Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam
lượt xem 15
download
Luận án tiến hành phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, có cập nhật đến 2019; dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu giày da và đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam
- 1 MỤC LỤC `
- 2 Từ viết tắt tiếng Việt Từ viết tắt Nguyên nghĩa CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 CNHT Công nghiệp hỗ trợ CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa GTTT Giá trị gia tăng NK Nhập khẩu PTTTXK Phát triển thị trường xuất khẩu KNXK Kim ngạch xuất khẩu KHCN Khoa học công nghệ TCHQ Tổng cục Hải quan TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu XTTM Xúc tiến thương mại 2
- 3 Từ viết tắt tiếng Anh Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt AANZFTA ASEANAustralia Hiệp định thương mại tự do Newziland Free Trade ASEAN ÚcNew Zealand Agreement ACFTA ASEANChina Free Trade Hiệp định thương mại tự do Agreement ASEAN và Trung Quốc AEC ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế ASEAN Community AHKFTA ASEANHong Kong Free Hiệp định thương mại tự do Trade Agreement ASEAN Hồng Kông AIFTA ASEANIndia Free Trade Hiệp định thương mại tự do Agreement ASEAN Ấn Độ AJCEP ASEANJapan Hiệp định hợp tác kinh tế toàn Comprehensive Economic diện ASEAN, Nhật Bản Partnership APEC AsiaPacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Cooperation – Thái Bình Dương ASEM AsiaEurope Meeting Tiến trình Hợp tác ÁÂu ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Asian Nations Á CPTPP Comprehensive and Hiệp định Đối tác Toàn diện và Progressive Agreement for Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương TransPacific Partnership CMT Cut, Make, Trim Phương thức gia công cắtmay đóng gói GVC Global Value Chains Chuỗi giá trị toàn cầu EU European Union Liên minh Châu Âu EVFTA EuropeanVietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt Trade Agreement NamHàn Quốc FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free On Board Điều kiện giao hàng miễn trách nhiệm của người bán khi hàng đã lên boong tàu FTA Free trade area Khu vực thương mại tự do `
- 4 LEFASO Vietnam Leather, Footwear Hiệp hội Da giày túi xách Việt and Handbag Association Nam M&A Mergers & Acquisitions Sáp nhập và Thâu tóm ODM Original Design Nhà sản xuất thiết kế gốc Manufacturer RCEP Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn Economic Partnership diện Khu vực R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển SMEs Small and medium Doanh nghiệp nhỏ và vừa enterprises SOE State Owned Enterprise Doanh nghiệp nhà nước TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật với thương mại VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công Commerce and Industry nghiệp Việt Nam VKFTA Vietnam Korea Hiệp định thương mại tự do Việt NamHàn Quốc VNEAEU FTA VietnamEurasian Hiệp định thương mại tự do Việt Economic Union Free Trade Nam Nga Belarus Amenia Agreement Kazakhstan Kyrgyzstan VCFTA VietnamChile Economic Hiệp định thương mại tự do Việt Union Free Trade NamChi Lê Agreement WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới . 4
- 5 Danh mục bảng biểu Bảng 1.1 Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu 32 Bảng 1.2 Mô hình chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu Ansoff 33 Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp làm da – giày theo chuyên ngành 59 Bảng 2.2 59 Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành da giày (so với cùng kỳ) Bảng 2.3 60 Sản lượng sản phẩm giày dép 2007 2017 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu ngành da–giày 20132018 60 Bảng 2.5 Thị trường xuất khẩu da giày của Việt Nam theo châu lục 61 Bảng 2.6 62 TOP 20 thị trường xuất khẩu dagiày của Việt Nam Bảng 2.7 Top 20 nước Sản xuất – Xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới 63 Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày mũ da (HS 6403) theo thị 64 trường Bảng 2.9 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày mũ da (HS 6403) so với 66 năm trước theo thị trường Bảng 2.10 10 quốc gia xuất khẩu giày mũ da (HS 6403) lớn nhất thế giới 68 Bảng 2.11 Cơ cấu giá trị xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam phân theo 69 thị trường Bảng 3.1 Dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị 114 trường các khu vực trên thế giới Bảng 3.2 Dự báo sản lượng và giá trị xuất khẩu giày dép Việt Nam đến 115 năm 2030 `
- 6 Danh mục hình vẽ Hình 1.1 Phân loại thị trường xuất khẩu theo 8 tiêu thức 29 Hình 1.2 Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế 34 Hình 1.3 Các tác nhân môi trường vĩ mô, vi mô và nội tại doanh nghiệp 42 ảnh hưởng tới khả năng phát triển thị trường xuất khẩu giày dép Hình 1.4 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp 51 Hình 2.1 Đánh giá thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam 86 Hình 2.2 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 87 sản xuất giày da Việt Nam dựa trên mô hình Ansoff Hình 2.3 Chiến lược và phương thức PTTTXK mặt hàng giày da với từng 95 khu vực thị trường 6
- 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Hiệp hội Da – Giày, Túi xách Việt Nam, với lợi thế về giá công lao động rẻ và các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, trong nhiều năm qua, ngành da giày đã phát triển mạnh mẽ. Tính đến tháng 11 năm 2019, ngành da giày Việt Nam xuất khẩu khoảng 19,5 tỷ USD; trong đó giày dép là 16,5 tỷ USD và túi xách là 3,3 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kì năm 2018, chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm giày da chiếm khoảng 22% đạt khoảng 3,6 tỷ USD với sản lượng 270,6 triệu đôi (tăng 7% so với năm 2018). Số liệu thống kê cho thấy, ngành da giày liên tục chiếm khoảng 810% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả n ước với tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm là khoảng 10%. Dự kiến đến năm 2020, ngành da giày sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 25 tỷ USD. Từ năm 2014, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu da giày lớn thứ 2 thế giới sau Trung Quốc, về số lượng chiếm 4,6% và về trị giá chiếm 9,2% tổng xuất khẩu giày dép toàn cầu. Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 100 nước trên thế giới. Tại các thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng thị phần và đứng vị trí thứ 2 sau Trung Quốc. Toàn ngành hiện có trên 800 DN, sử dụng 1,5 triệu lao động. Trong đó có khoảng 200 doanh nghiệp nước ngoài, sử dụng khoảng 50% lao động và chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu. Khối DN FDI vẫn là thành phần chủ lực của xuất khẩu da giày Việt Nam, đạt 9,55 tỷ USD và tăng trưởng 20% so với năm trước. Các hiệp định thương mại tự do quan trọng như Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA), Hàn Quốc (VKFTA), Việt NamLiên minh Kinh tế ÁÂu (VNEAEU)… đã được Việt Nam ký kết trong thời gian gần đây, dự báo mang lại nhiều lợi thế cho mặt hàng giày da Việt Nam bởi ưu đãi về thuế suất và nguồn gốc nguyên phụ liệu. Với CPTPP, giày dép Việt Nam sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh so với các nước xuất khẩu giày dép lớn như Trung Quốc, Ấn Độ không phải là thành viên của Hiệp định CPTPP. Thuận lợi này cũng sẽ là cơ hội lớn để Việt Nam tiếp cận được các thương hiệu giày dép, túi xách lớn của thế giới. Tuy nhiên, để có được cơ hội này, DN sản xuất và xuất khẩu giày da Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức, cạnh tranh với các DN đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất lượng giao hàng và hàng rào kỹ thuật, rào cản về môi trường, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu, nguồn gốc xuất xứ để đảm bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi trong các FTA “thế hệ mới” hoặc các
- 8 quy định riêng của quốc gia nhập khẩu, trong điều kiện năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và năng lực cung ứng xuất khẩu giày da Việt Nam nói chung còn thấp,tốc độ đổi mới và phát triển còn chậm. Hiện nay, xuất khẩu các sản phẩm giày da của Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường thế giới có nhiều biến động và nguồn nguyên liệu sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu. Theo Hiệp hội Da Giầy, túi xách Việt Nam (Lefaso, 2018), tỷ lệ nội địa hóa của ngành mới chỉ chiếm 40 45%, chủ yếu là đế giày và chỉ khâu giày, trong khi nguyên liệu quan trọng nhất là da thuộc và da nhân tạo vẫn phải nhập khẩu. Ngành da giày vẫn chưa xử lý một cách rốt ráo các vấn đề về môi trường đặc biệt là xây dựng hệ thống xử lý da thuộc tập trung. Công nghiệp hỗ trợ để giúp ngành da giày giảm phụ thuộc vào nhập khẩu cũng còn rất sơ khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Chi phí đầu vào tăng nhiều trong thời gian gần đây như lương tối thiểu, chi phí nhân công, chi phí điện nước, logistics… trong khi giá bán thì không tăng. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa hết, sức mua ở nhiều thị trường giảm như EU, biến động đồng nhân dân tệ, đồng EURO, Brexit, gần đây là đại dịch Covid19... đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất và xuất khẩu của DN da giày trong nước. Đứng trước thực tế này, để tiếp tục củng cố và duy trì phát triển những thị trường truyền thống cũng như nắm bắt cơ hội và tìm đường xuất khẩu vào những thị trường mới mẻ và tiềm năng, các DN giày da rất cần những chỉ dẫn chuyên sâu và chuyên biệt cả về lý luận và thực tiễn tạo luận cứ khoa học hoạch định, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng xuất khẩu, mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu hiện hữu và phát triển thị trường xuất khẩumới đối với mặt hàng giày da Việt Nam phù hợp, khả thi, hiệu quả trong bối cảnh mới. Ở cấp độ DN, để phát triển được thị trường xuất khẩu, ngoài việc trông chờ vào những chính sách ưu đãi từ phía Nhà nước hoặc các nước nhập khẩu, DN còn cần phải hiểu rõ những lợi thế, khó khăn của chính mình, đề xây dựng được những chiến lược và kế hoạch cho sản xuất và xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu thị trường và đạt được mục tiêu của DN. Nhưng hiện nay chưa có một mô hình nào được xây dựng và áp dụng cho các DN giầy da Việt Nam khi muốn phát triển thị trường xuất khẩu ra thế giới. Nhìn nhận được sự cần thiết này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt 8
- 9 hàng giày da Việt Nam”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá có luận giải chi tiết cơ sở lý luận và thực tiễn về “phát triển thị trường xuất khẩu” đối với mặt hàng giày da, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam. (2) Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu giày da của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam. (3) Phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam. (4) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, có cập nhật đến 2019. (5) Dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu giày da và đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “lý thuyết phát triển thị trường xuất khẩu giày da của quốc gia và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam với 3 chủ thể tham gia là Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp” 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Ngành da giày bao gồm giày dép (mã HS 64), túi xách, ba lô (mã HS 42) và da thuộc; đề tài tập trung nghiên cứu mặt hàng “giày da” hay còn gọi là“giày mũ da” (mã HS 6403). Trong luận án, thuật ngữ doanh nghiệp “da giày”, “giày dép” hay “giày da” có ý nghĩa là doanh nghiệp sản xuất mặt hàng “da giày” (HS 64 + HS 42), “giày dép”(HS 64) hay “giày da” (HS 6403).
- 10 Luận án nghiên cứu về PTTTXK giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp, trong đó tập chủ vào chủ yếu vào chủ thể Doanh nghiệp. Về khách thể, luận án chỉ tập trung nghiên cứu mặt hàng giày da (HS 6403) vì đây là mặt hàng chiến lược của ngành da giày, là mặt hàng sẽ mang lại giá trị gia tăng và dư địa phát triển lớn hơn so với giày vải (HS 6404) và giày thể thao (HS 6402) trong tương lai. Các giải pháp PTTTXK giày dađược xây dựng dựa trên (1) cơ sở lý luận và thực tiễn PTTTXK giày da, (2) từ nguyên nhân của hạn chế trong thực trạng PTTTXK giày da, (3) Yêu cầu của bối cảnh mới và (4) Dựa trên quan điểm, định hướng PTTTXK của VN. Khung phân tích về PTTTXK giày da của 3 chủ thể: Đối với Nhà nước, PTTTXK giày da bao gồm: hoàn thiện thể chế, pháp luật chính sách; thực thi chiến lược PTTTXK; đàm phán kí kết FTA; xúc tiến thương mại; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp thương mại, và đẩy mạnh tạo thuận lợi hóa thương mại. Đối với Hiệp hội, PTTTXK giày da bao gồm vai trò cầu nối tích cực của Hiệp hội giữa Nhà nước và Doanh nghiệp; hỗ trợ thông tin, tư vấn về thị trường XK; hỗ trợ xúc tiến thương mại; hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực XK, hỗ trợ xử lý tranh chấp thương mại. Đối với Doanh nghiệp, PTTTXK giày da gồm 4 bước theo mô hình Ansoff: (i) nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu; (ii) lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, (iii) xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P), và (iv) hoàn thiện chiến lược PTTTXK. Phạm vi không gian: Việt Nam và 10 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trên thế giới, tập trung vào phát triển các thị trường trọng điểm, truyền thống (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc); các thị trường mới, tiềm năng (Châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Đông Âu, ASEAN) và thị trường ngách khác... Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 (khi Việt Nam bắt đầu 10
- 11 tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến năm 2017, có cập nhật đến 2019, và các giải pháp đề xuất tới năm 2025, định hướng tới năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu theo cách tiếp cận của chuyên ngành Kinh doanh thương mại (MS: 62.34.01.21), phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác làm nền tảng và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, dự báo khoa học, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu liên ngành… Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng. 4.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp luận này nhằm làm rõ bản chất của phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da, tức là làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố nội hàm và các yếu tố tác động PTTTXK giày da. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây: làm rõ cơ sở lý luận, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong PTTTXK, các cam kết và các yêu cầu đặt ra trong hiệp định thương mại tự do; kinh nghiệm quốc tế; thu thập thông tin và phân tích dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam trong giai đoạn 20072017, có cập nhật đến 2019. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1. Nguồn tài liệu, thông tin Nguồn tài liệu, thông tin được sử dụng để tham khảo, nghiên cứu đề tài là tập hợp các tài liệu, văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến PTTTXK giày da; cùng các thông tin, dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài, bao gồm: Hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến PTTTXK giày da Việt Nam như: Luật, Nghị định, Thông tư, chỉ thị, các chiến lược, chính sách, quy hoạch tổng thể, đề án giải pháp phát triển PTTTXK Việt Nam. Các thông tin, tài liệu về lộ trình tham gia và cam kết thực thi các FTA của Việt Nam: EVFTA, CPTPP … có liên quan đến PTTTXK giày da Việt Nam. Các thông tin, dữ liệu thứ cấp về cơ sở lý luận khoa học và các vấn đề thực
- 12 tiễn, kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da thu thập được từ các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước và ngoài nước. Các thông tin, dữ liệu, số liệu về sản xuất, xuất nhập da giày, năng lực cạnh tranh xuất khẩu, tác động của xuất khẩu da giày đối với các vấn đề môi trường và xã hội. Nguồn thông tin lấy ý kiến chuyên gia về công tác phát triển thị trường xuất khẩu, các yếu tố nội hàm và các yếu tố tác động. 4.2.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp Liên hệ với các tổ chức, các Bộ/ngành, cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nhận được sự hỗ trợ, tư vấn thông tin, tài liệu về lộ trình tham gia và cam kết thực thi các Hiệp định thương mại của Việt Nam liên quan đến xuất nhập khẩu mặt hàng da giày; cũng như các văn bản pháp luật, chủ trương, chính sách mới ban hành của Nhà nước liên quan đến phát triển xuất khẩu ngành da giày, Liên hệ với các Viện nghiên cứu, Trường đại học nhằm thu thập các thông tin, dữ liệu thứ cấp về cơ sở lý luận khoa học và các vấn đề thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da, thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, luận án, sách chuyên khảo, các chuyên đề, kỷ yếu hội thảo khoa học, các bài đăng trên báo, tạp chí khoa học chuyên ngành da giày… Thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu liên quan đến sản xuất, xuất nhập khẩu giày da qua các báo cáo của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Trung tâm Thương mại thế giới (ITC), Hiệp hội Da Giầy, Túi xách Việt Nam, tạp chí chuyên ngành… Thu thập thông tin, dữ liệu từ kết quả điều tra, khảo sát các doanh nghiệp ngành da giày; các nguồn thông tin đại chúng, sách báo, mạng Internet… 4.2.3. Thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo, lấy ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học và nhà quản lý trong lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến đề 12
- 13 tài nhằm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện nội dung của đề tài. 4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.3.1. Phương pháp định lượng Phương pháp so sánh, đối chứng: được sử dụng chủ yếu ở chương 2 để tiến hành đánh giá thực trạng, so sánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu mặt hàng, phương thức xuất khẩu giữa các thị trường/khu vực thị trường XK giày da của Việt Nam với nhau và giữa các thời kỳ phát triển khác nhau. Phương pháp dự báo: sử dụng chủ yếu ở chương 3 dựa trên các báo cáo và dự báo của các tổ chức quốc tế như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) và các báo cáo của Việt Nam từ đó dự báo về bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến PTTTXK mặt hàng giày da, và định hướng PTTTXK mặt hàng giày da Việt Nam tới năm 2025, tầm nhìn 2030. Phương pháp phân tích SWOT: được sử dụng trong Chương 2 nhằm phân tích những thành tựu (strengths), hạn chế (weakenesses) và nguyên nhân trong PTTTXK giày da, nhận định những cơ hội (opportunities) và thách thức (threats) hay các nguy cơ đe dọa đối với PTTTXK mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới. Phương pháp phân tích định lượng: sử dụng trong Chương 2 khi đánh giá các thị trường xuất khẩu của Việt Nam dựa trên kim ngạch xuất khẩu và độ mở thị trường. 4.3.2. Phương pháp định tính Phương pháp tổng hợp, phân tích quy luật: nhằm thống kê, tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được về thực trạng xuất khẩu giày da của Việt Nam phân tích các quy luật kinh tế, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da. Phương pháp phân tích định tính: Phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu thu thập được, thông qua phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng để làm rõ thực trạng PTTTXK giày da của Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của đề tài 5.1. Đóng góp về lý luận Góp phần xây dựng, bổ sung khung lý thuyết về phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam. Xác định được những nhân tố (bên trong và bên ngoài) có ảnh hưởng tới phát
- 14 triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của Việt Nam. Xây dựng được chiến lược, phương thức phát triển thị trường xuất khẩu cho các DN ngành giầy da đối với 10 thị trường/khu vực thị trường trong bối cảnh mới. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trường xuất khẩu giày da. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, cập nhật đến 2019. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da VN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, mở đầu, tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, kết luận, danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu thành ba chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TỪ 20072017 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 14
- 15 Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, năm 2011 “Nghiên cứu phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 20102020” do Phạm Hồng Tú làm chủ nhiệm đã tập trung nghiên cứu và làm rõ khái niệm về thị trường và bán lẻ hàng tiêu dùng. Trong kinh tế học hiện đại, hiểu theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể ở địa điểm nào, thời gian nào. Khái niệm thị trường hiện đại còn bao hàm cả thị trường thực và thị trường ảo. Tác giả đã đề xuất những giải pháp phát triển thị trường gồm có (1) đa dạng hoá loại hình bán lẻ tiêu dùng, (2) phát triển kênh cung ứng hàng hoá bán lẻ và (3) các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động lưu thông hàng hoá bản lẻ trên thị trường nông thôn [50]. Luận án tiến sĩ của NCS Phạm Nguyên Minh, Viện Nghiên cứu Thương mại, năm 2010 về “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam” đã xác định một khung phân tích về phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá bao gồm 4 bước: (1) Nghiên cứu thị trường, (2) Lập chiến lược phát triển thị trường, (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu và (4) Kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trường xuất khẩu hàng hoá gồm có chỉ tiêu tuyệt đối (gia tăng về số lượng thị trường, về giá trị kim ngạch tại mỗi thị trường và số lượng chủ thể tham gia xuất khẩu hàng hoá) và chỉ tiêu tương đối (tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu). Theo tác giả, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường xuất khẩu gồm nhóm nhân tố trong nước (pháp luật, chính sách của Nhà nước, cơ chế quản lý của chính quyền địa phương, các yếu tố sản xuất và các yếu tố thuộc về doanh nghiệp) và nhóm nhân tố ngoài nước (thị hiếu tiêu dùng, hàng rào thuế quan và phi thuế quan) [37]. Luận án tiến sĩ của NCS Phoxay Sitthisonh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011 về “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá của nước CHDCND Lào đến năm 2020” đã luận giải những khái niệm và nội hàm về kinh tế thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hoá. Theo tác giả, trước thách thức mới về đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển thị trường xuất khẩu đối với từng quốc gia cần có sự chuyển dịch phù hợp với yêu cầu phát triển, nhằm tháo gỡ những vướng mắc và tạo đà cho bước phát triển bền vững. Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào những năm trước, Phoxay chỉ ra bốn nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bất cập trong phát triển thị trường xuất khẩu hiện nay của Lào, bao gồm: (1) Khả năng phân tích dự báo tình hình, diễn biến
- 16 thị trường quốc tế của các cơ quan quản lý, hoạch định chính sách còn hạn chế; (2) Khả năng thích ứng của các doanh nghiệp với bối cảnh mới của thị trường khu vực và thế giới còn yếu, xuất khẩu tăng trưởng nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài; (3) Hoạt động mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa khai thác hiệu quả thương mại vùng biên, xuất khẩu tại chỗ và các tuyến hành lang kinh tế; (4) Cơ sở hạ tầng logistics và sản xuất hàng hoá kém phát triển tạo rào cản đối với các hoạt động thương mại. Từ kết quả nghiên cứu lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa cấp quốc gia, Phoxay đã khẳng định phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa là kết quả của các giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tầm vĩ mô, đồng thời là kết quả của sự chuyển dịch có hiệu quả cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu từ phía các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa. Theo Phoxay, thị trường xuất khẩu hàng hoá được phân loại theo 6 tiêu thức, đó là: vị trí địa lý, dung lượng và sức mua thị trường, kim ngạch XNK và cán cân thương mại, mức độ mở cửa và bảo hộ thị trường, sức cạnh tranh của hàng hoá và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, và loại hình cạnh tranh trên thị trường. Có hai phương thức phát triển thị trường chính đó là: phát triển theo chiều rộng (phát triển gia tăng số lượng, kim ngạch) và phát triển theo chiều sâu (thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường và cải tiến hàng hoá). Tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp mang tính bản lề, gồm có: (1) nhóm giải pháp hướng vào sự chuyển dịch thị trường cho từng khu vực trên thế giới như thị trường châu Á, thị trường châu Mỹ, thị trường Trung Đông, châu Phi và Tây Nam Á, (2) Nhóm giải pháp về cơ cấu mặt hàng và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Lào từ xuất khẩu tài nguyên khoáng sản sang xuất khẩu mặt hàng có giá trị gia tăng cao và các sản phẩm chế biến, (3) Nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang ASEAN, đặc biệt các quốc gia có chung đường biên giới như Việt Nam, Thái Lan và Campuchia, (4) Giải pháp đồng bộ phát triển dịch vụ logistics từ địa phương tới hệ thống quốc gia nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững xuất khẩu hàng hoá của Lào [40]. Lê Quang Thắng năm 2015 đã lựa chọn chủ đề về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Đông để thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế. Trên cơ sở các lý 16
- 17 thuyết thương mại quốc tế liên quan như lý thuyết trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith), lý thuyết lợi thế so sánh (David Ricardo), lý thuyết HO (HeckcherOhlin), Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia (M. Porter) và lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế (Gravity Model), luận giải cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Ở đây, những nhân tố tác động tới xuất khẩu khẩu hàng hóa của một quốc gia được chỉ ra gồm: Một là, Các nhân tố từ phía nước xuất khẩu (Mức độ mở cửa hội nhập của nước xuất khẩu và quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao với nước nhập khẩu; Chính sách kinh tế đối ngoại như chính sách thương mại quốc tế, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thu hút vốn FDI; Trình độ phát triển kinh tế của nước xuất khẩu như sự tăng trưởng sản xuất trong nước, nhân tố nguồn nhân lực, trình độ khoa học công nghệ của nước xuất khẩu; Nhân tố vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của nước xuất khẩu); Hai là, Các nhân tố từ phía nước nhập khẩu (Nhân tố về chính trịtôn giáo, Chính sách thương mại quốc tế của nước nhập khẩu như hàng rào hành chính, rào cản kỹ thuật; Nhân tố văn hóa xã hội; Nhân tố điều kiệu tự nhiênkhí hậu của nước nhập khẩu; Nhân tố cạnh tranh; Nhân tố thuộc về nhu cầu và khả năng thanh toán); Ba là, Các nhân tố quốc tế (Xu hướng toàn cầu hóa; Tính ổn định bất ổn định của kinh tế chính trị thế giới; Các vấn đề mang tính toàn cầu như an ninh lương thực, biến đổi khí hậu). Qua việc phân tích tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Đông, đề tài đã rút ra được những nguyên nhân cơ bản dẫn đễn quy mô và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Đông còn nhỏ bé. Đồng thời, luận giải được tính tất yếu của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này, trả lời được câu hỏi tại sao cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Đông, cũng như kiểm chứng được những kết quả đã đạt được trong Chương trình hành động thúc đẩy quan hệ hợp tác Việt Nam –Trung Đông giai đoạn 2008 – 2015 c ̋ ủa Chính phủ Việt Nam. Một số gợi ý về chính sách được đưa ra nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Đông dựa trên quan điểm và triển vọng xuất khẩu vào thị trường này được chia thành 02 nhóm. Nhóm một, là những gợi ý chính sách đối với Nhà nước gồm: Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với một số nước thuộc khu vực Trung Đông; Tăng cường đàm phán và ký kết hiệp định thương mại tự do với các nước Trung Đông; Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Đông; Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang các quốc gia Trung Đông; Tăng cường công tác xúc tiến thương mại tại thị trường Trung Đông; Lựa chọn đối tác và mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường Trung Đông. Nhóm hai, là các giải pháp cho DN Việt
- 18 Nam gồm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và thăm dò và khai thác thị trường Trung Đông Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa; Cần có sự liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp xuất khẩu hàng; hóa và doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu sang Trung Đông; Nâng cao chất lượng nguồn hàng xuất khẩu; Sử dụng có hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu; Chú trọng công tác đào tạo cán bộ phụ trách thị trường Trung Đông [48]. Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giầy da Đề tài khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Thương mại, năm 2010 về “Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng giày da Việt Nam” do PGS. TS Doãn Kế Bôn làm chủ nhiệm, đã đi sâu phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu hàng giày da Việt Nam vào thị trường các nước trên thế giới trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO. Đây là một công trình khoa học khá công phu, đã trình bày chi tiết về thực trạng sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng da giày của doanh nghiệp Việt Nam vào một số thị trường quan trọng như EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Đề tài đã chỉ ra một số yếu kém tồn tại nhiều năm cần khắc phục của ngành da giày Việt Nam như: tỷ lệ nội địa hóa thấp, công nghệ lạc hậu, hỗ trợ tài chính hạn chế, nguồn nhân lực chất lượng thấp… [17] Nghiên cứu tiếp theo về xuất khẩu da giày sang thị trường EU của Đinh Công Hoàng năm 2013. Theo tác giả, khó khăn nhất đối với ngành da giày Việt Nam là chưa giải quyết được khâu nguyên phụ liệu trong nước khi nguồn vốn đầu tư cũng còn rất khó khăn. Khó khăn tiếp theo là việc các DN Việt Nam chủ yếu là gia công quốc tế chứ hầu như các sản phẩm da giày đều ít mang thương hiệu Việt Nam. Các DN đa phần đều có quy mô nhỏ và vừa, sức cạnh tranh yếu. Những chính sách về chống bán phá giá và yêu cầu độ tinh xảo của sản phẩm ở thị trường EU cũng là một rào cản vô cùng khó khăn cho các DN xuất khẩu da giày Việt Nam. Định hướng cho vấn đề này, các DN Việt Nam cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, từ tổ chức sản xuất đến chọn mặt hàng, đầu tư khoa học công nghệ, mở rộng xúc tiến thương mại, đào tạo công nhân lành nghề, đầu tư chiều sâu, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm… Các ngành chức năng và các DN sản xuất, xuất khẩu mặt hàng da giày cần chuyển hướng sản xuất theo yêu cầu nâng cao chất lượng và giảm chi phí để tăng 18
- 19 sức cạnh tranh trên thị trường khó tính như EU. Một số giải pháp chủ yếu được đưa ra: (1) Bộ Công Thương cần chỉ đạo các DN da giày chuyển dần từ phương thức gia công sang phương thức mua bán (FOB) để tạo nên mức giá trị gia tăng cao, tạo điều kiện tích lũy tư bản, tái đầu tư, từ đó có sự phát triển nhanh và vững chắc; (2) Có sự liên kết ổn định giữa các DN; (3) Sớm hình thành khu công nghiệp thuộc da, các cụm công nghiệp nguyên phụ liệu; (4) DN cần phải nỗ lực nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị [28]. Luận án Tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Đào Thị Thu Giang (2008) “Các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” đã tập trung làm rõ một số cơ sở lý luận chung về rào cản phi thuế trong thương mại quốc tế. Đặc biệt, tác giả đã nêu rõ thực trạng và tác động của các rào cản phi thuế của EU một cách khái quát nhất đối với mặt hàng giày dép của Việt Nam. Cụ thể là các rào cản pháp lý như chống bán phá giá, quy định về đảm bảo sức khỏe và độ an toàn của khách hàng và rào cản kỹ thuật như các quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy định về nhãn mác, quy định về bao bì, đánh số cỡ giày. [23] “Đánh giá năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”(trường hợp của Liên minh Châu âu – EU, Mỹ…) là một nghiên cứu của Lý Hoàng Thư (2008). Để đánh giá chi tiết về năng lực xuất khẩu của ngành da giầy Việt Nam, Lý Hoàng Thư đã sử dụng mô hình GEAR WTO/UNTAC/ITC). Mô hình GEAR gồm 04 bánh răng: Bánh răng 1 Năng lực cạnh tranh của ngành (Phát triển năng lực của ngành, Đa dạng hóa năng lực ngành, Phát triển nguồn nhân lực); Bánh răng 2 Những yếu tố nội bộ ngành (Hạ tầng cơ sở cho sự phát triển của ngành, Thúc đẩy thương mại, Giảm chi phí kinh doanh); Bánh răng 3 Những yếu tố bên ngoài (Khả năng xâm nhập thị trường, Các ngành hỗ trợ trên thị trường, Xúc tiến thương mại ở tầm quốc gia); Bánh răng 4 Tăng trưởng và phát triển (Tạo giá trị kinh tế tăng thu nhập và tạo việc làm của ngành, Phát triển các giá trị văn hóa – xã hội và môi trường, Đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu). Ngành Da giày Việt Nam được coi là ngành có lợi thế hướng ra xuất khẩu và là ngành sử dụng nhiều lao động với chi phí nhân công thấp, số lượng lao động đang trong giai đoạn dân số vàng. Tuy nhiên lợi thế về chi phí nhân công rẻ đã và đang giảm đi cùng với tiến trình hội nhập kết quả quốc tế, cùng với sự di chuyển tự do của các nguồn lực từ nơi này sang nơi khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Việc xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng trong nước thấp sẽ bị giảm dần lợi thế trong tương lai, khi tiến bộ khoa học và ứng dụng công nghệ mới phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay. Mặc dù DN trong ngành Da giày Việt Nam đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy phát triển sản xuất, song khả năng cạnh tranh
- 20 tổng thể của DN còn yếu so với các nước trong khu vực. Việc tìm các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu là hết sức cần thiết đối với từng DN nói riêng cũng như tổng thể ngành Da giày, nhằm đối phó một cách linh hoạt, kịp thời và đúng hướng trước những biến động của thị trường xuất khẩu da giày. Để nâng cao hiệu quả tối đa trong việc vận dụng các giải pháp vào thực tiễn cần có sự “mềm dẻo”, tức là có sự lựa chọn phương án khả thi nhất để đạt mục tiêu để ra, dựa trên việc tác động tích cực đến những nhân tố quyết định như tăng nông sản lao động, năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học công nghệ, các dịch vụ và chi phí đầu vào… Từ việc giảm chi phí, tăng lợi nhuận, DN mới có thể tồn tại và phát triển vững bước trên đôi chân của mình. DN tồn tài có nghĩa là ngành tồn tài và phát triển bền vững. Do đó, nâng cao năng lực xuất khẩu của ngành sản xuất kinh doanh là một thực tế khách quan, nhằm hóa giải rủi ro, tận dụng cơ hội, chủ động trong sản xuất kinh doanh để chiến thắng trên thương trường.[49] Hoàng Xuân Bình và Hoàng Đông Quang (2006) đã có bài nghiên cứu về thị trường xuất nhập khẩu và buôn bán giày tại Ba Lan của các thương hiệu giày Việt Nam. Nhóm tác giả đã phân loại thị trường giày Ba Lan theo thị hiếu của khách hàng, gồm 3 loại: thị trường cấp thấp (thị trường sản phẩm không có thương hiệu); thị trường cấp trung bình (thị trường sản phẩm đại trà nhưng đã có thương hiệu riêng) và thị trường cấp cao (thị trường sản phẩm cao cấp có thương hiệu nổi tiếng). Các thị trường phân phối của từng phương thức: phương thức thấp (chợ và siêu thị, hệ thống các cửa hàng nhỏ multibrand); phương thức tầm trung (mang lưới các cửa hàng lớn chuyên bán giày như CCC, Ambra, Deichmann, Inblu, Avanti, Szuz Szop); phương thức cao cấp (mạng lưới các cửa hàng chuyên bán giày cao cấp; các cửa hàng chuyên bán quần áo thời trang). Các thương hiệu giày của Việt Nam nhìn chung không xuất hiện tại Ba Lan, mà các sản phẩm giày được sản xuất từ Việt Nam có mặt tại Ba Lan thường là các sản phẩm của các hãng có thương hiệu nổi tiếng hay của các công ty Ba Lan, EU đặt sản xuất tại Việt Nam (các xí nghiệp của Việt Nam sản xuất gia công giày cho các công ty này). Tại thị trường này, giày Việt Nam cũng bị cạnh tranh nhiều với giày nhập khẩu từ Trung Quốc, do: Trung Quốc có lợi thế về giày rẻ/chưa có thương hiệu; công ty của người Việt Nam tại Ba Lan chưa có ý thức xây dựng thương 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 226 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn