Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 47
download
Trên cơ sở làm rõ lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào để đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÍT SA MÁY BUNVILAY ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt lîng cao ë thµnh phè viªng ch¨n, céng hßa d©n chñ nh©n d©n Lµo LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2014
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHÍT SA MÁY BUNVILAY ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt lîng cao ë thµnh phè viªng ch¨n, céng hßa d©n chñ nh©n d©n Lµo Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG 2. TS. LÊ VĂN CHIẾN
- HÀ NỘI 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Phít Sa Máy Bunvilay
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những công trình nghiên cứu nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 6 1.2. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 19 1.3. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và hướng nghiên cứu của luận án 26 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO 29 2.1. Nhận thức chung nguồn nhân lực chất lượng cao 29 2.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 43 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 60 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY 73 3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 773 3.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn giai đoạn 2005 đến nay 83 3.3. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn 105 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020 116 4.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020 116 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn giai đoạn đến 2020 130 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 148
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á AFTA : Khu vực thương mại tự do Châu Á ASEAN : Hiệp hội Đông Nam Á CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNKT : Công nhân kỹ thuật CMKT : Chuyên môn kỹ thuật EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HCM : Hồ Chí Minh HDI : Chỉ số phát triển con người HĐND : Hội đồng nhân dân HRD : Phát triển nguồn nhân lực ILO : Tổ chức lao động quốc tế IT : Công nghệ thông tin NDCM : Nhân dân cách mạng NNL, CLC : Nguồn nhân lực chất lượng cao ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển quốc gia thống nhất USD : Đôla Mỹ UNESCO : Tổ chức văn hóa khoa học giáo dục quốc gia thống nhất
- WTO : Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn 74 Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế Thủ đô 74 Bảng 3.3: Dân số và nguồn nhân lực ở Thủ đô Viêng Chăn 76 Bảng 3.4: Chỉ số HDI của Lào và thế giới 79 Bảng 3.5:Tình hình lao động và việc làm ở Thủ đô Viêng Chăn năm 2002, 2010, 2013 84 Bảng 3.6: Nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật ở Thủ đô tính đến năm 2013 85 Bảng 3.7: Trình độ của cán bộ, giáo viên dạy nghề năm 2013 87 Bảng 3.8: Kết quả điều tra về chính sách của Thành phố Viêng Chăn đối với nguồn nhân lực chất lượng cao 104 Bảng 3.9: Số lượng đào tạo nghề trình độ chuyên môn kỹ thuật tại Thủ đô Viêng Chăn năm 2005 2013 108
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Trang Biểu đồ 3.1: So sánh cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ở Thủ đô giữa giai đoạn 2006 2010 và 2010 2012 76 Biểu đồ 3.2: Nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật ở Thủ đô 86 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu trình độ của cán bộ, giáo viên dạy nghề năm 2013 87 Biểu đồ 3.4: Chuyển dịch cơ cấu trình độ của cán bộ quản lý Thành phố Viêng Chăn 89 Biểu đồ 3.5: Số lượng đào tạo nghề trình độ chuyên môn kỹ thuật tại Thủ đô Viêng Chăn năm 2005 2013 108
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là mục tiêu, tiền đề, vừa là động lực để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bướ c vào thế kỷ XXI, tr ước xu th ế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế tri th ức hình thành và đượ c coi là một xu hướ ng phát triển kinh t ế ch ủ y ếu c ủa th ời đạ i. Tri thức, trí tuệ trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. B ởi v ậy, ngu ồn nhân lực chất lượ ng cao đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định đế n sự phát triển và hưng thịnh của đất nướ c. Sự phát triển thần kỳ của nhiều nướ c ở khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tốc độ tăng trưở ng nhanh chóng của các nướ c ASEAN, Trung Qu ốc đề u phần lớn nhờ vào nguồn nhân lực có chất lượ ng cao [ ]. Thực tế cho th ấy, các quốc gia công nghiệp hoá thành công đều phải có chính sách ưu tiên xây dựng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượ ng cao, đặ c biệ t trong điều kiện hội nh ập qu ốc t ế ngày một sâu rộng. CHDCND Lào đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ cao nên đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường mới. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn và đặc biệt là có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế xã
- 2 hội của CHDCND Lào theo hướng hiện đại và bền vững. Do vậy, đầu tư vào con người là cơ sở vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Lào đã rất quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 2006 đã khẳng định: "Con người là yếu tố quyết định cho sự phát triển và coi con người là đối tượng ưu tiên của sự nghiệp phát triển. Việc phát triển đất nước có hiệu quả hay không, ít hay nhiều luôn phụ thuộc vào yếu tố con người" [, tr.56]. Song cho đến nay, đội ngũ lao động chất lượng cao ở CHDCND Lào còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao có đủ năng lực giải quyết các vấn đề phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Thành phố Viêng Chăn, nước CHDCND Lào có vị trí chiến lược rất quan trọng, là trái tim của cả nước; đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Viêng Chăn là một trong những địa phương có tốc độ phát triển cao về kinh tế, văn hoá, xã hội so với cả nước. Sự phát triển của thành phố phải trở thành động lực lan toả và là đầu tàu lôi kéo sự phát triển của các địa phương khác trong cả nước. Muốn vậy, yếu tố có ý nghĩa quyết định chính là nguồn lực con người. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong những năm gần đây, lãnh đạo các cấp Thành phố Viêng Chăn đã xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực con người và bước đầu
- 3 đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy vậy, quá trình thực hiện chiến lược này vẫn còn nhiều bất cập như: chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; đời sống của một bộ phận lao động ở thành phố còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn khác trong các cấp, các ngành đang là vấn đề phổ biến không chỉ của thành phố, mà trở thành vấn đề chung của cả nước. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoà và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với Viêng Chăn hiện nay. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn chủ đề "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ lý luận và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào để đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện những mục tiêu trên, luận án tập trung vào làm rõ các nội dung sau đây: Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- 4 Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cao ở một số địa phương của các nước trong khu vực Châu Á. Từ đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Viêng Chăn từ 2005 đến 2013. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn, CHDCND Lào trong bối cảnh hiện nay và tầm nhìn 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của Luận án là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố cấp tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của Thành phố Viêng Chăn giới hạn trong đội ngũ công chức của thành phố và một số cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố. Về nội dung: Luận án nghiên cứu động thái của sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách của thành phố nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thời gian nghiên cứu của luận án từ 2005 2013 và định hướng đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, kết hợp với nghiên cứu đường lối, chủ
- 5 trương đổi mới của Đảng, Nhà nước Lào, cùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tiếp cận hệ thống để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra. Đặc biệt luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có những đánh giá khách quan về chính sách phát triển nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn. Đồng thời, luận án tham khảo, kế thừa có chọn lọc các kết quả của các nghiên cứu đi trước có liên quan đến đề tài để giải quyết làm rõ các vấn đề luận án đặt ra. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phân tích và đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Thành phố Viêng Chăn. Đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Viêng Chăn. Luận án là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách nghiêm túc có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho CHDCND Lào nói chung và Thành phố Viêng Chăn nói riêng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong mọi thời đại, nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển của một đất nước. Bởi vì, con người không chỉ là một yếu tố đầu vào của quá trình như các nguồn lực khác mà với khả năng, trình độ của mình con người quyết định mức độ hiệu quả của khai thác và sử dụng các nguồn lực khác. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành nhân tố đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các chuyên gia hoạch định chính sách trên thế giới và ở nước CHDCND Lào. Trong chương này, Luận án sẽ tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1. Những công trình nghiên cứu nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội Ngày nay hầu như tất cả các nghiên cứu về nguồn nhân lực đều thống nhất với nhau ở một luận điểm là nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vai trò quan trọng này được thể hiện như thế nào, quan trọng đến đâu thì vẫn là vấn
- 7 đề còn tranh cãi. Đó chính là lý do khiến chủ đề vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội nhận được sự quan nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức ở tất cả các quốc gia. Ngân hàng thế giới (World Bank) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về nhân lực dưới nhiều góc độ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trang web của World Bank có thể cung cấp cho chúng ta rất nhiều tài liệu về nguồn nhân lực, trong đó có một số ấn phẩm đáng chú ý như Meeting human resources needs (Đáp ứng các nhu cầu về nguồn nhân lực) của Karen Lashman; Human resources for health policies:a critical component in health policies (2003), Apr 14 [], (Nguồn nhân lực cho chính sách về sức khoẻ: một nhân tố thiết yếu trong các chính sách về sức khoẻ) của Gilles Dussault và Carl Ardy Dubois; Managing human resources in a decentralized context (2010) [], (Quản lý nguồn nhân lực trong bối cảnh phi tập trung hoá) của tác giả Amanda E. Green; và ngay cả tờ tạp chí của tổ chức này The World Bank Economic Review, (2005) [], cũng là một ấn phẩm có đăng tải rất nhiều bài viết về vấn đề nguồn nhân lực. Các tác phẩm này đều phân tích vai trò của nguồn nhân lực với phát triển kinh tế xã hội theo các khía cạnh khác nhau. Tổ chức văn hoá, khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực, thể hiện bằng một loạt các công trình nghiên cứu đã được xuất bản như: Toward a system of human resources indicators for less developed countries (1986), [], (Hướng đến hệ thống chỉ báo nguồn nhân lực cho các nước kém phát triển) của Zymunt Gostkowski giới thiệu một dự án của UNESCO nghiên cứu về nguồn nhân lực, đưa ra các chỉ số cho việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và quan hệ giữa nguồn nhân lực với phát triển kinh tế ở các nước chậm phát triển. Một công trình khác của F. Harbison, (1993),[ ] Educational planning
- 8 and human resource development. (Kế hoạch giáo dục và phát triển nguồn nhân lực) Công trình này được coi là một trong những bộ bách khoa toàn thư của UNESCO, trình bày các quan điểm hiện đại về kế hoạch hoá và quản lý giáo dục, nguồn nhân lực, dùng phương pháp hệ thống để phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, có thể kể đến những ấn phẩm đáng chú ý về chủ đề nguồn nhân lực của tổ chức quốc tế như Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNDP, với những báo cáo hàng năm về tình hình phát triển con người (Human development report), cung cấp một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con người của hầu hết các quốc gia trên thế giới được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp. Đặc biệt, UNDP đã đề ra 5 nhân tố của sự phát triển nguồn nhân lực, đó là giáo dục và đào tạo, sức khoẻ và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con người; trong đó giáo dục và đào tạo là bộ phận cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực. Một số tổ chức quốc tế quan trọng khác, như WHO tổ chức Y tế thế giới cũng có những nghiên cứu quan tâm tới nguồn nhân lực từ khía cạnh sức khoẻ; ILO Tổ chức Lao động quốc tế cũng phát hành những những ấn phẩm về chủ đề nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo (Human development and training, ILO, Geneva, 2003, 2004)... []. Một số công trình đã nghiên cứu về vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội đã coi nguồn nhân lực như một loại hình vốn, nó là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng của một nền kinh t ế. Vốn con người là một khái niệm xuất phát từ kinh tế học dùng để chỉ học vấn, tay nghề, kỹ năng lao động của người lao động. Khái niệm này đã
- 9 được Adam Smiths chỉ ra từ rất sớm và được nhắc đến thường xuyên trong các tài liệu kinh tế từ cuối thế kỷ 19. Sự ra đời của khái niệm vốn con người được xem như sự khai sinh cho một tân lý thuyết về vốn, bởi trước đó, nói đến vốn người ta chỉ nghĩ đến vốn tài chính. Tổng thống Hoa Kỳ Theodore W. Schutlz đã trình bày quan điểm có hệ thống đầu tiên về vốn con người, ông cho rằng: Sự thất bại trong sử dụng nguồn vốn con người rõ ràng với tư cách là một loại hình vốn, một loại phương tiện sản xuất và một sản phẩm của đầu tư được duy trì bởi khái niệm cổ điển về lao động chỉ với tư cách một dạng năng lực mà với nó, theo định nghĩa này, tất cả người lao động đều được trả lương ngang nhau [, tr.15]. Tuyên bố của Schultz đã định hình những nét cơ bản cho lý thuyết về vốn, nó đã được bổ sung, phát triển thêm bởi những nhà kinh tế học khác như Johnson, Becker... Gary S. Becker (2010),[] trong tác phẩm Vốn con người: Phân tích lý thuyết và kinh nghiệm, liên quan đặc biệt đến giáo dục. Công trình nghiên cứu về những tác động của đầu tư vào nguồn nhân lực đến việc làm, thu nhập và do đó đến tăng trưởng kinh tế nói chung. Theo ông, vốn con người không chỉ là thể lực vốn có mà còn là giá trị bổ sung của người lao động khi anh ta có được tri thức, kỹ năng và những tài sản hữu ích khác đối với các ông chủ lao động trong quá trình sản xuất và trao đổi. Điểm khác biệt quan trọng giữa thể chất và vốn con người là ở chỗ vốn con người là giá trị phụ trội gắn liền và xuất phát từ chính bản thân người lao động. Do đó, "người lao động có thể trở thành chủ tư bản không phải từ sự phổ biến của quyền sở hữu tập hợp vốn như trong quan hệ tư bản công nhân mà từ sự thu thập tri thức và kỹ năng có thể đem lại giá trị kinh tế. Điều đó có nghĩa là, với tri thức và kỹ năng, người lao động có thể
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn