intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:152

72
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán, đầu tư chứng khoán, chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán trong giai đoạn 2007-2017, rút ra các vấn đề cần đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                             BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN TRƯỜNG THỌ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI ­ 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                             BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN TRƯỜNG THỌ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ­ ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS,TS. DƯƠNG ĐĂNG CHINH  2. TS. NGUYỄN THẾ THỌ  HÀ NỘI ­ 2018
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi  xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu  và tài liệu trong Luận án là trung thực. Tất cả  những nội dung tham khảo và kế  thừa  đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.  Hà Nội, ngày     tháng       năm 2018 Tác giả Nguyễn Trường Thọ
  4. 4 MỤC LỤC
  5. 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT APM (APT) Mô hình (lý thuyết) định giá chênh lệch (Arbitrage Pricing  model hoặc Arbitrage Pricing Theory) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BĐS Bất động sản CAPM  Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model) CK  Chứng khoán DCF  Phương pháp định giá theo mô hình dòng tiền chiết khấu DN  Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ETF  Quỹ hoán đổi danh mục FCFE  Chiết khấu các dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu FCFE   Dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu FCFF  Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội HKD Đô la Hồng Kông IOSCO  Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứngkhoán NAV  Giá trị tài sản ròng (Net asset value) OTC Giao dịch phi tập trung (over ­the­counter) PTCS Phân tích chính sách USD Đồng Đô la Mỹ REITs Các quỹ tín thác đầu tư bất động sản TTCK Thị trường chứng khoán VBMA Hiệp hội trái phiếu Việt nam DANH MỤC BẢNG
  6. 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH  DANH MỤC PHỤ LỤC
  7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế  xã hội ở  nước ta   hiện nay là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Đồng   thời, việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm phát huy các nguồn lực tài chính trong  và ngoài nước cũng là một trong những chính sách quan trọng để  thúc đẩy tăng trưởng  kinh tế. Đầu tư  chứng khoán vừa là một hình thức huy động vốn, vừa là một hình thức  đầu tư năng động và có hiệu quả.  Tổng giá trị  vốn huy động qua thị  trường chứng khoán (TTCK) giai đoạn 2007 ­  2017 đạt  mức 2.666 nghìn tỷ đồng. Giá trị  vốn đầu tư  huy động trên TTCK đã đạt bình   quân 6,7% GDP và đóng góp bình quân 23,6% trong tổng vốn đầu tư  toàn xã hội hàng   năm, góp phần huy động nguồn vốn đầu tư  gián tiếp tương đương với khoảng 124 tỷ  USD, với mức huy động vốn đầu tư bình quân là 11,3 tỷ USD/ năm cho phát triển kinh tế  ở Việt nam [Phụ lục 6].  Đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhằm cân đối ngân sách nhà  nước (NSNN) hàng năm, TTCK đã trở  thành kênh phân phối chính của hoạt động phát  hành trái phiếu chính phủ (TPCP). Tổng số vốn huy động trên TTCK thông qua đấu thầu  trái phiếu chính phủ vào ngân sách nhà nước giai đoạn 2007­2017 đạt mức 2.010,3 nghìn   tỷ đồng, đóng góp hàng năm với tỷ lệ 26,64% trong tổng chi NSNN [Phụ lục 6]. Một   vai   trò   quan   trọng   nữa   là   việc   TTCK   đã   thúc   đẩy   cải   cách  doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đặc biệt là tiến trình cổ phần hóa, thoái  vốn   ngân sách tại các DNNN và nâng cao tính công khai, minh bạch và  làm tăng hiệu quả  quản trị  công ty. Theo số  liệu thống kê đến năm 2017,  nhà nước đã tiến hành cổ  phần hóa 4.546 DNNN, thu hồi vốn về  NSNN   khoảng 320,8 nghìn tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 2007­2017, TTCK đã tiến  hành cổ phần hóa khoảng 3.378 DNNN, với số vốn thu v ề qua đấu giá cổ  phần hóa trên TTCK là 223,4 nghìn tỷ  đồng.  Thông qua TTCK, việc đấu 
  8. 8 thầu cổ  phần hóa DNNN bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch và góp  phần nâng cao hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp sau cổ  phần hóa,  đặc biệt đối với DNNN niêm yết với tông tai san tăng binh quân 12%/năm, ̉ ̀ ̉ ̀   ̉ ́ ủ sở hữu tăng 16%/năm, lợi nhuân tăng khoang 8,6% năm. Tính tông vôn ch ̣ ̉   minh bạch, quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết đã được tăng  lên do áp dụng các chuẩn mực quản lý tài chính khi niêm yết, góp phần  nâng cao tính minh bạch của cả nền kinh t ế.  Thị trường chứng khoán Việt Nam đang làm tốt vai trò là kênh thu hút   vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) rất quan trọng cho đầu tư phát triển  và tăng trưởng kinh tế. Toàn thị  trường đã có 2.865 nhà đầu tư  có tổ  chức   và 19.696 nhà đầu tư cá nhân tham gia, với trên 1,5 triệu tài khoản của nhà  đầu tư nước ngoài. Hầu hết, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân nước ngoài  đều xuất phát từ các TTCK phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,  Hoa Kỳ... tạo ra cơ  hội góp phần phát triển các doanh nghiệp niêm yết   thành các doanh nghiệp có thương hiệu quốc tế  lớn trong và ngoài nước,  đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững. Trong những năm qua, nền kinh tế  thị  trường của Việt nam  đã có  bước phát triển tăng trưởng nhanh và bền vững, theo đó, đầu tư  chứng   khoán và TTCK đã đạt đến mức độ phát triển mới. Nhằm tạo định hướng   cho việc đề  ra các chính sách thúc đẩy đầu tư  chứng khoán  ở  Việt nam,  Thủ  tướng Chính phủ  đã phê duyệt  Đề  án phát triển thị  trường chứng  khoán Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Đây được coi là chủ trương   quan trong trong việc thiết lập bổ sung và hoàn chỉnh hệ  thống chính sách  khuyến khích thu hút và thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam
  9. 9 Tuy nhiên, các chính sách hình thành và phát triển TTCK, chính sách  thu hút nguồn vốn đầu tư chứng khoán, chính sách tạo môi trường và hành  lang pháp lý đầu tư, chính sách khuyến khích và thúc đẩy đầu tư, các quy  định trong việc điều hành chính sách kinh tế  vĩ mô đồng bộ  với sự  phát  triển của đầu tư  chứng khoán và TTCK... trong giai đoạn đầu phát triển  của TTCK đã bắt đầu bộc lộ  những bất cập, cần  được xem xét,  điều   chỉnh, bổ sung và hoàn thiện, đảm bảo phù hợp với các quy luật vận động   của thị trường. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy đầu  tư  chứng khoán nhằm gia tăng nguồn vốn  ổn định, dài hạn cho phát triển   kinh tế và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng là đòi hỏi hết sức cần   thiết và cấp bách đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư  và phát  triển TTCK trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thúc   đẩy đầu tư để đầu tư chứng khoán và TTCK đóng vai trò tương xứng của nó  là huy động và thu hút và điều hòa các nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế  của đất nước, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu  "Hoàn thiện chính sách   thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam". 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư  chứng khoán, phát triển thị trường chứng khoán và thực trạng chính sách thúc đẩy đầu tư  chứng khoán, đưa ra các đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt  nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Tổng quan lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về  chính sách thúc đẩy đầu tư  chứng khoán
  10. 10 b) Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán, đầu tư  chứng khoán, chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán trong giai đoạn 2007­2017, rút ra các  vấn đề cần đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam c) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán   ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu đầu tư và chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán,   thị  trường chứng khoán và các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư  chứng   khoán ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi về đối tượng và nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi luận án này, tác  giả chỉ đề cập đến các hình thức đầu tư  thông qua các công cụ  là các hàng hoá trên thị  trường chứng khoán. Các hình thức đầu tư trực tiếp, các hình thức tín dụng thu lãi suất   và các hình thức đầu tư tài chính khác không thuộc đối tượng nghiên cứu của Luận án. b) Phạm vi không gian: Thị trường chứng khoán Việt Nam. c) Phạm vi thời gian: Luận án chủ yếu phân tích, đánh giá hoạt động hoạt động   đầu tư  chứng khoán trong giai đoạn 2007 ­ 2017. Một số phân tích cần nhấn mạnh thể  hiện tính quy luật có minh họa số liệu từ giai đoạn trước năm 2007. 3.3. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp triết học biện chứng và  duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch quy nạp  để xử lý các số liệu, kết quả nghiên cứu.  b) Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương pháp định   tính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư chứng khoán.  c) Luận án sử dụng các sơ đồ, bảng biểu và đồ thị để minh họa cho các số liệu   để tăng tính trực quan và sức thuyết phục của luận án.  4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
  11. 11 Trên thế  giới đã có nhiều công trình nghiên  cứu liên quan đến đầu tư  chứng  khoán và chính sách tác động thúc đẩy đầu tư  chứng khoán dưới nhiều khía cạnh khác   nhau dưới dạng các bài báo, tạp chí, luận án nhưng có thể  thấy có hai hướng chính là  (1) Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư  chứng khoán  (2) Các chính sách kinh tế tác động  tới đầu tư chứng khoán. Cụ thể:  4.1.1. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư chứng khoán Nghiên cứu về yếu tố  ảnh hưởng tới đầu tư  chứng khoán được các nhà  nghiên  cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau như hành vi cá nhân của nhà đầu tư, các yếu tố kinh tế  vĩ mô, khả năng thanh khoản chứng khoán, giá và mức sinh lời của chứng khoán... Manuela Tvaronaviciene and Julija Michailova (2006) cho rằng giá chứng khoán  là một trong yếu tố  quyết định nhà đầu tư  mua chứng khoán trên thị  trường và bị  tác  động bởi các biến số kinh tế vĩ mô như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu chi ngân sách  nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội, chỉ  số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ, lượng cung   tiền M2, trung bình lợi nhuận của trái phiếu chính phủ và lạm phát [65]. Nghiên cứu của Shivangi Arora (2018) xác định có 4 nhân tố  có tác động tới   quyết định đầu tư  chứng khoán là: khả  năng thị  trường; an toàn; kỳ  hạn; thuế. Nghiên  cứu cho rằng các nhà đầu tư  chứng khoán tham gia trên thị  trường chứng khoán sẽ  lựa  chọn mua bán những loại chứng khoán có kỳ  hạn ngắn, chứng khoán an toàn không bị  rủi ro (trái phiếu chính phủ), dễ chuyển nhượng trên thị trường và thuế là yếu tố được  xem xét khi lựa chọn đầu tư chứng khoán sơ cấp, thứ cấp.  Jonas and Idrissa (2018) cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu của Shivangi  Arora (2018), Manuela and Julija (2006) khi cho rằng yếu tố thị trường chứng khoán đóng  một vai trò quan trọng trong việc đưa lại các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư và yếu tố  kinh tế là yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới quyết định đầu tư. Ngoài ra, còn cho rằng yếu   tố tâm lý, xã hội, nhân khẩu học có ảnh hưởng tới quyết định đầu tư nhưng yếu tố nhân   khẩu học có ảnh hưởng thấp nhất.  Yếu tố  hành vi cá nhân có  ảnh hưởng tới nhà đầu tư  lựa chọn đầu tư  chứng  khoán ở sở giao dịch Nairobi được nghiên cứu bởi Kimani (2011). Nghiên cứu chỉ  ra có  năm nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: tâm lý theo số đông (hiệu ứng   đám đông), thị trường, kỳ vọng, tự tin thái quá (overconfidence­gamble’s fallacy) và cam  chịu sự thiên lệch (anchoring­availability), trong đó yếu tố  tự tin thái quá có ảnh hưởng 
  12. 12 lớn hơn đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng tác   động lớn tới các biến động thị  trường là do nhà đầu tư  không tham gia tập huấn, đào  tạo về đầu tư cố phiếu. Số lượng các khách hàng tiềm năng tham gia thị trường đầu tư  chứng khoán bị ảnh hưởng lớn nhất bởi tâm lý sợ thua lỗ, mất vốn. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Ambrose and Vincent   (2014). Khác biệt của nghiên cứu này là hành vi đầu tư của cá nhân xem xét từ các yếu   tố bên ngoài và yếu tố ảnh hưởng đến là: danh tiếng của công ty, tình trạng của công ty,  thu nhập của công ty, lợi nhuận và điều kiện, cổ  phiếu công ty trong quá khứ, giá cổ  phiếu, nền kinh tế và dự kiến chia lợi nhuận cho nhà đầu tư. 4.1.2. Các chính sách kinh tế tác động tới đầu tư chứng khoán a) Chính sách tiền tệ  tác động tới giá cổ  phiếu, lợi tức cổ  phiếu và thị  trường   chứng khoán  Hilde C. Bjornland (2004) [54] nghiên cứu về  sự  tác động giữa chính sách  tiền tệ và thị trường chứng khoán ở Hoa Kỳ, sử dụng phương pháp luận cấu trúc VAR   đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa lãi suất và giá cổ phiếu, nếu có cú sốc về lãi   suất sẽ  làm thay đổi tới giá cổ  phiếu và ngược lại. Nghiên cứu cũng chỉ  ra rằng việc  nghiên cứu hỗ trợ việc hoạch định chính sách tiền tệ thực sự  là quan trọng đối với thị  trường chứng khoán bởi mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyết định về chính sách  tiền tệ và giá cổ phiếu.  Bernanke và Kuttner (2005)  ước tính rằng sự  gia tăng bất ngờ  số  điểm cơ  bản   trong tỷ  lệ  chính sách có liên quan làm giảm tổng lợi nhuận của cổ  phiếu [28]. Trong   khi đó, Gali and Gambetti (2015) cho rằng giá chứng khoán tác động tích cực đến việc   thắt chặt chính sách tiền tệ [44].  Nghiên cứu của Liao and Tapsoba (2014) và Haian Chen and Di Hu (2015)  ở  Trung Quốc với nghiên cứu tác động giữa lãi suất và trả  cổ tức, giá cổ  phiếu, kết quả  nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả của  Hilde C. Bjornland (2004)  ở Mỹ khi   cho rằng chính sách tiền tệ  có  ảnh hưởng tới thị  trường chứng khoán  ở  Trung Quốc. Tuy nhiên, Haian Chen and Di Hu (2015) tiến hành phân tích, so sánh và  cho thấy mức tác động giữa lãi suất và lợi tức cổ phiếu ở Trung Quốc nhỏ hơn nhiều so  với ở Mỹ. Điều này cho thấy hiệu quả của lãi suất như một công cụ chính sách tiền tệ 
  13. 13 ở Trung Quốc là thấp hơn ở Mỹ khi tác động tới thị trường chứng khoán. Điều này cũng   được khẳng định trong nghiên cứu của Pierre Danilo and Leiva­Leon (2016) khi sử dụng   mô hình FAVAR cho rằng chính sách tiền tệ có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu, tới lợi tức   cổ phiếu, sự bất ngờ thắt chặt chính sách tiền tệ  sẽ  làm sụt giảm lợi nhuận cổ phiếu  trong hầu hết các ngành công nghiệp và có sự không đồng nhất giữa các ngành [71].  Có sự không đồng nhất đáng kể về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với lợi   nhuận của cổ  phiếu trong các ngành được khẳng định trong kết quả  nghiên cứu của  Ehrmann và Fratzscher (2004). Theo đó, lợi nhuận của cổ phiếu liên quan đến các ngành   theo chu kỳ, chẳng hạn như  công nghệ, truyền thông và hàng tiêu dùng theo chu kỳ  phản ứng gấp hai lần gấp 3 lần so với các cú sốc chính sách tiền tệ so với các ngành ít  chu kỳ hơn [39].  Ozdagli và Weber (2016) cho rằng các mối liên kết giữa các ngành của nền kinh   tế là một cơ chế  tuyên truyền quan trọng của các cú sốc về  chính sách tiền tệ  đối với   lợi nhuận của thị trường chứng khoán, cho thấy khoảng hai phần ba phản ứng tổng thể  có thể là do các tác động gián tiếp, dựa trên cơ cấu của sản xuất.   b) Chính sách kinh tế  vĩ mô có tác động tới thị  trường chứng khoán, đầu tư  chứng khoán.  Các nghiên cứu của Cecchetti et al., (2000) [35], Gilchrist and Leahy (2002) [48]  và Fabio Milani (2008) [40] chỉ ra rằng giá tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế, có mối   tương quan giữa chính sách tiền tệ và giá tài sản. Chính sách tiền tệ đã tác động với giá   cổ phiếu, giá cổ  phiếu bị  ảnh hưởng bởi cú sốc chính sách tiền tệ  và hiệu quả  cả  hai  dường như  đã suy yếu theo thời gian. Fabio Milani (2008), đã khẳng định có sự  tương  tác giữa các biến số  kinh tế  vĩ mô và thị  trường chứng khoán. Tuy nhiên, thị  trường  chứng khoán đóng một vai trò quan trọng thông qua tác động của nó đối với kỳ vọng về  hoạt động thực tế trong tương lai. Chính sách tiền tệ tác động tới biến động của giá cổ  phiếu chỉ trong phạm vi chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến sản lượng và dự báo lạm  phát.  Mishkin (2004) chỉ ra rằng giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô như  sự giàu có, bảng cân đối kế toán và tính thanh khoản của hộ gia đình.  Đánh giá chung các nghiên cứu nước ngoài về  đầu tư  chứng khoán cho thấy:   chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế  vĩ mô có  ảnh hưởng tới giá cổ  phiếu, lợi tức cổ  phiếu, tới thị trường chứng khoán, tới quyết định của nhà đầu tư. Các nghiên cứu cũng  chỉ ra rằng có các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư chứng khoán là yếu tố thuộc  
  14. 14 về hành vi cá nhân, yếu tố kinh tế, tâm lý, xã hội, giá cổ phiếu… Tuy nhiên, các nghiên   cứu được thực hiện ở phạm vi khác nhau, không gian khác nhau và giữa các nghiên cứu  còn có sự khác biệt đáng kể về kết quả nghiên cứu.  4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Ở  Việt nam, từ  giai đoạn thị  trường chứng khoán được hình thành, đã có nhiều   nghiên cứu dưới dạng bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu, đề cập đến nhiều lĩnh vực  khác nhau có liên quan đến chứng khoán, đầu tư  chứng khoán, phát triển và quản lý thị  trường chứng khoán. 4.2.1. Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường và thu hút vốn đầu tư Một số  luận án, bài viết chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, đề  xuất các giải pháp hình thành, cơ  chế  quản lý hoạt động của thị  trường  chứng khoán Việt nam. Cụ thể: Với Luận án “Giải pháp thúc đẩy sự  tham gia của các trung gian tài   chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt  Nam”, tác giả Trần Đăng Khâm [KTQD­2002] đã đề xuất các giải pháp từ  phía thị trường và các nhà tạo lập thị trường để thúc đẩy hoạt động của các   trung gian tài chính. Luận án “Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trường   chứng khoán  ở  Việt Nam” của tác giả  Trần Văn Quang [HVTC­2002] đề  xuất cơ  chế  quản lý tài chính duy trì các hoạt động thường xuyên của thị  trường và nguồn thu từ  hoạt động của thị  trường chứng khoán trong giai  đoạn bắt đầu đi vào hoạt động. Đề  tài cấp nhà nước “Giải pháp thúc đẩy các tổ  chức tài chính đầu   tư vào thị trường chứng khoán Việt nam” của các tác giả Nguyễn Thị Liên  Hoa, Lê Tuyết Nhung [UBCKNN ­ 2004] đề  xuất các giải pháp cụ  thể  về  chính sách thu hút vốn đầu tư  của các nhà đầu tư  có tổ  chức, các quỹ  đầu  tư đã nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động và đầu tư của các tổ chức  tài chính đã và đang có mặt tại Việt nam; phân tích tiềm năng và đưa ra các 
  15. 15 giải pháp nhằm khuyến khích và tăng cường sự tham gia đầu tư của các tổ  chức tài chính vào thị trường chứng khoán Việt nam. Đề tài “Giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi  tập trung (OTC)  ở Việt Nam” của tác giả Võ Văn Quang [HVNH­2008] đề  xuất cơ chế pháp lý cho các hoạt động của thị trường chứng khoán phi tập  trung ở Việt nam. Ngoài ra, còn có các luận án khác như: “Phát triển thị  trường chứng  khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến 2010” của tác giả  Trần Thị  Thùy Linh [Đại học kinh tế  TP HCM­2007], “Vai trò của nhà nước trong   phát triển thị  trường tài chính  ở  Việt Nam” của tác giả  Bùi Văn Thạch  [KTQD­2010] đưa ra các kết quả  nghiên cứu về  vai trò của nhà nước và  quản lý nhà nước trong việc phát triển thị  trường chứng khoán trong giai   đoạn hình thành và hội nhập. 4.2.2. Nghiên cứu về  các giải pháp, chính sách quản lý đầu tư  và điều hành thị   trường  Chuyên   ngành  điều   khiển   học   kinh   tế,   với   đề   tài   “Ứng   dụng   lý  thuyết thị  trường hiệu quả  trong phân tích thị  trường chứng khoán Việt  nam” tác giả  Vũ Thị  Minh Luận [KTQD­ 2010] tiến hành làm rõ các khái   niệm về  lý thuyết thị  trường hiệu quả,  ứng dụng của lý thuyết này trong   thị  trường chứng khoán, nêu ra các yếu tố   ảnh hưởng đến mức độ  hiệu  quả trên phương diện thông tin; kiểm định tính hiệu quả và đưa ra kết luận  về  mức độ  hiệu quả  của thị  trường chứng khoán Việt nam; đề  xuất các  giải pháp nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt nam; “Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị  trường chứng khoán Việt  Nam” là tên luận án của tác giả Lê Trung Thành [KTQD­2010] có nội dung   trình bày lý luận về  giám sát giao dịch chứng khoán trên thị  trường chứng  
  16. 16 khoán Việt Nam, thực trạng giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường  chứng khoán Việt Nam, giải pháp tăng cường giám sát giao dịch chứng  khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị  trường chứng   khoán Việt Nam” của Nguyễn Thị  Thanh Hiếu [KTQD­2011] cho thấy để  thị  trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự  công khai  minh bạch của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết chứng khoán,  tránh rủi ro cho các nhà đầu tư từ đó thu hút nhiều các nhà đầu tư tham gia   vào thị trường thì nhà nước cần có sự quản lý nhà nước đối với các công ty  chứng khoán, đối với thị trường chứng khoán, chỉ ra cần có sự quản lý Nhà   nước phù hợp trong từng giai đoạn cụ  thể  cần phải: xác định mục tiêu  quản lý, tạo lập môi trường luật pháp; tổ chức bộ máy quản lý; chính sách,  công cụ quản lý; thanh tra, giám sát và điều hành thị trường chứng khoán.  Trong nghiên cứu “Chính sách thu hút và quản lý dòng vốn đầu tư tư  nhân gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Đặng Minh Tiến [HV Khoa   học xã hội­2012], tác giả kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện chính sách   thu hút vốn đầu tư  tư  nhân gián tiếp nước ngoài cho thị  trường chứng   khoán Việt nam. Tại thời điểm này, những đề  xuất của tác giả  mang tính   đột phá trong việc tạo dòng vốn đầu tư cho TTCK Việt nam. Luận án “Hành vi của nhà đầu tư  trên thị  trường chứng khoán Việt  Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hiển [KTQD­2012] trình bày cơ  sở  lý luận  về hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán tiếp cận theo tài  chính hành vi, hành vi của nhà đầu tư  trên thị  trường chứng khoán Việt   Nam, đề  xuất giải pháp và khuyến nghị từ  kết quả nghiên cứu về  hành vi  nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  17. 17 Nguyễn Đức Hiển [2012] với đề  tài “Hành vi của nhà đầu tư trên thị  trường chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 4 nhóm nhân  tố  thuộc về  môi trường kinh tế  vĩ mô và thị  trường chứng khoán (với 18  thuộc tính), 5 nhóm nhân tố  thuộc về chứng khoán niêm yết (với 26 thuộc   tính) và 4 nhóm yếu tố thuộc về bản thân nhà đầu tư (với 12 thuộc tính) tác  động đến việc ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Trong đó, yếu tố lạm   phát không phải là nhân tố thực sự tác động đến quyết định của nhà đầu tư  cá nhân.  Nghiên cứu của Nguyễn Thị  Phương Nhung [2012] chỉ  ra rằng sự  tăng trưởng kinh tế  dài hạn có  ảnh hưởng tới thị  trường chứng khoán, tác  động tới sự tham gia của các nhà đầu tư vào việc đầu tư chứng khoán trên  thị trường. Nghiên   cứu   ở   một   khía   cạnh   khác,   tác   giả   Nguyễn   Thùy   Linh   [HVTC­2013]  với   luận  án  “Giải  pháp  tài  chính  phát  triển  bền  vững  thị  trường chứng khoán Việt Nam” đã nhấn mạnh cơ  chế  tác động của các  giải pháp tài chính đến sự phát triển của bền vững thị trường chứng khoán.  Tác giả Nguyễn Hữu Tú [KTQD­2014] với Đề tài: “Huy động vốn của các doanh  nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam” đã đưa ra cách tiếp cận mới trong quá  trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  trường chứng khoán, theo đó để  tăng  cường huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  trường chứng khoán cần phải gắn   bó chặt chẽ huy động vốn với sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, coi đây   là yếu tố  tạo nên tính bền vững trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp; mô   hình hóa quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị  trường chứng khoán và  đề  xuất một số  ý kiến đối với các cơ  quan quản lý nhà nước trong việc thực thi các   chính sách giúp doanh nghiệp huy động vốn trên TTCK Chuyên ngành Kinh tế chính trị, tác giả Nguyễn Thanh Huyền [KTQD­2015] với   đề  tài “Quản lý vốn đầu tư  gián tiếp nước ngoài trên thị  trường chứng khoán Việt 
  18. 18 Nam” tập trung xây dựng khung lý thuyết mới trong quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước   ngoài trên thị trường chứng khoán trên ba khía cạnh chủ yếu: tỷ lệ sở hữu của nhà đầu  tư  nước ngoài, dịch chuyển vào­ra của dòng vốn đầu tư  gián tiếp nước ngoài và hoạt  động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam; luận án đã phát   triển và chứng minh rằng mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý vốn đầu tư  gián tiếp   nước ngoài trên thị trường chứng khoán chính là ngăn chặn nguy cơ đảo chiều của dòng   vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Để khắc phục nhà nước cần phải có những giải pháp  cụ thể, phản ứng kịp thời trước những biến động bất thường của dòng vốn đầu tư gián  tiếp nước ngoài, đồng thời  duy trì thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tạo sự phát   triển ổn định cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên   thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả  Lê Thị  Mỹ  Hạnh [Đại học  kinh tế TPHCM­2015] thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch thông tin   tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt nam để thông qua đó xác  định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố  đến sự  minh bạch   thông tin tài chính của các Công ty niêm yết trên TTCK. Tác giả Hoàng Đức Mạnh với luận án “Một số mô hình đo lường rủi   ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [KTQD­2014] đã cố  gắng tìm ra  những cách tiếp cận mới trong đo lường, đánh giá rủi ro ở thị trường chứng   khoán Việt Nam. Luận án “Quản lý nhà nước đối với thị  trường chứng khoán Việt  nam trong hội nhập quốc tế” của tác giả  Bùi Kim Thanh [HV Chính trị  quốc gia HCM­2015] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về  quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán, khảo sát, phân tích thực  trạng quản lý nhà nước đối với thị  trường chứng khoán Việt nam 2000­ 2015; đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt nam. Với luận án “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng  khoán Việt Nam”, tác giả Hà Thị Đoan Trang (HVTC­2015) hy vọng sẽ đề 
  19. 19 ra được những giải pháp hữu hiệu cũng như những đề xuất, kiến nghị đến   các cơ  quan chức năng để  giúp cho vấn đề  bảo vệ  quyền lợi nhà đầu tư  chứng khoán ở Việt Nam ngày càng được củng cố và hoàn thiện, góp phần   thúc đẩy sự  phát triển  ổn định, công bằng và minh bạch trên thị  trường  chứng khoán Việt Nam. “Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ở Việt Nam” là  tên luận án của tác giả  Trần Văn Trí [HVNH ­ 2015] có nội dung nghiên   cứu và ứng dụng lý thuyết danh mục trong xây dựng và quản lý danh mục   đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Lĩnh vực điều khiển học kinh tế, với đề tài “Phân tích đầu tư chứng  khoán trên thị  trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp thống kê  phân vị” (KTQD­ 2016), tác giả Phạm Lệ Mỹ hướng đến việc tiếp cận mô  hình hàm phân vi, xây dựng các kỹ thuật, thuật toán và viết chương trình để  ước lượng các tham số  trong mô hình hàm phân vị  để  từ  đó ứng dụng mô  hình này trong phân tích và dự  báo xu hướng giá (lợi suất) chứng khoán,  minh họa cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng  đến chất lượng báo cáo tài chính của Công ty niêm yết trên thị trường chứng  khoán ­ bằng chứng thực nghiệm tại Việt nam”  [Đại học kinh tế TP HCM ­   2016] tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài  chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên  TTCK Việt nam; đề  xuất kiến nghị  đối với các Cty niêm yết công bố, sử  dụng và quản lý chất lượng báo cáo tài chính   của các Cty niêm yết trên  TTCK Việt nam. Trên giác độ  chuyên  ngành kinh tế  học, đề  tài “Mối quan hệ  giữa  tăng trưởng kinh tế  và thị  trường chứng khoán tại Việt Nam” của tác giả 
  20. 20 Nguyễn Thị  Phương Nhung [Đại học Quốc gia TP Hồ  Chí Minh­2016] đã  trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, cơ  sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị  trường chứng khoán, thực trạng và kết quả  nghiên cứu về  mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế và sự  phát triển của thị trường chứng khoán Việt   Nam và những giải pháp cơ  bản thúc đẩy sự  phát triển thị  trường chứng  khoán gắn với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Luận án “Nghiên cứu mối quan hệ  giữa thông tin kế  toán và giá cổ  phiếu của các công ty niêm yết trên thị  trường chứng khoán Việt Nam” ­  Nguyễn Thị  Khánh Phương [KTQD­ 2016] tiến hành nghiên cứu mối quan  hệ  giữa thông tin kế  toán và giá cổ  phiếu. Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu   thực nghiệm, tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với 5 nhóm đối tượng: công   ty niêm yết, nhà đầu tư, cơ quan quản lý, công ty kiểm toán, cơ quan truyền  thông; Với đề tài “Tác động kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán” tác   giả  Phạm Duy Nghĩa [2017]. Nghiên cứu chỉ  ra rằng các chỉ  số  kinh tế  GDP, CPI, lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung  ứng tiền tệ (mở rộng hoặc thắt   chặt) có tác động tới sự  tham gia của nhà đầu tư  trên thị  trường chứng   khoán, hành vi đầu tư  của cá nhân trên thị trường chứng khoán cũng có sự  cân nhắc lựa chọn các công ty chứng khoán.  Kết quả  nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Giang [2016] cũng đã chỉ  ra  rằng có 06 nhân tố  ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn công ty chứng khoán   của nhà đầu tư cá nhân, xếp theo thứ tự quan trọng từ cao xuống thấp gồm:  chất lượng dịch vụ, nhân viên, danh tiếng công ty, chủng loại dịch vụ, chi   phí,  thuận tiện về vị trí, diện mạo công ty, ảnh hưởng từ người thân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2