intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:217

67
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

các tiêu chí đo lường mức độ phát triển của kinh tế tri thức, sự cần thiết và những tác động của việc chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian qua dưới giác độ của của kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức đóng góp cho nền kinh tế trong sự so sánh với khu vực và thế giới, từ đó rút ra những mặt mạnh và yếu của Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế tri thức, đồng thời khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn rằng, phát triển kinh tế tri thức là xu thế tất yếu đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ****************** NGUYỄN SƠN HOA PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ TRI THÖÙC ÔÛ VIEÄT NAM TRONG ÑIEÀU KIEÄN HOÄI NHAÄP KINH TEÁ QUOÁC TEÁ LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ****************** NGUYỄN SƠN HOA PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ TRI THÖÙC ÔÛ VIEÄT NAM TRONG ÑIEÀU KIEÄN HOÄI NHAÄP KINH TEÁ QUOÁC TEÁ Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62.31.01.01 Phản biện 1 : PGS.TS Hồ Trọng Viện, Trường ĐH Kỹ Thuật Công nghệ Tp.HCM Phản biện 2 : TS Nguyễn Minh Tuấn, Trường ĐH Kinh tế Tp.HCM Phản biện 3 : TS Đinh Sơn Hùng, Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS,TS. Nguyễn Văn Trình Phản biện độc lập 1 : GT.TS Nguyễn Thanh Tuyền, Trường ĐH Kinh tế -Tài chính Tp.HCM Phản biện độc lập 2 : TS Trần Du Lịch, Phó đoàn đại biểu quốc hội Tp.HCM TP. HỒ CHÍ MINH - 2012
  3. - ii - LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. TÁC GIẢ NGUYỄN SƠN HOA
  4. - iii - MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa…………………………………………………………………………...….i Lời cam đoan………………………………………………………………………….......ii Mục lục.…………………………………………………………………………………..iii Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………………..vii Danh mục các bảng…………………………………………………………………….....ix Danh mục các sơ đồ, biểu đồ……………………………………………………………...x MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………...01 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC…………………………..05 1.1 Những vấn đề lý luận về tri thức…...……………………………………………08 1.1.1 Khái niệm, và đặc điểm của tri thức…………………………………….……08 1.1.2 Vai trò của tri thức đối với phát triển và vấn đề quản lý tri thức……….…….13 1.2 Kinh tế Tri thức và quá trình phát triển Kinh tế Tri thức………………….….19 1.2.1 Khái quát về sự xuất hiện và phát triển của Kinh tế Tri thức…………….......19 1.2.2 Khái niệm về Kinh tế Tri thức………………………………………….…….21 1.2.3 Những nhân tố tác động đến sự ra đời và phát triển kinh tế tri thức….……….23 1.2.4 Đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức…………………………………..30 1.3 Đo lường mức độ phát triển Kinh tế Tri thức………………………………….45 1.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đo lường kinh tế tri thức của Ngân hàng thế giới (WB)……45 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường kinh tế tri thức của APEC………………….……46 1.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đo lường kinh tế tri thức của các nước OECD……….……46 1.3.4 Theo các tác giả chuyên đề “Nền kinh tế phi vật thể”………………….…..47 1.3.5 Theo công trình của các nhà nghiên cứu Mỹ và Bồ Đào Nha ………….……47 (P.Conceicao, M.V. Heitor, D.V. Gibson, S.S Shariq, TFSC, 1998) 1.3.6 Theo bảng chỉ số Gifford ………………………………………………….…48 1.4 Phát triển kinh tế tri thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế …….…...48 1.4.1 Tác động của hội nhập đến phát triển kinh tế tri thức ………………………...48 1.4.2 Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hơn nữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển dẫn đến tất yếu phát triển kinh tế tri thức….……57 1.5 Kinh nghiệm phát triển kinh tế tri thức ở một số nước trên thế giới………......59
  5. - iv - và bài học cho những nước đi sau 1.5.1 Phát triển kinh tế tri thức ở Mỹ ………………………………………...….....60 1.5.2 Phát triển kinh tế tri thức ở một số nước EU………………………….….…..63 1.5.3 Phát triển kinh tế tri thức ở Nhật Bản………………………………………...65 1.5.4 Phát triển kinh tế tri thức ở một số quốc gia điển hình khác……………….....67 1.5.5 Những bài học về phát triển kinh tế tri thức cho những nước đi sau cũng như cho Việt Nam………………………………………………………………………...71 Tổng kết chương 1………………………………………………………………….77 Chương 2 : THỰC TRẠNH KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN CON ĐƯỜNG TIẾN ĐẾN NỀN KINH TẾ TRI THỨC…….…..…………………...…..78 2.1 Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam dưới góc độ của nền kinh tế tri thức...78 2.1.1 Những chỉ số phát triển kinh tế - xã hội cơ bản của Việt Nam…………….……...78 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam qua một số chỉ tiêu cơ bản của Ngân hàng Thế Giới …………………………………………………………81 2.1.3 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam qua yếu tố năng suất tổng hợp…………………………………………………………………….106 2.2 Những điểm sáng trong quá trình tiếp cận và phát triển kinh tế trên nền tảng kinh tế tri thức ở Việt Nam ………………………….…………………………...112 2.2.1 Những điểm sáng tiếp cận phát triển kinh tế tri thức trong lĩnh vực nông…113 nghiệp 2.2.2 Những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin……………………...…120 2.2.3 Những đơn vị phát triển dựa vào tri thức……………………………………..121 2.2.4 Những khu công nghệ cao …………………………………………………...124 2.3 Những hạn chế trong tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam thời gian qua và nguyên nhân………………………………………………………123 2.3.1 Thiếu vắng một chiến lược tổng thể về xây dựng và phát triển kinh tế tri thức tận dụng tối đa điều kiện hội nhập quốc tế……………………………...123 2.3.2 Các điều kiện vật chất - kỹ thuật để phát triển kinh tế tri thức vẫn còn thiếu và yếu trên nhiều phương diện………………………………………………..127 2.3.3 Trình độ phát triển kinh tế thị trường còn thấp……………………………….129 2.3.4 Tính sẵn sàng cho hội nhập và phát triển chưa cao………………………..…130 Tổng kết chương 2…………………………………………………………………133
  6. -v- Chương 3 : QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾP CẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ …………………………………………………………...135 3.1 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức dưới góc độ phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế…………………………...135 3.1.1 Những Thuận lợi trong phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.………………135 3.1.2 Những khó khăn bất lợi trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế………………………..….139 3.1.3 Những cơ hội để xây dựng và phát triển kinh tế tri thức cở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế……………………………….…………………..….139 3.1.4 Những thách thức trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế…………………..……………..….140 3.2 Những quan điểm chủ yếu để tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế………………………………………141 3.2.1 Phát triển kinh tế tri thức phải bền vững và đạt được sự đồng thuận………...141 3.2.2 Tận dụng thời cơ hội nhập quốc tế, phát huy năng lực nội tại kết hợp với nguồn lực bên ngoài cho phát triển kinh tế tri thức………………………….143 3.2.3 Phát triển kinh tế tri thức để tạo đột phá ở những vùng, miền và ngành nghề trọng điểm có sức ảnh hưởng lớn làm động lực phát triển cho toàn ngành và khu vực……………………………………………………………….……...144 3.2.4 Phát triển kinh tế tri thức và công nghiệp hóa hiện đại hóa là hai mục tiêu không tách rời trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế………………….…145 3.2.5 Mô hình học hỏi và đường lối phát triển…………...………………………...148 3.3 Phương hướng, mục tiêu tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức giai đoạn 2011- 2020 và định hướng 2030……………………….………………………….…….152 3.3.1 Phương hướng tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam .…………152 3.3.2 Những mục tiêu chủ yếu trên con đường tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn 2030…………………………………...…154 3.4 Nhóm giải pháp chủ yếu tiếp cận và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030………………………….………………...156 3.4.1 Nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh và hệ thống đổi mới……..….…156 3.4.2 Giải pháp cho giáo dục và đào tạo………………………………………...162 3.4.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng ICT phát triển và ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh
  7. - vi - vực kinh tế xã hội……………………………………………………………167 3.4.4 Phát triển nền khoa học và công nghệ, đổi mới quản lý đối với khoa học và công nghệ của quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tế tri thức………...174 3.4.5 Tăng cường khai thác tri thức của thế giới……………..………………...…181 Tổng kết chương 3………………………………………………………………....182 KẾT LUẬN….………………………………………………………………..………..183 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. - vii - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á. AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á. CN-XH : Chủ nghĩa Xã hội. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT-TT : Công nghệ thông tin - Truyền thông DNNN : Doanh nghiệp nhà nước EU : Liên minh Châu Âu EC : Ủy ban Châu Âu FDI : Đầu tư nước ngoài trực tiếp. GDP : Tổng thu nhập quốc nội GNP : Tổng sản phẩm quốc gia. HDI : Chỉ số phát triển con người. ICOR : Hệ số số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế. IT : Công nghệ Thông tin ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế KHCN : Khoa học - Công nghệ KT-XH : Kinh tế - Xã hội KTTT : Kinh tế Tri thức. NICs : Các nước công nghiệp mới. OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế R&D : Nghiên cứu và phát triển SEV : Hội đồng tương trợ kinh tế SX-KD : Sản xuất - Kinh doanh TCTK : Tổng cục Thống kê
  9. - viii - TW : Trung ương XHCN : Xã hội chủ nghĩa TFP : Năng suất các yếu tố tổng hợp. UNDP : Chương trình phát triển của Liên hợp quốc. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới. WTO : Tổ chức thương mại thế giới. WB : Ngân hàng Thế giới. WoldBank : Ngân hàng Thế giới.
  10. - ix - DANH MỤC CÁC BẢNG TT TÊN BẢNG 01 Bảng 1.1 Cơ cấu kinh tế trong GDP của toàn cầu 02 Bảng 1.2 Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục một số nước năm 2007 03 Bảng 1.3: Các tiêu chí phân biệt giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức 04 Bảng 1.4 Chỉ số phát triển kinh tế tri thức của một số nước 2009 05 Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP và đóng góp vào tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2005-2009 06 Bảng 2.2: Bảng xếp hạng chỉ số kinh tế tri thức 2009 07 Bảng 2.3 Các thông số tính Kei của Việt Nam 2009 và 1995 08 Bảng 2.4 FDI phân theo ngành kinh tế năm 2009 09 Bảng 2.5 Môi trường kinh doanh và thể chế của Việt Namvà một số quốc gia, vùng lãnh thổ - 2009 10 Bảng 2.6 Chỉ số chất lượng giáo dục ở một số nước châu Á 2005 11 Bảng 2.7 Chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam và một số nước 12 Bảng 2.8 Xếp hạng về đào tạo của Việt Nam và một số quốc gia, vùng lãnh thổ - 2009 13 Bảng 2.9 Giá trị công nghiệp công nghệ thông tin Việt nam 2002-2006 14 Bảng 2.10 Tình hình sử dụng Internet của Việt Nam đến 05/2009 15 Bảng 2.11: Xếp hạng ICT Việt Nam và một số quốc gia, vùng lãnh thổ - 2009 16 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống đổi mới -2009 17 Bảng 2.13 So sánh hệ thống đổi mới của Việt Nam và một số nước 2009 18 Bảng 2.14 Tốc độ tăng TFP của Việt Nam giai đoạn 2000-2007 19 Bảng 2.15 Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng GDP (2000-2010) 20 Bảng 2.16 Đóng góp của tăng TFP vào tăng trưởng GDP của Việt Nam và một số nước thuộc OECD giai đoạn 2001 - 2006 21 Bảng 2.17 Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam 2000-2007
  11. -x- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TT TÊN HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 01 Hình 1.1 Quá trình nhận thức 02 Hình 1.2 Tỷ trọng thương mại /GDP Đông Á Thái bình dương và Toàn cầu 03 Hình 1.3 Khoảng cách phát triển do khoảng cách tri thức giữa Mexico và Hàn Quốc 04 Hình 1.4 So sánh tốc độ gia tăng nhanh chóng của đầu tư R&D của một số nước 05 Hình 1.5 So sánh năng suất lao động giờ công giai đoạn 1990-2008 06 Hình 1.6 Tổng vốn đầu tư mạo hiểm của Mỹ giai đoạn 2008-2010 07 Hình 1.7 Chi phí giáo dục của Mỹ giai đoạn 1990-2019 08 Hình 1.8 Thu nhập cao và sự dich chuyển nguồn nhân lực kỹ thuật cao giữa các quốc gia 09 Hình 1.9 Tỷ trọng sản xuất công nghệ cao trong nền kinh tế 10 Hình 1.10 Tỷ trọng đóng góp ITC trong GDP của EU27 11 Hình 1.11 Tỷ trọng ITC vào GDP của Nhật, EU27, Mỹ 12 Hình 2.1 Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế 2000-2009 13 Hình 2.2 Kinh tế tri thức Việt Nam-Đông Á-Thái bình dương-Tây Âu 2009 14 Hình 2.3 Đầu tư FDI giai đoạn 2001-2009 15 Hình 2.4 FDI thực hiện trong tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP 16 Hình 2.5 Trình độ học vấn của lực lượng lao động 1998,2003,2008 17 Hình 2.6 Tỷ trọng lao động đã qua đào tạo 2008 18 Hình 2.7 Số máy tính và truyền hình màu/100 dân 19 Hình 2.8 Số thuê bao điện thoại cố định/100 dân 20 Hình 2.9 Tốc độ tăng trưởng GDP và hệ số ICOR của Việt Nam, 1991-2009 21 Hình 2.10 Khoảng cách phát triển do khoảng cách tri thức của Việt Nam và Malaysia 22 Hình 2.11 Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam 1996-2000 23 Hình 3.1 Các mạng lưới phân công sản xuất lưu thông quốc tế điển hình
  12. -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh tế tri thức là một khái niệm mới. Khái niệm này là nhân lõi của một hệ phạm trù đang hình thành nhưng phát triển rất nhanh chóng trong đời sống thực tế và cả trong lý luận. Về nội hàm, kinh tế tri thức phản ánh một trình độ rất cao trong các nấc thang phát triển kinh tế của loài người. Đây là trạng thái mới về chất so với các trạng thái đã từng có trong lịch sử. Trong nhiều công trình nghiên cứu, nó được coi là tương ứng với và là cơ sở nền tảng của nền văn minh mới của nhân loại. Lúc mới ra đời, xuất phát từ các tiêu chí đánh giá khác nhau, kinh tế tri thức cũng như các sự kiện lớn trong đời sống nhân loại đều được nhận thức, đánh giá và có thái độ quan điểm khác nhau. Hiện nay xu hướng phát triển kinh tế tri thức đang tác động ngày càng sâu rộng trên mọi khía cạnh, lĩnh vực của đời sống nhân loại; có thể nói kinh tế tri thức vừa là mục tiêu vừa là xu thế phát triển tất yếu của xã hội loài người trong tương lai gần. Kinh tế tri thức được xác định chính là cánh cửa mở ra cho các nền kinh tế đang phát triển tiếp cận và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển nếu biết đón bắt và tận dụng cơ hội. Ngược lại, kinh tế tri thức cũng tạo ra thách thức lớn hơn bao giờ hết đối với các nước đang phát triển, đó là nguy cơ tụt hậu, đó là khoảng cách ngày càng gia tăng về trình độ phát triển với các nước phát triển. Hiện nay, mặc dù cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế tri thức còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, tuy nhiên, hầu hết các nước phát triển, nhiều nước đang phát triển và một số nước kém phát triển đã chấp nhận kinh tế tri thức như một con đường phát triển tất yếu. Các quốc gia này đã, đang soạn thảo xong, cũng như đang bắt tay vào thực hiện các chiến lược nhằm đưa kinh tế tri thức trở thành mục tiêu phát triển quốc gia. Trong bối cảnh đó ở nước ta, sau nhiều tranh luận, đã có sự nhất trí xây dựng nền kinh tế theo hướng tri thức hóa dần các công đoạn của quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, như Báo cáo Chính trị của Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ : “…Phát triển những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức…”. Hơn nữa trong Báo cáo còn xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2020 phấn đấu GDP của Việt Nam sẽ do trên 50% tri thức tạo ra, với trên 1/3 lực lượng lao động là công nhân tri thức. Quan điểm này
  13. -2- cũng đã được nhấn mạnh tại đại hội Đảng X : “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.... Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Một lần nữa, văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI, một kỳ đại hội được đánh giá là then chốt cho những bước phát triển tiếp theo của đất nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định bối cảnh hội nhập quốc tế và xu thế phát triển kinh tế tri thức trên thế giới và nhấn mạnh, cụ thể hóa hơn nữa mục tiêu : ”Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho phát triển kinh tế tri thức, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trường.... Tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30% lao động xã hội. Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35%”. Sự vận dụng và phát triển kinh tế tri thức vào một quốc gia hay một địa phương đều có những đặc điểm riêng về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Bởi vậy, trên bình diện của mỗi quốc gia, cơ sở những quan điểm, mục tiêu và giải pháp trên phạm vi cả nước và các vùng trọng điểm phải xác định phù hợp thì mới hy vọng tìm ra giải pháp cho riêng mình nhằm đạt được hiệu quả. Trong chiến lược phát triển nền kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn của vài thập niên tới, làm cho nhiệm vụ xây dựng chương trình hành động nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức của Việt Nam trở nên đặc biệt cấp bách, thậm chí là rất gay gắt. Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của thế giới, đó là thách thức lớn đối với nước ta, song cơ hội lớn cũng nằm trong thách thức đó. Vì thế, mặc dù vẫn còn là một nước đang phát triển, chúng ta không thể không tính đến tìm một lối đi tiến nhanh vào nền kinh tế tri thức theo cách của mình, trong hoàn cảnh và đặc điểm của mình, theo chiến lược và bước đi phù hợp với trình độ hiện có. Trong điều kiện đó, trên tầm nhìn dài hạn, phát triển nền kinh tế tri thức phải được coi là nhiệm vụ mang tính sống còn đối với tương lai của Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến luận án, xin giới thiệu khái quát một số công trình, đề tài khoa học đã và đang nghiên cứu có liên quan của một số nhà khoa học và các tác giả tiêu biểu như sau :
