intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

100
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về BHXH ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- HOÀNG MINH TUẤN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG (KINH TẾ BẢO HIỂM ) MÃ SỐ: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ CHÍNH TS. ĐẶNG ANH DUỆ HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Hoàng Minh Tuấn
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................... 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước ......................................... 6 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ....................................... 14 1.3. Kết luận về tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu................ 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 21 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................................... 22 2.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội............................................................. 22 2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ................................................................... 22 2.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội ....................................................................... 23 2.1.3. Quản lý bảo hiểm xã hội............................................................................ 26 2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về BHXH ................................................... 32 2.2.1. Về hoạch định chính sách và định hướng phát triển BHXH ....................... 32 2.2.2. Xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH .................................................... 32 2.2.3. Xây dựng cơ chế tài chính BHXH ............................................................. 32 2.2.4. Hỗ trợ, bảo trợ của Nhà nước .................................................................... 33 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH ........................................................ 34 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội 35 2.3.1. Nhân tố bên trong ...................................................................................... 35 2.3.2. Nhân tố bên ngoài ..................................................................................... 37 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt nam .................................................... 39 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của một số nước trên thế giới................................................................................................................ 39 2.4.2. Bài học cho Việt Nam ............................................................................... 51
  4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 52 CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 53 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ....................................... 53 3.1.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 53 3.1.2. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu............................................ 53 3.1.3. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 56 3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 57 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 57 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 57 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 63 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............. 64 4.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ..... 64 4.1.1. Về xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH ................................................ 67 4.1.2. Về phát triển đối tượng.............................................................................. 68 4.1.3. Về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội của Nhà nước ...................................................................................................... 76 4.1.4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH ........................................................ 78 4.1.5 Về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực BHXH ............................. 79 4.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............................................................................................................ 80 4.3. Nguyên nhân của tồn tại về công tác quản lý nhà nước về BHXH.............. 81 4.4. Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ........ 83 4.4.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................... 83 4.4.2. Mô tả các đặc trưng của dữ liệu ................................................................. 84 4.4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số cronback Alpha) ......................... 86 4.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ............................................................... 90 4.5. Kết quả uớc lượng ......................................................................................... 93 4.5.1. Kết quả ước lượng theo 6 nhóm nhân tố biến phụ thuộc ............................ 93 4.5.2. Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập ........................................... 96 4.6. Một số phát hiện từ phân tích mô hình ........................................................ 97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 99
  5. CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. ................................................ 100 5.1. Quan điểm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước.... 100 5.2. Định hướng phát triển bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đến năm 2025 .......... 101 5.3. Dự báo xu hướng bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016-2025 ............................ 102 5.3.1. Về tình hình tham gia bảo hiểm xã hội .................................................... 102 5.3.2. Về tình hình hưởng chính sách bảo hiểm xã hội ...................................... 106 5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ............................................................................................... 108 5.4.1. Tiếp tục hoạch định, hoàn thiện chính sách và định hướng phát triển bảo hiểm xã hội ....................................................................................................... 108 5.4.2. Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội. 109 5.4.3. Đề xuất và xây dựng cơ chế đảm bảo bền vững tài chính bảo hiểm xã hội ... 113 5.4.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và xây dựng bộ máy trong hoạt động của bảo hiểm xã hội.................................................................................. 115 5.4.5. Phối hợp và tăng cường nội dung trong hoạt động thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội ....................................................................................................... 115 5.4.6. Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội .............................. 117 5.4.7. Tăng cường cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ............................................................................. 119 5.4.8. Tăng cường năng lực quản lý đầu tư quỹ BHXH ..................................... 120 5.4.9. Cần hiện đại hóa hệ thống hành chính của BHXH và tăng cường hoạt động của các cơ quan nhà nước liên quan trong quản lý nhà nước về BHXH ............. 121 5.5. Điều kiện thực hiện giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ................................................................................................... 122 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 125 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 126 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN .................................................................................. 127 KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..................................... 128 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ........................... 129 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 130 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 135
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế HCSN Hành chính sự nghiệp HĐLĐ Hợp đồng lao động HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế xã hội LĐ Lao động LĐ-TBXH Lao động -Thương binh xã hội LLLĐ Lực lượng lao động LLVT Lực lượng vũ trang NLĐ Người lao động NN Nhà nước NSDLĐ Người sử dụng lao động NSNN Ngân sách nhà nước PCT Phi chính thức QHLĐ Quan hệ lao động QLNN Quản lý nhà nước TTHC Thủ tục hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: So sánh mức hỗ trợ của chính phủ trong các hệ thống BHXH .................... 40 Bảng 2.2: Tỉ lệ đóng BHXH của NLĐ khu vực chính thức ........................................ 44 Bảng 2.3: Tỉ lệ đóng BHXH của NLĐ khu vực phi chính thức .................................. 44 Bảng 4.1:Tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội (2008-2015) ................................ 68 Bảng 4.2: Số người tham gia bảo hiểm xã hội chia theo khu vực (2008-2015) ........... 69 Bảng 4.3: Số người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (2008-2015) .......................... 74 Bảng 4.4: Tình hình thu-chi quỹ bảo hiểm xã hội (2008-2015) .................................. 76 Bảng 4.5: Cơ cấu người khảo sát theo đơn vị khảo sát và giới tính ............................ 83 Bảng 4.6: Cơ cấu người khảo sát theo đơn vị khảo sát và nhóm tuổi .......................... 84 Bảng 4.7: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội hiện nay .............. 84 Bảng 4.8: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội hiện nay .......................................................................................................... 85 Bảng 4.9: Cronbach's Alpha của thành phần về công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ................................................................................................................ 86 Bảng 4.10: Cronbach's Alpha của thành phần về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH........................................ 87 Bảng 4.11: Cronbach's Alpha của thành phần mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về BHXH ............................................................................................... 88 Bảng 4.12: Cronbach's Alpha của thành phần về cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước về BHXH ............................................................................................... 88 Bảng 4.13: Cronbach's Alpha của thành phần về phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ...................................... 89 Bảng 4.14: Cronbach's Alpha của thành phần về phát triển các chính sách bảo hiểm thương mại ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH .............................. 89 Bảng 4.15: Cronbach's Alpha của thành phần về nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ..................................... 90 Bảng 4.16: Kiểm định KMO và Bartlett's .................................................................. 91 Bảng 4.17: Tổng các phương sai được giải thích ........................................................ 91 Bảng 4.18: Tọa độ các thành phần chính của các biến................................................ 92
  8. Bảng 4.19: Kết quả hồi quy tuyến tính các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về BHXH .......................................................................................................... 94 Bảng 4.20: Kết quả hồi quy chuẩn hóa các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội hiện nay .............................................................................. 96 Bảng 4.21: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình................... 97 Bảng 5.1: Dự báo số người tham gia bhxh đến năm 2025 (Kịch bản 1) .................... 103 Bảng 5.2:(Kịch bản 2) Dự báo số người tham gia bảo hiểm xã hội đến năm 2025 .... 104 Bảng 5.3: Dự báo số người hưởng hưu trí đến năm 2025 ......................................... 106
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 4 Hình 3.1: Mô tả mô hình nghiên cứu.......................................................................... 53 Hình 4.1: Số lượng người hưởng các chế độ hưu trí và trợ cấp chia theo nguồn năm 2015. 72 Hình 4.2: Số lượt người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần chia theo loại hình . 73 Hình 5.1: So sánh kết quả dự báo số người tham gia bảo hiểm xã hội giữa hai kịch bản . 105 Hình 5.2: Dự báo số người đóng trên một người hưởng từ quỹ bảo hiểm xã hội đến 2025 theo 2 kịch bản ................................................................................................ 108
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết, lý do lựa chọn đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời đảm bảo mục tiêu của hệ thống an sinh xã hội mà BHXH là một trụ cột chính, lớn nhất không thể tách rời. Chính sách BHXH ở nước ta được thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Hơn 60 năm qua, trong quá trình tổ chức thực hiện, chính sách BHXH ngày càng được hoàn thiện và không ngừng đổi mới, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nước. Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), chính sách BHXH và tổ chức quản lý hoạt động BHXH cũng có nhiều đổi mới tích cực như: BHXH không những góp phần ổn định đời sống của người lao động mà còn khuyến khích họ tích cực lao động sản xuất tạo ra của cải cho xã hội, xây dựng đất nước. Trong quá trình thực hiện BHXH đã không ngừng phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng. Số người tham gia ngày càng tăng lên, mở rộng cho các đối tượng tham gia. Trong công tác quản lý cũng đã có những thay đổi căn bản. Đặc biệt hệ thống tổ chức đã được thống nhất trên phạm vi cả nước với mô hình 3 cấp, theo ngành dọc từ Trung ương tới địa phương. Bên cạnh những mặt đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về BHXH chúng ta vẫn còn những tồn tại cần sớm được khắc phục cả về nội dung chính sách, tổ chức quản lý hoạt động. Điển hình trong lĩnh vực tài chính BHXH thì số nợ đọng về BHXH tính đến 31/12/2015 đã lên đến gần 14.000 tỷ đồng, trong lĩnh vực quản lý đối tượng tham gia là các doanh nghiệp thì chỉ mới quản lí được 200.000 doanh nghiệp trong tổng số 400.000 doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, lực lượng lao động tham gia BHXH chỉ chiếm 24,6% trong tổng số người lao động thuộc diện tham gia BHXH trong số 200.000 doanh nghiệp, so với dân số tham gia lực lượng lao động trên phạm vi cả nước chỉ chiếm 22,3%, tương đương mức độ che phủ gần 1/5 lực lượng lao động (www.baohiemxahoi.gov.vn). Với những thống kê sơ bộ đó có thể thấy công tác quản lí trong lĩnh vực BHXH còn nhiều vướng mắc và bất cập. Tuy nhiên trong thời gian gần đây cả thì chính sách về kinh tế, xã hội đã có những thay đổi. Trong lĩnh vực kinh tế nhiều lúc chúng ta chưa kiểm soát được, khủng hoảng kinh tế đã tác động ghê gớm đến mọi lĩnh vực cuộc sống. Về chính trị chúng ta tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới, là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới bắt buộc chúng ta phải tuân thủ theo “luật
  11. 2 chơi” của tổ chức đề ra. Trong đời sống xã hội ngày càng xuất hiện những thách thức mới như vấn đề việc làm, đời sống người lao động, dân số… Bên cạnh đó cũng xuất hiện nhiều thách thức mới từ phía chủ sử dụng lao động như trốn đóng, nợ đọng diễn ra thường xuyên và quy mô ngày càng lớn. Hệ thống hành lang pháp lý đã quy định cụ thể và phát huy hiệu quả nhất định, tuy vậy đôi lúc mức điều tiết, điều chỉnh còn chưa kịp thời và chưa phù hợp với đa số nguyện vọng của người lao động cả nước. Tất cả những yếu tố tác động đó bắt buộc chúng ta phải thay đổi để phù hợp với xu hướng này và BHXH không nằm ngoài quy luật đó. Đây là những đòi hỏi cấp thiết cần được nghiên cứu để góp phần thực hiện tốt hơn chính sách cũng như tổ chức quản lý nhà nước của hệ thống BHXH Việt Nam. Trong đó, quản lý nhà nước về BHXH cần phải được chú trọng và quan tâm vì công tác quản lý Nhà nước về BHXH có tốt thì hệ thống an sinh xã hội mới đạt được mục tiêu đề ra và đáp ứng lòng mong mỏi của hàng triệu người lao động cả nước. Chính vì vậy NCS đã chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” Luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó giúp hoàn thiện hơn trong công tác quản lý nhà nước về BHXH và có chiến lược phát triển cho BHXH về lâu dài. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về BHXH ở Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án hướng tới việc tập trung nghiên cứu và giải đáp câu hỏi nghiên cứu: + Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam? + Những giải pháp và đề xuất nào phù hợp giúp công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam đạt hiệu quả tốt hơn? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu như sau:
  12. 3 - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam” - Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu các đơn vị điển hình cấp Trung ương và một số đơn vị trên địa bàn thủ đô Hà Nội trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý BHXH. - Về thời gian: Tác giả lấy nguồn số liệu liên quan đến công tác quản lý nhà nước và tìm các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội thông qua xây dựng thang đo kết hợp bảng hỏi các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực BHXH với nguồn số liệu nghiên cứu chủ yếu từ 2008 - 2015. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam có giá trị đến năm 2025. - Về nội dung nghiên cứu: Luận án đi sâu vào nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam trên cơ sở các nội dung sau: (1) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây; (2) hệ thống hóa vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về BHXH; (3) đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, định hướng nghiên cứu về mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; (4) kiểm định giả thuyết nghiên cứu trong khung cảnh nghiên cứu là các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam.; (5) đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận án tiến hành chọn mẫu nghiên cứu, đối tượng trong mẫu nghiên cứu, tiến hành điều tra thông qua bảng hỏi và xây dựng thang đo cho nhóm nhân tố ảnh hưởng. Sau khi thu thập số liệu điều tra từ mẫu chọn, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để chạy mô hình thông qua phần mềm SPSS để kiểm định mức độ ảnh hưởng với biến phụ thuộc là công tác quản lý nhà nước về BHXH và nhóm biến độc lập bao gồm: Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về BHXH; mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về BHXH; cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước về BHXH; Phát triển của hệ thống an sinh xã hội; phát triển của các chính sách BHTM; nhu cầu nhận thức của người dân về BHXH. Sau khi đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu lên công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt nam.
  13. 4 6. Thiết kế nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án bao gồm các bước sau: - Xác định các biến số và thước đo cho các biến số: các biến trong mô hình bao gồm biến phụ thuộc (công tác quản lý nhà nước về BHXH) và 06 biến độc lập được chia thành 2 nhóm gồm: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài - Thiết lập mô hình nghiên cứu và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu: mô hình nghiên cứu được thiết lập với biến phụ thuộc và các biến độc lập. - Xác định nguồn dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu: nguồn dữ liệu là nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các bảng hỏi với 252 mẫu của các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học.. trong lĩnh vực BBHXH. Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp tổng hợp các khoản mục có liên quan đến các biến, tính toán các chỉ tiêu trên Excel, mã hóa các biến, kiểm tra dữ liệu, xử lý và làm sạch dữ liệu, sau đó, chuyển toàn bộ dữ liệu vào phần mềm chuyên dụng SPSS. - Xác định phương pháp phân tích thông tin: luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, hồi quy tương quan với sự trợ giúp của phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu nghiên cứu. Sử dụng kết hợp với các phương pháp tổng hợp, so sánh,... Tổng quan nghiên cứu Kết luận và đề Câu hỏi nghiên cứu xuất các giải pháp Thảo luận kết quả Khung lý thuyết nghiên cứu Thu thập và phân tích dữ liệu Thiết kế nghiên cứu Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
  14. 5 7. Đóng góp mới của luận án. Luận án dự kiến có những đóng góp sau: - Về mặt lý luận: Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp thực tiễn công tác quản lý và mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất của thì luận án đã có nhiều đóng góp mới như: Xây dựng được bộ thang đo đánh giá các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH; Bộ thang đo, biến số đo lường các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đảm bảo độ tin cậy, có liên quan chặt chẽ tới khía cạnh đo lường, đảm bảo ý nghĩa thống kê; Sử dụng mô hình đề xuất để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH và kiểm định được các giả thuyết đặt ra; Kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa về mặt lý thuyết, mở ra hướng nghiên cứu về phương pháp, quy trình đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về BHXH, có cơ sở để thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về BHXH và phát triển lĩnh vực BHXH. - Về mặt thực tiễn: Luận án cũng chỉ rõ các nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó thì tác giả cũng đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay và trong giai đoạn tới. 8. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu và kết luận và các mục theo quy định, kết cấu của luận án bao gồm 05 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Chương 5: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
  15. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Công tác quản lý Nhà nước về BHXH là vấn đề lớn trong chính sách an sinh xã hội (ASXH) được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng và quan tâm. Không chỉ dừng lại ở chủ trương mà còn là những nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực BHXH. Trong và ngoài nước cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau về vấn đề BHXH nói chung và công tác quản lý nhà nước về BHXH nói riêng, tuy nhiên để áp dụng vào thực tiễn của nước ta hiện nay và trong tương lai thì cần xem xét kỹ lưỡng những nghiên cứu này để tìm ra những điểm phù hợp nhất, tối ưu nhất cho công tác quản lý nhà nước về BHXH. Sau đây là một số công trình nghiên cứu đã công bố trong thực tiễn. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước Helmuth, C., & Kerstin, R. (2015) trong bài viết có tựa đề “Social insurance with competitive insuarance markets and risk misperception”, các tác giả chỉ ra rằng giữa BHXH và BHTM có sự ảnh hưởng nhất định đến nhau trong quá trình hoạt động song hành. Người tham gia có thể lựa chọn hình thức BHXH của nhà nước, hay BHTM của các công ty tư nhân. Tác giả cũng chỉ ra rằng trong việc lựa chọn loại hình bảo hiểm thì đa số những người giàu, người có thu nhập cao thường chọn hình thức BHTM, số người có thu nhập thấp và trung bình lại chọn loại hình BHXH. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra trong quá trình thực hiện chính sách ASXH nếu nhà nước bảo trợ cao cho đối tượng tham gia BHXH rất dễ xảy ra tác động tiêu cực với các đối tượng khác trong xã hội khi chưa được tham gia loại hình BHXH này. Mặt khác thị trường BHTM nếu không được nhà nước kiểm soát chặt chẽ sẽ rất nguy hiểm khi rủi ra xảy ra đối với người tham gia, vì không có sự bảo trợ của nhà nước cho các rủi ro của người tham gia loại hình BHTM. Các tác giả cũng chỉ nêu ra được nhân tố BHTM có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH mà chưa nêu ra được thêm các nhân tố khác tác động đến công tác quản lý nhà nước về BHXH trong quá trình thực hiện. Bài viết trên cũng chỉ ra rằng khi có thu nhập cao thì người tham gia sẽ nghiêng về lựa chọn tham gia BHXH, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro mà loại hình BHTM mang lại. Georges, C., Helmuth, C., & Pierre, P. (2000) trong bài viết có tựa đề “Political sustainability and the design of social insurance” các tác giả phân tích vấn đề hỗ trợ
  16. 7 từ phía nhà nước có ảnh hưởng đến thiết kế bảo hiểm xã hội như thế nào. Nó phân biệt giữa vấn đề tái phân phối và quy mô của bảo trợ xã hội. Sau quá trình nghiên cứu nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả. Thứ nhất, có thể thích hợp để áp dụng một hệ thống ít phân phối lại hơn mức tối ưu hóa khác, nhằm đảm bảo hỗ trợ của nhà nước cho tất cả các đối tượng tham gia trong hệ thống BHXH. Thứ hai, bảo hiểm tư nhân bổ sung có thể làm tăng phúc lợi của người có thu nhập thấp, ngay cả khi nó chỉ được dành cho những người có thu nhập cao. Thứ ba, trường hợp cấm (bổ sung) bảo hiểm tư nhân tham gia vào một số sản phẩm có rủi ro cao cho người tham gia. Nhóm tác giả cũng kết luận rằng bảo hiểm tư nhân bổ sung có thể phát triển tốt hơn khi hiệu quả của thị trường bảo hiểm tư nhân mang lại cho những người tham gia tăng lên. Trong bài phân tích này các tác giả cũng chỉ dừng lại ở góc độ làm thế nào để loại hình BHTM có thể phát huy và cạnh tranh với loại hình BHXH. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ ra rằng loại hình BHXH an toàn hơn với người tham gia vì có sự hỗ trợ, bảo trợ của nhà nước. Trong chính sách của mình thì nhà nước bảo trợ loại hình BHXH hơn BHTM, tuy nhiên BHTM cũng có nhiều đóng góp cho thị trường tài chính, giúp nền kinh tế có thêm nguồn lực tài chính để đầu tư phát triển. Trong bài nghiên cứu của Xian, H., & Qin, G. (2014) có tựa đề “Does social insurance enrollment improve citizen assessment of local government performance? Evidence from China” tác giả khẳng định rằng quản lý nhà nước ở BHXH Trung Quốc là một trong những chính sách xã hội quan trọng ở nước này, sự thành công từ BHXH cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hoạt động hiệu quả của Chính phủ. Lợi ích từ chính sách BHXH rất quan trọng với sự phát triển và ổn định của đất nước, tác giả phân tích rằng quản lý nhà nước về BHXH xã hội giúp diện bao phủ của chính sách này càng nhiều thì sự ủng hộ của người dân với chính quyền càng tăng lên, bởi họ nhận thấy được sự quan tâm từ chính sách hỗ trợ, bảo trợ của nhà nước. Bài viết này cũng chỉ ra rằng việc người dân hiểu được ý nghĩa của chính sách BHXH và đăng ký tham gia theo quy định của pháp luật là rất quan trọng trong BHXH. Nhà nước muốn phúc lợi xã hội phải được phân phối một cách công bằng trong đời sống xã hội, nâng cao trình độ dân trí để chính sách BHXH thực sự là một điểm tựa của người dân, người lao động trong cuộc sống. Cuối bài viết tác giả một lần nữa khẳng định chính quyền Trung Quốc phần nào thành công trong công tác quản lý nhà nước về BHXH khi nhu cầu, nhận thức của người dân tham gia tăng lên. Tuy nhiên hạn chế của bài viết mà hai tác giả đưa ra là: với đất nước có số dân khổng lồ như Trung Quốc thì việc hiểu chính xác được ý nghĩa của BHXH trong toàn dân cũng là hết sức khó khăn, đặc biệt là những người lao động trong khu vực nông
  17. 8 thôn, những người lao động liên tục di cư từ nơi này đến nơi khác để tìm kiếm việc làm. Do đó kỳ vọng trong công tác quản lý nhà nước về BHXH ở các khu vực là không giống nhau, luôn có một khoảng cách nhất định trong nhận thức của người dân xung quanh vấn đề về BHXH. Trong bài viết của nhóm tác giả Ramona, L., Raúl, R., Pedro, G., & Josefa, M. (2014) có tựa đề “ Social insurance officer: A tool for evaluating and predicting future knowledge flows from an insurance organization” bài báo này nhóm tác giả chia sẻ vấn đề tri thức trong quản lý BHXH. Theo đó nhóm tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát lớn tại các tổ chức BHXH ở nước Anh, sau khi thu thập dữ liệu về việc đánh giá tri thức của cán bộ quản lý trong hệ thống BHXH để phân tích đưa ra các kết quả rất có ý nghĩa. Nhóm tác giả chỉ ra rằng mối quan hệ đồng nhất giữa các cán bộ và ý định chia sẻ kiến thức của họ trong tổ chức BHXH có ảnh hưởng lớn đến thành công trong quản lý nhà nước về BHXH. Đồng thời từ nghiên cứu trên nhóm tác giả cũng đưa ra nhóm giải pháp cho nhà nước, các nhà quản lý BHXH trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH như: xác định năng lực của từng cán bộ, nhân viên để giao nhiệm vụ cụ thể trong quá trình làm việc; xác định vai trò của lãnh đạo bộ máy trong điều hành hoạt động của tổ chức là nhân tố then chốt trong quản lý; ai giữ vai trò như một nhóm trưởng để khuếch tán kiến thức, chia sẻ những gì họ biết với các đồng nghiệp trong tổ chức, ai giữ vai trò lưu trữ, thu thập thêm kiến thức để ứng dụng trng công tác quản lý; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ BHXH trong việc thích nghi với tình hình những thay đổi trong công tác quản lý BHXH. Cuối bài viết nhóm tác giả khẳng định rằng tri thức của đội ngũ cán bộ BHXH có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động hệ thống BHXH, đây là lực lượng điều hành trực tiếp chính sách quan trọng của nhà nước đến người lao động nói riêng và toàn thể xã hội nói chung. Sự vận hành của bộ máy quản lý nhà nước trong BHXH có đóng góp quan trọng từ tri thức được vận dụng của cán bộ quản lý này. Tuy nhiên hạn chế của nhóm tác giả trong bài phân tích trên là chưa đưa ra được điều kiện để thực hiện những giải pháp đó như : Tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia, quan điểm xây dựng chính sách của từng quốc gia để có định hướng rõ cho lực lượng quản lý trong bộ máy BHXH trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH. Trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả Gianni, B., Caterina, L., & Nicoletta, M. (2014) có tựa đề “Do emotion affect social insuarance demand ?” bài nghiên cứu này phân tích vể nhận thức của người tham gia về BHXH là một trong những yếu tố quyết định việc có tham gia BHXH hay không. Từ yếu tố nhận thức này có thể dự
  18. 9 đoán được nhu cầu tham gia BHXH trong tương lai trên cơ sở sử dụng dữ liệu quản lý mà nhà nước đang quản lý. Cách tiếp cận với người có nhu cầu tham gia BHXH là xây dựng bảng hỏi truyền thống để khảo sát trực tiếp. Trong quá trình phân tích nhóm tác giả có đề cập đến sự so sánh giữa các chính sách BH khác nhau để người tham gia lựa chọn, mục đích của sự so sánh này của nhóm tác giả là kiểm chứng vấn đề nhận thức của họ như thế nào đến chính sách BHXH, từ nhận thức đó họ sẽ quyết định nhu cầu tham gia loại hình BH. Kết quả nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong công tác quản lý nhà nước về BHXH bởi nó giúp các nhà hoạch định chính sách phải làm gì để biết nhu cầu tham gia BHXH của người dân, yếu tố tâm lý nào quyết định đến vấn đề lựa chọn BHXH chứ không phải loại hình BH khác. Cuối bài viết nhóm tác giả cũng đề xuất giải pháp giúp nhận thức của người dân về BHXH tăng lên là: tiếp cận đa ngành nghề để phân tích nhu cầu về BHXH và phải kết hợp phương pháp quản lý hiện đại trong BHXH để phù hợp với công tác thống kê lực lượng tham gia trong tình hình mới. Hạn chế của bải nghiên cứu trên là nhóm tác giả hỏi nhu cầu, nhận thức của người tham gia một cách giàn trải mà chưa tập trung vào lĩnh vực then chốt nơi có nhiều nguy cơ xảy ra rủi ro với họ và nhóm tác giả cũng chưa chỉ ra được những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nhà nước về BHXH. Trong bài nghiên cứu Russell, S., Ingrid, N., & Xiaolei, Q. (2009) có tựa đề “What determines employer willingness to “top up” social insurance?: Evidence from Shanghai's 25 plus X scheme” các tác giả nghiên cứu khảo sát dựa trên 103.195 người lao động làm việc trong các tổ chức tư nhân tại thành phố Thượng Hải của Trung Quốc. Bài nghiên cứu này nhằm chỉ ra rằng trình độ, nhận thức của NLĐ trong các tổ chức sử dụng lao động có ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH và trong công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Thượng Hải. Nhóm nghiên cứu cho rằng trong suốt thời gian dài những người lao động trong thành phố Thượng Hải chỉ biết đến một hình thức BH hưu trí thương mại tự nguyện do NSDLĐ đóng mà chưa biết đến BHXH, do đó nhóm nghiên cứu nhận ra là quyền lợi của NLĐ ở đây không được đảm bảo. Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả cũng tuyên truyền về chính sách BHXH để NLĐ có cơ hội tiếp cận, so sánh. Những LĐ có nhận thức tốt hơn thì mong muốn lựa chọn BHXH để thay thế cho loại hình BHTM. Chính những nhu cầu này của những NLĐ sẽ giúp chính quyền Thượng Hải có chiến lược lâu dài trong sử dụng BHXH như một công cụ để ổn định lực lượng lao động và thị trường lao động.
  19. 10 Hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ bó hẹp trong một số ít lực lượng lao động trong các tổ chức tư nhân ở thành phố lớn như Thượng Hải. Tuy nhiên mẫu khảo sát này cho ý nghĩa quan trọng vì đa số NLĐ trong mẫu đều mong muốn tham gia BHXH khi được tiếp cận. Nhóm tác giả cũng chỉ mới đưa ra hai nhân tố ảnh hưởng đến BHXH đó là chính sách BHTM và trình độ nhận thức của người tham gia mà chưa đề cập đến những nhân tố khác. Anil, D. (2010), trong bài viết có tựa đề “Risks in the labor market and social insurance preferences: Germany and the USA”, tác giả đã đưa ra mối liên hệ giữa thị trường lao động và nhu cầu bảo hiểm xã hội bằng cách tính ra tỷ lệ thất nghiệp nghề nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp nghề nghiệp được coi là thước đo dự báo về thị trường lao động với vấn đề đầu tư tìm kiếm việc làm của người lao động. Các điều kiện chính trị ở Đức và Mỹ với thị trường lao động đa dạng và có sự khác biệt đáng kể về hỗ trợ bảo hiểm xã hội đã được kiểm chứng thực tiễn ở hai quốc gia trên. Kết quả nghiên cứu của tác giả Anil Duman cho thấy tỷ lệ thất nghiệp nghề nghiệp giải thích cho các nhu cầu về bảo hiểm xã hội cùng với thu nhập. Chính sách ASXH ở hai quốc gia trên cũng có các chiến lược khác nhau, ở Đức thì nhận được hỗ trợ bảo trợ của nhà nước cao hơn, còn ở Mỹ ưu tiên những người có thu nhập cao. Do đó chính sách ASXH có ảnh hưởng nhiều đến quyền lợi của NLĐ tham gia trên thi trường lao động từ hai quốc gia trên. Kết quả đạt được trong nghiên cứu nhằm góp phần hiểu biết về sự hỗ trợ chính phủ cho BHXH và từ đó cung cấp công cụ để thiết kế các cơ chế ASXH nhằm mục đích giúp đỡ các trường hợp lao động tham gia BHXH. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ phản ánh một góc độ rất nhỏ về vấn đề quản lý nhà nước trong thiết kế chính sách ASXH, mà chủ yếu tập trung trong nghiên cứu là về thị trường lao động và thu nhập người lao động có tác động đến nhu cầu tham gia BHXH xã hội ở hai quốc gia có điều kiện kinh tế và chính trị khác nhau là Đức và Mỹ. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BHXH trong quá trình thực hiện chính sách BHXH thì tác giả chưa đề cập đến. Qin Gao, Sui Yang, & Shi Li (2012), đã nghiên cứu và sử dụng số liệu điều tra di cư trong dự án thu nhập hộ gia đình Trung Quốc 2007-2008, nhằm xem xét mối liên quan giữa tình trạng lao động nhập cư có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội của họ, bao gồm cả lương hưu, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, và các quỹ tiết kiệm nhà ở. Kết quả cho thấy rằng có một hợp đồng lao động, đặc biệt là một hợp đồng dài hạn sẽ cải thiện đáng kể tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động di cư đến. Hơn nữa, chuyển từ việc có một hợp đồng ngắn hạn hoặc không có hợp đồng để có một hợp đồng dài hạn tăng đáng kể tỷ lệ kỳ vọng của
  20. 11 một số lao động có bảo hiểm xã hội, trong khi mất một hợp đồng dài hạn làm giảm khả năng có bảo hiểm xã hội. Những kết quả nổi bật tầm quan trọng của việc có một hợp đồng lao động dài hạn cho khả năng lao động nhập cư để có được bảo hiểm xã hội và do đó tăng cường nhận thức của NLĐ về giá trị BHXH khi có được HĐLĐ dài hạn để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu mối quan hệ của hợp đồng lao động với BHXH và đưa ra một số giái pháp tạo việc làm cho lực lượng lao động tại Trung Quốc mà chưa chỉ ra được cách thức làm thế nào để NLĐ có thể nhận thức rõ hơn về vai trò của BHXH trong suốt quá trình làm việc của họ. Gerhard, I. (2015) cho rằng để đạt được các mục tiêu về an sinh xã hội, quản lý nhà nước về BHXH là một trong những công cụ quan trọng nhất trong sự phát triển của các quốc gia về phúc lợi xã hội. Bảo hiểm xã hội, theo nghĩa bảo hiểm xã hội của Bismarck, đã trải qua những thay đổi lớn. Vai trò ban đầu của bảo hiểm xã hội là bảo vệ cho người lao động đã mất đi tầm quan trọng của nó khi phạm vi bảo hiểm xã hội của tư nhân ngày càng mở rộng. Các hình thức bảo trợ xã hội khác, đặc biệt là các chương trình xã hội do nhà nước cấp cho gia đình, người thất nghiệp, hoặc những người có nhu cầu ngày càng phổ biến. Tác giả cũng chỉ đề cập đến chính sách ASXH có ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nhà nước về BHXH, trong đó nhấn mạnh vấn đề bảo trợ của nhà nước quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến bản chất của BHXH. Tác giả chưa chỉ ra được công tác quản lý nhà nước nên tập trung vào những vấn đề gì để BHXH có thể phát triển đồng bộ cùng chính sách ASXH, phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý nhà nước về BHXH. Helmuth, C., & Pierre, P. (2003), với bài nghiên cứu ‘Social insurance competition between Bismarck and Beveridge’ cho rằng các chương trình bảo hiểm xã hội khác nhau theo mối quan hệ giữa đóng góp và lợi ích. Các hệ thống Bismarcki cung cấp các lợi ích liên quan đến thu nhập, trong khi các hệ thống Beveridgean cung cấp các khoản thanh toán ổn định. Thông thường các quốc gia có nhiều lao động sẽ theo hướng các quốc gia Beveridgean. Tuy nhiên, chế độ Beveridgean sẽ không bền vững khi hội nhập kinh tế. Bài nghiên cứu này chỉ ra tính hợp lệ của một giả thuyết như vậy trong một mô hình đơn giản. Nó chỉ ra rằng thu nhập có một tác động đáng kể đến bảo vệ xã hội dựa trên mức đóng góp. Tuy nhiên, các mô hình cân bằng có thể xuất hiện phức tạp hơn và đa dạng hơn so với giả thuyết ban đầu cho thấy. Trong một số trường hợp, sự cân bằng thậm chí có thể ngụ ý rằng tất cả người nghèo di chuyển đến đất nước có mô hình Bismarcki. Hai tác giả cũng chỉ đề cập đến một phần quản lý về thu nhậ và lực lượng lao động trong mô hình quản lý BHXH ở các quốc gia mà các tác giả cũng chưa chỉ ra được mô hình quản lý nhà nước tối ưu trong BHXH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2