Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam
lượt xem 9
download
Luận án đã tiến hành kiểm định thang đo niềm tin người tiêu dùng bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, từ đó lựa chọn các chỉ báo thuộc các chỉ số thành phần phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam phục vụ tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đây về chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam chưa thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- HOÀNG THỊ THANH HÀ XÂY DỰNG CHỈ SỐ NIỀM TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: THỐNG KÊ KINH TẾ Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH 2. TS. TRẦN QUANG TIẾN HÀ NỘI - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tác giả Hoàng Thị Thanh Hà
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Bích và TS. Trần Quang Tiến, đặc biệt PGS.TS Trần Thị Bích đã gợi mở các định hướng nghiên cứu, đưa ra những góp ý quan trọng cũng như luôn động viên, khích lệ tinh thần của tác giả trong quá trình thực hiện Luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực đã cung cấp những ý kiến quý báu về chuyên môn, đưa ra các góp ý, nhận xét để tác giả hoàn thiện Luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Thống kê, tập thể Vụ Thống kê Nước ngoài và Hợp tác quốc tế đã ủng hộ và tạo điều kiện để tác giả tham gia chương trình đào tạo và hoàn thành Luận án. Tác giả xin cảm ơn Viện Sau đại học, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã luôn tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện Luận án, sự hỗ trợ nhiệt tình và vô điều kiện của các đồng nghiệp, nhất là các đồng nghiệp tại các Cục Thống kê cấp tỉnh trong thu thập thông tin cho điều tra niềm tin người tiêu dùng đúng thời gian và chất lượng, đã là nguồn động lực lớn thôi thúc tác giả quyết tâm hoàn thành tốt Luận án. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp. Cuối cùng nhưng cũng hết sức quan trọng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã luôn là chỗ dựa vững chắc về mặt tinh thần, đồng hành cùng tác giả trong suốt chặng đường dài học tập và nghiên cứu. Nếu không nhận được sự ủng hộ, động viên và tạo điều kiện to lớn đó của gia đình, tác giả khó có thể hoàn thành được chặng đường đầy thử thách nhưng nhiều trải nghiệm thú vị này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng Luận án không thể tránh khỏi các thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các nhà khoa học, các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHỈ SỐ NIỀM TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG ........................................................................... 10 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chỉ số niềm tin người tiêu dùng ................. 10 1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10 1.1.2. Các cách tiếp cận về niềm tin người tiêu dùng ........................................... 13 1.1.3. Các nhân tố đo lường niềm tin người tiêu dùng ......................................... 15 1.1.4. Vai trò của chỉ số niềm tin người tiêu dùng ............................................... 17 1.1.5. Cơ sở lý luận xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng ............................ 18 1.2. Các nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng trên thế giới ................ 22 1.2.1. Điều tra niềm tin người tiêu dùng và các phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng trên thế giới ............................................................................... 22 1.2.2. Hướng dẫn của các tổ chức quốc tế về điều tra niềm tin người tiêu dùng ... 39 1.3. Các nghiên cứu của Việt Nam về chỉ số niềm tin người tiêu dùng .............. 42 1.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế và đề xuất quy trình xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam .................................................................. 47 1.4.1. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế ........................................................ 47 1.4.2. Đề xuất quy trình xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam... 50 Kết luận Chương 1................................................................................................... 53 CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU TRA VÀ THANG ĐO NIỀM TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM.................................................................. 55 2.1. Xây dựng quy trình điều tra niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam.......... 56 2.1.1. Cơ sở đề xuất, các nguyên tắc tổ chức điều tra, mục đích và yêu cầu đối với điều tra niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam ................................................... 56 2.1.2. Điều tra thu thập thông tin phục vụ tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam ............................................................................................................ 58
- iv 2.1.3. Xây dựng quy trình tính quyền số mẫu và đặc điểm mẫu điều tra niềm tin người tiêu dùng ................................................................................................... 63 2.2. Xây dựng và kiểm định thang đo niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam .. 70 2.2.1. Xây dựng thang đo niềm tin người tiêu dùng ............................................. 70 2.2.2. Kiểm định thang đo niềm tin người tiêu dùng ............................................ 74 2.2.3. Nhận xét về kết quả kiểm định thang đo .................................................... 92 Kết luận Chương 2................................................................................................... 94 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA CHỈ SỐ NIỀM TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM .................... 96 3.1. Phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam ................ 96 3.1.1. Đề xuất các phương án tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam . 97 3.1.2. Tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam .................................. 104 3.1.3. Một số nhận xét về các phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam theo các phương án khác nhau .................................................... 109 3.1.4. Đề xuất lựa chọn phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam .................................................................................................................. 111 3.2. Phân tích và đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam ............................................................................................................. 114 3.2.1. Phương pháp phân tích và đánh giá sự phù hợp ....................................... 114 3.2.2. Đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng tính thử nghiệm tại Việt Nam .......................................................................................................... 116 3.3. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam và một số khuyến nghị ............................................................................... 130 3.3.1. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam .................................................................................................................. 130 3.3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp thực hiện tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam............................................................................................... 132 Kết luận Chương 3................................................................................................. 136 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................................... 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 143 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 149
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Tiếng Việt Computer Assisted Personal Phỏng vấn trực tiếp với sự trợ CAPI Interviewing giúp của máy tính Computer Assisted Telephone Phỏng vấn qua điện thoại với sự CATI Interviewing trợ giúp của máy tính Computer Assisted Web Phỏng vấn trực tuyến với sự trợ CAWI Interviewing giúp của máy tính CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CSNTNTD Chỉ số niềm tin người tiêu dùng ĐTĐT Đối tượng điều tra ĐTV Điều tra viên EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước Metadata Siêu dữ liệu NTD Người tiêu dùng Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development Kinh tế PAPI Paper and Pencil Interviewing Phỏng vấn trực tiếp PIH Permanent Income Hypothesis Giả thuyết thu nhập thường xuyên UNSD United Nations Statistics Division Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Danh sách các quốc gia đã tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng ................. 24 Bảng 1.2. Thông tin về điều tra niềm tin người tiêu dùng và chỉ số niềm tin người tiêu dùng của các quốc gia thuộc nhóm thứ hai ................................................................. 35 Bảng 1.3. Thông tin về điều tra niềm tin người tiêu dùng và chỉ số niềm tin người tiêu dùng của các quốc gia thuộc nhóm thứ ba .................................................................. 37 Bảng 1.4. Tổng hợp các câu hỏi và phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo ba nhóm nước .................................................................................................... 38 Bảng 2.1. Cỡ mẫu điều tra niềm tin người tiêu dùng .................................................. 59 Bảng 2.2. Số lượng đơn vị tổng thể và mẫu cần chọn ................................................. 61 Bảng 2.3. Thông tin về đối tượng điều tra trong mẫu chia theo vùng, khu vực và giới tính 66 Bảng 2.4. Thông tin về đối tượng điều tra trong mẫu chia theo nghề nghiệp .............. 69 Bảng 2.5. Hệ số Cronbach alpha của từng nhóm nhân tố ........................................... 80 Bảng 2.6. Kết quả phân tích Cronbach alpha lần thứ nhất của nhân tố tiết kiệm ......... 81 Bảng 2.7. Kết quả phân tích Cronbach alpha lần thứ hai của nhân tố tiết kiệm ........... 82 Bảng 2.8. Ma trận hệ số tải nhân tố trong phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất ... 83 Bảng 2.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và độ tin cậy lần thứ tư...................... 85 Bảng 2.10. Kết quả phân tích nhân tố khám phá theo 6 vùng ..................................... 87 Bảng 2.11. Kết quả kiểm định sự phù hợp của thang đo với dữ liệu thực tế ............... 89 Bảng 2.12. Kết quả kiểm định giá trị hội tụ ................................................................ 91 Bảng 2.13. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các thành phần thang đo .................... 91 Bảng 3.1. Các phương án đề xuất tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam101 Bảng 3.2. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung theo 8 phương án, 3 phương pháp tính .... 106 Bảng 3.3. Chỉ số hiện tại theo 8 phương án, 3 phương pháp tính .............................. 107 Bảng 3.4. Chỉ số kỳ vọng theo 8 phương án, 3 phương pháp tính............................. 108 Bảng 3.5. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung, chỉ số hiện tại và chỉ số kỳ vọng . 117 Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, chỉ số giá tiêu dùng năm 2016, 2017, và 2018 .................................................................... 119 Bảng 3.7. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung, chỉ số hiện tại và chỉ số kỳ vọng chia theo vùng ......................................................................................................... 123 Bảng 3.8. Kết quả kiểm định khác biệt về chỉ số niềm tin người tiêu dùng giữa các vùng .... 124
- vii Bảng 3.9. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 và 2017 ............................................ 125 Bảng 3.10. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và chỉ số giá tiêu dùng năm 2016 và 2017 ........................................................................................................... 126 Bảng 3.11. Trình độ học vấn của đối tượng điều tra ................................................. 128 Bảng 3.12. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động và chỉ số giá tiêu dùng ở thành thị và nông thôn ............................................................................................................ 129 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng các phương pháp chọn mẫu được các nước thuộc nhóm thứ nhất sử dụng cho điều tra niềm tin người tiêu dùng ........................................................... 29 Biểu đồ 2.1. Đặc điểm của đối tượng điều tra theo độ tuổi ......................................... 67 Biểu đồ 2.2. Đặc điểm của đối tượng điều tra theo trình độ học vấn........................... 68 Biểu đồ 2.3. Đặc điểm của đối tượng điều tra theo thu nhập ...................................... 69 Biểu đồ 3.1. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung, chỉ số hiện tại và chỉ số kỳ vọng .. 118 Biểu đồ 3.2. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng chia theo thành thị và nông thôn ........ 127 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Kết quả phân tích CFA lần thứ nhất thang đo niềm tin người tiêu dùng ...... 88 Hình 2.2. Kết quả phân tích CFA lần thứ hai thang đo niềm tin người tiêu dùng........ 90
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chỉ số niềm tin người tiêu dùng (CSNTNTD) là một chỉ số kinh tế quan trọng được nhiều nước trên thế giới tính toán và công bố. Đây là chỉ số được theo dõi rất sát sao (Curtin, 1992) và được nhiều đối tượng dùng tin quan tâm. Các nhà đầu tư, nhà sản xuất, nhà bán lẻ, ngân hàng, giới nghiên cứu, các phương tiện thông tin đại chúng, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan chính phủ đến người dân sử dụng chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo từng cách khác nhau, phục vụ cho các mục đích cụ thể của mình. Các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan của Chính phủ như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, các Bộ/ngành chịu trách nhiệm xây dựng các chính sách sử dụng chỉ số niềm tin người tiêu dùng để đưa ra các chính sách tiền tệ, tài khóa, giám sát tình hình kinh tế ở thời điểm hiện tại cũng như nắm được thông tin dự báo về xu hướng kinh tế trong tương lai. Các đối tượng sử dụng số liệu khác như các viện nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà bán lẻ, các thể chế tài chính, các nhà phân tích kinh tế và các phương tiện thông tin đại chúng sử dụng chỉ số niềm tin người tiêu dùng để đưa vào các mô hình nghiên cứu kinh tế vĩ mô hoặc mô hình dự báo, đưa ra các quyết định sản xuất, kinh doanh, đầu tư, các quyết định liên quan đến các hoạt động cho vay và tín dụng, hoặc phân tích về tình hình kinh tế quốc gia. Vậy chỉ số niềm tin người tiêu dùng là gì mà lại thu hút được sự quan tâm của nhiều đối tượng như vậy? Katona (1951) quan niệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng là chỉ số đo lường niềm tin của người tiêu dùng trong một nền kinh tế. Theo đó, chỉ số niềm tin người tiêu dùng không chỉ đơn thuần đo lường kỳ vọng của người tiêu dùng về qui mô thu nhập tương lai mà còn cả sự chắc chắn hay không chắc chắn đi kèm với những kỳ vọng đó. Theo quan niệm đó của Katona, có thể thấy chỉ số niềm tin người tiêu dùng phản ánh các khía cạnh tâm lý của người tiêu dùng thể hiện qua sự lạc quan, tin tưởng của người tiêu dùng đối với nền kinh tế để từ đó tác động đến xu hướng tiêu dùng của họ. Đến lượt nó, tiêu dùng lại tác động lan tỏa đến sản lượng và giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Như vậy, có thể thấy có mối quan hệ bắc cầu giữa chỉ số niềm tin người tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia qua hành vi tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội. Chính những yếu tố trong nội hàm của chỉ số niềm tin người tiêu
- 2 dùng làm cho chỉ số này có vai trò quan trọng, giúp phát hiện nhận định của người dân về tình hình phát triển kinh tế trong hiện tại và tương lai, là những thông tin chưa hề được phản ánh trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như tiêu dùng hay tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hơn nữa, do chỉ số này dựa trên cảm nhận của cá nhân nên còn cung cấp thêm thông tin quan trọng về kỳ vọng, đặc biệt là những thông tin liên quan đến sự xuất hiện của làn sóng lạc quan hay bi quan, là những yếu tố quan trọng của chu kỳ kinh doanh (European Central Bank, 2013). Về tính toán, chỉ số niềm tin người tiêu dùng là chỉ số tổng hợp của hai chỉ số thành phần gồm: (i) Chỉ số hiện tại và (ii) Chỉ số kỳ vọng. Các chỉ báo trong từng chỉ số thành phần thuộc hai cấp độ. Cấp độ vi mô bao gồm các câu hỏi (hay cũng được gọi là chỉ báo hoặc biến trong Luận án này) về tình hình thực tế của cá nhân/hộ gia đình liên quan tình hình tài chính/thu nhập trong quá khứ, hiện tại và tương lai, dự định hoặc khả năng tiết kiệm, dự định mua sắm đồ dùng lâu bền. Cấp độ vĩ mô liên quan đến quan điểm hay nhận định của người trả lời về tình hình kinh tế chung của đất nước, thất nghiệp và giá tiêu dùng của nền kinh tế trong quá khứ và tương lai. Với phương pháp xác định như trên, chỉ số niềm tin người tiêu dùng là chỉ tiêu thống kê hữu ích được dùng để dự báo xu hướng chi tiêu của người tiêu dùng, cung cấp thông tin phục vụ đánh giá thực trạng và triển vọng nền kinh tế của một quốc gia, phát hiện được những điểm ngoặt của nền kinh tế (United Nations Statistics Division, 2014). Chỉ số này giúp cải thiện dự báo hay điều chỉnh dự báo trong ngắn hạn đối với các chỉ tiêu kinh tế như chỉ tiêu tăng trưởng GDP, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), .... Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2016), đây là một chỉ tiêu tiên báo (leading indicator) của hệ thống thống kê. Do đó, chỉ tiêu này cần được thu thập và tính toán. Với một nền kinh tế trong đó tiêu dùng của hộ gia đình đóng góp một tỷ lệ ngày càng cao trong GDP như Việt Nam, cụ thể chiếm 67,96% trong GDP năm 2015, 68,54% trong GDP năm 2016, 68,03% trong GDP năm 2017 (Tổng cục Thống kê, 2018), và tiêu dùng cuối cùng có tác động lan tỏa lớn đến sản lượng và giá trị tăng thêm của nền kinh tế (Ha & Trinh, 2018), việc thu thập và tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng là cần thiết. Do tầm quan trọng của chỉ số niềm tin người tiêu dùng, hiện đã có khoảng 62 quốc gia trên thế giới tính toán và công bố chỉ số này. Một số tổ chức quốc tế cũng đã đưa ra các hướng dẫn chung về phương pháp xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia áp dụng phương pháp xây dựng chỉ số này khác nhau để phù hợp với đặc thù của từng quốc gia (United Nations Statistics Division, 2014). Cụ thể, các quốc gia thuộc Cộng đồng châu Âu tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng
- 3 dựa trên 4 câu hỏi liên quan đến các chủ đề như tình hình tài chính cá nhân, khả năng tiết kiệm của người tiêu dùng, tình hình kinh tế chung của đất nước, tình hình thất nghiệp. Trong khi đó, Hoa Kỳ tính chỉ số này dựa trên 5 câu hỏi thuộc các chủ đề như như tình hình thu nhập của cá nhân, tình hình kinh doanh, tình trạng việc làm, hoặc Ấn Độ tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng dựa trên 10 câu hỏi liên quan đến các chủ đề gồm tình hình kinh tế, thu nhập, giá cả, việc làm, chi tiêu. Như vậy, quá trình nghiên cứu xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại mỗi quốc gia đòi hỏi phải xác định một cách khoa học các chỉ báo cụ thể cho từng chỉ số cấu thành nên chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Rõ ràng, để nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam, nghiên cứu cần chỉ rõ khái niệm niềm tin người tiêu dùng - một khái niệm trừu tượng - cần được đo lường theo cách nào để phù hợp với bối cảnh quốc gia. Đấy chính là cơ sở lý luận để nghiên cứu xác định được các chỉ báo cho các chỉ số thành phần trong quá trình tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Việt Nam. Hiện nay, ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng luôn gắn liền với điều tra niềm tin người tiêu dùng vì đây là nguồn thông tin duy nhất được sử dụng để tính chỉ số này. Như đã đề cập ở trên, do cách tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng của mỗi quốc gia khác nhau nên cách thức chọn mẫu, phương thức điều tra, chu kỳ, thời điểm điều tra, bảng hỏi, … của điều tra niềm tin người tiêu dùng cũng được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Điển hình như 28 nước thuộc Cộng đồng châu Âu mặc dù cùng tham gia vào chương trình hài hòa hóa điều tra niềm tin người tiêu dùng nhằm phục vụ tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng nhưng mỗi quốc gia cũng không hoàn toàn tuân thủ tuyệt đối mà phải điều chỉnh bảng hỏi của mình. Hay như tại Hoa Kỳ, cùng một quốc gia nhưng do mục đích nghiên cứu khác nhau mà có đến 03 tổ chức cùng tính toán và công bố chỉ số niềm tin người tiêu dùng, theo đó các chỉ số thành phần được tính bằng những chỉ báo khác nhau, bảng hỏi, cỡ mẫu, thời điểm điều tra, phương thức điều tra… cũng khác nhau. Trong số các chỉ tiêu tiên báo, cặp chỉ số thường được sử dụng đồng thời với nhau trong dự báo chu kỳ kinh doanh và nghiên cứu kinh tế là chỉ số niềm tin kinh doanh và chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Chỉ số niềm tin kinh doanh cung cấp các thông tin định tính liên quan đến nguồn cung trong khi đó chỉ số niềm tin người tiêu dùng lại cung cấp các thông tin định tính liên quan đến nguồn cầu của nền kinh tế. Tại Việt Nam, Tổng cục Thống kê bắt đầu khôi phục, tính toán và công bố chỉ số niềm tin kinh doanh từ năm
- 4 20151. Tuy nhiên, hiện nay nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn và đều còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Cụ thể: Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện Dự án “Điều tra, khảo sát niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam” vào năm 2013. Theo đó, dự án nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng của một số nước như Hoa Kỳ, Pháp, Tây Ban Nha và In-đô-nê-xi-a, tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng tại Hà Nội để tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Hà Nội và đề xuất bảng hỏi để tiến hành khảo sát hàng quý cũng như quy trình tiến hành khảo sát niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn bộc lộ một số bất cập sau. Thứ nhất, phạm vi của tổng quan nghiên cứu còn thiếu do chưa phân tổ các nước tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng và tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo nhóm, chưa đề cập đến hướng dẫn của các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đặc biệt là hướng dẫn của Ủy ban châu Âu và Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc (UNSD). Chính vì thế, bảng hỏi mà Dự án đề xuất cho điều tra niềm tin người tiêu dùng của Việt Nam vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện. Thứ hai, do cuộc điều tra chỉ được tiến hành tại Hà Nội nên chỉ số niềm tin người tiêu dùng mới được tính thử nghiệm cho Hà Nội chứ chưa đại diện ở cấp quốc gia. Các chỉ báo được dùng để tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam chưa được đề cập đến. Thứ ba, nghiên cứu này chưa thực hiện kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của các chỉ báo để chứng minh sự phù hợp của các chỉ báo đó vào tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng trong bối cảnh của Việt Nam. Như đã đề cập ở trên, khi tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng, mỗi quốc gia đều điều chỉnh thang đo phù hợp với đặc thù của quốc gia đó. Do vậy khi áp dụng thang đo cho từng quốc gia, cần kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của các chỉ báo. Tuy nhiên, nghiên cứu của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế- xã hội quốc gia chưa thực hiện các kiểm định này. Thứ tư, cách dùng từ ngữ, khoảng thời gian tham chiếu trong từng chỉ báo chưa phù hợp với khuyến nghị quốc tế. Thứ năm, nghiên cứu chưa đưa ra được các thông tin về dàn mẫu, cách thức chọn mẫu mang tính đại diện cho toàn quốc, chưa thực sự có một quy trình chuẩn thống kê gồm các bước đầy đủ, cụ thể cho cuộc điều tra này. 1 Tổng cục Thống kê đã tiến hành Điều tra xu hướng kinh doanh cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại từ năm 2001. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân, Tổng cục Thống kê tạm dừng cuộc điều tra này năm 2010. Đến năm 2015, Tổng cục Thống kê khôi phục lại Điều tra xu hướng kinh doanh theo Quyết định số 29/QĐ- TCTK ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
- 5 Ngân hàng ANZ tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng và tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng hàng tháng, công bố từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015. Tuy nhiên, cuộc điều tra này mới chỉ được tiến hành tại 7 thành phố với những người từ 14 tuổi trở lên. Như vậy, chỉ số niềm tin người tiêu dùng cũng mới đại diện cho thành thị chứ không phải ở cấp quốc gia. Độ tuổi của người tiêu dùng trong cuộc điều tra này cũng bộc lộ bất cập vì 14 tuổi chưa phải là độ tuổi của người trưởng thành, việc cung cấp thông tin của đối tượng điều tra do đó không đáp ứng được yêu cầu của cuộc điều tra. Theo khuyến nghị quốc tế, đối tượng điều tra niềm tin người tiêu dùng là những người trưởng thành. Thời gian tham chiếu của chỉ báo được dùng để tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cũng còn nhược điểm cần xem xét. Bên cạnh đó, Ngân hàng ANZ cũng chưa thực hiện kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của thang đo niềm tin người tiêu dùng để đánh giá mức độ phù hợp của thang đo trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Tổ chức Nielsen hàng quý tiến hành khảo sát toàn cầu về niềm tin người tiêu dùng và công bố chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho 60 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin thu thập được từ cuộc điều tra này chủ yếu dựa vào việc khai báo của đối tượng sử dụng Internet chứ không phải là số liệu đo lường được từ thực tế, hay có thể nói chỉ số niềm tin người tiêu dùng do Nielsen tính toán chưa đại diện cấp quốc gia. Do áp dụng cùng một bảng hỏi và cách thức thu thập thông tin giống nhau cho 60 quốc gia trên toàn cầu nên thang đo niềm tin người tiêu dùng cũng chưa được Tổ chức Nielsen thực hiện kiểm định về cả độ tin cậy cũng như độ giá trị để đánh giá mức độ phù hợp trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Những hạn chế đề cập ở trên từ các nghiên cứu trong nước cho thấy rất cần một nghiên cứu mang tính tổng hợp để hệ thống hóa lý luận về xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng của các quốc gia và các tổ chức quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Ngoài ra, thực tiễn cho thấy các số liệu thống kê được công bố hiện nay vẫn còn độ trễ về mặt thời gian, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng thông tin, đặc biệt là nhu cầu thông tin phục vụ công tác dự báo ngắn hạn của các cơ quan hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu. Với tầm quan trọng của chỉ số niềm tin người tiêu dùng như đã chỉ rõ ở trên, cũng như đặc điểm ưu việt của chỉ số này là được tính toán và công bố nhanh hơn nhiều so với các chỉ tiêu định lượng khác, chỉ số niềm tin người tiêu dùng sẽ giúp cung cấp kịp thời các thông tin về kỳ vọng của người tiêu dùng, phục vụ dự báo "sức khỏe" của nền kinh tế trong ngắn hạn. Như vậy, từ tình hình thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu nêu trên, việc thực hiện đề tài “Xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam” là hoàn toàn cần
- 6 thiết. Luận án sẽ đáp ứng được về mặt lý luận khi nghiên cứu đề xuất được thang đo niềm tin người tiêu dùng phù hợp với bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Về mặt thực tiễn, Luận án góp phần hoàn thiện phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng từ điều tra niềm tin người tiêu dùng, tuân thủ thông lệ quốc tế, nâng cao chất lượng và độ tin cậy của số liệu và phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, và các đối tượng dùng tin khác. 2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng đại diện cấp quốc gia cho Việt Nam. Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính, gồm: (1) Nên tính CSNTNTD ở Việt Nam như thế nào? Trong đó đi sâu trả lời các câu hỏi: Niềm tin người tiêu dùng của Việt Nam được đo lường bằng những nhân tố nào? Bao gồm những cấu phần nào? Những chỉ báo nào là phù hợp nhất để tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam?; Phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng nào là phù hợp nhất trong điều kiện hiện tại ở Việt Nam?; (2) Thiết kế điều tra như thế nào để tính được chỉ số niềm tin người tiêu dùng đại diện cấp quốc gia cho Việt Nam?; (3) Tính quyền số mẫu điều tra niềm tin người tiêu dùng như thế nào để đảm bảo mức độ đại diện của mẫu? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án là niềm tin người tiêu dùng của Việt Nam và quy trình xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam. Cụ thể, phạm vi nghiên cứu về nội dung của Luận án được xác định dựa trên mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu như đã nêu trên. Theo đó, Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về niềm tin người tiêu dùng, chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Tiếp đó, Luận án làm rõ quy trình xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam, bắt đầu bằng việc xây dựng quy trình điều tra niềm tin người tiêu dùng, xác định các nhân tố đo lường niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam, lựa chọn các chỉ báo đo lường chỉ số niềm tin người tiêu dùng phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam.
- 7 Để có thông tin phục vụ cho việc tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam, điều tra niềm tin người tiêu dùng được tác giả triển khai thực hiện vào tháng 11 năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Bám sát mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm phương pháp thu thập thông tin: + Thu thập thông tin thứ cấp: Luận án thu thập, tổng hợp, và tổng quan các tài liệu, siêu dữ liệu (metadata), các nghiên cứu có liên quan đến nội dung của Luận án như: tài liệu của Ủy ban châu Âu, Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc, siêu dữ liệu của OECD, cơ quan thống kê các nước và một số các tổ chức quốc tế khác; Các bài báo đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước; Kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa học; Khai thác số liệu từ Niên giám Thống kê, các cuộc điều tra thống kê, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam. Từ các nguồn tài liệu này tác giả tiến hành tổng quan chung nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Các số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu. + Thu thập thông tin sơ cấp: Luận án tiến hành phỏng vấn sâu 10 chuyên gia am hiểu về vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng thang đo niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam, từ đó hoàn thiện bảng hỏi để tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng. Đây cũng là bước nghiên cứu định tính trong quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, để có được thông tin phục vụ tính toán thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam, Luận án tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng với cỡ mẫu đại diện cho phạm vi toàn quốc gồm 1.110 người tiêu dùng; - Nhóm các phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý, trình bày thông tin và kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng, Luận án tiến hành xử lý thông tin, tổng hợp kết quả điều tra, và sử dụng phương pháp thống kê mô tả như bảng biểu, đồ thị,.. để trình bày thông tin và phân tích kết quả nghiên cứu; - Nhóm các phương pháp kiểm định thang đo và đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng: Như đã đề cập ở trên, các chỉ báo đo lường chỉ số niềm tin người tiêu dùng của quốc tế cần được vận dụng phù hợp với đặc thù của từng quốc gia. Do đó, việc kiểm định thang đo niềm tin người tiêu dùng là cần thiết. Để kiểm định thang đo, Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần, giá trị và độ tin cậy của thang đo niềm tin người tiêu dùng. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân
- 8 tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sau khi xác định được các chỉ báo cho các chỉ số thành phần, tác giả sử dụng phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng hiện đang được các quốc gia trên thế giới sử dụng để tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam. Cuối cùng, Luận án sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như phân tích ANOVA một yếu tố để kiểm định sự khác biệt về chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo các cách phân tổ khác nhau. 5. Những đóng góp mới của Luận án Luận án có một số đóng góp tri thức mới về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần biên soạn chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, đóng góp về lý luận được thể hiện trên các điểm sau: - Điều chỉnh thang đo niềm tin người tiêu dùng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Luận án đã thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia am hiểu về vấn đề nghiên cứu để xây dựng thang đo niềm tin người tiêu dùng của Việt Nam. Trên cơ sở đó, hoàn thiện bảng hỏi để tiến hành điều tra niềm tin người tiêu dùng; - Đánh giá sự phù hợp của thang đo. Luận án đã tiến hành kiểm định thang đo niềm tin người tiêu dùng bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, từ đó lựa chọn các chỉ báo thuộc các chỉ số thành phần phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam phục vụ tính thử nghiệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đây về chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam chưa thực hiện. Thứ hai, đóng góp về thực tiễn cho việc tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam. Cụ thể: - Đề xuất cách chọn mẫu cho điều tra niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam nhằm tính toán được chỉ số niềm tin người tiêu dùng đại diện cho toàn quốc. Đồng thời, Luận án cũng xây dựng quy trình tính quyền số mẫu điều tra niềm tin người tiêu dùng. Mẫu điều tra được gia quyền theo vùng, khu vực (thành thị/nông thôn) và giới tính nhằm đảm bảo tính đại diện tốt hơn của mẫu được chọn, góp phần tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng chính xác hơn. Các nghiên cứu trước của Việt Nam chưa từng thực hiện quy trình này trong tính toán chỉ số niềm tin người tiêu dùng; - Xác định phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở Việt Nam. Sau khi xác định được các chỉ báo cho các chỉ số thành phần, Luận án đề xuất một phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
- 9 - Nhằm chứng minh chỉ số niềm tin người tiêu dùng mà Luận án tính thử nghiệm phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế, Luận án đã phân tích và đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung của toàn quốc. Bên cạnh đó, Luận án còn đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo vùng và theo khu vực (thành thị/nông thôn) thông qua so sánh, đối chiếu chỉ số niềm tin người tiêu dùng với số liệu của các chỉ tiêu như tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và chỉ số giá tiêu dùng của cả nước cũng như của các vùng và khu vực thành thị, nông thôn. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đây về chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam chưa thực hiện. Trên thực tế, nếu Luận án có thể sử dụng ngay chỉ số niềm tin người tiêu dùng vào dự báo tăng trưởng GDP hoặc chỉ số giá tiêu dùng trong ngắn hạn thì đóng góp sẽ thiết thực hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới như nghiên cứu của Bram & Ludvigson (1998), Carroll và cộng sự (1994), Croushore (2005), Golinelli & Parigi (2004), Roos (2008), Dées & Brinca (2013)... cho thấy cần có số liệu chỉ số niềm tin người tiêu dùng theo chuỗi thời gian (cùng với các chỉ tiêu khác như GDP/chỉ số giá tiêu dùng....) mới có thể thực hiện được dự báo ngắn hạn. Trong khi đó, chỉ số niềm tin người tiêu dùng mà Luận án tính toán chỉ mới được duy nhất một kỳ nên chưa thể thực hiện được. Thay vào đó, Luận án đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng chung của toàn quốc cũng như theo vùng và khu vực như trình bày ở trên. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu Luận án gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng. - Chương 2. Xây dựng quy trình điều tra và thang đo niềm tin người tiêu dùng tại Việt Nam. - Chương 3. Phương pháp tính và đánh giá sự phù hợp của chỉ số niềm tin người tiêu dùng đề xuất cho Việt Nam.
- 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHỈ SỐ NIỀM TIN NGƯỜI TIÊU DÙNG Nội dung Chương 1 trình bày một số vấn đề lý luận chung về chỉ số niềm tin người tiêu dùng như các khái niệm về niềm tin người tiêu dùng, chỉ số niềm tin người tiêu dùng, các cách tiếp cận về niềm tin người tiêu dùng, các nhân tố đo lường niềm tin người tiêu dùng, vai trò của chỉ số niềm tin người tiêu dùng, cơ sở lý luận để xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng. Tiếp đó, Chương 1 tổng quan các nghiên cứu về chỉ số niềm tin người tiêu dùng trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu để hoàn thiện phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam. Cuối cùng, Chương 1 đề cập đến các bài học kinh nghiệm và quy trình xây dựng chỉ số niềm tin người tiêu dùng cho Việt Nam. 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chỉ số niềm tin người tiêu dùng 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về niềm tin người tiêu dùng Niềm tin người tiêu dùng là một khái niệm có nội hàm rộng. Trước khi làm rõ khái niệm niềm tin người tiêu dùng, cần hiểu rõ "niềm tin" - yếu tố cấu thành quan trọng của khái niệm này. Theo Siergist và cộng sự (2006), niềm tin là sự tin chắc rằng mọi việc đều nằm trong tầm kiểm soát và sự không chắn chắn là rất thấp. Trịnh Đình Bảy (2002) xác định niềm tin bao gồm hai yếu tố cơ bản, gồm tri thức (kinh nghiệm và lý luận) và cảm xúc. Tri thức gồm các mức độ khác nhau tùy thuộc vào trình độ nhận thức, còn cảm xúc tùy thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu cầu và được thể hiện dưới hình thức tích cực hoặc tiêu cực. Tri thức và cảm xúc tích hợp với nhau để tạo nên niềm tin. Trong hai yếu tố trên cảm xúc đôi khi chiếm phần nổi trội hơn tri thức. Trong kinh tế học hành vi, khi nói về niềm tin người tiêu dùng, Merkle và cộng sự (2004) nhận định đây là một khái niệm mang tính chủ quan và hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về khái niệm này. Curtin (2002) cho rằng định nghĩa về niềm tin người tiêu dùng không đơn giản vì không thể quan sát trực tiếp được niềm tin của người tiêu dùng. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu cho thấy khái niệm về niềm tin của người tiêu dùng hay niềm tin người tiêu dùng (consumer confidence hay consumer sentiment trong tiếng Anh) được các nhà nghiên cứu và từ điển trình bày như sau:
- 11 Katona (1951) quan niệm niềm tin người tiêu dùng là một cách để đo lường những thay đổi kỳ vọng về thu nhập. Nó không chỉ đơn thuần đo lường kỳ vọng của người tiêu dùng về qui mô thu nhập tương lai mà còn cả sự chắc chắn hay không chắc chắn đi kèm với những kỳ vọng đó. Do đó, thành tố quan trọng trong quan niệm về niềm tin người tiêu dùng là phải bao hàm kỳ vọng về mức độ và sự thay đổi của thu nhập. Để nhận biết được yếu tố kép này, Katona xác định nội hàm của niềm tin người tiêu dùng được xếp từ mức độ lạc quan và tin tưởng đến bi quan và không chắc chắn. Như vậy có thể thấy theo quan điểm của Katona, kỳ vọng vào tương lai là trung tâm của niềm tin người tiêu dùng, khiến niềm tin người tiêu dùng mang tính tiên báo, từ đó dự báo được tiêu dùng. Katona cũng cho rằng niềm tin người tiêu dùng bao gồm các yếu tố cảm xúc và tri thức. Yếu tố cảm xúc trong thái độ và kỳ vọng kinh tế của người tiêu dùng chính là căn cứ để có được các thông tin kinh tế, và cũng chính yếu tố cảm xúc đã tạo nên các làn sóng lạc quan và bi quan lan tỏa đến những người tiêu dùng khác (Curtin, 2002). Theo Curtin (2002), không đơn giản để đưa ra định nghĩa về niềm tin người tiêu dùng vì không thể quan sát trực tiếp được niềm tin của người tiêu dùng mà chỉ có thể quan sát được hành vi của họ. Do đó, khi nói đến niềm tin người tiêu dùng là ta nói đến các hành vi kinh tế cụ thể của họ và những hành vi kinh tế khác nhau đó đòi hỏi phải có những cách khác nhau để đo lường niềm tin. Tương tự, FitzGerald (1983) quan niệm niềm tin người tiêu dùng là nhận định chủ quan của người tiêu dùng về các điều kiện hiện tại và tương lai và có mối liên hệ trực tiếp đến chi tiêu, nhất là chi tiêu tự định (discretionary spending), loại chi tiêu cho những thứ người tiêu dùng “muốn" chứ không phải là “cần”. McIntyre (2007) xác định niềm tin người tiêu dùng là thước đo hành vi tương lai của người tiêu dùng, và niềm tin người tiêu dùng là yếu tố quyết định chi tiêu của họ cả trong hiện tại và tương lai. Theo Akerlof & Shiller (2010), khái niệm niềm tin người tiêu dùng trong kinh tế có liên quan đến khả năng dự đoán, thể hiện ở chỗ khi niềm tin được dự đoán ở mức cao, người tiêu dùng sẽ trở nên lạc quan về tương lai và ngược lại nếu dự đoán niềm tin ở mức thấp, người tiêu dùng sẽ bi quan. Khi niềm tin tăng, người tiêu dùng tăng chi tiêu và người lại khi niềm tin người tiêu dùng giảm, người tiêu dùng sẽ giảm chi tiêu. Consumer Confidence (2016) định nghĩa niềm tin người tiêu dùng là một khái niệm được dùng để chỉ mức độ lạc quan của người tiêu dùng đối với tình hình kinh tế
- 12 chung của đất nước và tình trạng tài chính của bản thân họ. Niềm tin người tiêu dùng là nguồn thông tin kinh tế hết sức quan trọng do tiêu dùng cá nhân chiếm khoảng hai phần ba toàn bộ các hoạt động kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Khi niềm tin người tiêu dùng cao, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn những thời điểm khác, đặc biệt người tiêu dùng chi tiêu vào các mặt hàng có giá trị cao như ô tô và đồ dùng gia đình. Chi tiêu dùng tăng giúp nền kinh tế tăng trưởng. Nếu vì một lý do nào đó niềm tin người tiêu dùng giảm, người tiêu dùng sẽ ít chắc chắn về triển vọng tài chính của họ và sẽ chi tiêu ít đi, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh khiến doanh số kinh doanh giảm. Nếu chi tiêu dùng tiếp tục giảm và các doanh nghiệp cắt giảm sản xuất, nền kinh tế sẽ trải qua giai đoạn sụt giảm, thậm chí bị suy thoái. Tuy còn tồn tại những quan niệm khác nhau về niềm tin người tiêu dùng nhưng điểm chung ở đây là niềm tin người tiêu dùng chính là nhận định và kỳ vọng của người tiêu dùng về các điều kiện kinh tế ở hiện tại cũng như tương lai. Những nhận định và kỳ vọng này tác động đến các quyết định kinh tế của người tiêu dùng (thể hiện qua hành vi tiêu dùng của bản thân họ). Từ những quan niệm khác nhau nói trên về niềm tin người tiêu dùng, Luận án xác định “Niềm tin người tiêu dùng là một khái niệm dùng để chỉ nhận định chủ quan và kỳ vọng của người tiêu dùng đối với tình hình kinh tế chung của đất nước và tình trạng tài chính hay thu nhập của cá nhân họ và có mối quan hệ với tiêu dùng của bản thân người tiêu dùng”. Niềm tin của người tiêu dùng cần được lượng hóa thông qua chỉ số thống kê cụ thể và sẽ được trình bày dưới đây. 1.1.1.2. Khái niệm về chỉ số niềm tin người tiêu dùng Chỉ số niềm tin người tiêu dùng là chỉ số thống kê được dùng để đo lường niềm tin người tiêu dùng. Các quốc gia trên thế giới đưa ra các khái niệm khác nhau về chỉ số niềm tin người tiêu dùng tùy vào điều kiện thực tiễn của quốc gia mình. Conference Board (2011) hay tên gọi tiếng Việt là Ủy ban Hội thảo Hoa Kỳ quan niệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng là một chỉ số dùng để đo lường sức khỏe nền kinh tế Mỹ từ quan điểm của người tiêu dùng. Chỉ số này được xây dựng dựa trên quan điểm của người tiêu dùng về điều kiện kinh doanh, tình trạng việc làm tại thời điểm hiện tại, cũng như kỳ vọng của họ về điều kiện kinh doanh, việc làm và thu nhập trong sáu tháng tới. Thai Chamber of Commerce (2002) quan niệm chỉ số niềm tin người tiêu dùng là một chỉ tiêu đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng Thái Lan về tình hình kinh tế ở thời điểm hiện tại và tương lai. Chỉ số này cho biết nhận định của người tiêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn