BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***--------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế

VŨ KIM DUNG

HÀ NỘI – 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***--------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế

Mã số: 9310106

VŨ KIM DUNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Duy Liên

PGS. TS Phan Thị Thu Hiền

HÀ NỘI – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại

tự do của Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các số

liệu thứ cấp được sử dụng trong luận án đã được trích nguồn, toàn bộ kết quả nghiên

cứu trong luận án đều do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan.

Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tác giả luận án

NCS. Vũ Kim Dung

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS,TS Phạm Duy Liên

và PGS, TS Phan Thị Thu Hiền người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành luận án tiến sỹ. Tôi xin cảm

ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau Đại học, Ban lãnh đạo

Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Bộ môn Kinh doanh quốc tế cùng các thầy cô

giáo, các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành chương

trình nghiên cứu sinh tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đến từ Bộ

Công Thương, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương, Cục Hải quan Hà Nội,

Ban Thư ký ASEAN, trường Đại học Ngoại thương, Công ty cổ phần thương mại và

công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm, Công ty cổ phần Việt Vương đã nhiệt tình giúp đỡ

tôi trong quá trình trả lời phỏng vấn, khảo sát thu thập dữ liệu, và đưa ra những tư vấn

giúp tôi hoàn thiện luận án của mình. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

gia đình đã luôn tin tưởng, động viên tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

NCS. Vũ Kim Dung

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TẬN DỤNG CƠ

CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ............................... 5

1.1 Nghiên cứu về các Hiệp định thương mại tự do .................................................. 5

1.1.1 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế ................... 5

1.1.2 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với doanh nghiệp ............. 10

1.2 Nghiên cứu về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do ... 10

1.2.1 Nhân tố tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do.10

1.2.2 Chỉ số đo lường tận dụng cơ chế ưu đãi ........................................................... 14

1.2.3 Cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do ..... 15

1.3 Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã công bố và khoảng trống

nghiên cứu ................................................................................................................... 17

1.3.1 Đánh giá chung .................................................................................................. 17

1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................. 18

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬN DỤNG CƠ CHẾ

ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ KINH NGHIỆM

TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI CỦA HÀN QUỐC ................................................ 19

2.1 Những vấn đề cơ bản về các Hiệp định thương mại tự do ............................... 19

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các Hiệp định thương mại tự do .................. 19

2.1.2 Khái niệm về Hiệp định thương mại tự do ........................................................ 20

2.1.3 Phân loại các Hiệp định thương mại tự do ....................................................... 21

2.1.4 Nội dung cơ bản của các Hiệp định thương mại tự do .................................... 22

2.1.5 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do ................................................. 23

2.2 Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do ............................ 25

2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................ 25

2.2.2 Quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do ........... 30

2.2.3 Tiêu chí đánh giá kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ các hiệp định thương mại

tự do ........................................................................................................................... 33

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA ...................... 33

2.3.1 Nhận thức về sự hữu ích .................................................................................... 33

2.3.2 Tiếp xúc quốc tế .................................................................................................. 34

2.3.3 Hỗ trợ của Chính phủ ........................................................................................ 35

2.3.4 Thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp .................................................................. 36

2.3.5 Khả năng học hỏi của tổ chức ........................................................................... 37

2.3.6 Rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng ưu đãi ............................................... 38

2.4 Kinh nghiệm tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của

Hàn Quốc ..................................................................................................................... 39

2.4.1 Tổng quan về các Hiệp định thương mại tự do của Hàn Quốc ....................... 39

2.4.2 Giải pháp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Hàn

Quốc ........................................................................................................................... 42

2.4.3 Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc ................................................................... 45

CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM .............................................................. 51

3.1 Tổng quan về các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam ......................... 51

3.1.1 Tiến trình ký kết các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam .................... 51

3.1.2 Quy mô và tầm quan trọng của các Hiệp định thương mại tự do đối với Việt

Nam ........................................................................................................................... 55

3.1.3 Cam kết về thương mại hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do ...... 59

3.2 Hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt

Nam ........................................................................................................................... 68

3.2.1 Hoạt động của Chính phủ .................................................................................. 68

3.2.2 Hoạt động của doanh nghiệp ............................................................................. 76

3.3 Kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt

Nam ........................................................................................................................... 82

3.3.1 Thực trạng chung ............................................................................................... 82

3.3.2 Theo Hiệp định ................................................................................................... 87

3.3.3 Theo thị trường ................................................................................................... 89

3.3.4 Theo ngành hàng ................................................................................................ 91

3.3.5 Đánh giá thực trạng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam ........ 95

3.4 Nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ

các Hiệp định thương mại tự do .............................................................................. 100

3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ............................................................. 100

3.4.2 Xử lý dữ liệu ...................................................................................................... 103

3.4.3 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 106

3.4.4 Kiểm định thang đo .......................................................................................... 111

3.4.5 Phân tích hệ số tương quan Pearson .............................................................. 115

3.4.6 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................... 116

3.4.7 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính ............................................... 118

3.4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tận dụng cơ chế

ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do ............................................................... 120

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIA TĂNG TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP

ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM ................................................ 122

4.1 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi thực thi các FTA ........................ 122

4.1.1 Cơ hội ................................................................................................................ 122

4.1.2 Thách thức ........................................................................................................ 123

4.2 Định hướng tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

......................................................................................................................... 124

4.2.1 Thực hiện thành công các mục tiêu xuất nhập khẩu ..................................... 124

4.2.2 Phương hướng tận dụng ưu đãi ...................................................................... 125

4.2.3 Chương trình hành động để tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương

mại tự do .................................................................................................................... 126

4.3 Kiến nghị và giải pháp ....................................................................................... 127

4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................ 127

4.3.2 Kiến nghị đối với các Hiệp hội ngành hàng và tổ chức doanh nghiệp...........138

4.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp ...................................................................... 140

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................................ 165

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 166

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên văn tiếng Anh Nguyên văn tiếng Việt

AANZFTA ASEAN Australia New Hiệp định thương mại tự do

Zealand Free Trade Area ASEAN – Úc – Niu-zi-lân

ACFTA ASEAN-China Free Trade Hiệp định Mậu dịch tự do

Area ASEAN - Trung Quốc

ACTIG ASEAN China Trade in Goods Hiệp định thương mại hàng hóa

ASEAN-Trung Quốc

ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á

AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

AHKFTA ASEAN - Hong Kong, China Hiệp định Thương mại tự do

Free Trade Area ASEAN- Hồng Kông

AIFTA ASEAN-India Free Trade Area Hiệp định thương mại tự do

ASEAN – Ấn Độ

AJCEP Association of Southeast Asian Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn

Nations-Japan Comprehensive diện ASEAN - Nhật Bản

Economic Partnership

AJFTA ASEAN-Japan Free Trade Area Khu vực thương mại tự do

ASEAN-Nhật Bản

AKFTA ASEAN – Korea Free Trade Hiệp định thương mại tự do

Area ASEAN – Hàn Quốc

ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Nations Á

ATIGA ASEAN Trade in Goods Hiệp định thương mại hàng hóa

Agreement ASEAN

CLMV Campuchia-Lao-Myanmar- Campuchia-Lào-Myanmar-Việt

Vietnam Nam

C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ

CTC Change in Tariff Classification Chuyển đổi phân loại hàng hóa

CTH Change in tariff heading Chuyển đổi nhóm

CPTPP

Comprehensive and Progressive Agreement for Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Trans-Pacific Partnership

DFAT Department of Foreign Affairs Bộ Ngoại giao và Thương mại

and Trade of Australia Australia

EAEU The Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế Á Aau

EFTA European Free Trade Hiệp hội thương mại tự do Châu

Association Âu

EU Europe Union Liên minh châu Âu

EVFTA

European-Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU

FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do

FTAPPAA

Cơ quan điều chỉnh chính sách và xúc tiến FTA

Free Trade Agreement Promotion and Policy Adjustment Authority

FTAUC

National FTA Utilization Center Trung tâm tận dụng FTA quốc gia

GATT General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và

and Trade mậu dịch

GSP Generalized System of Hệ thống ưu đãi phổ cập

Preferences

HS Harmonized System Hệ thống hài hòa mô tả và mã

hóa hàng hóa

IPA Investment Protection Hiệp định bảo hộ đầu tư

Agreement

KITA Korea International Trade Hiệp hội thương mại quốc tế Hàn

Associtation Quốc

KORUS US-Korea Free Trade Hiệp định thương mại tự do Hàn

Agreement Quốc – Hoa Kỳ

MOSF

Ministry of Strategy and Finance Bộ chiến lược và tài chính Hàn Quốc

MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc Tối huệ quốc

NAFTA

North America Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

RCEP

Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

ROO Rules of Origin Quy tắc xuất xứ

RVC Regional Value Content Hàm lượng giá trị khu vực

SMEs Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp vừa và nhỏ

SPS

Sanitary and Phytosanitary Measures Các biện pháp kiểm dịch động thực vật

TAC Treaty of Amity and Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác

Cooperation in Southeast Asia Đông Nam Á

TBT Technical Barriers to Trade

Các hàng rào kỹ thuật đối với Thương mại

TPB Theory of planned behavior Học thuyết hành vi có kế hoạch

TPP

Trans-Pacific Partnership Agreement Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

PwC Pricewaterhouse Coopers

UKVFTA The United Kingdom-Viet Hiệp định thương mại tự do Việt

Nam Free Trade Agreement Nam-Anh

VCCI Vietnam Chamber of Phòng thương mại và công

Commerce and Industry nghiệp Việt Nam

VCFTA Vietnam-Chile Free Trade Hiệp định thương mại tự do Việt

Agreement Nam – Chi lê

Việt Nam – Vietnam - European Free Trade Hiệp định thương mại tự do giữa

EFTA Association Việt Nam với khối thương mại tự

do Châu Âu

Việt Nam – Vietnam – Israel Free Trade Hiệp định thương mại tự do giữa

Israel FTA Agreement Việt Nam và Israel

VJEPA Japan-Viet Nam Economic Hiệp định đối tác kinh tế giữa

Partnership Agreement Việt Nam và Nhật Bản

VKFTA Vietnam-Korea Free Trade Hiệp định thương mại tự do Việt

Agreement Nam – Hàn Quốc

VN-EAEU FTA Vietnam-Eurasian Economic Union Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu

JETRO

Japan External Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế Nhật Bản

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Các tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ .................................................... 28

Hình 2.2 Quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA ................................................ 30

Hình 2.3: Mạng lưới FTA của Hàn Quốc ...................................................................... 39

Hình 2.4: Cán cân thương mại hàng hoá của Hàn Quốc giai đoạn 2004-2018 ............. 41

Hình 2.5: Các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc năm 2019 ........................ 41

Hình 3.1: Tổng quan các Hiệp định FTA của Việt Nam ............................................... 56

Hình 3.2 Giao diện Công cụ tra cứu thuế suất ưu đãi của ITC Trademap .................... 74

Hình 3.3 Mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về một số FTA ................................ 78

Hình 3.4 Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về CPTPP .................. 78

Hình 3.5 Quy trình xin C/O ưu đãi ................................................................................ 80

Hình 3.6 Nguyên nhân doanh nghiệp chưa tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ FTA ............ 81

Hình 3.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm ................................. 83

Hình 3.8 Cơ cấu kim ngạch của 7 đối tác thương mại lớn nhất trong tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu của cả nước tính đến hết tháng 11/2019............................................... 84

Hình 3.9 Kim ngạch xuất nhập khẩu với một số đối tác FTA của Việt Nam ............... 86

Hình 3.10 Tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi theo các Hiệp định thương mại tự do của Việt

Nam qua các năm .......................................................................................................... 88

Hình 3.11 Quy trình sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam .......................................... 94

Hình 3.12: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 106

Hình 3.13 Kết quả mô hình nghiên cứu ...................................................................... 118

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hàn Quốc ..................................................... 40

Bảng 2.2 Cấu trúc gói tổng thể hỗ trợ tận dụng FTA của Hàn Quốc ............................ 43

Bảng 3.1 Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 5/2021 .............................. 54

Bảng 3.2 Số lượng FTA tại các quốc gia Đông Nam Á ................................................ 55

Bảng 3.3 Tổng hợp cam kết tự do hóa thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do

của Việt Nam và Mức độ cắt giảm thuế của 12 FTA đã có hiệu lực ............................ 60

Bảng 3.4 Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của các nước ASEAN theo ATIGA ......................... 61

Bảng 3.5 Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của các nước trong AIFTA ....................................... 63

Bảng 3.6 Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của EU và Việt Nam trong EVFTA ......................... 66

Bảng 3.7 So sánh quy tắc xuất xứ trong các FTA của Việt Nam .................................. 67

Bảng 3.8 Văn bản pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động tận dụng cơ chế........................... 69

ưu đãi từ các FTA .......................................................................................................... 69

Bảng 3.9 Tổng hợp quy tắc xuất xứ của ngành da giày trong các FTA ........................ 92

Bảng 3.10 Quy tắc xuất xứ của ngành dệt may trong các FTA của Việt Nam ............. 93

Bảng 3.11 Mô tả các thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc của ............................ 107

mô hình nghiên cứu ..................................................................................................... 107

Bảng 3.12 Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................... 110

Bảng 3.13 Hệ số Crobach’s Alpha cho biến IE tại lần chạy đầu tiên ......................... 111

Bảng 3.14 Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....................... 112

Bảng 3.15 Kiểm định KMO và Bartlett....................................................................... 113

Bảng 3.16 Kết quả phân tích nhân tố EFA .................................................................. 114

Bảng 3.17 Kết quả phân tích tương quan Pearson ...................................................... 115

Bảng 3.18 Đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................................. 116

Bảng 3.19 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Mô hình ANOVAa) ......................... 117

Bảng 3.20 Kết quả phân tích hồi quy với hệ số hồi quy ............................................. 117

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng tự do hóa thương mại, việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã và đang trở thành

một làn sóng mạnh mẽ trên khắp thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam đã

tích cực tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do trong những năm qua, mở ra nhiều

cơ hội phát triển kinh tế-xã hội. Theo báo cáo của Trung tâm WTO và hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, tính đến tháng 5 năm 2021, Việt

Nam đã tham gia tổng cộng 17 FTA trong đó có 14 FTA có hiệu lực (Trung tâm

WTO và hội nhập, 2021).

Việc tích cực tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do đã

mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam. Thương mại hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam được thúc đẩy thông qua cắt giảm hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, hạn ngạch

nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan khác. Bên cạnh đó, với vị thế là một nước

đang phát triển, Việt Nam được hưởng các ưu đãi, miễn trừ giúp nâng cao tính cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường các nước phát triển. Chính vì vậy, việc tham gia

các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam trong những năm qua đã đóng góp

không nhỏ vào sự tăng trưởng của hoạt động thương mại quốc tế. Cụ thể, theo báo cáo

của Tổng cục Hải quan, nếu vào năm 2007, khi Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, tổng

kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ đạt mức 100 tỷ USD, thì tới năm 2015 tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu đã tăng lên gấp 3 lần, sau đó tăng mạnh hàng năm và đạt mốc 543,9 tỷ

USD năm 2020 (Bộ Công thương, 2021). Ở góc độ doanh nghiệp, sự gia tăng khả năng

cạnh tranh của hàng hóa vào các thị trường lớn thông qua ký kết và thực hiện các Hiệp

định thương mại tự do (FTA) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa

khi các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được cơ chế ưu đãi từ các FTA để đẩy mạnh

xuất khẩu sang các quốc gia đối tác.

Tuy nhiên, dù Việt Nam hiện đã là thành viên chính thức của 14 FTA, hàng rào thuế quan đang giảm đáng kể nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tận dụng tốt các ưu đãi để đẩy mạnh xuất khẩu. Theo báo cáo của Trung tâm WTO và hội nhập thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA năm 2020 đạt 52,76 tỷ USD, chỉ chiếm 33,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA (Trung tâm WTO và hội nhập, 2020). Tỷ lệ tận dụng này chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam, đồng thời cũng còn khoảng cách khá xa với một số quốc gia là đối tác FTA của Việt Nam như Hàn Quốc: trên 60% (Cheong,

2019), Nhật Bản: 51,2% (JETRO, 2020). Điều này đặt ra yêu cầu về việc cần có những

nghiên cứu sâu hơn về hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp để

2

nhìn nhận những vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải, cũng như cách tháo gỡ các

khó khăn, thách thức nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ FTA, qua đó

đẩy mạnh xuất khẩu.

Bên cạnh đó, Việt Nam đã và đang tiếp tục đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do với các đối tác khác nhau để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong phát

triển xuất khẩu hàng hóa. Do vậy, việc nghiên cứu về hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ

các FTA đã có hiệu lực càng trở nên cấp thiết. Nghiên cứu về thực tiễn tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA đã có hiệu lực sẽ là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng

phương án đàm phán cho các Hiệp định thương mại tự do mới trong tương lai nhằm

giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa những lợi ích mà các Hiệp định này mang lại.

Từ những lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích tổng quát của nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tận

dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do, nghiên cứu đề xuất những giải

pháp vĩ mô và vi mô nhằm gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi.

Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về FTA, tập trung vào cơ chế đối xử ưu đãi

trong thương mại hàng hóa giữa các nước thành viên trong khối.

- Xây dựng khung lý luận về tận dụng cơ chế ưu đãi trong thương mại hàng hóa của Hiệp định thương mại tự do (FTA), từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp với các

nội dung về khái niệm, nguyên tắc và tiêu chí đo lường.

- Phân tích thực tiễn tận dụng cơ chế ưu đãi trong thương mại hàng hóa của Việt Nam. - Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ tận dụng cơ chế ưu

đãi từ các FTA của Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp cho Chính phủ, các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp

nhằm gia tăng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp trong các Hiệp định thương mại tự do liên quan tới thương mại hàng hóa. Luận án đi sâu vào phân tích một số FTA điển hình mà trong đó các thành viên của Hiệp định là những thị trường đối tác quan trọng của Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng phân tích sâu về tình hình tận dụng cơ chế ưu

3

đãi từ các FTA của một số ngành hàng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó, luận án tiếp cận từ hai góc độ: góc độ vĩ mô là Chính phủ trong việc đàm phán, kí kết và triển khai thực hiện các FTA tại Việt Nam và góc độ vi mô với chủ thể là doanh nghiệp trong việc thực thi, hiện thực hóa các cam kết trong FTA và tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của các doanh nghiệp có trụ sở tại Việt Nam và tình hình thực thi các Hiệp định diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã và đang tham gia trong giai đoạn từ năm từ năm 1996 (thời điểm Hiệp định ưu đãi thuế quan AFTA có hiệu lực, sau này là Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – ATIGA) cho đến năm 2020. Các giải pháp của luận án được đề xuất cho giai đoạn 2020-2030 4. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng quan tài liệu: phương pháp này được sử dụng nhằm rà soát và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam.

Phương pháp thu thập dữ liệu: luận án thu thập dữ liệu từ hai nguồn sơ cấp và thứ cấp. Trong đó, các số liệu thu thập thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy như các bài báo khoa học, các trang thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Công thương, Trung tâm WTO và hội nhập…Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các phiếu điều tra khảo sát với hai nhóm đối tượng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu (210 doanh nghiệp) và các chuyên gia (7 chuyên gia).

Phương pháp thống kê mô tả: luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả để

mô tả đặc điểm của các doanh nghiệp xuất khập khẩu tham gia khảo sát

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu. Đồng thời, luận án cũng sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định sự ảnh hưởng của sáu nhân tố gồm nhận thức về sự hữu ích, tiếp xúc quốc tế, hỗ trợ của chính phủ, thái độ, khả năng học hỏi, rào cản trong tận dụng ưu đãi từ các FTA tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của doanh nghiệp Việt Nam. 5. Đóng góp của luận án

5.1 Về lý luận Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA bao gồm khái niệm, quy trình thực hiện, phương pháp đo lường

4

mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Trong đó, đóng góp quan trọng của luận

án là đã chỉ ra, phân tích và luận giải các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ tận

dụng cơ chế ưu đãi của các FTA.

Thứ hai, luận án đã xây dựng khung lý luận về mối liên hệ tương quan giữa các

nhân tố và mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

5.2 Về thực tiễn:

Thứ nhất, luận án đã phân tích thực tiễn tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, trong đó nhấn mạnh vào các FTA có tầm quan trọng với nền kinh tế của Việt Nam và

những ngành hàng xuất khẩu chủ lực gồm da giày, dệt may và nông thủy sản.

Thứ hai, luận án đã đo lường và kiểm định được mối tương quan giữa các nhân

tố với mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Kết quả kiểm định đã chỉ ra cả sáu nhân tố đều có ảnh hưởng tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam. Trong đó, bốn nhân tố là rào cản cản trở

tận dụng ưu đãi, tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp, nhận thức về sự hữu ích và khả năng

học hỏi của doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi.

Thứ ba, luận án đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi

nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp gia tăng nhận thức về tầm

quan trọng của việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA cũng như nâng cao hiệu quả

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Thứ tư, luận án sẽ là tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho các nhà khoa học, các

doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và những người có quan tâm đến hoạt động tận dụng

cơ chế ưu đãi từ các FTA cũng như các phương pháp luận về nghiên cứu thang đo và

kiểm định mô hình nghiên cứu.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, danh mục hình và bảng biểu, danh mục các từ

viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận án được trình bày theo 4 chương sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

Hiệp định thương mại tự do

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp

định thương mại tự do và kinh nghiệm tận dụng cơ chế ưu đãi của Hàn Quốc

Chương 3: Thực tiễn tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

của Việt Nam

Chương 4: Giải pháp gia tăng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương

mại tự do của Việt Nam

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO

1.1 Nghiên cứu về các Hiệp định thương mại tự do

Khi nghiên cứu về các Hiệp định thương mại tự do, nội dung phổ biến được

nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới khai thác là tác động của các Hiệp

định thương mại tự do tới nền kinh tế và tới doanh nghiệp.

1.1.1 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế

Jacob Viner (1950) là một trong những người đặt nền móng đầu tiên cho việc

kiểm định tác động của các thỏa thuận thương mại tự do giữa các nước bằng cách so

sánh sự thay đổi của nền kinh tế tại thời điểm trước và sau khi tham gia các Hiệp định

thương mại tự do. Nghiên cứu đã chỉ ra hai ảnh hưởng của Hiệp định thương mại tự do

là hiệu ứng tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại. Trong đó, tạo lập thương

mại là hiện tượng gia tăng xuất khẩu sang các nước thành viên do được hưởng ưu đãi

thuế quan nhập khẩu và cơ hội tiếp cận thị trường. Chuyển hướng thương mại là hiện

tượng các doanh nghiệp chuyển hướng nhập khẩu từ các thành viên ngoài khối sang

các thành viên trong khối FTA để tận dụng ưu đãi và tiết kiệm chi phí sản xuất. Hai tác

động này được tạo nên là do các nước thành viên FTA dành cho nhau sự đối xử ưu đãi

hơn về thuế so với các nước không phải là thành viên FTA. Nhận định này cũng được

khẳng định bởi một số nhà nghiên cứu khác như Urata và Okabe (2007), Gulhot

(2010), Yang và cộng sự (2014), Milton (2014).

Khai thác ở một khía cạnh khác, một số nghiên cứu đã đề cập tới tác động tích

cực và tiêu cực của các Hiệp định thương mại tự do đối với nền kinh tế.

1.1.1.1 Tác động tích cực của các Hiệp định thương mại tự do

Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các Hiệp định thương mại tự do có vai trò thúc

đẩy dòng chảy thương mại.

Baier và Bergtrand (2002) đã thêm vào mô hình biến giả FTA và chỉ ra rằng các

FTA đã làm cho dòng thương mại tăng lên gấp 4 lần.

Aitken (1973), Brada và Mendez (1985), Bergstrand (1985), Frankel et al.

(1995, 1997), và Huot và Kakinaka (2007) cũng sử dụng mô hình biến giả không-một

(Biến giả tương đương với 1 khi các đối tác thương mại là thành viên của một FTA và

tương đương với 0 khi không là thành viên của FTA đó) để kiểm định tác động của các

FTA đối với dòng chảy thương mại. Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy tham gia

các FTA sẽ góp phần thúc đẩy dòng chảy thương mại và gia tăng kim ngạch xuất nhập

khẩu của các nước thành viên.

6

Khi nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do giữa Australia và Thái Lan

(TAFTA), Athukorala và Kohpaiboon (2011) đã kết luận Hiệp định thương mại tự do

này có đóng góp rất lớn vào sự mở rộng thương mại của hai nước. Cụ thể, từ năm

2004 (một năm trước khi TAFTA được ký kết) tới năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Australia và Thái Lan đã tăng từ 5 tỷ USD lên tới 15,1 tỷ USD với

mức tăng bình quân hàng năm là 20,2%. Đối với Thái Lan, trong giai đoạn 2005-2010,

tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với Autralia chiếm tới 3,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Thái Lan ở tất cả các thị trường trên thế giới. Con số này trong giai đoạn

2000-2004 chỉ chiếm 2,3%.

Trung tâm nghiên cứu quốc tế và chiến lược của Indonesia (2014) đã thực hiện

nghiên cứu về tác động của các FTA đối với Indonesia “Impacts of FTAs in Indonesia: Study and business perspective survey results 2013”. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu

của Hải quan và thực hiện khảo sát 450 doanh nghiệp sản xuất trong khoảng thời gian

từ tháng 11/2013 đến tháng 1/2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù tác động

của các Hiệp định thương mại tự do là không giống nhau, nhưng nhìn chung đều mang

tính tích cực. Cụ thể, các FTA giúp các doanh nghiệp trở nên chuyên môn hóa hơn và

trở thành những nhà sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời các FTA cũng làm gia tăng kim

ngạch thương mại nội khối các nước thành viên FTA.

Tại Việt Nam, đã có nhiều nhiên cứu khẳng định các Hiệp định thương mại tự

do có tác động tích cực tới dòng chảy thương mại.

Vũ Văn Hà (2017) với nghiên cứu “Vai trò của các Hiệp định thương mại tự do

thế hệ mới trong thương mại quốc tế” đã nhận định FTA thế hệ mới đóng vai trò quan

trọng trong thúc đẩy tự do thương mại cả về lượng và chất. Cụ thể, nghiên cứu chỉ ra

bốn vai trò quan trọng của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Thứ nhất, FTA

thế hệ mới giúp thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại, đầu tư, cạnh tranh, nâng cao tiêu chuẩn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (IPR), môi trường và tiêu chuẩn lao động, vốn

chưa được quy định trong các hiệp định hiện tại của WTO. Thứ hai, FTA thế hệ mới sẽ góp phần nâng cao chuẩn mực tự do hóa thương mại. Thứ ba, tham gia các FTA thế hệ mới mở ra không gian phát triển mới với các quốc gia thành viên. Cuối cùng, việc triển khai ký kết và thực hiện các FTA thế hệ mới một cách hiệu quả sẽ góp phần củng cố và bảo đảm an ninh kinh tế, nâng cao vị thế cho các quốc gia thành viên.

Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Quang Huy (2015) đã sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến dòng chảy thương mại

hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn từ 1990 đến 2012 với bài viết “The impact of free trade agreement on trade flow of goods in Vietnam”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng, sau khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do, thương mại giữa Việt Nam và

7

các nước thành viên đã tăng từ 3,5 đến 6,5 lần. Sự cải thiện dòng chảy thương mại này

có thể xuất phát từ việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan và tạo các điều kiện thuận lợi

hóa thương mại khác. Theo đó, việc giảm thiểu/xóa bỏ thuế quan sẽ giúp giảm đáng kể

chi phí thương mại. Các điều điện thuận lợi hóa thương mại khác gồm sự cải thiện trong cơ sở hạ tầng và tạo thuận lợi trong thực hiện các nghĩa vụ hải quan.

Nguyễn Anh Thư, Vũ Văn Trung, Lê Thị Thanh Xuân (2013) có bài viết “Assessing the impact of ASEAN + 3 Free Trade Agreements on ASEAN’s Trade Flows-A gravity model approach”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do ASEAN +3 (ACFTA, AKFTA, AJCEP) tới thương mại nội khối và dòng thương mại của ASEAN với phần còn lại của thế giới trên phương diện tạo tập thương mại và chuyển hướng thương mại trong khu vực ASEAN, giai đoạn 2000-2013. Kết quả của nghiên cứu cho thấy những tác động tích cực và quan trọng trong việc tạo lập thương mại từ việc giảm và loại bỏ các rào cản thuế quan trong AFTA. AFTA đã thành công trong việc thúc đẩy thương mại song phương không chỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các nước trong khối và ngoài khối. Ngược lại, Hiệp định ACFTA và AJCEP gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại giữa các nước ASEAN. Bên cạnh đó, nhập khẩu và xuất khẩu của ASEAN vào phần còn lại của thế giới cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi ACFTA và AJCEP. Sự tương quan này có thể được giải thích là do sự gia tăng đáng kể trong thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc.

Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) “Tác động của khu vực thương mại ASEAN-Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam” đã sử dụng mô hình trong lực để đánh giá tác động của Hiệp định AKFTA tới thương mại Việt Nam. Các biến số được đưa vào mô hình gồm: GDP, dân số và khoảng cách địa lý giữa các nước, tỷ giá hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách thu nhập giữa các nước, sự tương đồng về ngôn ngữ và văn hóa, và biến giả là các Hiệp định thương mại tự do. Kết quả của nghiên cứu cho thấy AKFTA có tác động tích cực đến thương mại Việt Nam. Trong đó, nông sản và các mặt hàng chế tạo sử dụng nhiều lao động là những lĩnh vực có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ Hiệp định này.

Cũng sử dụng mô hình trọng lực nhưng có sự thay đổi biến số, Nguyễn Bình Dương (2016) đã có nghiên cứu phân tích tác động của EVFTA đối với thương mại Việt Nam“Vietnam-EU free trade agreement: Impact and policy implications for Vietnam”. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra việc giảm thuế trong khuôn khổ EVFTA sẽ có tác động tích cực tới thương mại song phương giữa Việt Nam và EU. Cụ thể, theo kết quả mô hình, với mỗi 1% mức thuế cắt giảm của EU sẽ làm gia tăng 0,52% giá trị thương mại giưa EU và Việt Nam. Trong trường hợp Việt Nam cắt giảm 1% thuế thì mức gia tăng kim ngạch thương mại nội khối sẽ là 0,95%.

8

Lê Thị Ánh Tuyết (2021) trong nghiên cứu “The impact of tariffs on Vietnam’s

trade in the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership

(CPTPP)” đã dùng mô hình trọng lực xử lý dữ liệu thương mại từ năm 2001 đến 2018

để đánh giá tác động của việc giảm thuế trong CPTPP đối với thương mại của Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu thuế quan trung bình tại các nước CPTPP giảm

1% thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước CPTPP sẽ tăng 0,1102%.

Triển vọng phát triển thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước CPTPP và đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam sang CPTPP sẽ tăng mạnh khi các nước CPTPP thực

hiện cam kết xóa bỏ thuế hòa toàn từ 97% đến 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với

hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam. Nghiên cứu cũng nhận định Hiệp định CPTPP sẽ

giúp các doanh nghiệp thâm nhập và khai thác thị trường mới với nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với thách thức về tiêu chí xuất xứ do nhận

thức của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa về hội nhập nói chung

và lộ trình giảm thuế, tiêu chí xuất xứ nói riêng chưa đầy đủ, hàng hóa xuất khẩu vẫn

phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.

Một số nghiên cứu đi sâu vào đánh giá tác động của các FTA đối với ngành hàng:

Võ Anh Thư, Lê Quỳnh Hoa, Hoàng Thu Hằng (2018) đã đánh giá tác động

tiềm tàng của EVFTA đối với xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong nghiên

cứu “Effects of EVFTA on Vietnam’s apparel exports: An application of WITS-

SMART simulation mode . Nghiên cứu đã sử dụng mô hình WITS-SMART để xác

định sự thay đổi trong xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam ở 3 cấp độ mã HS là cấp

độ 2, 4 và 6 chữ số với giả định hàng hóa từ Việt Nam xuất sang EU được tự do hóa

hoàn toàn trước năm 2026 thông qua EVFTA. Kết quả nghiên cứu chỉ ra xuất khẩu

hàng may mặc của Việt Nam sang EU sẽ tăng đang kể với mức 42% so với năm cơ sở

(2016) và dự kiến đạt 4220 tỷ USD vào năm 2026. Tác động chuyển hướng thương mại thông qua EVFTA sẽ giúp hàng may mặc Việt Nam có lợi thế hơn với với các

nước không phải là thành viên của Hiệp định.

Cũng sử dụng mô hình WITS-SMART, Trần Trọng Đức và cộng sự (2021) trong nghiên cứu “Impact of EVFTA on Trade Flows of Fruits between Vietnam and the EU” đã dựa trên dữ liệu về kim ngạch xuất khẩu và mức thuế quan cắt giảm trong EVFTA để phân tích những thay đổi của dòng dạy thương mại đối với mặt hàng trái cây giữa Việt Nam và EU khi EVFTA có hiệu lực. Kết quả nghiên cứu chỉ ra kim ngạch xuất nhập khẩu trái cây của Việt Nam đều có sự gia tăng. Trong đó, nhập khẩu

khẩu trái cây của Việt Nam từ EU dự kiến sẽ tăng 29,18% vào năm 2021, trong khi xuất khẩu trái cây từ Việt Nam trang EU chỉ tăng khoảng 0,955%. Từ kết quả trên,

nghiên cứu kiến nghị các doanh nghiệp phải đổi mới phương pháp san xuất và nâng

9

cao chất lượng sản phẩm để thúc đẩy xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU thông

qua EVFTA.

Các Hiệp định thương mại tự do kích thích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Jongchol Moon (2013) với nghiên cứu “The influence of Free Trade Agreement on Foreign Dicrect Investment: Comparison with non-FTA countries” đã sử dụng mô

hình trọng lực sử dụng dữ liệu của trên 55 quốc gia từ năm 1980 đến 2003. Từ kết quả

hồi quy, tác giả nhận thấy FTA có tác động tích lực đến dòng vốn FDI. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy một thành viên của khu vực thương mại tự do có thể tạo

ra nhiều vốn FDI từ các quốc gia khác hơn là các nước không phải thành viên FTA.

Bea và Jang (2013) với nghiên cứu “The impact of the free trade agreements on

foreign direct investment: the case of Korea” đã xem xét ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do tới đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia

tăng trong các khoản đầu tư từ Hàn Quốc ra nước ngoài thông qua các FTA. Đặc biệt

các FTA đã khuyến khích dòng FDI từ Hàn Quốc sang các nước đang phát triển với tư

cách là cơ sở sản xuất giá rẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra các FTA đã kích thích FDI vào

Hàn Quốc.

Cao Thị Hồng Vinh, Nguyễn Đàm Khánh Linh (2017) trong nghiên cứu “Do

free trade agreement generally and individually raise foreign investment into

Vietnam” đã sử dụng mô hình trọng lực với bộ dữ liệu của 20 quốc gia với 14 đối tác

FTA của Việt Nam và 6 đối tác không phải FTA khác trong vòng 20 năm từ 1995 đến

2014 để kiểm định tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với sự gia tăng

đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra các FTA

có tác động lớn và tích cực đến sự gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

1.1.1.2 Tác động tiêu cực của các Hiệp định thương mại tự do

Hoekman và Ozden năm 2005 đã thực hiện nghiên cứu “Trade preferences and differential treatment of developing countries: A selective survey”. Một trong những nội

dung quan trọng của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của các thỏa thuận thương mại tự do đối với nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra bên cạnh tác động tích cực, các Hiệp định thương mại tự do gây nên sự phân bổ nguồn lực không hiệu quả trong một số lĩnh vực mà quốc gia tiếp cận không có lợi thế so sánh. Điều này gây khó khăn trong việc tái cấu trúc nền kinh tế khi các ưu đãi dần bị xóa bỏ hoặc giảm dần theo thời gian.

Limão (2006) với nghiên cứu “Preferential trade agreements as stumbling blocks for multilateral trade liberalization: Evidence for the United State”. Nghiên

cứu chỉ ra các thỏa thuận thương mại tự do có thể đi ngược lại với phương châm tự do hóa không phân biệt đối xử mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới. Đây cũng là

kết quả trong nghiên cứu của Özden &Reinhardt (2005).

10

Bhagwati’s (1995) đã ví các thỏa thuận thương mại như bát mì spaghette. Tác

giả khẳng định sự khác nhau về thuế quan và quy tắc xuất xứ trong các FTA gây ra sự

lộn xộn bởi những loại trừ quá mức và sự đối xử đặc biệt. Điều này có thể làm méo mó

các mối quan hệ song phương và đe dọa xói mòn hệ thống thương mại đa phương. Gánh nặng hành chính lớn đối với các giao dịch như cần phải xử lý nhiều mức thuế và quy tắc

xuất xứ cũng là điểm hạn chế gây ra bởi các FTA.

1.1.2 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do đối với doanh nghiệp

Nghiên cứu của Kawai và Wignaraja (2011) “Asia’s Free Trade Agreements:

How is Business Responding” đã kết luận việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA sẽ

đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn chi phí. Các lợi ích bao gồm: ưu đãi về

tiếp cận thị trường từ đó sẽ đẩy mạnh xuất khẩu, ưu đãi thuế quan giúp nhập khẩu nguyên liệu đầu vào dễ dàng hơn, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp cũng được

nâng cao do môi trường kinh doanh được cải thiện.

Hayakawa (2015) với nghiên cứu nghiên cứu “Impacts of FTA utilization on

firm performance” đã tiến hành khảo sát doanh nghiệp để xem xét sự thay đổi của

doanh nghiệp vào thời điểm trước và sau khi tận dụng ưu đãi từ FTA. Phương pháp

khảo sát doanh nghiệp này cũng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường ảnh

hưởng của FTA gồm Takahashi và Urata (2008, 2010), Hirastuka và cộng sự (2009,

2011), Kawai & Wignaraja (2011), Cheong và Cho (2009), Wignaraja (2010, 2013),

Zhang (2010), Chia (2011), Hayakawa (2012, 2013). Các nghiên cứu đều

chỉ ra những tác động tích cực mà FTA mang lại cho doanh nghiệp. Theo đó, nhờ có

ưu đãi thuế trong FTA, giá cả hàng hóa của nước xuất khẩu sẽ giảm tại thị trường nước

nhập khẩu, do đó cầu về sản phẩm tại thị trường nhập khẩu sẽ gia tăng. Như vậy, nhờ

tận dụng FTA, doanh nghiệp sẽ gia tăng lượng hàng xuất khẩu.

Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì một số nghiên cứu đã đề cập tới mặt tiêu cực mà FTA có thể gây ra cho doanh nghiệp như tăng chi phí chứng từ,

đối mặt với sự cạnh tranh cao. Vấn đề ngày đã được đề cập trọng nghiên cứu của Hirasika và cộng sự (2009) “Impacts of free trade agreements on business activity in Asia: The case in Japan” và nghiên cứu của Hayakawa (2015).

1.2 Nghiên cứu về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do 1.2.1 Nhân tố tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do

Trong hầu hết các nghiên cứu ở nước ngoài, nhân tố về sự hỗ trợ của Chính phủ

và rào cản cản trở tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA được đề cập tới nhiều nhất.

Wignaraja, G., D. Lazaro, and G. De Guzman (2009) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tận dụng hay không tận dụng ưu đãi từ các FTA

ở Philippines “Factors Affecting Use or Nonuse of Free Trade Agreements in the

11

Philippines”. Bài nghiên cứu đã chỉ ra một số nguyên nhân chính khiến doanh nghiệp

không tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA gồm: thiếu thông tin, sự chẫm trễ và chi phí quản

trị, quá nhiều ngoại trừ, yêu cầu bảo mật thông tin, biên độ ưu đãi thấp, đối tác FTA sử

dụng các biện pháp phi thuế quan, sự phân loại xuất xứ một cách tùy ý. Nguyên nhân thiếu thông tin về FTA phản ánh sự hỗ trợ của Chính phủ chưa đáp ứng được nhu cầu

của doanh nghiệp hoặc khả năng học hỏi của doanh nghiệp về các vấn đề liên quan tới

FTA vẫn chưa tốt. Ngoài ra, một số nguyên nhân về sử dụng biện pháp phi thuế quan và sự phân loại quy tắc xuất xứ tùy ý thuộc yếu tố về rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng

ưu đãi từ FTA.

Chia, S.Y (2011) trong nghiên cứu “Asia’s Free Trade Agreement: How is

business responding?” đã thực hiện khảo sát các doanh nghiệp tại 6 nước Đông Á gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Philippine về hoạt

động tận dụng FTA. Nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân doanh nghiệp không tận dụng

cơ chế ưu đãi từ FTA gồm: thiếu thông tin, mức độ ưu đãi nhỏ, chi phí của sự chậm

trễ, chi phí hành chính liên quan đến các quy tắc xuất xứ, các thủ tục hành chính khác

liên quan đến FTA và rào cản từ các biện pháp phi thuế quan của các đối tác FTA.

Nghiên cứu cũng đã kết luận sự hỗ trợ của các cơ quan Chính phủ và các tổ chức phi

Chính phù đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của

doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhân tố về sự hỗ trợ của Chính phủ và rào cản cản trở tận dụng cơ chế

ưu đãi từ các FTA cũng được đề cập tới trong một số nghiên cứu khác của Athukorala

và Kohpaiboon (2011), Hayakawa và cộng sự (2012). Cụ thể, các nghiên cứu đều nhận

định: sự thiếu hụt về thông tin, biên độ ưu đãi nhỏ, sự chậm trễ và chi phí lấy chứng

nhận xuất xứ là những nguyên nhân chủ yếu khiến doanh nghiệp chưa tận dụng hoặc

không có ý định tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Baldwin (2005) trong nghiên cứu “Asian regionalism: promises and pitfalls”

đã cung cấp thông tin tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi trong các FTA tại Châu Á. Baldwin chỉ ra rằng chi phí tuân thủ quy tắc xuất xứ ROO là rào cản trong hoạt động tận dụng ưu đãi.

Inkyo Cheong (2014) với nghiên cứu “Policy Package for enhancing its FTA utilization and implications for Korea’s Policy” đã xem xét hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi của Hàn Quốc trong giai đoạn 2007-2010. Theo nghiên cứu, tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi của Hàn Quốc trước năm 2010 ở mức rất thấp khoảng 20%. Nhân tố rào

cản cản trở tận dụng ưu đãi từ FTA đã được đề cập ở nghiên cứu này với việc chỉ ra các nguyên nhân chính cản trở doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA gồm thiếu

thông tin, khó khăn liên quan đến quy tắc xuất xứ, và các chi phí hành chính khác mà

12

doanh nghiệp phải chi trả. Đồng thời nghiên cứu cũng đã phân tích gói chính sách của

Chính phủ Hàn quốc dành cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA. Sau khi triển khai gói hỗ trợ vào năm 2010, tỷ lệ tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA của Hàn Quốc đã tăng lên mức từ 40%-80% vào năm 2013. Do đó, nhân tố sự hỗ trợ của Chính phủ tác động rất lớn tới kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA của doanh nghiệp.

Ganeshan Wignaraja (2014) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Indonesia, Malaysia, Philipines “The determinant

of FTA use in Southeast Asia: A firm-level analysis” đã chỉ ra các nguyên nhân cơ bản

khiến doanh nghiệp không tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA gồm: thiếu thông tin, sự

chậm trễ và chi phí liên quan tới chứng nhận xuất xứ. Đây cũng đều là những nguyên nhân liên quan tới nhân tố sự hỗ trợ của Chính phủ, khả năng học hỏi của doanh

nghiệp, và rào cản cản trở tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA.

Nghiên cứu của Hayakawa và cộng sự năm 2015 đã chỉ ra rằng những rào cản

liên quan tới quy tắc xuất xứ có tác động ngược chiều tới mức độ tận dụng cơ chế ưu

đãi từ các FTA. Sự phức tạp của quy tắc xuất xứ có thể làm tăng chi phí tuân thủ để

tận dụng được ưu đãi từ FTA. Ngoài ra, hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

sẽ phát sinh chi phí quản trị và rất nhiều chi phí khác có liên quan trong quá trình xin

giấy chứng nhận xuất xứ (Ulloa và Wegner, 2012). Cụ thể, để được hưởng thuế quan

ưu đãi trong FTA, ngoài yêu cầu hàng hóa phải đáp ứng được quy tắc xuất xứ trong

FTA đó, doanh nghiệp phải xin được giấy chứng nhận xuất xứ và nộp giấy chứng nhận

xuất xứ cho cơ quan hải quan. Do đó, các doanh nghiệp không những phải hiểu những

điều khoản phức tạp của FTA, lộ trình cắt giảm thuế quan, mà còn phải tích lũy kiến

thức và kinh nghiệm về các vấn đề liên quan tới ROO và C/O (Wignaraja, 2014). Một

số chi phí mà doanh nghiệp có thể phát sinh để tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA bao gồm: xây dựng và quản lý đội ngũ nhân viên, chuyên thực hiện các nghiệp vụ

xin chứng nhận xuất xứ; xây dựng hệ thống phần mềm quản lý; phân tích nguyên liệu đầu vào và quy trình sản xuất; có hệ thống xác minh để xác nhận việc tuân thủ quy tắc xuất xứ (Kawai và Wignaraja, 2011). Ngoài ra, một số doanh nghiệp sẽ phải thay đổi lại chuỗi cung ứng để có thể xin được giấy chứng nhận xuất xứ (Hayakawa, 2015). Vì vậy, doanh nghiệp càng lớn thì càng có xu hướng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, do họ có nguồn lực lớn mạnh hơn về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực (Takahashi và Urata, 2010).

Một số nghiên cứu gần đây đã xác định thêm một số nhân tố mới có ảnh hưởng

tới hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp bao gồm sự ảnh hưởng của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, nhận thức về tính hữu ích của FTA, và khả năng

học hỏi của doanh nghiệp đối với tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Hai nghiên cứu điển

13

hình về vấn đề này gồm Park (2015) với bài viết “Enterpreneurial orientation, FTA

exploitative capabilities, and export performance of the Korea exporting SMEs”, và

Song và Moon (2019) với bài viết “Exploring the intention of FTA utilization by

exporting SMEs: Evidence from South Korea”. Trong đó, dựa trên khảo sát 221 doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ tại Hàn Quốc, Song và Moon đã sử dụng mô hình lượng

để kiểm định sự ảnh hưởng của ba nhân tố trên tới ý định tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra cả ba yếu tố đều có tác động thuận chiều với ý định tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Yunling Zhang (2010), “The Impact of Free Trade Agreements

on Business Activity: A Survey of Firms in the People's Republic of China đã tiến hành

khảo sát 232 doanh nghiệp Trung Quốc về vấn đề liên quan đến các Hiệp định thương mại tự do như: đo lường mức độ tận dụng ưu đãi, chi phí và lợi ích của doanh nghiệp

khi tận dụng cơ chế ưu đãi, nhận thức của doanh nghiệp về quy tắc xuất xứ, các chính

sách và cơ chế hỗ trợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 102 doanh nghiệp (chiếm 45%

doanh nghiệp tham gia khả sát) đã tận dụng được ưu đãi từ ít nhất một FTA, 176

doanh nghiệp (78% doanh nghiệp tham gia khảo sát) đang tận dụng hoặc có kế hoạch

tận dụng ưu đãi từ các FTA trong tương lai. Nghiên cứu cũng nêu lên những trở ngại

cơ bản mà doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA gồm: thiếu thông tin về các FTA, mức độ ưu đãi nhỏ, tính bảo mật của thông tin

trong giấy chứng nhận xuất xứ, thời gian chậm trễ, và chi phí hành chính khi xin giấy

chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Nghiên cứu cũng đưa ra một số đề xuất nhằm gia tăng

tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA bao gồm: cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp, xúc tiến tham gia các FTA ở quy mô lớn hơn, tạo nhiều cơ hội hợp tác giữa

Chính phủ và khu vực tư nhân .

Cũng tìm hiểu từ góc độ của doanh nghiệp, một số nghiên cứu đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để khám phá các nhân tố tác động tới hoạt động tận dụng ưu đãi từ FTA. Sử dụng mẫu là các doanh nghiệp Nhật Bản, Takahashi và Urata (2008) trong bài viết “On the use of FTAs by Japanese firms” đã kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng doanh nghiệp (quy mô doanh nghiệp, mối quan hệ thương mại của doanh nghiệp với các đối tác FTA, tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu sang thị trường FTA/tổng hàng hóa bán ra) tới mức độ tận dụng ưu đãi từ FTA. Đây cũng là phương pháp được được tác giả Hayakawa, Hirastuka, a, Shiino, và Sukegawa (2009) sử dụng. Kết quả chính của các nghiên cứu chỉ ra quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ tận dụng ưu đãi. Như vậy, nhân tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp cũng đã được đề cập trong một số nghiên cứu khi đánh giá về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Ngoài ra, nghiên cứu của Takahshi và Urata (2008) cũng

14

đưa ra kết luận về mối quan hệ thương mại với giữa doanh nghiệp với các đối tác thuộc khối FTA cũng là nhân tố có tác động lớn và thuận chiều mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi. Như vậy, trong nghiên cứu này, nhân tố về sự tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp đã được đề cập tới.

Vào năm 2018, Nora Plaisier, Corine Besseling, Stephanie Bouman, Henri de Groot đã thực hiện nghiên cứu “Study on the use of Trade Agreements”. Nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi về những yếu tố nào của FTA ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định tận dụng ưu đãi của doanh nghiệp. Kết quả khảo sát chỉ ra thuế suất ưu đãi của FTA là yếu tố được doanh nghiệp đưa lên hàng đầu. Yếu tố ảnh hưởng tiếp theo là thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ. Kết quả này được giải thích bởi bốn nguyên nhân. Thứ nhất, các doanh nghiệp có thể không nhận thức được những thay đổi khác ngoài thuế quan do các thỏa thuận FTA mang lại. Thứ hai, còn tồn tại rất nhiều rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng ưu đãi từ FTA, do đó doanh nghiệp không nhận thức được hết những lợi ích từ FTA. Thứ ba, theo đánh giá của doanh nghiệp, mức độ cắt giảm các rào cản phi thuế thấp hơn so với mức độ cắt giảm thuế quan được quy định trong các FTA. Nghiên cứu chỉ ra hai nguyên nhân doanh nghiệp không tận dụng ưu đãi thuế quan gồm biên độ ưu đãi thấp (mức thuế ưu đãi của FTA không chênh lệch nhiều so với mức thuế MFN), hàng hóa không đáp ứng quy tắc xuất xứ. Nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn doanh nghiệp phải đối mặt trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA gồm: thiếu sự quan tâm về FTA (doanh nghiệp không quan tâm tới FTA và các ưu đãi trong FTA), sự phức tạp của các FTA (sự khác biệt về chứng từ đối với từng loại hàng hóa khác nhau, từng thị trường khác nhau phát sinh thời gian tìm hiểu và phát sinh chi phí tuân thủ, khó khăn trong việc hiểu các quy định cho từng mặt hàng), thủ tục hải quan và các rủi ro liên quan (rủi ro chậm giao hàng do hàng hóa hưởng ưu đãi thường bị kiểm soát chặt chẽ hơn bởi các cơ quan hải quan), năng lực của doanh nghiệp (doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ít quan tâm tới ưu đãi từ các FTA do thiếu thời gian và nguồn lực để tìm kiếm thông tin và hiểu về các điều khoản trong các FTA. 1.2.2 Chỉ số đo lường tận dụng cơ chế ưu đãi

Hiện vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chỉ số đo lường tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do. Mặc dù các Hiệp định thương mại tự do bao trùm rất nhiều lĩnh vực nhưng cắt giảm thuế quan vẫn là vấn đề lớn nhất được đề cập trong các Hiệp định thương mại tự do. Vì vậy, trong hầu hết các nghiên cứu, chỉ số đo đường tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA thường được coi là chỉ số tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA.

Ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế, theo Inama (2003), Candau và cộng sự (2004),

mức độ tận dụng FTA được xác định là tỷ trọng giữa giá trị thương mại của các sản

phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan từ FTA trên tổng giá trị thương mại.

15

Ở góc độ vi mô của doanh nghiệp, tận dụng ưu đãi từ các FTA của doanh

nghiệp được định nghĩa là tất cả các quy trình để được hưởng ưu đãi thuế quan trong

hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa (Kawai và Wignaraja, 2011). Tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA cho phép doanh nghiệp tăng lợi luận nhờ những lợi ích mà FTA mang lại, ví dụ giảm thuế sẽ giúp giảm chi phí đầu vào và tăng khả năng tiếp cận thị

trường, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu (Kawai và Wignaraja, 2011). Ngoài ra, mức thuế

MFN càng lớn thì doanh nghiệp càng có động lực tận dụng ưu đãi từ FTA (Hayakawa và cộng sự, 2013).

Cheong, Kim và Cho (2010) với nghiên cứu “Business use of FTA” đã đo

lường mức độ tận dụng ưu đãi từ FTA bằng cách sử dụng hai phương pháp. Phương

pháp thứ nhất là đo lường kim ngạch thương mại được hưởng thuế quan ưu đãi trong quá trình thông quan hải quan. Theo đó, tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi được tính bằng tỷ

trọng giữa kim ngạch xuất/nhập khẩu được hưởng thuế quan ưu đãi từ FTA trên tổng

kim ngạch xuất/nhập khẩu sang nước đối tác. Phương pháp thứ hai là khảo sát doanh

nghiệp thương mại. Theo đó, tỷ lệ tận dụng ưu đãi được xem xét dựa trên tỷ lệ giữa số

lượng doanh nghiệp tận dụng dược ưu đãi thuế quan từ FTA trên tổng số doanh nghiệp

thực hiện khảo sát.

Hirastuka, Hayakawa, Shino and Sukegawa (2009) với nghiên cứu “Maximizing

Benefits from FTAs in ASEAN” đã đo lường mức độ tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định

thương mại tự do trong khối ASEAN bằng cách tính tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu (nhập

khẩu) của lô hàng được thông quan theo cơ chế ưu đãi của FTA trên tổng giá trị xuất nhập

khẩu của các mặt hàng có mã HS. Sau khi phân tích số liệu, bản báo cáo đã tổng kết mức

độ tận dụng ưu đãi từ các FTA ở ASEAN chưa cao, trong đó các doanh nghiệp của

Malaysia, Philipines và Việt Nam có khả năng tận dụng ưu đãi từ các FTA kém hơn các

doanh nghiệp của các nước khác trong khu vực. Bản báo cáo cũng chỉ ra ở các ngành khác nhau, mức độ tận dụng ưu đãi từ các FTA cũng khác nhau.

1.2.3 Cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do

Yan, Urata, Fukunaga (2016) với nghiên cứu “How do exports and imports affect the use of Free Trade Agreement?, Firm-level survey evidence from Southeast Asia” đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA trong khu vực ASEAN gồm: đơn giản hóa quy tắc xuất xứ, cải thiện thông tin về các FTA, trong đó ưu tiên hàng đầu là cải thiện chất lượng dịch vụ các trang web chính phủ và cải thiện chất lượng dịch vụ tại bộ phận trợ giúp doanh nghiệp ở các cơ

quan có thẩm quyền phát hành giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Chia, S.Y. (2011) với nghiên cứu “Asia’s Free Trade Agreement: How is

business responding?” đã thực hiện khảo sát các doanh nghiệp tại 6 nước Đông Á để

16

tìm ra vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA, từ đó đưa ra một số kiến nghị chính sách nhằm tận dụng ưu đãi từ FTA gồm:

khuyến khích sự hợp lý hóa và linh hoạt của quy tắc xuất xứ, hoàn thiện quy trình cấp

chứng nhận xuất xứ, nâng cao nhận thức về FTA cho doanh nghiệp, tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào các cuộc hội đàm về FTA, cải thiện hệ thống hỗ trợ

cho doanh nghiệp về FTA đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu của Bộ công thương năm 2015 về “Tận dụng ưu đãi trong hiệp định thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu Di Lân để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa

của Việt Nam” đã tổng kết tình hình thực thi hiệp định AANZFTA của các nước

ASEAN và của Việt Nam tính đến năm 2015. Theo đó, các quốc gia ASEAN tận dụng

rất tốt ưu đãi từ AANZFTA bao gồm: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, và In-đô-nê- xi-a. Điều này thể hiện thông qua thống kê số liệu về kim ngạch xuất khẩu của các

quốc gia trên sang thị trường Úc, Niu Di Lân tăng mạnh qua các năm, đặc biệt kể từ

thời điểm Hiệp định AANZFTA có hiệu lực. Thông qua phân tích kinh nghiệm tận

dụng ưu đãi từ AANZFTA của các quốc gia Thái Lan, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-

po, và In-đô-nê-xi-a, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cho Chính phủ và doanh

nghiệp Việt Nam để gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ AANZFTA. Các giải

pháp cho Chính phủ gồm: xây dựng kế hoạch và triển khai các việc cần làm để tận

dụng ưu đãi, phát triển công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh quá trình công nhận lẫn nhau về

tiêu chuẩn và kiểm tra. Các giải pháp và bài học cho doanh nghiệp gồm: tìm hiểu kỹ

thông tin về Hiệp định và những ưu đãi mà hàng xuất khẩu được hưởng trong Hiệp

định, chủ động nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu, đa dạng hóa và

nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đẩy mạnh các hoạt động

xúc tiến thương mại.

Wignaraja, G., Lazaro, D và Guzman, G. (2009) đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm lồng ghép FTA tốt hơn vào chính sách thương mại của Philippines, khuyến

khích sử dụng FTA hiệu quả và thực hiện tốt các cơ chế hỗ trợ. Các khuyến nghị bao gồm: áp dụng chiến lược FTA chủ động hơn, cải thiện sự tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn và vận động tận dụng FTA, tăng cường công tác đào tạo và tư vấn doanh nghiệp về FTA, đơn giản hóa quy tắc xuất xứ thông qua hài hóa phân loại thuế quan, hợp lý hóa các quy trình thủ tục, thực hiện tự chứng nhận xuất xứ. Khuyến nghị cuối cùng là thực hiện cơ chế hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Lê Thị Ánh Tuyết (2021) trong nghiên cứu “The impact of tariffs on Vietnam’s trade in the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP)” đã đưa ra một số giải pháp về phía Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận

17

dụng tốt hơn ưu đãi từ đó thức đẩy xuất khẩu sang các nước CPTPP. Theo đó, giải pháp quan trọng là tăng cường các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ ngành xuất khẩu của Việt Nam khỏi những rủi ro trong thương mại như bị khởi kiện. Thứ hai, Chính phủ nên tổ chức các chiến dịch cung cấp thông tin để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các ưu đãi trong FTA, cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, đặc biệt là giúp doanh nghiệp hiểu về quy tắc xuất xứ. Đồng thời, Chính phủ cũng cần giảm thời gian và chi phí tham gia thị trường cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư để huy động các nguồn lực cho sản xuất. 1.3 Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã công bố và khoảng trống

nghiên cứu 1.3.1 Đánh giá chung

Nhìn chung ở Việt Nam và nước ngoài đã có khá nhiều nghiên cứu về các FTA. Các nghiên cứu này đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của các FTA cũng như tác động của các FTA đối với nền kinh tế và với doanh nghiệp. Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra những tác động tích cực mà FTA mang lại. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu đã chỉ ra những tác động tiêu cực mà FTA có thể gây ra. Điều này đã đặt ra vấn đề là cần có những nghiên cứu chuyên sâu nhằm đánh giá Việt Nam nên hay không nên tham gia các FTA, cũng như cách thức tận dụng hiệu quả những ưu đãi mà FTA mang lại nhằm gia tăng lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực từ FTA đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.

Liên quan đến đo lường tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, đã có một số nghiên cứu trên thế giới đề cập tới vấn đề này. Ở hầu hết các nghiên cứu, tỷ lệ tận dụng ưu đãi được đo bằng tỷ lệ hàng hóa xuất nhập khẩu được cấp C/O ưu đãi trên tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Tại Việt Nam, Bộ Công thương cũng sử dụng tỷ lệ này để đánh giá mức độ tận dụng ưu đãi thuế quan từ FTA.

Ở trong và ngoài nước, đã có nhiều nghiên cứu đề cập về những yếu tố tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Một số nghiên cứu đánh giá về các yếu tố bên trong doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu, tuổi của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu khác đánh giá về các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như: thông tin về FTA, biên độ ưu đãi, quy tắc xuất xứ. Trong đó, quy tắc xuất xứ được nhận định trong hầu hết các nghiên cứu là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động tận dụng ưu đãi của doanh nghiệp. Các vấn đề liên quan tới quy tắc xuất xứ hàng hóa gồm quy định về quy tắc xuất xứ phức tạp, chi phí tuân thủ cao, sự chậm trễ do thủ tục hành chính để lấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là những rào cản chủ yếu khiến doanh nghiệp chưa tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ FTA. Tuy nhiên, nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam hiện còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, việc khám phá các yếu tố trong các nghiên

18

cứu này lại chủ yếu đứng từ góc độ của các chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách. Hiện nay, còn thiếu các nghiên cứu đứng trên góc độ của doanh nghiệp để thấy rõ hơn về nhận thức và thực hành tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp Việt Nam.

Như vậy có thể nói vấn đề tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại

tự do vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, rất cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để làm sáng

tỏ vấn đề này cũng như vận dụng vào thực tiễn đàm phán, thực thi các Hiệp định

thương mại tự do trong thời gian tới.

1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu

Thứ nhất, trên thế giới và Việt Nam đã có một số nghiên cứu đề cập đến vấn đề tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu đề cập tới tác động của các FTA, cơ hội và thách thức từ FTA đối với nền kinh tế, được nhìn nhận ở góc độ của các cơ quan quản lý nhà nước. Từ góc độ của doanh nghiệp, những phân tích về thực hành tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của Việt Nam vẫn còn hạn chế. Do đó, điểm mới của luận án là làm rõ khái niệm hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi, quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, kết hợp cùng với các phân tích định tính và định lượng, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Thứ hai, hiện tại các nghiên cứu liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA trên thế giới và Việt Nam mới chỉ tập trung vào một số FTA hoặc một số ngành hàng cụ thể mà chưa có nghiên cứu nào phân tích tình hình tận dụng cơ chế ưu đãi từ tất cả các FTA mà Việt Nam tham gia tính đến năm 2020. Đây là khoảng trống mà tác giả đã khai thác để đưa vào nội dung luận án. Trong bối cảnh Việt Nam đang là thành viên của nhiều FTA thì từ phía doanh nghiệp, tận dụng cơ chế ưu đãi sẽ không chỉ còn là vấn đề tận dụng tốt một FTA đơn lẻ mà còn là bài toán xác định, lựa chọn FTA, lựa chọn sản phẩm, lựa chọn thị trường để tận dụng tốt nhất những lợi ích mà các FTA mang lại. Ngoài ra, nghiên cứu về tất cả các FTA mà Việt Nam đang là thành viên sẽ giúp Chính phủ có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi, từ đó có những điều chỉnh chính sách hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm khai thác tốt lợi ích từ các FTA.

Cho đến nay, các nghiên cứu về FTA mà Việt Nam đã và đang tham gia, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, đầy đủ về tận dụng cơ chế ưu đãi, các cơ hội và thách thức mà các FTA mang lại, đặc biệt là chưa chỉ ra các giải pháp mang tính liên tục, toàn diện và hệ thống từ những định hướng cam kết và hoạch định chính sách của Chính phủ cho tới thực tiễn thực thi ở cấp độ Hiệp hội và doanh nghiệp.

19

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẬN DỤNG CƠ CHẾ

ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ KINH NGHIỆM TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI CỦA HÀN QUỐC

2.1 Những vấn đề cơ bản về các Hiệp định thương mại tự do 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các Hiệp định thương mại tự do

Sự ra đời và phát triển của các Hiệp định thương mại tự do gắn liền với quá

trình phát triển của thương mại thế giới.

Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, buôn bán giữa các nước phát triển theo

hướng tự do. Sau chiến tranh, để khôi phục nền kinh tế, nhiều quốc gia đã thiết lập các

hàng rào thuế để bảo vệ thị trường nội địa trước sự xâm nhập của hàng hóa bên ngoài

có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, để thúc đẩy phát triển kinh tế, các quốc

gia gần gũi về địa lý đã thực hiện các thỏa thuận, tạo ra các ưu đãi dành riêng cho

nhau. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và sự gia tăng nhu

cầu mở rộng giao thương và đầu tư, các quốc gia đều mong muốn cắt giảm thuế quan.

Điều này thúc đẩy xu hướng hình thành các thỏa thuận song phương và đa phương

giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây chính là điều kiện cho sự ra đời của Hiệp định

chung về thuế quan và thương mại (GATT) năm 1948 và sau này là sự thành lập của

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Tuy nhiên, trong thực tế thực thi, các vòng đàm phán đa phương ở cấp độ toàn

cầu như WTO thường kéo dài và khó đạt được sự đồng thuận. Điển hình là vòng đàm

phán Đô-ha trong khuôn khổ WTO đã bị hoãn từ năm 2008 do sự bất đồng về chính

sách thương mại trong nông nghiệp giữa Mỹ và Ấn Độ. Đây chính là điều kiện để hình

thành các thỏa thuận thương mại mới với phạm vi hẹp hơn hay còn gọi là các Hiệp

định thương mại tự do.

So sánh với WTO, các Hiệp định thương mại tự do có một số điểm ưu việt như

thời gian đàm phán ký kết ngắn, dễ đạt được sự đồng thuận do có ít các thành viên

tham gia, và lĩnh vực trong FTA thường bao quát rộng hơn. Do đó, số lượng các Hiệp

định thương mại tự do đã gia tăng mạnh qua các năm. Theo thông báo của WTO, trong

khoảng thời gian từ khi GATT thành lập đến năm 1994, mới có 124 FTA. Tuy nhiên,

tới tháng 10 năm 2020 đã có 496 FTA được thông báo tới WTO (World Trade

Organization, 2020).

Với những điểm ưu việt của FTA, việc hình thành các FTA mới trong tương lai

sẽ là xu thế tất yếu, đòi hỏi các quốc gia cần tích cực, chủ động nghiên cứu tham gia

các FTA và khai thác triệt để những lợi ích mà các FTA có thể mang lại.

20

2.1.2 Khái niệm về Hiệp định thương mại tự do

Quan điểm về một khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) lần đầu tiên

được đưa ra tại GATT 1947 trong Điều XXIV - điểm 8b như sau: “Khu vực thương

mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ thuế quan, trong đó thuế quan và các biện pháp hạn chế thương mại khác (ngoại trừ, trong chừng mực cần

thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX)

về cơ bản được loại bỏ trong trao đổi thương mại các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ hình thành nên khu vực thương mại tự do đó” (Hiệp định GATT, 1947). Trong

khái niệm này có một số điểm chú ý: Thứ nhất, trong một Khu vực Thương mại tự do,

các nước thành viên sẽ thỏa thuận với nhau về việc cắt giảm thuế quan và các biện

pháp hạn chế thương mại khác. Thứ hai, đối tượng cắt giảm thuế và được giảm các biện pháp hạn chế thương mại là các mặt hàng có xuất xứ từ các nước thành viên trong

Khu vực Thương mại tự do. Thứ ba, khái niệm về Khu vực thương mại tự do trong

GATT năm 1947 chủ yếu đề cập tới lĩnh vực thương mại hàng hóa.

Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do đã được

mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Theo đó, về mặt phạm vi,

các FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết trong lĩnh vực thuế quan mà

còn bao trùm nhiều lĩnh vực khác như đầu tư, mua sắm Chính phủ, thuận lợi hóa

thương mại, thương mại mai vụ, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường. Mức độ cam kết

trong các Hiệp định thương mại tự do cũng sâu hơn, thể hiện thông qua việc các quốc

gia thành viên dành cho nhau những ưu đãi cao hơn như mức độ cắt giảm thuế quan

lớn hơn các FTA truyền thống và có thêm các ưu đãi về mở cửa thị trường.

Căn cứ vào các quan niệm trên, khái niệm về Hiệp định thương mại tự cũng có

sự khác biệt giữa các quốc gia trên thế giới.

Theo Chính phủ Australia: “Hiệp định thương mại tự do (FTA) là các thỏa thuận quốc tế giữa hai hoặc nhiều nền kinh tế nhằm giảm thiểu hoặc xóa bỏ các rào

cản thương mại, dịch vụ và đầu tư” (Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia - Department of Foreign Affairs and Trade, Australia). Theo khái niệm trên, một Hiệp định thương mại tự do đầu tiên phải đáp ứng yêu cầu là thỏa thuận giữa ít nhất hai quốc gia. Khái niệm cũng đề cập tới ba nội dung của Hiệp định thương mại tự do là thương mại, dịch vụ và đầu tư. Đồng thời, khái niệm này cũng nêu lên mục đích rõ ràng của các Hiệp định thương mại tự do là giảm thiểu và xóa bỏ rào cản thương mại, dịch vụ và đầu tư.

Bộ Thương mại Hoa kỳ đã đưa ra khái niệm khái quát và cụ thể hơn về Hiệp định thương mại tự do, theo đó: “Hiệp định thương mại tự do là một thỏa thuận giữa

hai hoặc nhiều quốc gia, trong đó, các quốc gia này đã đồng ý về các ràng buộc nhất

21

định trong các lĩnh vực gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, bảo vệ nhà

đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác” (Bộ Thương mại Hoa Kỳ -

Department of Commerce, United State of America). Khái niệm này đã mở rộng phạm

vi của các Hiệp định thương mại tự do. Theo đó, Hiệp định thương mại tự do không chỉ quan tâm đến thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư mà còn quan tâm tói nhiều

vấn đề khác trong thương mại quốc tế khác như sở hữu trí tuệ, môi trường, lao động.

Tại Việt Nam, Trung tâm WTO và hội nhập thuộc Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam đã đưa ra cách hiểu chung nhất về Hiệp định thương mại tự do là

“một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào cản đối với

phần lớn thương mại giữa các thành viên với nhau” (Trung tâm WTO và hội nhập).

Các Hiệp định thương mại tự do có thể có nhiều tên gọi khác nhau như Hiệp định đối tác kinh tế (Economic Parnership Agreement), Hiệp định thương mại khu vực

(Regional Trade Agreement) nhưng về bản chất đều là các thỏa thuận hướng tới tự do

hóa thương mại giữa các thành viên. Thành viên của các Hiệp định thương mại tự do

có thể là quốc gia như Việt Nam, Hàn Quốc, hoặc cũng có thể là các khu vực thuế

quan độc lập như Liên minh Châu Âu, Hồng Kông Trung Quốc.

Như vậy, nếu xét về nội dung của FTA bao gồm các thỏa thuận về các lĩnh vực

khác nhau thì Hiệp định thương mại tự do được hiểu là “một số thỏa thuận giữa hai

hay nhiêu quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm dỡ bỏ các rào cản trong thương mại

nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia thành viên theo lộ

trình đã cam kết”.

Tuy nhiên, trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm do Bộ thương mại Hoa

Kỳ đưa ra, mang tính đầy đủ, cụ thể hơn như sau “Hiệp định thương mại tự do được

hiểu là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia, trong đó, các quốc gia này đã

đồng ý về các ràng buộc nhất định trong các lĩnh vực gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác”.

Các Hiệp định thương mại tự do có thể bao phủ nhiều lĩnh vực nhưng nội dung chính và nền tảng vẫn là tự do hóa thương mại. Thông qua các Hiệp định thương mại tự do, các thành viên sẽ dành cho nhau sự đối xử đặc biệt hơn (những ưu đãi hơn) so với các quốc gia không phải là thành viên của Hiệp định.

2.1.3 Phân loại các Hiệp định thương mại tự do 2.1.3.1 Căn cứ theo số lượng các thành viên tham gia

Căn cứ theo số lượng các thành viên tham gia, FTA được chia thành thành hai

loại là FTA song phương, FTA đa phương/khu vực

FTA song phương là loại FTA chỉ có hai quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia

quá trình đàm phán, ký kết một FTA và cũng chỉ có 2 đối tác này chịu sự ràng buộc

22

của những điều khoản được quy định trong FTA song phương (ví dụ: Hiệp định

thương mại tự do Việt Nam Hàn Quốc -VKFTA). Với đặc điểm chỉ gồm hai thành

viên nên quá trình đàm phán và việc đạt được thỏa thuận của FTA song phương cũng

trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn so với các FTA khu vực hay FTA hỗn hợp. Trong làn sóng ký kết FTA toàn cầu hiện nay thì FTA song phương là loại FTA phổ biến

nhất, phát triển mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng cam kết.

FTA đa phương/khu vực là FTA có sự tham gia của nhiều hơn hai thành viên. Mặc dù sự tham gia của nhiều thành viên trong một Hiệp định sẽ đồng nghĩa với sự

phức tạp trong quá trình đàm phán nhưng hiện nay loại FTA này đang phát triển và

tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng. Một số FTA đa phương/khu vực điển hình như:

FTA ASEAN-Trung Quốc, FTA ASEAN-Hàn Quốc, FTA EC-Mexico,… FTA đa phương/khu vực sẽ tạo ra một khu vực thương mại tự do lớn hơn một cách tương đối

so với FTA song phương. Tuy nhiên, quá trình đàm phán FTA đa phương/khu vực

cũng sẽ diễn ra khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với một FTA song phương.

2.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi và nội dung thỏa thuận

Căn cứ vào phạm vi và nội dung thỏa thuận, FTA được chia thành hai loại là

FTA truyền thống và FTA thế hệ mới.

- FTA truyền thống là FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường

có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế. Các FTA truyền thống tập trung vào cắt

giảm hàng rào thuế quan nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại, tăng trưởng thương mại

hàng hóa trong nội khối FTA.

- FTA thế hệ mới là các FTA có phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tực

do hóa thương mại hàng hóa. Theo đó, các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung

phi thương mại như lao động, môi trường, phát triển bền vững. Các vấn đề này trước

đây đã từng bị đưa ra khỏi các vòng đàm phán WTO do lo ngại sẽ dựng nên các rào cản đối với thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới, đây lại là vấn đề được quan

tâm bởi chúng có ảnh hưởng ngày càng lớn đến thương mại. Các FTA thế thế mới cũng bao gồm các nội dung như đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, các FTA thế hệ mới xử lý sâu sắc hơn các vấn đề thương mại truyền thống như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, quy tắc xuất xứ. Cụ thể, so với các các FTA truyền thống, các FTA thế hệ mới có mức độ cam kết sâu rộng hơn, cam kết cắt giảm thuế gần như về 0% với hầu hết toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà không có loại trừ.

2.1.4 Nội dung cơ bản của các Hiệp định thương mại tự do

Phạm vi và các vấn đề được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, phụ thuộc vào

lựa chọn và thỏa thuận giữa các thành viên FTA. Tuy nhiên với tính chất chung là hướng

23

tới loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các nền kinh tế thành viên, một FTA

thường bao gồm các nội dung chính sau (Trung tâm WTO và hội nhập, 2019):

2.1.4.1 Nhóm các cam kết liên quan tới thương mại hàng hóa

Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ rào cản đối với thương

mại hàng hóa giữa các thành viên, cụ thể:

- Ưu đãi thuế quan: thường là một Danh mục liệt kê các dòng thuế được loại bỏ

và lộ trình loại bỏ thuế (loại bỏ ngay hay sau một số năm)

- Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu

đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ.

- Loại bỏ hoặc cắt giảm các hàng rào phi thuế quan: bao gồm các cam kết ràng buộc, hạn chế các biện pháp hạn chế/cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ…

Ngoài ra, một số FTA giai đoạn sau này có thêm các cam kết về các vấn đề thúc

đẩy, hỗ trợ cho thương mại hàng hóa, ví dụ:

- Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ tục,

minh bạch thông tin…trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Các nguyên tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông trong thị

trường nội địa. 2.1.4.2 Nhóm các cam kết liên quan tới thương mại dịch vụ

Không phải FTA nào cũng có các cam kết về thương mại dịch vụ. Thông thường các FTA được đàm phán ký kết ở giai đoạn gần đây mới có các cam kết về vấn đề này. Các cam kết thường bao gồm:

- Mở cửa thị trường dịch vụ: thường là một Danh mục các dịch vụ cam kết mở

cửa và các điều kiện mở cửa cụ thể.

- Các nguyên tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài

khi họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam. 2.1.4.3 Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác

Bên cạch lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, các cam kết trong FTA còn bao gồm một số nội dung khác như: đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, minh bạch chống tham nhũng, môi trường, lao động. Số các lĩnh vực và mức độ chi tiết của các cam kết trong mỗi lĩnh vực là khác nhau giữa các FTA, tùy thuộc vào sự quan tâm của các thành viên và bối cảnh đàm phán. 2.1.5 Tác động của các Hiệp định thương mại tự do

Các Hiệp định thương mại tự do tạo ra hai tác động chính là tạo lập thương mại

và chuyển hướng thương mại.

- Tạо lậр thương mại: là hiện tượng gia tăng dòng chảy thương mại do sự hình thành một khu vực thương mại tự do hay một liên minh thuế quan dưới tác động của

24

cắt giảm thuế quan giữa các nước trong nội khối (Viner,1950). Nói cách khác, từ góc

độ của nước xuất khẩu, tạo lập thương mại thể hiện ở sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu

sang quốc gia là đối tác trong các Hiệp định thương mại tự do dưới tác động của việc

cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên Hiệp định. Đối với các FTA thế hệ mới, mức độ cắt giảm thuế sâu trên nhiều hàng hóa và dịch vụ dẫn tới tác động tạо lập thương

mại càng mạnh. Điều này cũng có nghĩa là đi liền với cơ hội là rất nhiều thách thức đặt ra

trоng quá trình cơ cấu lại và nâng caо sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

Một ví dụ của hiện tượng tạo lập thương mại như sau:

Việt Nam và Trung Quốc cùng sản xuất xe đạp có mẫu mã, kích thước và chất

lượng hàng hóa như nhau. Việt Nam bán 100USD/1 chiếc, Trung Quốc bán 80USD/1

chiếc. Việt Nam đánh thuế đối với xe đạp nhập khẩu là 10USD/1 chiếc nên giá bán của xe đạp Trung Quốc tại thị trường Việt Nam là 90USD/1 chiếc, vẫn thấp hơn giá xe đạp sản

xuất trong nước, do đó người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn dùng xe đạp từ Trung Quốc.

Sau khi Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) được ký kết, Việt

Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu xe đạp từ Trung Quốc, do đó giá xe đạp Trung Quốc tại thị

trường Việt Nam là 80USD/1 chiếc. Kết quả là người tiêu dùng Việt Nam vẫn tiếp tục

mua xe đạp nhập khẩu từ Trung Quốc và kim ngạch nhập khẩu xe đạp từ thị trường Trung

Quốc sẽ tăng lên. Như vậy, đối với Trung Quốc, sự gia tăng xuất khẩu sang thị trường

Việt Nam dưới tác động của cắt giảm thuế quan trong ACFTA là tạo lập thương mại.

- Chuyển hướng thương mại: Hiện tượng chuyển hướng thương mại diễn ra khi

hàng nhậр khẩu từ một nước không рhải thành viên trоng Hiệp định thương mại tự do

(nhưng sản xuất hiệu quả hơn) bị thay thế bởi hàng nhậр khẩu có giá thành caо hơn từ

một nước thành viên dо tác động của các ưu đãi trоng nội bộ khối (Viner, 1950).

Trоng quan hệ giữa các nước khi chưa tham gia FTA, hàng hóa luân chuyển giữa các

quốc gia thường theо xu hướng: đối với các hàng hóa có chất lượng tương ứng mà chí рhí sản xuất thấр sẽ có cơ hội xuất khẩu sang nước khác. Tuy nhiên, khi một trоng các

quốc gia tham gia FTA, các doanh nghiệp thuộc quốc gia đó sẽ chuyển sang nhậр khẩu hàng hóa từ quốc gia thuộc nội khối FTA, chо dù chí рhí sản xuất có caо hơn, nhưng dо được giảm thuế và các ưu đãi khác, nên giá nhậр khẩu vẫn có tính cạnh tranh. Điều này sẽ gây thiệt hại chо quốc gia và doanh nghiệp thuộc quốc gia không рhải là thành viên FTA. Về bản chất ở đây có sự рhân biệt đối xử trоng quan hệ thương mại quốc tế. Đây là hiệu ứng thúc đẩy các quốc gia chưa phải là thành viên FTA sẽ đàm рhán để tham gia FTA hay ký các FTA mới.

Một ví dụ của chuyển hướng thương mại là hoạt động nhập khẩu thịt cừu của Anh. Trước khi gia nhập EU, hầu hết thịt cừu ở Anh được nhập khẩu từ New Zealand

– nước sản xuất thịt cừu rẻ nhất thế giới. Tuy nhiên, sau khi gia nhập EU, do thuế quan

25

trong nội khối EU được cắt giảm nên thịt cừu từ New Zealand trở nên đắt đỏ hơn so

với thịt cừu nhập khẩu từ các nước thuộc khối EU. Từ đó, Pháp lại trở thành quốc gia

cung cấp thịt cừu lớn nhất cho Anh. Như vậy, đã có sự chuyển hướng thương mại,

chuyển nhập khẩu thịt cừu từ New Zealand sang nhập khẩu từ Pháp.

2.2 Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

2.2.1 Khái niệm 2.2.1.1 Ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

Ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do” được hiểu là việc các thành viên

trong Hiệp định dành cho nhau những quyền lợi đặc biệt hơn so với các quốc gia

không phải là thành viên của Hiệp định đó. Các quyền lợi đặc biệt bao gồm: ưu đãi

thuế quan và ưu đãi phi thuế quan.

 Ưu đãi về thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do Ưu đãi về thuế quan trong các FTA là ưu đãi mà các nước thành viên của các

FTA sẽ dành cho nhau ưu đãi về cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan. Việc cắt giảm hoặc

xóa bỏ thuế quan giúp cho hàng hóa của các nước thành viên cạnh tranh tốt hơn về giá

so với các đối thủ khác tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của

thoả thuận trên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của các nước thâm nhập

tốt hơn vào thị trường các nước thành viên khác.

Ưu đãi thuế quan trong các FTA có sự khác biệt với hai hệ thống ưu đãi khác

đang tồn tại trong thương mại quốc tế là hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (hệ

thống dành ưu đãi về thuế nhập khẩu cho hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang và

chậm phát triển xuất khẩu vào các nước cho hưởng chế độ GSP)và ưu đãi tối huệ quốc

MFN (mức thuế ưu đãi dành riêng cho hàng hóa thuộc các nước là thành viên của Tổ

chức thương mại thế giới WTO).

Đối với hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập, mức thuế GSP thường rất thấp, có thể ở mức 0% tùy theo quy định của nước cho hưởng. Do đó, ưu đãi thuế quan trong

FTA thường không có lợi thế so với mức thuế ưu đãi trong GSP. Hơn nữa, ưu đãi trong GSP là ưu đãi mang tính đơn phương, không đòi hỏi có đi có lại. Tuy nhiên, ưu đãi GSP dành cho các nước đang và chậm phát triển, mức thuế ưu đãi do nước cho hưởng quyết định. Do đó, việc được hưởng ưu đãi GSP thường không có tính chủ động như hưởng ưu đãi thuế quan trong FTA. Đối ưu đãi tối huệ quốc, mức thuế FTA thường thấp hơn mức thuế MFN. Như vậy, ưu đãi thuế quan trong FTA là ưu đãi có lợi thế nhất định so với ưu đãi GSP và MFN.

Tuy nhiên, ưu đãi thuế quan trong FTA không phải là ưu đãi mặc nhiên. Để được hưởng thuế quan ưu đãi, hàng hóa từ các nước thành viên FTA phải đáp ứng các

điều kiện riêng được quy định trong từng FTA. Trong đó, điều kiện khó khăn và phức

26

tạp nhất để hàng hóa được hưởng thuế quan ưu đãi trong một FTA là hàng hóa phải

đáp ứng được quy tắc xuất xứ trong FTA đó.

 Ưu đãi phi thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do Ngoài những ưu đãi về thuế quan, các Hiệp định thương mại tự do cũng quy định về việc các nước thành viên phải cam kết dành cho nhau một số ưu đãi phi thuế

quan khác như ưu đãi về mở cửa thị trường, ưu đãi về thu hút đầu tư trong các lĩnh vực

thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư.

Ví dụ, trong Hiệp định VJEPA, một số ưu đãi phi thuế quan mà phía Việt Nam

được hưởng gồm: Nhật Bản dành cho Việt Nam cam kết rất thông thoáng trong lĩnh

vực dịch vụ, vượt xa so với cam kết của Nhật Bản trong WTO. Trong phần lớn các

ngành dịch vụ, các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam được hưởng cam kết “không hạn chế”. Ngoài ra, Nhật Bản khuyến khích và bảo hộ các hoạt động đầu tư của các

doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản theo nguyên tắc đối xử quốc gia, đối

xử bình đẳng và công bằng, bảo vệ đầy đủ quyền lợi của các nhà đầu tư. Nhật Bản

cũng cam kết tăng cường minh bạch hóa, nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh phù

hợp với quy định pháp luật của Nhật Bản để giúp các nhà đầu tư Việt Nam thuận lợi

hơn khi đầu tư tại Nhật.

Cuối cùng, những ưu đãi phi thuế trong các Hiệp định thương mại tự do còn

bao gồm cơ chế hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia thành viên nhằm đảm bảo các biện

pháp phi thuế quan như cơ chế cấp phép, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm sẽ không tạo thành những rào cản thương mại trong khu vực. Như vậy,

các ưu đãi phi thuế quan về cơ bản sẽ giúp các nước tận dụng được ưu đãi thuế quan từ

các Hiệp định thương mại tư do.

2.2.1.2 Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

“Cơ chế” theo từ điển Le Petit Larousse (1999) được hiểu là cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc nhau. Do đó, cụm từ “cơ chế ưu đãi trong

các FTA” làm rõ bản chất của việc hưởng ưu đãi trong FTA là dựa trên cơ sở có đi có lại. Theo đó, hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi trong FTA thì phải đáp ứng một số điều kiện nhất định để được hưởng ưu đãi đó.

Từ những phân tích trên có thể hiểu “tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA là hoạt động chủ động, có mục đích của doanh nghiệp để khai thác những lợi ích từ các FTA mà Chính phủ các bên đã đạt được sau quá trình đàm phán song phương hoặc đa phương trên cơ sở có đi có lại”. Khái niệm trên đã làm rõ ưu đãi trong FTA không phải là các ưu đãi mặc nhiên mà có gắn kết chặt chẽ tới các điều kiện thực thi để đảm bảo tính chất của các Hiệp định thương mại tự do là có ưu đãi cao hơn so với các thỏa thuận đa phương trong khuôn khổ WTO. Khái niệm trên cũng cho thấy vai trò quan

27

trọng của tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA đó là đảm bảo cho các doanh nghiệp được hưởng lợi ích từ FTA. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, tận dụng ưu đãi thuế quan trong FTA giúp doanh nghiệp được hưởng lợi từ phần thuế nhập khẩu ưu đãi (mức thuế chênh lệch giữa thuế trong FTA và thuế MFN). Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, tận dụng cơ chế ưu đãi trong FTA hay nói cách khác là thực thi các hoạt động để hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường do được nhiều doanh nghiệp nhập khẩu quan tâm lựa chọn. Bên cạnh đó, tận dụng ưu đãi về mở cửa thị trường trong FTA cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập tốt hơn vào thị trường đối tác FTA.

Trong phạm vi của luận án, nghiên cứu về tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA chỉ tập trung vào tận dụng ưu đãi thuế quan và điều kiện trực tiếp nhất để được hưởng ưu đãi thuế quan là hàng hóa phải là phải đáp ứng quy tắc xuất xứ. Do đó để nắm được cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, cần hiểu các vấn đề lý luận liên quan tới xuất xứ và quy tắc xuất xứ như dưới đây:

 Khái niệm xuất xứ Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 31/2018/NĐ-CP, “xuất xứ hàng hóa” là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

 Vai trò của xuất xứ Thứ nhất, xuất xứ giúp cơ quan hải quan xác định được đâu là hàng hóa được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận ưu đãi đặc biệt như trong các Hiệp định thương mại tự do. Thứ hai, xuất xứ được sử dụng với mục đích thống kê thương mại như xác định lượng nhập khẩu và trị giá nhập khẩu từ từng nguồn khác nhau.Thứ ba, xuất xứ phụ vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa. Thứ tư, xuất xứ phục vụ các hoạt động mua sắm của Chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia và quốc tế. Như vậy, xuất xứ không chỉ là một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA mà còn là một công cụ chính sách thương mại.

 Xác định xuất xứ Việc xác định hàng hóa có xuất xứ được dựa trên hai tiêu chí là hàng hóa có xuất xứ thuần túy và hàng hóa không có xuất xứ thuần túy (Trung tâm WTO và hội nhập, 2018).

- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy: là hàng hóa chỉ được sản xuất tại một quốc gia. Những hàng hóa đáp ứng tiêu chí này thường thuộc các ngành nông lâm, thủy hải

sản và khoáng sản. Theo đó, hàng hóa có xuất xứ thuần túy là những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc là những sản phẩm được gia công, chế biến không có sự tham gia của nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ.

28

- Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy: là trường hợp xảy ra khi hàng hóa trong

quá trình sản xuất hoặc gia công hay chế biến có thành phần nguyên vật liệu hoặc lao

động của hai hay nhiều nước tham gia vào hoạt động tạo ra sản phẩm này. Khi đó,

những sản phẩm này được coi là có xuất xứ tại nước được hưởng nếu những nguyên liệu, bộ phận, thành phần của sản phẩm được chế biến, gia công đầy đủ hoặc chuyển

đổi cơ bản tại nước đó.

Hình 2.1: Các tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng một

trong các tiêu chí cơ bản như: tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC), tiêu chí hàm

lượng giá trị khu vực (RVC), tiêu chí cụ thể mặt hàng. Ngoài ba tiêu chí phổ biến trên,

một số FTA còn đưa ra các tiêu chí khác để xác định xuất xứ như: phương pháp hàm

lượng tối thiểu (de minimis), phương pháp chi phí tịnh (net cost), quy tắc cộng gộp,

quy tắc vận chuyển trực tiếp, quy định về bao bì và vật liệu đóng gói. Các nhà xuất

khẩu được quyền lựa chọn sử dụng một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hóa.

 Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) Để đáp ứng tiêu chí này, nguyên liệu hoặc phụ tùng không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa phải khác mã số hàng hóa (mã HS) của sản phẩm cuối cùng. Tiêu chí CTC được đưa ra nhằm đảm bảo các nguyên liệu không có xuất xứ trải qua công đoạn chuyển đổi trên lãnh thổ FTA để chứng minh hàng hóa được sản xuất trong lãnh thổ FTA

Tiêu chí CTC bao gồm 03 trường hợp: chuyển đổi chương (CC-02 số đầu mã

HS của thành phẩm khác 02 số đầu mã HS của nguyên liệu không có xuất xứ), chuyển đổi nhóm (CTH-04 số đầu mã HS của thành phẩm khác 04 số đầu mã HS của nguyên

29

liệu không có xuất xứ), và chuyển đổi phân nhóm (CTSH-06 số đầu mã HS của thành

phẩm khác 06 số đầu mã HS của nguyên liệu không có xuất xứ). Trong đó, chuyển đổi

chương là cấp độ chặt chẽ nhất và rất khó đáp ứng, cấp độ chuyển đổi nhóm là cấp độ

được sử dụng phổ biến nhất trong các FTA.

 Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC) Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực yêu cầu hàng hóa phải đạt được một ngưỡng

(tính theo tỷ lệ phần trăm) về giá trị tối thiểu ở mỗi khu vực FTA. Quy định về ngưỡng giá trị tối thiểu này có thể khác nhau giữa các FTA, tuy nhiên ngưỡng phổ biến nhất

trong hầu hết các FTA trên toàn cầu hiện nay là 40%.

Có nhiều cách tính RVC, trong đó phổ biến nhất là 2 cách tính trực tiếp và gián

tiếp.

Theo đó, cách tính gián tiếp sử dụng giá FOB của thành phẩm trừ đi tất cả các

yếu tố đầu vào không có xuất xứ hoặc không xác định được xuất xứ. Với cách tính

này, doanh nghiệp có thể giữ bí mật một số thông tin như lợi nhuận trên mỗi sản phẩm,

chí phí phân bổ, chi phí nhân công. Do đó, cách tính này thường được doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn so với cách tính trực tiếp.  Tiêu chí cụ thể mặt hàng Tùy vào từng FTA sẽ quy định về quy tắc xuất xứ cụ thể cho một số mặt hàng nhất định. Các quy tắc này quy định một quy trình hàng hóa cần phải trải qua để được coi là có xuất xứ.

 Khái niệm quy tắc xuất xứ Theo Điều 1 của GATT năm 1994: “quy tắc xuất xứ” là những điều luật, quy tắc, quyết định hành chính chung do các thành viên áp dụng để xác định quốc

gia xuất xứ của hàng hóa với điều kiện là quy tắc xuất xứ này không liên quan tới

những chế độ thương mại độc lập hoặc thỏa thuận thương mại có áp dụng ưu đãi

thuế quan (GATT, 1994).

30

Căn cứ vào mục đích sử dụng, quy tắc xuất xứ được chia ra hai dạng khác nhau

gồm quy tắc xuất xứ ưu đãi và quy tắc xuất xứ không ưu đãi.

- Tại Việt Nam, định nghĩa về quy tắc xuất xứ ưu đãi được đề cập tại Khoản 2,

Điều 3, Nghị định 19/2006/NĐ-CP ban hành ngày 20/2/2006, cụ thể: “quy tắc xuất xứ ưu đãi” là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có thỏa thuận ưu đãi về thuế

quan và các ưu đãi về phi thuế quan. Như vậy, quy tắc xuất xứ ưu đãi được sử dụng để

xác định xuất xứ hàng hóa nhằm các mục đích hưởng ưu đãi như cho hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Quy tắc xuất xứ này ngày càng trở nên phổ biến cùng với sự ra đời của

các FTA.

- Trong khi đó, “quy tắc xuất xứ không ưu đãi” được đề cập tại Khoản 3 Điều 3,

Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 3 và trong các trường hợp áp dụng các biện

pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối hóa huệ quốc, chống bán phá giá, chống

trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm Chính phủ và

thống kê thương mại.

Như vậy, có thể khẳng định quy tắc xuất xứ trong FTA là quy tắc xuất xứ ưu

đãi. Các FTA cần có quy tắc xuất xứ riêng vì đây chính là một hàng rào kỹ thuật để

phân biệt hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên FTA và các nước bên ngoài

nhằm thực hiện cơ chế đối xử khác nhau đối với hàng hóa.

2.2.2 Quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

Quy trình doanh nghiệp cần tuân thủ để được hưởng ưu đãi từ các Hiệp định

thương mại tự do được mô hình hóa như dưới đây:

Hình 2.2 Quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Theo mô hình, để tận dụng được cơ chế ưu đãi từ FTA, doanh nghiệp cần thực

hiện quy trình bốn bước:

31

Bước 1: Xác định Hiệp định thương mại tự do giữa nước xuất khẩu và nước

nhập khẩu

Trước hết, doanh nghiệp cần xác định tất cả các FTA mà thị trường xuất khẩu

của doanh nghiệp đang là thành viên. Cụ thể, doanh nghiệp phải trả lời “có” cho câu hỏi: “có Hiệp định thương mại tự do giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu hay

không?”.

Bước 2: Xác định mức thuế suất ưu đãi từ FTA dành cho sản phẩm Nếu tồn tại Hiệp định thương mại tự do giữa hai nước, doanh nghiệp tiếp tục

xác định sản phẩm của mình có nằm trong danh mục hàng hóa được hưởng thuế suất

ưu đãi trong khuôn khổ FTA đó hay không và xác định mức thuế suất ưu đãi hiện hành

dành cho sản phẩm. Tại bước này, hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp được thể hiện thông qua cách lựa chọn Hiệp định thương mại tự do cho hưởng

mức thuế suất ưu đãi tốt nhất.

Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ của sản phẩm theo từng FTA

Sau khi đã lựa chọn được FTA và xác định sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh

của FTA đó, doanh nghiệp cần xác định sản phẩm của mình có đáp ứng được các điều

kiện về quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi theo yêu cầu của FTA hay không. Việc

xác định này mang nhiều yếu tố kỹ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải có hiểu biết tốt và

nắm được đầy đủ thông tin liên quan tới quy tắc xuất xứ ưu đãi dành cho sản phẩm.

Bước 4: Xác định khả năng tuân thủ của doanh nghiệp

Chỉ khi doanh nghiệp tuân thủ được tất cả các điều kiện và điều khoản được

quy định trong FTA, chứng minh được xuất xứ của sản phẩm thì mới nhận được giấy

chứng nhận xuất xứ, từ đó được hưởng thuế quan ưu đãi. Nói khác doanh nghiệp đã

tận dụng được cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Theo quy trình trên, nếu doanh nghiệp trả lời “không” cho bất kỳ câu hỏi nào thì hàng hóa sẽ chịu mức thuế quan MFN, mà không được hưởng mức thuế quan ưu

đãi trong FTA.

Như vậy, để tận dụng được cơ chế ưu đãi từ các FTA, ngoài việc nắm được quy trình tận dụng cơ chế ưu đãi, các doanh nghiệp cũng cần phải đảm bảo một số điều kiện để hưởng ưu đãi gồm: nắm được thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, hàng hóa phải đáp ứng được quy tắc xuất xứ trong FTA và doanh nghiệp phải xin được giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế quan ưu đãi trong FTA đó. Các điều kiện này là căn cứ để xây dựng các tiêu chí đo lường mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA trong luận án, từ đó đưa vào mô hình nhiên cứu. Theo đó, có ba tiêu chí đo lường căn bản bao gồm:

Thứ nhất là sự hiểu biết về thị trường xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

32

Hiểu biết về thị trường xuất nhập khẩu là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Hiểu biết về thị trường bao gồm rất nhiều phương

diện như hiểu biết quy mô của thị trường, xu hướng của thị trường, sự cạnh tranh trên

thị trường, đặc điểm về nhân khẩu học của thị trường. Ngoài các vấn đề trên, đối với riêng các thị trường đối tác FTA, để tận dụng cơ chế ưu đãi, doanh nghiệp cần tìm hiểu

các thông tin sau: thị trường doanh nghiệp hướng tới đang tham gia FTA nào mà Việt

Nam là thành viên, khả năng cung ứng của thị trường đối với nguyên phụ liệu/hàng hóa mà doanh nghiệp cần nhập khẩu, khả năng tiêu thụ của thị trường đối với hàng hóa mà

doanh nghiệp sẽ xuất khẩu, quy trình và thủ tục xuất nhập khẩu tại các nước thành viên

FTA. Sự hiểu biết về thị trường còn được thể hiện ở việc doanh nghiệp nắm rõ thông tin về

những ưu đãi thuế quan mà doanh nghiệp có thể được hưởng từ FTA. Căn cứ vào mức thuế, lộ trình giảm thuế, các quy định về quy tắc xuất xứ và khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ

của doanh nghiệp theo từng FTA, doanh nghiệp sẽ lựa chọn xin mẫu chứng nhận xuất xứ

phù hợp để được hưởng ưu đãi thuế quan.

Thứ hai là khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi từ FTA của hàng hóa.

Hàng hóa xuất nhập khẩu muốn hưởng thuế quan ưu đãi (thường trong khoảng

0-5%) của FTA nào thì bắt buộc phải đáp ứng quy tắc xuất xứ được thiết kế riêng cho

FTA đó. Chỉ khi đáp ứng đúng, chính xác quy tắc xuất xứ, nhà sản xuất, xuất khẩu mới

có thể được nhận giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để được hưởng thuế quan

ưu đãi khi xuất khẩu tới các nước thành viên FTA. Do vậy, đo lường khả năng đáp ứng

quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng của mức

độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Khả năng đáp ứng quy tắc xứ được thể hiện

thông qua hàm lượng xuất xứ của hàng hóa. Hàm lượng xuất xứ của hàng hóa theo

một FTA càng cao và càng gần với mức tiêu chuẩn được quy định trong FTA để được

hưởng ưu đãi thì doanh nghiệp càng có động cơ tận dụng ưu đãi từ các FTA đó.

Thứ ba là mức độ thường xuyên xin được giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để

được hưởng thuế quan ưu đãi.

Trong nhiều trường hợp, mặc dù hàng hóa đã đáp ứng quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan từ FTA nhưng do còn gặp nhiều trở ngại về thủ tục hành chính hoặc việc xin C/O ưu đãi tốn nhiều thời gian và chi phí khiến doanh nghiệp mất động cơ xin giấy chứng nhận xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan. Thực tế, chi phí xin C/O ưu đãi ở Việt Nam hiện tại không cao nhưng do phần lớn doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có bộ phận thực hiện nghiệp vụ hải quan chuyên

sâu nên quá trình xin C/O ưu đãi sẽ gặp nhiều khó khăn, nếu thuê ngoài sẽ phát sinh chi phí. Sự chậm trễ khi thực hiện thủ tục hải quan có thể dẫn tới phát sinh một số chi

phí như chi phí lưu kho hàng hóa, mất đơn hàng do không đáp ứng yêu cầu của thị

33

trường về mặt thời gian nhận hàng, bị từ cơ quan hải quan chối cấp C/O do phát hiện

sai sót khi xác minh xuất xứ hàng hóa. Tóm lại, tần suất xin được C/O ưu đãi càng cao

thể hiện doanh nghiệp đã có sự hiểu biết chuyên sâu, có đủ kiến thức, kinh nghiệm

trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi. Chính vì vậy, tần suất xin được C/O ưu đãi cũng được coi là một chỉ báo đo lường mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của

doanh nghiệp.

Có thể thấy, thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA vẫn là vấn đề khó khăn và phức tạp đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang là thành viên

của nhiều FTA. Theo đó, năng lực tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA không chỉ thể

hiện qua việc đáp ứng quy tắc xuất xứ để được hưởng thuế quan ưu đãi mà còn thể

hiện ở năng lực lựa chọn Hiệp định, lựa chọn sản phẩm, lựa chọn thị trường của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo khai thác tốt nhất lợi ích mà các FTA mang lại.

2.2.3 Tiêu chí đánh giá kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do

Kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi được đo lường bằng tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi

theo từng FTA. Tỷ lệ này được tính bằng tỷ trọng giữa kim ngạch xuất/nhập khẩu

hàng hóa được cấp C/O ưu đãi (hàng hóa được hưởng thuế quan ưu đãi từ FTA) trên

tổng kim ngạch xuất/nhập khẩu sang/từ thị trường đối tác FTA. Tỷ lệ sử dụng C/O ưu

đãi trong một FTA càng cao thể hiện càng nhiều hàng hóa xuất nhập khẩu được hưởng

mức thuế ưu đãi trong FTA đó hay nói cách khác, các doanh nghiệp đã tận dụng tốt

hơn ưu đãi thuế quan từ FTA. Chỉ số trên được xem xét ở góc độ vĩ mô của nền kinh

tế. Xét ở góc độ hoạt động của doanh nghiệp, kết quả tận dụng được cấu thành bởi ba

chỉ tiêu gồm: mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về những ưu đãi mà các FTA sẽ cung

cấp tại thị trường xuất nhập khẩu của mình, mức độ mà hàng hóa xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi từ các FTA, mức độ thường xuyên mà doanh nghiệp xin được C/O ưu đãi. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên

quy trình tận dụng ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp và tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Các chỉ tiêu được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng quy tắc xuất xứ của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn và đề xuất 6 nhân tố có ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

2.3.1 Nhận thức về sự hữu ích

Nhận thức về sự hữu ích được hiểu là “Cấp độ mà cá nhân tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao hiệu quả thực hiện của họ” (Davis, 1989). Đây là nhân tố

quan trọng trong các nghiên cứu về ý định, hành vi sử dụng một hệ thống nào đó.

34

Trong nghiên cứu về các Hiệp định thương mại tự do, nhận thức về sự hữu ích của

FTA được xác định là nhận thức của doanh nghiệp về những lợi ích mà FTA sẽ mang

lại cho họ thông qua tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, cụ thể là ưu đãi thuế quan (Song

và Moon, 2019). Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa nhận thức của doanh nghiệp về sự hữu ích của FTA với ý định hành vi tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA. Theo đó, nếu doanh nghiệp nhận thấy việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA mang

lại nhiều lợi ích thì doanh nghiệp sẽ có xu hướng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Nghiên cứu của Song và Moon (2012) đã chỉ ra những bốn lợi ích cơ bản mà

doanh nghiệp sẽ nhận được nếu tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Thứ nhất, tận dụng

cơ chế ưu đãi từ FTA giúp sản phẩm của doanh nghiệp nâng cao tính trạnh tranh về

giá. Tham gia các FTA có thể giúp giảm chi phí mua nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, từ đó, giá cả hàng hóa sẽ cạnh tranh hơn so với hàng nhập khẩu. Thứ hai, tận

dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Khi doanh nghiệp

tận dụng được cơ chế ưu đãi từ FTA, đồng nghĩa chi phí xuất nhập khẩu đối với hàng

hóa của doanh nghiệp giảm do được hưởng ưu đãi thuế quan, thì hàng hóa đó sẽ có

những lợi thế nhất định khi xuất khẩu. Các doanh nghiệp thuộc quốc gia đối tác FTA

sẽ có xu hướng chuyển sang nhậр khẩu hàng hóa từ quốc gia thuộc nội khối FTA do

giá nhậр khẩu vẫn có tính cạnh tranh. Vì vậy, đây là cơ hội để doanh nghiệp trong

nước mở động hoạt động xuất khẩu của mình sang các thị trường đối tác FTA. Thứ ba,

tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp cải thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

tại nước ngoài. Điều này được thể hiện thông qua việc các Hiệp định thương mại tự do

thiết lập một khuôn khổ pháp lý và những quy định rõ ràng để điều chỉnh hoạt động

của doanh nghiệp tại thị trường nước đối tác. Thứ tư, tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất nhập khẩu ở nước ngoài. Đối với các

doanh nghiệp nhập khẩu, bên cạnh các thị trường truyền thống, doanh nghiệp có thể nhập khẩu nguyên phụ liệu được hưởng ưu đãi từ nhiều quốc gia khác nhau trong

khuôn khổ FTA. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu không những có khả năng gia tăng ở một thị trường mà hàng hóa của doanh nghiệp còn có cơ hội tiếp cận nhiều thị trường mới trong khuôn khổ các FTA mà Việt Nam đã ký kết.

2.3.2 Tiếp xúc quốc tế

Tiếp xúc quốc tế làm tăng nhận thức của doanh nghiệp về các hoạt động thương mại quốc tế (Schaub, 2012). Tính tiếp xúc quốc tế cũng phản ánh được một phần năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, giả thiết được đặt ra trong nghiên cứu là

doanh nghiệp có sự tiếp xúc quốc tế càng cao thì sẽ càng có xu hướng tận dụng và tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ các FTA hơn so với các doanh nghiệp có mức độ tiếp xúc

quốc tế thấp. Trong nghiên cứu của Schaub năm 2012, sự tiếp xúc quốc tế của doanh

35

nghiệp được thể hiện qua ba yếu tố gồm: (i) tỷ trọng của kim ngạch xuất nhập khẩu

sang/từ thị trường đối tác FTA của doanh nghiệp trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

của doanh nghiệp sang tất cả các các thị trường nước ngoài, (ii) số lượng đại diện

thương mại của doanh nghiệp tại nước ngoài, (iii) số hợp đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

2.3.3 Hỗ trợ của Chính phủ

Nhân tố hỗ trợ của Chính phủ được tác giả phát triển dựa trên học thuyết hành vi có kế hoạch Theory of planned behavior-TPB được phát triển bởi Ajzen (1991).

Theo học thuyết, các yếu tố bên ngoài sẽ có ảnh hưởng tới quyết định của chủ thể

trong việc thực hiện hay không thực hiện hành vi. Dựa vào lý thuyết trên, trong khuôn

khổ của luận án, Chính phủ là chủ thể có tác động tới ý định và hành vi tận dụng cơ chế ưu đãi của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo mô hình hình kim cương của Porter về

các yếu tố quyết định tới lợi thế cạnh tranh thì Chính phủ cũng là nhân tố ảnh hưởng

gián tiếp tới lợi thế cạnh tranh của quốc gia/ngành, từ đó cũng quyết định tới khả năng

đáp ứng quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi trong FTA. Sự hỗ trợ của Chính phủ

đối với doanh nghiệp được thể hiện qua những chính sách hỗ trợ về thông tin, hỗ trợ

về tài chính hay các hỗ trợ khác như hỗ trợ về công nghệ, tạo thuận lợi hóa thương

mại. Trong đó, sự hỗ trợ về thông tin giúp doanh nghiệp nâng cao hiểu biết về các

FTA, phân tích được lợi ích và chi phí khi tận dụng ưu đãi từ FTA, từ đó đưa ra những

quyết sách phù hợp nhằm tận dụng tối đa nhưng lợi ích mà FTA mang lại. Sự hỗ trợ về

tài chính thể hiện qua một số chính sách như cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi, miễn

thuế. Hỗ trợ về công nghệ thể hiện thông qua hoạt động đẩy mạnh đầu tư hạ tầng công

nghệ thông tin của Chính phủ. Hỗ trợ về tạo thuận lợi hóa thương mại thể hiện qua

công tác cải cách pháp luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, minh bạch, đảm bảo sự

hài hòa giữa pháp luật trong nước và quốc tế nhằm khuyến khích doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Theo kinh nghiệm của các nước, sự hỗ trợ của Chính phủ có tác động rất lớn tới kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp. Tại Hàn Quốc, Chính phủ đã đưa ra gói chính sách mang tính chiến lược nhằm đẩy mạnh tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ FTA cho doanh nghiệp. Trong gói chính sách, Chính phủ triển khai các chương trình đào tạo, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, xây dựng Cổng thông tin điện tử về FTA, phát triển các chương trình nghiên cứu để xác định chính xác rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Nhờ có những Chính sách quyết liệt và

kịp thời nên tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của doanh nghiệp đã gia tăng đáng kể. Tại Australia, vào năm 2015, Chính phủ Australia cũng đã phân bổ một

khoản tài trợ trị giá 24,6 triệu đô la cho Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia

36

(Department of Foreign Affairs and Trade of Australia-DFAT) và Austrade nhằm nâng

cao nhận thức và hiểu biết về FTA cho cộng đồng doanh nghiệp. Gói hỗ trợ được dùng

để triển khai một số chương trình trọng điểm, trong đó nổi bật là triển khai chuỗi hội

thảo do DFAT và Austrade phối hợp tổ chức hướng tới đối tượng là doanh nghiệp. Các hội thảo được tổ chức ở tất cả các bang và vùng lãnh thổ của Australia đã thu hút sự tham

gia của rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Austrade, DFAT và các văn phòng tiểu

bang hỗ trợ các hoạt động xúc tiến FTA đã tổng hợp và liên hệ các đầu mối có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định diễn giả phù hợp cho

hội thảo. Khảo sát của DFAT về chất lượng các hội thảo FTA được thực hiện trong

năm 2016-2017 cho thấy sự hài lòng với chuỗi hội thảo trên tất cả các phân khúc đối

tượng. Người tham dự hội thảo cho biết nhận thức và hiểu biết của họ về FTA tăng sau khi tham dự hội thảo. Trong một cuộc khảo sát những người tham gia tại các hội thảo

được tổ chức vào năm 2016-2017 cho thấy, 85% số người được hỏi đồng ý rằng tất cả

(41%) hoặc hầu hết (44%) các mục tiêu của họ đều được đáp ứng bằng cách tham dự

hội thảo. Đây là mức tăng từ 73% trong năm 2015-2016. Ngoài ra, hơn 47% số người

được hỏi cho biết họ sẽ giới thiệu hội thảo cho đồng nghiệp, khi giới thiệu họ sẽ nhận

tích lũy được điểm thưởng (Net Promoter Score) - một công cụ quản lý được sử dụng

để đánh giá mức độ trung thành của khách hàng. Điểm này tăng từ mức +26 năm 2015

lên mức +32 vào năm 2016 (Parliament of the commonwealth of Australia, 2019). Đây

là kết quả đáng ghi nhận cho nỗ lực của Austrade và DFAT trong việc nâng cao hiểu

biết của doanh nghiệp về FTA. Ngoài ra, gói hỗ trợ của Chính phủ Australia cũng được

sử dụng trong hoạt động đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, phát triển

các kênh thông tin trực tuyến về FTA, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Những hành động trên đã góp phần giúp doanh nghiệp

Australia tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA.

2.3.4 Thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp

Theo định nghĩa của Lewin và Stephens năm 1994, thái độ là một thuộc tính của cá nhân, là những đặc điểm tương đối ổn định qua thời gian. Thái độ thể hiện đánh giá chủ quan của cá nhân và xu hướng cá nhân liên quan lới việc sử dụng một sản phẩm (Canary,1984). Dựa trên học thuyết bậc thang (echolons theory), Hambrick và Mason (1984) đã khẳng định cách thức hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh bởi nhận thức và giá trị của những người đứng đầu. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Lefebvre và Lefebvre (1992), Musteen và cộng sự (2010). Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra giá trị và niềm tin của những người lãnh đạo sẽ có tác động điều hướng hoạt động của tổ chức (Lewin và Stephens, 1994). Bên cạnh đó, Fernández-Mesa and Alegre (2015) đã chỉ ra rằng thái độ tích cực của người lãnh đạo

37

có khả năng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tương tự, việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA cũng bị chi phối bởi tư tưởng của người đứng đầu (Park, 2015). Ngoài ra, theo lý thuyết về hành vi kế hoạch, thái độ của nhà lãnh đạo có tác động thuận chiều tới ý định và hành vi (Ajzen, 1991). Kế thừa lý thuyết trên, trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng thái độ của nhà lãnh đạo là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Ba thang đo được phát triển để đo lường thái độ của người lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA hay không bao gồm: sự khuyến khích, sự quan tâm, và thái độ tích cực của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi. Trong đó, thái độ tích cực của lãnh đạo đối với hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA được thể hiện rõ ở tư duy của lãnh đạo các doanh nghiệp và nhà sản xuất kinh doanh trong việc cải cách, đổi mới phương thức, quy trình và điều kiện sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của các đối tác thương mại, đảm bảo đáp ứng các điều kiện cần và đủ để hàng hóa được hưởng ưu đãi từ FTA khi xuất khẩu sang thị trường đối tác FTA.

2.3.5 Khả năng học hỏi của tổ chức

Khái niệm về khả năng học hỏi của tổ chức đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu và phát triển trong thời gian dài (Fiol và Lyles, 1985; Levitt và March, 1988, Easterby-Smith, 1997). Khả năng học hỏi của tổ chức có tác động tới chiến lược đổi mới của doanh nghiệp (Crossan và cộng sự, 1999). Ngoài ra, việc học hỏi của tổ chức cũng làm thay đổi hành vi của doanh nghiệp (Fiol và Lyles, 1985). Bên cạnh đó, khả năng học hỏi cũng có mối liên hệ trực tiếp tới hiệu quả hoạt động và thành công trong dài hạn của doanh nghiệp (Argote và Miron-Spektor, 2011). Do sự khó khăn và phức tạp của hoạt động tận dụng ưu đãi thuế quan (Kawai và Wignaraja, 2011), việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA được coi là một quá trình học hỏi của doanh nghiệp (Song và Moon, 2019).

Với những lý luận trên, khả năng học hỏi của tổ chức (trong khuôn khổ của luận án là khả năng học hỏi của doanh nghiệp) được đánh giá là có ảnh hưởng tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Theo nghiên cứu của Hayakawa và cộng sự năm 2015, nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu có đủ kiến thức và kinh nghiệm sẽ có thể tiết kiệm được chi phí khi xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi, từ đó, doanh nghiệp sẽ tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Những kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA mà doanh nghiệp cần có bao gồm nhiều nội dung như: hiểu biết của doanh nghiệp về thị trường xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp muốn hướng tới, thị trường xuất nhập khẩu đó có nằm trong khuôn

khổ của Hiệp định thương mại tự do nào hay không, những ưu đãi dành cho hàng hóa của doanh nghiệp trong khuôn khổ Hiệp định, lộ trình hưởng ưu đãi, cách thức để hưởng ưu đãi.

38

Để lĩnh hội được lượng kiến thức trên, đòi hỏi trước hết doanh nghiệp cần

thường xuyên thu thập thông tin và kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp

định thương mại tự do. Thứ hai là sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tham gia

các khóa đào tạo hoặc hội thảo liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Tại các khóa đào tạo hoặc hội thảo, doanh nghiệp sẽ không chỉ thu nhận được những thông tin

cần thiết để tận dụng tốt cơ chế ưu đãi dành cho hàng hóa của mình, mà còn có cơ hội

học hỏi kinh nghiệm về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các doanh nghiệp khác. Đây được coi là cách thức lĩnh hội thông tin nhanh chóng và rất hiệu quả trong hoạt động học hỏi

nói chung (Levitt và March, 1988). Khả năng học hỏi của doanh nghiệp trong khuôn

khổ của luận án còn thể hiện ở việc doanh nghiệp có thường xuyên nhận lời khuyên và

tư vấn từ các chuyên gia về tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA hay không. Chuyên gia là những người có nhiều kiến thức và kinh nghiệm, do đó, tìm kiếm lời khuyên và tư vấn

từ chuyên gia cũng là một cách thức giúp doanh nghiệp tháo gỡ được những khó khăn,

vướng mắc gặp phải. Cuối cùng, khả năng học hỏi của doanh nghiệp được đánh giá

thông qua việc chia sẻ kiến thức và lưu trữ kiến thức (Huber, 1994). Trong đó, việc

chia sẻ kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA được thể hiện thông qua hoạt động

trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác, hoạt động chia sẻ thông tin trong nội

bộ doanh nghiệp. Lưu trữ kiến thức được đo lường ở mức độ thường xuyên lưu trữ các

thông tin và kiến thức trên của các nhân viên trong doanh nghiệp.

2.3.6 Rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng ưu đãi

Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thức được rằng tận dụng cơ chế ưu

đãi từ các FTA sẽ mang lại nhiều lợi ích nhưng hàng hóa của doanh nghiệp lại không

dễ để được hưởng ưu đãi do quá trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh

nghiệp gặp nhiều trở ngại. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu về những rào

cản cản trở doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, trong đó các vấn đề liên quan tới quy tắc xuất xứ được đề cập tới nhiều nhất. Các nghiên cứu hầu hết đều nói

tới năm trở ngại chính mà doanh nghiệp thường gặp phải liên quan tới quy tắc xuất xứ. Thứ nhất, văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA thường mang tính hàn lâm, khá phức tạp, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hiểu và vận dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh của mình (Bhagwati và cộng sự, 1998). Thứ hai, quy tắc xuất xứ thường mang tính kỹ thuật cao, do đó việc đáp ứng quy tắc xuất xứ trong các FTA để hưởng ưu đãi là khó. Yếu tố này được thể hiện ở sự phức tạp của quy tắc xuất xứ (Manchin và Pelkmans Balaoing,

2007) hoặc độ mở của quy tắc xuất xứ (Athukorala và Kohpaiboon, 2011; Brenton Manchin, 2003). Thứ ba và thứ tư lần lượt là trở ngại về thời gian và chi phí xin chứng

nhận xuất xứ hàng hóa. Thứ năm là quá trình xin C/O ưu đãi phức tạp. Điều này được

39

thể hiện thông qua các thủ tục hành chính mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong

quá trình xin giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa để được hưởng ưu đãi. Ngoài ra,

trong thực tiễn giao dịch thương mại quốc tế hiện nay, các quốc gia có xu hướng gia

tăng các rào cản phi thuế. Điều này gây ra những trở ngại đáng kể đối với hàng hóa của doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường đối tác FTA.

2.4 Kinh nghiệm tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của

Hàn Quốc

2.4.1 Tổng quan về các Hiệp định thương mại tự do của Hàn Quốc

Hàn Quốc bắt nhịp vào xu hướng tham gia các Hiệp định thương mại tự do kể

từ năm 2004, khởi đầu bằng việc kí FTA với Chile. Kể từ đó, Hàn Quốc liên tục đàm

phán và ký kết các FTA mới và trở thành một trong những quốc gia có mạng lưới FTA

rộng nhất toàn cầu. Tính đến hết tháng 4/2019, Hàn Quốc đã kí kết 15 FTA với các đối

tác gồm: Chile, Singapore, Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu (EFTA), ASEAN, Ấn

Độ, EU, Peru, Hoa Kỳ, Turkey, Úc, Canada, Trung Quốc, New Zeland, Việt Nam,

Colombia. Thông qua 15 FTA này, Hàn Quốc đã thiết lập được mạng lưới tự do hoá

thương mại với 52 quốc gia và khu vực trên thế giới (ADB, 2019).

Hình 2.3: Mạng lưới FTA của Hàn Quốc

Nguồn: Ministry of Trade, Industry and Energy, Republic of Korea

Việc tích cực tham gia đàm phán và kí kết các FTA mang lại nhiều cơ hội phát

triển kinh tế cho Hàn Quốc, đặc biệt quốc gia này đạt được nhiều thành tựu lớn trong

hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Với chương trình thực thi cam kết mở cửa thị

trường và tự do hoá thương mại theo các FTA ký kết, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng

hoá của Hàn Quốc tăng trưởng mạnh mẽ. Nếu vào năm 2004, khi Hàn Quốc kí Hiệp

định thương mại tự do đầu tiên tới Chile, tổng kim ngạch xuất khập khẩu chỉ ở mức

40

478 tỷ USD, thì sau 4 năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng gấp gần 2 lần, đạt

mức 857 tỷ USD. Vào năm 2010 – thời điểm Chính phủ Hàn Quốc triển khai một loạt

gói chính sách xúc tiến FTA, kim ngạch thương mại của Hàn Quốc đã đạt gần 900 tỷ

USD và tiếp tục gia tăng vào những năm sau đó. Cũng vào thời điểm này, Hàn Quốc

đã ghi nhận mức thặng dư cán cân thương mại lớn, vượt mức 41 USD, tăng khoảng 26

tỷ USD so với năm 2007. Đặc biệt, kể từ năm 2015, khi một loại các Hiệp định thương

mại tự do có hiệu lực (bao gồm các FTA với Úc, New Zealand, Trung Quốc, Canada,

Việt Nam và Colombia), Hàn Quốc đã đạt mức thặng dư thương mại hàng hoá khoảng

90 tỷ USD.

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hàn Quốc

Đơn vị:1000$

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch Thặng dư

29.381.985 2004 253.844.672 224.462.687 478.307.359

23.180.479 2005 284.418.743 261.238.264 545.657.007

16.082.216 2006 325.464.848 309.382.632 634.847.480

14.643.353 2007 371.489.086 356.845.733 728.334.819

2008 422.007.328 435.274.737 857.282.065 -13.267.409

40.449.040 2009 363.533.561 323.084.521 686.618.082

41.171.602 2010 466.383.762 425.212.160 891.595.922

2011 555.213.656 524,413,090 1.079.626.746 30.800.566

2012 547.869.792 519.584.473 1.067.454.265 28.285.319

2013 559.632.434 515.585.515 1.075.217.949 44.046.919

2014 572.664.607 525.514.506 1.098.179.113 47.150.101

2015 526.756.503 436.498.973 963.255.476 90.257.530

2016 495.425.940 406.192.887 901.618.827 89.233.053

2017 573.694.421 478.478.296 1.052.172.717 95.216.125

2018 604.859.657 535.202.428 1.140.062.085 69.657.229

Nguồn: Korea International Trade Association,2019

Bảng trên cho thấy xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá của Hàn Quốc tăng trưởng đều qua các năm. Bên cạnh đó, cán cân thương mại giữ mức thặng dư liên

tiếp từ năm 2009 đến nay phản ánh Hàn Quốc đang tận dụng tốt những lợi ích mà

các FTA mang lại.

41

Đơn vị: 1000$

Hình 2.4: Cán cân thương mại hàng hoá của Hàn Quốc giai đoạn 2004-2018

Nguồn: Korea International Trade Association,2019 Năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc lên tới 597 tỷ đôla Mỹ. Trong đó, top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc gồm: Trung Quốc (25,1%), Hoa Kỳ (13,6%), Việt Nam (8,9%), Hồng Kông (5,9%), Nhật Bản (5,2%), Đài Loan (2,9%), Ấn Độ (2,8%), Singapore (2,4%), Mexico (2%), Malaysia (1,6%) (Trademap). Có thể thấy, trong số 10 quốc gia trên, có tới 7 quốc gia là đối tác FTA của Hàn Quốc.

Hình 2.5: Các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hàn Quốc năm 2019

Nguồn: Trademap, 2019

Tương tự đối với trường hợp nhập khẩu, hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Hàn Quốc là các quốc gia đối tác FTA. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới 21% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả Hàn Quốc, Hoa Kỳ (10%), Đức (4.2%), Australia (3.8%), Việt Nam (3.4%), Singapore (3.0%) (Trademap, 2019).

42

Về tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các FTA, vào năm 2008, tỷ lệ tận dụng FTA của

Hàn Quốc luôn ở mức thấp khoảng 18% (Cheong, 2014). Tuy nhiên, sau khi triển khai

gói hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi từ FTA vào năm 2010, tỷ lệ tận dụng cơ chế

ưu FTA của Hàn Quốc đã tăng lên mức trên 60% vào năm 2013. Đặc biệt, tỷ lệ tận

dụng ưu đãi từ FTA của Hàn Quốc trong Hiệp định KORUS và Hàn Quốc-EU đã vượt

trên 70% vào năm 2013.

2.4.2 Giải pháp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Hàn

Quốc

Thứ nhất, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch

tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

Vào tháng 6/2007, Hàn Quốc đã thành lập Cơ quan điều chỉnh chính sách và

xúc tiến FTA (FTAPPAA) trực thuộc Ủy ban FTA. Cơ quan này phụ trách toàn bộ

gói hỗ trợ nâng cao tỷ lệ tận dụng FTA của Chính phủ. Tuy nhiên, phải đến những

năm 2009-2010, cơ quan này mới tung ra gói chính sách mang tính chiến lược giúp

tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ FTA của Hàn Quốc tăng lên đáng kể. Khi đưa ra gói chính

sách, Hàn Quốc đặt mục tiêu đạt tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ FTA lên tới 60% trong ba

năm tiếp theo (2010-2013). Để đạt được mục tiêu trên, bước đầu tiên Hàn Quốc đã

tiến hành nghiên cứu, khảo sát và xem xét kỹ lưỡng về tính hiệu quả của những

chương trình hỗ trợ FTA hiện hành nhằm tìm ra nguyên nhân vì sao dù đã ký kết

FTA với nhiều đối tác thương mại chính nhưng Hàn Quốc vẫn chưa nhận được

nhiều tác động tích cực từ FTA. Theo đó, những nguyên nhân quan trọng nhất

khiến doanh nghiệp không tận dụng ưu đãi từ các FTA bao gồm: mức thuế ưu đãi

từ FTA thấp, doanh nghiệp thiếu thông tin về FTA và cách tận dụng ưu đãi từ FTA,

khó khăn liên quan tới quy tắc xuất xứ, và phát sinh các khi phí quản trị. Dựa trên

kết quả khảo sát, một loạt cuộc họp ba bên giữa các nhà hoạch định chính sách, các

chuyên gia kinh tế, và đại diện của các doanh nghiệp đã được tiến hành trong nửa

đầu năm 2010 nhằm đưa ra định hướng tiếp theo trong việc triển khai gói hỗ trợ.

Đầu tiên, Bộ Chiến lược và tài chính Hàn Quốc (MOSF) đã triển khai một chương

trình hỗ trợ có tên “Kế hoạch tận dụng ưu đãi từ FTA” với mục đích nâng cao tỷ lệ

tận dụng cơ hội từ FTA và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong hoạt động tận

dụng ưu đãi từ FTA. Cùng với đó, đầu năm 2010, Hàn Quốc đã chuyển đổi vai trò

chính của FTAPPAA từ chức năng giải quyết các vấn đề trong nước sang hỗ trợ

cộng đồng doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ FTA. FTAPPAA phối hợp với MOSF

đã triển khai gói chính sách hỗ trợ quốc gia về thông tin FTA với cấu trúc như bảng

dưới đây:

43

Bảng 2.2: Cấu trúc gói tổng thể hỗ trợ tận dụng FTA của Hàn Quốc

Thông tin Hỗ trợ Khảo sát nhu FTA cho Các chuyên gia trực tiếp Duy trì hệ cầu doanh doanh và cố vấn FTA cho doanh thống FTA nghiệp nghiệp nghiệp

Thường xuyên

tổ chức các

buổi gặp mặt Trung tâm trang chủ Cố vấn và thực thiện hệ thống học kinh doanh FTA về cho doanh khảo khát các trực tuyến về tích hợp về thuế, xuất nghiệp về hiệp hội ngành FTA xuất xứ ưu xứ ưu đãi FTA đãi ROO

Nội hàng và đại diện doanh nghiệp dung Các lớp học Trung tâm chính

Hội thảo, tọa đàm FTA ở trường đại học và dạy Tổng đài FTA thông tin FTA tích

nghề hợp

Khóa học về Trung tâm sách hướng FTA cho các hỗ trợ dẫn, Cẩm chuyên gia và cố FTA địa nang cầm vấn phương tay...

FTAPPAA và Các Các cơ Dịch vụ hải các cơ quan có đơn vị quan quốc quan Hàn FTAPPAA và FTAPPAA liên quan, các quản gia có liên Quốc,

các cơ quan quốc gia có liên quan và các cơ quan có liên quan

quan, môi giới hải quan, FTAPPAA Trung tâm ROO, phòng thương mại trường đại học, các diễn đàn kinh doanh, các hiệp đội học thuật lý, phối hợp thực hiện

Nguồn: Inkyo Cheong, 2014 Để triển khai các gói chính sách, Hàn Quốc thành lập Trung tâm tận dụng FTA

quốc gia (FTAUC) và Trung tâm hỗ trợ FTA địa phương trực thuộc FTAPPAA. Các

trung tâm này có vai trò trực tiếp thực hiện các chương trình xúc tiến FTA theo kế

44

hoạch và mục tiêu mà FTAPPAA đã đặt ra hàng năm. Gói hỗ trợ tận dụng FTA dành

một phần kinh phí để gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

thuộc FTAPPAA, FTAUC nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng FTA tốt hơn.

Thứ hai, Chính phủ tăng cường các hoạt động gắn kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong

thực thi các cam kết tự do hoá thương mại theo FTA từ góc độ quản lý vĩ mô và vi mô.

Chính phủ Hàn Quốc thực hiện hàng loạt chính sách và chương trình hỗ trợ

doanh nghiệp như: cung cấp khóa đào tạo cho các công ty, tổ chức các khóa học nâng cao cho các chuyên gia, thực hiện tư vấn, tổ chức hội thảo để cung cấp thông tin và

giải đáp thắc mắc về FTA, giới thiệu mô hình kinh doanh trong thời kỳ FTA cho các

doanh nghiệp mới, tổ chức các hội chợ triển lãm tại nước ngoài. Đặc biệt, Hàn Quốc

còn xây dựng một tổng đài miễn phí để doanh nghiệp được tư vấn mọi vướng mắc liên quan đến FTA một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tổng đài tư vấn FTA được

thành lập bởi Trung tâm tận dụng FTA quốc gia FTAUC vào tháng 6 năm 2013, cung

cấp dịch vụ tư vấn cho người gọi bảy ngày một tuần. Việc thành lập trung tâm không

dễ dàng do phải tuyển dụng đội ngũ nhân viên tư vấn có đủ kiến thức chuyên môn, dó

đó phải mất 2 năm chuẩn bị trước khi trung tâm đi vào hoạt động. Sau khi khai trương

5 tháng, trung tâm đã nhận được hơn 1.000 cuộc gọi mỗi tháng từ doanh nghiệp.

Về các biện pháp kỹ thuật, Chính phủ Hàn Quốc đã tích cực hỗ trợ thủ tục cấp

giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hải quan

Hàn Quốc cũng thành lập bộ phận chuyên hỗ trợ các doanh nghiệp trong nghiệp vụ lấy

các giấy chứng nhận để được hưởng ưu đãi.

Một trong những hoạt động nổi bật được Chính phủ Hàn Quốc thực hiện để hỗ

trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi từ FTA đó là tổ chức các chương trình tư vấn cho

khoảng 10.000 doanh nghiệp trong vòng bốn năm 2010-2013. Hỗ trợ về tài chính cũng

được cung cấp tới các tổ chức thương mại có uy tín như Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ (SBC), KITA và KOTRA để trả chi phí tư vấn cho doanh nghiệp. Các chương

trình tư vấn đã đạt được kết quả tốt về số lượng và chất lượng, đạt được mục tiêu mà FTAUC đề ra.

Thứ ba, Chính phủ Hàn Quốc đẩy mạnh phát triển các ứng dụng công nghệ

thông tin nhằm hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.

Hàn Quốc đã thiết lập cổng thông tin điện tử về FTA (www.ftahub.go.kr) nhằm cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng về tận dụng ưu đãi từ FTA. Các thông tin về FTA trên cổng thông tin được cập nhật hàng ngày và được nâng cấp

nhiều lần để có định dạng thân thiện hơn với người dùng. Thông tin trên trang web được cung cấp từ các nguồn uy tín như Bộ thương mại và các cơ quan Chính phủ khác

có liên quan. Ngoài các thông tin về từng FTA, Cổng thông tin có chuyên mục riêng

45

về các mô hình kinh doanh tiêu biểu, các doanh nghiệp tận dụng tốt các ưu đãi từ FTA.

Bên cạnh đó, Cơ quan Hải quan Hàn Quốc đã cài đặt tích hợp trên Cổng thông tin nội

dung thuế suất ưu đãi và quy tắc xuất xứ đối với từng sản phẩm cụ thể, trong từng

FTA (tra theo mã HS) nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin liên quan tới tận dụng ưu đãi trong FTA. FTAPPAA đã liên kết các Cổng thông tin này với các

cổng thông tin dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc nhằm đưa thông

tin được phổ biến rộng rãi hơn. Hệ thống này cho phép các công ty Hàn Quốc kiểm tra hàng hóa của mình được hưởng ưu đãi gì, các điều kiện để hưởng ưu đãi từ FTA mà

không cần tham khảo Phụ lục của các FTA. Để nâng cao hiệu quả vận hành,

FTAPPAA đã tổ chức một loạt các hội thảo cấp trung ương và địa phương với nội

dung đào tạo doanh nghiệp cách khai thác thông tin trên hệ thống.

2.4.3 Bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc 2.4.3.1 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thành công đạt được

2.4.3.1.1 Bài học kinh nghiệm về phía Chính phủ

Thứ nhất, các cơ quan Chính phủ được giao phụ trách FTA cần chú trọng điều

tra, khảo sát và rà soát tình hình thực thi các FTA

Để xây dựng gói chính sách hỗ trợ tận dụng ưu đãi từ FTA, vào năm 2010, Hàn

Quốc đã thực hiện rất nhiều cuộc khảo sát để nắm được thực trạng tận dụng FTA. Đây

cũng là thời điểm mà những cơ hội và thách thức trong việc thực thi Hiệp định thương

mại tự do Hàn Quốc – Hoa Kỳ (KORUS) đang vấp phải làn sóng tranh cãi từ cộng

đồng doanh nghiệp. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thấp trong Hiệp định KORUS khiến một số

doanh nghiệp Hàn Quốc tin rằng lợi ích kinh tế của việc thực thi FTA trong thực tế

thấp hơn nhiều so với tiên lượng của Chính phủ.

Từ thực tế đó, Chính phủ Hàn Quốc, cụ thể là Hiệp hội thương mại quốc tế Hàn

Quốc KITA đã thực hiện hàng loạt các cuộc điều tra, khảo sát nhằm tìm ra nguyên nhân ảnh tưởng tới hiệu quả tận dụng ưu đãi. Những cuộc điều tra, khảo sát đều dựa

trên cơ sở thực tiễn và khoa học, với sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia kinh tế, các hiệp hội ngành hàng và cộng đồng doanh nghiệp. Từ kết quả cuộc các cuộc khảo sát, Chính phủ Hàn Quốc đã tìm ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các ưu đãi từ FTA.

Thứ hai, xây dựng chương trình quốc gia về tận dụng cơ hội từ FTA Qua kinh nghiệm của Hàn Quốc có thể nhận thấy, xây dựng chương trình quốc gia về đẩy mạnh tận dụng các cơ hội từ các FTA là vấn đề cấp thiết. Chương trình

quốc gia nếu được ban hành một mặt sẽ thể hiện sự đồng thuận của các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành từ trung ương đến địa phương, các hiệp hội, doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong quyết tâm tối ưu hóa các lợi ích mà FTA

46

mang lại. Mặt khác, chương trình quốc gia này cũng sẽ phân rõ quyền và nghĩa vụ của

các bên, đảm bảo sự cam kết tin cậy hơn của tất cả các cơ quan bộ ngành và cộng đồng

doanh nghiệp trong việc thực thi nghiêm túc và hiệu quả các FTA.

Tại Hàn Quốc, chương trình quốc gia nêu lên mục tiêu tận dụng cơ hội từ FTA trong từng giai đoạn cụ thể với những nhiệm vụ chủ yếu trong từng giai đoạn. Nội

dung của chương trình quốc gia bao gồm xây dựng chiến lược FTA, xây dựng kế

hoạch tận dụng FTA, triển khai gói hỗ trợ xúc tiến tận dụng ưu đãi từ FTA. Để triển khai hiệu quả các gói hỗ trợ, Hàn Quốc cũng đã thành lập các Ủy ban FTA quốc gia và

địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tận dụng được ưu đãi

từ FTA.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về FTA Qua nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc, có thể thấy công tác tuyên truyền về

FTA đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về những lợi

ích của FTA và cách tận dụng lợi ích từ FTA.Về mặt loại hình truyền thông, ngoài các

phương thức truyền thống như tuyên truyền thông qua các thông cáo báo chí, các ấn

phẩm bản in, các hội thảo, các diễn đàn kinh tế, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền trực

tuyến qua các trang thông tiện tử như website, fanpage… Ngoài ra, đưa kiến thức về

FTA vào trong chương trình đào tạo thuộc bậc đại học và sau đại học cũng là cách phủ

sóng thông tin về FTA một cách rộng rãi và hiệu quả cần được nghiên cứu, áp dụng.

Về mặt nội dung tuyên truyền, cần theo sát thực tiễn dựa trên nhu cầu của

doanh nghiệp. Cụ thể, những chương trình hội thảo, các khóa đào tạo cần có tính

chuyên sâu đi vào từng lĩnh vực, ngành hàng, hoặc thị trường cụ thể. Khi nghiên cứu

xây dựng các chương trình đào tạo, nên chia theo nhóm đối tượng như nhà hoạch định

chính sách, chuyên gia, tư vấn viên hay doanh nghiệp để có sự hướng dẫn sâu và bài

bản hơn.

Cuối cùng, cần có một đầu mối chuyên trách để giám sát tình hình triển khai

các hoạt động truyền thông về FTA. Đầu mối này phân công nhiệm vụ truyền thông rõ ràng cho các đơn vị trực thuộc nhằm tránh sự trùng lặp nội dung tuyên truyền giữa các đơn vị. Đồng thời, đầu mối truyền thông cũng sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp để kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong hoạt động truyền thông.

Thứ tư, ứng dụng công nghệ vào mọi hoạt động tận dụng ưu đãi Ứng dụng công nghệ đóng vai trò then chốt vào thành công của Hàn Quốc trong tận dụng lợi ích từ các FTA trong thời gian qua. Ứng dụng công nghệ tại Hàn

Quốc được thể hiện thông qua hoạt động xây dựng các cổng thông tin tiện tử thân thiện, dễ sử dụng. Thông qua các Cổng thông tin, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận

thông tin về FTA, đồng thời được hỗ trợ giải đáp và tư vấn trực tuyến với mọi vấn đề

47

phát sinh trong quá trình tận dụng ưu đãi. Ứng dụng công nghệ còn được thể hiện ở

việc Hàn Quốc sử dụng rất hiệu quả hệ thống quản lý và cấp giấy chứng nhận xuất xứ

điện tử. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin còn được thể hiện ở việc triển khai

các phần mềm ưu việt giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng đáp ứng quy tắc xuất xứ để từ đó tìm kiếm cách thức tận dụng ưu đãi.

Những ứng dụng điển hình trên đem đến nhiều tiện ích cho doanh nghiệp, giúp

doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, là công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về FTA. Đặc biệt trong thời đại công nghệ số như hiện nay, việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tận dụng ưu đãi từ FTA sẽ trở thành vấn đề

ngày càng cấp thiết.

Thứ năm, phát triển công nghiệp hỗ trợ Công nghiệp hỗ trợ được Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt chú trọng phát triển.

Ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển đã tạo tiền đề cho hàng hóa xuất khẩu của Hàn

Quốc tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu

của Hàn Quốc sang các thị trường đối tác FTA. Bên cạnh đó, do ngành công nghiệp hỗ

trợ phát triển nên các doanh nghiệp Hàn Quốc đã khai thác tốt nguồn nguyên phụ liệu

trong nước nhằm đáp ứng quy tắc xuất xứ, từ đó tận dụng tốt ưu đãi từ các FTA. Do

vậy, để doanh nghiệp tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ FTA, Chính phủ cần có chính sách

khuyến khích và triển khai các chương trình để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ

trong nước.

2.4.3.1.2 Bài học kinh nghiệm về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tìm hiểu kỹ thông tin về các Hiệp định

thương mại tự do, những ưu đãi mà hàng hóa được hưởng từ các Hiệp định.

Tại Hàn Quốc, doanh nghiệp đã chủ động tìm hiểu kỹ thông tin về Hiệp định,

những ưu đãi mà hàng xuất khẩu được hưởng, yêu cầu đối với xuất xứ hàng hóa, các điều kiện SPS, TBT. Theo khảo sát của Cheong và Cho (2014), đa phần các doanh

nghiệp Hàn Quốc hiểu được nội dung những điều khoản trong Hiệp định liên quan tới lĩnh vực mình quan tâm, những ưu đãi trong Hiệp định thương mại tự do. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nắm được lộ trình giảm thuế đối với từng nhóm hàng và những điều kiện cần đáp ứng để hưởng ưu đãi có liên quan tới mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Hàn Quốc cũng chủ động trong nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, đồng thời chủ động tìm kiếm thông tin về các FTA được đăng tải trên website của các đơn vị này. Các doanh

nghiệp Hàn Quốc cũng chủ động tìm kiếm thông tin thông qua tham gia các buổi hội thảo, các hội chợ triển lãm do cơ quan trực thuộc Chính phủ, các Hiệp hội ngành hàng,

và các đơn vị có liên quan tổ chức.

48

Thứ hai, chủ động nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu

Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, các doanh nghiệp đã chủ động nguồn nguyên

vật liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu. Mới mục tiêu đáp ứng quy tắc xuất xứ để được

hưởng ưu đãi từ các FTA, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã sớm có kế hoạch và chủ

động tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước, hoặc nhập khẩu từ các

nước tham gia Hiệp định nếu nguyên phụ liệu đáp ứng yêu cầu và giá cả hợp lý. Các

doanh nghiệp Hàn Quốc cũng đã tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong

hoạt động xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ. Bên cạnh đó,

doanh nghiệp đã chủ động tiến hành việc lập đề án xây dựng trung tâm nguyên phụ

liệu. Đồng thời, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Hàn Quốc đã có sự kết nối chặt chẽ

với các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu trong nước nhằm đảm bảo nguồn cung

đầu vào ổn định cho việc sản xuất và xuất khẩu. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu cũng đã tích cực trao đổi, chia sẽ thông tin với các doanh nghiệp sản xuất về các

điều kiện cần đáp ứng để được hưởng ưu đãi, những lưu ý về SPS, TBT nhằm nâng

cao nhận thức của doanh nghiệp sản xuất về việc đảm bảo hàng hóa đáp ứng điều kiện

về xuất xứ để được hưởng ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do.

Căn cứ vào bài học kinh nghiệm về những thành công mà Hàn Quốc đã đạt

được trong tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, có thể rút ra các điều kiện để đảm bảo

để có thể vận dụng các bài học thành công gồm:

(i) Chính phủ phải có chiến lược và mục tiêu rõ ràng khi tham gia các Hiệp

định thương mại tự do

(ii) Chính phủ cần thường xuyên rà soát và đánh giá về tình hình tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA đã tham gia

(iii) Chính phủ cần dành hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động tận

dụng cơ chế ưu đãi. Các hỗ trợ quan trọng bao gồm: hỗ trợ về tạo hành

lang pháp lý thuận lợi, hỗ trợ về thông tin, công nghệ, và thúc đẩy ngành

công nghiệp hỗ trợ phát triển.

(iv) Doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu thông tin về FTA để nắm được các

điều kiện được hưởng ưu đãi từ các FTA

(v) Doanh nghiệp cần chủ động hơn về nguồn nguyên nguyên vật liệu cho

sản xuất hàng xuất khẩu.

2.4.3.2 Bài học kinh nghiệm từ thất bại

Thất bại trong thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của Hàn Quốc được phản

ánh qua tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các FTA của quốc gia này ở mức thấp vào trước

những năm 2010. Thất bại này bắt nguồn từ một số nguyên nhân cơ bản sau:

49

Thứ nhất, doanh nghiệp thiếu thông tin và năng lực thực thi các ưu đãi FTA.

Theo đó, thông tin về các Hiệp định FTA, kế hoạch triển khai và chương trình thực thi

được công bố rộng rãi ở góc độ quản lý kinh tế vĩ mô cũng như trong các định hướng,

chiến lược phát triển của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước của Hàn Quốc. Tuy nhiên ở cấp vi mô là doanh nghiệp vẫn chưa hiểu biết đầy đủ về nội dung cũng

như biện pháp kỹ thuật để tận dụng ưu đãi trong khuôn khổ các FTA mà Hàn Quốc là

thành viên. Đặc biệt các nguyên tắc tận dụng ưu đãi như tuân thủ quy tắc xuất xứ ưu đãi còn rất mới mẻ, yêu cầu cao về thủ tục hành chính và chứng từ khiến doanh nghiệp

ngần ngại trong việc áp dụng xuất xứ ưu đãi FTA so với quy định thông thường.

Thứ hai, Chính phủ và doanh nghiệp Hàn Quốc chưa có sự gắn kết trong việc

thực thi các cam kết tự do hoá thương mại theo FTA. Các chương trình xúc tiến thực thi cam kết và tận dụng ưu đãi từ FTA chưa đồng bộ và gắn kết với hoạt động thực

tiễn của doanh nghiệp. Cụ thể, nhiều chương trình đào tạo được tổ chức trên quan

điểm của nhà hoạch định chính sách mà không có sự tham vấn với cộng đồng doanh

nghiệp. Ví dụ như công tác đào tạo và tư vấn cho doanh nghiệp về thực hành các quy

tắc xuất xứ nhằm tận dụng ưu đãi từ FTA còn mang tính hàn lâm chưa phù hợp với

năng lực pháp lý và thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các

chương trình được thực hiện với nội dung và phương thức tương tự nhau gây lãng phí

nguồn lực, không thu hút được sự tham gia của doanh nghiệp khiến cho hiệu quả tận

dụng ưu đãi từ các FTA không cao. Những thất bại trong công tác tuyên truyền về

FTA của Hàn Quốc năm 2007 cũng là bài học kinh nghiệm cho thấy muốn gia tăng lợi

ích từ FTA thì cần đa dạng hóa các hình thức truyền thông về FTA. Đồng thời các hoạt

động truyền thông cũng cần cải thiện cả về số lượng và chất lượng.

Thứ ba, doanh nghiệp Hàn Quốc chưa được trang bị đầy đủ các công cụ và biện

pháp kỹ thuật nhằm chủ động tận dụng cơ hội từ các FTA. Điển hình là việc Hàn Quốc chưa có nhiều kênh truyền thông để doanh nghiệp thuận lợi tiếp cận thông tin về FTA.

Thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm truyền thông thường trích nguyên văn từ nội dung các Hiệp định, thể hiện ở dạng văn bản pháp lý khiến doanh nghiệp thấy khó hiểu và khó khăn khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế khiến việc tìm hiểu cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và chi phí. Đây cũng là nguyên do chính khiến doanh nghiệp của Hàn Quốc chưa thực sự quan tâm tới hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do trong thời

gian đầu.

Tóm lại, sở dĩ có thể ứng dụng các bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc vào hoạt

động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam là do Việt Nam có nhiều điểm

50

tương đồng về môi trường kinh tế, xã hội và pháp lý của Hàn Quốc vào những năm

2010. Bên cạnh đó, phần lớn đối tác FTA của Hàn Quốc cũng là đối tác FTA của Việt

Nam. Những thành công và hạn chế trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA của Hàn Quốc sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam trong quá trình cải cách nhằm gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi, từ đó hưởng lợi nhiều hơn từ

các FTA. Theo đó, các bài học rút ra đối với Chính phủ gồm: xây dựng chương trình

quốc gia về FTA, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực thi thi các FTA, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về FTA, tăng cường các hoạt động gắn

kết giữa Chính phủ và doanh nghiệp trong thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi, thúc đẩy

ứng dụng công nghệ trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi, và đẩy mạnh phát triển

công nghiệp hỗ trợ. Đối với doanh nghiệp, các bài học rút ra gồm: chủ động tìm hiểu thông tin về các FTA các vấn đề liên quan tới hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA, chủ động nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu.

51

CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN TẬN DỤNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH

THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM

3.1 Tổng quan về các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

3.1.1 Tiến trình ký kết các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

Trong những thập niên gần đây, dưới tác động mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện

của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã dẫn tới sự phát triển mang tính nhảy vọt trong xã hội, trong lực lượng sản xuất. Điều đó đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và

hội nhập kinh tế quốc tế phát triển, biến nó thành xu thế chủ yếu trong quan hệ kinh tế

quốc tế hiện đại. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế

ngày càng sâu rộng với tinh thần chủ động, tích cực. Bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam

đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của

tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

Kể từ đó, Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,

hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá

các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp

tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng

đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

Bước tiến đầu tiên được kể đến bắt đầu từ năm 1992, Việt Nam đã tham gia

Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á (TAC) và trở thành Quan sát viên, tham

dự các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN hàng năm. Đến năm 1995, Việt Nam chính thức

gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức này. Tiếp theo đó, với mục

tiêu tăng cường quan hệ hợp tác sâu rộng với thế giới, trong năm 1995, Việt Nam đã

đệ đơn xin gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau 11 năm tiến hành hàng

loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn, năm 2006, WTO đã

chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Năm 2007, WTO nhận được được quyết định

phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO, chính thức bắt tay vào công cuộc tăng cường, thúc đẩy hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc hình thành các Hiệp định FTA chính là xu hướng tất yếu mà không một quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc. Nhận thức rõ vấn đề này, trong những năm qua, Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán và kí kết các Hiệp định FTA song phương và đa phương. Tính hết tháng 12 năm 2020,

Việt Nam đã có tổng cộng 17 Hiệp định FTA kí kết hoặc đang trong quá trình đàm phán (Trung tâm WTO và hội nhập, 2020). Cụ thể:

52

Việt Nam bắt đầu tham gia đàm phán FTA kể từ khi trở thành thành viên chính

thức của Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995. Một năm sau,

vào tháng 1 năm 1996, Việt Nam đã gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

(AFTA)-đây được coi là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên mà Việt Nam đã kí kết. Kể từ đó, Việt Nam đã tích cực và chủ động tham gia đàm phán và ký kết một số FTA

song phương và khu vực như Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc

(ACFTA) được thiết lập bởi Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN – Trung Quốc năm 2002 và Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc (ACTIG)

năm 2004, thực hiện từ 01/07/2005; riêng Việt Nam còn được điều chỉnh bởi Biên bản

ghi nhớ Việt Nam – Trung Quốc (tháng 07/2005). Khu vực thương mại ASEAN – Hàn

Quốc (AKFTA) được thiết lập bởi Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc (AKTIG) ký tháng 08 năm 2006, thực hiện từ 01/06/2007. Khu vực thương mại

tự do ASEAN – Nhật Bản (AJFTA) được thiết lập bởi Hiệp định đối tác kinh tế toàn

diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) ký kết năm 2003, thực hiện từ năm 2008; riêng

Việt Nam còn được điều chỉnh bởi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản

(VJEPA) năm 2008, thực hiện từ 01/01/2009 (Trung tâm WTO và hội nhập, 2020).

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Australia/New Zealand (AANZFTA) được

thiết lập dựa trên mối quan hệ kinh tế thân thiện toàn diện ASEAN - Australia/New

Zealand (AANZFTA) cũng có sự tham gia nhiệt tình của Việt Nam. Khu vực thương

mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) được hình thành và thiết lập bởi Hiệp định khung

về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Ấn Độ (AICECA) ký năm 2003 và Hiệp định

thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ (AITIG) ký kết năm 2009, thực hiện từ tháng 6

năm 2010. Khu vực thương mại Việt Nam – Chi Lê được thiết lập bởi Hiệp định FTA

song phương Việt Nam – Chi Lê được kí kết vào tháng 10 năm 2011 (TTWTO, 2018).

Đặc biệt, tiến trình đàm phán tham gia các FTA đã được đẩy mạnh hơn từ giai đoạn giữa năm 2012. Cho tới cuối năm 2014, Việt Nam và các đối tác đã kết thúc đàm

phán 03 FTA song phương và đa phương, bao gồm: FTA giữa Việt Nam với EU (EVFTA), với Hàn Quốc (VKFTA), với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan (VCUFTA). Đây là cột mốc rất quan trọng của Việt Nam trên con đường mở cửa và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.

Xuyên suốt quá trình đàm phán và kí kết các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các đối tác cho thấy, Việt Nam luôn nắm giữ tinh thần chủ động, tích cực tham gia đàm phán nhằm đưa ra những quyết định các đều có lợi.

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được khởi động đàm phán từ tháng 3/2010 là Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bao gồm 12 nước thành viên là

Việt Nam, Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản,

53

Singapore, Brunei, và Malaysia. TPP được chính thức ký ngày 4/2/2016 và được dự

kiến sẽ có hiệu lực từ 2018. Tuy nhiên, sự kiện Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP vào

tháng 1/2017 khiến TPP không thể có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Tháng 11/2017,

11 nước thành viên còn lại của TPP ra tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Theo đó,

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là phiên

bản không có Mỹ của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Hiệp định CPTPP chính thức được ký kết vào tháng 3/2018. Tính đến tháng 7/2019, Hiệp định

CPTPP đã được 7 nước thành viên phê chuẩn, bao gồm Australia, Canada, Nhật Bản,

Mexico, Singapore, New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực vào ngày

30/12/2018. CPTPP chính thức có hiệu lực tại Việt Nam vào ngày 14/1/2019.

Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu, bắt đầu từ

tháng 6 năm 2012 tại Brussels (Bỉ) và đã trải qua nhiều phiên họp cả chính thức lẫn

giữa kỳ. Quá trình đàm phán sau một thời gian dài xem xét và chỉnh sửa, đã kết thúc

vào tháng 12 năm 2015. Cuối tháng 6 năm 2018, một bước tiến mới của EVFTA được

thống nhất: EVFTA sẽ được tách làm hai Hiệp định, một về thương mại và một về đầu

tư. Hai bên đã tập trung xử lý một số vấn đề mang tính then chốt để hướng tới việc

thực hiện các cam kết với yêu cầu chất lượng cao nhất, đồng thời cân bằng tất cả các

lĩnh vực đàm phán mở cửa thị trường, bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch

vụ, đầu tư, mua sắm công, cũng như các quy định và quy tắc quản lý, đặc biệt là sở

hữu trí tuệ, bao gồm chỉ dẫn địa lý của hai bên. Tháng 8 năm 2018, Việt Nam và EU

đã công bố chính thức hoàn tất việc rà soát pháp lý đối với Hiệp định Thương mại

(EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (nay có tên là IPA). Do Hiệp định thương mại tự do

thuộc thẩm quyền ký kết của Ủy ban Châu Âu và Nghị viện Châu Âu, Hiệp định bảo hộ

đầu tư (bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp đầu tư) cần sự phê chuẩn của cả Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên. Vào ngày 01/8/2020, cả

hai Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực, mở ra những cơ hội và triển vọng to lớn cho các bên.

Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) được khởi động từ tháng 8 năm 2012, sau tám phiên đàm phán chính thức và tám phiên họp giữa kỳ, hai quốc gia đã thống nhất nội dung Hiệp định với phạm vi toàn diện, mức độ cam kết cao, và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả hai bên. Nhân dịp Hội nghị Cấp cao đặc biệt kỷ niệm 25 năm thiết lập quan hệ đối thoại ASEAN - Hàn Quốc, ngày 10 tháng 12 năm 2014 tại Busan (Hàn Quốc), Việt Nam và Hàn Quốc đã kí Biên bản thoả thuận về việc kết thúc đàm phán Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc. Trong Hiệp định, phía Hàn Quốc dành cho Việt Nam nhiều ưu đãi: cắt, giảm thuế quan, tạo cơ hội xuất khẩu mới cho các nhóm hàng nông

54

nghiệp, thủy hải sản chủ lực, công nghiệp dệt, may, sản phẩm cơ khí và tạo cơ hội cho các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật. Tương tự, phía Việt Nam cũng dành cho Hàn Quốc nhiều ưu đãi với các nhóm hàng công nghiệp, nguyên phụ liệu dệt, may, nhựa, linh kiện điện tử, xe tải và xe con, phụ tùng ô tô, điện gia dụng, sắt thép, dây cáp điện. Bước đi này đã góp phần không nhỏ vào việc làm đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, giảm bớt sự lệ thuộc vào một vài quốc gia khác (Trung tâm WTO và hội nhập).

Trong khi đó, FTA giữa Việt Nam với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan (VCUFTA) đã được khởi động vào tháng 3 năm 2013. Sau tám phiên đàm phán chính thức và nhiều phiên họp giữa kỳ ở cấp kỹ thuật, các bên liên quan đã thống nhất nội dung Hiệp định với phạm vi toàn diện, mức độ cam kết cao và đảm bảo cân bằng lợi ích, có tính đến điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngày 15 tháng 12 năm 2014, các bên đã chính thức kết thúc đàm phán và bắt đầu tham gia Hiệp định. Theo tuyên bố, phía Liên minh Hải quan đã dành cho Việt Nam các ưu đãi về nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú như: nông sản, bao gồm tất cả các mặt hàng thủy sản và hàng công nghiệp như dệt, may, da giày, đồ gỗ và một số sản phẩm chế biến. Đồng thời, Việt Nam cũng mở cửa thị trường theo lộ trình cho Liên minh Hải quan đối với hệ thống các sản phẩm chăn nuôi, hàng công nghiệp, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, góp phần làm đa dạng hóa thị trường tiêu dùng trong nước.

Bảng 3.1: Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 5/2021

STT FTA Hiện trạng Đối tác

FTAs đã có hiệu lực

Có hiệu lực từ 1993 ASEAN 1 AFTA

Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc 2 ACFTA

Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc 3 AKFTA

Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản 4 AJCEP

Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản 5 VJEPA

Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ 6 AIFTA

ASEAN, Úc, New Zealand 7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010

Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê 8 VCFTA

Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc 9 VKFTA

Có hiệu lực từ 2016 10 Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan VN – EAEU FTA

lực hiệu

11 CPTPP

Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New Zealand, Úc, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia Có từ 30/12/2018, có hiệu lực tại Việt Nam từ 14/1/2019

55

ASEAN, Hồng Kông (Trung Quốc) 12 AHKFTA

Việt Nam, EU (28 thành viên) 13 EVFTA

Việt Nam, Vương quốc Anh 14 UKVFTA Có hiệu lực tại Hồng Kông (Trung Quốc), Lào, Myanmar, Thái Lan, Singapore và Việt Nam từ 11/6/2019 Có hiệu lực vào ngày 1/8/2020 Có hiệu lực chính thức từ 01/05/2021

FTA chưa phê chuẩn, sắp có hiệu lực

Ký ngày 15/11/2020 15 RCEP

ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand

16 Khởi động đàm phán tháng 5/2012 Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na uy, Iceland, Liechtenstein) Việt Nam – EFTA FTA

Việt Nam, Israel 17 Khởi động đàm phán tháng 12/2015 Việt Nam – Israel FTA

Nguồn: Trung tâm WTO và hội nhập, 2021

3.1.2 Quy mô và tầm quan trọng của các Hiệp định thương mại tự do đối với Việt Nam 3.1.2.1 Quy mô các FTA của Việt Nam

Về mặt số lượng, Việt Nam đang là một trong năm quốc gia trong khu vực

ASEAN tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do nhất (ADB, 2018). Tuy nhiên, với

tổng số 16 FTA đang tham gia, Việt Nam vẫn còn có khoảng cách khá xa với

Singapore với 33 FTA và Thái Lan là 23 FTA.

Bảng 3.2: Số lượng FTA tại các quốc gia Đông Nam Á

Nước Đã ký, đã có hiệu lực Đã ký, chưa có hiệu lực Đang đàm phán Tổng cộng

Singapore 25 1 7 33

Thái Lan 14 0 9 23

Malaysia 16 1 6 23

Indonesia 13 0 16 29

Việt Nam 13 2 2 17

Philipines 13 0 3 16

56

Brunei 10 0 1 11

Lào 9 0 1 10

Myanma 7 0 2 9

Campuchia 7 1 2 10

Nguồn: ADB, 2020

Về mạng lưới FTA, đối tác FTA của Việt Nam cũng đã phủ rộng hầu hết các

châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó

có 15 nước thành viên G20 (nhóm các nền kinh tế lớn) và 9/10 đối tác kinh tế-thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây

Âu và Đông Á.

Hình 3.1: Tổng quan các Hiệp định FTA của Việt Nam

Nguồn: Asia Business Consulting, 2020

Về loại hình, Việt Nam hiện đã tham gia cả hai loại hình FTA là FTA song phương (FTA giữa hai đối tác) và FTA khu vực (FTA giữa nhiều đối tác trong cùng một khu vực hoặc FTA trong đó một bên đối tác là tổ chức tập hợp nhiều nền kinh tế)

(VCCI, 2019).

- Các FTA song phương Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực gồm: VJEPA,

VCFTA, VKFTA.

- Các FTA khu vực Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực gồm: AFTA, ACFTA,

AKFTA, AJCEP, AIFTA, AANZFTA, VN-EAEU FTA, CPTPP.

Ngoài ra, theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết, FTA được chia thành

hai loại là FTA truyền thống và FTA thế hệ mới. Trong đó, FTA truyền thống là FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa

57

hạn chế. FTA thế hệ mới là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây,

có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh (VCCI, 2019).

Hiện tại, các FTA của Việt Nam cũng bao gồm cả FTA truyền thống và FTA

thế hệ mới.

- Các FTA truyền thống đã ký kết của Việt Nam gồm 06 FTA trong khuôn khổ ASEAN và 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và với Chile (VCFTA). Nội dung của các FTA truyền thống trên chủ yếu tập trung vào thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và đầu tư.

- Các FTA thế hệ mới đã ký kết của Việt Nam: CPTPP, EVFTA, VKFTA và VN-EAEU. Trong đó, VKFTA và VN-EAEU được coi là các FTA thế hệ mới hạn chế vì lĩnh vực thế hệ mới của các FTA này chủ yếu là các cam kết mang tính tuyên bố định hướng, không có các nội dung ràng buộc cụ thể. Chỉ có CPTPP và EVFTA là FTA thế hệ mới đầy đủ. Phạm vi cam kết của các FTA thế hệ mới vượt ra ngoài những nội dung của FTA truyền thống, mang tính toàn diện hơn, bao gồm thể chế, pháp lý trong các lĩnh vực lao động, môi trường, sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm Chính phủ... và cả những quy định ngoài kinh tế hay kinh tế chính trị. 3.1.2.2 Tầm quan trọng của việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do đối với Việt Nam 3.1.2.2.1 Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, FTA thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu Về mặt xuất khẩu, thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam sẽ được mở rộng thông qua các FTA. Cụ thể, khi loại bỏ phần lớn các rào cản thuế quan và phi thuế quan theo cam kết trong các FTA sẽ giúp hàng hóa Việt Nam dễ dàng tiếp cận với các thị trường đối tác, từ đó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Về mặt nhập khẩu, các FTA cho phép hàng hóa (trong đó có thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất) từ các đối tác nhập khẩu vào Việt Nam với giá rẻ hơn do không phải chịu hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Bên cạnh đó, việc ký kết FTA với nhiều đối tác khác nhau cũng giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, từ đó hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam cũng đa dạng và cạnh trạnh hơn, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng (Trung tâm WTO, 2019).

Ngoài ra, tham gia các FTA sẽ giúp Việt Nam cơ cấu và cân bằng lại thị trường

xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường nhất định.

Thứ hai, các FTA kích thích đầu tư Các FTA có khả năng kích thích đầu tư do nhu cầu phát sinh về đầu vào và tác động của nó đến giá cả các yếu tố sản xuất, đặc biệt là giá thuê vốn. Là một thành viên của các đàm phán FTA, Việt Nam đã, đang, và sẽ thu hút được một lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn và có chất lượng, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (Minor, Walmsley, Strutt, 2015). Bên cạnh đó, các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới tạo

58

nên nền tảng môi trường đầu tư thống nhất, an toàn và minh bạch. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được đối xử công bằng với nhà đầu tư trong nước trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, điều hành, triển khai, vận hành và kinh doanh theo cam kết trong các FTA thế hệ mới (Trung tâm WTO, 2019). Đây chính là những yếu cốt lõi giúp tăng sức thu hút các nhà đầu tư tới Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội từ FTA.

Thứ ba, các FTA thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ

Nhờ chính sách mở cửa thông qua các FTA, Việt Nam sẽ thu hút đầu tư của các

công ty nước ngoài gồm các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia. Sự gia nhập thị trường Việt Nam của các công ty này sẽ mang theo nhiều máy móc, thiết bị tiên tiến.

Điều này tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt

Nam. Bên cạnh đó, hội nhập thông qua các FTA cũng thúc đẩy sự tham gia liên doanh,

liên kết trong hoạt động khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài, từ đó mang lại nhiều cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ cao. Ngoài ra, trong các FTA thế hệ mới của

Việt Nam cũng có quy định về phát triển bền vững. Thực thi cam kết này sẽ hạn chế bớt

việc sử dụng các công nghệ lạc hậu, thúc đẩy phát triển các công nghệ sử dụng nguồn

năng lượng tái tạo, thân thiện mới môi trường.

Thứ tư, các FTA tạo cơ hội cho Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu

Hiện tại, tổng số các đối tác FTA của Việt Nam là 21 nền kinh tế. Khi tất cả 16

FTA mà Việt Nam đang tham gia có hiệu lực (gồm FTA đã có hiệu lực, FTA đã ký

nhưng chưa có hiệu lực, FTA đang đàm phán), Việt Nam sẽ có tổng cộng 57 nền kinh

tế đối tác thông qua FTA, trong đó bao gồm rất nhiều thị trường lớn như EU, Nhật

Bản, Canada, Úc. Đây là nền tảng cho sự hình thành của các chuỗi giá trị toàn cầu mới và là cơ hội cho Việt Nam được tham gia sâu hơn vào các chuỗi giá trị. Là một nước

đang phát triển, chuỗi giá trị toàn cầu giúp Việt Nam từng bước đảm nhận các công

đoạn trong mạng lưới sản xuất. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh với các đối tác nước

ngoài cũng thúc đẩy các doanh nghiệp đưa sản phẩm tham gia chuỗi giá trị toàn cầu

nhằm xây dựng thương hiệu và tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới.

Thứ năm, các FTA tác động tích cực tới cải cách pháp luật và thể chế Thực thi các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do không chỉ đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ pháp luật quốc tế, mà còn đặt ra yêu cầu cấp thiết về tiêu chuẩn hóa, sửa đổi hệ thống pháp luật trong nước theo hướng minh bạch hóa và tạo thuận lợi hóa cho các hoạt động sản xuất, đồng thời xây dựng môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo không phân biệt đối xử với doanh nghiệp trong và ngoài nước.

3.1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp, giảm thuế là lợi ích trực tiếp và rõ ràng nhất từ các Hiệp định thương mại tự do. Giảm thuế sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được

59

bán với giá hợp lý hơn ở nước ngoài. Bên cạnh đó, hưởng thuế quan ưu đãi trong các

FTA sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận thông qua giảm chi phí đầu vào.

Ví dụ:

Giày thể thao: mã HS 640319 của Việt Nam khi xuất sang thị trường Pháp sẽ có thể chịu các mức thuế sau:

- MFN (thuế suất nhập khẩu WTO): 8% - GSP (thuế suất thuộc hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập): 4,5% - EVFTA (thuế ưu đãi đặc biệt): 0%

Do đó, doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi nếu tận dụng được ưu đãi trong EVFTA.

Bên cạnh đó, các FTA sẽ gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường mới cho doanh

nghiệp, đồng thời tạo động lực đẩy mạnh hoạt động liên kết, hợp tác với đối tác nước

ngoài. Nói cách khác, những kỳ vọng từ các FTA tạo ra cơ hội hợp tác quốc tế cho

doanh nghiệp, tạo động lực để thu hút sự quan tâm của các đối tác nước ngoài với kế

hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh lợi ích, mở cửa thị trường thông qua các FTA khiến hàng hóa, dịch vụ

của Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, mà còn với

nhiều đối thủ đến từ các nền kinh tế đối tác FTA. Nếu doanh nghiệp không có sự điều

chỉnh kịp thời hoặc không chịu nổi sức ép cạnh tranh, sẽ đối mặt với nguy cơ phải thu

hẹp thị phần hoặc phá sản. Tuy nhiên, cạnh tranh luôn được coi là động lực để phát

triển. Trong dài hạn, cạnh tranh có thể là sức ép để doanh nghiệp hoàn thiện bản thân,

đổi mới mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi

mới công nghệ nhằm tìm được chỗ đứng trên thị trường. Bên cạnh đó, cạnh tranh cũng

có thể mang tới những sản phẩm có giá tốt hơn và chất lượng cao hơn, có nhiều sự lựa

chọn hơn cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.

3.1.3 Cam kết về thương mại hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do

3.1.3.1 Cam kết về thuế quan

3.1.3.1.1 Ưu đãi về thuế quan mà Việt Nam dành cho các nước đối tác FTA

Một trong những nội dung quan trọng trong hầu hết các Hiệp định thương mại

tự do mà Việt Nam ký kết chính là cam kết mở cửa thị trường hàng hóa thông qua thực

hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu.

Các cam kết về thuế quan trong FTA mà Việt Nam đã ký kết về cơ bản ở mức

cao hơn mức cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Trong đó, khoảng 90% số dòng

thuế (tính theo dòng thuế của kim ngạch nhập khẩu) với khung thời gian thực hiện cắt

giảm xuống 0% trong vòng 10 năm, có một số ít tỷ lệ dòng thuế được phép linh hoạt

trong khoảng thời gian kéo dài thêm 2 – 6 năm. Cụ thể:

60

Trong ATIGA mức độ tự do hóa thuế quan đạt khoảng 93%, ASEAN - Trung Quốc 85%-90% số dòng thuế về 0%, ASEAN - Hàn Quốc 87% và ASEAN - Nhật Bản 87%. Cam kết về thuế nhập khẩu trong 2 khuôn khổ FTA thế hệ mới là CPTPP và EVFTA có tỉ lệ tự do hóa cao hơn với lộ trình ngắn hơn, hướng tới cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 100% số dòng thuế (website Trung tâm WTO và hội nhập). Với EVFTA, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, tương đương 64,5% kim ngạch nhập khẩu từ EU, cam kết sau 10 năm là xóa bỏ khoảng 99% số dòng thuế, tương đương 99,8% kim ngạch nhập khẩu từ EU. Đối với số dòng thuế còn lại, Việt Nam sẽ có lộ trình trên 10 năm hoặc dành ưu đãi cho EU trên cơ sở hạn ngạnh thuế quan của WTO. Trong CPTPP, Việt Nam cũng cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế, trong đó 65,8% số dòng thuế sẽ về 0% ngay khi CPTPP có hiệu lực; 85,5% về 0% vào năm thứ 4; 97,8% về 0% vào năm thứ 11; các mặt hàng còn lại cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu với lịch trình tối đa vào năm thứ 16, hoặc theo hạn ngạch thuế quan (website Trung tâm WTO và hội nhập). Với lộ trình cắt giảm thuế quan khá dài (trên 10 năm), Việt Nam được đánh giá là có lợi khi tham gia vào CPTPP. Bảng 3.3: Tổng hợp cam kết tự do hóa thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam và Mức độ cắt giảm thuế của 12 FTA đã có hiệu lực

STT Khuôn khổ Năm hiệu lực Năm hoàn thành Tỷ lệ dòng thuế 0% vào năm hoàn thành (%) Tỷ lệ dòng thuế 0% vào năm 2019 (%)

1999 2005 2007 2009 2010 2008 2009 2014 2015 2018 2020 2021 2022 2024 2025 2026 2029 2029 98 90 87 90 74 87 92 89 88 98,2 87,7 83,7 83 59,3 61 75,27 31,73 85,63

1 ASEAN 2 ASEAN-Trung Quốc 3 ASEAN-Hàn Quốc 4 ASEAN-Úc-Niu Di lân 5 ASEAN-Ấn Độ 6 ASEAN-Nhật Bản 7 Việt Nam-Nhật Bản 8 Việt Nam - Chi-lê 9 Việt nam - Hàn Quốc Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu

2027 2034 87,1 98,02 52,1 62,59

10 11 CPTPP 12 EVFTA 2016 2019 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2019 Để triển khai cam kết trong khuôn khổ các FTA nói trên, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành các Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt

61

Nam để thực hiện Hiệp định. Mỗi Hiệp định đều có một Biểu thuế riêng giúp doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin về thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng trong khoảng thời gian nhất định (theo năm). Hiện tại, Việt Nam đang áp dụng 10 Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhằm thực hiện các Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 do Chính phủ Việt Nam ban hành vào ngày 27/12/2017. Căn cứ vào các Nghị định ban hành biểu thuế Việt Nam với các đối tác trong các FTA, tính đến năm 2018, Hiệp định thương mại Việt Nam –Liên Minh kinh tế Á Âu là Hiệp định có số dòng thuế cắt giảm về 0% lớn nhất, lên đến 5.535 dòng. Sự cắt giảm này tập trung vào một số nhóm mặt hàng là nguyên liệu đầu vào phục vụ xuất khẩu như nguyên liệu dệt may, da giày, linh kiện điện tử, nhựa nguyên liệu, phân bón, ngô, lúa mì. Đứng từ hai về số lượng các dòng thuế cắt giảm tính đến năm 2018 là Biểu thuế ASEAN-Nhật Bản với tổng số 3.426 dòng thuế về 0%. Thời gian áp dụng của FTA này khác với các FTA đó là thực hiện từ 1/4/2018. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile (VCFTA) là Hiệp định đứng thứ 3 về tổng số dòng thuế đước cắt giảm về 0% tính đến năm 2018 với 2.742 dòng thuế. Một số Hiệp định khác có cam kết giảm thuế nhập khẩu thấp hơn gồm có Việt Nam – Nhật Bản với 456 dòng thuế về 0%, Việt Nam - Trung Quốc có 588 dòng thuế về 0%; Việt Nam - Hàn Quốc với 704 dòng thuế về 0% (Mai Hằng, 2018).

Hiện tại, Việt Nam vẫn đang thực hiện cắt giảm thuế theo đúng Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của từng FTA qua các năm. Điều này thể hiện Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nghĩa vụ cắt giảm thuế quan trong các FTA theo đúng lộ trình cam kết, tạo thuận lợi cho hàng hóa của các nước thành viên được hưởng thuế suất ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do. 3.1.3.1.2 Ưu đãi về thuế quan mà các nước dành cho Việt Nam  Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)

Bảng 3.4 Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của các nước ASEAN theo ATIGA

Tỷ lệ: %

Nước

Brunei Campuchia Lào Indonesia Malaysia Myanmar Philippines Singapore Việt Nam 2010 99,3 98,9 98,7 98,6 100 2016 91,5 89,3 91 2018 98,5 96,3 92 98 2024 99,3 98,2 2025 98,6

Nguồn: Bộ Công thương, 2019

62

 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) ACFTA đưa ra Lộ trình cắt giảm thuế quan gồm 4 nhóm khác nhau gồm: Chương trình thu hoạch sớm (EHP), Danh mục giảm thuế thông thường (NT), Danh mục nhạy cảm (SL) và Danh nhạy cảm cao (HSL).

Theo Hiệp định ACFTA, Trung Quốc xóa bỏ thuế quan đối với 95% dòng thuế vào năm 2011. Số dòng thuế còn lại, Trung Quốc cắt giảm về 5%-50% vào năm 2018. Thuế suất trung bình của biểu thuế Trung Quốc dành cho ASEAN giai đoạn 2015- 2017 là 0,73% và năm 2018 là 0,56%. Có gần 8000 dòng sản phẩm được giảm thuế về 0% (Trung tâm WTO, 2019).

 Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) Theo Hiệp định, các nước thành viên cam kết sẽ cắt giảm, xóa bỏ thuế quan

theo lộ trình như sau:

- Lộ trình giảm thuế thông thường (NT): bao gồm 90% số dòng thuế và 90% kim ngạch thương mại - riêng Việt Nam là 75% kim ngạch thương mại.Trong đó, Hàn Quốc sẽ hoàn thành lộ trình cắt giảm vào đầu tháng 01/2010; ASEAN-6 hoàn thành vào đầu tháng 01/2012; Việt Nam hoàn thành vào đầu tháng 01/2018; Campuchia, Lào, và Myanmar hoàn thành vào đầu tháng 01/2020.

- Lộ trình cắt giảm thuế đối với danh mục nhạy cảm (SL): + ASEAN-6 và Hàn Quốc: giảm xuống 0-5% vào đầu tháng 01/2016; + Việt

Nam: giảm xuống 0-5% vào đầu tháng 01/2021;

+ Campuchia, Lào, Myanmar: giảm xuống 0-5% vào đầu tháng 01/2024. - Lộ trình cắt giảm thuế đối với danh mục nhạy cảm cao (HSL): + ASEAN-6 và Hàn Quốc: bao gồm 200 dòng thuế ở cấp 6 số hoặc 3% tổng

số dòng thuế do từng quốc gia lựa chọn và 3% kim ngạch thương mại.

+ CLMV: 200 dòng thuế ở cấp 6 số hoặc 3% tổng số dòng thuế do từng quốc

gia lựa chọn.

 Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) Ngay khi Hiệp định AJCEP có hiệu lực, Nhật Bản cho Việt Nam hưởng mức thuế 0% đối với phần lớn các mặt hàng công nghiệp như linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị, điện thoại, máy tính

Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế quan cho 96,45% tổng số các dòng thuế đối với các sản phẩm có xuất xứ từ Việt Nam, tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng nông sản, thủy sản, hàng dệt may, đồ gỗ….Đây cũng là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

 Hiệp định Việt Nam – Úc – New Zealand Đối với tự do hóa thuế quan theo Hiệp định này, Australia và New Zealand cam

kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với trên 90% biểu thuế vào năm 2015 và 100% số dòng

63

thuế sẽ về 0% vào năm 2020. Về phía ASEAN, khoảng 95-100% số dòng thuế (của

các nước ASEAN-6) và khoảng 90% số dòng thuế (của các nước CLMV) sẽ về 0%

vào cuối lộ trình thực hiện. Cụ thể như sau:

- Về phía các nước ASEAN-6: Singapore đã xóa bỏ 100% thuế quan vào thời

điểm Hiệp định này có hiệu lực. Các nước còn lại có tỷ lệ xóa bỏ thuế quan là: Brunei

gần 100%, Indonesia 94%, Malaysia 96%, Philippines trên 95% và Thái Lan trên 98%

vào cuối lộ trình năm 2020, riêng đối với Indonesia là năm 2025. - Về phía các nước

Campuchia, Lào và Myanmar, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan lần lượt là trên 88%, 90% và

86% vào cuối lộ trình năm 2024.

- Về phía Australia: gần 97% thuế quan đã được xóa bỏ trong giai đoạn 2016-

2018, khoảng 3% số dòng thuế còn lại có thuế suất từ 5-10%, chủ yếu áp dụng đối với

hàng dệt may, sản phẩm bông, vải sợi. 100% thuế quan của Australia sẽ về 0% vào

năm 2020.

- Về phía New Zealand: tính đến năm 2016, New Zealand đã xóa bỏ trên 90%

thuế quan, khoảng trên 9% số dòng thuế còn lại có thuế suất từ 3-10%, chủ yếu áp

dụng đối với các mặt hàng như may mặc, sản phẩm bông vải sợi, đồ gỗ, dầu thô,... Tỷ lệ

xóa bỏ thuế quan sẽ tăng lên 97% vào năm 2018 và 100% vào cuối lộ trình năm 2020.

 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ (AITIG)

Theo Hiệp định, lộ trình cắt giảm thuế được phân theo 5 danh mục có tiến độ và

mức độ giảm thuế khác nhau bao gồm Danh mục thông thường (NT), Danh mục nhạy

cảm (SL), Danh mục nhạy cảm cao (HSL), Danh mục các sản phẩm đặc biệt và Danh

mục loại trừ không cam kết (GEL). Với tư cách là nước thành viên mới của ASEAN,

Việt Nam được cắt giảm thuế theo lộ trình dài hơn 5 năm so với các nước ASEAN-6

và Ấn Độ. Tuy có lộ trình dài hơn nhưng Việt Nam vẫn được hưởng đầy đủ ưu đãi từ

cam kết giảm thuế của Ấn Độ và các nước ASEAN khác.

Bảng 3.5 Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của các nước trong AIFTA Đơn vị tính: %

Nước 2016 2018 2021 2024

Brunei 80,1 80,3

Campuchia 7,0 80,0 84,0

Lào 0,0 68,8 77,4

Indonesia 46,7 50

Malaysia 70,2 70,2 70,2

64

Myanmar 66,6 3,0 73,3 73,3

Philippines 58,9 3,0 75,6

Singapore 99,9 99,9

Thái Lan 74,3% 74,3% 73,4

Việt Nam 61,3% 12% 69,7

Ấn Độ 74% 74,0

Nguồn: Bộ Công thương, 2019

Đến năm 2016, các nước ASEAN-6 đã xóa bỏ trung bình 62,3% số dòng thuế

trong khi các nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam) mới xóa bỏ

khoảng 5,5% số dòng thuế và Ấn Độ xóa bỏ 74% số dòng thuế. Tới năm 2021, tỉ lệ xóa bỏ thuế quan toàn ASEAN sẽ là 75%, với các nước CLMV là 76,1%.

 Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) Theo cam kết trong Hiệp định, Việt Nam cam kết xoá bỏ thuế quan đối với

75,2% số dòng thuế trong vòng 10 năm, trong đó xoá bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định

có hiệu lực đối với 27,5% dòng thuế và xoá bỏ thuế quan sau 10 năm thực hiện Hiệp

định (năm 2019) đối với 40,3% dòng thuế. Tính đến cuối năm 2016, tổng số dòng thuế

về 0% trong Hiệp định VJEPA của Việt Nam là 3.234 dòng trên tổng số 9.487 dòng

thuế chiếm 34%. Tỷ lệ này tương ứng lần lượt là 37%, 38% và 43% cho 03 năm tiếp

theo. Danh mục nhóm mặt hàng nhạy cảm (SL) chiếm 0,6% số dòng thuế, được duy trì

ở mức thuế suất cơ sở và giảm xuống 5% vào năm 2025. Danh mục nhóm mặt hàng

nhạy cảm cao (HSL) chiếm 0,8% số dòng thuế, được duy trì mức thuế suất cao (giảm

xuống 50% vào năm 2025). Danh mục không xoá bỏ thuế quan, thuế suất duy trì ở

mức thuế suất MFN trong cả lộ trình chiếm 2% số dòng thuế, hoặc duy trì ở mức thuế

suất MFN và được đàm phán sau 5 năm thực hiện Hiệp định chiếm 0,02%. Danh mục

loại trừ chiếm 4,6% số dòng thuế.

 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) Theo cam kết trong VKFTA, Hàn Quốc thực hiện xóa bỏ thuế quan tới 97,2% giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên được Hàn Quốc mở cửa thị trường, xóa bỏ thuế quan có lộ trình đối với những sản phẩm nhạy cảm trong nước như hoa quả tươi, chế biến (thuế suất khoảng 30% đến 50%); một số rau quả nhiệt đới, đặc biệt là những mặt hàng như tỏi, gừng, mật ong, khoai lang, đỗ đỏ (thuế suất những

mặt hàng này rất cao từ 241% đến 420% do đó là hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với Hàn

Quốc). Các sản phẩm dệt may, giày dép xuất khẩu sang Hàn Quốc của Việt Nam cũng

được xóa bỏ ngay từ 10-13% xuống còn 0% vào năm 2016. Riêng với mặt hàng tôm,

65

Hàn Quốc cam kết cấp cho Việt Nam lượng hạn ngạch 10.000 tấn/năm và tăng dần

trong 5 năm đến mức 15.000 tấn/năm với thuế suất 0%.

 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-

EAEU FTA)

Theo các cam kết tại Hiệp định, hai bên sẽ cắt, giảm thuế cho gần 90% dòng

thuế và mở cửa thị trường đối với một số lĩnh vực thương mại dịch vụ và đầu tư. Đồng

thời, hai bên cam kết gia tăng hợp tác trong nhiều lĩnh vực như phòng vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, quản lý hải quan, các rào cản kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh an toàn thực

phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), mua sắm Chính phủ, sở hữu trí tuệ, phát triển

bền vững,... nhằm thuận lợi hóa tối đa thương mại giữa hai bên.

Các cam kết cụ thể trong lĩnh vực mở cửa thị trường mà Liên minh Kinh tế Á

Âu dành cho Việt Nam như sau:

- Gạo: EAEU dành cho Việt Nam mức hạn ngạch nhập khẩu là 10.000 tấn/ năm.

Theo đó, ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, mức thuế suất thuế nhập khẩu gạo từ Việt

Nam sẽ là 0% cho 10.000 tấn trong hạn ngạch và mức MFN ngoài hạn ngạch.

- Chè: Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, mức thuế suất thuế nhập khẩu chè

nguyên liệu từ Việt Nam sẽ giảm từ 20% xuống 0%, không cam kết giảm thuế đối với

chè xanh đóng gói dưới 3kg (mã HS 0902.10, 0902.30).

- Cà phê: Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, mức thuế suất thuế nhập khẩu cà

phê nguyên liệu chưa rang từ Việt Nam sẽ giảm từ 10% xuống 0%, không cam kết

giảm thuế với cà phê rang (mã HS 0901.21).

- Thủy sản: EAEU cam kết mở có lộ trình đối với 95% tổng số dòng thuế, tối đa

trong 10 năm; 5% dòng còn lại là các mặt hàng Việt Nam không có thế mạnh xuất khẩu.

Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, mức thuế suất thuế nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam sẽ

giảm từ 10% xuống 0%, trong đó có nhóm hàng thủy sản chế biến của Việt Nam.

- Rau quả: Thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa thuộc nhóm hàng mã HS 0810

sẽ là 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Tuy nhiên, mặt hàng rau quả của Việt Nam muốn được hưởng mức thuế ưu đãi trên cần phải đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm khắt khe của EAEU. Đây cũng là biện pháp EAEU sử dụng để bảo hộ ngành rau quả trong nước.

- Sản phẩm gỗ: Mức thuế suất thuế nhập khẩu đồ gỗ sẽ giảm từ 15% xuống 0%

đồng thời áp dụng cơ chế “phòng vệ ngưỡng” và một số sản phẩm không cam kết.

- Dệt may: Mức thuế suất thuế nhập khẩu dệt may sẽ giảm từ 10% xuống 0%

đồng thời áp dụng cơ chế “phòng vệ ngưỡng” và một số sản phẩm không cam kết. 82% tổng số dòng thuế cam kết cắt, giảm; 42% xoá bỏ hoàn toàn, lộ trình tối đa trong 10 năm;

36% xóa bỏ hoàn toàn khi Hiệp định có hiệu lực. Trong cơ chế phòng vệ đặc biệt, mức

66

khởi đầu để áp dụng thuế suất 0% được tính bằng 1,5 lần của khối lượng xuất khẩu trung

bình trong 3 năm gần đây, nếu Việt Nam xuất khẩu quá lượng này thì Liên minh Kinh tế

Á Âu sẽ tiến hành điều tra và quyết định xem có áp dụng thuế MFN hay không, nếu có thì

thời gian áp dụng có thể kéo dài từ 6 tháng và gia hạn thêm 3 tháng.

- Giày dép: Mức thuế suất thuế nhập khẩu giày dép sẽ giảm từ 10% xuống 0%

áp dụng cơ chế “phòng vệ ngưỡng” và một số sản phẩm không cam kết. 77% tổng số

dòng thuế được cam kết cắt, giảm thuế nhập khẩu, trong đó 73% xoá bỏ hoàn toàn theo lộ trình, tối đa 5 năm.

- Sản phẩm nhựa: 100% dòng thuế sản phẩm nhựa được cắt giảm thuế nhập

khẩu, trong đó 97% sản phầm đồ gia dụng bằng nhựa sẽ giảm về 0% khi Hiệp định có

hiệu lực.

 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) Theo thỏa thuận trọng Hiệp định thương mại tự do, Việt Nam và Liên minh châu

Âu sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 100% số dòng thuế và kim ngạch xuất khẩu cho

hàng hóa của nhau với lộ trình tối đa là 7 năm từ phía EU và 10 từ phía Việt Nam. Tỷ lệ

xóa bỏ thuế nhập khẩu của hai bên trong Hiệp định EVFTA như sau:

Bảng 3.6 : Tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của EU và Việt Nam trong EVFTA

Cam kết của EU Cam kết của Việt Nam

Xóa bỏ thuế 85,6% số dòng thuế, tương 48,5% số dòng thuế, tương đương quan ngay đương 70,3% kim ngạch xuất 64,5% kim ngạch xuất khẩu của EU khi Hiệp định khẩu của Việt Nam sang EU sang Việt Nam có hiệu lực

99,2% số dòng thuế, tương 91,8% số dòng thuế, tương đương Xó bỏ thuế

đương 99,7% kim ngạch xuất 97,1% kim ngạch xuất khẩu của EU quan sau 7

khẩu của Việt Nam sang EU sang Việt Nam năm

98,3% số dòng thuế, tương đương Xóa bỏ thuế

99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam quan sau 10 năm

Đối với khoảng 0,8% số Khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của Việt Nam gồm các mặt hàng có

dòng thuế còn lại, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu Tỷ lệ còn lại không xóa bỏ thuế quan hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO, một số mặt hàng có lộ trình xóa bỏ đặc biệt hơn (thuốc lá, xăng trong hạn ngạch là 0% dầu, bia…)

Nguồn: Bộ Công thương, 2019

67

Bên cạnh cam kết về thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng cam kết không

đánh thuế với hàng hóa khi xuất khẩu từ bên này sang bên kia, trừ một số bảo lưu của

Việt Nam, chủ yếu là khoáng sản. Lý do của việc đưa ra cam kết này là hầu hết các

nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một loại trợ cấp xuất khẩu gián tiếp,

vì sẽ làm tăng chi phí đầu vào cho nhà sản xuất ở nước nhập khẩu, dẫn đến giảm sức

cạnh tranh so với nhà sản xuất ở những nước sẵn có nguồn nguyên liệu đầu vào này.

Nhìn chung tất cả các thành viên FTA mà Việt Nam ký kết đều đang thực cắt

giảm thuế quan theo đúng lộ trình đã cam kết. Về cơ bản, các FTA đều áp dụng mức

thuế suất thấp hơn thuế suất nhập khẩu thông thường, hoặc thuế suất trong WTO. Do

đó, doanh nghiệp sẽ có lợi nếu được hưởng mức thuế quan ưu đãi trong FTA. Đây

chính là động lực để doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi.

3.1.3.2 Cam kết về quy tắc xuất xứ

Trong các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam, về cơ bản, các quy tắc xuất xứ

có cấu trúc tương đối giống nhau. Tuy nhiên, do đặc thù của từng đối tác, quy tắc xuất xứ

trong mỗi FTA cũng có một số điểm khác biệt như Bảng dưới đây:

Bảng 3.7: So sánh quy tắc xuất xứ trong các FTA của Việt Nam

Quy tắc cụ Quy tắc cộng Mẫu Tiêu chí chung thể mặt hàng gộp C/O

ATIGA RVC (40) hoặc CTH Có Cộng gộp đầy đủ D

ACFTA RVC (40) Có Cộng gộp đầy đủ E

AKFTA AK RVC (40) hoặc CTH Có Cộng gộp đầy đủ

AJCEP RVC (40) hoặc CTH Có Cộng gộp đầy đủ AJ

VJEPA RVC (40) hoặc CTH Có Cộng gộp đầy đủ VJ

AIFTA RVC (35) Không Cộng gộp đầy đủ AI

AANZFTA AANZ RVC (40) hoặc CTH Có Cộng gộp đầy đủ

RVC (40-50) hoặc

VCFTA VC CTH Có Cộng gộp đầy đủ

VKFTA VK Không Có Cộng gộp đầy đủ

VN-EAEU

FTA EVA Không Có Cộng gộp đầy đủ

Cộng gộp toàn

CPTPP Không Có phần

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

68

Xét về tiêu chí chung, trong hầu hết các FTA mà Việt Nam là thành viên, tiêu chí xuất xứ chung là hàm lượng giá trị khu vực RVC và chuyển đổi mã số hàng hóa. Trong đó, ngưỡng RVC phổ biến nhất là 40% và cấp độ chuyển đổi mã số hàng hàng hóa phổ biến nhất là chuyển đổi ở cấp độ 4 chữ số (CTH). Các Hiệp định quy định mức RVC 40% gồm Hiệp định ATIGA, ACFTA, AKFTA, AJCEP, VJEPA, AANZFTA). Riêng với Hiệp định AKFTA, bên cạnh quy tắc chung RVC 40% hoặc CTH, một số mặt hàng như Cua (HS1605.10), tôm Shrimp và tôm Pandan (HS1605.20) có tiêu chí RVC 35%, các bộ phận của hộp số xe (HS8708.40) có tiêu chí RVC 45%. Trong số các FTA của Việt Nam đã có hiệu lực, Hiệp định AIFTA áp dụng mức hàm lượng giá trị khu vực thấp nhất, ở mức 35%. Trong khi đó, Hiệp định VCFTA có quy định cao hơn mặt bằng chung với mức RVC giao động từ 40-50% tùy nhóm mặt hàng.

Xét về tiêu chí cộng gộp, tất cả các FTA mà Việt Nam là thành viên đều áp dụng hình thức cộng gộp thông thường (nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên liệu đó thì sẽ được cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm). Như vậy, về mặt tổng thể, quy tắc xuất xứ trong các FTA của Việt Nam có nhiều điểm khá tương đồng. Điều này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi tận dụng ưu đãi từ các FTA do đã quen với cách thức thực hiện tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA truyền thống. Tuy nhiên, mặc dù các tiêu chí chung về xuất xứ như mức hàm lượng giá trị khu vực hay yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không quá cao nhưng doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi. 3.2 Hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam 3.2.1 Hoạt động của Chính phủ

Để thực thi các Hiệp định thương mại tự do, Chính phủ Việt Nam đã phân nhiệm vụ cho hai cơ quan làm đầu mối chính là Bộ Tài chính phụ trách về nhập khẩu và Bộ Công thương phụ trách về xuất khẩu. Ngoài ra các Bộ ban ngành khác sẽ phối hợp với hai đơn vị trên để triển khai các FTA. Nhiệm vụ chính của Bộ Tài chính là ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo cam kết trong FTA. Sau khi ban hành biểu thuế, đơn vị trực tiếp thực thi áp dụng mức thuế trên là Tổng cục Hải quan, Cục và các Chi cục Hải quan. Trong khi đó, nhiệm vụ của Bộ Công thương là cơ quan chuyên trách đóng vai trò điều phối các FTA. Sau khi giao nhiệm vụ cho các đầu mối phụ trách, Chính phủ đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA trong đó tập trung vào hai khía cạnh chính bao gồm: hoàn thiện khung pháp lý và hỗ trợ về thông tin.

69

3.2.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý

Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đó, nếu Chính phủ tạo hành lang pháp lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện giúp doanh

nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Trong thời gian qua, công tác xây dựng hành lang pháp lý thực thi các cam kết trong FTA hay còn được gọi là công tác nội luật hóa

đã được Chính phủ Việt Nam đặc biệt chú trọng, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Chính phủ đã tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong một số văn bản luật có liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp gồm: Luật quản lý ngoại thương năm 2017, Luật thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu năm 2016, Luật Hải quan 2014. Ngoài ra, căn cứ vào từng nội dung cam kết

trong mỗi FTA, Chính phủ tiến hành sửa đổi các bộ luật khác có liên quan như Bộ luật Lao động, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Thứ hai, ngoài các văn bản luật, Chính phủ cũng ban hành các Quyết định,

Nghị định, Thông tư hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu sang/từ các đối tác trong

các FTA. Trong đó, có hai văn bản pháp lý có ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động tận

dụng ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp gồm: Nghị định ban hành biểu thuế xuất nhập

khẩu ưu đãi đặc biệt và Thông tư quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong các FTA.

Bảng 3.8: Văn bản pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động tận dụng cơ chế

ưu đãi từ các FTA

Nghị định ban

hành biểu thuế Thông tư về xuất xứ hàng hóa xuất Hiệp định nhập khẩu xuất nhập khẩu

ưu đãi đặc biệt

-TT số 22/2016/TT-BCT ngày

3/10/2016

-TT số 10/2019/TT-BCT ngày

161/2011/TT-BTC 22/07/2019 sửa đổi bổ sung TT số ATIGA ngày 17/11/2011

22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 - TT số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 sửa đổi bổ sung TT TT số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016

QĐ số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/5/2007 162/2011/TT-BTC ASEAN-Trung Quốc ngày 17/11/2011 TT số 36/2010/TT-BCT ngày 15/1/2010

TT số 21/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014

70

TT số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014

TT số 04/2015/TT-BCT sửa đổi bổ sung

quy tắc cụ thể mặt hàng kèm TT số

163/2011/TT-BTC 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 TT số 26/2018/TT-BCT ngày 14/9/2018 ASEAN-Hàn Quốc ngày 17/11/2011 sửa đổi, bổ sung phụ lục IV kèm TT

20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 TT số 13/2019/TT-BCT ngày 31/7/2019

sửa đổi bổ sung TT số 20/2014/TT-BCT

ngày 25/6/2014

ASEAN-Nhật Bản 20/2012/TT-BTC ngày 15/2/2012 QĐ số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008

Việt Nam - Nhật Bản 21/2012/TT-BTC ngày 15/2/2012 TT số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009

- TT 33/2009/TT-BCT ngày 11/11/2009

ASEAN – Úc – Niu 44/2012/TT-BTC - TT số 31/2015/TT-BCT ngày 24/9/2015 Di Lân ngày 16/3/2012 - TT số 07/2020/TT-BCT ngày

30/3/2020

45/2012/TT-BTC ASEAN – Ấn Độ ngày 16/3/2012 TT số 15/2010/TT-BCT ngày 15/4/2010

Việt Nam - Chi lê 162/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 TT số 31/2013/TT-BCT ngày 15/11/2013

57/2019/NĐ-CP

CPTPP ngày 26/6/2019 TT số 03/2019/TT-BTC ngày 22/1/2019

111/2020/NĐ-CP

EVFTA ngày 18/9/2020 TT số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020

Nguồn: tác giả tự tổng hợp Nhìn chung, công tác tạo hành lang pháp lý để thực thi các FTA đã được Chính phủ Việt Nam chú trọng trong những năm qua. Tính từ 1995 đến 2020, Quốc hội đã thông qua 19 luật, bộ luật, nghị quyết; Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 1 nghị quyết; Chính phủ đã ban hành 45 nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 9 quyết định; Bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm

sát nhân dân tối cao đã ban hành 76 thông tư để thực hiện các FTA. Riêng đối với CPTPP là FTA thế hệ mới, Chính phủ đã tiến hành rà soát pháp luật và đề xuất sửa đổi, bổ sung 12 văn bản và kiến nghị ban hành mới 5 văn bản quy phạm pháp luật.

71

Việc thường xuyên ban hành mới và sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật đã thể

hiện sự chủ động của Chính phủ trong công tác rà soát các văn bản pháp lý nhằm

đảm bảo tính chính xác, cập nhật, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác tạo hành lang pháp lý

vẫn còn một số điểm hạn chế.

Thứ nhất, công tác nội luật hóa còn hiếu hệ thống và diễn ra chậm chạp, chậm ban hành các hướng dẫn trong tiến hành công nhận tương đương, chưa tiến hành nội

luật hóa đồng bộ kịp thời, thực thi ban hành các văn bản hướng dẫn luật thông qua cơ

chế trung gian để lan tỏa tới doanh nghiệp chưa hiệu quả. Theo báo cáo của Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trình Đoàn giám sát của Ủy Ban thường vụ quốc hội vào ngày 23/7/2020, trong việc thực thi FTA thế hệ mới, ngoại trừ các vấn đề

về lao động, so với yêu cầu của các cam kết quốc tế thì 100% văn bản quy phạm pháp

luật mà Việt Nam đã ban hành đều chậm hơn cam kết từ 1-11 tháng. Ví dụ, kể từ khi

Hiệp định CPTPP có hiệu lực thì sau 7 tháng Biểu thuế xuất nhập khẩu thực hiện Hiệp

định mới được ban hành. Ngoài ra, thời điểm ban hành Thông tư về C/O trong CPTPP

cũng cách 11 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Một ví dụ điển hình khác là để

thực thi CPTPP, Chính phủ đã ban hành Kế hoạch thực thi. Theo Kế hoạch, tất cả các

bộ, ngành, địa phương (cấp tỉnh) phải có kế hoạch thực hiện của riêng mình trong

tháng 3/2019. Tuy nhiên, tới tháng 8/2019 yêu cầu này mới được hoàn thành (chậm 5

tháng). Một trong những lý do gây nên chậm trễ trong việc ban hành các văn bản pháp

luật là công tác chuẩn bị cho việc soạn thảo các văn bản thực thi Hiệp định, đặc biệt là

các trường hợp văn bản xây dựng mới chưa được dự trù đầy đủ về mặt thời gian. Ví

dụ, đối với Hiệp định CPTPP, thời gian cho soạn thảo các văn bản pháp luật đặc biệt là

các văn bản như biểu thuế, hướng dẫn đấu thầu được yêu cầu phải hoàn thành trong thời gian gần 2 tháng từ khi Quốc hội Việt Nam phê chuẩn CPTPP cho tới khi Hiệp

định này có hiệu lực. Tuy nhiên, trên thực tế, văn kiện đầy đủ và chính xác về CPTPP đã được công bố rất lâu trước đó, nhưng các cơ quan quản lý chưa tranh thủ thời gian này để chuẩn bị cho công việc soạn thảo, dẫn tới việc ban hành các văn bản thường chậm tiến độ so với kế hoạch đã đề ra (VCCI, 2021).

Thứ hai, một số quy định pháp luật trong nước sau khi nội luật hóa vẫn chưa tương thích hoặc chưa chuyển hóa đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các FTA. Điển hình là các quy định về phòng vệ thương mại, Luật Quản lý ngoại thương năm

2017 vẫn còn tồn tại một số điểm chưa tương thích hoặc chưa chuyển hóa đầy đủ các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và FTA về phòng vệ thương mại.

Ví dụ, Điều 7.7 của Hiệp định VKFTA quy định về nghĩa vụ thông báo và tham vấn

72

sau khi cơ quan điều tra tiếp nhận được hồ sơ đề nghị khởi kiện chống bán phá giá,

chống trợ cấp. Theo điều 7.7 của VKFTA, thời điểm tham vấn là sau khi nhận được

đơn kiện và trước khi khởi xướng điều tra, tức là không trong quá trình điều tra. Tuy

nhiên, khi chuyển hóa luật Quản lý ngoại thương, Điều 70.4 khoản c quy định “trước khi công bố kết luận điều tra cuối cùng, Cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn công

khai nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trình bày thông tin và ý kiến liên quan

đến vụ việc điều tra”. Như vậy, Điều 70.4 chưa bao hàm được nội dung không thực hiện tham vấn trong quá trình điều tra như quy định tại Điều 7.7 của VKFTA (Nguyễn

Hằng Nga, Hoàng Thị Hải Hà, Lê Gia Thanh Tùng, Nguyễn Thành Long, 2018).

3.2.1.2 Hỗ trợ về thông tin

Thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi của doanh nghiệp. Như đã đề cập trong chương 1, theo quy trình tận dụng cơ chế

ưu đãi từ FTA, doanh nghiệp phải nắm được thông tin về FTA, thuế suất ưu đãi đãi

biệt dành cho sản phẩm trong từng FTA, điều kiện về quy tắc xuất xứ và thủ tục để

nhận được C/O ưu đãi. Do đó, nếu các thông tin về FTA được Chính phủ (bao gồm

các cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội ngành ngành, đơn vị khác có liên quan)

cung cấp thường xuyên, có trọng điểm, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, từ đó gia tăng

lợi ích mà các FTA có thể mang lại.

Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số đầu mối cung cấp thông tin về FTA cho

cộng đồng doanh nghiệp.

Thứ nhất, cơ quan đầu mối về FTA của Chính phủ là Bộ Công thương đã có

nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi từ các FTA.

Hoạt động đầu tiên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức

chuyên sâu về quy tắc xuất xứ trong các FTA của Việt Nam thông qua các khóa tập huấn, buổi hội thảo. Đơn vị chuyên môn phụ trách của hoạt động này là Cục Xuất

nhập khẩu thuộc Bộ Công thương. Đây là đơn vị tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hoá, mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. Đối tượng tham gia các buổi hội thảo, khóa tập huấn bao gồm cán bộ xuất nhập khẩu của các công ty, công chức của các tổ chức cấp C/O và các đối tượng khác. Nội dung trong các buổi hội thảo, khóa tập huấn là cập nhật thông tin về FTA, đào tạo kiến thức cơ bản về quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi để vận dụng phù hợp vào quá trình xuất nhập

khẩu hàng hóa hiệu quả, từ đó nâng cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan trong các FTA của Việt Nam (Bộ Công Thương, 2018). Ngoài ra, với vai trò là đầu mối, Bộ Công

thương (gồm: Vụ Chính sách thương mại đa biên, Cục Xúc tiến thương mại, Cục Xuất

73

nhập khẩu, Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Vụ Châu Á Thái Bình Dương)

đã chủ động phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội

ngành hàng và các bên liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin

về các Hiệp định thương mại tự do cho cộng đồng doanh nghiệp. Sự phối hợp của các đơn vị có liên quan góp phần nâng cao tính thiết thực cho nội dung của các buổi hội

thảo, các khóa tập huấn, từ đó thu hút sự tham gia của doanh nghiệp. Bên cạnh hoạt

động cung cấp thông tin, các cơ quan Bộ ngành của Việt Nam cũng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại sang các thị trường đối tác FTA thông qua việc tổ chức các

diễn đàn hợp tác, các buổi hội chợ, triển lãm nhằm cung cấp thông tin về thị trường

cho doanh nghiệp. Hoạt động trên một mặt thúc đẩy doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu

sang các thị trường truyền thống, mặt khác hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm các thị trường xuất nhập khẩu mới nằm trong khối FTA, qua đó tận dụng được cơ chế ưu đãi

từ các Hiệp định này.

Bên cạnh kênh cung cấp thông tin truyền thống, Chính phủ đã nghiên cứu ứng

dụng công nghệ, triển khai các công cụ tra cứu mới để tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Cụ thể, vào ngày 23/12/2020, Bộ Công thương đã

chính thức khai trường Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt

Nam (Vietnam FTA Portal, link: fta.moit.gov.vn). Theo thông báo của Bộ Công

thương, Cổng thông tin điện tử về FTA có khả năng tích hợp các thông tin trong các

Hiệp định thương mại tự do đa phương, khu vực và song phương của Việt Nam vào

trong một hệ thống tra cứu thông minh và thân thiện với người sử dụng. Về thương

mại hàng hóa, Cổng thông tin điện tử này cho phép doanh nghiệp và người dân tra cứu

mức thuế, lộ trình cắt giảm thuế đối với từng mặt hàng cụ thể theo từng FTA, đặc điểm

quy mô của thị trường, quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi, các thủ tục cần thực hiện để

hưởng ưu đãi, các biện pháp phi thuế doanh nghiệp cần chú trọng trong quá trình nhất khập khẩu hàng hóa (Bộ Công thương, 2020). Như vậy, Cổng thông tin được kì vọng

sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu về thông tin của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu sang thị trường đối tác FTA.

Ngoài ra, Bộ Công thương đã thiết lập kênh thông tin mới về FTA trên mạng xã hội vào năm 2020 (link: https://www.facebook.com/FTAVietNamOfficial). Sự ra đời của trang fanpage thể hiện nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thiết lập các nền tảng thông tin mới thân thiện hơn với người sử dụng, từ đó cải thiện mức độ tương tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động

khai thác lợi ích từ các FTA.

Cuối cùng, Bộ Công thương cũng hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA thông qua cung cấp thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng một số

74

công cụ tra cứu mới được xây dựng bởi các tổ chức quốc tế, trong đó nổi bật nhất là

công cụ Hướng dẫn quy tắc xuất xứ của do Trung tâm thương mại quốc tế ITC thiết

lập (link: https://findrulesoforigin.org/). Công cụ này cung cấp dữ liệu về quy tắc xuất

xứ trong các Hiệp định thương mại trên thế giới. Kho dữ liệu hiện tại về quy tắc xuất xứ của ITC có dữ liệu của hơn 270 Hiệp định thương mại giữa 190 nước (Trung tâm

WTO và hội nhập, 2020). Công cụ tra cứu này có giao diện thân thiện, dễ sử dụng.

Hình 3.2 Giao diện Công cụ tra cứu thuế suất ưu đãi của ITC Trademap Sử dụng công cụ, doanh nghiệp chỉ cần nhập dữ liệu về nước xuất khẩu, nước

nhập khẩu, mã HS hoặc mô tả hàng hóa và tiến hành tra cứu. Hệ thống sẽ cho ra kết

quả là thông tin của tất cả các thỏa thuận thương mại hiện có giữa nước xuất khẩu và

nước nhập khẩu cùng thông tin về mức thuế suất hiện hành áp dụng cho hàng hóa của

doanh nghiệp trong từng thỏa thuận thương mại đó. Căn cứ vào kết quả tra cứu, doanh

nghiệp tiến hành lựa chọn thỏa thuận theo hướng có lợi nhất. Cuối cùng, doanh nghiệp

tiến hành tra cứu các điều kiện về quy tắc xuất xứ, các quy trình và thủ tục để xin giấy

chứng nhận xuất xứ. Sử dụng công cụ tra cứu như trên giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Thứ hai, đơn vị trung gian giữa Chính phủ và doanh nghiệp là VCCI đã phát

huy vai trò là đầu mối thông tin về FTA cho doanh nghiệp.

VCCI hoạt động với mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ doanh nghiệp. Với mục tiêu chuyên môn hóa trong công tác quản lý, VCCI đã thành lập Trung tâm WTO nhằm hỗ trợ về pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế. Hoạt động chính của Trung tâm là cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ các hiệp hội và doanh nghiệp Việt Nam nhận thức được lợi ích của các FTA và chủ động tham gia ý kiến để tận dụng tối đa nhưng lợi ích mà các FTA mang lại. Để tạo thuận

75

lợi cho các hoạt động trên, Trung tâm WTO và Hội nhập đã thiết lập một chuyên mục

về FTA trên Cổng thông tin của trung tâm tại đường link: https://trungtamwto.vn/. Đây

là địa chỉ cung cấp toàn bộ văn kiện FTA, cùng các tóm tắt, hướng dẫn và tin tức liên

quan đến FTA.

Đối với VCCI, hoạt động thường xuyên nhất của đơn vị là tổ chức các buổi hội

thảo chuyên đề về một số FTA và một số ngành hàng, trong đó gần đây tập trung vào

hai FTA thế CPTPP và EVFTA. Trong giai đoạn 2010-2019, VCCI đã triển khai hơn

60 hội thảo, gần 10 tọa đàm, 3 khóa tập huấn về các vấn đề liên quan tới FTA. Trong

đó, riêng năm 2019, VCCI đã tổ chức 15 hội thảo (VCCI, 2019)

Bên ạnh đó, VCCI đã tiến hành xuất bản các ấn phẩm liên quan tới FTA để

cung cấp thông tin cho các cơ quan bộ ngành, các doanh nghiệp và những người quan

tâm. Đặc biệt, đối với hai Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới EVFTA và CPTPP,

VCCI đã phối hợp với các đơn vị có liên quan như Đại sứ quán Canada tại Việt Nam,

Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố Hà Nội xuất bản nhiều

cẩm nang có nội dung chuyên sâu theo từng FTA, từng ngành hàng. Một số ấn phẩm

tiêu biểu như Cẩm nang doanh nghiệp Quy tắc xuất xứ trong các FTA mà Việt Nam là

thành viên năm 2018, Cẩm nang doanh nghiệp EVFTA và ngành rau quả năm 2020,

Cẩm nang doanh nghiệp “EVFTA và ngành nhựa năm 2020, Báo cáo: Việt Nam sau 02

năm thực thi Hiệp định CPTPP từ góc nhìn doanh nghiệp.

Thứ ba, một số đơn vị trung gian khác như các Hiệp hội ngành hàng, các trung

tâm xúc tiến thương mại và đầu tư cấp trung ương và địa phương cũng đã triển khai

các hội nghị, hội thảo dưới nhiều hình thức giúp doanh nghiệp tiếp cận sâu và tận dụng

các ưu đãi từ FTA trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Đánh giá chung

Mặc dù Chính phủ, VCCI và các hiệp hội ngành hàng đã có nhiều nỗ lực trong

công tác hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA nhưng doanh nghiệp Việt

Nam hiện chưa tận dụng tốt sự hỗ trợ này.

Thực trạng trên trước hết được phản ánh qua số lượng doanh nghiệp tham gia

các buổi thảo, khóa tập huấn về FTA do các đơn vị đầu mối như Bộ Công thương,

VCCI chưa nhiều. Nguyên nhân là do công tác truyền thông tới doanh nghiệp vẫn còn

có hạn chế. Bên cạnh đó, nội dung của hội thảo, khóa đào đạo chưa thực sự hấp dẫn

doanh nghiệp do thiếu tính chuyên sâu. Hầu hết các hội thảo được VCCI tổ chức trong

giai đoạn 2010-2018 chủ yếu giới thiệu về cơ hội, thách thức nói chung của một số

Hiệp định thương mại tự do, chưa đi sâu vào các chuyên đề. Trong năm 2019, 2020,

VCCI đã có nỗ lực cải thiện chất lượng thông tin tại hội thảo khi tổ chức một số hội

76

thảo chuyên sâu hơn về một số ngành chịu tác động lớn từ FTA thế hệ mới như: thủy

sản, dệt may-da dày, logistics, tài chính-viễn thông, nông nghiệp.

Thứ hai, hiện chỉ có ít doanh nghiệp biết tới và sử dụng các công cụ tra cứu hỗ trợ tận dụng cơ chế ưu đãi như Cổng thông tin điện tử về FTA hoặc công cụ hướng dẫn quy tắc xuất xứ do ITC Trademap thiết lập.

Thứ ba, đối với các kênh thông tin khác như website, fanpage, nội dung thông tin về FTA thường trích văn từ nội dung các Hiệp định, thể hiện ở dạng văn bản pháp lý có tính hàn lâm cao, dẫn tới việc doanh nghiệp thấy khó hiểu và khó khăn khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (VCCI, 2019). Đây là một thách thức lớn khi hiện tại trên 90% doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực có hạn, thường không có bộ phận nghiên cứu pháp lý riêng biệt và cũng khó có thể trang trải chi phí luật sư cao (Trung tâm WTO và hôi nhập, 2019). Ngoài ra, số lượng tin tức được đăng tải trên website và fanpage về FTA chưa nhiều, không được cập nhật thường xuyên, do đó chưa đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp.

Cuối cùng, cơ chế hỏi đáp giữa doanh nghiệp và các đơn vị đầu mối cung cấp thông tin chưa phát huy được hiệu quả. Trên website của các đơn vị, cách thức chủ yếu để doanh nghiệp liên hệ hỏi đáp thông tin là địa chỉ email và số điện thoại bàn. Hai phương thức truyền thống này có tính tương tác thấp khiến doanh nghiệp ngần ngại tìm đến các đầu mối trên để xin hỗ trợ giải đáp những vướng mắc mà mình gặp phải trong quá trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. 3.2.2 Hoạt động của doanh nghiệp

Hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp được thể hiện như sau: doanh nghiệp sẽ căn cứ vào quy định về xuất xứ ưu đãi theo từng FTA cụ thể để tổ chức sản xuất ra thành phẩm. Các khâu tổ chức sản xuất bao gồm: tập hợp nguyên vật liệu, sản xuất, dịch vụ kinh doanh hỗ trợ, hoàn thiện sản phẩm. Ngoài ra hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp còn thể hiện ở quá trình thực hiện thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi. 3.2.2.1 Tổ chức sản xuất

Theo quy định trong các FTA, để được coi là có xuất xứ, hàng hóa phải trải qua những quá trình gia công, chế biến nhất định để đạt được yêu cầu về chuyển đổi dòng thuế, hàm lượng giá trị nội địa hoặc được tính là đã trải qua công đoạn gia công, chế biến. Theo đó, doanh nghiệp phải có quy trình, hệ thống quản trị sản xuất phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn thực phẩm, phân bổ các nguồn nguyên liệu đầu vào hợp lý.

Tuy nhiên, để làm được điều này, trước hết doanh nghiệp phải có hiểu biết về các Hiệp định thương mại tự do, các ưu đãi trong các FTA và cách thức để tận dụng

được ưu đãi trong các FTA.

77

Tại Việt Nam, nhìn chung doanh nghiệp ngày càng tìm hiểu nhiều hơn về các

Hiệp định thương mại tự do. Các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đã tích cực, chủ

động tìm hiểu thông tin và có nhiều nỗ lực để tận dụng những ưu đãi thuế quan khi

thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu sang/từ các thị trường đối tác FTA. Nhờ những nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp mà kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi sang một số

thị trường đã tăng mạnh sau thời điểm Hiệp định thương mại tự do được kí kết. Ví dụ,

kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Úc và Niu Di Lân đã tặng 12,9% giai đoạn 2010- 2014, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2005-2009. Các doanh nghiệp ngày càng quan

tâm và có sự chủ động hơn trong việc tìm hiểu các cam kết về thuế quan, quy tắc xuất

xứ, quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định kỹ thuật khác có liên quan tới

hoạt động xuất nhập khẩu với các thị trường đối tác FTA. Điều này được thể hiện một phần qua số lượng các doanh nghiệp gọi điện và gửi email hỏi về FTA đến Trung tâm

WTO và Hội nhập của VCCI ngày càng tăng trong thời gian qua.

Tuy nhiên, sự chủ động tìm hiểu thông tin của doanh nghiệp vẫn chưa đạt được

kết quả như kỳ vọng. Điển hình như trong Hiệp định CPTPP-một Hiệp định được biết

đến nhiều nhất trong thời gian gần đây, mọi thông tin về Hiệp định được truyền tải

rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đơn vị đầu mối thông tin tích cực

nhất là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cũng thường xuyên tổ chức các

hội thảo chuyên đề dành cho doanh nghiệp để khai thác lợi ích từ Hiệp định, tuy nhiên

số lượng doanh nghiệp tham gia hội thảo vẫn còn hạn chế. Ngoài ra, theo bà Nguyễn

Thu Trang-Giám đốc trung tâm WTO và hội nhập – VCCI “trên trang web của trung

tâm có rất nhiều thông tin về CPTPP, các giải đáp nếu doanh nghiệp cần đều có, chia

sẻ miễn phí, nhưng thực tế, doanh nghiệp chủ động tìm đến vẫn rất thấp, doanh nghiệp

còn thờ ơ với các tác động của Hiệp định.” (Trung tâm WTO và hội nhập, 2021).

Theo nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam năm 2016, hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa biết hoặc chưa hiểu rõ về các

FTA thế thế mới. Cụ thể, đối với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, có 33% doanh nghiệp chưa biết và tới 51% chưa hiểu rõ về nội dung của Hiệp định. Tỷ lệ này với TPP (hiện nay là CPTPP) tương ứng là 12% và 40%; với EVFTA là 17% và 56% (Nguyễn Ngọc Hà, 2019). Theo nghiên cứu của Hà Công Anh Bảo, qua khảo sát 225 doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có tới 49% doanh nghiệp trả lời không biết hoặc chỉ hiểu rất ít về các FTA thế hệ mới. Chỉ có 20 doanh nghiệp biết rất rõ về FTA, còn chủ yếu là biết một ít (103 doanh nghiệp) hoặc ở mức trung bình (88 doanh

nghiệp) (Hà Công Anh Bảo, 2019).

Theo khảo sát được thực hiện năm 2019 của Phòng thương mại và công nghiệp

Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đều biết tới các Hiệp định thương mại tự do mà

78

Việt Nam đã ký kết. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát có hiểu biết tương đối kỹ

về các FTA lại ở mức rất thấp, ngay cả trong trường hợp của các FTA đã có hiệu lực

từ lâu như ATIGA, VKFTA tỷ lệ doanh nghiệp hiểu biết sâu về Hiệp định cũng dưới

mức 3%.

Hình 3.3 Mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về một số FTA

Nguồn: VCCI, 2019

Vào năm 2020, VCCI tiếp tục thực hiện khảo sát 308 doanh nghiệp để đánh giá mức độ hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam về CPTPP sau 02 năm Hiệp định này có

hiệu lực. Kết quả khảo sát như sau:

Hình 3.4 Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về CPTPP

Nguồn: Trung tâm WTO và hội nhập, 2021

79

Theo kết quả khảo sát, CPTPP là FTA được doanh nghiệp biết đến nhiều nhất ở

Việt Nam, với 69,16% doanh nghiệp nghe nói hoặc biết sơ bộ về Hiệp định. Điều này

là do đây là Hiệp định được nhắc tới nhiều nhất trên tất cả các phương tiện truyền

thông trong một thời gian dài kể từ khi Hiệp định chuẩn bị có hiệu lực. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp Hiệp định được doanh nghiệp biết tới nhiều nhất thì số lượng

doanh nghiệp có hiểu biết sâu về Hiệp định sau 2 năm thực thi vẫn rất hạn chế (tỷ lệ

doanh nghiệp có hiểu biết sâu về CPTPP trong khảo sát là 5,1%).

Như vậy, mặc dù Việt Nam đã là thành viên của 14 FTA trong đó có nhiều FTA

đã có hiệu lực trong thời gian dài nhưng nhận thức và hiểu biết của doanh nghiệp về

các FTA vẫn còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm được thông tin về đối tác

FTA, những cam kết trong FTA, lộ trình cắt giảm thuế quan, các quy định về xuất xứ hàng hóa để hưởng ưu đãi từ FTA.

Đối với khâu tổ chức sản xuất, để tận dụng được ưu đãi trong các FTA, doanh

nghiệp phải có sự điều chỉnh hợp lý như chuyển hướng nguồn nguyên vật liệu, điều

chỉnh các hoạt động sản xuất, dịch vụ kinh doanh hỗ trợ, hoàn thiện sản phẩm. Điều

này xuất phát từ thực tế danh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn để hàng hóa

đáp ứng quy tắc xuất xứ từ đó hưởng mức thuế ưu đãi trong FTA. Ví dụ, đối với ngành

dệt may, với 60% vải phải nhập khẩu từ Trung Quốc, doanh nghiệp dệt may rất khó để

được hưởng ưu đãi thuế quan từ EVFTA khi xuất khẩu sang EU. Do đó, để được

hưởng ưu đãi thuế quan trong EVFTA, doanh nghiệp trong nước cần chuyển hướng tự

đầu tư vào các sản phẩm dệt, sản xuất ra vải để đáp ứng ứng yêu cầu về xuất xứ.

Tương tự đối đối với ngành da giày hay đồ gỗ, EU cũng yêu cầu doanh nghiệp Việt

Nam phải chứng minh nguồn gốc gỗ nguyên liệu và gỗ phải là gỗ rừng trồng, không

phải là gỗ tự nhiên.

Tuy nhiên, việc cải thiện, thay đổi quy trình sản xuất, ứng dụng các công nghệ mới của doanh nghiệp nhằm gia tăng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA hiện còn gặp

nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là doanh nghiệp vừa và nhỏ với năng lực sản xuất thấp, thiếu vốn để đầu tư vào các dây chuyền máy móc, trang thiết bị sản xuất hiện đại.

Ngoài ra, năng lực sản xuất hạn chế còn khiến doanh nghiệp Việt Nam khó vượt qua các rảo cản phi thuế quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu. Các yêu cầu bắt buộc về vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường đều rất khắt khe và không dễ đáp ứng. Tuy nhiên, năng lực của các cơ quan quản lý và doanh nghiệp Việt Nam hiện

chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ thể, Việt Nam hiện vẫn chưa xây dựng được một hệ thống các cơ quan quản lý và chứng

nhận chất lượng thống nhất từ trung ương tới địa phương. Năng lực của các cơ quan

80

quản lý chất lượng còn yếu. Máy móc kiểm tra thiết bị còn lạc hậu nên kết quả kiểm

tra trong một số trường hợp còn chưa chính xác. Công tác quản lý chất lượng hàng hóa

và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng còn lỏng lẻo từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm.

Bên cạnh việc tìm hiểu thông tin, sự chuẩn bị về chiến lược sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt để doanh nghiệp có thể đáp ứng

các điều kiện và tận dụng được ưu đãi từ các FTA. Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế

của VCCI, đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn chưa hành động chuẩn bị nào cho việc tận dụng cơ hội hay dự phòng các rủi ro từ việc thực thi các FTA. Cụ thể, các

doanh nghiệp chưa chủ động huy động nguồn vốn để thay đổi quy trình sản xuất hoặc

chưa có sự chuẩn bị cho việc chuyển hướng thị trường nhằm gia tăng hàm lượng giá trị

nội khối cho sản phẩm, từ đó tận dụng được ưu đãi thuế quan từ các FTA. 3.2.2.2 Thực hiện thủ tục xin chứng nhận xuất xứ ưu đãi

Tại Việt Nam, Bộ Công thương ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công

nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp C/O không ưu đãi. Bên cạnh đó, Bộ Công thương giao

Cục quản lý xuất nhập khẩu để phân xuống các phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực

thực hiện cấp C/O ưu đãi.

Quy trình doanh nghiệp xin C/O ưu đãi được mô tả như trong hình dưới đây:

Hình 3.5 Quy trình xin C/O ưu đãi

Nguồn: Bộ Công thương, 2019 Như vậy, về tổng thể, quy trình xin cấp C/O ưu đãi ở Việt Nam hiện nay khá rõ

ràng. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác cấp chứng nhận xuất xứ như thực hiện phân luồng trong thủ tục cấp C/O và cấp C/O qua Internet.

81

Tuy nhiên, thực tế nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn không thể xin được

chứng nhận xuất xứ ưu đãi do gặp nhiều khó khăn. Điều này đã được phản ánh qua kết

quả khảo sát từ 210 doanh nghiệp vào năm 2020 trong khuôn khổ luận án. Theo đó,

nguyên nhân lớn nhất khiến các doanh nghiệp chưa tận dụng hoặc tận dụng chưa tốt cơ hội từ các FTA hàng hóa không đáp ứng quy tắc xuất xứ. Nguyên nhân tiếp theo gồm

doanh nghiệp thấy thiếu thông tin về các Hiệp định thương mại tự do, thủ tục cấp C/O

ưu đãi phức tạp, hàng rào phi thuế quan và các biện pháp kỹ thuật phức tạp, thời gian và chi phí cấp C/O ưu đãi lớn.

Hình 3.6 Nguyên nhân doanh nghiệp chưa tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ FTA

Nguồn: tác giả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát

Một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến doanh nghiệp không đáp ứng

được quy tắc xuất xứ là do quy tắc xuất xứ phức tạp, thể hiện qua việc thông thường

hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng

được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định. Tuy nhiên, yêu cầu này ngày càng

khắt khe đặc biệt trong các FTA thế hệ mới. Ví dụ, theo quy định trong Hiệp định

EVFTA, để được hưởng mức thuế suất 0% các doanh nghiệp dệt may phải đảm bảo

nguồn gốc xuất xứ kép tức là ít nhất vải và việc may mặc phải được làm tại Việt Nam hoặc ngoại lệ duy nhất đối với các loại vải được sản xuất tại Hàn Quốc. Trong Hiệp định CPTPP, quy tắc xuất xứ được áp dụng từ sợi trở đi cũng sẽ là thách thức rất lớn

đối với ngành dệt may.

Khó khăn trong đáp ứng quy tắc xuất xứ còn được thể hiện ở việc doanh nghiệp

chưa có khả năng xác định xuất xứ của hàng hóa.

Thứ nhất, theo thống kê của Phòng xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, nhiều doanh nghiệp hiện vẫn chưa hiểu biết rõ về các tiêu chí xuất xứ, đặc biệt đối với những tiêu chí xuất xứ phức tạp của các mặt hàng dệt may, hóa chất, sắt thép hoặc các quy định về các mô hình thương mại mới như C/O giáp lưng, hóa đơn nước thứ ba, hệ thống hoàn thuế. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp không hiểu rõ về quy trình sản

82

xuất, nguyên liệu của các mặt hàng nên không tính toán hoặc kiểm tra được việc tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) của các sản phẩm. Việc hiểu và áp dụng các tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (Change in Chapter, Change in Tariff Heading and Change in Tariff Sub-heading) hoặc các tiêu chí quy trình chế biến cụ thể cũng là thách thức đối với một số doanh nghiệp do không được đào tạo đầy đủ và không hiểu sâu về quy trình chế biến cụ thể. Ngoài ra, trong một số FTA thế thế hệ mới như EVFTA, CPTPP việc tính toán xuất xứ hàng hóa thông qua tính hàm lượng giá trị khu vực cũng có nhiều điểm khác biệt so với các FTA truyền thống gây trở ngại cho doanh nghiệp.

Thứ hai, theo ý kiến phỏng vấn trưởng phòng Xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, doanh nghiệp hiện vẫn gặp nhiều lỗi kỹ thuật khi khai báo C/O. Lỗi kỹ thuật doanh nghiệp thường gặp theo thống kê của Bộ Công thương là không đánh dấu vào những ô cụ thể trên C/O. Trong nhiều trường hợp, cơ quan hải quan nước nhập khẩu tạm không cho hưởng ưu đãi đối với các lô hàng do C/O không đánh dấu (một cách cố ý hoặc do sơ suất) vào một số ô trên C/O, thông thường là các ô như “Hóa đơn nước thứ ba”, “C/O giáp lưng”, “Cấp hồi tố” (third country invoicing, back-to-back, issued retroactively). Đối với những trường hợp này, cơ quan hải quan nước nhập khẩu thường yêu cầu nhà nhập khẩu liên hệ nhà xuất khẩu để yêu cầu tổ chức cấp C/O xác minh, kiểm chứng là C/O thật và đánh dấu lại vào các ô liên quan, sau đó có dấu xác nhận cụ thể việc đánh dấu lại. Quy trình này thường rất mất thời gian, gây ảnh hưởng đến quá trình hưởng ưu đãi thuế quan, đôi khi làm nản lòng doanh nghiệp xuất khẩu. Ngoài các lỗi trên, doanh nghiệp cũng thường gặp lỗi khi khai báo xuất xứ. Các lỗi cơ bản liên quan tới vấn đề này gồm: lỗi hình thức như C/O trùng số, thiếu chữ ký của nhà xuất khẩu trên C/O, lỗi nội dung như sai sót trong tính hàm lượng giá trị khu vực, nguyên liệu không có xuất xứ nhưng vẫn khai là có xuất xứ, lỗi khi áp dụng De minimis. Những lỗi kỹ thuật trên thể hiện năng thực thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. 3.3 Kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam 3.3.1 Thực trạng chung

Các Hiệp định thương mại tự do đã xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, từ đó gia tăng kim ngạch thương mại của cả nước. Vào thời điểm Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO năm 2007, tổng kim ngạch xuất khập khẩu của Việt Nam mới ở mức 100 tỷ USD. Tuy nhiên, trung bình sau chu kỳ 4 năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lại tăng thêm 100 tỷ đô la, đạt mức 200 tỷ USD vào năm 2011, và 300 tỷ USD vào năm 2015. Đặc biệt, vào năm 2017 khi một loạt các Hiệp định thương mại tự do ra đời và có hiệu lực, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã cán mốc 400 USD.

83

Năm 2018, Tổng cục Hải quan cũng ghi nhận kỷ lục mới về tổng giá trị xuất

nhập khẩu của cả nước, đạt 480,17 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD.

Xét riêng với các đối tác FTA, năm 2018, xuất khẩu Việt Nam ghi nhận mức tăng

trưởng tốt ở tất cả các thị trường mà Việt Nam có ký kết Hiệp định thương mại tự do.

Một số thị trường ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu đạt mức hai con số so với năm

2017, như xuất khẩu sang ASEAN đạt 24,74 tỷ USD, tăng 13,9%; xuất khẩu sang

Trung Quốc đạt 41,2 tỷ USD, tăng 16,6% so với năm 2017; xuất khẩu sang Nhật Bản

đạt 18,85 tỷ USD, tăng 22,8%; xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 18,2 tỷ USD, tăng 22,8%

(Bộ Công Thương, 2018).

Năm 2018 cũng là năm thứ ba liên tiếp, cán cân thương mại hàng hóa của Việt

Nam có thặng dư (xuất siêu). Cụ thể, trong năm 2018, Việt Nam mức thặng dư kỷ lục

lên gần 6,8 tỷ USD, con số tương tự của năm 2017 là 2,11 tỷ USD và năm 2016 là 1,78

tỷ USD. Có thể thấy, trong 5 năm gần nhất, cán cân thương mại của Việt Nam có 4 năm

có thặng dư thương mại và chỉ duy nhất năm 2015 có thâm hụt cán cân thương mại.

Trong năm 2018, Việt Nam có thặng dư cán cân thương mại với 150 nước, vùng lãnh

thổ đối tác và có thâm hụt với 85 nước, vùng lãnh thổ (Hải quan Việ Nam, 2019). Kết

thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 517,26 tỷ

USD, tăng 7,6% (tương ứng tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Trong đó trị giá

hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD,

tăng 6,8% (Hải quan Việt Nam, 2020).

Tỷ USD

Hình 3.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm

Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2021

84

Năm 2019, xuất khẩu từ Việt Nam sang nhiều thị trường đối tác FTA tiếp tục

tăng trưởng tốt. Xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 20,4 tỷ USD, tăng 8,4%, xuất khẩu sang

Hàn Quốc đạt 19,7 tỷ USD, tăng 8,1%, xuất khẩu sang Nga đạt 6,7 tỷ USD, tăng 9%

(Bộ Công thương, 2020). Năm 2019 cũng là năm Việt Nam đạt mức thặng dư cao nhất

là 11,12 tỷ USD. Điều này cho thấy Việt Nam đã dần tận dụng tốt các FTA để đẩy

mạnh xuất khẩu. Đặc biệt, vào năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của

đại dịch Covid 19 nhưng tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn đạt

khoảng 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng

3,6% (Tổng cục Thống kê, 2021).

Bên cạnh sự gia tăng về kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung, cơ cấu thị trường

xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng ghi nhận những dấu hiệu tích cực với tỷ trọng kim

ngạch xuất nhập khẩu tại các thị trường đối tác FTA đạt mức cao.

Hình 3.8 Cơ cấu kim ngạch của 7 đối tác thương mại lớn nhất trong tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu của cả nước tính đến hết tháng 11/2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2020

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính hết tháng 11/2019, trong hơn 200

quốc gia Việt Nam có quan hệ thương mại, có 7 thị trường đã đạt quy mô kim ngạch

xuất nhập khẩu trên 10 tỷ USD. Bảy thị trường này bao gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ,

Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan và Ấn Độ với kim ngạch xuất nhập khẩu lần

lượt là: 105,75 tỷ USD, 68,734 tỷ USD; 61,44 tỷ USD; 36,324 tỷ USD; 15,65 tỷ USD;

17,861 tỷ USD; 10,303 tỷ USD. Với tổng trị giá hơn 316 tỷ USD, riêng 7 thị trường

lớn trên đã chiếm khoảng 66,9% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong

số bảy thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam thì năm thị trường hiện đang là các

85

đối tác đã kí FTA với Việt Nam. Đều này cho thấy, các FTA đã góp phần thúc đẩy

hoạt động xuất nhập khẩu với các thị trường đối tác. Bên cạnh đó, nếu tận dụng tốt cơ

chế ưu đãi từ FTA thì các doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn sẽ được hưởng lợi khi

xuất khẩu sang các thị trường đối tác FTA trên.

86

Hình 3.9 Kim ngạch xuất nhập khẩu với một số đối tác FTA của Việt Nam

Nguồn: Trade Map, 2021 Nhìn chung, hoạt động thương mại của Việt Nam với các thị trường đối tác

FTA đều ghi nhận những chuyển biến tích cực. Kim ngạch xuất nhập khẩu với các đối tác lớn gia tăng qua các năm, đặc biệt sau thời điểm các Hiệp định thương mại tự do có

hiệu lực. Tuy nhiên, khi xét riêng vào từng thị trường thì vẫn có một số vấn đề cần chú

ý, cụ thể:

87

Chile là thị trường mà Việt Nam đang khai thác rất tốt so với các thị trường

FTA khác. Kim ngạch xuất khẩu liên tục gia tăng kể từ đầu năm 2014 khi Hiệp định

thương mại tự do Việt Nam-Chile có hiệu lực. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu duy

trì ở mức khá ổn định. Do đó, Việt Nam đạt mức thặng dư thương mại liên tiếp ở thị trường này, từ mức 0,36 tỷ USD năm 2013 lên mức 0,75 tỷ USD năm 2020.

Việt Nam cũng đang dần khai thác tốt thị trường Ấn Độ. Điều này thể hiện ở

kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Ấn Độ có sự tăng trưởng mạnh. Đáng chú ý, kể từ năm 2010 khi Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ có hiệu lực,

cán cân thương mại của Việt Nam đã có chuyển biến rất tích cực, từ mức thâm thụt

giảm dần chuyển sang thặng dư kể từ năm 2018.

Việt Nam đang dần đánh mất lợi thế ở thị trường Australia. Nếu như trước năm 2010 – khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Australia – New Zealand có hiệu

lực, cán cân thương mại của Việt Nam với thị trường Ausatralia luôn ở mức thặng dư,

thì sau năm 2018 cán cân lại chuyển sang thâm hụt.

Hai thị trường đáng lưu ý nhất đối với Việt Nam hiện nay là Trung Quốc và

Hàn Quốc. Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với hai thị trường này vẫn

tăng đều qua các năm nhưng luôn ở mức thâm hụt mạnh, đặc biệt sau khi các Hiệp

định thương mại tự do giữa Việt Nam và hai đối tác này có hiệu lực (ACFTA có hiệu

lực năm 2003, AKFTA có hiệu lực năm 2007, VKFTA có hiệu lực năm 2015). Điều

này đặt ra vấn đề về việc cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam

đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc.

Đối với hai Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là CPTPP và EVFTA, Việt

Nam cũng dần khai thác tốt thị trường các nước thành viên Hiệp định. Đối với CPTPP,

ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng về

kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường mới thuộc Hiệp định là Canada và Mexico. Cụ thể, Canada tăng 19,8% (đạt 3,91 tỷ USD), Mexico tăng 26,3% (đạt 2,83 tỷ USD),

Chile tăng 20,3% (đạt 940,7 triệu USD) (Bộ Công thương, 2020).

Nhìn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang các thị trường đối tác FTA hầu hết đều gia tăng đặc biệt sau thời điểm các FTA có hiệu lực. Điều này cho thấy những tính hiệu tích cực của việc ký kết các FTA của Việt Nam.

3.3.2 Theo Hiệp định

Bên cạnh sự tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung, sau khi thực thi

các Hiệp định thương mại tự do, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tận dụng thuế quan từ

FTA của Việt Nam gia tăng qua các năm. Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu và

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất khẩu

tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA năm 2019 đạt 47,55 tỷ, chiếm 37.2% tổng kim

88

ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA (Trung tâm WTO và hội nhập, 2020).

Tổng kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan theo FTA năm 2020 đạt mức

52,76 tỷ USD, chiếm 33,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường ký FTA

(Trung tâm WTO và hội nhập, 2021). Tỷ lệ này giảm là do tính cộng gộp hai Hiệp

định mới có hiệu lực là CPTPP và EVFTA.

Kim ngạch xuất khẩu tận dụng ưu đãi thuế quan khá ổn định, trừ những mặt

hàng xuất khẩu sang các nước thuộc Liên minh Kinh tế Á Âu từ khi FTA VN-EAEU

mới có hiệu lực ngày 05/10/2016.

Hình 3.10 Tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi theo các Hiệp định thương mại tự do

của Việt Nam qua các năm

Nguồn: Trung tâm WTO và hội nhập, 2021

Căn cứ vào Hình 3.11, nhìn chung tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA thể

hiện qua tỷ lệ sử dụng các mẫu C/O ưu đãi đã có sự gia tăng qua các năm ở hầu hết các

Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

Xét về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi, doanh nghiệp hiện đang tận dụng tốt

nhất cơ chế ưu đãi từ Hiệp định VCFTA. Tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ VCFTA

duy trì mức tăng ổn định qua các năm, từ 56,9% năm 2015 lên mức 65,5% năm

2020. Tiếp đến là ba Hiệp định ATIGA, AJCEP, ACFTA, AANZFTA, tỷ lệ tận

dụng cơ chế ưu đãi ở mức khá tương đồng, có sự gia tăng nhưng mức gia tăng

thấp. Tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ bốn Hiệp định trên đạt mức trên 33% trong

các năm 2017, 2018, 2019, 2020.

89

Trong khi đó, xét về sự gia tăng trong tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi, Hiệp định

AIFTA có mức gia tăng mạnh nhất, từ 2,4% năm 2010 lên tới 70% năm 2020. Điều này

cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang khai thác rất tốt ưu đãi từ thị trường Ấn Độ.

Ngoài ra, Hiệp định VN-EAEU FTA cũng ghi nhận mức gia tăng đáng kể trong tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan, từ 6% năm 2016 lên tới 29,6% năm 2020.

3.3.3 Theo thị trường

Xét cụ thể tại từng thị trường đối tác FTA, tình hình tận dụng cơ chế ưu đãi

được phân tích như dưới đây:

(i) Thị trường Chile (C/O mẫu VC) Năm 2019, Chile là thị trường có tỷ lệ tận dụng ưu đãi cao nhất trong số các thị

trường đối tác FTA của Việt Nam với 67,72% kim ngạch hàng hóa từ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này sử dụng C/O mẫu VC, tương đương với kim ngạch xuất khẩu

941 triệu USD (Bộ Công thương, 2019). Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ lệ tận dụng ưu

đãi từ thị trường Chile giảm nhẹ, đạt mức 65,5%. Điều này có thể lý giải là do quy

định về hàm lượng giá trị khu vực trong Hiệp định VCFTA chỉ ở mức 35%, thấp hơn

so với các Hiệp định khác. Do đó, hàng hóa dễ dàng đáp ứng điều kiện về quy tắc xuất

xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan.

(ii) Thị trường Australia và New Zealand Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ AANZFTA.đã có sự gia tăng đáng kể từ 8,9% năm

2010 lên mức 34% năm 2016 và giữ ở mức ổn định trong 4 năm tiếp theo. Năm 2020,

tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ AANZFTA ghi nhận mức 40%, tăng 6,2% so với năm 2018.

Một số mặt hàng tận dụng tốt ưu đãi từ FTA này gồm: gỗ và các sản phẩm gỗ

(98,21%), giày dép (gần 100%), cao su và các sản phẩm từ cao su (97,71%), sản phẩm

dệt may (85,09%). Trong nhóm hàng nông nghiệp, mặt hàng rau quả có tỷ lệ tận dụng

ưu đãi từ FTA tốt nhất (gần 75,62%). Tuy nhiên, hầu hết các mặt hàng nông nghiệp khác chưa tận dụng được ưu đãi từ FTA này do quy định khắt khe về kiểm dịch động

thực vật tại Australia và New Zealand (Bộ Công thương, 2021).

(iii) Thị trường Ấn Độ (mẫu AI) Tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi tại thị trường Ấn Độ ghi nhận mức tăng rất mạnh qua các năm và vươn lên vị trí đứng đầu trong các thị trường có tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu sử dụng C/O cao nhất, chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2020 (Bộ Công thương, 2021). Vào năm 2010, khi Hiệp định AIFTA bắt đầu có hiệu lực, tỷ lệ sử dụng C/O mẫu AI trong hoạt động xuất khẩu chỉ ở mức 2.4%. Tuy nhiên, sau 5 năm

tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ Hiệp định này đã đạt mức 43%. Tỷ lệ này đã tiếp tục tăng lên mức 65,05 vào năm 2019 (Trung tâm WTO, 2020). Điều này thể hiện các doanh

nghiệp Việt Nam đã đáp ứng rất tốt điều kiện được hưởng mức thuế ưu đãi từ AIFTA.

90

Một nguyên nhân quan trọng dẫn tới kết quả trên là so với các FTA khác mà Việt Nam

là thành viên thì quy định về hàm lượng giá trị khu vực (RVC) trong Hiệp định AIFTA

ở mức thấp hơn. Cụ thể, RVC trong AIFTA là 35% trong khi RVC trong hầu hết các

FTA khác của Việt Nam là 40%. Với điều kiện yêu cầu thấp hơn như vậy, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ đáp ứng quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi từ AIFTA hơn

so với các Hiệp định khác.

Tại thị trường Ấn Độ, một số mặt hàng tận dụng rất tốt ưu đãi từ FTA gồm: giày dép (tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đạt gần 100%), gỗ và sản phẩm gỗ (79%), nhựa và

sản phẩm nhựa (59%) (Bộ Công thương, 2021).

(iv) Thị trường Hàn Quốc Hàn Quốc là một trong những thị trường mà doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ các FTA. Năm 2020, tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi đối với hàng

hóa xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 52%, tương ứng với tổng kim ngạch xuất khẩu sử

dụng C/O ưu đãi là gần 10 tỷ USD. Các nhóm hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc tận

dụng tốt cơ chế ưu đãi từ VKFTA và AKFTA gồm: nông, thủy sản (trên 90%), giày

dép (100%), dệt may (94%). Thành công tại thị trường này có được là do một số

nguyên nhân. Thứ nhất, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn và truyền thống của

Việt Nam, do đó các doanh nghiệp Việt Nam đã nắm vững quy tắc xuất xứ cho hàng

hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Thứ hai, quy tắc xuất xứ của AKFTA và

VKFTA khá linh hoạt nên hàng hóa sản xuất xuất khẩu có để đáp ứng được các điều

kiện để được hưởng ưu đãi. Thứ ba, số lượng doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc hiện

đang hoạt động khá nhiều tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này nhập khẩu nguyên liệu

từ Hàn Quốc (một trong những nguồn nhập khẩu nguyên phụ liệu chính của Việt Nam)

và được áp dụng nguyên tắc cộng gộp xuất xứ đối với hàng hóa nên hàng hóa xuất

khẩu sang Hàn Quốc sẽ dễ đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi từ AKFTA và VKFTA.

(v) Thị trường ASEAN Tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi của doanh nghiệp tại thị trường ASEAN kể từ năm 2014 không có nhiều biến động. Điều này phản ánh các doanh nghiệp Việt Nam không thể khai thác tốt hơn những ưu đãi mà AFTA mang lại. Một trong những nguyên nhân quan trọng của vấn đề này là nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đã đạt ngưỡng tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi cao. Nguyên nhân thứ hai là do mức thuế MFN tại thị trường quan trọng của Việt Nam là Singapore đã ở mức 0% nên ưu đãi từ AFTA

không có nhiều ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Thứ ba, một số mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang thị trường ASEAN như sắt thép và sản phẩm từ sắt thép có tỷ lệ

tận dụng cơ chế ưu đãi từ AFTA ở mức khá (48,15%) nhưng lại thuộc diện bị một số nước

91

thành viên ASEAN nghi ngờ gian lận xuất xứ. Khi nghi ngờ có gian lận thì hàng hóa sẽ có

khả năng bị kiểm tra xác minh lại xuất xứ. Điều này sẽ tốn thời gian và chi phí của doanh

nghiệp. Đây là một trong những rủi ro khiến doanh nghiệp một số ngành ngần ngại tận dụng

cơ chế ưu đãi từ AFTA.

(vi) Thị trường Trung Quốc (C/O mẫu E) C/O mẫu E là loại C/O được sử dụng nhiều nhất năm 2019. Tỷ lệ sử dụng C/O

mẫu E dao động quanh mức 30%. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sử dụng C/O mẫu E đạt 13,02 tỷ USD, chiếm 31,43% tổng kim ngạch xuất khẩu sang

thị trường Trung Quốc, tăng 2,77% so với năm 2018 và tăng 5,57% so với năm 2017.

Trong năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sử dụng C/O mẫu E tăng

nhẹ, đạt 31,7%. Sự gia tăng trong tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ ACFTA là do ASEAN và Trung Quốc đã đàm phán, nâng cấp Hiệp định ACFTA. Một sửa đổi quan

trọng trong ACFTA là liên quan tới việc đơn giản hóa quy tắc xuất xứ. Điều này được

cụ thể hóa trong thông tư số 12/2009/TT-BCT của Bộ Công thương. Với việc bổ sung

thêm nhiều tiêu chí xuất xứ linh hoạt, việc tuân thủ quy tắc xuất xứ để tận dụng được

ưu đãi từ ACFTA trở nên dễ dàng hơn cho doanh nghiệp Việt Nam.

(vii) Thị trường Lào (C/O mẫu S) và thị trường Campuchia (C/O mẫu X) Kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O mẫu S và mẫu X sang thị trường Lào và

Campuchia không cao. Tỷ lệ sử dụng C/O mẫu S và mẫu X cũng ở mức thấp. Điều này

là do doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia hầu hết đều sử

dụng C/O mẫu D. Theo cam kết trong Hiệp định ATIGA, vào thời điểm năm 2019,

mức thuế suất trung bình mà các nước thành viên dành cho Việt Nam đang là 2%. Do

đó, càng khuyến khích cách doanh nghiệp sử dụng mẫu D thay vì mẫu X và mẫu S khi

xuất khẩu sang hai thị trường này.

(viii) Thị trường Nhật Bản (C/O mẫu AJ/VJ/CPTPP) Trong các FTA mà Việt Nam là thành viên, quy tắc xuất xứ AJCEP, VJEPA và

CPTPP được coi là chặt nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã tận dụng khá tốt ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường này trong thời gian qua. Năm 2020, tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi mẫu AJ, VJ và CPTPP đạt khoảng 38,35% cho lượng hàng hóa trị giá 7,4 tỷ USD. Một số nhóm hàng có tỷ lệ sử dụng C/O theo các Hiệp định AJCEP, VJEPA và CPTPP cao trong năm 2020 gồm rau quả (71%), nhựa và sản phẩm nhựa (90%), giày dép (92%) (Bộ Công thương, 2021).

3.3.4 Theo ngành hàng

Theo thống kê của Bộ Công thương, các ngành hàng có tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA cao nhất gồm ngành da giày, ngành nhựa và các sản phẩm nhựa, dệt

may, các ngành nông sản, thủy sản, sắt thép và các sản phẩm từ sắt thép (Bộ Công

92

thương, 2020). Có thể thấy các ngành hàng có tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

cao đều là những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây.

Do đó luận án tập trung phân tích thực trạng tận dụng ưu đãi từ FTA của một số ngành

hàng tiêu biểu gồm: da giày, dệt may và nông, thủy sản.

(i) Ngành da giày Trong ngành da giày, mặt hàng giày dép có tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ FTA ở

mức cao nhất. Cụ thể, tỷ lệ tận dụng ưu đãi của ngành giày dép trong VCFTA là 93,57%; trong AANZFTA, AIFTA, AKFTA và VKFTA đều đạt gần 100%. Kim

ngạch xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi sang các thị trường ký FTA với Việt Nam là

4,76 tỷ USD, tăng 23,31% so với năm 2018. (Bộ Công thương, 2020). Điều này cho

thấy các sản phẩm giày dép đáp ứng rất tốt quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan từ các FTA.

Bảng 3.9 Tổng hợp quy tắc xuất xứ của ngành da giày trong các FTA

Hiệp định Quy tắc xuất xứ

AANZFTA Mã HS 6406: CTH

Các mã HS ngoại trừ 6406: RVC 40 hoặc CTH

ACFTA và Mã HS 6406: CTH

VN-EU FTA Các mã HS còn lại: CTH với điều kiện nếu nguyên liệu sử

dụng là 6406 thì 6406 phải có xuất xứ ACFTA

AIFTA RVC 35% +CTSH

AKFTA, VKFTA, RVC 40 hoặc CTH

VCFTA, ATIGA

VN-EAEU FTA Mã HS 6406: CTH

Các mã HS còn lại: CTH với điều kiện nếu nguyên liệu sử

dụng là 6406.10 và 6406.90 thì 02 mã HS này phải có xuất xứ FTA

AJCEP và VJEPA CC

CPTPP

HS 64.01 - Chuyển đổi chương: CC; CC + DMI hoặc - CTH + RVC

Nguồn: tác giả tự tổng hợp Nhìn vào bảng tổng hợp có thể thấy quy tắc xuất xứ chủ đạo của ngành da giày

trong các FTA là tiêu chí CTH (chuyển đổi phân nhóm) và RVC bằng 40%. Những

tiêu chí này không gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong ngành. Thứ nhất,

ngành da giày Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, có năng lực

93

cạnh tranh lớn, do đó có đủ tiềm lực để đáp ứng các quy tắc xuất xứ. Thứ hai, mức

thuế suất ưu đãi lớn dành cho sản phẩm da giày thuộc các FTA mà Việt Nam là thành

viên cũng là động lực để doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi. Đặc biệt,

trong hai Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới EVFTA và CPTPP, ngành da giày

được đánh giá là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể, trong

EVFTA, sản phẩm giày, dép của Việt Nam sẽ được hưởng chênh lệch thuế từ 3,5 -

4,2% khi xuất khẩu vào EU nên tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các quốc gia khác.

Trong Hiệp định CPTPP, da giày cũng là một trong những ngành đầu tiên được hưởng

lợi khi thuế xuất khẩu vào các nước đối tác trong Hiệp định hầu hết đều được cắt giảm

lên đến 100% hoặc cắt giảm dần và xóa hẳn theo các năm.

(ii) Ngành dệt may

Trong các FTA của Việt Nam, dệt may là ngành có tỷ lệ tận dụng ưu đãi cao

với 66,85% hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan, kim ngạch xuất khẩu

được cấp C/O ưu đãi năm 2019 đạt 8,1 tỷ USD, tăng 7,66% so với năm 2018. Là một

trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, ngành dệt may hiện vẫn đáp ứng

tốt các quy tắc xuất xứ để hưởng cơ chế ưu đãi từ FTA.

Bảng 3.10 Quy tắc xuất xứ của ngành dệt may trong các FTA của Việt Nam

Hiệp định Quy tắc chủ đạo Mức độ linh hoạt

EVFTA Từ vải trở đi

CPTPP Từ sợi trở đi Danh mục nguồn cung

thiếu hụt

De Minimis

AJCEP, VJEPA Từ vải trở đi Cho phép một số mã HS

vài thành phẩm gia công

ngoài FTA

De Minimis

VN-EU FTA Từ vải trở đi

Cho phép cộng gộp Bên thứ ba De Minimis

AIFTA RVC + CMT

De Minimis AANZFTA RVC + CMT

De Minimis ATIGA, AKFTA, VCFTA, CMT

VKFTA, VN-EAEU FTA

ACFTA CMT

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

94

Theo bảng trên, quy tắc xuất xứ đối với các sản phẩm dệt may trong các FTA

trước đây của Việt Nam không quá khắt khe. Hàng hóa chỉ cần đáp ứng quy tắc xuất

xứ từ công đoạn cắt, may và đạt hàm lượng giá trị khu vực khoảng 40% là đủ điều

kiện để hưởng ưu đãi. Do đó, về cơ bản, các doanh nghiệp dệt may có thể đảm bảo yêu cầu về quy tắc xuất xứ. Kết quả là tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các FTA tương đối cao.

Tuy nhiên, đối với hai Hiệp định thương mại tự do thế hế hệ mới là CPTPP và

EVFTA, ngành dệt may sẽ đối mặt với thách thức lớn.

Hình 3.11 Quy trình sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Đối với EVFTA, tiêu chí xuất xứ đối với sản phẩm dệt may là tiêu chí từ vải trở

đi, tức vải nguyên liệu được dùng để may quần áo phải được dệt tại Việt Nam hoặc các

nước thành viên EU. Đồng thời, sản phẩm dệt may cần đáp ứng tiêu chí công đoạn gia

công chế biến cụ thể quy định tại Hiệp định. Tuy nhiên, Hiệp định EVFTA cho phép

sử dụng linh hoạt 10% (theo trọng lượng) sợi hoặc xơ và 8% (theo giá trị) nguyên liệu

dệt may khác không có xuất xứ được sử dụng trong quá tình sản xuất.

Tương tự, trong CPTPP, sản phẩm dệt may phải đáp ứng tiêu chí từ sợi trở đi.

Đây là thách thức lớn đối với ngành dệt may khi phần lớn nguyên phụ liệu của ngành

đang nhập khẩu từ các nguồn không phải là thành viên của Hiệp định. (iii) Ngành nông, thủy sản

Các mặt hàng thuộc ngành nông, thủy sản hiện cũng tận dụng khá tốt cơ chế ưu

đãi từ các FTA. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi trung bình từ các FTA của một số mặt hàng như thủy sản là 65,25%, cao su và các sản phẩm từ cao su là 63,34%, hạt tiêu và cà phê đều

đạt trên 50% (Bộ Công thương, 2019). Điều này là do các mặt hàng nông, thủy sản của

Việt Nam hầu hết đều đáp ứng quy tắc xuất xứ thuần túy (WO) đối với nông sản thô

và các quy tắc khác đối với nông sản chế biến.

Tuy nhiên, khi tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA và CPTPP, ngành nông, thủy sản Việt Nam sẽ phải đối diện với rất nhiều thách thức, và có nguy cơ không đạt được tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi cao như các FTA trước đây. Thách thức đầu tiên đối với ngành nông, thủy sản là đối mặt với các rào cản phi thuế (lao động, môi trường, SPS, TBT). Thách thức thứ hai đối với ngành

là chứng minh xuất xứ. Hiện nay, có rất nhiều mặt hàng nông, thủy sản đảm bảo được các điều kiện về xuất xứ nhưng không thể chứng minh xuất xứ đó, dẫn tới hàng hóa

không được hưởng ưu đãi thuế quan.

95

3.3.5 Đánh giá thực trạng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam 3.3.5.1 Thành công

Về cơ bản, Việt Nam đã có những thành công nhất định trong việc tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA.

Thứ nhất, mức độ đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi từ các FTA của

doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong những năm gần đây. Điều này được phản ánh

thông qua tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi được Bộ Công thương thống kê hàng năm. Theo đó, tỷ lệ sử tận dụng cơ chế ưu đãi tính chung trên tất cả các Hiệp định tăng từ

mức 34% năm 2017 lên mức 39% năm 2018 và 37,2% năm 2019. Điều này phản ánh

doanh nghiệp đang dần tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA. Đặc biệt, tỷ lệ tận

dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam tại một số thị trường như Chile, Ấn Độ đã có sự tăng trưởng mạnh. Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt

Nam như da giày, dệt may, nông sản, thủy sản vẫn tiếp tục duy trì được thế mạnh với

kim ngạch xuất khẩu lớn và tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan cao.

Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam đã dần nắm bắt và tận dụng được cơ hội

từ các FTA. Điều này được phản ánh thông qua sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất

khẩu sang các thị trường đối tác FTA có cơ cấu hàng hóa bổ sung với Việt Nam như:

Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand, Liên minh kinh tế Á-Âu. Năm 2019,

tăng trưởng trên nhiều thị trường xuất khẩu như Nhật Bản đạt 20,4 tỷ USD tăng 8,4%,

Hàn Quốc đạt 19,7 tỷ USD tăng 8,1%. Đặc biệt, các thị trường đối tác trong Hiệp định

CPTPP đạt mức tăng trưởng xuất khẩu cao thể hiện bước đầu tận dụng hiệu quả các

cam kết từ hội nhập để thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Cụ thể,

năm 2019, xuất khẩu sang 6 nước CPTPP đạt 34,3 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm

2018. Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid 19, xuất khẩu sang 6

nước CPTPP vẫn đạt khoảng 34 tỷ USD.

Những thành tựu trên là nhờ những yếu tố sau:

Thứ nhất, Chính phủ đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA trong đó tiêu biểu là tạo hành lang pháp lý thuận lợi và tăng cường cung cấp thông tin liên quan tới FTA cho doanh nghiệp.

Thứ hai, đơn vị trung gian giữa Chính phủ và doanh nghiệp là VCCI thời gian qua đã thực hiện rất tốt vai trò là đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Cụ thể, thông tin liên quan tới FTA trên website của Trung tâm WTO và hội nhập đã được cập nhật thường xuyên hơn, giao diện của website cũng được cải tiến

theo hướng dễ theo dõi, thân thiện với người dùng. Ngoài ra, VCCI cũng nỗ lực đổi mới công tác tổ chức các hội thảo, xuất bản các cẩm nang với nội dung chuyên sâu

theo từng Hiệp định, từng ngành hàng.

96

Thứ ba, bản thân doanh nghiệp đã có nhận thức tốt hơn về những lợi ích mà các

FTA có thể mang lại, từ đó đã bắt đầu có sự chủ động tìm hiểu thông tin và nghiên cứu

cách thức để tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

3.3.5.2 Hạn chế

Thứ nhất, tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA mặc dù đã gia tăng qua các

năm nhưng hiện mới ở mức trên 30%. Như vậy, còn trên 60% hàng hóa xuất khẩu của

Việt Nam chưa được hưởng ưu đãi từ các FTA.

Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng tốt các ưu đãi về thuế để

gia tăng xuất khẩu vào các thị trường đối tác FTA lớn. Tại một số thị trường như

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, sau khi tham gia các FTA, cán

cân thương mại của Việt Nam chuyển sang thâm hụt ở mức cao, tỷ lệ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của các doanh nghiệp có chiều hướng sụt giảm.

Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam hiện mới tham gia được vào một số công

đoạn của chuỗi cung ứng dẫn tới thành phẩm cuối cùng không đáp ứng các điều kiện để

hưởng các ưu đãi từ thị trường đối tác FTA. Đối với một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực

như dệt may, da giày điện tử, nếu như Thái Lan đã có khả năng tham gia được vào toàn

bộ chuỗi cung ứng thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở khâu ráp thành

phẩm hoặc hoàn thành các sản phẩm quần áo/giày dép từ các nguyên liệu nhập khẩu từ

các nước khác. Trong lĩnh vực nông nghiệp, khoảng 90% nông sản của Việt Nam vẫn

xuất khẩu dưới dạng thô, do vậy, dù tận dụng được cơ chế ưu đãi thì giá trị gia tăng đem

lại từ tận dụng ưu đãi vẫn không cao.

Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong việc thực hiện tận dụng cơ chế ưu đãi

từ FTA:

i) Về phía Chính phủ Thứ nhất, mặc dù Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA nhưng vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu của doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin về FTA được Chính phủ cung cấp chưa đầy đủ, nội dung thông tin mang tính hàn lâm, chưa gần với doanh nghiệp, các công cụ truyền thông chưa phát huy hiệu quả. Điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát trong luận án khi có 62/210 doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện khảo sát cho rằng họ vẫn còn thiếu thông tin về các Hiệp định thương mại tự. Những thông tin doanh nghiệp cần cung cấp không chỉ là nội dung các văn bản luật, dưới luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp mà còn là những quy định, hướng dẫn cụ thể, mang

tính kỹ thuật dành riêng cho sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất/kinh doanh trong trong khuôn khổ các FTA. Điều này đỏi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các

Bộ, Ban, Ngành, các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, các

97

hiệp hội ngành hàng, các tổ chức nghiên cứu trong công tác đánh giá nhu cầu của

doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp thiết thực đáp ứng các cầu đó. Bên cạnh đó,

việc sửa đổi pháp luật trong nước để đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế và

cam câm kết trong các FTA nhưng vẫn đảm bảo sự linh hoạt cho doanh nghiệp Việt Nam hiện việc còn chậm chạp. Ngoài ra, việc triển khai hoạt động hỗ trợ doanh doanh

nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của Chính phủ hiện vẫn gặp nhiều khó khăn do

chưa có đầu mối chuyên biệt phụ trách riêng các FTA để đưa hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi đi vào chiều sâu.

Thứ hai, kết quả khảo sát của VCCI và tác giả đã chỉ ra thủ tục hành chính liên

quan tới chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện vẫn đang là trở ngại với doanh nghiệp khi

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Điều này cho thấy công tác tổ chức thực thi, tạo thuận lợi cho hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi của các cơ quan quản lý nhà nước vẫn

cần tiếp tục cải thiện trong tương lai.

Thứ ba, Chính phủ Việt Nam chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong công tác đàm

phán các FTA dẫn đến một số bất cập trong thực tế thực thi tận dụng cơ chế ưu đãi.

Điều này là do thiếu sự kết nối chặt chẽ giữa các bên liên quan gồm chủ thể ngành

(Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp), các nhà nghiên cứu và khu vực công (các cơ

quan quản lý nhà nước). Ví dụ, công tác đàm phán các FTA hiện nay chưa có sự tham

gia sâu của các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp – đối tượng trực tiếp chịu ảnh

hưởng từ các FTA, do đó chưa lường trước được hết các khó khăn, thách thức có thể

gặp phải trong quá trình thực thi các FTA.

Thứ tư, Chính phủ chưa có nhiều chính sách thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ

phát triển. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng,

linh kiện, phụ kiện để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm

hoàn chỉnh. Nếu ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển sẽ góp phần thực hiện các tiêu chí xác định xuất xứ ưu đãi như giá trị hàm lượng nội vùng và quy trình sản

xuất cụ thể theo quy tắc xuất xứ của các FTA. Từ đó các doanh nghiệp sản xuất chế biến thành phẩm sẽ thực hiện tốt hơn các quy tắc xuất xứ ưu đãi và tận dụng được ưu đãi trong các FTA. Tuy nhiên, hiện ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn kém phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Một số ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may, da giày vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Điển hình là trường hợp của ngành da giày, Việt Nam đang phải nhập khẩu

khoảng 70% nguyên phụ liệu cho ngành từ thị trường Trung Quốc. Do đó, trong nhiều FTA, đặc biệt là FTA thế hệ mới, nếu tiếp tục nhập nguyên phụ liệu từ các nguồn

ngoài khối FTA nói trên, hàng hóa sẽ không đáp ứng được các tiêu chí về hàm lượng

98

giá trị nội vùng-điều kiện về xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan. Thực tế tại Việt

Nam, tham gia vào ngành công nghiệp hỗ trợ chủ nhiều là doanh nghiệp nhỏ và vừa

nên gặp rất nhiều khó khăn về thị trường, công nghệ, nguồn nhân lực, vốn…Tuy

nhiên, Chính phủ chưa có giải pháp thiết thực để thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước pháp triển. Về nguồn vốn, mặc dù chính sách Nhà nước đã ban hành,

nhưng cơ chế cho vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính còn nhiều bất cập,

khiến những chính sách ưu đãi ngày vẫn chưa đến được với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ gặp khó khăn khi thuê

mặt bằng để sản xuất do chi phí thuê đất lớn, Chính phủ và các địa phương chưa có cơ

chế ưu đãi đặc dù cho ngành công nghiệp hỗ trợ.

ii) Về phía doanh nghiệp Thứ nhất, doanh nghiệp còn thụ động trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA. Điều này đầu tiên được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp chưa chủ động

nâng cao nhận thức và hiểu biết về các FTA cũng như cách thức tận dụng ưu đãi từ các

FTA (VCCI, 2019). Theo khảo sát, hiện còn nhiều doanh nghiệp chưa có kiến thức sâu

về các FTA như nắm thống tin về lộ trình giảm thuế, điều kiện để hàng hóa được

hưởng ưu đãi theo từng FTA. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng chưa nắm rõ kiến thức

chuyên sâu về quy tắc xuất xứ như cách xác định xuất xứ, các thủ tục xin chứng nhận

xuất xứ hàng hóa do chủ yếu thuê dịch vụ của các công ty logistics để thực hiện xin

C/O ưu đãi. Những kiến thức về các biện pháp phi thuế quan như SPT, TBT cũng chưa

được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tìm hiểu. Ngoài sự bị động trong tìm

hiểu thông tin, doanh nghiệp Việt Nam hiện cũng chưa chủ động trong công tác lưu trữ

và chia sẻ thông tin liên quan tới FTA và cách tận dụng ưu đãi từ các FTA. Thực trạng

này một phần phản ánh sự thụ động của doanh nghiệp nhưng cũng thể hiện sự vận

hành chưa hiệu quả của các Hiệp hội ngành hàng. Hiệp hội ngành hàng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng mạng lưới doanh nghiệp cùng lĩnh vực, là đơn vị kết nối

các doanh nghiệp với nhau, cùng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và cơ hội hợp tác với phương châm các bên cùng có lợi. Tuy nhiên, các hoạt động kết nối doanh nghiệp được tổ chức bởi Hiệp hội chưa nhiều. Tại Việt Nam, hiện chỉ có một số Hiệp hội tiêu biểu gồm Hiệp hội dệt may, da giày và thủy sản thể hiện sự tích cực trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng FTA. Tuy nhiên, những hỗ trợ này hiện vẫn chưa đáp ứng được như cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, năng lực cạnh tranh và năng lực thích ứng của doanh nghiệp Việt Nam

trong bối cảnh mới còn thấp. Về năng lực cạnh tranh, chỉ số năng lực cạnh tranh mặc dù trong những năm gần đây có thay đổi nhưng những chỉ số phụ cốt lõi đối với năng

lực cạnh tranh là năng suất, công nghệ, tính sáng tạo, hạ tầng đều thấp. Trong khu vực

99

Đông Nam Á, theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu về tốc độ tăng năng suất lao động

Việt Nam giai đoạn 1990-2017, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 1/16 so với

Sigapore, và bằng 1/2 so với Philippines. Bên cạnh đó, đa số các doanh nghiệp Việt

Nam có quy mô nhỏ, thị phần hạn hẹp, tiềm lực khoa học - công nghệ yếu, chưa có thương hiệu nổi tiếng, sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu làm gia công, nên phụ thuộc

vào nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng nhân lực của doanh nghiệp Việt

Nam chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ người lao động qua đào tạo thấp. Do đó, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Về năng lực

thích ứng, hiện các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa có sự chuẩn bị tốt và chưa sẵn

thay đổi. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam vẫn thực hiện xuất nhập khẩu

sang/từ các thị trường truyền thống, chưa có sự chuẩn bị cho việc chuyển đổi thị trường để chủ động nguồn cung nguyên phụ liệu, hoặc chuyển hướng xuất khẩu sang

các thị trường FTA tiềm năng. Bên cạnh đó phần lớn do nguồn lực hạn chế về vốn

công nghệ nên các doanh nghiệp cũng chưa chuẩn bị kế hoạch cho sự thay đổi trong

công tác tổ chức sản xuất để nắm bắt cơ hội trong chuỗi cung ứng được hình thành từ

các FTA.

Thứ ba, các doanh nghiệp chưa xây dựng được cơ chế đảm bảo rủi ro giữa nhà

xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Do chưa có cơ chế đảm bảo rủi ro và lo ngại rủi ro nên

nhiều nhà xuất khẩu lựa chọn không xin C/O ưu đãi và nhiều nhà nhập khẩu cũng sẵn

sàng nhập khẩu hàng hóa với mức thuế MFN thay vì lựa chọn nhà xuất khẩu cung cấp

được C/O ưu đãi để được hưởng ưu đãi thuế quan trong FTA. Cụ thể, đối với nhà xuất

khẩu, mặc dù không phải là bên trực tiếp được hưởng lợi từ phần thuế ưu đãi, nhưng

nếu cung cấp được C/O ưu đãi cho bên nhập khẩu thì hàng hóa sẽ có tính cạnh tranh

hơn. Tuy nhiên, để có được C/O này, nhà nhập khẩu phải chuẩn bị, lưu trữ đầy đủ

chứng từ liên quan và xuất trình tới cơ quan C/O của nước nhập khẩu. Điều này tốn nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ gặp rủi ro bị

cơ quan hải quan từ chối C/O do không thể cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, hoặc có sai sót trong quá trình kê khai thông tin thực hiện thủ tục xin C/O ưu đãi. Đây cũng là lý do khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu còn ngần ngại, không xin C/O ưu đãi trong các FTA. Ngược lại, phía nhà nhập khẩu cũng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan tới chứng nhận xuất xứ. Theo quy định, tại thời điểm mở tờ khai hoặc trong vòng một vài năm sau khi lô hàng được thông quan, cơ quan hải quan vẫn có thể kiểm tra hồ sơ các C/O có đảm bảo đảm ứng và tuân thủ các nguyên

tắc của FTA hay không. Nếu phát hiện ra lỗi, cơ quan hải quan có quyền truy thu thuế hoặc áp dụng các khoản phạt, và chế tài bổ sung đối với nhà nhập khẩu. Trong thời

gian qua, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu cũng phải chịu khoản phạt và bị truy thuế do

100

sự thiếu hợp tác của nhà sản xuất, nhà xuất khẩu trong công tác hậu kiểm xác minh

quy tắc xuất xứ của hàng hóa. Do vậy, mối quan hệ lỏng lẻo, chưa xác định rõ quyền

lợi, nghĩa vụ và ràng buộc giữa các bên đang là nguyên nhân khiến nhiều doanh

nghiệp chưa có hành động để tận dụng ưu đãi từ các FTA.

3.4 Nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ

các Hiệp định thương mại tự do 3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp của luận án được sử dụng thông qua phương phỏng vấn chuyên

gia và khảo sát doanh nghiệp thông qua bảng hỏi

3.4.1.1 Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia

 Mục đích Tác giả đã phỏng vấn sâu các chuyên gia nghiên cứu về các Hiệp định

thương mại tự do, các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do, tình hình tận

dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do. Thông qua kết quả phỏng

vấn để phát hiện ra những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào mô hình lý thuyết

ban đầu, đồng thời kiểm định sự phù hợp của các câu hỏi khảo sát với nội dung

nghiên cứu của luận án.

 Mô tả mẫu Phỏng vấn chuyên gia được thực hiện với 7 đối tượng thuộc ba nhóm gồm

nhóm học thuật, nhóm các nhà hoạch định chính sách, và nhóm doanh nghiệp. Đây là

ba nhóm giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, do

đó, phỏng vấn sâu các đối tượng thuộc ba nhóm trên đảm bảo được tính đại diện của

mẫu. Cụ thể:

- Nhóm học thuật: là các nhà nghiên cứu, các giảng viên am hiểu về lĩnh

vựcthương mại quốc tế. Tácgiả đã tiến hành phỏng vấn 01 chuyên gia là giảng viên tại Đại học Ngoại thương, 01 chuyên gia làm việc tại Viện nghiên cứu và quản lý trung

ương, 01 chuyên gia làm việc tại Ban thư ký ASEAN

- Nhóm các nhà hoạch định chính sách làm việc trong các cơ quan bộ ngành thuộc Chính phủ có liên quan tới việc đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do. Với đối tượng này, tác giả tiến hành phỏng vấn 01 người làm việc tại Bộ Công thương.

- Nhóm doanh nghiệp: tác giả tiến hành phỏng vấn 02 cán bộ quản lý doanh nghiệp đã có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xuất nhập khẩu và 01 cán bộ làm

việc lâu năm tại chi cục Hải quan Gia Thụy thuộc Cục Hải quan Hà Nội.

Các cuộc phỏng vấn sâu của luận án được thực hiện thông qua việc gặp trực

tiếp hoặc gọi điện. Thông qua phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã hoàn thiện được các

101

thang đo cho biến phụ thuộc (03 thang đo về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định

thương mại tự do). Đồng thời, các chuyên gia cũng đưa ra nhận định về biến độc lập.

Từ kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã đưa ra được 6 nhân tố có ảnh hưởng tới

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam gồm: nhận thức về sự hữu ích (Perceived usefulness), thái độ của doanh nghiệp (attitude), khả năng học hỏi của

doanh nghiệp (organizational learning), sự tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp

(international exposure), sự hỗ trợ của chính phủ (government support), và rào cản trong tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA (barriers).

 Thiết kế mẫu phiếu phỏng vấn sâu các chuyên gia Nội dung trong phiếu phỏng vấn sâu chuyên gia gồm 2 phần chính - Phần 1: thông tin chung về người được phỏng vấn: họ và tên, chức vụ, đơn vị

công tác.

- Phần 2: câu hỏi phỏng vấn.

Các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo dạng tìm hiểu. Tùy vào từng đối

tượng phỏng vấn, tác giả sẽ có sự điều chỉnh linh hoạt về nội dung câu hỏi nhằm nắm

bắt sâu các thông tin. Các nội dung chính của câu hỏi bao gồm đánh giá của chuyên

gia về sự phù hợp của các câu hỏi trong bảng khảo sát doanh nghiệp, ý kiến về nguyên

nhân, rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, và đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

3.4.1.2 Phương pháp điều tra sử dụng bảng hỏi

 Mục đích Kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết. Dựa vào kết quả nghiên cứu để đưa ra

các đánh giá và đề xuất giải pháp.

Phiếu khảo sát: là công cụ hiệu quả để thu thập dữ liệu sơ cấp. Phiếu khảo sát

được thiết kế với mục đích thu thập các thông tin cần thiết với độ chính xác khá cao nhằm giúp tác giả hiểu biết rõ ràng hơn về các giả thuyết nghiên cứu, tìm ra câu trả lời

cho các câu hỏi nghiên cứu của luận án.

 Mô tả mẫu Luận án chọn mẫu theo hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên do hình thức chọn mẫu này được coi là phù hợp với những nghiên cứu thực hiện điều tra khảo sát, dựa trên một danh sách các doanh nghiệp đã thu thập trước. Bảng khảo sát được gửi tới các cán bộ phụ trách phòng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì đây là những người làm việc trực tiếp và nắm rõ thông tin về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như

mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của doanh nhiệp. Với sự giúp đỡ của các cán bộ thuộc các Chi cục Hải quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các

đơn vị đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu, quản trị viên của các trang mạng xã hội

102

chuyên về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, và các cộng tác viên khác, tác giả đã tiến hành

khảo sát doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại nhiều tỉnh thành trong cả nước, tập trung ở

các thành phố lớn nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu. Các khảo sát được gửi thông

qua 2 hình thức là gửi bản khảo sát giấy và gửi bản khảo sát trực tuyến. Bản khảo sát giấy được gửi trực tiếp tới từng người trả lời thông qua các cán bộ Chi cục Hải quan,

các các bộ giảng dạy tại khác khóa đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu, gặp trực tiếp

doanh nghiệp tại đơn vị hoặc các hội thảo tọa đàm, hội chợ…Bản khảo sát trực tuyến được xây dựng trên nền tảng google form. Tác giả gửi đường link qua email tới các

doanh nghiệp hoặc qua các mối quan hệ quen biết.

Bước đầu, tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ với 20 doanh nghiệp. Dựa trên phản

hồi, tác giả đã có những điều chỉnh để hoàn thiện bảng khảo sát và gửi bảng khảo sát chính thức tới tất cả doanh nghiệp tham gia trả lời.

 Thiết kế mẫu phiếu khảo sát doanh nghiệp Nội dung của phiếu khảo sát doanh nghiệp gồm 2 phần chính: - Phần 1: Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

- Phần 2: Thông tin doanh nghiệp Phần 1 bao gồm 26 mục cho cho thang đo biến độc lập là các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, và 3 mục cho biến phụ thuộc.

Nội dung của các thang đo được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đáng tin cậy đã

công bố, đồng thời tham khảo ý kiến của chuyên gia, phản hồi từ doanh nghiệp thực

hiện điều tra sơ bộ để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp. Bên cạnh đó, trong quá trình

thực hiện điều tra, tác giả cũng tiến hành giải thích các thắc mắc của đáp viên về các ý

mà nội dung câu hỏi chưa truyền đạt hết.

Để ghi nhận đánh giá của đáp viên đối với các mục hỏi, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm như sau: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không ý

kiến/trung lập; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý.

 Kích thước mẫu điều tra Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng đến phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo Hair và cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường là 5:1.

Nghiên cứu này có sử dụng cả phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

và phân tích hồi quy đa biến, kích thước mẫu cần thiết là số mẫu lớn nhất trong các phương pháp. Để đạt yêu cầu sử dụng EFA, số mẫu cần là 29 * 5 = 145 mẫu. Để đạt

kết quả tốt cho phân tích hồi quy, kích cỡ mẫu phải >= 50 + 8*6 = 98. Do đó, nghiên

103

cứu cần ít nhất 145 mẫu. Khảo sát cho nghiên cứu này đã thu về 210 mẫu hợp lệ, như

vậy đã thỏa mãn điều kiện về số mẫu nghiên cứu.

3.4.2 Xử lý dữ liệu

Dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát và các buổi phỏng vấn sâu được sẽ được tổng hợp và phân loại theo nhiều tiêu chí như nhóm đối tượng khảo sát/phỏng

vấn, nhóm các thông tin thu thập được. Các thông tin sẽ được tóm tắt, phân loại và sắp

xếp theo trình tự hợp lý. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày dựa trên mô hình lý thuyết được lựa chọn.

Sau khi tóm tắt, phân loại và tổng hợp dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phương pháp

định tính và định lượng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

Đối với phương pháp định lượng, luận án kiểm định kết quả nghiên cứu thông qua 04 loại gồm: kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hệ số

tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.

3.4.2.1 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Năm 1951, Cronbach đã đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Hệ số Cronbach’s

Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đưa các biến quan sát nào đó thuộc về một

biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) thì nó có phù hợp không. Nhiều nhà nghiên

cứu có cùng quan điểm khi đưa ra quy tắc đánh giá hệ số Cronbach’s Alpha như sau:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0.3; Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008)

- Mức giá trị của Alpha từ 0,8 đến 0,95 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là

mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Mức giá trị của Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,95 là mức chấp nhận được nhưng không tốt, nên xem xét các biến quan sát có thể có hiện tượng trùng biến hay có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa trong thang đo.

Tính toán Cronbach’s Alpha giúp người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Đối với nghiên cứu này, Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là chấp nhận được. 3.4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Đây là phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm

nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của

tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 2009). Phân tích nhân tố khám phá EFA giúp

104

xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, việc sử dụng ma

trận hệ số tương quan (correlation matrix) sẽ giúp xác định mức độ quan hệ giữa

các biến với nhau. Nếu các hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 thì sẽ không sử dụng

EFA (Hair và cộng sự, 2009)

Tiêu сhuẩn áр dụng và сhọn biến đối với рhân tíсh ЕFА bao gồm:

Tiêu chuẩn Barlett: Kiểm định Bartlett dùng để xem xét ma trận tương quan có

phải là ma trận đơn vị (identity matrix) hay không. Kiểm định Barlett có p<5% có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau

Tiêu chuẩn Kaiser-Myer-Olkin (KMO): Chỉ số KMO là chỉ số được dùng để

xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO trong khoảng [0,5;1] là

điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu trị số này < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

Tiêu chuẩn rút trích nhân tố: Sự rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến

quan sát được thực hiện dựa trên tiêu сhuẩn rút tríсh nhân tố gồm сhỉ số Еigеnvаluе

(đại diện сhо lượng biến thiên đượс giải thíсh bởi сáс nhân tố) và сhỉ số Сumulаtivе

(tổng рhương sаi tríсh сhо biết рhân tíсh nhân tố giải thíсh đượс bао nhiêu % và bао

nhiêu % bị thất thоát). Thео Gеrbing và Аndеrsоn (1988), сáс nhân tố сó Еigеnvаluе <

1 sẽ không сó táс dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốс (biến tiềm ẩn trоng сáс thаng

đо trướс khi ЕFА). Vì thế, các thành phần với giá trị Eigenvalue > 1 và tổng phương

sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% được xem như những nhân tố đại diện các biến.

Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (factor loading): Hệ số tải nhân tố là những hệ số

tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này phải hơn hơn 0,5 thì mới đảm

bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Hair và cộng sự, 2009). Nếu hệ số tải càng lớn thì

chứng tỏ biến quan sát có mối quan hệ càng chặt chẽ với các nhân tố. Nghiên cứu ngày

sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố nhằm rút gọn thành các nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng.

3.4.2.3 Kiểm định tương quan Pearson

Mục đích của kiểm định Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và sớm nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có tương quan mạnh với nhau. Dấu hiệu đa cộng tuyến sẽ được xem xét khi phân tích hồi quay bằng cách kiểm tra hệ số VIF. Hệ số tương quan Pearson giúp thực hiện các thống kê cơ bản như ước lượng điểm (kiểm định mức ý nghĩa), giải thích (sự ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc), dự báo (thông qua mô

hình hồi quy tuyến tính), ước lượng độ tin cậy và tính hợp lý.

Theo Sedgwick (2012), tương quan Pearson (ký hiệu là r) có giá trị dao động từ

-1 đến 1:

105

 Nếu r càng tiến về 1 hay -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ.

Tiến về 1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.

 Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu.

 Nếu r = 1 hoặc -1: tương quan tuyến tính tuyệt đối

 Nếu r = 0: không có mối tương quan tuyến tính. Lúc này sẽ có 2 tình huống xảy ra, một là không có một mối liên hệ nào giữa 2 biến, hai là giữa chúng có mối liên

hệ phi tuyến.

3.4.2.4 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng với mục đích làm rõ mối quan hệ giữa

biến độc lập và biến phụ thuộc. Cụ thể, phân tích này sẽ giúp dự đoán giá trị của một biến dựa trên giá trị của hai hoặc nhiều biến khác. Ngoài ra, phân tích hồi quy đa biến

cũng cho phép xác định mức độ đóng góp của từng nhân tố vào sự thay đổi của biến

phụ thuộc.

 Giá trị Adjusted R Square (R bình phương hiệu chỉnh) và R2 (R Square) phản

Ý nghĩa chỉ số trong hồi quy đa biến như sau:

ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Mức biến thiên của 2

giá trị này là từ 0 - 1. Nếu càng tiến về 1 thì mô hình càng có ý nghĩa. Ngược lại, càng

tiến về 0 tức là ý nghĩa mô hình càng yếu. Cụ thể hơn, nếu nằm trong khoảng từ 0,5 - 1

 Trị số Durbin – Watson (DW): Có chức năng kiểm tra hiện tượng tự tương

thì là mô hình tốt, nếu < 0,5 là mô hình chưa tốt.

quan chuỗi bậc nhất. Giá trị của DW biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu tương

quan của các sai số kề nhau không xảy ra thì giá trị sẽ gần bằng 2. Nếu giá trị gần về 4

tức là các phần sai số có tương quan nghịch, gần về 0 thì các phần sai số có tương

quan thuận. Trong trường hợp DW < 1 và DW > 3 thì khả năng rất cao xảy ra hiện

 Giá trị Sig. của kiểm định F có tác dụng kiểm định độ phù hợp của mô hình

tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.

hồi quy. Ở bảng ANOVA, nếu giá trị Sig. < 0,05 => Mô hình hồi quy tuyến tính bội và

 Giá trị Sig. của kiểm định t được sử dụng để kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi

tập dữ liệu phù hợp (và ngược lại).

 Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor): Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng &

quy. Nếu Sig. <0,05 => Biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc.

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Khi đó, biến này sẽ không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu hệ số VIF > 2 thì khả năng rất cao đang xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

106

3.4.3 Phân tích thống kê mô tả

3.4.3.1 Mô hình nghiên cứu

Dựa trên tổng quan các nội dung nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án

xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm sáu nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ tận

dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam. Các nhân tố lần lượt là: nhận thức về

sự hữu ích, tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ, thái độ của

lãnh đạo doanh nghiệp, khả năng học hỏi của doanh nghiệp, rào cản cản trở tận

dụng cơ chế ưu đãi.

Hình 3.12: Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất

Trong đó, các giả thiết nghiên cứu được cụ thể hóa như dưới đây:

 H1+: Sự hữu ích của FTA có tác động đồng biến với tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA của doanh nghiệp

 H2+: Sự tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp có tác động đồng biến với tận dụng

cơ chế ưu đãi từ các FTA

 H3+: Thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động đồng biến tới tận dụng cơ

chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp.

 H4+: Sự hỗ trợ của Chính phủ có tác động đồng biến tới tận dụng cơ chế ưu đãi

từ FTA của doanh nghiệp

 H5+: Khả năng học hỏi của doanh nghiệp có tác động đồng biến tới tận dụng cơ

 H6+: Rào cản trong tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA có tác động nghịch biến

chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp

tới hành vi tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp

Từ các giả thiết trên, mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất như sau:

107

TANDUNGUUDAI = + TIEPXUCQUOCTE + KHANANGHOCHOI +

HOTROCHINHPHU + NHANTHUCVESUHUUICH +

THAIDOLANHDAO - RAOCAN 3.4.3.2 Mô tả thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lường các biến độc lập và biến

phụ thuộc của mô hình nghiên cứu, trong đó 1: Hoàn toàn không đồng ý và 5: Hoàn

toàn đồng ý. Nội dung và ký hiệu của các biến được mô tả cụ thể như trong bảng 4.10

dưới đây:

Bảng 3.11 Mô tả các thang đo biến độc lập và biến phụ thuộc của

mô hình nghiên cứu

Ký Thang đo Nội dung Nguồn hiệu

Doanh nghiệp chúng tôi hiểu rõ về

những ưu đãi mà các FTA sẽ cung phỏng vấn sâu chuyên UT1 cấp tại thị trường xuất nhập khẩu gia Tận dụng của mình ưu đãi từ Hàng hóa xuất nhập khẩu của chúng phỏng vấn sâu chuyên các FTA tôi đáp ứng tốt các điều kiện để UT2 gia (FTA được hưởng ưu đãi từ các FTA utilization) Hàng hóa xuất nhập khẩu của chúng phỏng vấn sâu chuyên tôi thường xuyên xin được C/O ưu UT3 gia đãi

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp Song và Moon (2019),

nâng cao tính cạnh tranh về giá của PU1 Davis (1989), Baier và

sản phẩm do giảm chi phí nhập khẩu Bergstrand (2007)

Song và Moon (2019), Nhận thức PU2 Davis (1989), Baier và Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp đẩy mạnh xuất khẩu Bergstrand (2007)

PU3 Song và Moon (2019), Davis (1989) Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp chúng tôi cải thiện môi trường kinh doanh ở nước ngoài về tính hữu ích của FTA (perceived usefulness)

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp tăng khả năng tiếp cận thị trường Song và Moon (2019), PU4 nước ngoài Davis (1989)

108

Tỷ trọng xuất nhập khẩu sang/từ thị IE1 Mathias Schaub (2012) trường FTA của công ty là lớn Tiếp xúc

Mathias Schaub quốc tế

IE2 của doanh Công ty có nhiều đại diện thương mại tại nước ngoài (2012), Takashaki & Urata (2008)

Công ty có nhiều hợp đồng xuất nghiệp (Internatio IE3 Mathias Schaub (2012) nhập khẩu nal

exposure) Công ty có kinh nghiệm trong việc IE4 Tác giả đề xuất tận dụng ưu đãi từ nhiều FTA

Công ty thường xuyên nhận được hỗ

trợ về thông tin để tận dụng cơ chế GS1 Cheong(2014)

ưu đãi từ Chính phủ

Công ty thường xuyên nhận được hỗ

trợ tài chính để tận dụng cơ chế ưu GS2 Cheong(2014) Hỗ trợ của chính phủ

đãi từ Chính phủ (Governm

Công ty thường xuyên nhận được hỗ ent

trợ khác để tận dụng cơ chế ưu đãi GS3 Cheong(2014) support)

từ Chính

Chính phủ khuyến khích doanh GS4 Cheong(2014) nghiệp tận dụng ưu đãi từ các FTA

Lãnh đạo công ty khuyến khích xuất Song và Moon (2019), nhập khẩu tận dụng cơ chế ưu đãi từ ATT1 Park (2015) Thái độ FTA của lãnh Lãnh đạo công ty quan tâm tới tận Song và Moon (2019), ATT2 đạo công dụng cơ chế ưu đãi từ FTA Park (2015) ty

(attitude) ATT3 Song và Moon (2019), Park (2015) Lãnh đạo công ty có thái độ tích cực với việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

OL1

Công ty luôn thu thập thông tin và kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

Song và Moon (2019), Wignaraja (2014), Huber (1991), Hayakawa và cộng sự (2014) Khả năng học hỏi của công ty (organizati

OL2 Song và Moon (2019) Công ty luôn chủ động tham dự các khóa đào tạo hoặc các buổi hội thảo onal learning)

109

liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA

Công ty luôn xin lời khuyên và tư

OL3 Song và Moon (2019)

vấn từ chuyên gia về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

Thông tin và kiến thức về tận dụng Song và Moon (2019), cơ chế ưu đãi từ các FTA luôn được OL4 Huber (1991) công ty lưu trữ

Trong công ty, thông tin và kiến Song và Moon (2019), thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ OL5 Huber (1991) các FTA luôn được chia sẻ rộng rãi

BAR Bhagwati và cộng sự Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tận dụng ưu đãi từ FTA rất phức 1 (1998) tạp

Việc đáp ứng quy tắc xuất xứ để BAR Manchin và Pelkmans

được hưởng ưu đãi là khó – Balaoing (2007a) 2

Thời gian xin chứng nhận xuất xứ BAR Zhang (2010),

lâu 3 Wignaraja (2014)

Brenton&Machin

(2003) Katsuhide và Rào cản BAR Shujiro (2008), Chi phí tuân thủ quy tắc xuất xứ lớn (barrier) 4 Hayakawa và cộng sự

(2012), Zhang (2010),

Wignaraja (2014)

BAR Takarshi và Urata Quá trình xin C/O ưu đãi phức tạp 5 (2008)

Có nhiều rào cản phi thuế BAR 6

Wignaraja, G., D. Lazaro, and G. De Guzman (2009), Chia, S.Y (2011)

3.4.3.3 Mô tả mẫu

Thông tin về khảo sát trong luận án như sau: - Thời gian khảo sát: 28/3/2020-30/8/2020 - Số phiếu khảo sát phát ra: 350 - Số phiếu khảo sát thu về: 227

110

- Số phiếu khảo sát hợp lệ: 210 Mẫu khảo sát trong nghiên cứu được phân loại dựa trên các đặc điểm gồm: quy

mô doanh nghiệp (phản ánh qua số lượng nhân viên), loại hình doanh nghiệp, thời gian

hoạt động, lĩnh vực hoạt động.

Bảng 3.12 Mô tả mẫu nghiên cứu

Số Tỷ lệ phần Thước đo Phân loại lượng trăm (%)

<10 25 11,90 Số lượng nhân viên

10-200 118 56,19

200-500 24 11,43

>500 43 20,48

4 1,90 Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp tư nhân 147 70,00

Công ty TNHH 41 19,52

Khác 18 8,57

Công ty thực hiện hoạt Xuất khẩu 30 14,29 động

Nhập khẩu 60 28,57

Cả xuất khẩu và nhập khẩu 120 57,14

< 3 năm 27 12,86 Thời gian hoạt động

3-6 năm 46 21,90

6-9 năm 39 18,57

>9 năm 98 46,67

Công nghiệp/chế tạo 44 20,95 Lĩnh vực hoạt động

Khai khoáng 2 0,95

Thương mại 84 40,00

Xây dựng 7 3,33

22 10,48 Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản

Sản xuất 14 6,67

Khác 37 17,62

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Về quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng trả lời chính

của khảo sát với khoảng 68% doanh nghiệp sử dụng ít hơn 200 lao động. Tuy nhiên,

111

các doanh nghiệp có quy mô lớn, chiếm tỷ lệ đáng kể. Có khoảng 20,48% doanh có từ

500 lao động trở lên.

Đặc điểm của các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng tương đồng với thực tế khi

70% mẫu trả lời là doanh nghiệp tư nhân, 19,53% là doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. Chỉ có 1,9% doanh nghiệp tham gia khảo sát đến từ khự vực Nhà nước.

Bên cạnh đó, trong số 210 doanh nghiệp thực hiện khảo sát, có 30 doanh nghiệp

chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu (chiếm 14,29%), 60 doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động nhập khẩu (chiếm 28,57%), 120 doanh nghiệp còn lại thực hiện cả hoạt động

xuất khẩu và nhập khẩu.

Thời gian hoạt động của các doanh nghiệp điều tra chủ yếu là doanh nghiệp

hoạt động trên 9 năm chiếm 46,67%, sau đó là doanh nghiệp hoạt động từ 3 – 6 năm với 21,9 %, doanh nghiệp từ 6-9 năm chiếm 18,57% và dưới 3 năm là 12,86 %.

Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng rất đa dạng.

Trong đó, doanh nghiệp hoạt động trong ba lĩnh vực thương mại, công nghiệp/chế tạo,

Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản chiếm tỷ lệ lớn nhất, lần lượt là 40%, 20,95% và

10,48%.

Nhìn chung sự đa dạng của mẫu khảo sát đảm bảo được tính đại diện của mẫu.

3.4.4 Kiểm định thang đo Tác giả tiến hành chạy Cronbach’s Alpha lần lượt cho từng nhân tố. Ở lần chạy

đầu tiên, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp với 4

quan sát thu được kết quả hệ số Cronbanch’s alpha = 0,673, cụ thể như sau:

Bảng 3.13 Hệ số Crobach’s Alpha cho biến IE tại lần chạy đầu tiên

Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến này

IE1 10,09 4,806 0,577 0,521

IE2 10,54 4,307 0,543 0,543

IE3 9,76 5,123 0,523 0,561

IE4 9,93 6,966 0,198 0,738

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS Theo kết quả này biến quan sát IE4 có hệ số tương quan biển tổng bằng 0,198

nhỏ hơn 0,3. Nếu loại biến này thì kết quả Cronbach’s Alpha sẽ tăng. Điều này thể

hiện biến quan sát IE4 không thực sự có ý nghĩa trong việc đo lường tính tiếp xúc quốc

tế. Vì vậy, tác giả đã loại biến IE4 ra khỏi quan sát.

112

Tiếp tục chạy Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập khác của mô hình nghiên

cứu, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.14 Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu Phương sai thang đo nếu Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's

loại biến loại biến Alpha nếu loại

biến này

Thang đo nhận thức về sự hữu ích, Alpha = 0,770

3,571 11,67 PU1 0,521 0,741

3,276 11,74 PU2 0,607 0,697

3,143 11,98 PU3 0,573 0,716

3,195 11,86 PU4 0,591 0,705

Thang đo tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp, Alpha = 0,738

3,614 6,58 IE1 0,58 0,635

3,037 7,03 IE2 0,585 0,634

3,852 6,25 IE3 0,537 0,684

Thang đo hỗ trợ của chính phủ, Alpha = 0,852

6,208 9,57 GS1 0,567 0,861

5,628 9,46 GS2 0,76 0,784

5,299 9,95 GS3 0,717 0,801

5,498 9,85 GS4 0,735 0,793

Thang đo thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp, Alpha = 0,887

1,949 8,42 ATT1 0,745 0,87

1,774 8,41 ATT2 0,809 0,814

1,979 8,27 ATT3 0,789 0,833

Thang đo khả năng học hỏi của doanh nghiệp, Alpha = 0,808

7,273 14,74 OL1 0,537 0,787

6,647 15,11 OL2 0,614 0,764

6,59 15,21 OL3 0,6 0,769

6,821 14,92 OL4 0,621 0,763

6,392 15 OL5 0,604 0,769

Thang đo rào cản cản trở doanh nghiệp tận dụng ưu đãi, Alpha = 0,895

19,226 16,54 BAR1 0,548 0,901

17,442 16,62 BAR2 0,71 0,877

113

BAR3 16,65 17,347 0,767 0,869

BAR4 16,76 17,407 0,773 0,868

BAR5 16,7 16,883 0,784 0,865

BAR6 16,66 17,403 0,724 0,875

Thang đo về tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, Alpha = 0,797

UT1 6,54 1,742 0,582 0,786

UT2 6,56 1,616 0,648 0,716

UT3 6,57 1,662 0,698 0,666

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

Sau khi loại quan sát IE4 ra khỏi mô hình nghiên cứu thì tất cả các thang đo đều

đạt yêu cầu do có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến

tổng lớn 0,3. Như vậy phân tích Cronbach’s Alpha chỉ loại quan sát IE4, tất cả các

quan sát còn lại cho 7 thang đo đều được giữ lại để phân tích EFA.

Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, đầu tiên tác giả kiểm tra các dữ

liệu có đủ điều kiện để phân tích hay không thông qua sử dụng các kiểm định KMO,

kiểm định Bartlett's Test và phương pháp xoay Varimax produce. Ở kết quả chạy lần

đầu tiên, quan sát OL1 tải lên ở cả hai nhân tố (xem phụ lục 4) Vì vậy, tác giả loại

quan sát OL1 ra khỏi mô hình. Tiếp tục chạy lại lần 2 sau khi loại OL1 thì cho ra kết

quả KMO = 0,83 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974).

Bảng 3.15 Kiểm định KMO và Bartlett

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,83

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2841,137

325 Df

0 Sig.

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

Hệ số Eigenvalues = 1,100 > 1 tại nhân tố thứ 6, như vậy 6 nhân tố rút trích

được từ EFA có ý ghĩa tóm tắt thông tin các biến quan sát đưa vào tốt nhất. Bên cạnh

đó, tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) =

66,433% > 50 %. Điều này chứng tỏ 66,433% biến thiên của dữ liệu được giải thích

bởi 6 nhân tố (xem phụ lục 4). Như vậy, tất cả các thước đo sử dụng trong mô hình

đều đạt yêu cầu để tiến hành các phân tích tiếp theo.

114

Bảng 3.16 Kết quả phân tích nhân tố EFA

Kết quả xoay Varimax produce

Các nhân tố

1 2 3 4 5 6

BAR5 0,85

BAR4 0,84

BAR3 0,832

BAR2 0,801

BAR6 0,774

BAR1 0,673

GS3 0,83

GS4 0,814

GS2 0,808

GS1 0,643

ATT2 0,865

ATT1 0,85

ATT3 0,837

OL3 0,808

OL2 0,761

OL5 0,67

OL4 0,605

PU1 0,729

PU2 0,724

PU4 0,559

IE4 0,55

PU3 0,536

IE3 0,744

IE2 0,737

IE1 0,685

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

Kết quả trên cho thấy phân tích EFA thích hợp sử dụng cho nghiên cứu này.

115

3.4.5 Phân tích hệ số tương quan Pearson

Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính

giữa các thang đo.

Bảng 3.17 Kết quả phân tích tương quan Pearson

Correlations

UT

IE

OL

GS

PU

ATT

BAR

UT

1

0,560** 0,511** 0,507** 0,582**

0,442**

-0,545**

Pearson Correlation

Sig, (2-

0

0

0

0

0

0

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

IE

Pearson

0,560**

1

0,391** 0,507** 0,408**

0,208**

-0,103

Correlation

0

0

0

0

0,002

0,135

Sig, (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

OL

Pearson

0,511**

0,391** 1

0,407** 0,425**

0,458**

-0,177*

Correlation

0

0

0

0

0

0,01

Sig, (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

GS

Pearson

0,507**

0,507** 0,407** 1

0,336**

0,238**

-0,176*

Correlation

0

0

0

0

0,001

0,01

Sig, (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

0,582**

0,408** 0,425** 0,336** 1

0,480**

-0,292**

PU

Pearson Correlation

0

0

0

0

0

0

Sig, (2- tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

ATT Pearson

0,442**

0,208** 0,458** 0,238** 0,480**

1

-0,202**

Correlation

0

0,002

0

0,001

0

0,003

Sig, (2- tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

BAR Pearson

-0,545**

-0,103

-0,177*

-0,176*

-0,292** -0,202** 1

Correlation

Sig, (2-

0

0,135

0,01

0,01

0

0,003

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

**, Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed),

*, Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed),

116

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

Kết quả cho thấy tất cả các giá trị sig tương quan Pearson giữa các biến độc lập

với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy các biến độc lập IE, OL, GS, PU, ATT,

BAR đều có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc UT.

3.4.6 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để kiểm tra giả thuyết và mô hình nghiên

cứu với biến phụ thuộc là tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA và các biến độc lập là

nhận thức về sự hữu ích, tiếp xúc quốc tế, hỗ trợ của Chính phủ, thái độ của lãnh

đạo doanh nghiệp, khả năng học hỏi, rào cản tận dụng cơ chế ưu đãi. Kết quả của

phân tích như sau:

Bảng 3.18 Đánh giá độ phù hợp của mô hình Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Square Std, Error of the Estimate Durbin- Watson

1 0,824a 0,678 0,669 0,35475 1,887

a, Predictors: (Constant), BAR, IE, ATT, GS, OL, PU

b, Dependent Variable: UT

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên sự biến thiên của biến phụ thuộc. Theo kết quả tại hình 4.13, R bình phương hiệu chỉnh là 0,669=66,9%. Như vậy, các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới

117

66,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại là do các biến ngoài mô hình và sai số

ngẫu nhiên. Giá trị Durbin-Watson là 1,887 (nằm trong khoảng 1,5-2,5) nên không xảy

ra hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.

Tiếp tục phân tích ANOVA để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

tuyến tính tổng thể, kết quả như sau:

Bảng 3.19 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Mô hình ANOVAa) ANOVAa

Sum of Mean Model Df F Sig, Squares Square

53,842 8,974 6 Regression 71,306 ,000b

25,547 0,126 203 1 Residual

79,388 209 Total

a, Dependent Variable: UT

b, Predictors: (Constant), BAR, IE, ATT, GS, OL, PU

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

Theo kết quả của phân tích ANOVA (hình 4.14), giá trị Sig của kiểm định F là 0,000

<0,05. Như vậy, mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

t

Sig,

B

Beta

Tolerance VIF

Std, Error

(Constant)

1,5

0,255

5,873

0

0,206

0,034

0,294

5,981

0

0,657

1,521

IE

0,125

0,045

0,136

2,761

0,006

0,651

1,535

OL

1

GS

0,115

0,038

0,145

2,994

0,003

0,68

1,47

0,197

0,053

0,186

3,686

0,622

1,607

0

PU

0,107

0,044

0,117

2,426

0,016

0,684

1,462

ATT

-0,287

0,031

-0,387

-9,219

0,9

1,111

0

BAR

a, Dependent Variable: UT

b, Dependent Variable: UT

Bảng 3.20 Kết quả phân tích hồi quy với hệ số hồi quy Coefficientsa

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

118

Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các biến đều có sự tác động lên biến phụ thuộc

do sig kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05. Bên cạnh đó, hệ số VIF các

biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng tuyến xảy ra.

Phương trình hồi quy bội được thể hiện dưới dạng sau:

TANDUNGUUDAI = 1,5 + 0,206 TIEPXUCQUOCTE + 0,125

KHANANGHOCHOI + 0,116 HOTROCHINHPHU + 0,197 NHANTHUCVESUHUUICH + 0,107THAIDOLANHDAO-0,287RAOCAN

Kết quả này khẳng định giả thuyết ban đầu là phù hợp, cả 6 nhân tố đều có

tác động tới việc tận dụng ưu đãi từ các FTA của doanh nghiệp. Ngoài ra, 6 nhân tố

này giải thích được khoảng 66,9% biến phụ thuộc là mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA.

Hình 3.13 Kết quả mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS

3.4.7 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính

Mục đích của việc nghiên cứu định tính là tìm sự khác biệt về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam giữa các nhóm, phân biệt dựa trên các yếu tố về

quy mô doanh nghiệp (số nhân viên), loại hình công ty, lĩnh vực hoạt động, thời gian hoạt

động. Kết quả chi tiết của kiểm định được trình bày ở phụ lục 4. 3.4.7.1 Kiểm định mức độ tận dụng ưu đãi giữa các doanh nghiệp có số lượng nhân viên khác nhau

Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, với mức ý nghĩa sig=0,015<0,05, có thể nói phương sai về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giữa

các doanh nghiệp có số lượng nhân viên khác nhau có thể có sự khác biệt. Vì vậy, tác giả sử dụng kết quả sig kiểm định Welch ở bảng Robust Test.

Sig của kiểm định Welch bằng 0,007 < 0,05, như vậy có khác biệt việc tận dụng

ưu đãi FTA giữa doanh nghiệp có số nhân viên khác nhau. Bảng thống kê trung bình

và biểu đồ cho thấy việc tận dụng ưu đãi FTA cao nhất ở doanh nghiệp có quy mô >

119

500 nhân viên, thứ hai là 10-200, thứ ba là 200-500 và thấp nhất là < 10. Như vậy, khi

doanh nghiệp có số lượng nhân viên đủ lớn (một trong những yếu tố thể hiện được quy

mô của doanh nghiệp) thì mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA sẽ cao hơn

những doanh nghiệp có số lượng nhân viên nhỏ hơn. Tuy nhiên, để có được kết luận chính xác thì cần thu thập thêm thông tin về vốn điều lệ của doanh nghiệp để xác định

quy mô doanh nghiệp.

3.4.7.2 Kiểm định mức độ tận dụng ưu đãi giữa các doanh nghiệp khác nhau về loại hình

Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, với mức ý nghĩa

sig=0,386>0,05, có thể nói phương sai về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giữa

các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau là không có sự khác nhau về mặt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, tác giả sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

Theo kết quả phân tích ANOVA, Sig bằng 0,072> 0,05, như vậy không có khác biệt

về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi FTA giữa các loại hình công ty khác nhau.

3.4.7.3 Kiểm định mức độ tận dụng ưu đãi giữa các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh

vực hoạt động

Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, với mức ý nghĩa

sig=0,341>0,05, có thể nói phương sai về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giữa

các nhóm doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động (xuất khẩu, nhập khẩu, cả

xuất khẩu và nhập khẩu) là không có sự khác nhau về mặt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy,

tác giả sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA.

Theo kết quả phân tích ANOVA, Sig bằng 0,379> 0,05, như vậy không có khác

biệt về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi FTA giữa các doanh nghiệp hoạt động ở các

mảng khác nhau.

3.4.7.4 Kiểm định mức độ tận dụng ưu đãi giữa các doanh nghiệp khác nhau về thời gian hoạt động

Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, với mức ý nghĩa sig=0,119>0,05, có thể nói phương sai về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giữa các nhóm doanh nghiệp khác nhau về thời gian hoạt động là không có sự khác nhau về mặt có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, tác giả sử dụng kết quả sig kiểm định F ở bảng ANOVA,

Theo kết quả phân tích ANOVA, Sig bằng 0,336> 0,05, như vậy không có khác biệt về mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi FTA giữa các doanh nghiệp có thời gian hoạt

động khác nhau.

Như vậy, kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến định tính trong khảo sát

được tác giả thực hiện cho thấy: sự khác nhau về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt

120

động, thời gian hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam không tạo ra sự khác biệt về

mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA. Sự khác biệt chỉ được tìm thấy ở các doanh

nghiệp có sự khác nhau về số lượng nhân viên. Theo đó, những doanh nghiệp có số

lượng nhân viên lớn có xu hướng tận dụng tốt ưu đãi từ các FTA hơn các doanh nghiệp có số lượng nhân viên nhỏ. Kết quả này rất phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam

khi các doanh nghiệp có số lượng nhân viên cao thường là những doanh nghiệp có quy

mô lớn. Theo đó, với kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực tài chính, công nghệ tốt - những điểm thường thấy ở các doanh nghiệp này, việc tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA sẽ dễ dàng và đạt được kết quả tốt hơn các doanh nghiệp nhỏ.

3.4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tận dụng cơ chế

ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy cả sáu biến độc lập đều có ảnh hưởng tới

mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA với khả năng giải thích của mô hình là

66,9%. Từ kết quả phân tích có thể đưa ra các kết luận sau:

Thứ nhất, sự tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp là nhân tố có tác động mạnh

nhất tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA với hệ số tác động là 0,206. Kết quả

này cho thấy giả thiết H2 là phù hợp. Nếu doanh nghiệp có sự tiếp xúc quốc tế cao thì

mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA cũng sẽ lớn. Điều này cũng được tìm thấy

trong nghiên cứu của Schaub (2019) và Takashaki và Urata (2008). Tuy nhiên, giá trị

trung bình của các quan sát cho thang đo sự tiếp xúc quốc tế không cao (từ 2,9 đến

3,68) cho thấy thực trạng tiếp xúc quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này cũng phù

hợp với thực tế khi phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là doanh nghiệp vừa

và nhỏ, không đó đủ tiềm lực để đẩy mạnh hoạt động tiếp xúc quốc tế.

Thứ hai, nhận thức về sự hữu ích của các FTA có tác động cùng chiều và tương

đối cao tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi với hệ số tác động là 0,197. Giá trị trung

bình của các biến quan sát trong thang đo nhận thức đều đạt mức khá cao (từ 3,77 đến

4,08). Điều này thể hiện các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhận thức khá tốt về những

cơ hội hay lợi ích mà các FTA có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Thứ ba, khả năng học hỏi của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với mức độ

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA với hệ số tác động là 0,125. Quan sát OL1 đạt giá

trị trung bình là 4 thể hiện tín hiệu đáng mừng khi doanh nghiệp đã chủ động trong

việc thu thập thông tin và kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Như vậy, từ

việc nhận thức tốt về những lợi ích mà các FTA có thể mang lại đã dẫn tới hành vi tìm

hiểu thông tin để tận dụng ưu đãi của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các thông tin thu

thập được cũng được nhiều doanh nghiệp lưu trữ lại. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa

121

thường xuyên tham dự các khóa đào tạo, buổi tập huấn về tận dụng cơ chế ưu đãi từ

các FTA. Điều này thể hiện rằng đối với doanh nghiệp, thông tin tại các các khóa đào

tạo, hội khảo chưa đủ hấp dẫn, hoặc nội dung còn chung chung, chưa sát với thực tiễn

thực hành tận dụng ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng

không đánh giá cao hiệu quả của việc xin lời khuyên và tư vấn từ các chuyên gia về

cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Điều này phản ánh một số thực tế như

doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin của các chuyên gia trong

lĩnh vực của mình, việc kết nối để tiếp cận các chuyên gia cũng gặp nhiều trở ngại.

Bên cạnh đó, theo quan điểm lối mòn của doanh nghiệp, các chuyên gia thường cung

cấp các thông tin có tính hàn lâm, chưa sát với thực tế.

Thứ tư, kết quả khảo sát trên cho thấy Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các

chính sách và hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp ở mức độ trên trung bình (biến

GS1 và GS2 có giá trị trung bình tương ứng là 3,38 và 3,48). Tuy nhiên hỗ trợ tài

chính hay các nguồn lực khác thì được đánh giá thấp hơn (biến GS3 và GS4 có giá

trị trung bình tương đương 2,99 và 3,1). Điều này cho thấy sự hỗ trợ của Chính phủ

mới chỉ ở bước đầu, tức là ở việc đã đưa ra các chính sách và thông tin cần thiết

nhưng việc triển khai thực hiện thông qua hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực khác

vẫn chưa hiệu quả.

Thứ năm, mặc dù không có tác động mạnh như các nhân tố khác nhưng thái

độ của lãnh đạo doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng tới mức độ tận dụng cơ chế ưu

đãi từ các FTA. Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị trung bình của các biến quan sát

trong thang đo thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp đạt mức khá cao (đều trên 4).

Điều này cho thấy lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đều rất quan tâm, có thái độ tích cực và luôn khuyến

khích doanh nghiệp của mình thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu có tận dụng

cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Thứ sáu, yếu tố rào cản trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA có tác

động ngược chiều tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi với hệ số tác động tương đối lớn

là -0,287. Giá trị trung bình của các biến quan sát nằm trong khoảng từ 3,22 tới 3,45

thể hiện các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn đang gặp rất nhiều trở ngại trong hoạt

động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA.

122

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GIA TĂNG TẬN DỤNG ƯU ĐÃI TỪ CÁC

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM

4.1 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi thực thi các FTA

4.1.1 Cơ hội

Thứ nhất, thực thi các cam kết sâu rộng trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ, đầu tư

sẽ giúp Việt Nam có thêm cơ hội để hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và tiệm cận các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, từ đó thúc đẩy

đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, thực thi các cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới sẽ

mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội gồm mở rộng thị trường, thúc đẩy

xuất khẩu, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ. Ngoài ra, thực thi các FTA cũng đòi hỏi Việt Nam phải có nhiều cải cách về mặt thể chế và hệ thống pháp luật nhằm đảm

bảo thực thi đúng các cam kết trong FTA. Do đó, trong dài hạn, các doanh nghiệp Việt

Nam sẽ được hưởng lợi từ những cải cách có tính tích cực này.

Thứ ba, các FTA thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ

Nhờ chính sách mở cửa thông qua các FTA, Việt Nam được kỳ vọng sẽ thu hút

đầu tư của các công ty nước ngoài gồm các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia. Sự gia nhập thị trường nội địa của các công ty này sẽ mang theo nhiều máy móc, thiết bị

tiên tiến. Điều này tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải tiến hoạt động sản xuất, kinh doanh

trong nước. Bên cạnh đó, hội nhập thông qua các FTA cũng thúc đẩy sự tham gia liên

doanh, liên kết trong hoạt động động khoa học và công nghệ với các đối tác nước

ngoài, từ đó mang lại nhiều cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ cao. Ngoài ra, trong

các FTA thế hệ cũng có quy định về phát triển bền vững. Thực thi cam kết này sẽ hạn

chế bớt việc sử dụng các công nghệ lạc hậu, thúc đẩy phát triển các công nghệ sử dụng

nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện mới môi trường.

Thứ tư, tham gia các FTA và thực thi các cam kết trong FTA tạo cơ hội cho các

doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Cụ

thể, xu hướng gia tăng các Hiệp định thương mại tự do trên toàn cầu đã thúc đẩy sự

hình thành các chuỗi cung ứng mới. Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid 19, các

nước phát triển đã nhận thức được những rủi ro khi phụ thuộc nhiều vào một công

xưởng sản xuất như Trung Quốc. Do đó, các nước sẽ tìm kiếm những nguồn cung mới,

hình thành các chuỗi cung ứng mới. Bối cảnh này mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp

Việt Nam được tham vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Đồng thời, bối cảnh mới cũng thúc

đẩy doanh nghiệp Việt Nam năng cao năng suất lao động, giảm dần gia công lắp ráp,

tham gia vào các công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn.

123

4.1.2 Thách thức

Thứ nhất, Việt Nam phải đối diện với thách thức cải cách, hoàn thiện pháp

luật và thể chế. Việc thực thi các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do

không chỉ đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ pháp luật quốc tế, mà còn đặt ra yêu cầu

cấp thiết về việc tiêu chuẩn hóa, sửa đổi hệ thống pháp luật trong nước theo hướng

minh bạch hóa và tạo thuận lợi hóa cho các hoạt động sản xuất, đồng thời xây dựng

môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo không phân biệt đối xử với doanh

nghiệp trong và ngoài nước.

Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn từ

các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mở cửa thị trường thông qua các FTA khiến

hàng hóa, dịch vụ của của các nước không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp

trong nước, mà còn với nhiều đối thủ đến từ các nền kinh tế đối tác FTA. Nếu doanh

nghiệp không có sự điều chỉnh kịp thời hoặc không chịu nổi sức ép cạnh tranh, sẽ đến

tới nguy cơ phải thu hẹp thị phần hoặc phá sản. Tuy nhiên, cạnh tranh luôn được coi là

động lực để phát triển. Do đó, để khai thác được những lợi ích từ các FTA Việt Nam

đã và sẽ tham gia trong tương lai, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam là

phải có kế hoạch là hoàn thiện bản thân, đổi mới mô hình sản xuất kinh doanh, nâng

cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ nhằm tìm được chỗ đứng trên

thị trường.

Thứ ba, ưu đãi thuế quan chỉ dành cho các sản phẩm có xuất xứ nội khối phù

hợp được quy định trong từng FTA. Tuy nhiên, việc đáp ứng quy tắc xuất xứ là rất khó

khăn, phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm được đầy đủ thông tin về FTA và cách

thức tận dụng ưu đãi từ các FTA, đồng thời phải có đủ nguồn lực về nhân lực, tài

chính, công nghệ để thay đổi quy trình sản xuất cũng như tìm các hướng đi mới từ đó

hưởng nhiều lợi ích hơn từ các FTA.

Thứ tư, thách thức trong việc ứng phó với đại dịch Covid-19. Trong bối cảnh

dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, thương mại và sự tham gia của Việt

Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu phải đối mặt với những khó khăn về cả nguồn cung

và cầu. Nhu cầu của bên ngoài với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị cắt

giảm. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm

các nguồn thay thế cho đầu vào nhập khẩu và sự hạn chế của nguồn cung trong nước

do việc sản xuất của doanh nghiệp bị đóng cửa hoặc bị hạn chế bởi các hình thức

phong tỏa, cách ly ở nhiều bộ phận của chuỗi cung ứng toàn cầu. Do đó, hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói

124

riêng cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự gián đoạn của đại dịch và sẽ cần rất nhiều thời

gian để phục hồi. Theo báo cáo tác động của đại dịch Covid-19 đối với doanh nghiệp

Việt Nam, do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với ngân hàng

thế giới World Bank thực hiện, đại dịch Covid-19 đã gây tác động nghiêm trọng tới

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của khảo sát cho thấy 87,2%

doanh nghiệp chịu tác động tiêu cực bởi dịch bệnh, chỉ có 11% không ảnh hưởng gì,

và gần 2% vẫn kinh doanh tốt. (Phan Tiến Nam, 2021)

4.2 Định hướng tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

4.2.1 Thực hiện thành công các mục tiêu xuất nhập khẩu

Theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg được Chính phủ đã ban hàn ngày 28 tháng

12 năm 2011 về Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng

đến năm 2030, mục tiêu xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 đạt

tốc độ tăng trưởng khoảng 10%.

Căn cứ vào dự thảo lần 3 về Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kì 2021-

2030 được Bộ Công thương trình Chính phủ năm 2021, các mục tiêu xuất nhập khẩu

chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 gồm: tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

và nhập hàng hóa bình quân lần lượt là 6-7%/năm và 5-6%/năm, cân bằng cán cân

thương mại trong giai đoạn 2021-2015, duy trì thặng dư thương mại bền vững trong

giai đoạn 2026-2030. Về mặt thị trường, mục tiêu xuất khẩu của Việt Nam là tăng tỷ

trọng thị trường xuất khẩu khu vực Liên minh châu Âu (EU) lên khoảng 17 - 18% tổng

kim ngạch xuất khẩu vào năm 2030; khu vực châu Mỹ (chủ yếu là Hoa Kỳ) lên

khoảng 28 - 29% vào năm 2030; duy trì tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á

khoảng 49 - 50% vào năm 2030, trong đó Trung Quốc 17 - 18%, ASEAN 9 - 10%,

Nhật Bản 7 - 8%, Hàn Quốc 7 - 7,5%. Đối với thị trường nhập khẩu, Việt Nam đặt

mục tiêu tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ các nước phát triển khu vực Liên minh

châu Âu (EU) lên khoảng 7 - 8% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2030; khu vực

Bắc Mỹ (chủ yếu là Hoa Kỳ) lên khoảng 8 - 9% vào năm 2030; Nhật Bản 8 - 8,5%,

Hàn Quốc 18 - 19% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực

châu Á xuống khoảng 79 - 80% vào năm 2030, trong đó Trung Quốc 30 - 31%,

ASEAN 10 - 11% (Bộ Công thương, 2021).

Bên cạnh đó, dự thảo Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kì 2021-2030

cũng nhấn mạnh, ngoài việc duy trì các thị trường truyền thống khu vực ASEAN, Nhật

Bản và Hàn Quốc, Việt Nam cũng cần đặc biệt chú trọng khai thác và tận dụng tốt các

cam kết để phát triển thị trường với các nước đã có FTA với Việt Nam.

125

Như vậy, có thể thấy định hướng xuất nhập khẩu của Việt Nam tới năm 2030 đã

thể hiện rõ quan điểm của Chính phủ trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu

theo hướng đa dạng hóa thị trường và mặt hàng, trong đó đặc biệt chú trọng tới các thị

trường đối tác FTA của Việt Nam. Theo đó, việc Việt Nam tích cực tham gia đàm

phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do là một bước đi quan trọng nhằm tận

dụng tốt các cơ hội để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu sang các thị trường đối tác

tiềm năng, phù hợp với định hướng xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.

4.2.2 Phương hướng tận dụng ưu đãi

4.2.2.1 Nâng cao năng lực của doanh nghiệp

Chủ trương của Chính phủ trong thời gian tới là điều chỉnh mục tiêu phát triển

của doanh nghiệp, không quá quan trọng về số lượng mà phải đặt chất lượng, hiệu quả

và tính bền vững lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu trên, trước hết cần có sự hỗ trợ từ

phía Chính phủ. Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ

ngày 1-1-2021 với nhiều thay đổi trong các quy định về hoạt động đầu tư, kinh doanh

đã thể hiện nỗ lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy hình thành đội ngũ doanh nghiệp Việt

Nam lớn mạnh hơn về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời

kỳ mới. Đồng thời, Chính phủ cũng đẩy mạnh tính tự chủ của doanh nghiệp, thúc đẩy

doanh nghiệp tham gia sâu vào chuỗi giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh.

4.2.2.2 Đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ

Để tận dụng được ưu đãi thuế quan từ các FTA, hàng hóa phải đáp ứng được

các điều kiện về quy tắc xuất xứ. Do đó phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ là yêu cầu

cấp thiết. Sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ góp phần gia tăng hàm lượng

giá trị hàng hóa được coi là có xuất xứ, từ đó gia tăng khả năng đáp ứng quy tắc xuất

xứ để hưởng ưu đãi.

Định hướng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ đã được thể hiện rất rõ trong

chủ trương, chính sách của Chính phủ như sau:

- Ngành công nghiệp hỗ trợ là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư tại Việt

Nam. Điều này được quy định rõ trong luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số

118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư. Chủ trương ngày cũng được Chính phủ cụ

thể hóa tại Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2025 theo Quyết

định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017, Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát

triển công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 3/4/2017, Hướng

dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ

(Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018). Đặc biệt, vào ngày 6/8/2020, Chính

126

phủ ban hành Nghị quyết số 115/NQ-CP về các giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ.

Theo đó, Việt Nam đặt ra mục tiêu đến năm 2025, doanh nghiệp Việt Nam có khả

năng sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có tính cạnh tranh cao, đáp ứng được

45% như cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng nội địa, chiếm khoảng 11% giá trị sản

xuất toàn ngành công nghiệp, có khoảng 1000 doanh nghiệp đủ đăng lực cung ứng

trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam,

trong đó, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 30%.

- Chính phủ đưa ra nhiều ưu đãi trong đó có các ưu đãi về thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và tín dụng. Ngoài ra, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm

công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển còn được hưởng đãi về tín dụng đầu tư và tiền

thuê đất. Điều này được quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số

điều của các Luật về thuế và Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP.

- Căn cứ vào bối cảnh thực tế của đất nước, Chính phủ cũng đã xác định rõ

những ngành nghề ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ gồm: dệt may, da giày, điện

tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công

nghệ cao. Đây là những ngành được đánh giá là nền tảng cho sự phát triển của nền

kinh tế, tuy nghiên công nghiệp hỗ trợ cho những ngày này tại Việt Nam hiện còn kém

phát triển, do đó cần được đặc biệt ưu tiên trong thời gian tới.

4.2.3 Chương trình hành động để tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương

mại tự do

Vào ngày 19/10/2017, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 38/CT-TTg về tăng

cường thực hiện và khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.

Căn cứ vào chỉ thị, Thủ tướng đã phân công rõ nhiệm vụ cho các bộ ban ngành có liên

quan nhằm tận dụng tốt hơn các FTA. Cụ thể, Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ chủ trì

thực hiện đầy đủ các cam kết về thuế và các cam kết khác trong lĩnh vực tài chính

trong các FTA đã ký kết và có hiệu lực. Ngoài ra, Bộ Tài chính cần đẩy mạnh cải cách

hành chính thuế và hải quan theo các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính

bố trí nguồn tài chính hàng năm phù hợp cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức

về các FTA đã ký kết cũng như công tác nghiên cứu, đánh giá mức độ tận dụng các

FTA và các giải pháp tăng cường khai thác hiệu quả các FTA này.

Trong Chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ cũng giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ dành nguồn lực và ưu tiên thỏa đáng cho thực thi tận dụng

các FTA, đồng thời hỗ trợ các bên liên quan khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực

trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách.

127

Nhìn chung, đối với các FTA đã có hiệu lực trước năm 2017, Việt Nam đã có

định hướng triển khai hiệu quả các FTA thông qua phân bổ đầu mối phụ trách cũng

như phân chia trách nhiệm cho từng đầu mối nhằm mục tiêu tận dụng tối đa những lợi

ích mà các FTA mang lại. Tuy nhiên, mặc dù định hướng trên là đúng đắn nhưng thực

tiễn triển khai lại chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Do đó, trong định hướng

phát triển và triển khai hiệu quả các FTA cần xem xét thành lập một cơ quan chuyên

trách làm đầu mối chính về các FTA.

4.3 Kiến nghị và giải pháp

4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

4.3.1.1 Cải cách công tác đàm phán, ký kết và thực thi các Hiệp định thương mại tự do

Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng chương trình quốc gia về nâng cao hiệu quả

thực thi Hiệp định FTA. Giải pháp được đề xuất dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc

trong gia tăng tận dụng ưu đãi từ các FTA.

Chương trình quốc gia bao gồm xây dựng chiến lược FTA và lộ trình xúc tiến

FTA rõ ràng. Khi xây dựng chiến lược FTA cần đặc biệt chú trọng tới công tác lựa

chọn đối tác cũng như những nội dung sẽ đàm phán trong các Hiệp định. Đặc biệt,

trong bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do gần đây có phạm vi bao trùm nhiều

lĩnh vực từ thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ đến những vấn đề mới như mua

sắm Chính phủ, chính sách cạnh tranh, hợp tác về môi trường, lao động thì sự cân nhắc

tham gia FTA hay không là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.

Thứ hai, cần thành lập cơ quan chuyên trách về thực thi FTA.Giải pháp được đề

xuất căn cứ trên phân tích nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong việc thực hiện tận

dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của Chính phủ, được đề cập tại chương thực trạng tận dụng

cơ chế ưu đãi từ FTA của Việt Nam.

Theo đó, việc triển khai hoạt động hỗ trợ của Chính phủ hiện vẫn gặp nhiều khó

khăn do chưa có đầu mối chuyên biệt phụ trách riêng các FTA để đưa hoạt động hỗ trợ

doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi đi vào chiều sâu. Vì vậy, nhà nước cần xây dựng

bộ máy chuyên trách để quản lý, thực thi các FTA, đồng thời tiếp tục triển khai các

chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tận dụng ưu đãi từ các FTA. Tác giả

đề xuất với Chính phủ nên thành lập Uỷ ban quốc gia về thực thi các Hiệp định thương

mại tự do. Hiện nay, Bộ Công Thương, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

cũng như một số tổ chức quốc tế đang tích cực đóng góp vào tiến trình thực thi các

FTA của Việt Nam, vì vậy đây cũng chính là những thành viên nòng cốt của Uỷ ban

quốc gia về thực thi của Hiệp định tự do hoá thương mại. Ngoài ra, thành viên của Uỷ

128

ban này cần có thêm các chuyên gia kinh tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài Việt

Nam, các Hiệp hội ngành hàng cũng như doanh nghiệp. Hoạt động của Uỷ ban cần có

điều lệ và cơ chế rõ ràng để khích lệ và huy động sức mạnh tập thể của tất cả các thành

viên. Chức năng cơ bản của Uỷ ban đó là định kỳ báo cáo về kết quả thực thi các FTA,

so sánh với các dự báo đánh giá tại thời điểm phê chuẩn, so sánh với kế hoạch tổng thể

thực thi. Bên cạnh đó, Ủy ban cần rà soát định kỳ các khung khổ pháp lý, điều chỉnh,

cập nhật chương trình lập pháp, đảm bảo thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp

thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các

cam kết FTA và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp

khai thác hiệu quả các FTA. Ngoài ra, tác giả đề xuất Ủy ban sẽ thành lập các Tiểu ban

về Quy tắc xuất xứ theo từng FTA. Tiểu ban có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ quy tắc xuất

xứ cho các doanh nghiệp muốn tận dụng ưu đãi thuế quan FTA để xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hóa và xử lý các vướng mắc về chính sách liên quan tới quy tắc xuất xứ

trong các FTA. Kiến nghị này dựa trên thực tế từ các cuộc khảo sát của VCCI cho thấy

nguyên nhân chủ yếu khiến doanh nghiệp không tận dụng được ưu đãi từ các FTA là

do những vấn đề liên quan tới quy tắc xuất xứ.

Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên gia thực hiện đàm phán và thực thi

FTA ở cấp độ quản lý nhà nước.

Đây là nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng nhiều

FTA với phạm vi vượt ra ngoài lĩnh vực thương mại hàng hóa. Đối với đội ngũ tham

gia đàm phán FTA, trước hết cần nghiên cứu các phương thức cam kết phù hợp nhất

với từng loại đối tác khi đàm phán FTA. Thông thường các FTA Việt Nam đã tham

gia cam kết theo phương thức chọn - cho, tức là tương tự như đàm phán trong khuôn

khổ WTO. Tuy nhiên, có đối tác như RCEP lại muốn đàm phán theo phương thức

chọn – bỏ. Vì vậy, Việt Nam cần có một đội ngũ tư vấn đủ trình độ chuyên môn để xử

lý vấn đề này một cách phù hợp, linh hoạt. Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia tham gia

đàm phán FTA cũng cần có đủ năng lực đàm phán để đảm bảo được quyền lợi cho

doanh nghiệp trong nước.

Để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ trên, Chính

phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ở

trình độ trung và cao cấp cho các chuyên gia đàm phán FTA của Việt Nam và đội ngũ

tư vấn về FTA cho cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng nên tổ chức

các khóa học hỏi kinh nghiệm tại các nước có kinh nghiệm đàm phán và thực hiện tốt

các cam kết trong FTA.

129

Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất thành lập hội đồng tư vấn thuộc Ủy ban quốc gia

về thực thi các FTA nhằm nghiên cứu và đưa ra những tư vấn phù hợp, có tính khả thi

cho đội ngũ chuyên gia đàm phán FTA. Thành phần của hội đồng tư vấn bao gồm các

nhà hoạch định chính sách, giới học thuật, các doanh nghiệp. Các nhà hoạch định

chính sách là những người có kiến thức chuyên sâu và có tầm nhìn chiến lược về việc

tham gia các FTA. Giới học thuật là những nhà nghiên cứu, do đó có nhiều nhận định,

phát hiện mới về hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi. Trong khi đó, doanh nghiệp là đối

tượng trực tiếp thực thi các cam kết trong các FTA. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ của

ba đối tượng trên sẽ đưa ra được những tư vấn có tính chiến lược, vừa đảm bảo tuân

thủ các cam kết quốc tế, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ

FTA của doanh nghiệp.

4.3.1.2 Tăng cường cung cấp thông tin

Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy rõ vai trò quan trọng của Chính phủ trong

việc cung cấp thông tin sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Nội

dung phân tíchthực trạng hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của Chính phủ

cũng nêu rõ công tác hỗ trợ thông tin về FTA của Chính phủ cho các doanh nghiệp

Việt Nam hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát của tác giả,

hầu hết các doanh nghiệp tham gia khảo sát cho rằng nếu nhận được hỗ trợ về thông

tin đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Do đó, để cải thiện mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp, tác giả

đưa ra một số kiến nghị cho Chính phủ như sau:

Trước hết, cần đổi mới cơ chế trao đổi thông tin, hoạt động đào tạo và tham vấn

của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Công Thương và Phòng

thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) cần phối hợp chặt chẽ với các Hiệp hội

ngành hàng cũng như doanh nghiệp trong việc thiết kế kế hoạch tận dụng FTA và nâng

cao hiệu quả thực thi các FTA. Cụ thể, doanh nghiệp cần tích cực phản ánh tới các

Hiệp hội ngành hàng những vướng mắc gặp phải trong quá trình tìm hiểu và áp dụng

các nội dung cam kết trong FTA. Các Hiệp hội ngành hàng sẽ đóng vai trò trung gian

để tập hợp và truyền tải những vướng mắc này tới Bộ công thương và VCCI để lấy ý

kiến từ chuyên gia. Bộ Công thương và VCCI có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn và giải

đáp thắc mắc từ doanh nghiệp.

Để đảm bảo công tác hỗ trợ doanh nghiệp được chính xác, thống nhất, tránh

chồng chéo, tác giả đề xuất thành lập một cơ quan đầu mối là Trung tâm hỏi đáp FTA

trực thuộc Uỷ ban quốc gia về thực thi các Hiệp định thương mại tự do – đơn vị sẽ tiếp

nhận các câu hỏi, thắc mắc của doanh nghiệp về nội dung các cam kết và có thẩm

130

quyền giải thích thống nhất các cam kết cho doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước

thực thi ở địa phương. Bên cạnh công cụ trao đổi thông tin truyền thống là email,

Trung tâm thiết lập đường dây nóng 24/7 để nhanh chóng tiếp nhận và giải quyết các

vấn đề phát sinh của doanh nghiệp.

Tiếp đó, trong tất cả quá trình đàm phán, ký kết, thực thi các FTA, công tác

tuyên truyền về FTA tới cộng đồng doanh nghiệp cần được đẩy mạnh. Công tác tuyên

truyền về FTA luôn đóng vai trò quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và

sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp đối với các thỏa thuận quốc

tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực

hiện các Hiệp định thương mại tự do. Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền về FTA, cần

xác định rõ đối tượng, nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với bối cảnh kinh

tế xã hội.

Về đối tượng tuyên truyền, thành phần được tuyên truyền sẽ bao gồm ba đối

tượng chính: doanh nghiệp (tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ), các cơ quan quản

lý nhà nước, và các Hiệp hội ngành hàng.

Về nội dung tuyên truyền, các cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Hiệp định theo phương thức đơn

giản, dễ hiểu để doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự vận dụng

được các quy định phức tạp này một cách chủ động và hiệu quả. Việc mọi doanh

nghiệp có thể hiểu rõ, hiểu đúng và vận dụng tốt các quy định phức tạp trong các FTA

như lộ trình xóa bỏ thuế quan, cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cộng gộp, hàng rào kỹ

thuật trong thương mại (TBT), SPS sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp,

hạ chi phí sản xuất, xuất khẩu. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy

mạnh xúc tiến nâng cao hiểu biết và năng lực thực thi quy tắc xuất xứ ưu đãi FTA cho

cộng đồng doanh nghiệp. Bản chất của tận dụng thuế quan ưu đãi là đáp ứng đầy đủ

quy tắc xuất xứ. Vì vậy, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy mạnh

tuyên truyền để doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của quy tắc xuất xứ. Tuy

nhiên, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần đặc biệt chú trọng tới tính

chính xác của thông tin và có sự điều tiết cung cấp thông tin phù hợp, tránh việc tập

trung quá đà vào tuyên truyền các FTA mới mà làm lu mờ các FTA Việt Nam đã có

trước đây.

Về hình thức tuyên truyền, tác giả đề xuất bảy hình thức chính như dưới đây:

Thứ nhất, Bộ Công thương cần định kình 1 năm 1 lần tổ chức Hội nghị ở cấp

chiến lược về các Hiệp định thương mại tự do. Mục tiêu của các Hội nghị là phổ biến

131

những thông tin tổng quát, cập nhật nhất về FTA tới nhiều đối tượng khác nhau như

các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp, các cơ

quan thông cáo báo chí, sinh viên. Thông qua các Hội nghị chiến lược, thông tin về

FTA sẽ được phủ sóng rộng rãi trong toàn xã hội. Thông tin tuyên truyền tại Hội nghị

sẽ bao gồm những cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam nói chung và các doanh

nghiệp nói riêng, đề xuất những giải pháp doanh nghiệp cần thực để nắm bắt được lợi

ích và cơ hội từ các FTA. Bên cạnh đó, thông tin về những nguy cơ, rủi ro khi tham

gia các FTA và phương hướng, giải pháp cụ thể để phòng tránh cũng sẽ được đề cập.

Thứ hai, Bộ Công thương và các đơn vị trực thuộc, Phòng thương mại và công

nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng, các đơn vị giáo dục có uy tín cần tăng

cường tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu tại nhiều địa phương trên cả nước. Các

khóa tập huấn được diễn ra dưới hình thức hội thảo, tọa đàm, hoặc các khóa đào tạo

được phân chia theo nhóm ngành hoặc theo vị trí địa lý. Ví dụ, tổ chức chương trình

đào tạo chuyên sâu đi theo ngành như phổ biến kiến thức về các cam kết trong các

FTA trong từng ngành, phổ biến phương pháp quản lý xuất xứ, phân loại danh mục

trong nguồn nguyên liệu, cung cấp thông tin về chế độ công nhận lẫn nhau về chứng

nhận xuất xứ. Diễn giả tại các buổi hội thảo, ngoài các chuyên gia đầu ngành thuộc các

cơ quan quản lý nhà nước, cần mời các diễn giả là đại diện của những doanh nghiệp đã

có thành công nhất định trong hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA làm ví dụ

thực tiễn. Thông qua các buổi hội thảo, tọa đàm, khóa huấn luyện chuyên sâu, doanh

nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích hơn và có khả năng tận dụng tốt hơn ưu đãi từ các

FTA. Khi có những vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi Hiệp định, các cơ quan

quản lý có thẩm quyền cần nhanh chóng tổ chức hội thảo để cập nhật thông tin mới về

Hiệp định và cách thức tận dụng ưu đãi tới các Hiệp hội ngành hàng và cộng đồng

doanh nghiệp. Tác giả đề xuất Bộ Công thương định kỳ 1 năm 1 lần tổ chức hội thảo

tổng kết để đánh giá tác động của từng Hiệp định FTA đối với hoạt động xuất nhập

khẩu, đồng thời nắm bắt được thông tin phản hồi của doanh nghiệp về những khó khăn

và vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA. Cuối cùng hình thức tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm cũng nên kết hợp song

song giữa tổ chức trực tiếp và trực tuyến thông qua các nền tảng công nghệ như Zoom,

Google meet, Teams. Hình thức hội thảo trực tuyến đã thể hiện tác dụng rất lớn trong

bối cảnh dịch bệnh Covid-19 (2019-2020) khi loại bỏ được trở ngại về khoảng cách

địa lý và đem lại sự thuận tiện cho người tham gia. Do vậy, hình thức này nên được

đẩy mạnh trong tương lai.

132

Thứ ba, Bộ Công thương phối hợp cùng Phòng Thương mại và Công nghiệp

Việt Nam nghiên cứu, biên soạn và xuất bản các ấn phẩm về FTA như cẩm nang, sổ

tay cho doanh nghiệp. Các ấn phẩm cần cung cấp thông tin chuyên sâu vào từng thị

trường FTA, từng ngành hàng và được gửi tới các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hiệp

hội ngành hàng ở từng địa phương trên cả nước. Nội dung các ấn phẩm cần tập trung

vào một số vấn đề được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm như hướng dẫn doanh nghiệp

cách thức để tính toán hưởng lợi khi xuất khẩu sang các thị trường đối tác FTA, trong

đó, quan trọng là cách tính cộng gộp xuất xứ trong C/O của các lô hàng xuất khẩu.

Đồng thời nội dung của các cuốn cẩm nang, sổ tay về FTA cũng cần hướng dẫn cho

doanh nghiệp cách phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết

các vấn đề phát sinh nếu có.

Thứ tư, Bộ Công thương tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cổng thông tin,

các chuyên trang, chuyên mục về hội nhập kinh tế quốc tế trên các báo, chú trọng việc

phổ biến các FTA trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, thành phố, các sở, ngành.

Do mới đi vào hoạt động nên Cổng thông tin chắc chắn chưa được nhiều doanh nghiệp

biết đến, do đó công tác quảng bá về Cổng thông tin cũng cần được đẩy mạnh để mọi

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nắm được và

khai khác hiệu quả đầu mối thông tin quan trọng này. Ngoài ra, Bộ Công thương cũng

cần tiếp tục tham khảo nội dung Cổng thông tin về FTA của các nước khác và thường

xuyên tổng hợp những ý kiến đóng góp, phản hồi của cộng đồng doanh nghiệp để hoàn

thiện Cổng thông tin.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần nghiên cứu phát triển các phần mềm mới

giúp doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, tra cứu những cam kết và quy định cụ thể trong

từng lĩnh vực, ngành hàng theo từng FTA. Khi thiết kế phần mềm, cần nghiên cứu mô

hình chạy thử nghiệm giúp doanh nghiệp đánh giá sơ bộ mức độ đáp ứng các quy tắc

xuất xứ theo cam kết trong từng FTA. Khi có kết quả sơ bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp tục

nhận được hướng dẫn cụ thể về quy trình nộp hồ sơ xin giấy chứng nhận xuất xứ ưu

đãi để được hưởng thuế quan ưu đãi. Các ứng dụng công nghệ thông tin này nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA.

Thứ năm, Bộ Công thương đẩy mạnh thiết lập các trang mạng xã hội về FTA để

tăng tương tác. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2018, cả nước có khoảng 55 triệu

người dùng mạng xã hội, chiếm khoảng 57% dân số. Sử dụng mạng xã hội để tiếp nhận

thông tin và tương tác đã trở thành thói quen của mọi người. Vì vậy, việc tuyên truyền về

FTA thông qua các trang mạng xã hội như Facebook, youtube được kỳ vọng sẽ giúp

133

thông tin về FTA được truyền tải rộng rãi, nhanh chóng và hiệu quả trong thời gian tới.

Đặc biệt, với đặc thù dễ sử dụng, có tính tương tác cao, các trang mạng xã hội sẽ là kênh

nhận phản hồi nhanh chóng nhất từ phía cộng đồng doanh nghiệp và những người quan

tâm về những vướng mắc gặp phải trong quá trình thực thi tận dụng ưu đãi từ các FTA.

Thứ sáu, Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp cùng các trường cao đẳng, đại học,

các trung tâm hướng nghiệp nghiên cứu đưa một số nội dung quan trọng liên quan tới

hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là nội dung về FTA vào một số học phần giảng dạy

tại tại đơn vị của mình. Các trường đại học, đặc biệt là các trường trong khối ngành

kinh tế cần tích cực phối hợp mời các chuyên gia về từ các cơ quan quản lý nhà nước

như Bộ Công thương, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam và các doanh

nghiệp đến chia sẻ cho sinh viên kiến thức và những tình huống thực tế liên quan tới

thực hành tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp. Đồng thời, các cơ sở đào

tạo như trường đại học cần thường xuyên rà soát và điều chỉnh chương trình đào tạo,

đẩy mạnh hoạt động gắn kết với thực tiễn cho sinh viên. Hoạt động gắn kết bao gồm

tăng thời lượng đi thực tập, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp. Với vai trò là lực

lượng lao động kế cận, nếu được trang bị đầy đủ kiến thức về lý thuyết và thực tiễn,

đội ngũ học viên, sinh viên sẽ là nguồn lao động chất lượng cao giúp doanh nghiệp tận

dụng tốt cơ chế ưu đãi để được hưởng lợi từ các FTA.

4.3.1.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại

Theo kết quả nghiên cứu định lượng trong luận án, nếu sự tiếp xúc quốc tế của

doanh nghiệp Việt Nam được cải thiện thì sẽ gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA. Để cải thiện sự tiếp xúc quốc tế, các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy

mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư tại các thị trường là đối tác FTA của Việt

Nam. Công tác xúc tiến cần tập trung các lĩnh vực, ngành hàng thế mạnh, có tiềm năng

xuất khẩu lớn sang các thị trường này. Đặc biệt, công tác xúc tiến thương mại sang hai

thị trường mới là Canada và Mexico cần được đẩy mạnh. Đây là hai thị trường có mức

tiêu thụ lớn đối với hàng dệt may và điện thoại, linh kiện (Phòng thương mại và công

nghiệp Việt Nam, 2021). Nếu như trước đây, hàng Việt Nam phải xuất qua thị trường

Hoa Kỳ mới có đến được với người tiêu dùng Canada và Mexico thì sau khi Hiệp định

CPTPP có hiệu lực, hàng hóa có thể được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu trực tiếp sang

hai thị trường tiềm năng này.

Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp cùng

các đơn vị chức năng, đặc biệt là các cơ quan ở cấp địa phương tăng cường cung cấp

thông tin dự báo thị trường, giảm thiểu thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép

134

đầu tư, giấy phép kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp để giải quyết triệt để

những vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Cục xúc tiến thương mại nên định kỳ tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại đi

khảo sát thực tế tại thị trường đối tác FTA. Thành viên đoàn xúc tiến sẽ bao gồm đại diện

Bộ Công thương, đại diện các Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp Việt Nam có

quan tâm. Kinh phí tổ chức sẽ trích một phần từ ngân sách nhà nước, phần còn lại do các

doanh nghiệp chủ động đóng góp. Hoạt động chính của đoàn khảo sát là tham gia các

buổi triển lãm, hội trợ, các hoạt động giao lưu doanh nghiệp tại thị trường đối tác FTA.

Thông qua những chuyến đi thực tế, doanh nghiệp sẽ nắm bắt rõ hơn tình hình thị trường,

đồng thời mở rộng mạng lưới kinh doanh.

Các Bộ, Ban, ngành liên quan như Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công

nghiệp Việt Nam, Cục Đầu tư nước ngoài cần phối hợp, hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp

các kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, marketing, truy xuất

thông tin về mặt hàng nhằm giúp doanh nghiệp không lúng túng khi thực hiện hoạt động

giao dịch thương mại quốc tế với doanh nghiệp nước ngoài.

4.3.1.4 Phát triển công nghiệp hỗ trợ

Công nghiệp hỗ trợ sẽ là tiền đề để phát triển các ngành công nghiệp của Việt

Nam trong tương lai và giúp doanh nghiệp tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA.

Tuy nhiên, theo phân tích thực trạng tận dụng ưu đãi từ FTA của Việt Nam, ngành

công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam hiện còn kém phát triển. Mặc dù Chính phủ đã có

định hướng phát triển ngành rõ ràng, nhưng các chương trình hành động để hiện thực

hóa mục tiêu vẫn chưa đạt được kỳ vọng của doanh nghiệp. Do đó, tác giả đề xuất các

giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ gồm:

Thứ nhất, Chính phủ cần có chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ

công nghệ cho các doanh nghiệp thuộc công nghiệp hỗ trợ.

Về hỗ trợ vốn, Chính phủ nghiên cứu thành lập các ngân hàng chính sách dành

riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn nhanh, đáp

ứng nhu cầu huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Chính

phủ cần cho phép các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được tiếp cận vay vốn ODA để

đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc công nghệ cao.

Về mặt công nghệ, Chính phủ cần giao cho Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Khoa

học và công nghệ phụ trách lập quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp thuộc

ngành công nghiệp phụ trợ. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có chính sách thúc đẩy

chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp lớn, có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

135

sang các công ty vừa và nhỏ tại Việt Nam. Điều này được thực hiện thông qua các

hoạt động liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp

đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong và ngoài nước. Ngoài ra, cần đẩy mạnh

hoạt động nghiên cứu của các Viện chuyên ngành như Viện dệt may, da giày, cơ khí

để phát triển các chủng loại vật liệu, linh kiện, phụ tùng mới phù hợp, đáp ứng nhu cầu

của các ngành sản xuất trong nước.

Thứ hai, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có của từng

địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư

và các đơn vị quản lý tại địa phương hỗ trợ cấp vốn đầu tư xây dựng các Trung tâm hỗ

trợ kỹ thuật chuyên về công nghiệp phụ trợ. Tác giả đề xuất xây dựng hai Trung tâm

hỗ trợ kỹ thuật chuyên về công nghiệp hỗ trợ tại Bình Dương (đầu mối của khu vực

phía Nam) và Bắc Ninh (đầu mối của khu vực phía Bắc). Vai trò của trung tâm là hỗ

trợ các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên

phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào

chuỗi sản xuất toàn cầu.

Thứ ba, Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì nghiên cứu quy hoạch các vùng trọng

điểm phát triển công nghiệp phụ trợ, ưu tiên đặt các nhà máy thuộc công nghiệp hỗ trợ

tại các khu công nghiệp, khu chế xuất với mục tiêu phát triển tập trung, tạo cụm liên

kết ngành. Đặc biệt, Bộ Kế hoạch đầu tư và các Bộ ngành có liên quan cần có quy

định chi tiết từng vùng kinh tế để đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp chuyên sâu

công nghiệp nghiệp hỗ trợ. Hiện nay công tác quy hoạch đang gặp khó khăn do các địa

phương còn lo ngại về những tác hại môi trường mà các nhà máy công nghiệp phụ trợ

có thể gây ra. Do đó, để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành, các cơ quan quản

lý nhà nước từ trung ương đến địa phương cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên

cứu và tham vấn doanh nghiệp để đưa ra các quy định thống nhất cho việc thành lập,

xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, đồng thời vẫn đảm bảo các chính

sách hỗ trợ phù hợp để phát triển công nghiệp phụ trợ.

Thứ tư, để khuyến khích ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước pháp triển,

Chính phủ cần yêu cầu các tập đoàn nước ngoài ở Việt Nam phải nội địa hóa từng

năm, đặt hàng các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp linh kiện theo hướng sẽ hỗ trợ các

tập đàn FDI về thuế và chính sách khác tùy thuộc với tỷ lệ nội địa hóa.

Cuối cùng, cần đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phụ trợ. Cụ

thể, Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí phát triển nhân lực cho các ngành công nghiệp

136

phụ trợ. Bên cạnh đó, nghiên cứu thành lập, phát triển các cơ sở đào tạo cung cấp nhân

lực cho ngành công nghiệp phụ trợ đạt chuẩn quốc tế. Để công tác đào tạo đạt hiệu

quả, không gây lãng phí, Chính phủ và các cơ quan bộ ngành nghiên cứu đào tạo nhân

lực tập trung cho một số lĩnh vực trọng điểm như da dày, dệt may, công nghiệp chế

biến, chế tạo. Đây là những lĩnh vực có tiềm năng phát triển trong khi nguồn nhân lực

cho các lĩnh vực này hiện còn thiếu và yếu.

4.3.1.5 Tạo thuận lợi thương mại

Thứ nhất, cần hoàn thiện khung khổ pháp lý về FTA

Nội dung phân tích thực trạng tận dung cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam

trong luận án đã nêu rõ một số điểm hạn chế liên quan tới khuôn khổ pháp lý của Việt

Nam. Theo đó, để tận dụng được ưu đãi từ các FTA đòi hỏi Việt Nam cần có khung

khổ pháp lý phù hợp với pháp luật quốc tế được quy định trong từng FTA cụ thể. Do

đó, Việt Nam bắt buộc phải thực hiện nhanh, tích cực và chủ động hơn việc đổi mới,

hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách trong nước. Việc xây dựng môi trường pháp

lý theo hướng phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế sẽ có tác dụng mạnh

mẽ đến các doanh nghiệp. Điều này giúp cho doanh nghiệp hoạt động trong môi

trường pháp lý có nhiều điểm tương đồng với thị trường quốc tế, từ đó không còn bỡ

ngỡ khi tiếp cận thị trường mục tiêu. Sản phẩm của doanh nghiệp cũng dễ dàng thỏa

mãn các quy định về kỹ thuật và chất lượng, có thể thâm nhập những thị trường khó

tính. Ở một khía cạnh khác, doanh nghiệp cũng có thể được bảo vệ tốt hơn trong

trường hợp có tranh chấp xảy ra nếu hệ thống luật pháp nội địa chặt chẽ và an toàn.

Một số giải pháp cụ thể cho các cơ quan quản lý nhà nước gồm:

- Chính phủ và các cơ quan Bộ ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Công

thương, Bộ Tư pháp cần thường xuyên rà soát, bổ sung và sửa đổi văn bản quy phạm

pháp luật về xuất xứ hàng hóa, đầu tư nước ngoài, công nghiệp phụ trợ theo hướng bổ

sung và điều chỉnh các quy định cho phù hợp với chủ trương, chính sách của nhà nước

về phòng chống gian lận thương mại phù hợp với bối cảnh thực tế của Việt Nam và

phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá tính tương thích của pháp luật trong nước và

điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo quy trình rà soát dưới sự chủ trì

của Bộ Tư pháp hoặc trong quá trình ban hành quy phạm pháp luật.

- Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao cần phối hợp với các Bộ chuyên ngành để đảm

bảo quá trình nội luật hóa các quy định trong FTA không gây ra khó khăn, cản trở đối

với hoạt động của doanh nghiệp, cũng như xem xét chuyển hóa FTA theo hướng cải

cách môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam.

137

Tóm lại, hoàn thiện hành lang pháp lý đặc biệt là hành lang pháp lý về xuất xứ

hàng hóa là vấn đề cần thực hiện nhanh chóng để góp phần góp phần tạo thuận lợi cho

hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp, tiết giảm chi phí, nâng

cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính liên quan tới chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Giải pháp được đề xuất dựa trên kết quả khảo sát của luận án về những nguyên

nhân khiến doanh nghiệp chưa tận dụng tốt các ưu đãi từ FTA, trong đó một trong số

những nguyên nhân cơ bản được doanh nghiệp đề cập tới là quá trình xin C/O phức

tạp, doanh nghiệp vẫn tốn nhiều thời gian và chi phí để xin được C/O ưu đãi. Do đó,

Chính phủ cần có những biện pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp xin chứng nhận xuất xứ ưu đãi như sau:

- Cần quy hoạch lại hệ thống các tổ chức cấp C/O theo hướng thống nhất, đồng

bộ. Ngoài ra, Chính phủ có thể thành lập trung tâm kiểm tra xác minh xuất xứ hàng

hóa nhằm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống theo hướng hiện đại, tiết kiệm chi phí

cho doanh nghiệp.

- Cải tiến công tác cấp C/O tại các tổ chức cấp C/O gồm Phòng thương mại và

công nghiệp Việt Nam, các phòng quản lý xuất nhâp khẩu của Bộ Công thương, các

Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất được Bộ Công thương ủy quyền. Trước

hết, Bộ Công thương, VCCI cần cải tiến quy trình cấp C/O theo hướng đơn giản hóa,

dễ hiểu, thông tin cần được phổ biến rộng rãi tới cộng đồng doanh nghiệp thông qua

các Hiệp hội ngành hàng, các cơ quan thông tấn báo chí của địa phương. Bên cạnh đó,

các công tác sắp xếp nhân sự, quy trình tiếp nhận, trả hồ sơ, thiết kế văn phòng tại các

tổ chức cấp C/O cũng cần được chú trọng cải tiến nhằm đem đến nhưng tiện ích cho

doanh nghiệp, giảm thiểu thời gian doanh nghiệp xin C/O ưu đãi.

- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, đảm bảo đủ kinh phí cho các tổ chức cấp

C/O có thể thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, xác minh các hành vi gian lận thương

mại trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.

- Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức cấp C/O như Phòng Thương mại và

Công nghiệp Việt Nam (VCCI), phòng Quản lý xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công

thương, các Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp được ủy quyền của Bộ Công

thương. Cụ thể, cần đẩy mạnh trao đổi thông tin, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ cấp C/O, nâng cấp cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ,

chứng từ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xác minh xuất xứ khi có yêu cầu.

138

- Để chuẩn bị cho công tác tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các cơ quan quản

lý nhà nước đặc biệt là Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan cần phát triển các kênh hỗ

trợ tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ các dự án hợp tác kinh tế - kỹ thuật trong các FTA đã

thỏa thuận được để nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin, kết nối phần mềm và số liệu

cấp C/O, cập nhật thông tin dữ liệu về tình hình cấp C/O để phát hiện các diễn biến bất

thường, cảnh báo các mặt hàng có nguy cơ cao về gian lận xuất xứ hàng hóa. Mặc dù,

cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp

nhưng lại phát sinh nhiều rủi ro về gian lận xuất xứ gây. Do đó, Chính phủ cần ban

hành và thực thi chế tài xử phạt nặng đối với các hành vi gian lận thương mại nói

chung và trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa nói riêng để đảm bao môi trường kinh doanh

minh bạch, tạo hàng lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư vào lộ

trình tự chứng nhận xuất xứ và tận dụng được đối đa ưu đãi thuế từ các FTA.

4.3.2 Kiến nghị đối với các Hiệp hội ngành hàng và tổ chức doanh nghiệp

Hiệp hội ngành hàng và các tổ chức doanh nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng,

là đơn vị kết nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước, là đầu mối xây

dựng mạng lưới doanh nghiệp, đại diện tiếng nói của doanh nghiệp. Do đó, đẩy mạnh

sự hỗ trợ của Hiệp hội trong việc giải quyết những vướng mắc, khó khăn mà doanh

nghiệp đang gặp phải là giải pháp then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA. Các đề xuất giải pháp về phía Hiệp hội bao gồm:

Thứ nhất, các Hiệp hội và tổ chức doanh nghiệp cần định kỳ tổ chức các đợt

đào tạo nâng cao năng lực xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường xuất khẩu cho

các doanh nghiệp thành viên. Tại các buổi đào tạo, đại diện Hiệp hội hoặc đại diện các

doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm chia sẻ cụ thể các cách xác định xuất xứ của hàng

hóa. Đặc biệt, để tận dụng được ưu đãi mà các mang lại, các Hiệp hội cần giới thiệu

cho doanh nghiệp các về các công cụ tìm kiếm thị trường, cách xác định mã HS của

hàng hóa, cách lựa chọn các FTA phù hợp để được hưởng ưu đãi thuế quan.

Thứ hai, Hiệp hội và tổ chức doanh nghiệp cũng cần phát huy vai trò tư vấn, hỗ

trợ pháp lý khi doanh nghiệp cần, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với tiềm lực

còn hạn chế. Để làm được điều này, các Hiệp hội cần theo dõi thị trường và bám sát

hoạt động sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp Hội viên. Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng

cần cung cấp cho doanh nghiệp thành viên những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc

tế, cũng như kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện quốc tế, những rào cản thương mại

của các thị trường xuất khẩu. Đồng thời, các Hiệp hội cần thường xuyên thực hiện một

số khảo sát nhằm chủ động nắm bắt được những khó khăn mà các doanh nghiệp hội

139

viên đang gặp phải, từ đó có những tư vấn phù hợp. Để làm được điều đó, các Hiệp hội

ngành hàng của Việt Nam cần thường xuyên theo dõi thị trường và bám sát các hoạt

động sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp hội viên. Theo chuyên gia kinh tế, TS.

Nguyễn Đình Cung, hoạt động của Hiệp hội Việt Nam hiện còn rất yếu. Để phát huy

tốt vai trò của Hiệp hội, cần có sự hỗ trợ và đồng hành từ phía Chính phủ và các bộ

ngành để Hiệp hội trở thành tổ chức hỗ trợ tốt nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, đặc

biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng lợi ích từ FTA. Các Hiệp hội có

thể kết hợp với các chuyên gia tư vấn, tổ chức nghiên cứu để có những tư vấn chính

xác nhất cho doanh nghiệp.

Thứ ba, các Hiệp hội ngành hàng của Việt Nam cần chủ động xây dựng mối

quan hệ với các Hiệp hội đối tác của các quốc gia thành viên FTA. Ví dụ, đối với

lĩnh vực dệt may, để tân dụng được VKFTA và AKFTA khi xuất khẩu sang thị

trường Hàn Quốc, Hiệp hội dệt may Việt Nam cần chủ động xây dựng mối quan hệ

với các Hiệp hội đối tác của Hàn Quốc như KOFOTI, KITECH để hỗ trợ kết nối

doanh nghiệp, chia sẻ thông tin về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thị

trường dệt may tại mỗi nước.

Thứ tư, các Hiệp hội và tổ chức doanh nghiệp cần tích cực vận động, khuyến

khích doanh nghiệp thành viên ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất

kinh doanh nhằm đảm bảo các tiêu chí về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực

phẩm, môi trường, từ đó thúc đẩy hàng hóa thâm nhập vào các thị trường đối tác

FTA. Để khuyến khích doanh nghiệp, Hiệp hội phải trực tiếp đứng ra làm đầu mối

giúp doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực về vốn và khoa học công nghệ. Đồng

thời, Hiệp hội cần tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên thực hiện hoạt động

chuyển giao công nghệ như cung cấp các thông tin về kỹ thuật, hướng dẫn vận hành

máy móc và hỗ trợ nguồn nhân lực trong quá trình tiếp nhận và vận hành sản xuất

theo công nghệ mới.

Thứ năm, với vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà

nước, các Hiệp hội và tổ chức doanh nghiệp cần theo dõi thị trường và bám sát hoạt

động sản xuất, xuất khẩu của của doanh nghiệp hội viên nhằm tham mưu cho các cơ

quan quản lý trong công tác đàm phán các FTA theo hướng có lợi cho doanh nghiệp

Việt Nam. Đặc biệt, các Hiệp hội và tổ chức doanh nghiệp cần tham mưu để đàm phán

quy tắc xuất xứ theo hướng phù hợp với quy trình sản xuất và thực tế của doanh

nghiệp Việt Nam, giúp doanh nghiệp Việt Nam không bị thua thiệt so với doanh

nghiệp nước đối tác FTA và có thể tận dụng tốt các ưu đãi mà FTA mang lại.

140

4.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp

4.3.3.1 Tăng cường quan hệ đối tác

Giải pháp được đề xuất dựa trên kết quả khảo sát trong luận án cho thấy mức độ

tiếp xúc quốc tế của các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa cao, trong khi đó, tiếp xúc

quốc tế là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Để

tăng cường tiếp xúc quốc tế cũng như xóa bỏ các rào cản về văn hóa, thương mại, các

doanh nghiệp cần tăng cường tham gia gặp gỡ, trao đổi với đối tác. Doanh nghiệp xuất

nhập khẩu cần chủ động tham gia vào các hoạt động xúc tiến thương mại để tăng cơ hội

tiếp xúc, giao thương. Việc tham gia vào các hội chợ thương mại, hội thảo được tổ chức

bởi Bộ công thương, VCCI, hay các Hiệp hội sẽ giúp doanh nghiệp tìm thấy các cơ hội

hợp tác, đầu tư với tại các thị trường đối tác FTA.

Đối với hoạt động xuất khẩu, theo khảo sát ý kiến của các chuyên gia, hiện nay,

các hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường FTA đã được triển

khai nhưng chưa hiệu quả. Các hoạt động quảng bá sản phẩm mới tại các các thị

trường FTA tiềm năng triển khai vẫn còn chậm. Do đó, để đẩy mạnh hoạt động xúc

tiến xuất khẩu trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

Doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến lược marketing và xúc tiến xuất khẩu

hàng hóa sang các thị trường FTA tiềm năng. Chủ động tìm kiếm đối tác để chào hàng

thông qua các buổi hội chợ, triển lãm được tổ chức bởi một số tổ chức uy tín như

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục xúc tiến thương mại, Bộ

Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Doanh nghiệp cần tìm hiểu, thiết lập, mở rộng mạng luới bạn hàng, đối tác ở

các thị trường có lợi thế FTA. Thông tin thị trường cần tìm hiểu bao gồm văn hóa, thị

hiếu của thị trường. Ngoài ra, việc tìm hiểu thông tin thị trường cũng giúp doanh

nghiệp nắm bắt được thông tin về mức tiêu thụ của thị trường (đối với doanh nghiệp

xuất khẩu), và khả năng cung ứng của thị trường (đối với doanh nghiệp nhập khẩu) để

từ đó có những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.

Các doanh nghiệp trong nước cũng nên chủ động liên kết với nhau và liên kết

với các doanh nghiệp khác trong nội khối FTA để tham gia sâu vào chuỗi sản xuất,

nhằm tận dụng thế mạnh về thị trường, thương hiệu, cách thức tổ chức, quản lý, kinh

nghiệm phát triển trong cạnh tranh.

Doanh nghiệp cần chủ động thâm nhập vào hệ thống phân phối của thị

trường. Hệ thống phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng đã đi vào ổn định tại rất

nhiều quốc gia đối tác FTA của Việt Nam như Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và

141

NewZeland. Bên cạnh đó, việc tạo ra một hệ thống phân phối riêng lẻ lại rất tốn

kém. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nên bắt tay với các nhà nhập khẩu và các

kênh phân phối hiện hữu tại quốc gia đối tác FTA để có thể thâm nhập thị trường

nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Cuối cùng, bên cạnh các hình thức hợp tác kinh doanh thông thường, việc

doanh nghiệp tham gia hợp tác dưới dạng tham gia chuỗi sản xuất cần được khuyến

khích phát triển. Ví dụ, hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu

nhỏ đều gặp khó khăn khi xuất khẩu sang các thị trường lớn hoặc thị trường mới trong

các FTA để tận dụng các cơ hội từ các Hiệp định này. Tuy nhiên, nếu có thể tham gia

cùng các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu, như là một đối tác cung ứng một phần sản

phẩm cho các hợp đồng xuất khẩu của họ, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng có thể

hưởng lợi từ các FTA thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp.

4.3.3.2 Tăng cường nhận thức và chủ động nâng cao khả năng học hỏi

Từ kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khả năng học hỏi của doanh nghiệp

cũng có ảnh hưởng lớn tới kết quả tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA (hệ số beta =

0,125). Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp chủ động học hỏi kiến thức về FTA

thông qua việc tìm kiếm thông tin, lữu trữ thông tin, chia sẻ thông tin liên quan tới các

FTA sẽ góp phần gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi mà FTA có thể mang lại.

Cũng theo kết quả nghiên cứu định lượng, thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp cũng có

tác động tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA với hệ số beta bằng 0,107. Do đó, các giải

pháp nhằm gia tăng khả năng học hỏi của doanh nghiệp và cải thiện thái độ của lãnh

đạo doanh nghiệp đối với tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA cần được chú trọng. Các

giải pháp được tác giả đề xuất như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động lĩnh hội kiến thức về các Hiệp định thương

mại tự do

Để tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA, doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ

những lợi ích và yêu cầu đặt ra để được hưởng lợi ích trong từng Hiệp định. Trước hết,

doanh nghiệp cần nắm rõ nội dung Hiệp định, từng điều khoản đối với lĩnh vực mình

quan tâm, nắm được những ưu đãi trong Hiệp định, lộ trình giảm thuế của từng đối tác

FTA đối với từng nhóm hàng và những yêu cầu để được hưởng ưu đãi có liên quan

đến mặt hàng, ngành hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.

Để làm được điều này, bản thân các doanh nghiệp phải có sự thay đổi và

nâng cao nhận thức, kiến thức của đội ngũ nhân viên, đặc biệt là bộ phận nghiên

cứu và phát triển kinh doanh trong việc tiếp cận với các cơ sở dữ liệu về các FTA

142

để từ đó đưa ra biện pháp phù hợp. Các giải pháp nâng cao nhận thức cho các cán

bộ công nhân viên gồm:

- Doanh nghiệp trích một phần kinh phí hoạt động để mở các lớp đào tạo nâng

cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý trực tiếp, cán bộ xuất nhập khẩu. Đội ngũ giảng

dạy cho các khóa đào tạo là các giảng viên giàu kinh nghiệm, các chuyên gia đến từ

Phòng xuất nhập khẩu, Bộ Công thương hoặc chuyên gia tới từ Phòng Thương mại và

Công nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể trích kinh phí cử cán bộ tham

gia các khóa đào tạo chuyên sâu, các hội thảo liên quan tới FTA được tổ chức bởi các

tổ chức uy tín.

- Doanh nghiệp cần tích cực và chủ động tìm hiểu thông tin về FTA, cập nhật

và nắm được lộ trình cắt giảm thuế của từng mặt hàng theo Hiệp định, tìm hiểu các

tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, công đoạn gia công chế biến cụ thể, cũng như các

thông tư hướng dẫn của các bộ ngành liên quan đến thực thi Hiệp định. Ngoài ra,

doanh nghiệp cũng cần tích cực chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, kịp thời cập

nhật các ưu đãi được hưởng để áp dụng C/O ưu đãi đạt hiệu quả cao nhất. Trong số các

FTA mà Việt Nam là thành viên, nhiều đối tác vừa là thành viên của FTA đa phương

nhưng cũng ký kết FTA song phương với Việt Nam, ví dụ như Hàn Quốc là thành viên

của AKFTA, VKFTA. Do đó, để tận dụng được ưu đãi mà các FTA mang lại, doanh

nghiệp cần nắm rõ về những ưu đãi mà hàng hóa của mình có thể được hưởng khi xuất

khẩu sang một thị trường. Ví dụ, khi xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc, doanh

nghiệp có quyền lựa chọn áp dụng ưu đãi trong AKFTA hoặc VKFTA. Vì vậy, doanh

nghiệp nên xem xét mức ưu đãi và yêu cầu đi kèm để được hưởng ưu đãi của từng

FTA, từ đó quyết định xin C/O ưu đãi của FTA phù hợp, có lợi hơn cho doanh nghiệp.

Hiện nay, bên cạnh trang thông tin của Trung tâm WTO và hội nhập, Cổng thông tin

điện tử về FTA mới ra mắt là kênh thông tin chính thống mà doanh nghiệp nên chủ

động truy cập để khai thác các thông tin về thị trường, các điều kiện để sản phẩm của

doanh nghiệp có thể tận dụng được ưu đãi từ FTA. Ngoài ra, một số đơn vị cũng có

chuyên trang hỗ trợ doanh nghiệp tra cứu nhu cầu từng thị trường đối với từng sản

phẩm, tra cứu mức thuế quan ưu đãi cho sản phẩm như công cụ phân tích thị trường

của ITC: Trademap (tra cứu các số liệu xuất nhập khẩu để xác định nhu cầu thị

trường), Market Access Map (tra cứu thuế quan, bao gồm cả thuế MFN và thuế ưu đãi

theo FTA đối với từng sản phẩm cụ thể). Như vậy, ngày càng có nhiều kênh thông tin

và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA, tuy nhiên

rất nhiều doanh nghiệp vẫn chưa biết tới hoặc chưa thử tìm hiểu các công cụ tra cứu

143

này. Do đó, để gia tăng tận dụng cơ chế từ FTA thì ngoài việc đẩy mạnh công tác

tuyên truyền từ Chính phủ và các cơ quan chức năng, bản thân doanh nghiệp cũng cần

chủ động tìm hiểu các thông tin và tìm kiếm các công cụ hỗ trợ hoạt động tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các FTA.

- Doanh nghiệp phải chủ động tìm hiểu sâu về quy tắc xuất xứ và các bước xin

chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi từ các FTA. Đặc biệt, doanh

nghiệp cần nắm rõ về các tiêu chí xác định xuất xứ của hàng hóa gồm tiêu chí xuất xứ

thuần túy và tiêu chí chuyển đổi cơ bản. Doanh nghiệp cũng nắm vững inconterms –

những điều khoản thương mại quốc tế để thực hiện thương thảo, kí kết hợp đồng với

những điều khoản chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro. Hiện nay, bên cạnh việc xin giấy

chứng nhận xuất xứ, một số FTA như ATIGA, EVFTA, CPTPP đã cho phép doanh

nghiệp thực hiện tự chứng nhận xuất xứ. Đây là xu thế ngày càng phổ biến trên thế

giới và sẽ sớm phổ biến tại Việt Nam. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu về

cơ chế tự chứng nhận xuất xứ để có sự chuẩn bị cần thiết cho việc tận dụng các FTA

đã và sẽ ký kết trong tương lai. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp cần nắm bắt cơ chế tự

cấp C/O theo mẫu, chủ động tìm hiểu các cơ chế, chính sách, cũng như tìm các đối tác

ở thị trường phù hợp. Trong dài hạn, doanh nghiệp cần có cơ cấu tổ chức nội bộ, có

một hệ thống được thiết lập để đảm bảo tự chứng nhận xuất xứ một cách hiệu quả.

Nhân sự phụ trách tự chứng nhận xuất xứ tại doanh nghiệp phải đủ năng lực, đủ kiến

thức, có nghiệp vụ tốt để làm chủ toàn bộ quá trình tự chứng nhận xuất xứ.

Thứ hai, doanh nghiệp cần tăng cường lưu giữ thông tin

Việc lưu trữ và tổng hợp các thông tin quan trọng liên quan tới các Hiệp định

thương mại tự do và cách thức tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự

do sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tận dụng cơ chế ưu đãi. Doanh nghiệp

cũng cần lưu trữ đầy đủ các thông tin về quy trình thu mua, sản xuất, xuất khẩu hàng

hóa. Đặc biệt, chứng từ xác minh nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng hóa phải đảm

bảo lưu trữ đầy đủ, rõ ràng. Một số chứng từ quan trọng doanh nghiệp cần lưu trữ đầy

đủ gồm: bảng kê khai sản xuất, hóa đơn mua nguyên vật liệu, C/O hoặc chứng từ

chứng minh xuất xứ của nguyên liệu, hợp đồng mua bán hàng hóa, vận tải đơn, phiếu

đóng gói hàng, đơn đề nghị cấp C/O, hóa đơn thương mại, bản kê khai mã HS nguyên

liệu (nếu áp dụng tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa), bản tính toán hàm lượng giá trị

khu vực (nếu tính theo RVC), bản mô tả quy mình sản xuất. Đây là những chứng từ

thường được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình khi cần xác minh xuất xứ hàng hóa.

Để làm được điều nay, doanh nghiệp xuất khẩu phải đảm bảo nắm được đầy đủ thông

144

tin ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào. Ví dụ, đối với sản phẩm nông sản, cần khuyến

khích người nông dân, hộ sản xuất phải ghi chép đầy đủ thông tin về nguồn gốc giống,

từ lúc gieo trồng cho đến khi thu hoạch, đảm bảo được quy trình truy xuất nguồn gốc.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tổng hợp và lưu trữ các thông tin về các đầu mối có

thể hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần tổng hợp thông tin về bộ hồ sơ xin chứng nhận

xuất xứ để hưởng ưu đãi, những vướng mắc thường gặp và cách thức xử lý. Nếu các

thông tin được lưu trữ đầy đủ và hệ thống, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn lực,

giữ được sự chủ động và kịp thời ứng biến trước những thay đổi. Đây là sự chuẩn bị

cần thiết để doanh nghiệp luôn chủ động và sẵn sàng cho công tác hậu kiểm.

Thứ ba, cần tăng cường chia sẻ thông tin

Việc chia sẻ thông tin về các vấn đề liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực. Chia sẻ thông tin không chỉ giúp các doanh

nghiệp hiểu hơn về đối tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc khai thác các cơ hội và hạn chế

các rủi ro trong quá trình thực thi tận dụng ưu đãi, mà còn giúp bản thân doanh nghiệp

nhìn nhận lại thực trạng hoạt động của mình để từ đó tìm ra giải pháp giúp doanh

nghiệp khai thác tốt hơn lợi ích từ các FTA. Do đó, đối tượng chia sẻ thông tin về tận

dụng cơ chế ưu đãi từ FTA không chỉ là các đối tác, mà còn là các doanh nghiệp trong

cùng ngành, cùng chuỗi cung ứng (giữa nhà xuất nhập khẩu và nhà sản xuất), và bao

gồm cả nội bộ nhân viên trong chính doanh nghiệp đó. Nội dung thông tin chia sẻ cần

có sự đa dạng và phân theo các chủ đề. Hình thức chia sẻ thông tin có thể thực hiện

thông qua các việc gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp qua các công cụ liên lạc như điện

thoại, email. Để việc chia sẻ thông tin được hiệu quả, bản thân doanh nghiệp phải xác

định rõ vai trò cũng như đặt mục tiêu rõ ràng về vấn đề này. Bên cạnh đó, thiết lập một

mạng lưới chia sẻ thông tin với các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong việc tận

dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA là điều vô cùng cần thiết. Mạng lưới này có thể lớn như

các hiệp hội ngành nghề hoặc chỉ là những nhóm nhỏ các doanh nghiệp cùng ngành,

cùng thị trường kinh doanh. Doanh nghiệp cần tích cực và chủ động hơn nữa trong

việc tham gia vào các mạng lưới để có được thông tin về tình hình thị trường, cơ hội

đầu tư, thay đổi chính sách cũng như phân tích các rủi ro khi tham gia hoạt động

thương mại quốc tế.

4.3.3.3 Tổ chức sản xuất thực thi tận dụng ưu đãi

Để tận dụng được cơ chế ưu đãi từ các FTA, sự chủ động trong tổ chức sản xuất

của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến kết quả tận

145

dụng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều FTA

với sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới thì sự chủ động điều chỉnh hoạt động

sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tối đa hóa được những lợi ích mà các FTA

có thể mang lại. Theo đó, một số hoạt động cơ bản doanh nghiệp cần điều chỉnh để tận

dụng được ưu đãi từ các FTA là chuyển hướng nguồn cung nguyên phụ liệu và đổi

mới quy trình sản xuất.

 Chuyển hướng nguồn cung nguyên phụ liệu

Đối với mỗi thị trường nhập khẩu cụ thể, doanh nghiệp cần linh hoạt điều chỉnh

cơ cấu sản xuất và nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào bảo đảm phù hợp với tiêu chí

xuất xứ dành cho ngành hàng của mình. Ví dụ, CPTPP cho phép các quốc gia thành viên

sử dụng tiêu chí cộng gộp, theo đó khi các bên sử dụng nguyên phụ liệu có xuất xứ của

từ một hoặc nhiều quốc gia thành viên để sản xuất ra hàng hóa thì hàng hóa đó cũng

được coi là có xuất xứ nội khối. Vì vậy, để hưởng ưu đãi trong CPTPP, các doanh nghiệp

cần xem xét đến tiêu chí cộng gộp để xác định lựa chọn nguồn cung nguyên vật liệu phù

hợp cho hoạt động sản xuất của mình. Ngoài ra, chủ động chuyển hướng nguồn cung

nguyên phụ liệu cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt sự phụ thuộc vào một thị trường

nhất định, từ đó giảm thiểu rủi ro từ những tác động khách quan bên ngoài. Điều này

đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động trong thời

gian gần đây như chiến tranh thương mại Mỹ Trung hay sự bùng phát của đại dịch

Covid-19. Theo đó, nhiều ngành hàng phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc đã bị ảnh

hưởng nghiêm trọng do không nhập khẩu được nguyên phụ liệu từ thị trường này để

sản xuất. Đồng thời, việc chuyển hướng nhập khẩu nguyên phụ liệu sang các thị

trường đối tác FTA khác hoặc thu mua tại thị trường trong nước sẽ làm gia tăng hàm

lượng hàng hóa được tính là có xuất xứ, từ đó đáp ứng điều kiện để hưởng thuế quan

ưu đãi từ các FTA. Tác giả đề xuất một số giải pháp chuyển đổi nguồn cung nguyên

phụ liệu như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp lớn chủ động xây dựng các đề án trung tâm nguyên phụ liệu.

Từ các đề án này, doanh nghiệp có thể vay vốn ưu đãi từ ngân hàng để xây dựng các trung tâm

nguyên phụ liệu phục vụ hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp mình.

Thứ hai, doanh nghiệp chủ động tìm kiếm và kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp

uy tín sản xuất nguyên phụ liệu trong nước để đáp ứng được nguồn cung đầu vào ổn

định và chất lượng. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hội

nghị chuyên sâu như “Hội nghị tìm kiếm nhà cung cấp công nghiệp hỗ trợ” được tổ

chức hàng năm bởi Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với Ban quản lý

146

các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích của hội nghị

là đẩy mạnh hoạt động kết nối cung cầu trực tiếp giữa các doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp FDI hoặc doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm phát triển sản xuất tại nhà máy của doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp đã tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Do đó, tham

gia các hội nghị như trên sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp tìm kiếm các đối tác mới để

thiết lập mối quan hệ hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi.

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong nước cũng nên tìm đến các đầu mối như các

Trung tâm xúc tiến đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài để tìm kiếm đối tác và xem xét liên

kết với các doanh nghiệp tại quốc gia được tính xuất xứ cộng gộp để đảm bảo nguồn

cung cho các nguyên phụ liệu mà thị trường trong nước còn thiếu.

Thứ ba, lựa chọn đối tác cung cấp nguyên phụ liệu phải cân nhắc kỹ tới các

điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng nhằm vượt qua các rào cản phi thuế quan từ

đó tận dụng được ưu đãi từ các FTA. Điều này đặc biệt quan trọng trong một số ngành

như nông lâm thủy sản. Ví dụ đối với ngành nông sản, hầu hết các sản phẩm được thu

mua từ các hộ nông dân, nhà xuất khẩu gặp khó khăn trong việc cung cấp các chứng từ

chứng minh xuất xứ theo quy định của các FTA. Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các

hướng dẫn của Bộ Công thương liên quan đến bản kê khai về vùng nguyên liệu, diện

tích, mùa vụ và lưu trữ cẩn thận, để có thể minh chứng hàng hóa có xuất xứ. Ngoài ra,

các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông, thủy sản cần thiết lập mối quan hệ mật thiết

với các nhà sản xuất như người nông dân, người nuôi trồng nông thủy sản để trao đổi

và tìm ra giải pháp đáp ứng yêu cầu chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm mà các

nước thành viên FTA đặt ra.

 Đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh

Mặc dù năng lực tài chính, công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn

chế, nhưng để tận dụng được ưu đãi từ FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới thì doanh

nghiệp vẫn cần có tư duy thay đổi, có sự chuẩn bị tốt và chủ động điều chỉnh hoạt

động sản xuất kinh doanh. Cụ thể doanh nghiệp nên thành lập một bộ phận nghiên cứu

và phát triển. Chức năng của bộ phận là đánh giá quy trình sản xuất hiện tại của doanh

nghiệp, nghiên cứu các quy trình sản xuất mới và đề xuất ứng dụng công nghệ để cải

tiến quy trình sản xuất.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chủ động trong việc điều chỉnh chiến lược và kế

hoạch kinh doanh, đầu tư vào đổi mới sáng tạo, đưa ra những biện pháp tháo gỡ khó

khăn cho chính mình như rà soát lại và điều chỉnh đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm, phát

147

huy tối đa công suất, tiết kiệm chi phí, đổi mới thiết bị, tăng năng suất, áp dụng các

biện pháp quản lý tiên tiến, đa dạng hóa các kênh huy động vốn, đa dạng thị trường

xuất khẩu, sử dụng các công cụ quản lý rủi ro, tìm nguồn cung cấp mới, nguyên liệu

thay thế rẻ hơn.

Tuy nhiên, do nguồn lực của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế nên việc cải

tiến cần có kế hoạch, thực hiện cải tiến từng bước theo lộ trình mà bộ phận nghiên cứu

và phát triển đề ra.

 Giải pháp khác

Theo phân tích tại phần thực trạng tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định

thương mại tự do của Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt để

doanh nghiệp có thể đáp ứng các điều kiện và tận dụng được ưu đãi từ các FTA. Do

đó, doanh nghiệp cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua xây dựng

chiến lược cạnh tranh trên cơ sở lợi thế của mình. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một

trong hai cách gồm đẩy mạnh chuyên môn hóa sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt

nam có nhiều thế mạnh hoặc tích cực liên doanh, liên kết nhằm thu hút vốn đầu tư

nước ngoài vào tất cả các lĩnh vực Việt Nam có lợi thế cạnh tranh.

Doanh nghiệp cũng cần chủ động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông

qua đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp

cho các cán bộ quản lý, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho

cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, doanh nghiệp cần khuyến khích mọi nhân viên trong

công ty chủ động tìm hiểu, nghiên cứu thông tin về sản phẩm, thị trường và đối thủ.

Để thực hiện được điều này, lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động trích ra một nguồn

nhân sách hợp lý cho đầu tư phát triển con người, đồng thời định kỳ đánh giá chất

lượng nhân viên. Nếu có một nguồn nhân lực chất lượng cao, việc thực thi tận dụng cơ

chế ưu đãi từ FTA của doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt.

Ngoài ra, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu (bao gồm cả các hộ sản xuất) cần

tập trung và chủ động tìm hiểu các quy định về các hàng rào thương mại đặc biệt là

quy tắc xuất xứ, quy định về SPS, TBT và biện pháp quản lý nhập khẩu của các nước

mà doanh nghiệp muốn xuất khẩu vào để tránh rủi ro bị từ chối nhập khẩu. Đây là việc

làm cấp thiết khi một sản phẩm dù được quảng bá rộng rãi, có nhu cầu tại thị trường

nhập khẩu, đáp ứng các tiêu chí về quy tắc xuất xứ, hải quan, xuất nhập khẩu, nhưng

nếu không thỏa mãn các yêu cầu về SPS, TBT thì sẽ không thâm nhập được vào các

thị trường nước nhập khẩu. Những rào cản phi thuế quan trên sẽ là yếu tố làm vô hiệu

hóa các cam kết cắt giảm thuế quan mà Việt Nam đã cố gắng đạt được trong quá trình

148

đàm phán. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng lao động theo

tiêu chuẩn SA800, bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn

quản lý quốc tế nhưu ISO9000. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chủ động kết nối

với các Hiệp hội, ngành hàng, các Bộ trực thuộc quản lý nhằm tiếp cận được thông tin

đầy đủ và cập nhật nhất về các cam kết/quy định của của các FTA có liên quan trực

tiếp hoặc gián tiếp tới hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để từ đó tận

dụng hiệu quả các ưu đãi từ những cam kết này. Đồng thời, doanh nghiệp cũng sẽ

nhận được sự tư vấn, hỗ trợ của các cơ quan nhà nước trong việc tháo gỡ được những

Cuối cùng, các doanh nghiệp cần chủ động hợp tác, liên kết để nâng cao sức

mạnh, xây dựng các chuỗi cung ứng thông qua thúc đẩy liên kết sản xuất giữa

doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân, hộ sản xuất nhằm nâng cao giá trị

cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Về phía các hộ sản xuất, cần

nhận thức được những khó khăn sẽ gặp phải dẫn đến mất đơn hàng như quy định

nghiêm ngặt về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, hoặc yêu cầu minh

chứng về xuất xứ hàng hóa. Do đó, các hộ sản xuất cần chủ động kiểm soát chặt

quy trình sản xuất đối với sản phẩm của mình, lưu trữ đầy đủ hồ sơ minh chứng

xuất xứ của nguyên liệu/hàng hóa sản xuất.

khó khăn gặp phải trong quá trình tiếp cận thị trường nước ngoài.

Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động như chiến tranh thương mại Mỹ

Trung hay sự bùng phát của đại dịch Covid-19, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn

để tiếp cận thị trường và tận dụng cơ chế ưu đãi từ các thị trường đối tác FTA. Tuy

nhiên, bối cảnh trên lại mở ra cơ hội để Việt Nam gia nhập và tham gia sâu hơn vào

các chuỗi cung ứng, từ đó tận dụng tốt hơn cơ chế ưu đãi từ các FTA. Đồng thời, nhằm

giảm thiểu rủi ro từ những biến động như trên, các quốc gia trên thế giới cũng đang

tìm kiếm những nguồn cung nguyên phụ liệu mới, tránh lệ thuộc quá lớn vào một thị

trường như thị trường Trung Quốc – trước đây vốn được coi là công xưởng của thế

giới. Bối cảnh này là thách thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp

Việt Nam. Nếu có sự chủ động và linh hoạt, có kế hoạch điều chỉnh hoạt động sản

xuất, kinh doanh phù hợp thì chắc chắn doanh nghiệp Việt Nam sẽ đón đầu được các

cơ hội để tận dụng được lợi ích từ các FTA.

149

KẾT LUẬN

Phần kết luận tóm tắt các kết quả chủ yếu đã đạt được của luận án cũng như các

hạn chế của luận án. Đồng thời, các hướng nghiên cứu trong tương lai cũng được đề xuất.

1. Những kết quả chính đã đạt được Thứ nhất, luận án đã phân tích các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài

nước về các vấn đề liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Từ đó, luận án đã tổng hợp được một số vấn đề chính gồm: cách đo lường tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA, các nhân tố quan trọng có tác động tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA.

Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do và

hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do.

Thứ ba, luận án đã nghiên cứu hoạt động tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA của

Hàn Quốc, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về việc tăng cường chia

sẻ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào các hoạt động tận dụng ưu đãi, tăng

cường vai trò của bên trung gian và gia tăng sự hỗ trợ của Chính phủ.

Thứ tư, luận án đã xây dựng bộ thang đo cho 6 nhân tố có ảnh hưởng tới mức

độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam bao gồm 25 biến quan sát cho 6

nhân tố này, bao gồm: nhận thức về sự hữu ích của FTA (4 biến quan sát), tiếp xúc

quốc tế của doanh nghiệp (3 biến quan sát), hỗ trợ của chính phủ (4 biến quan sát), thái

độ của lãnh đạo doanh nghiệp (3 biến quan sát), khả năng học hỏi của doanh nghiệp (5

biến quan sát), rào cản cản trở tận dụng ưu đãi (6 biến quan sát). Kết quả kiểm định và

mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy cả sáu nhân tố đều có ảnh hưởng tới mức

độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của doanh nghiệp. Trong đó bốn nhân tố có ảnh

hưởng lớn nhất đến tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam là rào cản cản trở

tận dụng ưu đãi, tiếp xúc quốc tế của doanh nghiệp, nhận thức về sự hữu ích và khả năng

học hỏi của doanh nghiệp. Sáu nhân tố đưa vào nghiên cứu cũng giải thích được 66,9% sự

biến thiên tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.

Thứ năm, thông qua phân tích thực trạng thực thi các FTA của của Việt Nam và

những nhân tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi, tác giả đã đưa ra một số đề xuất

đối với Chính phủ, Hiệp hội ngành hàng và giải pháp cho doanh nghiệp nhằm gia tăng

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA trong thời gian tới.

2. Hạn chế của luận án và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai

Tuy đã đạt được một số kết quả đáng chú ý như đã trình bày ở trên, nhưng luận

án sẽ không tránh khỏi một số hạn chế nhất định cần được bổ sung, hoàn thiện trong

các nghiên cứu trong tương lai.

150

Thứ nhất, do nghiên cứu về tất cả các FTA của Việt Nam nên để đảm bảo tính

chuyên sâu, luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu vào một lĩnh vực là thương mại hàng

hóa. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về ưu đãi trong các FTA liên quan tới thương mại hàng

hóa, luận án cũng chỉ xoay quanh vấn đề chính là ưu đãi thuế quan. Do đó, trong tương

lai, tác giả sẽ tiếp tục phát triển nghiên cứu những ưu đãi khác trong một số lĩnh vực ngoài

thương mại hàng hóa như thương mại dịch vụ, đầu tư.

Thứ hai, liên quan mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu dựa trên khảo sát của 210 doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, tuy nhiên đây chưa phải là toàn bộ doanh nghiệp xuất nhập khẩu

trên cả nước nên kết quả mang tính chất đại diện và có thể chưa đúng với một số doanh

nghiệp. Chính vì thế hướng nghiên cứu tiếp theo được tác giả đề xuất là tiếp tục khảo sát

trên mẫu rộng hơn và có thể đưa thêm các nhân tố mới vào phân tích.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt thì làm sao tận dụng tốt cơ chế ưu

đãi từ các FTA đang là bài toàn khó đối với Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam.

Trong luận án, nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA ở góc độ vĩ

mô và vi mô đã được đưa vào phân tích. Nếu giải quyết được những vấn đề còn tồn

đọng thì chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tận dụng tốt cơ chế ưu đãi từ đó

hưởng lợi từ các FTA.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Hà Công Anh Bảo và các cộng sự (2019), “Thách thức khi tham gia các Hiệp

định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam từ kết quả điều tra doanh

nghiệp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

của Việt Nam: Từ chiến lược tham gia tới thách thức thực thi”, TP. Hồ Chí

Minh, 2019, tr.289-304

2. Bộ Công thương (2019), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018, NXB Công

Thương.

3. Bộ Công thương (2020), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019, NXB Công

Thương.

4. Bộ Công thương (2021), Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2020, NXB Công

Thương.

5. Bộ Công thương (2020), Chính thức khai trương Cổng thông tin điện tử Hiệp

định thương mại tự do của Việt Nam-Vietnam FTA Portal, truy cập ngày

23/12/2020. Truy cập tại: http://fta.moit.gov.vn

6. Chỉ thị số 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện thực hiện và khai thác hiệu quả

các Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực

7. Nghị định số 31/2008/NĐ-CP về Quy định chi tiết Luật quản lý Ngoại thương

về xuất xứ hàng hóa, ban hành ngày 8/3/2018

8. Nghị định số 19/2006/NĐCP về Quy định chi tiết luật thương mại về xuất xứ

hàng hóa, ban hành ngày 10/2/2006

9. Nguyễn Tiến Dũng, “Tác động của khu vực thương mại ASEAN-Hàn Quốc đến

thương mại Việt Nam”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh,

số 2/2015, tr.219-231.

10. Nguyễn Ngọc Hà, (2019), “Tham gia FTA thế hệ mới: Lợi thế, thách thức và

vấn đề đặt ra cho Việt Nam”, Tạp chí tài chính, tháng 6/2019 (706), tr.12-15

11. Vũ Văn Hà (2017), “Vai trò của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

trong thương mại quốc tế”, Tạp chí cộng sản.

12. Mai Hằng (2018), “Nhiều dòng thuế cắt giảm 0% từ năm 2018”, Báo Diễn đàn

doanh nghiệp, 2018. Truy cập tại https://enternews.vn/nhieu-dong-thue-cat-

giam-0-phan-tram-tu-nam-2018-123383.html.Truy cập ngày 26/08/2019.

13. Luật doanh nghiệp 2021 số 59/2020/QH14

152

14. Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014

15. Luật đầu tư 2021 số 61/2020/QH14

16. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế

17. Nguyễn Hằng Nga, Hoàng Thị Hải Hà, Lê Gia Thanh Tùng, Nguyễn Thành

Long, Hướng dẫn thực thi các cam kết về phòng vệ thương mại và giải quyết

tranh chấp, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội, 2018.

18. Phan Tiến Nam (2021), “FTA thế hệ mới – “cửa sáng” vượt Covid”, Báo Diễn

đàng doanh nghiệp, 2021. Truy cập tại https://diendandoanhnghiep.vn/fta-the-

he-moi-cua-sang-vuot-covid-204045.html. Truy cập ngày 24/08/2021.

19. Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 về biểu thuế xuất khẩu ưu đãi,

biểu thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và

tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022

20. Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi,

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định

Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu

Âu giai đoạn 2020 – 2022

21. Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP ngày 03/11/2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ

22. Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 6/8/2020 về các giải pháp thúc đẩy phát triển

công nghiệp hỗ trợ

23. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2021), Báo cáo hội thảo “Việt

Nam sau 02 năm thực thi Hiệp định CPTPP từ góc nhìn doanh nghiệp”.

24. Nguyễn Anh Thư, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung, Lê Thị Thanh Xuân

(2015), “Tác động của cộng đồng kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam”,

Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và kinh doanh, tập 31, số 4/2015, tr.39-50

25. Hоàng Trọng, Сhu Nguуễn Mộng Ngọс (2008), Рhân tíсh dữ liệu nghiên сứu

với SРSS, NХB Thống Kê.

26. Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017 về việc phê duyệt chương trình

phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2025

27. Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/5/2007 về việc ban hành quy chế cấp

giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E để hướng các ưu đãi theo hiệp định

thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp

hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

153

28. Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 3/4/2017 về việc ban hành quy chế quản

lý và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.

29. Thông tư số 161/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại

hàng hóa ASEAn giai đoạn 2012-2014

30. Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 về thực hiện quy tắc xuất xứ

hàng hóa trong hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN

31. Thông tư số 10/2019/TT-BCT ngày 22/07/2019 sửa đổi bổ sung Thông tư số

22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Công thương thực hiện

quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN.

32. Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 sửa đổi bổ sung Thông tư số

22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 về sửa đổi, bổ sung các thông tư quy định thực

hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN.

33. Thông tư số 162/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực thương mại tự do

ASEAN-Trung Quốc giai đoạn 2012-2014

34. Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 về thực hiện quy tắc thủ tục

cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài

hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định

khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và

nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

35. Thông tư số 21/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 về sửa đổi, bổ sung quy tắc cụ

thể mặt hàng ban hành kèm thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11

năm 2010 của Bộ Công thương thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất

xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007

trong Hiệp định thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế

toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa nhân dân

Trung Hoa

36. Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 về quy định thực hiện quy tắc

xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc

37. Thông tư số 163/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực thương mại tự do

ASEAN-Hàn Quốc giai đoạn 2012-2014

154

38. Thông tư số 04/2015/TT-BCT ngày 16/3/2015 về sửa đổi bổ sung quy tắc cụ

thể mặt hàng ban hành kèm Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 của

Bộ trưởng Bộ Công thương quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định

khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc.

39. Thông tư số 26/2018/TT-BCT ngày 14/9/2018 về sửa đổi, bổ sung phụ lục IV

ban hành kèm Thông tư số 20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ

Công thương quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực

thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc.

40. Thông tư số 13/2019/TT-BCT ngày 31/7/2019 sửa đổi bổ sung Thông tư số

20/2014/TT-BCT ngày 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định

thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN-

Hàn Quốc.

41. Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 về ban hành quy chế cấp

giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định

đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản.

42. Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 15/2/2012 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế

toàn diện ASEAN-Nhật Bản giai đoạn 2012-2015.

43. Thông tư số 21/2012/TT-BTC về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật

Bản giai đoạn 2012-2015

44. Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 về thực hiện quy tắc xuất xứ

trong Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản

về đối tác kinh tế

45. Thông tư số 44/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định khu vực thương

mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân giai đoạn 2012-2014

46. Thông tư số 33/2009/TT-BCT ngày 11/11/2009 về thực hiện quy tắc xuất xứ

trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân

47. Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24/9/2015 về quy định thực hiện quy tắc

xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu

Di Lân

155

48. Thông tư số 07/2020/TT-BCT ngày 30/3/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Công

thương quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thành lập khu vực

thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân

49. Thông tư số 45/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại

hàng hóa ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2012-2014

50. Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15/4/2010 về thực hiện quy tắc xuất xứ

trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ.

51. Thông tư số 162/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại tự

do Việt Nam-Chi lê giai đoạn 2014-2016

52. Thông tư số 31/2013/TT-BCT ngày 15/11/2013 về quy định thực hiện quy tắc

xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do Việt Nam – Chi lê

53. Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 22/1/2019 về quy định quy tắc xuất xứ

hàng hóa trong Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

54. Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 về hướng dẫn lập, quản lý và sử

dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.

55. Trung tâm WTO và hộ nhập, Báo cáo nghiên cứu “Cơ hội thị trường Australia

cho Việt Nam từ CPTPP và các FTA có liên quan”, tháng 4/2019

56. Trung tâm WTO và hội nhập, Cẩm nang doanh nghiệp: Quy tắc xuất xứ (ROO)

trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên, NXB

Tài chính, tháng 8/2018.

57. Trung tâm WTO và hội nhập, Sổ tay doanh nghiệp: Những điều cần biết về các

FTA của Việt Nam, NXB Dân trí, tháng 06/2019.

Tài liệu tiếng Anh

58. Aitken Norman D., (1973), “The effect of the EEC and EFTA on European

trade: a temporal cross-section analysis”, America Economic Review, Vol. 5,

pp. 881-892

59. Ajzen, I. (1991), “The theory of planned behaviour”, Organizational behavior

and Human decision processes, Vol.50, pp.179-211.

60. Argote, L., Miron-Spektor, E. (2011), “Organizational learning: From

experience to knowledge”, Organization Science, Vol. 22, pp.1123-1137

156

61. Athukorala, P.C. & Kohpaiboo, A. (2011), “Australia-Thailand Trade: Has the

FTA made a difference?”, Australia National University Working Papers in

Trade and Development, Vol.12, Canberra: ANU, 2001.

62. Baier, S.L., Bergstrand, J.H. (2007), “Do free trade agreements actually

increase members’ international trade?”, Journal of International Economics,

Vol.71 No.1, pp.72-95.

63. Baier, S.L. and Bergstrand, J.H (2002), “On the Endogeneity of International

Trade Flows and Free Trade Agreement”, Paper presented at the America

Economic Association Annual Meeting Atlanta

64. Baldwin, R (2005), “Asian regionalism: promises and pitfalls”, in CY Ahn, RE

Baldwin & I Cheong (eds), East Asian economic regionalism: feasibilities and

challenges, Springer, pp. 157-74

65. Bae, C., Jang, Y.J. (2013), “The impact of free trade agreements on foreign

direct investment: The case of Korea”, Journal of East Asian Economic

Integration”, Vol.17, No.4, pp. 417-445

66. Bergstrand, Jeffrey H., (1985), “The gravity equation in international trade:

some microeconomic foundations and empirical evidence”, Review of

Economics and Statistics, Vol. 67, No.3, pp. 474-481

67. Bhagwati, J. (1995), “US trade policy: The infatuation with FTAs”, The

American Economic Association meetings, January 1995, in Washington D.C,

at a Panel Discussion on the Clinton administration’s trade policy, Dicussion

paper series No.726.

68. Brada, Josef C., Mendez, Jose A., (1985), Economic integration among

developed, developing and centrally planned economics: a comparative

analysis, Review of Economics and Satistics, Vol.67, No.4, pp.456-484

69. Brenton, P. & Manchin, M. (2003), “Making EU trade agreements work: the

role of rules of origin”, The World Economy, Vol. 26, no. 5, pp. 755-69.

70. Candau, S. & Krishna, K. (2004), “The utilization rate of preferences in the EU”, Paper presented at the 7th Global Economic Analysis Confrence,

Washington D.C., 17-19.

71. Canary, D., & Seibold, D.R. (1984), Attitudes and behavior.· An annotated

bibliography, New York: Praeger.

157

72. Center for International and Strategic Studies, Impact of FTAs in Indonesia:

Study and Business Perspective Survey Results 2013, Jakarta: CSIS, 2004.

73. Cheong, I. & Cho. J. (2009), “An empirical Study on the utilization ratio of

FTAs by Korean Firms”, Journal of Korean Trade, Vol.13 No.2, pp109-26.

74. Cheong, I., Kim,H. & Cho,J. (2010), “Business use of FTAs in Korea”, The

Research Instutue of Economy, Trade and Industry discussion paper series, 10-

E-038.

75. Cheong, I. (2014), “Policy Package for enhancing its FTA utilization and

implications for Korea’s Policy”, ERIA Discussion Paper Series, ERIA-DP.

76. Cheong Inkyo (2019), “Trade adjustment assistance program and Free Trade

Agreement utilization support for MSMEs-Case of Korea”, Asia Pacific

Economic Cooperation, 2019/SOM2/HRDWG/SYM/008.

77. Chia, S.Y (2011), Singapore, in M.Kawai and G. Wignaraja (eds), Asia’s Free

Trade Agreement: How is business responding? Cheltenham, UK: Edward

Elgar, pp.159-198.

78. Crossan, M.M., Lane, H. W. &White, R.E. (1999), “An organizational learning

framework: From intuition to institution”, Academy of Management Review,

Vol.24 No.3, pp.522-537.

79. Davis, F. D. (1989), “Perceived usefulness, perceived ease of use, and user

80. Duc Trong Tran, Van Thu Bui, Ngoc Minh Vu, Tung Son Pham, Hue Minh

acceptance of information technology”, MIS quarterly, Vol.13, pp.319-340.

Truong, Thuy Thu Dang, Tu Van Trinh (2021), “Impact of EVFTA on Trade

Flows of Fruits between Vietnam and the EU”, The Journal of Asian Finance,

Economics and Business, Vol. 8 Issue 5, pp.607-616.

81. Duong Nguyen Binh (2016), “Vietnam-EU free trade agreement: Impact and

policy implications for Vietnam”, SECO/WTI Academic Cooperation Project

Working Paper, No.07.

82. Easterby-Smith, M. (1997), “Disciplines of organizational learning:

Contributions and critiques”, Human Relations, Vol.50 No.9, pp.1085-1113.

83. Fernández-Mesa, A. & Alegre, J. (2015), “Entrepreneurial orientation and

export intensity: Examining the interplay of organizational learning and

innovation”, International Business Review, Vol. 24 No.1, pp.148-156.

158

84. Fiol, C.M & Lyles, M.A. (1985), “Organizational learning”, Academy of

Management Review, Vol.10 No.4, pp.803-813.

85. Frankel, Jeffrey, A., Stein, Emesto, Wei, Shang-Jin (1995), “Trading blocs and

the Americas: the nature, the unnatural, and the supper natural”, Journal of

Development Economics, Vol.47, No.1, pp. 61-95

86. Frankel, Jeffrey, A. (1997), Regional Trading Blocs, Institue for International

International Economic, Washington, DC.

87. GATT 1947

88. GATT 1994

89. Gerbing, D.W & Anderson, J.C (1988), “Structural equation modelling in

practice: a review and recommended two-step approach, Psychological

Bulletin, Vol.103 No.3, pp. 411-423

90. Gulhot, L (2010), “Assssing the impacts of the Main East Asia Free Trade

Agreemtn using gravity models: First results”, Economics Bulletin, Vol.30,

No.1, 282

91. Hair, J, F., Black, W. C., Babin, B. J, Anderson, R. E. (2009), Multivariate data

analysis, A Global Perspective, 7th ed, Upper Saddle River: Prentice Hall.

92. Hambrick, D.C & Mason, P.A (1984), “Upper echlons: The organization as a

reflection of its top managers”, Academy of Management Review, Vol. 9 No.2,

pp.193-206.

93. Hayakawa, K., Hirasuka, D., Shiino, K. and Sukegawa (2009), “Who uses

FTA?” Institute of Developing Economies, Tokyo, JETRO

94. Hayakawa, K.(2012), “Impacts of FTA utilization on firm performance”, BRC

(Bangkok Research Center) Research report, No.9, Bangkok research report,

Bangkok: IDE-JETRO

95. Hayakawa, K., Hirasuka, D., Shiino, K. & Sukegawa, S. (2013), “Who uses

Free Trade Agreement?”, Asian Economic Journal, Vol.27 No.3, pp 245-265

96. Hayakawa, K. (2015), “Impact of FTA utilization on firm performance”,

Economic Analys Policy, Vol.15 No.3, pp. 1325-1352

97. Hayakawa, K. (2015), “Does firm size matter in exporting and using FTA

schemes?” The Jouranal of International Trade & Economic Development,

Vol.24, pp 883-905

159

98. Hirastuka, D., K. Hayakawa, K.Shiino, and S.Sukegawa (2009), “Maximizing

Benefits from FTAs in ASEAN”, in J. Corbett and S. Umezaki (eds),

Deepening East Asian Economic Intergration, ERIA Research Project Report

2008-01, pp.407-55, Jakarta: ERIA

99. Hirastuka, D., Isono, I., and Sato, H. (2011), Japan, in M.Kawai and

G.Wignaraja (eds), “Asia’s Free Trade Agreement: How is business

responding?”, Chelteham: Edward Elgar, pp.77-105

100. Hirastuka, D., Sato, H. & Isono,I. (2009), “Impact of free trade agreements on

business activity in Asia: the case of Japan”, ADBI working paper series,

No.143.

101. Hoai, Nguyen Trong & Huy, Nguyen Quang (2015), “The impact of Free

Trade Agreement on trade flow of goods in Vietnam”, Vietnam Economist

Annual Meeting (VEAM), Conference Papers.

102. Hoekman, B & Ozden, Ç. (2005), “Trade Preferences and Differential Treatment

of Developing Countries: A Selective Survey”, Policy Research Working Paper;

No. 3566, World Bank, Washington, DC, link:

https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/9264 License: CC BY 3.0 IGO.

103. Huber, G.P (1991), “Organizational learning: The contributing processes and

the literatures”, Organization science, Vol.2 No.1, pp.88-115.

104. Huot,N. & Kakinaka, M. (2007), “Trade structure and trade flows in Cambodia:

A gravity model”, ASEAN Economic Bulletin, Vol.24 No.3, pp.305-319

105. Inama, S. (2003), “Trade preferences and world trade organization negotiations

on market access”, Journal of World Trade, Vol.37(5), pp 9959-9976

106. Japan External Trade Organization (JETRO) (2020), “FY 2019 survey on the

international operations of Japanese firms”, link online:

https://www.jetro.go.jp/ext_images/en/reports/survey/pdf/jafirms2019-rev.pdf

107. Jongchol Moon (2013), The Influence of Free Trade Agreement on Foreign

Direct Investment: Comparison with non-FTA countries, University of

California, Los Angeles.

108. Kaiser, H.F. (1974), “An index of factorial simplicity”, Psychometrika,

No.39, pp.31-36

109. Kawai, M. & Wignaraja, G. (2011), “The Asian “Noodle Bowl”: Is it serious for

Business,”? ADBI Working Paper 136, Tokyo, Asian Development Bank Institute.

160

110. Kawai, M. & Wignaraja, G. (eds.) (2011), Asia’s Free Trade Agreements:

How is business responding?, Chelteham, UK: Edward Elgar.

111. Kleen,P. và Page, S (2005), “Special and differential treatment of developing

countries in the World Trade Organization”, Global development studies, No.2,

Stockholm: Ministry of Foreign Affairs, Sweden.

112. Lefebvre, E., Lefebvre, L.A (1992), “Firm innovativeness and CEO

characteristics in small manufacturing firms”, Journal of Engineering and

Technology Management, Vol. 9, pp. 243-277

113. Le Petit Larousse Dictionary (1999)

114. Levitt,B. & March, J.G. (1988), “Organizational learning”, Annual Review of

Sociology, Vol.14, pp.319-338.

115. Lewin, A.Y.& Stephens, C.U (1994), “CEO attitudes as determinants of

organization design: An integrated model”, Organization Studies, Vol.15 No.2,

pp.183-212.

116. Limão, N. (2006), “Preferential trade agreements as stumbling blocks for

multilateral trade liberalization: Evidence for the United State”, American

Economic Review, Vol. 96 No.3, pp. 896-914

117. Özden, C. & Reinhardt, E. (2005), “The perversity of preferences: GSP and

Developing country trade policies, 1976-2000”, Journal of Development

Economics Vol.78 No.1, pp.1-21

118. Manchin, M & Pelkmans-Balaoing (2007), “Rules of origin and the web of

East Asian free trade agreements”, Word Bank Policy Research Working Paper,

No. 4273, July, World Bank, Washington, DC

119. Milton, S. & Siddique, M. (2014), “Trade creation and diversion under the

Thailand-Australia Free Trade Agreement (TAFTA)”, Economics

discussion/working papers, pp.14-26, the University of Western Australia,

Department of Economics

120. Minor, P., Walmsley, T., Strutt, A. (2018), State-owned enterprise reform in

Vietnam: A dynamic CGE analysis. Journal of Asian Economics, No.55, pp 42-57

121. Musteen, M., Barker III, V.L., Baeten, V.L. (2010), “The influence of CEO

tenure and attitude toward change on organizational approaches to innovation”,

The Journal of Applied Behavioral Science, Vol.46, pp.360-387

122. Nunnally, J. C. (1978), Psychometric Theory (2nd ed.). New York: McGraw Hill.

161

123. Park, K.H (2015), “Entrepreneurial orientation, FTA exploitative capabilities,

and export performance of the Korea exporting SMEs”, the Journal of Korea

Research Society for Customs, Vol.16, pp.85-105.

124. Parliament of the commonwealth of Australia (2019), From little things big

things grow: Supporting Australian SMEs go global, Canberra, 2/2019

125. Peterson.R (1994), “A meta-analysis of Cronbach’s Coficient Alpha”, Journal

of Consumer meResearch, 2/1994

126. Plaisier.N, Besseling, C.,Bouman.S, Groot, H. (2018), Study on the use of

Trade Agreements, Ministry of Foreign Affair, Ecorys

link online: https://www.ecorys.com/sites/default/files/2019-07/study-on-the-

use-of-trade-agreements%20%283%29-compressed.pdf

127. Schaub, M. (2012), “Utilization of Free Trade Agreement (FTA’s) by

Companies Trading in Goods: Focusing on the Japan-Switzerland Free Trade

and Economic Partnership Agreement (JSFTEPA)”, Dissertation of the

University of St. Gallen.

128. Sedgwick, P. (2012), “Pearson’s correlation coefficient”, BMJ, doi:

https://doi.org/10.1136/bmj.e4483

129. Song, J.H. & Moon, H.C. (2019), “Exploring the Intention of FTA Utilization

by Exporting SMEs: Evidence from South Korea”, Journal International

Logistics and Trade, link online: https://doi.org/10.24006/jilt.2019.17.1.001

130. Takahashi, K. & Urata, S. (2008), “On the Use of FTAs by Japanese Firms”,

ERIA Discussion Paper Series, 08-E-002

131. Takahashi, K. & Urata, S. (2010), “On the Use of FTAs by Japanese Firms:

Further Evidence”, Business and Politics, Vol.12, pp.1-17

132. Thu Anh Vo, Hoa Quynh Le, Hang Thu Hoang (2018), “Effects of EVFTA

on Vietnam’s apparel exports: An application of WITS-SMART simulation

mode”, Journal of Asian Business and Economic Studies, Vol. 25 Issue 2, pp.

04-28.

133. Tuyet Anh Thi Le (2021), “The impact of tariffs on Vietnam’s trade in the

Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership

(CPTPP)”, Journal of Asian Finance, Economics and Business, Vol.8 No.3,

pp.771-780

162

134. Ulloa, A. & Wagner, R. (2012), Why don’t all exporters benefit from Free

Trade Agreement? Estimating Utilization costs, Washington, DC. Inter-

American Development Bank

135. Urata, S. & Okabe, M. (2007), “The Impacts of Free Trade Agreements on

Trade Flows: An Application of the Gravity Model Approach”, Discussion

papers 07052, Research Institute of Economy, Trade and Industry (RIETI).

136. Viner, J. (1950), The Customs Union Issue, Carnegie Endowment for

International Peace, New York

137. Vinh, C.T.H & Linh, N.D.K (2017), “Do free trade agreemtns generally and

individually raise foreign direct investment into Vietnam?”, External Economic

Review, No.94, pp.3-22.

138. Wignaraija, G. (2010), Are ASEAN FTAs Used for Exporting?, in P.Gugler

and J.Chaisse (eds.), Competitiveness of the ASEAN countries: Corporate and

regulatory drivers, Cheltenham, UK: Edward Elgar

139. Wignaraija, G. (2013), “Regional Trade Agreements and Enterprises in

Southeast Asia”, ADBI working paper series, No. 442, Tokyo: ADBI

140. Wignaraja, G. (2014), “The determinants of FTA use in Southeast Asia: A

firm-level analysis”, Journal of Asian Economics, Vol. 35, pp.32-45.

141. Wignaraija, G., Lazaro, D., & Guzman, G. (2009), “Factors affecting use or

nonuse of Free Trade Agreements in the Philippines”, Philippine Journal of

Development, XXXVI(2), pp.69-95

142. Yang, S. & Inmaculad.M. (2014), “A panel data analysis of trade creation and

trade diversion effects: The case of ASEAN-China Free trade area”, China

Economic Review, No.29, pp. 138-151

143. Yan.L, Urata.S, Fukunaga.Y (2016), “How do exports and imports affect the

use of Free Trade Agreement?, Firm-level survey evidence from Southeast

Asia”, ERIA Discussion Paper, ERIA-DP-2016-1

144. Zhang. Y (2010), “The Impact of Free Trade Agreements on Business

Activity: A Survey of Firms in the People's Republic of China”, ADBI Working

Paper Series, vol. 251.

Tài liệu website

145. ADB, truy cập tại: https://aric.adb.org/fta, truy cập ngày 19/12/2020.

163

146. Asia Business Consulting (2020), Free Trade Agreement in Vietnam, truy cập

tại: https://www.asiabizconsult.com/en/news-briefs/199-free-trade-agreements-

in-viet-nam, truy cập ngày 20/10/2020

147. Department of Commerce, America, truy cập tại

https://www.trade.gov/free-trade-agreement-

overview#:~:text=A%20Free%20trade%20Agreement%20(FTA,property%20rig

hts%2C%20among%20other%20topics.&text=Currently%2C%20the%20United

%20States%20has%2014%20FTAs%20with%2020%20countries, truy cập ngày

15/7/2019

148. Department of Foreign Affairs and Trade of Australia. Truy cập tại:

https://dfat.gov.au/trade/agreements/pages/trade-agreements.aspx, truy cập

ngày 28/06/2019

149. Hải quan Việt Nam (2019), “Xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2018 của Việt

Nam: Những nét nổi bật qua ghi nhận các con số thống kê của Tổng cục Hải

quan”. Truy cập tại:

https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=15

60&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20chuy%C3%AAn%20%C4

%91%E1%BB%81&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch, truy cập ngày

15/2/2020

150. Hải quan Việt Nam (2020), “Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của

Việt Nam tháng 13 và năm 2019”, truy cập tại:

https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=173

4&Category=Ph%, truy cập ngày 15/2/2020

151. Korea International Trade Association, Truy cập tại:

http://www.kita.org/kStat/byCom_AllCom.do, truy cập ngày 26/10/2019

152. Ministry of Foreign Affairs and Trade. Truy cập tại:

https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/about-free-trade-

agreements/, truy cập ngày 18/7/2019

153. Ministry of Trade, Industry and Energy, Republic of Korea. Truy cập tại:

http://english.motie.go.kr/en/if/ftanetwork/ftanetwork.jsp, truy cập ngày

26/10/2019

154. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (2019), “Tổng hợp các

hội thảo VCCI tổ chức”.

Truy cập tại: https://trungtamwto.vn/su-kien, Truy cập ngày 26/2/2020

164

155. Trademap, Truy cập tại: https://www.trademap.org/Index.aspx, truy cập ngày

15/10/2021

156. Tổng cục Thống kê (2021), “Xuất, nhập khẩu năm 2020: Nỗ lực và thành

công”, truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-

ke/2021/01/xuat-nhap-khau-nam-2020-no-luc-va-thanh-cong/, truy cập ngày

6/1/2021

157. Trung tâm WTO (2020), “Tình hình tận dụng các ưu đãi thuế quan theo các

FTA của Việt Nam năm 2019”. Truy cập tại:

https://trungtamwto.vn/thong-ke/15396-tinh-hinh-tan-dung-uu-dai-thue-quan-

theo-cac-fta-cua-viet-nam-nam-2019, truy cập ngày 13/10/2020

158. Trung tâm WTO, “Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 5/2021”,

truy cập tại: http://www.trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-

viet-nam-tinh-den-thang-112018, truy cập ngày 15/02/2020..

159. Trung tâm WTO và hội nhập, “Công cụ Rules of Origin Facilitator – Hướng

dẫn quy tắc xuất xứ của ITC”, truy cập tại: https://trungtamwto.vn/chuyen-

de/14874-cong-cu-rules-of-origin-facilitator--thuan-loi-hoa-quy-tac-xuat-xu-

cua-itc, ngày truy cập: 23/3/2021.

165

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CỦA LUẬN ÁN

1. Vũ Kim Dung, “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ

các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam”, Tạp chí Quản lý và Kinh tế

quốc tế, số 136, năm 2021, trang 21-39

2. Vũ Kim Dung, “Làm gì để vận dụng hiệu quả ưu đãi từ các hiệp định thương

mại tự do?”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 07, tháng 3/2020, trang 14-17

3. Trần Thị Ngọc Quyên, Vũ Kim Dung, “Hiệp định đầu tư quốc tế thế hệ mới và

triển vọng thu hút FDI vào Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính

trị thế giới, Số 2 (286), tháng 02/2020, trang 37-43

4. Phan Thị Thu Hiền, Vũ Kim Dung, “Tận dụng ưu đãi từ các hiệp định thương

mại tự do: Kinh nghiệm của Hàn Quốc và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí

Châu Á Thái Bình Dương, số 542, tháng 6/2019, trang 40-44

5. Cao Thị Hồng Vinh, Nguyễn Đàm Khánh Linh, Vũ Kim Dung, “Determinants

of foreign ownership: Evidence for Vietnamese listed firms”, Tạp chí Kinh tế

đối ngoại, số 94/2017, trang 3-22.

166

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

Kính thưa Quý công ty!

Nghiên cứu sinh đang thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của Việt nam. Nghiên cứu sinh

rất cần sự giúp đỡ của Quý công ty để có cái nhìn khách quan, toàn diện, và chính xác

về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Tôi cam kết thông tin của công ty sẽ được bảo

mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và công bố trong báo cáo tổng hợp dưới

dạng thống kê. Kính mong nhận được sự hợp tác từ Quý công ty.

I. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẬN DỤNG CƠ

CHẾ ƯU ĐÃI TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM

1. Dưới đây là những phát biểu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tận dụng cơ

chế ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự cho của Việt Nam. Xin Anh/Chị vui

lòng cho chúng tôi biết mức độ đồng ý của anh/chị với mỗi phát biểu sau đây

bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời theo quy ước:

1-Hoàn toàn 2-Không 3-Không ý 4-Đồng ý 5-Hoàn toàn

không đồng ý đồng ý kiến/trung đồng ý

lập

Nội dung phát biểu Mức độ đồng ý

Hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thường xuyên 1 2 3 4 5

xin được C/O ưu đãi

Hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đáp ứng tốt 1 2 3 4 5

các điều kiện để được hưởng ưu đãi từ các FTA

Doanh nghiệp chúng tôi hiểu rõ về những ưu đãi mà các 1 2 3 4 5

FTA sẽ cung cấp tại thị trường xuất nhập khẩu của mình

Sản lượng xuất nhập khẩu của chúng tôi sang/từ các thị 1 2 3 4 5

trường đối tác FTA của Việt Nam tăng mạnh

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp sản phẩm của chúng 1 2 3 4 5

tôi nâng cao tính cạnh tranh về giá

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp công ty chúng tôi đẩy 1 2 3 4 5

mạnh xuất nhập khẩu

167

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp chúng tôi cải thiện 1 2 3 4 5

môi trường kinh doanh ở nước ngoài

Tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA giúp công ty chúng tôi 1 2 3 4 5

tăng khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài

Tỷ trọng xuất nhập khẩu sang/từ thị trường FTA của công 1 2 3 4 5

ty chúng tôi là lớn

Công ty chúng tôi có nhiều đại diện thương mại tại nước 1 2 3 4 5

ngoài

Công ty chúng tôi có nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu 1 2 3 4 5

Công ty chúng tôi thường xuyên nhận được hỗ trợ về chính 1 2 3 4 5

sách để tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

Công ty chúng tôi thường xuyên nhận được hỗ trợ về thông 1 2 3 4 5

tin để tận dụng cơ chế ưu đãi từ Chính phủ

Công ty chúng tôi thường xuyên nhận được hỗ trợ tài chính 1 2 3 4 5

về tận dụng cơ chế ưu đãi từ Chính phủ

Công ty chúng tôi thường xuyên nhận được hỗ trợ khác về 1 2 3 4 5

tận dụng cơ chế ưu đãi từ Chính phủ

Lãnh đạo công ty chúng tôi luôn khuyến khích xuất nhập 1 2 3 4 5

khẩu tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

Lãnh đạo công ty chúng tôi rất quan tâm tới tận dụng cơ 1 2 3 4 5

chế ưu đãi từ FTA

Lãnh đạo công ty chúng tôi có thái độ tích cực với việc tận 1 2 3 4 5

dụng cơ chế ưu đãi từ FTA

Công ty chúng tôi luôn thu thập thông tin và kiến thức về 1 2 3 4 5

tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

Công ty chúng tôi luôn chủ động tham dự các khóa đào tạo 1 2 3 4 5

hoặc các buổi hội thảo liên quan tới tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các FTA

Công ty chúng tôi luôn xin lời khuyến và tư vấn từ chuyên 1 2 3 4 5

gia về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

Thông tin và kiến thức về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các 1 2 3 4 5

FTA luôn được công ty lưu trữ

Trong công ty chúng tôi, thông tin và kiến thức về tận 1 2 3 4 5

168

dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA luôn được chia sẻ rộng rãi

Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tận dụng ưu 1 2 3 4 5

đãi từ FTA rất phức tạp

Việc đáp ứng quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi là khó 1 2 3 4 5

Thời gian xin chứng nhận xuất xứ để được hưởng ưu đãi 1 2 3 4 5

lâu

Chi phí xin chứng nhận xuất xứ để được hưởng ưu đãi lớn 1 2 3 4 5

Quá trình xin C/O ưu đãi phức tạp 1 2 3 4 5

Có nhiều rào cản phi thuế 1 2 3 4 5

2. Nguyên nhân đối với doanh nghiệp chưa/không tận dụng cơ chế ưu đãi (có thể chọn

nhiều phương án)

 Thiếu thông tin về Hiệp định thương mại tự do (FTA)

 Không đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi từ FTA

 Giá trị hàng hóa giao dịch không đáng kể

 Không có khác biệt lớn giữ thuế ưu đãi FTA và thuế thông thường

 Thời gian và chi phí cấp C/O ưu đãi lớn

 Thủ tục cấp C/O ưu đãi phức tạp

 Hàng rào phi thuế quan và các biện pháp kỹ thuật phức tạp

 Rào cản về ngôn ngữ/văn hóa tại thị trường mới

 Khác (nêu rõ)……………………………………………………………………,

3. Hãy cho biết ý kiến của công ty về giải pháp cần thiết để nâng cao tận dụng cơ chế

ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (có thể chọn nhiều phương án)

 Cung cấp thêm thông tin về Hiệp định FTA và cơ chế ưu đãi từ Hiệp định

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

 Xây dựng phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp kiểm tra khả năng tận dụng ưu đãi

 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại

 Đẩy nhanh quá trình công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và kiểm tra

 Phát triển công nghiệp hỗ trợ

 Cải thiện quy trình hải quan

 Hỗ trợ ngân sách để nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN

 Khác (nêu rõ)…………………………………………………………………….

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1. Tên công ty:……………………………………………………………………….

169

2. Địa điểm:

 miền Bắc  miền Trung  miền Nam

3. Số nhân viên của công ty đến năm 2019 là:

 < 10  10 – 200  200 – 500  > 500

4. Loại hình công ty

 Nhà nước  Tư nhân

 Có vốn đầu tư nước ngoài  Loại khác:………………………

5. Công ty đang thực hiện hoạt động

 Xuất khẩu  Nhập khẩu  Cả xuất khẩu và nhập khẩu

6. Thời gian hoạt động của Công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

 < 3 năm  3-6 năm  6-9 năm  >9 năm

7. Công ty của bạn đang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nào dưới đây

 Công nghiệp/chế tạo  Khai khoáng  Thương mại

 Xây dựng  Nông nghiệp/lâm nghiệp/thủy sản  Dịch vụ

 Khác (ghi rõ)……………………….

8. Sản phẩm xuất nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp:…………………….

9. Công ty đang thực hiện xuất nhập khẩu sang thị trường nào (có thể chọn nhiều

phương án)

 Châu Âu  Châu Mỹ  Châu Phi

 Châu Á  Châu Úc

10. Công ty đang khai thác lợi ích từ FTA nào (có thể chọn nhiều phương án)

 AFTA  AIFTA  CPTPP

 ACFTA  AANZFTA  AHKFTA

 AKFTA  VCFTA  EVFTA

 AJCEP  VKFTA

 VJEPA  VN – EAEU FTA

11. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA của công ty (tỷ trọng hàng hóa XNK

được hưởng ưu đãi từ FTA /tổng hàng hóa XNK)

0% 0-20% 20-40% 40-60% 60-80% 80-100%

2017

2018

2019

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ CÔNG TY!

170

Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam

Kính thưa Ông/Bà!

Nghiên cứu sinh Vũ Kim Dung đang thực hiện nghiên cứu về tận dụng cơ chế ưu đãi

từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của Việt Nam. Để phục vụ cho nghiên cứu

của mình, nghiên cứu sinh rất cần sự giúp đỡ của Ông/Bà để có cái nhìn khách quan,

toàn diện, và chính xác về tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA. Tôi cam kết mọi thông

tin trong cuộc trao đổi sẽ được bảo mật, chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu.

Tôi rất mong nhận được những thông tin hữu ích từ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế từ

Ông/Bà. Xin trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:……………………………………………………………………..

2. Đơn vị công tác:………………………………………………………………

3. Chức vụ:………………………………………………………………………

4. Điện thoại:…………………………….Email:……………………………….

II. CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Ông/Bà vui lòng cho biết:

1. Tình hình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA của doanh nghiệp Ông/Bà đang

như thế nào (câu hỏi dành cho doanh nghiệp)?

2. Vai trò của tận dụng cơ chế ưu đãi từ FTA đối với doanh nghiệp của Ông/Bà

(câu hỏi dành cho doanh nghiệp)?

3. Tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA được đo lường như thế nào?

4. Những nhân tố nào có ảnh hưởng tới mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các

FTA nói chung?

5. Sáu nhân tố được tác giả đề xuất trong mô hình nghiên cứu có phù hợp với thực

tiễn của Việt Nam hay không?

6. Các thang đo tác giả sử dụng để đo lường cho biến độc lập và biến phụ thuộc đã

hợp lý chưa?

7. Ông/Bà vui lòng bổ sung các thang đo (nếu có)

8. Theo Ông/Bà, những nhân tố nào sẽ có ảnh hưởng lớn nhất tới mức độ tận dụng

cơ chế ưu đãi từ các FTA

171

9. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tình hình tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA

của Việt Nam hiện nay

- Thành công

- Hạn chế

- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

10. Ông/Bà vui lòng nêu ý kiến của mình về những giải pháp nào giúp các doanh

nghiệp gia tăng mức độ tận dụng cơ chế ưu đãi từ các FTA.

172

Phụ lục 3: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT

STT Tên công ty Địa chỉ Liên hệ

Số 1, LK03-04 Khu đất dịch Công ty cổ phần vụ Cây Quýt, Khu đô thị Văn ĐT: 024 35 377 010 1 thương mại Hoàng Khê, P. La Khê, Q. Hà Đông, Fax: 024 35 377 009 Lâm Hà Nội

Số 5, ngõ 39/42 đường

Công ty TNHH Đại Đồng, Phường Thanh ĐT: 0969 843 579 2 Cimes Trì, Quận Hoàng Mai, Thành Email: info@cimes.vn

phố Hà Nội

Phòng 1808, Lầu 18, Sunwah

Tower, Số 115, Đường Công ty Kobelco Nguyễn Huệ, Phường Bến 3 Trading Vietnam Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh,

Vietnam

Công ty TNHH Tầng 36, Tòa nhà Keangnam

Thang máy Hyundai Lanmark 72, Phường Mễ Trì, ĐT: 024.62822978 4 Thành Công Việt Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Fax: 024.62822979

Nam Nội

Số 139 đại lộ Đông Tây, Công ty TNHH KCN Vsip Hải Phòng, Xã ĐT: 02258831888 5 Công nghiệp Chính Lập Lễ, Huyện Thuỷ Fax: 02258831999 xác EVA Hải Phòng Nguyên, Hải Phòng

Số 9, đường Đông Tây, Khu Công ty TNHH đô thị, công nghiệp và dịch ĐT: 0225 6263 282 Regina Miracle vụ VSIP Hải Phòng, Xã 6 Fax:0313 959109 International Việt Dương Quan, Huyện Thuỷ Nam Nguyên, Hải Phòng

Số 187, Tổ 3, Thị trấn Đông ĐT: 02466 605 552 Công ty cổ phần Anh, Huyện Đông Anh, Email: 7 XNK Agrikim Thành phố Hà Nội Marian@agrikim.com

Công Ty Cổ Phần Số 233-234, Lô C6, Khu 8 Công nghệ Điện Tử ĐTM Đại ĐT: 0243 6400 767

173

& Viễn Thông Việt Kim, Đại Kim, Hoàng Mai, Email: info@vn-et.com

Nam VNETGPS Hà Nội

Khu Trung Hành 5, Phường Công ty TNHH 9 Đằng Lâm, Quận Hải An, Song Minh Thành phố Hải Phòng

Phòng 1638, tầng 16, tòa

tháp ICOM 4, 243 Đê La

Thành - Quận Đống đa - Hà

Nội Văn phòng đại diện 10 Phòng 0910,tầng 9, tòa nhà ĐT: 08 62556835 Riverson CJ,số 2Bis-4-6 Lê Thánh

Tôn, Phường Bến Nghé,

Quận 1, Thành phố Hồ Chí

Minh

Công ty cổ phần Khu kinh tế Dung Quất, Xã

11 thép Hoà Phát Dung Bình Đông, Huyện Bình Sơn, ĐT: 0553609951

Quất Tỉnh Quảng Ngãi

Số 3B, Đặng Thái Thân,

Công ty CP vật tư & Phường Phan Chu Trinh, ĐT: 12 thiết bị công nghiệp Quận Hoàn Kiếm, Thành phố 0435146211/3514621

Hà Nội

Số 12, ngõ 144, đường Cổ ĐT: 024.38712588 Công ty cổ phần ô Linh, Phường Long Biên, Email: 13 tô Vũ Linh Quận Long Biên, Thành phố info@vulinhauto.com Hà Nội

CL17, Khu nhà liền kề

Công ty cổ phần đầu Thanh Bình, Số 114 Thanh 14 tư Wood Alliana Bình,, Phường Mộ Lao,

Quận Hà Đông, Hà Nội

ĐT: 0243565 9099 Trụ sở chính: Tầng 18, tòa Công ty cổ phần tập Email: nhà HCO, 44B Lý Thường 15 đoàn Phú Thái info@phuthaigroup.co Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội m

174

Số 36, ngách 55, ngõ 124, Công ty TNHH tư đường Âu Cơ, cụm 5, 16 vấn phát triển doanh ĐT: 02437100797 Phường Tứ Liên, Quận Tây nghiệp KN Hà Nội Hồ, Thành phố Hà Nội

Số nhà 10, ngõ 49 đường

Công ty TNHH xuất Ngọc Hồi, phường Hoàng 17 nhập khẩu An Hòa Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà

Nội

Tầng 5, Số 16 Phố Trần Công ty cổ phần ĐT: 0985 532 383 Quốc Vượng, Phường Dịch 18 quốc tế OJ Việt Email: Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Nam ojvietnam@gmail.com Thành phố Hà Nội

Km 38 + 500, Quốc lộ 18,

Công ty cổ phần Thôn Lôi Động - Xã Cộng ĐT: 0320 3586 399 19 Thế Giới Hòa - Huyện Chí Linh - Hải Fax: 0320 3586 509

Dương

Toà nhà Citilight số 45 Công ty TNHH đường Võ Thị Sáu, Phường ĐT: 0838221047 20 DEVELING Quốc Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Fax: 08 3822 1048 tế (Việt Nam) Minh

Công ty cổ phần Khối Bắc Hồ, Thị Trấn Quỳ ĐT: 0238 398 2777 thương mại khoáng 21 Hợp, Huyện Quỳ Hợp, Nghệ Email: sản Trung Hải An info@thnagroup.com Nghệ Anh

Tầng 8, tòa nhà số 169,

Công ty cổ phần đầu đường Nguyễn Ngọc Vũ, 22 ĐT: 02437678956 tư giải pháp Việt Phường Trung Hoà, Quận

Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Cụm 1 thôn Quỳnh Đô, Xã Công ty TNHH đầu 23 Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh tư CMD Việt Nam Trì, Thành phố Hà Nội

Đường 206, khu D, Khu CN Công ty cổ phần ống Phố Nối A, Xã Trưng Trắc, ĐT: 0919358358 24 đồng Toàn Phát Huyện Văn Lâm, Hưng Yên

175

Công ty Cổ phần Đường Tổ 8, Phường, Sông 25 Thương mại Thái ĐT: 0208 3855 276 Công, Thái Nguyên Hưng

Tầng 4, Tòa Nhà VTP

Building, Số 8, Đại lộ ĐT: +84 28 3822 0528 Công ty TNHH 26 Nguyễn Huệ, Phường Bến Email: TRUMPF Việt Nam Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ info@vn.trumpf.com

Chí Minh

ĐT: 024.39721349/ 45 Lò Đúc, Phường Phạm Công ty TNHH Tấn 024.22420084 27 Đình Hồ, Quận Hai Bà Thành Email: sale@tanthanh- Trưng,Hà Nội decor.com

Công ty cổ phẩn Lô U14B - 16A, đường số ĐT: (84-28) 3770 0968

28 công nghệ Sao Bắc 22, KCX Tân Thuận, Q.7, Email:

Đẩu TP.HCM, Việt Nam info@saobacdau.vn

Lầu 01, Tòa nhà Simco, ĐT: 024 3785 1636 Công ty TNHH Đường Phạm Hùng, Phường Email: 29 ATLAS COPCO Mỹ Đình 01, Quận Nam Từ info.vietnam@vn.atlasc Việt Nam Liêm, Hà Nội opco.com

152C Bùi Thị Xuân, Phường Công tyTNHH 30 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, ĐT: 0933 173 424 Newme VN Thành phố Hồ Chí Minh

Tầng 22 tòa nhà Keangnam ĐT: 02435626000 Công ty hệ thống Landmark 72, E6 Phạm 31 Email: thông tin FPT Hùng, Nam Từ Liêm, Hà contact@fis.com.vn Nội.

Số nhà 209, phố Hàng Bông, Công ty TNHH Phường Hàng Bông, Quận Điện thoại: 024 6256 32 nhạc cụ quốc tế Hoàn Kiếm, Thành phố Hà 9999 Victoria Nội

Công ty TNHH Số 35, phố Tuệ Tĩnh, Phường

33 thương mại Thiên Nguyễn Du, Quận Hai Bà ĐT: 02437951255

Thủy Mộc Trưng, Thành Phố Hà Nội

176

Số 254 Lĩnh Nam, Q. Hoàng 34 Công ty cổ phần EC ĐT: 024399061198 Mai, Hà Nội

Số 76, ngõ 74 đường Nguyễn

Công ty cổ phần Chí Thanh, Phường Láng 35 ĐT: 0466730678 XNK Anh Tuấn 66 Thượng, Quận Đống Đa,

Thành phố Hà Nội

Cổ phần TNHH Số 481, Nguyễn Văn Cừ, 36 XNK và thương mại ĐT: '02432393399 Long Biên, Hà Nội Tân Việt

Công ty TNHH xuất Số 11B, ngách 145/74, 37 ĐT: 0968 438 517 nhập khẩu CTH đường Cổ Nhuế, Hà Nội

Công ty Formosa ĐT: (0272) 3871039 Ấp 1, Xã Nhựt Chánh, 38 Taffeta Viet Nam Số Fax: (0272) Huyện Bến Lức, Long An Co., LTd 3871037

TRỤ SỞ CHÍNH

Công ty Honda Phường Phúc Thắng, thành ĐT: (84) 211-3868888 39 Vietnam phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Fax: (84) 211-3868910

Phúc

Km 17, Vĩnh Yên - Việt Trì,

Công ty Katacom CCN Hợp Thịnh, Xã Hợp ĐT: 0976 244 488 40 Vina Thịnh, Huyện Tam Dương,

Vĩnh Phúc

Công Ty TNHH Số 149A Thanh Am, P. ĐT: 0944001560,

41 Xuất Nhập Khẩu Thượng Thanh, Q. Long email:

Neala Biên, Hà Nội nealaxnk.ltd@gmail.com

Công ty TNHH JIN Lô 15, Khu công nghiệp

SUNG Việt Nam Khai Quang, Phường Khai 42 ĐT: 02113 847 871 (KCN Khai Quang - Quang, Thành phố Vĩnh

Vĩnh Phúc) Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Khu Phố Bê Tông, Xã Đạo ĐT: 0904 133 435 Công ty bao bì Tam 43 Tú, Huyện Tam Dương, Email:tuan2340@gmail Dương Vĩnh Phúc .com

177

Khu Đồng Sóc, Xã Vũ Di, Công ty TNHH may Tel:(0211) 3819356 44 Huyện Vĩnh Tường, Vĩnh mặc việt thiên Fax: (0211) 3819357 Phúc

Nhà xưởng số 6, thuộc Khu

nhà xưởng Lô CN12, KCN Công ty TNHH 45 Khai Quang, Phường Khai ĐT: 0211 3656 564 GSR Vina Quang, Thành phố Vĩnh

Yên, Vĩnh Phúc.

Lô 35, Khu công nghiệp Doanh nghiệp chế Quang Minh I, Thị trấn ĐT :02113834898 46 xuất Nitori Việt Quang Minh, Huyện Mê Fax:02113834900 Nam Linh, Thành phố Hà Nội.

Tầng 14 và 16, Tòa nhà

Geleximco,Số 36, Đường Công ty TNHH ĐT: 024 3936 1643 47 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Terum Việt Nam Fax: 024 3936 1641 Dừa, Quận Đống Đa, Thành

Phố Hà Nội

Phường Phúc Thắng, Thành Công ty TNHH 48 phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh ĐT: 0211.3868.100 - 12 TOYOTA Việt Nam Phúc

Công ty TNHH Lô 41A& B Khu công ĐT: 02438182742 49 KATOLEC Việt nghiệp Quang Minh, Huyện FAX. 02438182743 Nam Mê Linh, Hà Nội

Phường Phúc Thắng, Thành Công ty tô Toyota 50 phố Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh ĐT: 0211.3868.100 - 12 Việt Nam Phúc

Lô CN05, Khu công nghiệp

Công ty TNHH CH Bình Xuyên II, Xã Bá Hiến, 51 ĐT: 0211 3565 608 FLEX VINA Huyện Bình Xuyên, Vĩnh

Phúc

Lô 26, Khu công nghiệp ĐT: 02435251710 Công ty TNHH Quang Minh, Thị trấn Quang 52 Fax: INKEL Minh, Huyện Mê Linh, Hà 04-3525-1720 Nội

178

Thôn Hưởng Lộc, Thị trấn

Công ty TNHH Đạo Đức, Huyện Bình 53 GBT Vina Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt

Nam

ĐT: 02438246442 Số 231 Hồng Hà, Phường Công ty TNHH Fax: 84-4-39341697 Phúc Tân, Quận Hoàn Kiếm, 54 Truyền thông Alpha Email: Hà Nội contact@alphacomm.vn

Công ty TNHH Số 62B, tổ dân phố Đống 1,

55 Công nghệ cao Phường Cổ Nhuế 2, Quận ĐT: 02439998929

VATC Bắc Từ Liêm, Hà Nội

ĐT: 02438771700

1706 tầng 17 tòa nhà DMC, Fax công ty:

Công ty cổ phần số 535 Kim Mã, Phường 02438770229 56 KSMC Việt Nam Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Email :

Hà Nội sales15@ksmc.com.vn;

support@ksmc.com.vn

Số 9 ngõ 167 Phố Phương ĐT : 02436369131 Công ty TNHH Mai – P. Phương Mai – Q. Fax : +84 243 868 5136 57 Thông minh Hoàng Đống Đa - TP Hà nội - Việt Email : Hà hha.smart@gmail.com Nam

Công ty TNHH Thôn 4 - Xã Tam Hiệp - ĐT: 02352226357 MTV Phân phối ô tô Huyện Núi Thành - Quảng 58 Fax:05103565777 du lịch Chu Lai Nam Trường Hải

Số nhà 16 ngõ 41 đường Công ty TNHH giao Khương Đình, Phường 59 nhận quốc tế ĐT: 02437858612 Thượng Đình, Quận Thanh Trường Thành Xuân, Hà Nội

Công ty cổ phần Cụm dân cư Nội Thương, Xã ĐT :02438276490 60 EVERPIA Việt Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Fax: 04 3827 6492 Nam Hà Nội

179

Tầng 10 tòa nhà đa năng, 169 Công ty TNHH Nguyễn Ngọc Vũ, Phường ĐT: 02437830636 61 Thiết bị và Chuyển Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Fax: 02437830634 giao Công nghệ Thành phố Hà Nội

Thôn Yên Bình, Xã Dương Công ty TNHH Xá, Huyện Gia Lâm, Thành ĐT: 02438766152 62 LIXIL Việt Nam phố Hà Nội

Khu công nghiệp Tân Quang, ĐT: 0321 3791777 Công ty cổ phần 63 Xã Tân Quang, Huyện Văn Số Fax: 0321 3791999 EVERPIA Lâm, Tỉnh Hưng Yên

ĐT: (024) 2220.7918, P. 801, Tòa Nhà 0902.18.9992 Công ty cổ phần SilverWings, 137A 64 Số Fax: (024) Tập đoàn Công Nguyễn Văn Cừ, P. Ngọc 2220.7919 nghiệp Việt Lâm, Q. Long Biên,Hà Nội info@cnvgroup.com.vn

Công ty cổ phần Tầng 3, tòa nhà Phú Điền, ĐT: (84-4) 3936 6211 MaiSon Retail 83A Lý Thường Kiệt, Email: 65 Management Phường Trần Hưng Đạo, customercare@maisonj International (CN Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội sc.com HN)

ĐT: 0211 3843 253 Công ty TNHH Khu công nghiệp Khai 66 Email: Hoàn Mỹ Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc perfettotiles@gmail.com

Lô 1, Khu vực A, Khu CN ĐT: (0211) 2481999, Công ty cổ phần Tam Dương II, Xã Kim 67 6558861 Tập đoàn VITTO Long, Huyện Tam Dương, Hotline: 19006555 Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam

Công Ty TNHH Số 111 Đường T8, Phường

68 Thương Mại XNK Tây Thạnh, Quận Tân phú,

VINA CONNECT TP Hồ Chí Minh

Contact Sales: Số 2A Đường Phan Kế Bính, Công ty cổ phần (+84) 909.802.863 - 69 Phường Da Kao, Quận 1, Tp Vietnam Food (+84) 28 3911 2183 Hồ Chí Minh sales@vnfoods.vn

180

Công ty TNHH Đầu Số 17, đường Trung Yên 12,

70 tư và TMDV Hiếu Phường Yên Hoà, Quận Cầu ĐT: 0963839933

Đức Giấy, Thành phố Hà Nội

Tầng 8, tòa nhà Cotana

Group, Lô CC 5A, bán đảo Công ty TNHH 71 Linh Đàm, Phường Hoàng ĐT: 02436425535 Công nghệ Nam Hải Liệt, Quận Hoàng Mai,

Thành phố Hà Nội

Công ty TNHH Số 121A, ngõ 87, đường

Thương mại Dịch Tam Trinh, Phường Mai 72 ĐT: 0438284869/04387 vụ Kỹ thuật Động, Quận Hoàng Mai, Hà

National Fortune Nội

CN14, Khu công nghiệp Công ty TNHH Khai Quang, Phường Khai ĐT: 02113 842 830 73 Shinwon Ebenezer Quang, Thành phố Vĩnh Fax: 02113 842 835 Việt Nam Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Công ty TNHH sản 5C Tháp A,Tòa nhà

xuất, thương mại và BicTower số 18 Phạm Hùng, 74 xuất nhập khẩu Gia Mỹ Đình 2, quận Nam Từ

Khánh Liêm, Hà Nội ĐT: 02437921114

CN14, Khu công nghiệp Công ty TNHH Khai Quang, Phường Khai ĐT: 02113 842 830 75 Shinwon Ebenezer Quang, Thành phố Vĩnh Fax: 02113 842 835 Việt Nam Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Số 16, ngõ 57 Tam Giang,

Công ty TNHH Phường Trần Hưng Đạo, 76 ĐT: 03203842245 Hanwo2 Thành phố Hải Dương, Hải

Dương

ĐT: 08 9669 6655 Công ty cổ phần Xã Kim Liên, Huyện Kim 77 Email: Vinastraws Thành, Tỉnh Hải Dương vinastraws@gmail.com

181

ĐT: 02437834530 Công ty cổ phần kĩ Số 38 TT4A Đô thị Văn Email: 78 thuật công nghệ Quán, Yên Phúc, Phúc La, trungkien@namthanh.c Nam Thành Hà Đông, Hà Nội om.vn

Phòng 201, Tầng 2, Tòa nhà

Công ty TNHH CT4 Vimeco, đường Nguyễn ĐT: 024.222.50331 79 Thương mại Tâm Chánh, Phường Trung Hoà, Fax: 024.222.50330 Long Quận Cầu Giấy, Thành phố

Hà Nội

Số 9A, phố Nguyễn Du,

Công ty TNHH Phường Nguyễn Du, Quận 80 ĐT: 0985 967 688 XNK Trung Mỹ Hai Bà Trưng, Thành phố Hà

Nội

Công ty Fami Xã Vĩnh Khúc, Huyện Văn ĐT: 0221 398 0820 81 Thương hiệu nội Giang, Tỉnh Hưng Yên Fax: (0221) 398 0821 thất Lufa

Số 9D7, khu đô thị mới Đại

Kim, đường Nguyễn Cảnh Công ty cổ phần 82 Dị, Phường Đại Kim, Quận ĐT: 0947 484 659 Takahana Việt Nhật Hoàng Mai, Thành phố Hà

Nội

Công ty cổ phần sản Số 39/265 Đường Ngọc Hồi,

xuất & xuất nhập thị trấn Văn Điển, huyện 83 ĐT: 02436816331 khẩu Vinapro Việt Thanh Trì , thành phố Hà

Nam Nội

Cụm Kinh tế - Xã hội Hợp CÔNG TY JHBBT- 84 Thịnh, Xã Hợp Thịnh, Huyện ĐT: 02116 503 566 VINA Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc

BT1I-8 Làng Việt Kiều Châu ĐT: 024-6659 2266/ Công ty Giấy và Âu, khu đô thị Mỗ Lao, P. 85 024-3858 0248 Bao bì SIC Mộ Lao, Q. Hà Đông, TP. Fax: 024-3858 0249 Hà Nội

182

Số 8, đường Yên Phụ, Công ty TNHH Phường Trúc Bạch, Quận Ba ĐT: 02436292 4343 86 XNK An Việt Mỹ Đình, Hà Nội

Số 2 Ngô Quyền, Lý Thái Công ty TNHH ĐT: 024 3938 7758/59 Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội 87 Cominix Việt Nam FAX: 024 3938 7760

Công ty TNHH xóm 8, Xã Ninh Hiệp, Huyện ĐT: 02438789499/ 88 Thiên Ân Dược Gia Lâm, Hà Nội 096 228 68 86

Số nhà 10, Phố Tây Sơn, Công ty cổ phần Phường Yết Kiêu, Quận Hà ĐT: 02421205656 89 GMEX Đông, Thành phố Hà Nội

Lô M, Khu Công nghiệp

Công ty TNHH Bình Xuyên, Thị trấn Hương ĐT: 02113 593 666 90 Piaggio Việt Nam Canh, Huyện Bình Xuyên, Fax: 02113 593 455

Vĩnh Phúc

ĐT: 02437834530

Công ty cổ phần Kỹ Số 38 TT4A Đô thị Văn Fax: (84-24) 3783 4554

91 thuật Công nghệ Quán, Yên Phúc, Phúc La, Email:

Nam Thành Hà Đông, Hà Nội trungkien@namthanh.c

om.vn

Số 9, Ngõ 2 Đường Bồng Email:

Công ty TNHH Chè Lai, Xã Hồng Hà, Huyện info@hoanganhtea.com 92 Hoàng Anh Đan Phượng, Thành phố Hà hoanganhtealtd@gmail.

Nội com

Tầng 21, Tòa nhà Capital ĐT: 02438135888

Tower, 109 Trần Hưng Đạo, Hotline: 0936113738 Công ty cổ phần 93 Phường Cửa Nam, Quận E-mail: Giao nhận KTO Hoàn Kiếm, Thành phố Hà admin@ktologistics.co

Nội m.vn

Số 43, Ngõ 639, Đường Công ty Cổ phần Hoàng Hoa Thám, Phường 94 Công nghệ Môi Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, trường Hoà Bình Thành phố Hà Nội

183

ĐT: 243 640 1604/3

P204, B10, phường Thanh 566 7993 Công ty TNHH 95 Xuân Bắc, quận Thanh Fax : 0243 640 1604 UFO Việt Nam Xuân, thành phố Hà Nội Email:

ufovietnam@gmail.com

ĐT: (024) 38752430

Công ty TNHH new KCN Sài Đồng B, P. Sài Email: 96 hope hà nội Đồng, Q. Long Biên,Hà Nội phongtonghop.newhope

hanoi@gmail.com

Công ty TNHH Số 2, ngõ 90 đường Trung 97 BINTECH Việt ĐT: 0979184408 Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Nam

Số 69 - LK6A Làng Việt ĐT: 0243 354 4243

Công ty cổ phần Kiều Châu Âu - Khu đô thị Fax: 0243 354 4250 98 SYNERY POWER Mỗ Lao - Quận Hà Đông - Email:

Hà Nội info@synergypower.vn

ĐT: 0986 840 808 Số 8 Tôn Thất Thuyết, Công ty cổ phần cà Email: Phường Mỹ Đình 2, Quận 99 phê Detech detechcoffee@gmail.co Nam Từ Liêm, Hà Nội m

ĐT: 0981243524 Số 19, Ngõ 97 Đường Công ty cổ phẩn Email: Nguyễn Đổng Chi, Phường 100 Millennium Asia operations.vn@millenni Cầu Diễn, Quận Nam Từ Vietnam umasia.com Liêm, Tp. Hà Nội, Việt Nam

Công ty TNHH thiết Số16, ngõ 119/189, Nguyễn 101 bị và phụ tùng An ĐT: 024.66759358 Ngọc Vũ, Hà Nội Khánh

Số 59, ngõ 204 đường Trần Công ty cổ phần 102 Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu điện Hải Hoà Giấy, HN

Công ty TNHH An Số 12 Nguyễn Thượng Hiền, ĐT: +84-024-2221 103 Lợi Phường Nguyễn Du, Quận 6666

184

Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Fax:

Nội +84-024-6666 9396

Tòa nhà VTV, số 8 Phạm

Hùng, Công ty cổ phần 104 phường Mễ Trì, quận Nam Email: info@ghtk.vn Giao hàng tiết kiệm Từ Liêm, thành phố Hà Nội,

Việt Nam

ĐT:

(+84-24) 730 42888

Công ty cổ phần Tầng 2, Tòa nhà Tập Đoàn Fax:

105 phát triển máy xây Hà Nội, 442 Đội Cấn, Ba (+84-24) 222 10950

dựng việt nam Đình, Hà Nội Email:

quanpv@vinacoma.com

.vn

ĐT:

(+84) 225.3798.886

Fax: Công ty TNHH Vân An Trì - Hùng Vương Quận (+84) 225.3798.887 106 Long Hồng Bàng, Hải Phòng E-mail:

vanlong@vanlongplasti

c.com.vn

Số nhà 53, ngõ 383, đường ĐT: 0988 898 618 Công ty TNHH Tam Trinh, Phường Hoàng Email: 107 AMARA Home & Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, info@amarahome.vn Living Thành phố Hà Nội

Công ty cổ phần 151C3,Khu đô thị Đại Kim,

108 tổng hợp Lâm Hoàng Mai, Hà Nội, Việt ĐT: 024.62956362 Khang Nam

Công ty TNHH xuất Đội 5 – Thôn Đại Phu – Xã ĐT : 0985 031 173

109 nhập khẩu Nắng Liệp Tuyết – Huyện Quốc Website :

Mai Oai – Hà Nội www.nangmai.vn

Công ty TNHH dịch Lô 11, 12, 13 đường Trần 110 vụ và cung ứng vật Hưng Đạo 2, Phường Đông

185

tư An Thịnh Hải 2, Quận Hải An, Thành ĐT: 0313555311 Phố Hải Phòng, Việt Nam

Tầng 2, 17T2 Hapulico

Complex, số 1 Nguyễn Huy ĐT: 024-7301-2224 Công ty TNHH 111 Tưởng, Phường Thanh Xuân E-mail: Azbil Việt Nam Trung, Quận Thanh Xuân, sales@vn.azbil.com

Thành phố Hà Nội

Số nhà 47, Ngách 1A/3, Ngõ Công ty cổ phần 1A, Phú Kiều, Phường Phúc 112 xuất nhập khẩu và Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, đầu tư Gose Thành phố Hà Nội

Công ty cổ phần Số nhà 10, Phố Tây Sơn,

113 xuất nhập khẩu Phường Yết Kiêu, Quận Hà ĐT: 02421205656

GMEX Đông, Thành phố Hà Nội

ĐT: 0902162567

Công ty TNHH Số 18, Ngõ 67 Chùa Láng, Email: 114 Glovimex Q. Đống Đa,Hà Nội sale1.glovimex@gmail.

com

Công ty cổ phần liên Tòa nhà Unimex Hanoi, 41 115 hiệp xuất nhập khẩu ĐT: 02438264159 Ngô Quyền, Hà Nội và đầu tư Hà Nội

Số 2 ngõ 149/25 phố Nguyễn ĐT: +844.35334096 Công ty cổ phần kỹ Ngọc Nại, Phường Khương (108-109) 116 thuật điện tử và viễn Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Email: thông Hà Nội info@vidic.com.vn Nội

Công ty cổ phần cơ VP: Tầng 5, tòa nhà ĐT: 024.37852350

117 khí Vĩnh Phúc Charmvit Tower, 117 Trần Email:

(VMCo) Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà info@vinhphucsteel.com

Nội

Thị trấn Chúc Sơn, Huyện Xí nghiệp mây tre Điện thoại: 0433866934 118 Chương Mỹ, Thành phố Hà Ngọc Sơn Số Fax: 0433866078 Nội

186

ĐT:

Công ty cổ phần Tầng 2, Tòa nhà Tập Đoàn (+84-24) 730 42888

119 phát triển máy xây Hà Nội, 442 Đội Cấn, Ba Email:

dựng Vinacoma Đình, Hà Nội quanpv@vinacoma.com

.vn

Công ty cổ phần tập Tầng 19, tòa nhà VTC ĐT: 02432003356

120 đoàn Hanfimex Việt Online, 18 Tam Trinh, Hai Email:

Nam Bà Trưng, Hà Nội export@hanfimex.com

24 ngõ 108, phố Lò Đúc,

công ty TNHH thời Phường Đồng Nhân, Quận 121 ĐT: 02439 717 022 trang Thiên Phương Hai Bà Trưng, Thành phố Hà

Nội

ĐT: 02432222131 Công ty TNHH Tầng 2, số 352 đường Giải

122 GNVT Cargotrans Phóng, phường Phương Liệt, Email: Việt Nam quận Thanh Xuân, Hà Nội info@cargotrans.vn

Công ty TNHH

Lương thực thuận Tổ 3, Ấp Mỹ Phú, TT. Sóc ĐT: (0297) 369 2239 123 phát Kiên Giang Sơn, H. Hòn Đất, Kiên Giang Fax: (0297) 396 0039

(TUPACO)

Tầng 4, Tòa N01-T4, Khu Công ty cổ phần Ngoại Giao Đoàn, Phường ĐT: 02348888553 124 XNK TASA Việt Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Nam Liêm, Thành phố Hà Nội

Công ty cổ phần sản Số 28, phố Liễu Giai,

xuất thương mại và Phường Cống Vị, Quận Ba ĐT: 037669696 125 công nghệ truyền Đình, Thành phố Hà Nội, Fax:37621766

thông Việt Nam Việt Nam

Số 23 đường Lê Văn Lương, ĐT: 0.246.3262999 Công ty cổ phần tòa nhà Starcity, Phường 126 Fax: +84.4.37764077 robot TOSY Nhân Chính, Quận Thanh info@tosy.com Xuân, Thành phố Hà Nội

187

Phòng 2412, Tòa Nhà ĐT : +84 4 6269 7222 / Công ty cổ phần Eurowindow Complex +84 4 6269 7555 127 Airseaglobal Việt Building, 27 Trần Duy Hưng, Email : Nam Cầu Giấy, Hà Nội. info@airseaglobal.com.

vn

Tòa nhà IC, số 82 phố Duy

Công ty TNHH Tân, Phường Dịch Vọng, 128 Wistar Việt Nam Quận Cầu Giấy, Thành phố

Hà Nội

Công ty TNHH Số 25 Gia Quất, P. Thượng ĐT: 0243 871 6138

129 T&P Trading Thanh, Q. Long Biên, Hà Email:

Freshfoods Nội, Việt Nam contact@freshfoods.vn

ĐT: 024-3628.8697 Tầng 5, tòa nhà Hudland, số Email: 6 Nguyễn Hữu Thọ, phường 130 Tập đoàn Tecomen oversea@tecomen.com Hoàng Liệt, quận Hoàng Fax: Mai, Hà Nội (+84) 24-3628.4430

ĐT: 024.22249.599 / Công ty cổ phần Số 15, ngõ 71, phố Đỗ 024.22249.311 131 chuyển giao công Quang, phường Trung Hòa, Fax: 024.35563.154 / nghệ TT Group quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - 024.22249.588

Số 282 Hoàng Văn Thái, ĐT: 02471081008 Công ty cổ phần 132 Thanh Xuân, Hà Nội., Hà Email: Homefarm Nội dathang@homefarm.vn

ĐT: 0932116742,

Công Ty TNHH TM Tập thể 810 Vĩnh Quỳnh, Email: 133 & XNK Ánh Trang Huyện Thanh Trì, Hà Nội exportvietnam68@gmai

l.com

Số 87, ngõ 99/110 Định

Công ty cổ phần Công Hạ,

134 XNK đầu tư An tổ 15, Phường Định Công, ĐT: 024 3292 9888

Bình Quận Hoàng Mai, Thành phố

Hà Nội

188

ĐT: 024-3628.8697 Tầng 5, tòa nhà Hudland, số Email: Công ty tecomen 6 Nguyễn Hữu Thọ, phường 135 oversea@tecomen.com Group, Việt Nam Hoàng Liệt, quận Hoàng Fax: Mai, Hà Nội (+84) 24-3628.4430

Tầng 3 Khu dịch vụ - văn

phòng, Tòa nhà An Bình 1, Công ty cổ phần giải Số 3 Trần Nguyên Đán, 136 pháp y tế khoa học ĐT: 0243 224 2642 Phường Định Công, Quận Suran Hoàng Mai, Thành phố Hà

Nội

Số 19, Ngõ 97 Đường ĐT: 0981243524 Công ty cổ phần Nguyễn Đổng Chi, Phường Email: 137 Millennium Asia Cầu Diễn, Quận Nam Từ operations.vn@millenni Việt Nam Liêm, Tp. Hà Nội umasia.com

Công ty TNHH Số 25 Gia Quất, P. Thượng ĐT: 0243 871 6138

138 thương mại thực Thanh, Q. Long Biên, Hà Email:

phẩm sách T&P Nội, Việt Nam contact@freshfoods.vn

ĐT: 84-296-3841548 Công ty cổ phần 01 Ngô Gia Tự, Mỹ Long, Fax : 84-296-3843239 139 xuất nhập khẩu An Long Xuyên, An Giang Email: Giang – Angimex An Giang rice@angimex.com.vn

ĐT: 024-3514-9777 R1403 - tầng 14, East Tower, Công ty Deawoo 024-3244-4686 140 Lotte Center Hanoi, 54 Liễu E&C Vina Email: Giai, quận Ba Đình, Hà Nội info@daewooencvina.vn

Công ty TNHH kinh Số 2, Trung Kính, Trung 141 doanh vật liệu Việt Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Website: Tầng 8 tòa nhà số 129 Trung Công ty TNHH http://gensaki.com 142 Văn, phường Trung Văn, Gensaki ĐT: 0353 265 835- quận Nam Từ Liêm, Hà Nội 0915 918 238

189

Số 164 Khuất Duy Tiến,

Công ty TNHH cơ Phường Nhân Chính, Quận 143 ĐT: 0913310251 điện Nam Thanh Thanh Xuân, Thành phố Hà

Nội

ĐT: +84 (222) 3827063

- 3821745 Công ty cổ phần Khu 6, Phường Thị Cầu, Fax: 144 Tổng công ty may Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh +84 (222) 3821745 Đáp Cầu Bắc Ninh Email:

dagarco@dapcau.com.vn

Công ty cổ phần đầu Số 20, ngõ 235 đường

tư và kinh doanh Nguyễn Trãi, Phường Thanh 145 ĐT: 0246 277 0441 thiết bị công nghiệp Xuân Trung, Quận Thanh

Phương Dũng Xuân, Thành phố Hà Nội

Số 27, ngõ 46, phố Hào ĐT: 02422697888 Công ty cổ phần đầu Nam, Phường Ô Chợ Dừa, Hotline : 0902101668 146 tư thương mại và Quận Đống Đa, Thành phố Email: hanoi@vinh- tiếp vận Vĩnh Cát Hà Nội cat.com.vn

Tầng 6 Tháp A, Tòa nhà Công ty cổ phần Sông Đà, Đường Phạm 147 kinh doanh quốc tế ĐT: 024.376.33333 Hùng, Mỹ Đình - Quận Nam Đại Việt Từ Liêm - TP. Hà Nội.

ĐT: 0246 253 3266 Công Ty TNHH Thôn Đại Vĩ, Xã Liên Hà, Email: 148 thiết bị và công Huyện Đông Anh, Thành tuyendung.minhha@gm nghệ Minh Hà phố Hà Nội ail.com

ĐT: 024362690938

Công ty Cổ phần Số nhà 09 ngách 20/2, phố Hotline:

149 Giao nhận và Vận Nghĩa Đô, phường Nghĩa +84 944 921 975

tải Nam Hà Nội Đô, tp. Hà Nội Email:

namhanoi@namhanoi.vn

190

ĐT: 02113 881 179 Tầng 2 tòa nhà HP, khu đô Công ty TNHH Fax: 02113 881 180 thị Đồng Sơn, phường Phúc 150 Thương mại và Giao Email: Thắng, thị xã Phúc Yên, nhận HP Vĩnh Phúc contact@hpvinhphuc.co Vĩnh Phúc m.vn

Phòng 805, Toà nhà HITC,

số 239, đường Xuân Thuỷ, ĐT: 024-3768-4641 Công ty Yusen 151 Phường Dịch Vọng Hậu, FAX : Logistics Việt Nam Quận Cầu Giấy, Thành phố (84)-24-3768-4642

Hà Nội

Công ty cổ phần ĐT: (844) 3854- 473 Nguyễn Trãi – Quận 152 XNK chuyên gia, 5468/67/66/65/69/70 Thanh Xuân – TP Hà Nội lao động và kỹ thuật Email: ims@fpt.vn

Email: Công ty cổ phần Đường Đình Vũ, Phường Marketing@unigreating 153 Greating Fortune Đông Hải 2, Quận Hải An, .com.cn Container VN Hải Phòng ĐT: 0225 8830065

Số 46 đường Thái Bình,

Công ty TNHH Phường Trần Tế Xương, 154 ĐT: 0350 364 8411 Ngọc Dũng Thành phố Nam Định, Tỉnh

Nam Định

ĐT: 0902218890 Công ty cổ phần Khu công nghiệp Phía Nam, Email: 155 khoáng sản, bao bì Xã Văn Tiến, TP Yên Bái, manhmn@navicom.co nhựa vinavico Tỉnh Yên Bái m.vn

Số 222 Mạc Đăng Doanh, Công ty cổ phần ĐT: 02253813979 phường Hưng Đạo, quận 156 nhựa thiếu niên tiền Fax: Dương Kinh, Thành phố Hải phong (+84 225) 3813989 Phòng

ĐT: Công ty cổ phần Phường Trung Sơn - Thành (+84) 229 3770 353 157 thực phẩm xuất phố Tam Điệp - Tỉnh Ninh Fax: khẩu đồng giao Bình (+84) 229 3864 325

191

Email:

sales@doveco.com.vn

Số nhà 3, ngách 162/43 ĐT: +84983384017 /

Công ty TNHH Hà Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ +84906099960 158 Phú Việt Nam Đề, Quận Long Biên, Thành Email:

phố Hà Nội info@haphu.com.vn

Tầng 7, số 3 đường Phan Công ty cổ phần Chu Trinh, Phường Điện ĐT: 0373 913 118 159 công nghiệp gỗ Biên, Thành phố Thanh Hoá, trường sơn Tỉnh Thanh Hoá

Số 469, đường Nguyễn Du, Công ty cổ phần Phường Dữu Lâu, Thành phố ĐT: 02103 942 118 160 may Pearl Việt Na Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

Cụm CN Kỳ Sơn, Xã Đại Công ty TNHH Sơn, Huyện Tứ Kỳ, Hải ĐT: 02206269797 161 Rich Way Dương

Số 627 Hoàng Hoa Thám, Công ty TNHH Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba 162 Nhựa Quốc Tế Anh ĐT: 0422 455 279 Đình, Thành phố Hà Nội, Tú Việt Nam

Công ty Cổ phần Số 39, ngõ 186 phố Vương

Đầu tư Thương mại Thừa Vũ, Phường Khương 163 ĐT: 0983259436 và Máy xây dựng Trung, Quận Thanh Xuân,

Toàn Cầu Hà Nội

Công ty cổ phần Thôn Đồng Phú, Xã Đồng

164 môi trường công Tâm, Huyện Lạc Thuỷ, Hòa ĐT: 0912089276

nghệ cao Hòa Bình Bình

Công ty TNHH xuất Đội 5 – Thôn Đại Phu – Xã ĐT : 0985 031 173

165 nhập khẩu Nắng Liệp Tuyết – Huyện Quốc Website :

Mai Oai – Hà Nội www.nangmai.vn

Công ty cổ phần Tầng 2, Tòa nhà CT1-CT2 ĐT: 0246 292 9109 166 Miichisoft Green Park, phố Dương Đình Email:

192

Nghệ - Phường Yên Hoà - contact@miichisoft.com

Quận Cầu Giấy - Hà Nội

ĐT: Công ty cổ phần Khối I, Thị Trấn Đông Anh, 167 8832438-8832586-8832 XNK Hà Anh Huyện Đông Anh, Hà Nội Fax:8832728

Công ty TNHH 312, đường Khánh Yên,

168 thương mại và tổng Phường Phố Mới, Thành phố ĐT: 0202 220 284

hợp Nghĩa Anh Lào Cai, Tỉnh Lào Cai

Số 627 Hoàng Hoa Thám, Công ty TNHH Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba 169 nhựa quốc tế Anh ĐT: 0422 455 279 Đình, Thành phố Hà Nội, Tú Việt Nam

Số B4-28 Vinhomes Công ty cổ phần Gardenia, Đường Hàm Nghi, 170 dịch vụ Hưng Đại ĐT: 0963 568 188 Phường Cầu Diễn, Quận Việt Nam Từ Liêm, Hà Nội

ĐT : 024 6269 7222 / Phòng 2412, Tòa Nhà Công ty cổ phần 024 6269 7555 Eurowindow Complex 171 airseaglobal Việt Email : Building, 27 Trần Duy Hưng, Nam info@airseaglobal.com. Cầu Giấy, Hà Nội. vn

Tầng 2+3, Lô B17/D21 Khu Công ty cổ phần đô thị mới Cầu Giấy, Phường 172 giao nhận vận tải ĐT: 0979 406 919 Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu vàng Giấy, Thành phố Hà Nội

Số 87, ngõ 99/110 Định Công ty cổ phần Công Hạ, tổ 15, Phường 173 XNK đầu tư An ĐT: 0432 929 888 Định Công, Quận Hoàng Bình Mai, Thành phố Hà Nội

Lô 15 -17, Cụm công nghiệp

Công ty TNHH Nội Hoàng, Xã Nội Hoàng, 174 ĐT: 0982 151 657 INFIDIA VINA Huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc

Giang

193

Công ty cổ phần Lô A2 CN4 Cụm CN Từ ĐT: 02437805386

175 Thú ý Xanh Việt Liêm, P.Phương Canh, Email:

Nam Q.Nam Từ Liêm, TP.Hà Nội. info@greenvet.com.vn

ĐT: 0832399999 Tầng 17, Tháp A, Tòa Nhà Công ty cổ phần Email: Sông Đà, 18 Phạm Hùng, P. 176 kinh doanh quốc tế kinhdoanh.fingroup@g Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Fingroup mai.com Liêm,Hà Nội www.fingroup.asia

Nhà ông Phan Trọng Toàn,

Công ty TNHH Thôn Nguyệt Lâm 3, Xã Vũ 177 ĐT: 0368823828 MTV Anh Toàn Bình, Huyện Kiến Xương,

Tỉnh Thái Bình

Số 2, ngõ 382 đường Hồ Công ty TNHH Tùng Mậu, Phường Phú 178 MTV Phúc Long ĐT: 0977 641 265 Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Express Thành phố Hà Nội

Số 37, Đường Tô Hiệu,

Công ty XNK tổng Phường Ngô Quyền, Thành ĐT: 02113861 510 179 hợp Vĩnh Nam phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh

Phúc

Lô 35, Khu công nghiệp

Doanh nghiệp chế Quang Minh I, Thị trấn ĐT: 0438134898 180 xuất Nitori Quang Minh, Huyện Mê Fax: 0438134900

Linh, Thành phố Hà Nội

Tầng 14 và 16, Tòa nhà

Công tyTernmo Việt Geleximo, 36 Hoàng Cầu, ĐT: 024 3936 1643 181 Nam Phường Ô Chợ Dừa, Quận Fax: 024 3936 1641

Đống Đa, TP. Hà Nội.

ĐT: (84-24) 3 858 4310

/ 3 858 4165 Công ty cổ phần Số 87-89, Phố Hạ Đình, Hotline: 0942 669 678 182 Bóng đèn phích Phường Thanh Xuân Trung, Email: nước Rạng Đông Quận Thanh Xuân, Hà Nội rangdong.cskh@gmail.

com

194

ĐT: (84)4-381-82515 Công ty TNHH Lô 37, KCN Quang Minh, , 183 Số Fax: MUTO Huyện Mê Linh, Hà Nội (84)4-381-82560

Tầng 17, Tháp A, Tòa Nhà ĐT: 0832399999 Công ty cổ phần Sông Đà, 18 Phạm Hùng, P. kinhdoanh.fingroup@g 184 Kinh doanh quốc tế Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ mai.com Fingroup Liêm,Hà Nội www.fingroup.asia

Khu công nghiệp Bá Thiện Công ty TNHH ĐT: 02113866008 185 II, Xã Bá Hiến, Huyện Bình DST Vina Fax: 02113 866 200 Xuyên, Vĩnh Phúc

Công ty TNHH Tổ 4, Thị trấn Chi Đông, 186 HTC Vina Huyện Mê Linh, Hà Nội

Công ty cổ phần Kỹ Tầng 12A, toà nhà Thành ĐT: 024 37.958.958

187 thuật dịch vụ Thành Công Tower, 79 Dịch Vọng Fax: 024 37.956.660

Công Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội Email: info@tstc.vn

Công ty TNHH Khu công nghiệp Khai ĐT: 0211-384-2897

188 công nghiệp chính Quang, thành phố Vĩnh Yên, Email:

xác Việt Nam 1 tỉnh Vĩnh Phúc sales@vpic1.com.vn

Nhà xưởng C3, C4 phân khu

Công ty TNHH phía Tây khu công nghiệp

189 Fantastic Phú Thái, Thị trấn Phú Thái, ĐT: 02203723669

International Huyện Kim Thành, Tỉnh Hải

Dương

Nhà máy Thuận Hưng, lô số ĐT: + 84 2435840122 Công ty cổ phần 49K, KCN Quang Minh, 190 Email: woodsland Huyện Mê Linh, Thành phố info@woodsland.com.vn Hà Nội

Số 333, đường Âu Cơ, ĐT: 0912 213 399/ 191 Công ty TNHH NC Phường Nhật Tân, Quận Tây 38254159 Hồ, Thành phố Hà Nội

Số 627 Hoàng Hoa Thám, Công ty TNHH Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba 192 ĐT: 0422 455 279 Nhựa Quốc tế Anh Đình, Thành phố Hà Nội, Tú Việt Nam

195

Văn phòng: Số 35A, biệt thự ĐT: Công ty cổ phần tư 1, bán đảo Linh Đàm, 842433761381/243376 193 vấn kỹ thuật vật tư phường Hoàng Liệt, quận 6498 và thiết bị đồng bộ Hoàng Mai, Hà Nội Email: sales@meec.vn

ĐT: +84 - 24 - 3776

2460/3422/2826/2579 Biệt thự G8, Làng Quốc tế CT TNHH Kho vận Fax: 194 Thăng Long, Quận Cầu Danko +84 - 24 - 3776 2461 Giấy, Hà Nội, Việt Nam E-mail:

info@danko.com.vn

Số 27, Lô N-1A, KCN Thăng Công Ty TNHH 195 Long, X. Võng La, H. Đông ĐT: 02439590240 Noda Việt Nam Anh, Hà Nội

Phòng 103 tòa nhà Hải Minh,

Km 105 đường Nguyễn Bỉnh Công ty TNHH AZ 196 Khiêm, Phường Đông Hải 2, ĐT: 02253260939 Logistics Quận Hải An, Thành phố Hải

Phòng

Số 67, ngõ 100, phố Sài Công ty TNHH ĐT: 197 Đồng, Phường Sài Đồng, nhựa Phương Anh 8751374/ 0983 299 299 Quận Long Biên, Hà Nội

Tầng 11, Tòa nhà TTC, Số Công ty cổ phần tập ĐT : 024 6266 198 19 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà đoàn MK 2703/024 6266 2705 Nội, Việt Nam

Công ty cổ phần Số 7 tổ 23, Phường Nghĩa Thiết bị khoa học và 199 Đô, Quận Cầu Giấy, Thành ĐT: '02437918999 công nghệ Thành phố Hà Nội Phát

Số 1/11/76 Đường Đặng Công ty cổ phần Thuỳ Trâm , Phường 13, 200 Giao nhận vận tải ĐT: 02836360148 Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Liên kết Biển Xanh Minh

196

Tầng 5, tòa nhà Hudland, số ĐT: 02436288697 Công ty cổ phần 6 Nguyễn Hữu Thọ, phường 201 Email: Tập đoàn Tecomen Hoàng Liệt, quận Hoàng oversea@tecomen.com Mai, Hà Nội

Số nhà 61/B2 khu Đình

Công ty TNHH ITS Vàng, Phương Lưu 6,

202 Dịch vụ và Thương Phường Đông Hải 1, Quận ĐT: 02253722633

mại Quốc tế Hải An, Thành phố Hải

Phòng

ĐT: 0243772 4234 Tầng 6, Tòa nhà Láng Hạ, 14 Email: Công ty cổ phần Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà 203 han@vinalinklogistics.c Logistics Vinalink Nội om

Số nhà 14, ngách 299/66 Công ty cổ phần đường Hoàng Mai, Phường Đầu tư và Thương 204 Hoàng Văn Thụ, Quận mại GreenWorld Hoàng Mai, Thành phố Hà Việt Nam Nội

Số nhà 47, Ngách 1A/3, Ngõ Công ty cổ phần 1A, Phú Kiều, Phường Phúc 205 Xuất nhập khẩu và Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Đầu tư Gose Thành phố Hà Nội

Công ty TNHH Lô 17, Khu công nghiệp 206 ĐT: 0356774950 K.WIN Việt Hàn Quang Minh

Số 10, phố Nguyễn Chế Công ty TNHH xuất 207 Nghĩa, Hàng Bài, Hoàn ĐT: 0906911984 nhập khẩu chuẩn Âu Kiếm, Hà Nội

Số nhà 3, ngách 162/43 ĐT: 04983384017 /

Công ty TNHH Hà Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ 0906099960 208 Phú Việt Nam Đề, Quận Long Biên, Thành Email

phố Hà Nội info@haphu.com.vn

197

ĐT 84-321–3944046

Công ty cổ phần Km 24, quốc lộ 5A, Xã Dị /3508156

209 may và dịch vụ Sử, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Email:

Hưng Long Hưng Yên mayhunglong@hn.vnn.

vn

ĐT: 0832399999 Tầng 17, Tháp A, Tòa Nhà Công ty cổ phần Email: Sông Đà, 18 Phạm Hùng, P. 210 kinh doanh quốc tế kinhdoanh.fingroup@g Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Fingroup mai.com Liêm,Hà Nội www.fingroup.asia

198

Phụ lục 4: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Đơn vị công tác

Viện trưởng Viện Nghiên cứu chiến lược thương

hiệu và cạnh tranh, 1 TS Võ Trí Thành Nguyên Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý

kinh tế Trung Ương

2 Trịnh Thị Thu Hiền Trưởng phòng xuất xứ hàng hóa -Bộ Công Thương

Kiểm tra viên hải quan - Chi cục Hải quan Gia 3 Phạm Phương Lan Thụy – Cục Hải quan Hà Nội

Chuyên viên chính về Thương mại hàng hóa - Ban 4 TS Đinh Khương Duy Thư ký ASEAN - Jakarta, Indonesia

Giảng viên Bộ môn Thương mại quốc tế – Trường 5 TS Nguyễn Thu Hằng Đại học Ngoại thương

Giám đốc – Công ty cổ phần thương mại và công 6 Cao Hoàng Lam nghệ thực phẩm Hoàng Lâm

7 Lê Huy Sĩ Giám đốc sản phảm - Công ty cổ phần Việt Vương

199

Phụ lục 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẠY LƯỢNG

1. THỐNG KÊ TRUNG BÌNH

Descriptive Statistics

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

PU1 210 2 5 4.08 .701

PU2 210 2 5 4.01 .738

PU3 210 1 5 3.77 .810

PU4 210 2 5 3.89 .778

IE1 210 1 5 3.35 1.035

IE2 210 1 5 2.90 1.209

IE3 210 1 5 3.68 1.001

IE4 210 1 5 3.51 .820

GS1 210 1 5 3.38 .905

GS2 210 1 5 3.48 .882

GS3 210 1 5 2.99 .998

GS4 210 1 5 3.10 .933

ATT1 210 2 5 4.13 .743

ATT2 210 2 5 4.14 .776

ATT3 210 2 5 4.28 .707

OL1 210 2 5 4.00 .761

OL2 210 1 5 3.63 .849

OL3 210 1 5 3.53 .876

OL4 210 2 5 3.83 .800

OL5 210 1 5 3.75 .922

BAR1 210 1 5 3.45 .973

BAR2 210 1 5 3.36 1.059

BAR3 210 1 5 3.33 1.013

BAR4 210 1 5 3.22 .999

BAR5 210 1 5 3.29 1.061

BAR6 210 1 5 3.33 1.059

UT1 210 1 5 3.30 .738

UT2 210 1 5 3.28 .751

UT3 210 1 5 3.27 .702

210 Valid N (listwise)

200

2. CRONBACH ALPHA

BIẾN PU

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.770 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

PU1 11.67 3.571 .521 .741

PU2 11.74 3.276 .607 .697

PU3 11.98 3.143 .573 .716

PU4 11.86 3.195 .591 .705

BIẾN IE

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.673 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

IE1 10.09 4.806 .577 .521

IE2 10.54 4.307 .543 .543

IE3 9.76 5.123 .523 .561

IE4 9.93 6.966 .198 .738

>> Loại biến IE4 do Corrected Item-Total Correlation nhỏ hơn 0.3. Chạy lại lần 2:

201

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.738 3

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

IE1 6.58 3.614 .580 .635

IE2 7.03 3.037 .585 .634

IE3 6.25 3.852 .537 .684

BIẾN GS

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.852 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

GS1 9.57 6.208 .567 .861

GS2 9.46 5.628 .760 .784

GS3 9.95 5.299 .717 .801

GS4 9.85 5.498 .735 .793

202

BIẾN ATT

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.887 3

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

8.42 1.949 .745 .870 ATT

1

8.41 1.774 .809 .814 ATT

2

8.27 1.979 .789 .833 ATT

3

BIẾN OL

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.808 5

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Deleted

OL1 14.74 7.273 .537 .787

OL2 15.11 6.647 .614 .764

OL3 15.21 6.590 .600 .769

OL4 14.92 6.821 .621 .763

OL5 15.00 6.392 .604 .769

203

BIẾN BAR

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.895 6

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

BAR1 16.54 19.226 .548 .901

BAR2 16.62 17.442 .710 .877

BAR3 16.65 17.347 .767 .869

BAR4 16.76 17.407 .773 .868

BAR5 16.70 16.883 .784 .865

BAR6 16.66 17.403 .724 .875

BIẾN UT

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.797 3

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

UT1 6.54 1.742 .582 .786

UT2 6.56 1.616 .648 .716

UT3 6.57 1.662 .698 .666

204

3. EFA

BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .830

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2841.137

Sphericity Df 325

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Com

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

ponen

% of

Cumulativ

% of

Cumulativ

% of

Cumulati

Total

Variance

e %

Total

Variance

e %

Total

Variance

ve %

t

7.149

27.497

27.497 7.149

27.497

27.497 3.975

15.288

15.288

1

3.396

13.061

40.558 3.396

13.061

40.558 3.106

11.946

27.234

2

2.605

10.020

50.578 2.605

10.020

50.578 2.867

11.027

38.261

3

56.586 1.562

6.008

56.586 2.658

10.224

48.485

1.562

6.008

4

61.629 1.311

5.043

61.629 2.342

9.009

57.494

1.311

5.043

5

65.872 1.103

4.243

65.872 2.178

8.378

65.872

1.103

4.243

6

.890

3.423

69.295

7

.836

3.216

72.511

8

.766

2.947

75.458

9

.720

2.769

78.227

10

.638

2.453

80.681

11

.572

2.201

82.881

12

.538

2.069

84.950

13

.502

1.932

86.882

14

.461

1.772

88.654

15

.448

1.724

90.378

16

.393

1.511

91.889

17

.345

1.329

93.218

18

.301

1.156

94.374

19

.297

1.144

95.518

20

.267

1.029

96.547

21

.228

.876

97.422

22

.212

.816

98.239

23

.173

.665

98.904

24

.155

.594

99.499

25

.130

.501

100.000

26

Extraction Method: Principal Component Analysis.

205

Rotated Component Matrixa

Component

3

4

1

2

5

6

BAR5

.850

BAR4

.840

BAR3

.832

BAR2

.801

BAR6

.773

BAR1

.674

ATT2

.868

ATT1

.842

ATT3

.831

.522

OL1

.575

.836

GS3

.816

GS4

.806

GS2

.640

GS1

.790

OL3

.775

OL2

.654

OL5

.574

OL4

.745

PU2

.722

PU1

.555

PU4

.545

PU3

.535

IE4

.744

IE3

.738

IE2

.686

IE1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

206

>> Loại biến OL1 do biến này tải lên ở cả 2 nhân tố. Chạy lại lần 2:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .829

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 2694.050

Sphericity Df 300

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Com

% of

Cumulativ

% of

Cumulativ

% of

Cumulati

ponent

Total

Variance

e %

Total

Variance

e %

Total

Variance

ve %

27.602

27.602

6.900

27.602

27.602 3.974

15.896

15.896

6.900

1

13.528

41.130

3.382

13.528

41.130 2.852

11.407

27.302

3.382

2

50.815

2.421

9.685

50.815 2.817

11.270

38.572

2.421

9.685

3

56.792

1.494

5.977

56.792 2.468

9.872

48.444

1.494

5.977

4

62.031

1.310

5.239

62.031 2.316

9.263

57.707

1.310

5.239

5

66.433

1.100

4.402

66.433 2.182

8.727

66.433

1.100

4.402

6

.888

3.553

69.986

7

.819

3.276

73.263

8

.758

3.033

76.296

9

.718

2.872

79.168

10

.612

2.446

81.614

11

.557

2.228

83.842

12

.512

2.047

85.889

13

.466

1.865

87.754

14

.457

1.829

89.584

15

.413

1.652

91.235

16

.367

1.469

92.704

17

.340

1.359

94.063

18

.297

1.190

95.253

19

.273

1.092

96.344

20

.229

.915

97.260

21

.216

.863

98.123

22

.175

.699

98.822

23

24

.157

.627

99.449

25

.138

.551

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

207

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

BAR5

.850

BAR4

.840

BAR3

.832

BAR2

.801

BAR6

.774

BAR1

.673

.830

GS3

.814

GS4

.808

GS2

.643

GS1

.865

ATT2

.850

ATT1

.837

ATT3

.808

OL3

.761

OL2

.670

OL5

.605

OL4

.729

PU1

.724

PU2

.559

PU4

.550

IE4

.536

PU3

.744

IE3

.737

IE2

.685

IE1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

BIẾN PHỤ THUỘC

208

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .691

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 200.666

Sphericity Df 3

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings

% of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance %

2.140 71.341 71.341 2.140 71.341 71.341 1

.516 17.203 88.544 2

.344 11.456 100.000 3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

UT3 .878

UT2 .851

UT1 .803

Extraction Method:

Principal

Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

209

3. TƯƠNG QUAN PEARSON

UT

UT Correlations OL .511** IE .560** 1 GS .507** PU .582** ATT BAR .442** -.545**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000

210 210 N

1 210 .391** 210 .507** 210 .408** 210 .208** -.103 210 .560** IE Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 .135 .000

210 N

210 .511** 210 .391** 210 .407** 210 .425** 210 .458** 210 -.177* 1 OL Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .010

210 N

210 .507** 210 .507** 210 .407** 1 210 .336** 210 .238** 210 -.176* GS Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 .010

210 210 N

210 .582** 210 .408** 210 .425** 210 .336** 1 210 .480** -.292** PU Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000

210 N

210 .442** 210 .208** 210 .458** 210 .238** 210 .480** 210 1 -.202** ATT Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .002 .000 .001 .000 .003

N 210 210 210

BAR Pearson 210 -.545** -.103 210 -.177* 210 210 -.176* -.292** -.202** 1

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .135 .010 .010 .000 .003

N 210 210 210 210 210 210 210

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

210

4. HỒI QUY ĐA BIẾN

ANOVAa

Sum of Mean

Model Squares df Square F Sig.

1 Regression 53.842 6 8.974 71.306 .000b

Residual 25.547 203 .126

Total 79.388 209

a. Dependent Variable: UT

>> Sig kiểm định F = 0.00 < 0.05, như vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa.

b. Predictors: (Constant), BAR, IE, ATT, GS, OL, PU

Model Summaryb

Mode R Adjusted R Std. Error of Durbin-

l R Square Square the Estimate Watson

1 .824a .678 .669 .35475 1.887

a. Predictors: (Constant), BAR, IE, ATT, GS, OL, PU

b. Dependent Variable: UT

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF Model

1 (Constant) 1.500 .255 5.873 .000

IE .206 .034 .294 5.981 .000 .657 1.521

OL .125 .045 .136 2.761 .006 .651 1.535

GS .115 .038 .145 2.994 .003 .680 1.470

PU .197 .053 .186 3.686 .000 .622 1.607

ATT .107 .044 .117 2.426 .016 .684 1.462

BAR -.287 .031 -.387 -9.219 .000 .900 1.111

a. Dependent Variable: UT

211

5. ANOVA, T-TEST

BIẾN SỐ NHÂN VIÊN

Test of Homogeneity of Variances

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

UT Based on Mean 3.552 3 206 .015

Based on Median 2.264 3 206 .082

Based on Median and 2.264 3 148.312 .083

with adjusted df

Based on trimmed 3.469 3 206 .017

mean

>> Sig Levene’s Test bằng 0.015 < 0.05. Ta sử dụng kết quả sig kiểm định Welch ở

bảng Robust Test.

Robust Tests of Equality of Means

UT

Statistic a df1 df2 Sig.

Welch 4.503 3 57.574 .007

a. Asymptotically F distributed.

Descriptives

UT

95% Confidence

Interval for Mean

Std. Std. Lower Upper

N Mean Deviation Error Bound Bound Minimum Maximum

26 2.8590 .65437 .12833 2.5947 3.1233 1.00 4.00 < 10

117 3.2991 .49593 .04585 3.2083 3.3900 2.00 4.00 10 –

200

200 – 24 3.2639 .52914 .10801 3.0405 3.4873 2.00 4.33

500

> 500 43 3.4884 .80458 .12270 3.2408 3.7360 2.00 5.00

Total 210 3.2794 .61632 .04253 3.1955 3.3632 1.00 5.00

212

BIẾN LOẠI HÌNH CÔNG TY

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.018 3 206 .386 UT Based on Mean

.969 3 206 .408 Based on Median

.969 3 203.306 .408 Based on Median and

with adjusted df

Based on trimmed mean .985 3 206 .401

ANOVA

UT

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

2.643 3 .881 2.365 .072 Between Groups

76.746 206 .373 Within Groups

79.388 209 Total

BIẾN HOẠT ĐỘNG

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

UT Based on Mean 1.081 2 207 .341

Based on Median 1.564 2 207 .212

Based on Median and 1.564 2 203.334 .212

with adjusted df

Based on trimmed mean 1.105 2 207 .333

ANOVA

UT

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups .741 2 .975 .379 .371

Within Groups 78.647 207 .380

Total 79.388 209

213

BIẾN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG

Test of Homogeneity of Variances

Levene

Statistic df1 df2 Sig.

UT Based on Mean 1.972 3 206 .119

Based on Median 2.294 3 206 .079

Based on Median and 2.294 3 185.074 .079

with adjusted df

Based on trimmed mean 1.962 3 206 .121

ANOVA

UT

Sum of Mean

Squares df Square F Sig.

Between Groups 1.292 3 .431 1.136 .336

Within Groups 78.097 206 .379

Total 79.388 209

Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA 2017

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid 15 7.1 7.1 7.1

0-20% 76 36.2 36.2 43.3

20-40% 58 27.6 27.6 71.0

40-60% 18 8.6 8.6 79.5

60-80% 34 16.2 16.2 95.7

80-100% 9 4.3 4.3 100.0

Total 210 100.0 100.0

214

6. THỐNG KÊ MÔ TẢ

Giá trị trung bình

Descriptive Statistics Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

2 210 5 4.08 .701 PU1

2 210 5 4.01 .738 PU2

1 210 5 3.77 .810 PU3

2 210 5 3.89 .778 PU4

1 210 5 3.35 1.035 IE1

1 210 5 2.90 1.209 IE2

1 210 5 3.68 1.001 IE3

1 210 5 3.51 .820 IE4

1 210 5 3.38 .905 GS1

1 210 5 3.48 .882 GS2

1 210 5 2.99 .998 GS3

1 210 5 3.10 .933 GS4

2 210 5 4.13 .743 ATT1

2 210 5 4.14 .776 ATT2

2 210 5 4.28 .707 ATT3

2 210 5 4.00 .761 OL1

1 210 5 3.63 .849 OL2

1 210 5 3.53 .876 OL3

2 210 5 3.83 .800 OL4

1 210 5 3.75 .922 OL5

1 210 5 3.45 .973 BAR1

1 210 5 3.36 1.059 BAR2

1 210 5 3.33 1.013 BAR3

1 210 5 3.22 .999 BAR4

1 210 5 3.29 1.061 BAR5

1 210 5 3.33 1.059 BAR6

1 210 5 3.30 .738 UT1

1 210 5 3.28 .751 UT2

1 210 5 3.27 .702 UT3

Valid N (listwise) 210

215

Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA của các doanh nghiệp khảo

sát năm 2017

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 15 7.1 7.1 7.1

0-20% 76 36.2 36.2 43.3

20-40% 58 27.6 27.6 71.0

40-60% 18 8.6 8.6 79.5

60-80% 34 16.2 16.2 95.7

80-100% 9 4.3 4.3 100.0

Total 210 100.0 100.0

Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA của các doanh nghiệp khảo

sát năm 2018

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 5 2.4 2.4 2.4

0-20% 57 27.1 27.1 29.5

20-40% 65 31.0 31.0 60.5

40-60% 32 15.2 15.2 75.7

60-80% 37 17.6 17.6 93.3

80-100% 14 6.7 6.7 100.0

Total 210 100.0 100.0

Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA của các doanh nghiệp khảo sát

năm 2019

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 0-20% 51 24.3 24.3 24.3

20-40% 55 26.2 26.2 50.5

40-60% 40 19.0 19.0 69.5

60-80% 34 16.2 16.2 85.7

80-100% 30 14.3 14.3 100.0

Total 210 100.0 100.0