intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:209

73
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án này trình bày khảo lược về nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá trên thế giới và tại Việt Nam; làm rõ việc lựa chọn sáu quốc gia Đông Nam Á trong mẫu cũng như các phương pháp ước lượng phù hợp áp dụng cho việc kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường, độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty, nhận diện yếu tố bất cấn xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá, cũng như các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty. Đưa ra một số thảo luận về kết quả nghiên cứu dựa trên phân tích kết quả hồi quy, so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và thực tiễn thị trường tại các quốc gia Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á

  1.  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ LÊ THI HÔNG MINH ̣ ̀ ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI RỦI RO TỶ GIÁ  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC  NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ LÊ THI HÔNG MINH ̣ ̀ ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI RỦI RO TỶ GIÁ  TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ CÁC  NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
  4. TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ với đề tài “Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá  tại thị  trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á ” là công trình nghiên cứu  độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số  liệu được công bố  trong Luận án có   nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, cụ thể theo đúng quy định, Các kết quả nghiên cứu  của Luận án được tôi tự phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng  công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh  Lê Thị Hồng Minh Lê Thị Hồng Minh
  6. 6 MỤC LỤC
  7. 7 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACE ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Association   of   Southeast   Asian  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nations  IMF International Monetary Fund  Quỹ tiền tệ quốc tế FEM Fixed Effect Model Mô hình hiệu ứng tác động cố định GARCH Generalised   Autoregressive  Mô hình tự  hồi quy phương sai có  Conditional Heteroskedasticity điều kiện tổng quát GICS Global   Industry   Classification  Chuẩn phân ngành toàn cầu Standard GMM Generalized method of moments  Phương pháp moment tổng quát GLS Generalized Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất  tổng quát REM Random Effect Model Mô hình hiệu ứng tác động ngẫu nhiên RER Real exchange rate Tỷ giá thực song phương OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất CPTPP Comprehensive and Progressive  Hiệp   định   Đối   tác   Toàn   diện   và  Agreement for Trans­Pacific  Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Partnership
  8. 8 DANH MỤC BẢNG
  9. 9 DANH MỤC HÌNH
  10. 10 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm kiểm định độ  nhạy cảm đối với rủi ro tỷ  giá  ở  cấp độ  thị  trường và cấp độ công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Indonesia, Malaysia,  Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam từ  năm 2010 đến 2017.  Ở  cấp độ  thị trường, nghiên cứu sử dụng tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực để đo lường biến   động tỷ  giá. Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GLS để  khắc   phục phương sai thay đổi và GMM là phương pháp nhằm kiểm tra tính vững của  mô hình. Kết quả  đã tìm thấy bằng chứng tồn tại của độ  nhạy cảm tỷ  giá bất  cân xứng mặc dù có can thiệp thường xuyên của ngân hàng trung ương các nước  trong thời kỳ này, cụ  thể  là khi tỷ  giá tăng (nội tệ  giảm giá) thì tỷ  suất sinh lợi  chứng khoán trung bình có xu hướng giảm. Tuy nhiên mức độ  giảm của tỷ suất  sinh lợi chứng khoán được hạn chế  từ  tác động thuận lợi của việc giảm giá  đồng tiền đến vị  thế  xuất khẩu ròng.  Ở  cấp độ  công ty, nghiên cứu sử  dụng   phương pháp GARCH để  kiểm định độ  nhạy cảm tỷ  giá của 2.166 công ty tại   Đông Nam Á. Kết quả cho thấy tồn tại độ  nhạy cảm tỷ giá trong mẫu toàn giai   đoạn cũng như  từng năm. Đồng thời những nhân tố  thuộc về  đặc điểm công ty  như đặc điểm kinh doanh quốc tế, giá trị  thị trường công ty, tỷ  số  nợ, tỷ số  giá  thị trường trên giá trị số sách, mức độ thanh khoản và khả năng thanh toán cũng là  những nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá. Từ khóa: độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá, bất cân xứng, tỷ suất sinh lợi chứng   khoán, Đông Nam Á.
  11. 11 ABSTRACT The study aims to analyse the market­level and firm­level exchange rate exposure in  six   countries   representative   for   Southeast   Asia,   including   Indonesia,   Malaysia,  Philippines, Singapore, Thailand and Vietnam from 2010 to 2017. At market level,  both   nominal   and   real   exchange   rates   are   taken   into   account   for   evaluating  exchange rate fluctuations via a panel data. In order to achieve this goal, a panel  regressive estimation approach is proposed in which a GLS model is firstly used to  treat heteroscedasticity in the panel data and, then, a GMM estimator is employed to  ensure the consistency of the estimates. The results point out that the exchange rate  exposure of these countries is asymmetric, particularly as a rise in the exchange rate  (or local currency depreciates), the average stock returns tend to decrease. However,  due to the favourable impact of currency depreciation on the net export position, the  reduction speed of stock returns is faster than the rising speed of the exchange rate.  At   firm   level,   the   study   uses   the   GARCH   method   to   investigate   the   exchange  sensitivity of 2,166 companies in Southeast Asia. The results show that exchange  rate exposure exists in full period sample as well as each year sample. Furthermore,  factors deterninate firm­level exchange rate exposure are company characteristics  such   as   international   business   characteristics,   market   value,   debt­to­assets   ratio,  market to book ratio, stock’s liquidity and firm’s liquidity ratio. Keywords: exchange rate exposure, asymmetric, stock returns, Southeast Asia.
  12. 12 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU Ly do nghiên c ́ ưu ́ Rủi ro  tỷ  giá  là một trong những yếu tố  quan trọng  khi  định giá tài sản  quốc tế. Nếu giả  định rằng giá tài sản được xác định trong một thế giới mà thị  trường tài chính là hoàn toàn hợp nhất trên toàn cầu và người dân trên khắp thế  giới có cùng mức tiêu dùng và đầu tư, không có rào cản nào đối với đầu tư quốc   tế  và các sản phẩm có thể  được xuất nhập khẩu tự  do giữa các nước với nhau   thì một tài sản sẽ  có cùng mức giá bất kể nó được giao dịch ở đâu. Với một thị  trường hoàn toàn hợp nhất như  vậy, mô hình định giá tài sản chỉ  bao gồm các   yếu tố  định giá toàn cầu. Ngược lại, nếu thị trường được giả  thiết là hoàn toàn  phân khúc, các yếu tố  định giá địa phương sẽ  là yếu tố  xác định giá cả  tài sản.  Nói cách khác, trong một thị trường hoàn toàn phân khúc, giá cả của một tài sản  phụ thuộc vào nơi mà nó được giao dịch. Tuy nhiên, không trường hợp đặc biệt nào  ở  trên có thể  được áp dụng  trong thực tế, vì thị trường thực tế đều không phải hợp nhất hay phân khúc hoàn  toàn, mà là thị  trường phân khúc một phần (Bekaert va Harvey, 1995) ̀ . Với điều  kiện đó thì giá tài sản sẽ  không giống nhau giữa các thị  trường khác nhau, do đó  ngang giá sức mua (PPP) bị  vi phạm,  và  rủi ro tỷ  giá  nên  được định giá trong  trường hợp này (Hekman, 1983; Adler và Dumas, 1984). Vi v ̀ ậy, khi so sánh với  mô hình định giá toàn cầu hoàn toàn hay mô hình định giá nội địa hoàn toàn, dựa  trên giả định hợp nhất hoàn toàn hay phân khúc hoàn toàn, thì mô hình định giá tài  sản trong thị trường phân khúc một phần nên có các yếu tố định giá rủi ro tỷ giá. Nhưng nghiên c ̃ ưu th ́ ực nghiêm vê đô nhay cam ty gia đã đ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ược băt đâu th ́ ̀ ực   ̣ ừ thâp niên 70 sau khi chê đô Bretton Woods (đ hiên t ̣ ́ ̣ ược điêu chinh thanh Hiêp ̀ ̉ ̀ ̣   ươc Smithsonian năm 1971) sup đô vao năm 1973, t ́ ̣ ̉ ̀ ừ nghiên cứu đầu tiên cuả   ̣ ́ Shapiro (1975), hang loat cac nghiên c ̀ ưu tiêp theo đ ́ ́ ược thực hiên tai cac nên kinh ̣ ̣ ́ ̀   ̉ ́ ươc m tê phat triên va nhom cac n ́ ́ ̀ ́ ́ ơi nôi. Cung v ́ ̉ ̀ ới xu hương hôi nhâp kinh tê ngày ́ ̣ ̣ ́  
  13. 13 ̉ ́ ới va s cang cao cua thê gi ̀ ̀ ự bât ôn cua cac nên kinh tê l ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ớn (khung hoang tai chinh ̉ ̉ ̀ ́   ̀ ̣ ̉ ̉ toan câu 2008 băt nguôn tai My, khung hoang n ̀ ̀ ́ ̃ ợ công châu Âu, sự suy giam tăng ̉   trưởng kinh tê cua Trung Quôc), cac biên sô kinh tê vi mô cua cac n ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̃ ̉ ́ ươc chiu s ́ ̣ ưć   ́ ̣ ́ ớn, trong đo co ty gia hôi đoai. Do vây, muc tiêu nghiên c ep biên đông rât l ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̣ ứu về  ̉ anh h ưởng cua biên đông ty gia đên nên kinh tê noi chung ma đăc biêt la thi tr ̉ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ường  chưng khoan, va hoat đông cua doanh nghiêp noi riêng vân nhân đ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̃ ̣ ược nhiều sự  ́ ́ ̉ chu y cua cac nha nghiên c ́ ̀ ứu trên thê gi ́ ới. Mục tiêu của Luân an là đánh giá ̣ ́  ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái  tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở câp đô thi tr ́ ̣ ̣ ương va câp đô doanh nghiêp tai thi ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̣  trương các n ̀ ước Đông Nam Á. Ngoài lý do đây là thị trường phân khúc một phần,  tác giả  nghiên cứu  vấn đề  này  còn  bởi vì  những biến động chính sách tại các  trung tâm tài chính lớn nhất thế giới như chính sách nới lỏng định lượng được sử  dụng bởi Mỹ, Anh và khu vực châu Âu sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008  đã gây ra một dòng tiền mới chảy vào các thị trường mới nổi, dẫn tới những biến  động  mạnh  giá trị  tiền tệ.  Do  các thị  trường mới nổi châu Á đã  phải  trải qua  những cú sốc tiền tệ cùng những tác động tiêu cực áp đảo tới nền kinh tế và  thị  trường chứng khoán, các nhà đầu tư  đã nhận thức được tầm quan trọng của rủi  ro tỷ giá hối đoái, và kết quả là họ  đặt nặng yếu tố rủi ro này hơn trong các mô  hình định giá. Mặt khác, các quốc gia châu Á được đặt dưới chế  độ  tỷ  gi á  thả  nổi có  quản lý, theo đó ngân hàng trung  ương của những nước này can thiệp vào thị  trường ngoại hối để  gây  ảnh hưởng đến tỷ  giá theo hướng tích cực. Ví dụ  như  khi đồng tiền của một nước tăng giá vì một vài cú sốc và ngân hàng trung ương  tin rằng đây là một sự biến động tạm thời, thì ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ  can thiệp nhằm giảm giá nội tệ để hạn chế những biến động này. Hơn nữa, một  số  quốc gia mới nổi châu Á có chính sách  chủ  động  giữ  giá trị  đồng tiền của  mình thấp hơn một chút so với giá trị  thực để  đẩy mạnh xuất khẩu. Với sự can  
  14. 14 thiệp của NHTW trong thị  trường ngoại hối thì có thể  cho rằng rủi ro tỷ  giá là  không đáng kể. Tuy nhiên, bằng cách xem xét độ nhạy cảm tỷ giá thông qua việc  thực hiện phân tích thực nghiệm tác động của rủi ro tỷ  giá  tới  tỷ  suất sinh lợi  chứng khoán ở các thị trường Đông Nam Á, sẽ thấy được tầm quan trọng của rủi  ro đó trong giai đoạn 2010­2017. Khoảng trống trong nghiên cứu về độ nhạy cảm tỷ giá, mục tiêu nghiên  cứu và câu hỏi nghiên cứu Các nghiên cứu trên thế  giới về  độ  nhạy cảm đối với rủi ro tỷ  giá được   tập trung theo hướng đưa ra những mô hình lý thuyết để nhận diện về  độ  nhạy  cảm đối với rủi ro tỷ giá ở cấp độ thị trường và cấp độ công ty. Đồng thời, hàng  loạt các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện nhằm đề  xuất và phát triển  phương pháp nghiên cứu về độ  nhạy cảm tỷ  giá, đi từ  các nghiên cứu nền tảng   đến các nghiên cứu cải tiến trong phương pháp ước lượng và nhận diện đặc tính   của độ  nhạy cảm tỷ  giá. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thực nghiệm về  độ  nhạy   cảm tỷ giá còn tập trung hướng đến mục tiêu phân tích và tìm ra các nhân tố  tác   động đến sự  hiện diện của độ  nhạy cảm tỷ  giá doanh nghiệp, đặc biệt là đặc  tính bất cân xứng của độ nhạy cảm tỷ giá. Các nghiên cứu kết hợp giữa độ  nhạy cảm cấp độ  thị  trường và công ty  hiện nay chưa nhiều, đặc biệt là về thị trường các nước Đông Nam Á trong đó có   Việt Nam, chủ  yếu chỉ  tập trung  ở  độ  nhạy cảm tỷ  giá cấp độ  thị  trường. Vì   vậy, từ nền tảng lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về   độ nhạy cảm đối với  rủi ro tỷ  giá, Luận án hướng đến mục tiêu đánh giá độ  nhạy cảm tỷ  giá tại thị  trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á với hai mục tiêu nghiên cứu cụ thể  như sau:
  15. 15 Đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ  thị  trường dưới góc độ  tỷ  giá  danh nghĩa lẫn tỷ giá thực, đồng thời nhận diện sự tồn tại yếu tố bất cân   xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá. Đánh giá độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ  công ty, từ đó cũng góp phần   nhận diện về sự tồn tại của yếu tố độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng cũng  như nhận diện các biến số tài chính tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá của   các doanh nghiệp niêm yết. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra với nghiên cứu độ nhạy cảm tỷ  giá ở cấp độ thị trường các nước Đông Nam Á , Luận án sẽ hướng đến việc tập  trung làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. ̣ ̉ ́ ối đoái tac đông nh Biên đông ty gia h ́ ́ ̣ ư  thê nao đên ty suât sinh l ́ ̀ ́ ̉ ́ ợi   chưng khoan  ́ ́ ở cấp độ thị trường tại các nước Đông Nam Á? 2. Có sự khác biệt về sự hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị  trường khi đo lường bằng biến động tỷ giá hối đoái thực hay không? 3. ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ấp độ thị trường co mang tinh bât cân x Đô nhay cam ty gia c ́ ́ ́ ứng hay  không? Bên cạnh đó, Luận án tiếp tục tiến hành kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá ở  cấp độ công ty tại thị trường chứng khoán sáu quốc gia Đông Nam Á. Nhằm giải  quyết mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứu tiếp là: 4. Độ  nhạy cảm tỷ  giá có tồn tại hay rủi ro tỷ  giá có góp phần giải  thích cho sự biến động tỷ suất sinh lợi chứng khoán ở cấp độ công ty hay   không? 5. ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ấp độ  công ty co mang tinh bât cân x Đô nhay cam ty gia c ́ ́ ́ ứng hay   không? 6. Các nhân tô nao tac  ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ́ đông đên đô nhay cam ty gia cua cac doanh ́ ́   ̣ nghiêp?
  16. 16 Trên cơ sở xây dựng các câu hỏi nghiên cứu trên, Luận án hướng đến việc  làm sáng tỏ các luận điểm khoa học sau đây: (1) Hệ   thống  một   cách   toàn   diện   các  lý   thuyết  nền  tảng  và   những  nghiên cứu thực nghiệm nhận diện về độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá. (2) Kiểm định độ  nhạy cảm tỷ giá  ở  cấp độ  thị  trường trên cở  sở  kết  hợp cả tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực, cũng như nhận diện sự tồn tại của   tính chất bất cân xứng của độ nhạy cảm tỷ giá. (3) Kiểm định độ  nhạy cảm tỷ  giá  ở  cấp độ  công ty và xác định các  nhân tố  sẽ  gop phần tác động đến mức độ  cũng như  khả  năng xuất hiện   độ nhạy cảm tỷ giá của các công ty niêm yết (4) Đề  xuất  những  khuyến nghị  chính sách  cho các nhà điều hành  từ  các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đạt được. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về độ nhạy cảm đối với rủi ro  tỷ giá ở cấp độ thị trường và cấp độ công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á có thị  trường   chứng   khoán   đã   phát   triển   cụ   thể   là  Indonesia,  Malaysia,   Philippines,  Singapore, Thái Lan và Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Khung thời gian nghiên cứu của Luận án là từ năm 2010 đến 2017. Đây là  giai đoạn mà dữ  liệu nghiên cứu đầy đủ  để  thực hiện các mục tiêu nghiên cứu  của Luận án. Các quốc gia trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn trên cơ  sở  dữ  liệu thị  trường đầy đủ và các công ty niêm yết tại sáu quốc gia Đông Nam Á được phân  loại   theo  hệ   thống   phân   nhóm   ngành   tiêu   chuẩn   GICS   (Global   Industry   Classification Standard). Luận án cũng loại ra các công ty có dữ  liệu không đầy 
  17. 17 đủ và không đồng nhất. Từ hướng thu thập trên, mẫu cuối cùng ở cấp độ công ty  là 2.166 công ty. Phương pháp nghiên cứu Đối với luận điểm khoa học (1), Luận  án thực hiện khảo lược   các  lý  thuyết  nền tảng và những  nghiên cứu thực nghiệm  trước đây trên thế  giới và  Việt Nam, đồng thời tiến hành tổng hợp và phân tích để từ đó xây dựng phương  pháp nghiên cứu phù hợp của Luận án. Đối với luận điểm khoa học (2), Luận án thực hiện nghiên cứu hồi quy dữ  liệu bảng bằng phương pháp GLS để khắc phục phương sai thay đổi và GMM là  phương pháp nhằm kiểm tra tính vững của mô hình, đây là những phương pháp  ước lượng được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (1, 2, 3) về kiểm   định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường. Đối với luận điểm khoa học (3) và cũng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu  (4, 5, 6), Luận án áp dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ  nhạy cảm tỷ  giá cấp độ  công ty, đồng thời tiến hành hồi quy dữ  liệu bảng kết hợp với hồi   quy logistic để xác định các nhân tố tác động đến sự hiện diện của độ nhạy cảm   tỷ giá. Đối với  luận  điểm khoa học (4), Luận  án tổng hợp các kết quả  thực   nghiệm đạt được để  đưa ra các đề  xuất chính sách và khuyến nghị  cho các nhà  điều hành, quản lý thị trường cũng như các nhà quản trị tài chính. Kết quả và đóng góp mới của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án hướng đến mục tiêu kiểm định độ nhạy  cảm tỷ giá tại thị trường Việt Nam và các nước Đông Nam Á đối với cả hai cấp   độ  là thị  trường và công ty. Kết quả  đạt được của Luận án từ  hồi quy thực   nghiệm cụ thể như sau:
  18. 18 Với mục tiêu nghiên cứu về độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ thị trường, luận   án sử  dụng mức độ  thay đổi tỷ  giá dựa trên tỷ  giá danh nghĩa cũng như  tỷ  giá  thực để  loại trừ  ảnh hưởng của lạm phát cao ở  thị  trường các nước Đông Nam   Á. Dữ  liệu nghiên cứu dạng bảng theo tần suất tháng từ  năm 2010 đến 2017.   Nghiên cứu kiểm định đơn vị  của chuỗi dữ  liệu kết quả  cho thấy dữ  liệu các  biến   đều   dừng   ở   chuỗi   gốc.   Do   chuỗi   dữ   liệu   bị   phương   sai   thay   đổi,   nên  phương pháp GLS được chọn để  xử  lý mô hình. Phương pháp GMM được bổ  sung nhằm kiểm tra tính chắc chắn trong kết quả hồi quy. Kết quả chứng minh   có tồn tại độ  nhạy cảm tỷ  giá  ở  khu vực quốc gia nghiên cứu, kể  cả   ở  nhóm   nước theo chế độ tỷ giá có kiểm soát. Cụ thể hơn, tỷ suất sinh lợi của danh mục  chứng khoán nội địa giảm khi giá trị nội tệ giảm giá so với đô la Mỹ. Một điểm   đáng lưu ý từ  kết quả hồi quy là sự  xuất hiện của độ  nhạy cảm tỷ  giá bất cân  xứng, bởi vị thế xuất khẩu ròng của các nước Đông Nam Á sẽ chịu tác động tích  cực từ việc nội tệ giảm giá thực. Với độ nhạy cảm tỷ giá ở cấp độ công ty, kết quả nghiên cứu cho thấy sự  hiện diện của độ nhạy cảm tỷ giá ở mức độ trung bình là 30% công ty trong toàn   mẫu tại 6 quốc gia và có tồn tại của độ nhạy cảm tỷ giá bất cân xứng kể cả khi  sử dụng giai đoạn nghiên cứu dài hay mẫu nghiên cứu theo từng năm. Bên cạnh   đó, nhân tố góp phần giải thích cho sự xuất hiện của độ nhạy cảm tỷ giá của các  công ty có mối liên hệ  với vị  thế  kinh doanh quốc tế  (nhà xuất khẩu ròng hay   nhập khẩu ròng), cũng như  các đặc điểm tài chính công ty về  giá trị  thị  trường  công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị số sách, tính thanh khoản của cổ  phiếu và khả năng thanh toán. Khi so sánh với các nghiên cứu trước đây có cùng về chủ đề độ nhạy cảm   tỷ giá, Luận án có những đóng góp mới như sau: - Luận án cung cấp một khuôn khổ lý thuyết đầy đủ về độ nhạy cảm tỷ giá  từ  nền tảng lý thuyết, các kênh truyền dẫn thay đổi tỷ  giá đến tỷ  suất sinh lợi   chứng khoán và các mô hình lý thuyết được xây dựng để  đưa ra cơ  chế  nhận  
  19. 19 diện dộ  nhạy cảm tỷ  giá, đồng thời nhận diện các giai đoạn phát triển trong  phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về  độ  nhạy cảm tỷ  giá, đi từ  các nghiên  cứu nền tảng đến các nghiên cứu cải tiến trong phương pháp  ước lượng và  nhận diện đặc tính của độ nhạy cảm tỷ giá. - Luận án kết hợp đồng thời cả hai hướng phân tích độ nhạy cảm tỷ giá ở  cấp độ  thị  trường lẫn cấp độ  công ty, kết quả  đạt được đều nhận diện có sự  tồn tại về  tác động của rủi ro tỷ  giá đến tỷ  suất sinh lợi chứng khoán kể  cả  những quốc gia có kiểm soát tỷ giá. - Luận án lần đầu tiên kết hợp hai hướng nhận diện độ  nhạy cảm tỷ  giá   cấp độ  thị  trường Đông Nam Á trên cơ  sở  sử  dụng tỷ  giá danh nghĩa và tỷ  giá  thực với dạng dữ liệu bảng. - Luận án lần đầu tiên đánh giá độ  nhạy cảm tỷ  giá  ở  cấp độ  công ty và  nhận diện sự hiện diện của yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá ở các   công ty niêm yết tại sáu quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là thị trường Việt Nam. - Luận án lần đầu tiên nhận diện các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ  giá của công ty  ở  Đông Nam Á bằng việc kết hợp giữa phân tích theo các lý   thuyết hành vi doanh nghiệp với kiểm định hồi quy dữ liệu bảng. Cấu trúc của Luận án Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, Luận án được trình bày với kết  cấu gồm 5 chương. Ngoài chương 1 với nội dung giới thiệu tổng quan về đề tài,   các phần còn lại được trình bày như sau: Chương 2 khảo lược về nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu thực nghệm  liên quan đến độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá trên thế giới và tại Việt Nam, từ  đó làm rõ khoảng trống nghiên cứu nhằm khẳng định sự cần thiết của việc thực   hiện nghiên cứu kết hợp về độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường và công ty. Chương 3 trình bày về nguồn dữ liệu dùng trong nghiên cứu, phương pháp   nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu, tập trung làm rõ việc lựa chọn sáu 
  20. 20 quốc gia Đông Nam Á trong mẫu cũng như các phương pháp ước lượng phù hợp   áp dụng cho việc kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ thị trường, độ nhạy cảm  tỷ giá cấp độ công ty, nhận diện yếu tố bất cấn xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá,   cũng như các nhân tố tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty. Chương 4 tổng hợp các kết quả  nghiên cứu về  độ  nhạy cảm đối với rủi   ro tỷ giá cấp độ thị trường và cấp độ công ty, cũng như đưa ra một số thảo luận   về kết quả nghiên cứu dựa trên phân tích kết quả hồi quy, so sánh với các nghiên   cứu thực nghiệm trước đây và thực tiễn thị trường tại các quốc gia Đông Nam Á. Chương 5 đưa ra các kết luận tổng quan về mục tiêu nghiên cứu của Luận  án cũng như những khuyến nghị chính sách rút ra từ kết quả thực nghiệm, đồng   thời đề  cập các hạn chế   của nghiên cứu cũng như  các hướng nghiên cứu tiếp  theo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2