  14. -3- Thứ nhất, Nghiên cứu của Thế Trường cho rằng thế kỷ XXI là thời đại của kinh tế tri thức và mỗi con người nhất là lớp trẻ bước vào thế kỷ XXI cần phải trang bị cho mình những kiến thức, tri thức để bước vào thời đại đó được thể hiện trong tác phẩm: Hành trang thời đại kinh tế tri thức, xuất bản năm 2004 và tái bản năm 2005. Trong cuốn sách này, nội dung chủ yếu nghiên cứu về những thách đố đặt ra của thế kỷ XXI, tác giả cho rằng đây là thời đại kinh tế tri thức, những năng lực cần có để dẫn đến thành công, mỗi con người trong thời đại đó cần phải có năng lực, tầm nhìn của thời đại và trang bị cho mình một hành trang cần thiết để bước vào thời đại kinh tế tri thức. Như vậy, nghiên cứu này đề cập đến xu thế thời đại kinh tế tri thức mà chưa giải quyết được vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển của nền kinh tế tri thức. Thứ hai, tác phẩm Kinh tế tri thức ở Việt Nam - Quan điểm và giải pháp, TS. Vũ Trọng Lâm chủ biên, xuất bản năm 2004. Đây là một trong những công trình lớn nghiên cứu về kinh tế tri thức với các cơ sở lý luận về kinh tế tri thức, kinh nghiệm phát triển kinh tế tri thức của một số nước và đề ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam cũng như đề xuất xây dựng và phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, do thời điểm của nghiên cứu là thời điểm mà nước ta chưa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nên nghiên cứu ít có những dẫn chứng số liệu lượng hóa làm cơ sở minh chứng cho những giải pháp. Những giải pháp cho Việt Nam trong tác phẩm này phần lớn làm cơ sở cho xây dựng và phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Do vậy, vấn đề phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo. Thứ ba, tác phẩm Kinh tế tri thức thời cơ và thách thức đối với sự phát triển của Việt Nam của GS.VS. Đặng Hữu, xuất bản năm 2004. Đây là một công trình nghiên cứu lớn về sự hình thành và phát triển của kinh tế tri thức, kinh nghiệm của một số nước và từ đó đưa ra quan điểm phát triển kinh tế tri thức là thời cơ cho kinh tế Việt Nam và rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu trước đó, thời điểm nghiên cứu là những năm 2003, 2004, khi mà Việt Nam chưa thực sự hội nhập quốc tế một cách sâu rộng và nghiên cứu trên đi sâu vào mục tiêu rút ngắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một phần quan trọng nhưng chưa phải là nghiên cứu phát triển mang tính toàn diện của nền kinh tế tri thức. Thứ tư, tác phẩm Môi trường xã hội nền kinh tế tri thức - những nguyên lý cơ bản” của PGS.TS Trần Cao Sơn, xuất bản năm 2004. Đây là nghiên cứu chuyên sâu về môi trường xã hội cho phát triển kinh tế tri thức, từ đó tác giả rút ra những nguyên lý cơ bản để kinh tế tri thức có thể hoạt động và phát triển được và đề xuất việc tạo lập môi trường nền
  15. -4- kinh tế tri thức ở nước ta. Đây là một nghiên cứu thuần lý luận về môi trường xã hội cho nền kinh tế tri thức nói chung và ứng dụng cho Việt Nam nói riêng. Thứ năm, tác phẩm Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn chủ biên, xuất bản năm 2004. Tác giả nghiên cứu về mối liên hệ giữa kinh tế tri thức với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từ đó nghiên cứu chỉ ra những điều kiện cơ bản nhằm từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Đây là nghiên mang tính lý luận và chỉ ra những điều kiện cơ bản cho phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam. Thứ sáu, tác phẩm Hướng đến nền kinh tế tri thức ở Việt Nam của GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, xuất bản năm 2002. Tác giả nghiên cứu tổng quan về nền kinh tế tri thức, tác động của xu thế phát triển kinh tế tri thức đối với thế giới và Việt Nam, sự phát triển nền kinh tế tri thức trên thế giới và bài học kinh nghiệm, hiện trạng kinh tế xã hội trên con đường tiến đến nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những quan điểm, mục tiêu và bước đi tiến đến kinh tế tri thức ở Việt Nam, những giải pháp về nền kinh tế kỹ thuật tạo nền móng để tiến đến nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, giải pháp về giáo dục và đào tạo, chính sách vĩ mô. Đây là một nghiên cứu công phu và những lý luận mang tính thực tiễn cao, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những quan điểm mục tiêu khá thực tiễn nhằm tạo nền móng để tiến đến nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời điểm nghiên cứu là những năm 2002, khi mà Việt Nam chưa thực sự hội nhập quốc tế một cách sâu rộng và cho đến nay cần những bổ sung mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới của nước ta. Vấn đề phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có tính thời sự cao, có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn đặt ra. Những đóng góp và nghiên cứu của các nhà khoa học về các vấn đề trên đã góp phần làm sáng tỏ hay gợi lên những vấn đề bức xúc cần giải quyết để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta. Tuy nhiên, những công trình nêu trên chỉ nghiên cứu một khía cạnh phát triển kinh tế tri thức, gợi lên những cơ hội, thách thức cho phát triển kinh tế tri thức hay chỉ là những vấn đề lý luận minh chứng cho việc Việt Nam cần thiết phải phát triển kinh tế tri thức. Một phần, do thời điểm của những nghiên cứu trước đây, khi mà nước ta chưa hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế cũng như bối cảnh toàn cầu hóa như ngày nay, nên những nghiên cứu trên chưa đề cập một cách toàn diện về phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
  16. -5- Thứ nhất, các tiêu chí đo lường mức độ phát triển của kinh tế tri thức, sự cần thiết và những tác động của việc chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian qua dưới giác độ của của kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức đóng góp cho nền kinh tế trong sự so sánh với khu vực và thế giới, từ đó rút ra những mặt mạnh và yếu của Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế tri thức, đồng thời khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn rằng, phát triển kinh tế tri thức là xu thế tất yếu đối với Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ ba, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế của Việt Nam, từ đó đề ra những quan điểm, xác định định hướng, tầm nhìn và từ đó đưa ra nhóm giải pháp phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở hai mặt: Thứ nhất, đánh giá nền kinh tế tri thức của Việt Nam đang phát triển ở mức nào trong mức thang phát triển kinh tế tri thức của khu vực và thế giới, những mặt nào mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục. Thứ hai, phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tất yếu của nền kinh tế nước ta nếu như không muốn tụt hậu. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án nghiên cứu về phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bối cảnh mà mọi quốc gia đều phát triển theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. + Về thời gian: Thời gian những năm 2000 trở lại đây, khi mà hầu hết các quốc gia đều nhận thấy phát triển kinh tế tri thức là cơ hội phát triển đất nước trong thế kỷ XXI, thời điểm mà Đảng và Chính phủ biến chủ trương, mong muốn, trở thành hành động được thể hiện tại văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Thời gian định hướng của luận án được đề ra cho giai đoạn 2011-2020, khi mà những định hướng của luận án theo sát chiến lược tổng thể phát triển Việt Nam đến 2015, định hướng 2020. + Giới hạn của nghiên cứu: Thứ nhất, luận án nghiên cứu phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, do đó, luận án chỉ đánh giá mức độ phát triển kinh tế tri
  17. -6- thức, tỷ trọng đóng góp của tri thức vào nền kinh tế trên bình diện quốc gia từ đó làm cơ sở so sánh mức độ phát triển kinh tế tri thức với khu vực và thế giới, luận án không đi sâu vào đánh giá mức độ phát triển kinh tế tri thức của các ngành hay khu vực kinh tế bởi lý do số liệu cho đánh giá kinh tế tri thức trên bình diện toàn quốc gia còn thiếu, số liệu cho đánh giá ở cấp ngành và khu vực kinh tế thì không thể có đủ. Thứ hai, luận án chỉ dùng tiêu chí đánh giá kinh tế tri thức của Ngân hàng Thế giới mà không so sánh tiêu chí này với tiêu chí của các tổ chức khác vì lý do, tiêu chí đánh giá kinh tế tri thức của Ngân hàng Thế giới đưa ra được áp dụng trên toàn cầu, từ đó chúng ta dễ có được cái nhìn tổng thể về trình độ phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam so với các nước. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng - Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của luận án thuộc về lĩnh vực kinh tế chính trị. Do đó, việc nghiên cứu để phân tích và giải quyết các vấn đề trong luận án sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó những phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê, phương pháp suy luận logic, phương pháp chuyên gia, phương pháp quy nạp và diễn dịch… Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp luận cơ bản của kinh tế chính trị học Mác – Lênin nên luận án sử dụng phương pháp này là chủ yếu. Trên cơ sở phương pháp trừu tượng hoá luận án nghiên cứu bản chất của kinh tế tri thức để làm sáng tỏ kinh tế tri thức là sự phát triển về chất của các hoạt động kinh tế của xã hội loài người. Nó là nấc thang cao nhất trong quá trình phát triển các hoạt động sản xuất, khi tất cả của cải vật chất được sáng tạo ra đều do tri thức con người thực hiện. Phương pháp này cho phép luận án tiếp cận nghiên cứu kinh tế của nước ta dưới giác độ của nền kinh tế tri thức qua các tiêu chí đánh giá nền kinh tế tri thức của Ngân hàng Thế giới, từ đó thấy được thực trạng những mặt yếu kém và những thành tựu của kinh tế tri thức của nước ta thông qua những lĩnh vực: giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin và truyền thông, môi trường kinh doanh và thể chế cũng như hệ thống đổi mới, đóng góp của yếu tố tri thức cho nền kinh tế, từ đó chúng ta mới tìm các giải pháp phát huy và khắc phục. Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này cũng là một trong những phương pháp luận cơ bản của kinh tế chính trị học Mác – Lênin, phương pháp này cho phép luận án xác định quá trình phát triển kinh tế tri thức là quá trình phát triển lâu dài, từ thấp lên
  18. -7- cao theo từng nấc thang của lịch sử loài người. Qua quá trình phát triển đó, không ít những thành công và thất bại trong quá trình phát triển kinh tế tri thức đã được đúc kết. Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, thống kê: cơ sở lý luận được soi sáng bởi những phân tích và tổng hợp so sánh qua những số liệu thống kê của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Qua đó, chúng ta thấy được Việt Nam đang ở đâu của nấc thang phát triển kinh tế tri thức, những chiến lược thành công của các quốc gia qua những số liệu thống kê, so sánh sẽ minh chứng cho việc lựa chọn giải pháp nào, chiến lược nào,…cho phát triển kinh tế tri thức của đất nước trong thời đại kinh tế tri thức. Ngoài ra, phương pháp suy luận logic, phương pháp chuyên gia, phương pháp quy nạp và diễn dịch…cũng ít nhiều được sử dụng để giải quyết các nội dung của luận án. - Nguồn số liệu sử dụng trong luận án: Luận án dùng các số liệu thứ cấp từ các tổ chức lớn trên thế giới như: IMF, OECD, WTO, WorldBank, UNDP, Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê….Việc thu thập số liệu sơ cấp gặp khó khăn để có được độ tin cậy cao, do đó không giải quyết được vấn đề đặt ra trong luận án này. 6. Đóng góp mới của luận án Những điểm mới của luận án được khái quát như sau: Thứ nhất, nêu bật bản chất hay nội hàm của kinh tế tri trức, trên cơ sở nhận thức có phê phán các quan điểm kinh tế tri thức của các nhà lý luận kinh tế trong và ngoài nước. Thứ hai, đúc kết kinh nghiệm phát triển kinh tế tri thức của các nước trên thế giới làm bài học phát triển kinh tế tri thức cho những nước đi sau, trong đó có Việt Nam. Thứ ba, lượng hóa phần đóng góp của tri thức vào nền kinh tế Việt Nam. Thứ tư, đưa ra những quan điểm phát triển, định hướng, nhóm giải pháp mang tính đặc thù cho Việt Nam và có tính khả thi cao nhằm tiếp cận để phát triển kinh tế tri thức giai đoạn 2015, định hướng 2020 và tầm nhìn 2030. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được trình bày trong ba chương như sau: Chương 1: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kinh tế tri thức dưới tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Luận án tập trung phân tích thực trạng kinh tế xã hội Việt Nam trên con đường tiến tới nền kinh tế tri thức. Chương 3: Luận án đưa ra những quan điểm, định hướng và các giải pháp tiếp cận để phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
  19. -8- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRI THỨC 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC 1.1.1 Khái niệm, và đặc điểm của tri thức 1.1.1.1 Các khái niệm tri thức Do quan điểm và thời điểm lịch sử khác nhau, cách tiếp cận khác nhau nên có rất nhiều quan niệm về tri thức, có thể liệt kê một số quan niệm chủ yếu dưới đây: Thứ nhất, quan điểm của K. Marx, trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động, K. Marx đã quan niệm: “tri thức là sản phẩm của lao động, là kết quả của mức độ tích cực của con người với tự nhiên” [2, tr. 538]. Theo quan điểm này, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. Cùng với tri thức, con người còn có ý chí. Tri thức là sản phẩm của hoạt động lao động xã hội và tư duy của con người, làm tái hiện trong tư tưởng, dưới hình thức ngôn ngữ, những mối liên hệ khách quan, hợp quy luật của thế giới khách quan được cải biến trên thực tế….Điều đó cho thấy chỉ có con người mới là đối tượng được xét đến, chỉ có con người là sinh vật cao cấp có tư duy, có hoạt động lao động. Tri thức phản ánh một cách trung thực thế giới quan xung quanh lên tư duy của con người, đó là sự hiểu biết của con người về thế giới vật chất xung quanh mình. Thứ hai, theo quan điểm của OECD thì: “Tri thức là toàn bộ kết quả của trí lực của loài người sáng tạo ra từ trước đến nay, trong đó tri thức về khoa học, về kỹ thuật, về quản lý là các bộ phận quan trọng nhất” [128]. Quan điểm này hàm ý tri thức là tập hợp, là kho tàng sáng tạo của loài người được lưu giữ lại, phát huy trong suốt lịch sử phát triển của loài người. Tri thức ở các khía cạnh khác nhau đều quan trọng nhưng những tri thức về khoa học, kỹ thuật và quản lý là bộ phận quan trọng nhất, đặc biệt là trong phát triển kinh tế. Thứ ba, Peter Howit thì cho rằng: "Tri thức là khả năng của một cá nhân hay một nhóm thực hiện hoặc chỉ dẫn, xui khiến những người khác thực hiện các quy trình nhằm tạo ra các sự chuyển hóa có thể dự báo được của các vật liệu” [18, tr. 9]. Định nghĩa này tiếp cận tri thức theo khía cạnh công nghệ. Theo cách hiểu này thì tri thức là khả năng hiểu biết của một người hay một nhóm người được mang áp dụng vào sản xuất theo một quy trình nhất định nào đó để chuyển hóa vật liệu đầu vào thành đầu ra theo ý muốn. Khả năng hiểu biết này cũng phải là kết quả vân dụng trí lực của loài người được một người, hay nhóm người tích lũy, tiếp thu, học hỏi và sáng tạo. Theo Ông, tri thức công nghệ nghĩa là sự hiểu biết về tác động của các biến đầu vào đối với đầu ra.
  20. -9- Thứ tư, từ những quan niệm trên, Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về tri thức: “Tri thức là kết quả của các quá trình nhận thức của con người về đối tượng được nhận thức, làm tái hiện trong tư tưởng con người những thuộc tính, những mối quan hệ, những quy luật vận động, phát triển của đối tượng và được diễn đạt bằng ngôn ngữ tự nhiên hay hệ thống kí hiệu khác”. Tiến trình của nhận thức bắt đầu từ các giác quan của con người tiếp nhận các tín hiệu của đối tượng nhận thức (quan hệ vật chất và ý thức), từ đó chúng ta có được dữ liệu (data). Sau khi thu thập dữ liệu, não bộ sẽ xử lý những dữ liệu này và bắt đầu quá trình tư duy nhận thức để biến từ dữ liệu đã xử lý thành thông tin (information), quy luật (law), tri thức (knowledge), trí tuệ (intellect), mức cao hơn nữa là trí khôn (wisdom) xem Hình 1.1 Đối Tín Dữ Thông Tri Trí Trí tượng hiệu liệu tin thức tuệ khôn Hình 1.1 Quá trình nhận thức Dữ liệu là các con số, chữ viết, hình ảnh, tín hiệu âm thanh, hình ảnh…là nguồn gốc, là vật mang tin và cấu thành sản xuất ra thông tin. Tri thức là quá trình biến thông tin là “cái của người” thành “cái của mình” thông qua quá trình thu thập, xử lý để nhận thức. Nó bao gồm tất cả những hiểu biết của con người và tồn tại dưới nhiều hình thức : biết, biết cái gì, biết như thế nào và biết làm thế nào. Tóm lại, trên cơ sở những khái niệm không hẳn là giống nhau ở trên, ta có thể thấy được những điểm chung và đưa ra khái niệm tri thức sử dụng trong luận án này là: Tri thức là toàn bộ những sự hiểu biết của loài người được hình thành trong lịch sử phát triển của mình thông qua kinh nghiệm hay thông qua quá trình học hỏi. Khái niệm này cho thấy tri thức là khối lượng thông tin tích lũy trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, sự hiểu biết này có được là cả quá trình tích lũy kinh nghiệm, học hỏi và sáng tạo, sau khi đã thu thập và được xử lý, đồng hóa, đưa vào trở thành sự hiểu biết của con người. Tri thức thông thường được hình thành do hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân và mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài và rời rạc. Tri thức khoa học phản ánh trình độ cao hơn của con người đi sâu nhận thức đối tượng nhằm vạch ra bản chất của đối tượng. Tri thức khoa học được chia thành tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận. Tri thức kinh nghiệm do quan sát, mô tả, thực nghiệm mang lại. Tri thức lý luận là kết quả của sự khái quát hoá những tri thức kinh nghiệm (những tài liệu kinh nghiệm, kết quả thực nghiệm) để xây dựng các hệ thống lý luận phản ánh những mối liên hệ tất yếu, cơ bản của sự vật, hiện tượng hay lớp sự vật, hiện tượng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2