Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 22
download
Mục đích của luận án nhằm làm rõ lý luận quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê, trên cơ sởđó phân tích thực trạng các mối quan hệ lợi ích trong chuỗi giá trị cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển chuỗi giá trị cà phê của tỉnh hơn nữa trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG VĂN THỦY QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2021
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG VĂN THỦY QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 931 01 02 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. ĐOÀN XUÂN THỦY 2. TS. LÊ BÁ TÂM HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ đúng theo quy định hiện hành. Tác giả luận án Trương Văn Thủy
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ ................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ............................................................................................. 7 1.2. Những luận điểm khoa học kế thừa và những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ............................................................................ 28 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ ............................................................................... 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ........................................................................................... 31 2.2. Các mối quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng .......................................................................... 45 2.3. Kinh nghiệm đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở một số quốc gia trên thế giới, địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................................. 65 Chương 3. THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK..................................................................................... 71 3.1. Khái quát về phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ............................. 71 3.2. Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020 ........................................................................ 81 3.3. Đánh giá chung về quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 119 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HÀI HÒA LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ...........................................128 4.1. Dự báo tình hình và quan điểm về đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 128 4.2. Giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 133 KẾT LUẬN................................................................................................................................158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................................................160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................161 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................173
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CGT : Chuỗi giá trị CGTCP : Chuỗi giá trị cà phê GTZ : Hiệp hội hợp tác kỹ thuật Đức FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FNC : Liên đoàn quốc gia trồng cà phê Colombia GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế KT - XH : Kinh tế - xã hội LIKT : Lợi ích kinh tế PSF : Quỹ Bình ổn giá của Chính phủ Ấn Độ QHLI : Quan hệ lợi ích QHLIKT : Quan hệ lợi ích kinh tế TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân UNIDO : Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Diện tích trồng cây cà phê phân theo huyện/thị xã/ thành phố ở tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................................77 Bảng 3.2: Hiệu quả kinh tế bình quân của hộ nông dân sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................82 Bảng 3.3: Sản lượng cà phê phân theo huyện/thị xã/ thành phố ở tỉnh Đắk Lắk .........83 Bảng 3.4: Năng suất cà phê bình quân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................84 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế bình quân của các chủ thể thu mua cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................85 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát hình thức mua bán cà phê giữa nông dân với các chủ thể thu mua cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................86 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát vấn đề ép giá trong mua bán cà phê giữa các chủ thể thu mua với người dân trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ..........................................89 Bảng 3.8: Mức độ liên kết giữa nông dân với các chủ thể khác trong phát triển CGTCP tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................91 Bảng 3.9: Thực trạng tham gia các khóa tập huấn của người nông dân trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................92 Bảng 3.10: Đánh giá lợi ích khi tham gia các khóa tập huấn của người nông dân trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................93 Bảng 3.11: Thực trạng nắm bắt các kênh thông tin giá cả cà phê của người nông dân ở tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................94 Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế bình quân của doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................................................................95 Bảng 3.13: Thực trạng thực hiện hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk ........................................................................98 Bảng 3.14: Thực trạng thực hiện hợp đồng ký gửi cà phê giữa nông dân với doanh nghiệp trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk..........................................................100 Bảng 3.15: Thực trạng phương thức mua bán cà phê giữa nông dân với doanh nghiệp trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk ......................................................................107
- Bảng 3.16: Đánh giá về những lợi ích và khó khăn, mâu thuẫn lợi ích trong QHLI giữa người nông dân và các doanh nghiệp trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk......................................................................................................................108 Bảng 3.17. Một số Liên minh sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk .....................................110 Bảng 3.18: Kết quả đánh giá của các doanh nghiệp về khả năng liên kết với người nông dân trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk......................................................112 Bảng 3.19: Thực trạng thực hiện QHLI giữa các chủ thể thu mua với các doanh nghiệp ngành cà phê ở tỉnh Đắk Lắk....................................................................113 Bảng 3.20: Lợi ích của các chủ thể thu mua cà phê khi tham gia liên kết với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ ở tỉnh Đắk Lắk ................................................115 Bảng 3.21: Đánh giá về thu nhập của các chủ thể thu mua cà phê ở tỉnh Đắk Lắk .....................................................................................................................116 Bảng 3.22: So sánh mức thu nhập bình quân giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị cà phê và thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk năm 2019..........117 Bảng 3.23: Kết quả đánh giá của người dân về mức độ cải thiện đời sống gia đình từ hoạt động sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk ............................................121 Bảng 3.24: So sánh mức thu nhập của người dân khi bán cà phê nhân qua các chủ thể thu mua và khi bán trực tiếp cho các doanh nghiệp chế biến cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...............................................................................123 Bảng 3.25: Mức độ nắm bắt thông tin giá cả cà phê của người nông dân ở tỉnh Đắk Lắk......................................................................................................................124
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Giá mua cà phê nhân xô bình quân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............. 88 Biểu đồ 3.2: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk Lắk ................ 97 Biểu đồ 3.3: Giá xuất khẩu cà phê nhân bình quân ở Đắk Lắk qua các niên vụ ....... 97 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong điều kiện HNKTQT ... ........... 12 Sơ đồ 2.1: CGT tổng quát của Michael Porter ................................................................ 35 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ CGT của GTZ ......................................................................................... 36 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổng quát về chuỗi giá trị cà phê .......................................................... 37 Sơ đồ 2.4: QHLI trong phát triển CGTCP ........................................................................ 45
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực tranh thủ những thời cơ và vận hội để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) mà nông nghiệp là một trong những lĩnh vực được chú trọng đầu tư phát triển để phát huy những lợi thế so sánh của đất nước. Trong đó việc nâng cao giá trị gia tăng và lợi ích kinh tế (LIKT) của người nông dân trong chuỗi giá trị (CGT) nông sản là ưu tiên hàng đầu được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, ngành cà phê ngày càng mang lại giá trị xuất khẩu lớn cho nền kinh tế bởi lẽ cà phê là một trong những sản phẩm có ưu thế của Việt Nam trên trường quốc tế khi mà sản lượng cà phê xuất khẩu lớn thứ hai thế giới. Thực tiễn phát triển chuỗi giá trị cà phê (CGTCP) của Việt Nam trong những năm qua đã tạo ra những bước ngoặt quan trọng cùng với đó là những thành quả to lớn khi giá trị xuất khẩu mang lại ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mặc dù khối lượng cà phê xuất khẩu lớn nhưng giá trị gia tăng lại thấp và cà phê Việt Nam vẫn đang ở vị trí đáy của CGT cà phê toàn cầu. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến vấn đề này là do chưa đảm bảo hài hòa LIKT giữa các chủ thể tham gia vào các khâu trong CGTCP Việt Nam từ khâu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ, trong đó đáng chú ý là thu nhập của người nông dân bấp bênh khi đây là chủ thể thực hiện khâu sản xuất cà phê trong CGTCP. Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên với diện tích tự nhiên khoảng 13.030,49 km2, dân số hơn 1,87 triệu người gồm 49 dân tộc anh em cùng sinh sống và làm việc. Đắk Lắk có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp với những mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu cao như: cà phê, bơ, hồ tiêu,... trong đó cà phê là sản phẩm chủ lực trong phát triển nông nghiệp của tỉnh. Đến nay diện tích cây cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã chạm con số hơn 208.000 ha, chiếm khoảng hơn 40% diện tích cà phê của khu vực Tây Nguyên và hơn 30% diện tích cà phê của cả nước với sản lượng cà phê hằng năm của tỉnh Đắk Lắk đạt từ 450.000 đến gần 500.000 tấn cà phê nhân. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm đến 86% kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm nông sản nói chung, đóng góp hơn 60% tổng thu ngân sách hằng năm của tỉnh. Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh cà phê ở
- 2 tỉnh Đắk Lắk còn giải quyết việc làm ổn định cho hơn 300.000 lao động trực tiếp và gần 200.000 lao động gián tiếp có liên quan đến ngành cà phê [106, tr.1] góp phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trồng cà phê theo hướng tích cực và bền vững hơn khi mà CGTCP tỉnh Đắk Lắk ngày càng khẳng định được vị thế của mình. Tuy nhiên, với sản lượng xuất khẩu lớn nhưng giá trị thu về lại thấp của ngành cà phê Đắk Lắk đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là trong việc phát triển CGTCP từ khâu sản xuất đến tiêu thụ khi mà LIKT của các chủ thể tham gia ở mỗi khâu chưa đảm bảo và tương xứng với lao động đã hao phí mà người nông dân trồng cà phê là một minh chứng điển hình với công sức bỏ ra nhiều nhưng giá trị thu về thì lại thấp trong CGTCP, còn các doanh nghiệp chủ yếu chế biến thô và xuất khẩu cà phê nhân nên giá trị gia tăng thấp. Biểu hiện ra bên ngoài đó chính là lợi ích giữa các chủ thể tham gia CGTCP chưa được hài hòa, làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn lợi ích giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh cà phê của tỉnh. Cùng với đó, quá trình HNKTQT vừa mang lại những thuận lợi nhưng cũng dễ làm nảy sinh những xung đột lợi ích trong quá trình phát triển CGTCP ở Đắk Lắk. Với những khó khăn, thách thức trong mối QHLI giữa các chủ thể trong CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang đặt ra nhu cầu cấp thiết cần phải nghiên cứu về các mối QHLI nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào CGTCP để thúc đẩy ngành sản xuất kinh doanh cà phê phát triển và đóng góp cho sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp, đồng thời khẳng định được vị thế ngành cà phê của Đắk Lắk nói riêng và Việt Nam nói chung trên bản đồ cà phê thế giới. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quan hệ lợi ích trong phát triển chuỗi giá trị cà phê ở tỉnh Đắk Lắk” để làm luận án. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của luận án là làm rõ lý luận QHLI trong phát triển CGTCP, trên cơ sở đó phân tích thực trạng các mối QHLI trong CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển CGTCP của tỉnh hơn nữa trong thời gian tới. Để hoàn thành mục đích trên, luận án đặt ra và thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở khoa học để nhận diện và phân tích các mối QHLI giữa các chủ thể tham gia vào phát triển CGTCP: đặc điểm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng, các hình thức thực hiện QHLI giữa các chủ thể trong CGTCP.
- 3 - Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và địa phương trong nước về đảm bảo hài hòa QHLI trong phát triển CGTCP và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk. - Khảo sát thực trạng QHLI giữa các chủ thể trong CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 – 2020, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. - Đưa ra những dự báo, quan điểm đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển CGTCP ở tỉnh Đắk Lắk tầm nhìn đến 2030. - Đề xuất những nhóm giải pháp để đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mối QHLI giữa các chủ thể chính trong CGTCP gồm QHLI giữa người nông dân trồng cà phê với các chủ thể thu mua và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài * Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về QHLI trong phát triển CGTCP ở tỉnh Đắk Lắk, tuy nhiên luận án không đề cập đến QHLI nói chung mà chỉ nghiên cứu QHLI ở góc độ kinh tế giữa các chủ thể tham gia CGTCP trên thị trường trong nước. Trong CGTCP có sự tham gia của nhiều chủ thể ở các khâu khác nhau, vì vậy trong phạm vi về nội dung luận án không nghiên cứu toàn bộ QHLI của các chủ thể mà chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ lợi ích kinh tế (QHLIKT) giữa những chủ thể chính trong CGTCP từ khâu sản xuất đến chế biến, tiêu thụ cà phê nhân ở tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể, luận án tập trung nghiên cứu các mối QHLIKT giữa ba chủ thể đóng vai trò quan trọng trong phát triển CGTCP gồm người nông dân trồng cà phê, các chủ thể thu mua và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê. Từ đó hình thành nên các mối QHLI gồm: QHLI giữa người nông dân sản xuất cà phê với các chủ thể thu mua cà phê, QHLI giữa người nông dân với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê và QHLI giữa các chủ thể thu mua với các doanh nghiệp chế biến. Ngoài ra, những chủ thể khác tham gia vào CGTCP như Nhà nước, nhà khoa học luận án có đề cập đến nhưng không đi sâu phân tích, các chủ thể khác nhưng ở các khâu trung gian quy mô nhỏ lẻ khác trên địa bàn và các
- 4 chủ thể đồng thời thực hiện nhiều chức năng khác trong CGTCP thì luận án không nghiên cứu để tập trung làm rõ 3 mối QHLI nói trên trong CGTCP ở Đắk Lắk. * Phạm vi về không gian: luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk * Phạm vi về thời gian: luận án khảo sát thực trạng QHLI trong phát triển CGTCP ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2015 đến 2020, tương ứng với kế hoạch 5 năm phát triển KT-XH của tỉnh Đắk Lắk; dự báo, quan điểm và giải pháp tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp đặc trưng nghiên cứu kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hóa khoa học để luận giải và làm rõ đối tượng nghiên cứu. 4.2. Phương pháp tiếp cận Một là, luận án tiếp cận từ cơ sở lý luận và thực tiễn về QHLI, CGTCP và QHLI trong phát triển CGTCP ở góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị về quan hệ xã hội giữa các chủ thể với nhau trong quá trình tái sản xuất thông qua sản xuất, trao đổi và phân phối trong CGTCP. Hai là, nghiên cứu tiếp cận từ các nguồn tài liệu, báo cáo, tổng kết, các ấn phẩm thống kê của các cơ quan chức năng, các Sở, Ban, Ngành và các chủ thể tham gia khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm phân tích, minh họa cho kết quả nghiên cứu. Ba là, luận án tiếp cận từ những chính sách, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành cà phê của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng có liên quan đến QHLI trong phát triển CGTCP. 4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Thứ nhất, phương pháp thu thập số liệu - Đối với số liệu thứ cấp: luận án thu thập và sử dụng các dữ liệu do các cơ quan chính quyền địa phương đã báo cáo và công bố liên quan đến LIKT, hiệu quả sản xuất nông nghiệp,… như Báo cáo hàng năm của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công thương, các báo cáo thống kê của các doanh nghiệp đã công bố và các cơ quan ở các địa phương của tỉnh Đắk Lắk. - Đối với số liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra để thu thập số liệu sơ cấp nhằm làm rõ thêm đối tượng nghiên cứu, cụ thể:
- 5 Luận án đã tiến hành điều tra xã hội học đối với các chủ thể sản xuất, thu mua, chế biến cà phê ở Đắk Lắk năm 2020 nhằm thu thập số liệu sơ cấp minh họa thêm cho kết quả nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra với quy mô mẫu là 360 phiếu điều tra (trong đó gồm 300 phiếu điều tra hộ nông dân trồng cà phê, 45 phiếu điều tra các chủ thể thu mua và 15 phiếu điều tra các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê ở tỉnh Đắk Lắk). Về cách thức chọn mẫu điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại phân theo các địa bàn sản xuất cà phê với 8 địa phương được chọn điều tra gồm: huyện Ea H’Leo, huyện Cư M’Gar, thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Krông Búk, huyện Cư Kuin, huyện Krông Pắc, huyện Krông Bông và huyện Buôn Đôn; trong đó có 3 địa phương có diện tích trồng cà phê lớn nhất, 3 địa phương có diện tích trồng trung bình và 2 địa phương có diện tích trồng cà phê ít trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính đại diện mẫu trong quá trình điều tra khảo sát. Ngoài ra, để thu thập thêm các thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu, luận án còn sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia đối với các chủ thể trong CGTCP tỉnh Đắk Lắk. Thứ hai, phương pháp xử lý số liệu Đối với số liệu sau khi thu thập được, sẽ tiến hành nhập số liệu phân theo 3 đối tượng khảo sát tương ứng gồm hộ nông dân trồng cà phê, các chủ thể thu mua cà phê và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ cà phê sau đó xử lý số liệu bằng công cụ Excel với những hàm tính toán như SUMIF, COUNTIF, AVERAGEIF,… và sử dụng một số công thức trong kinh tế học như: Tổng doanh thu (TR) = Sản lượng (q) x Đơn giá (p), Lợi nhuận (Pr) = Tổng doanh thu (TR) – Tổng chi phí (TC),…để tính toán số liệu điều tra nhằm minh họa và phục vụ cho nghiên cứu. Thứ ba, phương pháp phân tích số liệu Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả các kết quả từ số liệu thu thập được, từ đó tiến hành phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích rút nhận xét để làm rõ các mối QHLI giữa các chủ thể chính trong CGTCP ở địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng công cụ vẽ sơ đồ và mô tả CGT sản phẩm cà phê để nhận diện các mối QHLI giữa các chủ thể và quy trình vận hành trong CGTCP. 5. Những đóng góp khoa học mới của luận án Một là, luận án góp phần xây dựng khung lý thuyết cơ bản về QHLI trong phát triển CGTCP trên địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ tiếp cận của khoa học Kinh tế chính trị.
- 6 Hai là, luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, rút ra những bài học kinh nghiệm về đảm bảo hài hòa QHLI trong phát triển CGTCP trên cơ sở phân tích kinh nghiệm về hài hòa lợi ích trong phát triển CGTCP ở một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước. Ba là, luận án khảo sát và phân tích thực trạng về QHLI giữa các chủ thể trong phát triển CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế về QHLI trong phát triển CGTCP ở tỉnh Đắk Lắk. Bốn là, nghiên cứu đưa ra và phân tích những dự báo, quan điểm và đề xuất những giải pháp để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển CGTCP ở tỉnh Đắk Lắk nhằm thúc đẩy phát triển ngành sản xuất kinh doanh cà phê hơn nữa trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án - Hệ thống khái niệm, phạm trù và khung lý thuyết của luận án về QHLI trong phát triển CGTCP góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về QHLI trong phát triển CGTCP trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và quá trình HNKTQT nói chung và đối với địa bàn cụ thể cấp tỉnh nói riêng. - Kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng về QHLI giữa các nhóm chủ thể trong CGTCP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, rút ra kết quả về những thuận lợi, hạn chế và những nguyên nhân; dự báo và đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích trong phát triển CGTCP ở Đắk Lắk là tư liệu tham khảo mà chính quyền địa phương các cấp có thể sử dụng để hoạch định chính sách phát triển ngành cà phê. - Kết quả nghiên cứu trong luận án có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy cho các hệ đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ 1.1.1. Các công trình nghiên cứu bàn về quan hệ lợi ích. 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến lợi ích, quan hệ lợi ích Trong cuốn sách “Các lợi ích kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội” của tác giả V.P.Ca-man-kin [3] đã bàn đến những khía cạnh xoay quanh vấn đề liên quan đến LIKT như phân tích tính khách quan của LIKT, mối quan hệ trong các LIKT. Trong đó, đáng chú ý tác giả đã trình bày quan niệm về LIKT và cho rằng: “Lợi ích kinh tế của một chủ thể nhất định là sự tác động lẫn nhau giữa các nhu cầu kinh tế của chủ thể đó” [3, tr.7]. Như vậy, LIKT có nguồn gốc từ các nhu cầu kinh tế trong những hoạt động của các chủ thể. Trên cơ sở đó, tác giả nhấn mạnh đến vấn đề nhu cầu của con người dưới góc độ kinh tế chứ không phải là nhu cầu chung chung khi nói đến vấn đề lợi ích và LIKT. Cùng với đó, tác giả Ju.K.Pletnicov với nghiên cứu “Lý luận phản ánh của Lênin dưới ánh sáng của sự phát triển khoa học và thực tiễn” [73] đã nhấn mạnh đến tính khách quan của LIKT và mối quan hệ biện chứng giữa LIKT với các vấn đề khác trong xã hội. Khi đề cập đến vấn đề này trong nghiên cứu của mình, tác giả đã khẳng định rằng: “Lợi ích quan hệ với mặt khách quan của đời sống xã hội, là hiện tượng khách quan của hiện thực, rằng lợi ích xã hội không thể tồn tại thiếu chủ thể và chính các quan hệ xã hội, những lợi ích xã hội này không phải bởi ý thức chủ thể mà do địa vị xã hội khách quan của họ” [73, tr.402]. Như vậy, khi nói đến LIKT phải luôn gắn liền với những chủ thể nhất định tương ứng với LIKT đó, trên cơ sở đó QHLIKT giữa các chủ thể được hình thành và biểu hiện dưới các LIKT của mỗi chủ thể đó trong xã hội. Trong cuốn sách của V.N.Lavrinenko với tựa đề Những vấn đề lợi ích xã hội
- 8 trong chủ nghĩa Lênin [45] đã nghiên cứu khá sâu sắc về vấn đề lợi ích và các mối quan hệ liên quan đến lợi ích. Tác giả đã chỉ ra cơ sở của việc hình thành QHLI trong xã hội đó chính là do mối quan hệ giữa vấn đề nhu cầu và lợi ích, giữa nhu cầu và lợi ích luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau và QHLI chỉ xuất hiện khi có quan hệ nhu cầu giữa các chủ thể trong xã hội. Mặt khác, nghiên cứu cho rằng LIKT có tính khách quan và chỉ rõ: “Lợi ích là mối quan hệ khách quan của sự tự khẳng định xã hội của chủ thể” [45, tr.16], quan điểm này của V.N.Lavrinenko cũng tương đồng với những quan điểm trước đó của các nghiên cứu về LIKT. Trong nghiên cứu Innovation, Cooperation, and the Perceived Benefits and Costs of Sustainable Agriculture Practices (Đổi mới, hợp tác và sự nhận thức về lợi ích và chi phí của việc thực hiện nông nghiệp bền vững) của nhóm tác giả Mark Lubell, Vicken Hillis và Matthew Hoffman [129] đã nhấn mạnh đến vai trò của sự hợp tác, liên kết trong nông nghiệp để cùng nhau mang lại LIKT, môi trường và xã hội, nhất là đối với LIKT của người nông dân. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng đối với một số ngành sản xuất trong nông nghiệp phổ biến như khảo sát người nông dân trồng nho cho hoạt động sản xuất rượu vang, tác giả đã tiến hành định lượng về chi phí và lợi ích của các hoạt động trồng nho được sản xuất theo các chương trình chứng nhận và phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc không đảm bảo hài hòa giữa LIKT, lợi ích môi trường và chi phí kinh tế sẽ làm tăng chi phí và giảm LIKT trong dài hạn. Do đó, nghiên cứu cho rằng để giải quyết thực trạng này và góp phần thực hiện LIKT cho người nông dân cần phải không ngừng đổi mới, tăng cường hợp tác và cập nhật những kiến thức để nâng cao LIKT cho người nông dân. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến lợi ích, quan hệ lợi ích. * Một là, những công trình nghiên cứu về lợi ích, lợi ích kinh tế Lợi ích, LIKT là một trong những vấn đề được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Trong cuốn sách “Bàn về các lợi ích kinh tế” của nhóm tác giả gồm Đào Duy Tùng, Phạm Thành, Vũ Hữu Ngoạn, Lê Xuân Tùng, Nguyễn Duy Bảy [100] đã đưa ra các quan niệm và phân tích vấn đề LIKT ở các góc độ khác nhau. Trước hết, khi bàn về vai trò của LIKT, các tác giả đều thống nhất cho
- 9 rằng “Lợi ích kinh tế là một trong những động lực cơ bản, phổ biến của sự phát triển không ngừng của sản xuất và đời sống xã hội” [100, tr.15]. Bên cạnh đó, khi luận giải yếu tố khách quan của vấn đề LIKT nhóm tác giả cũng đồng tình với các nghiên cứu trước rằng “Lợi ích kinh tế là phạm trù khách quan, Lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện trước hết của quan hệ sản xuất, nó không tùy thuộc vào ý chí, lòng ham muốn của con người” [100, tr.62], nghiên cứu còn khẳng định rằng LIKT có cơ sở từ nhu cầu kinh tế và được thể hiện trong cả bốn khâu của quá trình tái sản xuất gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Ngoài ra, khi bàn về vấn đề LIKT trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhóm tác giả đưa ra ba lợi ích của các chủ thể trong xã hội là lợi ích của người lao động, lợi ích của tập thể và lợi ích của xã hội, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong nghiên cứu của tác giả Chu Văn Cấp về “Lợi ích kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Những hình thức kết hợp và phát triển chúng trong lĩnh vực kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [5] cho rằng LIKT là mắt khâu không thể tách rời trong cơ chế nội tại của sự phát triển kinh tế, trong cơ chế tác động của các quy luật kinh tế và khẳng định LIKT là một hình thức biểu hiện của các quan hệ sản xuất. Khi đi sâu phân tích những LIKT trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, tác giả đưa ra nhận định một cách đầy đủ rằng, trong thời kỳ quá độ ngoài LIKT của giai cấp nông dân, của giai cấp công nhân, của tập thể và tầng lớp trí thức, những lợi ích này được biểu hiện thông ở lợi ích người lao động, lợi ích của tập thể và của toàn dân. Ngoài ra, trong thời kỳ quá độ còn có những lợi ích khác như lợi ích của các nhà tư bản tư nhân, của những người sản xuất nhỏ cá thể, tồn tại cùng với hệ thống xã hội chủ nghĩa của thời kỳ quá độ và phục thuộc vào nó [5, tr.5]. Những lợi ích này là phức tạp và không đồng nhất, mỗi thành phần kinh tế có những LIKT tương ứng, do đó để phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam nghiên cứu cho rằng các lợi ích trong xã hội cần phải được thống nhất, hài hòa trong quá trình thực hiện theo quan điểm “Cái gì có lợi đối với xã hội, cần phải có lợi đối với tập thể lao động và mỗi người lao động” [5, tr.3] và cần có sự kết hợp giữa các lợi ích, phát triển chúng trên cơ sở giữ vững lợi ích toàn dân. Theo Phạm Thị Thương [93], LIKT chính là yếu tố gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp, LIKT là một phạm trù kinh tế khách quan, là hình thức
- 10 biểu hiện mối quan hệ giữa người lao động với các chủ thể khác tham gia hoạt động trong doanh nghiệp [93, tr.35]. Tác giả đã phân tích nội dung LIKT của người lao động với các hình thức biểu hiện gồm: thu nhập bằng tiền của người lao động với hình thức biểu hiện là tiền lương, khoản tiền thưởng và phụ cấp cho người lao động; được làm việc của người lao động được biểu hiện thông qua tình trạng làm việc; được bảo vệ an toàn và vệ sinh lao động; nâng cao trình độ khi làm việc và được thể hiện thông qua quá trình đào tạo, đào tạo lại và nâng cao tay nghề; tham gia chế độ bảo hiểm và các chế độ bảo hiểm; hỗ trợ nhà ở và phương tiện đi lại. Trong nghiên cứu của Phạm Quốc Quân [78], đã chỉ ra những bất cập trong việc phân phối đảm bảo lợi ích của người nông dân khi tham gia CGT hàng hóa nông sản như: giá trị gia tăng thấp mặc dù sản lượng trong ngành nông nghiệp tăng; tình trạng nông dân được mùa rớt giá, bị thương lái ép giá, nông dân chính là người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa nhưng lại là người hưởng lợi ít nhất,…dẫn đến LIKT của người nông dân chưa được đảm bảo. Tác giả đã luận giải và chỉ ra 4 nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; chi phí đầu vào và các khoản phí nông nghiệp khác ngày càng tăng trong khi giá cả nông sản bấp bênh; sự thiếu chặt chẽ trong liên kết giữa các tác nhân trong CGT hàng hóa nông sản và một số chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp của Nhà nước chưa thật sự đi vào cuộc sống. Tác giả Nguyễn Thị Minh Loan với nghiên cứu Lợi ích kinh tế của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội [51] cho rằng LIKT của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa người lao động với chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và phản ánh những nhu cầu, động cơ khách quan của người lao động khi tham gia vào các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu đã đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến LIKT của người lao động gồm nhóm các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp: hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; vai trò của nhà nước đối với doanh nghiệp; môi trường tự nhiên KT-XH và nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp: người lao động; hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở; thị trường lao động và nhân tố thuộc về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các khía cạnh như
- 11 quy mô của doanh nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất của doanh nghiệp, chế độ trả lương cho người lao động. * Hai là, những công trình nghiên cứu về quan hệ lợi ích Trong cuốn sách Góp phần tìm hiểu quan hệ lợi ích của Nguyễn Linh Khiếu [41] khi bàn về QHLI, tác giả cho rằng lợi ích thể hiện mối quan hệ giữa con người với điều kiện tồn tại xã hội. Lợi ích của mỗi cá nhân khác nhau thì khác nhau tùy theotính chất và nội dung của nhu cầu. Trong điều kiện hiện tồn của xã hội, lợi ích gắn liền với bảo đảm khả năng thỏa mãn nhu cầu của các giai cấp. Dưới góc độ triết học, tác giả đã phân tích vấn đề lợi ích trong mối quan hệ với nhu cầu của con người. Từ đó nghiên cứu cho rằng, quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định bao giờ cũng được thể hiện tập trung nhất ở các QHLI, trong đó QHLIKT biểu hiện thông qua LIKT giữa các chủ thể là cơ bản và quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Tác giả Đặng Quang Định với cuốn sách Quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay [17] đã làm rõ những những LIKT và trình bày những biểu hiện xung đột trong LIKT giữa công nhân, nông dân, trí thức và lý giải những nguyên nhân chính của các mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp và tầng lớp này như: do sự chênh lệch về thu nhập và thụ hưởng phúc lợi xã hội; trình độ chuyên môn, môi trường làm việc; những vấn đề liên quan đến quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và do việc phân phối phúc lợi xã hội ở một số lĩnh vực chưa thật sự công bằng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp cơ bản nhằm tăng cường sự thống nhất LIKT giữa công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay đó là: hoàn thiện chế độ công hữu; thực hiện tốt các hình thức phân phối bảo đảm công bằng LIKT cho người lao động; hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội góp phần điều chỉnh các QHLI; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo môi trường thuận lợi cho sự thống nhất LIKT giữa các chủ thể; xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Trong cuốn sách Bảo đảm quan hệ lợi ích hài hòa về sở hữu trí tuệ trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam của tác giả Ngô Tuấn Nghĩa [68], nghiên cứu đã trình bày những vấn đề liên quan đến QHLI, lĩnh vực sở hữu trí tuệ, trong đó tác giả đã đưa ra khái niệm về QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: “Quan hệ lợi
- 12 ích trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là sự gắn kết giũa các chủ thể liên quan tới việc sáng tạo, sở hữu và sử dụng tài sản trí tuệ với mục đích khai thác lợi ích từ các tài sản đó” [68, tr.13-14]. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích cấu trúc các bộ phận hợp thành QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ gồm các chủ thể: chủ thể sáng tạo tài sản trí tuệ, chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ và chủ thể sử dụng tài sản trí tuệ; Nghiên cứu cho rằng, QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được tạo thành bởi các mối quan hệ gồm: (1) Mối quan hệ giữa chủ thể sáng tạo và chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ; (2) Mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng và chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ; (3) Mối quan hệ giữa chủ thể sáng tạo và chủ thể sử dụng tài sản trí tuệ, được thể hiện ở sơ đồ sau: Tài sản trí tuệ Chủ thể sáng tạo và lợi ích của Chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ Chủ thể sử dụng Sơ đồ 1.1: QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong điều kiện HNKTQT, Nguồn: [68, tr.24] Nghiên cứu đã phân tích về những biểu hiện QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong HNKTQT của Việt Nam với các nội dung về cơ chế điều chỉnh QHLI; về hệ thống lợi ích của các chủ thể trong QHLI; khai thác lợi ích giữa các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; những mâu thuẫn và xung đột QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Từ đó, tác giả đưa ra 3 nhóm giải pháp chính với những giải pháp cụ thể để đảm bảo hài hòa QHLI trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ ở Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT gồm: nhóm giải pháp giải quyết những xung đột lợi ích trước mắt trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong HNKTQT của Việt Nam, nhóm giải pháp tạo sự hài hòa lợi ích lâu dài giữa các chủ thể, phát huy vai trò Nhà nước trong việc hài hòa hóa lợi ích trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trong cuốn sách Giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay của Đỗ Huy Hà [20], tác giả đã làm rõ quan niệm về lợi ích,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 629 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 840 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 458 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 294 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 294 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 269 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 105 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 173 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 231 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 18 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 7 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 16 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 16 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn