intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài "Năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" là nghiên cứu các nhân tố tác động tới NSLĐ tại các NHTM Việt Nam, làm cơ sở cho việc đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao NSLĐ tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG --------------------------------- NGUYỄN XUÂN CAO CƯỜNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG --------------------------------- NGUYỄN XUÂN CAO CƯỜNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. BÙI HỮU TOÀN 2. TS. PHẠM MẠNH THẮNG HÀ NỘI - 2025
  3. i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2025 Nghiên cứu sinh (ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Xuân Cao Cường
  4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................12 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................12 2. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................13 2.1. Tổng quan nghiên cứu về đo lường NSLĐ của NHTM .................................13 2.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ tại NHTM ............18 2.3. Khoảng trống nghiên cứu ...............................................................................38 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................39 3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .......................................................................39 3.2. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể ....................................................................39 4. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................39 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................40 5.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................40 5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................40 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40 6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................40 6.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ............................................................40 7. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................40 8. Kết cấu luận án .....................................................................................................41 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................................42 1.1. Tổng quan về năng suất lao động ....................................................................42 1.1.1. Khái niệm về năng suất lao động ................................................................42 1.1.2. Vai trò của năng suất lao động ....................................................................43 1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động ...................................................46 1.2. Tổng quan về năng suất lao động của ngân hàng thương mại .....................55 1.2.1. Ngân hàng thương mại ................................................................................55 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động của ngân hàng thương mại ........60 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động tại ngân hàng thương mại 67
  5. iii 1.3.1. Các nhân tố vi mô ........................................................................................67 1.3.2. Các nhân tố vĩ mô ........................................................................................73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................79 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................80 2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................80 2.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu .............................................................81 2.2.1. Mô hình và các biến số ................................................................................81 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................86 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................91 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG .....................................92 3.1. Giới thiệu chung về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..................92 3.1.1. Cơ cấu các ngân hàng thương mại ..............................................................92 3.1.2. Quy mô tài sản và nguồn vốn các ngân hàng thương mại ..........................93 3.1.3. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ....................................95 3.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng ........................98 3.1.5. Nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........................100 3.1.6. Hệ thống thể chế và pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................................................................................101 3.2. Thực trạng năng suất lao động của các ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................................................................102 3.2.1. Huy động vốn bình quân trên 1 nhân viên ................................................103 3.2.2. Dư nợ bình quân trên 1 nhân viên .............................................................105 3.2.3. Thu từ hoạt động tín dụng trên 1 nhân viên ..............................................108 3.2.4. Lợi nhuận bình quân trên 1 nhân viên .......................................................111 3.2.5. Chi phí hoạt động trên 1 nhân viên ...........................................................115 3.3. Đánh giá thực trạng năng suất lao động của các ngân hàng thương mại Việt Nam .........................................................................................................................117 3.3.1. Kết quả đạt được trong năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam..............................................................................................................117 3.3.2. Hạn chế trong năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................................................................................120
  6. iv 3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..........................................................................................122 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................127 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................................................................................128 4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ...............................................128 4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ tại các NHTM Việt Nam ........................................................................................135 4.2.1. Tác động của các nhân tố vi mô ................................................................142 4.2.2. Tác động của các nhân tố vĩ mô ................................................................146 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.......................................................................................154 CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ...................................................................................................155 5.1. Bối cảnh và định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2030 ..........................................................................................................155 5.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..........................................................................................155 5.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ...........................................................................................156 5.2. Các giải pháp nâng cao năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................................................................159 5.2.1. Cải thiện chính sách tiền lương và thu nhập để tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động.......................................................................159 5.2.2. Đa dạng hóa cấu trúc sở hữu tại các ngân hàng thương mại, và đẩy nhanh quá trình cổ phần cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước, đặc biệt là Agribank .............................................................................................................................159 5.2.3. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của các ngân hàng thương mại để nâng cao hiệu quả quản lý phù hợp với quy mô ngày một gia tăng của hệ thống ngân hàng .....................................................................................................................160 5.2.4. Đầu tư cho tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của bối cảnh hội nhập, đặc biệt là nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, pháp lý và ngoại ngữ .............................................................................................................161
  7. v 5.2.5. Nâng cao chất lượng thể chế và đồng bộ các quy định của pháp luật tạo hành lang pháp lý và môi trường thể chế ổn định cho hoạt động của các ngân hàng thương mại .......................................................................................................................161 5.2.6. Từng bước mở cửa tài chính thận trọng để tận dụng tốt lợi thế và hạn chế tối đa ảnh hưởng của mở cửa tài chính đến hệ thống ngân hàng và tiếp đó đến năng suất lao động tại các ngân hàng ...........................................................................162 5.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến để nâng cao hiệu quả trong các hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, từ đó thu hút khách hàng và cải thiện năng suất lao động của ngân hàng. ....................................................................................................................163 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.......................................................................................165 KẾT LUẬN .............................................................................................................166 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................168 A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ..................................................................................169 B. TÀI TIỆU TIẾNG ANH ...................................................................................170 PHỤ LỤC ..................................................................................................................180
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Agribank nông thôn Việt Nam BacAbank Ngân hàng TMCP Bắc Á Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát BIDV triển Việt Nam CPHD Chi phí hoạt động CVKH Cho vay khách hàng FEM Fixed effect model Mô hình hiệu ứng cố định GDP Gross domestic product Tổng thu nhập quốc nội GSO General Statistics Office Tổng Cục thống kê HNX Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở Giao dịch chứng khoán thành phố HSX Hồ Chí Minh The International Country ICRG Hướng dẫn rủi ro quốc tế Risk Guide IFS International Financial Statistics Thống kê tài chính tiền tệ quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế KPI Key performance indicator Chỉ số đo lường hiệu quả trọng yếu LNST Lợi nhuận sau thuế MB Ngân hàng TMCP Quân đội NCB Ngân hàng TMCP Quốc dân NHTM Ngân hàng thương mại NSLĐ Năng suất lao động Organization for Economic OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Cooperation and Development Phương pháp bình phương nhỏ nhất Pooled OLS Pooled Ordinary Least Square thông thường gộp REM Random effect model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên ROA Return on Asset Lợi tức trên tài sản
  9. vii Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt ROE Return on Equity Lợi tức trên vốn chủ sở hữu SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội SBV State Bank of Vietnam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng TGKH Tiền gửi khách hàng TNLT Thu nhập lãi thuần TTCK Thị trường chứng khoán Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Techcombank Nam TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Vietcombank Nam WB World Bank Ngân hàng Thế giới WDI World Development Indicators Các chỉ số phát triển thế giới
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 0.1: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động tới NSLĐ...............37 Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu........................................................................79 Bảng 3.1: Số lượng các tổ chức tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023..............................................................................................................................82 Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc..........114 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc.....................................115 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc CVKH..........................................123 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc TGKH..........................................124 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc TNLT...........................................125 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc LNST............................................126 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc CPHD...........................................127
  11. 9 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Quy trình BSC và quá trình triển khai KPI ............................................49 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.....................................................................71 Hình 2.2: Các kiểm định lựa chọn mô hình giữa OLS gộp, FEM và REM.............78
  12. 10 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2023..............83 Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản của nhóm NHTM nhà nước và nhóm 15 NHTM cổ phần giai đoạn 2014- 2023.....................................................................................................84 Biểu đồ 3.3: Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023..............85 Biểu đồ 3.4: ROA của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2022...............................................................................................................................86 Biểu đồ 3.5: ROA của 4 NHTMNN và 15 NHTMCP giai đoạn 2014 – 2023..........86 Biểu đồ 3.6: ROE của các TCTD Việt Nam giai đoạn 2014 – 2022..........................87 Biểu đồ 3.7: ROE của 4 NHTMNN và 15 NHTMCP giai đoạn 2014 – 2023..........88 Biểu đồ 3.8: Số dư tiền gửi bình quân 1 nhân viên của 04 NHTMNN giai đoạn 2014- 2023...............................................................................................................................89 Biểu đồ 3.9: Số dư tiền gửi bình quân 1 nhân viên của 15 NHTMCP giai đoạn 2014- 2023...............................................................................................................................90 Biểu đồ 3.10: Số dư tiền gửi bình quân 1 nhân viên của nhóm NHTMNN và nhóm NHTMCP giai đoạn 2014-2023...................................................................................91 Biểu đồ 3.11: Dư nợ cho vay bình quân 1 nhân viên của 4 NHTMNN giai đoạn 2014-2023......................................................................................................................92 Biểu đồ 3.12: Dư nợ cho vay bình quân 1 nhân viên của 15 NHTMCP giai đoạn 2014-2023......................................................................................................................93 Biểu đồ 3.13: Dư nợ cho vay bình quân 1 nhân viên của nhóm NHTMNN và nhóm NHTMCP giai đoạn 2014-2023...................................................................................94 Biểu đồ 3.14: Thu nhập lãi thuần bình quân 1 nhân viên của 4 NHTMNN giai đoạn 2014-2023......................................................................................................................95 Biểu đồ 3.15: Thu nhập lãi thuần bình quân 1 nhân viên của 15 NHTMCP giai đoạn 2014-2023.............................................................................................................96
  13. 11 Biểu đồ 3.16: Thu nhập lãi thuần bình quân 1 nhân viên của nhóm NHTMNN và nhóm NHTMCP giai đoạn 2014-2023.........................................................................97 Biểu đồ 3.17: Lợi nhuận sau thuế bình quân 1 nhân viên của 4 NHTMNN giai đoạn 2014-2023......................................................................................................................98 Biểu đồ 3.18: Thu nhập lãi thuần bình quân 1 nhân viên của 15 NHTMCP giai đoạn 2014-2023.............................................................................................................99 Biểu đồ 3.19: Lợi nhuận sau thuế bình quân 1 nhân viên của nhóm NHTMNN và nhóm NHTMCP giai đoạn 2014-2023.......................................................................100 Biểu đồ 3.20: Chi phí hoạt động bình quân 1 nhân viên của 4 NHTMNN giai đoạn 2014-2023....................................................................................................................101 Biểu đồ 3.21: Chi phí hoạt động bình quân 1 nhân viên của 15 NHTMCP giai đoạn 2014-2023....................................................................................................................102 Biểu đồ 3.22: Lợi nhuận sau thuế bình quân 1 nhân viên của nhóm NHTMNN và nhóm NHTMCP giai đoạn 2014-2023......................................................................103 Biểu đồ 4.1: Thu nhập bình quân hàng tháng của 1 nhân viên của nhóm 04 NHTMNN và nhóm 15 NHTMCP trong giai đoạn 2014 -2023..............................116 Biểu đồ 4.2: Chất lượng thể chế của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023...................117 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023..........................118 Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ tín dụng nội địa trên GDP và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023...........................................118 Biểu đồ 4.5: Số lượng chi nhánh ngân hàng trên 1.000.000 người trưởng thành tại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023................................................................................119 Biểu đồ 4.6: Độ mở thương mại và độ mở tài chính của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2023.............................................................................................................................120
  14. 12 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, năng suất lao động (NSLĐ) là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và mỗi quốc gia nói chung. Theo Nguyễn Bích Lâm (2018), NSLĐ của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể và tăng đều qua các năm. Năm 2023, NSLĐ bình quân của Việt Nam đạt khoảng 7.653 USD (tính theo giá hiện hành từ số liệu của WDI), tăng gấp gần 2 lần so với NSLĐ tại năm 2014. Tuy nhiên, khi so sánh với các quốc gia trong cùng khu vực và trên thế giới, mức NSLĐ của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, đứng thứ 7 trong 11 nước Đông Nam Á, bằng 5,5% so với NSLĐ của Singapore, bằng 31,5% so với các nước khu vực Đông Á & Thái Bình Dương, và khoảng 26,3% mức trung bình của thế giới (tính toán từ số liệu của WDI năm 2023). Chênh lệch về NSLĐ giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực vẫn tiếp tục gia tăng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang là một quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp, những lợi thế cạnh tranh truyền thống như chi phí nguyên liệu thấp, lao động giá rẻ…dần biến mất thì vấn đề NSLĐ thấp sẽ là một rào cản lớn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hội nhập quốc tế. Do vậy, tăng NSLĐ xã hội nói chung và tăng NSLĐ của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong các bộ phận của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng, nổi bật và được coi là huyết mạch lưu chuyển vốn của nền kinh tế. Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó, tạo tiền đề xây dựng nền kinh tế vững mạnh, chủ động hội nhập quốc tế. Cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động tới các mặt của đời sống xã hội và kéo theo sự thay đổi trong cách thức hoạt động và vận hành của các ngành nghề trong nền kinh tế. Đối với lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đã cải thiện đáng kể NSLĐ, minh chứng được thể hiện rõ nét trong các giao dịch thanh toán, tiêu dùng qua thẻ và tài khoản ngày càng thuận lợi, nhanh chóng, tiện tích... Tuy nhiên, để có thể ứng dụng được công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động một cách hiệu quả và tối ưu, cần thiết phải có nguồn nhân lực chất lượng theo kịp được xu thế thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Tuy nguồn nhân lực ngành ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn với kỹ năng đa dạng hơn, nhưng những sự thay đổi đó vẫn chưa kịp thời, chưa đáp ứng được và chưa tận dụng được tối đa sự tiến bộ và thay đổi công nghệ ngày nay. Vì vậy, việc nâng cao NSLĐ trong hệ thống ngân hàng là yêu cầu quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng
  15. 13 cùng với Cách mạng Công nghiệp 4.0 như hiện nay. Nó trở thành mục tiêu, cũng là động lực giúp hệ thống ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần và phát triển bền vững. Để nâng cao NSLĐ cần thiết phải tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ. Đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về NSLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ. Một loạt các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ đã được chỉ ra trong tổng quan tài liệu gồm các nhân tố vi mô thuộc về doanh nghiệp và các nhân tố vĩ mô. Các nhân tố vi mô đã được nghiên cứu gồm: chất lượng quản trị, tiến bộ công nghệ, tiền lương, loại hình sở hữu, trình độ người lao động. Các nhân tố vĩ mô được đề cập có ảnh hưởng tới NSLĐ như: chất lượng thể chế, lạm phát, phát triển tài chính, độ mở thương mại, độ mở tài chính. Về phạm vi, các nghiên cứu về NSLĐ và tác động của các nhân tố tới NSLĐ được nghiên cứu tại nhiều khu vực và quốc gia. Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về tác động của một số nhân tố tới NSLĐ như: Trần Thọ Đạt (2011), Nguyễn Văn Đông (2017), Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Thị Lê Hoa (2016), Nguyễn Thị Thanh Hương (2021) ... Tuy nhiên, các nghiên cứu đã được tiến hành chủ yếu bàn về NSLĐ dưới góc độ quốc gia, hoặc mối quan hệ giữa từng nhân tố riêng rẽ tới NSLĐ. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được tiến hành nghiên cứu về NSLĐ, cụ thể là các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ trong phạm vi các NHTM (NHTM). Chính vì vậy, đề tài: “Năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu về đo lường NSLĐ của NHTM Sự phức tạp và đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã gây ra nhiều khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong việc đo lường NSLĐ tại các NHTM. Nhiều nghiên cứu đã tiến hành đo lường và phân loại các thước đo NSLĐ nhưng họ chưa đạt được sự thống nhất về vấn đề này. Tuy nhiên, có thể phân chia các thước đo NSLĐ đối với các NHTM thành 4 loại, dựa trên 4 cách tiếp cận: Thứ nhất, cách tiếp cận giá trị gia tăng (value- added approach) hay còn được gọi là cách tiếp cận sản xuất (production approach); Thứ hai, cách tiếp cận trung gian (intermediation approach); Thứ ba, cách tiếp cận chi phí người dùng (user-cost approach); Thứ tư, cách tiếp cận chi phí giao dịch (transactions-cost approach). a. Các nghiên cứu đo lường NSLĐ trong NHTM sử dụng cách tiếp cận giá trị gia tăng/cách tiếp cận sản xuất.
  16. 14 Cách tiếp cận sản xuất coi ngân hàng như một công ty, phải sử dụng vốn và lao động để sản xuất ra các loại hình tài khoản tiền gửi và tài khoản cho vay khác nhau (Colwell & Davis, 1992). Cách tiếp cận này tập trung vào chi phí hoạt động và bỏ qua chi phí lãi. Theo cách suy nghĩ như vậy, đầu ra là sản lượng dịch vụ cho người gửi tiền và người đi vay. Và đầu ra được đo lường dựa trên những hoạt động của ngân hàng làm phát sinh chi phí hoạt động (ví du: hoạt động mở tài khoản tiền gửi mới, các giao dịch trên các tài khoản này, các hoạt động tạo ra thu nhập khác, các hoạt động trên tài khoản cho vay…). Benston (1965) tập trung đo lường chi phí hoạt động của ngân hàng. Ông cho rằng tồn tại sự khác biệt giữa chi phí hoạt động của các ngân hàng nhỏ (unit banks) và các ngân hàng lớn (branch banks) do hai nguyên nhân: thứ nhất, các ngân hàng lớn có thể có chi phí hoạt động lớn hơn hoặc nhỏ hơn so các ngân hàng nhỏ có cùng quy mô; thứ hai, các ngân hàng lớn có thể phát triển tốt hơn các ngân hàng nhỏ do tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, nghiên cứu bỏ qua sự khác biệt có thể xảy ra trong việc huy động vốn, sử dụng vốn, yêu cầu về vốn… giữa ngân hàng nhỏ (unit banks) với các ngân hàng lớn (branch banks), mà chỉ tập trung vào chi phí xử lý các khoản tiền gửi, các khoản cho vay, chứng khoán, quản lý vận hành, xúc tiến đầu tư… và đó là các chi phí hoạt động của ngân hàng. Chi phí hoạt động được coi như một hàm số của đầu ra, sản phẩm kết hợp (mix product), biến giả về quy mô ngân hàng (unit banks và branch banks), và các biến khác có ảnh hưởng đến chi phí. Đầu ra được định nghĩa là số lượng tài khoản tiển gửi bình quân hoặc dư nợ cho vay bình quân trong năm. Để giảm tác động ngẫu nhiên, nghiên cứu này sử dụng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối tháng đã được điều chỉnh để tính dư nợ bình quân trong năm. Sherman và Gold (1985) đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng sử dụng kỹ thuật phân tích bao dữ liệu (data envelopment analysis). Họ đo lường đầu ra của ngân hàng bằng số lượng giao dịch của từng loại hình dịch vụ thay vì sử dụng thước đo số lượng tài khoản tiền gửi. Họ cho rằng số lượng giao dịch có tác động trực tiếp hơn đến các nguồn lực cần thiết để duy trì một chi nhánh ngân hàng so với số lượng tài khoản tiền gửi, vì các tài khoản tiền gửi không hoạt động như nhau và mức độ giao dịch của các tài khoản cũng khác nhau. 17 loại hình dịch vụ được sử dụng để tính số lượng giao dịch, trong đó gồm: Gửi tiền, Rút tiền, Phát hành séc, Thanh toán khoản vay, Thanh toán bảo hiểm, Mở tài khoản mới, Đóng tài khoản, Bán bảo hiểm nhân thọ… Các đầu vào gồm lao động, văn phòng và các chi phí cung ứng, trong đó, lao động được đo bằng số lượng nhân viên làm việc toàn thời gian - full time (các giao dịch viên, nhân viên chăm sóc khách hàng, các quản lý…).
  17. 15 Vassiloglou và Giokas (1990) cũng áp dụng kỹ thuật phân tích bao dữ liệu giống Sherman và Gold (1985) để đánh giá hiệu quả tương đối giữa các chi nhánh ngân hàng. Đầu ra của chi nhánh ngân hàng được đo lường bằng số lượng giao dịch được xử lý tại mỗi chi nhánh. Trong khi Sherman và Gold (1985) chỉ sử dụng 17 dịch vụ phổ biến nhất của ngân hàng, thì mô hình của Vassiloglou và Giokas (1990) đã sử dụng toàn bộ 72 dịch vụ ngân hàng, chia thành 4 nhóm. Việc chia nhóm giúp kỹ thuật bao dữ liệu hoạt động tốt hơn khi số lượng chi nhánh cần nhiều hơn số lượng đầu vào và đầu ra ít nhất 2 lần. Về các yếu tố đầu vào, lao động được coi là yếu tố đầu vào quan trọng của chi nhánh ngân hàng và được đo lường bằng số giờ công lao động tại mỗi chi nhánh. Cách tiếp cận của các nghiên cứu trên phù hợp với phạm vi nghiên cứu là hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, với đầu ra duy nhất của chi nhánh là các dịch vụ cho người gửi tiền và người đi vay, và đầu vào duy nhất của các chi nhánh chỉ là lao động và vốn vật chất. Tuy nhiên, cách tiếp cận giá trị gia tăng bỏ qua nhiều khía cạnh quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, chỉ tiêu về số lượng giao dịch không phản ánh chất lượng các dịch vụ. Ví dụ: các ngân hàng có số lượng giao dịch lớn hoặc tạo ra lợi nhuận lớn bằng cách cấp tín dụng cho những khách hàng chất lượng thấp hoặc khách hàng có động cơ đáng ngờ, sẵn sàng trả lãi suất cao, không hiệu quả bằng các ngân hàng tạo ra lợi nhuận ngắn hạn ít hơn nhưng sàng lọc khách hàng của mình chặt chẽ hơn. Việc áp dụng công nghệ thông tin là trọng tâm để xử lý vấn đề này vì công nghệ mới sẽ mang lại lợi ích cho ngân hàng bằng cách cho phép ngân hàng xử lý thông tin về khách hàng hiệu quả hơn (Mörttinen, 2002). b. Các nghiên cứu đo lường NSLĐ trong NHTM sử dụng cách tiếp cận trung gian Theo cách tiếp cận trung gian, các ngân hàng được xem như các trung gian cung cấp dịch vụ tài chính, chứ không phải là người tạo ra dịch vụ tài khoản tiền gửi và cho vay. Cách tiếp cận trung gian chỉ coi tài sản của ngân hàng là đầu ra. Lao động và tiền gửi của ngân hàng được coi là các đầu vào. Theo cách tiếp cận này, các ngân hàng mua và bán các nguồn vốn, tức là đóng vai trò trung gian giữa chủ sở hữu và người nhận tiền. Giá trị của các khoản cho vay và đầu tư được coi là thước đo đầu ra. Ban đầu, cách tiếp cận trung gian được sử dụng trong các nghiên cứu về chi phí. Alhadeff (2022) đã đo lường sản lượng tính bằng đô la của các tài sản tạo ra thu nhập (các khoản cho vay và đầu tư). Điểm yếu của thước đo này là các tài sản khác (ví dụ: hoạt động ủy thác) bị loại ra, do đó, thước đo này thổi phồng chi phí của các ngân hàng lớn. Schweiger và Mcgee (1961) và Gramley (1973) đã sử dụng lần lượt chỉ tiêu tổng tiền gửi và tổng tài sản để tránh điểm yếu đó. Tuy nhiên, các nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu không được
  18. 16 gắn trọng số, tức là, bỏ qua sự khác biệt quan trọng giữa các từng sản phẩm riêng biệt của ngân hàng, chi phí tương đối của sản phẩm, và các sản phẩm phức tạp của ngân hàng (kết hợp nhiều sản phẩm riêng biệt). Điều này đặt ra câu hỏi: làm thế nào để tính toán sản lượng đối với các sản phẩm phức tạp do ngân hàng cung cấp. Hơn nữa, sản lượng là một khái niệm về “dòng” (flow) được thể hiện dưới dạng một lượng nhất định trong một đơn vị thời gian, trong khi đó, tài sản hoặc tiền gửi là khái niệm về “cổ phần” (stock), đại diện cho số tiền nhất định tại một thời điểm cụ thể. Để khắc phục vấn đề này, các chỉ số có trọng số đã được sử dụng để đo lường đầu ra, ví dụ như: doanh thu hoạt động hiện tại (Current Operating Revernue). Powers (1969) gắn trọng số cho từng loại tiền gửi dựa trên sự khác biệt về lãi suất và thời hạn giữa khoản tiền gửi và Tín phiếu kho bạc. Cả hai thước đo gắn trọng số này đều giả định rằng không có thất bại của thị trường (lãi suất cho vay cao hơn mà một ngân hàng đạt được có hàm ý về sức mạnh thị trường của ngân hàng đó hoặc hiệu quả quản lý tốt hơn và đầu ra không cao hơn). Nhưng thị trường là không hoàn hảo, vì vậy, Greenbaum (1967) đã giải quyết vấn đề không hoàn hảo của thị trường bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính để thu được một tập hợp lãi suất bình quân tính theo các danh mục tài sản khác nhau trong mẫu các ngân hàng được nghiên cứu. c. Các nghiên cứu đo lường NSLĐ trong NHTM sử dụng cách tiếp cận chi phí người sử dụng Cách tiếp cận chi phí người sử dụng cho rằng sản phẩm tài chính của một ngân hàng là đầu ra hoặc đầu vào phụ thuộc vào đóng góp của sản phẩm đó cho doanh thu của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng được coi là đầu ra nếu doanh thu tài chính của tài sản đó vượt quá chi phí cơ hội của nó. Các khoản nợ được coi là đầu ra nếu chi phí tài chính của khoản nợ nhỏ hơn chi phí cơ hội của nó. Như vậy, theo các tiếp cận chi phí người sử dụng, các chi phí hoạt động của ngân hàng không được xem xét cụ thể mà chúng được ngầm định như một phần của lợi nhuận hoặc chi phí. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa cách tiếp cận này và cách tiếp cận giá trị gia tăng. Elyasiani và Mehdian (1990a, 1990b) và Mester (1987a) và một số nghiên cứu trước đó, giả định rằng đầu ra nên được đo lường theo giá trị bằng đô la của các tài sản tạo ra thu nhập cho ngân hàng, trong khi tiền gửi cùng với lao động và vốn được coi là đầu vào. Ngược lại, Field (1990) đưa ra quan điểm giống như Powers (1969), cho rằng tiền gửi không phải là đầu vào mà chúng được coi như một sản phẩm của ngân hàng. Vì vậy, Field (1990) sử dụng giá trị của các khoản cho vay và gửi tiền để đo lường đầu ra của ngân hàng. Các nghiên cứu khác đã cải tiến cách tiếp cận này bằng cách phân loại các loại tiền gửi. Rangan và cộng sự (1988) coi tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và có kỳ hạn là đầu ra của ngân hàng, lượng vốn huy động từ chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu được coi là đầu
  19. 17 vào. Berg (1991) và Berg và Kim (1991) cho rằng các nguồn vốn huy động từ chứng chỉ tiền gửi hay trái phiếu không phải là các nguồn lực thực của ngân hàng, nên nó không được coi là đầu vào. Trong khi đó, Berger và Humphrey (1991) gợi ý rằng trước khi áp dụng các cách tiếp cận đo lường năng suất, cần cân nhắc cẩn trọng về các chức năng của ngân hàng, đây là yếu tố rất quan trọng trong nghiên cứu. Họ cũng đưa ra ba cách tiếp cận: cách tiếp cận tài sản (coi các khoản cho vay và tài sản khác là đầu ra của ngân hàng), cách tiếp cận chi phí người dùng (coi các đầu ra có đóng góp vào doanh thu ròng) và cách tiếp cận giá trị gia tăng (coi các đầu ra có đóng góp vào giá trị gia tăng). d. Các nghiên cứu đo lường NSLĐ trong NHTM sử dụng cách tiếp cận chi phí giao dịch Theo Wykoff (trích trong Berger và Humphrey, 1991), tiền gửi không phải là đầu ra hay đầu vào mà chúng là “công cụ tài chính gắn liền với một dòng chảy đa dạng của những dịch vụ tinh tế và phức tạp mà khách hàng gửi tiền nhận được”. Chúng cũng là những hàng hóa trung gian, được sản xuất để phân phối phần nào cho các dịch vụ này, và phần nào để tạo ra các công cụ tài chính khác – thứ tạo ra dịch vụ sản phẩm cuối cùng. Nói cách khác, Wykoff cho rằng phải nghĩ về một ngân hàng như một doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng, công cụ tài chính không phải là dịch vụ. Wykoff gợi ý áp dụng cách tiếp cận chi phí giao dịch để đo lường năng suất. Cách tiếp cận này tập trung vào khác biệt giữa các đặc điểm độc đáo của các thị trường khác nhau khiến cho các thị trường này tổ chức theo những cách khác nhau (dựa trên ý tưởng của Ronald Coase những năm 1930 và 1940). Oster và Antioch (1995) cũng cho rằng có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đo lường NSLĐ của ngân hàng. Họ sử dụng 4 chỉ tiêu và áp dụng chúng để đo lường NSLĐ của các ngân hàng tại Australia, gồm: tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản bình quân; tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập ròng; tỷ lệ thu nhập hoạt động trên chi phí nhân viên; tỷ lệ thu nhập ròng trên tài sản trung bình. Morttinen (2002) đo lường NSLĐ dựa trên việc kết hợp các cách tiếp cận nêu trên. Họ chia sản phẩm của ngân hàng thành ba loại: dịch vụ trung gian tài chính, dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác. Họ áp dụng cách tiếp cận chi phí người sử dụng cho các dịch vụ trung gian tài chính, cách tiếp cận giá trị gia tăng cho các dịch vụ thanh toán, và tính khối lượng các dịch vụ khác dựa trên dòng tiền được tạo ra bởi các dịch vụ đó. Sau khi tính toán các chỉ số đầu ra cho mỗi loại dịch vụ, họ kết hợp chúng lại và tính toàn chỉ số đầu ra chúng cho dịch vụ của ngân hàng. Các nghiên cứu trong nước về NSLĐ của hệ thống NHTM gần đây đã được một số tác giả quan tâm, tuy nhiên đa phần những nghiên cứu này chỉ dùng lại ở các nghiên cứu
  20. 18 định tính về hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM như: nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Thị Hương năm 2002 về "nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của NHTM Việt Nam", hay nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Dân (2004) "vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam", hoặc nghiên cứu của TS Phạm Thanh Bình (2005) với đề tài "nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế", hoặc nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam” cũng chỉ chủ yếu dừng lại ở phân tích định tính về hoạt động của NHTM chứ chưa có một nghiên cứu nào về NSLĐ của các NHTM Việt Nam. Như vậy, có thể nói việc vận dụng những phương pháp phân tích định tính, định lượng trong nghiên cứu NSLĐ của ngành ngân hàng ở Việt Nam còn rất hạn chế, thực tế cũng cho thấy hiện nay trong phân tích hoạt động của ngành ngân hàng từ cấp ngân hàng đến cấp ngành các nhà phân tích vẫn quen sử dụng các cách tiếp cận truyền thống, bởi vì, hiện nay đây vẫn là một cách tiếp cận dễ hiểu và dễ tính. 2.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ tại NHTM 2.2.1. Các nhân tố vi mô a. Chất lượng quản trị Datta và cộng sự (2005) kiểm tra tác động của việc quản trị nguồn nhân lực đến NSLĐ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của quản trị nguồn nhân lực đến NSLĐ bị ảnh hưởng bởi cường độ vốn, tốc độ tăng trưởng và sự khác biệt về ngành. Moges Belay và cộng sự (2014) điều tra mối quan hệ giữa chất lượng thực hành quản lý và NSLĐ ở các công ty sản xuất sử dụng nhiều lao động. Họ sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ 34 công ty, trong đó, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách sử dụng câu hỏi khảo sát để xác định chất lượng quản lý của mỗi công ty, dữ liệu thứ cấp được thu thập để tính toán NSLĐ của từng công ty và tiêu chuẩn/chuẩn mực quốc tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng NSLĐ được đo bằng doanh thu trên mỗi nhân viên có mối liên hệ chặt chẽ với chất lượng quản lý, tuy nhiên, mối quan hệ này lại tương đối yếu khi NSLĐ đo bằng tổng tài sản trên mỗi nhân viên. Benavies-Chicon và Ortega (2014) xem xét mối quan hệ giữa chất lượng và năng suất trong ngành khách sạn. Họ ước tính hàm sản xuất cho một mẫu khách sạn để điều tra một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng như thế nào đến NSLĐ, trong đó gồm các biến khác nhau đo lượng chất lượng. Kết quả ước lượng cho thấy chất lượng có ảnh hưởng trực tiếp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
183=>0