Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
lượt xem 7
download
Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất; khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2013-2017). Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các doanh nghiệp này phát triển bền vững trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Bô Giao duc va Đao tao ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ Bô Tai chinh ̣ ̀ ́ HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀNG THỊ NGÀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG T ̣ ̉ ̣ ̣ Ạ I CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2019
- Bô Giao duc va Đao tao ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ Bô Tai chinh ̣ ̀ ́ HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HOÀNG THỊ NGÀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIÊU QUA HOAT ĐÔNG ̣ ̉ ̣ ̣ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1 PGS,TS. Nguyễn Ngọc Quang 2 TS. Nguyễn Văn Hậu
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luân ̣ an ́ là trung thực. Những kết luận khoa h ọc c ủa luân an ̣ ́ chưa từng đượ c ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hoàng Thị Ngà
- MỤC LỤC Trang
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội DN Doanh nghiệp DNSX Doanh nghiệp sản xuất GTGT Giá trị gia tăng KH&CN Khoa học và công nghệ MTV Một thành viên NSNN Ngân sách Nhà nước QTDN Quản trị doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ TT Số hiệu và tên gọi Trang 01 Bảng 1.1. Triên khai th ̉ ực hiên BSC trong DNSX ̣ 44 02 Bảng 1.2. Hê thông chi tiêu phân tich hi ̣ ́ ̉ ́ ệu quả hoạt động của DNSX 45 03 Bảng 2.1. Tương quan Pearson giữa quy mô DN và một số đặc điểm 71 khác 04 Bảng 2.2. Mức độ quan tâm tới quy trình và vai trò phân tích hiệu quả 79 hoạt động 05 Bảng 2.3. Mức độ thực hiện quy trình và vai trò phân tích hiệu quả 81 hoạt động 06 Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tới nội dung phân tích hiệu quả hoạt động 85 07 Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung phân tích hiệu quả hoạt động 86 08 Bảng 2.6. Mức độ quan tâm tới chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động 89 09 Bảng 2.7. Mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động 91 10 Bảng 2.8. Mức độ quan tâm tới phương pháp phân tích hiệu quả hoạt 95 động 11 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động 96 12 Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động 99 13 Bảng 3.1. Đề xuất BSC của DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải 132 Phòng 14 Bảng 3.2. Phân tích tổng quan Công ty TNHH MTV 189 năm 2017 140 15 Bảng 3.3. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính 143 của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017 16 Bảng 3.4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 148 189 giai đoạn 20132017 17 Bảng 3.5. Dữ liệu đầu vào được sử dụng để minh họa về phương 159 pháp DEA 18 Bảng 3.6. Kết quả tính năng suất tổng hợp Malmquist VRS O 160 19 Biểu 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 70 20 Biểu 2.2. Đặc điểm quy mô doanh nghiệp 70 21 Biểu 2.3. Đặc điểm số lượng lao động 72 22 Biểu 2.4. Đặc điểm thời gian hoạt động 72
- TT Số hiệu và tên gọi Trang 23 Biểu 2.5a. Đặc điểm loại hình DN 73 TT Số hiệu và tên gọi Trang 24 Biểu 2.5b. Đặc điểm tính chất sở hữu vốn 73 25 Biểu 2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy phân tích kinh tế 73 26 Biểu 3.1. Lợi nhuận của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017 144 27 Biểu 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV 189 giai 144 đoạn 20132017 28 Biểu 3.3. Hiệu suất sử dụng một số loại vốn ngắn hạn của Công ty 145 TNHH MTV 189 giai đoạn 20132017 29 Biểu 3.4. Khả năng sinh lời của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 145 20132017 30 Biểu 3.5. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Công ty TNHH MTV 148 189 giai đoạn 20132017 31 Biểu 3.6. Biến động ROE của công ty TNHH MTV 189 trong giai đoạn 152 20132017 32 Hình 1.1. Mô hình BSC 4 viễn cảnh 42 33 Hình 1.2. Cấu trúc BSC 43 34 Hình 1.3. Mô hình phân tích SWOT 52 35 Hình 1.4a. Đường PPF trong trường hợp tối đa hóa đầu ra 54 36 Hình 1.4b. Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào 54 37 Sơ đồ M.1. Thiết kế nghiên cứu 11 38 Sơ đồ M.2. Phương pháp nghiên cứu 13 39 Sơ đồ 1.1. Tông h ̉ ợp cac cach phân loai hi ́ ́ ̣ ệu quả hoạt động cua DNSX ̉ 21 40 Sơ đồ 1.2. Phân loai ̣ hiệu quả hoạt động của DNSX sử dung trong luân ̣ ̣ 22 ań 4 Sơ đồ 1.3. Kết hợp nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt 57 1 động của doanh nghiệp sản xuất 4 Sơ đồ 2.1. Quy trình đóng tàu 74 2 43 Sơ đồ 2.2a. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng chưa có hồ sơ thiết kế 75 44 Sơ đồ 2.2b. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng đã có hồ sơ thiết kế 76 45 Sơ đồ 3.1. Các cấp độ hoàn thiện bộ máy phân tích 121
- TT Số hiệu và tên gọi Trang 46 Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động 126 47 Sơ đồ 3.3. Phân tích ROE của công ty TNHH MTV 189 theo mô hình 151 Dupont 3 bước
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là cần thiết vì nó cung cấp thông tin cho người sử dụng để ra quyết định nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong thời gian qua, hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng có xu hướng sụt giảm mạnh. Điển hình là sự tan rã của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và hàng loạt các doanh nghiệp lớn, nhỏ khác trong ngành rơi vào tình trạng: phá sản, giải thể, ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng, sắp xếp lại,… Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, do khủng hoảng chu kỳ của ngành đóng tàu và biến động về nhu cầu của ngành vận tải biển, do hệ quả phát triển quá nóng của ngành đóng tàu Việt Nam những năm trước đó. Mặc dù đang trải qua thời kỳ hết sức khó khăn nhưng công nghiệp đóng tàu vẫn được xác định là một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia biển Việt Nam, là ngành công nghiệp then chốt của thành phố cảng Hải Phòng. Hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Song, thực tế cho thấy, phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay tồn tại nhiều bất cập nên vai trò của công cụ này còn mờ nhạt. Hệ thống lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX cũng đã khá phổ biến, nhưng chưa được khảo sát và ứng dụng ở các DN đóng tàu tại địa phương này. Từ tính cấp thiết của đề tài, kết hợp với định hướng của tập thể cán bộ hướng dẫn, tác giả đã đề xuất và nhận quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trong thời gian qua, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả nhận thấy có nhiều công trình nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động của
- 2 các DN, song chưa có công trình nghiên cứu nào hoàn toàn trùng lặp với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Để làm rõ khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả tiến hành đánh giá tổng quan những nghiên cứu tiêu biểu và có một số nhận xét cơ bản như sau: Những nghiên cứu trước đây (gắn với nền kinh tế kế hoạch tập trung, tiếp đó là giai đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường) chủ yếu xem xét đến hiệu quả kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hiệu quả hoạt động được đồng nhất với việc hoàn thành kế hoạch. Theo đó, Chính phủ quyết định hàng hóa và dịch vụ nào sẽ được sản xuất, số lượng và giá cả mà hàng hóa, dịch vụ sẽ được bán. Trong thời kỳ này, vấn đề hiệu quả hoạt động đã là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu. Điển hình là nghiên cứu của tác giả Ngô Đình Giao trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1984) [18], hay nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn trong cuốn “Hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” (1985) [24],... Những nghiên cứu này đã đề cập khá chi tiết về hiệu quả hoạt động (ở góc độ là hiệu quả kinh tế) với tiêu chuẩn để đánh giá là việc “hoàn thành kế hoạch”, còn vấn đề lợi nhuận và giá trị kinh tế gia tăng không được đề cập đến; mặt khác, mặc dù đề cập đến hiệu quả trong các xí nghiệp công nghiệp nhưng các xí nghiệp này đều được chỉ huy tập trung từ Trung Ương, nên thực chất đó là hiệu quả kinh tế vĩ mô. Những sản phẩm khoa học này hoàn toàn phù hợp với thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, nhưng không còn đầy đủ ý nghĩa thực tiễn trong cơ chế thị trường hiện nay. Tiếp đó, trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường , các nghiên cứu liên quan thường xem xét về hiệu quả nền kinh tế. Trong cuốn “Kinh tế học” (1997), Paul Anthony Samuelson và William D. Nordhaus đã nêu rõ “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người ” [37]. Hoặc trong nghiên cứu của A. Allan Schmid “Economic Analysis and Efficiency in Public Expenditure” (2004), tác giả đã sử dụng phân tích chi phí – lợi ích (Costbenefit analysis_CBA) để phân tích kinh tế và hiệu quả chi tiêu công [55]; theo đó, “hiệu quả nghĩa là làm sao để sản xuất được sản phẩm với chất lượng không đổi mà tiết kiệm chi phí”; tuy
- 3 nhiên, đánh giá này đặt các công cụ phân tích chi phí lợi ích trong một khuôn khổ hiến pháp và thể chế, nó không phải là một phân tích tài chính hay kinh tế độc lập với vấn đề chính trị. Trong cuốn “Economic Efficiency in Transition : The Case of Ukraine” (2006) của Anatoliy G. Goncharuk [56], tác giả đã phân tích về hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường tại Ukraine; theo đó, “Hiệu quả kinh tế là có được lợi ích tối đa từ việc sử dụng tối thiểu các yếu tố sản xuất đầu vào”, bao gồm “hiệu quả kỹ thuật” (phản ánh khả năng tạo ra một sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào giới hạn) và “hiệu quả phân bổ” (phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực trong sự kết hợp tối ưu giữa chúng và công nghệ sản xuất được ứng dụng); tuy nhiên, nghiên cứu của ông cũng chủ yếu đề cập tới hiệu quả kinh tế vĩ mô “hiệu quả kinh tế được xác định là khi nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội được thỏa mãn đầy đủ với nguồn lực hạn chế nhất định”. Nhìn chung, những nghiên cứu này có giá trị cao đối với quản lý vĩ mô, nhưng ít có giá trị tham khảo đối với từng DN. Khi thực hiện những nghiên cứu của mình, các tác giả trước đây thường thiên về việc sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống, như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp Dupont,... Các phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện (có thể làm thủ công),... ; nhưng đó là những phân tích tĩnh nên chất lượng thông tin cung cấp bị hạn chế. Về nội dung phân tích, các nghiên cứu trước đây tập trung giải quyết vấn đề hiệu quả kinh tế vĩ mô được đưa ra trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế thị trường chưa phát triển toàn diện, kinh tế Nhà nước là thành phần kinh tế chủ yếu nên điểm chung về hiệu quả ở các quan điểm trên là hiệu quả chung của nền kinh tế khi sử dụng các nguồn lực xã hội để đáp ứng nhu cầu của xã hội loài người. Hay nói cách khác, quan điểm này chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô, chưa chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vi mô, mà cụ thể là hoạt động của các DN, trong khi DN là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường, các nghiên cứu mới về hiệu quả hoạt động đã được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Sản phẩm của các nghiên cứu này phần lớn được thể hiện dưới dạng giáo trình, tài liệu chuyên khảo, luận án, công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo khoa học,...
- 4 Về giáo trình, phần lớn các nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động đều có điểm chung là đề cập đến ba vấn đề cơ bản của phân tích, đó là tổ chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Giữa các tài liệu này, về cơ bản giải quyết khá giống nhau các vấn đề về tổ chức phân tích và phương pháp phân tích, còn về nội dung phân tích có nhiều điểm riêng. Hầu hết các tài liệu này xem xét về hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế của DN (hay là hiệu quả kinh doanh). Do đó, các chỉ tiêu biểu hiện nội dung phân tích cũng chủ yếu là hiệu quả kinh tế, một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội cũng được đề cập đến nhưng không chuyên sâu, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả được đề cập đến dù là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội đều được xem xét ở góc độ là hiệu quả tài chính. Điển hình là các cuốn: “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của DN” (2002) của tác giả Nguyễn Thế Khải [26]; “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế” (2012) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [21]; “ Giáo trình Phân tích hoạt động DN” (2011) của tác giả Nguyễn Tấn Bình [25]; “Giáo trình Phân tích tài chính DN” (2015) của tác giả Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ [19]; “Giáo trình Phân tích kinh doanh” (2015) của tác giả Nguyễn Văn Công [35];... Về tài liệu chuyên khảo, cuốn “Financial statement analysis” (2008) thuộc chương trình giảng dạy CFA của Viện CFA [57], đã trình bày cụ thể các vấn đề thuộc phân tích tài chính (trong đó có phân tích hiệu quả tài chính), tuy nhiên phân tích hiệu quả phi tài chính không thuộc phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này. Về luận án, có những luận án tập trung giải quyết một hoặc một số mặt thuộc phân tích hiệu quả hoạt động, cũng có những luận án giải quyết các mặt thuộc phân tích hiệu quả hoạt động nói chung. Trong đó, xét về công tác phân tích, có những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích; có những luận án tập trung nghiên cứu về phương pháp phân tích tương ứng với nội dung phân tích; có những luận án nghiên cứu về tổ chức phân tích, nội dung phân tích và phương pháp phân tích. Xét về phạm vi hiệu quả hoạt động, có những luận án chỉ chú trọng vào một hoặc một số mặt hiệu quả hoạt động (chủ yếu là hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh), cũng có những luận án đề cập đến mọi mặt hiệu quả hoạt động (kể cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Xét về tính chất hiệu quả hoạt động, phần lớn các luận án tập trung nghiên cứu về hiệu quả tài chính, bên cạnh đó cũng có những luận án nghiên cứu về
- 5 hiệu quả phi tài chính bên cạnh hiệu quả tài chính. Xét về không gian nghiên cứu, các luận án thường có không gian nghiên cứu là một nhóm DN có những đặc trưng giống nhau (cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt động,...). Những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả kinh doanh) điển hình như: luận án “Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước” (1999) của tác giả Huỳnh Đức Lộng [15]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” (năm 1999) của tác giả Nguyễn Trọng Cơ [33]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam” (2002) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [20]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh” (2009) của tác giả Nguyễn Văn Hậu [36]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các công ty tài chính ở Việt Nam ” (2011) của tác giả Hồ Thị Thu Hương [14]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Quyên [28]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải [32];... Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, còn các chỉ tiêu phi tài chính hầu như chưa được đề cập đến. Gần đây, có những nghiên cứu mới về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của DN không chỉ ở góc độ tài chính, mà còn đưa ra những chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động (cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Điển hình là luận án “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định” (2015) của tác giả Nguyễn Ngọc Tiến [23],... Những luận án không chỉ tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, mà còn tập trung giải quyết về phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Vận dụng phương pháp phân tích hệ thống và mô hình hoá trong phân tích hoạt động kinh tế”(2000) của tác giả Phạm Đình Phùng [38]; luận án “Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp quốc
- 6 phòng trong cơ chế thị trường” (1995) của tác giả Lê Quang Bính [16]; luận án “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính trong các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con ở Việt Nam” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [29];... Các luận án này, phần nhiều chú trọng đến việc nghiên cứu và đề xuất sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống như phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp Dupont,... Những luận án bao hàm cả tổ chức phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (2008) của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương [27]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (2012) của tác giả Trần Thị Thu Phong [45]; luận án “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Khu vực Nam Trung bộ” (2013) của tác giả Đỗ Huyền Trang [13];... Song, cac nghiên c ́ ưu đo ́ ́ giải quyết vấn đề nghiên cưu đ ́ ể áp dụng phù hợp với những đặc thù khac v ́ ới phạm vi nghiên cưú ̉ ́ ̉ cua tac gia. Một số luận án, luận văn không cùng lĩnh vực chuyên môn nhưng có những liên quan nhất định tới đề tài luận án tiến sĩ của tác giả, cần được đánh giá. Tác giả chia những tài liệu này thành hai nhóm. Một là, những luận án có giá trị tham khảo tốt về phương pháp phân tích, điển hình như: luận án “Phân tích đối thủ cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ” (2011) của tác giả Phạm Quốc Khánh [39] đã nghiên cứu và đề xuất việc áp dụng phương pháp SWOT để phân tích đối thủ cạnh tranh; luận án “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận của mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam” (2013) của tác giả Trần Quốc Việt [44] đã nghiên cứu và đề xuất việc áp dụng phương pháp BSC trong quản trị chiến lược tại các DN Việt Nam; luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2009) của tác giả Vũ Hùng Phương [49] đã sử dụng phương pháp DEA để ước lượng và phân tích hiệu quả kỹ thuật của ngành giấy Việt Nam;... Hai là, các luận văn, luận án có giá trị tham khảo cao về sự phát triển và đặc điểm ngành của các DN đóng tàu, điển hình như: luận văn thạc sỹ “Research on sustainable development strategy of Korean shipping companies” (2010) của tác giả Duck Hee Won B.S., Seoul National University [59], được trình bày tại viện Công nghệ Massachusetts; luận án “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn
- 7 hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập ” (2016) của tác giả Lê Thị Kim Chi [17],... Các nghiên cứu là công trình khoa học các cấp cũng đã phần nào giải quyết vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án của tác giả ở những góc độ nhất định. Chẳng hạn như, đề tài khoa học cấp thành phố “Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài chính” (2014) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [22] đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNSX tại Hà Nội sau khủng hoảng tài chính; một số đề tài cấp Học viện: “Phân tích tài chính tại Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2012), “Phân tích tài chính trong các Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Thanh [30], [31] đã xem xét hiệu quả hoạt động của tổ chức ở góc độ tài chính một cách khá cụ thể; ... Các nghiên cứu là bài báo khoa học thường chú trọng làm rõ việc sử dụng phương pháp nào để phân tích nội dung gì. Nội dung phân tích được đề cập đến khá phong phú, đó có thể là hiệu quả của nền kinh tế, hiệu quả của ngành, hiệu quả của DN được đặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển toàn diện hơn; tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này vẫn tập trung vào hiệu quả kinh tế ở phương diện tài chính; bên cạnh đó, những nghiên cứu có đề cập đến hiệu quả xã hội thường chỉ tập trung vào các khía cạnh như: hiệu quả môi trường, hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động,… Các phương pháp phân tích truyền thống vẫn tiếp tục được sử dụng trong các nghiên cứu gần đây. Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại, như: phương pháp SWOT, phương pháp DEA, phương pháp BSC,… có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Trong bài viết “Balanced Scorecard: Myth And Reality” (2005) của GS.TS IM Pandey, Ấn Độ [61], tác giả giới thiệu về phương pháp BSC và việc ứng dụng nó ở một số công ty lớn trên thế giới, như: Philips Electronics, Tata Steel. BSC khi được kết nối với KPI1 giúp DN đẩy nhanh tốc độ phát triển bền vững bằng việc quản lý và đo lường hiệu suất thông qua các chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ảnh hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, cá nhân trong DN. Nghiên cứu này có thể tham khảo trong việc xây dựng, lượng hóa và phân tích các chỉ tiêu với những điều chỉnh phù hợp với ngành đóng tàu vào điều kiện cụ thể của các DN đóng tàu thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. KPI là viết tắt của “Key Performance Indicators” (Các chỉ tiêu hiệu quả chính) 1
- 8 Trong bài viết “Improving flow to achieve lean manufacturing in shipbuilding” (2010) của tác giả Richard Lee Storch & Sanggyu Lim đăng trên tạp chí “Production Planning & Control” [62], nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra thực nghiệm để đánh giá hiệu quả môi trường trong công nghiệp đóng tàu. Tuy nhiên, các phương pháp phân tích khác không được đề cập đến, và hiệu quả được xem xét chỉ riêng ở góc độ là hiệu quả môi trường. Trong bài viết “Selection of construction enterprises management strategy based on the SWOT and multicriteria analysis” (2011), nhóm tác giả E.K.Zavadskas, Z.Turskis, J.Tamosaitiene [60] đã sử dụng phương pháp SWOT để phân tích nhằm xây dựng chiến lược quản lý trong các DN xây dựng, qua đó giúp cho các DN này hoạt động hiệu quả hơn. DN xây dựng có những đặc điểm khá tương đồng với DN đóng tàu nên nghiên cứu này cũng có giá trị tham khảo tốt, bên cạnh đó các DN đóng tàu còn có nhiều đặc trưng khác cần nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện. Trong bài viết “Analysis of Chinese Shipbuilding Industry: Strategic Lessons for India” (2011), tác giả SN Krishnan [64], đã phân tích công nghiệp đóng tàu Trung Quốc và đưa ra những bài học chiến lược cho Ấn Độ. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu trong ngành công nghiệp đóng tàu của Ấn Độ và Trung Quốc nhằm phát huy vai trò của Chính phủ trong hỗ trợ và cải cách các chính sách kinh tế. Do đó, nghiên cứu này chủ yếu đóng góp về điều kiện thực hiện các giải pháp từ phía Nhà nước; mặt khác, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này có hạn chế nhất định về chất lượng thông tin cung cấp, vì vậy cần nghiên cứu bổ sung các phương pháp phân tích hiện đại. Trong bài viết “Measurement and Evaluation Model of Shipbuilding Production Efficiency” (2017) của nhóm tác giả Shi Guofu, Liu Xiaobing, Xu Yizhuang, Yao Nailong, đăng trên tạp chí “International Journal of Economic Behavior and Organization” [63], nhóm tác giả phát biểu rằng, hiệu quả của nhà máy đóng tàu bị ảnh hưởng toàn diện bởi việc quản lý, các hoạt động kỹ thuật và sản phẩm cuối cùng; được đo bằng các chỉ tiêu hiệu quả tương ứng phản ánh mức hiệu quả hoặc năng suất thay đổi trên toàn hệ thống sản xuất. Đây là một cách tiếp cận phù hợp để phân tích hiệu quả của hệ thống đóng tàu tổng thành trong việc tìm ra nguyên nhân bên trong của sự kém hiệu quả và các biện pháp thích hợp để cải thiện. Ưu điểm của nghiên cứu này là sử dụng phương pháp
- 9 DEA, một phương pháp phân tích động, cho phép dự đoán khá chính xác về hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, các thuật toán trong phương pháp DEA khá phức tạp để có thể hiểu và vận dụng ở những DN mà điều kiện thực hiện công tác phân tích chưa tốt. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã phát triển mở rộng mô hình tích hợp nhiều công cụ phân tích khác nhau. Chẳng hạn: trong bài viết “Evaluating and Managing Tramp Shipping Lines Performances: A New Methodology Combining Balanced Scorecard and Network DEA” (2014), của nhóm tác giả YingChen Hsu, ChengChi Chung, HsuanShih Lee, H. David Sherman, đăng trên INFOR, Vol. 51, No. 3, ISSN 03155986| EISSN 19160615 [66]. Bài viết sử dụng kết hợp DEA và BSC áp dụng cho một bộ dữ liệu hoạt động hoàn chỉnh có tiềm năng hỗ trợ các công ty vận tải cải thiện và nâng cao hiệu suất hoạt động. Việc tích hợp các công cụ phân tích hiện đại làm tăng chất lượng thông tin phân tích, tuy nhiên với điều kiện của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay khó vận dụng ngay những kết quả nghiên cứu đó. Như vậy, tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy: Các nghiên cứu có liên quan gần với đề tài luận án tiến sĩ của tác giả đã được các nhà khoa học giải quyết ở nhiều góc độ khác nhau, mang lại những giá trị tham khảo nhất định cho bản luận án này. Những nghiên cứu chỉ tập trung vào chỉ tiêu phân tích hoặc nội dung phân tích hoặc phương pháp phân tích hoặc kết hợp một vài khía cạnh nêu trên thường xem xét hiệu quả hoạt động không chỉ ở phương diện kinh tế, mà cả phương diện xã hội; không chỉ là hiệu quả tài chính mà cả hiệu quả phi tài chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này một mặt làm rõ khía cạnh được đề cập đến, mặt khác hiệu quả hoạt động được nhìn nhận ở nhiều phương diện nên đảm bảo tính chỉnh thể hơn trong việc nhìn nhận về hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do chỉ tập trung vào một hoặc một vài khía cạnh của phân tích hiệu quả hoạt động (như đã nêu trên), nên các khía cạnh khác không được đề cập đến hoặc có đề cập nhưng không cụ thể, không được giải quyết triệt để. Một số nghiên cứu khác tập trung phát hiện và giải quyết hầu hết, thậm chí toàn bộ các khía cạnh của phân tích nhưng hiệu quả được đề cập tới chủ yếu là hiệu quả kinh doanh, hoặc hiệu quả tài chính. Giải quyết vấn đề theo hướng này cho thấy tổng thể về mặt kỹ thuật của phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài
- 10 chính, nhưng chưa cho thấy hiệu quả hoạt động theo các phương diện phi kinh doanh, phi tài chính. Tóm lại, ở góc độ chuyên môn kế toán, chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào về phân tích hiệu quả hoạt động để ứng dụng trong các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đây là khoảng trống nghiên cứu cần được hoàn thiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài * Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN thuộc phạm vi nghiên cứu. * Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án được xác định như sau: Hệ thống hóa lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của các DNSX; Khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 20132017); Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này phát triển bền vững trong thời gian tới. 4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án hướng tới việc tập trung nghiên cứu và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong quá trình nghiên cứu như sau: * Câu hỏi tổng quát Các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên phân tích hiệu quả hoạt động như thế nào để phát triển bền vững trong thời gian tới? * Các câu hỏi cụ thể
- 11 Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX là gì? Nó có vai trò như thế nào đối với DNSX nhằm mục tiêu phát triển bền vững? Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phù hợp với nội dung phân tích? Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã và đang diễn ra như thế nào (có những ưu điểm và hạn chế gì)? Định hướng, quan điểm và nguyên tắc nào cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng? Những giải pháp nào thích hợp để hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giúp cho các DN này phát triển bền vững trong thời gian tới? Để thực hiện các giải pháp đó cần những điều kiện gì? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu”. * Phạm vi nghiên cứu Luận án chú trọng vào “nội dung phân tích hiệu quả hoạt động”, làm rõ về chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp với chỉ tiêu ở mỗi nội dung phân tích; bộ máy, phương tiện, tài liệu, quy trình phân tích là một số vấn đề cần xem xét thêm để đảm bảo tính toàn diện của công tác phân tích. Luận án tập trung tới hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính, đặt trong mối quan hệ chỉnh thể với các phương diện khác như phương diện khách hàng, phương diện quy trình nội bộ, phương diện học hỏi và phát triển; đồng thời xem xét hiệu quả hoạt động về mặt xã hội ở phương diện trách nhiệm xã hội của DN (cả góc độ tài chính và phi tài chính).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 11 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn