intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:202

148
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung chính gồm: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư; bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư; đánh giá thực trạng, các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ở tỉnh Hưng Yên; quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư cũng như vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong mối quan hệ này ở địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tăng cường thu hút đầu tư ở tỉnh Hưng Yên từ nay tới năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ MINH TRÍ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HƯNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI, NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ MINH TRÍ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 62 31 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1. PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN 2. TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY HÀ NỘI, NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận án Đỗ Minh Trí i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án tiến sĩ này được thực hiện nghiên cứu và hoàn thành tại Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn của Học Viện nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn và TS. Vũ Thị Phương Thụy đã dành nhiều sự quan tâm, kinh nghiệm và trí tuệ giúp tôi trưởng thành trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới tập thể các nhà khoa học đã tận tình, ân cần hướng dẫn tôi nghiên cứu khoa học trong quá trình làm luận án và tập thể các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường trực Tỉnh ủy Hưng Yên, Lãnh đạo UBND tỉnh Hưng Yên, lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh Hưng Yên; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê, Cục Thuế, Sở Giao thông vận tải, các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện, hợp tác giúp đỡ tôi thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, đặc biệt là vợ và con tôi đã luôn động viên kịp thời, giúp đỡ, chia sẻ để tôi hoàn thành luận án tiến sĩ. Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận án Đỗ Minh Trí ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục sơ đồ và đồ thị ix MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4 Những đóng góp mới của luận án 5 Chương 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ 6 1.1 Lý luận nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư 6 1.1.1 Các khái niệm cơ bản 6 1.1.2 Phân loại cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 11 1.1.3 Cấu thành năng lực, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 17 1.1.4 Sự cần thiết và mối quan hệ giữa nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với thu hút đầu tư 23 1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 28 1.2 Thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 38 1.2.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu 38 1.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư ở một số nước trên thế giới 40 iii
  6. 1.2.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư của một số tỉnh ở Việt Nam 43 1.2.4 Một số bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên 49 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài 50 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52 2.1 Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hưng Yên 52 2.1.1 Các điều kiện tự nhiên của tỉnh 52 2.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội 53 2.2 Phương pháp nghiên cứu 61 2.2.1 Xây dựng khung phân tích 61 2.2.2 Phương pháp tiếp cận của đề tài 61 2.2.3 Phương pháp chọn điểm khảo sát 63 2.2.4 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 66 2.2.5 Phương pháp xử lý và tổng hợp giữ liệu 68 2.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiêu cứu 69 Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ Ở TỈNH HƯNG YÊN 72 3.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh ở Hưng Yên 72 3.1.1 Xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh của Hưng Yên so với cả nước 72 3.1.2 Thực trạng các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực của tỉnh Hưng Yên 76 3.2 Khái quát tình hình thu hút đầu tư 98 3.2.1 Tình hình thu hút số lượng nhà đầu tư 98 3.2.2 Tình hình về dự án, lĩnh vực đầu tư 104 3.2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư 109 3.3 Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư 115 3.3.1 Quan hệ giữa chỉ số năng lực cạnh tranh với kết quả thu hút đầu tư 115 3.3.2 Đánh giá thành công và hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư ở Hưng Yên 120 iv
  7. Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ Ở TỈNH HƯNG YÊN 125 4.1 Bối cảnh kinh tế, quan điểm và mục tiêu của Hưng Yên trong việc đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội 125 4.1.1 Bối cảnh 125 4.1.2 Quan điểm của Hưng Yên 127 4.1.3 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hưng Yên từ nay đến năm 2020 128 4.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư ở tỉnh Hưng Yên 129 4.2.1 Hoàn thiện chính sách về thu hút đầu tư và cải cách thủ tục hành chính 129 4.2.2 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng phát triển hệ thống đường giao thông 134 4.2.3 Phát triển nguồn nhân lực tại địa phương 137 4.2.4 Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề 142 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 146 1 Kết luận 146 2 Đề xuất 148 Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án 150 Tài liệu tham khảo 151 Phụ lục 157 v
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt (tiếng Anh - nếu có) ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính CCN Cụm công nghiệp DN Doanh nghiệp EU Liên minh Châu Âu (European Union) EWEC Hành lang kinh tế Đông Tây (East West Economic Corridor) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FII Đầu tư gián tiếp (Foreign Indirect Investment) HĐND Hội đồng nhân dân ISO Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (International Organization for Standardization) KCN Khu công nghiệp NXB Nhà xuất bản ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index) QPPL Quy phạm pháp luật SXKD Sản xuất kinh doanh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TPP Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên (Trans Pacific Strategic Economic Partnership Agreement) UBND Ủy ban nhân dân USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (United States Agency for International Development) VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới (World Economic Forum) WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tình hình dân số, lao động của tỉnh Hưng Yên 54 2.2 Thực trạng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 55 2.3 Cơ cấu lao động làm việc theo ngành trong các doanh nghiệp 56 2.4 Đóng góp của các khu vực kinh tế vào tăng trưởng chung 60 2.5 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 64 2.6 Số lượng mẫu được chọn điều tra 65 3.1 Đánh giá về triển khai chính sách và cải cách thủ tục hành chính 79 3.2 Đánh giá của doanh nghiệp về tình hình lao động 84 3.3 Tình hình về chất lượng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 86 3.4 Hiện trạng đường bộ tỉnh Hưng Yên 87 3.5 Mật độ quốc lộ, đường tỉnh so với khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước 88 3.6 Kế hoạch xây dựng và cải tạo trạm biến áp 110 KV giai đoạn 2011 – 2015 89 3.7 Ý kiến về chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế 90 3.8 Ý kiến của doanh nghiệp về chất lượng đường giao thông trên địa bàn tỉnh 91 3.9 Ý kiến doanh nghiệp đánh giá về chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh cung cấp tới doanh nghiệp 93 3.10 Đánh giá về công tác quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh 98 3.11 Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng môi trường kinh doanh ở Hưng Yên 102 3.12 Số lượng dự án đã đăng ký đầu tư tại Hưng Yên 104 3.13 Thành phần doanh nghiệp đang hoạt động tại Hưng Yên 105 3.14 Ý kiến về tình hình triển khai thực hiện dự án 106 vii
  10. 3.15 Lĩnh vực đầu tư của các dự án đang hoạt động 108 3.16 Ý kiến của doanh nghiệp, cá nhân về tiếp cận nguồn vốn 112 3.17 Tốc độ triển khai vốn thực hiện của doanh nghiệp 112 3.18 Tình hình thu ngân sách và thứ hạng PCI Hưng Yên so với các tỉnh 117 viii
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ STT Tên sơ đồ Trang 2.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư 62 STT Tên đồ thị Trang 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên 58 2.2 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 59 3.1 Xếp thứ hạng PCI tỉnh Hưng Yên 73 3.2 Chỉ số thành phần PCI Hưng Yên 75 3.3 Mạng lưới cơ sở dạy nghề các tỉnh, thành phố (tính đến hết năm 2011) 82 3.4 Cơ cấu doanh nghiệp đóng tại địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên 94 3.5 Số lượng các nhà đầu tư đã đăng ký tại Hưng Yên 101 3.6 Cơ cấu số lượng doanh nghiệp công nghiệp theo quy mô vốn sản xuất kinh doanh 110 3.7 Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 114 3.8 Quan hệ giữa phát triển doanh nghiệp với thứ hạng PCI 115 3.9 Quan hệ giữa thứ hạng PCI với thu ngân sách tỉnh Hưng Yên 118 3.10 Quan hệ giữa thứ hạng PCI với tổng vốn đầu tư 119 ix
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chủ trương chung của Đảng, Nhà nước về hội nhập phát triển kinh tế, trong thời gian qua nhiều tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai, xây dựng môi trường đầu tư nhằm cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Một số địa phương đã có thành công trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kết quả bước đầu thể hiện rõ là đã ổn định được tình hình kinh tế - xã hội, nhiều lĩnh vực biến đổi theo chiều hướng tích cực và khẳng định được vị thế của địa phương trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần cải thiện môi trường đầu tư nhằm từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi. Hệ thống pháp luật cần phải đảm bảo tính minh bạch, thống nhất, ổn định và có hiệu quả (Nguyễn Thị Thu Hà, 2008). Trong thời gian qua, các tỉnh, thành phố trên cả nước luôn tự khẳng định mình trong cuộc đua thu hút đầu tư thông qua nhiều chính sách để cải thiện thứ hạng xếp bậc về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đã có nhiều tỉnh, thành phố thành công về phát triển kinh tế - xã hội nhờ thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài do đã làm tốt các chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Đây chính là sự thi đua từng bước khởi nguồn để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, vậy bài học kinh nghiệm của các địa phương đạt được kết quả trong lĩnh vực này đã được đúc rút như thế nào? Trước hết, là do các địa phương đã xác định được thế mạnh và yếu kém của riêng mình, biết khai thác thế mạnh để tạo thành lợi thế cạnh tranh với các địa phương khác trong thu hút đầu tư. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có thể được xem là “tập hợp tiếng nói” của các doanh nghiệp đánh giá về môi trường kinh doanh cấp tỉnh với doanh nghiệp đang hoạt động (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, 2011). Do mỗi địa phương có những lợi thế, vị trí địa - chính trị khác nhau cũng đưa đến xu hướng các chính sách phát triển kinh tế - xã 1
  13. hội của mỗi địa phương khác nhau để phù hợp với quá trình hội nhập và chủ động khai thác tiềm năng của chính mình. Chính những tác động tích cực trên đây đã tạo ra sự phong phú, đa dạng về quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Vì vậy, vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển kinh tế của các địa phương trên cả nước thời gian qua đã được chính quyền các tỉnh, thành phố rất coi trọng và nhận thức trong quá trình hội nhập kinh tế thì các tỉnh, thành phố cũng không thể tự mình độc lập phát triển, mà cần thiết phải có sự giao lưu, tiếp nhận hỗ trợ bởi các nguồn lực từ bên ngoài. Các nguồn lực này vừa chính là thành quả chung của nền kinh tế thế giới, vừa thể hiện xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc dịch chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nước phát triển vào các nước có nhu cầu tiếp nhận. Nâng cao năng lực cạnh tranh một tỉnh không tách rời mục tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước. Để thực hiện mục tiêu này, quá trình cạnh tranh giữa các tỉnh không tách rời quan hệ hợp tác, liên kết nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương. Với hàm nghĩa ấy, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng nhằm khai thác thế mạnh mối quan hệ liên vùng, liên kết ngành, liên kết giữa các địa phương trong phạm vi cả nước (Phan Nhật Thanh, 2010). Tỉnh Hưng Yên là địa phương được đánh giá có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Hưng Yên có tiềm năng và đang xuất hiện những lợi thế rất cơ bản để phát triển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là vành đai của thủ đô Hà Nội (Tỉnh ủy Hưng Yên, 1997). Mặc dù đã có nhiều cố gắng đổi mới trên nhiều lĩnh vực nhưng trên thực tế Hưng Yên vẫn còn nhiều hạn chế, chính vì thế nên quá trình thu hút đầu tư tại Hưng Yên hơn 16 năm qua chưa tương xứng với lợi thế tiềm năng mà Hưng Yên đang có. Kết quả xếp loại Chỉ số năng lực cạnh tranh cho thấy, Hưng Yên năm 2006 xếp thứ hạng 10/63 tỉnh, thành phố; năm 2007 đứng thứ 25/63; năm 2008 là 20/63; năm 2009 là 24/63; cá biệt năm 2010 Hưng Yên tụt 37 bậc đứng thứ 61/63 tỉnh, thành phố cả nước, năm 2011 xếp thứ hạng 33/63, năm 2012 vươn lên 28/63, năm 2013 giảm mạnh xuống còn 53/63 (VCCI, 2013). Điều này cho thấy môi trường thu hút đầu tư ở Hưng Yên đang gặp những trở ngại từ chính những yếu 2
  14. tố nội lực của mình. Vậy, chính quyền tỉnh Hưng Yên đã có những tác động gì nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp nói chung, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tiếp cận được cơ hội trong hoạt động kinh doanh, qua đó nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Hưng Yên, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng bền vững, tăng cả về số lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách địa phương, đóng góp ngày càng nhiều vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (UBND tỉnh Hưng Yên, 2013). Đây cũng chính là sự đòi hỏi bức thiết, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư của Hưng Yên trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung Thông qua nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Hưng Yên, từ đó luận án sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư tại Hưng Yên. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Luận án nghiên cứu nhằm giải quyết 3 mục tiêu cụ thể. - Góp phần làm sáng rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh hiện nay; - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên những năm qua. - Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư với mục tiêu đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Hưng Yên trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Năng lực cạnh tranh của một tỉnh bao gồm bởi các yếu tố khác nhau ra sao và được xác định như thế nào? - Môi trường thu hút đầu tư tại Hưng Yên hiện nay đang diễn ra như thế nào? Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Hưng Yên những năm qua ra sao? Tại 3
  15. sao kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Hưng Yên những năm qua liên tục rớt bậc? - Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Hưng Yên nhằm tăng cường thu hút đầu tư trong thời gian tới là vấn đề cần được nghiên cứu và tháo gỡ như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh trong quan hệ ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư của một địa phương cấp tỉnh. Nghiên cứu các đơn vị hành chính, thành phần doanh nghiệp, các ngành sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý chính quyền và đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, thể chế các liên kết, hợp tác, chính sách có liên quan như văn bản pháp lý và thủ tục hành chính. Đề tài nghiên cứu các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của một tỉnh, như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, thị trường, nguồn nhân lực, yếu tố văn hóa - xã hội… 3.1.2. Đối tượng khảo sát Để làm rõ được đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra, khảo sát các vấn đề liên quan tại một số đơn vị chức năng chuyên môn của tỉnh. Nghiên cứu các đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn và ý kiến đánh giá của họ về thuận lợi, khó khăn trong quá trình đầu tư và hoạt động tại địa phương. Lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, chủ các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ thời gian có hạn, các điều kiện phục vụ cho nghiên cứu cũng được tính toán hợp lý để đảm bảo cho việc đánh giá thực trạng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế nhằm thu hút đầu tư. Xuất phát từ đó, đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư, nội dung của nghiên cứu tập trung chính vào các doanh nghiệp phân bố trên địa bàn tỉnh. 1) Về không gian, nội dung nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra thu nhận thông tin đại diện các loại hình doanh nghiệp thuộc 10 huyện, thành phố, các cơ quan 4
  16. quản lý kinh tế và người dân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa tỉnh Hưng Yên. 2) Về nội dung, nội dung nghiên cứu sẽ xem xét tới các loại hình doanh nghiệp có tính đại diện cao như doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ sản xuất kinh doanh. 3) Về thời gian, nội dung nghiên cứu phản ánh các dữ liệu và thông tin mà luận án sử dụng như đối với số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2000 đến 2013, số liệu sơ cấp năm 2013. 4. Những đóng góp mới của luận án a) Đóng góp về mặt lý luận Các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh có nhiều, nhưng ít có đề tài đề cập nghiên cứu năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư cho một địa phương cấp tỉnh. Chính vì vậy, luận án sẽ góp phần hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và vấn đề thu hút đầu tư. Từ đó, luận án phân tích đầy đủ hệ thống các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đồng thời chỉ rõ về sự phụ thuộc, tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố. b) Đóng góp về thực tiễn Luận án sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện các yếu tố, tác nhân tham gia cấu thành năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư ở Hưng Yên. Luận án sẽ là kênh cung cấp thông tin quan trọng để các nhà lãnh đạo tỉnh, thành phố, các cơ quan tham mưu, tổ chức kinh tế và các cá nhân tham khảo. Các giải pháp mà luận án đưa ra không chỉ có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với tỉnh Hưng Yên, mà mong muốn làm bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác ứng dụng, cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư cho địa phương mình. 5
  17. Chương 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ 1.1. Lý luận nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh, nói chung là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất. Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của môn loài. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ) bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội (Trần Sửu, 2005). Tuy nhiên, ở mỗi một giác độ nghiên cứu, mỗi giai đoạn lịch sử và của mỗi tác giả thì có những quan điểm về cạnh tranh khác nhau. Vì vậy, cho tới nay sự thừa nhận một khái niệm chuẩn về cạnh tranh vẫn chưa được thống nhất. Có nhiều quan điểm về cạnh tranh khác nhau, thuộc nhiều trường phái nhưng tiêu biểu là các đại diện như Adam Smith; John Stuart Mill; Darwin; K.Marx…Với mỗi đại diện trên đưa ra quan điểm về cạnh tranh là khác nhau, tùy thuộc vào các hướng nghiên cứu ở mỗi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau. Tuy nhiên, ở nội dung nghiên cứu này, luận án của tác giả chủ yếu tập trung đề cập tới khái niệm cạnh tranh kinh tế (Economic Competition). Trong nghiên cứu của mình cũng đã nêu rõ, quan điểm cạnh tranh của K.Marx và cho rằng sự ra đời và tồn tại của cạnh tranh trước hết phải dựa vào hai điều kiện cơ bản: (1) Phân công xã hội; (2) Chủ thể lợi ích đa nguyên (Trần Văn Tùng, 2004). Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) cũng đã chỉ rõ, cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ 6
  18. cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất, dẫn theo (Bùi Thị Thanh Hà, 2000). Trên thực tế, cạnh tranh đã tồn tại trong tất cả các quan hệ của đời sống từ chính trị, tôn giáo, kinh tế - xã hội... tới các tổ chức hội, ngành. Vậy cạnh tranh là gì, được hiểu và vận dụng như thế nào trong suốt thời gian qua và định hình cho chiến lược thời gian tiếp theo của mỗi địa phương. Chúng ta đã thấy rõ, cạnh tranh luôn luôn tồn tại và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các chủ thể, nếu các chủ thể có cùng mục đích, hành động dù xuất phát theo các cách khác nhau thì cũng sẽ dẫn tới cạnh tranh với nhau nhằm tìm kiếm mục đích riêng của chính mình. Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn từ điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” (Lê Danh Vĩnh và cộng sự, 2010). Trong nền kinh tế thị trường, cùng với quy luật giá cả, quy luật cung cầu thì quy luật cạnh tranh đã tác động tích cực tới hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa. Nhận thức và thấy được vai trò của cạnh tranh, bởi vậy cạnh tranh chính là những động lực và thử thách của các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp thu từ những nghiên cứu trên, tác giả cho rằng: Cạnh tranh chính là biện pháp đặc biệt mà các tập thể, cá nhân quyết liệt nhằm giành về phía mình những điều kiện thuận lợi hơn từ môi trường bên ngoài và từ các tập thể, cá nhân khác có cùng mục đích. Các khái niệm về cạnh tranh trên đây chủ yếu gắn liền đến quyền lợi hoặc mục đích giữa các cá nhân, tổ chức kinh tế với nhau. Cùng với quá trình phát triển của xã hội khái niệm của cạnh tranh đã vượt ra khỏi phạm vi của một một sản phẩm, một cá nhân, một tổ chức và hình thành nên ở phạm vi rộng hơn, đó là cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các vùng lãnh thổ. Cạnh tranh cũng được thể hiện theo nhiều tiêu chí, giác độ nhìn nhận khác nhau nên rất đa dạng và phức tạp. Sự đa dạng, phức 7
  19. tạp của khái niệm cạnh tranh xuất phát từ sự đa dạng của đời sống kinh tế - xã hội, sự đa dạng về cách nhìn và cũng xuất phát từ nhu cầu của sự phát triển. 1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Khái niệm về năng lực cạnh tranh đã được bàn thảo nhiều và đưa ra theo nhiều quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Viện Quản lý kinh tế Trung ương và Học viện năng lực cạnh tranh Châu Á của Singapore quan niệm về năng lực cạnh tranh gồm năng lực cạnh tranh vĩ mô, với các nhóm nhân tố chất lượng của hạ tầng xã hội và thể chế chính trị cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô. Năng lực cạnh tranh vi mô gồm các nhóm nhân tố như sự tinh thông của doanh nghiệp, trình độ phát triển của các cụm ngành và chất lượng của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó là các lợi thế tự nhiên cũng là một nhóm nhân tố nữa cần xem xét, vì nhóm nhân tố này cũng tạo ra một môi trường tổng thể mà trong đó vì vị thế tương đối của nó so với các nền kinh tế khác được xác định. Tổng hợp khái niệm về năng lực và năng lực cạnh tranh, theo đó năng lực là: 1) những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì đó; 2) khả năng đủ để thực hiện tốt một số công việc. Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ (Nguyễn Như Ý, 2008). Trong rất nhiều các công trình đã được công bố, nhiều học giả đã đề cập tới các thuật ngữ nhằm mô tả quá trình tăng trưởng kinh tế quốc gia, phát triển doanh nghiệp, phát triển sản phẩm mới, ngành hàng…bằng các khái niệm như sức cạnh tranh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, tính cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với hiệu qủa cao và bền vững (Phan Nhật Thanh, 2010). Một số công trình nghiên cứu gần đây, các tác giả đã thể hiện khái niệm năng lực cạnh tranh như là một kết quả bao quát của nhiều yếu tố được lựa chọn làm cơ sở tổng hợp mà xuất phát từ tất cả các yếu tố tác động tới môi trường bên trong và bên ngoài của các cá nhân, tổ chức hay ở phương diện doanh nghiệp, tỉnh, thành phố, quốc gia. 8
  20. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả khái quát chung về năng lực cạnh tranh đối với một địa phương như sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng tập hợp đầy đủ các nguồn lực, lợi thế của chính địa phương mình và được vận dụng phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế đó nhằm mang lại hiệu quả cao thực hiện những mục tiêu nhất định so với các điều kiện chung, giống nhau với các địa phương khác. 1.1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Theo Briguglio and Cordina (2004) cho rằng việc phát triển các vùng sẽ xuất phát đáng kể vào nâng cao khả năng cạnh tranh của vùng này, từ đó giúp cho cả quốc gia trở nên mạnh mẽ hơn. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh, thành phố ở nước ta cũng sẽ càng trở nên ý nghĩa hơn. Kết hợp với ý nghĩa nội hàm các khái niệm cạnh tranh đã trình bày, đặc biệt là khái niệm cạnh tranh vùng, địa phương ta có thể nhận thấy hoạt động cạnh tranh cấp tỉnh được diễn ra trong một trật tự chung dưới sự tác động bởi các chính sách từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh sẽ được hiểu hoàn toàn khác, xuất phát từ sự gắn bó, kết nối và có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ bởi vai trò dẫn dắt của chính quyền cấp tỉnh với các lợi thế của địa phương. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút đàu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với những địa phương khác trong phạm vi quốc gia (Phan Nhật Thanh, 2010). Cùng với quá trình hội nhập và thu hút đầu tư nước ngoài, khái niệm cạnh tranh cấp tỉnh ở nước ta càng được quan tâm nhiều hơn. Chính vì vậy, cần phải hiểu đúng và đầy đủ về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, từ đó giúp các tỉnh có biện pháp tương xứng, phù hợp để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho địa phương mình, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Tuy nhiên khái niệm này đưa ra chưa nhiều nên có thể hiểu đó là năng lực cạnh tranh của một tỉnh nhằm đạt được một mục đích nào đó, hoặc dùng để đánh giá so sánh giữa các địa phương với nhau theo một tiêu chí quản lý nào đó và được phản ánh qua các tiêu chí cụ thể. Theo quan điểm của tác giả thì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chính là thể hiện tối ưu hóa sự khác biệt trong xây dựng đường lối phát triển kinh tế - xã hội bởi vai trò lãnh đạo cấp tỉnh, nhằm đạt được mục tiêu cao nhất về phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ cụ thể. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2