Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á
lượt xem 17
download
Nội dung của luận án này trình bày khảo lược về nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá trên thế giới và tại Việt Nam; làm rõ việc lựa chọn sáu quốc gia Đông Nam Á trong mẫu cũng như các phương pháp ước lượng phù hợp áp dụng cho việc kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường, độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty, nhận diện yếu tố bất cấn xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá, cũng như các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty. Đưa ra một số thảo luận về kết quả nghiên cứu dựa trên phân tích kết quả hồi quy, so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và thực tiễn thị trường tại các quốc gia Đông Nam Á.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THI HÔNG MINH ̣ ̀ ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THI HÔNG MINH ̣ ̀ ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
- TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
- 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ với đề tài “Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á ” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được công bố trong Luận án có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể theo đúng quy định, Các kết quả nghiên cứu của Luận án được tôi tự phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Lê Thị Hồng Minh Lê Thị Hồng Minh
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACE ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế FEM Fixed Effect Model Mô hình hiệu ứng tác động cố định GARCH Generalised Autoregressive Mô hình tự hồi quy phương sai có Conditional Heteroskedasticity điều kiện tổng quát GICS Global Industry Classification Chuẩn phân ngành toàn cầu Standard GMM Generalized method of moments Phương pháp moment tổng quát GLS Generalized Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát REM Random Effect Model Mô hình hiệu ứng tác động ngẫu nhiên RER Real exchange rate Tỷ giá thực song phương OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Agreement for TransPacific Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Partnership
- 8 DANH MỤC BẢNG
- 9 DANH MỤC HÌNH
- 10 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm kiểm định độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá ở cấp độ thị trường và cấp độ công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam từ năm 2010 đến 2017. Ở cấp độ thị trường, nghiên cứu sử dụng tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực để đo lường biến động tỷ giá. Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GLS để khắc phục phương sai thay đổi và GMM là phương pháp nhằm kiểm tra tính vững của mô hình. Kết quả đã tìm thấy bằng chứng tồn tại của độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng mặc dù có can thiệp thường xuyên của ngân hàng trung ương các nước trong thời kỳ này, cụ thể là khi tỷ giá tăng (nội tệ giảm giá) thì tỷ suất sinh lợi chứng khoán trung bình có xu hướng giảm. Tuy nhiên mức độ giảm của tỷ suất sinh lợi chứng khoán được hạn chế từ tác động thuận lợi của việc giảm giá đồng tiền đến vị thế xuất khẩu ròng. Ở cấp độ công ty, nghiên cứu sử dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá của 2.166 công ty tại Đông Nam Á. Kết quả cho thấy tồn tại độ nhạy cảm tỷ giá trong mẫu toàn giai đoạn cũng như từng năm. Đồng thời những nhân tố thuộc về đặc điểm công ty như đặc điểm kinh doanh quốc tế, giá trị thị trường công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị số sách, mức độ thanh khoản và khả năng thanh toán cũng là những nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá. Từ khóa: độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá, bất cân xứng, tỷ suất sinh lợi chứng khoán, Đông Nam Á.
- 11 ABSTRACT The study aims to analyse the marketlevel and firmlevel exchange rate exposure in six countries representative for Southeast Asia, including Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand and Vietnam from 2010 to 2017. At market level, both nominal and real exchange rates are taken into account for evaluating exchange rate fluctuations via a panel data. In order to achieve this goal, a panel regressive estimation approach is proposed in which a GLS model is firstly used to treat heteroscedasticity in the panel data and, then, a GMM estimator is employed to ensure the consistency of the estimates. The results point out that the exchange rate exposure of these countries is asymmetric, particularly as a rise in the exchange rate (or local currency depreciates), the average stock returns tend to decrease. However, due to the favourable impact of currency depreciation on the net export position, the reduction speed of stock returns is faster than the rising speed of the exchange rate. At firm level, the study uses the GARCH method to investigate the exchange sensitivity of 2,166 companies in Southeast Asia. The results show that exchange rate exposure exists in full period sample as well as each year sample. Furthermore, factors deterninate firmlevel exchange rate exposure are company characteristics such as international business characteristics, market value, debttoassets ratio, market to book ratio, stock’s liquidity and firm’s liquidity ratio. Keywords: exchange rate exposure, asymmetric, stock returns, Southeast Asia.
- 12 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU Ly do nghiên c ́ ưu ́ Rủi ro tỷ giá là một trong những yếu tố quan trọng khi định giá tài sản quốc tế. Nếu giả định rằng giá tài sản được xác định trong một thế giới mà thị trường tài chính là hoàn toàn hợp nhất trên toàn cầu và người dân trên khắp thế giới có cùng mức tiêu dùng và đầu tư, không có rào cản nào đối với đầu tư quốc tế và các sản phẩm có thể được xuất nhập khẩu tự do giữa các nước với nhau thì một tài sản sẽ có cùng mức giá bất kể nó được giao dịch ở đâu. Với một thị trường hoàn toàn hợp nhất như vậy, mô hình định giá tài sản chỉ bao gồm các yếu tố định giá toàn cầu. Ngược lại, nếu thị trường được giả thiết là hoàn toàn phân khúc, các yếu tố định giá địa phương sẽ là yếu tố xác định giá cả tài sản. Nói cách khác, trong một thị trường hoàn toàn phân khúc, giá cả của một tài sản phụ thuộc vào nơi mà nó được giao dịch. Tuy nhiên, không trường hợp đặc biệt nào ở trên có thể được áp dụng trong thực tế, vì thị trường thực tế đều không phải hợp nhất hay phân khúc hoàn toàn, mà là thị trường phân khúc một phần (Bekaert va Harvey, 1995) ̀ . Với điều kiện đó thì giá tài sản sẽ không giống nhau giữa các thị trường khác nhau, do đó ngang giá sức mua (PPP) bị vi phạm, và rủi ro tỷ giá nên được định giá trong trường hợp này (Hekman, 1983; Adler và Dumas, 1984). Vi v ̀ ậy, khi so sánh với mô hình định giá toàn cầu hoàn toàn hay mô hình định giá nội địa hoàn toàn, dựa trên giả định hợp nhất hoàn toàn hay phân khúc hoàn toàn, thì mô hình định giá tài sản trong thị trường phân khúc một phần nên có các yếu tố định giá rủi ro tỷ giá. Nhưng nghiên c ̃ ưu th ́ ực nghiêm vê đô nhay cam ty gia đã đ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ược băt đâu th ́ ̀ ực ̣ ừ thâp niên 70 sau khi chê đô Bretton Woods (đ hiên t ̣ ́ ̣ ược điêu chinh thanh Hiêp ̀ ̉ ̀ ̣ ươc Smithsonian năm 1971) sup đô vao năm 1973, t ́ ̣ ̉ ̀ ừ nghiên cứu đầu tiên cuả ̣ ́ Shapiro (1975), hang loat cac nghiên c ̀ ưu tiêp theo đ ́ ́ ược thực hiên tai cac nên kinh ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ươc m tê phat triên va nhom cac n ́ ́ ̀ ́ ́ ơi nôi. Cung v ́ ̉ ̀ ới xu hương hôi nhâp kinh tê ngày ́ ̣ ̣ ́
- 13 ̉ ́ ới va s cang cao cua thê gi ̀ ̀ ự bât ôn cua cac nên kinh tê l ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ớn (khung hoang tai chinh ̉ ̉ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ toan câu 2008 băt nguôn tai My, khung hoang n ̀ ̀ ́ ̃ ợ công châu Âu, sự suy giam tăng ̉ trưởng kinh tê cua Trung Quôc), cac biên sô kinh tê vi mô cua cac n ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̃ ̉ ́ ươc chiu s ́ ̣ ưć ́ ̣ ́ ớn, trong đo co ty gia hôi đoai. Do vây, muc tiêu nghiên c ep biên đông rât l ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣ ứu về ̉ anh h ưởng cua biên đông ty gia đên nên kinh tê noi chung ma đăc biêt la thi tr ̉ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ường chưng khoan, va hoat đông cua doanh nghiêp noi riêng vân nhân đ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̃ ̣ ược nhiều sự ́ ́ ̉ chu y cua cac nha nghiên c ́ ̀ ứu trên thê gi ́ ới. Mục tiêu của Luân an là đánh giá ̣ ́ ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở câp đô thi tr ́ ̣ ̣ ương va câp đô doanh nghiêp tai thi ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ trương các n ̀ ước Đông Nam Á. Ngoài lý do đây là thị trường phân khúc một phần, tác giả nghiên cứu vấn đề này còn bởi vì những biến động chính sách tại các trung tâm tài chính lớn nhất thế giới như chính sách nới lỏng định lượng được sử dụng bởi Mỹ, Anh và khu vực châu Âu sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã gây ra một dòng tiền mới chảy vào các thị trường mới nổi, dẫn tới những biến động mạnh giá trị tiền tệ. Do các thị trường mới nổi châu Á đã phải trải qua những cú sốc tiền tệ cùng những tác động tiêu cực áp đảo tới nền kinh tế và thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư đã nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá hối đoái, và kết quả là họ đặt nặng yếu tố rủi ro này hơn trong các mô hình định giá. Mặt khác, các quốc gia châu Á được đặt dưới chế độ tỷ gi á thả nổi có quản lý, theo đó ngân hàng trung ương của những nước này can thiệp vào thị trường ngoại hối để gây ảnh hưởng đến tỷ giá theo hướng tích cực. Ví dụ như khi đồng tiền của một nước tăng giá vì một vài cú sốc và ngân hàng trung ương tin rằng đây là một sự biến động tạm thời, thì ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ can thiệp nhằm giảm giá nội tệ để hạn chế những biến động này. Hơn nữa, một số quốc gia mới nổi châu Á có chính sách chủ động giữ giá trị đồng tiền của mình thấp hơn một chút so với giá trị thực để đẩy mạnh xuất khẩu. Với sự can
- 14 thiệp của NHTW trong thị trường ngoại hối thì có thể cho rằng rủi ro tỷ giá là không đáng kể. Tuy nhiên, bằng cách xem xét độ nhạy cảm tỷ giá thông qua việc thực hiện phân tích thực nghiệm tác động của rủi ro tỷ giá tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở các thị trường Đông Nam Á, sẽ thấy được tầm quan trọng của rủi ro đó trong giai đoạn 20102017. Khoảng trống trong nghiên cứu về độ nhạy cảm tỷ giá, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Các nghiên cứu trên thế giới về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá được tập trung theo hướng đưa ra những mô hình lý thuyết để nhận diện về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá ở cấp độ thị trường và cấp độ công ty. Đồng thời, hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện nhằm đề xuất và phát triển phương pháp nghiên cứu về độ nhạy cảm tỷ giá, đi từ các nghiên cứu nền tảng đến các nghiên cứu cải tiến trong phương pháp ước lượng và nhận diện đặc tính của độ nhạy cảm tỷ giá. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thực nghiệm về độ nhạy cảm tỷ giá còn tập trung hướng đến mục tiêu phân tích và tìm ra các nhân tố tác động đến sự hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá doanh nghiệp, đặc biệt là đặc tính bất cân xứng của độ nhạy cảm tỷ giá. Các nghiên cứu kết hợp giữa độ nhạy cảm cấp độ thị trường và công ty hiện nay chưa nhiều, đặc biệt là về thị trường các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, chủ yếu chỉ tập trung ở độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường. Vì vậy, từ nền tảng lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá, Luận án hướng đến mục tiêu đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á với hai mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- 15 Đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường dưới góc độ tỷ giá danh nghĩa lẫn tỷ giá thực, đồng thời nhận diện sự tồn tại yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá. Đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty, từ đó cũng góp phần nhận diện về sự tồn tại của yếu tố độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng cũng như nhận diện các biến số tài chính tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá của các doanh nghiệp niêm yết. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra với nghiên cứu độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ thị trường các nước Đông Nam Á , Luận án sẽ hướng đến việc tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. ̣ ̉ ́ ối đoái tac đông nh Biên đông ty gia h ́ ́ ̣ ư thê nao đên ty suât sinh l ́ ̀ ́ ̉ ́ ợi chưng khoan ́ ́ ở cấp độ thị trường tại các nước Đông Nam Á? 2. Có sự khác biệt về sự hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường khi đo lường bằng biến động tỷ giá hối đoái thực hay không? 3. ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ấp độ thị trường co mang tinh bât cân x Đô nhay cam ty gia c ́ ́ ́ ứng hay không? Bên cạnh đó, Luận án tiếp tục tiến hành kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ công ty tại thị trường chứng khoán sáu quốc gia Đông Nam Á. Nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứu tiếp là: 4. Độ nhạy cảm tỷ giá có tồn tại hay rủi ro tỷ giá có góp phần giải thích cho sự biến động tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở cấp độ công ty hay không? 5. ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ấp độ công ty co mang tinh bât cân x Đô nhay cam ty gia c ́ ́ ́ ứng hay không? 6. Các nhân tô nao tac ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ́ đông đên đô nhay cam ty gia cua cac doanh ́ ́ ̣ nghiêp?
- 16 Trên cơ sở xây dựng các câu hỏi nghiên cứu trên, Luận án hướng đến việc làm sáng tỏ các luận điểm khoa học sau đây: (1) Hệ thống một cách toàn diện các lý thuyết nền tảng và những nghiên cứu thực nghiệm nhận diện về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá. (2) Kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ thị trường trên cở sở kết hợp cả tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực, cũng như nhận diện sự tồn tại của tính chất bất cân xứng của độ nhạy cảm tỷ giá. (3) Kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ công ty và xác định các nhân tố sẽ gop phần tác động đến mức độ cũng như khả năng xuất hiện độ nhạy cảm tỷ giá của các công ty niêm yết (4) Đề xuất những khuyến nghị chính sách cho các nhà điều hành từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đạt được. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá ở cấp độ thị trường và cấp độ công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á có thị trường chứng khoán đã phát triển cụ thể là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Khung thời gian nghiên cứu của Luận án là từ năm 2010 đến 2017. Đây là giai đoạn mà dữ liệu nghiên cứu đầy đủ để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của Luận án. Các quốc gia trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở dữ liệu thị trường đầy đủ và các công ty niêm yết tại sáu quốc gia Đông Nam Á được phân loại theo hệ thống phân nhóm ngành tiêu chuẩn GICS (Global Industry Classification Standard). Luận án cũng loại ra các công ty có dữ liệu không đầy
- 17 đủ và không đồng nhất. Từ hướng thu thập trên, mẫu cuối cùng ở cấp độ công ty là 2.166 công ty. Phương pháp nghiên cứu Đối với luận điểm khoa học (1), Luận án thực hiện khảo lược các lý thuyết nền tảng và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới và Việt Nam, đồng thời tiến hành tổng hợp và phân tích để từ đó xây dựng phương pháp nghiên cứu phù hợp của Luận án. Đối với luận điểm khoa học (2), Luận án thực hiện nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GLS để khắc phục phương sai thay đổi và GMM là phương pháp nhằm kiểm tra tính vững của mô hình, đây là những phương pháp ước lượng được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (1, 2, 3) về kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường. Đối với luận điểm khoa học (3) và cũng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (4, 5, 6), Luận án áp dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty, đồng thời tiến hành hồi quy dữ liệu bảng kết hợp với hồi quy logistic để xác định các nhân tố tác động đến sự hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá. Đối với luận điểm khoa học (4), Luận án tổng hợp các kết quả thực nghiệm đạt được để đưa ra các đề xuất chính sách và khuyến nghị cho các nhà điều hành, quản lý thị trường cũng như các nhà quản trị tài chính. Kết quả và đóng góp mới của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án hướng đến mục tiêu kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á đối với cả hai cấp độ là thị trường và công ty. Kết quả đạt được của Luận án từ hồi quy thực nghiệm cụ thể như sau:
- 18 Với mục tiêu nghiên cứu về độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ thị trường, luận án sử dụng mức độ thay đổi tỷ giá dựa trên tỷ giá danh nghĩa cũng như tỷ giá thực để loại trừ ảnh hưởng của lạm phát cao ở thị trường các nước Đông Nam Á. Dữ liệu nghiên cứu dạng bảng theo tần suất tháng từ năm 2010 đến 2017. Nghiên cứu kiểm định đơn vị của chuỗi dữ liệu kết quả cho thấy dữ liệu các biến đều dừng ở chuỗi gốc. Do chuỗi dữ liệu bị phương sai thay đổi, nên phương pháp GLS được chọn để xử lý mô hình. Phương pháp GMM được bổ sung nhằm kiểm tra tính chắc chắn trong kết quả hồi quy. Kết quả chứng minh có tồn tại độ nhạy cảm tỷ giá ở khu vực quốc gia nghiên cứu, kể cả ở nhóm nước theo chế độ tỷ giá có kiểm soát. Cụ thể hơn, tỷ suất sinh lợi của danh mục chứng khoán nội địa giảm khi giá trị nội tệ giảm giá so với đô la Mỹ. Một điểm đáng lưu ý từ kết quả hồi quy là sự xuất hiện của độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng, bởi vị thế xuất khẩu ròng của các nước Đông Nam Á sẽ chịu tác động tích cực từ việc nội tệ giảm giá thực. Với độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ công ty, kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá ở mức độ trung bình là 30% công ty trong toàn mẫu tại 6 quốc gia và có tồn tại của độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng kể cả khi sử dụng giai đoạn nghiên cứu dài hay mẫu nghiên cứu theo từng năm. Bên cạnh đó, nhân tố góp phần giải thích cho sự xuất hiện của độ nhạy cảm tỷ giá của các công ty có mối liên hệ với vị thế kinh doanh quốc tế (nhà xuất khẩu ròng hay nhập khẩu ròng), cũng như các đặc điểm tài chính công ty về giá trị thị trường công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị số sách, tính thanh khoản của cổ phiếu và khả năng thanh toán. Khi so sánh với các nghiên cứu trước đây có cùng về chủ đề độ nhạy cảm tỷ giá, Luận án có những đóng góp mới như sau: - Luận án cung cấp một khuôn khổ lý thuyết đầy đủ về độ nhạy cảm tỷ giá từ nền tảng lý thuyết, các kênh truyền dẫn thay đổi tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán và các mô hình lý thuyết được xây dựng để đưa ra cơ chế nhận
- 19 diện dộ nhạy cảm tỷ giá, đồng thời nhận diện các giai đoạn phát triển trong phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về độ nhạy cảm tỷ giá, đi từ các nghiên cứu nền tảng đến các nghiên cứu cải tiến trong phương pháp ước lượng và nhận diện đặc tính của độ nhạy cảm tỷ giá. - Luận án kết hợp đồng thời cả hai hướng phân tích độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ thị trường lẫn cấp độ công ty, kết quả đạt được đều nhận diện có sự tồn tại về tác động của rủi ro tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán kể cả những quốc gia có kiểm soát tỷ giá. - Luận án lần đầu tiên kết hợp hai hướng nhận diện độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường Đông Nam Á trên cơ sở sử dụng tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực với dạng dữ liệu bảng. - Luận án lần đầu tiên đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ công ty và nhận diện sự hiện diện của yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá ở các công ty niêm yết tại sáu quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là thị trường Việt Nam. - Luận án lần đầu tiên nhận diện các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá của công ty ở Đông Nam Á bằng việc kết hợp giữa phân tích theo các lý thuyết hành vi doanh nghiệp với kiểm định hồi quy dữ liệu bảng. Cấu trúc của Luận án Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, Luận án được trình bày với kết cấu gồm 5 chương. Ngoài chương 1 với nội dung giới thiệu tổng quan về đề tài, các phần còn lại được trình bày như sau: Chương 2 khảo lược về nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu thực nghệm liên quan đến độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó làm rõ khoảng trống nghiên cứu nhằm khẳng định sự cần thiết của việc thực hiện nghiên cứu kết hợp về độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường và công ty. Chương 3 trình bày về nguồn dữ liệu dùng trong nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu, tập trung làm rõ việc lựa chọn sáu
- 20 quốc gia Đông Nam Á trong mẫu cũng như các phương pháp ước lượng phù hợp áp dụng cho việc kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường, độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty, nhận diện yếu tố bất cấn xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá, cũng như các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty. Chương 4 tổng hợp các kết quả nghiên cứu về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá cấp độ thị trường và cấp độ công ty, cũng như đưa ra một số thảo luận về kết quả nghiên cứu dựa trên phân tích kết quả hồi quy, so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và thực tiễn thị trường tại các quốc gia Đông Nam Á. Chương 5 đưa ra các kết luận tổng quan về mục tiêu nghiên cứu của Luận án cũng như những khuyến nghị chính sách rút ra từ kết quả thực nghiệm, đồng thời đề cập các hạn chế của nghiên cứu cũng như các hướng nghiên cứu tiếp theo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 184 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn