intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:252

101
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là phát triển lý luận về kiểm toán UTKT trên cơ sở lý thuyết về kiểm toán BCTC, kiểm toán UTKT và tổng luận các công trình nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan cũng như kinh nghiệm kiểm toán UTKT của các quốc gia phát triển và kinh nghiệm của các hãng kiểm toán lớn trên thế giới và kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ LÊ THANH KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ LÊ THANH KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Ngô Trí Tuệ 2. PGS,TS Mai Ngọc Anh HÀ NỘI - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu cũng như kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Luận án Nguyễn Thị Lê Thanh
  4. ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Mục lục ii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng, biểu, sơ đồ vii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ 32 TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 1.1. Ước tính kế toán và đặc điểm ước tính kế toán ảnh hưởng đến 32 kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về ước tính kế toán 32 1.1.2. Đặc điểm ước tính kế toán ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài 39 chính 1.2. Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 44 doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện 1.2.1. Khái niệm kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài 44 chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện 1.2.2. Đối tượng và nội dung kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm 46 toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.3. Mục tiêu kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài 49 chính 1.2.4. Căn cứ kiểm toán ước tính kế toán 51 1.2.5. Phương pháp kiểm toán ước tính kế toán trong quy trình kiểm 54 toán báo cáo tài chính 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm 77 toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do kiểm toán độc lập thực hiện và
  5. iii bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán ước tính kế toán 77 1.3.2. Bài học cho Việt Nam 87 Kết luận chương 1 91 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN 92 TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. Tổng quan về các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam 92 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 92 2.1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm 97 toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.2. Thực trạng kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo 100 tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.2.1. Thực trạng xác định đối tượng và nội dung kiểm toán ước tính kế 102 toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.2.2. Thực trạng xác định mục tiêu kiểm toán ước tính kế toán trong 104 kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.2.3. Thực trạng xác định căn cứ kiểm toán ước tính kế toán trong 105 kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.2.4. Thực trạng phương pháp kiểm toán ước tính kế toán trong quy 109 trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.3. Đánh giá thực trạng kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán 148 báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.3.1. Những kết quả đạt được của kiểm toán ước tính kế toán trong 148 kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện
  6. iv 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại của kiểm toán ước tính kế toán trong 150 kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán ước tính kế 160 toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện Kết luận chương 2 164 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH 165 KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN 3.1. Định hướng phát triển của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt 165 Nam 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán 169 trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán 169 báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán 172 báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 3.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán 174 báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện 3.3.1. Hoàn thiện việc xác định đối tượng và nội dung kiểm toán ước 174 tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 3.3.2. Hoàn thiện việc xác định mục tiêu kiểm toán ước tính kế toán 176 trong kiểm toán báo cáo tài chính
  7. v 3.3.3. Hoàn thiện việc xác định căn cứ kiểm toán ước tính kế toán trong 178 kiểm toán báo cáo tài chính 3.3.4. Hoàn thiện phương pháp kiểm toán ước tính kế toán trong quy 182 trình kiểm toán báo cáo tài chính 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 218 3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước 218 3.4.2. Về phía hội nghề nghiệp 221 3.4.3. Về phía các công ty kiểm toán độc lập 222 3.4.4. Về phía các khách hàng kiểm toán 223 3.4.5. Về phía các cơ sở đào tạo 224 Kết luận chương 3 226 KẾT LUẬN 227 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và đảm bảo Canada (Auditing and AASB Assurance Standards Board) AICPA Hội Kế toán viên công chứng Mỹ (American Institute of CPAs) ASA Chuẩn mực kiểm toán Australia (Australian Auditing Standards) Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và đảm bảo Australia (Australian AUASB Auditing and Assurance Standards Board) BCTC Báo cáo tài chính CAS Chuẩn mực kiểm toán Canada (Canadian Auditing Standard) Viện Kế toán công chứng Canada (The Canadian Institute of CICA Chartered Accountant) Chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (General GAAS Accepted Auditing Standards) ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Hội Kế toán công chứng Singapore (Institute of Singapore ISCA Chartered Accountants) KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên Hội Kế toán công chứng Malaysia (Malaysia Institute of MIA Accountants) NCKH Nghiên cứu khoa học Ủy ban giám sát kế toán công ty đại chúng (Public Company PCAOB Accounting Oversight Board) Hội Kế toán công chứng Philippine (Philippine Instititute of PICPA Certified Public Accountants) Công bố về chuẩn mực kiểm toán Mỹ (Statements on Auditing SAS Standard) SEC Ủy ban Chứng khoán Mỹ (Securities and Exchange Commission) Chuẩn mực Kiểm toán của Singapore (Singapore Standards of SSA Auditing) TNHH Trách nhiệm hữu hạn UTKT Ước tính kế toán VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  9. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng số Tên bảng Trang Các nội dung giới hạn phạm vi trong ý kiến kiểm toán ngoại Bảng 1. 2 trừ Các vấn đề trong ý kiến kiểm toán ngoại trừ do sai sót trọng Bảng 2. 3 yếu Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình phiếu khảo sát 101 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp, phân tích đối tượng khảo sát 102 Bảng 2.3. Đối tượng kiểm toán ước tính kế toán 103 Bảng 2.4. Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu trên số gốc là doanh 121 thu của Deloitte Việt Nam Bảng 2.5. Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu trên số gốc là doanh 122 thu của VACO Bảng 2.6. Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu của AASC 123 Bảng 2.7. Tổng hợp các biện pháp KTV lựa chọn trong thử nghiệm cơ bản 130 đối với UTKT Bảng 2.8. Thủ tục kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi trong chương 131 trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của Deloitte Việt Nam Bảng 2.9. Thủ tục kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi trong chương 132 trình kiểm toán mẫu nợ phải thu khách hàng ngắn hạn - dài hạn Bảng 2.10. Thủ tục kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong 136 chương trình kiểm toán mẫu nợ phải thu khách hàng ngắn hạn - dài hạn Bảng 2.11. Thủ tục kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong 136 chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của Deloitte Việt Nam Bảng 2.12. Thủ tục kiểm toán khấu hao tài sản cố định trong chương trình 137 kiểm toán tài sản cố định của Công ty TNHH Kiểm toán An Việt Bảng 2.13. Thủ tục kiểm toán khấu hao tài sản cố định trong chương trình 138 kiểm toán mẫu tài sản cố định
  10. viii Bảng 2.14. Thủ tục kiểm toán dự phòng nợ phải trả về bảo hành sản phẩm 143 của EY Việt Nam Bảng 3.1. Danh mục các tài liệu cần khách hàng cung cấp liên quan đến 180 ước tính kế toán Bảng 3.2. Đánh giá rủi ro kinh doanh theo mô hình SWOT 185 Bảng 3.3. Đánh giá rủi ro kinh doanh theo phân tích PEST 187 Bảng 3.4. Đánh giá mức độ/giá trị “threshold” 213 Bảng 3.5. Dấu hiệu của doanh nghiệp hoạt động không liên tục 216 Bảng 3.6. Bảng hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán ước tính kế 219 toán Biểu số Tên biểu Biểu 2.1. Giấy tờ làm việc tổng hợp khoản mục dự phòng nợ phải thu 134 khó đòi của EY Việt Nam Biểu 2.2. Giấy tờ làm việc kiểm tra, tính toán lại giá trị dự phòng nợ 135 phải thu khó đòi của EY Việt Nam Biểu 2.3. Giấy tờ làm việc tổng hợp kiểm toán tài sản cố định của 139 VACO Biểu 2.4. Giấy tờ làm việc kiểm toán khấu hao tài sản cố định của 140 VACO Biểu 3.1. Giấy tờ làm việc xác định mức trọng yếu tổng thể 198 Biểu 3.2. Giấy tờ làm việc phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các 202 khoản mục Biểu 3.3. Ước tính khấu hao tài sản cố định từ mô hình độc lập của KTV 210 Biểu 3.4. Minh họa việc sử dụng “threshold” trong đánh giá sai sót phát 214 hiện là UTKT Sơ đồ số Tên sơ đồ Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán BCTC 57 Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm 100 toán độc lập ở Việt Nam thực hiện
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Nền kinh tế thị trường phát triển trong xu hướng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có những bước tiến “dài và chắc” để cạnh tranh. Một công cụ đắc lực trợ giúp các doanh nghiệp quản lý hiệu quả - đó là hoạt động kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC). BCTC với những thông tin phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với các đối tượng khác trong nền kinh tế. BCTC là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh tế. Thông tin trên BCTC doanh nghiệp phục vụ các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không; các nhà đầu tư quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không; các đối tác tiềm năng quyết định có nên hợp tác với doanh nghiệp không;… Bản thân nhà quản lý doanh nghiệp dựa vào thông tin tài chính để quyết định các chính sách kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp để đưa ra các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, BCTC rất quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin. Do vậy, tính trung thực và hợp lý của các BCTC là vấn đề mọi nhà quản lý quan tâm. Về phía đơn vị có BCTC, để có lợi cho doanh nghiệp, để thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn, để vay vốn được dễ dàng hơn, để có thể trúng thầu thực hiện nhiều hợp đồng lớn hơn,…, bản thân đơn vị muốn cung cấp thông tin tài chính “đẹp” hơn, với các chỉ tiêu lợi nhuận cao hơn, tổng tài sản nhiều hơn và nợ phải trả giảm xuống,… Để có được BCTC “đẹp”, đơn vị sử dụng nhiều công cụ để có thể “phù phép” BCTC. Một trong các công cụ khá hữu dụng mà các doanh nghiệp thường sử dụng, đó là ước tính kế toán (UTKT). UTKT là một chỉ tiêu khá “nhạy cảm” trên BCTC, UTKT không đo lường giá trị được một cách chính xác, nó phụ thuộc nhiều vào xét đoán chủ quan của người lập ước tính.
  12. 2 Bên cạnh đó, đứng trên góc độ các cơ quan quản lý nhà nước, nhận thức được vai trò quan trọng của UTKT cũng như ảnh hưởng trọng yếu của UTKT trên BCTC của một doanh nghiệp, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) cũng như Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISA) số 700 “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC” yêu cầu: Khi xem xét các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, kiểm toán viên (KTV) phải đánh giá các UTKT do Ban giám đốc đưa ra có hợp lý không. Các thủ tục đánh giá này của KTV phải được khẳng định ở phần trách nhiệm của KTV trên báo cáo kiểm toán. Đồng thời, do tính chất trọng yếu của các UTKT trên BCTC doanh nghiệp nên Bộ Tài chính cũng như Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB) ban hành một chuẩn mực kiểm toán riêng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán về kiểm toán UTKT. Đó là VSA/ISA 540 – Kiểm toán các UTKT. Chuẩn mực này nhằm hướng dẫn và quy định trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến các UTKT. Thêm vào đó, số liệu tổng hợp về thực tế các sai sót phát hiện liên quan đến UTKT trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện cũng khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc hoàn thiện kiểm toán UTKT. Số liệu này được tác giả tổng hợp từ ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015. Thực tế tổng hợp cho thấy các ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thường được thể hiện ở hai dạng: Ý kiến ngoại trừ do giới hạn phạm vi kiểm toán và Ý kiến ngoại trừ do sai sót trọng yếu (đã được KTV phát hiện nhưng đơn vị được kiểm toán không điều chỉnh). Bảng 1. Các nội dung giới hạn phạm vi trong ý kiến kiểm toán ngoại trừ STT Nội dung giới hạn phạm vi kiểm toán Tỷ lệ % 1 Liên quan đến UTKT 31 Không có đủ cơ sở xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5 Không có đủ cơ sở xác định dự phòng nợ phải thu khó đòi 5 Chưa đủ quyết toán, biên bản nghiệm thu cho các công trình xây dựng 5 cơ bản dở dang Không có giá tham chiếu cổ phiếu OTC làm cơ sở trích lập dự phòng 16 các khoản đầu tư
  13. 3 2 Chưa kiểm kê hàng tồn kho, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 2 3 Không có BCTC đã kiểm toán của công ty con, công ty liên kết 22 4 Không thu thập đủ xác nhận công nợ phải thu, phải rtar 16 5 Không có cơ sở xác định số dư đầu kỳ 15 6 Không thực hiện được kiểm kê hàng tồn kho 11 7 Không có đủ sổ chi tiết, chứng từ làm căn cứ cho các số dư nghiệp vụ 3 8 Không thực hiện được kiểm kê tiền mặt 2 (Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán dựa trên báo cáo kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015) Bảng 2. Các vấn đề trong ý kiến kiểm toán ngoại trừ do sai sót trọng yếu STT Nội dung sai sót trọng yếu chưa điều chỉnh Tỷ lệ % 1 Liên quan đến UTKT 24 Không lập đủ dự phòng phải thu khó đòi 8 Trích lập thiếu dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 5 Trích lập thiếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho 3 Phương pháp ghi nhận doanh thu, giá vốn không phù hợp 8 2 Lãi vay không được ghi nhận vào kết quả kinh doanh 10 3 Chi phí ghi nhận cao hơn thực tế 2 4 Các chi phí (trừ chi phí lãi vay, dự phòng, chênh lệch tỷ giá) bị ghi 11 nhận thiếu 5 Chính sách kế toán không nhất quán 6 6 Phương pháp kế toán các khoản đầu tư không phù hợp 6 7 Phương pháp kế toán tài sản cố định vô hình không phù hợp 6 8 Lỗ chênh lệch tỷ giá không ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh 5 9 Doanh thu, thu nhập ghi nhận thiếu 4 (Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán dựa trên báo cáo kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015) Với những tổng hợp và phân tích trên đây, đề tài “Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện” là cần thiết nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay, nhằm cung cấp cho mọi đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán các thông tin tài chính trung thực và hợp lý của đơn vị được kiểm toán. 2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, khoảng trống của các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu của luận án
  14. 4  Các công trình nghiên cứu trong nước: Kết quả của việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài được trình bày thành ba nội dung: Các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán và kiểm toán BCTC nói chung; Các nghiên cứu liên quan đến UTKT và Các quy định về kiểm toán (cụ thể là các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam) liên quan đến kiểm toán UTKT và kiểm toán BCTC doanh nghiệp. o Các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính: Cùng với quá trình phát triển hơn 25 năm của ngành kiểm toán độc lập, tính đến hiện tại, các nghiên cứu trong nước liên quan đến kiểm toán là khá nhiều. Với chủ thể thực hiện cuộc kiểm toán là kiểm toán độc lập, các công trình thường tập trung vào kiểm toán BCTC nói chung hoặc kiểm toán BCTC với đối tượng kiểm toán là các khách hàng trong cùng một lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh hoặc có cùng một/ một số đặc điểm cụ thể.  Nhóm các nghiên cứu về kiểm toán BCTC chung: Nhóm các nghiên cứu về kiểm toán BCTC chung thường tập trung vào những vấn đề như: Hoàn thiện nội dung kiểm toán BCTC (quy trình kiểm toán, tổ chức kiểm toán,…); Hoặc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC. Liên quan đến nội dung kiểm toán BCTC, điển hình có thể kể đến các luận án tiến sĩ của: Đoàn Thị Ngọc Trai (2003), “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam” bàn về tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp trên các khía cạnh: Tổ chức bộ máy kiểm toán, quy trình kiểm toán, tổ chức xây dựng chuẩn mực kiểm toán, đồng thời tác giả Đoàn Thị Ngọc Trai nghiên cứu thực nghiệm quy trình kiểm toán BCTC tại một số công ty kiểm toán độc lập lớn và tại Kiểm toán Nhà nước, từ đó đánh giá thực trạng để đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam do kiểm toán độc lập và Kiểm toán Nhà nước thực hiện; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Mỹ (2013), “Hoàn thiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trình bày lý luận và thực tiễn quy trình chung kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết và quy trình kiểm toán cụ thể đối với một số khoản mục đặc thù như: Khoản mục vốn đầu
  15. 5 tư của chủ sở hữu, khoản mục lợi nhuận và BCTC hợp nhất. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là lập bảng câu hỏi khảo sát và tham gia kiểm toán thực tế tại một số công ty kiểm toán độc lập từ đó đưa ra một hệ thống các giải pháp hoàn thiện. Ngoài các luận án tiến sĩ nghiên cứu về kiểm toán BCTC nói chung, các đề tài NCKH cũng quan tâm đến vấn đề này, như: GS.TS. Đoàn Xuân Tiên (2008), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay”, đề tài NCKH cấp Bộ, đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập (gồm các công ty kiểm toán Việt Nam và các công ty kiểm toán nước ngoài). Nghiên cứu chất lượng hoạt động kiểm toán, Đề tài NCKH cấp Bộ của GS.TS. Vương Đình Huệ (2001), “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam” đề cập đến các giải pháp hoàn thiện chủ yếu về mặt chính sách để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập; Luận án tiến sĩ của tác giả Ngô Đức Long (2002), “Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam” phân tích hoạt động kiểm toán độc lập nói chung từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong thời kỳ mới phát triển; Luận án tiến sĩ của tác giả Đoàn Thanh Nga (2011), “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam” đã đưa ra khái niệm mới về chất lượng kiểm toán, chất lượng kiểm toán không những được đo lường bằng mức độ thỏa mãn của người sử dụng kết quả kiểm toán mà còn là một quá trình tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán và pháp luật hiện hành. Tác giả Đoàn Thanh Nga đã xây dựng mô hình cụ thể hóa mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán trong đó nhấn mạnh các nhân tố thuộc về kỹ thuật đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, từ đó luận án đã chỉ ra rằng sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán theo rủi ro kinh doanh của khách hàng sẽ hiệu quả hơn so với cách tiếp cận truyền thống là dựa trên đánh giá về các khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính; Tác giả Bùi Thị Thủy (2014),
  16. 6 “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” giải quyết được đầy đủ ba câu hỏi nghiên cứu của đề tài liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết là: Nhân tố nào (và tiêu chí đo lường nhân tố) ảnh hưởng quan trọng và ảnh hưởng quan trọng nhất, giải pháp nào được đưa ra để nâng cao chất lượng; Tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2014), “Kiểm tra chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc lập, thực trạng và giải pháp hoàn thiện” trên cơ sở mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán trên thế giới, luận án đề xuất ba nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm soát từ bên trong doanh nghiệp kiểm toán, sáu nhóm giải pháp từ bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán và bốn nhóm giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán. Cũng với mục đích nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC, nhưng trong một nhóm đối tượng cụ thể là các đơn vị có lợi ích công chúng, đề tài NCKH cấp ngành của TS. Hà Thị Ngọc Hà cùng nhóm nghiên cứu (2011), “Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán BCTC các đơn vị có lợi ích công chúng” tập trung giải quyết những vấn đề lý luận, thực trạng cũng như giải pháp để tăng cường việc kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC đối với các tổ chức phát hành, các doanh nghiệp niêm yết, đảm bảo lợi ích kinh tế của đông đảo đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán.  Nhóm các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán BCTC với đối tượng kiểm toán là các khách hàng trong cùng một lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh hoặc có cùng một/một số đặc điểm cụ thể: Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Tiến Hưng (2009), “Hoàn thiện kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp của các tổ chức kiểm toán độc lập” từ phân tích đặc thù của BCTC các doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC các doanh nghiệp này, tác giả hệ thống hóa lý luận liên quan đến quy trình kiểm toán, đối tượng kiểm toán, phương pháp kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán và mô tả thực tế công tác kiểm toán tại một số công ty kiểm toán độc lập để đưa ra các giải pháp liên quan; Luận án tiến sĩ của Vũ Thị Phương Liên (2015), “Hoàn thiện kiểm toán BCTC hợp nhất của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
  17. 7 công ty con do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện” đã đề xuấ t các giả i pháp nhằ m hoàn thiê ̣n kiể m toán BCTC hợp nhất tâ ̣p trung vào các nội dung: Đố i tượng, mu ̣c tiêu, nô ̣i dung kiể m toán; Quy triǹ h kiể m toán BCTC hợp nhất, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC hợp nhất của nhóm các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; Luận án tiến sĩ của Đào Minh Hằng (2016), “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp sản xuất thép do các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam thực hiện” đã phân tích đặc điểm của hàng tồn kho và quy trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thép ảnh hưởng như thế nào tới quá trình kiểm toán hàng tồn kho, đồng thời thực hiện nghiên cứu định lượng để đánh giá các nhân tố tác động tới kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp sản xuất thép từ đó đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thiện. Bên cạnh các luận án tiến sĩ, đề tài NCKH cấp ngành của TS. Lê Thị Thu Hà và nhóm nghiên cứu (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, đề tài này nghiên cứu sinh được trực tiếp tham gia, bàn đến các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC của các ngân hàng thương mại, trong đó quy trình kiểm toán là yếu tố khá quan trọng. Đề tài phân tích chi tiết lý luận cũng như thực trạng chất lượng kiểm toán BCTC của lĩnh vực kinh doanh đặc thù là các ngân hàng thương mại Việt Nam, phân tích điểm đạt được và các yếu điểm, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Như vậy, các nghiên cứu trong nước liên quan đến kiểm toán BCTC nói chung hoặc kiểm toán BCTC trong một số lĩnh vực/ngành đặc thù thường tập trung vào lý luận cũng như thực trạng và các giải pháp để hoàn thiện cuộc kiểm toán BCTC và các đề xuất để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, sâu phân tích để hoàn thiện quy trình, phương pháp kiểm toán,… đối với các khoản mục hoặc nghiệp vụ cụ thể trên BCTC. Qua tìm hiểu của tác giả, hiện tại chỉ có luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Mỹ (2013), “Hoàn thiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có phân tích quy trình kiểm toán của một số
  18. 8 khoản mục, cụ thể là: Khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu, khoản mục lợi nhuận và BCTC hợp nhất và luận án tiến sĩ của Đào Minh Hằng (2016), “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp sản xuất thép do các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam thực hiện” phân tích quy trình, phương pháp kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho đối với khách hàng đặc thù là doanh nghiệp sản xuất thép. Do đó, có thể thấy kiểm toán đối với các UTKT trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến kiểm toán và kiểm toán BCTC (ở cấp độ luận án tiến sĩ hoặc các đề tài NCKH cấp Bộ). o Các nghiên cứu liên quan đến ước tính kế toán: Các nghiên cứu sâu về UTKT không nhiều, điển hình có thể có đến luận án tiến sĩ của tác giả Dương Thu Thảo (2013), “Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” trình bày lý luận chung về giá trị hợp lý và kinh nghiệm sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán quốc tế, phân tích thực trạng các quy định hiện tại (tính đến năm 2013) về sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý, nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán, giảm thiểu khoảng cách giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế, đẩy nhanh quá trình hòa hợp và hội tụ của kế toán Việt Nam. Đề tài NCKH cấp cơ sở Học viện Tài chính của TS. Mai Ngọc Anh (2012), “Hoàn thiện phương pháp xác định các UTKT theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam” đã nghiên cứu lý luận chung về UTKT (đặc điểm, phân loại, quá trình hình thành) và lý luận về các phương pháp xác định từng UTKT quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi ở Mỹ (US GAAPs) từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời, đề tài nghiên cứu chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về các UTKT và phương pháp xác định UTKT, nghiên cứu thực tế vận dụng các phương pháp xác định UTKT trên cơ sở khảo sát
  19. 9 các doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá ưu điểm và tồn tại của các phương pháp được áp dụng phổ biến trên thực tế, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Ngoài ra, một số các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến các UTKT như: Tác giả Mai Ngọc Anh (2013), “Xử lý UTKT trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán; Chúc Anh Tú (2008), “Hiểu và vận dụng chuẩn mực kế toán số 29 - Thay đổi chính sách kế toán, UTKT và các sai sót”, Tạp chí Kế toán; Mai Ngọc Anh (2010), “Sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”, Tạp chí NCKH kiểm toán;… Các bài báo này tập trung phân tích đặc điểm của UTKT, các sai sót có thể xảy ra (cụ thể là các gian lận doanh nghiệp cố tình tạo ra) liên quan đến các UTKT, hướng dẫn kế toán đối với các UTKT và bàn về việc sử dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua những công trình nghiên cứu trên đây, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến UTKT chỉ đơn thuần nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến kế toán đối với các UTKT, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, phân loại các UTKT, phương pháp xác định các UTKT, các sai sót liên quan đến UTKT, giải pháp và kiến nghị về quy định sử dụng giá trị hợp lý trong chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam,… mà chưa nghiên cứu liên quan đến kiểm toán UTKT. Tính đến hiện tại, theo những tài liệu mà nghiên cứu sinh tiếp cận trong quá trình nghiên cứu của mình, liên quan trực tiếp đến đề tài mà nghiên cứu sinh đang thực hiện chưa có luận án tiến sĩ nào đề cập. Chỉ có một đề tài là luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học Đà Nẵng) của tác giả Huỳnh Minh Đại (2012), “Nghiên cứu quy trình kiểm toán các khoản mục UTKT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC thực hiện” là gần với hướng nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Luận văn này đã hệ thống hóa được các vấn đề chung về UTKT, gồm: Khái niệm, nội dung, tính chất của các UTKT; Lý luận về quy trình kiểm toán các UTKT trong kiểm toán BCTC theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540; Luận văn đã trình bày thực tế quy trình kiểm toán một số UTKT do Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC thực hiện, đánh giá ưu điểm và nhược điểm, từ
  20. 10 đó đưa ra sáu giải pháp và các kiến nghị thực hiện giải pháp. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu lý luận và đưa ra giải pháp trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ (đã hết hiệu lực từ 01/01/2014) và thực hiện khảo sát thực tế trong phạm vi giới hạn là kiểm toán UTKT do chủ thể chỉ là một công ty kiểm toán độc lập (AAC) thực hiện. Với các nghiên cứu khác như các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, liên quan trực tiếp nhất đến đề tài của nghiên cứu sinh có thể kể đến là bài báo của tác giả Chúc Anh Tú (2009), “Kiểm toán các UTKT”, Tạp chí NCKH kiểm toán đưa ra khái niệm và phân loại các UTKT, các bước công việc kiểm toán viên cần thực hiện để kiểm toán các UTKT. Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc trình bày các thủ tục kiểm toán các UTKT theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 cũ và chưa phân tích việc áp dụng các thủ tục này trong thực tế công tác kiểm toán. Liên quan đến kiểm toán các UTKT trong kiểm toán BCTC, chỉ có một số công trình như khóa luận tốt nghiệp đại học hoặc luận văn thạc sỹ nghiên cứu trong phạm vi hẹp là kiểm toán các UTKT tại một đơn vị khách hàng cụ thể và do một công ty kiểm toán độc lập thực hiện, hoặc kiểm toán một khoản mục là UTKT hoặc kiểm toán một UTKT lồng trong quy trình kiểm toán một khoản mục, như: Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng hoặc kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền; Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kiểm toán hàng tồn kho; Kiểm toán khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài sản cố định;… Do đó lý luận về kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC ở những nghiên cứu này chưa được trình bày đầy đủ, hệ thống, đồng thời chưa khái quát được thực tế kiểm toán các UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã và đang thực hiện như thế nào, có những hạn chế, khó khăn gì và chưa đưa ra được các giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ để giải quyết triệt để. o Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến kiểm toán ước tính kế toán và kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0