BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LƢƠNG KHÁNH CHI
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THUỘC TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LƢƠNG KHÁNH CHI
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THUỘC TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.PGS.TS Nguyễn Bá Minh
2.TS Thái Bá Công
HÀ NỘI - 2017
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết quả trong luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nào
khác.
Tác giả luận án
Lƣơng Khánh Chi
iv
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy Cô giáo Khoa
Kế toán, tập thể lãnh đạo và cán bộ Khoa Sau Đại học của Học viện.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ngƣời
hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Bá Minh và TS Thái Bá Công đã tận tình
hƣớng dẫn và động viên tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận
án.
Tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ của Tổng Công
ty công nghiệp xi măng Việt Nam và các đơn vị thành viên đã nhiệt tình trả lời
phỏng vấn cũng nhƣ trả lời các phiếu điều tra, cung cấp thông tin giúp tác giả
hoàn thành Luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia
đình đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá
trình học tập và hoàn thành Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận án
Lƣơng Khánh Chi
v
Trang
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU
Danh mục sơ đồ, hình
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG DNSX
1
15
1.1.Vai trò và nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong 15
DNSX
1.1.1.Vai trò kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX 15
1.1.2.Nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP trong DNSX 17
1.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX 19
1.2.1.Bản chất, phân loại CP, DT và KQKD trong DNSX 19
1.2.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên 31
phƣơng diện KTTC
1.2.3.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên 45
phƣơng diện KTQT
1.3.Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về kế toán CP, DT và 60
KQKD trong DNSX
1.3.1.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Mỹ 60
1.3.2.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Pháp 63
1.3.3.Bài học kinh nghiệm về kế toán CP, DT và KQKD trong 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
DNSX ở Việt Nam
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG CÁC
67
DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
68
2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hƣởng 68
vi
đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.1.Tổng quan sự hình thành và phát triển ngành Công nghiệp 68
xi măng Việt Nam và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh 72
ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng 85
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng hệ thống kế 85
toán Việt Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.2. Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 97
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.3.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 127
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.3.1.Đánh giá thực trạng phân loại CP, DT và KQKD trong các 128
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.3.2.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các 128
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng
diện KTTC
2.3.3.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các 130
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng
diện KTQT
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
2.3.4.Nguyên nhân của những tồn tại 131
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CP, DT và KQKD TRONG CÁC
133
DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
134
3.1.Định hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và 134
vii
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam
3.1.1.Định hƣớng phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt 134
Nam và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
3.1.2.Các yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các 135
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
3.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng 137
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
3.2.1.Hoàn thiện nhận diện và phân loại CP, DT và KQKD 137
3.2.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 146
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện
KTTC
3.2.3.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi 158
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phƣơng diện
KTQT
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và 177
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam
3.3.1.Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng 177
3.3.2.Về phía TCT công nghiệp xi măng Việt Nam 177
3.3.3.Về phía các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi 178
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
180
KẾT LUẬN
181
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
183
PHỤ LỤC
măng Việt Nam
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Chi phí CP
Công ty cổ phần CTCP
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu DT
Kinh phí công đoàn KPCĐ
KQKD Kết quả kinh doanh
Kế toán tài chính KTTC
Kế toán quản trị KTQT
Tổng công ty TCT
Tài sản cố định TSCĐ
Trung tâm trách nhiệm TTTN
TIẾNG ANH
FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ
Financial Accounting Standards Board
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting Standards Board
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting Standards
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
International Financial Reporting Standards
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vietnamese Accounting Standards
ix
Tên bảng biểu
Trang
Số hiệu
bảng,
biểu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
2.1 Bảng tổng hợp sự khác biệt trong phân loại CP theo cách 99
ứng xử CP
2.2 Giá trị thƣơng hiệu phân bổ vào CP bán hàng 111
2.3 Bảng tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho 114
2.4 Bảng tổng hợp DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT 115
2.5 Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm xi măng và clinker năm 116
2013, 2014, 2015 của TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam
2.6 Bảng tổng hợp DT hoạt động tài chính 117
3.1 Dự báo nhu cầu xi măng 134
3.2 Phân loại CP theo chức năng và cách ứng xử của CP 140
3.3 Mã đối tƣợng tập hợp CP 150
3.4 Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn Khai thác 161
đá
3.5 Dự toán CP nhân công trực tiếp công đoạn Khai thác đá 162
3.6 Dự toán CP sản xuất chung công đoạn Khai thác đá 163
3.7 Tiêu thức phân bổ CP của hoạt động sản xuất phụ trợ 165
x
Trang Sốsơ đồ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Tên sơ đồ
1.1 Mối quan hệ giữa quy trình thực hiện KTQT với các chức 46
năng quản trị
49 1.2 Dự toán sản xuất kinh doanh
75 2.1 Mô hình tổ chức quản lý CTCP xi măng Hà Tiên 1
77 2.2 Mô hình tổ chức quản lý Công ty xi măng VICEM
Tam Điệp
155 3.1 Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP
157 3.2 Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc khi không đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD
3.3 Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán 158
phụ thuộc khi đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD
Số hình Tên hình Trang
2.1 Sản lƣợng xi măng sản xuất và tiêu thụ của TCT công 72
nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016
2.2. Tƣơng quan thị phần xi măng tiêu thụ nội địa năm 2015 so 72
với năm 2014
2.3 Tiêu thụ sản phẩm xi măng năm 2013 – 2014 của các 82
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 2.4 83
2.5 Cơ cấu CP sản xuất xi măng tại Công ty xi măng VICEM 103
Hải Phòng, Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch, CTCP
xi măng Hà Tiên 1 năm 2015
2.6 Cơ cấu CP tài chính tại một số DNSX xi măng thuộc TCT 113
công nghiệp xi măng Việt Nam năm 2015
3.1 Hệ thống báo cáo trách nhiệm trong các DNSX xi măng 174
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xi măng là một trong những cơ sở công nghiệp đƣợc hình thành và phát
triển sớm nhất ở Việt Nam. Trong những năm qua, ngành công nghiệp xi măng
Việt Nam đã đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trƣởng của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Theo báo cáo của ngành xi măng, tính đến năm 2015,
trên cả nƣớc có 77 dây chuyền lò quay với công suất thiết kế 81,15 triệu tấn,
tổng sản lƣợng sản xuất toàn ngành xi măng 76,28 triệu tấn đạt mức hiệu suất
huy động chung 94%, trong đó sản lƣợng tiêu thụ xi măng nội địa đạt 55,1 triệu
tấn, xuất khẩu 17,86 triệu tấn [59]. Thị phần của các doanh nghiệp sản xuất xi
măng trên cả nƣớc đƣợc chia làm 3 nhóm chính: các doanh nghiệp thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh
nghiệp đƣợc các tập đoàn, công ty tƣ nhân tự đầu tƣ, xây dựng. Mục tiêu phát
triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hƣớng đến
năm 2030 "Phát triển ngành công nghiệp xi măng theo hướng công nghiệp hoá,
hiện địa hoá và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường" trong đó TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam giữ vai trò chính trong việc ổn định sản xuất, tiêu thụ và bình ổn thị
trƣờng tiêu thụ xi măng trong cả nƣớc [16]. Năm 2016, sản lƣợng tiêu thụ xi
măng nội địa của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có mức tăng trƣởng cao
đạt 21,3 triệu tấn (tăng 11% so với năm 2015) và chiếm gần 36% thị phần tiêu
thụ xi măng nội địa trong cả nƣớc [53]. Tuy nhiên, thị trƣờng xi măng nội địa
luôn đứng trƣớc tình trạng cung vƣợt so với cầu nên mức độ cạnh tranh trong
ngành khốc liệt, thị trƣờng xi măng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do CP sản
xuất lớn so với các đối thủ cạnh tranh nhƣ Thái Lan, Trung Quốc.
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam,
với vai trò cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc ra các quyết định, chất lƣợng
của thông tin kế toán trong các DNSX xi măng đòi hỏi ngày càng cao. Thông tin
kế toán đƣợc đo lƣờng, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ thống KTTC và
2
KTQT trong đó các thông tin về kế toán CP, DT và KQKD là thông tin cơ bản
và quan trọng.
Các nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng hiện nay về phạm vi
nghiên cứu đƣợc thực hiện nghiên cứu, khảo sát ở các DNSX xi măng Việt
Nam với nội dung nghiên cứu tập trung vào tổ chức kế toán, KTQT CP, kế toán
CP giá thành chƣa có một nghiên cứu tổng thể về kế toán CP, DT và KQKD
trong mối quan hệ tác động qua lại, cung cấp thông tin lẫn nhau giữa hệ thống
KTTC và KTQT. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn
thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam ".
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đề cập đến những công
trình nghiên cứu khoa học có tính lý luận và thực tiễn ảnh hƣởng đến đề tài
nghiên cứu từ đó chỉ ra những điểm tác giả có sự kế thừa và những khoảng trống
tri thức làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu của tác giả.
2.1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò và sự tồn tại song
song của KTTC và KTQT trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp
(1) Tác giả Donal W.Romney (1986) với nghiên cứu “Management
Information System” cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống thông tin KTQT
với công tác quản trị doanh nghiệp và sự cần thiết thiết lập song song hệ thống
thông tin KTQT với hệ thống thông tin KTTC trong một tổ chức. Nghiên cứu
cho rằng hệ thống thông tin KTQT là một phần kết nối của lập kế hoạch và kiểm
soát trong tổ chức. Một công ty thành lập hệ thống kế hoạch và kiểm soát để
giúp đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng ngoại cảnh cho
trƣớc. Sự bất ổn định trong môi trƣờng ngày càng cao và công ty càng có nhiều
thay đổi thì việc thiết lập hệ thống thông tin KTQT càng coi trọng. Tuy nhiên
nghiên cứu chƣa chỉ ra các nhân tố tác động đến việc thiết lập hai hệ thống này,
đặc biệt là những nhân tố bản chất, chi phối với hệ thống .
3
(2) Tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) với nghiên cứu “Cost
accounting: Traditions and innovation” chỉ ra mục tiêu và bản chất của KTTC
và KTQT là khác nhau nhƣng đều dựa trên một hệ thống dữ liệu cơ bản đƣợc
thiết lập qua các tài khoản kế toán. Trong trƣờng hợp KTTC và KTQT đƣợc
thiết lập trên cùng một hệ thống thƣờng dẫn đến tập trung vào việc cung cấp các
thông tin cho mục đích của KTTC, nhƣng các thông tin đầu ra có thể đƣợc điều
chỉnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đề cập tới kế toán CP, DT và KQKD
trong doanh nghiệp sản xuất
Đề cập đến phƣơng pháp ghi nhận và đo lƣờng DT của Jonathan C.Glover
and Yuji Ijiri (2000) trong nghiên cứu “Revenue accounting in the age of E-
Commerce: Exploring its conceptual and analytical frameworks” chỉ ra điểm
hạn chế của phƣơng pháp DT truyền thống đó là chƣa thiết lập đƣợc các điểm
mốc, các khoản DT chính khi cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng để
đánh giá sự tiến triển trong quá trình tạo DT và chƣa có phƣơng pháp đo lƣờng
bền vững của DT từ đó nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận mới về kế toán DT
bao gồm: đƣa ra việc thiết lập các điểm mốc, các khoản DT quan trọng và đo
lƣờng sự gia tăng DT bằng phƣơng pháp tuyến tính theo cấp số nhân để xem xét
các thông tin về tính bền vững của DT.
Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài chủ yếu đề cập đến KTQT CP
nhƣ các nghiên cứu về vận dụng các phƣơng pháp CP hiện đại để xác định chính
xác CP phân bổ cho đối tƣợng chịu CP:
(1) Monden, Y.VµHamada, K. (1991) với nghiên cứu “Target Costing
and Kaizen Costing in Japanese Automobille Companies” về phƣơng pháp kế
toán quản trị CP hiện đại CP mục tiêu đƣợc áp dụng có hiệu quả trong các doanh
nghiệp sản xuất ô tô ở Nhật Bản.
(2) Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi’Ou Yang, Zengbiao Yu
(2005) với nghiên cứu “Target costing and incentive compensation” đã đánh giá
trong ngành sản xuất thép, áp dụng phƣơng pháp chi phí mục tiêu mang tính
4
hiệu quả kinh tế cao, phƣơng pháp chi phí mục tiêu trong các doanh nghiệp sản
xuất thép tại Trung Quốc hƣớng tới mục tiêu cắt giảm chi phí bền vững.
(3) Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013) với nghiên cứu
“Feasibility Study for Implemention of an Activity – Based Costing System in
Alloy Steel Indutries” đã chỉ ra có 8 nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp dụng
phƣơng pháp chi phí theo hoạt động vào các ngành sản xuất thép tại Iran bao
gồm CP sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, quy trình sản xuất phức tạp, các sản phẩm
có tính chất khác biệt, chủng loại, kích thƣớc sản phẩm đa dạng phong phú, sử
dụng nhiều nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho lớn,
chi phí lƣu kho và CP sản xuất cần đánh giá.
Nghiên cứu về áp dụng các phƣơng pháp CP truyền thống nhƣ Adler,
Everett và Waldron (2000) với nghiên cứu “Advanced management accounting
techniques in manufacturing: Utilisation, benefits, and barriers to
implementation” dựa trên cơ sở khảo sát và phỏng vấn đã đƣa ra kết quả cho
thấy các phƣơng pháp chi phí truyền thống nhƣ chi phí định mức, chi phí toàn
bộ… đƣợc áp dụng phổ biến và rộng rãi hơn so với các kỹ thuật kế toán quản trị
hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất ở New Zealand .
2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán, tổ chức kế toán CP, DT
và KQKD trong DNSX
Nghiên cứu của Nghiêm Thị Thà (2007) với luận án "Hoàn thiện tổ chức
kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng" và Đỗ Thị Hồng
Hạnh (2015) với luận án“Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX
thép thuộc TCT thép Việt Nam” xem xét và đề cập đến các vấn đề về kế toán, tổ
chức kế toán CP, DT và KQKD trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT theo các
nội dung:
Về khung lý thuyết cơ bản của kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX, tác
giả Nghiêm Thị Thà (2007) trong luận án của mình đã khái quát lý luận tổ chức
KTTC CP, DT, KQKD theo các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, tổ
5
chức KTQT CP, DT, KQKD với nội dung nghiên cứu chủ yếu là phản ánh, phân
tích thông tin quá khứ. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến các nhân tố ảnh
hƣởng đến kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu chỉ đề cập đến các
quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế trong ghi nhận CP, DT và KQKD, các
nội dung nhƣ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo các nguyên tắc, thông lệ kế
toán quốc tế, các vấn đề về lập dự toán, phân tích so sánh thông tin thực hiện với
dự toán chƣa đƣợc nghiên cứu.
Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án của mình đã hệ thống
hóa lý luận về KTTC CP, DT, KQKD theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế
toán Việt Nam, KTQT theo quy trình từ xây dựng định mức, lập dự toán, tổ
chức thu thập thông tin quá khứ, tƣơng lai, phân tích thông tin phục vụ cho việc
ra quyết định. Tuy nhiên, trong luận án của tác giả chƣa nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu kế toán CP,
DT và kết quả dựa trên các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam
chƣa có sự đối chiếu, so sánh với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế; bài
học kinh nghiệm rút ra cho các DNSX Việt Nam qua nghiên cứu khái quát các
chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới Mỹ,
Pháp chỉ dừng lại ở mô hình tổ chức kế toán; nghiên cứu KTQT theo quy trình
nhƣng chƣa chỉ ra sự gắn kết với các chức năng của nhà quản trị trong doanh
nghiệp.
Về phạm vi nghiên cứu trong luận án của tác giả Nghiêm Thị Thà (2007)
và Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) đƣợc ứng dụng trong các lĩnh vực sản xuất gốm
sứ xây dựng và sản xuất thép với các đặc điểm, quy trình công nghệ, tổ chức
sản xuất, phân cấp quản lý … khác biệt với các DNSX xi măng.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng
Ngành công nghiệp xi măng là một trong những ngành quan trọng hàng
đầu trong nền kinh tế quốc gia. Trải qua hơn một thế kỷ hình thành và phát triển,
ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã đánh dấu sự đổi mới và phát triển
mạnh mẽ cả về quy mô đầu tƣ, phƣơng thức đầu tƣ và trình độ công nghệ sản
6
xuất. Hiện nay, ngành xi măng Việt Nam đóng góp một phần không nhỏ vào tốc
độ tăng trƣởng nền kinh tế xã hội.
Các nghiên cứu về kế toán trong các DNSX xi măng đƣợc nghiên cứu,
bàn luận trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT đƣợc thực hiện trong nghiên
cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002) với đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán CP sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước" và
Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các CTCP sản xuất xi măng”. Các nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề:
Về mô hình tổ chức công tác kế toán áp dụng, trong nghiên cứu của mình,
hai tác giả đều đề xuất và khẳng định việc áp dụng mô hình kết hợp giữa KTTC
và KTQT trên cùng một bộ máy kế toán là phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý
của các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Nghiên cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002)
chủ yếu bàn luận tập trung vào kế toán CP sản xuất trên phƣơng diện KTTC,
trên phƣơng diện KTQT tác giả đề cập đến một số nội dung nhƣ phân loại CP,
lập dự toán, tuy nhiên sự kết hợp chặt chẽ về thông tin cung cấp giữa KTTC và
KTQT để đảm bảo tính gắn kết cao giữa hai hệ thống kế toán, đồng thời vẫn
cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản
trị chƣa đƣợc cụ thể và chi tiết. Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) với
phạm vi nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong các CTCP sản xuất xi
măng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mang tính chất tổng thể về bộ máy,
chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán nói chung.
Về xác định đối tượng tập hợp CP, nghiên cứu của Lƣu Đức Tuyên (2002)
phân tích thực trạng với số liệu của hai doanh nghiệp nhà nƣớc điển hình cho
quá trình tập hợp CP sản xuất theo giai đoạn công nghệ (Công ty xi măng Hải
Phòng) và theo toàn bộ dây truyền công nghệ (Công ty xi măng Bỉm Sơn). Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất xác định đối tƣợng tập hợp CP sản xuất theo các giai
đoạn sản xuất chính (nghiền liệu, nung clinker, nghiền xi măng, đóng bao) và
các bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ ( khai thác nguyên liệu, sửa chữa, vận tải, cơ
khí, sản xuất đóng bao). Đề xuất của tác giả về tập hợp CP sản xuất theo các
7
giai đoạn sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ sẽ giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc kiểm soát tốt CP tại từng giai đoạn. Tuy nhiên, tại thời
điểm nghiên cứu của tác giả, các DNSX xi măng với quy trình công nghệ sản
xuất còn lạc hậu chủ yếu theo phƣơng pháp ƣớt, chƣa phát sinh nhiều hoạt động
phụ trợ cho sản xuất, nghiên cứu coi giai đoạn khai thác trong quy trình công nghệ
sản xuất xi măng là giai đoạn phụ trợ cho sản xuất.
Về kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán, tác giả Lƣu Đức
Tuyên (2002) qua nghiên cứu của mình đã khẳng định việc tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán CP sản xuất phải phù hợp với đặc điểm, quy trình công nghệ sản
xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu báo cáo về CP
sản xuất của các DNSX xi măng từ đó đề xuất việc ghi nhận CP thông qua các
tài khoản kế toán quản trị CP theo hai phƣơng án trong giai đoạn các doanh
nghiệp áp dụng theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và trong tƣơng lai sẽ tiến
hành tập hợp theo các yếu tố CP. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả thực hiện
trong điều kiện các doanh nghiệp vẫn áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
1141 TC/QĐ/CĐKT, khung pháp lý về kế toán chƣa hoàn thiện. Nghiên cứu
chƣa đề cập đến quy trình kế toán ghi nhận CP trên tài khoản và sổ kế toán của
các bộ phận phụ trợ sản xuất.
Ngô Thị Thu Hƣơng (2012) có bàn luận và đề xuất về việc tổ chức vận
dụng tài khoản kế toán CP nhƣng trên cơ sở các CTCP áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC, hoàn thiện về sổ chi tiết bán hàng và kết
quả bán hàng, CP sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán nhƣng các giải
pháp hoàn thiện chung chung chƣa xuất phát từ các nghiên cứu thực trạng với số
liệu minh họa cụ thể tại các CTCP sản xuất xi măng.
Các nghiên cứu bàn luận chủ yếu trên phƣơng diện của KTQT với nghiên
cứu dƣới góc độ xây dựng mô hình của Trần Thị Thu Hƣờng (2014) “Xây dựng
mô hình KTQT CP trong các DNSX xi măng Việt Nam” và kế toán trách nhiệm
của Trần Trung Tuấn (2015) “Nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong các DNSX
xi măng Việt Nam”. Các nghiên cứu đã đề xuất và làm sáng tỏ các nội dung:
8
Về phân loại CP, Trần Thị Thu Hƣờng (2014) cho rằng cách phân loại CP
theo chức năng và các yếu tố đầu vào của CP thuận tiện cho kế toán tập hợp CP
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên cách phân loại này dẫn đến báo
cáo kế toán về CP mới kiểm soát CP theo yếu tố và đề xuất phân loại CP theo
mức độ hoạt động là cơ sở để xác định điểm hòa vốn, lựa chọn phƣơng án kinh
doanh tối ƣu. Tuy nhiên, các DNSX xi măng có nhiều công đoạn, mỗi công
đoạn CP sản xuất phát sinh khác nhau, luận án của tác giả Trần Thị Thu Hƣờng
chƣa đề cập phân loại CP theo từng công đoạn và chỉ rõ từng yếu tố, khoản mục
CP theo cách phân loại CP theo chức năng thuộc phạm vi ứng xử CP nào.
Về dự toán CP, Trần Thị Thu Hƣờng (2014) trong nghiên cứu của mình
cho rằng quá trình xây dựng dự toán chi phí trong các DNSX xi măng phải đảm
bảo tính thống nhất trong kỳ và trong toàn doanh nghiệp, đảm bảo tính linh hoạt
và chủ động từ đó đề xuất việc lập dự toán CP linh hoạt cho từng loại sản phẩm
xi măng. Việc lập dự toán CP linh hoạt sẽ đáp ứng tốt nhất mục tiêu kiểm soát
CP trong khi dự toán tĩnh chỉ đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch. Sử dụng dự toán
linh hoạt để phân tích chênh lệch và xác định nguyên nhân chênh lệch chi phí là
phù hợp vì mức độ hoạt động theo dự toán có sự khác biệt so với mức độ hoạt
động thực tế. Tuy nhiên, đề xuất của tác giả về lập dự toán CP linh hoạt cho
từng sản phẩm xi măng, thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất chƣa giúp các DNSX xi măng kiểm soát tốt CP vì thực chất sản phẩm chỉ là
đối tƣợng chịu CP. Nghiên cứu chƣa đề cập đến vấn đề lập dự toán CP sản xuất
(chi tiết các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ để kiểm
soát CP tại từng công đoạn), các dự toán CP khác theo các trung tâm CP nhằm
đánh giá kết quả thực hiện, trách nhiệm của các cấp quản trị, đo lƣờng khách
quan mức độ tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ phụ trợ trong các DNSX xi măng.
Về phương pháp xác định CP cho các đối tượng chịu CP đƣợc bàn luận
chủ yếu dƣới góc độ KTQT CP. Trần Thị Thu Hƣờng (2014) đề xuất việc vận
dụng kết hợp hai phƣơng pháp CP mục tiêu và CP Kaizen để đạt đƣợc hiệu quả
trong quá trình quản trị CP của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đề xuất chủ yếu dựa
9
trên cơ sở suy luận, mức độ phù hợp chƣa đƣợc nghiên cứu qua quá trình điều
tra, khảo sát. Trần Trung Tuấn (2015) đề xuất áp dụng phƣơng pháp kế toán CP
dựa trên hoạt động (ABC) vào các DNSX xi măng sẽ tạo ra các chỉ tiêu giá
thành sản phẩm khác biệt, chính xác hơn so với các phƣơng pháp truyền thống.
Về kế toán trách nhiệm, Trần Trung Tuấn (2015) đã nghiên cứu các nhân
tố ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm, đo lƣờng mức độ áp dụng kế toán trách
nhiệm, sự khác biệt về mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm của doanh nghiệp
niêm yết và doanh nghiệp chƣa niêm yết trên sàn chứng khoán, mức độ kế toán
trách nhiệm ảnh hƣởng đến thành quả của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lƣợng và đã chỉ ra là cần
thiết kế hệ thống báo cáo chi tiết theo các trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, hạn
chế của nghiên cứu thể hiện nghiên cứu kế toán trách nhiệm kết hợp với các
phƣơng pháp kế toán CP hiện đại chỉ mang tính khái quát chung, mới tìm ra quy
luật, các nhân tố tác động…chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống báo cáo, các chỉ
tiêu đánh giá cụ thể. Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi các DNSX xi
măng Việt Nam, chƣa nghiên cứu sâu những đặc điểm, đặc thù của các doanh
nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Trần Thị Thu Hƣờng (2014)
trong nghiên cứu của mình đã đề xuất việc xây dựng các trung tâm CP, lập các
báo cáo bộ phận và phân tích biến động tổng hợp tại các trung tâm CP chi tiết
khoản mục CP, mức độ hoạt động. Tuy nhiên, việc xác định các trung tâm trách
nhiệm CP chƣa xuất phát từ các nghiên cứu cụ thể về mô hình tổ chức và phân
cấp quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài, tác
giả nhận thấy những công trình này chưa nghiên cứu hoặc chưa giải quyết được
một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu và chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện kế toán
CP, DT và KQKD trong DNSX trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT; hệ thống
hóa khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện
KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS trong bối cảnh lịch sử tình
10
hình nghiên cứu trên thế giới đến nay đã có sự thay đổi đáng kể về các quan
điểm ghi nhận DT; nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện
KTQT theo quy trình đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị trong doanh nghiệp.
- Các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng đƣợc nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh nội dung khác nhau và đƣợc thực hiện nghiên cứu khảo
sát trên phạm vi không gian rộng là trong các DNSX xi măng Việt Nam, chƣa có
nghiên cứu hợp nhất về kế toán CP, DT và KQKD trên cả hai phƣơng diện
KTTC và KTQT thể hiện đƣợc sự gắn kết cao đồng thời phát huy đƣợc hiệu quả
của hệ thống KTQT phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm sản phẩm… của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp
xi măng Việt Nam.
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận:
Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ khung lý thuyết cơ bản về kế
toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phƣơng diện KTTC theo các nguyên
tắc kế toán, các IAS/IFRS; nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện
KTQT với mục đích cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp
- Về mặt thực tiễn:
Phân tích đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán
của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tác động đến
việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD. Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán
CP, DT và KQKD của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT.
Trên cơ sở các yêu cầu hoàn thiện, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế
toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam trên cả hai phƣơng diện KTTC và KTQT.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
11
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Để đề xuất đƣợc các giải pháp hoàn thiện, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
bao gồm:
- Khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX.
- Nội dung KTTC CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam: nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT,
KQKD, chứng từ, tài khoản và sổ kế toán, thông tin trình bày trên BCTC.
- Nội dung KTQT CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam: xây dựng định mức, lập dự toán, thu thập
thông tin thực hiện, phân tích, so sánh thông tin phục vụ cho nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ
100% vốn điều lệ, các công ty con do TCT nắm giữ cổ phần chi phối (> 50%
vốn điều lệ) thông qua khảo sát 8 doanh nghiệp.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát thực tế và thu thập
các dữ liệu về chứng từ kế toán, tài khoản và sổ kế toán, BCTC, báo cáo KTQT
trong các năm 2013, 2014, 2015, 2016 về kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD
của hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trong quy trình sản xuất xi
măng, không nghiên cứu các hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm
khác nhƣ sản phẩm vật liệu xây dựng: gạch, đá, vữa xây tô; cơ khí; các dịch vụ
cung ứng vật tƣ, vận tải đƣờng sông.... trong các DNSX xi măng trên phƣơng
diện KTTC và một số vấn đề cơ bản của KTQT. Cụ thể:
+ Nghiên cứu kế toán các CP cấu thành giá vốn hàng bán (CP nguyên vật
liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung), các CP thời kỳ (CP
12
bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, CP hoạt động tài chính), không nghiên cứu
CP hoạt động khác.
+ Nghiên cứu kế toán DT bán hàng, DT hoạt động tài chính (không
nghiên cứu thu nhập hoạt động khác)
+ Nghiên cứu kế toán kết quả hoạt động kinh doanh (Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh), không nghiên cứu kết quả hoạt động khác (Lợi nhuận
khác), kết quả hoạt động trƣớc và sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Lợi nhuận
trƣớc thuế, sau thuế thu nhập doanh nghiệp)
5.Câu hỏi nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu, nghiên cứu trả lời các câu hỏi:
(i) Các quy định của nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS ảnh hƣởng đến
các nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận CP, DT và KQKD trong DNSX?
(ii) Quy trình KTQT về kế toán CP, DT và KQKD gắn với chức năng nhà
quản trị?
(iii) Các quy định về thực hiện kế toán CP, DT và KQKD của các DNSX
xi măng theo khung pháp lý của Việt Nam?
(iv) Việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Những vấn đề gì còn tồn tại?
(v) Sử dụng các giải pháp gì để đạt đƣợc hiệu quả cao trong việc cung cấp
các thông tin kế toán CP, DT và KQKD cho các đối tƣợng sử dụng với một mô
hình kết hợp giữa KTTC và KTQT?
6.Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Để trả lời cho các câu hỏi thứ nhất và thứ hai, tác giả thực hiện nghiên
cứu với phƣơng pháp chủ yếu là xem xét các công trình, bài báo, tài liệu có liên
quan đến kế toán CP, DT và KQKD từ đó nhận diện và đƣa ra khung lý thuyết
cơ bản của vấn đề cần nghiên cứu.
Với các câu hỏi thứ ba và thứ tƣ, tác giả sử dụng các phƣơng pháp thu
thập dữ liệu định tính bao gồm:
13
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp của luận án sử dụng bao gồm
các thông tin, dữ liệu về kế toán CP, DT và KQKD của các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Để thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng
phƣơng pháp khảo sát, gửi phiếu điều tra đến 8 DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp do TCT nắm giữ 100%
vốn điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối (Phụ lục 2.1). Đối tƣợng nhận
phiếu điều tra là kế toán trƣởng theo mẫu Phiếu điều tra (Phụ lục 2.2). Tác giả
sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn để thu thập các thông tin liên quan đến kế toán
CP, DT và KQKD. Đối tƣợng đƣợc thực hiện phỏng vấn bao gồm các kế toán
viên thực hiện công tác kế toán CP, DT và KQKD. Kết quả điều tra đƣợc xử lý,
phân tích, tổng hợp qua chƣơng trình Microsoft Excel 2010 trong đó đã loại trừ
các câu trả lời chƣa hợp lý (Phụ lục 2.3)
Đồng thời, tác giả cũng thực hiện quan sát, nghiên cứu, thu thập dữ liệu
trên hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, thực hiện trao đổi qua điện
thoại, qua email với các đối tƣợng cán bộ quản lý tại các phòng ban liên quan
nhƣ phòng điều hành sản xuất, xí nghiệp tiêu thụ, …..
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập bao gồm các
các số liệu của Tổng cục thống kê liên quan đến DNSX xi măng, website của
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam (www.vicem.vn), trang thông tin điện tử
của Hiệp hội xi măng (www.vnca.org.vn), website của các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp, so sánh, phân tích làm cơ sở
đƣa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp.
7.Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD
trong DNSX trên phƣơng diện KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các
IAS/IFRS; nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phƣơng diện KTQT với
mục đích cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện các chức năng quản trị.
14
- Phân tích thực trạng khung pháp lý Việt Nam hiện nay, chỉ rõ đặc điểm
tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán của các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và
KQKD. Từ kết quả khảo sát, chỉ rõ thực trạng và đánh giá những tồn tại trong kế
toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam trên phƣơng diện KTTC (nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT,
chứng từ, tài khoản và sổ kế toán, BCTC) và KTQT (xây dựng định mức, lập dự
toán, thu thập thông tin thực hiện, phân tích so sánh các thông tin)
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mô hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam: phân loại CP theo chức năng kết hợp với mức độ hoạt động, phân loại DT
và KQKD; xác định nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT; hoàn thiện tài khoản
kế toán CP, DT gắn liền với các trung tâm trách nhiệm, hoàn thiện quy trình kế
toán CP, DT để thu thập các thông tin thực hiện, thiết lập hệ thống các dự toán
sản xuất kinh doanh, xác định các TTTN gắn với mô hình tổ chức và phân cấp
quản lý, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá và hệ thống báo cáo gắn với các
trung tâm trách nhiệm.
15
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG DNSX
1.1.Vai trò và nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD
trong DNSX
1.1.1.Vai trò kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
Kế toán CP, DT và KQKD là nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán
DNSX. Hệ thống là một tổng thể bao gồm các bộ phận, thành phần có mối quan
hệ với nhau để thực hiện những mục tiêu chung nhất định. Một hệ thống có thể
bao gồm nhiều hệ thống con hợp thành trong đó hệ thống con cũng mang đầy đủ
tính chất của một hệ thống. Các hệ thống con có thể có cách thức hoạt động
khác nhau, mục tiêu khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu chung của hệ
thống. Hệ thống kế toán trong DNSX là một bộ phận cấu thành của hệ thống
quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống kế toán trong DNSX là một tổng thể bao
gồm hai hệ thống con là hệ thống KTTC và hệ thống KTQT có mối quan hệ
tƣơng tác, liên kết với nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung là cung cấp
thông tin cho các đối tƣợng sử dụng. Hệ thống KTTC và KTQT đều quan tâm
đến các dữ liệu thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nguồn hình thành thành tài sản, CP, DT, KQKD,
lƣu chuyển tiền từ đó thu thập, phản ánh, xử lý, tổng hợp thông tin trên các báo
cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng. Yếu tố cấu thành hai hệ
thống đều bao gồm chứng từ, tài khoản và sổ, báo cáo kế toán có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau về các thông tin kế toán phản ánh. Tuy nhiên, mỗi một hệ
thống đều có những điểm khác biệt do mục đích cung cấp thông tin và hƣớng
đến các đối tƣợng sử dụng khác nhau. Thông tin do hệ thống KTTC thƣờng
phản ánh quá khứ, tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy
định chú trọng đến tính chính xác, chuẩn mực của thông tin và đặt trọng tâm
cung cấp cho cá nhân, tổ chức bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích liên quan. Hệ
thống KTQT tồn tại song song với KTTC và trở thành một công cụ kinh tế tài
chính quan trọng giúp nhà quản trị nâng cao khả năng điều hành, quản lý tổ chức
16
một cách có hiệu quả. Hệ thống KTQT có ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, tổ chức
điều hành, phân tích, đánh giá và ra các quyết định, nhấn mạnh đến tính kịp thời,
linh hoạt, sáng tạo của thông tin, đặt trọng tâm thông tin cho tƣơng lai nhiều hơn.
Thông tin KTQT không mang tính pháp lệnh, đƣợc tập hợp và thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, giúp các nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. KTTC và KTQT là hai hệ thống không thể tách rời và không
thể thiếu trong hệ thống kế toán của một DNSX. Từ những phân tích trên, tác
giả nhận thấy nghiên cứu về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX phải đƣợc
xem xét, nghiên cứu ở hai phƣơng diện KTTC và KTQT có sự gắn kết, mối
quan hệ tƣơng tác trong cùng một hệ thống kế toán cùng hƣớng tới mục tiêu
chung cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng.
Vai trò kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX thể hiện ở vai trò của KTTC
và KTQT CP, DT và KQKD trong hệ thống kế toán DNSX:
- Kế toán CP, DT, KQKD cung cấp các thông tin cơ bản để lập các BCTC
đặc biệt là báo cáo KQKD phản ánh tổng quát và toàn diện về tình hình KQKD
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Kế toán CP, DT và KQKD cung cấp những thông tin chủ yếu về tình
hình thực hiện CP, DT, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào các
thông tin thực hiện, các nhà đầu tƣ, tổ chức tài chính tín dụng, đối tƣợng khách
hàng…đánh giá đƣợc kết quả hoạt động kinh doanh và ra quyết định.
- Các thông tin CP, DT, KQKD do kế toán cung cấp là căn cứ quan trọng
để nhà quản trị trong doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
đánh giá, kiểm soát chặt chẽ đƣợc tình hình thực hiện kế hoạch CP, lợi nhuận,
việc huy động các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, thu thập, phân tích các
thông tin phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đánh giá những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục, phân tích,
nghiên cứu, phát hiện khả năng tiềm tàng từ đó đƣa ra các quyết định đầu tƣ, dự
báo xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp.
17
- Các thông tin CP, DT, KQKD do kế toán cung cấp sẽ tƣ vấn cho nhà
quản lý trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa chọn phƣơng án và ra các
quyết định kinh doanh phù hợp nhất.
1.1.2.Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
Hệ thống kế toán DNSX nói chung và kế toán CP, DT, KQKD nói riêng
khi đƣợc thiết lập khoa học, hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho các thông tin cung
cấp có giá trị, đáp ứng đƣợc yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng. Các nhân tố có
tác động, ảnh hƣởng đến việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
bao gồm:
Thứ nhất, các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận
Các khái niệm và nguyên tắc kế toán chỉ ra những ranh giới, phạm vi
trong hạch toán kế toán, những nguyên tắc chung mà ngƣời làm công tác kế toán
phải tuân thủ. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán sẽ tạo nên những quy định
cụ thể ảnh hƣởng đến việc ghi chép, đo lƣờng, xử lý và báo cáo các thông tin tài
chính.
Thứ hai, các yếu tố thuộc khuôn khổ quy định của pháp luật
Các thông tin kế toán ảnh hƣởng quan trọng đến quyết định của ngƣời sử
dụng lên trách nhiệm của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin trung thực, đáng
tin cậy theo những nguyên tắc, quy định của từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán CP,
DT và KQKD trong DNSX chịu ảnh hƣởng lớn bởi các quy định pháp luật của
từng quốc gia. Các quy định về kế toán đƣợc thể chế hóa trong Luật, Chuẩn mực
và những vấn đề chi tiết đƣợc cụ thể trong các chế độ kế toán có liên quan. Các
quy định pháp luật chi phối đến các nguyên tắc, phƣơng pháp, cách thức ghi
nhận CP, DT và KQKD trong DNSX. Các quốc gia chú trọng đến sự thống nhất
quản lý, sự kiểm soát của nhà nƣớc, các quy định về kế toán sẽ càng chi tiết, cụ
thể, chịu ảnh hƣởng nhiều bởi sự điều chỉnh của nhà nƣớc dẫn đến tính linh hoạt của
kế toán trong DNSX thấp.
Thứ ba, các nhân tố nội tại bên trong của doanh nghiệp
18
Doanh nghiệp là một hệ thống mở với môi trƣờng bên ngoài và đồng thời
đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận với các chức năng riêng biệt. Muốn đạt đƣợc
các mục tiêu của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt các bộ phận cấu
thành sản xuất, kế toán, marketing…Thiết lập, phát triển và tổ chức điều hành
tốt hệ thống kế toán là cơ sở và yêu cầu đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lý, quy mô, trình độ, yêu cầu quản lý, tình hình
phân cấp quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ thông tin ở doanh nghiệp là yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán, tổ chức các phần hành công việc
kế toán, chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán, nhân viên hạch toán ban
đầu, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán, thống kê, sản xuất …trong doanh
nghiệp.
Mỗi một DNSX có quy trình tổ chức sản xuất, công nghệ, đặc điểm sản
phẩm sản xuất, đặc điểm CP, DT khác nhau. Những đặc điểm đó ảnh hƣởng đến
quá trình xác định nội dung, phạm vi cấu thành CP,DT để xác định KQKD, xác
định tài khoản và sổ kế toán CP, DT, thông tin cung cấp trên báo cáo KTTC, báo
cáo KTQT…
Thứ tư, nhận thức của nhà quản lý trong doanh nghiệp
Nhu cầu thông tin kế toán của ngƣời ra quyết định trong nội bộ của doanh
nghiệp khác với đối tƣợng sử dụng thông tin bên ngoài. Bản thân các quyết định
trong nội bộ của doanh nghiệp cũng tùy thuộc vào loại quyết định gì, sử dụng
cho các nhà quản lý cấp cao hay các nhà quản lý bộ phận. Các thông tin kế toán
sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp không bắt buộc phải tuân theo các nguyên
tắc kế toán cụ thể. Muốn có các thông tin phù hợp, nhà quản lý phải bỏ ra nhiều
CP hơn để thu thập, phân loại, xử lý bằng các phƣơng pháp thích hợp. Nhận
thức của nhà quản lý về vai trò và tầm quan trọng của các thông tin KTTC và
thông tin KTQT sẽ giúp doanh nghiệp chú trọng quan tâm đầu tƣ hơn đến công
tác kế toán từ đó phát huy hết vai trò của kế toán trong doanh nghiệp.
19
Thứ năm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên thực hiện công việc
kế toán
Thông tin về CP, DT và KQKD của DNSX đƣợc nhân viên kế toán thu
thập, xử lý, ghi chép và phản ánh. Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
ngƣời làm công tác kế toán sẽ quyết định chất lƣợng của thông tin kế toán cung
cấp cho các đối tƣợng sử dụng.
1.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
1.2.1.Bản chất, phân loại CP, DT và KQKD trong DNSX
1.2.1.1.Bản chất, phân loại CP trong DNSX
- Bản chất CP
CP là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh xác định KQKD
trong doanh nghiệp, CP là yếu tố cơ bản, trực tiếp ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Có
nhiều quan điểm khác nhau về CP cụ thể:
Theo Hanson &Mowen (1997) “CP là sự hao phí vật phẩm hoặc dịch vụ
liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được”[65, tr 69].
TheoWoehe (1990) “CP là sự hao phí xét trên phương diện giá trị các vật
phẩm và dịch vụ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để duy trì năng lực
sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó” [73, tr1218].
Theo Belverd E.Needles Jr, Henry R.Anderson, James C.Caldwell (2009)
“CP là khoản tiền chi ra, hoặc việc sử dụng các tài sản có, hoặc việc gây ra các
khoản nợ (hoặc kết hợp cả hai) do việc giao hàng, sản xuất hàng hóa, cung cấp
dịch vụ hoặc các hoạt động khác tạo thành các hoạt động liên tục, quan trọng,
trọng yếu của đơn vị kinh doanh đó” [62, tr 121].
Đồng quan điểm với các tác giả trên, theo Trần Xuân Nam (2010) “CP là
một thước đo bằng những khoản tiền của một số các nguồn lực được sử dụng
cho một mục đích [40, tr335]. Thƣớc đo đƣợc sử dụng các nguồn lực hữu hình,
vô hình, thể hiện bằng tiền để có thể tổng hợp đƣợc các nguồn sử dụng; CP gắn
với một mục đích cụ thể nào đó nhƣ sản phẩm, dự án, phòng ban, khách hàng…
20
Các quan điểm này đều chỉ ra rằng bản chất của CP là hao phí của các
nguồn lực, các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ; CP phải đo lƣờng
và đánh giá đƣợc.
Theo Ủy chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa “CP là các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ phải trả dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các chủ sở hữu” [40,
tr188].
Quan điểm của IASC nghiên cứu, nhấn mạnh và chú trọng CP với khía
cạnh là một yếu tố của BCTC bao gồm việc cung cấp thông tin “tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán” và ảnh hƣởng đến các yếu tố
khác trên BCTC của doanh nghiệp CP sẽ làm giảm tài sản, tăng các khoản nợ
dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu.
Thuật ngữ “CP” thƣờng đƣợc sử dụng gắn liền với các loại CP cụ thể cho
một mục đích nhất định [44, tr160].
Đứng trên góc độ của KTTC hƣớng vào đối tƣợng sử dụng thông tin chủ
yếu là bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích liên quan: CP đƣợc nhìn nhận nhƣ
những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm các CP phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp và các CP khác; CP đƣợc định lƣợng bằng một lƣợng
tiền đã chi ra, một mức giảm sút tài sản, tăng một khoản nợ phải trả...; CP đƣợc
đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp, đƣợc ghi nhận
trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh là phí tổn thực tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đứng trên góc độ của KTQT thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp để đề ra các
quyết định trong quá trình quản trị và điều hành doanh nghiệp: CP nhìn nhận
chủ yếu theo khía cạnh nhận diện thông tin để ra quyết định quản trị; CP có thể
là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ
21
chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; CP cũng có thể là phí tổn ƣớc tính để
thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa chọn
phƣơng án, hy sinh cơ hội kinh doanh.
Như vậy, về bản chất CP trong doanh nghiệp chính là:
- CP là tổng giá trị những nguồn lực doanh nghiệp đã hao phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- CP phát sinh làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không
bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Hiểu và nhận diện đúng về CP giúp công tác kế toán CP khoa học, hợp lý
từ đó cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập BCTC và giúp các nhà quản trị
trong doanh nghiệp kiểm soát tốt CP phát sinh trong phạm vi quản lý, sử dụng
chúng nhƣ một công cụ để gia tăng KQKD trong doanh nghiệp.
- Phân loại CP trong DNSX
Phân loại CP trong DNSX xuất phát từ nhu cầu ghi chép, phản ánh và
cung cấp thông tin. Thông tin kế toán đƣợc cung cấp từ hai hệ thống KTTC và
KTQT.
Dựa trên cơ sở các tiêu thức, CP đƣợc phân chia, sắp xếp theo từng loại,
từng nhóm. Các cách phân loại CP cơ bản có liên quan đến mục đích nghiên cứu
của luận án cụ thể nhƣ sau:
Phân loại CP theo nội dung kinh tế cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại CP
mà doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
thông tin lập thuyết minh BCTC, cung cấp tài liệu lập dự toán CP sản xuất kinh
doanh. CP trong DNSX bao gồm các yếu tố: CP nguyên liệu, vật liệu; CP nhân
công; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ mua ngoài; CP bằng tiền khác.
Phân loại CP theo chức năng là căn cứ để xác định giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ trong DNSX, cung cấp các thông tin có hệ thống để lập BCTC,
kiểm soát CP phát sinh theo hoạt động. Theo cách phân loại này, trong DNSX
CP đƣợc chia làm các khoản mục:
22
+ Các khoản mục CP thuộc phạm vi sản xuất của doanh nghiệp và là căn
cứ để xác định giá thành sản xuất, cấu thành lên giá vốn khi sản phẩm tiêu thụ
CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ CP về NVL chính, phụ sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm. CP nguyên vật liệu trực tiếp
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm của các DNSX.
CP nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản tiền lƣơng, phụ cấp có
tính chất tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của lao động trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Cũng nhƣ CP nguyên vật liệu trực tiếp, trong DNSX CP nhân
công trực tiếp cũng dễ nhận diện, định lƣợng chính xác, tập hợp kịp thời khi
phát sinh, có thể căn cứ vào các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm.
CP sản xuất chung bao gồm toàn bộ những khoản CP còn lại phát sinh ở
bộ phận sản xuất ngoài CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp.
CP sản xuất chung bao gồm CP nhân viên phân xƣởng, CP vật liệu, CP dụng cụ,
khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý phân xƣởng. CP sản xuất
chung bao gồm nhiếu yếu tố CP có đặc điểm, nguồn gốc phát sinh khác nhau,
liên quan đến nhiều hoạt động trong doanh nghiệp lên quá trình tập hợp thƣờng
chậm và phức tạp. Mặt khác việc phân bổ dễ làm sai lệch CP đặc biệt đối với
những quy trình sản xuất mà khoản mục CP này chiếm tỷ trọng lớn, ảnh hƣởng
đến độ tin cậy của các chỉ tiêu giá thành.
+ Các khoản mục CP phát sinh ngoài phạm vi sản xuất bao gồm CP bán
hàng và CP quản lý doanh nghiệp, CP hoạt động tài chính
CP bán hàng là những khoản CP đảm bảo cho việc thực hiện chiến lƣợc
và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
CP quản lý doanh nghiệp là những CP liên quan đến khâu quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, điều hành doanh nghiệp. CP quản lý doanh nghiệp
bao gồm nhiều yếu tố CP, có nguồn gốc đặc điểm khác nhau, liên quan đến quy
mô tổ chức của doanh nghiệp vì vậy việc tập hợp thƣờng chậm, việc phân bổ
phức tạp hay dẫn đến sai lệch thông tin CP trong từng sản phẩm.
23
+ CP hoạt động tài chính là các khoản CP liên quan đến các hoạt động về
vốn nhƣ CP liên doanh, đầu tƣ tài chính...
Phân loại CP theo mối quan hệ của CP với các khoản mục trên BCTC
cho thấy đƣợc sự chuyển dịch của CP vào KQKD trong DNSX. Theo cách phân
loại này, CP trong DNSX bao gồm:
CP sản phẩm là những CP gắn liền với sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Trong DNSX các CP sản phẩm nhƣ CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công
trực tiếp, CP sản xuất chung phát sinh trong kỳ. CP sản phẩm phát sinh ở một kỳ
và ảnh hƣởng đến KQKD của nhiều kỳ. CP sản phẩm trở thành CP về giá vốn
hàng bán trên báo cáo KQKD khi sản phẩm tiêu thụ và nằm ở giá vốn của hàng
tồn kho nếu sản phẩm chƣa bán.
CP thời kỳ là những khoản CP phát sinh trong kỳ hạch toán và ảnh hƣởng
trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ, khoản CP hoàn toàn biệt lập với quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, bao gồm các khoản CP bán hàng, chi lãi tiền vay, CP
quản lý hành chính...
Phân loại CP theo mối quan hệ với mức độ hoạt động là cách nhận diện
CP cơ bản của KTQT. Nó giúp nhà quản trị thấy đƣợc cách ứng xử của CP từ đó
đƣa ra kế hoạch CP, kiểm soát và chủ động điều tiết tốt CP, đƣa ra các quyết
định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả. Theo cách phân loại này, CP trong
DNSX bao gồm:
+ CP khả biến (biến phí) là khoản CP nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ
thuận với những biến đổi của mức độ hoạt động, còn nếu xét trên một đơn vị
mức độ hoạt động biến phí có thể là một hằng số. Biến phí bao gồm biến phí tỷ
lệ (là biến phí mà sự biến động của chúng hoàn toàn tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động) và biến phí cấp bậc (là loại biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định). Mức độ hoạt
động có thể là số lƣợng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động...Trong DNSX biến phí tồn tại khá phổ biến. Biến phí tỷ lệ nhƣ CP nguyên
vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP hoa hồng bán hàng... Biến phí cấp
24
bậc nhƣ CP lƣơng lao động bảo dƣỡng, CP điện năng tiêu thụ....Để kiểm soát tốt
biến phí tỷ lệ không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí
trên một đơn vị mức độ hoạt động, xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ
sẽ là cơ sở để tiết kiệm và kiểm soát tốt CP. Với biến phí cấp bậc thay đổi theo
từng bậc vì vậy muốn tiết kiệm và kiểm soát tốt biến phí cấp bậc cần phải xây
dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tƣơng ứng.
+ CP bất biến (định phí) là CP nếu xét về tổng số không thay đổi hoặc ít
có sự thay đổi trong phạm vi giới hạn của mức độ hoạt động nhƣng nếu xét trên
một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí
bao gồm định phí bắt buộc (loại định phí tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian
ngắn) và định phí không bắt buộc (loại định phí gắn liền với quyết định hàng
năm của nhà quản trị, có thể xem xét điều chỉnh tăng, giảm hoặc cắt giảm toàn
bộ). Trong DNSX, định phí bắt buộc thƣờng là các CP liên quan đến máy móc
thiết bị nhƣ khấu hao TSCĐ, CP bảo dƣỡng máy móc...; các CP thuộc về định
phí không bắt buộc nhƣ CP quảng cáo, nghiên cứu sản phẩm mới, đào tạo nhân
viên.... Việc kiểm soát định phí bắt buộc phải gắn liền với những kế hoạch dài
hạn ngƣợc lại với định phí không bắt buộc thƣờng gắn liền với kế hoạch có tính
chất ngắn hạn. Tuy nhiên việc phân chia này chỉ có tính chất tƣơng đối phụ
thuộc vào nhận thức chủ quan của nhà quản trị.
+ CP hỗn hợp là những CP bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức độ
hoạt động căn bản, CP hỗn hợp thƣờng thể hiện là định phí, khi vƣợt khỏi mức
độ hoạt động căn bản, CP hỗn hợp bao gồm cả biến phí. Vì vậy, để quản lý và
kiểm soát tốt CP hỗn hợp cần thiết phải tách biệt thành hai bộ phận biến phí và
định phí. Từ đó tiến hành xây dựng phƣơng trình dự toán CP hỗn hợp. Phƣơng
trình dự toán CP hỗn hợp cho phép dự báo chính xác và kịp thời CP hỗn hợp ở
các mức độ hoạt động cụ thể trong tƣơng lai. Có thể sử dụng các phƣơng pháp
cơ bản để xây dựng phƣơng trình dự toán CP hỗn hợp nhƣ phƣơng pháp cực đại
– cực tiểu, phƣơng pháp đồ thị phân tán, phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất.
25
Phân loại CP căn cứ vào thẩm quyền ra quyết định giúp nhà quản trị
thuộc từng cấp quản lý trong doanh nghiệp hoạch định đƣợc dự toán CP chính
xác hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực, đƣa ra phƣơng hƣớng
tăng cƣờng CP kiểm soát cho từng cấp. Theo cách phân loại này, CP trong
DNSX bao gồm:
+ CP kiểm soát đƣợc là CP mà nhà quản trị ở một cấp quản lý xác định
đƣợc lƣợng phát sinh và có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh CP đó.
+ CP không kiểm soát đƣợc là CP mà nhà quản trị ở một cấp quản lý
không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, không có thẩm quyền quyết
định với CP đó.
Phân loại CP theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu CP chủ yếu liên
quan đến kỹ thuật hạch toán CP theo đối tƣợng, bao gồm:
+ CP trực tiếp là những CP liên quan trực tiếp và đƣợc tập hợp thẳng đến
từng đối tƣợng chịu CP. CP trực tiếp dễ nhận dạng, hạch toán chính xác thuận
lợi cho việc kiểm soát CP.
+ CP gián tiếp là những CP chung liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu CP,
đƣợc tập hợp chung sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ vào CP. Việc
phân bổ CP gián tiếp phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ nhà quản trị lựa chọn. Vì
vậy độ chính xác của CP phụ thuộc vào mức độ khoa học của tiêu thức phân bổ.
Phân loại CP theo các loại CP được sử dụng trong quá trình lựa chọn
phương án giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định thông tin thích hợp phục
vụ cho việc ra các quyết định cho các hoạt động trong tƣơng lai, bao gồm:
+ CP chênh lệch là khoản CP có ở phƣơng án sản xuất kinh doanh này
nhƣng không có hoặc chỉ có một phần ở các phƣơng án sản xuất kinh doanh
khác.
+ CP cơ hội là lợi ích bị mất đi do chọn phƣơng án kinh doanh này thay vì
chọn phƣơng án kinh doanh khác.
+ CP chìm là CP đã phát sinh, nó có ở tất cả các phƣơng án sản xuất kinh
doanh.
26
Các cách phân loại CP theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, phân loại
CP căn cứ vào thẩm quyền ra quyết định và phân loại CP theo các loại CP đƣợc
sử dụng trong quá trình lựa chọn phƣơng án chủ yếu phục vụ cho nhà quản trị
lập kế hoạch, điều hành, phân tích, đánh giá và đƣa ra các quyết định kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.2.1.2.Bản chất, phân loại DT trong DNSX
- Bản chất DT
Theo IASC định nghĩa “Thu nhập (hay DT và thu nhập khác) là các lợi
ích kinh tế được tăng lên trong kỳ kế toán, dưới hình thức của các dòng tiền vào,
hoặc tăng các tài sản hay giảm các khoản nợ phải trả dẫn đến làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu vốn” [40,
tr188].
Học viện đào tạo các kế toán viên công chúng của Mỹ (AICPA) định
nghĩa “DT là tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm các khoản nợ được công
nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là
kết quả của các loại hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm
thay đổi vốn chủ sở hữu” [46, tr20].
Theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Mỹ định nghĩa “DT là một dòng vào
doanh nghiệp của tiền, các khoản phải thu của khách hàng hay giá trị hàng đổi
được từ phía khách hàng để đổi lấy việc được sử dụng, được cung cấp các dịch
vụ hay sản phẩm từ phía doanh nghiệp” [55, tr39].
Theo Belverd E.Needles Jr, Henry R.Anderson, James C.Caldwell
“Doanh thu là tiền thu vào hoặc những khoản tăng khác của tài sản của một
đơn vị kinh doanh, hoặc sự thanh toán các khoản nợ (kết hợp cả hai) thông qua
việc giao hàng hay sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động liên
tục quan trọng hoặc chủ yếu của đơn vị kinh doanh đó” [62, tr 121].
Như vậy về bản chất DT chính là
- DT là sự tăng thêm về lợi ích kinh tế phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh thông thường trong kỳ dưới hình thức dòng vào và tăng trưởng của tài
27
sản hoặc là sự giảm đi của công nợ phải trả dẫn tới sự tăng lên về vốn chủ sở
hữu.
- DT làm tăng vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản vốn góp của cổ
đông hoặc chủ sở hữu
- Phân loại DT trong DNSX
DT có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp,
đảm bảo trang trải CP, thực hiện tái sản xuất. DT phát sinh từ nhiều nguồn, từ
nhiều hoạt động khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, DT
đƣợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại DT cơ bản
có liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận án cụ thể nhƣ sau:
Phân loại DT theo hoạt động của doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp tổ
chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin xác định khoản thu từ các hoạt động,
xác định kết quả theo hoạt động, là căn cứ để lập báo cáo KQKD trong doanh
nghiệp. Trên phƣơng diện KTTC, các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thƣờng và hoạt động khác. Vì vậy, theo cách
phân loại này, DT trong DNSX phát sinh từ hai hoạt động:
+ DT từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
DT bán hàng hóa là toàn bộ DT của khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
DT bán thành phẩm là toàn bộ DT của khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
DT cung cấp dịch vụ là toàn bộ DT của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ.
DT trợ cấp, trợ giá là toàn bộ DT từ các khoản trợ cấp, trợ giá khi doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ theo chính sách giá của Nhà
nƣớc.
DT kinh doanh bất động sản đầu tƣ bao gồm toàn bộ DT cho thuê, bán,
thanh lý bất động sản đầu tƣ.
DT khác bao gồm các khoản DT ngoài các hoạt động kể trên nhƣ DT từ
bán phế liệu, nhƣợng bán công cụ dụng cụ...
28
+ DT từ hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đƣợc chia…
Phân loại DT theo mối quan hệ với điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp xác
định mức sản lƣợng, DT để đạt đƣợc lợi nhuận mong muốn, đƣa ra các quyết
định kinh doanh trong ngắn hạn… bao gồm:
+ DT hòa vốn là mức DT mà tại đó lợi nhuận bằng không hay DT vừa đủ
để bù đắp CP.
+ DT an toàn là mức DT mà doanh nghiệp có đƣợc sau khi đã bù đắp các
khoản CP.
Phân loại DT theo phương thức thanh toán cung cấp thông tin để phân
tích, đánh giá khả năng thanh toán, căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi, giúp
doanh nghiệp xây dựng các dự toán về công nợ và CP bao gồm:
+ DT bán hàng thu tiền ngay bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ… tiêu thụ trong kỳ và khách hàng đã thanh toán ngay tại thời điểm
mua hàng.
+ DT bán hàng chƣa thanh toán bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ… tiêu thụ trong kỳ khách hàng còn nợ chƣa thanh toán tại thời
điểm mua hàng.
Phân loại DT căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp
+ DT bán hàng ra bên ngoài bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ … tiêu thụ cho đối tƣợng khách hàng bên ngoài doanh nghiệp.
+ DT tiêu thụ nội bộ bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…. tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị thành viên trực thuộc
trong TCT, công ty.
+ DT xuất khẩu bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…tiêu thụ ra nƣớc ngoài.
+ DT nội địa bao gồm toàn bộ DT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…tiêu
thụ trong nƣớc [52, tr202].
29
Một số cách phân loại DT loại nhƣ phân loại theo mối quan hệ với điểm
hòa vốn, phân loại căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp chủ yếu phục vụ
cho yêu cầu của KTQT. Nhận diện và phân loại DT trên phƣơng diện KTQT
theo các cách khác nhau chủ yếu cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị trong doanh nghiệp và gắn liền với mục đích sử dụng
thông tin tại từng thời điểm khác nhau để ra các quyết định, phƣơng án kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.3.Bản chất, phân loại KQKD trong DNSX
- Bản chất KQKD
Theo IAS 08 “Kết quả từ hoạt động thông thường là kết quả những hoạt
động được doanh nghiệp tiến hành với tư cách là một phần hoạt động kinh
doanh của mình và những hoạt động liên quan mà doanh nghiệp tham gia” [40].
Nhƣ vậy về bản chất, kết quả kinh doanh chính là kết quả cuối cùng của
tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là thƣớc đo, là chỉ tiêu phản
ánh KQKD của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm về Lợi nhuận dưới góc độ KTTC
Theo Framework, lợi nhuận là giá trị còn lại sau khi lấy thu nhập trừ đi
các CP (bao gồm cả các khoản điều chỉnh để bảo toàn vốn). Tất cả số tiền vƣợt
quá số đƣợc yêu cầu để bảo toàn vốn vào thời điểm đầu kỳ là lợi nhuận.
Cách xác định lợi nhuận trong kỳ tƣơng ứng với các khái niệm về vốn và
bảo toàn vốn về mặt tài chính và về mặt vật chất:
Bảo toàn vốn về mặt tài chính: Lợi nhuận là số tăng trong vốn bằng tiền
danh nghĩa trong kỳ
Bảo toàn vốn về mặt vật chất: Lợi nhuận là số tăng trong khả năng sản
xuất vật chất trong kỳ [40,192]
Quan điểm về Lợi nhuận dưới góc độ KTQT, các chỉ tiêu thể hiện KQKD
của doanh nghiệp phụ thuộc vào cách phân loại CP trong doanh nghiệp. Nếu
tiếp cận CP theo chức năng của CP thì chỉ tiêu KQKD cuối cùng thƣờng là lợi
30
nhuận gộp, lợi nhuận trƣớc thuế . Còn nếu tiếp cận CP theo mức độ hoạt động
thì có lợi nhuận góp (số dƣ đảm phí, lãi trên biến phí), lợi nhuận. Lợi nhuận góp
là số chênh lệch của DT bán hàng và CP biến đổi. Lợi nhuận góp chính là phần
bù đắp định phí và là căn cứ để tạo ra thu nhập thuần cho doanh nghiệp. Và khi
định phí đã đƣợc bù đắp, doanh nghiệp đạt điểm hoà vốn thì phần tăng thêm của
lợi nhuận góp chính là lợi nhuận.
Nhƣ vậy, chỉ tiêu lợi nhuận chính là thƣớc đo phản ánh KQKD của doanh
nghiệp. Về bản chất, lợi nhuận chính là phần mà doanh nghiệp nhận thêm sau
khi đã trừ đi CP có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân loại KQKD trong DNSX
Các cách phân loại KQKD cơ bản có liên quan đến mục đích nghiên cứu
của luận án cụ thể nhƣ sau:
Phân loại KQKD căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
+ Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu
lợi nhuận hay lỗ về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, bất động sản
đầu tƣ và tính bằng số chênh lệch giữa DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, DT thuần về bất động sản đầu tƣ với trị giá vốn hàng bán, CP bán hàng, CP
quản lý doanh nghiệp, CP kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số lợi nhuận hay lỗ từ hoạt động đầu tƣ
tài chính mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này đƣợc xác định bằng
số chênh lệch giữa DT thuần hoạt động đầu tƣ tài chính với CP thuộc hoạt động
đầu tƣ tài chính.
Phân loại KQKD theo mối quan hệ với BCTC:
Theo mối quan hệ với BCTC cụ thể là Báo cáo KQKD lập theo phƣơng
pháp CP toàn bộ, KQKD trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận gộp đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa DT thuần của
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phần chênh lệch giữa DT
thuần của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ cộng DT thuần hoạt động tài
31
chính với Giá vốn hàng bán, CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, CP hoạt
động tài chính.
Phân loại KQKD trên phƣơng diện KTTC chủ yếu cung cấp thông tin cho
các đối tƣợng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp về tình hình kết quả của một kỳ
hoạt động, không có tác dụng với nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình ra
quyết định.
Phân loại KQKD theo mối quan hệ với Báo cáo KTQT
Theo mối quan hệ với báo cáo KTQT cụ thể là Báo cáo KQKD lập theo
phƣơng pháp CP trực tiếp, KQKD trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận góp là phần chênh lệch của DT bán hàng và biến phí. Lợi
nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh KQKD, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
phƣơng án đầu tƣ trong doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thuần là phần chênh lệch của lợi nhuận góp và định phí của
doanh nghiệp
Phân loại KQKD chi tiết theo sản phẩm, nhóm sản phẩm: Trong doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá tình hình tiêu thụ của từng mặt
hàng, KQKD đƣợc chi tiết cụ thể theo loại sản phẩm, nhóm sản phẩm trên cơ sở
tập hợp chi tiết DT theo sản phẩm, nhóm sản phẩm và xác định, phân bổ CP
tƣơng ứng. Chỉ trên cơ sở những thông tin, số liệu chi tiết cụ thể các nhà quản trị
doanh nghiệp mới có thể đƣa ra các quyết định phù hợp để đầu tƣ mở rộng phát
triển SXKD.
1.2.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện
KTTC
1.2.2.1. Kế toán CP trong DNSX
1.2.2.1.1.Nguyên tắc ghi nhận CP trong DNSX
Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế
giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác BCTC. Hội đồng
32
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) là một tổ chức tƣ nhân hoạt động độc lập với
chức năng soạn thảo và phát hành các IAS, IFRS.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản là những quy định có tính khuôn
mẫu, nhằm làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán cụ thể, giúp cho doanh nghiệp ghi chép và lập BCTC, kiểm toán viên,
ngƣời kiểm tra kế toán đƣa ra các ý kiến về sự phù hợp của BCTC với chuẩn
mực và chế độ kế toán, ngƣời sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài
chính đƣợc lập phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán.
Từ các quy định trong các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS, nguyên tắc
xác định CP để ghi nhận chính xác, đầy đủ CP đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Về thời điểm ghi nhận CP:
Theo Framework “Các ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện khác
được ghi nhận khi chúng phát sinh hay xảy ra (không phải khi thu và chi tiền
hay vật tương đương như tiền) và nó được ghi chép trong các sổ sách kế toán và
được báo cáo trong các báo cáo tài chính cho các kỳ mà chúng có liên quan ”
[40, tr181].
Nhƣ vậy, theo nguyên tắc dồn tích, việc kế toán ghi nhận CP là khi nghiệp
vụ CP phát sinh, không nhất thiết đã chi tiền, theo dõi và ghi nhận CP của các
giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau nhƣ khấu hao, dự phòng, phân bổ CP
công cụ dụng cụ nhiều kỳ, trích trƣớc CP sửa chữa lớn TSCĐ…
Kế toán phải ghi nhận CP khi“có bằng chứng về khả năng phát sinh CP”
[14, tr17].
- Về nội dung cấu thành CP:
Theo Framework, khi ghi nhận CP phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
với DT“CP tương ứng với DT bao gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ
trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó” [14, tr17]. CP ghi
nhận tƣơng ứng với DT bao gồm:
+ CP đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến kỳ tạo ra DT bao gồm
các CP nguyên vật liệu, CP nhân công, khấu hao TSCĐ… của sản phẩm sản
33
xuất và tiêu thụ trong kỳ hoặc sản xuất kỳ trƣớc tiêu thụ tại kỳ tạo ra DT đó
chính là các CP sản phẩm cấu thành lên giá vốn hàng tiêu thụ, các CP tiêu
thụ,CP chung và CP quản lý hành chính …liên quan đến kỳ tạo ra DT.
+ CP của kỳ trƣớc phân bổ tại kỳ tạo ra DT (CP trả trƣớc)
+ CP phải trả liên quan đến DT kỳ đó nhƣ phân bổ CP sửa chữa lớn
TSCĐ….
Các IAS/IFRS khác quy định cụ thể hơn về một số nội dung CP cấu thành
nhƣ Chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 - Hàng tồn kho (IAS 02), Chuẩn mực kế
toán quốc tế số 16 - TSCĐ hữu hình (IAS 16), Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38
- TSCĐ vô hình (IAS 38), Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23 – CP đi vay (IAS
23)…
Theo IAS 02, CP để cấu thành lên giá trị sản phẩm trong DNSX gồm CP
mua, các CP chế biến và CP khác. CP mua bao gồm: Giá mua, thuế nhập khẩu
và các khoản thuế khác không đƣợc hoàn lại, CP vận chuyển, bốc dỡ...(khấu trừ
chiết khấu thƣơng mại, vật tƣ, hàng hóa hỏng và các khoản có tính chất tƣơng
tự). CP chế biến gồm CP có liên quan trực tiếp tới sản phẩm sản xuất nhƣ CP
nhân công trực tiếp đã nằm trong dự kiến trƣớc của doanh nghiệp (dự toán, định
mức...), CP sản xuất chung. CP sản xuất chung phải đƣợc tổ chức theo dõi và
phân chia thành hai loại CP sản xuất chung cố định và CP sản xuất chung biến
đổi. CP sản xuất chung cố định phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc thiết bị. CP sản xuất chung
biến đổi đƣợc phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo CP thực
tế phát sinh. Khi hàng tồn kho xuất bán, doanh nghiệp áp dụng các phƣơng pháp
đích danh, nhập trƣớc xuất trƣớc và bình quân gia quyền (tính bình quân theo kỳ
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Giá vốn của số hàng tồn kho đƣợc hạch toán
nhƣ một khoản CP (để ghi giảm lợi nhuận) trong kỳ mà DT liên quan đến chúng
đã đƣợc ghi nhận.
Theo IAS 02, ngoài việc quy định các CP cấu thành lên sản phẩm, còn
đƣa ra nội dung các CP đƣợc xem nhƣ là CP thời kỳ để xác định kết quả bao
34
gồm: CP nhân công trực tiếp không nằm trong dự kiến ban đầu, CP sản xuất
chung không phân bổ, CP dự phòng khi trích lập bổ sung vào thời điểm lập
BCTC (khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho giảm xuống
thấp hơn giá gốc doanh nghiệp phải xác định và ghi giảm giá trị hàng tồn kho từ
giá gốc xuống giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thông qua việc trích lập khoản
dự phòng giảm giá và việc xác định giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc tính toán
cho từng loại hàng tồn kho hoặc nhóm hàng tồn kho giống nhau), các khoản hao
hụt mất mát của hàng tồn kho (sau khi trừ phần thu hồi), CP bán hàng... đƣợc
ghi nhận vào CP sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ hạch toán để ghi giảm
lợi nhuận của kỳ.
Các nguyên tắc trong việc ghi nhận, xác định các CP cấu thành sản phẩm,
CP thời kỳ để xác định KQKD đƣợc quy định chủ yếu trong IAS 02. Ngoài IAS
02, IAS 16, IAS 38, IAS 23 quy định ghi nhận một số khoản CP khác nhƣ sau:
Theo IAS 16 và IAS 38, khi xác định giá trị ban đầu của TSCĐ với các CP
phát sinh trong quá trình mua sắm TSCĐ nếu không liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ CP quản lý hành
chính, CP sản xuất chung... thì không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ, các CP
phát sinh cho giai đoạn nghiên cứu với các TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ
doanh nghiệp, toàn bộ các CP phát sinh nếu doanh nghiệp không thể phân biệt
đƣợc giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai cho một dự án nội bộ để tạo
ra TSCĐ vô hình, khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động theo đúng dự
tính đều phải hạch toán vào CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các CP phát sinh sau ghi nhận ban đầu không thỏa mãn điều kiện chắc
chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do sử dụng tài sản, doanh nghiệp
phải ghi nhận là CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhƣ sửa chữa, bảo dƣỡng
thƣờng xuyên, CP khôi phục năng lực hoạt động theo tiêu chuẩn ban đầu của
TSCĐ...
Về CP khấu hao TSCĐ “Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào CP
SXKD trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như:
35
khấu hao tài sản dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ
phận cấu thành lên giá trị của TSCĐ vô hình…”[14, tr30].
Theo IAS 23 “CP đi vay là các khoản CP về lãi tiền vay và các CP khác
phát sinh cuả doanh nghiệp gắn liền với việc đi vay vốn” [14, tr192].
CP đi vay có thể bao gồm các khoản lãi tiền vay, khấu trừ các khoản
chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến việc vay tiền, chênh lệch tỷ giá phát sinh
từ việc vay ngoại tệ liên quan đến việc điều chỉnh CP lãi suất tiền vay…
Việc ghi nhận CP đi vay theo phƣơng pháp Benchmark – phƣơng pháp
hạch toán chuẩn: “Các CP đi vay được hạch toán là CP phát sinh trong kỳ
không cần quan tâm đến các khoản vay được sử dụng như thế nào” [14, tr193].
Tuy nhiên, khi phƣơng pháp thay thế đƣợc chấp nhận nghĩa là CP vay đƣợc vốn
hóa (tính vào giá trị tài sản) trong trƣờng hợp vay để xây dựng cơ bản dở dang
hoặc sản xuất tài sản dở dang.
1.2.2.1.2.Kế toán ghi nhận CP trong DNSX
Muốn xác định và tập hợp chính xác, kịp thời CP từ đó xác định giá vốn
hàng bán, KQKD trong DNSX thì việc xác định đối tƣợng tập hợp CP là khâu
đầu tiên và quan trọng trong kế toán ghi nhận CP trên phƣơng diện KTTC. Xác
định đối tƣợng tập hợp CP hay đối tƣợng kế toán CP là xác định nơi phát sinh
CP (quy trình công nghệ, phân xƣởng, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ
phận quản lý doanh nghiệp….) hoặc nơi chịu CP (chi tiết sản phẩm, sản phẩm,
nhóm sản phẩm…).. Khi xác định đối tƣợng tập hợp CP trong các DNSX cần
phải dựa vào: đặc điểm, nội dung CP; nơi phát sinh, nơi chịu CP; đặc điểm tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh; yêu cầu kiểm tra, kiểm soát CP nói riêng và
yêu cầu thông tin cung cấp cho quản lý nói chung; khả năng hạch toán, trình độ
quản lý. Việc xác định đối tƣợng tập hợp CP phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
khi doanh nghiệp có nhiều loại CP phát sinh, mỗi CP lại có các đặc điểm khác
nhau nên kế toán không phải lúc nào cũng ghi nhận đƣợc CP theo từng đối
tƣợng tập hợp CP đã xác định. Vì vậy tùy thuộc vào khả năng tập hợp CPtheo
đúng đối tƣợng CP đã xác định, có hai phƣơng pháp sử dụng để tập hợp CP:
36
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các CP mà DNSX tổ chức
hệ thống chứng từ ban đầu hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng. Theo phƣơng
pháp này, CP đƣợc tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng chịu CP nên đảm bảo tính
chính xác cao.
- Phƣơng pháp tập hợp gián tiếp áp dụng với các CP liên quan đến nhiều
đối tƣợng tập hợp CP mà doanh nghiệp không thể tổ chức hệ thống chứng từ ban
đầu để tập hợp riêng biệt. Theo phƣơng pháp này, các khoản CP đƣợc tập hợp
chung sau đó cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định CP cho
từng đối tƣợng chịu CP. Tính chính xác của CP phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ
hợp lý đƣợc xác định nên việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ là một trong
những nguyên nhân tạo ra các CP.
Trên cơ sở đối tƣợng tập hợp CP đã xác định, kế toán CP tổ chức thu nhận,
xử lý, ghi chép các thông tin kế toán qua hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ
kế toán CP.
Chứng từ kế toán CP
Chứng từ kế toán là khởi điểm của công tác kế toán để thực hiện các công
việc tiếp theo trong quy trình kế toán, cơ sở để ghi vào tài khoản, sổ kế toán, tạo
điều kiện cho việc phản ánh và cung cấp thông tin kế toán một cách khách quan,
chính xác. Chứng từ cho phép lƣu giữ các sự kiện kinh tế, tài chính phát sinh tại
đơn vị, từ đó đóng vai trò bằng chứng, chứng cứ pháp lý cho các số liệu đã ghi
chép trên tài khoản, sổ kế toán và căn cứ để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cơ sở để xác định trách nhiệm cá nhân có liên quan.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kế toán,
số lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ứng dụng công nghệ thông tin và công tác
kế toán, doanh nghiệp lựa chọn hệ thống các chứng từ kế toán, số lƣợng, loại
chứng từ cần thiết, phù hợp để cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tƣợng sử
dụng.
Trong kế toán CP, hệ thống chứng từ phải đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ,
hiệu quả, thuận tiện cho việc cung cấp các thông tin để kế toán tập hợp CP sản
37
phẩm (theo khoản mục CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP
sản xuất chung hoặc theo yếu tố có liên quan đến quá trình tập hợp CP để tính
giá thành sản xuất), giá vốn hàng bán, các CP thời kỳ (CP bán hàng, quản lý, tài
chính). Các chứng từ kế toán đƣợc lập riêng cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm,
lập theo địa điểm phát sinh CP hoặc theo yếu tố CP nhƣ: Phiếu xuất kho, Phiếu
chi, Phiếu báo Nợ, Bảng lƣơng..... và các hoá đơn ghi nhận CP phát sinh trong
quá trình tập hợp.
Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận CP
Tài khoản kế toán là phƣơng tiện kế toán sử dụng để theo dõi, ghi chép
một cách thƣờng xuyên, liên tục các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
một khoản mục cụ thể từ đó cung cấp các thông tin chi tiết, tổng hợp để lập các
báo cáo kế toán trong doanh nghiệp.
IAS/IFRS không quy định hệ thống tài khoản kế toán nói chung và các tài
khoản kế toán CP nói riêng vì thực chất tài khoản kế toán chỉ là phƣơng tiện để
kế toán sử dụng để phân loại thông tin theo các cách ghi nhận của kế toán từ đó
đáp ứng yêu cầu cung cấp để lập các khoản mục trên các báo cáo kế toán.
“Thông thường, các công ty dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn
mực kế toán quốc tế để tự do lựa chọn và thiết lập cho mình một hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và đáp
ứng các yêu cầu thông tin quản lý của mình (hoặc thuê các công ty tư vấn, kiểm
toán chuyên ngành lập)”[40, tr50]. Vì vậy, trong kế toán CP, tài khoản kế toán
CP có thể đƣợc mở theo các nguyên tắc chung nhƣ sau:
- Các tài khoản kế toán CP cần mở tƣơng ứng với các chỉ tiêu CP kế toán
cần tập hợp. Ở góc độ KTTC, để theo dõi và tập hợp CP có thể mở theo yếu tố
CP, theo khoản mục CP hoặc kết hợp giữa yếu tố và khoản mục CP và chi tiết
cho từng đối tƣợng tập hợp CP xác định. Trong kỳ, khi phát sinh theo nguyên
tắc chung về thiết kế tài khoản, CP tập hợp vào bên Nợ, các khoản ghi giảm CP
ghi nhận vào bên Có các tài khoản CP tƣơng ứng.
38
- Để tập hợp các CP sản phẩm, cuối kỳ kết chuyển các CP cấu thành về tài
khoản tính giá thành, các CP sản phẩm kỳ trƣớc và CP sản phẩm kỳ này tiêu thụ
trở thành CP giá vốn hàng bán. CP giá vốn hàng tiêu thụ và các CP thời kỳ (CP
bán hàng, quản lý, CP tài chính) đƣợc kết chuyển để xác định KQKD.
Có thể khái quát quy trình kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản kế toán
theo nguyên tắc trên qua Phụ lục 1.1
Về sổ kế toán, IAS/IFRS không quy định hệ thống sổ kế toán nói chung
và các sổ kế toán CP nói riêng (giống nhƣ hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản
kế toán) vì thực chất sổ kế toán cũng giống nhƣ tài khoản kế toán chỉ là một
phƣơng tiện hay công cụ để kế toán ghi chép theo các khoản mục từ đó lập báo
cáo kế toán. Sổ kế toán là công cụ để chứa đựng các thông tin kế toán phản ánh
trên tài khoản.Vì vậy, sổ kế toán CP đƣợc mở để ghi nhận các thông tin CP theo
các tài khoản kế toán CP tƣơng ứng. Các thông tin CP thƣờng đƣợc theo dõi, ghi
chép trên các sổ nhƣ Nhật ký, Sổ Cái (sổ tổng hợp) và Sổ chi tiết CP tƣơng ứng.
1.2.2.2. Kế toán DT trong DNSX
1.2.2.2.1.Nguyên tắc ghi nhận DT trong DNSX
Từ các quy định trong các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS, nguyên tắc
ghi nhận DT đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Về thời điểm ghi nhận DT
Theo Framework, doanh nghiệp ghi nhận một khoản mục là thu nhập trên
BCTC khi nó liên quan đến một khoản tăng các lợi ích kinh tế (khoản tăng trong
tài sản hoặc một khoản giảm nợ phải trả) mà chúng có thể đƣợc đo lƣờng một
cách đáng tin cậy. Trong nhiều trƣờng hợp, giá trị của một khoản mục doanh
nghiệp phải thực hiện ƣớc tính. Các ƣớc tính hợp lý là cần thiết và nó không làm
mất đi tính đáng tin cậy của nó. Tuy nhiên, khi việc ƣớc tính hợp lý không thể
thực hiện đƣợc, khoản mục đó sẽ không đƣợc ghi nhận.
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 15 – Doanh thu từ hợp đồng với
khách hàng (IFRS 15) quy định cụ thể hơn với DT từ hợp đồng với khách hàng.
Theo IFRS 15, doanh nghiệp ghi nhận DT khi “ doanh nghiệp hoàn thành trọn
39
vẹn một nghĩa vụ phải thực hiện qua việc chuyển giao hàng hóa đã cam kết tới
khách hàng ( khách hàng nắm được quyền kiểm soát hàng hóa)” [69].
Doanh nghiệp ghi nhận DT khi doanh nghiệp hoàn thành trọn vẹn một
nghĩa vụ phải thực hiện qua việc chuyển giao sản phẩm, hàng hóa theo cam kết
tới khách hàng. Sản phẩm, hàng hóa đƣợc xác định là đã chuyển giao khi khách
hàng có đƣợc quyền kiểm soát nó. Quyền kiểm soát là khả năng quyết định việc
sử dụng, khả năng thu đƣợc đáng kể mọi lợi ích còn lại. Quyền kiểm soát bao
gồm cả khả năng hạn chế các đối tƣợng doanh nghiệp khác định đoạt và thu
đƣợc lợi ích.
- Về đo lường DT
Theo IFRS 15, “Khi một nghĩa vụ được thực hiện hoàn thành, doanh
nghiệp phải xác định DT tương ứng với phần giá trị của giao dịch được phân bổ
cho nghĩa vụ đó”[69].
Giá trị của giao dịch là giá trị của khoản thanh toán đƣợc xác định cho
một hợp đồng mà doanh nghiệp có quyền nhận đƣợc khi thực hiện chuyển giao
sản phẩm, hàng hóa đã cam kết với khách hàng, không bao gồm các khoản thu
hộ bên thứ ba.
DT đƣợc đo lƣờng và xác định “tương ứng với phần giá trị của giao dịch
được phân bổ cho nghĩa vụ thực hiện đó”. Doanh nghiệp thƣờng phân bổ giá trị
giao dịch cho từng nghĩa vụ đƣợc thực hiện trong hợp đồng trên cơ sở giá bán
đơn lẻ (không áp dụng cho các hợp đồng chỉ có duy nhất một nghĩa vụ phải thực
hiện). Giá bán đơn lẻ là mức giá mà doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm, hàng hóa
một cách tách biệt cho khách hàng. Nếu nhƣ giá bán đơn lẻ không thể nhận diện
đƣợc thì doanh nghiệp phải thực hiện ƣớc tính cho giá bán đơn lẻ. IFRS 15
không đƣa ra một phƣơng pháp cụ thể nhƣng doanh nghiệp có thể áp dụng các
phƣơng pháp bao gồm: phƣơng pháp tiếp cận đánh giá thị trƣờng đƣợc điều
chỉnh, phƣơng pháp tiếp cận qua mức CP dự kiến cộng với lợi nhuận phù hợp,
phƣơng pháp tiếp cận theo mức giá trị còn lại.
1.2.2.2.2.Kế toán ghi nhận DT trong DNSX
40
Theo IFRS 15, kế toán ghi nhận doanh thu để phản ánh nghiệp vụ chuyển
giao sản phẩm, hàng hóa tới khách hàng theo cam kết với giá trị tƣơng ứng của
khoản thanh toán kỳ vọng nhận đƣợc từ giao dịch trao đổi sản phẩm, hàng hóa
cần vận dụng theo các bƣớc:
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng
Hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ buộc phải thực hiện. Việc thực thi các quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng đƣợc bảo vệ bởi pháp luật. Hợp đồng với khách hàng phải thỏa
mãn các điều kiện:
- Các bên tham gia chấp thuận với bản hợp đồng (bằng văn bản, lời nói
hoặc bất kỳ hình thức nào phù hợp với thông lệ kinh doanh) và cam kết thực
hiện các nghĩa vụ của mình.
- Doanh nghiệp có thể xác định đƣợc quyền lợi của từng bên tham gia hợp
đồng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa đƣợc chuyển giao.
- Doanh nghiệp có thể xác định đƣợc các điều khoản thanh toán cho sản
phẩm, hàng hóa đƣợc chuyển giao.
- Hợp đồng có bản chất thƣơng mại (tính rủi ro, thời điểm phát sinh hay
giá trị các dòng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp đƣợc dự kiến sẽ thay đổi
do kết quả của hợp đồng)
- Doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu đƣợc khoản thanh toán khi chuyển giao
sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng. Khi đánh giá khả năng thu hồi giá trị của
khoản mục nhận về, doanh nghiệp chỉ xem xét khả năng và ý định của khách
hàng trong việc thanh toán giá trị của khoản mục nhận về khi đến hạn. Giá trị
của khoản mục nhận về mà doanh nghiệp có quyền hƣởng có thể thấp hơn mức
giá nêu trong hợp đồng nếu khoản mục nhận về là khoản biến đổi vì doanh
nghiệp có thể dành cho khách hàng một khoản ƣu đãi giá.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng
Nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng chính là những cam kết về
chuyển giao sản phẩm, hàng hóa tới khách hàng. Tại thời điểm thiết lập hợp
41
đồng với khách hàng, doanh nghiệp đã phải xác định mỗi nghĩa vụ phải thực
hiện với khách hàng là một cam kết chuyển giao một loại sản phẩm, hàng hóa có
tính tách biệt hoặc một loạt nhóm các sản phẩm, hàng hóa có tính tách biệt, có
nhiều đặc điểm tƣơng đồng và hình thức chuyển giao giống nhau. Một hợp đồng
với khách hàng thông thƣờng sẽ chỉ rõ loại sản phẩm, hàng hóa mà doanh
nghiệp cam kết chuyển giao với khách hàng. Tuy nhiên, các nghĩa vụ phải thực
hiện trong hợp đồng có thể không chỉ hạn chế cho riêng hàng hóa phản ánh
trong hợp đồng, nó có thể bao gồm cả các cam kết phát sinh từ thông lệ kinh
doanh của doanh nghiệp, chính sách đƣợc công bố nếu nhƣ tại thời điểm bắt đầu
tham gia hợp đồng, các cam kết phát sinh này giúp cho khách hàng chắc chắn
hơn vào khả năng doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa cho mình.
Tại thời điểm thiết lập hợp đồng với khách hàng, doanh nghiệp cũng phải
xác định mỗi nghĩa vụ phải thực hiện hoàn thành tại một thời điểm nhất định hay
trong một khoảng thời gian. Thông thƣờng đối với cam kết giao sản phẩm, hàng
hóa tới khách hàng một nghĩa vụ hoàn thành tại một thời điểm.
Bước 3: Xác định giá trị của giao dịch
Giá trị của giao dịch có thể là một khoản thanh toán cố định nhận từ
khách hàng, nhƣng trong một số trƣờng hợp có thể là khoản thanh toán không cố
định hoặc khoản thanh toán đƣợc biểu hiện dƣới dạng phi tiền tệ. Nếu khoản
thanh toán đƣợc cam kết trong hợp đồng bao gồm khoản không cố định, doanh
nghiệp phải ƣớc tính giá trị của khoản thanh toán tới mức giá trị mà doanh
nghiệp có thể nhận đƣợc bằng một trong hai phƣơng pháp: giá trị kỳ vọng (giá
trị có thể thu đƣợc dựa trên việc xem xét nhiều hợp đồng có đặc điểm tƣơng tự);
giá trị có khả năng cao nhất nhận đƣợc (giá trị có khả năng đạt đƣợc cao nhất
trong khoảng giá trị đƣợc xem xét). Nếu các khoản thanh toán biểu hiện dƣới
dạng phi tiền tệ, doanh nghiệp phải ƣớc tính theo giá trị hợp lý, hoặc nếu không
thể ƣớc tính đƣợc giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải xác định giá trị của khoản
thanh toán một cách gián tiếp qua việc tham khảo đơn giá bán lẻ của hàng hóa
42
đƣợc cam kết chuyển giao cho khách hàng hoặc một nhóm khách hàng để đổi
lấy quyền đƣợc nhận khoản thanh toán.
Bước 4: Phân bổ giá trị của giao dịch cho các nghĩa vụ phải thực hiện
Mục đích của việc phân bổ là để xác định giá trị giao dịch tới từng loại
sản phẩm, hàng hóa riêng biệt theo mức giá trị phản ánh đƣợc giá trị khoản
thanh toán mà doanh nghiệp dự tính nhận đƣợc khi chuyển giao sản phẩm, hàng
hóa theo cam kết trong hợp đồng.
Bước 5: Ghi nhận DT
Doanh nghiệp ghi nhận DT khi hoàn thành trọn vẹn một nghĩa vụ phải
thực hiện, giá trị DT đƣợc ghi nhận tƣơng ứng với phần giá trị giao dịch đƣợc
phân bổ cho nghĩa vụ đã thực hiện hoàn thành.
Trên cơ sở vận dụng các bƣớc để xác định và ghi nhận DT, kế toán DT tổ
chức thu nhận, xử lý, ghi chép các thông tin kế toán qua hệ thống các chứng từ,
tài khoản và sổ kế toán DT.
Chứng từ kế toán DT
Chứng từ kế toán chủ yếu có liên quan đến giao dịch bán sản phẩm, hàng
hóa để ghi nhận DT là Hoá đơn cung cấp thông tin về số lƣợng hàng bán ra và
trị giá hàng bán tƣơng ứng.
Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận DT
Cũng giống nhƣ kế toán CP, IAS/IFRS không quy định hệ thống tài khoản
kế toán hay sổ kế toán tƣơng ứng. Các tài khoản kế toán DT thƣờng đƣợc mở để
theo dõi và ghi nhận DT theo các hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng
dịch vụ …Khi sản phẩm đƣợc xác định tiêu thụ, kế toán ghi nhận DT bán hàng
vào bên Có tài khoản DT bán hàng chi tiết theo mặt hàng, nhóm mặt hàng, thị
trƣờng tiêu thụ … Trong kỳ khi phát sinh các khoản giảm DT bán hàng tập hợp
qua các tài khoản giảm trừ DT nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ, toàn bộ các tài khoản DT phát sinh trong kỳ đƣợc
kết chuyển về tài khoản xác định KQKD.
43
Có thể khái quát quy trình kế toán ghi nhận DT trên các tài khoản kế toán
theo nguyên tắc trên qua Phụ lục 1.2
Sổ kế toán DT đƣợc mở để ghi nhận các thông tin DT theo các tài khoản
kế toán DT tƣơng ứng. Các thông tin DT thƣờng đƣợc theo dõi, ghi chép trên
các sổ nhƣ Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Sổ Cái (sổ tổng hợp) và Sổ chi tiết
DT tƣơng ứng.
1.2.2.3. Kế toán KQKD trong DNSX
Kế toán KQKD trong DNSX đo lƣờng và xác định theo nguyên tắc cơ sở
dồn tích. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa DT đƣợc hƣởng
và CP phải gánh chịu đƣợc xác định cho một kỳ kế toán trong doanh nghiệp.
Việc ghi nhận CP, DT trong doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở dồn tích, vì vậy
các khoản CP và DT đƣợc ghi nhận trong kỳ sẽ đƣợc sử dụng để xác định kết
quả của kỳ đó “bao gồm cả các CP và DT phát sinh từ việc thay đổi các ước
tính kế toán”[14, tr228].
Theo IAS 08, nhiều khoản mục trong BCTC của doanh nghiệp không thể
xác định đƣợc một cách tin cậy mà chỉ có thể là ƣớc tính kế toán nhƣ thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ làm căn cứ tính khấu hao, nghĩa vụ bảo hành, các
khoản phải thu khó đòi...Ƣớc tính kế toán cần phải đƣợc xem xét lại nếu các căn
cứ thay đổi hoặc có thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Các thay đổi ƣớc tính
kế toán sẽ đƣợc áp dụng phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo KQKD của kỳ hiện
tại và kỳ sau đó (nếu có ảnh hƣởng) trừ trƣờng hợp những thay đổi đó dẫn đến
thay đổi của tài sản, nợ phải trả hoặc thay đổi khoản mục trong vốn chủ sở hữu.
Ví dụ nhƣ thay đổi ƣớc tính thời gian sử dụng TSCĐ ảnh hƣởng tới CP khấu hao
và ảnh hƣởng đến KQKD của kỳ hiện tại và kỳ sau đó.
Kế toán xác định KQKD đƣợc thực hiện cuối kỳ kế toán trên cơ sở kết
chuyển CP, DT sang tài khoản Xác định KQKD. Tài khoản Xác định kết quả
nhƣ là một bản ghi chép, tổng hợp DT và CP phát sinh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp để tính ra lợi nhuận và có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động
44
trong doanh nghiệp. Sổ kế toán cũng đƣợc mở và theo dõi chi tiết tƣơng ứng với
các tài khoản kế toán.
1.2.2.4.Thông tin CP, DT và KQKD trình bày trên BCTC
BCTC cung cấp các chỉ tiêu, số liệu tin cậy để tính ra các chỉ tiêu kinh tế
nhằm đánh giá KQKD, thực trạng tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả của các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra giám sát tình hình
sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào SXKD của doanh nghiệp. Thông
qua các thông tin trên BCTC cung cấp để đánh giá tình hình tài chính, KQKD
của doanh nghiệp, các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng
lai của doanh nghiệp đƣa ra các quyết định và chính sách đúng đắn, có nên tiếp
tục đầu tƣ, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm mới, có nên tiếp tục
bán hàng và cho vay nợ..... BCTC là căn cứ để xây dựng các kế hoạch kinh tế –
kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các
biện pháp xác thực nhằm tăng cƣờng quản trị doanh nghiệp.
Các thông tin CP, DT và KQKD chủ yếu đƣợc trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc giải trình chi tiết trên Bản
thuyết minh BCTC. Các thông tin về DT đƣợc trình bày chi tiết trên BCTC phải
chi tiết theo từng loại giao dịch, sự kiện bao gồm DT bán hàng, DT cung cấp
dịch vụ, …Về thông tin CP, theo Chuẩn mực quốc tế số 1 - Trình bày BCTC
(IAS 1) “Doanh nghiệp cần phải trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc trong phần thuyết minh phần phân loại chi tiết các khoản CP theo
tính chất hoặc chức năng” [14, tr231]. Việc phân loại CP theo chức năng sẽ
cung cấp thông tin hữu ích hơn cho ngƣời sử dụng và trong trƣờng hợp doanh
nghiệp “phân loại CP theo chức năng phải cung cấp thông tin bổ sung về CP
phân loại theo tính chất vì các thông tin đó hữu ích cho việc dự đoán luồng tiền
mặt phát sinh trong tương lai” [14, tr232].
Theo IAS 08, trong trƣờng hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán
áp dụng lần đầu mà không có hƣớng dẫn cụ thể hoặc tự nguyện thay đổi phải áp
dụng hồi tố (điều chỉnh số dƣ đầu kỳ của khoản mục bị ảnh hƣởng và các số liệu
45
so sánh của kỳ trƣớc nhƣ đã đƣợc áp dụng chính sách kế toán mới) hoặc trong
trƣờng hợp xảy ra các sai sót kế toán nhƣ sai sót do tính toán, áp dụng sai các
chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận đƣợc
phát hiện ở kỳ sau thì sai sót này phải đƣợc điều chỉnh vào số liệu so sánh đƣợc
trình bày trong BCTC của kỳ phát hiện và thực hiện điều chỉnh số dƣ đầu kỳ của
các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh.
1.2.3.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện
KTQT
“Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện
những phương thức tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị trong
doanh nghiệp” [49, tr60]. Có nhiều nhà khoa học đã đƣa ra các nghiên cứu có
tính hệ thống về các chức năng quản trị trong doanh nghiệp. Từ những năm
1916, H.Fayol, nhà khoa học quản trị của Pháp chia chức năng quản trị trong
doanh nghiệp thành 5 chức năng: Dự kiến, Tổ chức, Chỉ huy, Phối hợp và Kiểm
tra. Năm 1937, hai nhà khoa học L.Gulick và L.Urwich phát triển hệ thống của
H.Fayol thành 7 chức năng. Năm 1955, hai nhà khoa học H.Koontz và
C.O’Donnell đã quay trở lại với cách phân loại của Fayol và cho đến nay “5
chức năng quản trị của Fayol vẫn giữ được tính khoa học của nó” [49, tr62].
Hệ thống KTQT trong DNSX đƣợc thiết lập chủ yếu với mục đích cung
cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức
năng quản trị: hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra đánh giá từ đó
đƣa ra quyết định. Mối quan hệ giữa quy trình thực hiện KTQT gắn với các chức
năng quản trị đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoạch định
Xây dựng định mức, lập dự toán
Tổ chức
Phối hợp
Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin thực hiện
Chỉ huy
Kiểm tra, đánh giá
- Phân tích, so sánh thực hiện với dự toán - Phân tích mối quan hệ chi phí, khối lƣợng, lợi nhuận - Đánh giá trách nhiệm quản lý
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa quy trình thực hiện KTQT với các chức
năng quản trị
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
46
Hoạch định là chức năng đầu tiên của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Hoạch định chính là việc xác định các mục tiêu trong tƣơng lai, từ đó xây dựng
các chiến lƣợc tổng thể, các kế hoạch hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu đó. Để
thực hiện đƣợc các kế hoạch, mục tiêu đề ra, doanh nghiệp cần phải có một
nguồn tài chính đảm bảo và công cụ giúp các nhà quản trị thực hiện tốt chức
năng của mình là thông qua hệ thống định mức CP và các dự toán.
Tổ chức, chỉ huy, phối hợp giữa các hoạt động, các nguồn lực trong doanh
nghiệp để đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng các chƣơng trình, kế hoạch
đã xây dựng. Hệ thống KTQT thông qua quá trình thu thập, xử lý và cung cấp
các thông tin thực hiện về CP, DT, kết quả từ đó cho biết việc sử dụng các
nguồn lực, cách thức huy động các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh để nhà
quản trị có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Kiểm tra, đánh giá là chức năng cuối cùng của nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Kiểm tra là quá trình đo lƣờng, so sánh kết quả thực tế với những mục
tiêu, kế hoạch đã đề ra, từ đó phát hiện, đo lƣờng và xác định nguyên nhân sai
lệchđể thực hiện điều chỉnh. KTQT với nội dung phân tích thông tin thực hiện
47
so với dự toán, phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận, đánh giá trách nhiệm
của các bộ phận trong tổ chức có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin để nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh và đƣa ra các quyết định kinh
doanh phù hợp trong doanh nghiệp.
Cụ thể, để cung cấp các thông tin phục vụ cho nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản trị, hệ thống KTQT CP, DT và KQKD trong DNSX tập trung
vào các nội dung cơ bản:
1.2.3.1.Xây dựng định mức, lập dự toán CP, DT, KQKD
Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin dự toán về CP, DT và KQKD giúp
cho nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định trong doanh nghiệp. Nội dung
này đƣợc thể hiện thông qua việc xây dựng định mức CP và lập dự toán.
- Định mức CP là toàn bộ các CP tiêu hao (lao động sống và lao động vật
hoá) để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh một đơn vị sản phẩm trong điều
kiện nhất định. Định mức CP bao gồm định mức lý tƣởng và định mức thực tế.
Định mức lý tƣởng là định mức chỉ đạt đƣợc trong điều kiện hoàn hảo nhất của
doanh nghiệp. Định mức lý tƣởng không có khả năng áp dụng trong thực tế và
chỉ là căn cứ để xây dựng định mức thực tế. Định mức thực tế là định mức đƣợc
xây dựng dựa trên điều kiện thực tế của doanh nghiệp có tính đến các yếu tố
gián đoạn trong sản xuất nhƣ thời gian máy móc ngừng làm việc, thời gian nghỉ
ngơi của ngƣời lao động.... Khi xây dựng định mức CP phải dựa vào các số liệu
trong quá khứ, điều kiện kinh tế, kỹ thuật quản lý hiện tại của doanh nghiệp và
những thay đổi trong tƣơng lai. Xây dựng định mức CP bao gồm xây dựng định
mức CP nguyên vật liệu, định mức CP nhân công trực tiếp, định mức CP sản
xuất chung, định mức CP bán hàng và định mức CP quản lý doanh nghiệp. Xây
dựng định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp đều căn
cứ vào định mức về lƣợng và định mức về giá. Với CP sản xuất chung bao gồm
nhiều yếu tố CP có cả CP biến đổi và CP cố định lên khi xây dựng định mức CP
sẽ xây dựng định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất
chung.
48
+ Định mức biến phí sản xuất chung nếu liên quan trực tiếp đến từng loại
sản phẩm thì cách xây dựng định mức tƣơng tự nhƣ định mức CP nguyên vật
liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều loại sản phẩm
có hai cách để xác định:
C1: Căn cứ vào tỷ lệ biến phí sản xuất chung so với biến phí trực tiếp
Định mức biến phí Định mức Tỷ lệ biến phí sản
= sản xuất chung biến phí trực xuất chung so với x
tiếp biến phí trực tiếp
C2: Căn cứ vào đơn giá biến phí sản xuất chung
Định mức biến phí Đơn giá biến phí Mức độ hoạt động bình
sản xuất chung = sản xuất chung x quân một sản phẩm
trong đó:
Đơn giá Tổng biến phí sản xuất chung dự toán
biến phí sản =
xuất chung Tổng tiêu thức phân bổ CP sản xuất chung
Tiêu thức phân bổ đƣợc lựa chọn nhƣ số giờ máy hoạt động, số giờ lao
động của lao động trực tiếp….
+ Định mức định phí sản xuất chung cũng đƣợc xây dựng căn cứ vào đơn
giá định phí sản xuất chung và mức độ hoạt động bình quân một sản phẩm của
tiêu thức phân bổ đƣợc lựa chọn nhƣng việc xây dựng định mức đƣợc tách riêng
do bản chất tác động của CP là khác nhau.
CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều yếu tố CP,
bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí lên việc xây dựng định mức CP tƣơng tự
nhƣ CP sản xuất chung nhƣng tiêu thức phân bổ đƣợc lựa chọn có thể theo số
lƣợng hàng bán ra, DT của hàng tiêu thụ….
Định mức CP giúp các nhà quản lý kiểm soát CP, đánh giá tình hình thực
hiện CP, cơ sở cung cấp thông tin định giá của sản phẩm, đánh giá trách nhiệm
của các bộ phận, cá nhân trong quá trình thực hiện.
49
Định mức CP là cơ sở để lập dự toán trong doanh nghiệp. Định mức là CP
cần thiết để sản xuất kinh doanh một sản phẩm còn dự toán đƣợc lập cho toàn bộ
số lƣợng sản phẩm cần thiết sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Dự toán đảm bảo tính
chính xác và có khả thi phụ thuộc vào việc định mức CP đƣợc xây dựng khoa
học, hợp lý và sát với thực tế của doanh nghiệp. Dự toán là bản kế hoạch chi tiết
chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc
mục tiêu đặt ra, là một trong những công cụ đƣợc sử dụng rộng rãi bởi các nhà
quản trị trong việc hoạch định tổ chức. Để đảm bảo xây dựng dự toán có tính
khả thi cao phải xuất phát từ các số liệu, thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ kết hợp với các thông tin hiện hành nhƣ quy mô hoạt động,
nguồn lực vật chất... , đặt vào các điều kiện dự kiến có thể xảy ra trong tƣơng lai
nhƣ xu hƣớng biến động giá cả, mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, của
ngành.... , căn cứ vào định mức CP doanh nghiệp đã xây dựng. Dự toán sản xuất
kinh doanh hàng năm bao gồm hệ thống các bản dự toán chi tiết riêng biệt
Dự toán tiêu thụ
Dự toán CPBH, CPQLDN
Dự toán HTK
Dự toán sản xuất
Dự toán CPSXC
Dự toán CPNCTT
Dự toán CPNVLTT
nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Sơ đồ 1.2:Dự toán sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Dự toán tiêu thụ là dự toán đƣợc lập đầu tiên và định hƣớng cho toàn bộ
quá trình lập dự toán trong doanh nghiệp. Dự toán tiêu thụ xác định số lƣợng sản
50
phẩm dự kiến tiêu thụ, đơn giá bán và dự kiến thu tiền. Căn cứ vào số lƣợng sản
phẩm tiêu thụ, xác định số lƣợng sản phẩm sản xuất và cần thiết cho dự trữ cuối
kỳ đƣợc thể hiện trên dự toán sản xuất đồng thời cũng là căn cứ để lập dự toán
CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp. Từ dự toán sản xuất, lập các dự toán CP
nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung để xác định
lƣợng nguyên vật liệu cần cho sản xuất và dự trữ, lƣợng thời gian lao động cần
cho sản xuất và xác định CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp,
CP sản xuất chung cho kỳ tới. Với dự toán CP sản xuất chung đƣợc xây dựng
theo biến phí và định phí sản xuất chung. Nếu biến phí sản xuất chung đƣợc xác
định theo tỷ lệ với biến phí trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp và tỷ
lệ biến phí sản xuất chung để xây dựng. Nếu biến phí sản xuất chung đƣợc xác
định dựa vào đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung, thì quá trình lập dự toán
tƣơng tự nhƣ CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp
Biến phí sản xuất chung dự kiến = Định mức biến phí sản xuất chung x
Tổng mức độ hoạt động dự kiến
Dự toán BCTC là dự toán đƣợc lập cuối cùng trong hệ thống dự toán sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dự toán BCTC bao gồm dự toán báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ, báo cáo KQKD, Bảng cân đối kế toán khái quát toàn bộ dự
kiến tình hình thu, chi tiền liên quan đến các hoạt động, tình hình CP, DT,
KQKD, tài sản, nguồn vốn trong kỳ tới.
Các dự toán sẽ đƣợc lập tại một mức độ hoạt động nhất định (dự toán tĩnh)
hoặc lập cho một loạt các mức độ hoạt động khác nhau (dự toán linh hoạt) nhằm
cung cấp các thông tin về CP, DT và lợi nhuận doanh nghiệp có thể đạt đƣợc
theo các phƣơng án kinh doanh khác nhau. Dự toán tĩnh chỉ phục vụ cho công
tác lập kế hoạch, không có tác dụng trong các hoạt động kiểm soát. Trong quá
trình hoạt động thực tế, mức độ hoạt động có thể sai lệch so với dự toán, nếu lấy
CP, DT thực tế để so sánh với dự toán không cùng mức độ hoạt động thì việc
cung cấp thông tin đánh giá sẽ không hợp lý dẫn đến những nhận định sai lầm
về hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Dự toán linh hoạt
51
giúp xác định đƣợc sự thay đổi của các CP cố định, biến phí cấp bậc ở các mức
độ hoạt động tƣơng ứng (thƣờng đƣợc lập ở ba mức độ hoạt động bình thƣờng,
không có lợi nhất và khả quan nhất) giúp các nhà quản trị doanh nghiệp làm cơ
sở so sánh với CP thực tế phát sinh từ đó đánh giá hiệu quả của các bộ phận
trong doanh nghiệp mới thực sự hợp lý và kiểm soát tốt CP.
Mặt khác, để đánh giá kết quả thực hiện và trách nhiệm của nhà quản trị
các cấp ngay từ khâu lập các dự toán sản xuất kinh doanh đặc biệt là các dự toán
CP sản xuất nên tiến hành lập chi tiết theo các TTTN CP. Kiểm soát tốt CP sản
xuất sản phẩm giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu hạ giá thành, hạ giá vốn,
tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Các dự toán CP sản xuất nếu chỉ đơn thuần
lập cho sản phẩm chỉ là căn cứ để kiểm soát CP của cả bộ phận sản xuất, đánh
giá mức độ hoàn thành các mục tiêu hạ giá thành…. Mặt khác sản phẩm chỉ là
đối tƣợng chịu CP nếu có lập các dự toán linh hoạt thì cũng không có tác dụng
nhiều trong công tác kiểm soát CP. Các bộ phận, công đoạn của quá trình sản
xuất là nơi tạo ra các CP, vì vậy để đạt đƣợc mục tiêu kiểm soát tốt CP, cần thiết
phải lập dự toán theo các TTTN CP.
1.2.3.2.Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về CP, DT và
KQKD
Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD
trong DNSX dƣới góc độ KTQT giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng tổ
chức, chỉ huy, phối hợp thƣờng đƣợc thực hiện giống nhƣ KTTC bao gồm: thu
thập các thông tin ban đầu qua các chứng từ kế toán, thu thập, phân loại và hệ
thống hoá, phản ánh, ghi chép thông tin trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán từ
đó cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng qua hệ thống các báo cáo kế
toán. Tuy nhiên, thông tin thực hiện do KTQT cung cấp chi tiết, cụ thể, phong
phú, đa dạng hơn và chủ yếu phục vụ cho yêu cầu ra quyết định của nhà quản trị
doanh nghiệp.Vì vậy, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản
trị, có thể thiết kế thêm các chứng từ kế toán, các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán,
các tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết cho phù hợp.
52
Trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về CP, DT và
KQKD trong DNSX, nhà quản trị đặt trọng tâm vào các thông tin về CP sản
xuất sản phẩm. Trên cơ sở đặc điểm CP, đặc điểm của quá trình sản xuất… có
thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau để xác định CP sản xuất:
Phương pháp xác định CP sản xuất theo công việc
Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo công việc áp dụng trong các
DNSX theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt về kỹ thuật.
Đặc điểm của phƣơng pháp này là tính toán và phân bổ CP cho từng công việc
cụ thể. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Xác định đối tƣợng tập hợp CP sản xuất là theo từng công việc
- Tập hợp CP sản xuất thực tế phát sinh. Với khoản mục CP nguyên vật
liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng đối
tƣợng chịu CP (đơn đặt hàng, sản phẩm) trên cơ sở các chứng từ kế toán có liên
quan. Với khoản mục CP sản xuất chung có thể tập hợp theo CP thực tế hoặc
ƣớc tính CP vào đầu kỳ sản xuất. Nhƣng do đặc điểm CP sản xuất chung bao
gồm nhiều yếu tố CP, là khoản CP hỗn hợp vừa mang tính chất biến phí, vừa
mang tính chất định phí, phát sinh từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đến khi kết
thúc quá trình sản xuất lên việc tập hợp và phân bổ CP sản xuất chung theo CP
thực tế thƣờng chậm, không cung cấp kịp thời yêu cầu thông tin cho nhà quản trị
lên CP sản xuất chung có thể đƣợc ƣớc tính dựa trên cơ sở dự toán và thực hiện
CPSXC
Tiêu thức
Tổng CPSXC dự toán
phân bổ cho
phân bổ dự toán
phân bổ cho từng công việc cụ thể theo công thức:
công việc i
của công việc i
= x
Tổng tiêu thức phân bổ dự toán
Tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp có thể lựa
chọn theo CP nhân công trực tiếp, số giờ lao động trực tiếp, CP nguyên vật liệu
trực tiếp…..
53
Cuối kỳ xử lý mức chênh lệch giữa CP sản xuất chung thực tế phát sinh
và CP sản xuất chung dự toán đã phân bổ cho từng công việc. Nếu mức chênh
lệch ít hơn hoặc nhiều hơn thực tế với số tiền nhỏ có thể điều chỉnh tăng, giảm
trực tiếp vào tài khoản giá vốn hàng bán. Nếu mức chênh lệch ít hơn hoặc nhiều
hơn thực tế với số tiền lớn thì đƣợc tính toán cho cả sản phẩm dở dang, thành
phẩm và giá vốn hàng bán dựa trên cơ sở tỷ lệ kết cấu số dƣ của các tài khoản
này trƣớc khi phân bổ.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo quá trình sản xuất
Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo quá trình sản xuất áp dụng trong
các DNSX sản phẩm hàng loạt, sản xuất xong rồi đƣa ra tiêu thụ trên thị trƣờng,
sản phẩm phải trải qua nhiều bƣớc chế biến theo quy trình công nghệ liên tục
hoặc song song. Đặc điểm của phƣơng pháp này là việc tính toán và tập hợp CP
đƣợc xác định cho từng giai đoạn của quy trình công nghệ. Phƣơng pháp này
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Xác định đối tƣợng tập hợp CP sản xuất là theo từng giai đoạn của quy
trình công nghệ sản xuất.
- Tập hợp CP sản xuất thực tế phát sinh. Với khoản mục CP nguyên vật
liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng đối
tƣợng chịu CP (chi tiết sản phẩm, sản phẩm, giai đoạn sản xuất…) trên cơ sở các
chứng từ kế toán phát sinh. Với khoản mục CP sản xuất chung có thể đƣợc tập
hợp cho từng giai đoạn theo CP thực tế phát sinh hoặc ƣớc tính, phân bổ theo
CP dự toán và cuối kỳ điều chỉnh giống nhƣ mô hình kế toán tập hợp CP sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Khác với phƣơng pháp CP theo công việc sử dụng các Phiếu tính giá
thành theo công việc, ở phƣơng pháp này kế toán sử dụng Báo cáo sản xuất thể
hiện sự luân chuyển của CP và đƣợc lập làm 3 phần: Kê khai khối lƣợng sản
phẩm hoàn thành và hoàn thành tƣơng đƣơng, tổng hợp CP sản xuất và xác định
CP đơn vị, cân đối CP sản xuất.
54
Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo công việc và theo quá trình sản
xuất mang tính chất truyền thống có những hạn chế cơ bản:
- Coi sản phẩm là đối tƣợng trung tâm trong việc phân bổ CP trong khi đó
sản phẩm không tự sản sinh ra CP.
- Các tiêu thức phân bổ trong việc phân bổ các CP gián tiếp đơn giản, sử
dụng với số lƣợng ít, không căn cứ vào đặc điểm, nội dung phát sinh của CP,
không phân tích mối quan hệ nhân – quả giữa các khoản mục làm cơ sở phân bổ
với các CP mà nó cần phân bổ lên kết quả có thể sai lệch, ảnh hƣởng đến các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kế toán hiện đại, để khắc phục những hạn chế của các phƣơng pháp
xác định CP truyền thống, có thể sử dụng phƣơng pháp xác định CP sản xuất
theo hoạt động, phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo CP mục tiêu.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động
Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động coi các hoạt động của
quá trình sản xuất kinh doanh nơi sử dụng các nguồn lực mới là nơi phát sinh
các CP. Phƣơng pháp xác định CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hoạt
động đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp truyền thống chỉ khác trong
việc tập hợp và phân bổ các CP gián tiếp của quá trình sản xuất cụ thể là CP sản
xuất chung nhƣ sau:
- Nhận diện các hoạt động hợp thành quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp là vấn đề cốt lõi của mô hình. Các hoạt động trong doanh nghiệp chính là
nơi sử dụng nguồn lực và từ đó phát sinh các CP. Do quá trình sản xuất có thể
đƣợc phân tích thành nhiều hoạt động khác nhau, nên các hoạt động có cùng bản
chất phát sinh CP có thể nhóm chúng lại với nhau để giảm bớt số lƣợng hoạt
động. Các hoạt động của quá trình sản xuất có thể phát triển dƣới dạng lƣu đồ để
thể hiện đƣợc các hoạt động, các nguồn lực đƣợc tiêu dùng và mối quan hệ mật
thiết giữa chúng.
- Tập hợp CP theo các hoạt động, nhóm hoạt động và xác định CP cho
từng đơn vị đo lƣờng hoạt động. Các hoạt động, nhóm hoạt động chính là các
55
đối tƣợng tập hợp CP trong doanh nghiệp. Mỗi hoạt động (nhóm hoạt động) cần
phải xác định các nguồn lực tiêu hao và tiến hành tập hợp CP riêng biệt.Sau đó,
xác định CP cho từng đơn vị đo lƣờng hoạt động.
- Phân bổ CP của các hoạt động vào đối tƣợng tính giá thành dựa trên cơ
sở CP cho từng đơn vị đo lƣờng hoạt động và mức độ sử dụng hoạt động (số lần,
thời gian, mức độ) của từng đối tƣợng tính giá thành.
Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động sử dụng hệ thống các
tiêu thức phân bổ, các tiêu thức phân bổ đƣợc lựa chọn đều thể hiện đƣợc mối
quan hệ nhân – quả với CP cần phân bổ. Phƣơng pháp này giúp doanh nghiệp có
đƣợc dữ liệu CP chính xác từ đó đƣa ra đƣợc các quyết định kinh doanh và kiểm
soát tốt CP.
Tuy nhiên, để áp dụng phƣơng pháp này doanh nghiệp phải bỏ ra CP đầu
tƣ lớn, mất nhiều công sức trong việc xây dựng, thu thập các dữ liệu ban đầu về
các hoạt động trong doanh nghiệp.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo CP mục tiêu
Phƣơng pháp CP mục tiêu gắn liền mục tiêu CP với việc xác định mục
tiêu lợi nhuận theo chu kỳ sống của sản phẩm. Đây là điểm khác biệt của
phƣơng pháp CP mục tiêu so với các phƣơng pháp truyền thống.CP mục tiêu
đƣợc tiến hành song song với các bƣớc của quy trình chế tạo sản phẩm.Với mỗi
bƣớc của quy trình chế tạo sản phẩm, CP mục tiêu thực hiện nội dung khác
nhau.Ở giai đoạn nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp xác định giá bán dự kiến
của sản phẩm và xác định mục tiêu lợi nhuận.Trên cơ sở xác định giá bán dự
kiến và lợi nhuận mục tiêu xác định CP trần có thể chấp nhận đƣợc. Ở giai đoạn
sản xuất, doanh nghiệp ƣớc tính CP sản xuất theo điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Trên cơ sở CP trần và CP ƣớc tính xác định CP mục tiêu. Sau khi xác
định đƣợc các CP mục tiêu, các định mức CP đƣợc xây dựng để kiểm soát CP.
Ở giai đoạn thực hiện kết quả sản xuất, nếu CP thực tế đạt đến CP trần thì cần
dừng lại để đánh giá quá trình sản xuất vì sản phẩm sản xuất không mang lại lợi
nhuận. Nếu CP sản xuất chƣa đạt đến CP trần nhƣng đạt đến CP mục tiêu thì cần
56
xem xét lại tính hợp lý của giai đoạn thiết kế hoặc giai đoạn sản xuất để cắt
giảm CP. Nhƣ vậy CP mục tiêu đƣợc xem xét là giới hạn CP để đạt đƣợc hiệu
quả sản xuất mong muốn. Phƣơng pháp này áp dụng phù hợp với môi trƣờng
sản xuất tiên tiến, hiện đại, tự động hóa cao… và đòi hỏi các nhà quản trị phải tổ
chức quá trình sản xuất nghiêm ngặt ở các giai đoạn nhằm đạt mục tiêu CP và
lợi nhuận.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị, hệ thống các báo cáo kế toán
quản trị là kết quả cuối cùng của quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin.
Các báo cáo kế toán quản trị đƣợc thiết lập và xây dựng cần phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán quản trị
cần đƣợc thể hiện, trình bày đầy đủ các số liệu dự toán, thực tế, phản ánh chênh
lệch và những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp đảm bảo đƣợc tính so sánh của
thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. Hệ thống các báo cáo kế toán quản trị CP,
DT và KQKD trong DNSX có thể bao gồm các báo cáo nhƣ: Báo cáo tình hình
thực hiện CP, Báo cáo phân tích biến động CP; Báo cáo tình hình thực hiện DT,
Báo cáo phân tích biến động DT; Báo cáo KQKD theo lợi nhuận góp…
1.2.3.3.Phân tích, so sánh các thông tin CP, DT, KQKD, đánh giá trách
nhiệm quản lý
Phân tích, so sánh các thông tin, xác định nguyên nhân giúp nhà quản trị
kiểm tra, đánh giá và ra quyết định trong doanh nghiệp sản xuất
Phân tích thông tin thực hiện so với dự toán thực chất chính là phân tích
biến động CP sản xuất kinh doanh giữa thực tế và dự toán, phân tích biến động
tiêu thụ để phát hiện chênh lệch, xác định sự ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sự
biến động, chỉ ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động từ đó đƣa ra
các giải pháp góp phần kiểm soát tốt CP, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận trong doanh nghiệp. Khi phân tích và xem xét sự ảnh hƣởng của từng
nhân tố có thể sử dụng các phƣơng pháp nghiệp vụ kỹ thuật thích hợp nhƣ
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ …Phân tích biến động CP sản xuất
kinh doanh đƣợc xem xét trên cơ sở phân tích biến động của từng khoản mục CP
57
bao gồm CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất
chung, CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.
Phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp có thể đƣợc thực hiện
với từng loại vật liệu chủ yếu sử dụng cho từng loại sản phẩm hay nhiều loại sản
phẩm. Phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp là so sánh giữa CP thực
tế và CP dự toán cho khối lƣợng sản xuất thực tế, xác định sự ảnh hƣởng của hai
nhân tố là mức tiêu hao nguyên vật liệu (lƣợng) và giá nguyên vật liệu (giá). Sự
biến động về mức độ tiêu hao nguyên vật liệu có thể chịu sự tác động của nhiều
nguyên nhân nhƣ chất lƣợng nguyên vật liệu, tình trạng hoạt động của máy móc,
thiết bị, quá trình tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp…Sự biến động
về giá nguyên vật liệu có thể do giá cả thị trƣờng, tổ chức quản lý quá trình thu
mua, nguồn cung cấp nguyên vật liệu….
Phân tích biến động CP nhân công trực tiếp có thể đƣợc thực hiện với
từng giai đoạn sản xuất, từng loại hoặc nhiều loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phân tích biến động CP nhân công trực tiếp là so sánh giữa CP thực tế và CP dự
toán cho khối lƣợng sản xuất thực tế, xác định sự ảnh hƣởng của hai nhân tố là
thời gian lao động (lƣợng) và đơn giá nhân công (giá). Sự biến động của thời
gian lao động có thể do trình độ thành thạo của ngƣời lao động, tình trạng hoạt
động của máy móc thiết bị, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, chế độ đãi ngộ
ngƣời lao động…Sự biến động của đơn giá lao động có thể do việc bố trí lao
động, thời gian lao động…
Phân tích biến động CP sản xuất chung đƣợc tách ra làm phân tích biến
động biến phí sản xuất chung và biến động định phí sản xuất chung. Khi phân
tích biến động biến phí sản xuất chung nếu định mức biến phí sản xuất chung
đƣợc lập theo yếu tố thì việc phân tích tƣơng tự nhƣ phân tích CP nguyên vật
liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp. Trong trƣờng hợp định mức biến phí
sản xuất chung đƣợc lập theo một tỷ lệ phần trăm trên biến phí trực tiếp, phân
tích biến động biến phí sản xuất chung bằng cách so sánh giữa biến phí sản xuất
chung thực tế và biến phí sản xuất chung dự toán theo mức hoạt động thực tế, từ
58
đó xác định sự ảnh hƣởng của hai nhân tố là mức độ hoạt động và đơn giá biến
phí sản xuất chung. Phân tích biến động định phí sản xuất chung là đánh giá sự
biến động của mức độ hoạt động (chênh lệch định phí sản xuất chung dự toán
theo mức độ hoạt động thực tế và định phí sản xuất chung dự toán) và biến động
chi tiêu (chênh lệch định phí sản xuất chung thực tế và định phí sản xuất chung
dự toán).
Phân tích biến động CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp đƣợc xem
xét tƣơng tự nhƣ CP sản xuất chung.
Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận thực chất là xem xét, đánh giá
ảnh hƣởng của những thay đổi về CP, giá bán và sản lƣợng đối với lợi nhuận
của doanh nghiệp. Điểm cơ bản khi phân tích CP, DT, lợi nhuận là xác định
điểm hòa vốn trong doanh nghiệp bao gồm sản lƣợng hòa vốn, DT hòa vốn và
thời gian hòa vốn. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng không, DT
vừa đủ để bù đắp CP hay tổng lãi trên biến phí (lợi nhuận góp) vừa đủ để bù đắp
định phí của doanh nghiệp. Việc phân tích này phải dựa trên một số giả thuyết là
CP phải đƣợc phân định thành biến phí và định phí, phƣơng trình CP, DT phải là
phƣơng trình có dạng tuyến tính, sản phẩm tồn kho bằng không hoặc không thay
đổi. Trong trƣờng hợp DNSX và tiêu thụ một loại sản phẩm để xác định điểm
hòa vốn sử dụng các phƣơng pháp đồ thị hòa vốn, phƣơng pháp phƣơng trình và
lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm.Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp thƣờng
sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm để giảm thiểu rủi ro trong quá trình
kinh doanh.Với những doanh nghiệp này việc xác định điểm hòa vốn thƣờng
phức tạp vì mỗi một sản phẩm có giá bán, lợi nhuận góp đơn vị khác nhau.Mặt
khác việc phân bổ định phí cho từng sản phẩm không đảm bảo tính chính xác
cho từng sản phẩm. Trong trƣờng hợp đó, việc xác định điểm hòa vốn phải dựa
trên cơ sở giả thuyết kết cấu tiêu thụ sản phẩm ổn định ở các mức DT khác nhau
và xác định sản lƣợng hòa vốn, DT hòa vốn thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận góp
bình quân đơn vị sản phẩm (đối với các sản phẩm đồng chất) và tỷ lệ lợi nhuận
góp bình quân toàn doanh nghiệp. Xác định điểm hòa vốn là căn cứ quan trọng
59
để các nhà quản trị đƣa ra các quyết định nhƣ định giá bán sản phẩm, xác định
mức sản lƣợng DT để đạt đƣợc lợi nhuận mong muốn, đƣa ra các quyết định
kinh doanh trong ngắn hạn…
Khi vận dụng phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong thực tế các
doanh nghiệp cần phải xem xét việc hội tụ đủ các điều kiện giả thuyết tuy nhiên
cũng có thể nhìn nhận phân tích này thực sự cần thiết khi tƣ vấn cho nhà quản trị
để ra quyết định.
Đánh giá trách nhiệm của các bộ phận trong tổ chức
Muốn đánh giá đƣợc trách nhiệm của các bộ phận trong một tổ chức hoạt
động đòi hỏi phải có sự phân quyền trong tổ chức. Một tổ chức phân quyền dẫn
đến sự hình thành các TTTN. TTTN là một bộ phận trong một tổ chức hoạt động
mà nhà quản lý bộ phận phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của bộ phận
mình với nhà quản trị cấp cao hơn. Trong doanh nghiệp, dựa trên cơ sở phân cấp
quản lý mà thông thƣờng đƣợc chia thành bốn TTTN: trung tâm CP, trung tâm
DT, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ.
Trung tâm CP là một loại TTTN mà tại đó các nhà quản lý phải chịu trách
nhiệm về CP phát sinh thuộc phạm vi quản lý. Theo đó, ngƣời quản lý phải có
trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các CP phát sinh tại trung tâm. Để đánh giá trách
nhiệm của trung tâm CP, tiến hành so sánh giữa CP thực tế so với dự toán, định
mức, phân tích sự biến động của các định mức CP, xem xét sự ảnh hƣởng của
các nhân tố đến sự biến động đó từ đó lập báo cáo tình hình thực hiện CP, giá
thành tại bộ phận mình cho nhà quản trị cấp cao hơn. Trung tâm CP đƣợc hình
thành gắn liền với nơi phát sinh các CP trực tiếp để sản xuất sản phẩm nhƣ phân
xƣởng, tổ đội sản xuất….
Trung tâm DT là một loại TTTN mà tại đó các nhà quản lý phải chịu trách
nhiệm về DT đạt đƣợc thuộc phạm vi quản lý. Mục tiêu của trung tâm DT là tối
đa hóa DT của trung tâm. Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm DT tiến hành
phân tích DT của từng sản phẩm, DT theo từng thị trƣờng từ đó lập Báo cáo tình
hình thực hiện DT theo sản phẩm, thị trƣờng… tại bộ phận mình cho nhà quản
60
trị cấp cao hơn. Trung tâm DT đƣợc hình thành gắn liền với các đơn vị, bộ phận
có chức năng tiêu thụ sản phẩm nhƣ phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng…
Trung tâm lợi nhuận là một loại TTTN mà tại đó các nhà quản lý phải
chịu trách nhiệm về lợi nhuận đạt đƣợc thuộc phạm vi quản lý. Mục tiêu của
trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa lợi nhuận của trung tâm. Trung tâm lợi nhuận
có trách nhiệm đối với cả sự phát sinh DT và CP. Để đánh giá trách nhiệm của
các trung tâm lợi nhuận tiến hành tính toán các chỉ tiêu nhƣ Lợi nhuận góp, Tỷ
lệ lợi nhuận góp, Lợi nhuận bộ phận, Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận và lập Báo cáo
KQKD theo lợi nhuận góp. Trung tâm lợi nhuận đƣợc gắn liền với các đơn vị,
bộ phận thuộc các cấp quản trị trung gian nhƣ phòng kế toán, ban giám đốc các
công ty trực thuộc TCT….
Trung tâm đầu tƣ là một loại TTTN mà tại đó các nhà quản lý phải chịu
trách nhiệm kiểm soát cả về DT, CP, lợi nhuận và vốn đầu tƣ. Để đánh giá trách
nhiệm của trung tâm đầu tƣ thông qua việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu nhƣ
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI), Thu nhập thặng dƣ (RI) để đánh giá trách nhiệm
của trung tâm đầu tƣ. Trung tâm đầu tƣ gắn liền với các cấp quản trị cao nhất là
Ban giám đốc, Hội đồng quản trị…
1.3.Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong kế toán CP, DT
và KQKD trong DNSX
Mỗi một quốc gia đều xây dựng một hệ thống kế toán riêng phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, chính sách thuế ..... Nghiên cứu hệ
thống kế toán Mỹ, Pháp để thấy rõ và sâu sắc hơn về nội dung khác biệt, nguyên
nhân của sự khác biệt và rút ra bài học kinh nghiệm trong kế toán CP, DT,
KQKD trong các DNSX ở Việt Nam.
1.3.1.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Mỹ
Đặc trƣng cơ bản của mô hình kế toán Mỹ là sự kết hợp của KTTC và
KTQT trong cùng một bộ máy kế toán có tính liên kết chặt chẽ với nhau. Việc
soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán tại Mỹ do FASB - Ủy ban các
chuẩn mực KTTC đảm nhiệm. FASB là một tổ chức nghề nghiệp có cơ cấu độc
61
lập đã áp dụng phƣơng pháp mở trong việc xây dựng các chuẩn mực kế toán.
Các hoạt động của FASB đều “mở” cho sự tham gia, giám sát của công chúng
và đảm bảo cho các ý kiến công chúng đƣợc ghi nhận và quan tâm thỏa đáng.
Hệ thống kế toán Mỹ cũng nhƣ các quốc gia thuộc trƣờng phái Anglo –
Saxon là hệ thống kế toán mở, linh hoạt với mục đích chủ yếu là phục vụ cho
nhu cầu của các doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán có vai trò chủ yếu và chi
phối toàn bộ hệ thống kế toán.
Theo hệ thống kế toán Mỹ, có hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp
CP sản xuất và tính giá thành là theo công việc và quá trình sản xuất. Theo hai
phƣơng pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm,
tiền lƣơng phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất đều đƣợc tập hợp trực tiếp
vào CP sản xuất kinh doanh dở dang mở chi tiết cho từng công việc và giai đoạn
sản xuất. Các CP còn lại phát sinh trong quá trình sản xuất: vật liệu gián tiếp cho
sản xuất sản phẩm, tiền lƣơng phải trả cho lao động gián tiếp sản xuất, CP khấu
hao TSCĐ, CP bảo hiểm... đều đƣợc tập hợp vào tài khoản CP sản xuất chung.
Để xác định và phân bổ chính xác CP, hệ thống kế toán Mỹ đã đƣa ra một số
phƣơng pháp xác định: phƣơng pháp phân bổ CP chung trên cơ sở hoạt động,
phƣơng pháp CP tiêu chuẩn, phƣơng pháp ƣớc tính CP trên cơ sở dự toán sau đó
phân bổ và thực hiện điều chỉnh vào cuối kỳ. [35]
DT đƣợc ghi nhận ngay khi sản phẩm đã cung cấp cho ngƣời mua và lập
hoá đơn, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Với những hợp
đồng cung cấp thời gian kéo dài sẽ phát sinh những khoản DT chƣa thu và chƣa
lập hoá đơn nhƣng phải tính trƣớc. Hệ thống kế toán Mỹ cũng cho phép ghi
nhận các khoản tiền nhận trƣớc của khách hàng nhƣ một khoản DT trả trƣớc.
Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, chiết khấu thanh toán đƣợc ghi
nhận là những khoản giảm trừ DT để xác định DT thuần. Chiết khấu thƣơng mại
là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, không đƣợc ghi nhận trên sổ sách kế
toán vì đã đƣợc giảm trừ trong giá bán thực tế khi lập hoá đơn.[35]
62
Cuối kỳ, kế toán lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện các bút toán điều chỉnh, ghi nhận các
bút toán điều chỉnh vào sổ kế toán, khoá sổ kế toán và lập báo cáo. Các bút toán
điều chỉnh đƣợc thực hiện bao gồm phân bổ CP trả trƣớc, ghi nhận CP phải trả,
điều chỉnh DT nhận trƣớc, DT phải thu. Các bút toán điều chỉnh ảnh hƣởng trực
tiếp đến KQKD của kỳ. Để thực hiện bút toán khoá sổ, kế toán xây dựng tài
khoản tổng hợp thu nhập, thực hiện khoá sổ các tài khoản CP, DT để xác định
lãi lỗ kỳ kinh doanh. [36]
KTQT Mỹ đặt trọng tâm trong việc xử lý và cung cấp thông tin phục vụ
cho việc phân tích mối quan hệ CP – Khối lƣợng – Lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
KTQT Mỹ sử dụng các báo cáo bộ phận lập tại các TTTN để trình bày và
cung cấp thông tin nội bộ cho DN trên cơ sở chi tiết các thông tin mà KTTC đã
thu nhận, xử lý.
Mỹ là một nƣớc có nền kinh tế với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng
chứng khoán nơi cung cấp tài chính chủ yếu cho các doanh nghiệp do đó đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán hƣớng tới là các nhà đầu tƣ. Mặt khác, các tổ
chức nghề nghiệp ở Mỹ có cơ cấu độc lập, kế toán có sự tách biệt giữa KTTC và
kế toán thuế. Hệ thống kế toán Mỹ đƣợc xây dựng và phát triển trên quan điểm
mở, linh hoạt, các thông tin đƣợc công khai rộng. Sự can thiệp của nhà nƣớc chỉ
dừng lại ở mức độ thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đến tính trung thực, hợp
lý trên BCTC và sự tuân thủ chuẩn mực kế toán. Điều đó giúp cho các doanh
nghiệp đƣợc hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp
với loại hình kinh doanh, phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin của doanh
nghiệp và các đối tƣợng có quan tâm. Tuy nhiên, hệ thống kế toán mở rất linh
hoạt nhƣng chỉ phù hợp với các quốc gia phát triển, có hệ thống pháp lý hiệu
quả, có sự phát triển cao của các hiệp hội và tổ chức nghề nghiệp.
63
1.3.2.Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Pháp
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tổng quát và kế toán phân tích
đƣợc tổ chức một cách tƣơng đối độc lập nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. [36]
Việc ghi nhận CP, DT và KQKD trong hệ thống kế toán Pháp về cơ bản
là phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. CP hoạt động trong các
doanh nghiệp ngoài việc đƣợc phân loại thành CP cố định và CP biến đổi còn
đƣợc phân loại thành CP phân bổ, CP không phân bổ và CP bổ sung.
Kế toán phân tích phản ánh tình hình CP, DT, kết quả chi tiết của từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm ...với mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh
nghiệp. Nội dung cơ bản của kế toán phân tích là kế toán CP, DT và KQKD theo
các trung tâm CP, DT, lợi nhuận. Hệ thống dự toán đƣợc lập chi tiết theo từng
TTTN, tập hợp, thu thập thông tin thực hiện tƣơng ứng từ đó xác định đƣợc CP,
DT, kết quả của từng trung tâm xác định các nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch
giữa thực hiện và dự toán giúp nhà quản lý kiểm soát tốt các hoạt động trong
doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán Pháp có các tài khoản kế toán riêng
biệt sử dụng cho kế toán phân tích. Các doanh nghiệp sẽ vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán cũng nhƣ mở các sổ sách kế toán theo dõi chi tiết CP, DT và
KQKD phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp mình.
Hệ thống kế toán Pháp chia thành kế toán tổng quát và kế toán phân tích
với các nội dung rõ ràng, chi tiết thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc
quá trình kinh doanh một cách liên tục, hệ thống. Kế toán tổng quát có tính
thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau phục vụ cho mục đích lập kế hoạch và
thực hiện các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô giúp kế toán trở thành công cụ phát
triển chính sách vĩ mô. Kế toán phân tích mở, linh hoạt, đặt trọng tâm vào việc
đánh giá trách nhiệm của các trung tâm CP, DT, lợi nhuận giúp nhà quản lý
kiểm soát tốt các hoạt động trong doanh nghiệp.
64
1.3.3.Bài học kinh nghiệm về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX ở
Việt Nam
Mỗi một quốc gia đều có sự khác nhau về trình độ phát triển, môi trƣờng
pháp lý, môi trƣờng kinh doanh do vậy đều có hệ thống kế toán riêng. Qua
nghiên cứu nội dung kế toán CP, DT và KQKD của hai hệ thống kế toán Mỹ,
Pháp có thể rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng khi xây dựng hệ thống kế toán
CP, DT và KQKD trong DNSX ở Việt Nam hiện nay nhƣ sau:
Thứ nhất, kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX cần phải thực hiện
trên cả hai góc độ KTTC và KTQT. Có ba mô hình có thể áp dụng là mô hình
kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp.
Mô hình kết hợp KTQT và KTTC trên cùng một hệ thống sẽ kết hợp chặt
chẽ đƣợc thông tin giữa KTTC và KTQT, đảm bảo tiết kiệm thời gian, CP trong
việc thu thập và xử lý thông tin. Tuy nhiên hiệu quả KTQT sẽ có hạn chế do
KTQT có thể không tuân thủ những nguyên tắc kế toán giống nhƣ KTTC.
Mô hình tách biệt KTQT độc lập với KTTC sẽ mang lại hiệu quả cao cho
hệ thống KTQT nên thông tin cung cấp sẽ đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu quản lý
tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều thời gian và CP để vận hành mô hình
này.
Mô hình hỗn hợp là mô hình vừa có tính tách rời vừa có tính kết hợp, với
các phần hành kế toán có tính tƣơng đồng cao về nội dung sẽ đƣợc tổ chức kết
hợp còn phần hành đòi hỏi mức độ yêu cầu cung cấp thông tin riêng biệt cho nhà
quản lý nhƣ phần hành KTQT CP và giá thành sẽ đƣợc thực hiện riêng biệt và
độc lập.
Trong điều kiện Việt Nam, trƣớc mắt việc áp dụng mô hình kết hợp
KTQT và KTTC trên cùng một hệ thống kế toán là phù hợp. Theo mô hình này,
mỗi một phần hành kế toán các công việc KTTC và KTQT phải đảm bảo tính
gắn kết cao tuy nhiên cần rõ ràng, chi tiết tránh trùng lặp trong việc thu thập và
xử lý, cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Về chứng từ kế toán, ngoài các chứng
từ kế toán sử dụng cho KTTC cần thiết kế các chứng từ kế toán với mục đích
65
cung cấp thông tin nội bộ theo yêu cầu của nhà quản lý về CP, DT và KQKD.
Về tài khoản kế toán và sổ kế toán, ngoài các tài khoản kế toán, sổ kế toán theo
quy định của chế độ kế toán cần xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán chi tiết,
sổ kế toán chi tiết với mức độ cung cấp thông tin khác biệt so với KTTC. Về báo
cáo kế toán, phải xây dựng các báo cáo kế toán CP, DT, KQKD định kỳ phục vụ
cho nhu cầu thông tin nội bộ trong doanh nghiệp. Trong tƣơng lai, với các doanh
nghiệp quy mô sản xuất lớn, hiện đại, có điều kiện về thời gian, chi phí có thể
vận dụng mô hình hỗn hợp trong đó tách biệt phần hành KTQT CP và giá thành.
Thứ hai, hệ thống kế toán CP, DT, KQKD khi xây dựng phải đảm bảo
đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm soát, minh bạch và có tính mở, linh hoạt. Xây dựng
trên quan điểm tôn trọng, hài hòa với các nguyên tắc, thông lệ kế toán quốc tế và
vận dụng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, môi trƣờng pháp lý, môi
trƣờng kinh doanh của Việt Nam.
Thứ ba, về xây dựng hệ thống KTQT CP, DT, KQKD trong các DNSX.
KTQT trong các DNSX Việt Nam hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ, chƣa
trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định. Thông tƣ số 53/2006/TT - BTC chỉ mang tính chất định hƣớng ban đầu
cho việc thực hiện KTQT. Qua việc nghiên cứu nội dung KTQT của Mỹ và
Pháp, ở Việt Nam, khi xây dựng hệ thống KTQT cần phải chú trọng những nội dung:
- Nhận diện CP, DT chính xác, đầy đủ có ý nghĩa quan trong trong kế toán
CP, DT, KQKD. Trên cơ sở nhận diện đúng, đủ tiến hành phân loại CP theo các
tiêu thức, đặc biệt chú ý đến phân loại CP theo mức độ hoạt động đáp ứng yêu
cầu trong công tác kế toán và quản lý.
- Quan tâm, chú trọng công tác xây dựng định mức và dự toán trong các
doanh nghiệp. Việc thiết lập các dự toán theo từng TTTN CP, DT và KQKD sẽ
giúp kiểm soát tốt các hoạt động trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các dự toán
doanh nghiệp có thể chủ động huy động và sử dụng nguồn lực cho sản xuất kinh
doanh, là cơ sở để kiểm soát, đánh giá hiệu quả sử dụng CP, là công cụ hỗ trợ
66
hiệu quả cho các nhà quản trị trong việc so sánh, đối chiếu tìm ra các biện pháp điều
chỉnh giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu.
- Căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện tổ chức quản lý sản
xuất để lựa chọn các phƣơng pháp phù hợp trong việc thu thập các thông tin
thực hiện về CP. Trƣớc mắt, việc áp dụng các phƣơng pháp xác định CP truyền
thống vẫn mang lại lợi ích trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị doanh
nghiệp. Khi KTQT trong các doanh nghiệp phát triển, có thể từng bƣớc áp dụng
các phƣơng pháp xác định CP hiện đại (phƣơng pháp ABC, phƣơng pháp CP
Kaizen…)
- Tăng cƣờng kế toán trách nhiệm theo từng trung tâm CP, DT, KQKD từ
việc xác định các TTTN, xây dựng các dự toán, thu thập thông tin thực hiện, xác
định chênh lệch dự toán và thực hiện để kiểm soát tốt các hoạt động trong doanh
nghiệp.
67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hệ thống kế toán trong DNSX là sự cấu thành của hai hệ thống KTTC và
KTQT, có mối quan hệ tƣơng tác, liên kết với nhau cùng cung cấp thông tin cho
các đối tƣợng sử dụng. Nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX phải
nghiên cứu và xem xét tổng thể trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT.
Trong chƣơng 1 của luận án, trên cơ sở nghiên cứu, xem xét các công
trình, tài liệu, tác giả đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng, tác động đến quá trình thực hiện các nội
dung kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX
- Các nguyên tắc, quy định chung của các IAS/IFRS chi phối đến thời
điểm ghi nhận, nội dung cấu thành các khoản CP, thời điểm ghi nhận, đo lƣờng
DT từ đó chỉ ra khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD từ chứng
từ, tài khoản và sổ, báo cáo kế toán.
- Nội dung KTQT trong DNSX theo quy trình từ khâu lập định mức, dự
toán; thu thập, cung cấp thông tin thực hiện; phân tích so sánh thông tin, đánh
giá trách nhiệm quản lý gắn với các chức năng quản trị hoạch định, tổ chức, phối
hợp, chỉ huy, kiểm tra và đánh giá.
Trong chƣơng 1, tác giả cũng đƣa ra một số bài học kinh nghiệm cho các
DNSX tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cơ sở nghiên cứu hệ thống kế
toán CP, DT và KQKD của Mỹ, Pháp.
68
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG CÁC DNSX
XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh
hƣởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.1.Tổng quan sự hình thành và phát triển ngành Công nghiệp xi
măng Việt Nam và TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.1.1.Tổng quan sự hình thành và phát triển ngành Công nghiệp xi
măng Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển ngành xi măng Việt Nam có thể chia
thành ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 từ năm 1975 trở về trƣớc: ngành công nghiệp xi măng ở giai
đoạn bắt đầu hình thành. Ở miền Bắc, với một nhà máy xi măng duy nhất là Xi
măng Hải Phòng đƣợc khởi công xây dựng ngày 25/12/1899, bắt đầu sản xuất
năm 1901 với 4 lò đứng sản xuất thủ công. Đến năm 1952, nhà máy đƣợc đầu tƣ
thêm nâng lên tổng số 15 lò đứng với 4 lò đứng nửa cơ giới, nửa thủ công với
tổng công suất thiết kế 150.000 tấn xi măng/năm và đến những năm đầu thập kỷ
70, nhà máy xi măng Hải Phòng mới chỉ đạt sản lƣợng 250.000 tấn xi măng/năm.
Ở miền Nam, chỉ có duy nhất nhà máy xi măng Hà Tiên bắt đầu sản xuất từ năm
1964 với công nghệ sản xuất theo phƣơng pháp ƣớt, công suất thiết kế khoảng
300.000 tấn xi măng/năm.
- Giai đoạn 2 từ năm 1976 đến năm 1990: có hai nhà máy mới ra đời nhà
máy xi măng Hoàng Thạch và xi măng Bỉm Sơn. Ngày 19/05/1977 khởi công
xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất thiết kế 1,1 triệu tấn
clinker/năm, đây là dây chuyền lớn và hiện đại nhất của Việt Nam thời điểm đó.
Nhà máy do hãng FL Smidth (Đan Mạch) thiết kế, cung cấp toàn bộ thiết bị và
trợ giúp kỹ thuật với lò nung công suất 3.100 tấn clinker/ngày. Nhà máy xi
măng Hoàng Thạch bắt đầu sản xuất năm 1983 đánh dấu một bƣớc tiếp cận công
69
nghệ sản xuất mới của xi măng Việt Nam theo phƣơng pháp khô hiện đại. Tháng
10/1976, nhà máy xi măng Bỉm Sơn triển khai thi công xây dựng với công suất
thiết kế 1,2 triệu tấn clinker/năm với 02 lò quay phƣơng pháp ƣớt và bắt đầu sản
xuất năm 1981. Ở miền Nam, ngày 6/5/1978 xây dựng mở rộng nhà máy xi
măng Hà Tiên: ở Kiên Lƣơng với dây chuyền sản xuất 900.000 tấn clinker/năm
và lò nung công suất đạt 3.000 tấn clinker/ngày, sản xuất theo phƣơng pháp khô,
đốt 100% dầu MFO và xƣởng nghiền xi măng 500.000 tấn xi măng/năm. Ở Thủ
Đức với dây chuyền sản xuất đồng bộ đạt 500.000 tấn xi măng/năm và máy
nghiên có công suất đạt 90 – 100 tấn/giờ.
- Giai đoạn 3 từ năm 1991 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất
của ngành xi măng Việt Nam. Do thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế xã
hội nƣớc ta phát triển mạnh, nhu cầu tiêu thụ xi măng tăng cao. Trong bối cảnh
đó, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo đầu tƣ xây dựng nhiều nhà máy xi măng mới
với công suất thiết kế lớn, công nghệ hiện đại đồng thời cũng tạo điều kiện cho
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh xi măng nhƣ Holcim
(Thụy Sỹ), Lafarge (Pháp), Chinfon (Đài Loan)… Trải qua hơn 1 thế kỷ hình
thành và phát triển, ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đã đánh dấu sự đổi
mới và phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, phƣơng thức đầu tƣ và trình độ công
nghệ sản xuất. Tính đến năm 2013 tổng công suất thiết kế của các nhà máy xi
măng đã đạt 68,5 triệu tấn/năm, năng lực sản xuất 63 triệu tấn trong đó gồm: 68
dây chuyền lò quay với tổng công suất thiết kế trên 67,2 triệu tấn/năm và 13 dây
chuyền xi măng lò đứng với công suất thiết kế 1,18 triệu tấn/năm.
2.1.1.2.Tổng quan sự hình thành và phát triển TCT Công nghiệp xi
măng Việt Nam
Ngày 7/9/1979, trƣớc yêu cầu cấp bách về xi măng chất lƣợng cao phục
vụ cho công cuộc xây dựng đất nƣớc và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ ba
(1981 – 1985), để phát huy năng lực sản xuất của các nhà máy xi măng, Hội
đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 308/CP thành lập Liên hiệp các xí
70
nghiệp xi măng và chính thức đi vào hoạt động trong phạm vi cả nƣớc từ
1/4/1980.
Sau hơn 13 năm hoạt động, ngày 05/10/1993, Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định số 456/BXD-TCL đổi tên Liên hiệp các xí nghiệp xi măng thành
TCTXi măng Việt Nam hoạt động theo mô hình TCT 91 trên cơ sở sắp xếp lại
các đơn vị của ngành xi măng. Vào năm 1994, sản lƣợng xi măng của TCT Xi
măng Việt Nam 1,4 triệu tấn.
Để đáp ứng nhu cầu xi măng ngày càng tăng, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, TCT Xi măng Việt Nam đã đầu tƣ thêm nhiều nhà máy xi măng
mới:
- Ngày 12/5/1996, dây chuyền 2 nhà máy sản xuất xi măng Hoàng Thạch
đi vào sản xuất với công suất 1,2 triệu tấn/năm, nâng tổng công suất nhà máy xi
măng Hoàng Thạch lên 2,3 triệu tấn/năm.
- Tháng 9/1998, Nhà máy xi măng Bút Sơn với thiết bị hoạt động của
hãng Technip-Cle (Pháp) chính thức đi vào hoạt động với công suất 1,4 triệu
tấn/năm.
- Ngày 06/03/2002, Nhà máy xi măng Hoàng Mai với thiết bị hoạt động
của hãng FCB (Pháp) chính thức đi vào hoạt động với công suất 1,4 triệu
tấn/năm.
- Ngày 5/11/2004, Nhà máy xi măng Tam Điệp với thiết bị hoạt động của
hãng F.L Smidth (Đan mạch) (Pháp) hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động
với công suất 1,4 triệu tấn/năm.
- Ngày 29/03/1998 với thiết bị hoạt động của hãng Polysius (Đức) chính
thức đi vào hoạt động với công suất 0,5 triệu tấn/năm.
TCT xi măng Việt Nam còn liên doanh với tập đoàn Chinfon và thành
phố Hải Phòng xây dựng Nhà máy xi măng Chinfon công suất 1,4 triệu tấn/năm,
liên doanh với Hoderbank Financial Glaris Ltd (Thuỵ Sỹ) xây dựng nhà máy xi
măng Sao Mai (Hòn Chông, Kiên Giang) công suất 1,76 triệu tấn/năm, liên
doanh với Nihon Cement Corporation và Mitsubishi Materials Corporation
71
(Nhật) xây dựng nhà máy xi măng Nghi Sơn (Thanh Hoá) công suất 2,2 triệu
tấn/năm.
Ngày 29/8/2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
196/2006/QĐ - TTg, chuyển TCT xi măng Việt Nam sang mô hình hoạt động
Công ty mẹ - Công ty con.
Ngày 06/12/2007, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
189/2007/QĐ – TTg đổi tên thành TCT công nghiệp xi măng Việt Nam và bổ
sung thêm ngành nghề của Công ty mẹ nhƣ xây dựng, quản lý, khai thác cảng
biển, cảng sông, xây dựng, quản lý, khai thác đƣờng bộ cao tốc..., kinh doanh
bất động sản, du lịch, khách sạn...
Ngày 13/12/2007, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
193/2007/QĐ - TTg ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam.
Ngày 25/6/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
972/2010/QĐ - TTg chuyển Công ty mẹ - TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu.
Ngày 26/6/2013, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
1013/2013/QĐ – TTg về Phê duyệt đề án tái cơ cấu TCT Công nghiệp xi măng
Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015 với mục tiêu “Bảo đảm TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam có cơ cấu hợp lý, tập trung vào sản xuất và kinh doanh xi măng;
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh để trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành xi
măng ở Việt Nam”.
Ngày 22/10/2014, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1278/QĐ-TTg ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam.
Hiện nay, các đơn vị thành viên của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
bao gồm 4 nhóm chính: các công ty do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
nắm giữ 100% vốn điều lệ, các công ty con do TCT công nghiệp xi măng Việt
72
Nam nắm giữ cổ phần vốn góp chi phối, các đơn vị sự nghiệp và các công ty
liên doanh, liên kết (Phụ lục 2.4).
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đóng một vai trò chính trong việc
25000
20000
15000
Sản lượng sản xuất
10000
Sản lượng tiêu thụ
5000
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Đơn vị tính: Nghìn tấn
sản xuất và tiêu thụ xi măng trong cả nƣớc.
Hình 2.1: Sản lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ của TCT công nghiệp xi
(Nguồn: TCT công nghiệp xi măng Việt Nam)
măng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016
Năm 2014
Năm 2015
XM khác 35,1%
VICEM, 35,7%
VICEM 35,5%
XM khác, 34,5%
L.Doanh , 29,8%
L.Doanh 29,4%
Hình 2.2: Tương quan thị phần xi măng tiêu thụ nội địa năm 2015 so với
(Nguồn:TCT công nghiệp xi măng Việt Nam)
năm 2014
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý
73
- Cơ chế hoạt động quản lý giữa TCT công nghiệp xi măng Việt Nam với
các DNSX xi măng thuộc TCT
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam và các DNSX xi măng thuộc TCT
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tính đến nay, các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam bao gồm:
03 công ty con do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ 100%
vốn điều lệ: Công ty xi măng VICEM Tam Điệp, Công ty xi măng VICEM Hải
Phòng, Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch.
05 công ty con do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ cổ phần,
vốn góp chi phối (trên 50% vốn điều lệ): CTCP xi măng Bỉm Sơn, CTCP xi
măng Bút Sơn, CTCP xi măng Hoàng Mai, CTCP xi măng Hà Tiên 1, CTCP xi
măng Hải Vân.
Công ty mẹ - TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc tổ chức và hoạt
động theo điều lệ đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt trong Quyết định
số 1278/QĐ-TTg ban hành ngày 22/10/2014. TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam giữ vai trò lãnh đạo, quản lý và chi phối các hoạt động của công ty con
theo quy định của pháp luật, tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của công ty
mẹ - công ty con.
Quản lý của TCT với các công ty con do TCT nắm giữ 100% vốn điều lệ:
TCT ban hành quy chế tài chính; phê duyệt chiến lƣợc, kế hoạch đầu tƣ phát
triển 5 năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm; phê duyệt và sửa đổi điều
lệ; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; thông qua báo cáo tài chính, phƣơng án
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của công ty.
Quản lý của TCT với các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối: TCT
trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối thông qua ngƣời đại diện phần vốn
góp chi phối; TCT thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty con; ngƣời đại diện phần vốn góp
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các
nội dung khác, xin ý kiến của TCT về những vấn đề quan trọng trƣớc khi biểu
74
quyết; công ty con có trách nhiệm cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần
thiết theo quy định.
Ngoài ra, TCT công nghiệp xi măng Việt Nam còn có các quyền và nghĩa
vụ khác trong việc phối hợp và chi phối đối với các công ty con:
+ Trƣớc khi kết thúc kế hoạch năm, các công ty con trên cơ sở tự khảo sát,
thiết lập mục tiêu và bảo vệ trƣớc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của
công ty toàn bộ kế hoạch tài chính, trình TCT phê duyệt.
+ TCT hƣớng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về
kế toán, tài chính, thống kê; kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, diễn biến kế
hoạch tài chính, chính sách thị trƣờng, công tác bán hàng và tiêu thụ xi măng;
xây dựng hƣớng dẫn và thông qua các chỉ tiêu và định mức kỹ thuật công nghệ
sản xuất xi măng.
+ TCT sẽ thu xếp hoặc bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ
chức tài chính, tín dụng .
Với cơ chế hoạt động quản lý giữa TCT và các công ty con, các DNSX xi
măng – công ty con là những pháp nhân kinh tế hạch toán độc lập, lập báo cáo
tài chính riêng theo luật định. Tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán CP,
DT và KQKD nói riêng trong các DNSX xi măng thuộc TCT phải thực hiện tổ
chức thu nhận, xử lý, hệ thống hóa và lập BCTC cung cấp thông tin cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin của đơn vị mình. Đồng thời phải có nghĩa vụ và trách
nhiệm cung cấp thông tin về công ty mẹ thông qua việc lập các báo cáo tài chính
hợp nhất.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp
xi măng Việt Nam
Qua khảo sát, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam hiện nay có hai mô hình tổ chức quản lý chính đƣợc minh họa qua mô hình
tổ chức quản lý của CTCP xi măng Hà Tiên 1 và Công ty xi măng VICEM Tam
Điệp.
75
Mô hình tổ chức quản lý thứ nhất – CTCP xi măng Hà Tiên 1 đƣợc tổ
chức theo mô hình CTCP do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ cổ
phần và vốn góp chi phối. Qua khảo sát có 5/8 doanh nghiệp đang tổ chức theo
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý CTCP xi măng Hà Tiên 1
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc (Phó Tổng giám đốc)
Nhà máy xi măng
Trạm nghiền
Xí nghiệp tiêu thụ
Phòng chức năng: Kế toán, công nghệ - thông tin…
Phân xƣởng sản xuất chính và hỗ trợ sản xuất Xƣởng khai thác, clinker, xi măng, Sửa chữa, Phòng KCS…
Phòng chức năng: Kế toán, Hành chính nhân sự…
Phòng chức năng: Kế toán, Hành chính nhân sự…
Phân xƣởng sản xuất chính và hỗ trợ sản xuất Xƣởng khai thác, Xi măng, Sửa chữa, Phòng KCS…
(Nguồn: CTCP xi măng Hà Tiên 1) Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có quyền thảo
mô hình quản lý này.
luận và thông qua các vấn đề về kế hoạch kinh doanh, BCTC hàng năm, báo cáo
của Ban kiểm soát và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của
công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty quyết định mọi vấn
đề về chiến lƣợc, kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn và ngân sách hàng năm,
các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lƣợc đƣợc Đại hội đồng cổ
đông thông qua, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, giám sát Ban giám đốc và những ngƣời quản lý khác. Ban kiểm soát là
cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, BCTC của công ty. Ban giám đốc
bao gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là ngƣời đại
diện theo pháp luật của Công ty, tổ chức điều hành và quản lý các hoạt động sản
76
xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đƣợc Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông thông qua. Các Phó tổng giám đốc bao gồm Phó Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm về lĩnh vực tài chính, kỹ thuật, thị trƣờng phát triển sản phẩm, Phó Tổng
giám đốc kiêm Giám đốc các Nhà máy xi măng Bình Phƣớc, Kiên Lƣơng và
Trạm nghiền Thủ Đức, Long An, Phú Hữu, Cam Ranh. Các phòng chức năng
trực thuộc Công ty nhƣ Phòng Kế toán – Tài chính, Tổ chức hành chính, Công
nghệ thông tin …giúp việc, tham mƣu cho Ban giám đốc các mảng công việc kế
hoạch, kỹ thuật, tài chính...Xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ thực hiện nhiệm vụ tiêu
thụ sản phẩm do công ty sản xuất, tổ chức quản lý và phát triển thị trƣờng tiêu
thụ, phát triển thƣơng hiệu, tổ chức quản lý và phát triển các mạng tiêu thụ. Tại
các Nhà máy, Trạm nghiền đƣợc tổ chức thành các phòng ban chức năng, các
phân xƣởng sản xuất chính (Khai thác, Clinker, Xi măng), phân xƣởng phụ trợ
sản xuất (Sửa chữa). Các nhà máy và trạm nghiền triển khai thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch do Công ty giao, có con dấu riêng,là
một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty. Hiện nay, ngoài CTCP xi măng Hà
Tiên 1, còn 4 CTCP bao gồm CTCP xi măng Bút Sơn, CTCP xi măng Bỉm Sơn,
CTCP xi măng Hoàng Mai, CTCP xi măng Hải Vân đều do TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam nắm giữ cổ phần và vốn góp chi phối. Trong mô hình tổ chức
quản lý, CTCP xi măng Hải Vân ngoài 2 phân xƣởng sản xuất trực thuộc Công
ty, còn có Nhà máy xi măng Vạn Ninh - một chi nhánh hạch toán phụ thuộc có
tổ chức các phòng ban và phân xƣởng sản xuất. Các CTCP sản xuất xi măng còn
lại không tổ chức các nhà máy sản xuất xi măng và trạm nghiền, chỉ có các phân
xƣởng sản xuất trực thuộc công ty.
Mô hình tổ chức quản lý thứ hai – Công ty xi măng VICEM Tam Điệp
đƣợc tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Hiện nay, có 3/8 doanh
nghiệp đang thực hiện theo mô hình tổ chức quản lý này.
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý Công ty xi măng VICEM Tam Điệp
Hội đồng thành viên
Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
Xí nghiệp tiêu thụ
Phân xƣởng sản xuất chính và hỗ trợ sản xuất: Nguyên liệu, Clinker, Xi măng, Sửa chữa
Phòng chức năng: Tài chính Kế toán, Công nghệ thông tin, Tổ chức….
(Nguồn: Công ty xi măng VICEM Tam Điệp) Mô hình tổ chức quản lý của Công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Kiểm
77
soát viên, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc phụ trách các mảng sản
xuất, cơ điện, kinh doanh và nội chính. Công ty bao gồm các phòng ban chức
năng đứng đầu là các Trƣởng phòng chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về
hoạt động của bộ phận. Các phân xƣởng sản xuất chính nhƣ Nguyên liệu,
Clinker, Xi măng và các phân xƣởng sản xuất phụ trợ nhƣ Sửa chữa do Tổ
trƣởng sản xuất điều hành, quản lý các hoạt động của phân xƣởng, chịu trách
nhiệm trƣớc Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất. Xí nghiệp tiêu thụ đứng
đầu là Trƣởng bộ phận tiêu thụ chịu trách nhiệm trƣớc Phó Tổng giám đốc kinh
doanh về việc lập kế hoạch, phân phối và tiêu thụ sản phẩm clinker, xi măng do
công ty sản xuất. Hai công ty sản xuất xi măng có cơ cấu tổ chức giống nhƣ
Công ty xi măng VICEM Tam Điệp do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch và
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của CTCP xi măng Hoàng Mai (Phụ lục
2.5a)
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
(Phụ lục 2.5b)
78
2.1.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý sản
xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay, đang tồn tại song song hai loại công nghệ sản xuất xi măng:
công nghệ sản xuất xi măng lò đứng, công nghệ sản xuất xi măng lò quay.
Công nghệ sản xuất xi măng lò đứng đầu tƣ rẻ, công suất thấp, chất lƣợng
clinker không ổn định, tiêu tốn nhiều năng lƣợng.
Công nghệ sản xuất xi măng lò quay có công suất lớn, dây chuyền thiết bị
hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, chất lƣợng xi măng tốt. Công nghệ sản xuất xi
măng lò quay gồm sản xuất theo phƣơng pháp khô và phƣơng pháp ƣớt. Theo
phƣơng pháp ƣớt, phối liệu đƣợc chuẩn bị ở dạng bùn ƣớt và nung bằng lò
quay,sau khi nghiền sẽ đạt độ đồng nhất cao, tuy nhiên nhiệt năng trong quá
trình sấy nung lớn, chiều dài lò lớn, chiếm nhiều mặt bằng sản xuất. Với phƣơng
pháp khô, phối liệu đƣợc chuẩn bị ở dạng bột khô và nung bằng lò quay, nhiệt
năng trong quá trình nung thấp, tiết kiệm năng lƣợng, chiều dài lò nung đƣợc rút
ngắn nhiều so với lò quay nung clinker theo phƣơng pháp ƣớt. Công nghệ sản
xuất xi măng lò quay theo phƣơng pháp khô hiện đại và có nhiều ƣu điểm.
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay
đều áp dụng quy trình công nghệ lò quay phƣơng pháp khô.
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam quy định chia thành 5 công đoạn
chính trong quy trình công nghệ phục vụ cho hạch toán CP sản xuất xi măng bao
gồm:
- Khai thác: bao gồm các hoạt động lên kế hoạch khai thác, nổ mìn, xúc
bốc đá vôi, đá sét và các đá khác sau đó vận chuyển đến cối đập.
- Nghiền nguyên liệu: bao gồm các hoạt động đập và đồng nhất nguyên
liệu. Sau đó, nghiền bột liệu đạt đƣợc độ mịn và vận chuyển lên silo chứa.
- Sản xuất clinker: rút bột liệu từ các silo chứa đƣa vào lò nung, hệ thống
lò nung bao gồm: tháp trao đổi nhiệt, lò nung, hệ thống làm mát clinker, hệ
thống đƣa clinker lên silo chứa.
79
- Nghiền xi măng: clinker đƣợc rút ra từ các silo chứa cùng với thạch cao
và phụ gia (nếu có) đƣợc định lƣợng và cấp vào máy nghiền xi măng để nghiền
mịn sau đó chuyển lên các silo chứa xi măng.
- Đóng bao: Xi măng bột từ các silo chứa đƣợc tháo xuống các thiết bị
vận chuyển nhƣ vít tải, băng tải, gầu nâng, đổ xuống hệ thống sàng rung nhằm
loại bỏ các vật thể lạ, rơi xuống két chứa trung gian và cấp xi măng cho máy
đóng bao. Sau khi đƣợc đóng bao đủ khối lƣợng, tự động rơi xuống các băng tải
vận chuyển về kho chứa xi măng.
Qua kết quả khảo sát, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam việc phân chia công đoạn sản xuất lại có sự khác biệt: 2/8 doanh
nghiệp (chiếm 25%) chia làm 5 công đoạn, 3/8 doanh nghiệp (chiếm 37,5%)
chia làm 4 công đoạn, 3/8 doanh nghiệp (chiếm 37,5%) chia làm 3 công đoạn
nhƣ: Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch chia làm 5 công đoạn; CTCP xi
măng Hoàng Mai chia thành 4 công đoạn: Khai thác, Nghiền nguyên liệu, Sản
xuất Clinker, Xi măng (gồm công đoạn Nghiền xi măng và Đóng bao); CTCP xi
măng Hà Tiên 1 chia thành 3 công đoạn: Khai thác ( gồm cả chuẩn bị nguyên
liệu thô), Sản xuất Clinker (gồm cả nghiền nguyên liệu) và Xi măng.
Qua nghiên cứu khảo sát cho thấy, thực chất khi chia các công đoạn sản
xuất chính, các DNSX xi măng đều căn cứ từ quá trình tổ chức quản lý sản xuất
theo các phân xƣởng sản xuất chính.
- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất xi măng, phân cấp quản lý, các
DNSX xi măng tổ chức thành các xƣởng sản xuất chính. Mỗi xƣởng đảm nhận
một công đoạn sản xuất chính trong quy trình (Phụ lục 2.6)
Ngoài các phân xƣởng sản xuất chính theo công đoạn còn có các phân
xƣởng phụ trợ sản xuất nhƣ Xƣởng nƣớc, Xƣởng cơ khí, Xƣởng điện tự động
hóa, Xƣởng sửa chữa, Xƣởng xe máy…. Các phân xƣởng phụ trợ sản xuất trong
các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cũng đƣợc tổ
chức khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức nhƣ Công ty
80
xi măng VICEM Hải Phòng có các phân xƣởng phụ trợ sản xuất: Xƣởng Nƣớc,
Xƣởng Cơ khí, Xƣởng Điện tự động hóa, Phòng điều hành trung tâm, Tổng kho;
CTCP xi măng Hà Tiên 1, Công ty xi măng VICEM Hoàng Mai có Xƣởng sửa
chữa; Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch có Xƣởng Xe máy, Xƣởng Sửa
chữa công trình, Xƣởng Nƣớc, Xƣởng Điện – điện tử, Xƣởng Cơ khí, Tổng kho,
Phòng Điều hành trung tâm, Phòng thí nghiệm KCS.
Việc tổ chức quản lý sản xuất khác nhau sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kế
toán tập hợp CP sản xuất sản phẩm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam từ đối tƣợng tập hợp CP sản xuất đến kế toán ghi
nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán, ảnh hƣởng đến sự hình thành các trung
tâm CP sản xuất trong các doanh nghiệp (Phụ lục 2.7) .
- Đặc điểm sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm xi măng:
Đặc điểm sản phẩm xi măng: Các sản phẩm xi măng trong các DNSX xi
măng bao gồm:
Xi măng thông dụng: Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB 30, PCB 40, PCB
50 đƣợc chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinker xi măng poóc lăng với
các phụ gia khoáng và một lƣợng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều
các phụ gia khoáng đƣợc nghiền mịn với xi măng poóc lăng không chứa phụ gia
khoáng; xi măng pooclăng PC 30, PC40, PC50 đƣợc chế tạo bằng cách nghiền
mịn clinker xi măng poóclăng với một lƣợng thạch cao cần thiết, không sử dụng
phụ gia khoáng, có thể sử dụng phụ gia công nghệtrong quá trình nghiền.
Xi măng đặc biệt: Xi măng bền Sunfat (PCBMSR40, PCSR40) đƣợc sản
xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinker Portland, thạch cao, phụ gia xi
măng có tác dụng tăng khả năng chống xâm thực bởi sunfat cho xi măng và sử
dụng trong những công trình chịu tác động của nƣớc biển, vùng đất nhiễm mặn;
xi măng pooclăng trắng sản xuất bằng cách nghiền mịn clinker xi măng poóc
lăng trắng với thạch cao và có thể pha hoặc không pha phụ gia; xi măng
pooclăng ít tỏa nhiệt.
81
Phần lớn các DNSX xi măng chƣa sản xuất các sản phẩm có chất lƣợng
vƣợt trội ( ngoại trừ CTCP xi măng Hà Tiên 1 có sản phẩm PCB50 – xi măng
cọc đất), một số đơn vị chất lƣợng xi măng chƣa ổn định nhƣ sản phẩm xi măng
rời - Công ty xi măng VICEM Tam Điệp.
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm xi măng:
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam đều giao cho một bộ phận đảm nhiệm trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm thị trƣờng, xây dựng các phƣơng án kinh doanh, giá bán,
chính sách tiêu thụ và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều
có các Trung tâm tiêu thụ phụ trách các địa bàn tiêu thụ nhƣ CTCP xi măng Bút
Sơn có Trung tâm tiêu thụ số 1 phụ trách địa bàn Hà Nội, Trung tâm tiêu thụ số
2 phụ trách địa bàn Hà Nam, Trung tâm tiêu thụ số 3 phụ trách địa bàn Nam
Định….
Ngoài tiêu thụ các sản phẩm xi măng do chính DNSX còn thực hiện tiêu
thụ các sản phẩm xi măng gia công cho các đơn vị thành viên thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam nhƣ năm 2015, CTCP xi măng Hải Vân thực hiện tiêu
thụ sản phẩm xi măng gia công của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch và
CTCP xi măng Bỉm Sơn. Giữa các đơn vị thành viên, TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam đều có sự sắp xếp, phân công thị trƣờng tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp
đều có thị trƣờng tiêu thụ xi măng chủ yếu nhƣ CTCP xi măng Hà Tiên ở khu
vực phía Nam, CTCP xi măng Bỉm Sơn khu vực phía Bắc và Trung trong đó thị
phần tiêu thụ chủ yếu ở Thanh Hóa, Quảng Trị.
6.000
4.856
5.000
4.000
3.591
2.843
3.000
2013
2.340
2014
1.671
2.000
1.459
1.353
730
1.000
7 2 4
0 2 7
1 5 4
5 1 3
4 1 4
4 6 3
0 4 2
.
.
.
.
.
.
.
6 9 5
1
1
2
3
2
1
4
0
Hoàng Mai
Hải Phòng
Hoàng Thạch
Bỉm Sơn
Bút Sơn Tam Điệp
Hà Tiên Hải Vân
Đơn vị tính: Nghìn tấn
82
Hình 2.3: Tiêu thụ sản phẩm xi măng năm 2013-2014 của các DNSX xi măng
(Nguồn: TCT công nghiệp xi măng Việt Nam)
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.2.3.Đặc điểm tổ chức kế toán
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong các DNSX hiện nay có 03 hình thức tổ chức bộ máy kế toán: tập
trung, phân tán và hỗn hợp. DNSX xi măng căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, quy mô và địa bàn hoạt động sản
xuất kinh doanh, mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính, mức độ trang bị cơ
sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để lựa chọn hình thức tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp. Qua khảo sát 8/8 DNSX xi măng của TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam đều tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung có cơ cấu
tổ chức bộ máy kế toán có thể khái quát nhƣ sau:
KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TRƢỞNG (Trƣởng phòng kế toán) (Trƣởng phòng kế toán)
Phó phòng kế Phó phòng kế toán toán
Tổ Kế toán thanh toán
Tổ Kế toán tiêu thụ
Tổ Kế toán tổng hợp
Tổ Kế toán khác
Tổ Kế toán vật tƣ
Nhân viên kế toán phân xƣởng và kế toán các chi nhánh, nhà máy, trạm nghiền
83
Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Trong điều kiện các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam đều áp dụng các phần mềm kế toán trong công tác hạch toán, việc tổ chức
bộ máy kế toán tập trung đảm bảo đƣợc sự lãnh đạo thống nhất, kiểm tra, xử lý
và cung cấp các thông tin kế toán đƣợc kịp thời. Tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung việc xử lý toàn bộ các thông tin trong doanh nghiệp đƣợc
thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp, tại các phân xƣởng hoặc chi
nhánh bố trí nhân viên kế toán thực hiện các công tác hạch toán ban đầu hoặc
hạch toán một số phần hành công việc kế toán khác nhƣ tiêu thụ… Cơ cấu bộ
máy kế toán thƣờng đƣợc tổ chức thành các Tổ Kế toán bao gồm:
- Kế toán trƣởng (Trƣởng phòng kế toán): chịu trách nhiệm trƣớc giám
đốc về việc thực hiện công tác KTTC trong doanh nghiệp, tổ chức, kiểm tra,
giám sát hoạt động kế toán, giám sát việc sử dụng ngân sách của các đơn vị,
kiểm soát CP sản xuất kinh doanh theo các trung tâm CP, lập phƣơng án huy
động thu hút và kiểm soát vốn đầu tƣ.
- Phó phòng kế toán: có từ 1 đến 2 phó phòng kế toán thực hiện việc
kiểm tra, giám sát tình hình tổng hợp CP sản xuất, tính giá thành, tiêu thụ sản
phẩm, tình hình lập BCTC, lập kế hoạch, dự trù ngân sách hàng năm, hƣớng dẫn
84
kiểm tra tình hình ghi chép, phản ánh của các tổ kế toán và các phân xƣởng, chi
nhánh.
- Tổ Kế toán vật tƣ: bao gồm các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ việc
theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho chi tiết và tổng hợp
các loại vật tƣ.
- Tổ Kế toán thanh toán: bao gồm các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ
việc theo dõi, ghi chép, phản ánh, kiểm tra về công tác thanh toán với ngƣời mua,
ngƣời bán, thanh toán với ngƣời lao động, các khoản thuế, thu chi tiền….
- Tổ Kế toán tiêu thụ: bao gồm các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ
việc theo dõi, ghi chép, phản ánh về tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ Kế toán tổng hợp: bao gồm các nhân viên kế toán thực hiện toàn bộ
việc theo dõi, ghi chép, phản ánh, tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, tập hợp các khoản CP bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tổng hợp số liệu
và lập các báo cáo kế toán.
- Tổ Kế toán khác: tùy thuộc vào việc phân cấp của từng doanh nghiệp,
việc theo dõi, ghi chép, phản ánh một số phần hành kế toán khác nhƣ TSCĐ,
nguồn vốn, ngân sách thống kê, tiền tệ… đƣợc bố trí riêng hoặc thực hiện kết
hợp tại các tổ kế toán khác.
Qua kết quả khảo sát, 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi
măng Việt Nam đều tổ chức hệ thống KTTC và hệ thống KTQT trên cùng một
bộ máy kế toán. Bộ phận kế toán tổng hợp thƣờng thực hiện và đảm nhiệm toàn
bộ công tác kế toán tập hợp, theo dõi chi tiết CP sản xuất, tính giá thành, lập các
báo cáo kế toán chi tiết và phân tích CP, giá thành. Bộ phận kế toán tiêu thụ theo
dõi, ghi nhận chi tiết DT, KQKD của từng sản phẩm tiêu thụ cụ thể.
- Các chính sách và phương pháp kế toán
+ Qua khảo sát 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam đều sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện các công việc ghi sổ kế toán
trong đó CTCP xi măng Hà Tiên 1 là đơn vị đầu tiên đã ứng dụng phân hệ tài
85
chính kế toán (FIN) thuộc ERP, 1 số doanh nghiệp sử dụng sử dụng phần mềm
FAST nhƣ Công ty xi măng VICEM Hải Phòng, Công ty xi măng VICEM
Hoàng Mai…
+ Qua khảo sát 8/8 doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán theo nguyên tắc của
hình thức kế toán Nhật ký Chung nhƣ CTCP xi măng Hải Vân năm 2014 trở về
trƣớc sử dụng Nhật ký Chứng từ, từ năm 2014 chuyển sang hình thức kế toán
Nhật ký Chung, Công ty xi măng VICEM Tam Điệp, Công ty xi măng VICEM
Hải Phòng, CTCP xi măng Bỉm Sơn…
+ Qua khảo sát, 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam đều sử dụng chế độ kế toán theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC (năm 2015
trở về trƣớc áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC)
+ Qua khảo sát, 8/8 doanh nghiệp đều áp dụng một số chính sách và
phƣơng pháp kế toán nhƣ sau: phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng là
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, một số doanh nghiệp với một số mặt hàng
tồn ngoài bến bãi, bồn dầu đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ;
phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho bình quân gia quyền; phƣơng pháp khấu
hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng; phƣơng pháp tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ
2.2.Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng hệ thống kế toán Việt
Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.1.1.Khung pháp lý về kế toán CP, DT và KQKD áp dụng trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Khung pháp lý về kế toán CP, DT và KQKD áp dụng trong các DNSX
nói chung và các DNSX xi măng nói riêng bao gồm:
- Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam về CP, DT và KQKD
86
Khung pháp lý về kế toán ở Việt Nam bao gồm Luật kế toán và Nghị định
hƣớng dẫn thi hành, Chuẩn mực kế toán và các Thông tƣ hƣớng dẫn chuẩn mực,
Chế độ kế toán. Có ba cơ quan có thẩm quyền ban hành và phổ biến các quy
định về kế toán tại Việt Nam: Quốc hội ban hành Luật kế toán, Chính phủ (đại
diện là Thủ tƣớng chính phủ) ban hành các quy định về chế độ quản lý tài chính,
Bộ Tài chính chịu sự quản lý của Chính phủ, là cơ quan có quyền hạn cao nhất
trong việc điều hành các chính sách kế toán cũng nhƣ việc hƣớng dẫn thi hành,
Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm điều chỉnh và giám sát việc
thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, ban hành chuẩn mực kế toán và các
thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện.
Luật kế toán thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản
lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả các hoạt động kinh tế, tài chính trên cơ sở đó
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng
yêu cầu của các cá nhân và tổ chức có liên quan.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc chuẩn mực quốc tế về BCTC có chỉnh sửa, lƣợc
bớt những nội dung chƣa phù hợp với Việt Nam và bổ sung những nội dung
mang tính chất đặc thù. Quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán
tại Việt Nam diễn ra không độc lập, vẫn là công cụ quản lý của nhà nƣớc.
Những chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên đƣợc ban hành vào năm 2001 và
cho đến cuối năm 2007, Việt Nam đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế
toán. Mặc dù không thuộc nhóm các quốc gia vận dụng 100% chuẩn mực kế
toán quốc tế nhƣng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng trong kế toán
CP, DT, KQKD có nhiều điểm tƣơng đồng so với chuẩn mực kế toán quốc tế, cụ
thể:
+ Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về thời điểm ghi nhận, nội
dung cấu thành CP trong các Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực Chung (VAS 01),
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02), Chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô hình
87
(VAS 04) về cơ bản tƣơng đồng với các quy định của IAS tuy nhiên có một số
khác biệt hoặc đƣợc quy định cụ thể hơn nhƣ sau:
VAS 01 chỉ rõ nội dung cấu thành CP sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp bao gồm
giá vốn hàng bán, CP quản lý doanh nghiệp, CP bán hàng, CP lãi vay, các CP
liên quan đến cho đơn vị khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...
VAS 02 cho phép sử dụng phƣơng pháp Nhập sau – Xuất trƣớc để xác
định giá trị xuất hàng tồn kho; ghi nhận xác định các CP dự phòng vào thời điểm
cuối niên độ kế toán, không bắt buộc trong các báo cáo giữa niên độ; lập dự
phòng không cho phép thực hiện trên cơ sở nhóm các mặt hàng.
VAS 04 ghi nhận các CP thành lập doanh nghiệp, CP đào tạo nhân viên,
CP quảng cáo phát sinh trƣớc hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, CP
cho giai đoạn nghiên cứu, chuyển dịch địa điểm đƣợc phân bổ dần vào CP sản
xuất kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
+ Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về thời điểm ghi nhận, đo
lường DT trong các chuẩn mực kế toán VAS 01, chuẩn mực kế toán số 14 – DT
và thu nhập khác (VAS 14). Các quy định của VAS 14 về cơ bản tƣơng đồng với
các quy định của IAS 18 về mô hình ghi nhận DT “chuyển giao rủi ro và lợi ích”.
Tuy nhiên, khi IFRS 15 đƣợc áp dụng thay thế cho một số chuẩn mực kế toán
quốc tế trong đó có IAS 18 thì mô hình ghi nhận DT này đã đƣợc thay thế, việc
ghi nhận DT lúc này dựa trên việc chuyển giao quyền kiểm soát hàng hóa và
dịch vụ thông qua các nghĩa vụ thực hiện trên hợp đồng.
+ Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán KQKD trong các
chuẩn mực kế toán VAS 01, Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế
toán, ƣớc tính kế toán và các sai sót sót, Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày
BCTC.
- Chế độ kế toán Việt Nam về CP, DT và KQKD
Chế độ kế toán là những quy định và hƣớng dẫn về kế toán trong một lĩnh
vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán hoặc
88
tổ chức đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về kế toán ủy quyền ban hành. Nếu
trong VAS (cũng giống nhƣ IAS) không quy định cụ thể về hệ thống chứng từ,
tài khoản và sổ kế toán, biểu mẫu BCTC thì chế độ kế toán Việt Nam đƣa ra chi
tiết, đầy đủ và mang tính bắt buộc trong các doanh nghiệp nói chung và DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng nói riêng về việc áp dụng một hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất, biểu mẫu BCTC.
Theo khảo sát, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam năm 2013, 2014 áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ –
BTC và từ năm 2015 đến nay áp dụng theo Thông tƣ 200/2014/TT – BTC. Cụ
thể, những quy định này trong kế toán CP, DT và KQKD nhƣ sau:
+ Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Bộ Tài chính ban hành ngày
20/03/2006 áp dụng cho mọi doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, thành phần kinh
tế thay thế cho Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và sau này
đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ số 244/2009/TT – BTC cùng nhiều Thông
tƣ hƣớng dẫn cụ thể nhƣ kế toán dự phòng, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, chế
độ quản lý, trích khấu hao TSCĐ.... Theo Quyết định này, kế toán CP, DT và
KQKD trong các DNSX đƣợc thể hiện ở một số điểm nhƣ sau:
Về chứng từ kế toán CP, DT và KQKD : Hệ thống chứng từ kế toán đƣợc
quy định áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành
phần kinh tế bao gồm các chứng từ kế toán ban hành theo quyết định và các
chứng từ kế toán ban hành tại các văn bản pháp quy khác; chủ yếu là chứng từ
kế toán hƣớng dẫn. Các chứng từ kế toán bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng,
Hóa đơn bán hàng.. các doanh nghiệp có thể tự in hoá đơn để sử dụng cho việc
bán hàng hoá, dịch vụ nếu có đủ điều kiện: đƣợc cấp mã số thuế, có DT bán
hàng, có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn ...hoặc đặt in hoá
đơn theo quy định tại thông tƣ số 64/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ – CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
89
Về tài khoản kế toán CP, DT và KQKD: Các tài khoản loại 5 đến loại 9
không có số dƣ dùng để ghi nhận các khoản CP, DT và xác định kết quả. Các tài
khoản chủ yếu sử dụng trong tập hợp CP bao gồm 08 tài khoản cấp 1: TK 621,
TK 622, TK 627, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 154 và 21 tài khoản
cấp 2; ghi nhận DT bán hàng, DT tài chính và các khoản giảm trừ DT bao gồm
06 tài khoản cấp 1: TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531, TK 532 và 09
tài khoản cấp 2; xác định KQKD 01 tài khoản cấp 1: TK 911.
Về sổ kế toán CP,DT và KQKD: doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một
trong các hình thức kế toán: Nhật ký Chung, Nhật ký Chứng từ, Nhật ký Sổ Cái,
Chứng từ ghi sổ với quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung, phƣơng pháp ghi
chép các loại Sổ Nhật ký, Sổ Cái, quy định mang tính hƣớng dẫn với Sổ chi tiết,
Sổ khác để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và hình thức kế toán
trên máy vi tính với việc sử dụng phần mềm kế toán thiết kế theo nguyên tắc của
một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức với mẫu sổ kế toán
không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán quy định khi ghi chép thủ công.
Về thông tin kế toán CP, DT và KQKD trình bày trên BCTC: Hệ thống
BCTC bao gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ ở dạng đầy đủ và dạng tóm
lƣợc với 04 báo cáo bắt buộc. Các thông tin CP, DT, KQKD đƣợc trình bày trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bổ sung thêm các thông tin trên Bản
thuyết minh BCTC: nguyên tắc và phƣơng pháp ghi nhận DT; nguyên tắc ghi
nhận các khoản CP, thông tin chi tiết về DT bán hàng và cung cấp dịch vụ: DT
bán hàng, DT hợp đồng xây dựng...; các khoản giảm trừ DT: chiết khấu thƣơng
mại, giảm giá hàng bán...; giá vốn hàng bán: giá vốn hàng hóa, giá vốn thành
phẩm, hao hụt, mất mát hàng tồn kho, CP vƣợt mức bình thƣờng, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho....
+ Thông tư 200/2014/TT – BTC Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014
thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC và Thông tƣ 244/2009/TT – BTC.
90
Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo Thông tƣ 200/2014/TT – BTC
đƣợc xây dựng dựa trên nguyên tắc linh hoạt và mở, tách biệt với kế toán theo
mục đích thuế, phù hợp với thực tiễn, hiện đại và mang tính khả thi lên có thể
đánh giá có nhiều điểm thay đổi phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, hƣớng tới
các đối tƣợng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Về kế toán CP, DT và
KQKD so với chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC có một số
điểm thay đổi cơ bản nhƣ sau:
Về chứng từ kế toán CP, DT và KQKD: Doanh nghiệp đƣợc chủ động xây
dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý nhƣng phải đảm bảo các yêu cầu của Luật kế toán và
minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, đối chiếu hoặc sử dụng các chứng từ kế toán
hƣớng dẫn.
Về tài khoản kế toán CP, DT và KQKD: Các tài khoản kế toán CP, DT và
KQKD thay đổi, bổ sung, chỉnh sửa một số tài khoản: bỏ TK 512 “DT nội bộ”,
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”; sửa tên TK 521
“Chiết khấu thƣơng mại” thành “Các khoản giảm trừ DT” chi tiết các tài khoản
cấp 2 TK 5211 “Chiết khấu thƣơng mại”, TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”, TK
5213 “Giảm giá hàng bán”.
Chính sách và phƣơng pháp, nguyên tắc kế toán áp dụng ảnh hƣởng đến
kế toán CP, DT và KQKD có những điểm thay đổi cụ thể: không áp dụng
phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc để xác định giá trị hàng xuất kho; chiết khấu
thƣơng mại hoặc giảm giá hàng bán nhận đƣợc sau khi mua nguyên, vật liệu thì
kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số
chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán đƣợc hƣởng dựa trên số nguyên vật
liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu
tƣ xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ; ghi nhận DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp (Thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp, Thuế TTĐB, Thuế XK, Thuế bảo vệ môi trƣờng),
trƣờng hợp không tách ngay đƣợc thuế gián thu khi ghi nhận thì định kỳ phải ghi
91
giảm DT và khi lập Báo cáo KQKD chỉ tiêu DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
không gồm thuế gián thu; DT từ bán sản phẩm cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, DT bán phế liệu, vật liệu, nhƣợng bán công cụ dụng cụ đƣợc ghi nhận
trên TK 511; DT và CP tạo ra khoản DT đó phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp khi nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận
trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế
toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý; DT phải đƣợc ghi nhận
phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải đƣợc
phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ; DT, lãi hoặc lỗ chỉ đƣợc coi
là chƣa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ
trong tƣơng lai và chƣa chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế; thời điểm, căn cứ để
ghi nhận DT kế toán và DT tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống
cụ thể nhƣ DT tính thuế chỉ đƣợc sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật
định, DT ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế
toán và tùy theo từng trƣờng hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa
đơn bán hàng.
Về sổ kế toán CP,DT và KQKD: Không quy định bắt buộc về việc lựa
chọn các các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp chủ động xây dựng biểu mẫu sổ kế toán nhƣng phải đảm bảo cung cấp
thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, đối
chiếu. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không tự xây dựng đƣợc biểu mẫu sổ kế
toán có thể áp dụng một trong các biểu mẫu sổ theo 4 hình thức kế toán hƣớng
dẫn.
Về thông tin kế toán CP, DT và KQKD trình bày trên hệ thống BCTC: Hệ
thống BCTC bao gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ (bao gồm BCTC quý
có cả quý IV và BCTC bán niên). Hƣớng dẫn cụ thể nguyên tắc lập và trình bày
BCTC khi doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục.
92
Chế độ kế toán Việt Nam về kế toán CP, DT, KQKD áp dụng cho các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam từ năm 2006 đến nay
đƣợc thể hiện qua các văn bản chủ yếu trên Phụ lục 2.8
Kế toán CP, DT và KQKD theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC đƣợc thể
hiện qua Phụ lục 2.9a, Phụ lục 2.9b.
+ Thông tư 53/2006/TT - BTC “Hƣớng dẫn áp dụng KTQT trong các
doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/6/2006 là căn cứ tham khảo
để tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp. Nội dung KTQT chủ yếu trong
doanh nghiệp:
KTQT CP: phân loại CP, phƣơng pháp tập hợp CP, xác định trung tâm CP
KTQT giá thành: phƣơng pháp tính giá thành, đối tƣợng và kỳ tính giá
thành, trình tự kế toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm
KTQT bán hàng và KQKD: định giá bán sản phẩm, KTQT bán hàng và
kết quả bán hàng
Phân tích mối quan hệ CP, khối lƣợng, lợi nhuận
Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
Tổ chức thực hiện KTQT trong các doanh nghiệp đƣợc thực hiện trên
nguyên tắc căn cứ vào hệ thống các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán
do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng, các doanh nghiệp bổ sung,
cụ thể, chi tiết hóa thêm các nội dung cần thiết hoặc có thể thiết kế hoàn toàn
mới với mục đích cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin phục vụ cho yêu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, điều hành và ra các quyết
định quản lý.
2.2.1.2.Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng hệ thống kế toán
Việt Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.1.2.1.Thuận lợi
93
Trong hơn 10 năm qua, khung pháp lý về kế toán VN đã phát triển nhanh
và mạnh, cơ bản phù hợp đáp ứng đƣợc yêu cầu của một nền kinh tế thị trƣờng,
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Kế toán đã tạo lập một nền tảng pháp
lý cho việc thực hiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp và đi vào thực
tiễn hoạt động của nền kinh tế, thực hiện hiệu quả vai trò kiểm tra, giám sát của
Nhà nƣớc thông qua công cụ kế toán. Luật Kế toán cũng đã có bƣớc tiếp cận
đáng kể với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế.
Bộ Tài chính cũng đã ban hành đƣợc các chuẩn mực kế toán trên cơ sở
vận dụng có chọn lọc các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế và phù hợp với
đặc điểm nền kinh tế, trình độ quản lý, nâng cao tính minh bạch và công khai
thông tin BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam. Quá trình soạn thảo chuẩn
mực kế toán cũng đã huy động và thu hút sự tham gia của các chuyên gia nghiên
cứu từ lý luận đến thực tiễn góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các
khuôn khổ pháp lý về kế toán, tạo tiền đề cho việc xây dựng các chế độ kế toán
cụ thể.
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tƣ 200/2014/TT – BTC và nhiều
Thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể các quy định, phƣơng pháp kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đã thể hiện tính đổi mới của hệ thống pháp luật kế toán Việt
Nam, là căn cứ quan trọng để tổ chức thực hiện công tác kế toán trong các doanh
nghiệp.
Cụ thể, trong phạm vi của luận án xin đƣợc đánh giá những thuận lợi khi
vận dụng hệ thống kế toán Việt Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam:
- Luật kế toán 2015 là văn bản pháp lý cao nhất, toàn diện nhất đƣợc quy
định khá chặt chẽ, mang tính khoa học và thực tiễn cao, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc thực hiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CP, DT,
KQKD trong các DNSX xi măng nói riêng.
Luật kế toán quy định việc ghi nhận ban đầu đối với giá trị tài sản, nợ
phải trả theo nguyên tắc giá gốc, dựa trên các bằng chứng khách quan đảm bảo
94
đƣợc độ tin cậy của thông tin kế toán. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số tài
sản và nợ phải trả có giá trị biến động thƣờng xuyên so với giá thị trƣờng thì
đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu có thể
xác định đƣợc một cách đáng tin cậy. Giá trị hợp lý phản ánh những thay đổi
của giá thị trƣờng phù hợp với thông lệ phổ biến trên thế giới và các chuẩn mực
kế toán quốc tế, trong điều kiện nền kinh tế phát triển có cơ sở định giá đƣợc giá
trị hợp lý hoặc sử dụng các mô hình định giá để tính toán.
Luật kế toán quy định kế toán ở đơn vị bao gồm KTTC và KTQT, khi
thực hiện kế toán phải thực hiện công việc kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp là
nền tảng quan trọng cho sự phát triển của KTQT CP, DT, KQKD trong doanh
nghiệp.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán CP, DT, KQKD về cơ bản đã hòa hợp với
các chuẩn mực kế toán quốc tế nhƣ: VAS 02 đƣa ra các quy định phân bổ CP
sản xuất chung bao gồm các yếu tố biến phí, định phí, ghi giảm giá trị hàng tồn
kho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc…
- Chế độ kế toán doanh nghiệp với các quy định, nguyên tắc, phƣơng pháp
kế toán đƣợc xây dựng trên quan điểm cụ thể hóa các quy định của Luật kế toán,
Chuẩn mực kế toán giúp cho công việc kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX đƣợc thực hiện một cách chi tiết, cụ thể.
Chế độ chứng từ về kế toán CP, DT, KQKD đã quy định tƣơng đối đầy đủ
và hoàn thiện, cởi mở giúp các doanh nghiệp chủ động, linh hoạt trong việc tổ
chức thu nhận thông tin ban đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản kế toán CP, DT và KQKD đƣợc quy định thống nhất áp dụng
về cơ bản đã đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu của các DNSX kinh doanh.
Mỗi tài khoản kế toán đều có số hiệu tài khoản, tên tài khoản và đƣợc sắp xếp
theo từng loại, từng nhóm chi tiết tới tài khoản cấp 2 tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thƣờng
xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về CP, DT. Mỗi một tài khoản kế
toán đƣợc hƣớng dẫn cụ thể về nội dung, kết cấu, cách thức ghi chép, phƣơng
95
pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
làm công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết CP, DT và KQKD các
doanh nghiệp đƣợc xây dựng, thiết kế mẫu biểu, đƣợc vận dụng linh hoạt giúp
các doanh nghiệp chủ động trong việc thu nhận thông tin phục vụ cho yêu cầu
của công tác quản trị và cung cấp thông tin cho đối tƣợng sử dụng bên ngoài
doanh nghiệp.
Các thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trình bày trên Báo
cáo kết quả kinh doanh đã đáp ứng đƣợc cơ bản yêu cầu công khai thông tin
phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng. Thuyết minh BCTC giải trình chi tiết, bổ
sung cung cấp thêm nhiều thông tin về chi phí, doanh thu có tính chất hệ thống
với các chỉ tiêu trong các BCTC khác.
2.2.1.2.2.Khó khăn
Hệ thống kế toán Việt Nam chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ môi
trƣờng văn hóa, môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng kinh doanh. Xét về môi
trƣờng văn hóa, văn hóa của ngƣời Việt Nam là đề cao tính thận trọng, nhấn
mạnh đến sự tuân thủ và hạn chế tính xét đoán. Về môi trƣờng pháp lý, các Luật
kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán bị chi phối nhiều bởi vai trò của
Nhà nƣớc, Nhà nƣớc thực hiện giám sát và quản lý nền kinh tế. Sự phù hợp
giữa môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng văn hóa và môi trƣờng kinh doanh là
nguyên tắc khi xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Với mục đích nâng cao chất lƣợng hoạt động kế toán, đƣa kế toán Việt
Nam hội nhập kế toán quốc tế, trong “Chiến lƣợc Kế toán – Kiểm toán đến năm
2020, tầm nhìn 2030” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 18/03/2013
đã đƣa ra các mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ cụ thể trên quan điểm “Hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý hệ thống chuẩn mực, phƣơng pháp nghiệp vụ phù hợp với
nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển của Việt Nam, hòa nhập với thông lệ quốc
tế; đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát hoạt động, trong đó đặc biệt là hoạt
động dịch vụ kế toán - kiểm toán; tăng cƣờng kiểm tra, giám sát thực thi pháp
96
luật của đơn vị cơ sở; nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực;
tổ chức tốt hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý, giám sát hoạt động kế
toán - kiểm toán”.
Cụ thể, trong phạm vi của luận án xin đƣợc đánh giá một số những khó
khăn khi vận dụng hệ thống kế toán Việt Nam về kế toán CP, DT và KQKD
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam:
- Hệ thống chuẩn mực kế toán ban hành từ những năm 2001 đến nay chƣa
đƣợc sửa đổi, bổ sung kịp thời những thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế và
với điều kiện nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi, phát triển.
- Về Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
+ Hệ thống tài khoản kế toán quy định quá cụ thể, chi tiết, trƣờng hợp
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung các tài khoản cấp 1, cấp 2 (với các tài khoản có
quy định) phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính dẫn đến việc tổ
chức thực hiện kế toán trong doanh nghiệp thiếu linh hoạt, thiếu tính chủ động
chủ yếu phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc đối với các hoạt
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các tài khoản kế toán phản ánh CP
ghi nhận quá trình tập hợp CP theo khoản mục và chi tiết cấp 2 theo các yếu tố
phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh của KTTC nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu cung cấp thông tin về CP biến đổi, CP cố định phục vụ cho việc phân bổ các
CP chế biến phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán. Một số nội dung
ghi nhận chƣa phản ánh bản chất, nội dung kinh tế tài khoản phản ánh nhƣ TK
632 – Giá vốn hàng bán ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho…,
TK642 - CP quản lý doanh nghiệp ghi nhận dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng cho các khoản CP tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả đối với hợp
đồng có rủi ro lớn mà trong đó những CP bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên
quan đến hợp đồng vƣợt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu đƣợc từ hợp đồng.
+ Thông tƣ số 53/2006/TT – BTC “Hƣớng dẫn áp dụng KTQT trong
doanh nghiệp” trong đó bao gồm nội dung KTQT CP, DT, KQKD còn chung
chung. Mặt khác, hiện nay trong các doanh nghiệp chƣa có sự tách biệt rõ ràng
97
các công việc giữa KTTC và KTQT, KTQT chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn
đến vai trò của KTQT khá mờ nhạt và chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
2.2.2.Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Để đánh giá thực trạng kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, tác giả đã thực hiện gửi phiếu điều
tra đến 8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, đối tƣợng
nhận phiếu điều tra là Kế toán trƣởng, tiến hành phỏng vấn với đối tƣợng là các
kế toán viên thực hiện công tác kế toán CP, DT và KQKD để thu thập các thông
tin liên quan đến kế toán CP, DT và KQKD. Đồng thời thực hiện nghiên cứu,
quan sát số liệu trên hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán quản trị, báo
cáo tài chính..của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, khảo sát, thực trạng kế toán CP, DT và
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
hiện nay nhƣ sau:
2.2.2.1.Phân loại CP, DT và KQKD trong các DNSXxi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
2.2.2.1.1. Phân loại CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp
xi măng Việt Nam
Qua kết quả khảo sát, 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam thực hiện nhận diện và phân loại CP theo nội dung kinh tế, theo
chức năng và theo mối quan hệ của CP với các khoản mục trên BCTC:
Phân loại CP theo nội dung kinh tế: theo cách phân loại này, CP sản xuất
kinh doanh trong DNSX xi măng đƣợc chia thành 5 yếu tố: CP nguyên liệu, vật
liệu; CP nhân công; CP khấu hao và hao mòn; CP dịch vụ mua ngoài và CP
khác. Cách phân loại chi phí theo yếu tố chủ yếu sử dụng để lập Thuyết minh
BCTC theo quy định.
Phân loại CP theo chức năng: Phân loại CP theo chức năng bao gồm các
CP sản xuất sản phẩm: CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và
98
CP sản xuất chung; CP ngoài sản xuất: CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp,
CP tài chính. Vận dụng cách phân loại CP theo chức năng các DNSX xi măng tổ
chức thiết kế các tài khoản kế toán sử dụng tập hợp CP sản xuất và CP ngoài sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo
chi tiết CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân loại CP
theo chức năng ở các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
chƣa thực sự thống nhất ở một số yếu tố CP dẫn đến kế toán ghi nhận tập hợp
CP có sự khác biệt.
Phân loại CP theo mối quan hệ của CP với các khoản mục trên BCTC:
bao gồm CP sản phẩm (CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP
sản xuất chung) cấu thành nên giá vốn hàng bán của các sản phẩm clinker, xi
măng tiêu thụ để xác định KQKD trong kỳ và các khoản CP thời kỳ nhƣ CP bán
hàng, CP lãi vay, Phí bảo lãnh, CP quản lý tại các phòng ban thuộc doanh
nghiệp….
Phân loại CP theo cách ứng xử CP:
Qua kết quả khảo sát, 5/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam thực hiện nhận diện và phân loại CP theo cách ứng xử CP
(chiếm 62,5%).
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đã có quy định đề cập đến việc phân
loại CP theo cách ứng xử áp dụng trong các DNSX xi măng. Các doanh nghiệp
thực hiện phân loại CP theo cách ứng xử CP gồm:
- CP biến đổi chủ yếu là các khoản CP nhƣ CP nguyên vật liệu trực tiếp,
CP nhiên liệu….
- CP cố định nhƣ khấu hao TSCĐ, CP sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ, CP
tiếp khách….
- CP hỗn hợp nhƣ CP vật liệu sửa chữa TSCĐ (Công ty xi măng VICEM
Hoàng Thạch), CP dịch vụ mua ngoài (Công ty xi măng VICEM Hải Phòng).
99
Một số khoản CP khi phân loại thực tế trong các doanh nghiệp có sự khác
biệt. Nghiên cứu, khảo sát và tổng hợp sự khác biệt ở một số doanh nghiệp nhƣ
sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp sự khác biệt trong phân loại CP theo cách ứng
CP
TCT công
CTCP xi
CTCP xi
Công ty xi
Công ty xi
nghiệp xi măng
măng Hà
măng Bỉm
măng VICEM
măng VICEM
Việt Nam
Tiên 1
Sơn
Hải Phòng
Hoàng Thạch
CP tiền lƣơng
Định phí
Định phí
Định phí
Định phí
Biến phí
(Lƣơng sản
(Lƣơng sản
phẩm – Biến
phẩm – Biến
phí)
phí)
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Định phí
Định phí
Định phí
Định phí
Biến phí
(KPCĐ theo
lƣơng sản
phẩm – Biến
phí)
Ăn ca, độc hại
Định phí
Định phí
Định phí
Định phí
Biến phí
CP sửa chữa TSCĐ
Định phí
Định phí
Định phí
Định phí
Hỗn hợp
CP dụng cụ sản xuất
Biến phí
Định phí
Biến phí
Hỗn hợp
Biến phí
CP dịch vụ mua ngoài sản xuất
Định phí
Hỗn hợp
Biến phí
Hỗn hợp
Biến phí
(Nguồn: Báo cáo KTQT của các công ty)
xử CP
Vận dụng cách phân loại CP theo cách ứng xử CP đối với một số DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam chỉ mới bƣớc đầu dừng lại ở
việc xác định điểm hòa vốn ngân sách vào đầu năm, một số ít doanh nghiệp vận
dụng để lập các báo cáo KTQT (CTCP xi măng Bỉm Sơn…).
Nhƣ vậy việc nhận diện và phân loại CP trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đã đƣợc thực hiện chủ yếu theo yếu tố,
theo chức năng và theo cách ứng xử của CP tuy nhiên do đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, đặc điểm CP phát sinh, việc phân loại CP vẫn còn có những
điểm khác biệt (Phụ lục 2.10).
2.2.2.1.2. Phân loại DT, KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam
Về phân loại DT
100
Qua khảo sát, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam thực hiện phân loại DT chủ yếu phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông tin
của KTTC cụ thể:
Phân loại DT theo hoạt động của doanh nghiệp: Qua khảo sát 8/8 doanh
nghiệp đều tiến hành phân loại DT theo hoạt động phục vụ cho yêu cầu cung cấp
thông tin để lập BCTC bao gồm DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, DT hoạt
động tài chính.
- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm DT bán hàng hóa, bán các
thành phẩm, DT cung cấp dịch vụ trong đó DT từ việc bán các thành phẩm là
chủ yếu.
DT bán hàng hóa chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu đƣợc từ tiêu thụ các
hàng hóa trong doanh nghiệp nhƣ xăng dầu, vật liệu xây dựng …DT bán các
thành phẩm chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu đƣợc từ tiêu thụ các sản phẩm sản
xuất. Qua khảo sát, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam đều tiến hành phân loại DT bán hàng theo sản phẩm của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính gồm: DT bán xi măng, DT bán clinker trong đó DT bán
xi măng đƣợc phân loại chi tiết theo từng sản phẩm xi măng bột, xi măng bao
nhƣ PC30, PCB 30, PC 40, PCB 40, một số doanh nghiệp phân loại chi tiết DT
gia công xi măng nhƣ Công ty xi măng VICEM Tam Điệp, CTCP xi măng Hải
Vân. Các doanh nghiệp có các sản phẩm, hàng hóa khác cũng phân loại DT theo
sản phẩm tƣơng ứng nhƣ CTCP xi măng VICEM Bút Sơn: DT đá vật liệu, DT
gạch, CTCP xi măng Bỉm Sơn: DT xăng dầu, Thạch cao, CTCP xi măng Hà
Tiên 1: DT vữa xi măng xây dựng, gạch các loại, Công ty xi măng Hoàng Thạch:
DT gạch kiềm tính…
DT cung cấp dịch vụ từ các hoạt động vận tải, ủy thác nhập khẩu, thể thao
và quảng cáo…
- DT hoạt động tài chính qua khảo sát đƣợc phân loại gồm: Lãi tiền gửi,
cho vay, Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện,
101
thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, lãi ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trƣờng …
Các cách phân loại DT khác
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp, do đặc thù của
các doanh nghiệp thuộc TCT các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại chi tiết
DT nội bộ từ việc bán sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị thành viên trực thuộc
TCT. DT nội bộ đƣợc phân loại chi tiết DT bán hàng hóa nội bộ, DT bán sản
phẩm nội bộ, DT dịch vụ nội bộ. DT bán sản phẩm nội bộ các doanh nghiệp đều
thực hiện phân loại chi tiết theo các sản phẩm clinker, xi măng …
Về phân loại KQKD
Qua kết quả khảo sát 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam đều thực hiện phân loại KQKD theo các cách:
Phân loại KQKD theo hoạt động chia ra làm hoạt động kinh doanh chính
(SXKD các sản phẩm xi măng, clinker và sản phẩm khác), hoạt động tài chính.
Phân loại KQKD theo mối quan hệ với BCTC bao gồm Lợi nhuận gộp,
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Phân loại KQKD chi tiết theo sản phẩm clinker, xi măng PC30, PCB30,
OPC…, sản phẩm đá, vật liệu xây dựng…
Qua kết quả khảo sát chƣa có doanh nghiệp nào thực hiện phân loại
KQKD theo mối quan hệ với báo cáo KTQT.
2.2.2.2. Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTTC
2.2.2.2.1.Thực trạng kế toán CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
- Thời điểm ghi nhận và nội dung cấu thành CP
Qua khảo sát, 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam đều thực hiện ghi nhận CP theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, ghi nhận đầy đủ
các khoản chi phí đã chi tiền, các khoản chi phí khấu hao, dự phòng, chi phí phải
trả (sửa chữa tài sản, phí cấp quyền khai thác mỏ,trích trƣớc chi phí tiền điện,
102
khuyến mại…), chi phí trả trƣớc (sửa chữa tài sản, xuất dùng công cụ dụng cụ,
giá trị thƣơng hiệu, bảo hiểm…). Cụ thể nội dung các chi phí cấu thành để xác
định KQKD:
Về CP sản xuất sản phẩm xi măng bao gồm:
+ CP nguyên vật liệu trực tiếp: CP Clinker tự sản xuất hoặc mua ngoài,
CP nhiên liệu điện, xăng, dầu ADO, dầu bôi trơn, các loại nguyên vật liệu khác
nhƣ tấm lót nghiền xi măng, bi đạn, thạch cao, phụ gia, chất trợ nghiền, vỏ
bao… CP lớn nhất để sản xuất xi măng là CP clinker bao gồm clinker tự sản
xuất và clinker mua ngoài. Để tạo thành quy trình sản xuất khép kín, giúp giảm
thiểu chi phí, đặc thù của các nhà máy xi măng đều phải đặt gần nguồn nguyên
liệu đá vôi. Trong khi đó, đá vôi chỉ có nhiều ở miền Bắc, miền Trung và một số
tỉnh cực Nam của tổ quốc. Do vậy, các DNSX xi măng tại miền Bắc, miền
Trung tỷ lệ CP clinker tự sản xuất cao hơn so với các DNSX xi măng tại miền
Nam do phải sử dụng thêm clinker từ mua ngoài. CP clinker thƣờng chiếm tỷ
trọng trên 50% CP sản xuất xi măng. Trong CP sản xuất clinker thì CP than
chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 50%, CP điện chiếm tỷ lệ khoảng 15%, còn lại là
các CP khác nhƣ CP nhân công, quản lý, sửa chữa… Các CP nguyên liệu khác
để sản xuất xi măng nhƣ đá vôi, xỉ…. chiếm khoảng 10%, CP bao bì chiếm
khoảng 20% CP sản xuất xi măng.
+ CP nhân công trực tiếp bao gồm các khoản CP tiền lƣơng, các khoản
trích theo lƣơng, ăn ca độc hại của lao động trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, qua
kết quả khảo sát có 2/8 doanh nghiệp ghi nhận tiền ăn ca, độc hại của lao động
trực tiếp sản xuất vào CP sản xuất chung (chiếm tỷ lệ 25%) nhƣ CTCP xi măng
Hà Tiên 1, CTCP xi măng Nghi Sơn…
+ CP sản xuất chung đƣợc phân chia theo các yếu tố CP bao gồm: CP
nhân viên nhƣ tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, ăn ca, độc hại của lao
động gián tiếp sản xuất; CP vật liệu khác dùng cho phân xƣởng nhƣ vật tƣ hóa
nghiệm, vật tƣ tiêu hao xử lý nƣớc; CP dụng cụ sản xuất phụ tùng cho máy móc
thiết bị, quần áo bảo hộ lao động, giá trị khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất; CP
103
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài và tự làm; CP dịch vụ mua ngoài nhƣ CP bốc xúc
vận chuyển, CP nƣớc mua ngoài, dịch vụ nạo vét cảng nhập xuất, bảo dƣỡng
máy móc thiết bị; CP khác bằng tiền nhƣ CP trực điều hành sản xuất, CP tiết
kiệm vật tƣ….
Cơ cấu CP sản xuất xi măng trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
100%
Chi phí khác
90%
80%
Chi phí sửa chữa TSCĐ
70%
Chi phí khấu hao
60%
50%
Chi phí nhân công
40%
Điện
30%
20%
Chi phí NVL trực tiếp
10%
Chi phí clinker
0%
VICEM Hải Phòng VICEM Hoàng Thạch VICEM Hà Tiên
Hình 2.5: Cơ cấu CP sản xuất xi măng tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng,
Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch, CTCP xi măng Hà Tiên 1 năm 2015
(Nguồn: Báo cáo KTQT năm 2015 của Công ty xi măng VICEM Hải Phòng, Công ty xi măng
VICEM Hoàng Thạch, CTCP xi măng Hà Tiên 1)
nghiệp xi măng Việt Nam có sự khác biệt, nghiên cứu cụ thể tại một số doanh nghiệp:
CP ngoài sản xuất bao gồm CP bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tài
chính:
+ CP bán hàng bao gồm toàn bộ các CP phát sinh ở xí nghiệp, các trung
tâm tiêu thụ bao gồm CP nhân viên, CP nhiên liệu vật liệu bao bì, CP dụng cụ
đồ dùng, CP khấu hao TSCĐ, thuế phí lệ phí, CP quảng cáo, tiếp thị, hội nghị
khách hàng, công tác phí, phí chuyển giao bí quyết tiêu thụ sản phẩm…
+ CP quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các CP quản lý phát sinh tại
văn phòng công ty bao gồm CP nhân viên quản lý, CP xăng dầu, thiết bị văn
phòng, khấu hao tài sản, phí chuyển giao bí quyết quản trị doanh nghiệp, dự
phòng trợ cấp mất việc làm, chí phí đào tạo, tiếp khách…
104
+ CP tài chính bao gồm các khoản chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá,
chiết khấu thanh toán…
- Thực trạng kế toán ghi nhận CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp CP
+ Về CP sản xuất sản phẩm, qua nghiên cứu, khảo sát tại 8 DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, đối tƣợng tập hợp CP sản xuất
sản phẩm đƣợc chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: tập hợp CP sản xuất theo các xƣởng sản xuất chính (tùy thuộc
vào việc tổ chức các xƣởng sản xuất chính nhƣ CTCP xi măng Hà Tiên 1 theo
các xƣởng khai thác, clinker, xi măng …..), và các xƣởng phụ trợ sản xuất
(Công ty xi măng VICEM Hải Phòng tập hợp theo xƣởng nƣớc và sửa chữa
công trình, cơ khí động lực, điện tự động hóa; CTCP xi măng Hoàng Mai tập
hợp theo xƣởng sửa chữa…). Cuối kỳ phân bổ chi phí tại các xƣởng phụ trợ sản
xuất về các xƣởng sản xuất chính có sử dụng các dịch vụ hỗ trợ. Qua khảo sát có
5/8 doanh nghiệp thực hiện tập hợp CP theo cách này (chiếm 62,5%) nhƣ Công
ty xi măng VICEM Hải Phòng, CTCP xi măng Hà Tiên 1…
Nhóm 2: tập hợp CP sản xuất trực tiếp cho các xƣởng sản xuất chính mà
không tập hợp cho các xƣởng phụ trợ sản xuất. Tại các xƣởng phụ trợ sản xuất
khi phát sinh chi phí tiến hành tập hợp và phân bổ ngay về các xƣởng sản xuất
chính. Qua khảo sát có 3/8 doanh nghiệp thực hiện tập hợp CP theo cách này
(chiếm 37,5%) nhƣ Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch…
+ Về các khoản CP thời kỳ:
CP bán hàng đƣợc tập hợp trực tiếp cho bộ phận đảm nhiệm nhiệm vụ
tiêu thụ (xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ).
CP quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các CP phát sinh ở các phòng
ban thuộc văn phòng công ty và đƣợc tập hợp trực tiếp. Ngoài ra, trong quá trình
khảo sát tại 2 doanh nghiệp có tổ chức các nhà máy và trạm nghiền, khối phòng
105
ban đƣợc coi nhƣ một bộ phận phụ trợ sản xuất, chi phí quản lý đƣợc ghi nhận
toàn bộ vào CP sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
CP tài chính đƣợc tập hợp trực tiếp cho toàn doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ kế toán ghi nhận CP
Hệ thống các chứng từ kế toán tập hợp CP trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nhƣ sau:
Chứng từ kế toán CP nguyên, nhiên vật liệu trực tiếp: Các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam xây dựng và quản lý nguyên vật liệu
chặt chẽ theo định mức nên khi xuất nguyên vật liệu, căn cứ vào định mức tiến
hành xuất nguyên vật liệu cho sản xuất để đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm đạt
yêu cầu. Các doanh nghiệp sử dụng Phiếu xuất kho để theo dõi tình hình xuất
NVL cho sản xuất.
Chứng từ kế toán CP nhân công trực tiếp: Bảng chấm công, Bảng kê khối
lƣợng sản phẩm hoàn thành, Biên bản kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm, Bảng
tính và phân bổ lƣơng, tiền ăn ca, phụ cấp, Phiếu báo làm thêm giờ, Giấy nghỉ
hƣởng bảo hiểm xã hội…
Chứng từ kế toán CP sản xuất chung, CP bán hàng, CP quản lý doanh
nghiệp tùy theo yếu tố CP phát sinh bao gồm các chứng từ nhƣ: Bảng chấm
công, Bảng phân bổ lƣơng, Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ, Bảng trích trƣớc CP,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại,
Hóa đơn vận chuyển, Hóa đơn tiền tiếp khách, Hóa đơn chi tiền quảng cáo…
Chứng từ kế toán CP tài chính: Giấy báo nợ ngân hàng, Giấy nộp tiền vào
tài khoản, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Bảng quy định chiết khấu thanh
toán, …
Chứng từ kế toán CP giá vốn hàng bán: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán
+ Kế toán ghi nhận CP sản xuất sản phẩm trên các tài khoản và sổ kế
toán
106
Qua nghiên cứu, khảo sát về quy trình ghi nhận CP sản xuất sản phẩm
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam chia làm
hai nhóm:
Nhóm 1: Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
tổ chức các tài khoản và sổ kế toán chi phí chi tiết cho các xƣởng sản xuất chính
và xƣởng phụ trợ sản xuất. Qua nghiên cứu khảo sát có 5/8 doanh nghiệp tổ
chức theo cách này (chiếm tỷ lệ 62,5%). Nghiên cứu sâu, khảo sát và quan sát
trên số liệu sổ kế toán của một số doanh nghiệp nhƣ CTCP xi măng Hà Tiên 1,
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng…, cụ thể các doanh nghiệp sử dụng các tài
khoản và sổ kế toán ghi nhận CP theo nhóm này nhƣ sau:
Tại các xưởng sản xuất chính, các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam có tổ chức các xƣởng sản xuất chính khác nhau do sự
khác biệt về việc phân chia công đoạn sản xuất chính và tổ chức quản lý sản
xuất.
Tại các doanh nghiệp, nguyên vật liệu phát sinh tại các xƣởng sản xuất
chính đƣợc ghi nhận trực tiếp tƣơng ứng theo định lƣợng của các đơn phối liệu
nhằm đảm bảo chất lƣợng bán thành phẩm và thành phẩm. Với các doanh
nghiệp đã sử dụng phân hệ kế toán tài chính FIN trong ghi nhận kế toán nhƣ
CTCP xi măng Hà Tiên 1 việc xuất sử dụng nguyên vật liệu cho từng lần sử
dụng đƣợc ghi nhận vào hệ thống ERP cuối tháng tổng hợp số liệu xuất kho
trong tháng và lập Phiếu xuất kho. Với các doanh nghiệp chƣa sử dụng phân hệ
kế toán tài chính FIN nhƣ Công ty xi măng VICEM Hải Phòng, Phòng Điều
hành trung tâm sẽ tổng hợp, ghi nhận các dữ liệu phục vụ điều hành sản xuất và
đối chiếu cuối tháng. Phiếu xuất kho đƣợc lập để theo dõi, đối chiếu số lƣợng
nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng và sử dụng phƣơng pháp bình quân gia
quyền để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, các DNSX xi măng đều tiến hành mở Sổ chi
tiết TK 621 để theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng cho từng xƣởng sản xuất
107
chính (Phụ lục 2.11a), với xƣởng sản xuất xi măng theo dõi cho từng sản phẩm
xi măng và ghi nhận vào Sổ Cái TK 621 (Phụ lục 2.11b).
Về CP nhân công trực tiếp, việc trả lƣơng hàng năm trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc thực hiện theo 2 cách: trả
lƣơng theo chức danh, hàng tháng ngƣời lao động nhận lƣơng theo chức danh vì
vậy CP lƣơng không thay đổi theo sản lƣợng; trả lƣơng dựa trên sản lƣợng, hàng
tháng căn cứ vào sản lƣợng sản xuất thực tế xác định quỹ lƣơng tháng, CP lƣơng
thay đổi theo sản lƣợng. CP nhân công trực tiếp bao gồm: lƣơng của lao động
trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lƣơng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định, các khoản khác nhƣ: tiền ăn ca, phụ cấp độc hại của lao
động trực tiếp đƣợc ghi nhận trực tiếp vào các xƣởng sản xuất chính tƣơng ứng.
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp còn ghi nhận tiền ăn ca, độc hại của lao động
trực tiếp sản xuất vào CP sản xuất chung (CTCP xi măng Hà Tiên 1 …). Căn cứ
vào Bảng phân bổ lƣơng, CP nhân công trực tiếp đƣợc ghi nhận tƣơng ứng trên
các Sổ chi tiết TK 622 theo dõi cho từng yếu tố lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, phụ cấp ăn ca, độc hại, phụ cấp an toàn viên … chi tiết theo từng xƣởng
sản xuất chính, với xƣởng sản xuất xi măng theo dõi cho từng sản phẩm xi măng
hoặc cuối kỳ phân bổ cho các đối tƣợng tính giá thành (Phụ lục 2.12a), Sổ Cái
TK 622 (Phụ lục 2.12b).
Về CP sản xuất chung bao gồm CP nhân công gián tiếp, CP khấu hao và
các CP khác phát sinh tại các xƣởng chính đƣợc ghi nhận trực tiếp. CP nhân
công gián tiếp bao gồm tiền lƣơng nhân viên phân xƣởng, trích, ăn ca… của lao
động gián tiếp tại các xƣởng chính đƣợc tập hợp trực tiếp. TSCĐ đều tính khấu
hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, CP khấu hao tại các xƣởng chính đƣợc tính
theo tài sản. Tuy nhiên tại một số DNSX xi măng các CP khấu hao đƣợc ghi
nhận cho bộ phận đƣợc phân công quản lý tài sản dẫn đến tài sản dùng chung
cho nhiều xƣởng nhƣng lại đƣợc tính cho một bộ phận (hệ thống đƣờng nƣớc
làm mát thiết bị cho cả dây chuyền nhƣng tính cho Xƣởng Clinker – CTCP xi
măng Hà Tiên 1, máy nén khí dùng cho nhiều công đoạn nhƣng Xƣởng Lò nung
108
quản lý lên CP tính cho Xƣởng Lò nung – CTCP xi măng Bút Sơn). Với xƣởng
sản xuất xi măng, chi phí sản xuất chung sau khi đƣợc tập hợp sẽ phân bổ cho
các đối tƣợng tính giá thành theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nhân
công trực tiếp.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán nhƣ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
Bảng phân bổ lƣơng…., CP sản xuất chung đƣợc ghi nhận trên các Sổ chi tiết
TK 627 theo dõi cho từng yếu tố chi tiết theo từng xƣởng sản xuất chính (Phụ
lục 2.13a), Sổ Cái TK 627 (Phụ lục 2.13b).
Cuối tháng, các CP sản xuất đƣợc tổng hợp trên TK 154 chi tiết theo
xƣởng sản xuất chính (Phụ lục 2.14).
Tại các xưởng phụ trợ sản xuất: Các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam có tổ chức các xƣởng phụ trợ sản xuất khác nhau.
Qua kết quả khảo sát, khi phát sinh chi phí tại các xƣởng phụ trợ sản xuất
đều đƣợc ghi nhận và theo dõi trên sổ chi tiết TK 627 theo yếu tố chi phí, 2/8
doanh nghiệp (chiếm 25%) theo dõi trên sổ chi tiết TK 622, cuối kỳ phân bổ về
các xƣởng sản xuất chính thụ hƣởng và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ theo tỷ lệ quy
định. Với xƣởng sản xuất xi măng, sau khi tập hợp sẽ phân bổ tiếp cho các đối
tƣợng tính giá thành theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nhân công trực
tiếp.
Nghiên cứu khảo sát quan sát số liệu trên sổ kế toán tại CTCP xi măng Hà
Tiên có 1 xƣởng phụ trợ sản xuất Xƣởng sửa chữa khi phát sinh CP đƣợc ghi
nhận và tập hợp trực tiếp vào TK 627: TK 6271 CP nhân công sửa chữa, TK
6272 CP vật liệu theo dõi chi tiết sửa chữa lớn và sửa chữa thƣờng xuyên, TK
6274 CP khấu hao, TK 6277 CP dịch vụ mua ngoài chi tiết sửa chữa lớn và sửa
chữa thƣờng xuyên, TK 6278 CP bằng tiền khác và cuối kỳ tổng hợp (TK 154
theo dõi phân xƣởng sửa chữa), phân bổ về các công đoạn chính theo tỷ lệ 80%
cho công đoạn clinker và 20% cho công đoạn xi măng tại các Nhà máy và ghi
nhận toàn bộ cho công đoạn xi măng tại các trạm nghiền (các trạm nghiền chỉ
có Xƣởng Xi măng). CTCP xi măng Hà Tiên 1 coi toàn bộ các CP nhân công,
109
CP khấu hao….phát sinh tại các phòng ban, bộ phận quản lý của nhà máy, trạm
nghiền là bộ phận phụ trợ cho sản xuất và tiến hành phân bổ và ghi nhận toàn bộ
vào CP sản xuất để tính giá thành (TK 6278) và tổng hợp lên chỉ tiêu CP phân
bổ từ các phòng ban khác.
Nghiên cứu khảo sát quan sát số liệu trên sổ kế toán tại Công ty xi măng
VICEM Hải Phòng có các xƣởng phụ trợ sản xuất: Tổng kho, Xƣởng nƣớc và
sửa chữa công trình, Xƣởng Cơ khí động lực, Xƣởng điện tự động hóa. Các CP
sản xuất phát sinh đƣợc tập hợp trực tiếp cho các xƣởng phụ trợ sản xuất theo
yếu tố chi phí trên Sổ chi tiết TK 622, Sổ chi tiết TK 627 (tại các xƣởng phụ trợ
sản xuất công ty phân loại bộ phận lao động làm lao động trực tiếp sản xuất và
nhân viên phân xƣởng, với tiền lƣơng, trích, phụ cấp của lao động trực tiếp sản
xuất sử dụng sổ chi tiết TK 622 tập hợp, lƣơng, trích, phụ cấp của nhân viên
phân xƣởng tập hợp trên sổ chi tiết TK 627). Cuối kỳ tổng hợp CP tại các xƣởng
phụ trợ sản xuất (tổng hợp lên tài khoản 154 chi tiết cho các xƣởng phụ trợ) và
phân bổ, kết chuyển về 2 xƣởng sản xuất chính theo tỷ lệ 60% cho clinker và 40%
cho xi măng.
Nhóm 2: Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
tổ chức các tài khoản và sổ kế toán chi phí chi tiết cho các xƣởng sản xuất chính,
không tập hợp theo các xƣởng phụ trợ sản xuất. Qua nghiên cứu khảo sát có 3/8
doanh nghiệp tập hợp theo cách này (chiếm 37,5%). Nghiên cứu sâu, khảo sát và
quan sát số liệu trên sổ kế toán tại một số doanh nghiệp nhƣ Công ty xi măng
VICEM Hoàng Thạch, ….các doanh nghiệp sử dụng các tài khoản và sổ kế toán
ghi nhận CP theo nhóm này nhƣ sau:
Với các xưởng sản xuất chính, các khoản mục CP đƣợc tập hợp trực tiếp
cho từng công đoạn sản xuất chính nhƣ các doanh nghiệp thuộc nhóm 1.
Với các xưởng phụ trợ sản xuất: tập hợp trực tiếp chi phí hoặc phân bổ
ngay theo tỷ lệ quy định vào các công đoạn sản xuất chính thụ hƣởng có sử dụng
các dịch vụ hỗ trợ, không theo dõi tập hợp qua các xƣởng phụ trợ.
110
Với các CP phát sinh tại khối sản xuất phụ trợ theo dõi đƣợc chi tiết cho
từng công đoạn sản xuất chính sẽ tiến hành tập hợp trực tiếp ngay vào công đoạn
chính (nhƣ Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch với chi phí vật liệu sửa chữa
cho công đoạn clinker sẽ đƣợc tập hợp vào sổ chi tiết TK 621 chi tiết theo công
đoạn, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài sẽ đƣợc tập hợp và ghi nhận trực tiếp
vào sổ chi tiết TK 627 theo công đoạn sản xuất chính tƣơng ứng). Các chi phí
của khối sản xuất phụ trợ không theo dõi trực tiếp đƣợc cho từng công đoạn sản
xuất chính sẽ tiến hành phân bổ về các công đoạn chính theo tiêu thức thích hợp
(Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch - CP nhân công tại các xƣởng phụ trợ
sản xuất đƣợc phân bổ theo tỷ lệ quỹ lƣơng giữa các xƣởng chính và ghi nhận
vào tài khoản 6271 của xƣởng chính tƣơng ứng; CP khấu hao TSCĐ đƣợc phân
bổ theo tỷ lệ khấu hao TSCĐ của các xƣởng chính tƣơng ứng ; CP điện dùng
cho sản xuất đƣợc phân bổ vào các công đoạn chính theo tỷ lệ công suất thiết
kế).
+ Kế toán ghi nhận các khoản CP thời kỳ trên tài khoản và sổ kế toán
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều có
một bộ phận đảm nhiệm công tác tìm kiếm thị trƣờng, tổ chức các công tác bán
hàng và tiêu thụ sản phẩm. Các chi phí phát sinh tại các DNSX xi măng thƣờng
bao gồm các khoản chi nhân viên, vật liệu bao bì, nhiên liệu, khấu hao tài sản,
phí chuyển giao bí quyết tiêu thụ sản phẩm phải trả TCT (hàng năm phải trả
TCT tính theo một tỷ lệ nhất định trên DT bán hàng), sửa chữa, bảo hiểm,
khuyến mại, quảng cáo… phát sinh của khâu tiêu thụ, đều đƣợc căn cứ vào các
chứng từ kế toán để ghi nhận và theo dõi trực tiếp trên các sổ chi tiết TK 641
theo các yếu tố CP (TK 6411 – CP nhân viên, TK 6412 – CP vật liệu, bao bì, TK
6413 – CP dụng cụ, đồ dùng, TK 6414 – CP khấu hao TSCĐ, TK 6415 – Chi
phí bảo hành, TK 6417 – CP dịch vụ mua ngoài, TK 6418 – CP bằng tiền khác)
và Sổ Cái TK 641. Tại một số doanh nghiệp trong chi phí bán hàng còn bao gồm
cả chi phí do việc phân bổ giá trị thƣơng hiệu nhƣ CTCP xi măng Bỉm Sơn,
CTCP xi măng Hà Tiên 1, CTCP xi măng Bút Sơn…:
Bảng 2.2: Giá trị thương hiệu phân bổ vào CP bán hàng
ĐVT: đồng
Giá trị thƣơng hiệu phân bổ vào chi phí bán hàng
Năm
Ghi chú
CTCP xi măng Bỉm Sơn
CTCP xi măng Bút Sơn
2006
5.000.000.000
2.666.666.667
- Năm 2014, các công ty thực hiện theo định
hƣớng chiến lƣợc phát triển một thƣơng hiệu
2007
5.000.000.000
4.000.000.000
“VICEM” của TCT công nghiệp xi măng
2008
5.000.000.000
4.000.000.000
Việt Nam, CTCP xi măng Bỉm Sơn thay đổi
2009
5.000.000.000
4.000.000.000
thời gian phân bổ còn lại giá trị thƣơng hiệu
2010
5.000.000.000
4.000.000.000
của công ty từ 10 năm xuống 9 năm, CTCP
2011
5.000.000.000
4.000.000.000
xi măng Bút Sơn phân bổ từ 10 năm xuống 8
2012
5.000.000.000
4.000.000.000
năm 8 tháng kể từ khi công ty chính thức
2013
19.500.000.000
5.666.666.664
chuyển thành công ty cổ phần
2014
45.500.000.000
47.666.666.669
(Nguồn: Thuyết minh BCTC 2014 CTCP xi măng Bỉm Sơn, CTCP xi măng Bút Sơn)
111
Qua khảo sát, CP quản lý doanh nghiệp tại các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam bao gồm các CP nhân công quản lý, chi phí vật
liệu, dụng cụ, CP khấu hao tài sản, thuế môn bài, phí chuyển giao bí quyết quản
trị doanh nghiệp phải trả TCT (các DNSX do TCT nắm giữ 100% vốn điều lệ,
nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối hàng năm phải trả TCT tính theo một tỷ lệ
nhất định trên DT bán hàng), CP dịch vụ tƣ vấn, tiếp khách …phát sinh tại văn
phòng công ty đƣợc ghi nhận và theo dõi trực tiếp trên các sổ chi tiết TK 642
theo các yếu tố CP tƣơng ứng CP (TK 6421 – CP nhân viên, TK 6422 – CP vật
liệu, TK 6423 – CP đồ dùng văn phòng, TK 6424 – CP khấu hao TSCĐ, TK
6425 – Thuế, phí, lệ phí, TK 6426 – CP dự phòng, TK 6427 – CP dịch vụ mua
ngoài, TK 6428 – CP bằng tiền khác) và Sổ Cái TK 642. Tuy nhiên, toàn bộ các
CP tại các phòng ban, bộ phận quản lý tại các nhà máy và trạm nghiền (tại các
doanh nghiệp có tổ chức nhà máy, trạm nghiền CTCP xi măng Hà Tiên 1, CTCP
xi măng Hải Vân, …) nhƣ Ban giám đốc, Hành chính nhân sự, Tài chính Kế
toán … đƣợc đƣa vào CP sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Một số khoản CP
nhƣ CP tiếp khách, hội nghị khách hàng, CP kiểm toán, CP tiền điện … đƣợc
tách ra và đƣa một phần vào CP sản xuất để tính giá thành sản phẩm (CTCP xi
măng Hà Tiên 1, Công ty xi măng VICEM Tam Điệp, Công ty xi măng VICEM
Hải Phòng, …).
112
Kết quả nghiên cứu, khảo sát, CP tài chính trong các DNSX xi măng
thuộc TCT xi măng Việt Nam bao gồm chủ yếu 3 khoản chi phí chính: chi phí
lãi vay, chiết khấu thanh toán, lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chƣa thực
hiện trong đó chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng chủ yếu. Do đặc điểm ngành, hầu
hết các doanh nghiệp ngành xi măng nói chung và DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng nói riêng đều có tỷ lệ nợ khá cao nhằm đầu tƣ xây dựng
nhà máy sản xuất xi măng tạo ra gánh nặng lớn về CP lãi vay.“Tỷ lệ nợ trung
bình ngành là 79%, rủi ro tín dụng ngành này khá lớn” [22,4]. Hoặc nhƣ, Công
ty xi măng VICEM Tam Điệp, trong BCTC năm 2015 đã đƣợc kiểm toán nhấn
mạnh “Tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, lỗ lũy kế của Công ty là 1.158 tỷ đồng,
dẫn tới vốn chủ sở hữu chỉ còn lại 30,8 tỷ đồng và tổng nợ ngắn hạn là 1.397 tỷ
đồng đã vượt quá tổng tài sản ngắn hạn với số tiền 1.036 tỷ đồng. Những điều
kiện này cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắn chắn trọng yếu có thể dẫn
đến sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty” [17,6].
Các doanh nghiệp đều căn cứ vào các chứng từ phát sinh để ghi nhận và theo dõi
trên Sổ chi tiết TK 635 và Sổ Cái TK 635. Một số doanh nghiệp tiến hành mở sổ
chi tiết TK 635 theo từng nội dung trong CP tài chính TK 6351- CP lãi vay, TK
6352 – Chi phí cho vay vốn, TK 6353 – Chi phí chênh lệch tỷ giá… nhƣ CTCP
xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng VICEM Hải Phòng ….Một số doanh nghiệp,
trong CP tài chính phát sinh phí bảo lãnh khoản vay nhƣ CTCP xi măng Hoàng
Mai, Công ty xi măng VICEM Hải Phòng, Công ty xi măng VICEM Tam Điệp..,
phí bảo lãnh thanh toán nhƣ CTCP xi măng Hoàng Mai.
120%
100%
080%
Khác
060%
Chiết khấu thanh toán
Chi phí lãi vay
040%
Lỗ tỷ giá
020%
000%
VICEM Bút Sơn
VICEM Bỉm Sơn
VICEM Hải Vân
VICEM Hà Tiên
VICEM Hoàng Mai
Hình 2.6: Cơ cấu CP tài chính tại một số DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam năm 2015
(Nguồn: BCTC CTCP xi măng Hải Vân, Công ty xi măng VICEM Tam Điệp, CTCP xi
măng Hoàng Mai, CTCP xi măng Hà Tiên 1, CTCP xi măng Bỉm Sơn năm 2015)
113
Cuối tháng, các CP ngoài sản xuất đƣợc kết chuyển sang TK 911 để xác
định KQKD.
+ Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán trên tài khoản và sổ kế toán
Giá vốn hàng bán đƣợc ghi nhận chủ yếu từ tiêu thụ các sản phẩm xi
măng và clinker. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng xác định trị giá vốn hàng bán trong
các DNSX xi măng theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. Trên cơ sở chứng từ
Phiếu xuất kho, kế toán ghi nhận và tập hợp chi tiết giá vốn hàng bán cho từng
sản phẩm tiêu thụ (trƣờng hợp xuất sản phẩm đến các chi nhánh, đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc, khi sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
để ghi nhận trị giá của sản phẩm xuất cho các đơn vị trực thuộc thì khi đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc tiêu thụ đƣợc sản phẩm, kế toán ghi nhận giá
vốn). Qua khảo sát, các doanh nghiệp đều tiến hành mở các Sổ chi tiết TK 632
và Sổ Cái TK 632 để ghi nhận giá vốn hàng tiêu thụ. Sổ chi tiết TK 632 đƣợc
mở chi tiết theo sản phẩm tiêu thụ (TK 6321 – Giá vốn hàng hóa, TK 6322 – Giá
vốn thành phẩm – Bán ngoài chi tiết theo sản phẩm tiêu thụ gồm TK 63222 –
Giá vốn clinker, TK 63226 – Giá vốn xi măng bột, TK 63227 – Giá vốn xi
măng bao sau đó chi tiết theo sản phẩm xi măng tƣơng ứng PC30, PCB30…),
114
TK 6323 – Giá vốn hàng bán nội bộ…. nhƣ CTCP xi măng Bút Sơn, Công ty xi
măng VICEM Hải Phòng…)
Ngoài ra, trong chi phí giá vốn còn bao gồm chi phí dự phòng giảm giá
hàng tồn kho tại một số doanh nghiệp nhƣ CTCP xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi
măng VICEM Tam Điệp, CTCP xi măng Hải Vân, CTCP xi măng Hoàng Mai
1.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của CTCP xi măng Hải Vân từ năm 2013 – 2015
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
4.Hàng tồn kho
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Thành phẩm …
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(1.163.433.904)
(5.658.508.961)
(5.290.108.131)
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Hải Vân từ năm 2013 – 2015)
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của CTCP xi măng Hoàng Mai từ năm 2013 – 2015
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
31/12/2013
31/12/2014
31/12/2015
4.Hàng tồn kho
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Thành phẩm …
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(2.507.347.605)
(2.674.712.179)
(10.616.768.227)
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Hoàng Mai từ năm 2013 – 2015)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.2.2.2.Thực trạng kế toán DT trong các DNSX xi măng thuộc TCT
Công nghiệp xi măng Việt Nam
- Thời điểm ghi nhận DT và nội dung cấu thành DT
Qua khảo sát, thời điểm ghi nhận DT trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều theo đúng quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán. DT bán hàng đƣợc ghi nhận khi doanh nghiệp có khả năng nhận
đƣợc các lợi ích kinh tế có thể xác định một cách chắc chắn. DT đƣợc xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc và đƣợc ghi nhận khi
115
các rủi ro trọng yếu và quyền sở hữu sản phẩm đƣợc chuyển sang ngƣời mua và
thƣờng là trùng với thời gian chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm.
DT trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
chủ yếu bao gồm 2 khoản DT:
- DT bán các thành phẩm: clinker và các sản phẩm xi măng bột, xi măng
bao, DT của các sản phẩm khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Các khoản giảm
trừ DT chủ yếu trong các DN là các khoản chiết khấu thƣơng mại đều đƣợc TCT
thỏa thuận trong ngân sách với từng đơn vị từ đầu năm.
1.DT bán hàng và giảm trừ DT của CTCP xi măng Bút Sơn từ năm 2013- 2015
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
20.1.DT bán hàng
3.052.266.853.333
2.930.278.750.214
2.979.103.174.584
trong đó:
2.322.234.586.950
2.519.412.166.698
2.478.645.268.652
- Xi măng
691.244.385.261
731.793.380.167
449.993.510.923
- Clinker
34.940.695.502
- Đá vật liệu
3.847.185.620
- Gạch
39.073.203.349
50.464.395.009
- Khác
Các khoản giảm trừ
181.905.118.747
-
-
- Chiết khấu thƣơng mại
181.905.118.747
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Bút Sơn từ năm 2013 – 2015)
2.DT bán hàng và giảm trừ DT của CTCP xi măng Bỉm Sơn từ năm 2013- 2015
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
20.1.DT bán hàng
3.893.349.653.128
4.264.332.074.485
4.153.080.066.675
trong đó:
3.574.674.526.943
3.686.586.188.097
3.829.981.836.414
- Xi măng
308.974.362.749
569.350.114.985
314.452.434.642
- Clinker
9.700.763.436
8.395.771.403
5.159.320.686
- Xăng dầu
-
2.546.379.000
- Gia công
-
-
940.095.933
- Khác
-
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT
Các khoản giảm trừ
164.657.583.527
-
-
- Hàng bán bị trả lại
-
- Chiết khấu thƣơng mại
164.657.583.527
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Bỉm Sơn từ năm 2013 – 2015)
116
DT bán hàng chủ yếu từ tiêu thụ nội địa, DT xuất khẩu còn nhỏ do công
tác kiểm soát chất lƣợng clinker, xi măng xuất khẩu của các doanh nghiệp chƣa
tốt, chƣa đa dạng chủng loại xi măng xuất khẩu theo yêu cầu khách hàng, chƣa
xuất khẩu theo điều kiện CFR, CIF, khâu trung chuyển còn yếu khi lƣợng hàng
xuất khẩu tăng cao trong cùng một thời điểm…
Bảng 2.5: Kết quả tiêu thụ sản phẩm xi măng và clinker năm 2013, 2014 ,
Đơn vị: 1.000 tấn
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tiêu thụ sản phẩm chính
21.412
22.045
22.976
a/Tiêu thụ nội địa
19.205
18.761
20.870
- Xi măng
15.961
17.329
19.164
- Clinker
3.244
1.432
1.706
b/Xuất khẩu
2.207
3.284
2.106
- Xi măng
1.072
944
861
- Clinker
1.135
2.340
1.245
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2014, 2015 của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam và
trang web: www.vicem.vn)
2015 của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- DT hoạt động tài chính: Qua khảo sát, trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam khoản cấu thành nên DT hoạt động tài
chính bao gồm Lãi tiền gửi, cho vay, Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện và đã
thực hiện. Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện phát sinh từ việc đánh giá các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ. Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực
hiện phát sinh từ thực tế kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh trong kỳ.
Ngoài ra, tại một số doanh nghiệp cấu thành nên DT hoạt động tài chính còn bao
gồm số cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia từ việc nắm giữ cổ phần, vốn góp nhƣ CTCP
xi măng Hà Tiên 1, Công ty xi măng VICEM Hải Phòng (cổ tức từ CTCP
117
thƣơng mại, dịch vụ vận tải xi măng Hải Phòng, công ty bao bì xi măng Hải
Phòng), lãi ký quỹ cải tạo phục hồi môi trƣờng (Công ty xi măng VICEM Hải
Phòng, CTCP xi măng Hoàng Mai), chiết khấu thanh toán (CTCP xi măng Hà
Tiên 1)…
1.DT hoạt động tài chính tại CTCP xi măng Hoàng Mai từ năm 2013– 2015
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
24.2.DT hoạt động tài chính
3.255.958.755
2.205.815.452
3.962.114.990
Lãi tiền gửi ngân hàng, tiền cho vay
3.255.958.755
2.203.864.028
3.919.411.133
Lãi chênh lệch tỷ giá
-
1.951.424
6.122.357
Thu nhập tài chính khác
-
-
36.581.500
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Hoàng Mai từ năm 2013 – 2015)
2.DT hoạt động tài chính tại CTCP xi măng Hà Tiên 1 từ năm 2013 – 2015
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
23.2.DT hoạt động tài chính
21.228.523.536
291.606.501.506
98.971.995.364
Lãi chênh lệch tỷ giá
139.581.269
263.802.823.961
63.584.295.198
Lãi tiền gửi ngân hàng
2.742.555.547
2.873.701.453
2.233.341.547
Thu nhập từ cổ tức
2.791.116.800
1.308.657.200
1.981.653.000
Khác
15.555.269.920
23.621.318.892
31.172.705.619
(Nguồn: Thuyết minh BCTC CTCP xi măng Hà Tiên 1 từ năm 2013 – 2015)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp DT hoạt động tài chính
- Thực trạng kế toán ghi nhận DT trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
+Hệ thống chứng từ kế toán ghi nhận DT
Chứng từ kế toán ghi nhận DT bán hàng: Chứng từ kế toán cơ bản để ghi
nhận DT bán hàng là Hóa đơn GTGT, Bảng kê hàng đại lý, Giấy báo Có, Bảng
kê bán hàng, …
Chứng từ kế toán ghi nhận DT hoạt động tài chính: Giấy báo Có ngân
hàng, Thông báo chia cổ tức, lợi nhuận, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Bảng quy
định chiết khấu thanh toán, Hợp đồng bán ngoại tệ …
+ Kế toán ghi nhận DT trên các tài khoản và sổ kế toán
118
Nơi trực tiếp tạo ra DT bán hàng trong các DNSX xi măng ngoài xí
nghiệp, các trung tâm tiêu thụ còn có các chi nhánh là các đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc.
Tại xí nghiệp, các trung tâm tiêu thụ của doanh nghiệp, khi bán sản phẩm
cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán
ghi nhận DT bán hàng và mở Sổ chi tiết TK 511 để theo dõi DT chi tiết cho từng
sản phẩm tiêu thụTK 5111 – DT bán hàng hóa, TK 5112 – DT bán các thành
phẩm chi tiết các tài khoản cấp 3, 4 theo sản phẩm tiêu thụ nhƣ clinker, các loại
xi măng bột, xi măng bao… và Sổ Cái TK 511.
Trƣờng hợp bán sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc,
một số doanh nghiệp theo dõi và ghi nhận trên TK 5112 (CTCP xi măng Hà
Tiên 1, CTCP xi măng Hoàng Mai). Qua khảo sát vẫn có 2/8 doanh nghiệp
(chiếm 25%) sử dụng TK 512 – DT nội bộ (TK 5121 - DT bán hàng hóa nội bộ,
TK 5122 – DT bán sản phẩm nội bộ chi tiết các tài khoản cấp 3, 4 theo sản phẩm
tiêu thụ) để ghi nhận DT của các sản phẩm tiêu thụ cho các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc .
Ngoài các khoản DT từ việc bán các sản phẩm sản xuất, một số DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam còn có các khoản DT từ gia
công xi măng, tuy nhiên một số doanh nghiệp đang ghi nhận các khoản DT từ
gia công xi măng vào thu nhập khác (CTCP xi măng Bút Sơn).
Các khoản giảm trừ DT trong các doanh nghiệp bao gồm giảm giá hàng
bán, chiết khấu thƣơng mại và hàng bán bị trả lại trong đó phát sinh chủ yếu là
chiết khấu thƣơng mại (kết quả khảo sát 8/8 doanh nghiệp trả lời có phát sinh
chiết khấu thƣơng mại chiếm tỷ lệ 100%, 5/8 có phát sinh giảm giá hàng bán
chiếm tỷ lệ 62,5%, 3/8 có phát sinh hàng bán bị trả lại chiếm tỷ lệ 37,5%). Các
khoản giảm trừ đƣợc ghi nhận và theo dõi trên Sổ chi tiết TK 521 tuy nhiên vẫn
có doanh nghiệp sử dụng TK 521 để theo dõi và ghi nhận các khoản giảm giá,
chiết khấu thƣơng mại trên hóa đơn (CTCP xi măng Hoàng Mai, Công ty xi
măng VICEM Hải Phòng).
119
DT hoạt động tài chính trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp
xi măng Việt Nam đều căn cứ vào các chứng từ phát sinh để ghi nhận và theo
dõi trên Sổ Cái TK 515, mở sổ chi tiết TK 515 theo dõi chi tiết theo từng nội
dung trong DT tài chính (TK 5151- Các khoản tiền lãi, TK 5153 – Chênh lệch
lãi tỷ giá ngoại tệ, TK 5154 – Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, … nhƣ CTCP xi
măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng VICEM Hải Phòng …. )
2.2.2.2.3.Thực trạng kế toán KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
Qua kết quả khảo sát, KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam đều đƣợc ghi nhận và xác định chi tiết theo các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính theo tháng và theo năm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = DT thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ - Giá vốn hàng bán – CP bán hàng – CP quản lý doanh nghiệp
Kết quả hoạt động tài chính = DT thuần hoạt động tài chính – CP hoạt
động tài chính
Cuối kỳ, kế toán ghi nhận và kết chuyển các khoản CP, DT để xác định
KQKD theo hoạt động trên các Sổ chi tiết TK 911 và Sổ Cái TK 911 (Phụ lục
2.15). Sổ chi tiết TK 911 đƣợc mở theo hoạt động nhƣ Công ty xi măng VICEM
Hải Phòng mở các Sổ chi tiết TK 9111 Kết quả kinh doanh hàng hóa, TK 9112
Kết quả kinh doanh thành phẩm (chi tiết theo sản phẩm), TK 9113 Kết quả cung
cấp dịch vụ, TK 9115 KQKD tài chính, TK 9118 KQKD khác trong đó KQKD
hàng hóa và thành phẩm đƣợc xác định trên cơ sở phân bổ CP bán hàng, CP
quản lý doanh nghiệp cho hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ nhƣ phân bổ theo DT bán
hàng. Một số doanh nghiệp còn thực hiện xác định Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
chi tiết của sản phẩm trên cơ sở phân bổ DT, CP hoạt động tài chính theo DT
bán hàng (Công ty xi măng VICEM Hải Phòng, CTCP xi măng Hoàng Mai).
2.2.2.2.4.Thông tin CP, DT và KQKD trình bày trên BCTC
Trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, hệ
thống BCTC đƣợc lập bao gồm BCTC giữa niên độ (quý, bán niên) và BCTC
120
năm. Riêng CTCP xi măng Bỉm Sơn ngoài hệ thống BCTC riêng còn tiến hành
lập BCTC hợp nhất do công ty có một công ty con là CTCP xi măng Miền
Trung (tại ngày 31/12/2015, công ty nắm giữ 76,8% vốn chủ sở hữu của công ty
con này).
Các thông tin CP, DT và KQKD đều đƣợc các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam trình bày đầy đủ thông tin trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (mẫu B02 - DN) và giải trình bổ sung thêm các thông tin
trên Thuyết minh BCTC (mẫu B09 - DN) theo quy định.
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tuân thủ
đầy đủ những quy định về lập BCTC. Với các khoản sai sót trọng yếu của các
năm trƣớc đƣợc phát hiện sau khi BCTC của năm trƣớc đã công bố đều đƣợc
sửa chữa theo phƣơng pháp điều chỉnh hồi tố và trình bày đầy đủ các thông tin
trên BCTC năm nay: bản chất sai sót của năm trƣớc, khoản điều chỉnh đối với
mỗi năm trƣớc, giá trị điều chỉnh đƣợc trình bày trên cột so sánh.
(Phụ lục 2.16: BCTC của CTCP xi măng Bỉm Sơn, CTCP xi măng Bút
Sơn)
2.2.2.3.Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
Một số nội dung KTQT CP, DT, KQKD đã đƣợc thực hiện trong các
doanh nghiệp tuy nhiên mới chỉ quan tâm đến khâu xây dựng định mức, dự toán,
các nội dung khác đƣợc quan tâm chƣa đầy đủ.
2.2.2.3.1.Thực trạng công tác xây dựng định mức, lập dự toán CP, DT,
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- Thực trạng công tác xây dựng định mức CP
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều quan
tâm và thực hiện công tác xây dựng định mức CP. Định mức đƣợc thực hiện xây
dựng từ đầu năm căn cứ vào định mức do TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
giao cho từng doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đặc điểm sản xuất kinh
121
doanh của doanh nghiệp và tình hình thực hiện định mức năm trƣớc để xây dựng
hệ thống định mức của doanh nghiệp. Cụ thể:
Qua kết quả khảo sát 8/8 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 100%) đều thực hiện
xây dựng định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp. Định mức CP NVL trực tiếp
bao gồm định mức về lƣợng và định mức về giá. Định mức về giá xây dựng căn
cứ vào giá hóa đơn vật liệu mua gần nhất có tính toán đến hệ số trƣợt giá, một số
loại vật liệu có hệ số quy khô. Qua kết quả khảo sát 3/8 doanh nghiệp (chiếm
37,5%) trả lời thực hiện xây dựng định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết
cho từng loại vật liệu chính phụ và theo công đoạn sản xuất chính nhƣ CTCP xi
măng Bỉm Sơn chia theo từng giai đoạn sản xuất bao gồm vận chuyển đá, sét,
nghiền bột liệu, sản xuất clinker, sản xuất xi măng; 5/8 doanh nghiệp (chiếm
62,5%) xây dựng định mức nguyên vật liệu chi tiết vật liệu chính, phụ nhƣng chỉ
chia theo clinker sản xuất (bao gồm cả vật liệu của các giai đoạn trƣớc sản xuất
clinker) và chi tiết sản phẩm xi măng nhƣ Công ty xi măng VICEM Hải
Phòng … (Phụ lục 2.17).
Qua kết quả khảo sát có 6/8 doanh nghiệp (chiếm 75%) trả lời có thực
hiện xây dựng định mức CP nhân công trực tiếp và định mức CP sản xuất chung
(CTCP xi măng Hà Tiên 1, CTCP xi măng Bỉm Sơn,…), 2/8 (chiếm 25%)
doanh nghiệp trả lời không thực hiện xây dựng định mức CP nhân công trực tiếp,
CP sản xuất chung.
Qua kết quả khảo sát có 8/8 doanh nghiệp (chiếm 100%) trả lời không
tiến hành xây dựng định mức CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp.
- Thực trạng lập dự toán CP, DT và KQKD
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam quan tâm,
chú trọng đến khâu lập dự toán. Qua kết quả khảo sát 8/8 doanh nghiệp đều thực
hiện xây dựng các dự toán CP, DT và KQKD. Công tác xây dựng dự toán đƣợc
thực hiện theo năm, bắt đầu xây dựng vào thời điểm đầu quý 4 năm trƣớc theo
trình tự một lên, một xuống, trên cơ sở tình hình thực hiện của năm trƣớc, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện dự kiến trong tƣơng lai, kế hoạch phát triển
122
dài hạn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu dự toán ban đầu đƣợc xây dựng từ các bộ
phận trong doanh nghiệp sau đó bộ phận kế toán tiến hành tổng hợp cho toàn
doanh nghiệp và thực hiện bảo vệ dự toán ngân sách trƣớc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam.
Các dự toán CP, DT và KQKD đƣợc xây dựng gồm Dự toán tiêu thụ sản
phẩm, Dự toán sản xuất, Dự toán CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, Dự
toán CP tài chính, Dự toán KQKD cụ thể:
Dự toán tiêu thụ đƣợc lập gồm: Dự toán sản lƣợng tiêu thụ, Dự toán DT
tiêu thụ. Dự toán sản lƣợng tiêu thụ đƣợc lập dựa trên cơ sở tình hình tiêu thụ
sản phẩm của năm trƣớc và nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ của năm, đƣợc lập chi
tiết cho từng quý, từng tháng và cụ thể cho từng mặt hàng xi măng tiêu thụ trong
nƣớc, xuất khẩu, cho các thành viên thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
(Phụ lục 2.18a). Căn cứ vào số lƣợng sản phẩm dự kiến tiêu thụ và đơn giá bán
lập Dự toán DT tiêu thụ sản phẩm (Phụ lục 2.18b).
Dự toán sản xuất bao gồm: Dự toán sản lƣợng sản xuất, Dự toán giá thành
sản xuất, Dự toán giá thành toàn bộ.
Để dự kiến số lƣợng sản phẩm sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tiến hành lập Dự
toán sản lƣợng sản xuất. Sản lƣợng xi măng sản xuất dự kiến đƣợc xác định
theo công thức cân đối:
Sản lƣợng xi măng sản xuất dự kiến = Sản lƣợng xi măng dự kiến tiêu thụ
trong kỳ + Sản lƣợng xi măng dự kiến tồn kho cuối kỳ - Sản lƣợng xi măng dự
kiến tồn kho đầu kỳ
Phần lớn các DNSX xi măng đều dự kiến sản lƣợng xi măng tồn cuối kỳ
và đầu kỳ là nhƣ nhau vì vậy dự kiến sản lƣợng xi măng sản xuất và sản lƣợng
xi măng tiêu thụ bằng nhau.
Các doanh nghiệp không tiến hành lập riêng biệt các dự toán CP nguyên
vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và CP sản xuất chung mà thể hiện qua
dự toán Giá thành sản xuất sản phẩm và chỉ lập theo khoản mục chi phí chi tiết
123
các yếu tố CP cho clinker, sản phẩm xi măng (Phụ lục 2.18c) trong đó: CP
nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc xác định dựa trên cơ sở định mức nguyên vật liệu
và sản lƣợng dự kiến sản xuất, CP nhân công trực tiếp với các doanh nghiệp có
xây dựng định mức đƣợc xác định trên cơ sở đơn giá giờ công và sản lƣợng sản
xuất dự kiến để xây dựng, doanh nghiệp không xây dựng định mức CP nhân
công trực tiếp sẽ dựa trên ngân sách tiền lƣơng của năm tiến hành phân bổ cho
các bộ phận sản xuất, bán hàng, quản lý theo tỷ lệ do doanh nghiệp quy định
(Công ty xi măng VICEM Hải Phòng phân bổ 43% cho lao động trực tiếp sản
xuất, 37% cho lao động gián tiếp sản xuất, 12% cho lao động quản lý, 8% cho
lao động bộ phận bán hàng; tại bộ phận sản xuất phân bổ 60% cho clinker và 40%
cho xi măng), CP sản xuất chung đƣợc xác định trên cơ sở định mức các vật liệu
chung, ngân sách tiền lƣơng, ngân sách khấu hao, ngân sách sửa chữa TSCĐ….
Dự toán giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ đƣợc lập chi tiết cho
từng sản phẩm xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm và CP bán hàng,
quản lý doanh nghiệp đƣợc thực hiện phân bổ theo một số tiêu thức do doanh
nghiệp lựa chọn nhƣ DT tiêu thụ sản phẩm, Sản lƣợng tiêu thụ…(Phụ lục
2.18d).
Dự toán CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam lập theo từng yếu tố CP cho
sản phẩm tiêu thụ, lập chi tiết cho tháng, quý (Phụ lục 2.18e, Phụ lục 2.18f).
Dự toán CP tài chính được lập theo từng yếu tố chi phí lãi vay, chênh
lệch tỷ giá…, chi tiết cho cho tháng, quý (Phụ lục 2.18g)
Dự toán KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam đều đƣợc lập cho toàn doanh nghiệp, lập chi tiết các hoạt động
sản xuất kinh doanh (trong hoạt động sản xuất kinh doanh chi tiết theo sản phẩm
tiêu thụ), hoạt động tài chính, hoạt động khác và chi tiết theo tháng, quý (Phụ
lục 2.18h).
124
Việc lập dự toán trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam chỉ dừng lại ở các dự toán tĩnh, chƣa tiến hành lập các dự toán
linh hoạt.
2.2.2.3.2.Thực trạng thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về
CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam
Thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD có ý nghĩa quan trọng với các
nhà quản trị doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định kinh doanh.
Trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam,
việc thu thập các thông tin thực hiện phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện chức năng tổ chức, chỉ huy, phối hợp đều dựa trên hệ thống các chứng
từ, tài khoản và sổ kế toán tổng hợp, chi tiết CP, DT, KQKD với các chỉ tiêu
đƣợc thiết lập chủ yếu phục vụ cho yêu cầu của KTTC.
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cuối năm
đều tiến hành lập các Báo cáo KTQT nhƣng phần lớn mang tính chất chi tiết của
BCTC, cung cấp đƣợc thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhƣng chỉ ở
một mức độ nhất định.Các Báo cáo KTQT đƣợc lập chủ yếu là các Báo cáo giá
thành sản xuất, Báo cáo giá thành toàn bộ, Báo cáo chi tiết CP bán hàng, CP
quản lý doanh nghiệp, Báo cáo chi tiết KQKD.
Qua kết quả khảo sát 8/8 doanh nghiệp lập các Báo cáo giá thành sản xuất,
Báo cáo chi tiết CP bán hàng, Báo cáo chi tiết CP quản lý doanh nghiệp, Báo
cáo giá thành toàn bộ chi tiết cho từng sản phẩm, lập theo khoản mục CP chi tiết
yếu tố CP (Phụ lục 2.19). 2/8 doanh nghiệp (chiếm 25%) lập Báo cáo giá thành
sản xuất và Báo cáo giá thành toàn bộ, Báo cáo chi tiết CP bán hàng, Báo cáo
chi tiết CP quản lý doanh nghiệp theo biến phí, định phí (CTCP xi măng Bỉm
Sơn…)
Qua kết quả khảo sát, 8/8 doanh nghiệp lập Báo cáo KQKD theo chức
năng của chi phí trong đó một số doanh nghiệp thực hiện chi tiết theo các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính.
125
2.2.2.3.3.Thực trạng phân tích so sánh các thông tin CP, DT,KQKD, đánh
giá trách nhiệm quản lý trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam
- Phân tích, so sánh các thông tin CP, DT và KQKD
Phân tích thông tin thực hiện so với dự toán
Qua kết quả khảo sát 8/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam đều thực hiện phân tích các thông tin thực hiện so với dự toán trong
đó chú trọng phân tích sự biến động về CP sản xuất kinh doanh. Khi phân tích
biến động về CP sản xuất kinh doanh đều xem xét, phân tích biến động về các
yếu tố thuộc các khoản mục CP sản xuất, CP bán hàng và CP quản lý doanh
nghiệp chi tiết cho từng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên việc xem xét
phân tích các biến động CP sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp chỉ
dừng lại ở việc xem xét phân tích biến động chi tiết theo yếu tố CP thể hiện trên
các báo cáo KTQT, chƣa thực hiện phân tích chi phí theo biến phí và định phí.
Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận
Qua kết quả khảo sát 3/8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam (chiếm 37,5%) thực hiện xác định điểm hòa vốn khi tiến hành lập các
dự toán: DT hòa vốn và sản lƣợng hòa vốn. Tuy nhiên, việc xác định điểm hòa
vốn trong các doanh nghiệp này có nhiều điểm khác biệt do các quy định của
TCT và cách hiểu, cách vận dụng khác nhau trong các doanh nghiệp khi tiến
hành phân loại CP theo cách ứng xử CP.
- Đánh giá trách nhiệm của các bộ phận trong doanh nghiệp
Đánh giá trách nhiệm của các bộ phận trong doanh nghiệp đƣợc thể hiện
qua các trung tâm trách nhiệm. Qua kết quả khảo sát 8/8 doanh nghiệp trả lời có
hình thành các trung tâm trách nhiệm chi phí nhƣng chƣa hình thành các trung
tâm trách nhiệm doanh thu, lợi nhuận và đầu tƣ. Cụ thể:
Về trung tâm CP sản xuất chính: Qua kết quả khảo sát, nghiên cứu và
phỏng vấn sâu, thực chất các trung tâm CP sản xuất chính đƣợc hình thành
tƣơng đƣơng với các xƣởng chính của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào việc phân
126
chia công đoạn sản xuất mà trung tâm CP sản xuất chính có thể bao gồm từ 3 – 5
xƣởng chính nhƣ CTCP xi măng Hoàng Mai hình thành các trung tâm CP sản
xuất chính: Xƣởng Khai thác, Xƣởng Nguyên liệu, Xƣởng Clinker, Xƣởng Xi
măng; CTCP xi măng Hà Tiên 1 hình thành các trung tâm CP sản xuất chính:
Xƣởng Khai thác, Xƣởng Clinker, Xƣởng Xi măng. Đứng đầu các bộ phận này
là các Tổ trƣởng phân xƣởng. Các trƣởng bộ phận đƣợc Giám đốc giao quyền và
trách nhiệm quản lý, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về việc kiểm soát các CP
sản xuất phát sinh tại đơn vị theo định mức và dự toán CP đã xây dựng và đƣợc
phê duyệt từ đầu năm.
Về trung tâm CP sản xuất phụ trợ: Qua kết quả khảo sát 5/8 doanh nghiệp
(chiếm tỷ lệ 62,5%) có hình thành các trung tâm CP sản xuất phụ trợ. Nghiên
cứu và phỏng vấn sâu, thực chất các trung tâm CP sản xuất phụ trợ đƣợc hình
thành tƣơng đƣơng với các xƣởng và phòng ban phụ trợ phục vụ cho sản xuất.
Sự khác biệt trong cơ cấu tổ chức của các xƣởng phụ trợ dẫn đến trung tâm CP
phụ trợ sản xuất khác nhau nhƣ: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng hình thành
các trung tâm CP sản xuất phụ trợ: Xƣởng nƣớc và sửa chữa công trình, Xƣởng
cơ khí động lực, Xƣởng điện tự động hóa, Phòng điều hành trung tâm…; CTCP
xi măng Hà Tiên 1 hình thành các trung tâm CP sản xuất phụ trợ: Xƣởng sửa
chữa, các phòng ban tại các nhà máy và trạm nghiền nhƣ Ban giám đốc, Phòng
KTTC, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng công nghệ thông tin…., CTCP xi
măng Hải Vân hình thành các trung tâm CP sản xuất phụ trợ cũng bao gồm toàn
bộ các phòng ban tại Nhà máy…..Một số DNSX xi măng chƣa coi các khối phụ
trợ sản xuất là một trung tâm CP chính thức mà vẫn tập hợp qua các trung tâm
CP sản xuất chính (CTCP xi măng Hoàng Thạch, …)
Trung tâm CP bán hàng tƣơng đƣơng với bộ phận đảm nhiệm công tác
tiêu thụ (xí nghiệp tiêu thụ). Đứng đầu và chịu trách nhiệm chính tại trung tâm
CP bán hàng các Phó giám đốc kinh doanh.
Trung tâm CP quản lý doanh nghiệp tƣơng đƣơng với các phòng ban
thuộc khối văn phòng công ty.
127
Việc kiểm soát, đánh giá trách nhiệm tại từng trung tâm CP sản xuất
chính và phụ trợ chƣa đƣợc thực hiện mà chủ yếu là sử dụng phƣơng pháp so
sánh để đánh giá biến động CP thực tế với dự toán của sản phẩm sản xuất, tiêu
thụ trên các báo cáo kế toán quản trị (các báo cáo chi tiết của KTTC) nhƣ đã đề
cập ở trên.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý tƣơng đối rõ ràng, phù hợp với quy mô sản xuất, đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật trong các doanh nghiệp. Bộ máy quản lý có sự phân cấp
và phân quyền đảm bảo sự thống nhất ý chí tuyệt đối, sự phục tùng kỷ luật
nghiêm ngặt, sự điều khiển bộ máy quản trị theo quy tắc thống nhất từ trên
xuống dƣới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung trong điều kiện ứng dụng phần
mềm kế toán đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, kiểm tra, xử lý các thông tin kế
toán một cách kịp thời. Tổ chức hệ thống KTQT kết hợp trên cùng bộ máy kế
toán với hệ thống KTTC kết hợp chặt chẽ đƣợc các thông tin giữa KTTC và
KTQT. Lựa chọn mô hình kết hợp phù hợp với điều kiện hiện nay của các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đảm bảo tiết kiệm
thời gian và CP. Tuy nhiên, tổ chức hệ thống KTQT kết hợp trên cùng một bộ
máy kế toán với hệ thống KTTC dẫn đến khối lƣợng công việc nhiều nên mới
chỉ chú trọng về thông tin KTTC, chƣa quan tâm đến thông tin KTQT, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin để thực hiện theo quy trình KTQT gắn với
chức năng của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Từ những phân tích về thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có thể đƣa ra những
đánh giá khái quát về kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm còn tồn tại:
128
2.3.1.Đánh giá thực trạng phân loại CP, DT và KQKD trong các DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Kết quả đạt được
- Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đã tiến
hành nhận diện, phân loại CP theo chức năng và yếu tố CP, phân loại DT,
KQKD theo hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh chính chi tiết theo sản
phẩm) là căn cứ để mở các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết CP, DT,
KQKD từ đó thu nhận, cung cấp các thông tin lập BCTC, báo cáo giá thành sản
xuất, giá thành toàn bộ, Báo cáo chi tiết chi phí, Báo cáo chi tiết KQKD đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin của KTTC và bƣớc đầu đáp ứng các yêu cầu KTQT.
Tồn tại
- Phân loại CP theo chức năng chƣa đồng nhất ở một số yếu tố trong
khoản mục phí giữa các doanh nghiệp, một số yếu tố phí sắp xếp phân loại
không đúng theo khoản mục CP dẫn đến việc ghi nhận, tập hợp các khoản mục
CP không chính xác.
- Phân loại CP theo cách ứng xử CP chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ ở một số
doanh nghiệp, trong quá trình phân loại còn chƣa xuất phát từ đặc điểm, bản
chất phát sinh của CP.
- Phân loại CP theo cách ứng xử CP trong một số doanh nghiệp mới đƣợc
ứng dụng trong việc xác định điểm hoà vốn, chƣa phát huy đƣợc tác dụng của
cách phân loại CP này trong công tác quản lý và kiểm soát CP.
- Các tiêu thức phân loại CP, DT, KQKD khác phục vụ cho các nhà quản
trị doanh nghiệp chƣa đƣợc quan tâm nhƣ phân loại CP theo thẩm quyền ra
quyết định, phân loại CP đƣợc sử dụng trong quá trình lựa chọn phƣơng án,
phân loại DT theo mối quan hệ với điểm hòa vốn, phân loại KQKD theo mối
quan hệ với báo cáo KTQT.
2.3.2.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTTC
Kết quả đạt được:
129
Kế toán CP, DT, KQKD trên phƣơng diện KTTC về cơ bản đã tuân thủ
các quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành từ
đó cung cấp các thông tin tin cậy, khách quan. Cụ thể:
- Thời điểm ghi nhận CP, DT trong các doanh nghiệp theo đúng các quy
định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành. Ghi nhận đầy đủ các CP, DT
cấu thành để xác định KQKD: các chi phí đã chi, chi phí khấu hao, chi phí trích
trƣớc…; DT bán hàng, DT từ lãi tiền gửi, DT từ cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia …
- Phƣơng pháp xác định CP sản xuất theo quá trình sản xuất phù hợp với
quy trình, đặc điểm sản xuất của DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam.
- Việc tổ chức, vận dụng các quy định về tài khoản, sổ kế toán tổng hợp,
chi tiết trong kế toán CP, DT, KQKD đã thu nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh tại doanh nghiệp phục vụ cho tổng hợp thông tin của KTTC.
- Hệ thống BCTC bắt buộc đã cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy cho các
đối tƣợng sử dụng.
Tồn tại:
- Về kế toán ghi nhận CP
+ Về đối tƣợng tập hợp CP: Do sự khác nhau giữa các doanh nghiệp trong
tổ chức quản lý sản xuất theo các xƣởng sản xuất chính và các xƣởng phụ trợ
sản xuất tạo ra sự khác biệt trong đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX (một số
doanh nghiệp không tập hợp CP cho các xƣởng phụ trợ sản xuất) ảnh hƣởng đến
nội dung ghi nhận, quy trình tập hợp và ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế
toán, dẫn đến sự khác biệt về các khoản mục CP trên báo cáo giá thành, nhà
quản trị khó quản lý và kiểm soát chặt chẽ CP tại các công đoạn sản xuất chính,
các hoạt động phụ trợ sản xuất trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam.
+ Về kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán
Ghi nhận CP trên hệ thống các tài khoản và sổ kế toán chi tiết chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin cho KTQT đảm bảo tính gắn kết cao cho
130
hai hệ thống kế toán, vừa cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản trị trong doanh nghiệp trong mô hình kết hợp giữa KTTC và
KTQT
Một số khoản CP chƣa đƣợc ghi nhận đúng bản chất dẫn đến việc hạch
toán các khoản mục CP, xác định giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ chƣa
chính xác.
Nhiều tiêu thức phân bổ CP đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp, giữa
các doanh nghiệp cũng không có sự thống nhất, không căn cứ vào bản chất, nội
dung phát sinh của CP dẫn đến việc ghi nhận CP chƣa đảm bảo tính chính xác.
Các doanh nghiệp có tập hợp CP cho các xƣởng phụ trợ sản xuất thì CP chỉ phân
bổ cho hai xƣởng chính clinker và xi măng nên CP cấu thành tại các phân xƣởng
sản xuất chƣa đảm bảo tính chính xác.
- Về kế toán ghi nhận DT, KQKD
+ Ghi nhận DT trên hệ thống các tài khoản và sổ kế toán chi tiết chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin cho KTQT trong mô hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT
+ Một số doanh nghiệp ghi nhận DT trong các doanh nghiệp có sản phẩm
xuất bán cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc chƣa đảm bảo đúng quy
định về tài khoản sử dụng, một số doanh nghiệp chƣa ghi nhận DT gia công xi
măng vào DT, ghi nhận giảm trừ DT trên hóa đơn dẫn đến việc cung cấp thông
tin về DT chƣa đầy đủ và chính xác.
2.3.3.Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
Kết quả đạt được:
- KTQT CP, DT, KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam bƣớc đầu đã đƣợc quan tâm đặc biệt là khâu lập định
mức và các dự toán CP. Các báo cáo kế toán chi tiết về CP, giá thành, KQKD đã
giúp nhà quản trị trong doanh nghiệp phân tích, đánh giá đƣa ra các quyết định
phục vụ cho công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.
131
- Bƣớc đầu đã hình thành các trung tâm trách nhiệm CP. Mỗi trung tâm có
nhà quản lý đƣợc phân cấp và chịu trách nhiệm trƣớc nhà quản trị cấp cao về các
hoạt động của trung tâm.
Tồn tại:
- Về lập dự toán: Các dự toán sản xuất kinh doanh đƣợc lập đều trên cơ sở
số lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ nhất định giúp các nhà quản trị trong
công tác kế hoạch hoá chƣa có tác dụng nhiều trong hoạt động kiểm soát CP, DT
và KQKD. Các dự toán CP sản xuất, CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp chủ
yếu đƣợc lập theo các yếu tố CP và lập cho toàn bộ doanh nghiệp, chƣa lập theo
cách ứng xử của CP và lập chi tiết theo từng công đoạn sản xuất chính, các hoạt
động sản xuất phụ trợ, trung tâm tiêu thụ…
- Về thu thập, xử lý, cung cấp thông tin thực hiện: Việc tổ chức, vận dụng
và cung cấp thông tin qua hệ thống các chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán
mới đảm bảo đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin của KTTC, chƣa đƣợc thiết lập
phù hợp với hệ thống KTQT.
-Về phân tích, so sánh thông tin, đánh giá trách nhiệm quản lý:
Một số doanh nghiệp chƣa thực hiện phân tích mối quan hệ CP, DT, LN
để cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định.
Các trung tâm trách nhiệm trong các doanh nghiệp bƣớc đầu đã đƣợc thiết
lập và thực hiện tuy nhiên việc xác định các trung tâm trách nhiệm chƣa đồng
nhất giữa các doanh nghiệp, có doanh nghiệp chƣa hình thành trung tâm CP phụ
trợ sản xuất hoặc hình thành nhƣng chƣa đúng với bản chất của trung tâm CP
phụ trợ sản xuất. Chƣa xây dựng và thiết lập đầy đủ hệ thống các chỉ tiêu, các
báo cáo để đánh giá trách nhiệm của các trung tâm. Trách nhiệm của các nhà
quản lý mỗi trung tâm chƣa rõ ràng và còn chồng chéo.
2.3.4.Nguyên nhân của những tồn tại
- Hệ thống khung pháp lý về kế toán của Việt Nam vẫn đang trong quá
trình thay đổi và không ngừng đƣợc hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát
triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Trong quá trình sửa đổi không tránh
132
khỏi những điểm còn chƣa phù hợp dẫn đến việc vận dụng trong các DNSX còn
vƣớng mắc cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
- Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều có
những đặc thù riêng trong cơ cấu tổ chức quản lý, đặc điểm quy trình sản xuất
kinh doanh, đặc điểm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ...lên việc thực hiện, vận
dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam khó có thể có sự thống nhất cao.
- Phần lớn các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
mới thực hiện cổ phần hoá hoặc còn đang trong tiến trình thực hiện cổ phần hoá
với vốn nhà nƣớc là chủ yếu lên các doanh nghiệp chú trọng nhiều đến hệ thống
KTTC, việc nhận thức vai trò của KTQT trong công tác quản lý còn hạn chế.
133
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu nhƣ
phƣơng pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn sâu, nghiên cứu các tài liệu chứng từ,
sổ sách, báo cáo kế toán…, trên cơ sở phân tích các ảnh hƣởng của chế độ kế
toán Việt Nam, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán
tác giả làm rõ thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trên hai phƣơng diện KTTC
và KTQT của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
Kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy các DNSX xi măng Việt Nam
hiện nay áp dụng mô hình kết hợp trong việc tổ chức bộ máy kế toán là phù hợp,
tuy nhiên trong quá trình thực hiện các nội dung KTTC và KTQT còn có những
hạn chế về các mặt:
- Mới chỉ chú trọng đến các nội dung của KTTC, các nội dung KTQT
chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ và thực hiện một cách toàn diện.
- Việc tổ chức, thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài
khoản và sổ kế toán chƣa thể hiện đƣợc sự kết nối giữa hai hệ thống KTTC và
KTQT để vừa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tƣợng bên ngoài
doanh nghiệp vừa phục vụ cho các nhà quản trị thực hiện đầy đủ các chức năng
quản trị trong doanh nghiệp.
134
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG CÁC
DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
3.1.Định hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
3.1.1.Định hướng phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Ngành công nghiệp xi măng là một ngành công nghiệp vật liệu cơ bản,
chiếm một vị trí quan trọng trong việc góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội.
Bên cạnh đó ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đóng góp một phần quan
trọng vào sự tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và dự báo nhu cầu
xi măng vẫn tiếp tục tăng:
ĐVT: triệu tấn
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu xi măng
Năm Nhu cầu xi măng
2020 93 – 95
(Nguồn: Theo Quyết định số 1488/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ “ Phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm
2030”)
2030 113 – 115
Quan điểm phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
2011 – 2012 và định hƣớng 2030 đã chỉ rõ:
- Về đầu tƣ: Đầu tƣ phát triển công nghiệp xi măng bền vững, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái..; ƣu tiên các dự án xi măng đầu tƣ ở các tỉnh phía Nam, các dự án công suất
lớn, công nghệ hiện đại, tiêu hao nguyên liệu và năng lƣợng thấp.
- Về công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao,
tiết kiệm tối đa nguyên liệu, năng lƣợng trong sản xuất; khuyến khích đầu tƣ
công nghệ sản xuất xi măng gắn liền với việc xử lý và sử dụng chất thải công
nghiệp và rác thải làm nhiên liệu để tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng.
135
- Về quy mô công suất: Phát triển các nhà máy có quy mô công suất lớn,
các dự án đầu tƣ mới, công suất tối thiểu 2500 tấn clinker/ngày. Khuyến khích
hình thành các tổ hợp sản xuất xi măng lớn từ các dự án hiện có bằng hình thức
phù hợp.
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam giữ vị trí quan trọng, giữ vai trò
chính trong việc ổn định sản xuất và tiêu thụ xi măng trong cả nƣớc, thực hiện
các giải pháp cấp bách của Chính phủ về bình ổn thị trƣờng xi măng trong cả
nƣớc. Đứng trƣớc xu thế hội nhập, trƣớc những cơ hội và thách thức, TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam đã xây dựng mục tiêu phát triển TCT trở thành một
Tập đoàn kinh tế mạnh, có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn
hoá cao, cụ thể:
- Bảo đảm TCT có một cơ cấu hợp lý, tập trung vào sản xuất kinh doanh
xi măng
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh để trở thành
đơn vị hàng đầu trong ngành xi măng ở Việt Nam
- Xây dựng thƣơng hiệu VICEM thống nhất, có uy tín trong nƣớc và khu
vực
- Tích cực tham gia bình ổn thị trƣờng xi măng, góp phần điều tiết kinh tế
vĩ mô, bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng và đảm bảo an sinh xã hội.
3.1.2.Các yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Thông tin kế toán nói chung và thông kế toán CP, DT, KQKD nói riêng
giữ vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp với đối
tƣợng sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Nhu cầu thông tin kế toán của các
nhà quản trị doanh nghiệp để ra quyết định quản lý khác với đối tƣợng sử dụng
thông tin ở bên ngoài vì mục đích sử dụng khác nhau. Thông tin kế toán hữu
dụng khi nó có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định và thay đổi hành vi.
Các DNSX xi măng nói chung và các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam có những đặc thù riêng so với các ngành sản xuất
136
khác. Các doanh nghiệp có quy mô lớn, quy trình công nghệ sản xuất xi măng
hiện đại, địa bàn hoạt động và tiêu thụ rộng, hoạt động sản xuất chính và hoạt
động sản xuất phụ trợ tạo ra nhiều khoản CP, DT. Trong điều kiện hội nhập và
cạnh tranh, các đối tƣợng sử dụng cần có những thông tin phù hợp, hữu ích để ra
quyết định.
Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, xuất phát từ chiến lƣợc phát
triển của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, từ nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán, việc hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD là sự cần thiết khách quan, việc
hoàn thiện phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam phải đảm bảo tiếp cận với thông lệ quốc tế,
phù hợp với các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam.
- Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD phải phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam. Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam tạo ra
một hệ thống khung pháp lý mà các doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình
tổ chức kế toán tại đơn vị. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện các doanh
nghiệp phải xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm,
thị trƣờng tiêu thụ, cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, bộ máy kế toán, yêu
cầu trình độ quản lý...để vận dụng và xác định những nội dung phù hợp.
- Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD phải hoàn thiện trên cả phƣơng
diện KTTC và KTQT.
Sự tồn tại song song của KTTC và KTQT trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp không mâu thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm bảo chức năng
phản ánh và cung cấp thông tin kế toán. KTTC với chức năng ghi chép, phản
ánh, cung cấp các thông tin tổng thể phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cho các đối tƣợng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp thông
qua hệ thống BCTC. KTQT với chức năng thiết lập các thông tin chi tiết, bộ
137
phận để hoạch định, kiểm soát tài chính, thông tin để giảm thiểu những tổn thất
nguồn lực kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin để sử dụng
hiệu quả nguồn lực kinh tế trong quy trình tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Sự
tồn tại song song của KTTC và KTQT sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau và cung cấp
hệ thống thông tin đồng bộ cho nhà quản lý doanh nghiệp.
Có 3 mô hình có thể lựa chọn trong việc tổ chức hệ thống KTTC và
KTQT là mô hình kết hợp, mô hình hỗn hợp và mô hình tách biệt.Trong đó mô
hình tách biệt sẽ mang lại hiệu quả cao về phƣơng diện thông tin cung cấp cho
hệ thống KTQT nhƣng phải mất nhiều CP để vận hành nó. Trong điều kiện hiện
nay, các doanh nghiệp đang áp dụng mô hình kết hợp giữa hệ thống KTTC và
KTQT là hợp lý, đảm bảo mục tiêu tiết kiệm CP, tinh gọn cho bộ máy kế toán.
Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thiện từ khâu phân loại, tổ chức tài khoản, sổ kế
toán cần chú trọng cung cấp các thông tin phục vụ cho KTQT thực hiện đƣợc
độc lập quy trình theo các chức năng quản trị doanh nghiệp.
- Hoàn thiện phải đáp ứng mục tiêu hiệu quả, đảm bảo tính khả thi nhƣng
đồng thời phải tiết kiệm. Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD đƣa ra phải căn cứ
vào nguồn lực tài chính, chất lƣợng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất trang thiết bị
từ đó đƣa ra các giải pháp với mục tiêu nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán
cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng, ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam
3.2.1.Hoàn thiện nhận diện và phân loại CP, DT và KQKD
Nhận diện và phân loại CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tổ
chức tài khoản và sổ kế toán để tập hợp, thu thập dữ liệu về các khoản CP, DT,
xác định kết quả đồng thời cung cấp đƣợc các thông tin cho việc lập BCTC và
phục vụ chức năng của nhà quản trị lập kế hoạch, tổ chức điều hành, phân tích,
đánh giá và đƣa ra các quyết định.
138
3.2.1.1.Hoàn thiện nhận diện và phân loại CP
Về phân loại CP theo chức năng trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam đã đƣợc thực hiện tốt thuận lợi cho việc thu thập,
xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ chủ yếu cho KTTC. Tuy nhiên, tại một
số doanh nghiệp có những yếu tố CP chƣa đƣợc đƣa đúng vào các khoản mục
CP dẫn đến việc ghi nhận CP chƣa đảm bảo tính chính xác nhƣ: CP vật liệu
phục vụ cho sửa chữa đƣa vào CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công gián
tiếp không đƣợc tách ra khỏi CP nhân công trực tiếp tại các xƣởng sản xuất
chính, CP trích trƣớc TSCĐ tính vào CP khấu hao, các khoản CP tại các phòng
ban của nhà máy, trạm nghiền, các khoản CP ngoài sản xuất khác nhƣ tiếp khách,
hội nghị, thuế phí lệ phí…đƣợc tính vào CP sản xuất để xác định giá thành sản
xuất sản phẩm.
Hoàn thiện phân loại CP theo chức năng, các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam cần phải xác định đúng nội dung từng khoản
mục CP gắn với đặc thù sản xuất xi măng. Các khoản CP sản xuất bao gồm:
- CP nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị vật liệu chính, phụ dùng
trực tiếp chế tạo bán thành phẩm, thành phẩm tại công đoạn sản xuất đó và CP
công đoạn trƣớc chuyển sang.
- CP nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng của lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- CP sản xuất chung bao gồm CP còn lại ở các bộ phận sản xuất chia theo
yếu tố chi phí: CP nhân viên phân xƣởng (lƣơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, ăn ca độc hại của bộ phận lao động gián tiếp sản xuất - bộ phận lao động
không tham gia trực tiếp vào quá trình vận hành máy móc, thiết bị nhƣ quản đốc
phân xƣởng, nhân viên thống kê, kỹ thuật viên….); chi phí vật liệu sản xuất; chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất (tách CP trích trƣớc ra
khỏi CP khấu hao TSCĐ); CP dịch vụ mua ngoài (vận chuyển, bảo dƣỡng máy
móc thiết bị, chi phí nƣớc…) và CP bằng tiền khác ở khâu sản xuất (thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trƣờng, …).
139
CP ngoài sản xuất bao gồm:
- CP bán hàng toàn bộ các CP phát sinh ở các trung tâm, xí nghiệp tiêu
thụ sản phẩm và các CP khác liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm chia theo
yếu tố CP: chi phí nhân viên bán hàng; vật liệu bao bì; công cụ, dụng cụ; chi phí
khấu hao TSCĐ; phí chuyển giao bí quyết tiêu thụ sản phẩm; chi phí dịch vụ
mua ngoài (sửa chữa TSCĐ, điện, nƣớc, điện thoại, bốc xếp vận chuyển…) và
chi phí bằng tiền khác ở khâu bán hàng (quảng cáo, khuyến mại, hội nghị khách
hàng….)
- CP quản lý doanh nghiệp toàn bộ các CP phát sinh tại các phòng ban hỗ
trợ của các nhà máy, trạm nghiền, văn phòng công ty (phòng kế toán, tổ chức,
nghiên cứu triển khai, công nghệ thông tin…) và các CP khác liên quan đến
khâu quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, điều hành doanh nghiệp nói chung
đƣợc phân loại theo yếu tố chi phí: chi phí nhân viên; vật liệu quản lý; dụng cụ
quản lý; khấu hao TSCĐ; thuế, phí, lệ phí (thuế môn bài, tiền thuê đất, phí tƣ
vấn quản trị…); dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc, tƣ vấn, bảo dƣỡng TSCĐ…) và
chi khác (chi đào tạo cán bộ quản lý, chi tiếp khách…)
- CP tài chính: CP lãi vay, Chênh lệch tỷ giá, Chiết khấu thanh toán, Phí
bảo lãnh…
Về phân loại CP theo cách ứng xử của CP đã đƣợc thực hiện trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tuy nhiên một số
khoản CP phân loại chƣa chính xác, chƣa phản ánh đúng bản chất thay đổi của
CP nhƣ các khoản thuế, phí, chi sửa chữa TSCĐ, chi phí lƣơng….Để thực hiện
tốt công tác lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết CP, lập các báo cáo theo mức độ
hoạt động, đảm bảo chính xác khi xác định điểm hòa vốn giữa các doanh nghiệp,
việc phân loại CP theo cách ứng xử CP cần phải căn cứ vào bản chất CP, sự thay
đổi, biến động của CP với mức độ hoạt động.
- CP biến đổi trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam bao gồm biến phí tỷ lệ biến đổi tỷ lệ thuận với số lƣợng sản xuất, tiêu
thụ nhƣ CP nguyên vật liệu trực tiếp, lƣơng nhân công trực tiếp tính theo sản
140
phẩm sản xuất, lƣơng nhân viên bán hàng tính theo DT tiêu thụ …; biến phí cấp
bậc thay đổi khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định nhƣ CP điện
năng tiêu thụ.
- CP cố định bao gồm định phí bắt buộc không thể cắt giảm trong một
thời gian ngắn, tồn tại ngay khi không có các hoạt động của doanh nghiệp nhƣ
CP khấu hao TSCĐ, lƣơng chức danh…; định phí bộ phận gắn liền với các
quyết định hàng năm của các nhà quản trị nhƣ CP nghiên cứu khoa học, CP đào
tạo nhân viên….
Phân loại CP theo chức năng và cách ứng xử CP trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Bảng 3.2: Phân loại CP theo chức năng và cách ứng xử của CP
PLCP theo CN
PLCP theo ƢXCP
Ghi chú
A.CP sản xuất
I.CP NVLTT
Công đoạn khai thác
Thuốc nổ
Biến phí
Kíp nổ
Biến phí
Dây cháy nổ
Biến phí
Xăng, dầu
Biến phí
Điện năng
Biến phí
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu thô
Đá vôi tự khai thác và mua ngoài
Biến phí
Đá sét tự khai thác và mua ngoài
Biến phí
Công đoạn nghiền liệu
Đá dăm
Biến phí
Silica
Biến phí
Phụ gia
Biến phí
Quặng sắt
Biến phí
Xăng, dầu
Biến phí
Đá khác
Biến phí
Điện năng
Biến phí
Chất trợ nghiền
Biến phí
Công đoạn sản xuất clinker
Bột liệu
Biến phí
Bột chịu nhiệt
Biến phí
Xăng, dầu
Biến phí
Than
Biến phí
Điện năng
Biến phí
Tấm lót nghiền liệu, nghiền than
Biến phí
Bi đạn
Biến phí
Gạch chịu lửa
Biến phí
Chất trợ nghiền
Biến phí
Công đoạn sản xuất xi măng
Clinker
Biến phí
Thạch cao
Biến phí
Phụ gia
Biến phí
Xăng, dầu
Biến phí
Điện năng
Biến phí
Tấm lót nghiền xi măng, bi đạn
Biến phí
Chất trợ nghiền
Biến phí
Công đoạn đóng bao
Vỏ bao
Biến phí
141
II.CP NCTT
CP tiền lƣơng lao động trực tiếp SX
Biến phí/Định phí
(1)
BHXH, BHYT, BHTN
Định phí
(2)
KPCĐ
Biến phí/Định phí
(3)
Ăn ca, độc hại
Định phí
(4)
III. CP SXC
CP nhân viên phân xưởng
Ăn ca, độc hại
Định phí
CP tiền lƣơng lao động gián tiếp SX
Biến phí/ Định phí
(1)
BHXH, BHYT, BHTN
Định phí
KPCĐ
Định phí
CP vật liệu dùng cho SX
Vật tƣ, thiết bị sửa chữa máy móc, thiết bị
(5)
Hỗn hợp
Vật liệu khác ở phân xƣởng: hóa nghiệm, xử lý nƣớc…
Biến phí
CP dụng cụ sản xuất
CCDC (bảo hộ lao động, thiết bị văn phòng…)
Định phí
CP khấu hao TSCĐ
Định phí
(6)
Khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP VSCN, chăm sóc cây xanh
Định phí
CP bốc xúc vận chuyển
Biến phí
CP điện, nƣớc
Biến phí
(7)
CP điện thoại
Định phí
(8)
CP dịch vụ mua ngoài khác
Định phí
CP bằng tiền khác
Phí mua bảo hiểm TSSX
Định phí
Phí môi trƣờng
Định phí
Thuế tài nguyên
Biến phí
CP ATLĐ, PCCC
Định phí
CP trực điều hành sản xuất
Định phí
Chi khác ở khâu sản xuất
Định phí
142
B.CP ngoài sản xuất
I.CP bán hàng
CP nhân viên
CP lƣơng bộ phận bán hàng
Biến phí/Định phí
(9)
BHXH, BHYT, BHTN
Định phí
KPCĐ
Biến phí/Định phí
Ăn ca, độc hại
Định phí
CP vật liệu, bao bì
CP vật liệu
Biến phí
Bao bì
Biến phí
CP dụng cụ, đồ dung
CCDC, Văn phòng phẩm
Định phí
CP khấu hao TSCĐ
Định phí
(6)
Khấu hao TSCĐ
Thuế, phí
Phí tƣ vấn chuyển giao bí quyết TTSP
Biến phí
(10)
CP dịch vụ mua ngoài
CP vận chuyển, bốc xếp thuê ngoài
Biến phí
CP điện, nƣớc
Biến phí
CP điện thoại
Định phí
CP bảo hiểm TS
Định phí
Chi khác ở khâu bán hàng
Định phí
CP bằng tiền khác
CP quảng cáo
Định phí
CP hội nghị khách hàng
Định phí
CP khuyến mại
Biến phí
Công tác phí
Định phí
Chi khác ở khâu bán hàng
Định phí
143
II.CP quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
CP lƣơng bộ phận QLDN
Định phí/Biến phí
(9)
BHXH, BHYT, BHTN
Định phí
KPCĐ
Định phí/Biến phí
Ăn ca, độc hại
Định phí
CP vật liệu quản lý
Biến phí
CP khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Định phí
(6)
CP dụng cụ, đồ dung
CCDC
Định phí
Trang thiết bị văn phòng
Định phí
Thuế, phí, lệ phí
Thuế nhà đất, tiền thuê đât
Định phí
Thuế môn bài
Định phí
Phí tƣ vấn quản trị
Biến phí
(10)
Phí khác
Định phí
CP dịch vụ mua ngoài
CP bảo hiểm
Định phí
CP đƣa đón CBCNV
Định phí
CP điện, nƣớc
Biến phí
CP điện thoại
Định phí
CP khác ở khâu QLDN
Định phí
CP bằng tiền khác
CP tiếp khách
Định phí
CP đào tạo CBCNV
Định phí
CP hội nghị
Định phí
Công tác phí
Định phí
Chi mua tài liệu
Định phí
Chi khác ở khâu QLDN
Định phí
144
III.CP tài chính
CP lãi vay
Định phí
Chiết khấu thanh toán
Biến phí
Lỗ tỷ giá Phí bảo lãnh
Định phí Định phí
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
(1) CP tiền lƣơng lao động trực tiếp, gián tiếp sản xuất là biến phí với
bộ phận lao động tính lƣơng theo sản phẩm, là định phí với bộ phận lao động
tính lƣơng theo chức danh
(2) Các khoản bảo hiểm thƣờng là định phí do đƣợc tính toán trên cơ
sở tiền lƣơng cơ bản.
(3) KPCĐ là biến phí với doanh nghiệp trích trên lƣơng sản phẩm và
định phí với doanh nghiệp trích trên mức lƣơng cố định.
145
(4) Ăn ca, độc hại là định phí vì chi trả theo một mức cố định trên
ngƣời/tháng
(5) Vật tƣ sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc, thiết bị bản chất là CP hỗn
hợp với phần định phí là vật tƣ bảo dƣỡng, sửa chữa thƣờng xuyên các thiết
bị và phần biến phí thay đổi theo nhu cầu sửa chữa thực tế phát sinh.
(6) CP khấu hao TSCĐ là định phí vì phƣơng pháp khấu hao sử dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng là phƣơng pháp khấu hao đƣờng
thẳng
(7) CP điện, nƣớc phục vụ công nhân sản xuất: ánh sáng, quạt...
(8) CP điện thoại bản chất là CP hỗn hợp với phần định phí hàng
tháng và biến đổi theo thời gian và cuộc gọi di động, ngoài vùng… nhƣng để
đơn giản cho công tác kế toán coi là CP cố định
(9) CP tiền lƣơng lao động bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp là biến phí với bộ phận lao động tính theo lƣơng DT sản phẩm, định
phí với bộ phận lao động tính lƣơng theo chức danh.
(10) Phí tƣ vấn quản trị và phí tƣ vấn tiêu thụ đƣợc tính theo một tỷ lệ
nhất định trên DT bán hàng nên đƣợc coi là CP biến đổi
Về phân loại CP kiểm soát được và CP không kiểm soát được: xác định
các CP kiểm soát đƣợc và không kiểm soát đƣợc có ý nghĩa quan trọng với các
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch CP và tăng cƣờng trách
nhiệm quản lý tại các trung tâm CP, trung tâm lợi nhuận. Các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần phải căn cứ vào đặc điểm, phạm
vi phát sinh CP và sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức để tiến hành xác
định. CP kiểm soát đƣợc là các khoản CP thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền
quyết định của nhà quản trị nhƣ các CP nguyên vật liệu trực tiếp là CP kiểm soát
đối với Trƣởng bộ phận sản xuất, CP bán hàng là CP kiểm soát đƣợc đối với
Trƣởng bộ phận tiêu thụ. CP không kiểm soát đƣợc là CP không thuộc phạm vi,
thẩm quyền quyết định hoặc không dự đoán đƣợc mức phát sinh của nó.
3.2.1.2.Nhận diện và phân loại DT, kết quả kinh doanh
146
DT phát sinh tại các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam bao gồm DT hoạt động sản xuất kinh doanh, DT hoạt động tài chính. Các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam ngoài việc phân loại
DT theo hoạt động, theo sản phẩm tiêu thụ cần thiết phải phân loại và theo dõi
chi tiết DT bán hàng theo trung tâm tiêu thụ, thị trƣờng tiêu thụ. KQKD trong
doanh nghiệp cần phải phân loại theo mối quan hệ với Báo cáo kế toán quản trị
chia ra Lợi nhuận góp và Lợi nhuận thuần.
Trên cơ sở phân loại, theo dõi chi tiết nhằm mục đích lập các báo cáo lợi
nhuận, báo cáo bộ phận cung cấp thông tin để kiểm soát và đánh giá trách nhiệm
của các nhà quản lý trong các trung tâm DT, trung tâm lợi nhuận.
3.2.2.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTTC
3.2.2.1.Hoàn thiện kế toán CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
Hoàn thiện kế toán CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp
xi măng Việt Nam trên phƣơng diện KTTC từ việc xác định đối tƣợng, phƣơng
pháp tập hợp CP, kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán phải đảm
bảo yêu cầu cung cấp thông tin tin cậy, khách quan cho đối tƣợng sử dụng bên
ngoài doanh nghiệp, đồng thời thu nhận đƣợc các thông tin phục vụ cho hệ
thống KTQT, tạo đƣợc sự kết hợp chặt chẽ giữa KTTC và KTQT nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc các nội dung theo quy trình KTQT phục vụ cho các chức năng
quản trị trong doanh nghiệp.
3.2.2.1.1. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp CP
Xác định đối tƣợng tập hợp CP chính là xác định nơi mà các CP đƣợc đo
lƣờng, tập hợp và tính toán. Căn cứ vào quy trình công nghệ, tổ chức quản lý sản
xuất, phân chia công đoạn sản xuất và phân cấp quản lý, qua nghiên cứu thực
trạng kế toán CP của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam, tác giả kiến nghị việc xác định đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp CP cụ
thể:
147
Đối với bộ phận sản xuất:
Với các xƣởng sản xuất chính, mỗi công đoạn chính trong sản xuất đƣợc
xác định là một đối tƣợng tập hợp CP sản xuất. CP phát sinh đƣợc ghi nhận và
tập hợp trực tiếp cho từng công đoạn theo các khoản mục CP nguyên vật liệu
trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung. Một xƣởng chính có thể
tƣơng đƣơng với một hoặc nhiều công đoạn sản xuất chính. Các công đoạn sản
xuất chính nên quản lý và phân chia theo sản phẩm đầu ra. Công đoạn nào có
sản phẩm đầu ra thì quản lý và ghi nhận kế toán theo công đoạn. Xác định đối
tƣợng tập hợp CP sản xuất theo các công đoạn chính giúp giảm sự khác biệt
trong quá trình tập hợp CP sản xuất giữa các doanh nghiệp đồng thời cung cấp
thông tin giúp nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát tốt CP. Cụ thể, tập hợp chi
phí theo các công đoạn sản xuất chính sau:
- Công đoạn Khai thác , sản phẩm của công đoạn là Đá hộc
- Công đoạn Chuẩn bị nguyên liệu thô, sản phẩm của công đoạn là Đá
dăm
- Công đoạn Nghiền liệu, sản phẩm của công đoạn là Bột sống
- Công đoạn Sản xuất Clinker, sản phẩm của công đoạn là Clinker
- Công đoạn Nghiền Xi Măng, sản phẩm của công đoạn là Xi măng bột
- Công đoạn Đóng bao, sản phẩm của công đoạn là Xi măng bao
Với các xƣởng phụ trợ sản xuất, do đặc điểm, cơ cấu tổ chức, số lƣợng
các xƣởng phụ trợ sản xuất trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam hiện nay khác nhau, nên tác giả đề xuất CP phát sinh đƣợc tập
hợp và ghi nhận trực tiếp vào từng nhóm hoạt động sản xuất phụ trợ cuối kỳ
phân bổ trực tiếp vào công đoạn chính (nếu chỉ liên quan đến một công đoạn
chính) hoặc lựa chọn tiêu thức phân bổ để xác định CP cho từng công đoạn
chính (nếu hoạt động phụ trợ phục vụ cho nhiều công đoạn chính). Hoạt động
sản xuất phụ trợ phát sinh tại tất cả các bộ phận không trực tiếp tham gia vào
dây chuyền sản xuất nhƣng đảm bảo cho dây chuyền sản xuất, nhà máy hoạt
động và có thể nhóm lại theo các hoạt động sau: quản lý, phân phối vật tƣ; quản
148
lý, phân phối điện năng; sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị; quản lý, điều
hành sản xuất nói chung; quản lý, phân phối nƣớc; kiểm định chất lƣợng sản
phẩm. Xác định đối tƣợng tập hợp CP sản xuất theo từng nhóm hoạt động phụ
trợ sản xuất giúp cho việc phân bổ CP phụ trợ cấu thành nên CP sản xuất sản
phẩm đảm bảo tính chính xác trong việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ.
Đối với bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
Bộ phận bán hàng bao gồm toàn bộ các trung tâm tiêu thụ và dịch vụ. Bộ
phận quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các đơn vị thuộc khối văn phòng
công ty, văn phòng tại các nhà máy, trạm nghiền. CP phát sinh tại các bộ phận
này đƣợc tập hợp trực tiếp tƣơng ứng cho từng bộ phận.
3.2.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán ghi nhận CP
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, hệ thống các chứng từ kế
toán nói chung và hệ thống các chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp CP nói
riêng các doanh nghiệp có thể tự thiết kế để phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông
tin kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán hiện nay trong các doanh nghiệp chủ yếu
chỉ cung cấp đƣợc các thông tin phục vụ cho yêu cầu ghi chép, phản ánh và lập
báo cáo của KTTC. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán tập hợp CP trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần phải đảm bảo
các nội dung:
- Đảm bảo tính hợp pháp của thông tin kế toán
- Thông tin phản ánh trên chứng từ kế toán không chỉ phục vụ cho yêu
cầu ghi chép, phản ánh của KTTC mà cần cung cấp phục vụ cho việc thu thập
thông tin của KTQT
- Hệ thống các chứng từ kế toán CP cần phải đƣợc tổ chức một cách hiệu
quả, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- Tạo lập một quy trình luân chuyển chứng từ kế toán đảm bảo yêu cầu
khoa học, hợp lý và hiệu quả.
149
Với các mục tiêu trên, tác giả đề xuất các chứng từ kế toán cần hoàn thiện
bổ sung theo các nội dung:
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều xây
dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến, với mục đích tăng cƣờng
thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các loại CP theo định mức đặc
biệt là với các CP chiếm tỷ trọng cao, các chứng từ kế toán CP cần bổ sung thêm
thông tin về định mức CP. Tác giả đề xuất cụ thể với chứng từ kế toán sử dụng
trong kế toán xuất kho vật liệu, nhiên liệu.
Khi xuất kho vật tƣ cho sản xuất, các DNSX xi măng căn cứ vào Lệnh sản
xuất (theo dự toán đã đƣợc xây dựng và có điều chỉnh theo kế hoạch sản xuất
thực tế) lập Phiếu xuất kho vật tƣ theo định mức (Phụ lục 3.1) cho các bộ phân
sử dụng tƣơng ứng. Trong trƣờng hợp, các bộ phận sử dụng vƣợt định mức phê
duyệt sẽ lập bổ sung Phiếu xuất kho vật tƣ vƣợt định mức (Phụ lục 3.2). Cuối kỳ
các bộ phận sử dụng lập Phiếu báo vật tƣ tồn cuối kỳ (Phụ lục 3.3) để làm căn
cứ so sánh số vƣợt định mức, số tiết kiệm đƣợc so với định mức giúp kiểm soát
chặt chẽ CP vật tƣ.
Các chứng từ kế toán sử dụng để ghi nhận và tập hợp các khoản CP nhân
công trực tiếp, sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp cần phải cung
cấp đầy đủ, chi tiết các thông tin liên quan đến từng bộ phận, đối tƣợng tập hợp
CP.
3.2.2.1.3.Hoàn thiện kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán
Hoàn thiện tài khoản và sổ kế toán ghi nhận CP
Việc hoàn thiện các tài khoản kế toán tập hợp CP trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam phải đảm bảo các nội dung:
- Tuân thủ các quy định của chế độ kế toán về tài khoản kế toán CP áp
dụng trong các DNSX kinh doanh, đồng thời vận dụng một cách linh hoạt phù
hợp với đặc điểm của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam.
150
- Xây dựng các tài khoản kế toán CP với số lƣợng tài khoản phải đủ để
phản ánh các đối tƣợng kế toán cụ thể tại doanh nghiệp, các đối tƣợng kế toán
tập hợp CP sẽ tƣơng ứng với các trung tâm CP từ đó cung cấp thông tin cho
KTQT.
- Xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán chi tiết CP phải khoa học, hợp
lý, phản ánh đƣợc mối quan hệ giữa KTTC và KTQT, cung cấp đủ thông tin cần
thiết theo yêu cầu của KTTC và KTQT.
- Các tài khoản kế toán tập hợp CP cần phải đƣợc quy định sử dụng thống
nhất đến các tài khoản cấp 2 trong các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam nhằm thuận tiện cho việc hợp nhất BCTC.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về tài khoản kế toán CP sử dụng trong
các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, xuất phát từ các
yêu cầu trên, tác giả đề xuất việc xây dựng các tài khoản kế toán CP đƣợc thiết
kế theo nguyên tắc nhƣ sau:
- Nhóm 1: gồm ba chữ số thể hiện các đối tƣợng tập hợp CP đƣợc sắp xếp
theo mã trong đó chữ số đầu từ 1 đến 3 thể hiện đối tƣợng tập hợp CP của khối
quản lý doanh nghiệp, nhà máy, trạm nghiền bao gồm các đơn vị thuộc văn
phòng công ty, nhà máy và trạm nghiền; khối bán hàng; khối sản xuất (chính và
phụ trợ). Các doanh nghiệp có thể cân nhắc giữa lợi ích và CP trong việc mở các
đối tƣợng tập hợp CP quản lý doanh nghiệp theo các phòng ban chức năng và
Bảng 3.3: Mã đối tượng tập hợp CP
STT
Đối tƣợng tập hợp CP (TTCP)
Mã số
A Khối phòng ban chức năng thuộc doanh nghiệp, nhà máy,
trạm nghiền
Phòng ban chức năng thuộc văn phòng công ty
1
100
- Phòng Kế hoạch
101
- Phòng Tài chính Kế toán
102
- Phòng Tổ chức nhân sự
103
…..
trung tâm tiêu thụ sản phẩm.
Phòng ban chức năng thuộc nhà máy
2
110
- Phòng Kế hoạch
111
- Phòng Tài chính kế toán
112
- Phòng Tổ chức nhân sự
113
…
Phòng ban chức năng thuộc trạm nghiền
3
120
- Phòng kế hoạch
121
- Phòng tài chính kế toán
122
- Phòng tổ chức nhân sự
123
…
B Khối bán hàng
1 Xí nghiệp tiêu thụ số 1
200
- Trung tâm tiêu thụ số 1
201
- Trung tâm tiêu thụ số 2
202
….
2 Xí nghiệp tiêu thụ số 2
210
- Trung tâm tiêu thụ số 1
211
- Trung tâm tiêu thụ số 2
212
…
C Khối sản xuất
1 Khối sản xuất chính
300
- Công đoạn khai thác
301
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
302
- Công đoạn nghiền liệu
303
- Công đoạn sản xuất clinker
304
- Công đoạn nghiền xi măng
305
- Công đoạn đóng bao
306
2 Khối sản xuất phụ trợ
310
- Quản lý, phân phối nƣớc
311
- Quản lý, phân phối điện
312
- Sửa chữa, bảo dƣỡng thiết bị
313
151
- Quản lý, phân phối vật tƣ
314
- Quản lý, điều hành sản xuất
315
- Kiểm định chất lƣợng sản phẩm
316
152
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
- Nhóm 2: thể hiện tài khoản cấp 1 theo quy định của chế độ kế toán: TK
621, 622, 627, 635, 641….
- Nhóm 3: thể hiện tài khoản cấp 2 theo yếu tố CP: TK 6211 CP vật liệu
chính, TK 6212 CP vật liệu phụ, TK 6213 CP nhiên liệu….; TK 6221 CP lƣơng,
6222 Bảo hiểm xã hội...; TK 6351 CP lãi vay, TK 6352 lỗ chênh lệch tỷ giá….
- Nhóm 4: thể hiện chi tiết theo sản phẩm xi măng PC30, PCB 30…
- Nhóm 5: thể hiện tính chất biến phí (B), định phí (Đ) hay CP hỗn hợp (H)
Trên cơ sở các tài khoản, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết
tƣơng ứng để tập hợp chi phí.
VD: TK 304.6211.PC30.B: CP vật liệu chính trực tiếp của sản phẩm xi
măng PC30 phát sinh tại Xƣởng nghiền xi măng là biến phí
Trên cơ sở các tài khoản kế toán, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi
tiết tƣơng ứng. Hệ thống sổ kế toán CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc lựa chọn và thiết lập phải đảm bảo mục
tiêu cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết. Các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam đều sử dụng phần mềm kế toán trong công tác
kế toán của doanh nghiệp, vì vậy để cung cấp các thông tin chi tiết đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết CP phải đƣợc mở theo các đối
tƣợng tập hợp CP đã xác định: Sổ chi tiết CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp đƣợc mở chi tiết để tập hợp CP phát sinh cho từng công đoạn sản
xuất chính, CP sản xuất chung đƣợc mở chi tiết để tập hợp CP phát sinh cho
từng công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ, cuối kỳ phân bổ
CP tại các hoạt động sản xuất phụ trợ về công đoạn chính. Các sổ chi tiết CP
ngoài việc mở chi tiết cho các đối tƣợng tập hợp CP, phải cung cấp đƣợc các
thông tin cụ thể theo yếu tố CP: CP vật liệu chính, phụ; CP lƣơng, BHXH,
153
BHYT…; CP nhân viên phân xƣởng, khấu hao TSCĐ….và theo cách ứng xử
CP; Sổ chi tiết CP bán hàng đƣợc mở chi tiết và ghi nhận cho từng trung tâm
tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp chi tiết theo yếu tố CP và cách ứng xử CP;
Sổ chi tiết CP quản lý doanh nghiệp mở chi tiết cho văn phòng công ty, các bộ
phận văn phòng tại các nhà máy, trạm nghiền chi tiết theo yếu tố CP và cách
ứng xử CP.
Hoàn thiện quy trình kế toán ghi nhận CP
Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP nên đƣợc thống nhất trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Hoàn thiện quy
trình kế toán tập hợp CP phải đảm bảo yêu cầu CP phát sinh tại bộ phận nào
trong doanh nghiệp phải đƣợc tập hợp đúng, đầy đủ theo các khoản mục CP và
thực hiện theo dõi chi tiết theo các yếu tố CP tƣơng ứng để việc xác định chính
xác, đầy đủ CP cấu thành nên giá trị sản phẩm từ đó xác định KQKD trong
doanh nghiệp.
- Về quy trình kế toán ghi nhận CP sản xuất sản phẩm
Với các xƣởng sản xuất chính, thƣờng xác định đƣợc lƣợng CP cụ thể cho
từng công đoạn nên các CP theo dõi trực tiếp trong quá trình hạch toán sẽ ghi
nhận thẳng vào các công đoạn sản xuất chính: CP nguyên vật liệu trực tiếp (TK
621), CP nhân công trực tiếp (TK 622), CP sản xuất chung (TK 627) nhƣ khấu
hao TSCĐ, giá trị dụng cụ dùng trực tiếp cho từng công đoạn…Trong quá trình
tập hợp cần tách riêng CP của bộ phận nhân công gián tiếp trong công đoạn
chính, không tập hợp CP vật liệu phục vụ cho sửa chữa TSCĐ vào khoản mục
CP NVL trực tiếp, không ghi nhận trích trƣớc sửa chữa TSCĐ vào CP khấu hao,
phân bổ hợp lý CP khấu hao trong trƣờng hợp TSCĐ dùng chung cho nhiều
công đoạn.
Với bộ phận sản xuất phụ trợ, các CP sản xuất phát sinh trong kỳ phải
đƣợc tập hợp và hạch toán theo từng nhóm hoạt động sản xuất phụ trợ trên TK
627, cuối kỳ phân bổ về các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động có sử
dụng dịch vụ hỗ trợ.
154
Không ghi nhận và phân bổ vào CP sản xuất các khoản CP phát sinh tại
các bộ phận bán hàng, bộ phận phòng ban tại văn phòng công ty, nhà máy, trạm
nghiền nhƣ: chi tiếp khách, chi hội nghị khách hàng, khấu hao TSCĐ ….
- Về quy trình kế toán ghi nhận các khoản CP thời kỳ
CP bán hàng cần phải đƣợc ghi nhận đúng, đủ và tập hợp trực tiếp cho các
trung tâm tiêu thụ sản phẩm toàn bộ CP phát sinh theo các yếu tố CP tƣơng ứng:
nhân viên bán hàng, CP quảng cáo, phí chuyển giao bí quyết tiêu thụ sản phẩm,
CP hội nghị khách hàng ...
Ghi nhận và tập hợp vào CP quản lý doanh nghiệp các CP phát sinh tại
các phòng ban chức năng hỗ trợ bao gồm văn phòng công ty, nhà máy, trạm
nghiền nhƣ: chi lƣơng nhân viên quản lý, chi tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, phí
tƣ vấn, CP điện khâu quản lý ….
CP tài chính đƣợc tập hợp và ghi nhận theo các nội dung CP phát sinh CP
lãi vay, lỗ tỷ giá chƣa thực hiện, lãi tỷ giá chƣa thực hiện….
Quy trình kế toán ghi nhận CP đƣợc thể hiện qua sơ đồ:
CP phát sinh
Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận CP
Tài khoản và sổ kế toán tổng hợp CP
TK 30X.154
CP nguyên vật liệu
CP nhân công
TK 30X.622
- CP công đoạn sản xuất chính - CP hoạt động phụ trợ sản xuất phân bổTK 30X.621
TK 30X.627
Chi CP Chi phí khấu phí hao KHTS KHTS TSCĐ
TK TK 31X.627 31X.627
Chi CP Chi dụng dụng dụng cụ cụ cụ
TK 31X.154 - CP hoạt động phụ trợ
TK 20X.641
CP Chi phí khác khác
TK 10X.642, 11X.642
155
Sơ đồ 3.1: Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.2.2. Hoàn thiện kế toán DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- Về tài khoản và sổ kế toán ghi nhận DT
Hoàn thiện tài khoản kế toán DT trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của chế độ kế toán về tài khoản DT áp dụng trong
các DNSX kinh doanh và vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm của các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Tài khoản DT đƣợc mở với số lƣợng phải đủ để tập hợp DT phát sinh
chi tiết tại các trung tâm tiêu thụ, chi tiết cho từng sản phẩm tiêu thụ
156
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về tài khoản kế toán DT sử dụng trong
các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, xuất phát từ các
nguyên tắc trên, tác giả đề xuất các tài khoản theo dõi DT nhƣ sau:
- Nhóm 1: gồm 3 chữ số thể hiện nơi phát sinh DT
- Nhóm 2: thể hiện tài khoản cấp 1 theo quy định của chế độ kế toán: TK 511
- Nhóm 3: thể hiện tài khoản cấp 2 theo quy định của chế độ kế toán
- Nhóm 4: thể hiện chi tiết theo sản phẩm: clinker, PC30, PCB 30, PC 40….
VD: TK 200.5112.PC30: DT bán sản phẩm xi măng PC 30 của Trung tâm
tiêu thị số 1
Trên cơ sở các tài khoản, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết
doanh thu tƣơng ứng.
- Về quy trình kế toán ghi nhận DT và KQKD
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam, qua phân tích những tồn tại trong ghi nhận DT, theo
tác giả trong ghi nhận DT và KQKD cần có một số điểm lƣu ý nhƣ sau:
- Ghi nhận DT bán hàng trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam cần phải đảm bảo đƣợc các tiêu chuẩn ghi nhận đối
với DT, ghi nhận DT phải phù hợp với bản chất hơn là hình thức.
- Tài khoản ghi nhận các khoản giảm trừ DT chỉ theo dõi các khoản giảm
trừ ngoài Hóa đơn.
- DT từ gia công xi măng thực tế đƣợc hƣởng ghi nhận
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5112
Có TK 3331
- Quy trình ghi nhận DT và KQKD với các doanh nghiệp có sản phẩm
xuất bán cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhƣ sau:
Tại doanh nghiệp: Theo quy định của Thông tƣ 200/2014/TT – BTC, tùy
thuộc vào quy định của doanh nghiệp khi ghi nhận DT cho các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc để phản ánh phù hợp.
157
Nếu doanh nghiệp không ghi nhận DT giữa các khâu trong nội bộ, chỉ ghi
nhận khi bán sản phẩm ra bên ngoài, khi xuất sản phẩm chuyển đến cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc ghi nhận: Nợ TK 136
Có TK 155
Có TK 3331
Khi nhận thông báo đơn vị trực thuộc đã tiêu thụ sản phẩm
Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 136
Ghi nhận DT: Nợ TK 136
Có TK 511
Nếu doanh nghiệp ghi nhận DT giữa các khâu trong nội bộ, khi xuất sản
phẩm cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nếu doanh nghiệp sử dụng ngay
Hóa đơn GTGT, ghi nhận: Nợ TK 136
Có TK 511
Có TK 3331
Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
TK 336 TK 155
TK 632
TK 511 TK 111..
(1) (2a)
(2b)
TK 3331
Nếu không đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD
(3a)
(3b)
TK 133
Sơ đồ 3.2: Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc khi không được phân cấp hạch toán đến KQKD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1) Khi đơn vị nhận sản phẩm
(2a), (2b) Khi bán sản phẩm ra bên ngoài
(3a), (3b) Kết chuyển giá vốn, DT cho đơn vị cấp trên
158
Nếu đƣợc phân cấp hạch toán đến KQKD trong kỳ (không theo dõi đến
TK 336
TK 155
TK 632
TK 911 TK 511 TK 111…
(1) (2a)
(3a)
(3b)
(2b)
TK 133
TK 3331
(4a)
(4b)
lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối)
Sơ đồ 3.3: Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc khi được phân cấp hạch toán đến KQKD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1) Khi đơn vị nhận sản phẩm
(2a), (2b) Khi bán sản phẩm ra bên ngoài
(3a), (3b) Kết chuyển giá vốn, DT
(4a), (4b) Kết chuyển lãi (lỗ) cho đơn vị cấp trên
3.2.3.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
3.2.3.1.Hoàn thiện công tác lập dự toán CP, DT, KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Dự toán đƣợc xây dựng để cụ thể hóa các mục tiêu cần đạt đƣợc đồng thời
kiểm soát, đo lƣờng CP và kết quả hoạt động trong doanh nghiệp. Xuất phát từ
đặc điểm và qua nghiên cứu thực trạng của các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam, tác giả đề xuất một số nội dung nhƣ sau:
Hoàn thiện nội dung xây dựng các dự toán tĩnh
- Về dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là dự toán đƣợc lập đầu tiên trong
hệ thống các dự toán của DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam. Dự toán tiêu thụ chi phối việc lập các dự toán khác trong doanh nghiệp.
Để lập dự toán tiêu thụ cần căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của
kỳ trƣớc, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả của
159
sản phẩm, xu hƣớng phát triển kinh tế của ngành… Quá trình lập các dự toán
tiêu thụ cần phải đƣợc tiến hành lập từ các cửa hàng, chi nhánh, trung tâm tiêu
thụ làm căn cứ để đánh giá, kiểm soát sản lƣợng, DT tiêu thụ tại từng đơn vị trực
thuộc từ đó xác định các nhân tố ảnh hƣởng và đƣa ra biện pháp nâng cao DT.
Sau đó, trên cơ sở tổng hợp từ các cấp cơ sở, tiến hành lập dự toán cho toàn
công ty. Dự toán tiêu thụ lập chi tiết cho từng trung tâm tiêu thụ ( Phụ lục 3.4a)
Dự toán tiêu thụ xác định DT tiêu thụ sản phẩm theo các tháng trong năm
trên cơ sở sản lƣợng tiêu thụ dự kiến và đơn giá bán. Hiện nay việc định giá bán
sản phẩm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp CP toàn bộ xác định trên cơ sở các CP nền
bao gồm CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung và
CP tăng thêm = CP nền x Tỷ lệ % CP cộng thêm
tính thêm phần CP tăng thêm:
{Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ % hoàn vốn + CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp}x100
trong đó
Tỷ lệ % CP cộng Thêm
Sản lƣợng SPSX x CP SX đơn vị
=
Phƣơng pháp định giá bán sản phẩm theo CP toàn bộ đƣợc xác định dễ
dàng phù hợp với hệ thống thông tin KTTC, tuy nhiên khi cần thông tin để các
nhà quản trị đƣa ra quyết định thì tính linh hoạt kém. Vì vậy, các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có thể tiến hành định giá bán sản
phẩm theo phƣơng pháp CP trực tiếp với CP nền đƣợc xác định là biến phí sản
xuất kinh doanh sẽ cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin chi tiết và phù hợp
Giá bán sản phẩm = Biến phí sản xuất kinh doanh + Biến phí sản xuất kinh doanh x Tỷ lệ % CP cộng thêm
trong đó :
{Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ % hoàn vốn + Định phí sản xuất kinh doanh}x100
với việc phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận
Tỷ lệ % CP cộng Thêm
Sản lƣợng SPSX x Biến phí sản xuất kinh doanh đơn vị
=
Tuy nhiên trong quá trình định giá bán sản phẩm theo phƣơng pháp này
cần linh hoạt đặc biệt trong việc xác định tỷ lệ % CP cộng thêm vào CP nền.
- Về dự toán CP sản xuất: Dự toán CP sản xuất đƣợc lập giúp doanh
nghiệp có thể kiểm soát CP có hiệu quả, chủ động trong việc sử dụng các nguồn
160
lực của doanh nghiệp. Để kiểm soát tốt CP sản xuất tại các công đoạn sản xuất
chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, là căn cứ để so sánh với CP thực hiện,
tác giả kiến nghị các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
lên tiến hành xây dựng riêng biệt các dự toán CP sản xuất lập chi tiết cho từng
công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ (tƣơng ứng với các
TTTN). Các dự toán CP sản xuất ngoài việc lập theo yếu tố CP cần lập theo
cách ứng xử CP giúp kiểm soát đƣợc sự biến động CP trong doanh nghiệp.
Với công đoạn sản xuất chính, việc xây dựng các dự toán nhƣ sau:
Các dự toán CP sản xuất cần đƣợc lập chi tiết cho các công đoạn sản xuất
chính. Riêng với công đoạn nghiền xi măng lập chung cho công đoạn và chi tiết
cho từng sản phẩm xi măng sản xuất. Tại công đoạn nghiền xi măng, với các CP
xác định đƣợc cho từng sản phẩm nhƣ vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp…đƣợc tính trực tiếp, các CP chung cho sản phẩm đƣợc lập dự toán chung
cho công đoạn sau đó phân bổ cho sản phẩm xi măng sản xuất theo tiêu thức
thích hợp nhƣ sản lƣợng dự kiến sản xuất…Tại các công đoạn sản xuất chính
cần phải chỉ rõ CP của các hoạt động sản xuất phụ trợ phân bổ để đo lƣờng
khách quan mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ ở cả hai công đoạn chính và phụ
trợ. Điều này giúp các nhà quản trị tại các công đoạn sản xuất chính thấy đƣợc
mức độ hỗ trợ của các hoạt động phụ trợ trong kết quả thực hiện của bộ phận
mình.
- Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc lập cho từng công đoạn sản
xuất chính trên cơ sở định mức về lƣợng và giá nguyên vật liệu mà các doanh
nghiệp đã xây dựng chi tiết cho từng công đoạn (Phụ lục 3.4b).
VD: Xây dựng Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp cho công đoạn khai
thác tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
161
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công đoạn sản xuất chính: Khai thác Năm: 2016
Chỉ tiêu
T1
T2
T3
Quý 1
….
Cộng năm
1.Sản lƣợng sản phẩm sản xuất (tấn)
37.200
84.700
90.500
212.400
1.000.000
2.Định mức lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp
- Thuốc nổ (kg/tấn đá)
0,120
0,120
0,120
0,120
0,120
- Kíp nổ (cái/tấn đá)
0,006
0,006
0,006
0,006
0,006
- Dây cháy nổ (m/tấn đá)
0,022
0,022
0,022
0,022
0,022
- Dầu ADO (lít/tấn đá)
0,500
0,500
0,500
0,500
0,500
3.Lƣợng NVL trực tiếp cần cho sản xuất
- Thuốc nổ (kg)
4.464
10.164
10.860
25.488
120.000
- Kíp nổ (cái)
223
508
543
1.274
6.000
- Dây cháy nổ (m)
818
1.863
1.991
4.673
22.000
18.600
42.350
45.250
106.200
500.000
- Dầu ADO (lít)
4.Định mức giá NVL trực tiếp (đồng)
- Thuốc nổ
37.100
37.100
37.100
37.100
37.100
- Kíp nổ
99.105
99.105
99.105
99.105
99.105
- Dây cháy nổ
800
800
800
800
800
- Dầu ADO
12.282
12.282
12.282
12.282
12.282
Bảng 3.4: Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn Khai thác đá
5.Chi phí NVL trực tiếp (đồng)
878.449.356 2.000.125.281 2.137.087.815 5.015.662.452
11.205.230.000
- Thuốc nổ
165.614.400
377.084.400
402.906.000 945.604.800
0 4.452.000.000
- Kíp nổ
0
22.120.236
50.365.161
53.814.015 126.299.412
594.630.000
- Dây cháy nổ
0
654.720
1.490.720
1.592.800
3.738.240
17.600.000
- Dầu ADO
690.060.000 1.571.185.000 1.678.775.000 3.940.020.000
0 6.141.000.000
(Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng)
- Dự toán CP nhân công trực tiếp phản ánh toàn bộ tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng lao động trực tiếp sản xuất của từng công đoạn. Dự toán
CP nhân công trực tiếp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng lao động
một cách có hiệu quả nhất. Căn cứ để lập dự toán CP nhân công trực tiếp là số
162
lƣợng sản phẩm sản xuất dự kiến của công đoạn, định mức lƣợng thời gian lao
động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn và định mức đơn giá giờ
công lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn
Dự toán CP nhân công trực tiếp của công đoạn i = Số lƣợng sản phẩm sản
xuất dự kiến của công đoạn i x Định mức lƣợng thời gian lao động trực tiếp cho
1 đơn vị sản phẩm của công đoạn i x Đơn giá giờ công lao động trực tiếp cho 1
đơn vị sản phẩm của công đoạn i
Dự toán CP nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công đoạn sản xuất
chính (Phụ lục 3.4c)
VD: Xây dựng Dự toán CP nhân công trực tiếp cho công đoạn khai thác
tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Công đoạn sản xuất chính: Khai thác
Năm 2016
Chỉ tiêu
…..
T1
T2
T3
Q1
Cộng năm
1.000.000
1.Sản lƣợng sản phẩm sản xuất (tấn)
37.200
84.700
90.500
212.400
2
2
2
2
2
74.400
169.400
181.000
424.800
2.000.000
2.Định mức lƣợng thời gian lao động (h) 3.Lƣợng thời gian lao động cần cho sản xuất (h) 4. Định mức giá thời gian lao động (đồng)
3.223
3.223
3.223
3.223
3.223
5.CP nhân công trực tiếp (đồng)
239.791.200 545.976.200 583.363.000 1.369.130.400
6.446.000.000
(Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng)
Bảng 3.5: Dự toán CP nhân công trực tiếp công đoạn Khai thác
- Dự toán CP sản xuất chung: để đơn giản cho quá trình xây dựng dự toán
chi tiết cho từng công đoạn theo cách ứng xử của CP, các doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào CP sản xuất chung thực tế của kỳ trƣớc. Cụ thể quá trình xây dựng dự
toán CP sản xuất chung chi tiết theo từng công đoạn đƣợc thực hiện nhƣ sau:
163
Bƣớc 1: Định phí sản xuất chung về cơ bản thực tế không thay đổi nhiều
so với kế hoạch lên có thể dựa vào định phí kỳ trƣớc của công đoạn để ƣớc tính
cho kỳ này.
Bƣớc 2: Với biến phí sản xuất chung ƣớc tính theo công thức:
Biến phí sản xuất chung dự kiến của công đoạn i = Tổng thời gian lao
động trực tiếp của công đoạn i x Đơn giá biến phí sản xuất chung
Dự toán CP sản xuất chung chi tiết cho từng công đoạn có thể xây dựng
theo Phụ lục 3.4d
VD: Xây dựng Dự toán CP sản xuất chung cho công đoạn khai thác tại
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng
Dự toán chi phí sản xuất chung Công đoạn sản xuất chính: Khai thác Năm 2016
Chỉ tiêu
T1
T2
T3
Q1
…..
Cộng năm
1. Tổng biến phí sản xuất chung (đồng)
58.032.000
132.132.000
141.180.000
331.344.000
1.560.000.000
74.400
169.400
181.000
424.800
2.000.000
- Tổng thời gian lao động trực tiếp (h) - Đơn giá biến phí sản xuất chung (đồng)
780
780
780
780
780
2. Tổng định phí sản xuất chung (đồng)
1.390.960.037 1.390.960.037
1.390.960.037 4.172.880.111
16.691.520.444
- Khấu hao TSCĐ
567.751.914
567.751.914
567.751.914 1.703.255.742
6.813.022.968
-Ăn ca, độc hại
24.436.520
24.436.520
24.436.520
73.309.560
293.238.240
….
….
….
…
…….
3.CP sản xuất chung (đồng)
1.532.140.037 4.504.224.111
18.251.520.444
1.448.992.037 1.523.092.037 (Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng)
Bảng 3.6: Dự toán CP sản xuất chung công đoạn Khai thác
Với các hoạt động sản xuất phụ trợ, việc xây dựng dự toán CP và phân bổ
dự kiến về các công đoạn sản xuất chính đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Dự toán CP xây dựng tại các hoạt động sản xuất phụ trợ cũng đƣợc lập
theo cách ứng xử của CP.
Biến phí tại các hoạt động sản xuất phụ trợ sẽ tiến hành phân bổ về các
công đoạn sản xuất chính theo công thức:
164
Biến phí hoạt động phụ trợ sản xuất phân bổ cho công đoạn i = Mức hoạt
động theo kế hoạch của công đoạn i x Đơn giá biến phí bộ phận sản xuất phụ trợ
Định phí tại các hoạt động sản xuất phụ trợ phân bổ cho các công đoạn
dựa trên định phí dự toán và tỷ lệ mức sử dụng dịch vụ phụ trợ của các công
đoạn sản xuất chính.
Dự toán CP bộ phận sản xuất phụ trợ có thể xây dựng theo Phụ lục 3.4e
Dự toán tổng hợp CP sản xuất công đoạn sản xuất chính theo Phụ lục 3.4f
- Về dự toán CP ngoài sản xuất: CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp
cũng giống nhƣ CP sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố CP. Dự toán CP bán
hàng, CP quản lý doanh nghiệp cũng lên tiến hành xây dựng theo cách ứng xử
của CP (Phụ lục 3.4g, 3.4h). Dự toán CP bán hàng lập chi tiết cho xí trung tâm
tiêu thụ. Dự toán CP quản lý doanh nghiệp lập chi tiết cho phòng ban thuộc nhà
máy, công ty. Trong đó đơn giá biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đƣợc
xây dựng dựa trên cơ sở sản lƣợng xi măng tiêu thụ.Sau đó, tiến hành tổng hợp
cho toàn doanh nghiệp.
- Về dự toán KQKD: đƣợc tổng hợp từ CP, DT trong kỳ dự toán cũng nên
lập theo cách ứng xử của CP cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho sản phẩm
theo Phụ lục 3.4i
Hoàn thiện nội dung xây dựng dự toán linh hoạt
Ngoài hệ thống các dự toán tĩnh, các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam cần tiến hành lập các dự toán linh hoạt giống nhƣ dự
toán tĩnh theo đề xuất ở trên nhƣng xây dựng ở các mức độ hoạt động khác nhau
nhằm cung cấp các thông tin CP, DT và KQKD doanh nghiệp có thể đạt đƣợc ở
các phƣơng án kinh doanh và các khả năng có thể xảy ra.
3.2.3.2.Hoàn thiện thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về
CP, DT và KQKD
Với việc áp dụng mô hình kết hợp giữa hệ thống KTTC và KTQT, quá
trình thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin giúp cho nhà quản trị thực hiện
165
các chức năng quản trị trong doanh nghiệp chủ yếu dựa trên hệ thống các chứng
từ, tài khoản và sổ kế toán nhƣ tác giả đã đề xuất.
Hiện nay, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
vẫn áp dụng phƣơng pháp xác định CP truyền thống là phƣơng pháp CP theo
quá trình hoạt động. Để khắc phục, giảm thiểu sự sai lệch về CP trong quá trình
phân bổ CP sản xuất, tác giả đề xuất các tiêu thức sử dụng trong phân bổ CP của
bộ phận sản xuất phụ trợ nhƣ sau:
Hiện nay, CP các bộ phận sản xuất phụ trợ phần lớn tại các doanh nghiệp
tính và phân bổ toàn bộ cho sản phẩm chính (tƣơng đƣơng với hai công đoạn
chính là clinker, xi măng), không phân bổ cho các công đoạn sản xuất chính
khác và không phân bổ lẫn nhau cho các hoạt động phụ trợ sản xuất. Mặt khác,
tỷ lệ phân bổ cho clinker và xi măng không giống nhau giữa các doanh nghiệp.
Để kiểm soát chặt chẽ CP của từng công đoạn sản xuất, đánh giá chính xác giá
thành, kết quả và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận, của sản phẩm, cần lựa
chọn tiêu thức phân bổ đảm bảo tính đại diện của CP cần phân bổ và thuận tiện
cho quá trình tính toán, đồng thời phải thực hiện phân bổ CP hoạt động phụ trợ
sản xuất cho các công đoạn, hoạt động có sử dụng dịch vụ hỗ trợ. Có thể phân
bổ cho các công đoạn sản xuất chính theo các tiêu thức phân bổ qua bảng sau:
CP hoạt động phụ trợ sản xuất cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ
1.Quản lý, phân phối điện
Số kw điện sử dụng
2.Quản lý, phân phối nƣớc
Số m3 nƣớc sử dụng
3.Sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị
Số giờ công sửa chữa
4.Quản lý, điều hành sản xuất
Số giờ máy hoạt động
5.Quản lý, phân phối vật tƣ
Số lệnh yêu cầu nhập, xuất kho
6.Kiểm định chất lƣợng sản phẩm
Số giờ kiểm định
Bảng 3.7: Tiêu thức phân bổ CP của hoạt động sản xuất phụ trợ
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Khi tiến hành phân bổ CP hoạt động sản xuất phụ trợ, các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có thể sử dụng phƣơng pháp đại số
166
để xác định CP của các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phần phục vụ cho công
đoạn sản xuất chính.
3.2.3.3.Hoàn thiện phân tích, so sánh thông tin về CP, DT, KQKD và
đánh giá trách nhiệm quản lý
Trên cơ sở thực trạng công tác phân tích, so sánh các thông tin CP, DT,
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam,
theo tác giả để đáp ứng tốt hơn công tác kiểm tra, đánh giá và ra quyết định, việc
hoàn thiện cần tập trung vào các nội dung:
- Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cung cấp thông tin giúp các nhà quản
trị lựa chọn các phƣơng án kinh doanh để ra quyết định.
- Phân tích, so sánh các thông tin CP, DT và KQKD phải gắn với từng
trung tâm trách nhiệm nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát tốt CP, DT,
là căn cứ để đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, về nội dung phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cung cấp thông tin
giúp các nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh để ra quyết định.
Mối quan hệ giữa CP, DT, lợi nhuận đƣợc thể hiện qua phƣơng trình kinh
tế cơ bản:
Lợi nhuận = DT – CP
Hiện nay, hầu hết các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam đều tiến hành phân loại CP theo chức năng, lợi nhuận chi tiết sản
phẩm và lợi nhuận đơn vị sản phẩm đƣợc xác định trên cơ sở phân bổ toàn bộ
CP trong khâu sản xuất và lƣu thông cho sản phẩm tiêu thụ theo tiêu thức phân
bổ thích hợp. Tuy nhiên, cách xác định lợi nhuận này chỉ giúp cung cấp thêm
các thông tin chi tiết trên BCTC, không có ý nghĩa nhiều với việc ra quyết định
của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận nhằm xác định một mô hình có
Lợi nhuận = (Giá bán đơn vị - Biến phí đơn vị)x Khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ - Định phí
5 biến kinh doanh gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp.
167
Nội dung phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tập trung vào một số nội dung:
- Xác định chỉ tiêu lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp và vận dụng trong
quá trình ra quyết định trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam
Lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh KQKD của doanh nghiệp và xác định
Lợi nhuận góp = DT – Biến phí
theo công thức:
Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm = Giá bán đơn vị sản phẩm – Biến phí đơn vị sản phẩm
Lợi nhuận góp có thể xác định cho một đơn vị sản phẩm:
Lợi nhuận góp đƣợc sử dụng để bù đắp định phí và phần còn lại là lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận góp không đủ trang trải định phí doanh
nghiệp sẽ bị lỗ. Tỷ lệ lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và cho biết trong 100 đồng DT có bao nhiêu đồng lợi nhuận, bao
Tỷ lệ lợi nhuận
Lợi nhuận góp x 100
nhiêu đồng biến phí và đƣợc xác định theo công thức:
Góp
DT
hoặc
Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm x 100
=
Giá bán đơn vị sản phẩm
=
= {1- Tỷ lệ biến phí trên doanh thu}x100
Trên cơ sở xác định lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp của toàn bộ sản
phẩm xi măng, chi tiết cho từng sản phẩm xi măng PC30, PCB 30…. nhà quản
trị có thể vận dụng để xem xét sự thay đổi của lợi nhuận khi có sự biến động của
các yếu tố CP và DT từ đó đƣa ra các quyết định cho doanh nghiệp.
Khi các yếu tố có sự biến động độc lập thì Mức tăng (giảm) về lợi nhuận
đƣợc xác định :
= Mức tăng (giảm) số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm
Khi thay đổi về số lƣợng sản phẩm tiêu thụ
Khi thay đổi về giá bán sản phẩm
= Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Mức tăng (giảm) giá bán đơn vị sản phẩm
168
Với sự biến động của CP, mức tăng (giảm) lợi nhuận sẽ biến động ngƣợc lại
Khi thay đổi về biến phí
= Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Mức giảm (tăng) biến phí đơn vị sản phẩm
Khi thay đổi định phí
= Mức giảm (tăng) định phí
Ngoài sự biến động độc lập của các yếu tố CP, DT, một số các yếu tố có
thể thay đổi đồng thời, các nhà quản trị trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam căn cứ vào các chỉ tiêu lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi
nhuận góp từ đó xác định mức biến động của lợi nhuận để đƣa ra các quyết định
kinh doanh phù hợp.
Thứ hai, về nội dung phân tích, so sánh các thông tin CP, DT, KQKD
phải gắn với các TTTN
- Về điều kiện, cơ sở để hình thành các TTTN:
Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay
có hai mô hình tổ chức quản lý chính. Mô hình tổ chức quản lý với các CTCP
trong đó cấp cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, Ban giám đốc, các đơn vị phòng
ban, nhà máy, trạm nghiền…. Mô hình tổ chức quản lý với các công ty TNHH
một thành viên trong đó cấp cao nhất là Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, các
đơn vị phòng ban, phân xƣởng sản xuất, xí nghiệp tiêu thụ…
Mỗi đơn vị, bộ phận trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam đều đƣợc phân quyền cụ thể, gắn với trách nhiệm và quyền hạn
nhất định. Việc phân quyền đƣợc thể hiện rõ nhất ở các phân xƣởng sản xuất
chính, phụ trợ và các xí nghiệp tiêu thụ.Tại các phân xƣởng sản xuất chính đều
đƣợc giao quyền quản lý và sử dụng tài sản gắn với từng công đoạn sản xuất
(Xƣởng xi măng vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển clinker, thạch
cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào các silo chứa – Công
ty TNHH MTV xi măng Hoàng Thạch), kiểm soát chặt chẽ các CP sản xuất thực
tế phát sinh so với định mức tại phân xƣởng. Các phân xƣởng phụ trợ sản xuất
quản lý và vận hành tài sản, kiểm soát CP theo các hoạt động hỗ trợ sản xuất do
169
doanh nghiệp giao. Xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ do một Phó tổng giám đốc phụ
trách, thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất, phân cấp về quản lý, sử
dụng tài sản, chịu trách nhiệm về các CP bán hàng của xí nghiệp, quyết định và
chịu trách nhiệm đối với việc tạo ra DT của Xí nghiệp. Các phòng ban chức
năng trực thuộc Nhà máy, Trạm nghiền và Công ty chủ yếu tham mƣu cho Ban
giám đốc trong việc thực hiện và điều hành các hoạt động của đơn vị.
Mô hình tổ chức có sự phân cấp quản lý sẽ xác định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận trong tổ chức,là cơ sở để hình thành các trung tâm
trách nhiệm từ đó đánh giá, kiểm soát đƣợc hoạt động của các bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Về việc xác định các TTTN
Sự hình thành các trung tâm trách nhiệm trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với sự phân cấp
quản lý. Sự phân cấp quản lý sẽ dẫn đến sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận,
các bộ phận có thể vì mục tiêu của bộ phận mình coi nhẹ các bộ phận khác. Vì
vậy, các nhà quản lý của các tổ chức cần có cái nhìn toàn diện hƣớng tới mục
tiêu chung của tổ chức. Khi tiến hành phân cấp quản lý, doanh nghiệp không lên
chia quá nhiều cấp độ có thể dẫn đến bộ máy cồng kềnh, giảm hiệu quả hoạt
động, khó kiểm soát. Từ mô hình tổ chức quản lý của các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất sự hình
thành các TTTN nhƣ sau:
Về TTTN CP:
Thứ nhất, trung tâm CP sản xuất chịu trách nhiệm toàn bộ về CP sản xuất
phát sinh đƣợc chia làm hai (với các doanh nghiệp trong cơ cấu tổ chức không
có các nhà máy và trạm nghiền) hoặc ba cấp: cấp phân xƣởng; cấp nhà máy,
trạm nghiền; cấp doanh nghiệp cụ thể:
Trung tâm CP cấp phân xƣởng bao gồm trung tâm CP sản xuất chính và
trung tâm CP sản xuất phụ trợ.Trung tâm CP sản xuất chính tƣơng đƣơng với
170
các công đoạn sản xuất chính. Một xƣởng chính có thể bao gồm 2 trung tâm CP
sản xuất chính (CTCP xi măng Hà Tiên 1: Xƣởng Xi măng có 2 công đoạn
Nghiền xi măng và đóng bao – tƣơng đƣơng với hai trung tâm CP sản xuất
chính). Đứng đầu các bộ phận này Trƣởng phân xƣởng sản xuất (Tổ trƣởng,
Quản đốc) đƣợc giao quyền quản lý, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc nhà máy
(Phó tổng giám đốc phụ trách) về việc kiểm soát các CP sản xuất phát sinh tại
công đoạn theo định mức CP và dự toán đã xây dựng và đƣợc phê duyệt từ đầu
năm. Về các trung tâm CP sản xuất phụ trợ, hiện nay do việc tổ chức, bố trí các
phòng, xƣởng phụ trợ sản xuất không thống nhất giữa các DNSX xi măng (nhƣ
Công ty xi măng VICEM Hải Phòng có Xƣởng nƣớc, Xƣởng cơ khí, Xƣởng
điện tự động hóa, Phòng điều hành trung tâm, Tổng kho, Phòng KCS…; CTCP
xi măng Hà Tiên có Xƣởng sửa chữa; CTCP xi măng Bút Sơn bao gồm Xƣởng
Điện - Tự động hóa, Xƣởng Cơ khí, Xƣởng Xe máy, Xƣởng Nƣớc, Xƣởng sửa
chữa công trình và vệ sinh công nghiệp….) lên các trung tâm CP sản xuất phụ
trợ đƣợc xác định tƣơng đƣơng với các nhóm theo các hoạt động hỗ trợ cho sản
xuất. Mỗi một nhóm có thể bao gồm một hoặc một số phòng, xƣởng phụ trợ
phục vụ cho sản xuất, mỗi một nhóm đƣợc phân chia theo các hoạt động mang
tính chất gián tiếp, hỗ trợ cho sản xuất bao gồm: sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc
thiết bị sản xuất; quản lý, phân phối nƣớc; quản lý phân phối điện năng; quản lý
phân phối vật tƣ; kiểm soát chất lƣợng sản phẩm; quản lý, điều hành sản xuất
chung.
Trung tâm CP cấp nhà máy, trạm nghiền gắn với các nhà máy, trạm
nghiền. Giám đốc nhà máy là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý cao nhất, kiểm
soát toàn bộ các CP sản xuất phát sinh tại nhà máy, trạm nghiền.
Trung tâm CP cấp doanh nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất là Phó Tổng
giám đốc phụ trách khối sản xuất chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các CP sản
xuất phát sinh tại doanh nghiệp.
Thứ hai, TTTN CP bán hàng chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát toàn
bộ các CP bán hàng phát sinh có thể chia ra làm hai hoặc ba cấp: cấp trung tâm
171
tiêu thụ; cấp xí nghiệp tiêu thụ; cấp doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tƣơng ứng
là Trƣởng các trung tâm tiêu thụ, Giám đốc xí nghiệp tiêu thụ, Phó giám đốc phụ
trách khối tiêu thụ.
Thứ ba, TTTN CP quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các đơn vị, bộ
phận chức năng và chia làm hai hoặc ba cấp: cấp phòng ban; cấp nhà máy, trạm
nghiền; cấp doanh nghiệp. Trung tâm CP cấp phòng ban kiểm soát các CP phát
sinh tại từng phòng ban thuộc các nhà máy, trạm nghiền, công ty: Tài chính kế
toán, Thanh tra pháp chế, Hậu cần, Hành chính nhân sự, Nghiên cứu triển
khai …. và chịu trách nhiệm cao nhất là Trƣởng các phòng. Do các phòng ban
chức năng tại các nhà máy, trạm nghiền và công ty với chức năng chủ yếu là
tham mƣu, giúp việc cho Ban giám đốc và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao lên các
doanh nghiệp có thể cân nhắc giữa lợi ích và CP trong việc hình thành trung tâm
trách nhiệm tại các phòng ban này. Trung tâm CP quản lý cấp nhà máy, trạm
nghiền có trách nhiệm kiểm soát toàn bộ CP của các phòng ban chức năng thuộc
nhà máy, trạm nghiền và chịu trách nhiệm cao nhất là Giám đốc nhà máy, trạm
nghiền. Trung tâm CP quản lý cấp doanh nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất là
Phó giám đốc phụ trách các khối chức năng chịu trách nhiệm kiểm soát CP các
phòng ban thuộc văn phòng doanh nghiệp.
Về TTTN DT gắn với trách nhiệm của nhà quản lý về DT đạt đƣợc trong
phạm vi quản lý. Mục tiêu các trung tâm DT là tối đa hóa DT trên thị trƣờng,
chịu trách nhiệm về sản lƣợng xi măng tiêu thụ và giá bán. Trung tâm DT trong
các công ty sản xuất xi măng bao gồm các cấp: cấp trung tâm tiêu thụ, cấp xí
nghiệp tiêu thụ; cấp doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tƣơng ứng là Trƣởng trung
tâm tiêu thụ, Giám đốc xí nghiệp tiêu thụ, Phó giám đốc phụ trách khối tiêu thụ.
Về TTTN lợi nhuận chịu trách nhiệm về DT và CP với mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận trong kinh doanh. Trung tâm lợi nhuận trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam gắn liền với trách nhiệm của Ban
giám đốc. Tổng Giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc TCT về lợi
nhuận của doanh nghiệp.
172
Về TTTN đầu tư chịu trách nhiệm không chỉ về CP, DT mà còn chịu trách
nhiệm về vốn đầu tƣ, đƣa ra các quyết định đầu tƣ, các quyết định trong ngắn
hạn và dài hạn của công ty. Trung tâm đầu tƣ trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam gắn liền với trách nhiệm của Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc công ty.
- Về các chỉ tiêu và phương pháp sử dụng đánh giá trách nhiệm của các
trung tâm
Các TTTN đƣợc thiết lập với mục tiêu kiểm soát CP, DT, lợi nhuận của
các bộ phận trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá các TTTN
phải cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý cấp cao biết đƣợc nguyên nhân dẫn
đến thành quả của bộ phận, biện pháp khắc phục, không phải là việc quy trách
nhiệm cuả ngƣời quản lý với mục tiêu hƣớng tới sự phát triển chung của doanh
nghiệp. Các TTTN sẽ có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau dựa trên nội dung,
phạm vi kiểm soát. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá trách nhiệm của trung tâm CP
chủ yếu so sánh giữa thực hiện với định mức và dự toán đã xây dựng tại từng bộ
phận theo yếu tố CP, theo cách ứng xử CP từ đó xác định mức độ biến động,
nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động. Trong quá trình phân tích, đánh giá cần
xem xét các CP thuộc phạm vi kiểm soát và không thuộc phạm vi kiểm soát của
nhà quản lý thuộc trung tâm.
Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm DT cần so sánh giữa DT thực hiện
và DT dự toán chi tiết theo sản phẩm, theo thị trƣờng tiêu thụ, phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng trên hai phƣơng diện giá bán và sản lƣợng, đối với biến động
về sản lƣợng có thể phân tích thành hai nhân tố riêng là mức tiêu thụ và cơ cấu
mặt hàng xi măng tiêu thụ.
Trung tâm lợi nhuận đƣợc đánh giá bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chênh lệch
giữa DT và CP. Đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận thông qua việc so
sánh, xem xét sự biến động của các chỉ tiêu lợi nhuận góp, lợi nhuận gộp, lợi
nhuận thuần, xác định tỷ lệ lợi nhuận trên DT. Ngƣời quản lý trung tâm lợi
173
nhuận có quyền quyết định cả CP, DT lên đánh giá trung tâm lợi nhuận bao gồm
cả hai phƣơng diện biến động về sản lƣợng, biến động về giá bán và CP.
Trung tâm đầu tƣ là sự mở rộng của trung tâm lợi nhuận, lợi nhuận đƣợc
đánh giá bằng cách so sánh với tài sản hay giá trị đầu tƣ vào trung tâm. Để đánh
giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ sử dụng các chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ
(ROI), Thu nhập thặng dƣ (RI) để xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận ROI = Vốn đầu tƣ
Lợi nhuận DT = x DT Vốn đầu tƣ
Chỉ tiêu ROI cho biết sau một kỳ hoạt động, đầu tƣ một đồng vốn thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của trung
tâm đầu tƣ. Sử dụng chỉ tiêu ROI cũng xác định đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố
đến sức sinh lời vốn đầu tƣ của một trung tâm đầu tƣ bao gồm tỷ lệ sinh lời của
DT và vòng quay của vốn đầu tƣ. Để tăng ROI, các nhà quản lý đƣa ra các biện
pháp để tăng lợi nhuận nhƣ tăng DT, giảm CP hoặc giảm vốn đầu tƣ. Tuy nhiên
khi sử dụng ROI để đánh giá nếu nhà quản lý của trung tâm quá chú trọng đến
ROI dẫn đến việc đƣa ra các quyết định mang tính ngắn hạn, bỏ qua các cơ hội
đầu tƣ cho tƣơng lai. Ngoài chỉ tiêu ROI, để đánh giá hiệu quả của trung tâm
đầu tƣ còn có thể sử dụng chỉ tiêu Thu nhập thặng dƣ (RI) đƣợc xác định nhƣ
Thu nhập thặng dƣ (RI) = Lợi nhuận - (Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn)
sau:
Chỉ tiêu RI đánh giá đƣợc kết quả của trung tâm đầu tƣ khi cho biết lợi
nhuận còn lại là bao nhiêu sau khi trừ đi CP vốn sử dụng. Tuy nhiên, RI là chỉ
tiêu tuyệt đối, RI thƣờng cao hơn ở những trung tâm đầu tƣ có quy mô lớn lên
không thể so sánh, đánh giá giữa các trung tâm đầu tƣ do số vốn, tài sản đầu tƣ
khác nhau. Vì vậy khi đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ cần sử dụng
kết hợp hai chỉ tiêu ROI và RI.
174
- Về hệ thống báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm
Báo cáo trách nhiệm đƣợc lập tại các trung tâm bắt đầu từ cấp quản trị
thấp nhất đến cấp quản trị cao nhất. Mức độ chi tiết của báo cáo trách nhiệm
đƣợc lập ở cấp quản trị thấp sẽ chi tiết hơn so với các báo cáo trách nhiệm ở cấp
quản trị cao. Nhà quản trị cấp cao cần thông tin tổng hợp để bao quát đƣợc tình
hình thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, khi cần có thể yêu cầu cấp quản
trị thấp hơn cung cấp các báo cáo chi tiết. Định kỳ (tháng, quý, năm), nhà quản
trị cấp thấp sẽ lập các báo cáo trách nhiệm báo cáo lên cấp cao hơn về những chỉ
tiêu đánh giá của trung tâm. Các loại báo cáo trách nhiệm tại các TTTN trong
các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc xây dựng
nhƣ sau:
Báo cáo trách nhiệm
TTTN
Trung tâm CP
Trung tâm CP sản xuất
- Báo cáo phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung - Báo cáo thực hiện CP sản xuất
Trung tâm CP bán hàng
- Báo cáo phân tích biến động CP bán hàng - Báo cáo thực hiện CP bán hàng
Trung tâm CP quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo phân tích biến động CP quản lý doanh nghiệp - Báo cáo thực hiện CP quản lý doanh nghiệp
- Báo cáo phân tích biến động DT - Báo cáo thực hiện DT bán hàng
Trung tâm DT
Trung tâm lợi nhuận
- Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp xác định CP trực tiếp - Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp CP toàn bộ
Trung tâm đầu tƣ
Báo cáo tổng hợp đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tƣ
175
Hình 3.1: Hệ thống báo cáo trách nhiệm trong các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
176
Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm CP bao gồm:
Với các công đoạn sản xuất chính lập Báo cáo phân tích sự biến động CP
bao gồm Báo cáo phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp; Báo cáo
phân tích biến động CP nhân công trực tiếp để đánh giá sự biến động về lƣợng
và giá của từng loại nguyên vật liệu, từng khoản hao phí lƣơng, bảo hiểm, phụ
cấp; Báo cáo phân tích biến động CP sản xuất chung theo biến phí và định phí
và Báo cáo tình hình thực hiện CP sản xuất của công đoạn. Riêng tại công đoạn
nghiền xi măng ngoài việc phân tích biến động theo công đoạn cần xem xét,
phân tích sự biến động chi tiết theo sản phẩm xi măng sản xuất.
Với hoạt động sản xuất phụ trợ lập Báo cáo phân tích biến động biến phí,
định phí tại bộ phận sản xuất phụ trợ để đánh giá mức độ biến động của các CP
phát sinh tại các bộ phận sản xuất phụ trợ phân bổ cho các công đoạn chính.
Báo cáo trách nhiệm đƣợc lập tại các trung tâm CP bán hàng và CP quản
lý doanh nghiệp bao gồm Báo cáo phân tích biến động CP (biến phí, định phí)
và Báo cáo thực hiện CP.
Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm DT bao gồm: Báo cáo tình
hình thực hiện DT bán hàng đƣợc lập tại các Trung tâm tiêu thụ để đánh giá kết
quả thực hiện DT của các cửa hàng, chi nhánh thuộc trung tâm tiêu thụ, Báo
cáo phân tích biến động DT lập tại các trung tâm tiêu thụ để so sánh giữa DT
thực hiện so với DT dự toán, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động
DT nhƣ giá bán và sản lƣợng của từng sản phẩm xi măng tiêu thụ.
Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm lợi nhuận bao gồm: Báo cáo
tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp xác định CP trực tiếp, Báo cáo
tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp CP toàn bộ.
Báo cáo tổng hợp đánh giá trách nhiệm đƣợc lập tại trung tâm đầu tƣ để
so sánh các chỉ tiêu ROI, RI và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ
tiêu.
Hệ thống các Báo cáo trách nhiệm có thể xây dựng theo Phụ lục 3.5, 3.6,
3.7, 3.8, 3.9, 3.10
177
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt
Nam
3.3.1.Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Xuất phát từ việc phân tích những khó khăn trong việc vận dụng khung
pháp lý về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX kinh doanh nói chung và
các DNSX xi măng nói riêng, để có thể thực hiện đƣợc các nội dung hoàn thiện
đề cập ở trên, về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng:
- Cập nhập, sửa đổi và ban hành mới các chuẩn mực kế toán nhằm hoàn
thiện khung pháp lý về kế toán đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Các
chuẩn mực kế toán ảnh hƣởng trực tiếp đến kế toán CP, DT, KQKD nhƣ VAS
02, VAS 03, VAS 04 hiện nay có nhiều điểm chƣa thống nhất với chế độ kế toán
theo Thông tƣ 200/2014/TT – BTC nhƣ: quy định các phƣơng pháp tính giá
hàng xuất kho, đo lƣờng giá trị tài sản …; VAS 14 quy định về ghi nhận DT
theo mô hình “chuyển giao rủi ro và lợi ích” sẽ không còn phù hợp với thông lệ
quốc tế khi IFRS 15 đƣợc áp dụng theo mô hình “chuyển giao quyền kiểm soát
hàng hóa và dịch vụ thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng”.
- Về chế độ kế toán: sử dụng riêng một tài khoản CP để theo dõi các
khoản CP dự phòng, không theo dõi ghi nhận trên các TK 632, 642; quy định
bắt buộc về các tài khoản cấp 1 sử dụng, các tài khoản cấp 2,3 …các doanh
nghiệp vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức
quản lý, hạch toán … mà không cần phải đăng ký với Bộ Tài chính.
3.3.2.Về phía TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của các DNSX xi măng nói riêng và điều tiết, bình ổn thị trƣờng xi măng
trong cả nƣớc nói chung. Để thực hiện đƣợc các nội dung hoàn thiện, về phía
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam:
- Xác định mô hình tổ chức kế toán trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam. Trƣớc hết, việc tổ chức bộ máy kế toán và tổ
178
chức công tác KTTC, KTQT vẫn đƣợc thực hiện kết hợp để đảm bảo tính gắn
kết cao về mặt thông tin kế toán. Khi các nội dung KTQT đƣợc hoàn thiện,
chuyển sang áp dụng mô hình hỗn hợp tách biệt độc lập phần hành tổ chức
KTQT CP và giá thành.
- Quy định nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản CP sản xuất theo công
đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, các khoản CP ngoài sản
xuất để giảm thiểu sự khác biệt trong quá trình xác định giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ của các DNSX xi măng.
- Trên cơ sở những quy định mang tính hƣớng dẫn về áp dụng KTQT
trong DNSX của Bộ Tài chính, TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần xây
dựng và hƣớng dẫn các nội dung KTQT CP,DT và KQKD cụ thể:
Thiết lập hệ thống dự toán CP, DT và KQKD trong đó các dự toán CP cần
phải xây dựng theo cách ứng xử CP, chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính,
từng trung tâm tiêu thụ…
Tổ chức thu thập các thông tin CP, DT, KQKD phục vụ cho mục tiêu
KTQT là cung cấp thông tin cho nhà quản lý để kiểm tra, đánh giá và ra các
quyết định nhƣ thiết lập hệ thống danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung
tâm trách nhiệm, hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết CP, DT và
KQKD.
Thiết lập hệ thống các chỉ tiêu quản trị, tổ chức phân tích thông tin phục
vụ cho nội bộ doanh nghiệp.
Thiết lập hệ thống các báo cáo KTQTCP, DT và KQKD trong đó CP
đƣợc phân loại theo cách ứng xử, lập cho từng bộ phận và lập cho toàn doanh
nghiệp.
3.3.3.Về phía các DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt
Nam
- Nâng cao nhận thức của nhà quản lý và đội ngũ kế toán trong doanh
nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của thông tin KTTC và thông tin KTQT
179
trong hệ thống thông tin kế toán nói riêng và hệ thống thông tin quản lý doanh
nghiệp nói chung.
- Tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa KTTC và KTQT cần có sự phân
định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận kế toán trong việc
thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán. Thông tin KTQT phải đƣợc
thiết lập, tránh sự trùng lặp với các thông tin KTTC.
- Thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ làm công tác kế toán trong doanh nghiệp.
180
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Với việc áp dụng mô hình kết hợp trong tổ chức bộ máy kế toán, xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các nội dung hoàn thiện phù hợp với mô hình kế toán, thể hiện đƣợc sự kết nối thông tin giữa hai hệ thống kế toán đồng thời vẫn chú trọng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp.
Nội dung hoàn thiện chú trọng từ khâu đầu tiên khi thực hiện nhận diện và phân loại chi phí kết hợp giữa chức năng và cách ứng xử chi phí; tổ chức vận dụng các tài khoản và sổ kế toán phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí, gắn với các trung tâm chi phí, doanh thu; xây dựng quy trình kế toán tập hợp chi phí, ghi nhận doanh thu; xây dựng hệ thống các dự toán, phân bổ chi phí phụ trợ sản xuất; phân tích, so sánh thông tin và đánh giá trách nhiệm quản lý.
181
KẾT LUẬN
Thông tin kế toán CP, DT và KQKD giữ một vai trò quan trọng trong hệ
thống kế toán của DNSX, đƣợc đo lƣờng, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ
thống KTTC và KTQT. Xây dựng và thiết lập một hệ thống kế toán CP, DT và
KQKD khoa học, hợp lý, hiệu quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tƣợng sử dụng thông tin khác.
Với việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam”, tác giả đã giải
quyết đƣợc một số vấn đề sau:
- Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong
DNSX trên phƣơng diện KTTC đƣợc tiếp cận với góc độ các nguyên tắc chung
và các chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong
DNSX trên phƣơng diện KTQT đƣợc tiếp cận theo quy trình KTQT gắn với các
chức năng của nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Chỉ rõ thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên hai phƣơng diện KTTC và
KTQT từ đó đƣa ra những đánh giá làm căn cứ đề xuất các giải pháp.
- Đƣa ra hệ thống các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD phù
hợp với mô hình tổ chức kế toán kết hợp, thể hiện đƣợc sự gắn kết, mối quan hệ
tƣơng tác giữa hai hệ thống kế toán đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc thù
cung cấp thông tin của từng hệ thống kế toán.
Trong phạm vi của luận án, tác giả đã cố gắng vận dụng những kiến thức
trong nghiên cứu để hoàn thành. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của luận
án vẫn còn có những hạn chế nhất định, rất mong ý kiến đóng góp của thầy cô,
đồng nghiệp, bạn bè để luận án hoàn thiện hơn.
182
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1.Lƣơng Khánh Chi (2011), “Ảnh hƣởng của mô hình kế toán tiền mặt và
mô hình kế toán dồn tích đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”, Tạp chí
Thƣơng mại, (19), Tr 37-40
2.Lƣơng Khánh Chi (2014), “Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh theo hệ thống kế toán Mỹ, Pháp và bài học kinh nghiệm khi vận dụng ở
Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Hải Phòng, (02/03), ISSN 1859 – 2368,
Tr 61-66.
3. Lƣơng Khánh Chi (2015), “Ảnh hƣởng của một số chuẩn mực kế toán
quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất”, Tạp chí khoa học Đại học Hải Phòng, (03/12), ISSN 1859 – 2368, Tr
19-25.
4. Lƣơng Khánh Chi (2015), “Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các
công ty sản xuất xi măng”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 12 (623), ISSN – 005
– 56, Tr 35-36.
5. Lƣơng Khánh Chi (2016), “Kế toán quản trị chi phí – nhìn từ thực tiễn
triển khai tại các công ty sản xuất xi măng”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 10
(643), ISSN – 005 – 56, Tr 31-33
6. Lƣơng Khánh Chi (2016), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng
“Hoàn thiện kế toán chi phí trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi
măng Việt Nam”
183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Mai Ngọc Anh (2007) “Tổ chức công tác kế toán CP, DT và kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đƣờng biển”, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện tài chính
2. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 1).
3. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố sáu (6) chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 2).
4. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30
tháng 12 năm 2003 về việc ban hành và công bố sáu (6) chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 3).
5. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 2 năm 2005 về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 4).
6. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2005 về việc ban hành và công bố bốn (04) Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 5).
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 20/2006/ TT - BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
8. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 21/2006/TT - BTC ngày
20/03/2006 về việc hướng dẫn thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
184
9. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng
06 năm 2006 về việc Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
10. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 1), NXB
Tài chính.
11. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2), NXB
Tài chính.
12. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 161/2007/TT - BTC ngày 31 tháng
12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001,
Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, Quyết định số
234/2003/QĐ – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003
13. Bộ tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính ngày 22 tháng 12 năm 2014 quy định về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
14. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy (2010), Giáo trình chuẩn mực kế
toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
15. Chính phủ (2003), Luật kế toán, Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa 11
16. Chính phủ (2011), Quyết định 1488/QĐ - TTg ngày 29/08/2011 của
Thủ tƣớng chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030”
17. Công ty xi măng VICEM Tam Điệp (2015), Báo cáo tài chính
18. Công ty xi măng VICEM Hải Phòng (2013), (2014), (2015), Báo
cáo tài chính
19. Công ty xi măng VICEM Hải Phòng (2013), (2014), (2015), Báo
cáo kế toán quản trị
20. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch (2013), (2014), (2015), Báo
cáo tài chính
21. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch (2014), (2015), Báo cáo kế
toán quản trị
185
22. CTCP chứng khoán Phƣơng Nam (2013) (2014), Báo cáo phân tích
ngành xi măng
23. CTCP xi măng Bỉm Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính
24. CTCP xi măng Bỉm Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng
niên
25. CTCP xi măng Bút Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính
26. CTCP xi măng Bút Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng
niên
27. CTCP xi măng Hoàng Mai (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài
chính
28. CTCP xi măng Hoàng Mai (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng
niên
29. CTCP xi măng Hải Vân (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính
30. CTCP xi măng Hải Vân (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng
niên
31. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính
32. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng
niên
33. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2014), (2015), Báo cáo kế toán quản trị
34. Trần Thị Dự (2012), Hoàn thiện kế toán CP với việc tăng cường
quản trị CP các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
35. Phan Đức Dũng (2007), Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê.
36. Nguyễn Phú Giang (2009), Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản tài chính.
37. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty
thép Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
186
38. Ngô Thị Thu Hƣơng (2012), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng , Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
tài chính.
39. Trần Thị Thu Hƣờng (2014), Xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
40. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
41. Đặng Thị Loan (2012), Giáo trình Kế toán tài chính trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
42. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Phƣơng Đông.
43. Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2013), Xây dựng mô hình kế toán trách
nhiệm trong các DNSX sữa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân.
44. Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thị Đông (2002), Giáo trình Kế
toán quốc tế, Nhà xuất bản thống kê.
45. Nguyễn Ngọc Quang (2012), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
46. Nghiêm Thị Thà (2007), Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
47. Mai Anh Tài (2012), Xây dựng chiến lược phát triển TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
48. Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), Kế toán quản trị
áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
49. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
50. Nguyễn Thị Thu (2009), Kế toán ngôn ngữ kinh doanh, Nhà xuất
bản Thống kê.
187
51. Nguyễn Thị Thu (2009), Kế toán cơ sở cho quyết định quản lý, Nhà
xuất bản Thống kê.
52. Đoàn Xuân Tiên (2009), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
53. TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, Báo cáo tổng kết sản xuất
kinh doanh năm 2013, 2014, 2015
54. Lƣu Đức Tuyên (2002), Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
55. Đỗ Thị Minh Thoa (2015), Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện
nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
56. Trần Trung Tuấn (2015), Nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
tế quốc dân.
57. Tài liệu trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính
(www.mof.gov.vn)
58. Tài liệu trên trang thông tin điện tử của TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam (www.vicem.vn).
59. Tài liệu trên trang thông tin điện tử:
http://www.tapchiketoan.com
http://www.webketoan.vn
http://www.vnca.org.vn
http://www. vatlieuxaydung.org.vn
Tiếng Anh
60. Adler, Everett và Waldron (2000) , “Advanced management
accounting techniques in manufacturing: Utilisation, benefits, and barriers to
implementation”, Accounting Forum
188
61. Barfield, Raiborn&kinney (1998), Cost accounting: Traditions and
innovation, South – Western College Publishing, Cincinnati .
62. Belverd E.Needles Jr, Henry R.Anderson, James C.Caldwell (2009),
Principles of Accounting .
63. Donald W.Romney (1986), Management Information System,
Proquest Central
64. Godfrey, Hodgson & Holmes (1997), Accounting theory, Jacaranda
Wiley Ltd., Australia.
65. Hanson & Mowen (2009), Cost Management: Accounting and
Control, South – Western College Publishing, Cincinnati.
66. Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013), Feasibility Study
for Implemention of an Activity – Based Costing System in Alloy Steel
Indutries, International Journal of Reseach in Commerce, IT & Management
67. Mohamard Sepehri, Global Accounting Standard”, Ph.D Professor
of management & International Business, David College of Business,
Jacksonville University.
68. Monden, Y.VµHamada, K. (1991), Target Costing and Kaizen
Costing in Japanese Automobille Companies,
69. IFRS 15 “Revenue from Contracts with Customers”
70. Skousen, Langenderfer, Albrecht, Buehlmann (1995), Accounting
principles and applications.
71. Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi’Ou Yang, Zengbiao Yu
(2005) , Target costing and incentive compensation , Cost Managerment
72. Topor Ioan Dan (2013), New dimension of cost type information for
decision making in the wine industry, PhD thesis, University of Alba Julia “ 1
Decembrie 1918”, Bungaria
73. Woeche, G (1990), Management of Cost Accounting, 17.AuFl,
Munchen.
74. www.ifrs.org