Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam
lượt xem 12
download
Mục tiêu của luận án: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, trên cơ sở đánh giá thực trạng và kinh nghiệm quốc tế, luận án phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế Quốc tế TRẦN MINH NGUYỆT Hà Nội - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 9310106 TRẦN MINH NGUYỆT Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Từ Thúy Anh Hà Nội - 2021
- i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, Nghiên cứu sinh xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc người hướng dẫn khoa học PGS, TS Từ Thúy Anh vì những chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, quý báu trong thời gian nghiên cứu sinh thực hiện Luận án. Thứ hai, Nghiên cứu sinh xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương, cơ quan chủ quản của nghiên cứu sinh, đã tạo điều kiện về tài chính, về tinh thần và về thời gian cho nghiên cứu sinh; tới Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết cho nghiên cứu sinh trong thời gian thực hiện Luận án. Thứ ba, Nghiên cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế Quốc tế vì đã tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho nghiên cứu sinh, các giảng viên khoa Kinh tế Quốc tế, đặc biệt là TS Chu Thị Mai Phương vì đã có những góp ý bổ ích khi nghiên cứu sinh thực hiện Luận án. Cuối cùng, Nghiên cứu sinh xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để Nghiên cứu sinh thực hiện luận án.
- ii LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, và chưa từng được công bố ở Việt Nam và trên thế giới. Các số liệu được thu thập từ các nguồn số liệu chính thức của các đơn vị, tổ chức trong nước và quốc tế và thông qua trực tiếp điều tra thực địa. Mô hình nghiên cứu trong Luận án được thực hiện hoàn toàn mới. Nếu sai, nghiên cứu sinh xin chịu mọi trách nhiệm. Nghiên cứu sinh Trần Minh Nguyệt
- iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii CHƯƠNG MỞ ĐẦU .................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU ............................................................................................32 1.1 Biến đổi khí hậu và mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và nông nghiệp .32 1.1.1 Khái niệm biến đổi khí hậu ..................................................................32 1.1.2. Mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và nông nghiệp ..........................34 1.2 Nông nghiệp thông minh với khí hậu ..........................................................38 1.2.1 Khái niệm nông nghiệp thông minh với khí hậu ................................38 1.2.2 Nội dung của nông nghiệp thông minh với khí hậu ...........................39 1.2.3 Các tiêu chí của nông nghiệp thông minh với khí hậu.......................47 1.3 Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu ........................................51 1.3.1: Khái niệm phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu .............51 1.3.2: Chủ thể phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu .................53 1.4 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu .......................................................54 1.4.1 Khái niệm sinh kế và sinh kế bền vững ...............................................54 1.4.2 Khung sinh kế bền vững .......................................................................55 1.4.3 Ứng dụng khung sinh kế bền vững trong phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu ..................................................................................57 CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI ............................................................64 2.1 Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Israel .......................64 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Israel .....................................64 2.1.2. Một số thành tựu nông nghiệp thông minh với khí hậu của Israel .64 2.1.3 Bài học phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu của Israel .66 2.2 Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Thái Lan ..................71
- iv 2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thái Lan .....................................71 2.2.2 Một số thành tựu nông nghiệp thông minh với khí hậu của Thái Lan.73 2.2.3 Bài học phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu của Thái Lan76 2.3 Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Bangladesh ..............79 2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Bangladesh .................................79 2.3.2 Một số kết quả hoạt động nông nghiệp thông minh với khí hậu của Bangladesh ...............................................................................................................81 2.3.3 Bài học phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu của Bangladesh . .................................................................................................................................... 83 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM ...........................................................................87 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội phục vụ sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam ...............................................................................................................................87 3.2 Thách thức của nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh BĐKH toàn cầu 90 3.2.1 Thực trạng biến đổi khí hậu toàn cầu ở Việt Nam...................................90 3.2.2 Thách thức của nông nghiệp Việt Nam trước biến đổi khí hậu ............92 3.3 Thực trạng phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam ...............................................................................................................................94 3.3.1 Các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam ........................................................................................94 3.3.2 Thực trạng vấn đề an ninh lương thực tại Việt Nam ..............................98 3.3.3 Thực trạng phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp Việt Nam .......100 3.3.4 Các biện pháp và mô hình CSA tại Việt Nam ........................................103 3.4 Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam ............................................................................................................109 CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ÁP DỤNG NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM ............................112 4.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng phương thức nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam ...............................112 4.2 Khu vực điều tra và đối tượng điều tra ....................................................116 4.2.1 Khu vực điều tra và đặc điểm khu vực điều tra .....................................116
- v 4.2.2 Đối tượng điều tra: ......................................................................................119 4.3 Mô tả thống kê biến số ................................................................................120 4.3.1 Biến phụ thuộc .............................................................................................120 4.3.2 Biến độc lập ..................................................................................................126 4.4 Kết quả ước lượng mô hình và thảo luận .................................................137 4.4.1 Kết quả ước lượng và thảo luận cho Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ..........................................................................................................................137 4.4.2 Kết quả ước lượng và kiểm định cho mô hình hồi quy Logit...............141 4.5 Đánh giá sự phù hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính sách nông nghiệp hiện hành với kết quả điều tra và ước lượng mô hình ....144 CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH VỚI KHÍ HẬU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM .........................149 5.1 Dự báo về biến đổi khí hậu của việt nam trong thời gian tới .................149 5.2 Định hướng phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam .............................................................................................................................150 5.3 Giải pháp phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu ....................153 5.3.1. Giải pháp dành cho nhà nước ..................................................................153 5.3.2 Giải pháp dành cho chính quyền địa phương.........................................158 5.3.3. Giải pháp dành cho các cơ sở nông nghiệp và người nông dân ..........162 KẾT LUẬN ............................................................................................................165 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ANLT An ninh lương thực BĐKH Biến đổi khí hậu Climate Change, Agriculture, Văn phòng Đông Nam Á Chương CCAFS and Food Security trình Biến đối khí hậu, Nông nghiệp và An ninh lương thực Climaste-smart Agriculture Nông nghiệp thông minh với khí CSA hậu CS Cộng sự ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng EU European Union Khối liên minh châu Âu Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và Nông FAO Organization of the United nghiệp Liên Hiệp Quốc/ Tổ chức Nations Nông lương Liên Hiệp Quốc HTX Hợp tác xã The Intergovernmental Panel on IPCC Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH Climate Change KNK Khí nhà kính Nông nghiệp và Phát triển Nông NN&PTNT thôn The Organisation for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Co-operation and Development Kinh tế The United Nations Framework Công ước khung của Liên Hiệp UNFCCC Convention on Climate Change Quốc về BĐKH USD United State Dollar Đô la Mỹ WTO The World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 1.1: Tiêu chí liên quan đến CSA ......................................................................49 Bảng 3.1 Thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trong 50 năm qua ..................................91 Bảng 4.1: Độ tuổi và giới tính đối tượng điều tra ..................................................119 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Lượng khí thải nhà kính theo lĩnh vực tại Israel ..................................66 Biểu đồ 2.2: So sánh chi tiêu công cho nghiên cứu và phát triển nông nghiệp ở một số quốc gia Châu Á (nhóm nước có thu nhập trung bình) ........................................72 Biểu đồ 2.3: Sản lượng gạo của Thái Lan 2010-2019 ..............................................73 Biểu đồ 2.4: Mức khí thải nhà kính phân theo khu vực của Thái Lan ......................75 Biểu đồ 2.5: So sánh sản lượng nông sản Bangladesh và Nam Á năm 2014 ...........81 Biểu đồ 2.6: Khí nhà kính theo khu vực năm 2013 (%) ............................................82 Biểu đồ 3.1: Đặc trưng việc làm theo độ tuổi lao động 2014 ...................................89 Biểu đồ 3.2: Phát thải khí nhà kính Việt Nam 2010 ...............................................101 Biểu đồ 3.3: Nguồn khí nhà kính trong nông nghiệp tại Việt Nam .........................101 Biểu đồ 4.1 miêu tả tỉ lệ nông dân lựa chọn các biện pháp thích ứng BĐKH tại ĐBSH. ......................................................................................................................121 Biểu đồ 4.2: Số lượng những biện pháp CSA của các hộ nông dân trước BĐKH .122 Biểu đồ 4.3: Các cách thức tưới nước ....................................................................123 Biểu đồ 4.4: Thu nhập trung bình của hộ gia đình .................................................127 Biều đồ 4.5: Hình thức kinh tế hộ nông dân tham gia điều tra ..............................127 Biểu đồ 4.6: Đánh giá về mức độ nắng nóng (0-4).................................................128 Biểu đồ 4.7: Đánh giá về mức độ hạn hán (0-4).....................................................129 Biểu đồ 4.8: Đánh giá về mức độ bão (0-4) ............................................................130 Biểu đồ 4.9: Đánh giá về mức độ Rét đậm rét hại (0-4) .........................................130 Biểu đồ 4.10:Đánh giá về mức độ xâm nhập mặn (0-4) .........................................131 Biểu đồ 4.11: Hiểu biết về CSA ...............................................................................132 Biểu đồ 4.12: Phân bổ đất trồng cây lương thực ....................................................133 Biểu đồ 4.13: Mức độ thuận tiện cho việc sử dụng máy móc cơ giới .....................134
- viii Biểu đồ 4.14: Khả năng tiếp cận nguồn nước ........................................................134 Biểu đồ 4.15: Khả năng vay vốn Khả năng vay vốn chính sách .............................135 Biểu đồ 4.16: Các cách xử lý rác thải nông nghiệp hiện nay .................................136 Danh mục hình Hình 0.1: Khung phân tích của luận án ....................................................................26 Hình 1.1: Nông nghiệp thông minh với khí hậu ........................................................40 Hình 1.2 Khung sinh kế bền vững .............................................................................55 Hình 1.3: Các điều kiện phát triển nông nghiệp .......................................................58 Hình 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ....................................61 Hình 3.1: Phân bổ đất đai tại Việt Nam ...................................................................87 Hình 3.2: Diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu từ hệ thống thủy lợi của nhà nước ...........................................................................................................................88 Hình 3.3: Chỉ số an ninh lương thực Việt Nam ........................................................99
- 1 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu diễn ra ngày càng trầm trọng trong những năm gần đây đã trở thành thách thức to lớn với mọi ngành nghề trong nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. BĐKH tác động đến nông nghiệp qua các biểu hiện thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, rét hại, các cơn bão thất thường gây sâu bệnh, giảm năng suất, mất mùa, xâm nhập mặn làm giảm diện tích đất trồng trọt nông nghiệp, từ đó làm thiếu hụt lương thực trầm trọng trên toàn thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) và Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH ở cả hiện tại và trong tương lai (WMO, 2020). Dưới tác động của BĐKH, tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng trong những năm qua, gây nhiều tổn thất to lớn. Việt Nam là nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Việt Nam rất đa dạng như ngũ cốc, trái cây, điều, cà phê, rau củ quả v.v. Theo thống kê, xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây nằm trong khoảng từ 6,4 – 7,0 triệu tấn gạo tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Năm 2019, Việt Nam đã xuất khẩu trên 6,3 triệu tấn với kim ngạch trên 2,8 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2020). Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, đặc biệt đứng đầu về xuất khẩu tiêu, điều cùng nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu khác, Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực trên thế giới. BĐKH hiện nay được dự báo tiếp tục là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực trên thế giới và sự phát triển bền vững của quốc gia. Bên cạnh đó, dân số gia tăng, dịch bệnh Covid 19 diễn ra từ cuối năm 2019 làm trầm trọng thêm thực trạng vốn đã khó khăn của nền nông nghiệp và tạo nên áp lực trong việc đáp ứng đủ nhu cầu lương thực tại Việt Nam và trên thế giới. Theo dự báo của Mạng lưới Thông tin An ninh Lương thực năm 2020 trên thế giới có tới 265 triệu người (gấp đôi so với năm 2019) đối mặt với tình trạng mất an ninh lương thực nghiêm trọng (FSIN, 2020). An ninh lương thực nổi lên như một mối quan ngại không chỉ với những nước nghèo mà với toàn bộ nền kinh tế toàn cầu. Nông nghiệp là ngành duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm và có
- 2 vai trò then chốt để giải quyết mục tiêu này. Nông nghiệp cũng là tác nhân gây ra lượng lớn phát thải khí nhà kính từ đó làm gia tăng BĐKH. Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và nước tưới với mục đích gia tăng năng suất đã khiến nông nghiệp trở thành nguồn phát thải khí nhà kính (KNK) lớn thứ hai đóng góp tới 24% lượng khí thải nhà kính sau ngành năng lượng (25%) (IPCC, 2014)1. Mục tiêu giảm khí thải nhà kính đã trở thành mục tiêu toàn cầu được các nước trên thế giới quan tâm thể hiện qua các cuộc họp thượng đỉnh, chương trình, chính sách liên quan đến giảm khí nhà kính của các quốc gia và liên quốc gia. Nông nghiệp cũng là một trong những ngành quan trọng trọng cam kết cắt giảm khí nhà kính của Việt Nam trong cuộc họp thượng đỉnh G20 diễn ra tại Pháp về BĐKH năm 2015. Phương thức nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA) ra đời mở ra hướng giải quyết cho những khó khăn thách thức ngành nông nghiệp đang đối mặt. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam sẽ giúp cải thiện khả năng thích ứng, ứng phó và giảm nhẹ BĐKH của các hệ thống nông nghiệp nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa học và thay đổi phương thức sản xuất. Toàn cầu hóa cùng với các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra những thay đổi mang tính đột phá trong nông nghiệp. Hơn nữa việc phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp thông minh với khí hậu thông qua việc lồng ghép mục tiêu thích ứng và giảm thiểu BĐKH, sẽ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu đảm bảo tăng năng suất và sản lượng một cách bền vững, đồng thời giữ vững vai trò là quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu, góp phần ổn định an ninh lương thực trên thế giới. Mặt khác, cải thiện các hệ thống sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp thông minh với khí hậu cũng sẽ đem lại cơ hội giảm lượng khí thải nhà kính trong bầu khí quyển, từ đó góp phần giảm nhẹ BĐKH toàn cầu. Mặc dù việc áp dụng biện pháp nông nghiệp thông minh với khí hậu chứng minh đem lại hiệu quả cao, là mở ra hướng phát triển bền vững cho nông nghiệp Việt Nam nói riêng và đảm bảo an ninh lương thực trên thế giới trong bối cảnh BĐKH, nhưng việc áp dụng nông nghiệp thông minh với khí hậu ở Việt Nam còn ở 1 https://www.ipcc.ch/report/ar5/wg3/
- 3 mức thấp. Việt Nam có rất nhiều ưu thế lẫn cả các yếu tố trở ngại trong việc phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu. Tuy nhiên, đến nay còn rất ít các nghiên cứu về việc phát triển nông nghiệp thông minh, từ đó tìm ra các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam. Thấy được sự cấp thiết đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam” nhằm góp phần tìm ra giải pháp phát triển nông nghiệp thông minh với khí hậu tại Việt Nam, đưa nền nông nghiệp Việt Nam đạt được sự phát triển bền vững, tăng năng suất, đảm bảo an ninh lương thực, giảm tác động của BĐKH và giảm thiểu phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trước đó 2.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và nông nghiệp Thời kỳ thế giới phát triển công nghiệp, trước cảnh báo nguy cơ trái đất ấm dần lên, một số các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu về BĐKH. Điều này thể hiện ở việc ngay từ năm 1988, tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) cùng Chương trình Môi trường Liên hiệp Quốc (UNEP) đồng thành lập Ủy ban liên chính phủ về BĐKH IPCC. Tuy nhiên tại thời điểm này, các bài báo, nghiên cứu độc lập về BĐKH còn chưa nhiều, các nghiên cứu chủ yếu do các tổ chức lớn kết hợp nghiên cứu. Từ những năm 2000, trước tình hình BĐKH diễn ra ngày càng rõ nét gây ảnh hưởng lớn đến toàn bộ các ngành nghề trong nền kinh tế của hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới, các nhà khoa học đã nghiên cứu chuyên sâu hơn về BĐKH. Nhiều nghiên cứu trong thời gian gần đây khẳng định BĐKH đã diễn ra ngày một trầm trọng và tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa lượng khí nhà kính trong bầu khí quyển và sự BĐKH (Stern (2007), Smith, Joel B., Hans Joachim Schellnhuber, và M. Monirul Qader Mirza (2001), Rohitashw Kumar, (2014)). Kết quả nghiên cứu của LHQ cho thấy, tình trạng sa mạc hóa đang gia tăng với tốc độ đáng báo động, gấp đôi so với những năm 1970. Theo tính toán đến năm 2025, sẽ có 2/3 diện tích đất canh tác ở Châu Phi, 1/3 ở Châu Á, 1/5 ở Nam Mỹ không còn sử dụng được nữa (UNDP, 2007).Nhiều tác giả đã nghiên cứu về tác động của BĐKH tới sản lượng nông nghiệp và an ninh lương thực như bài báo “Ưu tiên nhu cầu thích ứng BĐKH để đảm bảo an ninh lương thực năm 2030 (Lobell D và CS (2008), bài báo “An ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp và BĐKH năm 2050: Bối cảnh và Kết quả -
- 4 Hàm ý chính sách” của Nelson G và CS (2010). Ngoài các vấn đề như nhiệt độ tăng, khí hậu biến đổi thất thường ảnh hưởng trực tiếp đến nông nghiệp, việc băng tan, mực nước biển dâng có thể gây mất diện tích đất trồng trọt hoặc nhiễm mặn cản trở việc phát triển nông nghiệp. Mối quan hệ giữa nông nghiệp và BĐKH ngày càng thể hiện rõ ràng hơn qua thực tế. Theo báo cáo của Văn phòng quản lý điều tra tài nguyên biển và môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), dự kiến năm 2070 mực nước biển tại Việt Nam sẽ dâng cao từ 15 đến 90 cm; các vùng ven biển đều sẽ bị ảnh hưởng như Cà Mau, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình. Sẽ có khoảng 23% dân số bị ảnh hưởng do diện tích đất bị thu hẹp nếu nước biển dâng cao 1m. (Bộ tài nguyên Môi trường, 2017) Tác động của BĐKH không có biên giới. Salim, 2014 đã khẳng định “BĐKH tác động đến tất cả quốc gia nhưng các nước nông nghiệp đang phát triển chịu tác động lớn nhất, sớm nhất và có ít khả năng đối ứng nhất. Các nước Đông Nam Á đặc biệt chịu tổn thương của BĐKH do có dân số đông tập trung ở các bờ biển dài cùng với đặc điểm kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, mức sống của người dân dưới 2 Đô la Mỹ, thậm chí 1 Đô la Mỹ mỗi ngày” (Stern,2007). Năm 2010, sản lượng nông nghiệp đều giảm ở châu Âu, Mỹ, Canada, Úc và rất nhiều quốc gia khác. Kết quả là năng suất chung toàn cầu về lương thực giảm 25% và hậu quả là giá lương thực tăng cao (Georgiy Safonov, 2013). Tác động của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại các đồng bằng châu thổ lớn tại Việt Nam đã hiển hiện nhanh hơn dự đoán gây nên các khó khăn, thách thức tới ngành nông nghiệp địa phương. Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam nằm trong danh sách năm nước dễ bị tổn thương nhất trước BĐKH. Riêng các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long sẽ có khoảng 35% dân số bị ảnh hưởng và nguy cơ mất đi 40,5% tổng sản lượng lúa của cả vùng. Nguyễn Thị Lan (2019) trong nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH tới kinh tế nông nghiệp Việt Nam và theo kết quả nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), năng suất của một số cây trồng chủ lực bị giảm do BĐKH: Cụ thể, năng suất lúa vụ xuân sẽ giảm 0,41 tấn/ha vào năm 2030 và 0,72 tấn vào năm 2050. Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/ha vào năm 2030 và 0,78
- 5 tấn vào năm 2050… Dự báo đến năm 2100, khu vực ĐBSCL có nguy cơ bị ngập 89.473 ha, tương ứng khu vực này sẽ mất khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm nếu nước biển dâng 100 cm. Khi đó, Việt Nam có nguy cơ thiếu lương thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo. Nguyễn Văn Bé và CS (2017), Nguyễn Thị Lan (2019) cũng đã chỉ ra xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm; Tổng cục Thủy lợi, Bộ NN và PTNT Viện Môi trường Nông nghiệp cũng đã đưa ra báo cáo về tình hình xâm nhập mặn ở ĐBSCL phân tích tình hình xâm nhập mặn sâu tại vùng châu thổ sông Cửu Long đã phát triển trên diện rộng dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch, làm chết cây cối trên các cánh đồng lớn, gây ra hạn hạn đặc biệt trong vụ lúa đông xuân. Thiệt hai ở Long An do xâm nhập mặn là 46 tỉ đồng, hạn mặn gây thiệt hại 8000 tỉ đồng. Cũng theo Nguyễn Thị Lan (2019) Theo dự báo, nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời, thì hiệu quả năng suất lúa xuân ở vùng Đồng bằng sông Hồng có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070. Phan Sĩ Mẫn, Hà Huy Tập (2013) chỉ ra BĐKH làm cho mực nước biển dâng cao dẫn đến nguy cơ vỡ đê trong các trận bão lớn. Riêng năm 2010, mưa, lũ, bão số 9 đã làm hư hỏng khoảng 155.700 m3 kênh mương, 50.000 m3 đê điều, hơn 322 công trình thủy lợi lớn nhỏ các loại. Đây là những công trình quan trọng liên quan tới việc sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh các động từ BĐKH tới nông nghiệp thì nông nghiệp cũng có đóng góp lớn tới BĐKH. Nguyên nhân gây ra BĐKH được xác định là do lượng khí nhà kính ngày càng lớn bị thải ra bầu khí quyển. Francesco N. Tubiello cùng đồng nghiệp (2015) với đề tài “Ước tính lượng phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, cách làm thủ công để đưa ra yêu cầu số liệu cho các nước đang phát triển” đã chỉ ra khí thải nhà kính trong nông nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn nhỏ khác nhau như canh tác lúa, lên men dạ cỏ gia súc nhai lại, sử dụng đất nông nghiệp… Francesco N. Tubiello, Rocío D. Cóndor-Golec và CS (2015), Nguyễn Thi Minh Thu (2012) khẳng định các loại khí phổ biến được thải ra tư hoạt động trong ngành nông nghiệp như khí Metan được thải ra từ các cánh đồng, khí ni tơ oxit từ việc sử dụng phân bón, carbon từ phá rừng và thoái hóa đất. Ngoài ra hoạt động nông nghiệp truyền
- 6 thống thường bao gồm việc đốt cháy rơm rạ, phế phẩm nông nghiệp và các loại khí phát sinh từ đất, NMVOCs và CO cũng là tiền thân của các KNK trong khí quyển và được coi là phát thải gián tiếp. Để xác định được cơ cấu phát thải, việc tính toán phát thải KNK từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Như vậy BĐKH và nông nghiệp có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau. Đối với hoạt động nông nghiệp thông thường, thời tiết đóng vai trò quan trọng, đôi khi là quyết định cho thành công hay thất bại, được mùa hay mất mùa. Ngược lại, Sự phát quang, phá rừng để trồng trọt, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp cũng là nguyên nhân gây ra lượng khí thải nhà kính lớn bị thải ra bầu khí quyển làm trầm trọng hóa thêm vấn đề BĐKH. 2.2 Các nghiên cứu về nông nghiệp thông minh với khí hậu 2.2.1. Nông nghiệp thông minh với khí hậu tăng cường thích ứng với BĐKH, tăng năng suất lao động một cách bền vững, từ đó đảm bảo an ninh lương thực. Mỗi quốc gia có đặc điểm về tự nhiên, địa lý, thời tiết, khí hậu khác nhau, do đó mức độ ảnh hưởng của BĐKH và các ứng phó với BĐKH cũng khác nhau. Việc đánh giá và đưa ra những giải pháp thích ứng với BĐKH đặc biệt trong ngành nông nghiệp là một trong những điều cần thiết đối với mọi quốc gia trên thế giới. Aslihan Arslan, Nancy McCarthy và CS (2015) cho thấy sự thay đổi thời tiết dẫn đến năng suất bị giảm và hạn chế sự phát triển của cây trồng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam như Madhusudan(2019), Jenifer A Mathew (2018), Đặng Thị Hoa, Quyền Đình Hà (2014) đã cho thấy khi các hộ nông dân thay đổi phương thức nông nghiệp sang các cách thức CSA, nền nông nghiệp có thể thích ứng dễ hơn với các hiện tượng khí hậu cực đoan, từ đó năng suất và thu nhập từ nông nghiệp tăng lên đáng kể. Alon Tah, 2009, CIAT, World Bank, 2017 (CIAT, 2017) đã nghiên cứu các cách phát triển nông nghiệp thích ứng BĐKH tại một số quốc gia và chứng minh rằng các nước như Isarel, Hà Lan, Bangladesh đã có những phương thức thay đổi trong nông nghiệp và đã đạt được các thành tựu to lớn. Trong các phương thức đó phải kể đến sự thay đổi đột phá trong công nghệ tưới tiêu đặc biệt là công nghệ tưới nhỏ giọt, trồng cây trong nhà kính, công nghệ sau thu hoạch để bảo quản và giữ được chất dinh dưỡng trong các sản phẩm nông nghiệp, kiểm
- 7 soát côn trùng, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng .v.v. để thích ứng với BĐKH. Quốc gia thành công nhất về CSA là Israel với thành tựu xuất sắc trong việc áp dụng công nghệ cao. Những sản phẩm rau quả từ vùng Arava của Israel, một trong những nơi khô cằn nhất thế giới, lại chiếm tới trên 60% tổng sản lượng xuất khẩu rau quả của Israel và 10% tổng sản lượng thực phẩm xuất khẩu của thế giới góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên thế giới. Israel được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực CSA và công nghệ nước(Alon Tah, 2009). Aslihan Arslan (2015) nghiên cứu mô hình CSA trên cây ngô của các hộ gia đình nhỏ ở Zambia. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình CSA ảnh hưởng đến cả mức sản lượng lẫn chất lượng và khả năng chống trọi, thích ứng với khí hậu trước sự khắc nghiệt của khí hậu của cây ngô. Kết quả thực nghiệm cho thấy sản lượng ngô ổn định và bền vững hơn trong CSA so với nông nghiệp thông thường. Đức là quốc gia đã đạt được kết quả khả quan trong nông nghiệp khi tập trung nâng cao nhận thức và tăng cường hệ thống thông tin, trao đổi giữa các bên liên quan, tăng cường nghiên cứu về BĐKH và khả năng thích ứng của ngành (Md Kamrul Hasan, 2018). Ở Banglades, một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH đã phải thực hiện các biện pháp như xây dựng đê điều, ngọt hóa nguồn nước, trữ nước cho nông nghiệp, tăng cường công tác dự báo, cảnh báo rủi ro thời tiết (Ngô Thị Thu Hà, 2017). Birtha và CS (2014) cũng xác định, tại Ấn Độ CSA là giải pháp cần thiết và quan trọng giúp nền nông nghiệp ứng phó và thích ứng được với BĐKH. Ấn Độ hướng tới nền nông nghiệp bền vững với chiến lược Ấn Độ xanh. Ấn Độ thực hiện chiến lược “more crop per drop” nghĩa là chiến lược tạo ra năng suất cao hơn cho mỗi đơn vị nước sử dụng (Rohitashw Kumar, 2014); đưa ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp như tập trung vào công nghệ công tác dự báo chính xác và kịp thời (VUM 2007). Về hiệu quả, Liên đoàn Bộ tài nguyên Nước của Ấn Độ đã thực hiện một chương trình nghiên cứu trên phạm vi hơn 2000 làng khắp đất nước để đánh giá tác động của công nghệ tiết kiệm nước lên sản lượng nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sản lượng và thu nhập của người nông dân tăng lên từ 50-100% vào hầu hết các mùa vụ sau khi sử dụng công nghệ tiết kiệm nước. Mỗi ha sản lượng tăng lên 1 tấn thông qua việc theo dõi tưới tiêu phù hợp, hiệu quả. Các loại cây lương thực như lúa, mía ưa nước nên thường
- 8 được trồng vào mùa mưa hay những nơi có lượng nước dồi dào (MoWR, 2018). Nghiên cứu tại Nga, Georgiy Safonov, Yullia Safonov (2013) chỉ ra rằng tổn thất kinh tế của Nga do BĐKH xét về sản lượng nông nghiệp là khá lớn, chẳng hạn năm 2012 vụ mùa ở Voronezh mất khoảng 1.4 tỉ RUB tương đương 46 triệu USD. Nga đã đặt ra mục tiêu phát triển CSA là mục tiêu cấp thiết. Tại Việt Nam có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về CSA trong đó nhấn mạnh khả năng thích ứng với khí hậu như Lê Đức Minh, Hoàng Văn Thắng (2011) đã nghiên cứu tác động của BĐKH lên đa dạng sinh học ở Việt Nam; Nguyễn Hữu Ninh (2007) với Báo cáo Đánh giá lần 4 về BĐKH: Gắn thích ứng BĐKH với quản lý rủi ro thiên tai, nghiên cứu điển hình ở Việt Nam. Hồ sơ quốc gia về CSA ở Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở hợp tác giữa rất nhiều cơ quan, tổ chức như Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), Chương trình Nghiên cứu BĐKH, Nông nghiệp và An ninh lương thực CGIAR (CCAFS), Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Winrock, USAID, Viện Chính sách và chiến lược Phát triển Nông thôn Việt Nam (MARD). BĐKH làm quy luật thời tiết trở nên thất thường hơn. Việc nhiệt độ tăng cao không hẳn là tăng đều vào các mùa trong năm mà có thể làm mùa đông đến sớm hơn, mùa hè đến muộn hơn, mùa đông rét hơn, mùa hè nóng hơn. Vì vậy một phương thức được đề ra trong CSA là thay đổi thời gian gieo trồng. Vũ Thị Hoài Thu (2015) cho rằng thay vì cấy lúa sớm hoặc muộn hơn thì người nông dân có thể cấy hoặc thu hoạch lúa sớm hoặc muộn hơn để tránh các thời điểm thời tiết cực đoan trong các giai đoạn quan trọng của cây trồng như lúa trổ đòng, hoa trái thụ phấn hay tại thời điểm thu hoạch. Năng suất cây trồng từ đó cũng được đảm bảo. Vấn đề nhiễm mặn đất đồng bằng, nước biển dâng khiến diện tích gieo trồng bị thu hẹp gây ra hiện tượng thiếu đất canh tác. Trước những thách thức này, người dân đã thực hiện rửa mặn cũng như thay đổi giống cây trồng để giữ vững năng suất đảm bảo vấn đề an ninh lương thực (TS. Nguyễn Văn Thắng và CS, 2010). Tác giả Vũ Thị Hoài Thu (2015) cho rằng sự xâm nhập mặn ở khu vực ven biển có khả năng làm cho diện tích đất canh tác giảm, hệ số sử dụng đất giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm.
- 9 Các nghiên cứu về các phương thức CSA cũng cho thấy ngoài việc thay đổi giống, việc trồng theo phương thức thâm canh các giống hoặc các loại cây khác nhau cũng đem lại hiệu quả đáng kể. Theo đánh giá của Bộ TN & MT (2017) việc thay đổi cơ cấu giống có thể giúp giảm tổn thất đến 18% và thay đổi mùa vụ có thể hạn chế khoảng 4% tổn thất trong sản xuất lúa. Cách thức ứng dụng các giống ngắn ngày làm giảm được thời gian lưu nước trên ruộng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng và giảm lượng phát thải CH4. Theo tác giả Trần Văn Hiếu (2014) người dân đã thay các loại lúa thông thường thành các loại lúa nổi để thích ứng với tình hình ngập lụt tại đồng bằng sông Cửu Long. Madhusudan (2019), Trần Thọ Đạt và Nguyễn Thị Hoài Thu (2012), Đặng Thị Hoa, Quyền Đình Hà (2014) đều khẳng định việc thay đổi cách thâm canh đem lại hiệu quả cao hơn. Nguyễn Tuấn Anh chỉ ra việc thay đổi phương thức canh tác bằng cách cấy một nửa giống lúa cao sản và một nửa đất còn lại trồng giống lúa chất lượng cao tại Ninh Bình sẽ làm người dân vừa giữ được năng suất vừa thu hoạch được gạo có chất lượng tốt phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Bên cạnh đó việc thay đổi hoàn toàn loại cây trồng cũng là một cách được người dân lựa chọn. Chẳng hạn một số vùng miền Trung Việt Nam chuyển đổi san trồng các loại cây dung ít nước như khoai tây, lạc. Những vùng chịu tác động mạnh của BĐKH đã chuyển đổi khoảng 627.700 ha gieo trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và các cây màu, cây làm thức ăn chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản được đánh giá có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đã có nhiều địa phương phát triển nhiều cánh đồng lớn sản xuất lúa gạo, rau, hoa, đồng thời kết hợp việc sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, các địa phương còn quy hoạch vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung quy mô lớn, thâm canh cao; tập trung các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung đem lại giá trị cao (Nguyễn Bích Hồng, 2019). Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc áp dụng mô hình CSA đem lại hiệu quả chéo. Các loại cây ăn quả trồng xen với cà phê đều có tác dụng điều tiết nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, độ ẩm đất, tốc độ gió và khả năng bổ sung hữu cơ cho vườn cà phê (Nguyễn Văn Thường và CS, 2004). Khi BĐKH tác động làm hoạt động sản xuất nông nghiệp trở nên khó khăn, một số bộ phận nông dân đã thay đổi hoàn toàn phương thức sinh kế. Trong nghiên
- 10 cứu “Nông nghiệp thông minh và sự chuyển đổi phương thức sinh kế phi nông nghiệp”, tác giả John Lellin và Eleanor Fisher (2019) đã chứng minh do ảnh hưởng của BĐKH, nền nông nghiệp nên có hướng chuyển sang nông nghiệp thông minh sử dụng nhiều ứng dụng công nghệ, đồng thời chuyển đổi bớt lực lượng lao động sang ngành nghề khác. Theo nghiên cứu này trung bình diện tích đất của mỗi người nông dân ở Phillipin là 0,6ha/người. Vấn đề BĐKH dẫn đến tỉ lệ nghèo đói không giảm. Việc thay đổi theo hướng loại bỏ dần những hộ nông dân quy mô nhỏ lẻ, khuyến khí chuyển đổi sang ngành nghề khác để tập trung và làm nông nghiệp quy mô lớn hơn sẽ dễ dàng áp dụng nhiều công nghệ và cho năng suất cao hơn. Điều này mở ra cơ hội cho chính người nông dân thoát nghèo cũng như nền nông nghiệp phát triển theo hướng tiên tiến hơn, hạn chế các rủi ro từ BĐKH (John Lellin và Eleanor Fisher, 2019). Cùng quan điểm này rất nhiều các nghiên cứu khác trên thế giới và Việt Nam cũng nêu ra sự thay đổi ngành nghề công việc từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác như nghiên cứu của D Leclère và CS (2014) Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013). Như vậy, các quốc gia có thể giảm thiểu thậm chí là ngăn chặn được những tác động tiêu cực do BĐKH gây ra, tuy nhiên, điều đó đòi hỏi việc hệ thống và ứng dụng đồng bộ hàng loạt các kế hoạch, chiến lược trong cả ngắn và dài hạn. 2.2.2 Nông nghiệp thông minh với khí hậu giúp giảm nhẹ BĐKH Đến nay, nhiều nghiên cứu tại Việt nam và trên thế giới đã chứng minh CSA là giải pháp giúp tăng năng suất mà vẫn giảm thiểu được phát thải khí nhà kính. Theo Smith (2014) các phương pháp CSA thực hiện nhiều cách để giảm lượng khí thải nhà kính cũng như giảm nồng độ khí thải trên mỗi đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được điều này, nền nông nghiệp cần áp dụng những tiến bộ khoa học để tăng hiệu quả sử dụng đầu vào như tài nguyên, năng lượng, tăng lượng tái sử dụng và giảm thiểu phế phẩm, khí thải… Theo nghiên cứu của M Ariani và CS (2018) CSA đưa ra các nhóm giải pháp giải quyết được các vấn đề như khí hậu, kinh tế, kỹ thuật và kết quả là vừa đạt được hiệu quả về mặt kinh tế vừa giảm thiểu khí nhà kính bảo vê môi trường. Nghiên cứu tập trung vào 3 quận ở Java bao gồm Banjarnegara, Purbalingga và Banyumas . Các nhà nghiên cứu xây dựng một khu vực thử nghiệm áp dụng CSA và so sánh với các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
0 p | 390 | 102
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ trên quan điểm phát triển bền vững
0 p | 301 | 44
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
0 p | 251 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến 2020
0 p | 241 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
0 p | 255 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn