intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:194

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp tỉnh, luận án phân tích làm rõ thực trạng, thành công, hạn chế và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo, CHDCND Lào tầm nhìn đến 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOM KHITH VONG PAN NHA QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ DU LÞCH TR£N §ÞA BµN TØNH BO KÑO CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOM KHITH VONG PAN NHA QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ DU LÞCH TR£N §ÞA BµN TØNH BO KÑO CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN THỊ HẰNG 2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU THẮNG HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Som Khith Vong Pan Nha
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 9 1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch 9 1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước về du lịch 17 1.3. Một số kết quả đạt đuợc trong các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CẤP TỈNH 26 2.1. Khái niệm, các loại hình và vai trò du lịch 26 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch 42 2.3. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương trong và ngoài nước 57 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BO KẸO, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 78 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bo Kẹo, có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch. 78 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo 91 3.3. Đánh giá quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2007 – 2017 113 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BO KẸO, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 127 4.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo 127 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo 133 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND Cộng hòa Dân chủ nhân dân CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DLST Du lịch sinh thái DNDL Doanh nghiệp du lịch KT-XH Kinh tế-xã hội HĐ DL Hoạt động du lịch HNQT Hội nhập quốc tế LHQ Liên hiệp quốc NDCM Nhân dân cách mạng PATA Hiệp hội Du lịch Châu Á-Thái Bình Dương QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức Du lịch của Liên Hợp Quốc TT-VH-DL Thông tin, Văn hóa và Du lịch WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến tỉnh LuangPra Bang 2007-2016 .......... 72 Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Xiêng Khoảng 2007-2016............ 74 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế Bo Kẹo năm 2007 đến năm 2017 .............................. 81 Bảng 3.2: Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Bo Kẹo năm 2007 - 2017 ................... 81 Bảng 3.3: Trình độ cán bộ nhân viên Sở Thông tin, Văn hóa............................ 90 Bảng 3.4: Độ tuổi cán bộ nhân viên Sở Thông tin, Văn hóa.............................. 91 Bảng 3.5: Hệ thống cơ sở kinh doanh du lịch từ năm 2007 – 2017 ................... 99 Bảng 3.6: Đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả của các hình thức tuyên truyền chính sách pháp luật về du lịch cho người dân của huyện Bo Kẹo ........103 Bảng 3.7: Khó khăn nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng kinh doanh về du lịch................................................................105 Bảng 3.8: Chính quyền địa phương hỗ trợ trong kinh doanh của doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng kinh doanh về du lịch ...........................105 Bảng 3.9: Mức độ an toàn của du khách khi đến thăm quan du lịch Bo Kẹo....106 Bảng 3.10: Mức độ không hài lòng của du khách khi đến thăm quan du lịch Bo Kẹo..............................................................................................107 Bảng 3.11: Mức độ biết đến đường dây nóng của du khách khi đến thăm quan du lịch Bo Kẹo..........................................................................107 Bảng 3.12: Du khách biết đến du lịch Bo Kẹo qua các hình thức.....................110 Bảng 3.13: Số lượng kiểm tra, giám sát về du lịch từ 2007 -2017....................111 Bảng 3.14: Tỷ lệ nộp thuế, phí của cơ sở kinh doanh du lịch năm 2015 - 2017 ...113 Bảng 3.15: Vấn đề nộp thuế của doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng...............113 Bảng 3.16: Cán bộ, nhân viên trong ngành đánh giá du lịch của tỉnh Bo Kẹo hiện nay.............................................................................................114 Bảng 3.17: Mức độ người dân biết đến các thông tin về du lịch Bo Kẹo..........115 Bảng 3.18: Đánh giá của doanh nghiệp, nhà hàng về môi trường đầu tư kinh doanh du lịch ở Bo Kẹo hiện nay ......................................................115 Bảng 3.19: Số lượng khách du lịch đến Bo Kẹo ..............................................116 Bảng 3.20: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ du lịch của khách trong nước ....117 Bảng 3.21: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ du lịch của khách quốc tế.........117
  7. Bảng 3.22: Cơ cấu kinh tế Bo Kẹo năm 2007 đến năm 2017 ...........................118 Bảng 3.23: Ngành du lịch đóng vào ngân sách nhà nước 2008 - 2017 .............119 Bảng 3.24: Đánh giá thu nhập của người dân khi tham gia hoạt động du lịch địa phương ........................................................................................120 Bảng 3.25: Đánh giá cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo trên một số tiêu chí...................................................................................125 Biểu đồ 3.1: Dân số tỉnh Bo Kẹo qua các năm.................................................. 79 Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bo kẹo qua các năm................. 80 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo............................ 88
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia. Du lịch là ngành công nghiệp không khói, tạo thu nhập nhanh; giúp quốc gia, địa phương bù đắp thiếu hụt ngân sách thúc đẩy thanh toán tài khoản vãng lai; giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân khi tham gia kinh doanh du lịch. Trên thế giới hiện nay, du lịch trở thành hoạt động KT - XH phổ biến, là cầu nối tình hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại những lợi ích to lớn về KT - XH. Ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, hoạt động du lịch tuy mới được phát triển, nhưng cũng đã góp phần quan trọng vào phát triển nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống nhân dân các bộ tộc Lào. Trong quá trình phát triển của mình, ngành du lịch CHDCND Lào vẫn còn nhiều hạn chế, các dịch vụ gắn với du lịch chưa đa dạng, kết cấu hạ tầng của du lịch chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, giá cả cao, sản phẩm du lịch chưa phong phú… Thực tế này dẫn tới năng lực cạnh tranh của ngành du lịch và các sản phẩm du lịch ở Lào ở trình độ còn thấp nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Bo Kẹo là một tỉnh miền núi, nằm trong khu vực "Tam giác vàng", có địa hình đa dạng, bao gồm cả đồng bằng và miền núi, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thương mại và du lịch. Tỉnh nằm trong vùng liên kết giữa các tỉnh miền núi phía Tây Bắc Lào với Trung Quốc, Thái Lan và Myanma. Tỉnh Bo Kẹo không chỉ là một trung tâm buôn bán, mà còn có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển du lịch biên giới với nhiều danh lam thắng cảnh, có nhiều đặc sắc đa dạng về văn hóa các dân tộc. Bo Kẹo cũng xác định ngành du lịch sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Chính vì thế, trong thời gian qua ngành du lịch tỉnh Bo Kẹo đã có phát triển nhất định. Các loại hình du lịch đã được quan tâm phát triển như du lịch gắn tâm linh, du lịch khám phá, du lịch gắn di tích lịch sử….Số
  9. 2 lượng du khách đến Bo Kẹo ngày càng tăng lên, đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách của Tỉnh cũng tăng lên. Thu nhập và việc làm từ du lịch cũng tăng. Đây là kết quả đáng khích lệ của ngành du lịch tỉnh Bo Kẹo. Tuy nhiên so với tiềm năng lợi thế về du lịch, thì việc phát triển này chưa tương xứng. Trên thực tế, Du lịch Bo Kẹo chưa thực sự khai thác tiềm năng lợi thế so sánh vốn có của địa phương và chưa đủ điều kiện để khai thác như: đường giao thông đưa khách du lịch đến các điểm du lịch còn khó khăn, các cơ sở lưu trú, cơ sở phục vụ du khách còn chưa đa dạng và còn ở trình độ thấp. Các vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch trên địa bàn Tỉnh còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách QLNN về du lịch còn nhiều bất cập chưa thực sự tạo môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội thuận lợi để phát triển du lịch; Vấn đề quy hoạch và thực hiện kế hoạch ngành du lịch chưa thực sự tốt; Quan điểm định hướng phát triển du lịch chưa mang tính dài hạn; Năng lực bộ máy QLNN về du lịch cũng ở trình độ thấp; Kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn chưa phát triển. Ngành du lịch Bo Kẹo còn non trẻ về nhân lực, thiếu kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh với các nước cũng như các tỉnh trong nước về du lịch còn yếu. Kết quả lượng khách quốc tế đến Bo Kẹo còn quá ít so với các tỉnh trong nước và các tỉnh lân cận của nước ngoài. Đây là thách thức lớn đặt ra cho ngành du lịch của tỉnh Bo Kẹo nói riêng và CHDCND Lào nói chung. Từ thực tế đó cho thấy, việc nghiên cứu nhằm tìm giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bản tỉnh Bo Kẹo là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay. Đó cũng là vấn đề cơ bản và lâu dài trong việc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ riêng ở tỉnh Bo Kẹo, mà còn là vấn đề của nhiều tỉnh khác ở CHDCND Lào, là yêu cầu mang tính chiến lược lâu dài nhằm phát triển ngành du lịch ở CHDCND Lào trong giai đoạn tiếp theo. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp tỉnh, luận án phân tích làm rõ thực trạng, thành công, hạn chế và đề
  10. 3 xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo, CHDCND Lào tầm nhìn đến 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu luận án đặt ra là: - Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu, luận án chỉ ra những vấn đề đã được làm rõ, những khoảng trống nghiên cứu và xác định những nội dung cần tiếp tục làm rõ trong nghiên cứu. - Phân tích luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp tỉnh ở CHDCND Lào; luận giải đặc thù QLNN về du lịch cấp tỉnh liên kết với các tỉnh trong và ngoài nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo từ 2007 đến 2017, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là QLNN ở cấp tỉnh đối với hoạt động du lịch, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính quyền tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế. Chủ thể quản lý: Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bo Kẹo, Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch (TT-VH -DL) là đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh Bo Kẹo trong quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Toàn bộ các hoạt động QLNN về du lịch trên đia bàn tỉnh Bo Kẹo Về thời gian: Đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo trong thời gian từ 2007 đến 2017 (đây là giai đoạn sở du lịch tỉnh Bo Kẹo được tách ra); đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
  11. 4 Về nội dung nghiên cứu: Luận án chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, chiến lược và các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch; đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm phát triển du lịch ở địa phương; tổ chức HĐDL ở địa phương và kiểm tra, giám soát HĐDL ở địa phương. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm đường lối chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào và Nhà nước CHDCND Lào về QLNN đối với du lịch, tiếp thu có chọn lọc những giá trị lý luận có tính phổ biến và những yếu tố phù hợp trong các tư tưởng, lý thuyết về du lịch, về QLNN đối với du lịch trong nước và trên thế giới; những kết quả nghiên cứu có giá trị đương đại đã được công bố trong những thập niên gần đây ở một số nước, trong đó có Việt Nam, đối chiếu, so sánh với điều kiện thực tiễn của tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào để phân tích, luận chứng và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc QLNN về du lịch ở tỉnh Bo Kẹo nước CHDCND Lào. 4.2. Phương pháp nghiên cứu luận án Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên, hoạt động điều tra sử dụng các nguồn từ phương pháp tiếp cận truyền thống như phân tích tổng hợp nhằm làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, dựa vào đó để khảo sát thực tiễn, tổng hợp, đánh giá, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025 ở cả 4 chương. Phương pháp phân tích, tổng hợp các công trình và các bài viết có liên quan đến QLNN về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh, rút ra những vấn đề đã đạt được, những vấn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho vấn đề này cả về lý thuyết và thực tiễn hiện nay; phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh đối với chương 1, chương 2 và chương 3. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các kết quả đạt được hay chưa đạt được trong QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo từ 2007 đến
  12. 5 2017 ở chương 3. Tác giả áp dụng các cách lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, mô hình hóa nhằm trình bày các số liệu, các kết quả nghiên cứu của tác giả về QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đoạn 2007 -2017 ở chương 3. Luận án thu thập thông tin sơ cấp qua khảo sát thực tế và điều tra xã hội học và các số liệu được thu tập thông qua báo cáo, tổng kết, các bài viết, công trình khoa học (thứ cấp) liên quan đến thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo như: + Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, báo cáo, sách báo tạp chí, tài liệu từ hội thảo khoa học và thông tin từ các trang website trong và ngoài nước. + Luận văn tiến hành 4 cuộc khảo sát quản lý nhà nước về du lịch với 4 nhóm đối tượng: Cán bộ QLNN về du lịch; cộng đồng tham gia kinh doanh du lịch; du khách đến tham quan du lịch và doanh nghiệp tham gia kinh doanh du lịch nhằm làm rõ các khía cạnh quản lý của tỉnh Bo Kẹo về du lịch. Phiếu khảo sát được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2018. Tổng số lượng phiếu khảo sát 667 phiếu, số phiếu thu được 476 phiếu (đạt 71,3%). Học viên lựa chọn các nhóm đối tượng khảo sát như sau: Nhóm 1: Công chức viên chức trong Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch của tỉnh Bo Kẹo Trong tổng số 61 người của Sở Thông Tin, Văn hóa và Du Lịch, Học viên chỉ khảo sát 37 người và 10 người của UBND. Đây là những người trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Bo Kẹo. Số phiếu khảo sát là 47, số phiếu thu được 47 (100%). Với nhóm đối tượng này, Học viên trực tiếp đi khảo sát và điền thông tin. Nhóm 2: Người dân địa phương có tham gia vào các hoạt động du lịch của địa phương Ở nhóm người dân, Học viên khảo sát người dân ở 3 địa điểm du lịch đang khai thác, số phiếu điều tra là 200, nhưng chỉ thu về được 177 phiếu (đạt 88,5%) ở 3 địa điểm là: + Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổng Pầng) 70 phiếu.
  13. 6 + Suối nước nóng Pung Lọ (Huyện Mâng) 57 phiếu + Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai 50 phiếu Đây là các địa phương có hoạt động du lịch nhiều nhất ở tỉnh Bo Kẹo. Với nhóm đối tượng này, học viên cùng 4 thành viên khác hỗ trợ tham gia đi khảo sát tại địa phương Nhóm 3: Du khách trong nước đến du lịch tỉnh Bo Kẹo Với số lượng du khách trong nước đến Bo Kẹo, Học viên phát phiếu điều tra 200 phiếu nhưng chỉ thu được 100 phiếu trả lời (đạt 50%). Học viên khảo sát 100 người, chủ yếu ở 3 địa phương trên với số phiếu được chia như sau + Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổn Pầng) 35 phiếu. + Suối nước nóng Pung Lọ ( Huyện Mâng) 20 phiếu + Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai: 45 phiếu Với nhóm du khách trong nước, Học viên nhờ các công ty du lịch và các điểm du lịch hỗ trợ khảo sát. Nhóm 4: Du khách quốc tế đến du lịch tỉnh Bo Kẹo Hiện nay số lượng du khách quốc tế đến Bo Kẹo ngày càng tăng hơn trước, nên, Học viên phát phiếu khảo sát 200 phiếu và thu được 132 phiếu (đạt 66%) ở 3 địa phương trên với số phiếu được chia như sau: + Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổn Pầng) 40 phiếu. + Suối nước nóng Pung Lọ ( Huyện Mâng) 30 phiếu + Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai 62 phiếu. Với nhóm du khách quốc tế, Học viên nhờ các công ty du lịch hỗ trợ khảo sát. Nhóm 5: Nhóm doanh nghiệp, nhà hàng tham gia hoạt động du lịch Tác giả khảo sát 10 doanh nghiệp và 2 khách sạn và 8 nhà hàng kinh doanh du lịch. Với 10 doanh nghiệp, tác giả chọn 2 doanh nghiệp có thời gian kinh doanh dài nhất (11 năm); 8 doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Còn 2 khách sạn: 1 huyện Huổi Sai, 1 ở huyện Tổn Pầng; 8 nhà hàng gồm: 3 ở huyện Huổi Sai; 2
  14. 7 huyện Mâng và 3 ở huyện Tổn Pầng. Số phiếu khảo sát 20, số phiếu thu được 20 (đạt 100%). Ở nhóm đối tượng này, Học viên trực tiếp khảo sát thu thập thông tin. Các phiếu sau khi thu được sẽ được làm sạch phiếu; Các phiếu sau khi làm sạch được nhập số liệu bằng phần mềm Epidata để từ đó sử dụng phân tích số liệu. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS: sau khi làm sạch dữ liệu, tiến hành phân tích số liệu thu thập được bằng các phép tính thống kê mô tả và suy diễn như tính tỷ lệ phần trăm. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án - Tại sao tỉnh Bo Kẹo có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhưng thực tế du lịch ở đây lại chưa tốt ?. - Tiêu chí nào đánh giá QLNN về du lịch ở tỉnh Bo kẹo hiện nay? - Giải pháp nào nhằm hoàn thiện hơn nữa QLNN về du lịch ở tỉnh Bo kẹo trong thời gian tới? 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Những đóng góp về lý thuyết - Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra khoảng trống, những vấn đề cần nghiên cứu về QLNN về du lịch cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay - Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về QLNN về du cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay qua các nội dung quản lý nhà nước về du lịch và qua tiêu chí đánh giá. Mặt khác, luận án đóng góp nhất định cho công tác nghiên cứu khoa học về quản lý kinh tế nói chung và quản lý nhà nước đối với du lịch ở địa phương nói riêng trong hội nhập quốc tế. 5.2. Những đóng góp về thực tiễn - Luận án làm rõ thực trạng QLNN về du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2007 - 2017, trên cơ sở đó rút ra những kết luận mang tính khái quát trong QLNN về du lịch của tỉnh Bo Kẹo. - Luận án chỉ rõ những nhân tố tác động tới QLNN về du lịch tỉnh Bo Kẹo thời gian qua, đồng thời dự báo những nhân tố này trong thời gian tới.
  15. 8 - Luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch tỉnh Bo Kẹo đến 2025, tầm nhìn 2030. Mặt khác kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng lý du lịch cấp tỉnh đặc biệt Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết. Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
  16. 9 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH 1.1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến các loại hình và vai trò của du lịch 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập các loại hình du lịch Trong Du lịch toàn cầu - Thập kỷ tới (Global Tourism - The next decade) của tác giả William Theobald [149] đã giới thiệu về khái niệm và phân loại du lịch. Du lịch bao gồm hai yếu tố là hành trình tới đích và ở. Du lịch là một khoảnh khắc ngắn hạn tạm thời của những người ở các điểm đến ngoài nơi cư trú của họ. Du lịch được thực hiện để giải trí, ngắm cảnh, hành hương vì lý do y tế, phiêu lưu vv… Bài viết này đã đề cập tới các loại hình du lịch: Du lịch giải trí, du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch dân tộc, du lịch văn hoá, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, du lịch tôn giáo, du lịch âm nhạc, du lịch cộng đồng. Theo kết quả của các nhà nghiên cứu, tùy theo mục đích của du khách mà có thể phân loại thành nhiều hình thức du lịch khác nhau. Theo thống kê trên wikipedia có tới 78 hình thức du lịch. Có thể đưa ra một số các giải thích, định nghĩa về một vài kiểu loại hình du lịch: Du lịch giải trí là đi đến một nơi rất khác với cuộc sống thường nhật để thư giãn và vui chơi. Du lịch văn hóa là đi đến một địa điểm cụ thể với mục đích để tìm hiểu lịch sử và văn hóa ở nơi đó. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Hector Ceballos- Lascurain, một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái đã định nghĩa: Du lịch sinh thái là đến những khu vực ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộng với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới
  17. 10 động - thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này [127, tr.13]. Còn theo Hiệp hội Du lịch sinh thái (The International Ecotourism society): Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương [127, tr.14]. Du lịch kinh doanh là đi du lịch nhưng liên quan đến hoạt động kinh doanh. Du lịch y tế là tìm kiếm cách điều trị đặc biệt, cách xa nhà, đi nơi khác. Du lịch giáo dục là du lịch có mục đích là học ngôn ngữ và văn hóa hay lịch sử của các nước hay thành phố khác ở nơi đến. Ngoài ra còn có các bài viết khác cũng bàn về các loại hình du lịch như: Du lịch mạo hiểm, du lịch kinh doanh, du lịch sinh nở, du lịch ẩm thực, du lịch văn hóa, du lịch đen, du lịch thiên tai, du lịch sinh thái, du lịch y tế, du lịch biển, du lịch tôn giáo, du lịch tình dục, du lịch khu ổ chuột, du lịch không gian, du lịch thể thao, du lịch ảo, du lịch chiến tranh, …. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập vai trò của du lịch Priya Chetty, Advantages of demand forecast for the tourism industry, English Về vai trò của du lịch, Salvo Creaco [143] cho rằng: Du lịch bây giờ là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới và là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất. Đối với nhiều quốc gia, du lịch được coi là một công cụ chính cho sự phát triển của khu vực vì nó kích thích các hoạt động kinh tế mới. Du lịch có thể có tác động tích cực về kinh tế đối với cán cân thanh toán, về việc làm, thu nhập và sản xuất, nhưng cũng có thể có những tác động tiêu cực, đặc biệt đối với môi trường. Lelei Lelulu [140].- Chủ tịch Đối tác quốc tế thì khẳng định: Du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nhiên lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực còn nghèo khổ còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ. Priya Chetty, Advantages of demand forecast for the tourism industry, English [143]. Về vai trò dự báo phát triển du lịch, Priya Chetty khẳng định: "Dự báo phát triển du lịch có giá trị kinh tế lớn đối với cả khu vực công và
  18. 11 khu vực tư nhân. Bất kỳ thông tin liên quan đến sự tiến triển trong tương lai của dòng chảy du lịch là rất quan trọng đối với khách sạn, nhà điều hành tour du lịch và các ngành công nghiệp khác liên quan đến du lịch"; v.v William Theobald, Du lịch toàn cầu - Thập kỷ tới (Global Tourism - The next decade) [149] đã bàn về vai trò du lịch đối với hòa bình thế giới. Tác giả đã làm rõ du lịch là một trong những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau. S.Medlik [145] đề cập về khái niệm sản phẩm, sự cạnh tranh trong ngành hàng không, sự quảng bá sản phẩm và điểm đến, sự quản lý du lịch, giới hạn cũng như thách thức đối với ngành du lịch. Mechthild Kuellmer (2007), Economic Success of Tourism, Muenster University [141], cho rằng du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh nhất trên thế giới ngày nay. Nghiên cứu này khảo sát sự thành công kinh tế du lịch ở hai nước Peru, Bồ Đào Nha và cho rằng du lịch tùy thuộc vào hành chính công, đó là lý do tại sao nó là một chủ đề quan trọng. Các nghiên cứu của điều tra bao gồm đóng góp của du lịch vào nền kinh tế của đất nước cùng với chiến lược tiếp thị, cũng như những vấn đề liên quan đến du lịch. Những phát hiện này bao gồm QLNN về du lịch trong quốc gia, các bằng chứng về sự thành công kinh tế từ hoạt động du lịch, và hơn nữa phát triển các nguồn khách hàng tiềm năng của du lịch đối với nền kinh tế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập kinh tế du lịch Trần Văn Mậu (2001), Tổ chức phục vụ các dịch vụ du lịch, theo tác giả Robert Lanquar [106] kinh tế du lịch đó là ngành công nghiệp vì toàn bộ hoạt động nhằm khai thác các của cải của du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề về yêu cầu, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất cho du lịch, đầu tư du lịch. William S. Reece, [148], Kinh tế du lịch (The Economics of Tourism) tác giả sử dụng phân tích kinh tế hiện đại để giúp người đọc hiểu được ngành công nghiệp du lịch, làm thế nào để hiểu được hành vi thị trường du lịch, đề cập đến thay đổi kỹ
  19. 12 thuật vì nó liên quan tới việc điều chỉnh mô hình kinh doanh và chiến lược, giải thích rõ ràng về quản lý doanh thu. John Ward, Phil Higson và William Campbell trong nghiên cứu "Giải trí và Du lịch (Leisure and Tourism)" [138] đã nghiên cứu về ngành công nghiệp du lịch và giải trí thông qua việc phân tích các hình mẫu và xu hướng, các sản phẩm và dịch vụ trong ngành du lịch và giải trí cũng như các tác động của nó đến kinh tế, xã hội, văn hóa hay môi trường. W. Susan [146] đưa ra khái niệm và phân tích nguồn gốc của ngành thương mại giải trí và du lịch, trong đó tác giả nêu ra các tên gọi đa dạng được sử dụng để miêu tả về ngành thương mại giải trí và du lịch; miêu tả sứ mệnh của ngành này; giải thích sự khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ; giới thiệu những địa điểm mà thương mại giải trí và du lịch có thể diễn ra; giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp cho các ứng viên tốt nghiệp ngành này. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến vấn đề quản lý và tổ chức sự kiện, vấn đề về lưu trú; thực phẩm và đồ uống, vấn đề quản lý nghề nghiệp, đồng thời cuốn sách cũng phân tích về các ngành công nghiệp có tính chất tương đồng. Đỗ Cẩm Thơ Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế, [122], các tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch; Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Việt Nam theo 2 tiêu chí: cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch. Các tác giả cũng đã đề xuất khái niệm sản phẩm du lịch tổng thể và mô hình 10 tiêu chí đánh giá so sánh cạnh tranh sản phẩm du lịch bao gồm: i) Tính hấp dẫn và độc đáo của tài nguyên du lịch; ii) Tính đa dạng của dịch vụ du lịch; iii) Chất lượng sản phẩm du lịch; iv) Tổ chức xây dựng sản phẩm du lịch; v) Đầu tư xúc tiến sản phẩm du lịch; vi) Giá sản phẩm du lịch; vii) Khả năng tiếp cận sản phẩm; viii) Thương hiệu sản phẩm du lịch; ix) Chu kỳ sống của sản phẩm du lịch; x) Yếu tố đặc biệt của sản phẩm du lịch. Đề tài còn đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường trong thời hạn ngắn; đồng thời, đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cho thời hạn dài hơn.
  20. 13 Hoàng Thị Ngọc Lan, Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây, [98]. xác định cầu du lịch là bộ phận nhu cầu xã hội có khả năng thanh toán về dịch vụ hàng hóa, đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời của du khách ngoài nơi ở thường xuyên của họ nhằm mục đích du lịch Bài viết "Một số vấn đề nên quan tâm trong sự phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng" của tác giả Ăm Pay Số La Thí [44]. Tác giả đưa ra quan niệm về du lịch cộng đồng như một phương thức phát triển du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp của dân trong hoạt động du lịch; phân tích các nguyên tắc đặc điểm của du lịch cộng đồng, vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và phát triển kinh tế du lịch theo hướng bền vững. Bài viết "Xúc tiến du lịch ở tỉnh Khăm Muôn" của tác giả Ma Nô Thoong Pông Sa Văn [33]. Tác giả phân tích du lịch và xúc tiến du lịch, cho du lịch là một ngành kinh tế rất quan trọng đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia của đất nước và địa phương, nó mang lợi ích và thu hút ngoại tệ cho đất nước. Bài viết "Sự phát triển khu du lịch tự nhiên ở tỉnh Sa La Văn" của tác giả Pun Sắc Say Nha Sến [36]. Tác giả chỉ ra lợi thế phát triển du lịch tự nhiên ở tỉnh và tập trung vào các nhân tố như thị trường khách du lịch, thu nhập du lịch, sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và không gian du lịch, công tác quảng bá du lịch. Bài viết "Du lịch là một ưu tiên của sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Xiêng Khoảng" của tác giả Khăm Cọn Ua Nuôn Sa [32]. Tác giả giới thiệu về địa lý vị trí của tỉnh và lợi thế về mặt du lịch tự nhiên, du lịch lịch sử, du lịch văn hóa nổi tiếng, tiêu biểu nổi bật là điểm du lịch Cảnh Đồng Chum trong tương lai sẽ trở thành di sản thế giới là điều kiện quảng bá thu hút khách du lịch đến Xiêng Khoảng. Bài viết "Phát triển khu di sản quốc gia ở huyện Viêng Xay tỉnh Hùa Phăn trở thành điểm du lịch lịch sử" của tác giả Thoong Sa Văn Bun Lớt [66]. Tác giả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2