Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Luận án phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán, đầu tư chứng khoán, chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán trong giai đoạn 2007-2017, rút ra các vấn đề cần đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN TRƯỜNG THỌ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN TRƯỜNG THỌ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. DƯƠNG ĐĂNG CHINH 2. TS. NGUYỄN THẾ THỌ HÀ NỘI 2018
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong Luận án là trung thực. Tất cả những nội dung tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Trường Thọ
- 4 MỤC LỤC
- 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT APM (APT) Mô hình (lý thuyết) định giá chênh lệch (Arbitrage Pricing model hoặc Arbitrage Pricing Theory) ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BĐS Bất động sản CAPM Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model) CK Chứng khoán DCF Phương pháp định giá theo mô hình dòng tiền chiết khấu DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ETF Quỹ hoán đổi danh mục FCFE Chiết khấu các dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu FCFE Dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu FCFF Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội HKD Đô la Hồng Kông IOSCO Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứngkhoán NAV Giá trị tài sản ròng (Net asset value) OTC Giao dịch phi tập trung (over thecounter) PTCS Phân tích chính sách USD Đồng Đô la Mỹ REITs Các quỹ tín thác đầu tư bất động sản TTCK Thị trường chứng khoán VBMA Hiệp hội trái phiếu Việt nam DANH MỤC BẢNG
- 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH DANH MỤC PHỤ LỤC
- 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Đồng thời, việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư nhằm phát huy các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cũng là một trong những chính sách quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư chứng khoán vừa là một hình thức huy động vốn, vừa là một hình thức đầu tư năng động và có hiệu quả. Tổng giá trị vốn huy động qua thị trường chứng khoán (TTCK) giai đoạn 2007 2017 đạt mức 2.666 nghìn tỷ đồng. Giá trị vốn đầu tư huy động trên TTCK đã đạt bình quân 6,7% GDP và đóng góp bình quân 23,6% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm, góp phần huy động nguồn vốn đầu tư gián tiếp tương đương với khoảng 124 tỷ USD, với mức huy động vốn đầu tư bình quân là 11,3 tỷ USD/ năm cho phát triển kinh tế ở Việt nam [Phụ lục 6]. Đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn nhằm cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, TTCK đã trở thành kênh phân phối chính của hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ (TPCP). Tổng số vốn huy động trên TTCK thông qua đấu thầu trái phiếu chính phủ vào ngân sách nhà nước giai đoạn 20072017 đạt mức 2.010,3 nghìn tỷ đồng, đóng góp hàng năm với tỷ lệ 26,64% trong tổng chi NSNN [Phụ lục 6]. Một vai trò quan trọng nữa là việc TTCK đã thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đặc biệt là tiến trình cổ phần hóa, thoái vốn ngân sách tại các DNNN và nâng cao tính công khai, minh bạch và làm tăng hiệu quả quản trị công ty. Theo số liệu thống kê đến năm 2017, nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa 4.546 DNNN, thu hồi vốn về NSNN khoảng 320,8 nghìn tỷ đồng, trong đó, giai đoạn 20072017, TTCK đã tiến hành cổ phần hóa khoảng 3.378 DNNN, với số vốn thu v ề qua đấu giá cổ phần hóa trên TTCK là 223,4 nghìn tỷ đồng. Thông qua TTCK, việc đấu
- 8 thầu cổ phần hóa DNNN bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, đặc biệt đối với DNNN niêm yết với tông tai san tăng binh quân 12%/năm, ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ủ sở hữu tăng 16%/năm, lợi nhuân tăng khoang 8,6% năm. Tính tông vôn ch ̣ ̉ minh bạch, quản trị công ty của các doanh nghiệp niêm yết đã được tăng lên do áp dụng các chuẩn mực quản lý tài chính khi niêm yết, góp phần nâng cao tính minh bạch của cả nền kinh t ế. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang làm tốt vai trò là kênh thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) rất quan trọng cho đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Toàn thị trường đã có 2.865 nhà đầu tư có tổ chức và 19.696 nhà đầu tư cá nhân tham gia, với trên 1,5 triệu tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Hầu hết, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân nước ngoài đều xuất phát từ các TTCK phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ... tạo ra cơ hội góp phần phát triển các doanh nghiệp niêm yết thành các doanh nghiệp có thương hiệu quốc tế lớn trong và ngoài nước, đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững. Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường của Việt nam đã có bước phát triển tăng trưởng nhanh và bền vững, theo đó, đầu tư chứng khoán và TTCK đã đạt đến mức độ phát triển mới. Nhằm tạo định hướng cho việc đề ra các chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Đây được coi là chủ trương quan trong trong việc thiết lập bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống chính sách khuyến khích thu hút và thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam
- 9 Tuy nhiên, các chính sách hình thành và phát triển TTCK, chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư chứng khoán, chính sách tạo môi trường và hành lang pháp lý đầu tư, chính sách khuyến khích và thúc đẩy đầu tư, các quy định trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ với sự phát triển của đầu tư chứng khoán và TTCK... trong giai đoạn đầu phát triển của TTCK đã bắt đầu bộc lộ những bất cập, cần được xem xét, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện, đảm bảo phù hợp với các quy luật vận động của thị trường. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán nhằm gia tăng nguồn vốn ổn định, dài hạn cho phát triển kinh tế và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng là đòi hỏi hết sức cần thiết và cấp bách đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và phát triển TTCK trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách thúc đẩy đầu tư để đầu tư chứng khoán và TTCK đóng vai trò tương xứng của nó là huy động và thu hút và điều hòa các nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế của đất nước, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam". 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư chứng khoán, phát triển thị trường chứng khoán và thực trạng chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán, đưa ra các đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Tổng quan lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán
- 10 b) Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán, đầu tư chứng khoán, chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán trong giai đoạn 20072017, rút ra các vấn đề cần đề xuất hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt nam c) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu đầu tư và chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán, thị trường chứng khoán và các giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi về đối tượng và nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi luận án này, tác giả chỉ đề cập đến các hình thức đầu tư thông qua các công cụ là các hàng hoá trên thị trường chứng khoán. Các hình thức đầu tư trực tiếp, các hình thức tín dụng thu lãi suất và các hình thức đầu tư tài chính khác không thuộc đối tượng nghiên cứu của Luận án. b) Phạm vi không gian: Thị trường chứng khoán Việt Nam. c) Phạm vi thời gian: Luận án chủ yếu phân tích, đánh giá hoạt động hoạt động đầu tư chứng khoán trong giai đoạn 2007 2017. Một số phân tích cần nhấn mạnh thể hiện tính quy luật có minh họa số liệu từ giai đoạn trước năm 2007. 3.3. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch quy nạp để xử lý các số liệu, kết quả nghiên cứu. b) Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương pháp định tính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư chứng khoán. c) Luận án sử dụng các sơ đồ, bảng biểu và đồ thị để minh họa cho các số liệu để tăng tính trực quan và sức thuyết phục của luận án. 4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
- 11 Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư chứng khoán và chính sách tác động thúc đẩy đầu tư chứng khoán dưới nhiều khía cạnh khác nhau dưới dạng các bài báo, tạp chí, luận án nhưng có thể thấy có hai hướng chính là (1) Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư chứng khoán (2) Các chính sách kinh tế tác động tới đầu tư chứng khoán. Cụ thể: 4.1.1. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư chứng khoán Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư chứng khoán được các nhà nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau như hành vi cá nhân của nhà đầu tư, các yếu tố kinh tế vĩ mô, khả năng thanh khoản chứng khoán, giá và mức sinh lời của chứng khoán... Manuela Tvaronaviciene and Julija Michailova (2006) cho rằng giá chứng khoán là một trong yếu tố quyết định nhà đầu tư mua chứng khoán trên thị trường và bị tác động bởi các biến số kinh tế vĩ mô như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu chi ngân sách nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ, lượng cung tiền M2, trung bình lợi nhuận của trái phiếu chính phủ và lạm phát [65]. Nghiên cứu của Shivangi Arora (2018) xác định có 4 nhân tố có tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán là: khả năng thị trường; an toàn; kỳ hạn; thuế. Nghiên cứu cho rằng các nhà đầu tư chứng khoán tham gia trên thị trường chứng khoán sẽ lựa chọn mua bán những loại chứng khoán có kỳ hạn ngắn, chứng khoán an toàn không bị rủi ro (trái phiếu chính phủ), dễ chuyển nhượng trên thị trường và thuế là yếu tố được xem xét khi lựa chọn đầu tư chứng khoán sơ cấp, thứ cấp. Jonas and Idrissa (2018) cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu của Shivangi Arora (2018), Manuela and Julija (2006) khi cho rằng yếu tố thị trường chứng khoán đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa lại các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư và yếu tố kinh tế là yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới quyết định đầu tư. Ngoài ra, còn cho rằng yếu tố tâm lý, xã hội, nhân khẩu học có ảnh hưởng tới quyết định đầu tư nhưng yếu tố nhân khẩu học có ảnh hưởng thấp nhất. Yếu tố hành vi cá nhân có ảnh hưởng tới nhà đầu tư lựa chọn đầu tư chứng khoán ở sở giao dịch Nairobi được nghiên cứu bởi Kimani (2011). Nghiên cứu chỉ ra có năm nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư: tâm lý theo số đông (hiệu ứng đám đông), thị trường, kỳ vọng, tự tin thái quá (overconfidencegamble’s fallacy) và cam chịu sự thiên lệch (anchoringavailability), trong đó yếu tố tự tin thái quá có ảnh hưởng
- 12 lớn hơn đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động lớn tới các biến động thị trường là do nhà đầu tư không tham gia tập huấn, đào tạo về đầu tư cố phiếu. Số lượng các khách hàng tiềm năng tham gia thị trường đầu tư chứng khoán bị ảnh hưởng lớn nhất bởi tâm lý sợ thua lỗ, mất vốn. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Ambrose and Vincent (2014). Khác biệt của nghiên cứu này là hành vi đầu tư của cá nhân xem xét từ các yếu tố bên ngoài và yếu tố ảnh hưởng đến là: danh tiếng của công ty, tình trạng của công ty, thu nhập của công ty, lợi nhuận và điều kiện, cổ phiếu công ty trong quá khứ, giá cổ phiếu, nền kinh tế và dự kiến chia lợi nhuận cho nhà đầu tư. 4.1.2. Các chính sách kinh tế tác động tới đầu tư chứng khoán a) Chính sách tiền tệ tác động tới giá cổ phiếu, lợi tức cổ phiếu và thị trường chứng khoán Hilde C. Bjornland (2004) [54] nghiên cứu về sự tác động giữa chính sách tiền tệ và thị trường chứng khoán ở Hoa Kỳ, sử dụng phương pháp luận cấu trúc VAR đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa lãi suất và giá cổ phiếu, nếu có cú sốc về lãi suất sẽ làm thay đổi tới giá cổ phiếu và ngược lại. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc nghiên cứu hỗ trợ việc hoạch định chính sách tiền tệ thực sự là quan trọng đối với thị trường chứng khoán bởi mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyết định về chính sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Bernanke và Kuttner (2005) ước tính rằng sự gia tăng bất ngờ số điểm cơ bản trong tỷ lệ chính sách có liên quan làm giảm tổng lợi nhuận của cổ phiếu [28]. Trong khi đó, Gali and Gambetti (2015) cho rằng giá chứng khoán tác động tích cực đến việc thắt chặt chính sách tiền tệ [44]. Nghiên cứu của Liao and Tapsoba (2014) và Haian Chen and Di Hu (2015) ở Trung Quốc với nghiên cứu tác động giữa lãi suất và trả cổ tức, giá cổ phiếu, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả của Hilde C. Bjornland (2004) ở Mỹ khi cho rằng chính sách tiền tệ có ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán ở Trung Quốc. Tuy nhiên, Haian Chen and Di Hu (2015) tiến hành phân tích, so sánh và cho thấy mức tác động giữa lãi suất và lợi tức cổ phiếu ở Trung Quốc nhỏ hơn nhiều so với ở Mỹ. Điều này cho thấy hiệu quả của lãi suất như một công cụ chính sách tiền tệ
- 13 ở Trung Quốc là thấp hơn ở Mỹ khi tác động tới thị trường chứng khoán. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Pierre Danilo and LeivaLeon (2016) khi sử dụng mô hình FAVAR cho rằng chính sách tiền tệ có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu, tới lợi tức cổ phiếu, sự bất ngờ thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm sụt giảm lợi nhuận cổ phiếu trong hầu hết các ngành công nghiệp và có sự không đồng nhất giữa các ngành [71]. Có sự không đồng nhất đáng kể về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với lợi nhuận của cổ phiếu trong các ngành được khẳng định trong kết quả nghiên cứu của Ehrmann và Fratzscher (2004). Theo đó, lợi nhuận của cổ phiếu liên quan đến các ngành theo chu kỳ, chẳng hạn như công nghệ, truyền thông và hàng tiêu dùng theo chu kỳ phản ứng gấp hai lần gấp 3 lần so với các cú sốc chính sách tiền tệ so với các ngành ít chu kỳ hơn [39]. Ozdagli và Weber (2016) cho rằng các mối liên kết giữa các ngành của nền kinh tế là một cơ chế tuyên truyền quan trọng của các cú sốc về chính sách tiền tệ đối với lợi nhuận của thị trường chứng khoán, cho thấy khoảng hai phần ba phản ứng tổng thể có thể là do các tác động gián tiếp, dựa trên cơ cấu của sản xuất. b) Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động tới thị trường chứng khoán, đầu tư chứng khoán. Các nghiên cứu của Cecchetti et al., (2000) [35], Gilchrist and Leahy (2002) [48] và Fabio Milani (2008) [40] chỉ ra rằng giá tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế, có mối tương quan giữa chính sách tiền tệ và giá tài sản. Chính sách tiền tệ đã tác động với giá cổ phiếu, giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi cú sốc chính sách tiền tệ và hiệu quả cả hai dường như đã suy yếu theo thời gian. Fabio Milani (2008), đã khẳng định có sự tương tác giữa các biến số kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán đóng một vai trò quan trọng thông qua tác động của nó đối với kỳ vọng về hoạt động thực tế trong tương lai. Chính sách tiền tệ tác động tới biến động của giá cổ phiếu chỉ trong phạm vi chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến sản lượng và dự báo lạm phát. Mishkin (2004) chỉ ra rằng giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô như sự giàu có, bảng cân đối kế toán và tính thanh khoản của hộ gia đình. Đánh giá chung các nghiên cứu nước ngoài về đầu tư chứng khoán cho thấy: chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu, lợi tức cổ phiếu, tới thị trường chứng khoán, tới quyết định của nhà đầu tư. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư chứng khoán là yếu tố thuộc
- 14 về hành vi cá nhân, yếu tố kinh tế, tâm lý, xã hội, giá cổ phiếu… Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện ở phạm vi khác nhau, không gian khác nhau và giữa các nghiên cứu còn có sự khác biệt đáng kể về kết quả nghiên cứu. 4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt nam, từ giai đoạn thị trường chứng khoán được hình thành, đã có nhiều nghiên cứu dưới dạng bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu, đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến chứng khoán, đầu tư chứng khoán, phát triển và quản lý thị trường chứng khoán. 4.2.1. Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường và thu hút vốn đầu tư Một số luận án, bài viết chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hình thành, cơ chế quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán Việt nam. Cụ thể: Với Luận án “Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam”, tác giả Trần Đăng Khâm [KTQD2002] đã đề xuất các giải pháp từ phía thị trường và các nhà tạo lập thị trường để thúc đẩy hoạt động của các trung gian tài chính. Luận án “Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam” của tác giả Trần Văn Quang [HVTC2002] đề xuất cơ chế quản lý tài chính duy trì các hoạt động thường xuyên của thị trường và nguồn thu từ hoạt động của thị trường chứng khoán trong giai đoạn bắt đầu đi vào hoạt động. Đề tài cấp nhà nước “Giải pháp thúc đẩy các tổ chức tài chính đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt nam” của các tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa, Lê Tuyết Nhung [UBCKNN 2004] đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư có tổ chức, các quỹ đầu tư đã nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động và đầu tư của các tổ chức tài chính đã và đang có mặt tại Việt nam; phân tích tiềm năng và đưa ra các
- 15 giải pháp nhằm khuyến khích và tăng cường sự tham gia đầu tư của các tổ chức tài chính vào thị trường chứng khoán Việt nam. Đề tài “Giải pháp hình thành và phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) ở Việt Nam” của tác giả Võ Văn Quang [HVNH2008] đề xuất cơ chế pháp lý cho các hoạt động của thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt nam. Ngoài ra, còn có các luận án khác như: “Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến 2010” của tác giả Trần Thị Thùy Linh [Đại học kinh tế TP HCM2007], “Vai trò của nhà nước trong phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Thạch [KTQD2010] đưa ra các kết quả nghiên cứu về vai trò của nhà nước và quản lý nhà nước trong việc phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn hình thành và hội nhập. 4.2.2. Nghiên cứu về các giải pháp, chính sách quản lý đầu tư và điều hành thị trường Chuyên ngành điều khiển học kinh tế, với đề tài “Ứng dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong phân tích thị trường chứng khoán Việt nam” tác giả Vũ Thị Minh Luận [KTQD 2010] tiến hành làm rõ các khái niệm về lý thuyết thị trường hiệu quả, ứng dụng của lý thuyết này trong thị trường chứng khoán, nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả trên phương diện thông tin; kiểm định tính hiệu quả và đưa ra kết luận về mức độ hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt nam; đề xuất các giải pháp nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt nam; “Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là tên luận án của tác giả Lê Trung Thành [KTQD2010] có nội dung trình bày lý luận về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
- 16 khoán Việt Nam, thực trạng giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giải pháp tăng cường giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Hiếu [KTQD2011] cho thấy để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự công khai minh bạch của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết chứng khoán, tránh rủi ro cho các nhà đầu tư từ đó thu hút nhiều các nhà đầu tư tham gia vào thị trường thì nhà nước cần có sự quản lý nhà nước đối với các công ty chứng khoán, đối với thị trường chứng khoán, chỉ ra cần có sự quản lý Nhà nước phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể cần phải: xác định mục tiêu quản lý, tạo lập môi trường luật pháp; tổ chức bộ máy quản lý; chính sách, công cụ quản lý; thanh tra, giám sát và điều hành thị trường chứng khoán. Trong nghiên cứu “Chính sách thu hút và quản lý dòng vốn đầu tư tư nhân gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Đặng Minh Tiến [HV Khoa học xã hội2012], tác giả kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư tư nhân gián tiếp nước ngoài cho thị trường chứng khoán Việt nam. Tại thời điểm này, những đề xuất của tác giả mang tính đột phá trong việc tạo dòng vốn đầu tư cho TTCK Việt nam. Luận án “Hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hiển [KTQD2012] trình bày cơ sở lý luận về hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán tiếp cận theo tài chính hành vi, hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đề xuất giải pháp và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu về hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 17 Nguyễn Đức Hiển [2012] với đề tài “Hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 4 nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán (với 18 thuộc tính), 5 nhóm nhân tố thuộc về chứng khoán niêm yết (với 26 thuộc tính) và 4 nhóm yếu tố thuộc về bản thân nhà đầu tư (với 12 thuộc tính) tác động đến việc ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Trong đó, yếu tố lạm phát không phải là nhân tố thực sự tác động đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Nhung [2012] chỉ ra rằng sự tăng trưởng kinh tế dài hạn có ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán, tác động tới sự tham gia của các nhà đầu tư vào việc đầu tư chứng khoán trên thị trường. Nghiên cứu ở một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn Thùy Linh [HVTC2013] với luận án “Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam” đã nhấn mạnh cơ chế tác động của các giải pháp tài chính đến sự phát triển của bền vững thị trường chứng khoán. Tác giả Nguyễn Hữu Tú [KTQD2014] với Đề tài: “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam” đã đưa ra cách tiếp cận mới trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, theo đó để tăng cường huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán cần phải gắn bó chặt chẽ huy động vốn với sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được, coi đây là yếu tố tạo nên tính bền vững trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp; mô hình hóa quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán và đề xuất một số ý kiến đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực thi các chính sách giúp doanh nghiệp huy động vốn trên TTCK Chuyên ngành Kinh tế chính trị, tác giả Nguyễn Thanh Huyền [KTQD2015] với đề tài “Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
- 18 Nam” tập trung xây dựng khung lý thuyết mới trong quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán trên ba khía cạnh chủ yếu: tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, dịch chuyển vàora của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam; luận án đã phát triển và chứng minh rằng mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán chính là ngăn chặn nguy cơ đảo chiều của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Để khắc phục nhà nước cần phải có những giải pháp cụ thể, phản ứng kịp thời trước những biến động bất thường của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời duy trì thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tạo sự phát triển ổn định cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh [Đại học kinh tế TPHCM2015] thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt nam để thông qua đó xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự minh bạch thông tin tài chính của các Công ty niêm yết trên TTCK. Tác giả Hoàng Đức Mạnh với luận án “Một số mô hình đo lường rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [KTQD2014] đã cố gắng tìm ra những cách tiếp cận mới trong đo lường, đánh giá rủi ro ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án “Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt nam trong hội nhập quốc tế” của tác giả Bùi Kim Thanh [HV Chính trị quốc gia HCM2015] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán, khảo sát, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt nam 2000 2015; đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt nam. Với luận án “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả Hà Thị Đoan Trang (HVTC2015) hy vọng sẽ đề
- 19 ra được những giải pháp hữu hiệu cũng như những đề xuất, kiến nghị đến các cơ quan chức năng để giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam ngày càng được củng cố và hoàn thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định, công bằng và minh bạch trên thị trường chứng khoán Việt Nam. “Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ở Việt Nam” là tên luận án của tác giả Trần Văn Trí [HVNH 2015] có nội dung nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết danh mục trong xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Lĩnh vực điều khiển học kinh tế, với đề tài “Phân tích đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp thống kê phân vị” (KTQD 2016), tác giả Phạm Lệ Mỹ hướng đến việc tiếp cận mô hình hàm phân vi, xây dựng các kỹ thuật, thuật toán và viết chương trình để ước lượng các tham số trong mô hình hàm phân vị để từ đó ứng dụng mô hình này trong phân tích và dự báo xu hướng giá (lợi suất) chứng khoán, minh họa cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán bằng chứng thực nghiệm tại Việt nam” [Đại học kinh tế TP HCM 2016] tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt nam; đề xuất kiến nghị đối với các Cty niêm yết công bố, sử dụng và quản lý chất lượng báo cáo tài chính của các Cty niêm yết trên TTCK Việt nam. Trên giác độ chuyên ngành kinh tế học, đề tài “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán tại Việt Nam” của tác giả
- 20 Nguyễn Thị Phương Nhung [Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh2016] đã trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán, thực trạng và kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán gắn với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Luận án “Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Nguyễn Thị Khánh Phương [KTQD 2016] tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với 5 nhóm đối tượng: công ty niêm yết, nhà đầu tư, cơ quan quản lý, công ty kiểm toán, cơ quan truyền thông; Với đề tài “Tác động kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán” tác giả Phạm Duy Nghĩa [2017]. Nghiên cứu chỉ ra rằng các chỉ số kinh tế GDP, CPI, lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung ứng tiền tệ (mở rộng hoặc thắt chặt) có tác động tới sự tham gia của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, hành vi đầu tư của cá nhân trên thị trường chứng khoán cũng có sự cân nhắc lựa chọn các công ty chứng khoán. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Giang [2016] cũng đã chỉ ra rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn công ty chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, xếp theo thứ tự quan trọng từ cao xuống thấp gồm: chất lượng dịch vụ, nhân viên, danh tiếng công ty, chủng loại dịch vụ, chi phí, thuận tiện về vị trí, diện mạo công ty, ảnh hưởng từ người thân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển
233 p | 174 | 25
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 184 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn