Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam
lượt xem 10
download
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về hệ thống báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn tại một số công ty lâm nghiệp ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------------- HOÀNG VŨ HẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang PGS TS Đặng Thái Hùng
- HÀ NỘI 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày, tháng năm 2019 Tác giả luận án Hoàng Vũ Hải
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ............................................................................. 19 1.1. Tổng quan về báo cáo kế toán trong doanh nghiệp ................................ 19 1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng cua hê thông báo cáo k ̉ ̣ ́ ế toán doanh nghiệp ................................................................................................................. 19 1.1.2. Lý thuyết nền tảng ứng dụng trong nghiên cứu hệ thống Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp doanh nghiệp ............... 22 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong DN ....................................................................................... 27 1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp ........................................ 33 1.2. Báo cáo tài chính .......................................................................................... 35 1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính ........................................ 35 1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính ............................................................... 37 1.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính .......................... 39 1.2.4. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính 44 ............................................................................................................................ 1.3. Bao cao kê toan qu ́ ́ ́ ́ ản trị ............................................................................. 55 1.3.1. Đối tượng sử dụng thông tin Báo cáo kế toán quản trị ........................... 55 1.3.2. Mục đích, tác dụng và vai trò của báo cáo kế toán quản trị .................... 57 1.3.3. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo kế toán quản trị .............. 62 1.3.4. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị trong DN .......................................... 64
- iii 1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong các DN trên thế giơi va bai hoc kinh ́ ̀ ̀ ̣ nghiêm cho Viêt Nam ̣ ̣ .......................................................................................... 69 1.4.1. Hệ thống báo cáo kế toán ở một số nước trên thế giới .......................... 69 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo kế toán cho các DN ở Việt Nam ..................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 87 Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ...................................... 89 2.1. Tông quan vê các Công ty lâm nghi ̉ ̀ ệp Việt Nam .................................... 89 2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty lâm nghiệp Việt Nam ........................................................................................................... 89 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ chê tai chinh ́ ̀ ́ ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế toán của các công ty lâm nghiệp Việt Nam 95 2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại các Công ty lâm nghiệp Việt Nam hiện nay .................................................................................................... 112 2.2.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đối với lập và trình bày hệ thống báo cáo kế toán hiện nay ........................................................... 112 2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính theo Luật Kế toán và theo chuẩn mực kế toán tại các Công ty lâm nghiệp ......................................................... 116 2.2.3. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các Công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay ........................................................................... 130 2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của công ty lâm nghiệp hiện nay ............................................................................................................. 143 2.3.1 Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam trong việc lập và trình bày hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp hiện nay ....................................................................... 143 2.3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống Báo cáo tài chính của các Công ty lâm nghiệp ............................................................................................................... 147 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 154
- iv HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................. 155 3.1. Đinh h ̣ ương phat triên cua các công ty lâm nghi ́ ́ ̉ ̉ ệp Việt Nam trong thơì gian tơí ............................................................................................................... 155 3.1.1 Định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2030 ....................... 155 3.1.2 Định hướng phát triển các công ty lâm nghiệp hiện nay ........................ 156 3.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp Việt Nam .................................................................................. 158 3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán 158 ....... 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty lâm nghiệp ............................................................................................................... 160 3.3. Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay .......................................................................... 162 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các công ty lâm nghiệp Việt Nam hiện nay .................................................................................................... 162 3.3.2. Nội dung hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam .................................................................................... 194 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp về hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ở các công ty lâm nghiệp ......................................................................... 207 3.4.1. Về phía nhà nước ................................................................................... 207 3.4.2. Về phía Hội kế toán kiểm toán Việt Nam (VAA) ................................ 210 3.4.3. Về phía các công ty lâm nghiệp ............................................................. 210 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 214 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 215 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 217 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 218
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKT Báo cáo kế toán BCKTQT Báo cáo kế toán quản trị BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CMKTQT Chuẩn mực kế toán quốc tế CP Cổ phần CTLN Công ty lâm nghiệp DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân GTHL Giá trị hợp lý HĐQT Hội đồng quản trị IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính LCTT Lưu chuyển tiền tệ LTQD Lâm trường quốc doanh MTV Một thành viên NĐCP Nghị định Chính phủ QĐ Quyết định SXKD Sản xuất kinh doanh
- vi Viết tắt Nghĩa đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư TTg Thủ tướng VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB và FASB ................................................................................................ 24 Bảng 2.1. Tình hình các công ty lâm nghiệp hiện nay ở Việt Nam ....................... 93 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các công ty lâm nghiệp hiện nay. ........ 94 Bảng 2.3. Kết quả lập dự toán chi phí tại các CTLN .......................................... 131 Bảng 2.4. Định mức nhân công và giá thành trồng rừng năm 2016 CTLN Sông Thao .............................................................................................................. 133 Bảng 3.1: Định mức nhân công và giá thành khai thác ......................................... 200 Biểu 3.2: Định mức suất đầu tư bình quân tính trên 1ha rừng trồng ................... 202 Bảng 3.3. Bảng tính giá thành dạng lãi trên biến phí .......................................... 205
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thông tin kế toán quản trị theo đối tượng sử dụng 57 ..... Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và thông tin KTQT 60 ... Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cty TNHH MTV LN Đông Triều .............. 105 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hoà Bình ................................................................................................... 108 Hình 2.3. Sơ đồ phân bổ hình thức kế toán trong CTLN ..................................... 112 Hình 2.4. Biểu đồ tổng hợp ý kiến khảo sát về vai trò quan trọng của BCTC trong CTLN ........................................................................................................... 118 Hình 2.5. Biểu đồ ý kiến của chuyên gia về nội dung BCTC thống nhất đồng bộ trong các văn bản pháp lý hiện hành và đã đáp ứng được yêu cầu: Trung thực, hợp lý, đầy đủ, khách quan, không sai sót ............................................................ 120 Hình 2.6. Biểu đồ kết quả tổng hợp ý kiến về bổ sung chỉ tiêu Tài sản sinh học trong BCTC ........................................................................................................... 124 Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ của CTLN ......... 135 Hình 2.8. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khâu sản xuất .................. 135 Hình 2.9. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT ngắn hạn và dài hạn trong các công ty lâm nghiệp ............................................................................... 140 Hình 2.10. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT ngắn hạn các CTLN thường sử dụng .................................................................................................... 141 Hình 2.11. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT dài hạn .................... 142 Hình 3.1. Sơ đồ phân cấp trung tâm trách nhiệm tại Công ty và yêu cầu thông tin đối với từng trung tâm trách nhiệm ...................................................................... 197
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới kinh tế đã diễn ra từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã thay đổi từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang một nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới cũng thay đổi không ngừng, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, hhiệp định thương mại và khu vực tự do thuế quan ngày càng được thiết lập và mở rộng. Các công ty đa quốc gia ngày càng phát triển và mở rộng trên toàn thế giới cùng với sự phát triển không ngừng của internet đã thu hẹp khoảng cách địa lý giữa các quốc gia. Thị trường lao động và thị trường tài chính ngày càng được hội nhập trên toàn cầu. Do vậy, đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế hội nhập thế giới, nền kinh tế nước ta cũng phải thay đổi và phát triển để theo kịp với nền kinh tế thế giới và cùng phát triển. Cung cấp thông tin kế toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán. Các thông tin kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ quá trình hoạt động của DN, phản ánh quá trình và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của DN. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bao gồm nhà quản trị DN, các cơ quan chức năng của nhà nước, các chủ nợ, nhà đầu tư, người mua người bán... BCKT là phương tiện để truyền tải cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin kế toán và được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu thông tin kế toán. Hệ thống BCKT là sản phẩm cao nhất của quá trình kế toán. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh t ế ở Vi ệt Nam hi ện nay, thông tin trình bày trên BCKT trở nên hết sức đa dạng và càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. BCKT một mặt phải đảm bảo được tình hữu ích đối với nhiều đối tượng sử dụng, đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt phải hòa hợp với thông lệ thế giới và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế. Các CTLN là các DN hoạt động theo luật DN trong các lĩnh vực trồng
- 2 rừng, chế biến lâm sản, thực hiện dịch vụ về rừng và môi trường rừng. Đối tượng sản xuất chính của các CTLN là các sản phẩm sinh học, cụ thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đặc dụng, các sản phẩm từ rừng như gỗ nguyên liệu các lâm sản ngoài gỗ. Các CTLN hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp có đặc thù là chu kỳ sản xuất dài, địa bàn sản xuất là các vùng xâu vùng xa, biên giới với giao thông khó khăn, nền kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân còn nghèo. Do vậy, các CTLN không chỉ sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị gia tăng cho mình mà còn là đơn vị tạo công ăn việc làm thu nhập cho người lao động cho khu vực nông thôn miền núi. Các CTLN góp phần phát triển kinh tế vùng khó khăn, nông thôn miền núi. Và đặt biệt các CTLN thường đặt tại địa bàn tại nơi vùng núi, biên giới có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Do vậy, phát triển các CTLN cũng là nâng cao an ninh quốc phòng tại các vị trí trọng yếu của đất nước. Mặt khác đối tượng sản xuất kinh doanh của các CTLN là các tài sản sinh học, cụ thể là rừng trồng sản xuất, rừng nguyên liệu, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Các đối tượng sản xuất này vừa tạo ra giá trị sản xuất, tạo ra lợi nhuận cho DN đồng thời còn tạo ra các giá trị xã hội, môi trường, bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của thiên tai... Do vậy, các CTLN không chỉ giữa vai trò kinh tế mà còn có vai trò quan trọng đối với xã hội, môi trường và đời sống nhân dân. Mặc dù giữ vai trò vô cùng quan trong trong xã hội và nền kinh tế nhưng đa số CTLN hoạt động không hiệu quả. Một phần, do các DN này phải đáp ứng quá nhiều mục tiêu của Nhà nước, không chỉ đơn thuần hoạt động vì hiệu quả kinh doanh của DN. Mặt khác, do cơ chế quản lý gò bó bởi chiụ sự chỉ đạo của nhiều cơ quan chủ quản, mỗi cơ quan chủ quản lại có nhiều cách quản lý riêng. Mặt khác, CTLN giá trị tài sản của DN chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó, chế độ phân phối thu nhập bất hợp lý, không phát huy được tính sáng tạo năng động của người lao động trong DN lâm nghiệp. Các CTLN hiện nay chủ yếu là được hình thành từ các LTQD. Khi bước vào đổi mới sắp xếp, đổi mới các LTQD theo Nghị Định số 200/2004/NDCP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về đổi mới sắp xếp và phát triển LTQD trên toàn quốc, có 170 CTLN được trải rộng chủ yếu trên 5 vùng sinh thái. Trong quá trình chuyển đổi nhiều công ty đã chuyển đổi, sát nhập và giải thể, đến năm 2014 còn 139 công ty. Tuy nhiên qua quá trình chuyển đổi nhiều lần trong vòng
- 3 10 năm nhưng các CTLN đã đổi tên, các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là đất đai, rừng các loại, vốn và lao động vẫn chưa được xác lập lại phù hợp với mô hình chuyển đổi. Các CTLN chủ yếu là 100% vốn nhà nước, hầu hết các CTLN chưa được cổ phần hóa do còn vướng mắc về chính sách đối với định giá tài sản của DN nhất là tài sản rừng và đất rừng. Chi phí sản xuất kinh doanh của CTLN hết sức phức tạp khó quản lý. Trong đó chi phí đầu tư và trồng rừng là loại chi phí đặc thù, phát sinh liên tục, nhiều năm trong các chu kỳ kinh doanh rừng. Các chi phí này bao gồm chi phí bỏ ra 1 lần và các chi phí thường xuyên. Do vậy đòi hỏi cần phải có phương pháp hạch toán, tập hợp phù hợp khi tổ chức báo cáo quản trị tại Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty được tổ chức theo mô hình khép kín, từ khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ và thương mại, Do vậy việc trình bày và lập hệ thống BCKTQT phải có những cách thức phù hợp với đặc điểm của các Công ty. Đặc điểm kinh doanh của CTLN mang tính chất đặc thù khác biệt với các loại hình DN khác. Do vậy, việc đánh giá kết quả sản suất kinh doanh của DN và đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN không giống các DN thông thường. Thông tin kế toán của CTLN không chỉ cung cấp cho các nhà quản trị trong DN, các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng bên ngoài DN mà thông tin kế toán liên quan đến hiệu quả hoạt động của các CTLN còn cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách lâm nghiệp, cho các cơ quan chức năng có biện pháp để quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt. Tuy nhiên, CTLN là dạng công ty đặc thù, chịu cơ chế quản lý trồng chéo giữa Luật DN và các Nghị định riêng cho ngành lâm nghiệp. Đồng thời mục tiêu kinh doanh của các CTLN chưa rõ ràng giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. Do vậy, khi áp dụng các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành để lập BCKT cho CTLN còn nhiều bất cập và chưa đạt được mục đích cung cấp thông tin nhất là trong giai đoạn gấp rút đổi mới sắp xếp lại các CTLN, lâp trường quốc doanh và cổ phần hóa các CTLN hiện nay. Ở các DN Việt Nam nói chung và CTLN nói riêng, hệ thống BCKT được
- 4 xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh CTLN trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và áp dụng ở các CTLN, nhất là trong giai đoạn tiến hành cổ phần hoá, đổi mới sắp xếp lại CTLN, hệ thống BCKT và cung cấp thông tin đã bộc lộ nhiều hạn chế gặp nhiều lúng túng trong việc tổ chức, lập hệ thống BCKT hiện nay. Nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống BCKT tại các CTLN phù hợp hơn với điều kiện hiện nay, tác giả chọn viết đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam” làm luận án tiến sỹ. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCKT Ở Việt Nam, nghiên cứu hệ thống BCKT trong các DN là vấn đề quan trọng và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể có một số các công trình nghiên cứu như sau: Năm 2011, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Tổ chức hệ thống BCKT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hồng [35]. Đề tài đã trình bày rõ các vấn đề lý luận về tổ chức hệ thống BCKT (BCKT) trong DN bao gồm: BCKT tài chính, BCKT quản trị, báo cáo hình thức thực hiện, báo cáo phân tích. Nghiên cứu đã phản ánh thực trạng hệ thống BCKT theo chế độ kế toán qua các thời kỳ; đánh giá hệ thống BCTC từ năm 1996 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến nay; thực trạng tổ chức hệ thống BCKT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về hệ thống BCTC và hệ thống BCKTQT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đề tài đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT từ góc độ chế độ kế toán như hoàn thiện việc ghi nhận một số nội dung trình bày trên BCTC; hoàn thiện hệ thống BCTC từ giác độ thực trạng như ghi nhận và trình bày hợp lý các khoản tiền nhận trước, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoàn thiện thuyết minh BCTC…; hoàn thiện hệ thống BCKTQT; hoàn thiện công tác phân tích tài chính… Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu hệ thống BCTC và chỉ dừng lại ở lĩnh vực các DN nhỏ và vừa, chưa nghiên cứu sâu vào các DN sản xuất có quy mô lớn, đặc biệt là lĩnh vực
- 5 đặc thù như các Công ty lâm nghiệp. Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống BCKT trong các DN sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Thu Hương (2011) [17]. Luận án của tác giả đã đưa ra được cơ cở lý luận cơ bản nhất về hệ thống BCKT bao gồm mục đích, tác dụng, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng và nội dung phương pháp lập, trình bày hệ thống BCTC, BCKTQT; các yếu tố cơ bản của BCTC, BCKTQT. Đồng thời luận án đã nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng về hệ thống BCTC và BCKTQT, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Luận án cũng nghiên cứu những kinh nghiệm lập và trình bày BCKT của một số nước và Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện hệ thống BCKT Từ những nghiên cứu lý luận và thực trạng đó, tác giả đã đưa ra được các ý kiến hoàn thiện hệ thống BCKT như sau: Hoàn thiện hệ thống BCTC từ góc độ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành; hoàn thiện hệ thống BCTC của các DN sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi hiện nay; Hoàn thiện hệ thống BCKT quản trị từ các DN này; Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin BCKT cung cấp. Luận án của tác giả trình bày tương đối đầy đủ về tổ chức hệ thống BCTC và BCKTQT nhưng chủ yếu là đi sâu vào loại hình DN sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chưa khái quát hóa được cho các loại hình DN khác. luận án cũng trình bày chủ yếu về nội dung phương pháp lập và trình bày BCKT phù hợp với điều kiện các DN chưa tiếp cận theo IAS và IFRS như hiện nay. Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa (2017) [43]. Luận án đã hệ thống đươc cơ sở lý luận về hệ thống BCKT theo hướng tiếp cận thông tin kế toán. Tác giả đã phân tích nhu cầu thiếu nhận thông tin kế toán của người sử dụng để đưa ra lý luận về BCKT trong DN. Đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng hệ thống BCKT tại các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An dựa trên định hướng nhu cầu sử dụng thông tin. Đồng thời, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT gắn với thực trạng của các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các giải pháp tác giả đưa ra gắn với định hướng hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Tuy
- 6 nhiên giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ bao gồm các công ty sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, gắn với đặc thù của các công ty này, chưa áp dụng vào các DN khác. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống BCKT riêng trong một số loại hình DN. Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCTC: Luận án của tác giả Nguyễn T h ị Kim Cúc (2009) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống BCTC DN nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của Việt Nam” [42]. Cùng với khảo sát ý kiến từ phía DN, nhà đầu tư và giảng viên về thực trạng hệ thống BCTC hiện hành, tác giả đã đánh giá về thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án cũng chỉ mới dừng lại ở BCTC. Luận án: “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống BCTC DN trong điều kiện ở Việt Nam” của Tác giả Lê Hoàng Phúc [30]. Luận án đã phân tích, tổng hợp, đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hệ thống BCTC DN theo chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế, trong đó có những vấn đề còn khá mới ở các quốc gia, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri thức; báo cáo trách nhiệm xã hội DN; Phân tích thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam; Đồng thời, căn cứ vào thực trạng nghiên cứu, luận án đã làm rõ tính tất yếu của quá trình cải cách hệ thống kế toán và BCTC DN Việt Nam; Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC DN Việt Nam hiện nay, nhận diện các vấn đề cần giải quyết; Xác lập một cách khoa học và phù hợp quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống BCTC DN, trên cơ sở nhận diện những điều kiện và bối cảnh mà hệ thống kế toán Việt Nam đang tồn tại và phát triển; Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, đặc biệt là các giải pháp dài hạn, mang tính khoa học và khả thi, xác định lộ trình phù hợp, nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC DN Việt Nam, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án đã định hướng về nội dung và phương pháp những vấn đề mang tính đột phá ở Việt Nam liên quan đến định giá và trình bày thông tin trên BCTC, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri thức; báo
- 7 cáo trách nhiệm xã hội DN. Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống BCTC trong các DN xây lắp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con” của tác giả Bùi Thu Hằng (2014) [18]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản liên quan đến hệ thống BCTC bao gồm BCTC riêng và BCTC hợp nhất; Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hệ thống BCTC của các công ty xây lắp hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về hệ thống BCTC của các Tổng công ty xây lắp, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối với các Tổng công ty xây lắp trong việc lập và trình bày BCTC riêng và BCTC hợp nhất; Đồng thời luận án cũng đưa ra được các nguyên tắc, yêu cầu và nội dung hoàn thiện hệ thống BCTC từ góc độ quy phạm pháp luật, từ lý thuyết hạch toán cũng như từ thực tiễn trong các DN xây lắp. Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCKTQT Phạm Quang (2002) luận án tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các DN Việt Nam” [46] đã phân tích và chỉ ra điểm xuất phát để tổ chức hệ thống kế toán quản trị và xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các DN nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của báo cáo kế toán quản trị là chức năng định hướng và chức năng đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát. Luận án đã nghiên cứu thực trạng của vấn đề qua hai thời kỳ là kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ quản lý DN theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ đó, luận án trình bày mục đích, tác dụng, nội dung, kết cấu và phương pháp lập những báo cáo kế toán quản trị để thực hiện hai chức năng cơ bản của báo cáo kế toán quản trị. luận án đã trình bày được các nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, đưa ra được các nguyên tắc cơ bản mà quá trình xây dựng báo cáo kế toán quản trị cần tuân thủ, đưa ra cách xây dựng hệ thống kế toán quản trị và phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị, tổ chức vận dụng các nguyên tắc, phương pháp xây dựng BCKTQT vào các DN Việt Nam. Tuy nhiên, khi chế độ kế toán liên tục thay đổi và tiến tới thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm nội dung hoạt động của các DN cũng thay đổi thì những định hướng hoàn thiện BCKTQT cũng cần phải tay đổi theo để phù hợp với tình hình mới.
- 8 Tóm lại, qua nghiên cứu khảo sát, tác giả cho rằng các công trình nghiên cứu về BCKT mới chủ yếu đi vào các giải pháp kế toán nói chung hoặc phân tích lý luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC gắn với các DN sản xuất chung của Việt Nam nhưng chưa đi và nghiên cứu cụ thể đối với loại hình DN lâm nghiệp. Các nghiên cứu nói chung đã hầu hết đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp kế toán và kỹ thuật lập các BCKT cụ thể. Các nghiên cứu chưa nghiên cứu được tổng quát tình hình tổ chức một hệ thống gồm các BCTC và BCKT quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng kế toán quan tâm Bên cạnh đó các nghiên cứu chưa nghiên cứu cập nhật những khác biệt về lập và trình bày BCTC của Việt Nam với thông lệ quốc tế cũng như các quốc gia trên thế giới. Mặc dù cũng có một số công trình nghiên cứu về BCKTQT nhưng chưa gắn với phạm vi nghiên cứu tại các DN đặc thù hơn nữa các công trình này cũng đã khá lâu chủ yếu phân tích các công cụ KTQT truyền thống mà chưa cập nhật những công cụ KTQT hiện đại. 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Grusd, Neville (2006) “Đề xuất giải pháp cải thiện BCTC cho các công ty tư nhân”[54] đã chỉ ra những vấn đề mà các công ty tư nhân đang gặp phải khi lập BCTC sau vụ sụ Enron và đưa ra giải pháp cần thay đổi nguyên tắc kế toán (GAAP) cho các công ty tư nhân trong việc trình bày BCTC đơn giản hơn. Li, Qingyuan, Wang, Tielin (2010) “Nâng cao chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư của công ty: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” [62] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư ở Trung Quốc bằng cách phân tích nền tảng thể chế và phát triển giả thuyết. Bài viết này có ý nghĩa cho nghiên cứu xem xét các yếu tố quyết định hiệu quả đầu tư và những hiệu quả kinh tế của các BCTC đem lại, đồng thời nâng cao vai trò của thông tin kế toán mà BCTC cung cấp. Nghiên cứu của nhóm tác giả Ding, Yuan and Jeanjean, Thomas and Stolowy, Hervé (2005) với đề tài “Why Do Firms Opt for AlternativeForma Financial Statements?”. [53]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã trình bày các
- 9 vấn đề liên quan đến hình thức BCTC. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc áp dụng hình thức BCTC khác nhau của các công ty phụ thuộc vào tính quốc tế hóa của công ty. Từ khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS01 Trình bày BCTC, phần lớn các công ty niêm yết tại Châu Âu và Châu Á đã lựa chọn các công bố thông tin trên BCTC với các cách thức trình bày thông tin khác nhau. Những nghiên cứu đề cập đến BCKTQT: Nghiên cứu của nhóm tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và Glynn Lowth (2013) [64] trong công bố báo cáo của dự án nghiên cứu được bảo trợ bởi Viện kế toán quản trị Anh Quốc CIMA với đề tài nghiên cứu về thực hành kế toán quản trị tại DN nhỏ và vừa Management Accounting Practices of (UK) SmallMediumSized Enterprises (SMEs), đã đưa ra kết luận: Các SMEs thường lập BCKT phục vụ mục đích tuân thủ cá quy định về thuế, và không lập BCKTQT; BCKTQT được lập phục vụ mục đích ra quyết định bao gồm sự phân tích chi phí có liên quan, các kỹ thuật thẩm định chi phí đầu tư và các công cụ để đối phó với rủi ro và không chắc chắn (giá dự kiến, cây quyết định và ma trận thưởng phạt); dựa trên kinh nghiệm chia sẻ từ các tổ chức mẫu mực những công cụ phân tích giá của sản phẩm phân tích điểm hòa vốn, quản lý vốn lưu động được coi là cơ bản giúp DN sống sót trong khi nhiều DN nhỏ không sử dụng công cụ này; Đối với các DN có quy mô lớn, sụ phân cấp quản lý ngày càng phúc tập thì những công cụ KTQT được coi là quan trọng mà nhà quản trị DN cần được biết đến là ngân sách, các trung tâm trách nhiệm và các kỹ thuật phân bổ chi phí [62]. Howard M. Armitage và Alan Webb (2013) thuộc đại học Waterloo “Việc sử dụng công cụ KTQT tại 11 SME ở Canada”[55] đã giải quyết được 2 vấn đề lớn: (1) xác định mức độ áp dụng các công cụ KTQT tại các DN có quy mô khác nhau và hoạt động trong những ngành nghề khác nhau, (2) giải thích lý do tại sao một số công cụ KTQT cụ thể không được sử dụng. Kamilah Ahmad, luận án tiến sĩ (2012) Đại học Exeter “KTQT trong công tác quản lý tại các SME ở Malaysia” [61] đã chỉ ra vai trò của KTQT trong công tác quản lý tại các SME ở Malaysia; Đồng thời xác định được các nhân tố ảnh
- 10 hưởng đến việc áp dụng KTQT tại các DN này; Nêu lên mối liên hệ giữa việc áp dụng KTQT với kết quả kinh doanh của DN. 2.3. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu Nhìn chung, các công trình khoa học này đã góp phần: Phân tích những lý luận về bản chất vai trò, mục tiêu của BCTC, các nguyên tắc lập, trình bày BCTC, nội dung thông tin trình bày trên BCTC, đánh giá khái quát quá trình phát triển của hệ thống BCTC ở Việt Nam. Nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các DN Việt Nam hiện nay, tình hình thực tế việc lập BCTC tại các DN Việt Nam và hệ thống BCTC trên thế giới, nhìn nhận ưu, nhược điểm của hệ thống BCTC hiện hành ở Việt Nam. Chỉ ra rằng hệ thống BCTC không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Phân tích BCTC, đưa ra ý kiến nhằm nâng cao chất lượng thông tin cũng như phát huy thực sự tác động của BCTC trong công tác quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến luận án, ngoài những thành tựu đóng góp tác giả nhận thấy còn một số hạn chế sau: Về nội dung nghiên cứu: các công trình nghiên cứu đã đề cập đến hệ thống BCKT trong các DN sản xuất như: các nguyên tắc và xây dựng mô hình mẫu về hệ thống BCKT trong các DN. trong đó đi sâu vào nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCKT đối với từng loại hình DN trên một số lĩnh vực hoặc nghiên cứu về lập BCTC hợp nhất trong các tập đoàn kinh tế, hoặc nghiên cứu về lập BCKT riêng trong các DN. Chủ yếu các công trình đề cập đến nội dung BCKT, phương pháp lập các chi tiêu trên BCKT... theo các cách tiếp cận từ nội dung cung cấp thông tin trên từng BCKT Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu và đề cập đến vấn đề nội dung hệ thống BCKT bao gồm BCTC theo hướng tiếp cận với Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực BCTC quốc tế hiện nay và BCKTQT theo nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản trị và người sử dụng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn