Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh
lượt xem 6
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị "Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh" trình bày các nội dung chính sau: Lý luận về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh và kinh nghiệm thực tiễn; Thực trạng kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh; Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐẬU VĨNH PHÚC Ph¸t triÓn KINH TÕ BIÓN ë tØnh hµ tÜnh LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2024
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐẬU VĨNH PHÚC Ph¸t triÓn KINH TÕ BIÓN ë tØnh hµ tÜnh LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh 2. PGS, TS Tô Hiến Thà HÀ NỘI - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả và trích dẫn nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đậu Vĩnh Phúc
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án 11 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 30 Chương 2: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BIỂN, PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH HÀ TĨNH VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 35 2.1. Những vấn đề chung về kinh tế biển 35 2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh 46 2.3. Quan niệm về phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh và kinh nghiệm thực tiễn 59 Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH HÀ TĨNH 79 3.1. Ưu điểm, hạn chế của kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh 79 3.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng của kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh 106 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2035 123 4.1. Dự báo bối cảnh tình hình thế giới, trong nước tác động đến phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035 123 4.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035 128 4.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035 139 KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169 PHỤ LỤC 186
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 2. Đơn vị đo trọng tải toàn phần DWT (Deadweight Tonnage) 3. Đơn vị tiền tệ của Mỹ USD (United States Dollar) 4. Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN (Association of South East Asian Nations) 5. Hiệu quả sử dụng vốn ICOR (Incremental Capital Output Ratio) 6. Hội đồng nhân dân HĐND 7. Khai thác hải sản KTHS 8. Khoa học và công nghệ KH&CN 9. Kinh tế biển KTB 1 Kinh tế - xã hội KT-XH 0. 1 1. PTKTB Phát triển kinh tế biển 1 Quốc phòng, an ninh QP, AN 2. 1 Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP 3. (Gross Regional Domestic Product)
- 1 Ủy ban nhân dân UBND 4. 1 Xã hội chủ nghĩa XHCN 5.
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang 01. Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh 79 trong KTB ở tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2018 - 2023 02. Bảng 3.2: Sản lượng và giá trị khai thác hải sản ở tỉnh Hà 81 Tĩnh giai đoạn 2018 - 2023 03. Bảng 3.3: Chỉ số ICOR của một số ngành KTB ở tỉnh Hà 86 Tĩnh giai đoạn 2018 - 2022 04. Bảng 3.4: Tỷ trọng của các ngành kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh 90 giai đoạn 2018 - 2023 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ STT Tên đồ thị, hình vẽ Trang 01. Hình 3.1: Số lượng dự án đầu tư vào ngành công nghiệp ven 84 biển tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018 - 2023 02. Hình 3.2: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu thủy sản tỉnh Hà Tĩnh 88 giai đoạn 2018 - 2023 03. Hình 3.3: Cơ cấu thành phần kinh tế trong KTB ở tỉnh Hà 92 Tĩnh giai đoạn 2018 - 2023 04. Hình 3.4: Tỷ trọng vốn đầu tư trong các ngành KTB ở tỉnh 97 Hà Tĩnh giai đoạn 2018 - 2023 05. Hình 3.5: So sánh chỉ số ICOR trong KTB ở tỉnh Hà Tĩnh và 99 trung bình chung cả nước giai đoạn 2018 - 2022 06. Hình 3.6: Tổng hợp vi phạm về môi trường biển ở tỉnh Hà 105 Tĩnh giai đoạn 2018 - 2023
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, các quốc gia có biển muốn phát triển đều phải đặc biệt quan tâm đến phát triển kinh tế biển. Bước sang thế kỷ XXI, kinh tế biển càng có vai trò quan trọng và trở thành vấn đề mang tính chiến lược, sống còn của các quốc gia có biển trên thế giới. Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có hơn 1 triệu km2 lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, chiếm 29% diện tích Biển Đông; 3.260 km bờ biển trải dài trên 13 vĩ độ, cùng hơn 3.000 hòn đảo với diện tích phần đất nổi trên 1.636 km2 [, tr.6], được xem là “mặt tiền” hướng ra biển Thái Bình Dương, hoà nhập với 10 tuyến hàng hải trọng yếu đi đến nhiều thị trường rộng lớn trên thế giới. Những yếu tố trên đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển có tầm ảnh hưởng lớn về kinh tế, chính trị, QP, AN và đối ngoại trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa ra nhiều chủ trương, quyết sách lớn về KTB, PTKTB. Đặc biệt, trên cơ sở nhấn mạnh những nội dung quan trọng của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Chiến lược phát triển bền vững KTB Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định nhất quán: “Thực hiện tốt Chiến lược phát triển bền vững KTB, kết hợp chặt chẽ với bảo đảm QP, AN, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, tài nguyên, môi trường biển;...” [, tr.125], quyết tâm “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững KTB.” [, tr.96]. Hà Tĩnh là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển của Việt Nam, nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, có vị trí địa chiến lược về kinh tế, chính trị, QP, AN và đối ngoại. Diện tích tự nhiên khoảng 5.997,7 km2, với hơn 137 km bờ biển, trải dài trên địa bàn của 6 huyện, thị xã (Nghi Xuân, Lộc Hà,
- 6 Thạch Hà, Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh, Thị xã Kỳ Anh) [, tr.33]; nhiều bãi biển đẹp và di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ven biển có khả năng phát triển thành các sản phẩm du lịch biển đặc sắc; nhiều đầm, bãi và ngư trường rộng lớn thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản; có 05 cửa biển và nhiều vũng nước sâu ven bờ đủ điều kiện xây dựng các cảng biển quy mô lớn,... Với những tiềm năng to lớn đó, những năm qua KTB ở tỉnh Hà Tĩnh đã có những bước phát triển khá toàn diện, góp phần quan trọng thúc đẩy KT-XH của Tỉnh không ngừng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là người dân ven biển được nâng cao, “Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt gần 44 triệu đồng, tăng gần 10 triệu đồng so với năm 2018,... Đến nay Hà Tĩnh không còn huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.” [, tr.4]. Vì vậy, PTKTB trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh là hướng đi tất yếu và đầy hứa hẹn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, KTB ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn những mặt hạn chế, bất cập, đó là: quy hoạch PTKTB còn thiếu tính đồng bộ và tầm nhìn dài hạn; cơ chế, chính sách về PTKTB chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; một số lĩnh vực KTB vẫn còn nhỏ về quy mô, yếu về chất lượng và chưa hợp lý về cơ cấu; hợp tác quốc tế và liên kết vùng trong PTKTB chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng khai thác tài nguyên biển thiếu quy hoạch, mang tính tận thu vẫn còn diễn ra; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở một số địa phương ven biển vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Trong khi đó, dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau, cũng đã có những công trình ở nước ngoài và trong nước nghiên cứu về KTB và PTKTB, tuy nhiên, cho đến này chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về KTB và PTKTB gắn với điều kiện tự nhiên, KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh” để làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
- 7 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về KTB và PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó, đề xuất quan điểm, giải pháp PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; rút ra giá trị của các công trình đã tổng quan đối với đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu. Xây dựng khung lý luận về KTB, PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh; khảo cứu kinh nghiệm PTKTB của một số địa phương ở nước ngoài, trong nước và rút ra bài học đối với tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển kinh tế biển. Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng KTB ở tỉnh Hà Tĩnh. Dự báo bối cảnh tình hình và đề xuất quan điểm, giải pháp PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế biển. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu KTB trên các mặt: quy mô, chất lượng, cơ cấu kinh tế và những đóng góp của KTB cho sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố QP, AN. Tập trung nghiên cứu 4 trong 6 ngành KTB cơ bản mà Nghị quyết 36/NQ-TW ngày 22/10/2018 của Đảng đã khái quát, gồm: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Cảng biển và dịch vụ vận tải biển; (3) Nuôi trồng và khai thác hải sản. (4) Công nghiệp ven biển. (Không nghiên cứu các ngành: “Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản khác”, “Năng lượng tái tạo và các ngành KTB mới” vì chưa phát triển phổ biến trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh). - Về không gian: Địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. - Về thời gian: Khảo sát thực trạng từ năm 2018 đến năm 2023; quan điểm và giải pháp phát triển KTB đến năm 2035.
- 8 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển. Cơ sở thực tiễn Các công trình khoa học nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về KTB, PTKTB; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về KTB, PTKTB của cả nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng; các báo cáo, thống kê, tổng kết của các bộ, ban, ngành Trung ương, tỉnh Hà Tĩnh có liên quan và kết quả nghiên cứu thực tế của nghiên cứu sinh tại tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp nghiên cứu chung, được sử dụng xuyên suốt trong luận án. Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này để phân tích, luận chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn về KTB, PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh trong sự vận động, phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ cũng như cả nước nói chung. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên ngành Kinh tế chính trị, được sử dụng rộng rãi, xuyên suốt trong luận án, đặc biệt là trong khái quát phạm vi, đối tượng nghiên cứu; chương 2 và chương 3. Với phương pháp này, luận án không đi sâu nghiên cứu tất cả các ngành của KTB mà chỉ tập trung nghiên cứu các ngành KTB cơ bản, đã tồn tại và phát triển thời gian dài. Trong các ngành đó, tập trung nghiên cứu trên các mặt: quy mô, chất lượng, cơ cấu kinh tế và đóng góp của KTB. Đồng thời, chỉ nghiên cứu KTB với tư cách
- 9 là một khu vực kinh tế được định hình dưới các hình thức, trình độ kinh tế của các chủ thể lớn, phổ biến, mang tính đặc trưng. Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến, xuyên suốt trong quá trình xây dựng luận án, nhất là trong luận giải các khái niệm, phạm trù có liên quan đến đề tài luận án; trong tổng quan và khái quát giá trị của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; xây dựng khung lý luận ở chương 2 và đánh giá thực trạng ở chương 3 của luận án, kết luận nội dung của các chương và kết luận chung của luận án. Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá một cách có hệ thống về quy mô, số lượng; chất lượng và cơ cấu của các ngành KTB, trong tổng thể KT - XH của tỉnh Hà Tĩnh, so sánh đối chiếu với các tỉnh có điều kiện tương đồng để thấy rõ nét đặc trưng, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp, sát thực tiễn nhằm đẩy mạnh PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh. Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình xây dựng luận án nhằm bảo đảm tính hệ thống, thống nhất và tính kế thừa của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này đòi hỏi việc phân tích, đánh giá phạm trù của KTB phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể, mang tính hệ thống thống nhất có tính kế thừa và phát triển, làm nổi bật thực trạng KTB ở tỉnh Hà Tĩnh là kết quả lũy kế, kế thừa kết quả của Tỉnh qua nhiều năm xây dựng, tích lũy. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu và tham vấn ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả trực tiếp đi khảo sát thực tế tại các địa phương ở tỉnh Hà Tĩnh và một số tỉnh, thành phố ven biển có liên quan như: Quảng Ninh, Nghệ An, Khánh Hòa; tiếp cận các nguồn tư liệu, số liệu, sử dụng các công cụ xử lý các thông tin, số liệu làm cơ sở để tiến hành đánh giá chính xác, khách quan thực trạng KTB ở tỉnh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, chủ
- 10 động tham vấn ý kiến của một số nhà khoa học, ý kiến của các cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý về KTB ở một số bộ, ban, ngành Trung ương và ở tỉnh Hà Tĩnh có liên quan, để kiểm chứng tính chính xác của các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn chỉnh luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm trung tâm về KTB ở tỉnh Hà Tĩnh, bộ tiêu chí đánh giá về KTB ở tỉnh Hà Tĩnh. Đánh giá thực trạng và khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng của KTB ở tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2018 - 2023. Khảo cứu kinh nghiệm PTKTB của 6 địa phương điển hình ở nước ngoài, trong nước và rút ra 4 bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho tỉnh Hà Tĩnh. Dự báo bối cảnh tình hình thế giới, trong nước tác động đến PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất 4 quan điểm và 4 nhóm giải pháp PTKTB ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Về lý luận Luận án góp phần làm phong phú, sâu sắc thêm lý luận về KTB và PTKTB, từ đó nâng cao hiệu quả quán triệt và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTB, PTKTB của Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo giúp cấp ủy, chính quyền tỉnh Hà Tĩnh và các địa phương có điều kiện tương đồng trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý quá trình PTKTB ở địa phương. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Kinh tế chính trị ở các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội. 7. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm: Phần mở đầu; 4 chương (10 tiết); danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về biển và kinh tế biển Karyn Morrissey (2010), Ireland’s Ocean Economy (Kinh tế biển của Ireland) []. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu đánh giá vị trí, tầm quan trọng của KTB đối với quá trình phát triển KT-XH của Ireland. Chỉ ra vai trò của việc sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên biển, nhất là các tài nguyên không tái tạo hoặc có nguy cơ cạn kiệt đối với sự phát triển hưng thịnh của quốc gia; tác giả cũng phân tích những cách thức vận dụng các chính sách phát triển của Liên minh Châu Âu và của chính phủ Ireland trong hoạch định chiến lược phát triển không gian KTB của Ireland đến năm 2020. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị với Iceland trong PTKTB như: tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biển ven biển; xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần KTB; áp dụng thành tựu khoa học công nghệ cho các ngành KTB. Công trình cũng đã nghiên cứu sâu về mối liên kết giữa Ireland với phần còn lại của Châu Âu, nhất là trong hoạt động khai thác tài nguyên tại các vùng chồng lấn trên biển. Richard Burroughs (2010), Coastal Governance (Quản trị vùng ven biển) []. Công trình nghiên cứu của Richard Burroughs đã luận giải cách Hoa Kỳ quản trị vùng ven biển và khám phá các phương pháp tiếp cận mới có thể làm cho các bờ biển sạch và bền vững hơn. Cuốn sách giải thích lý do tại sao các kỹ thuật quản trị truyền thống đã tỏ ra không phù hợp, dẫn đến vùng biển bị ô nhiễm nhanh chóng, nghề cá suy giảm và môi trường sống bị hủy hoại trầm trọng. Tác giả cũng đề xuất quản trị vùng ven biển theo ngành, dựa trên
- 12 hệ sinh thái để giải quyết các vấn đề môi trường. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị bên cạnh quản trị bằng các kỹ thuật hiện đại thì cần kết hợp với quy trình xây dựng chính sách một cách chặt chẽ. Jung, B. M. (2011), Economic Contribution of Ports to the Local Economies in Korea (Đóng góp kinh tế của các cảng biển cho kinh tế của các địa phương ở Hàn Quốc) []. Tác giả tiến hành khảo sát tại hai cảng biển lớn thuộc thành phố Busan và Incheon (Hàn Quốc). Qua nghiên cứu, tác giả cho rằng chính sự phát triển mạnh của các cảng biển sẽ là nguồn đóng góp quan trọng cho phát triển các khu kinh tế ven biển. Và đến đến lượt nó, các khu kinh tế ven biển lại đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của các địa phương. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Hàn Quốc, đây sẽ là cơ hội tốt để thu hút các nhà đầu tư vào hai khu kinh tế ven biển Busan và Incheon, với những chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã tạo ra những kết quả tích cực cho việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề nội tại của các địa phương có cảng và đóng góp của cảng cho phát triển kinh tế, xã hội không như kỳ vọng của địa phương đó. Kwang Seo Park (2014), The estimation of the ocean economy and coastal economy in South Korea (Đánh giá KTB và kinh tế vùng ven biển Hàn Quốc) []. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát và thông qua các công cụ phân tích kỹ thuật, tính toán để đưa ra những dự báo về tiềm năng, của Hàn Quốc trong KTB, đặc biệt là tiềm năng của các vùng ven biển. Một điểm đáng chú ý là khi đánh giá về vị trí và vai trò của KTB trong nền kinh tế của Hàn Quốc tác giả nhận định: rất khó đánh giá đầy đủ về vị trí, vai trò, quy mô của các ngành KTB trong nền kinh tế của Hàn Quốc , vì nước này chưa có thống kê riêng đối với KTB và kinh tế ven biển, dẫn đến những khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế trong nước. Tác giả vận dụng kinh nghiệm của Mỹ để thực hiện việc phân tích và đưa ra các dự báo PTKTB và kinh tế ven biển ở Hàn Quốc đến năm 2020 thông qua
- 13 các tiêu chí: GRDP, việc làm, số lượng doanh nghiệp.... Từ đó, đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi cao để PTKTB và kinh tế các vùng ven biển của Hàn Quốc thời gian tới. Organization for Economic Cooperation and Development - OECD, (2016): “The Ocean Economy in 2030 (Kinh tế biển năm 2030) []. Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của KTB đối với sự phát triển của nhân loại trong tương lai. Thực tế cho thấy, các chỉ số về tham gia giải quyết việc làm, tăng trưởng và phát triển kinh tế, củng cố QP, AN do KTB mang lại cho các quốc gia ven biển là rất ấn tượng. Nghiên cứu cũng đánh giá khái quát tình hình KTB của thế giới, phân tích xu hướng kinh tế toàn cầu, xu hướng biến đổi môi trường biển,... đến năm 2030 và những năm tiếp theo, đồng thời chỉ ra tác động của chúng đến sự phát triển của các ngành kinh tế gắn với biển. Nghiên cứu cho rằng, thay đổi phương thức quản lý, sử dụng nhiều hơn các công cụ hiện đại trong đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng là một trong những vấn đề quan trọng mà các quốc gia có biển cần quan tâm để quản lý, khai thác các tài nguyên biển cho phát triển kinh tế một cách bền vững. Orapan Nabangchang (2017), Ocean Economy and Ocean Health in Thailand (Kinh tế biển và bảo vệ môi trường biển ở Thái Lan) []. Nghiên cứu cho rằng, Thái Lan là quốc gia biển luôn biết gắn phát triển KTB của với việc bảo vệ môi trường biển và chủ quyền quốc gia. Tác giả phân tích những chính sách phát triển KTB của Thái Lan trên 4 vấn đề cơ bản gồm: (1) cải thiện hiệu quả quản lý biển; (2) khôi phục và phục hồi các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho việc sử dụng bền vững biển; (3) tăng cường năng lực cạnh tranh trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên biển; (4) kiểm soát ô nhiễm và an toàn hàng hải dựa trên tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó khẳng định, Thái Lan là một trong số ít quốc gia thành công trong việc đẩy mạnh PTKTB nhưng vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái biển.
- 14 Pablo Quero Garcia, Juan Adolfo Chica Ruiz, Javier Garcia Sanabria (2020), Green energy and marine spatial planning in Southern Europe (Năng lượng xanh và quy hoạch không gian biển vùng biển phía Nam Châu Âu) []. Nghiên cứu cho rằng, trong thế kỷ 21 nhu cầu của các quốc gia Nam Châu Âu về sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo từ biển có xu hướng tăng lên. Những phân tích chỉ ra, việc triển khai ồ ạt các dự án năng lượng ngoài khơi trong những năm qua đã gây ra căng thẳng nhất định giữa các nước, trong bối cảnh mục đích khai thác tiềm năng biển của các ngành kinh tế không ngừng gia tăng. Nghiên cứu cũng tập trung phân tích quy trình lập kế hoạch không gian biển của 5 quốc gia Nam Âu là: Tây Ban Nha, Hy Lạp, Italia, Malta và Bồ Đào Nha với mục đích xác định mức độ khả thi của chính sách phát triển năng lượng tái tạo thay thế cho năng lượng hóa thạch hiện nay. Mingxing Sun, Emily Stebbings, Tara Hooper, Melanie, Austen, Xiaoyu Yan (2020), The marine economy of the United Kingdom (Kinh tế biển của Vương quốc Anh) []. Trong bài viết, các tác giả đã tiến hành định lượng KTB của Vương quốc Anh với nhiều số liệu đa dạng, phong phú, nhằm mục đích nắm bắt tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra dựa trên môi trường biển và ven biển; định lượng đóng góp của KTB cho toàn bộ nền kinh tế Anh. Nghiên cứu cũng đã chứng minh, cấu trúc của nền KTB ở Anh đã có sự thay đổi khi có sự mở rộng năng lượng gió ngoài khơi; các ngành giải trí biển và ven biển trước đây được cho là có đóng góp kinh tế nhỏ, nhưng nay là ngành chiếm tỷ trọng cao, đồng thời giải quyết số lượng việc làm lớn nhất. Bài viết cũng đã chỉ ra sự tham gia của các thành phần kinh tế vào PTKTB, giải pháp PTKTB của Vương Quốc Anh gắn với điều kiện tự nhiên của từng địa phương ven biển. Wenhan Ren, Jianyue Ji (2022), How do environmental regulation and technological innovation affect the sustainable development of marine economy: New evidence from China’s coastal provinces and cities (Quy định môi trường và đổi mới công nghệ ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
- 15 bền vững của KTB: Bằng chứng mới từ các tỉnh và thành phố ven biển của Trung Quốc) []. Thông qua phân tích lý thuyết và thực nghiệm, nghiên cứu đã xem xét tác động của cơ chế điều tiết môi trường và đổi mới công nghệ đến KTB ở các địa phương ven biển của Trung Quốc, qua đó cung cấp cơ sở lý luận cho chính quyền địa phương và các doanh nghiệp ra quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định môi trường chung. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm điều tiết hoạt động đầu tư trong PTKTB gắn với bảo vệ môi trường biển ở Trung Quốc như: Chính quyền trung ương phải là cơ quan chủ trì ban hành chính các quy định và tiêu chuẩn; chính quyền địa phương là cơ quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định, tiêu chuẩn về môi trường; các doanh nghiệp xả thải gây ô nhiễm là bên chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả; nâng cao đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng trưởng xanh, PTKTB bền vững. Xiaoqing Zhai, Caizhi Sun, Wei Zou, Shuai Hao (2023), Spatiotemporal characteristic and evolution of China’s marine economic resilience (Đặc điểm về không gian thời gian và sự phục hồi của KTB Trung Quốc) []. Nghiên cứu này xem xét sự kết hợp của các khía cạnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, sinh thái và an ninh, quốc phòng trong đánh giá khả năng phục hồi của KTB Trung Quốc. Dựa trên lý thuyết về khả năng thích ứng, nghiên cứu này đo lường khả năng phục hồi của KTB Trung Quốc bằng cách xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá dựa trên sức đề kháng, khả năng thích ứng và sự phát triển của KTB từ năm 2000 đến năm 2020 tại 11 tỉnh ven biển của Trung Quốc. Nghiên cứu cũng sử dụng một số mô hình đánh giá toàn diện để tính toán chỉ số đánh giá toàn diện và xác định trọng số của từng chỉ số. Từ đó đưa ra những nhận định chính xác về đặc điểm không gian và thời gian của sự phục hồi KTB ở Trung Quốc. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện khả năng phục hồi KTB của 11 địa phương ven biển của Trung Quốc trong thời gian tới.
- 16 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu ở nước ngoài về PTKTB Admiral James D.Watkins (2004), An Ocean blueprint for the 21st century” (Kế hoạch chi tiết về biển cho thế kỷ XXI) []. Bản báo cáo tổng hợp của Ủy ban chính sách đại dương Mỹ, do Admiral James D.Watkins đứng đầu, đã vạch ra các kế hoạch chi tiết cho hoạt động quản lý và phát triển bền vững KTB của Hoa Kỳ trên những lĩnh vực cơ bản gồm: năng lượng, khai khoáng, giải trí và du lịch và dịch vụ biển, vận tải biển, sản xuất thực phẩm, dược phẩm, bảo tồn sự đa dạng sinh học, môi trường biển, bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển,… Trên cơ sở phân tích về địa lý, tài nguyên, các hoạt động của con người,… bản kế hoạch đã đưa ra những khuyến nghị cho chính phủ Mỹ trong việc áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ; cải thiện giáo dục, đào tạo; khoa học quản lý; liên kết và phối hợp giữa các vùng biển, giữa các cơ quan để tổ chức PTKTB, ứng phó với những tác động bất lợi của khí hậu, thời tiết và các tác động tiêu cực của con người đến môi trường biển và đại dương; bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển cho sự PTKTB bền vững trong tương lai. Lawal Mohammed Marafa (2008), Framework for Sustainable Tourism Development on Coastal and Marine Zone Environment (Khung khổ cho sự phát triển bền vững du lịch và dịch vụ biển và môi trường biển) []. Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt giữa du lịch và dịch vụ biển và các loại hình du lịch khác. Trên cơ sở phân tích những mô hình thành công và không thành công; xem xét quan hệ tương tác của du lịch và dịch vụ biển với môi trường KT-XH chung, nghiên cứu khẳng định, tiềm năng du lịch và dịch vụ biển của các quốc gia có biển là rất lớn, có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu có một khung khổ chính sách và chiến lược phát triển tốt, tận dụng được tiềm năng, lợi thế biển đảo ở từng quốc gia. Tác giả đưa ra khuyến nghị để thúc đẩy phát triển du lịch và dịch vụ biển ở các địa phương ven biển, đó là phải dựa vào lợi thế so sánh (cả tuyệt đối và tương đối); phát triển du lịch và dịch
- 17 vụ biển kết hợp với các loại hình du lịch khác của quốc gia; thu hút nguồn lực từ bên ngoài về vốn, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển ngành du lịch và dịch vụ biển. Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil, Farida Farid (2008), The Asian experience in developing the maritime sector: Some case studies and lessons for Malaysia (Kinh nghiệm PTKTB của Châu Á: Nghiên cứu một số trường hợp điển hình và bài học cho Malaysia) []. Nghiên cứu đã nêu bật vai trò và tầm quan trọng của biển cũng như KTB đối với sự phát triển KT-XH của các quốc gia ven biển ở Châu Á, đặc biệt là ngành khai thác dầu khí. Bên cạnh đó, một trong các vấn đề quan trọng mà nghiên cứu đã chỉ ra là hệ quả của hoạt động khai thác tài nguyên trong KTB đối với môi trường sinh thái. Nhà nước phải có chính sách về quản lý khai thác nguồn tài nguyên biển để hoạt động khai thác tài nguyên biển có hiệu quả và không gây ảnh hưởng tới vấn đề ô nhiễm môi trường, chỉ ra một số mô hình, cách thức điển hình trong PTKTB ở một số quốc gia như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,… Trên cơ sở đó, nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm cho Malaysia trong PTKTB. Dong - Wook Nhưng and Photis Panayides (2012), Maritime Logistics : A complete guide to effective shipping and port management (Dịch vụ Logistics: Một giải pháp hoàn hảo cho hoạt động vận tải và quản lý cảng biển) []. Nghiên cứu của tác giả được trình bày gồm ba phần cơ bản, gồm: Tổng quan về dịch vụ Logistics và cách thức để tạo ra giá trị từ dịch vụ Logistics, các hoạt động chính của dịch vụ Logistics; Các nghiên cứu liên quan đến việc quản lý dịch vụ Logistics, phân tích các thay đổi vị trí địa lý của quá trình liên kết các cảng biển, các doanh nghiệp vận tải biển; Những nghiên cứu về vấn đề quản lý dịch vụ Logistics cho các cảng và các ngành liên quan đến hoạt động vận tải biển. Fred M. Walker (2013), Shipbuilding in Britain (Công nghiệp đóng tàu ở Vương quốc Anh) []. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của tác giả về thời kỳ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn