Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị "Lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái; Thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội; Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÂM THỊ PHƯỢNG LỢI ÍCH CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2024
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÂM THỊ PHƯỢNG LỢI ÍCH CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9310102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN 2. TS. ĐINH VĂN TRUNG HÀ NỘI - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lâm Thị Phƣợng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở nước ngoài và Việt Nam 9 1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 36 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI 41 2.1. Nông nghiệp sinh thái và khái niệm lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái 41 2.2. Hình thức biểu hiện, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái 57 2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái và bài học rút ra cho các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội 72 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LỢI ÍCH CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 83 3.1. Tình hình phát triển nông nghiệp và nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội 83 3.2. Thực trạng các hình thức biểu hiện lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2022 100 3.3. Đánh giá chung từ thực trạng các hình thức biểu hiện lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội 120 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM LỢI ÍCH CỦA NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 129 4.1. Quan điểm cơ bản nhằm bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội 129 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội 138 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 177
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GlobalGAP Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu HTX Hợp tác xã IPM Quản lý dịch hại tổng hợp NNHC Nông nghiệp hữu cơ NNST Nông nghiệp sinh thái Nxb. Nhà xuất bản OCOP Mỗi xã một sản phẩm PGS Hệ thống đảm bảo cùng tham gia SRI Thâm canh lúa bền vững TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam VietGAP Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Tổng số cơ sở, số cơ sở được chứng nhận mới và cơ sở duy trì hiệu lực chứng nhận VietGAP, nông nghiệp hữu cơ năm 2022 91 Bảng 3.2. Số lượng mô hình IPM năm 2020 và diện tích IPM trên một số cây trồng chủ yếu năm 2021 98 Bảng 3.3. Chi phí sản xuất, năng suất và lãi của nông dân sản xuất nông nghiệp sinh thái ở mô hình SRI và IPM 101 Bảng 3.4. Sản lượng và năng suất của một số nông sản hữu cơ giai đoạn 2018-2020 102 Bảng 3.5. Thu nhập và lợi nhuận của nông dân sản xuất nông nghiệp sinh thái ở mô hình nông nghiệp hữu cơ, lúa - cá và nông nghiệp sinh thái kết hợp du lịch 106
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. So sánh thu nhập trung bình/tháng của nông dân trong sản xuất nông nghiệp sinh thái với nông nghiệp truyền thống, sử dụng hóa chất 107 Biểu đồ 3.2. Mức độ thụ hưởng môi trường làm việc 109 Biểu đồ 3.3. Mức độ thụ hưởng chính sách hỗ trợ các yếu tố sản xuất đầu vào 111 Biểu đồ 3.4. Mức độ thụ hưởng chính sách hỗ trợ kĩ thuật, ứng dụng công nghệ trong sản xuất 114 Biểu đồ 3.5. Mức độ thụ hưởng chính sách hỗ trợ thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm 120 Biểu đồ 3.6. So sánh thu nhập trung bình/tháng của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở 04 huyện 121 Biểu đồ 4.1. Mức độ đề xuất của nông dân đối với doanh nghiệp và Hợp tác xã trong việc tạo lập, phát triển các mô hình liên kết bền vững, hiệu quả với sự tham gia của nông dân 153 Biểu đồ 4.2. Mức độ đề xuất của nông dân đối với doanh nghiệp và Hợp tác xã trong việc hỗ trợ nông dân cá thể trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng chuỗi liên kết 155
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một trong những ngành có tỷ lệ phát thải lớn nhất, làm trầm trọng hơn tình trạng biến đối khí hậu và ô nhiễm môi trường trên toàn thế giới. Để hạn chế các tác động tiêu cực đó, các quốc gia đã và đang lựa chọn phát triển nông nghiệp sinh thái (NNST) - xu thế sản xuất nông nghiệp tiến bộ, trách nhiệm, nhân văn, phù hợp với quy luật tự nhiên, kiến tạo hệ sinh thái nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp đóng góp khoảng 30% lượng phát thải khí nhà kính. Nhận thức được hậu quả lâu dài của cách thức sản xuất nông nghiệp thâm canh, lạm dụng hóa chất mang lại và lợi ích của phát triển NNST đối với xã hội, môi trường, Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh” với mục tiêu tổng quát đến năm 2030 “Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, quy mô sản xuất hàng hóa nông sản ngày càng lớn, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu” [23]; và tầm nhìn đến năm 2045 “Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. NNST, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại, xuất khẩu nhiều loại nông sản đứng hàng đầu thế giới” [23]. Với chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển NNST của Đảng và Nhà nước, các mô hình NNST dần được hình thành và phát triển, hướng tới vừa đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, an ninh lương thực, vừa thực hiện được mục tiêu tái tạo và
- 2 bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Hà Nội là thủ đô của cả nước, chính quyền thủ đô xác định nông nghiệp là ngành giữ vai trò hết sức quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Hà Nội chú trọng đẩy mạnh tái cơ cấu ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, hướng tới phát triển nông nghiệp xanh, thông minh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Là địa bàn có những đặc điểm đặc thù thuận lợi về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội cho sự phát triển của NNST (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đất đai màu mỡ phù hợp canh tác đa dạng các loại nông sản; hệ thống thủy lợi và lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp được cải tạo, nâng cấp; hệ thống giao thông vận tải không ngừng được đầu tư mở rộng với nhiều loại hình vận tải; trung tâm nghiên cứu lớn về khoa học và công nghệ; số lượng nông dân khá lớn, trình độ được nâng cao, thế hệ nông dân thủ đô mới dần xuất hiện với tri thức, tư duy năng động, nhạy bén, sáng tạo trong đổi mới và ứng dụng công nghệ vào sản xuất; quy mô dân số đông, nhu cầu tiêu thụ nông sản lớn, trình độ dân trí và thu nhập cao, xu hướng lựa lựa chọn tiêu dùng nông sản an toàn tăng…), các mô hình NNST ở các huyện ngoại thành được hình thành và phát triển theo cách thức sản xuất và quy mô khác nhau như nông nghiệp hữu cơ (NNHC), chuyển đổi hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt; thâm canh lúa bền vững (SRI); quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); trồng trọt kết hợp chăn nuôi (lúa - cá); NNST kết hợp du lịch… [57]. Phát triển NNST gắn liền với chủ thể trung tâm là nông dân. Do đó, việc quan tâm và bảo đảm lợi ích cho chủ thể này là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của NNST. Ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội, mặc dù Nhà nước và chính quyền thủ đô đã chú trọng bảo đảm lợi ích của nông dân như quan tâm đến thu nhập, điều kiện làm việc và môi trường
- 3 sống, các chính sách hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Thu nhập nông dân nhận được chưa tương xứng với giá trị họ tạo ra (giá trị hữu hình và giá trị vô hình). Sản phẩm hữu hình (nông sản sinh thái) bước đầu mang lại thu nhập cho nông dân, nhưng nông dân còn gặp khó khăn trong tiêu thụ do tiêu dùng nông sản sinh thái chưa trở thành xu hướng tiêu dùng phổ biến, giá bán cao hơn hẳn nông sản cùng loại trên thị trường, chưa phù hợp với khả năng chi trả của đa số người tiêu dùng. Hầu hết nông dân sản xuất ở mô hình cá thể, quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, làm ảnh hưởng đến động lực sản xuất của nông dân và cản trở sự phát triển của NNST. Nông dân hoàn toàn chưa nhận được thu nhập từ các sản phẩm vô hình do NNST tạo ra (hệ sinh thái tự nhiên cân bằng và khỏe mạnh, môi trường sinh thái trong lành do hạn chế carbon trong sản xuất, cảnh quan thiên nhiên đẹp, thu hút khách du lịch tham quan và trải nghiệm…) do các sản phẩm này khó được hạch toán và chưa được thị trường hóa, điều này khiến lợi ích của nông dân càng dễ bị vi phạm. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển NNST còn thiếu, nhiều quy định chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn và chưa mang lại nhiều lợi ích cho đối tượng thụ hưởng… Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận về lợi ích của nông dân trong phát triển NNST, luận án làm sáng tỏ được thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022 và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu bảo đảm lợi ích của
- 4 nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau: Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài đã được công bố, chỉ rõ những nội dung đã đề cập và những kết quả đã được giải quyết; những nội dung có thể kế thừa và phát triển; những khoảng trống khoa học mà luận án cần và có thể tập trung nghiên cứu. Hai là, xây dựng khung lý luận về lợi ích của nông dân trong phát triển NNST (khái niệm, hình thức biểu hiện và tiêu chí đánh giá lợi ích của nông dân trong phát triển NNST, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của nông dân trong phát triển NNST). Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST của một số địa phương trong nước và rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng phù hợp với các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022 theo khung lý thuyết đã xây dựng ở chương 2; đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân. Bốn là, luận án bám sát hạn chế và nguyên nhân đã được đánh giá ở chương 3 để đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lợi ích của nông dân trong phát triển NNST (gồm lợi ích kinh tế và lợi ích phi kinh tế) dưới góc độ ngành Kinh tế chính trị.
- 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: nghiên cứu lợi ích của nông dân trong phát triển NNST (không đề cập đến lâm nghiệp). Vì lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu, là động lực thúc đẩy nông dân phát triển NNST nên luận án tập trung nghiên cứu hình thức biểu hiện lợi ích mà nông dân thu được trong phát triển NNST như thu nhập, môi trường làm việc và môi trường sống, các chính sách hỗ trợ… để thấy rõ bản chất của vấn đề nghiên cứu. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội, nhưng luận án tập trung sâu hơn vào lợi ích của nông dân ở 04 huyện (Sóc Sơn, Thường Tín, Đông Anh, Chương Mỹ). - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước về phát triển NNST; lợi ích của nông dân và lợi ích của nông dân trong mối quan hệ lợi ích với các chủ thể khác trong phát triển NNST. Ngoài ra, luận án kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận về những nội dung liên quan tới đề tài luận án của các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 của luận án. Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để tạm thời gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những biểu
- 6 hiện bề ngoài ra khỏi đối tượng nghiên cứu nhằm định vị được khái niệm NNST, lợi ích của nông dân trong phát triển NNST. Ở chương 1, tác giả nghiên cứu các công trình đã được công bố của các tác giả ngoài nước và trong nước về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung của luận án (chọn lọc các công trình tiêu biểu, có tính cập nhật, đề cập trực tiếp đến các khía cạnh lý luận và thực tiễn, thay vì đưa tất cả các công trình liên quan và loại bỏ các công trình có nội dung trùng lặp hoặc có sự tương đồng), từ đó rút ra những nội dung có liên quan trong luận án mà các tác giả đi trước đã đề cập và quan trọng nhất là chỉ rõ những khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn mà luận án cần giải quyết. Ở chương 2, tác giả luận án không đề cập đến phương diện kỹ thuật, chu trình sản xuất của NNST hay mối quan hệ giữa các chủ thể trong phát triển NNST, mà tập trung làm sáng tỏ các hình thức biểu hiện lợi ích của nông dân trong phát triển NNST. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3 của luận án. Ở chương 2, tác giả đi sâu phân tích, xây dựng các khái niệm (NNST, lợi ích, lợi ích của nông dân trong phát triển NNST) để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận (đặc điểm và vai trò của NNST, các hình thức biểu hiện và tiêu chí đánh giá lợi ích của nông dân trong phát triển NNST, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của nông dân trong phát triển NNST...). Ở chương 3, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài luận án, từ đó, tác giả phân tích thực trạng phát triển NNST, thực trạng các hình thức biểu hiện lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022 và tổng hợp, đưa ra đánh giá về kết quả đạt được và nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân. - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 và chương 4 của luận án. Để thu thập được các thông tin, số liệu sơ cấp phân tích, đánh giá thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển NNST
- 7 ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022 và đề xuất giải pháp phù hợp, khả thi nhằm bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tác giả thiết kế phiếu hỏi dành cho nông dân tham gia sản xuất NNST ở một số mô hình: Hợp tác xã (HTX), trang trại, nông hộ trồng trọt và chăn nuôi hữu cơ, chuyển đổi hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam (VietGAP). Tác giả luận án đã phát 400 phiếu hỏi cho 400 nông dân ở 04 huyện (mỗi huyện 100 phiếu) mà tác giả luận án đề cập trong phạm vi nội dung và phạm vi không gian). Nội dung câu hỏi trong phiếu khảo sát tập trung vào ba nhóm vấn đề (NNST, lợi ích của nông dân trong phát triển NNST, đề xuất giải pháp bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST đối với các chủ thể như Nhà nước, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, HTX…). Sau khi thu lại các phiếu hỏi đã phát cho nông dân, tác giả luận án tiến hành kiểm đếm, nhập liệu thông tin trả lời, tổng hợp kết quả và sử dụng phần mềm SPSS (phiên bản 20) để phân tích dữ liệu và xuất dữ liệu dưới dạng bảng, biểu đồ để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án. - Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 và chương 4 của luận án. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập các số liệu liên quan đến số lượng, chất lượng các mô hình NNST; so sánh lợi ích (thu nhập, môi trường làm việc và môi trường sống) của nông dân trong sản xuất NNST với nông nghiệp truyền thống ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội; so sánh lợi ích (thu nhập) nông dân nhận được giữa các huyện với nhau. Dựa trên kết quả thống kê và so sánh, tác giả đánh giá thực trạng các hình thức biểu hiện lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội (kết quả đạt được và nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân).
- 8 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội hàm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST. Thứ hai, đánh giá thực trạng lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2022; làm rõ những hạn chế và nguyên nhân để có cơ sở đề xuất giải pháp phù hợp. Thứ ba, đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm lợi ích của nông dân trong phát triển NNST ở các huyện ngoại thành, thành phố Hà Nội đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất, làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận về lợi ích của nông dân trong phát triển NNST. Thứ hai, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các Ban, Bộ, ngành, các tác giả quan tâm đến đề tài; và là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin về nội dung chuyên đề lợi ích, lợi ích kinh tế, NNST và các môn khoa học khác có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố kết quả nghiên cứu của luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
- 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Ở NƢỚC NGOÀI VÀ VIỆT NAM 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về lợi ích, lợi ích kinh tế, lợi ích của nông dân Glen Weishbrod, David Simmonds, “Defining economic impact and benefit metrics from multiple perspectives: lessons to be learned from both sides of the Atlantic” (Xác định tác động kinh tế và tham số lợi ích từ nhiều cách nhìn: bài học kinh nghiệm từ hai bờ Đại Tây Dương) [129]. Glen Weisbrod và David Simmonds cho rằng, lợi ích kinh tế bao gồm cả những lợi ích biểu hiện bằng tiền và cả những lợi ích không được biểu hiện bằng tiền. Có thể thấy, cách hiểu này rộng hơn so với các khái niệm về lợi ích kinh tế trước đó. Theo nhóm tác giả, hiểu lợi ích kinh tế theo phương diện là một khoản tiền thu được, tức là xem xét những tác động kinh tế đối với một khu vực nhất định; hiểu lợi ích kinh tế theo phương diện là những lợi ích không được biểu hiện bằng tiền, tức là bao gồm cả những phúc lợi đạt được sẽ có thể đánh giá cho toàn bộ nền kinh tế. V.P.Ca.man-kin, “Các lợi ích kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội” [124]. Tác giả đã trình bày những quan điểm về lợi ích kinh tế một cách khoa học thông qua việc đưa ra khái niệm lợi ích kinh tế. Theo đó, lợi ích kinh tế của một chủ thể nhất định là sự tác động lẫn nhau giữa các nhu cầu kinh tế của chủ thể đó. Điều đó đồng nghĩa với việc, cần phải xác định được những nhu cầu kinh tế cụ thể khi nghiên cứu lợi ích kinh tế. Theo tác giả, nhu cầu kinh tế là một dạng của nhu cầu vật chất, đáp ứng sự tồn tại và phát triển của con người. Mặc dù nhu cầu về vật chất thường được đồng nhất với nhu
- 10 cầu kinh tế, nhưng chúng không phải là hai khái niệm giống nhau. Nhu cầu kinh tế là khía cạnh kinh tế của nhu cầu, không phải là nhu cầu hiện vật, do vậy, nhu cầu kinh tế là khái niệm ban đầu để định nghĩa lợi ích kinh tế. Trong công trình này, tác giả còn đi sâu phân tích các loại lợi ích kinh tế và quá trình tái sản xuất lực lượng sản xuất, làm rõ tính khách quan của các loại lợi ích kinh tế. Hoàng Văn Luận, “Lợi ích động lực của sự phát triển xã hội bền vững” [53]. Tác giả làm rõ vấn đề lợi ích trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và các hoạt động của con người để thỏa mãn nhu cầu. Theo tác giả, lợi ích là một khái niệm mang tính lịch sử - xã hội, xuất hiện trong mối quan hệ giữa các chủ thể có nhu cầu giống nhau và có chung đối tượng thỏa mãn nhu cầu. Lợi ích chỉ phần giá trị của nhu cầu được thỏa mãn thông qua trao đổi hoạt động với các chủ thể nhu cầu khác trong những điều kiện lịch sử nhất định. Hai hoạt động (tạo ra của cải vật chất cụ thể và trao đổi của cải vật chất) là hai hoạt động giúp nhu cầu của con người được đáp ứng đầy đủ nhất. Tác giả khẳng định, lợi ích chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của con người và quá trình phát triển xã hội. Các lợi ích có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra mâu thuẫn lợi ích, do đó, lợi ích đóng vai trò là động lực đối với sự phát triển xã hội bền vững. Để lợi ích trở thành động lực phát triển xã hội, cần định hướng đúng các quan hệ lợi ích và giải quyết đúng quy luật các mâu thuẫn lợi ích. Công trình cũng đã xác định một số nguyên tắc, biện pháp và công cụ điều chỉnh các quan hệ lợi ích. Nguyễn Danh Sơn, “Lợi ích của nông dân trong đổi mới và phát triển đất nước” [90]. Theo tác giả, trong thời gian qua, lợi ích của nông dân dường như không được chú ý đầy đủ. Nông dân là chủ thể phát triển và được hưởng các lợi ích từ thành quả của sự phát triển. Tuy nhiên, có những thời điểm và tại những địa bàn, lợi ích của chủ thể này bị xem nhẹ và không tương xứng với công sức đóng góp. Bài viết đã phân tích các chủ trương, quan điểm và
- 11 chính sách của Đảng, Nhà nước ta liên quan đến lợi ích của nông dân. Bên cạnh các tác động tích cực góp phần bảo đảm lợi ích của nông dân, các chủ trương và chính sách còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn. Thực tế này làm giảm, thậm chí làm triệt tiêu động lực đối với nông dân. Từ cách nhìn nhận và đánh giá đó, tác giả đã phân tích những vấn đề đặt ra và đề cập hướng thay đổi, điều chỉnh chính sách liên quan nhằm gia tăng hiệu quả bảo đảm lợi ích cho nông dân. Đặng Quang Định, “Quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay” [27]. Tác giả đưa ra nhận định, giai cấp nông dân là giai cấp chiếm số lượng lớn nhất, là những người lao động nông nghiệp và có đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Công trình đã làm sáng tỏ các loại lợi ích chủ yếu mà nông dân thu được, đó là: thu nhập từ sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản (nguồn thu nhập chủ yếu); mua, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thu nhập từ sản xuất kinh doanh công nghiệp, xây dựng; thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ các nguồn khác. Bên cạnh đó, một bộ phận nông dân còn nhận được một số lợi ích kinh tế khác qua hình thức phân phối lại của Nhà nước dưới dạng phúc lợi xã hội (chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội…). Trên cơ sở làm rõ lợi ích của nông dân, tác giả đề cập đến các hình thức thể hiện sự thống nhất và thiếu thống nhất trong lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức. Trần Thị Lan, “Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị mới của Hà Nội” [51]. Tác giả cho rằng, lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan, được quy định bởi các quan hệ kinh tế nhất định, phản ánh phần giá trị để thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Nó được biểu hiện dưới dạng các khoản thu nhập, quyền sử dụng các nguồn lực, yếu tố vật chất cần thiết để duy trì hoạt động và tái tạo thu nhập. Tác giả cũng đi sâu làm rõ các vấn đề lý luận về lợi ích kinh tế,
- 12 phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết các mối quan hệ lợi ích kinh tế nảy sinh giữa các chủ thể trong thu hồi đất của nông dân và đề xuất các giải pháp để giải quyết mối quan hệ này. Nguyễn Linh Khiếu, “Lợi ích kinh tế của nông dân trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [48]. Theo tác giả, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một quá trình biến đổi sâu sắc, toàn diện, ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống xã hội nông thôn. Quá trình biến đổi đó đã tác động đến nông dân - chủ nhân kinh tế nông thôn theo hai chiều (tích cực và tiêu cực). Tác động tích cực thể hiện ở chỗ, nó là con đường nhanh nhất để nông dân tiếp cận các nguồn lực phát triển và khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại; cải thiện rõ rệt thu nhập của người nông dân, nâng cao đời sống, thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được xây dựng, góp phần mang lại cho đời sống nông thôn bước phát triển toàn diện; làm thay đổi một căn bản người dân nông thôn, thay đổi cách tổ chức đời sống nông dân, xã hội nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Tác động tiêu cực là đặt ra những thách thức, nguy cơ với lợi ích kinh tế của nông dân do diện tích sản xuất nông nghiệp giảm, nông dân bị mất đất canh tác, mất việc làm tại chỗ; xu hướng phát triển tự phát của kinh tế nông thôn, bị dẫn dắt bởi thị trường tự do; đẩy nhanh quá trình phân hóa thu nhập, giàu nghèo, phân tầng xã hội; những hậu quả của đời sống kinh tế, xã hội nông thôn do sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ việc xem xét những tác động đó, tác giả chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với lợi ích của nông dân và đề xuất các giải pháp lâu dài, trước mắt nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của người nông dân trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- 13 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nông nghiệp sinh thái, phát triển nông nghiệp sinh thái; lợi ích của nông dân trong phát triển nông nghiệp và trong phát triển nông nghiệp sinh thái Fred Magdoff, “Ecological agriculture: Principles, practices, and constraints” (Nông nghiệp sinh thái: Nguyên tắc, thực hành và sự thúc ép) [128]. Tác giả phân tích, lý do lựa chọn sản xuất NNST bởi những lợi ích của nó trong việc tạo lập hệ sinh thái tự nhiên khỏe mạnh. Phát triển NNST gắn liền với các chiến lược tổng thể bằng những phương pháp như trồng các loại cây khỏe mạnh, có khả năng thích nghi và phòng vệ, ngăn chặn dịch hại, gia tăng quần thể sinh vật có lợi. Các nguyên tắc của NNST được tác giả làm sáng tỏ như điểm mạnh của hệ sinh thái tự nhiên (tính hiệu quả, tính đa dạng, tính tự túc, tự điều chỉnh, khả năng phục hồi); xây dựng các đặc điểm của hệ sinh thái khỏe mạnh vào hệ thống nông nghiệp…Tác giả cũng thảo luận nguyên nhân các phương pháp sản xuất NNST không được ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tiễn và những thách thức lớn mà NNST phải đối mặt ở các quốc gia nghèo đói. Từ đó tác giả cho rằng, sự tham gia hỗ trợ tích cực đối với nền nông nghiệp của chính phủ là hết sức quan trọng, góp phần tháo gỡ những khó khăn nông dân đang phải đối mặt ở các quốc gia nghèo. Miguel A.Altieri, Fernando R.Funes-Monzote and Paulo Petersen, “Agroecologically eficient agricultural systems for smallholder famers: contribution to food sovereignty” (Hệ thống nông nghiệp hiệu quả về mặt thổ nhưỡng học cho nông dân sản xuất nhỏ: đóng góp cho chủ quyền lương thực) [135]. Nhóm tác giả trình bày các nghiên cứu điển hình từ Cuba, Brazil, Philippines và Châu Phi nhằm chứng minh rằng, các mô hình phát triển nông nghiệp học dựa trên sự hồi sinh của các trang trại nhỏ và sự đa dạng, sức mạnh tổng hợp, tái chế, hội nhập cũng như các quá trình xã hội coi trọng sự tham gia, trao quyền của cộng đồng là một trong những lựa chọn mang tính khả thi duy nhất để đáp ứng nhu cầu lương thực của hiện tại và tương lai. Với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 492 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 295 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 105 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 174 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 235 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 193 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 18 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 21 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 8 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 16 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 11 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 18 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
215 p | 6 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
27 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn