BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----o0o----
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----o0o----
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Kinh tế du lịch) Mã số: 62340410
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tất cả số liệu và những trích dẫn đều có nguồn gốc chính xác và rõ ràng.
Những phân tích của luận án cũng chưa được công bố ở một công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Người hướng dẫn Tác giả luận án
NCS. Trần Thị Huyền Trang PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của người hướng dẫn khoa học – cũng là người Thầy mà tôi rất kính trọng. Lời cảm ơn đầu tiên, xin trân trọng dành cho PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh!
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án này cũng như quá trình làm việc tại Khoa Du lịch và Khách sạn – trường ĐH Kinh tế Quốc dân, tôi luôn nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trong Khoa và các đồng nghiệp khác trong trường. Tôi luôn cảm thấy tự hào và biết ơn khi được làm việc trong môi trường giáo dục chuyên nghiệp và năng động. Xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cô và đồng nghiệp!
Tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ rất nhiều thế hệ cựu sinh viên và sinh viên trường ĐH Kinh tế Quốc dân trong việc thu thập dữ liệu. Xin ghi nhận những tình cảm của các bạn và xin chân thành cảm ơn.
Xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh, động viên, chia sẻ và khích lệ tôi hoàn thành luận án này. Không có họ và những hy sinh của họ, chắc chắn không có tôi ngày hôm nay.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
NCS. Trần Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, MÔ HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................... 1 1.1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu ................................................................. 1 1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án .................... 6 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 6 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 7 1.2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án ........................................................... 7 1.4. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH ....................................................................................................... 10 2.1. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ hợp tác ............................................ 10 2.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và công ty lữ hành .................................... 10 2.1.2. Khái niệm và phân loại nhà cung cấp của công ty lữ hành ........................ 11 2.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng du lịch ............................................................ 12 2.1.4. Khái niệm sự hợp tác ................................................................................ 15
2.2. Phân loại hợp tác và mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp ............................................................................................................... 17 2.2.1. Phân loại hợp tác trong lĩnh vực du lịch ................................................... 17
2.2.2. Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch ................................................................................................................ 19
2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp .................................................................................................. 21 2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch ....................................................................... 21 2.3.2. Lý thuyết vốn xã hội ................................................................................. 24
2.3.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực .................................................................... 28
2.3.4. Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực .......................................................... 29
2.4. Các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................................... 31
2.4.1. Sự chia sẻ thông tin .................................................................................. 32
2.4.2. Đồng bộ hóa quyết định ........................................................................... 34
2.4.3. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng ............................................................ 35
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ....................................................... 36
2.5.1. Tính chuyên biệt của tài sản ..................................................................... 37
2.5.2. Sự không chắc chắn về hành vi ................................................................. 38
2.5.3. Niềm tin ................................................................................................... 40
2.5.4. Sự cam kết ............................................................................................... 43
2.5.5. Mối quan hệ cá nhân ................................................................................ 45
2.5.6. Chính sách định hướng khách hàng .......................................................... 48
2.5.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi ............................................... 49
2.5.8. Văn hóa hợp tác trong chuỗi ..................................................................... 51
2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 52
2.6.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 52
2.6.2. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................... 59
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 59
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 59
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 60
3.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................. 63
3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi .................................................................... 63
3.2.2. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 64
3.2.3. Xây dựng thang đo ................................................................................... 65
3.3. Nghiên cứu định tính .................................................................................... 72
3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu ............................................................................ 72
3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu ..................................................... 72
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 74
3.3.4. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo ............................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 83
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................. 84
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát ................................. 84
4.1.1. Thực trạng các công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn HN .................... 84
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 85
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha .......................................... 88
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................ 89
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp ............................................................................................................. 90
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp ...................................................................................................... 91
4.2.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp .......................................................................................... 92
4.2.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Ứng dụng CNTT trong chuỗi ............... 93
4.2.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Chính sách định hướng khách hàng ...... 94
4.2.7. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Văn hóa hợp tác trong chuỗi ................. 95
4.2.8. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Tính chuyên biệt của tài sản ................. 96
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............. 98
4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) .............. 104
4.4.1. Kết quả kiểm định mô hình 1 bằng phân tích CFA ................................. 104
4.4.2. Kết quả kiểm định mô hình 2 bằng phân tích CFA ................................. 107
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ..................................... 110
4.5.1. Kiểm định mô hình 1 bằng phân tích SEM ............................................. 110
4.5.2. Kiểm định mô hình 2 bằng phân tích SEM ............................................. 115
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 123
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT .............. 124
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 124
5.1.1. Tác động của niềm tin đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ...................................................... 124
5.1.2. Tác động của sự cam kết đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................................................ 125
5.1.3. Tác động của mối quan hệ cá nhân đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch .................................. 125
5.1.4. Tác động của ứng dụng CNTT trong chuỗi đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................. 126
5.1.5. Tác động của chính sách định hướng khách hàng đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp ....................................................................... 126
5.1.6. Tác động của niềm tin đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp ........................................................................................................... 126
5.2. Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ................................ 127
5.2.1. Xây dựng niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch .............................................................................................. 127
5.2.2. Tăng cường sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ..................................................................................... 128
5.2.3. Thiết lập mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch ............................................................................ 129
5.2.4. Phát triển chính sách định hướng khách hàng nhằm mang lại giá trị vượt trội cho du khách .................................................................................................... 130
5.2.5. Ứng dụng CNTT nhằm cải thiện mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch .......................................... 131
5.3. Các khuyến nghị ......................................................................................... 132 5.3.1. Khuyến nghị với các cơ quan Quản lý Nhà nước .................................... 132
5.3.2. Khuyến nghị với các công ty lữ hành ..................................................... 133
5.3.3. Khuyến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch ................................. 134
5.4. Những đóng góp của luận án ..................................................................... 134 5.4.1. Đóng góp về mặt lý luận ........................................................................ 134
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ..................................................................... 135
5.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 136
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ....................................................................................... 137
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 140
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU ............................................................ 153
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT (Nghiên cứu chính thức) ........... 155
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ........ 161
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AS Asset specificity Tính chuyên biệt của tài sản
BU Behavioral uncertainty Sự không chắc chắn về hành vi
CC Collaborative culture in the chain Văn hóa hợp tác trong chuỗi
CCR Composite Construct Reliability Độ tin cậy tổng hợp
Chuỗi cung ứng du lịch CCƯDL Tourism supply chain
CFA Confirmatory Factor Analysis Phân tích nhân tố khẳng định
CFI Comparative Fit Index Chỉ số thích hợp so sánh
CMIN/df (Viết tắt của từ tiếng Anh) Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
CNTT Information technology Công nghệ thông tin
CO Commitment Sự cam kết
CTLH Travel companies Công ty lữ hành
CUO Customer orientation policy Chính sách định hướng khách hàng
DS Decision synchronization Đồng bộ hóa quyết định
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
GFI Goodness of Fit Index Chỉ số phù hợp GFI
IA Incentive alignment Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
IS Information sharing Sự chia sẻ thông tin
of information IT Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi Application technology in the chain
KMO Hệ số KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy Index
MQHHT Collaborative relationship Mối quan hệ hợp tác
PR Personal relationship/Guanxi Mối quan hệ cá nhân
RBV Resource based view Lý thuyết dựa trên nguồn lực
RDT Resource dependence theory Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực
Square Error RMSEA Khai căn trung bình số gần đúng bình phương Root Mean Approximattion
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
SC
Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch The collaborative relationship of travel companies with suppliers in the tourism supply chain
SCT Social capital theory Lý thuyết vốn xã hội
SEM Structual Equation Modeling Phân tích mô hình cấu trúc
SL Standardized loadings Trọng số nhân tố chuẩn hóa
TCT Transaction cost theory Lý thuyết chi phí giao dịch
TLI Tucker-Lewis index Chỉ số TLI
TR Trust Niềm tin
VE Variance extracted Phương sai trích
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, MÔ HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Các khái niệm về chuỗi cung ứng du lịch ................................................... 13
Bảng 3.1. Đặc điểm của các đối tượng được phỏng vấn ............................................. 73
Bảng 3.2. Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo trong mô hình nghiên cứu .................... 76
Bảng 3.3. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại thang đo .............................................. 78
Bảng 4.1. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành quốc tế theo loại hình doanh nghiệp.... 84
Bảng 4.2. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành nội địa theo loại hình doanh nghiệp .... 85
Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (N=370) .................................................. 86
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo SC .................................................................... 89
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá lại thang đo SC ............................................................... 90
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo TR .................................................................... 90
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá lại thang đo TR ............................................................... 91
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá thang đo CO ................................................................... 91
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá lại thang đo CO .............................................................. 92
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo PR .................................................................. 92
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá lại thang đo PR ............................................................. 93
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá thang đo IT ................................................................... 93
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá lại thang đo IT .............................................................. 94
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá thang đo CUO .............................................................. 94
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá lại thang đo CUO .......................................................... 95
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá thang đo CC.................................................................. 95
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá thang đo AS .................................................................. 96
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá lại thang đo AS ............................................................. 96
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá lại thang đo BU ............................................................ 97
Bảng 4.21. Kiểm định KMO và Bartlett ..................................................................... 98
Bảng 4.23. Kết quả đánh giá thang đo nhóm mới (TC) ............................................ 100
Bảng 4.24. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 1 .......... 104
Bảng 4.25. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 2 .......... 107
Bảng 4.26a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 1 ...................................................................................................... 111
Bảng 4.27. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 ............................................................................................................. 114
Bảng 4.28a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ...................................................................................................... 116
Bảng 4.28b. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ...................................................................................................... 118
Bảng 4.29. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ............................................................................................................. 121
HÌNH VÀ MÔ HÌNH
Hình 2.1. Mô hình chuỗi cung ứng du lịch ................................................................. 14
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 53
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 60
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 ............................................................. 101
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ............................................................. 102
Hình 4.3. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 1 ................................................. 106
Hình 4.4. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 2 ................................................. 109
Hình 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 1 ........................................................... 110
Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 ..... 112
Hình 4.7. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 2 ........................................................... 115
Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 ..... 119
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu
- Về mặt lý luận
“Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Sản phẩm du lịch sử dụng các yếu tố đầu vào từ nhiều ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau (Theo Báo cáo chuyên đề Du lịch Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2014)”. Muốn cho ngành này
phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải tăng cường các mối quan hệ hợp tác (MQHHT) của công ty lữ hành (CTLH) với các nhà cung cấp dịch vụ trong chuỗi cung ứng du lịch (CCƯDL). CCƯDL được hiểu như một mạng lưới các tổ chức
kinh doanh tham gia vào các hoạt động khác nhau, từ cung cấp các đầu vào sản phẩm/dịch vụ du lịch như dịch vụ hàng không, dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối và marketing sản phẩm du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể (Zhang và cộng sự, 2009). Đây là một đòi hỏi khách quan, cần có sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ bởi các ngành liên quan cũng như sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong vài thập kỷ gần đây đã ghi nhận sự phát triển của ngành du lịch theo
hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa. Điều đó mang lại cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng cơ hội hợp tác và phát triển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đồng thời đối mặt với không ít thách thức do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia vào
ngành, các CTLH phải tìm kiếm những cách thức mới để tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh. Một số CTLH đã nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch nhờ áp dụng các công nghệ mới. Ngoài ra, một số ít
CTLH đã tăng khả năng cạnh tranh của mình nhờ cách thức tổ chức và quản lý CCƯDL một cách có hiệu quả.
Đối với mỗi CTLH, để đạt hiệu quả tối ưu từ hoạt động quản lý các đầu vào, đến hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ, đến tổ chức phân phối, đến người tiêu dùng
dịch vụ cuối cùng, các doanh nghiệp tham gia vào CCƯDL phải đảm bảo sự trao đổi, chia sẻ thông suốt các luồng nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ đầu vào (material input flows) cũng như các luồng thông tin (information flows) giữa các bên liên quan. Với
quan điểm này, những nhà cung ứng dịch vụ đầu vào không tồn tại độc lập, đơn lẻ mà là một phần không thể tách rời trong tổng thể quá trình tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng cuối cùng. Do đó, các nhà cung cấp phải xây dựng và duy trì MQHHT lâu dài
2
với các doanh nghiệp khác với tư cách là đối tác của nhau trong CCƯDL. Trong mối quan hệ này, các bên cần chia sẻ các thông tin về khách hàng cũng như các đối tác, cùng nhau xây dựng kế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình (Whipple và cộng sự, 2010). Thông qua đó, các bên sẽ
cùng chia sẻ, khai thác kiến thức chuyên môn và kỹ năng của nhau, tạo thành mạng lưới liên kết chung nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng cuối cùng. Theo nghiên cứu của Fawcett và cộng sự (2008), tầm quan trọng của sự hợp tác còn được
thể hiện ở mức độ ảnh hưởng giữa các bên đối tác trong quá trình xây dựng và áp dụng các cách thức hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề, mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Bên cạnh đó, các bên đối tác ngày càng hướng tới mối quan hệ mang tính dài hạn, qua đó giúp họ nhận biết được khả năng, nhu cầu của nhau; đồng thời cùng đưa ra các
phương thức mới để cải thiện MQHHT này.
Theo quan điểm của Ku và cộng sự, (2013) cho thấy việc thiết lập MQHHT với các đối tác sẽ giúp cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận từ đầu tư; nâng cao lợi thế
cạnh tranh, đồng thời cung cấp cho doanh nghiệp những định hướng hành động để tăng tính linh hoạt khi đối phó với những cơ hội mới trên thị trường. Nếu hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành có thể thu được nhiều lợi ích như cung ứng dịch vụ với chất lượng cao hơn, và với mức giá thấp hơn; rút ngắn chu kỳ
sống của sản phẩm trong giai đoạn suy thoái, từ đó thúc đẩy các nhà cung cấp tìm cách đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh hơn. Để tạo ra những sản phẩm du lịch chủ lực đặc thù,
mang đậm bản sắc dân tộc; chất lượng sản phẩm du lịch cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của du khách, các CTLH cần xây dựng và duy trì MQHHT hiệu quả với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đây là một trong những giải pháp hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ chi phí thấp và đảm bảo lợi ích của các
bên tham gia trong CCƯDL (Lysons và Farrington, 2006). Do đó, tính bền vững của CCƯDL và lợi ích thu được của mỗi doanh nghiệp thành viên trong chuỗi sẽ được quyết định bởi khả năng phối hợp hiệu quả giữa các đối tác (Park và cộng sự, 2001).
Hơn nữa, nhờ có những tiến bộ của công nghệ thông tin (CNTT) như internet, thương mại điện tử đã làm thay đổi môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà cung cấp liên kết hiệu quả hơn trong CCƯDL. Ứng dụng CNTT mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích có thể kể ra như tăng cường sự hài lòng, thỏa mãn cho
người tiêu dùng cuối cùng và giảm chi phí do loại bỏ được các hoạt động trùng lặp và lãng phí trong khai thác nguồn lực.
3
Một số nghiên cứu đã chỉ ra MQHHT giữa các doanh nghiệp nói chung và trong CCƯDL nói riêng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố nhất định. Frankel và cộng sự (2002) (trích dẫn trong Simatupang và Sridharan, 2004) đã xác định năm yếu tố chính được coi như là chìa khóa cho MQHHT thành công, bao gồm sự sẵn sàng đổi
mới, thấu hiểu hoạt động kinh doanh của các đối tác khác, cùng đạt được mục tiêu chung, áp dụng hệ thống khuyến thưởng phù hợp, và chia sẻ thông tin. Bên cạnh đó, mô hình đo lường sự hợp tác của Simatupang và Sridharan (2005) đưa ra ba yếu tố cấu
thành, gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định, và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Trong nghiên cứu của mình, Min và cộng sự, (2005) đã nghiên cứu dựa trên phương pháp khảo sát và phỏng vấn định tính. Kết quả chỉ ra sáu yếu tố tác động, đó là dự định chiến lược, tích hợp nội bộ, định hướng quan hệ, đầu tư vào các mối quan hệ
cụ thể, luồng thông tin được di chuyển tự do và khả năng trao đổi thông tin giữa các đối tác, cũng như sự chính thức hóa. Fawcett và cộng sự, (2008) đã hệ thống hóa các nghiên cứu trước đó và thực hiện phỏng vấn định tính và xác định được bảy nhân tố
ảnh hưởng, bao gồm quản trị sự cam kết, lập bản đồ chuỗi cung ứng và xác định vai trò của chuỗi, chia sẻ thông tin và tích hợp hệ thống, quản trị nguồn nhân lực, áp dụng các biện pháp đo lường hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng, quản trị mối quan hệ và xây dựng niềm tin giữa các đối tác, hợp lý hoá và đơn giản hoá. Đây là những nhà
nghiên cứu tiên phong trong việc sử dụng mô hình lý thuyết để giải thích MQHHT giữa các đối tác trong CCƯDL. Kết quả của những nghiên cứu trên cho thấy chất lượng của MQHHT không chỉ góp phần đáng kể vào thành công của chuỗi mà còn có
quan hệ thuận chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp (Mohaghar và Ghasemi, 2011). Tuy nhiên các nghiên cứu đó còn phân tán và thiếu mục tiêu nghiên cứu rõ ràng. Hiện nay, các nghiên cứu về MQHHT giữa các đối tác thường được phân thành ba loại lớn, đó là: (1) điều tra mối quan hệ giữa các nhà cung cấp (khách sạn, khu du lịch, điểm
đến du lịch, và các hãng hàng không) và các CTLH; (2) đánh giá mối quan hệ giữa các đại lý lữ hành bán buôn và bán lẻ, và (3) xác định các vấn đề lựa chọn nhà cung cấp.
Các nghiên cứu trước đây của Buhalis (2000); Medina-Muñoz và García-Falcón
(2000) (trích dẫn trong Zhang và cộng sự, 2009) chủ yếu tập trung vào các yếu tố tác động nhất định đến MQHHT giữa các khách sạn và các CTLH hoặc đại lý lữ hành và mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá MQHHT giữa các bên tham gia mà chưa nghiên cứu cụ thể trong bối cảnh của CCƯDL. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một vài
yếu tố đơn lẻ ảnh hưởng đến MQHHT giữa các đối tác như niềm tin, sự cam kết, công nghệ thông tin mà thiếu nghiên cứu mang tính tổng hợp các yếu tố cùng có ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đặc biệt, thiếu những
4
nghiên cứu về các yếu tố có tác động đến MQHHT lâu dài của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Vì vậy, việc đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL đáp ứng được yêu cầu về mặt lý luận.
- Về mặt thực tiễn
Việt Nam đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và đang có những giải pháp để thúc đẩy du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030. Mặc dù ngành du lịch Việt Nam đã có bước phát triển rõ nét; đạt được những kết quả quan
trọng, rất đáng khích lệ và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp, nhưng sức ép của việc cạnh tranh và trụ vững trên thị trường luôn thách thức các doanh nghiệp phải tạo ra những dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Hơn nữa, một trong những quy luật có tính phổ biến mà các quốc gia, các vùng và các doanh nghiệp phát triển hoạt động du
lịch khó có thể tránh khỏi là tính thời vụ du lịch. Butler, 2001 (trích dẫn trong Lê Dân và Dương Anh Hùng, 2014) cho rằng “Tính thời vụ du lịch không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành du lịch mà còn tác động tiêu cực đến sử dụng các
nguồn lực trong hoạt động du lịch, như tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất, lao động”. Trình độ sản xuất xã hội càng phát triển, các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện, cầu du lịch tăng mạnh mẽ về quy mô, đa dạng phong phú về cơ cấu đã gây ra khó khăn và áp lực lớn cho các doanh nghiệp lữ hành trong quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ
du lịch để thực hiện quy trình cung cấp chương trình du lịch. Sự mất cân đối giữa cung và cầu du lịch thường dẫn đến việc giá dịch vụ tăng cao; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường cũng như bảo đảm an ninh cho du khách cũng gặp
nhiều trở ngại. Mặt khác, trong mùa thấp điểm, các tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động không được sử dụng hết công suất gây nên sự lãng phí nguồn lực rất lớn.
Để khắc phục và hạn chế tình thời vụ trong kinh doanh du lịch, các cơ quan
quản lý Nhà nước về du lịch cũng như các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược nhằm tạo ra sự liên kết, hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như các hãng vận chuyển, các cơ sở lưu trú, ăn uống, thăm quan giải trí, mua sắm...Hơn
nữa, khi doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tạo dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp thì họ cũng phần nào tạo được niềm tin với khách hàng bởi họ có khả năng kiểm soát chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết lập MQHHT với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn
cho khách hàng. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần liên kết, hợp tác với nhau để thực hiện các chính sách kích cầu, ưu đãi giá dịch vụ cho từng đối tượng khách khác nhau vào mùa thấp điểm như khách đi theo đoàn, khách tham quan khách
5
quốc tế, khách vãng lai, khách lưu trú dài ngày, khách công vụ, khách chữa bệnh. Việc quản lý giá cả nói chung và điều tiết giá trong mùa thấp điểm nói riêng cần tuân theo quy luật giá trị, tránh hiện tượng phá giá thu hút du khách bằng mọi cách.
Những năm gần đây, ngành Du lịch Việt Nam đã có nhiều sự tiến bộ và đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận. Năm 2016, Việt Nam đón 10 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, mang lại tổng thu từ du lịch đạt hơn 400.000 tỉ đồng (Vụ thị trường – Tổng cục Du lịch, 2016). Tuy nhiên, ngành du lịch
vẫn còn bộc lộ một vài hạn chế liên quan đến sự phát triển rời rạc, thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành. Từ các kinh nghiệm phát triển du lịch trên thế giới cho thấy cần có sự tham gia và hợp tác của các bên trong hoạt động phát triển du lịch, như các CTLH, khách sạn, vận chuyển, vui chơi giải trí…để từ đó có thể thấy được
tầm quan trọng của mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi ngành, nghề đều có liên quan đối với sự phát triển của ngành du lịch. Các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với việc tìm ra các cách thức mới để đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng với chi phí
quản lý cố định. Hơn nữa, để tồn tại trong môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay, việc cải thiện khả năng cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được cải thiện thông qua các cách thức khác nhau như cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ; đưa ra các
chương trình khuyến mại, hậu mãi nhằm nâng cao sự hài lòng, thỏa mãn cho khách hàng…nhưng các phương thức này thường được tiến hành riêng lẻ ở từng doanh nghiệp nên hiệu quả mang lại chưa cao. Phương thức hiệu quả nhất để nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là các doanh nghiệp cần phải liên kết, hợp tác với các nhà cung cấp khác trong CCƯDL. Tuy nhiên, thực tiễn đã chứng minh rằng tầm quan trọng của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong chuỗi cung ứng du lịch chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm và có những nhận
thức đúng đắn. Do đó, để nâng cao lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, các CTLH cần phải thiết lập và củng cố MQHHT với các nhà cung cấp trong chuỗi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên nghiên cứu, tìm kiếm các cách
thức tăng cường hợp tác với nhau để góp phần xây dựng chuỗi cung ứng bền vững. Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch với mục tiêu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả MQHHT trong chuỗi
đồng thời đảm bảo sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch. Đặc biệt, cho đến nay các nghiên cứu liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch chưa được đi sâu làm rõ đặc biệt là trong bối cảnh
của ngành du lịch ở Việt Nam.
6
Do vậy, nghiên cứu liên quan đến việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch sẽ đáp ứng được yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch” nhằm giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp phù hợp giúp giải quyết tốt mối quan hệ giữa CTLH với các nhà cung ứng trong chuỗi; nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng như góp phần phát triển ngành du lịch Việt Nam.
1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch nhằm giúp các nhà quản
lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc xây dựng và tăng cường MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Mục tiêu cụ thể:
- Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
- Khám phá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng).
- Kiểm định sự tác động của các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách
hàng đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch?
Để góp phần khỏa lấp những khoảng trống trong các nghiên cứu trước cũng như đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; dựa trên MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, ứng dụng CNTT trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên biệt của tài sản và sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng như thế nào đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch?
7
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Các yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, ứng dụng CNTT trong chuỗi, văn hóa hợp tác trong chuỗi, tính chuyên biệt của tài sản và sự không chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng)?
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là bản chất của MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chỉ bao gồm MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
là các tổ chức hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
- Không gian nghiên cứu: các CTLH đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội vì đây
là địa bàn tập trung hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam có các chi nhánh và các văn phòng đại diện được đóng ở khắp các tỉnh, thành trên cả nước.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến
2016, thời gian thực hiện nghiên cứu khảo sát về MQHHT của CTLH trên địa bàn Hà Nội với các nhà cung cấp trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2016. Hạn chế chung của các nghiên cứu khảo sát là kết quả điều tra chỉ đúng đắn trong một khoảng thời gian nhất định. Để có thể đưa ra các kết luận về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
trong chuỗi cung ứng du lịch, các nhà nghiên cứu khác có thể mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu và tiếp tục khảo sát ở những thời điểm nghiên cứu khác trong tương lai.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án
Thứ nhất, Ý nghĩa về mặt lý thuyết trong luận án này sẽ minh chứng các thang đo được xây dựng và kiểm định trên thế giới có thể sử dụng cho các nghiên cứu tại Việt Nam thông qua sự điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh
của các CTLH và các nhà cung cấp trong CCƯDL ở Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu này sẽ xây dựng và phát triển các tiêu chí đo lường MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL dựa trên ba thành phần cấu thành là sự chia sẻ thông tin, đồng
bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo này đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.
Thứ hai, Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng dựa trên tổng quan tài liệu về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Nghiên cứu này một mặt,
8
đánh giá tác động tổng hợp của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL; mặt khác đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT trên (bao gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) để từ đó rút ra kết luận về mức độ tác động mạnh hay yếu
của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT. Như vậy, kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp và làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Thứ ba, Luận án kết hợp giữa các lý thuyết về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả đo lường các nhân tố này không chỉ góp phần điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của ngành du lịch ở Việt Nam mà nó còn
mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này. Vì vậy, việc kiểm soát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL là điều kiện bắt buộc để các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đảm bảo cho MQHHT lâu
dài và hiệu quả.
Thứ tư, Luận án sẽ kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với các công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận án đều đảm bảo độ tin cậy. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước và những nhà quản lý của các CTLH; và phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố
khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Thứ năm, Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc quản trị tốt MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Đối với các cơ quan
quản lý Nhà nước cấp Trung ương và địa phương cần phải hiểu rõ về lợi ích của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL để từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược phù hợp nhằm khuyến khích MQHHT này như: đóng vai trò cầu nối
giữa các bên, tạo ra sân chơi bình đẳng và minh bạch để các bên có thể làm việc cùng nhau; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp để có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh và kịp thời. Đối với các CTLH, cần tăng cường mở rộng mối quan hệ cá nhân với các đối tác, và không ngừng nâng
cao kỹ năng tư vấn cho khách hàng, cam kết thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đúng như chào bán cho khách du lịch. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như cam kết, và không ngừng nâng cao kỹ năng, nghiệp
9
vụ phục vụ khách. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch và tạo ra những trải nghiệm đồng bộ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của du khách.
1.4. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương với kết cấu như sau:
Chương 1. Giới thiệu đề tài luận án gồm có lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu;
mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu; ý nghĩa nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 2. Tổng quan tài liệu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch trình bày cụ thể về: (1) các khái niệm cơ bản về công ty lữ hành, nhà cung cấp của công ty lữ hành, chuỗi cung ứng du lịch;
(2) sự hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; (3) các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp; (4) các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch; (5) các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch; (5) đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài luận án trình bày các nội dung: (1)
Thiết kế nghiên cứu, (2) nghiên cứu định lượng; (3) nghiên cứu định tính.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu đề tài luận án trình bày có liên quan đến: (1) các đặc điểm liên quan đến nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu; (2) Đánh giá độ tin cậy của
các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA; (3) Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA; (4) Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Chương 5. Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất: trình bày các kết quả nghiên cứu chính của luận án đồng thời đưa ra các đề xuất và khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các công ty lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời chỉ ra những đóng góp cũng như các hạn chế của nghiên cứu và đưa ra các
gợi ý cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.
10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC
CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG DU LỊCH
2.1. Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ hợp tác
2.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành và công ty lữ hành
Theo nghĩa rộng, “kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư vào
việc thực hiện một hoặc một vài hay các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục tiêu lợi nhuận (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”.
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và có đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch cho khách du lịch nội địa và có đủ năm điều kiện (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009).
Trong thực tế “CTLH không chỉ liên kết các dịch vụ của từng nhà cung cấp đơn
lẻ thành chương trình du lịch trọn gói để chào bán cho khách du lịch mà còn trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch hoặc đại lý lữ hành làm trung gian bán các sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”. Vì vậy, có thể đưa ra khái niệm về CTLH như sau:
Công ty lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009, tr.52).
Lợi ích của kinh doanh lữ hành
Vừa đóng vai trò là trung gian thị trường vừa đóng vai trò phân phối sản phẩm du lịch, CTLH mang lại lợi ích đồng thời cho cả nhà sản xuất, khách du lịch, điểm đến du lịch và nhà kinh doanh lữ hành.
11
Thứ nhất, CTLH sẽ giúp cho các nhà sản xuất tiêu thụ được lượng sản phẩm lớn, đảm bảo cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục; chủ động trong kinh doanh; tránh lãng phí nguồn lực, và nâng cao chất lượng dịch vụ; giảm bớt chi phí xúc tiến, quảng cáo sản phẩm (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009);
Thứ hai, CTLH sẽ giúp cho khách du lịch tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và công sức; tăng cường khả năng mở rộng, giao lưu và củng cố các mối quan hệ xã hội; có kinh nghiệm trong quá trình tổ chức và thực hiện chương trình du lịch (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009);
Thứ ba, CTLH sẽ giúp cho các điểm du lịch giới thiệu và bán sản phẩm cho
khách du lịch quốc tế tại chỗ;
Thứ tư, CTLH có thể nâng cao được uy tín và vị thế trên thị trường nhờ vào
lượng khách lớn cũng như sự ưu đãi từ các nhà cung cấp và điểm đến du lịch.
2.1.2. Khái niệm và phân loại nhà cung cấp của công ty lữ hành
Nhà cung cấp dịch vụ du lịch là các đơn vị có tư cách pháp nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch cho các CTDL để các công ty này thực hiện việc cung ứng các
chương trình du lịch cho khách du lịch (Nguyễn Văn Mạnh và cộng sự, 2009).
Có rất nhiều cách để phân loại nhà cung cấp của CTLH, tuy nhiên, trong luận án này, tác giả chỉ tập trung làm rõ cách phân loại nhà cung cấp theo các thành phần dịch vụ chính cấu thành chương trình du lịch. Theo cách phân loại này có các nhà cung
cấp dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống và tham quan, giải trí.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển: cung ứng dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không nhằm
đảm bảo nhu cầu di chuyển của khách du lịch từ nơi cư trú thường xuyên tới các điểm đến du lịch, giữa các điểm đến khác nhau hoặc trong từng điểm đến cụ thể.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống: cung ứng các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ăn, ở cho du khách trong chuyến đi. Các NCC này rất đa dạng, như:
khách sạn, nhà nghỉ du lịch, homestay, biệt thự du lịch, làng du lịch, nhà hàng, quầy bar, v.v.
+ Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan và giải trí: cung ứng các dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí tại các điểm đến du lịch, khu du lịch, làng nghề thủ công mỹ nghệ, v.v.
12
2.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng du lịch
Theo Tapper và Font (2004), “CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ nhằm mục đích phân phối các sản phẩm du lịch đến người tiêu dùng
(khách du lịch). Trong CCƯDL, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ thực hiện
việc ký hợp đồng trực tiếp hay gián tiếp với các CTLH hoặc các đại lý lữ hành
hoặc các nhà cung cấp (dịch vụ lưu trú, v.v.)”. Như vậy, chuỗi không chỉ bao gồm
các dịch vụ lưu trú; vận chuyển; thăm quan, vui chơi giải trí, mà còn bao gồm
quán bar và nhà hàng, cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, cơ sở sản xuất thực
phẩm, xử lý chất thải, và cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch ở
các điểm đến.
Nói cách khác, CCƯDL là “một mạng lưới các công ty tham gia vào các
hoạt động khác nhau, từ việc cung cấp các thành phần của sản phẩm/dịch vụ du
lịch như chuyến bay và dịch vụ lưu trú cho đến việc phân phối và tiếp thị các sản
phẩm du lịch cuối cùng tại một điểm đến du lịch cụ thể, và có liên quan đến một
loạt các thành viên tham gia trong cả khu vực tư nhân và khu vực công” (Zhang
và cộng sự, 2009).
Đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên, Peng, Xu và Chen (2011) (trích
trong Zhang và cộng sự, 2009) cũng cho rằng CCƯDL bao gồm một loạt các tổ chức
như các nhà cung cấp dịch vụ thăm quan giải trí, các công ty vận chuyển, cơ sở lưu
trú, cửa hàng lưu niệm, đại lý lữ hành, các nhà cung cấp dịch vụ công, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ cho du khách.
Các khái niệm trên tiếp cận khái niệm CCƯDL trên khía cạnh các đối tượng
tham gia, trong khi đó các tác giả khác cho rằng cần xem xét khía cạnh MQHHT
giữa các nhà cung cấp diễn ra như thế nào nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. Theo
Piboonrungroj và Disney (2009), CCƯDL được hiểu là MQHHT giữa các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Theo lý giải của tác giả, MQHHT này là một tập hợp các hoạt
động nhằm thực hiện sự chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác, với mục đích tiết giảm
các chi phí, cũng như gia tăng sự thiết lập các giá trị của khách hàng trong toàn bộ
hoạt động du lịch bao gồm các sản phẩm, tài chính và luồng thông tin có ảnh hưởng
đến các sản phẩm du lịch và trải nghiệm của khách du lịch.
13
Bảng 2.1. Các khái niệm về chuỗi cung ứng du lịch
Khái niệm Tác giả
Sigala CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp tất cả các hàng hóa và dịch vụ được
(2008) tạo ra đồng thời tiến hành phân phối sản phẩm du lịch đến khách du lịch,
bởi vì khách du lịch tham gia tích cực vào quá trình sản xuất và tiêu thụ
các dịch vụ du lịch.
Huang và CCƯDL bao gồm các nhà cung cấp của tất cả các hàng hóa và dịch vụ
cộng sự, thực hiện việc phân phối các sản phẩm du lịch cho khách du lịch.
(2010)
Dong và CCƯDL được hiểu là sự tham gia hợp tác của các cá nhân, tổ chức, doanh
cộng sự, nghiệp trong quá trình sản xuất và cung cấp các dịch vụ du lịch, thông tin, tài
(2011) chính và các sản phẩm hữu hình trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách du lịch.
Huang và CCƯDL được thiếp lập bởi một mạng lưới những người tham gia trực tiếp
cộng sự, hoặc gián tiếp (bao gồm các doanh nghiệp, chính phủ, nhà cung ứng) thực
(2012) hiện việc cung cấp các sản phẩm và các dịch vụ du lịch khác nhau cho
khách du lịch.
Guo và CCƯDL bao gồm công ty du lịch du lịch thực hiện việc bán các sản phẩm
cộng sự, du lịch trọn gói trên thị trường và một công ty du lịch ở địa phương đóng
(2014) vai trò cung cấp các dịch vụ du lịch tại các điểm đến.
Nguồn: Kaurić và cộng sự, (2015)
Tựu chung, các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng nội hàm của khái niệm
CCƯDL đề cập đến hai khía cạnh, đó là sự tồn tại của nhiều chủ thể hay các thành
phần tham gia và MQHHT giữa các chủ thể trong chuỗi nhằm chia sẻ kiến thức, cải
thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại sự hài lòng cho khách du lịch.
Mô hình chuỗi cung ứng du lịch của Piboonrungroj và Disney (2009) đã phân
tích MQHHT giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng du lịch dựa trên ba luồng
chính là luồng vật chất (physical flow), luồng thông tin (information flow) và luồng
khách (customer flow). Ngoài ra, nghiên cứu này cũng được phân chia theo ba giai
đoạn là trước, trong và sau chuyến đi.
14
Quản lý chấEQ thải
Thực phẩm và đồ uống
Trang thiết bị
Nước và năng lượng
Vận chuyển hàng hóa
Các nhà cung cấp đầu vào
Sắp xếp chuyến đi
Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
L u ồ n g v ậ t c h ấ t ( P h y s i c a l f l o w
)
Qua công ty lữ hành
Cơ sở lưu trú
Vận chuyển
Vui chơi, giải trí
L u ồ n g t h ô n g t i n ( I n f o r m a t i o n f l o w
)
Cơ sở kinh doanh dịch vụ
Tiếp cận trực tiếp thông qua mạng
Qua đại lý lữ hành
Cung ứng dịch vụ
Khách hàng (khách du lịch)
Vận chuyển hành khách (đường bộ)
Vận chuyển hành khách (đường hàng không)
Vận chuyển hành khách (đường hàng không)
Luồng khách (Passenger flow)
I. Trước chuyến đi II. Trong chuyến đi III. Sau chuyến đi
Hình 2.1. Mô hình chuỗi cung ứng du lịch
Nguồn: Piboonrungroj và Disney, (2009)
+ Giai đoạn 1: Trước chuyến đi
Đầu tiên, sau khi nhận thức được nhu cầu đi du lịch của mình, khách hàng tiến
hành tìm kiếm thông tin qua các nguồn khác nhau như Internet, đại lý lữ hành hoặc các nguồn thông tin cá nhân, v.v. Qua quá trình tìm hiểu thông tin và xem xét lại nhu cầu,
15
mong muốn của mình, khách hàng quyết định đặt chuyến đi của mình. Sau đó, họ có thể đặt trước các chuyến đi (toàn bộ hoặc các dịch vụ riêng lẻ) với CTLH hoặc đại lý lữ hành. Khách hàng cũng có thể đặt dịch vụ trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ như vận chuyển, lưu trú hoặc các điểm tham quan du lịch (Piboonrungroj và Disney, 2009).
+ Giai đoạn 2: Trong chuyến đi
Giai đoạn thứ hai diễn ra sự phối hợp của toàn bộ các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng. Các nhà cung cấp cấp một và cấp hai đóng vai trò chính: các nhà cung cấp
cấp một cung ứng dịch vụ phục vụ trực tiếp khách du lịch; các nhà cung cấp cấp hai cung ứng nguồn lực cho các hoạt động dịch vụ như thực phẩm và nước giải khát hoặc trang thiết bị. Trong giai đoạn này, CTLH chỉ có nhiệm vụ điều phối, đảm bảo các dịch vụ được thực hiện như cam kết và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh
(Piboonrungroj và Disney, 2009).
+ Giai đoạn 3: Sau chuyến đi
Khi chuyến đi kết thúc, có một số hoạt động xảy ra giữa khách du lịch và các nhà
cung cấp dịch vụ hoặc đại lý lữ hành hoặc CTLH. Những hoạt động này bao gồm trao đổi thông tin về chuyến đi, xử lý các tình huống cần giải quyết như thất lạc hành lý, tai nạn, bảo hiểm hoặc chăm sóc, tri ân khách hàng nhằm điều chỉnh, thực hiện các chiến lược marketing cho các chuyến đi trong tương lai (Piboonrungroj và Disney, 2009).
Để tạo ra chương trình du lịch trọn gói hoàn chỉnh, các CTLH cần thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của du khách. Đặc biệt, việc liên kết hiệu quả giữa
CTLH với các nhà cung ứng ở các cấp không chỉ mang lại giá trị gia tăng cho khách du lịch mà còn mang lại lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp du lịch. Do đó, việc nghiên cứu MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp vai trò hết sức quan trọng không chỉ cho các nhà nghiên cứu hàn lâm mà còn cả cho những chủ thể tham gia vào hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch
2.1.4. Khái niệm sự hợp tác
• Khái niệm hợp tác
Hợp tác được hiểu là sự xây dựng mối quan hệ giữa các đối tác để cùng đầu tư vào nguồn lực, chia sẻ thông tin, trách nhiệm và lợi ích thu được nhằm đạt được mục tiêu chung (Barrat và Oliveira, 2001) đồng thời giải quyết được những vấn đề trong quản lý (Spekman và cộng sự, 1998). Sự hợp tác được hình thành trên cơ sở chia sẻ các khoản đầu tư lớn, cùng chịu rủi ro, và tiếp cận với các nguồn lực bổ sung nhằm
16
mang lại lợi thế cạnh tranh, từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động tốt hơn so với trường hợp khi không có sự tham gia hợp tác giữa các bên liên quan. Do đó, các doanh nghiệp thường thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với nhà cung cấp và khách hàng của mình. Đồng thời, nhà cung cấp và khách hàng cũng phụ thuộc vào nhiều doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh. Các nhà cung cấp thường cùng nhau thực hiện việc chia sẻ thông tin, cùng nhau cố gắng giải quyết các vấn đề thường gặp trong quá trình thiết kế sản phẩm mới, cùng nhau lên kế hoạch cho tương lai, và điều này sẽ ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong quá trình hợp tác giữa các doanh nghiệp (Spekman và cộng sự, 1998).
Malhotra và cộng sự, (2005) khẳng định rằng sự liên kết, hợp tác giữa các nhà cung cấp với nhau nhằm giúp cho các luồng thông tin hữu ích được chia sẻ giữa các bên và việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT cho phép xử lý các thông tin thu được từ các bên để từ đó tạo ra các tri thức mới phong phú hơn. Tương tự, Bowersox (2003) cũng cho rằng khi tham gia vào quá trình hợp tác sẽ giúp các doanh nghiệp đạt được những lợi ích như tăng lợi nhuận và tăng tính linh hoạt nhằm thích nghi với tính không chắc chắn của nhu cầu.
Hơn nữa, Soonhong và cộng sự, (2005) cho thấy rằng việc chia sẻ các thông tin định kỳ chính thức hoặc không chính thức được coi là thành phần thiết yếu cho các đối tác tham gia hợp tác tiếp nhận được các luồng thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời có liên quan đến các yêu cầu của khách hàng để từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp. Tương tự như vậy, lập kế hoạch chung có liên quan đến việc chia sẻ thông tin là cần thiết để cùng điều chỉnh các quy trình và năng lực của những người tham gia vào các nỗ lực hợp tác. Nó được thực hiện bởi các nhóm chức năng chéo và tổ chức chéo để cùng nhau giải quyết các vấn đề hoạt động khác nhau, từ đó giúp giảm thiểu và khắc phục các rào cản giữa các công ty.
• Mức độ hợp tác giữa các đối tác
Thứ nhất, hợp tác được hiểu như một quá trình thiết lập mối quan hệ kinh doanh giữa các công ty với nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung và đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên (Mentzer và cộng sự, 2001). Quá trình hợp tác này bao gồm việc ra các quyết định chung (Stank và cộng sự, 2001); cùng nhau giải quyết vấn đề (Spekman và cộng sự, 1998) cũng như thực hiện chia sẻ thông tin giữa các nhà cung cấp độc lập trong chuỗi cung ứng (Stank và cộng sự, 2001). Như vậy, hợp tác trong chuỗi cung ứng có liên quan đến "hai hoặc nhiều công ty độc lập làm việc cùng nhau để lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động của chuỗi cung ứng sẽ đem lại sự thành công lớn hơn so với trường hợp công ty hoạt động độc lập, riêng lẻ" (Simatupang và Sridharan, 2002).
17
Thứ hai, sự hợp tác được hiểu như là sự hình thành các mối liên kết giữa các công ty với nhau hoặc quan hệ đối tác trong đó các bên tham gia hợp tác làm việc cùng nhau và cùng chia sẻ thông tin, nguồn lực, và sự rủi ro nhất định khi cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung (Bowersox và cộng sự, 2003). Theo đó, các doanh nghiệp "tự
nguyện đồng ý liên kết các nguồn lực như nguồn nhân lực, tài chính, hoặc các nguồn lực kỹ thuật với các đối tác tham gia hợp tác để tạo ra một mô hình kinh doanh tốt hơn" (Bowersox và cộng sự, 2003).
• Nội dung hợp tác
Narus và Anderson, 1996 (trích dẫn trong Bowersox và cộng sự, 2003) cho rằng
“Hợp tác được hiểu là sự chia sẻ các nguồn lực giữa các bên tham gia hợp tác nhằm tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng”. Tuy nhiên, quá trình chia sẻ cần phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc chung là mỗi doanh nghiệp thành viên
không được vì lợi ích của mình mà ảnh hưởng đến các thành viên khác. Nói cách khác, các thành viên của nhóm phải cân bằng giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ chuỗi cung ứng (Croom và cộng sự, 2000).
Sự hợp tác đề cập đến mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, thể hiện qua nguyên tắc
đảm bảo lợi ích của các đối tác. Hay, sự hợp tác có thể được hiểu là mối quan hệ liên tổ chức, trong đó các bên tham gia vào các hoạt động khác nhau như chia sẻ thông tin, hoạch định và cùng giải quyết vấn đề, từ đó đưa ra các quyết định chung (Soosay và cộng sự, 2008). Trong quá trình giải quyết vấn đề chung, các cá nhân phải chia sẻ rủi ro và chi phí, dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau và sự cởi mở; nhờ đó mà các bên sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh đáng kể bởi vì các đối tác có thể đạt được hiệu quả cao hơn so với khi không có sự hợp tác. Để có thể đạt được tính hiệu quả của hoạt động hợp tác, theo Ellinger và cộng sự,
(2000) các thành viên tham gia hợp tác cần có sự tin tưởng lẫn nhau, sự chia sẻ thông tin để cùng đưa ra các quyết định chung, và cùng chia sẻ các lợi ích cũng như những rủi ro trong quá trình hợp tác giữa các bên. Như vậy, việc xác định đúng bản chất, nguyên tắc và
điều kiện hợp tác giúp các bên tham gia xây dựng được mối quan hệ bền vững, hiệu quả cũng như đảm bảo lợi ích riêng có của các thành viên tham gia hợp tác.
2.2. Phân loại hợp tác và mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
2.2.1. Phân loại hợp tác trong lĩnh vực du lịch
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp được hiểu là sự liên kết chặt chẽ các lợi ích, các hoạt động khác nhau giữa các bên liên quan trong quá trình lên kế hoạch, cùng chia sẻ các thông tin, quy trình, cùng tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện
18
các hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng cuối cùng, giúp các thành viên thu được lợi ích như tăng lợi nhuận và tăng tính linh hoạt để thích nghi với các nhu cầu không chắc chắn (Bowersox, 2003). Trong quá trình chia sẻ thông tin, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề và ra các quyết định chung, các
nhà cung cấp cần phải chia sẻ lợi ích và rủi ro dựa trên sự tin tưởng và sự cam kết. Khác với ngành sản xuất, trong ngành du lịch, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời tại mỗi liên kết trong chuỗi. MQHHT này có thể được
phân làm 2 loại: hợp tác theo chiều ngang và hợp tác theo chiều dọc.
+ Hợp tác theo chiều ngang (Horizontal collaborations)
Hợp tác theo chiều ngang được hiểu là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia cạnh tranh với nhau trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng. Quá trình hợp tác này diễn ra với mục đích cùng nhau sẻ chia các nguồn thông tin liên quan đến khách hàng. Vì vậy, hợp tác theo chiều ngang xảy ra giữa các bên liên quan trong quá trình cùng tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong mỗi công đoạn với
mục tiêu giảm chi phí và tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
Hợp tác theo chiều ngang đề cập đến sự hợp tác giữa các công ty trong cùng một cấp của chuỗi cung ứng (Barratt, 2004). Mặc dù các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực có thể được công nhận là đối thủ kinh doanh chủ yếu cung cấp các sản phẩm
tương tự, họ vẫn có thể thực hiện các hành động hợp tác để tăng khả năng thương lượng của họ với một nhà cung cấp phổ biến hoặc thu được lợi ích nhờ tính kinh tế của quy mô (Mentzer và cộng sự, 2001).
Hợp tác theo chiều ngang cũng có thể xảy ra giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành - giữa một CTLH với một CTLH hay các nhà cung cấp dịch vụ khác (Selin, 1994). Trong khi đó, hợp tác liên ngành là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau nhưng có liên quan trong cùng một lớp, như giữa các cơ sở vụ lưu
trú với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí cho khách (Zhang và cộng sự, 2009).
+ Hợp tác theo chiều dọc (Vertical collaborations)
Hợp tác theo chiều dọc được hiểu là sự hợp tác giữa hai hay nhiều doanh nghiệp như các CTLH, các đại lý lữ hành cùng chia sẻ trách nhiệm, lợi ích, luồng thông tin có liên quan đến khách hàng cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cuối cùng. Do đó, loại
hợp tác này xảy ra giữa các doanh nghiệp trong chuỗi nhằm giảm chi phí của chuỗi, tạo ra sự nhất quán trong việc ra quyết định và đảm bảo thông tin đến các đối tác nhanh chóng
19
và kịp thời. Sự hợp tác này một mặt giúp các đối tác hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng, mặt khác xây dựng niềm tin giữa các đối tác tham gia vào chuỗi.
Loại hợp tác này xảy ra giữa doanh nghiệp và đối tác cung cấp các yếu tố đầu vào (hợp tác đầu vào – upstream collaborations) hoặc đối tác phân phối sản phẩm (hợp
tác đầu ra - downstream) (Barratt, 2004).
• Hợp tác đầu vào (Upstream collaborations)
Hợp tác đầu vào có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố
đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, hợp tác đầu vào diễn ra giữa CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí. CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ thường phát triển kế hoạch hoặc chính sách đặt hàng hàng năm với nhau. Nhân sự của hai bên đối tác có thể cùng tham gia
quá trình lập kế hoạch và hợp đồng.
• Hợp tác đầu ra (Downstream collaborations)
Trong kinh doanh dịch vụ du lịch, CTLH có thể bán sản phẩm, đặc biệt là tour
trọn gói, trực tiếp cho khách du lịch hoặc thông qua các nhà phân phối như đại lý lữ hành. Các đại lý lữ hành thường được lựa chọn hợp tác khi họ có năng lực marketing, bán hàng hiệu quả hơn CTLH.
+ Hợp tác đa chiều (Lateral Collaborations): mang đặc trưng của cả hợp tác
theo chiều ngang và chiều dọc nhằm đạt được sự linh hoạt cho các đối tác thông qua quá trình cạnh tranh và chia sẻ nguồn lực giữa các bên tham gia.
Phân loại hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch có thể được chia
thành hợp tác theo chiều ngang, hợp tác theo chiều dọc và hợp tác đa chiều, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này tác giả hướng đến sự liên kết, hợp tác dọc nhiều hơn, cụ thể đó là MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, sự liên kết, hợp tác theo chiều dọc và ngang đều có ý nghĩa nhất định, cụ thể là: hợp
tác theo chiều dọc nhằm đẩy nhanh luồng vật chất di chuyển trong chuỗi trên cơ sở đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; trong khi hợp tác theo chiều ngang nhằm chia sẻ các nguồn lực giữa các đối tác với mục đích nâng cao chất lượng đồng thời tinh
giảm giảm chi phí.
2.2.2. Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
Để tham gia vào quy trình tổ chức, sản xuất và cung ứng dịch vụ cho khách hàng, các CTLH cần tích cực và chủ động thiết lập MQHHT với các nhà cung cấp dịch
20
vụ du lịch nhằm tối ưu hóa giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua sự chia sẻ các nguồn thông tin một cách hiệu quả. Do đó, các bên tham gia cần phải xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin với nhau nhằm đảm bảo sự hiểu biết tốt nhất về tất cả các khía cạnh như: yêu cầu của khách hàng về hàng hóa dịch vụ; khả năng đáp ứng về chất lượng,
thời gian, số lượng các nguyên vật liệu đầu vào của các nhà cung cấp; khả năng, công suất đáp ứng của các thành viên tham gia. Tất cả những thông tin trên nếu được chia sẻ một cách hiệu quả sẽ giúp cho các thành viên tham gia tối ưu hóa giá trị gia tăng cho
khách hàng cũng như các đối tác liên quan (stakeholders): chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhất (Zhang và cộng sự, 2009). Việc xây dựng tốt MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự chia sẻ thông tin và kiến thức giữa các doanh nghiệp, mà còn giúp cải thiện hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và mang lại sự hài lòng cho khách du lịch.
Trên thực tế, CTLH vừa đóng vai trò là trung gian thị trường vừa đóng vai trò phân phối sản phẩm du lịch, “CTLH liên kết các sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ của từng nhà cung cấp để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh (chương trình du lịch) hay từng phần và bán cho khách du lịch nhằm phục vụ các nhu cầu du lịch của du khách dịch vụ
trọn gói (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”. Vì vậy, nếu không có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp thì các CTLH khó có thể tổ chức được các chương trình du lịch. MQHHT của CTLH với các bên liên quan có thể được phân chia thành: mối quan hệ của CTLH với khách hàng mục tiêu; mối quan hệ của CTLH với
đại lý lữ hành; mối quan hệ của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này tác giả chỉ tập trung vào làm rõ mối quan hệ hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. “Ngoài hoạt động kinh doanh chính của mình là tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói, CTLH còn là một nhà trung gian bán và tiêu thụ các sản phẩm của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch thông qua hệ thống kênh phân phối của mình, đáp
ứng tối đa nhu cầu và mang lại sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách (Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương, 2009)”. Để gia tăng sự hài lòng cho khách du lịch, CTLH cần chủ động trong việc theo dõi, kiểm soát và hỗ trợ các hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch nhằm đảm bảo chất lượng của chương trình du lịch cũng như mang lại
những trải nghiệm cho du khách. Do đó, chất lượng dịch vụ du lịch của các nhà cung cấp không chỉ tác động trực tiếp đến sự hài lòng của du khách mà còn ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch trong tương lai. Mặt khác, giữ vị trí trung gian trong việc chắp nối cung cầu du lịch, CTLH đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy, phân phối sản phẩm du lịch và tạo điều kiện cho sự chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia vào chuỗi cung ứng du lịch.
21
2.3. Các lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
2.3.1. Lý thuyết chi phí giao dịch
Lý thuyết Chi phí giao dịch (TCT) có nguồn gốc từ Ronald Coase (1937) – là
người đã phát triển lý thuyết từ các tác phẩm của Chester Barnard và Herbert Simon (Williamson, 2005b). TCT đã được phát triển thêm bởi một loạt các công trình nghiên cứu của Williamson (1971, 1973, 1981, 1985, 1996, 2005a, 2005b, 2008, 2009, 2010). Sau đó Coase và Williamson đã được trao giải thưởng Nobel dựa trên sự đóng góp về
mặt lý thuyết Chi phí giao dịch vào năm 1991 và 2009 (Williamson, 2010).
Khái niệm chi phí giao dịch được đưa ra lần đầu tiên bởi Ronald Coase trong tác phẩm “Bản chất của hãng (Nature of Firms)” (Coase, 1937). Mục đích chính của lý thuyết này nhằm giải thích tại sao một số hoạt động được đưa vào trong nội bộ doanh nghiệp và tại sao có một số hoạt động lại được tiến hành bên ngoài thị trường. Khi đó doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định lựa chọn để cho thị trường cung cấp cho mình những sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp từ bỏ việc sản xuất hay doanh nghiệp sẽ
tự huy động và tổ chức sản xuất. Coase (1937) (trích dẫn trong Williamson, 2010) cho rằng công ty tồn tại khi việc chuẩn bị, thiết lập và theo dõi các hợp đồng để trợ giúp cho việc huy động và tổ chức sản xuất sẽ ít tốn kém hơn so với việc tìm mua các nguồn lực được sản xuất bên ngoài doanh nghiệp. Và quy mô của hãng sẽ tăng cho đến
khi chi phí tổ chức sản xuất trong nội bộ hãng lớn hơn các chi phí giao dịch gắn với việc thị trường cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát triển lý thuyết của Coase, Williamson (1975) đã chỉ ra khái niệm chi phí giao dịch
trong tác phẩm “Những thị trường và thứ bậc (Markets and Hierarchies)”. Việc vận dụng khái niệm chi phí giao dịch đã trở thành hòn đá tảng trong các lý thuyết của ông về sau này, cụ thể là hai tác phẩm nổi bật The Economic Institutions of Capitalism (Những thể chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản, 1985) và The Mechanisms of
Governance (Những cơ chế điều hành, 1986). Trong lý thuyết những thể chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản (1985) Williamson cho rằng nền kinh tế thị trường được thể hiện bằng những đánh đổi giữa những cách thức tổ chức các giao dịch và những quan hệ
hợp đồng giữ một vai trò then chốt trong các đánh đổi trên và ý tưởng cho rằng doanh nghiệp quyết định hợp nhất các hoạt động chủ yếu bị chi phối bởi những nhận định về tính hiệu quả của các giao dịch. Hay nói cách khác, lý thuyết này đã giải thích cơ chế quản lý các giao dịch khác nhau trong quá trình trao đổi giữa các đối tác với mục tiêu
tối ưu hóa lợi ích kinh tế của mỗi tổ chức.
22
Theo TCT, chi phí giao dịch bị chi phối bởi ba thành phần chính là tính chuyên biệt của tài sản (asset specificity), sự không chắc chắn (uncertainty) và tần suất giao dịch (frequency). Williamson, 1991 (trích dẫn trong Williamson, 2010) phân chia chi phí giao dịch thành bốn loại chi phí riêng biệt liên quan đến giao dịch, bao gồm; (1)
chi phí tìm kiếm (search costs) bao gồm các chi phí thu thập, tìm kiếm thông tin để xác định và đánh giá các đối tác thương mại tiềm năng; (2) chi phí ký kết hợp đồng (contracting costs) bao gồm các chi phí đàm phán và thực hiện thỏa thuận với các đối
tác; (3) chi phí giám sát (monitoring costs) được hiểu là các chi phí liên quan đến quá trình giám sát một thỏa thuận nhằm đảm bảo rằng mỗi bên sẽ thực hiện tốt các nghĩa vụ đã được quy định trước; (4) Chi phí thực thi (enforcement costs) gồm các chi phí liên quan đến thương lượng và xử phạt đối tác trong trường hợp họ không tuân thủ hợp
đồng đã được ký kết.
Hơn nữa, lý thuyết chi phí giao dịch được xây dựng dựa trên hai giả định cơ bản đó là tính duy lý giới hạn (bounded rationality) và hành vi cơ hội (opportunism of human agents). Khái niệm tính duy lý bị giới hạn được đưa ra lần đầu tiên bởi Herbert Simon vào năm 1957, đề cập đến sự hạn chế về tri thức và ngôn ngữ của các cá nhân. Lý thuyết này cho rằng người ra quyết định bị hạn chế về khả năng tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và truyền đạt thông tin.Chính những hạn chế này sẽ buộc nhà quản trị phải ra
quyết định trong điều kiện thông tin không đầy đủ, hoặc không chắc chắn. Tính duy lý giới hạn sẽ gia tăng chi phí giao dịch trong quá trình ra quyết định và xử lý các vấn đề của doanh nghiệp. Giả định thứ hai là hành vi cơ hội. Hành vi xảy ra khi con người
đưa ra các thông tin không đáng tin cậy hoặc không đầy đủ liên quan đến các hợp đồng trong tương lai. Theo TCT, hành vi này sẽ làm phát sinh chi phí giao dịch như chi phí giám sát hành vi, bảo vệ tài sản nhằm đảm bảo rằng các bên tham gia vào các giao dịch không thực hiện các hành vi cơ hội của mình.
Theo lý thuyết chi phí giao dịch của Williamson (1975), khi chi phí giao dịch thấp, các bên tham gia giao dịch có thể soạn thảo văn bản hợp đồng về những tình huống phát sinh nhằm bảo vệ lợi ích chặt chẽ của các bên. Khi đó, các giao dịch này sẽ
được tiến hành ở bên ngoài thị trường và thị trường sẽ khuyến khích các bên tham gia giao dịch tối đa hóa hành vi hợp tác. Ngoài ra, các bên có thể dựa vào thông tin thị trường để xác định giá trị tài sản cũng như chi phí cơ hội. Do thông tin cân xứng đối với các bên tham gia hợp tác nên sẽ giúp gia tăng niềm tin đồng thời giảm thiểu nguy
cơ của những hành vi cơ hội. Ngược lại, khi chi phí giao dịch cao, các mối quan hệ sẽ được đưa vào bên trong doanh nghiệp, và sẽ được quản lý dựa trên cơ cấu quản trị thứ bậc trong nội bộ doanh nghiệp. Những giao dịch có chi phí cao là những giao dịch liên
23
quan đến những tài sản có tính chuyên biệt cao, giao dịch được diễn ra thường xuyên trong một thời gian kéo dài. Và tính chuyên biệt của tài sản là nhân tố trọng tâm vì nó sẽ quyết định cường độ của những yếu tố khác như tần suất giao dịch hay sự không chắc chắn. Chính vì vậy, đối với những tài sản có tính chuyên biệt càng cao thì những
giao dịch đó sẽ được đưa vào bên trong doanh nghiệp càng lớn. Và đây chính là nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Theo Clemons và cộng sự, 1993 (trích dẫn trong Williamson, 2010) chi phí giao
dịch (transaction costs) bao gồm hai phần chính là chi phí phối hợp (coordination costs) và rủi ro giao dịch (transaction risk). Trong đó, chi phí phối hợp là các chi phí có liên quan đến việc trao đổi và hợp nhất các thông tin có ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chi phí giao dịch có thể phát sinh trước và
sau khi ký kết hợp đồng (bao gồm chi phí soạn thảo, thương lượng và bảo vệ hợp đồng, chi phí kiểm soát các sai sót có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng, chi phí thương lượng khi giải quyết các vấn đề phát sinh sau ký kết hợp đồng, chi phí thực
hiện cam kết, v.v.). Rủi ro trong giao dịch gồm các rủi ro liên quan đến việc các bên tham gia giao dịch trốn tránh trách nhiệm của mình. Ngoài ra, nghiên cứu của Clemons và cộng sự, 1993 (trích dẫn trong Williamson, 2010) đã nhấn mạnh đến hai khía cạnh của rủi ro giao dịch là chi phí thương lượng và sự mất kiểm soát các nguồn
lực, từ đó dẫn đến hành vi cơ hội của các đối tác tham gia giao dịch. Chẳng hạn, khi đối tác sản xuất ra sản phẩm độc quyền và không có sản phẩm thay thế trên thị trường thì đối tác sẵn sàng tăng giá bán của sản phẩm để thu được lợi nhuận, từ đó gia tăng
hành vi cơ hội của đối tác, kết quả là rủi ro giao dịch tăng lên và chi phí giao dịch tăng. Maia và cộng sự (2010) cho rằng có thể giảm hành vi cơ hội này bằng cách: (1) phải có sự đầu tư ngang bằng giữa các đối tác tham gia; (2) thiết lập cơ chế bảo vệ hợp đồng; (3) xây dựng niềm tin giữa các bên tham gia hợp tác. Các tác giả khác đồng ý
rằng niềm tin là một trong những nhân tố quan trọng để giảm chi phí giao dịch; khuyến khích đầu tư vào các mối quan hệ liên quan đến các tài sản chuyên biệt; thúc đẩy việc chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các đối tác (Dyer, 1997).
Dyer (1997) cho rằng việc xây dựng niềm tin sẽ giúp gia tăng hiệu quả MQHHT giữa các doanh nghiệp. Bởi vì niềm tin giúp giảm chi phí giao dịch và qua đó gia tăng khả năng doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản chuyên biệt. Hơn nữa, chính việc sự đầu tư này sẽ tạo điều kiện củng cố niềm tin cũng như sự tín nhiệm giữa các
doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí giao dịch thấp hơn và mức đầu tư lớn hơn vào tài sản chuyên biệt giữa các đối tác sẽ giúp tối đa hóa giá trị giao dịch và nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động giao dịch chung. Do đó, việc xây dựng cơ chế quản lý hiệu
24
quả (dựa trên niềm tin giữa các đối tác) sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các công ty tham gia hợp tác.
Lý thuyết chi phí giao dịch được áp dụng trong luận án này nhằm lý giải nguyên nhân các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch phải tham gia hợp tác với
nhau. Do xây dựng niềm tin giúp giảm chi phí giao dịch và đồng thời kiểm soát hành vi cơ hội nên niềm tin (sự tín nhiệm) được xác định như một lợi thế về nguồn lực. Việc xây dựng niềm tin được thể hiện qua: (1) sự cam kết trong các giao dịch tương lai
(biểu hiện bằng sự gia tăng khối lượng các giao dịch giữa các bên), (2) số lượng các thông tin chia sẻ tăng lên, (3) sử dụng các biện pháp thực thi nhằm quản lý các MQHHT. Mặt khác, tham gia vào MQHHT giúp doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch giảm thiểu chi phí so với tự sản xuất và các doanh nghiệp chưa có MQHHT
trên thị trường. Ngoài ra, việc doanh nghiệp quyết định sử dụng cơ chế hợp tác theo chiều dọc hoặc theo cơ chế thị trường sẽ phụ thuộc vào chi phí giám sát bắt nguồn từ tính duy lý giới hạn và tính không chắc chắn do các đối tác ưu tiên quyền lợi của mình
và thực hiện các hành vi cơ hội (Kaufman và cộng sự, 2000). Trong trường hợp này, CTLH sẽ lựa chọn chiến lược liên kết dọc với các nhà cung cấp, mà ở đó các nhà cung cấp sẽ chịu trách nhiệm cung ứng đầy đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng những dịch vụ vận chuyển; dịch vụ lưu trú, ăn uống; dịch vụ tham quan và giải trí. Việc vận
dụng lý thuyết TCT vào nghiên cứu thực tiễn MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL sẽ giúp cho các quản lý cũng như các nhà hoạch định chính sách đề xuất những chính sách khuyến khích sự liên kết và hợp tác giữa các bên tham gia. Vì
vậy, việc áp dụng lý thuyết chi phí giao dịch không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch (như chi phí giám sát) của các khoản đầu tư vào các tài sản cụ thể, mà còn giúp giảm bớt những hành vi cơ hội của các đối tác (Son và cộng sự, 2005).
2.3.2. Lý thuyết vốn xã hội
Theo quan niệm truyền thống, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn con người tạo nên cơ sở cho sự phát triển kinh tế của quốc gia và hiệu quả hoạt động cho các công ty hoặc các quốc gia. Bên cạnh vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con người, một số nghiên cứu gần đây cho rằng vốn xã hội là một loại vốn đóng vai trò quan trọng. Năm 1916, Hanifan là người đầu tiên đưa ra khái niệm về vốn xã hội, và khái niệm này được dùng để chỉ mối quan hệ tình thân, sự cảm thông lẫn nhau, cũng như sự tương tác giữa các cá nhân, hay giữa các gia đình trong đời sống xã hội. Hơn bốn mươi năm sau, Jane Jacobs (1960) đã nhắc đến khái niệm vốn xã hội trong nghiên cứu về môi trường sống đặc thù của xã hội thành thị. Jane Jacobs (1960) cho rằng vốn xã hội là “một hệ thống các mối quan hệ phức tạp của con người được xây dựng theo thời gian, nhằm hỗ trợ
25
lẫn nhau khi cần thiết đồng thời đảm bảo sự an toàn của đường phố cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân”. Tuy nhiên, khái niệm này thực sự đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu sau khi Bourdieu công bố tác phẩm “Các hình thức của vốn” vào năm 1986. Bourdieu (1986) (trích dẫn trong Nguyễn Quang A, 2006) cho rằng “vốn xã hội là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau, những mối liên hệ này ít nhiều đã được thể chế hóa”. Hơn nữa, Bourdieu (1986) (trích dẫn trong Lê Thu Hà, 2012) cũng khẳng định “Vốn xã hội là một thuộc tính của mỗi cá nhân trong bối cảnh xã hội. Bất cứ ai cũng có thể thu thập vốn xã hội nếu người đó nỗ lực và chú tâm làm việc ấy và hơn nữa bất kỳ ai cũng có thể dùng vốn xã hội để mang lại những lợi ích kinh tế thông thường. Tuy nhiên, khả năng thực hiện điều ấy tùy thuộc vào trách nhiệm xã hội, sự kết nối và mạng lưới xã hội của người ấy”. Bourdieu (1986) cho rằng vốn xã hội của một cá nhân chính là mối quan hệ và danh tiếng của cá nhân đó trong xã hội và thực chất nó là mạng lưới xã hội của cá nhân. Một cá nhân có mạng lưới quen biết (trực tiếp hoặc gián tiếp) lớn thì sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm và khẳng định vị thế của họ trong xã hội. Cá nhân có thể tạo dựng thêm vốn xã hội cho mình bằng các hoạt động của bản thân và có thể sử dụng vốn xã hội để chuyển hóa thành vốn kinh tế.
James Coleman (1988) (trích dẫn trong Trần Hữu Quang, 2006) lại cho rằng “vốn xã hội bao gồm những đặc trưng trong đời sống xã hội như: mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hội là những cái giúp cho các thành viên có thể hành động chung với nhau một cách có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu chung”. Coleman đã gắn các giá trị của vốn xã hội với sự sáng tạo trong vốn con người cùng với các chuẩn mực xã hội khi đề cập đến khái niệm vốn xã hội. Trong khi đó, Robert Putnam (1995) đề cập đến lý thuyết vốn xã hội như là “giá trị cốt lõi của các mạng lưới xã hội. Và vốn xã hội cũng như vốn vật chất hay vốn con người đều là những loại vốn có khả năng làm tăng năng suất từ những tác động tương hỗ của các mối tương tác thông qua các mạng lưới xã hội, các quy tắc xã hội cũng như niềm tin của con người trong xã hội. Đóng góp quan trọng của Putnam đối với cách tiếp cận lý thuyết vốn xã hội chính là việc ông coi niềm tin của con người trong xã hội như một giá trị cốt lõi của vốn xã hội. Ngoài ra Putnam (1995) (trích dẫn trong Trần Hữu Quang, 2006) khẳng định “Vốn xã hội là những phương tiện và những kĩ năng đào tạo có tác dụng làm gia tăng năng suất cá nhân. Vốn xã hội nói tới những khía cạnh đặc trưng của tổ chức xã hội như các mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hội. Vốn xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp và sự hợp tác nhằm đạt đến lợi ích hỗ tương”. Qua thời gian, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều quan niệm và cách diễn giải khác nhau về vốn xã hội, song đều có một số điểm chung như sau:
26
Thứ nhất, vốn xã hội gắn liền với hệ thống các mạng lưới xã hội. Theo Bourdieu (1986), “vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực thực tế hay tiềm ẩn xuất phát từ mạng lưới quan biết trực tiếp hay gián tiếp”; hoặc vốn xã hội chứa đựng những liên hệ xã hội (Coleman, 1988), vốn xã hội gắn với những mạng lưới xã hội và những quan hệ
có đi có lại trong xã hội (Putnam, 2000).
Thứ hai, coi vốn xã hội là một dạng nguồn lực. Bourdieu (1986) cho rằng vốn xã hội là một sự hòa quyện giữa các nguồn lực và chính nó là yếu tố quyết định khả
năng thành đạt của từng cá nhân. Hơn nữa, Bourdieu (1986) cũng khẳng định nguồn lực dựa trên mạng lưới được thừa nhận hoặc quen biết.
Thứ ba, vốn xã hội gắn liền với khả năng kết nối để thực hiện công việc trong xã hội. Theo Bourdieu (1986), vốn xã hội là toàn bộ các nguồn, các tiềm năng liên
quan đến các quan hệ bền vững của một thực thể xã hội, tạo nên niềm tin, sự cảm thông, sự gắn kết, hợp tác và những hàng động mang tính tập thể. Coleman (1988) khẳng định rằng “vốn xã hội bao gồm những đặc trưng trong đời sống xã hội như các
mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hội với mục đích thiết lập và duy trì các mối quan hệ chung một cách có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu chung cũng như tìm kiếm các khoản lợi ích”.
Thứ tư, khi bàn về vốn xã hội nhiều tác giả đã đề cập đến sự tin cậy và sự trao
đổi qua lại lẫn nhau (trust and reciprocity). Bourdieu (1986) coi “vốn xã hội nằm trong các mối quan hệ của con người và được biểu hiện ra bên ngoài bằng niềm tin, sự tin cậy lẫn nhau; sự tương hỗ, có đi có lại; các quy tắc, hành vi mẫu mực và các thể chế;
sự kết hợp với nhau tạo thành mạng lưới xã hội”. Coleman (1988) khẳng định trách nhiệm, sự mong đợi và niềm tin là các hình thức của vốn xã hội; trong đó trách nhiệm và sự mong đợi lẫn nhau là cơ sở để tạo ra niềm tin giữa các cá nhân với nhau. Putnam (2000) lại cho rằng vốn xã hội gồm các chuẩn mực của mối quan hệ trao đổi qua lại và
sự tin tưởng.
Fukuyama (2001) cho rằng “phần lớn các khái niệm về vốn xã hội chỉ đề cập đến những mặt biểu hiện của vốn xã hội hơn là bản thân vốn xã hội”. Ông cho rằng
vốn xã hội chính là thành tố văn hóa của các xã hội hiện đại, và “vốn xã hội là những quy tắc, chuẩn mực không chính thức nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều cá nhân”. Theo ông, trong các hoạt động kinh tế, mỗi cá nhân sẽ giảm được nhiều chi phí giao dịch nhờ vào vốn xã hội. Ngoài ra, trong khái niệm này Fukuyama còn nhấn
mạnh hơn đến yếu tố “chuẩn mực xã hội”. Đây chính là hướng tiếp cận mang tính tổng thể đối với lý thuyết vốn xã hội bởi vì từ những chuẩn mực xã hội mà con người tạo ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai mà con người đã sáng tạo nên những giá trị mang
27
tính xã hội. Và những giá trị mang tính xã hội đó chính là sự tổng hợp cao nhất của vốn xã hội.
Lý thuyết vốn xã hội cho rằng các bên tham gia mạng lưới xã hội đạt được lợi ích bằng cách khai thác các nguồn lực nhờ vào các mối quan hệ (Bourdieu, 1986). Mỗi
cá nhân tham gia vào các mối quan hệ ở mức độ khác nhau và có ảnh hưởng khác nhau trong từng mức độ. Ở cấp độ cá nhân, vốn xã hội mang lại sự nghiệp thành công và tạo ra vốn tri thức (Coleman, 1988). Ở cấp độ trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp, vốn xã
hội là cơ sở giúp trao đổi nguồn lực (như nguồn thông tin) và giúp doanh nghiệp đổi mới. Ở cấp độ quốc gia, vốn xã hội đóng góp vào phát triển kinh tế và tăng trưởng trong dài hạn (Putnam, 2000). Mặc dù có ba cấp độ của vốn xã hội, song trong luận án này xem xét vốn xã hội ở cấp độ giữa các doanh nghiệp.
Luận án này vận dụng lý thuyết vốn xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa niềm tin và mối quan hệ cá nhân đến MQHHT của các bên tham gia trong chuỗi cung ứng du lịch. Nhiều nghiên cứu cho rằng niềm tin giúp làm giảm chi phí giao dịch đồng
thời tăng cường MQHHT và tạo điều kiện cho sự thiết lập các mối quan hệ mới cũng như củng cố các mối quan hệ hiện tại giữa các nhà cung cấp (Uzzi, 1997). Hơn nữa, niềm tin còn gắn liền với các mối quan hệ cá nhân cũng như sự tương tác giữa các cá nhân với nhau, đồng thời niềm tin cũng gắn với sự chia sẻ các giá trị lợi ích có liên
quan đến các mối quan hệ cá nhân. Ngoài ra, lý thuyết này cũng cho rằng mạng lưới các mối quan hệ cá nhân giúp cung cấp các giá trị và lợi ích cho các bên tham gia bằng cách khai thác các nguồn lực nhờ tận dụng các mối quan hệ cá nhân. Vốn xã hội có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đóng một vai trò trung tâm trong việc giảm chi phí giao dịch giữa các bên (Fukuyama, 2001). Nó cũng tạo điều kiện cho các bên phối hợp hành động để đạt được các mục tiêu mong muốn. Tuy nhiên, những lợi ích thu được từ vốn xã hội có thể không tồn tại nếu không
có được niềm tin giữa các cá nhân cũng như giữa các cá nhân và các tổ chức. Nếu thiếu niềm tin, vốn xã hội không thể phát triển để kết nối các mối quan hệ giữa các bên với nhau. Vì vậy, niềm tin được coi như là một điều kiện tiên quyết để tạo ra vốn xã
hội – mối quan hệ cá nhân. Những lợi ích thu được từ việc kết hợp giữa niềm tin và vốn xã hội trong một tổ chức được coi như một thuộc tính nhằm nâng cao vai trò của mối quan hệ cá nhân trong quá trình xây dựng niềm tin giữa các bên tham gia. Niềm tin giữa cá nhân sẽ giúp quá trình trao đổi thông tin diễn ra một cách dễ dàng hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự thích nghi nhanh với môi trường, đồng thời góp phần tích cực vào MQHHT giữa các bên. Việc vận dụng lý thuyết vốn xã hội trong luận án này nhằm khẳng định vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển MQHHT của CTLH với
28
các nhà cung cấp trong CCƯDL. Nhờ có vốn xã hội mà các bên tham gia hợp tác có thể hình thành các mối tương tác và trao đổi xã hội trong đó các giá trị, chuẩn mực và niềm tin được hình thành. Kết quả là, các thành viên tham gia vào mạng lưới xã hội có thể chia sẻ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như sự ràng buộc lẫn nhau về mặt lợi ích nhằm theo
đuổi những mục tiêu chung. Ngoài ra, khi tham gia vào mạng lưới xã hội, các cá nhân không chỉ đóng vai trò gắn kết xã hội mà còn giúp cung cấp các thông tin chính xác, cần thiết góp phần làm giảm các chi phí giao dịch cho các bên tham gia mạng lưới.
2.3.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực
Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV) được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong các nghiên cứu về quản lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.
Người đầu tiên đặt nền tảng cho việc xây dựng lý thuyết nguồn lực của các doanh nghiệp là Wernerfelt (1984). Lý thuyết dựa trên nguồn lực phát triển nhanh chóng với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau, và đáng chú ý hơn cả là Barney (1991). Barney, 1991 (trích dẫn trong Nguyễn Vũ Hùng, 2015) cho rằng “một doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp thực hiện các chiến lược tạo ra giá trị mà các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp không thể thực hiện được”. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể kiểm soát được các nguồn lực mà
nó giúp doanh nghiệp hình thành và thực hiện chiến lược tăng cường hiệu quả hoạt động cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nguồn lực bao gồm: nguồn vốn vật chất, nguồn vốn con người và nguồn vốn tổ chức (Barney, 1991). Lợi
thế cạnh tranh sẽ được duy trì khi các doanh nghiệp khác không thể thu được lợi ích tương tự bằng việc thực hiện chiến lược mà doanh nghiệp đã thực hiện. Tuy nhiên, để thực hiện các chiến lược mang lại lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần có các nguồn lực đảm bảo một số điều kiện cơ bản như có giá trị, khan kiếm, không thể bắt chước
hoàn toàn, và không thể thay thế. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các chiến lược tạo ra giá trị mà không được thực hiện bởi các đối thủ cạnh tranh khác (Dyer và Singh, 1998).
Nền tảng chính của lý thuyết dựa trên nguồn lực bao gồm nguồn lực của công ty, năng lực hoạt động, và tài sản chiến lược (Barney, 2001), theo đó hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên chiến lược. Những nguồn lực này bao gồm năng lực cốt lõi – là những đặc điểm quan trọng của các sản phẩm chính của công ty, năng lực thúc đẩy có liên quan đến cách thức mà các doanh nghiệp tạo ra và thu hút khả năng từ các nguồn lực và năng lực hấp thụ - là khả năng của công ty trong việc tận dụng các nguồn lực để đạt được hiệu quả và sáng
tạo ra kiến thức. Trong các nguồn lực đã được đề cập ở trên, thì năng lực hấp thụ được
29
coi là một yếu tố quan trọng nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Malhotra và cộng sự, 2005). Doanh nghiệp được sở hữu các nguồn lực khan hiếm, năng lực hoạt động cũng như năng lực cốt lõi sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường. Thông
qua việc đầu tư vào các tài sản cụ thể kết hợp với các nguồn lực khan hiếm cùng với việc trao đổi các kiến thức sẽ giúp cho các bên tham gia hợp tác tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ độc đáo, sáng tạo (Foss và Knudsen, 2003). Lý thuyết này thường được
sử dụng để “giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực của công ty để nâng cao lợi thế cạnh tranh đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Barney, 2001)”. Trong khi, lý thuyết TCT tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch, mà ít quan tâm đến các vấn đề liên quan đến lợi thế cạnh tranh bền vững của
doanh nghiệp (Miles và Snow, 2007), thì việc kết hợp giữa RBV với TCT nhằm đạt được hai mục tiêu là giảm chi phí giao dịch và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (Barney, 2001).
Lý thuyết RBV được áp dụng trong luận án này để giải thích ảnh hưởng của yếu tố nguồn lực cũng như động lực chia sẻ các nguồn lực giữa các doanh nghiệp đến MQHHT giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng du lịch (Cao và Zhang, 2011). Đặc biệt là trên các khía cạnh về việc sử dụng các nguồn lực trong quá trình hợp tác
(Barney, 2012). Bằng cách chia sẻ các nguồn lực (thông tin, kiến thức…) với các đối tác sẽ giúp các doanh nghiệp có thể nâng cao được năng lực từ các nguồn lực của các đối tác. Quá trình hợp tác này có thể bao gồm việc đầu tư vào các nguồn lực cụ thể
nhằm mang lại giá trị và nguồn lực khan hiếm cho các công ty (Lei và cộng sự, 2005). Hơn nữa, sự thiết lập cơ chế quản lý các nguồn lực hiệu quả giữa các đối tác được xây dựng dựa trên niềm tin và sự cam kết giữa các doanh nghiệp. Chính việc tạo dựng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các bên không chỉ làm giảm chi phí giao dịch giữa
các đối tác tham gia vào quá trình hợp tác mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp để từ đó thúc đẩy MQHHT giữa các bên (Grover và Malhotra, 2003). MQHHT này không chỉ giúp các doanh nghiệp tập trung vào năng lực cốt lõi của mình, mà còn
thúc đẩy quá trình trao đổi tri thức một cách thường xuyên giữa các doanh nghiệp, qua đó có thể cải thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, tác giả đã đưa ra đề xuất MQHHT giữa các bên tham gia sẽ chịu sự ảnh hưởng bởi sự gia tăng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các doanh nghiệp.
2.3.4. Lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực
Theo lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV), các công ty có thể phát triển lợi thế
cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng duy nhất nguồn lực khan hiếm, tuy nhiên trong
30
thực tế để có được các nguồn lực đó là rất khó khăn. Do đó, các doanh nghiệp cần phải chia sẻ nguồn lực với nhau nhằm tận dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm. Trong khi lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực (RDT) lại nhấn mạnh đến vai trò của sự phụ thuộc về mặt nguồn lực giữa các công ty với nhau (Pfeffer và Salancick, 2003)
cũng như các cách thức mà doanh nghiệp phụ thuộc vào nhau để có được các nguồn lực cần thiết (Sarkis và cộng sự, 2011). Để có thể tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhau bởi vì trên thực tế
các doanh nghiệp không thể sở hữu được tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp cần để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, doanh nghiệp nên tham gia các hoạt động trao đổi với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác là một yếu tố
lý thuyết và cốt lõi nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa các bên tham gia.
Trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực được áp dụng để giúp các doanh nghiệp giảm thiểu sự không chắc chắn cũng như sự
phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài (Hillman và cộng sự, 2009). Nghiên cứu này tập trung vào việc giải thích lý do tại sao các doanh nghiệp tham gia vào mối quan hệ hợp tác với các đối tác mà chưa làm rõ được lợi ích cũng như cách thức để doanh nghiệp có thể trụ vững được trong mạng lưới hợp tác này. Vì vậy, Pfeffer & Salancik (1978)
là những học giả hàng đầu khi nghiên cứu lý thuyết RDT đã luận giải được lý do các doanh nghiệp tham gia vào MQHHT này trong trường hợp doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế và bị phụ thuộc vào môi trường bên ngoài. Khi đó, các doanh nghiệp phải
giành quyền kiểm soát các nguồn lực quan trọng để giảm sự phụ thuộc vào các đối tác khác đồng thời làm gia tăng niềm tin của đối tác đối với họ bằng cách đưa ra các hình thức thỏa thuận hợp tác chính thức hoặc phi chính thức nhằm mang lại lợi ích và gia tăng sức mạnh cho các bên tham gia hợp tác. Trên thực tế, việc thiết lập cũng như gia
tăng sự trao đổi trong mối quan hệ hợp tác giữa các bên được xem như là cách thức để giải quyết các vấn đề về sự không chắc chắn và sự phụ thuộc vào các đối tác.
Trong khi lý thuyết RBV của Barney (2001) chỉ tập trung vào các nguồn lực
bên trong của doanh nghiệp thì lý thuyết RDT lại tập trung hoàn toàn vào các nguồn vốn bổ sung có thể có được từ môi trường bên ngoài. Đây chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thị trường (Barringer và Harrison, 2000). Doanh nghiệp có thể kết hợp cả nguồn vốn nội lực cũng như nguồn vốn bổ
sung từ bên ngoài để tạo ra một nguồn lực đặc trưng riêng biệt mà các doanh nghiệp khác khó có thể bắt chước được. Nhờ tận dụng các mối quan hệ đặc biệt này mà doanh nghiệp có thể sở hữu các nguồn lực giúp đem lại lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị
31
trường (Dyer và Singh, 1998). Hơn nữa, theo quan điểm về mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác, sự phụ thuộc vào nguồn lực có thể được sử dụng để xây dựng các thuộc tính xã hội, như niềm tin hay sự cam kết giữa các đối tác hợp tác hơn là được sử dụng để khai thác tính tích cực từ các đối tác khác (Ireland and Webb, 2007). Tác giả sử dụng lý
thuyết RDT trong luận án này nhằm giải thích ảnh hưởng của các thuộc tính xã hội như niềm tin, sự cam kết đến sự chia sẻ về nguồn lực (thông tin, kiến thức…) giữa các đối tác tham gia vào quá trình hợp tác. Vì vậy, lý thuyết này có thể được áp dụng để hỗ trợ
một đề xuất rằng việc chia sẻ nguồn lực (thông tin, kiến thức…) giữa các đối tác có thể được xây dựng dựa trên niềm tin và sự cam kết giữa các doanh nghiệp.
Tóm lại, việc tổng quan bốn lý thuyết có liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch là khung lý thuyết để chỉ ra các yếu tố
có ảnh hưởng đến MQHHT này. Lý thuyết chi phí giao dịch nhằm giải thích vai trò quan trọng của yếu tố niềm tin đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng. Lý thuyết này cũng cho rằng niềm tin sẽ làm giảm các hành vi cơ hội của các đối tác tham gia hợp
tác, để từ đó giúp giảm thiểu chi phí giao dịch giữa các đối tác. Lý thuyết vốn xã hội khẳng định rằng niềm tin là một trong những nhân tố quan trọng tạo ra các mối quan hệ cá nhân. Niềm tin sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin giữa các bên một cách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện hơn cũng như thông qua các mối quan hệ cá nhân này
mà các bên có thể tận dụng các nguồn lực được chia sẻ để mang lại giá trị và lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Chính việc xây dựng niềm tin cũng như tạo dựng các mối quan hệ cá nhân sẽ thúc đẩy MQHHT giữa các đối tác. Lý thuyết quản trị dựa trên
nguồn lực và lý thuyết quản trị phụ thuộc vào nguồn lực nhấn mạnh đến yếu tố niềm tin và sự cam kết trong quá trình thiết lập cơ chế quản lý và chia sẻ các nguồn lực giữa các bên. Việc tạo dựng cũng như sẻ chia các nguồn lực (thông tin, kiến thức, kỹ thuật..) không chỉ giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh của mình mà còn tạo
ra được mối quan hệ gắn kết giữa các đối tác tham gia hợp tác.
2.4. Các yếu tố đo lường mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Các đối tác tham gia hợp tác không chỉ chia sẻ trách nhiệm, mà còn thu được lợi ích thông qua việc cải thiện các lợi ích chung. Hơn nữa, sự hợp tác này còn giúp
ứng phó được những hạn chế về mặt quản lý, nhờ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đo lường sự hợp tác giữa các bên tham gia, Simatupang và Sridharan (2004) đã sử dụng mô hình đo lường sự hợp tác dựa trên ba yếu tố cấu thành là sự chia sẻ thông tin (Information sharing - IS), đồng bộ hóa quyết
định (Decision synchronization - DS) và tích hợp hệ thống khuyến thưởng (Incentive
32
alignment - IA) giữa các đối tác. Sự chia sẻ thông tin đề cập đến quá trình thu thập và truyền thông tin kịp thời, cập nhật cho người ra quyết định để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động hợp tác. Đồng bộ hóa quyết định tức đưa ra quyết định chung khi lập kế hoạch và kế hoạch hành động. Trong quy trình lập kế hoạch, các quyết định như
lựa chọn thị trường mục tiêu, chủng loại sản phẩm, mức độ đáp ứng yêu cầu dịch vụ của khách hàng, hình thức khuyến mãi và dự báo nhu cầu khách hàng trong tương lai, v.v. cần được thảo luận, thống nhất và đồng bộ hóa nhằm hướng tới mục tiêu dài hạn.
Tích hợp hệ thống khuyến thưởng dùng để chỉ mức độ mà đối tác chia sẻ chi phí, rủi ro và lợi ích. Đây là ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến MQHHT giữa các bên tham gia trong chuỗi. Rõ ràng, khi tham gia vào chuỗi, có thể cắt giảm một cách đáng kể các chi phí cấu thành như nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới, v.v. Ngoài ra, sự
biến động của nhu cầu khách hàng là một trong những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp hợp tác trong chuỗi. Ví dụ, một cơ sở lưu trú phải đối mặt với sự gia tăng đột ngột số lượt khách trong mùa cao điểm, vượt quá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Khi
tham gia vào CCƯDL, dựa trên niềm tin cũng như sự cam kết, các đối tác có thể cùng chia sẻ nguồn khách và thị trường. Nghiên cứu của Simatupang và Sridharan (2004) đã phát triển một công cụ tin cậy và có giá trị dùng để đo lường mức độ hợp tác, đó là sự kết hợp chặt chẽ của ba yếu tố trên. Ngoài ra, nghiên cứu này đã tìm ra sự tương quan
giữa chỉ số hợp tác và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hợp tác trong chuỗi cung ứng du lịch còn giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế trong quá trình đàm phán và lựa chọn các nhà phân phối. Hơn nữa, sự chia sẻ các
thông tin kịp thời và chính xác giữa các bên tham gia hợp tác sẽ giúp doanh nghiệp hiểu nhu cầu cũng như những biến động của thị trường, chủ động lên kế hoạch quản lý các hoạt động của mình. Về vĩ mô, hợp tác trong chuỗi cung ứng du lịch còn tạo điều kiện nâng cao vị thế của ngành du lịch và và phát triển du lịch bền vững. Để làm được
điều đó, mỗi đối tác phải biết mình có năng lực cốt lõi ở phân đoạn hoạt động nào trong chuỗi cung ứng. Như vậy, MQHHT trong CCƯDL không chỉ giúp ngành du lịch phát triển hiệu quả và bền vững nhờ mở rộng quy mô, phương thức sản xuất, kênh
phân phối, khách hàng mà còn giúp doanh nghiệp nhận biết và tập trung khai thác thế mạnh của mình trong chuỗi.
2.4.1. Sự chia sẻ thông tin
Chia sẻ thông tin được hiểu là mức độ chia sẽ những thông tin có giá trị giữa các đối tác trong chuỗi. Các thông tin này có thể là chiến lược kinh doanh, kế hoạch hoạt động và hậu cần, chiến thuật mua bán, thông tin khách hàng. Chia sẻ thông tin liên
quan đến việc thu thập và phổ biến thông tin kịp thời cho các nhà sản xuất nhằm đưa ra
33
các quyết định về kế hoạch và kiểm soát hoạt động của chuỗi. Tuy nhiên, trên thực tế thông tin thường không nhất quán giữa các hoạt động cung ứng đầu vào và đầu ra trong chuỗi (Prajogo và Olhager, 2012). Các đối tác thường phải dự báo nhu cầu thị trường dựa trên những thông tin không đầy đủ và không chắc chắn. Vì vậy, các đối tác phải tích
trữ hàng tồn kho hoặc các nguồn lực khác để có thể phản ứng với những thay đổi từ thị trường. Điều này dẫn đến sự gia tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của các đối tác ("hiệu ứng bullwhip"). Do đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung
ứng hiểu sự cần thiết phải chia sẻ thông tin cũng như vai trò quan trọng của việc chia sẻ thông tin đối với hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng (Li và cộng sự, 2005).
Chuỗi cung ứng được thiết lập dựa trên hành vi hợp tác, việc ra quyết định chung nhằm đạt được những mục tiêu và các lợi ích chung giữa các đối tác (Smith và
cộng sự, 2007). Về bản chất, hành vi hợp tác cho phép các đối tác hiểu biết rõ ràng về nhu cầu trong tương lai, phát triển một kế hoạch hành động để đáp ứng nhu cầu, và phối hợp các hoạt động một cách có hệ thống để hoàn thành các mục tiêu đã được đặt
ra (Barratt, 2004). Sự chia sẻ thông tin là động lực thúc đẩy chuỗi cung ứng hoạt động có hiệu quả (Horvath, 2001). Theo Li và Lin (2006), các doanh nghiệp thuộc mọi khâu trong chuỗi cung ứng cũng như khách hàng cần chia sẻ thông tin để có thể sắp xếp các hoạt động trong chuỗi cung ứng. Lin và cộng sự, (2002) cho rằng việc chia sẻ thông
giúp doanh nghiệp thu được những lợi ích cụ thể như giảm thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao cho khách hàng.
Theo Simatupang và Sridharan (2002), chia sẻ thông tin trong chuỗi cung ứng
được hiểu là quyền truy cập vào dữ liệu cá nhân trong tất cả các hệ thống của đối tác, cho phép giám sát tiến độ sản phẩm qua mỗi quá trình trong chuỗi cung ứng. Nó bao gồm việc thu thập, xử lý, hiển thị, lưu trữ và phổ biến thông tin về nhu cầu, tình trạng hàng tồn kho và địa điểm, tình trạng đơn hàng, chi phí và trạng thái hoạt động. Các
tiêu chí đánh giá sự chia sẻ thông tin bao gồm sự thích hợp, chính xác, kịp thời và độ tin cậy. Chia sẻ thông tin được xem như là một điểm khởi đầu trong chuỗi cung ứng hợp tác vì nó là cơ sở cho quá trình lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của chuỗi
cung ứng. Chia sẻ thông tin ngày càng có vai trò quan trọng nhờ những tiến bộ trong CNTT như internet, hệ thống hỗ trợ quyết định, hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, v.v. Những ứng dụng này được sử dụng cập nhật thông tin đến sự biến động của sản phẩm, quy trình hoạt động, chi phí và hiệu quả để chia sẻ thông tin với các đối tác.
Để giải quyết những vấn đề của MQHHT trong chuỗi cung ứng, Cheng và cộng sự, (2008) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chia sẻ thông tin giữa các công ty. Đồng thời, các tác giả phát triển mô hình nghiên cứu, trong đó niềm tin đóng là yếu
34
tố trung gian. Việc xây dựng niềm tin phản ánh mức độ MQHHT và cạnh tranh giữa các đối tác. Nhận thức được điều này này, các doanh nghiệp thực hiện chuyển giao, phổ biến thông tin cho các đối tác. Điều kiện để chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp đó là các bên phải có MQHHT (Dyer và Singh, 1998). Ngược lại, sự chia sẻ thông tin giúp
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và sự kỳ vọng, từ đó tạo ra và duy trì MQHHT.
Như vậy, sự chia sẻ thông tin cần được xây dựng dựa trên nền tảng của niềm tin (Morgan và Hunt, 1994; Dyer và Nobeoka, 2000). Nếu không, sự trao đổi thông tin
giữa sẽ có độ chính xác thấp. Trong chuỗi cung ứng, niềm tin được xem như một nhân tố quyết định sức mạnh của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp (Sahay, 2003). Đặc biệt, nếu quá trình chia sẻ thông tin có liên quan đến các thông tin quan trọng và bí mật, thì quá trình này không chỉ trợ giúp xây dựng niềm tin mà còn tạo điều kiện phát
triển niềm tin hiện tại (Sahay, 2003). Khi không có niềm tin, các doanh nghiệp sẽ không chia sẻ thông tin bí mật và quan trọng, bởi vì nó có thể gây ra rủi ro đầu tư đáng kể (Sahay, 2003).
Tuy nhiên, thành công của việc hợp tác thu thập, xử lý và phổ biến thông tin phụ thuộc vào sự sẵn sàng sử dụng thông tin được chia sẻ khi thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. Theo Zhou và Benton (2007), chia sẻ thông tin dẫn đến ba lợi thế lớn cho các đối tác: (i) thông tin được phân phối trong toàn bộ chuỗi cung ứng; (ii) gia
tăng sự gắn kết giữa người nhận và người truyền tin; và (iii) các thành viên có thể hành động kịp thời dựa trên các thông tin mới. Theo Truman, 2000 (trích trong Handfield và Bechtel, 2002) cho rằng chia sẻ thông tin giúp cải thiện mối quan hệ thông qua sự liên
kết hệ thống thông tin, hệ thống quyết định và quy trình kinh doanh của các đối tác. Các nhà nghiên cứu khác nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chia sẻ cả hai loại thông tin chính thức và không chính thức giữa các đối tác, giúp tăng tính minh bạch và giảm sự không chắc chắn (Handfield và Bechtel, 2002). Sự chia sẻ thông tin còn tạo ra các
cơ hội hợp tác mới, loại bỏ những sự bất hợp lý trong chuỗi và có ảnh hưởng đến mối quan hệ người mua/ nhà cung cấp.
2.4.2. Đồng bộ hóa quyết định
Đồng bộ hóa quyết định là quá trình các đối tác phối hợp các hoạt động và kế hoạch để tối ưu hóa lợi ích chuỗi cung ứng (Simatupang và cộng sự, 2002). Các quyết định trong chuỗi cung ứng liên quan đến sự kết hợp thông tin và kế hoạch, giải quyết những khác biệt và mâu thuẫn, phương thức thiết lập, quy tắc và thói quen, các vấn đề phát sinh khi thông tin được phát tán rộng rãi, hay sự rõ ràng của cơ cấu quyền hạn. Quyết định kế hoạch tập trung vào việc xác định hiệu quả sử dụng các nguồn lực để
35
thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Các quyết định loại này gồm bảy loại như sau: lập kế hoạch chiến lược, quản lý nhu cầu, lập kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch mua sắm, lời hứa giao hàng, cân bằng sự thay đổi, và quản lý phân phối. Lập kế hoạch chung là cơ sở để sắp xếp các hoạt động và năng lực của từng đối tác. Trong
quá trình này có sự ưu tiên các mục tiêu chung, dựa trên những mục tiêu kỳ vọng của từng đối tác (Min và cộng sự, 2005). Quyết định lập kế hoạch cũng có thể bao gồm bán hàng và dự báo số lượng, mức độ dịch vụ khách hàng và giá cả.
Đồng bộ hóa quyết định dựa trên các phản ứng của các nhà cung cấp mới nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng và hiệu quả của các quyết định chung trong mục tiêu nâng cao lợi nhuận của chuỗi cung ứng (Corbett và cộng sự, 1999). Mức độ đồng bộ hóa trong quá trình ra quyết định là yếu tố có ý nghĩa quan trọng của sự hợp tác và là
cách thức để xây dựng và duy trì các mối quan hệ đối tác lẫn nhau (Harland và cộng sự 2004). Các ứng dụng CNTT hỗ trợ việc ra quyết định và đồng bộ hóa quyết định một cách hiệu quả. Ví dụ, sử dụng hệ thống cảnh báo tự động trong chu kỳ ngoại lệ hỗ trợ
phản ứng lẫn nhau giữa các chuỗi cung cấp để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (Simatupang và Sridharan, 2004).
2.4.3. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
Tích hợp hệ thống khuyến thưởng đề cập đến quá trình chia sẻ chi phí, rủi ro và lợi ích giữa các đối tác của chuỗi cung ứng (Simatupang và Sridharan, 2005). Nó bao gồm chi phí tính toán, rủi ro và lợi ích cũng như xây dựng các đề án khuyến khích.
Trong MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL cần phải có sự sắp xếp các ưu đãi cho tất cả các đối tác để đảm bảo sự hợp tác trong quá trình hoạt động, trong đó sự ưu đãi phải phù hợp với mức độ đầu tư của mỗi thành viên. Tích hợp hệ thống khuyến thưởng đòi hỏi mô tả chi tiết về các biện pháp hoặc phương thức phân
chia lợi ích và rủi ro một cách công bằng (Lee và Whang, 2001). Khuyến thưởng công bằng là sự chia sẻ công bằng và lợi ích có được do nỗ lực hợp tác của các bên. Các nhà cung cấp trong chuỗi đồng ý tầm quan trọng của những phần thưởng tiềm năng thu
được từ sự hợp tác mặc dù chi phí này cần được chia sẻ (Simatupang và Sridharan, 2005). Khuyến thưởng công bằng sẽ thúc đẩy các thành viên tiết lộ các thông tin một cách trung thực, hành động một cách nhất quán với mục tiêu chung, ra quyết định mang lợi ích tối ưu cho chuỗi cung ứng (Simatupang và Sridharan, 2005), và đảm bảo mức độ hợp tác và cam kết phù hợp và giảm thiểu các hành vi cơ hội.
Sự đóng góp của tích hợp hệ thống khuyến thưởng có thể được đánh giá dựa trên sự công bằng bồi thường và tự thực hiện. Công bằng bồi thường đảm bảo rằng
36
việc sắp xếp các ưu đãi khuyến khích cho các thành viên trong chuỗi phân chia lợi ích một cách công bằng nhờ kết quả từ những nỗ lực hợp tác. Kế hoạch khuyến thưởng hiệu quả có nghĩa là các đối tác trong chuỗi cung ứng tự thực thi cho việc sắp xếp các quyết định cá nhân của họ đối với mục tiêu chung nhằm cải thiện tổng lợi nhuận
(Simatupang và Sridharan, 2005).
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ của Huỳnh Thị Thu Sương (2012) đã chỉ
ra 6 yếu tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, gồm có: quyền lực (power), sự thuần thục (maturity), sự tín nhiệm (trust), tần suất (frequency), văn hóa (culture) và chiến lược hợp tác (strategy)”. Mặc dù, trong mô hình nghiên cứu tại thị trường gỗ
Việt Nam, văn hóa và chiến lược hợp tác có tác động không đáng kể đến sự hợp tác, nhưng đây là những yếu tố gợi mở cho các doanh nghiệp đồ gỗ hiểu khái niệm hợp tác. Tuy nhiên, 6 yếu tố trên chỉ giải thích được 71,18% vấn đề nghiên cứu. Vì vậy, các nghiên cứu khác có thể tiếp tục xem xét các yếu tố có tác động đáng kể đến sự hợp
tác trong ngành đồ gỗ mà nghiên cứu này chưa khái quát hóa được. Hơn nữa, nghiên cứu này chỉ dựa trên việc tổng quan bốn công trình nghiên cứu trên thế giới để chỉ ra các yếu tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ mà chưa dựa trên lý thuyết nền tảng gắn liền với sự hợp tác trong chuỗi cung ứng để từ đó rút ra các yếu tố
có tác động trực tiếp đến sự hợp tác này. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng bị giới hạn về phạm vi và loại hình doanh nghiệp được khảo sát nên khó có thể khái quát hóa sang các bối cảnh khác.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng theo các cách tiếp cận khác nhau, dựa trên cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để từ đó tìm ra các thang đo để đo lường
MQHHT giữa các bên trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, các kết quả của các công trình nghiên cứu này cho thấy hầu hết các nghiên cứu này chưa xây dựng được một mô hình mang tính đầy đủ và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến MQHHT trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra, các nghiên cứu này cũng chưa xác định được mức độ ảnh
hưởng mạnh hay yếu của từng nhân tố đến MQHHT giữa các bên trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong bối cảnh của ngành du lịch. Vì vậy, trong luận án này, tác giả dựa trên bốn lý thuyết nền tảng gắn liền với MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp là lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết quản trị dựa trên nguồn
lực và lý thuyết quản trị phụ thuộc vào nguồn lực, để từ đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng
37
đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL bao gồm: niềm tin (trust), sự cam kết (commitment), mối quan hệ cá nhân (personal relationship/guanxi), tính chuyên biệt của tài sản (asset specificity) và sự không chắc chắn (uncertainty). Ngoài ra, dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, cụ thể hơn là phỏng vấn sâu các
chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch và các nhà quản lý của các CTLH trên địa bàn Hà Nội, tác giả đã tập trung phân tích thêm ba nhân tố có ảnh hưởng đến MQHHT trên, bao gồm: văn hóa hợp tác (Collaborative culture), chính
sách định hướng khách hàng (customer orientation policy) và ứng dụng công nghệ thông tin (application of information technology). Nghiên cứu về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch với phạm vi nghiên cứu là các CTLH trên địa bàn Hà Nội, thông qua việc tổng quan các lý thuyết về sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng đã chỉ ra tám nhân tố ảnh hưởng đến MQHHT trên. Do đó, mô hình nghiên cứu đề xuất với tám yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp với sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm
cung cấp một mô hình nghiên cứu phù hợp đồng thời chỉ ra mức độ tác động mạnh hay yếu của từng nhân tố đến MQHHT trong điều kiện kinh doanh của các CTLH trên địa bàn Hà Nội.
2.5.1. Tính chuyên biệt của tài sản
Theo lý thuyết chi phí giao dịch (TCT), các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí giao dịch bao gồm tính chuyên biệt của tài sản (asset specificity), sự không chắc chắn
(uncertainty) và tần suất giao dịch (frequency of transactions), các yếu tố này đều chịu sự tác động bởi môi trường (Williamson, 1985).
Tính chuyên biệt của tài sản:
Tính chuyên biệt của tài sản liên quan đến các khoản đầu tư mà các đối tác kinh
doanh cụ thể thường dành để đầu tư các tài sản về con người và vật chất. Theo Wiliamson, 1985 (trích trong Williamson, 2010), tính chuyên biệt của tài sản được hiểu là “các khoản đầu tư lâu dài được thực hiện nhằm hỗ trợ cho các giao dịch đặc
biệt, với chi phí cơ hội của các khoản đầu tư này thấp hơn rất nhiều so với các phương thức thay thế khác”. Các khoản đầu tư này được sử dụng để duy trì các MQHHT cụ thể, bao gồm các khoản đầu tư vào vốn vật chất, con người, nghiên cứu và phát triển, tích lũy kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Có ba loại tài sản chuyên biệt: (1) tài sản con người chuyên biệt – liên quan đến kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cách thức làm việc của nhân viên; (2) tài sản vật chất chuyên biệt – các khoản đầu tư vốn cụ thể vào công cụ, trang thiết bị chuyên dụng như: máy móc thiết bị, công cụ sản
38
xuất…nhằm hoàn thiện, dị biệt hóa sản phẩm và (3) tài sản vị trí chuyên biệt – liên quan đến vị trí địa lý của khoản đầu tư, giúp các đối tác phối hợp dễ dàng hơn, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển (Williamson, 1985).
Nếu một doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản có tính chuyên biệt cao, đặc biệt
là tài sản đó lại rất khan hiếm thì đối tác khó có thể chuyển sang các nguồn cung thay thế khác. Vì vậy, đây chính là cơ hội để doanh nghiệp này có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nếu doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản có tính chuyên biệt
mà các tài sản này không thể chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác thì trong trường hợp này trước khi ký kết hợp đồng hợp tác với đối tác, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế ràng buộc trong hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho chính doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các bên thiết lập mối quan hệ hợp tác phải dựa trên cơ sở niềm tin.
Ngược lại, đối với trường hợp tài sản có tính chuyên biệt thấp, đối tác có thể chuyển sang các nguồn cung thay thế khác, và nhà cung cấp có thể bán cho người mua khác mà không gặp bất kỳ khó khăn (Williamson, 2012). Weitz và Anderson, 1992 (trích
dẫn trong Kwon và Suh, 2004) cho rằng tính chuyên biệt của tài sản không chỉ nâng cao sự hài lòng mà còn thúc đẩy sự cam kết giữa các đối tác với nhau. Hơn nữa, Kwon and Suh (2004) đã lý giải được mối quan hệ thuận chiều giữa niềm tin và tính chuyên biệt của tài sản. Thiếu niềm tin giữa đối tác sẽ làm chi phí giao dịch (chi phí xác minh,
chi phí điều tra, chi phí xác nhận đối tác, v.v.) tăng lên, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong chuỗi. Niềm tin thúc đẩy sự cam kết giữa các đối tác, qua đó gia tăng hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Mặc dù đã chỉ ra mối quan hệ thuận
chiều giữa niềm tin và sự cam kết đối với tính chuyên biệt của tài sản, mối quan hệ giữa tính chuyên biệt của tài sản và MQHHT trong CCƯDL chưa được các nhà nghiên cứu làm rõ. Vì vậy, trong luận này tác giả tập trung phân tích sự ảnh hưởng của tính chuyên biệt tài sản đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp đồng thời làm rõ
mức độ tác động của tính chuyên biệt tài sản đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.2. Sự không chắc chắn về hành vi
Sự không chắc chắn: có liên quan đến những thay đổi bất ngờ về hoàn cảnh xung quanh khi tiến hành một giao dịch. Williamson (1985) đã đề cập đến hai khía cạnh của sự không chắc chắn là về hành vi và môi trường.
Sự không chắc chắn về hành vi được hiểu là mức độ mà các doanh nghiệp không có đủ khả năng để đánh giá được kết quả hoạt động cũng như sự phối hợp, liên
39
kết, hợp tác với các đối tác trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định (Grover và Malhotra, 2003). Sự không chắc chắn về hành vi xuất phát từ những khó khăn trong việc đưa ra các cách thức hành động nhằm đảm bảo cho các hoạt động hợp tác đạt được hiệu quả (Williamson, 1985 (trích dẫn trong Williamson,
2010)). Các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến sự không chắc chắn về hành vi của các đối tác trước khi thỏa thuận hợp tác được đưa ra một cách chính thức (hoặc không chính thức). Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng, các công ty cần phải đánh giá được
hiệu quả hoạt động trước khi hợp tác; và sau khi ký kết hợp đồng ngoài việc đánh giá hiệu quả hợp tác công ty này cần phải tính đến chi phí giám sát cũng như các hành vi cơ hội của các đối tác tham gia hợp tác (Williamson, 2010).
Sự không chắc chắn về môi trường đề cập đến mức độ thay đổi xảy ra trong
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bắt nguồn từ các vấn đề cung và cầu. Sự không chắc chắn về môi trường sẽ làm giảm khả năng cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tìm cách để loại bỏ
hoặc làm giảm sự không chắc chắn xảy ra trong môi trường. Sự không chắc chắn về môi trường có thể bắt nguồn từ các vấn đề có liên quan đến công nghệ, nhu cầu, điều kiện cung cấp yếu tố địa phương, lạm phát…Để đối phó với sự không chắc chắn này doanh nghiệp cần phải thích nghi với sự thay đổi bất ngờ trên thị trường hoặc thiết lập
MQHHT với các bên tham gia khác. Theo lý thuyết chi phí giao dịch, khi tham gia vào quá trình hợp tác, các bên sẽ tiếp cận được nhiều loại thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Whipple và cộng sự, 2010), điều này không chỉ làm giảm chi phí giao dịch, mà
còn gia tăng luồng thông tin (information flow) giữa các đối tác. Hơn nữa, theo TCT, các bên sẽ thu được lợi ích từ sự hợp tác do được tiếp cận những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm từ đối tác (Paulraj và cộng sự, 2006). Ngoài việc đảm bảo quyền truy cập vào các nguồn tài nguyên cần thiết hoặc các dữ liệu đầu vào, thông qua
quá trình hợp tác các công ty đạt được lợi ích nhờ giảm được chi phí thương lượng cũng như chi phí tìm kiếm thị trường mới, để từ đó giảm chi phí giao dịch.
Sự không chắc chắn về công nghệ được hiểu là mức độ mà sản phẩm hoặc quy
trình công nghệ được áp dụng trong việc thay đổi sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhờ có công nghệ phát triển mà các doanh nghiệp đã có cơ hội để áp dụng những công nghệ mới và cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ mới (Ragatz và cộng sự, 2002). Closs và cộng sự, 1997 (trích trong Paulraj và cộng sự, 2006) cho rằng việc mở rộng công nghệ thường
gây ra sự lãng phí về nguồn lực của công ty. Hơn nữa, các công nghệ luôn luôn thay đổi thường xuyên, liên tục với tốc độ nhanh và mạnh, vì vậy, các công ty không thể nào đầu tư các nguồn lực của mình để theo kịp được sự đổi mới về mặt công nghệ.
40
Hợp tác giữa các doanh nghiệp trong trường hợp tồn tại sự không chắc chắn về công nghệ có thể dẫn đến những lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh hoạt động độc lập, riêng lẻ, chẳng hạn như chi phí giao dịch sẽ giảm do các bên đối tác không cần phải đầu tư thêm chi phí trong việc tìm kiếm các thông tin mới có liên quan đến công nghệ,
mà có thể tận dụng từ các đối tác tham gia hợp tác.
Tần suất xuất hiện giao dịch: được hiểu là số lần giao dịch diễn ra giữa các đối tác tham gia trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một năm. Đối với
từng mối quan hệ khác nhau mà số lần giao dịch diễn ra nhiều hay ít. Tần suất xuất hiện giao dịch giữa các bên sẽ ảnh hưởng đến hành vi của các đối tác tham gia hợp tác khi thực hiện các cam kết lâu dài. Chính vì vậy, để xây dựng mối quan hệ lâu dài và mang tính thường xuyên, các bên tham gia cần phải xây dựng và giữ được niềm tin khi
thực hiện các giao dịch với các đối tác.
Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào làm rõ ảnh hưởng của tính chuyên biệt tài sản và sự không chắc chắn về hành vi đến MQHHT giữa CTLH và
các nhà cung cấp. Trong lĩnh vực du lịch, các quyết định hợp tác giữa các nhà cung cấp thường được xem xét dựa trên sự không chắc chắn hành vi trên hai phương diện cung và cầu. Hợp tác trong CCƯDL sẽ giúp các nhà cung ứng giảm thiểu sự không chắc chắn về cung và cầu bởi vì thông qua sự chia sẻ các nguồn lực như kiến thức,
thông tin…giữa các đối tác không chỉ giúp duy trì hiệu quả hoạt động hợp tác, cắt giảm các chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí thương lượng, chi phí đảm bảo tiếp cận các nguồn lực.. mà còn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng (Fawcett và cộng
sự, 2008). Chính vì vậy, thông qua sự hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp, các bên có thể chia sẻ thông tin cũng như các kiến thức chuyên môn để giúp giảm thiểu hoặc loại bỏ sự không chắc chắn về hành vi.
2.5.3. Niềm tin
Niềm tin đã và đang được chấp nhận (kiểm định) là nền tảng quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đối tác (Zaheer và cộng sự, 1998; Pavlou, 2002;
Sheu và cộng sự, 2006). Với một số nhà nghiên cứu, niềm tin được coi như một phương thức quản lý “mềm”. Chính vì vậy, theo Morgan và Hunt (1994), niềm tin và sự cam kết là các yếu tố nền tảng, quyết định sự thành bại, tồn vong của MQHHT. Bởi vì, niềm tin và sự cam kết có thể khuyến khích các đối tác duy trì đầu tư vào các hoạt động hợp tác; không theo đuổi các hành vi cơ hội, có rủi ro cho đối tác nhờ niềm tin rằng đối tác cũng sẽ không làm như vậy. Theo quan điểm kinh tế học, niềm tin dẫn đến giao dịch hiệu quả nhờ giảm chi phí giao dịch. Trong khi đó, theo quan điểm xã hội,
41
niềm tin tồn tại trong bối cảnh xã hội xét trong MQHHT trong chuỗi cung ứng nhằm tạo ra nguồn vốn xã hội và có ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế. Theo cả hai quan điểm, niềm tin được coi là một cơ chế quản lý để hạn chế mâu thuẫn và hành vi cơ hội, đồng thời thúc đẩy hợp tác để đạt được lợi ích chung (Morgan và Hunt, 1994; Zaheer
và cộng sự, 1998).
Có thể khẳng định rằng, niềm tin chính là cơ sở để xây dựng MQHHT trong chuỗi cung ứng. Niềm tin tồn tại ở các cấp độ khác nhau: (1) ở cấp độ cá nhân, niềm tin giữa các cá nhân thể hiện “mức độ tin tưởng giữa một người hoặc một nhóm người của doanh nghiệp này với một người hoặc một nhóm người khác của các doanh nghiệp đối tác”; (2) ở cấp độ tổ chức, niềm tin giữa các doanh nghiệp được định nghĩa là “mức độ các thành viên của một doanh nghiệp đặt niềm tin vào các đối tác của mình”
(Zaheer và cộng sự, 1998). Theo Pavlou (2002) niềm tin liên quan đến mức độ mà một doanh nghiệp tin rằng các đối tác sẽ thực hiện các hoạt động và giao dịch nhất định mà không cần kiểm tra xem đối tác có hành vi cơ hội hay không. Do vậy, niềm tin được
coi là một tiêu chuẩn xã hội, làm cơ sở cho sự phối hợp trao đổi giữa các doanh nghiệp với nhau (Morgan và Hunt, 1994; Lejeune và Yakova, 2005). Khi đã có niềm tin, các đối tác sẵn sàng hy sinh những lợi ích ngắn hạn để đạt được những lợi ích trong dài hạn (Son và cộng sự, 2005).
Nghiên cứu của Klein và Rai (2009) cho rằng niềm tin mang lại lợi ích kinh tế các đối tác thông qua trao đổi các thông tin cần thiết cho nhau. Nhờ những thông tin này, doanh nghiệp có thể kịp thời điều chỉnh kế hoạch và các hoạt động phù hợp, giúp
giảm những chi phí không cần thiết và tăng hiệu quả giao dịch. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng cho rằng kết quả trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp không chỉ xuất phát từ niềm tin. Các yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng thông tin được trao đổi, đó là vai trò, vị thế của các đối tác và hệ thống công nghệ thông tin.
Niềm tin ở đây được xem xét ở cấp độ ý định, bao hàm ba khía cạnh là khả năng, thiện tâm và trung thực.
Các nhà nghiên cứu đã phát triển một số mô hình niềm tin dựa trên các yếu tố
cấu thành: mô hình xây dựng niềm tin phụ thuộc vào đặc điểm (khả năng, thiện tâm, sự trung thực, sự tín nhiệm, v.v) của người được tin (trustee); mô hình xây dựng niềm tin phụ thuộc vào sự hợp lý (sự tính toán, chi phí/lợi ích, công nghệ, v.v.); và mô hình xây dựng niềm tin phụ thuộc vào tổ chức (như hợp đồng, sự thỏa thuận, cơ chế kiểm
soát, an ninh, v.v.).
Đứng trên góc độ người đặt niềm tin, niềm tin có thể được xem xét dưới góc độ nhận thức. Ở cấp độ nhận thức, người tin có niềm tin hoặc kỳ vọng là người được tin
42
sẽ có hành vi và thái độ đáng tin cậy (Anderson và Narus, 1990; Morgan và Hunt, 1994). Khi người tin có niềm tin ở cấp độ ý định, anh ta sẽ sẵn sàng dựa vào hoặc chấp nhận rủi ro có thể có từ hành vi của người được tin (Moorman và cộng sự, 1992). Cấp độ cuối cùng là hành vi thể hiện niềm tin và ý định được đánh giá dựa trên hai khía
cạnh: chấp nhận bị ảnh hưởng – một bên tự nguyện điều chỉnh hành vi để phù hợp với mong muốn của bên kia; và kiêng dè – một bên đối tác hành động trên tinh thần hợp tác, không lợi dụng hoặc không làm những gì có ích cho bên kia.
Đứng từ góc độ người được tin, theo Mayer và cộng sự (1995), niềm tin được xây dựng dựa trên mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của đối tác phụ thuộc vào ba yếu tố: khả năng nhận thức (ability), thiện tâm (benevolence) và sự trung thực (integrity). Các tác giả này đã phát triển mô hình niềm tin tích hợp dựa trên các đặc điểm của
người tin, người được tin và vai trò của rủi ro. Niềm tin được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận được (perceived ability), thiện tâm (benevolence) và sự trung thực (integrity) của người được tin. Trong đó, một đối tượng đáng tin về mặt khả năng
(ability) là đối tượng được tin rằng có đủ năng lực, kỹ năng để thực hiện hoạt động nào đó (Moorman và cộng sự, 1992) hay để hoàn thành vai trò như đã cam kết. Nhiều nhà nghiên cứu thường đề cập đến khía cạnh này là niềm tin về khả năng (competence- based trust). Một đối tượng đáng tin về thiện tâm (benevolence) là đối tượng được cho
là sẽ hành động vì các kết quả tốt và sẽ không hành động không mong muốn để mang lại kết quả xấu cho đối tác (người tin mình) (Anderson và Narus, 1990). Hơn nữa, người có thiện tâm sẽ có ý định và động cơ làm lợi cho đối tác khi có bất kỳ điều gì
xảy ra và người có thiện tâm luôn luôn quan tâm tới lợi ích của đối tác (Ganesan, 1994). Cuối cùng, đối tượng được coi là trung thực (integrity) nếu đối tượng này phản ánh với bên kia đúng những gì đang diễn ra từ phía mình.
Theo Lewicki và Bunker (1996) giai đoạn đầu tiên của niềm tin giữa các cá
nhân được phát triển trong mối quan hệ chuyên nghiệp dựa trên sự tính toán. Hai tác giả này xây dựng mô hình niềm tin dựa trên ba giai đoạn phát triển niềm tin trong mối quan hệ, đó là: niềm tin dựa trên sự tính toán (calculus–based trust – CBT), niềm tin
dựa trên tri thức (knowledge-based trust - KBT), và niềm tin dựa trên sự gắn bó chặt chẽ (identification-based trust - IBT). Nghiên cứu này cho rằng ba giai đoạn của niềm tin được liên kết tuần tự đồng thời có sự phát triển và thay đổi theo thời gian. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế, bản chất của niềm tin là kết quả của những tính toán.
Trong quá trình giao dịch, mỗi bên đã có mục tiêu rõ ràng, tính toán các phương án, kết cục có thể xảy ra, xác suất xảy ra củamỗi kết cục, và có cân nhắc kết quả tổng hợp cuối cùng của mối quan hệ. Trong khi đó, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng,
43
bên cạnh yếu tố tính toán, niềm tin dựa trên cảm nhận có ảnh hưởng đến các kết quả mong đợi, bản chất và cấu trúc của một mối quan hệ (Zaheer và Harris, 2006). Vì vậy, một số nghiên cứu đo lường niềm tin như một biến tổng thể; bao gồm cả ba khía cạnh là cảm nhận, sự tính toán và hành vi. Các tác giả cũng tìm ra mối quan hệ thuận chiều
giữa 3 khía cạnh trên với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong MQHHT.
Theo Doney và Cannon (1997), việc xây dựng niềm tin được dựa trên sự tính toán, dự báo kết quả tích cực hay tiêu cực xảy ra và sự tính toán của người tin đối với
các khoản chi phí và/hoặc phần thưởng của các mục tiêu một cách đáng tin cậy. Doney và Cannon (1997) đã phát triển mô hình niềm tin tích hợp dựa trên năm quy trình xây dựng nhận thức về niềm tin: (i) sự tính toán; (ii) sự dự đoán; (iii) khả năng; (iv) sự chủ định; và (iv) sự chuyển giao. Mặc dù có sự khác nhau về cách tiếp cận, hầu hết các
định nghĩa về niềm tin đều phản ánh hai yếu tố chính: sự tín nhiệm và sự rộng lượng (Ganesan, 1994; Doney và Cannon, 1997; Sheu và cộng sự, 2006).
Niềm tin là một khái niệm khá rộng và đã được xem xét dưới nhiều góc độ và
cấp bậc. Về bản chất, niềm tin chịu ảnh hưởng bởi khả năng nhận thức lý tính và tính bất định của môi trường bên ngoài. Vì vậy, trong luận án này, tác giả làm rõ khái niệm niềm tin dựa trên nghiên cứu của Morgan và Hunt (1994) nhằm kiểm định sự ảnh hưởng của niềm tin đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
đồng thời đánh giá mức độ tác động của niềm tin đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.4. Sự cam kết
Trong khi niềm tin là nền tảng để xây dựng MQHHT thì sự cam kết là một điều kiện quan trọng để duy trì MQHHT hiệu quả và lâu dài (Morgan và Hunt, 1994).
Morgan và Hunt (1994) cho rằng sự cam kết gồm hai thành phần chính đó là xu hướng liên tục của mối quan hệ và sự thiết lập mối quan hệ lâu dài. Sự cam kết hình thành khi các đối tác tin tưởng vào một mối quan hệ lâu dài và quan trọng đến mức họ cần nỗ
lực để duy trì nó. Bên cạnh đó, sự cam kết còn được hiểu là sự tự nguyện đầu tư nguồn lực thiết lập mối quan hệ hiệu quả của các bên. Nói cách khác, sự cam kết là xương sống nhằm thiết lập và tăng cường sự tin tưởng giữa các đối tác trong chuỗi (Mayer và cộng sự, 1995).
Sự cam kết có thể được xác định ở hai cấp độ: (1) sự cam kết giữa các cá nhân: sự sẵn sàng của cá nhân trong việc đóng góp thời gian, nỗ lực và năng lực cho một cá nhân; và (2) sự cam kết tổ chức. Sự cam kết tổ chức là khái niệm được đưa ra từ cuối
44
thế kỷ thứ 20, có thể được phân loại thành: sự cam kết trong tổ chức và sự cam kết giữa các tổ chức. Sự cam kết trong tổ chức đề cập đến sự gắn bó chặt chẽ của cá nhân với tổ chức, thể hiện ở sự chấp nhận mục tiêu, giá trị của tổ chức và sự nỗ lực cống hiến của cá nhân đối với tổ chức nhằm đem lại kết quả mà tổ chức mong đợi. Sự cam
kết giữa các tổ chức được hiểu là sự tự nguyện của một tổ chức trong việc đầu tư vào mối quan hệ với các tổ chức khác dựa trên sự mong đợi các kết quả thuận lợi (Cheng và cộng sự, 2004).
Mathieu và cộng sự, (1990) cho rằng sự cam kết có hai cấp độ là sự cam kết tình cảm và sự cam kết tính toán. Sự cam kết tình cảm được hiểu là sự gắn bó tình cảm của một bên với các mục tiêu và giá trị của một bên khác và nỗ lực sẵn sàng cố gắng để đảm bảo các mối quan hệ bền vững (Morgan & Hunt, 1994). Sự cam kết tình cảm dựa trên
mong muốn tiếp tục duy trì một mối quan hệ lâu dài, hay lòng trung thành đối với đối tác trong quá trình trao đổi (Jaros và cộng sự, 1993). Sự cam kết tính toán được hiểu là sự gắn bó của một bên với một bên khác dựa trên sự tính toán lợi ích - chi phí của mối quan hệ và
sự sẵn sàng duy trì các mối quan hệ để thỏa mãn nhu cầu của mình (Geyskens và cộng sự, 1996). Allen và Meyer (1991) xem nhẹ vai trò của sự cam kết tính toán trong bối cảnh mối quan hệ vì bản chất nhận thức của nó. Tuy nhiên, cả hai quan điểm về nhận thức và tình cảm đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mối quan hệ. Do trên thực tế,
các bạn ít khi có sự cam kết tình cảm (cảm xúc) ngay từ đầu mà cần phải có một quá trình tìm hiểu lẫn nhau (nhận thức). Ngoài ra, Geyskens và cộng sự (1996) cũng cho rằng sựphụ thuộc lẫn nhau sẽ tăng cường sự cam kết cả về nhận thức và tình cảm.
Morgan & Hunt (1994), Wetzels và cộng sự (1998) đưa ra khái niệm “sự cam kết chuẩn tắc”, được hiểu là sự sẵn sàng bảo đảm mối quan hệ do sự gắn bó tình cảm của một bên với các mục tiêu và giá trị của một bên khác. Đây là loại cam kết thực chất bởi vì nó được xây dựng dựa trên sự gắn bó của một thành viên với những giá trị
phổ quát (universal) mà thành viên khác đang theo đuổi. Trong bối cảnh kinh doanh, quá trình phổ quát hóa giá trị xảy ra khi một thành viên chấp nhận sự ảnh hưởng từ một thành viên (đối tác) khác bởi vì các thành viên đều có giá trị và chuẩn mực hành
vi tương tự như của đối tác.
Beth và cộng sự (2003) cho rằng bên cạnh niềm tin, sự cam kết có vai trò thúc đẩy MQHHT. Các đối tác trong trao đổi thương mại cho rằng phát triển và tăng cường sự cam kết giúp giảm chi phí giao dịch và các hành vi cơ hội trong các giao dịch.
Thông qua sự cam kết, các đối tác trong một giao dịch sẵn sàng giao tiếp và chia sẻ thông tin, để từ đó giảm các hành vi cơ hội. Lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng các hành vi của một công ty trong một giao dịch không thể được giải thích chỉ thông qua
45
trao đổi kinh tế. Các hành vi này cũng có thể được giải thích bằng tương tác xã hội, bao gồm sự lặp đi lặp lại các trao đổi trong tương lai cùng niềm tin đối tác cũng sẽ làm như vậy. Sự cam kết là một mối quan hệ trao đổi hiệu quả do tính định hướng dài hạn của nó.
Một số tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa niềm tin và sự cam kết và chỉ ra niềm tin là cơ sở và có ảnh hưởng quyết định đến sự cam kết (Morgan & Hunt, 1994). Thông qua sự tin tưởng giữa các cá nhân, mỗi nhóm người trong công ty cần phát triển
MQHHT nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho các đối tác (Anderson & Weitz, 1992).
Đồng quan điểm với các tác giả trên, Sahay (2003) cho rằng niềm tin là một điều kiện tiên quyết cho sự cam kết giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Lý thuyết trao đổi xã hội nhấn mạnh vai trò của niềm tin trong việc tăng cường mức độ giao tiếp,
chia sẻ thông tin giữa các đối tác (Atuahene-Gima & Li, 2002). Các đối tác cần có niềm tin ngay cả trong trường hợp dự kiến hành vi cơ hội có thể xảy ra hoặc không cơ biện pháp kiểm soát hành vi cơ hội (Atuahene-Gima & Li, 2002). Morgan và Hunt
(1994), Ruyter và cộng sự (2001) cho rằng niềm tin cải thiện sự cam kết, dựa trên giả định rằng niềm tin làm giảm mức độ nhận thức về hành vi cơ hội. Vì vậy, niềm tin làm tăng sự tin tưởng của đối tác trong quan hệ trao đổi hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các đối tác trao đổi với sự cam kết trong mối quan hệ. Từ một góc nhìn khác, Aulakah và
cộng sự, (1996) đề xuất một mối quan hệ nhân quả từ sự cam kết đến niềm dựa trên giả định rằng chi phí cơ hội cao kết hợp với các cam kết sẽ tránh được các hành vi không tin tưởng. Tất cả những nghiên cứu này đều phản ánh niềm tin có mối liên quan
đáng kể đến sự cam kết. Đồng thời, cả niềm tin và sự cam kết đều nhấn mạnh đến các giá trị chung và sự gắn bó lâu dài trong mối quan hệ liên tổ chức. Do đó, sự cam kết là một hành vi trao đổi xã hội hiệu quả, đảm bảo sự tương tác giữa các đối tác. Vì vậy, trong luận án này, tác giả làm rõ khái niệm sự cam kết dựa trên nghiên cứu của
Morgan và Hunt (1994), một mặt nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự cam kết đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời làm rõ mức độ tác động của sự cam kết đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết
định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp. Ngoài ra, tác giả cũng kiểm định thêm mối quan hệ giữa niềm tin và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.5. Mối quan hệ cá nhân
Mối quan hệ cá nhân (guanxi/personal relationship) là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các kết nối giữa cá nhân với một cấu trúc xã hội. Nó bắt nguồn từ văn hóa
46
Trung Quốc và đã trở thành một trong những nền tảng của các cấu trúc xã hội của nước này trong lịch sử. Trong bối cảnh kinh doanh, nó liên quan đến sự tìm kiếm các giải pháp kinh doanh và khai thác nguồn lực khan hiếm thông qua mối quan hệ cá nhân. Khái niệm này liên quan đến “mạng lưới các mối quan hệ không chính thức giữa các cá nhân để thực hiện trao đổi các cơ hội trong hoạt động kinh doanh ở Trung Quốc (Lovett và cộng sự, 1999)”. Hay, mối quan hệ cá nhân chính là mạng lưới các mối quan hệ phức tạp, có tính bao phủ rộng trong đó chứa đựng các nghĩa vụ tuyệt đối, sự đảm bảo và sự thấu hiểu lẫn nhau (Park và Luo, 2001).
Sự liên hệ giữa mối quan hệ cá nhân và hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là khía cạnh tài chính, đã được đề cập trong một số nghiên cứu. Park và Luo (2001) cho thấy mối quan hệ cá nhân có quan hệ thuận chiều với sự tăng trưởng của công ty trong việc mở rộng thị trường, mà không phải trong việc nâng cao lợi nhuận ròng, bởi lẽ nó góp phần vào sự gia tăng doanh số bán hàng cho người bán, ở tại mức chi phí của người mua. Luo (1997) cho rằng mối quan hệ cá nhân chỉ sự liên kết nhằm đảm bảo thu được các lợi ích. Trong khi Chen và Chen (2004) khẳng định rằng mối quan hệ cá nhân là cách thức liên kết giữa hai cá nhân cụ thể, tuân theo các chuẩn mực xã hội, với mục đích duy trì lâu dài dựa trên sự cam kết, lòng trung thành, và nghĩa vụ giữa các bên.
Văn hóa của Trung Quốc có đề cập đến các mối quan hệ giữa các cá nhân (Xin và Pearce, 1996) hay mạng lưới các mối quan hệ không chính thức (Lovett và cộng sự, 1999). Mạng lưới các mối quan hệ cá nhân là sự lồng ghép các mối quan hệ cá nhân với các mối quan hệ xã hội không chính thức, tạo điều kiện cho các cá nhân phát triển các mối quan hệ (Leung và cộng sự, 2005). Được xây dựng dựa trên hệ thống ngầm, các cá nhân trong cùng mạng lưới mối quan hệ có thể trao đổi sự kỳ vọng cũng như các nghĩa vụ với nhau (Lovett và cộng sự, 1999). Mối quan hệ trong mạng lưới dựa trên các quy tắc phân cấp có trật tự (Park và Luo, 2001) để duy trì sự hài hòa. Mạng lưới mối quan hệ cá nhân hoạt động trong một cấu trúc phân cấp, đặt gia đình tại trung tâm, tiếp theo là họ hàng xa, bạn bè và những người quen biết (Yang, 1994). Một cá nhân với cấp bậc cao hơn trong hệ thống thường có quyền lực xã hội cao hơn để hỗ trợ người ở cấp thấp hơn. Các cá nhân có mối quan hệ xã hội yếu hơn có thể giải quyết hài hòa các xung đột với các đối tác hoặc đối thủ cạnh tranh bằng cách tận dụng mạng lưới quan hệ với người có quyền lực mạnh (Yang, 1994).Việc thành lập các mạng lưới này thường phức tạp, tốn thời gian và nỗ lực, sự phát triển của nó phụ thuộc vào sự tương đồng của guanxi gốc và sự gần gũi (Xin và Pearce, 1996). Quá trình chia sẻ với gia đình, quê hương, khu vực, trường học hoặc nơi làm việc không chỉ giúp cho các cá nhân phát triển mạng lưới guanxi mà còn có thể tăng cường mạng lưới guanxi thông qua các tương tác xã hội.
47
Theo quan điểm của các nhà quản trị ở phương Tây, khi tham gia vào mạng lưới hợp tác, các doanh nghiệp có thể cải thiện lợi thế cạnh tranh của mình nhờ tiếp cận các nguồn lực của các thành viên khác trong mạng lưới. Hơn nữa, việc tham gia vào mạng lưới là cách thức để các doanh nghiệp ở các quốc gia và nền văn hóa khác nhau nối lại mối quan hệ (Luo, 1997). Các doanh nghiệp có thể tận dụng mạng lưới này để giảm thiểu sự không chắc chắn và gia tăng niềm tin giữa các bên. Ngược lại, theo quan điểm của Phương Đông, mối quan hệ cá nhân (guanxi) chính là nền tảng văn hóa của mạng lưới các doanh nghiệp ở Trung Quốc. Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cụ thể là việc mở rộng thị trường và tăng doanh số bán nhờ có những kết nối giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, mối quan hệ cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mối quan hệ với bên ngoài mang tính hợp pháp hơn là cải thiện hiệu quả hoạt động bên trong. Nhờ có mối quan hệ cá nhân mà các doanh nghiệp được bổ sung thêm nguồn lực đồng thời giảm chi phí giao dịch (Park và Luo, 2001).
Mạng lưới mối quan hệ cá nhân được các nhà nghiên cứu chia làm hai loại. Thứ nhất là sự thiết lập các mối quan hệ với các nhà quản lý ở các công ty khác nhau. Mối quan hệ tốt với nhà quản lý của các nhà cung cấp giúp doanh nghiệp mua được nguyên vật liệu đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng. Mặt khác, nó còn giúp giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu đầu vào và đạt được các điều khoản tín dụng thuận lợi hơn. Trong khi đó, mối quan hệ tốt với khách hàng có thể thúc đẩy lòng trung thành của họ, tăng khối lượng, tần suất mua hàng và thanh toán đầy đủ, nhanh chóng. Hơn nữa, quan hệ tốt với người mua giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả phân phối hàng hóa, dịch vụ, và giảm chi phí trong vấn đề tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Thứ hai, mối quan hệ tốt với nhà quản lý ở các doanh nghiệp đối thủ tạo điều kiện hợp tác giữa các doanh nghiệp, giảm bất ổn và tính không chắc chắn của các hành vi cạnh tranh có hại cho cả hai bên. Các nghiên cứu cho thấy môi trường kinh doanh bất ổn, các mối quan hệ không chính thức sẽ được huy động để tạo điều kiện hợp tác giữa các doanh nghiệp (Gulati, 1995). Tóm lại, các mối quan hệ với các nhà quản lý ở các công ty khác có thể được coi như một cơ chế thiết lập mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, là chất bôi trơn trong các quan hệ trao đổi với mục đích cắt giảm chi phí giao dịch (Williamson, 2010) hoặc gia tăng lợi ích doanh nghiệp (Burt, 1997).
Mối quan hệ cá nhân sẽ trở thành một tài sản của tổ chức khi nó được tổ chức sử dụng. Mối quan hệ cá nhân liên tổ chức (inter-organizational guanxi) được xây dựng dựa trên sự mở rộng các mối quan hệ cá nhân. Thiết lập mạng lưới liên tổ chức được coi như một phương thức để đạt được lợi thế cạnh tranh, nhờ cơ hội học hỏi chia sẻ, chuyển giao thông tin và trao đổi nguồn lực. Batt và Purchase (2004) cho rằng sự
48
hợp tác trong các mạng lưới cần sự trao đổi và phụ thuộc lẫn nhau. Các thành viên của một mạng lưới không hoạt động một cách riêng rẽ, sự hợp tác trong mối quan hệ này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ khác trong mạng lưới. Vì vậy, mỗi thành viên phải có khả năng kiểm soát tính phức tạp, chồng chéo của mối quan hệ nội bộ lẫn bên ngoài. Các doanh nghiệp ở Trung Quốc thường sử dụng mối quan hệ cá nhân để quản lý sự phụ thuộc với các tổ chức khác và để giảm thiểu những nhược điểm về cơ cấu, thể chế và các mối đe dọa khác ngoài kinh doanh.
Theo nghiên cứu của Yeung và Tung (1996), “85% các nhà quản lý ở Trung Quốc đều cho rằng niềm tin là một trong những điều kiện để xây dựng mối quan hệ cá nhân và mối quan hệ cá nhân sẽ không thể tồn tại được nếu không có niềm tin”. Vì
vậy, trong luận án này, tác giả làm rõ khái niệm mối quan hệ cá nhân dựa trên các nghiên cứu của Xin và Pearce, (1996); Lovett và cộng sự, (1999); Park và Luo, (2001), một mặt nhằm đánh giá ảnh hưởng của mối quan hệ cá nhân đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời làm rõ mức độ tác động của mối quan
hệ cá nhân đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.6. Chính sách định hướng khách hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, chính sách định hướng khách hàng vượt trội là một trong những phương thức giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. Chính sách định hướng khách hàng liên quan đến hoạt động nghiên cứu nhu
cầu, mong muốn khách hàng và tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Theo nghĩa rộng, chính sách định hướng khách hàng được coi như một triết lý kinh doanh dựa trên sự thừa nhận vai trò thiết yếu của hoạt động marketing để xác định các khách hàng mục tiêu và hiểu được các nhu cầu của thị
trường. Hơn nữa, chính sách định hướng khách hàng, liên quan đến văn hóa doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự hài lòng cho khách hàng, và đạt được mục tiêu kinh doanh của tổ chức (Liu và cộng sự, 2003). Để thực hiện được mục đích trên, doanh nghiệp
cần quản lý thông tin về nhu cầu của thị trường, năng lực của đối thủ cạnh tranh và các tác động của môi trường kinh doanh (Narver và Slater, 1990).
Trên quan điểm quản lý, chính sách định hướng khách hàng là cách thức thu thập thông tin về nhu cầu hiện tại, xu hướng trong tương lai và sở thích của khách
hàng để phân phối thông tin đến các bộ phận trong tổ chức. Qua đó, nhà quản lý có thể phân bổ nguồn lực để phản ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường (Kohli và Jaworski, 1990). Hay nói cách khác, chính sách định hướng khách hàng được hiểu như
một loại hình văn hóa doanh nghiệp với mục tiêu tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu
49
của khách hàng và liên tục tạo ra giá trị khách hàng. Nếu doanh nghiệp có chính sách định hướng khách hàng đúng đắn thì nó có thể chủ động hơn trong việc tìm kiếm các thông tin về yêu cầu của khách hàng và cố gắng để đáp ứng khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ độc đáo và sáng tạo (Flint và cộng sự, 2005). Hơn nữa, chính
sách định hướng khách hàng không chỉ liên quan đến từng bộ phận đơn lẻ trong doanh nghiệp mà đây còn là “sự liên kết, phối hợp giữa các nguồn lực của doanh nghiệp với mục tiêu tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng (Narver and Slater, 1990)”. Zhou và
cộng sự (2009) lập luận rằng, để thích nghi với sự biến động của thị trường thì sự phối hợp nhất quán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp là điều kiện cần, trong khi điều kiện đủ là chính sách định hướng khách hàng phản ánh đúng nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Hơn nữa, chính sách định hướng khách hàng quyết định sự thành công
của chiến lược dựa vào thị trường. Như vậy, chính sách định hướng khách hàng đóng một vai trò cơ bản trong quản trị doanh nghiệp và nó phản ánh định hướng, chiến lược của doanh nghiệp (Min và cộng sự, 2007).
Một số nhà nghiên cứu ngày càng nhận ra tầm quan trọng của chính sách định hướng khách hàng trong quản trị chuỗi cung ứng (Min và cộng sự, 2007). Green và cộng sự, (2006) cho rằng chính sách định hướng khách hàng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty bằng cách ảnh hưởng đến quá trình quản lý
chuỗi cung ứng. Tương tự như vậy, Min và cộng sự, (2007) cũng cho rằng chính sách định hướng khách hàng là nền tảng cho việc quản lý chuỗi cung ứng, và có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. Hơn nữa, chính sách định hướng khách
hàng còn thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng bởi vì chính sách định hướng khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận các luồng thông tin một cách dễ dàng hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết nối và đơn giản hóa các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong luận án này, tác giả
làm rõ khái niệm chính sách định hướng khách hàng dựa vào nghiên cứu của Lukas và Ferrell (2000), một mặt nhằm đánh giá ảnh hưởng của chính sách định hướng khách hàng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời làm rõ
mức độ tác động của chính sách định hướng khách hàng đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng đáng kể đến cách thức quản trị chuỗi cung ứng. Ngày nay, với các ứng dụng liên quan đến hệ thống mạng dữ liệu
tốc độ cao và cơ sở dữ liệu, các công ty quản lý chuỗi cung ứng một cách toàn diện,
50
đảm bảo việc truyền tải và chia sẻ thông tin phục vụ quá trình ra quyết định một cách đồng bộ. Bên trong doanh nghiệp, CNTT đóng vai trò như một cơ sở hạ tầng để hỗ trợ việc kết nối các hoạt động cung ứng đầu vào và đầu ra.
Các CTLH có thể sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt động quản trị chiến lược
của doanh nghiệp cũng như quản lý các luồng thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, và kết nối thông tin tới khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức (Buhalis, 2003). Ứng dụng CNTT giúp nâng cao năng lực của các CTLH trong việc
quản lý các nguồn lực, kết nối thông tin với khách hàng và phối hợp hoạt động với các bên tham gia trong chuỗi cung ứng (Zhang và cộng sự, 2009).
Zhang và cộng sự (2009) cho rằng CNTT được xem như một phương tiện hiệu quả nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chuỗi. Bởi vì CNTT cho phép các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như các hãng hàng không và các khách sạn dễ dàng theo dõi, quản lý và kiểm soát năng lực của mình thông qua việc truyền đạt thông tin với các bên trung gian như các
CTLH, các đại lý lữ hành và khách du lịch. Chẳng hạn, các CTLH được quyền truy cập vào mạng nội bộ của một chuỗi khách sạn để cập nhật mức giá phòng và loại phòng trống dành cho khách du lịch. Thông tin minh bạch và khả năng truyền đạt thông tin giữa các đối tác không chỉ làm giảm chi phí hoạt động của doanh nghiệp mà
còn giúp tăng tính linh hoạt đồng thời nâng cao hiệu quả cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia hợp tác trong chuỗi cung ứng du lịch.
CNTT còn là cách thức để giúp các doanh nghiệp quản lý được các MQHHT
trong chuỗi. Thông qua lượng lớn dữ liệu được xử lý trong chuỗi cung ứng, hệ thống giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi từ môi trường, để từ đó đưa ra những cách thức quản lý phù hợp (Sambamurthy và cộng sự, 2003;). Để thích nghi với những thay đổi, các công ty cần thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp trong quá trình lập kế
hoạch và phối hợp hành động trong chuỗi cung ứng. Nhờ ứng dụng CNTT, các luồng thông tin sẽ được xử lý, luân chuyển, phổ biến một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác trong toàn bộ chuỗi cung ứng (Christopher, 2000).
Sự phổ biến của Internet và công nghệ mạng đã cải thiện đáng kể sự hợp tác và liên kết giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Theo lý thuyết chi phí giao dịch của Williamson (1985), sự hợp tác bị giới hạn bởi chi phí giao dịch liên quan đến quản lý mối quan hệ tương tác giữa các bên. Ứng dụng CNTT giúp các đối tác phối hợp tốt
hơn, giảm chi phí và rủi ro trong giao dịch (Sanders, 2007). CNTT cho phép các khách hàng và các nhà cung cấp liên kết với nhau trong quá trình lập kế hoạch dự báo về nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch đặt hàng, và quản lý mối quan hệ khách hàng. Trên cơ
51
sở dữ liệu và thông tin về nhu cầu của khách hàng, CNTT thúc đẩy quá trình ra quyết định và tăng cường sự hợp tác. Wu và cộng sự, (2011) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp thường sử dụng CNTT để xử lý các đơn hàng, báo cáo bán hàng, số liệu về doanh thu, lợi nhuận, và kế hoạch cung ứng với các đối tác. Nyaga và cộng sự, (2010) cũng cho
rằng, qua sự chia sẻ thông tin, nỗ lực và đầu tư thiết lập các mối quan hệ sẽ dẫn đến niềm tin và sự cam kết giữa các bên.
Việc áp dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của
chuỗi cung ứng. Một hệ thống CNTT tích hợp là một trong những điều kiện cần để công ty kết nối với khách hàng, nhà cung cấp và kênh phân phối. Theo Fawcett và cộng sự, (2009) việc ứng dụng CNTT để thu thập, xử lý và phổ biến các thông tin giúp tăng hiệu quả hoạt động của chuỗi. Ngoài ra, Internet đã thúc đẩy hợp tác giữa các nhà
cung cấp và khách hàng, mang lại những lợi ích cụ thể như thời gian giao hàng nhanh hơn, giảm chi phí giao dịch, và gia tăng doanh thu (Frohlich, 2002). Trong nghiên cứu mình, Sanders & Premus, (2005) cho rằng CNTT có tương quan thuận chiều với sự
hợp tác nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.
Áp dụng CNTT cho phép tăng khả năng truyền đạt thông tin và phối hợp hoạt động, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng tính linh hoạt và tăng khả năng phản ứng với những biến động của thị trường và cải thiện dịch vụ khách hàng (Lee và cộng sự,
2001). Vì vậy, trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT đến các luồng thông tin được chia sẻ và hiệu quả phối hợp kế hoạch hoạt động giữa các nhà cung cấp. Vì vậy, trong luận án này, tác giả làm rõ khái niệm ứng
dụng CNTT trong chuỗi dựa trên nghiên cứu của DeGroote (2011), một mặt nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời làm rõ mức độ tác động của ứng dụng CNTT đến các thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống
khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.5.8. Văn hóa hợp tác trong chuỗi
Yunus và Tadisina (2010) cho rằng “văn hóa hợp tác có ảnh hưởng lớn đến mức độ liên kết và hợp tác giữa một công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng”. Do đó, văn hóa hợp tác có thể đóng vai trò như một yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình hợp tác. Flynn và cộng sự, (2010) nhận thấy rằng rằng sự hợp tác trong chuỗi cung ứng chịu sự ảnh hưởng của văn hóa hợp tác và chính sự liên kết, hợp tác này tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
52
Detert và cộng sự (2000) cũng cho rằng văn hóa hợp tác là yếu tố góp phần giúp doanh nghiệp thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh. Fang and Kriz (2000) cho rằng trong văn hóa hợp tác cần xét đến vai trò của mối quan hệ cá nhân giữa nhà sản xuất, các nhà cung cấp và các nhà phân phối. Hơn nữa, Fang and
Kriz (2000) đã chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến sự khác biệt văn hóa trong các mối quan hệ và mạng lưới các mối quan hệ của mình.
Theo Yunus và Tadisina (2010), “văn hóa hợp tác liên quan đến các năng lực cụ
thể, sự nhất quán và nhận thức của doanh nghiệp trong quá trình hợp tác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. Văn hóa hợp tác của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như: cùng hướng đến mục tiêu chung; cùng đưa ra các thỏa thuận về cách thức quản lý nhằm khuyến khích nhân viên tham gia làm việc nhóm, tạo động lực thúc đẩy tinh
thần hợp tác; phân chia công việc một cách hợp lý để giảm khối lượng công việc của mỗi bên; niềm tin để đảm bảo tính minh bạch trong truyền đạt thông tin giữa các bên trong chuỗi; biết điểm mạnh, điểm yếu của mỗi bên để có phương thức hợp tác phù
hợp; các lợi ích khi hợp tác và cơ hội hợp tác trong tương lai.
Tương tự, Handfield và Bechtel (2002), thừa nhận rằng các doanh nghiệp chỉ tham gia hợp tác khi họ hiểu được các lợi ích tiềm năng. Bởi vì, doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực (nỗ lực, thời gian, chi phí, v.v.) để tìm hiểu đối tác. Do đó, các bên tham
gia hợp tác cần phải thiết lập mối quan hệ gắn kết, đồng thời thường xuyên duy trì mối quan hệ đó.
Vì vậy, trong luận án này, tác giả làm rõ khái niệm văn hóa hợp tác trong chuỗi
dựa trên các nghiên cứu của Detert và cộng sự, (2000) và Yunus và Tadisina, (2010), một mặt nhằm đánh giá ảnh hưởng của văn hóa hợp tác trong chuỗi đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch đồng thời làm rõ mức độ tác động của văn hóa hợp tác đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích
hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp.
2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.6.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng dựa trên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến MQHHT, đồng thời xem xét mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố này. Tác giả dựa vào các nghiên cứu của Piboonrungroj và Disney (2009); Simatupang và Sridharan (2002, 2004, 2005); Morgan và Hunt (1994); Nyaga và cộng sự (2010). Kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia – nhà quản lý trong
53
ngành du lịch, tác giả xác định và sàng lọc các biến trước khi đưa vào mô hình, trong đó xem xét 7 yếu tố cơ bản tác động đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL bao gồm: (1) tính chuyên biệt tài sản, (2) sự không chắc chắn về hành vi, (3) niềm tin, (4) sự cam kết, (5) mối quan hệ cá nhân, (6) văn hóa hợp tác trong
chuỗi, và (7) ứng dụng CNTT trong chuỗi.
Mô hình nghiên cứu có các biến được xét đến với các tác động khác nhau, gồm:
+ Trong nghiên cứu tác động của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong CCƯDL:
- Biến độc lập bao gồm: tính chuyên biệt tài sản, sự không chắc chắn về hành
vi, niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, văn hóa hợp tác, và ứng dụng CNTT.
- Biến phụ thuộc là MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL,
được đo lường bằng các tiêu chí: sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp.
H7
H1
H2
Tính chuyên biệt của tài sản Chính sách định hướng khách hàng Sự không chắc chắn về hành vi
H4
H5
H3
Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
H6
H8
H9
- Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Văn hóa hợp tác trong chuỗi Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
54
2.6.2. Các giả thuyết nghiên cứu
2.6.2.1. Ảnh hưởng của tính chuyên biệt tài sản đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Tính chuyên biệt tài sản liên quan đến các khoản đầu tư vào các tài sản trong
một giao dịch cụ thể nhằm đem lại lợi ích cho các đối tác như hạ chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ (Williamson, 1985). Theo lý thuyết chi phí giao dịch, việc đầu tư vào các tài sản chuyên biệt có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hợp tác trong chuỗi cung ứng. Cụ thể, khi đối tác dành một khoản đầu tư vào con người, vật
chất sẽ làm phát sinh chi phí giao dịch (ví dụ, chi phí đàm phán tăng lên do các bên phải thiết lập các biện pháp đảm bảo theo hợp đồng nhằm bảo vệ cho các khoản đầu tư này). Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H1: Tính chuyên biệt của tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến MQHHT của
2.6.2.2. Ảnh hưởng của sự không chắc chắn về hành vi đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi phải tạo dựng được mối quan hệ phối hợp giữa các đối tác nhằm tối đa hóa giá trị khách hàng và mang lại lợi nhuận cho các
thành viên tham gia (Fugate và cộng sự, 2010). Những mối quan hệ này không chỉ giúp các công ty liên kết các chức năng kinh doanh và quy trình hoạt động mang tính gắn kết cao (Ellinger và cộng sự, 2000), mà còn có thể làm giảm sự không chắc chắn
bằng cách tăng lượng thông tin được chia sẻ, đảm bảo khả năng tiếp cận với các nguồn lực và giảm chi phí thương lượng, cũng như chi phí tìm kiếm thị trường mới, thông qua đó có thể giúp giảm chi phí giao dịch.
Do đó, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H2: Sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng tiêu cực đến MQHHT của
2.6.2.3. Ảnh hưởng của niềm tin đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL và được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, niềm tin trong các giao dịch giữa các bên là điều kiện cần thiết cho các đối tác thu thập được các thông tin. Dựa vào các thông tin này, các đối tác kịp thời
55
thích nghi với những thay đổi của thị trường, từ đó giảm thiểu được các rủi ro (Chen và cộng sự, 2012).
Thứ hai, tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau sẽ làm giảm chi phí giao dịch, đồng thời cải thiện khả năng sinh lời và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Mayer và cộng sự, 1995).
Thứ ba, sự tin tưởng lẫn nhau là điều kiện cần thiết cho việc thiết lập hợp tác lâu dài giữa các đối tác. Khi hai bên hợp tác đã thiết lập sự tin tưởng cao trong các giao
dịch, họ sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác, giúp gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và giảm chi phí giao dịch (Chen và cộng sự, 2012).
Dựa vào các phân tích trên, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H3: Niềm tin có tác động tích cưc đến MQHHT của CTLH với các nhà cung
2.6.2.4. Ảnh hưởng của sự cam kết đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Sự cam kết trong các mối quan hệ là sự tự nguyện của mỗi bên trong việc đầu tư các nguồn lực tài chính, vật chất hay thông tin để duy trì mối quan hệ (Morgan và Hunt,
1994). Trong chuỗi cung ứng, sự cam kết thể hiện thái độ của các đối tác đối với sự phát triển và duy trì MQHHT một cách lâu dài và ổn định (Anderson và Weitz, 1992). Ngoài ra, mức độ cam kết trong mối quan hệ sẽ giúp tăng cường sự ổn định của MQHHT và giảm
các tác động do sự không chắc chắn từ thị trường. Do đó, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H4: Sự cam kết có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung
2.6.2.5. Ảnh hưởng của niềm tin đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Niềm tin là tiền đề để thực hiện các cam kết trong khi sự cam kết chính là kết quả của niềm tin (Moorman và cộng sự, 1992). Morgan và Hunt, (1994) cho rằng niềm tin được hiểu là sự tin tưởng đối với các đối tác hiện tại, trong khi sự cam kết có nghĩa là mong muốn tiếp tục mối quan hệ trong tương lai và chính niềm tin sẽ tạo điều kiện duy trì sự cam kết trong các mối quan hệ tương lai. Vì vậy, mức độ gia tăng niềm tin giữa các bên sẽ tác động đến chất lượng của sự cam kết trong các mối quan hệ.
Garbarino và Johnson (1999) cho rằng sự cam kết được xây dựng dựa trên những lợi ích và tình cảm; mà lợi ích thường được dựa trên sự tin tưởng giữa các doanh nghiệp trong khi tình cảm chủ yếu phụ thuộc vào sự tin tưởng giữa các cá nhân. Carnevale và
56
Probst, (1998) lập luận rằng trong doanh nghiệp, niềm tin sẽ làm giảm những thiệt hại cho cá nhân được tạo ra bởi sự không chắc chắn, và tăng cường sự sở hữu về mặt tâm lý của cá nhân đối với doanh nghiệp và dẫn đến sự sẵn sàng cam kết của cá nhân với doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H5: Niềm tin có tác động tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung
2.6.2.6. Ảnh hưởng của mối quan hệ cá nhân đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Mối quan hệ cá nhân được hiểu là sự liên kết các mối quan hệ mang tính cá nhân
nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên. Nó chứa đựng những nghĩa vụ, sự bảo đảm giữa các bên, trên cơ sở đó nâng cao sự hiểu biết giữa các bên, đồng thời giúp điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và thiết lập các mối quan hệ kinh doanh lâu dài. Mối quan hệ cá nhân được
xem xét với mục đích thiết lập quan hệ giữa hai cá nhân độc lập nhằm mang lại cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời, nó tạo ra dòng chảy song phương của các giao dịch cá nhân và xã hội (Yeung và Tung, 1996). Do đó, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H6: Mối quan hệ cá nhân có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH với các
2.6.2.7. Ảnh hưởng của chính sách định hướng khách hàng tới sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Chính sách định hướng khách hàng nhấn mạnh đến sự hiểu biết và đáp ứng nhu cầu của các khách hàng mục tiêu (Zhou và cộng sự, 2009). Chẳng hạn, khi khách hàng thay đổi nhu cầu trên thị trường, thì doanh nghiệp hướng đến khách hàng sẽ chủ động thu thập, phân tích và phổ biến các thông tin đầy đủ về khách hàng của mình. Các doanh nghiệp cần phối hợp tốt hơn với các đối tác trong việc dự đoán xu hướng thị trường (Han và cộng sự, 1998). Hợp tác giúp doanh nghiệp thu thập các thông tin hữu ích từ các đối tác trong chuỗi để từ đó có được kiến thức đầy đủ và thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn. Do đó, chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến sự cam kết giữa các đối tác (Zhou và cộng sự, 2009). Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H7. Chính sách định hướng khách hàng có tác động tích cực đến sự cam kết
2.6.2.8. Ảnh hưởng của văn hóa hợp tác trong chuỗi đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
Văn hóa hợp tác trong chuỗi có ảnh hưởng đến sự liên kết và hợp tác của CTLH
với các nhà cung cấp, được thể hiện trên hai khía cạnh sau đây:
57
Thứ nhất, khái niệm văn hóa hợp tác thường gắn liền với các giá trị chung và niềm tin của một công ty dành cho các đối tác tham gia hợp tác (Nahm và cộng sự, 2004), do giá trị và niềm tin là những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Barney, 1986). Sự chia sẻ các giá trị, các nguồn lực (thông tin, kiến
thức, v.v.) thực hiện ở nội bộ doanh nghiệp và với các đối tác bên ngoài, như giữa người mua và các nhà cung cấp. Hơn nữa, văn hóa hợp tác có liên quan chặt chẽ tới việc tạo môi trường làm việc cũng như cơ hội chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các đối
tác trong chuỗi cung ứng (Zhao và cộng sự, 2011).
Thứ hai, để gia tăng hiệu quả hợp tác, các đối tác cần có đủ năng lực và sẵn sàng tham gia hợp tác nhằm phát triển và quản lý tốt các mối quan hệ với khách hàng và các nhà cung cấp (Zhao và cộng sự, 2011). Để đạt được hiệu quả hợp tác, các doanh
nghiệp phải xây dựng niềm tin và sự cam kết bên trong doanh nghiệp cũng như với các nhà cung cấp khác trong chuỗi cung ứng (Cai và cộng sự, 2010).
Dựa trên các phân tích trên, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H8: Văn hóa hợp tác trong chuỗi có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH
2.6.2.9. Ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Ứng dụng CNTT giúp tạo ra được sự liên kết liền mạch giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng bởi vì nó giúp cho các công ty thu thập, xử lý và truyền các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định đồng bộ (Li và cộng sự, 2009).
Stank và cộng sự (2001) cho rằng CNTT cho phép các công ty tích lũy được các thông tin, kiến thức về các khách hàng, các nhà cung cấp và nhu cầu của thị trường. Ứng dụng CNTT mang lại những lợi ích cụ thể như: dễ dàng truy cập thông tin, cải thiện quá trình truyền thông giữa các bên trong chuỗi, giảm chi phí hoạt động và cung ứng
chất lượng dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Việc áp dụng CNTT trong chuỗi đã làm giảm sự phức tạp của chuỗi và tạo điều kiện cho các công ty tối ưu hóa các chiến lược trong chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó giúp công ty tối đa hóa hiệu quả kinh doanh (Wu
và cộng sự, 2006). Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết:
H8: Ứng dụng CNTT trong chuỗi có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch.
58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương hai nhằm tổng hợp bốn lý thuyết gốc có liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch từ đó rút ra các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Những lý thuyết được phân tích cụ thể trong chương này nhằm giải thích những lợi ích
và những tác động (nếu có) mà các doanh nghiệp nhận được khi tham gia vào quá trình hợp tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng du lịch. Ngoài ra, chương này cũng chỉ ra MQHHT của các bên tham gia trong chuỗi cung ứng du lịch, trong đó đầu mối
đóng vai trò trung tâm của chuỗi nhằm tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên tham gia là CTLH.
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung
ứng du lịch, tác giả đã phân tích các yếu tố có tác động trực tiếp đến MQHHT trong chuỗi bao gồm: niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp cũng như việc ứng dụng CNTT trong chuỗi và văn hóa hợp tác trong chuỗi.
Việc lựa chọn và phân tích các yếu tố cụ thể trên đã được chứng minh dựa trên các công trình tổng quan nghiên cứu trước đó và đã được chấp nhận trong thực tiễn. Chương này cũng nêu bật các yếu tố cấu thành MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết
định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng.
59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến MQHHT của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thu thập cả nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể, tác giả đã thu thập và phân tích các kết quả nghiên cứu trước đây về vấn đề có liên quan,
được đăng tải trên các tạp chí trong và ngoài nước. Về thông tin sơ cấp, tác giả thu thập qua các phương pháp sau:
Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn sâu (in-depth interviews) nhằm thu thập thông tin từ các nhóm đối tượng khác nhau, bao
gồm lấy ý kiến chuyên gia (các nhà nghiên cứu chính sách và các nhà hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL), và lấy ý kiến từ bản thân các nhà cung cấp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, địa bàn kinh
doanh khác nhau, đại diện cho các doanh nghiệp với loại hình sở hữu và quy mô hoạt động đa dạng, qua việc tổ chức phỏng vấn trực tiếp. Cụ thể, phỏng vấn sâu được chia thành 2 nhóm, trong đó nhóm 1 bao gồm 02 chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, và nhóm 2 bao gồm 6 nhà quản lý doanh nghiệp du lịch. Các
cuộc phỏng vấn được thực hiện thành 04 buổi khác nhau, quá trình phỏng vấn được ghi lại bằng văn bản và file ghi âm để lưu giữ lại các thông tin mà tác giả thu thập được, mỗi cuộc phỏng vấn được diễn ra từ 1 đến 1,5 giờ. Các câu hỏi phỏng vấn của
nhóm 1 xoay quanh các yếu tố tác động đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL bao gồm: tính chuyên biệt của tài sản, sự không chắc chắn về hành vi, niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, văn hóa hợp tác trong chuỗi và ứng dụng CNTT trong chuỗi cũng như MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Các câu hỏi phỏng vấn của nhóm 2 nhằm kiểm tra và khẳng định về các yếu tố có tác động đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, các thang đo được điều chỉnh và diễn đạt lại cho phù hợp
trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định lượng: nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất. Các công cụ định lượng được sử dụng trong nghiên cứu gồm phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, CFA và SEM. Nghiên cứu định lượng
chính thức được thực hiện thông qua phiếu điều tra, khảo sát một cách trực tiếp.
60
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của các CTLH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan lý thuyết, bảng hỏi sơ bộ được xây dựng nhằm phục vụ nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu gồm 8 người trong đó có 2 chuyên gia (quản lý ngành du lịch) và 6 nhà quản
lý từ các CTLH. Sau khi tiến hành kỹ thuật phỏng vấn sâu, việc điều chỉnh thang đo nháp nhằm phục vụ nghiên cứu định lượng. Cụ thể, “phân tích độ tin cậy của thang đo nhằm loại bỏ những biến số có hệ số tương quan biến tổng nhỏ và phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm loại bỏ các biến có trọng số nhân tố nhỏ (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)”. Phân tích CFA và SEM nhằm kiểm tra sự phù hợp của các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Bảng hỏi sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ - Phỏng vấn sâu
Hiệu chỉnh
Bảng hỏi chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức. N = 450
Cronbach Alpha
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
EFA
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ - Kiểm tra nhân tố trích được
CFA
Hiệu chỉnh Mô hình nghiên cứu
- Loại biến có trọng số CFA nhỏ - Kiểm tra sự phù hợp của mô hình - Kiểm tra giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính đơn hướng - Tính hệ số tin cậy tổng hợp, phương sai trích được.
SEM
Kiểm tra sự phù hợp của mô hình và giá trị liên hệ lý thuyểt
Cơ sở lý thuyết
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2008)
61
Bước 1: Tổng quan lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết được áp dụng nhằm hệ thống và tìm ra những khoảng trống lý thuyết có liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL đồng thời phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT này. Trong đó, các
nhóm yếu tố được sắp xếp và lý giải một cách hợp lý và khoa học nhằm phù hợp với tính chất, đặc điểm của các CTLH nói chung cũng như các CTLH trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Việc phân nhóm các yếu tố ảnh hưởng (các biến độc lập) đến MQHHT của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (biến phụ thuộc), nhằm đánh giá tác động tổng hợp của từng yếu tố đến MQHHT này từ đó hình thành nên mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Bước 2: Xây dựng thang đo nháp
Thang đo nháp được xây dựng dựa trên tổng quan lý thuyết về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các MQHHT này và cách đo lường các yếu tố dựa trên các nghiên cứu tổng quan
trên thế giới và ở Việt Nam. Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu và có sự điều chỉnh so với thang đo nháp, bảng hỏi chính thức được hình thành.
Bước 3: Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Dựa vào mô
hình nghiên cứu đề xuất cũng như mục tiêu nghiên cứu, thang đo của các yếu tố được xác định dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Để phù hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam cũng như phù hợp với tính chất, đặc
điểm của các CTLH trên địa bàn Hà Nội, bảng hỏi định tính (phỏng vấn sâu) được xây dựng để tiến hành phỏng vấn 8 người, trong đó có 2 chuyên gia và 6 nhà quản lý các CTLH trên địa bàn Hà Nội. Bảng hỏi phỏng vấn sâu đề cập đến 2 nội dung cơ bản: thứ nhất là thông tin cá nhân của người được hỏi, thứ hai là các thông tin về các yếu tố ảnh
hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Việc yêu cầu lặp lại các yếu tố có tính ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến MQHHT này sẽ được khẳng định lại lần nữa nhằm đánh giá được mức độ quan trọng của từng yếu tố. Kết
quả nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) giúp bổ sung thêm những thang đo còn thiếu hoặc bỏ bớt đi những thang đo không phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
Bước 4: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng. Mục đích của nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
62
đã được đưa ra cũng như kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Các bước cần kiểm định sẽ được thực hiện như sau:
(1) Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo cho phép kiểm tra những câu hỏi
nào thực sự đóng góp cho việc đo lường từng tiêu chí được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Những tiêu chí có hệ số Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên được coi là đánh giá tốt (đạt độ tin cậy). Nếu nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh mới thì hệ số Cronbach Alpha
≥ 0.6 vẫn được chấp nhận (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số tin cậy của thang đo (CA) được qui định như sau:
- Thang đo cho các biến sẽ không thỏa mãn nếu CA < 0,6.
- Thang đo đủ độ tin cậy để tiến hành nghiên cứu nếu 0,6 < CA < 0,7.
- Thang đo đạt chuẩn cho nghiên cứu nếu 0,7 < CA < 0,8.
- Thang đo rất tốt nếu 0,8 < CA < 0,95.
- Thang đo ảo do có hiện tượng trùng biến hoặc do mẫu giả nếu CA > 0,95.
Theo Hair và cộng sự (1998), “nếu hệ số tương quan biến tổng < 0,3 thì sẽ bị
loại khỏi thang đo”.
(2) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Mục tiêu đầu tiên của phân tích EFA là loại bỏ những thang đo không có ý
nghĩa hoặc không có mức độ tương quan biến tổng cao. Hơn nữa, phân tích này còn giúp nhóm gọn các biến quan sát có cùng xu hướng thành một tập biến (hay nhân tố) (Hair và cộng sự, 1998).
Trước khi tiến hành phân tích EFA, tác giả cần kiểm định hệ số KMO để kiểm
tra xem phân tích nhân tố có thích hợp không. “Nếu 0.5
Ngoài ra, “hệ số tải nhân tố Factor loading >= 0.5 để đảm bảo mức ý nghĩa của EFA (Hair và cộng sự, 1998)”. Và tại mỗi item, chênh lệch giữa hệ số tải lớn nhất và bất kỳ phải >= 0,3. Bước này giúp xác định số lượng các nhân tố chính ảnh hưởng tới
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp theo quan điểm đánh giá của các CTLH.
(3) Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA)
Phân tích CFA nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, thông qua các chỉ tiêu: CFI, GFI và TLI ≥ 0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2; và
63
RMSEA ≤ 0,08. “Phương pháp này được dùng để khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt của bộ thang đo đánh giá MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)”.
(4) Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. “Phân tích SEM cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2009)”.
3.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi
- Dựa trên tổng quan lý thuyết, tác giả xác định nội dung các khái niệm của các yếu tố và cách thức đo lường các yếu tố đó trong mô hình nghiên cứu. Đối với
những biến mới đưa vào mô hình chưa có thang đo sẵn thì phải dựa trên tổng quan lý thuyết để xác định nội dung của các khái niệm, trên cơ sở đó xây dựng các biến quan sát phù hợp.
- Xây dựng bản tiếng Việt của bảng hỏi bằng cách dịch thuật các thang đo từ
Tiếng Anh sang Tiếng Việt. Sau đó, tiến hành dịch lại bản Tiếng Việt sang Tiếng Anh để so sánh và chỉnh sửa bản Tiếng Việt để đảm bảo việc chuyển đổi ngôn ngữ là chính xác, rõ ràng, mạch lạc và không làm thay đổi đáng kể ý nghĩa của thang đo.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 8 đối tượng là
các chuyên gia và các nhà quản lý CTLH nhằm chuẩn hóa các thuật ngữ, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện tại Việt Nam, cụ thể là các CTLH trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời, đối với các thang đo
mới được xây dựng, trên cơ sở các biến quan sát được tập hợp từ nghiên cứu tổng quan, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch để giúp loại bỏ bớt các biến quan sát không phù hợp và lựa chọn được các biến
quan sát đo lường chính xác khái niệm mới đưa vào.
- Sau khi tiến hành hiệu chỉnh các thang đo đồng thời loại bỏ các nội dung không phù hợp, và chuẩn hóa các từ ngữ sử dụng trong các thang đo, tác giả hoàn chỉnh bảng hỏi chính thức để tiến hành nghiên cứu định lượng. Nội dung của bảng hỏi
bao gồm 3 phần chính:
+ Phần giới thiệu: bao gồm phần giới thiệu mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu
và lời mời các đối tượng tham gia trả lời cuộc điều tra nghiên cứu.
64
+ Phần nội dung chính: bao gồm các câu được triển khai, thiết kế theo mô hình
và các thang đo đã được nghiên cứu. Người được hỏi sẽ đánh dấu vào các câu trả lời
phù hợp nhất với mức độ ý kiến của họ cho những phát biểu đó. Nội dung chính của
các câu hỏi có liên quan tới các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà
cung cấp trong CCƯDL.
+ Phần thông tin thống kê: người được hỏi sẽ cung cấp các thông tin cá nhân để giúp
cho việc thống kê, mô tả và giải thích rõ thêm cho những thông tin chính nếu cần thiết.
Tất cả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đều sử dụng thang đo Likert
5 bậc với lựa chọn số 1 là “hoàn toàn không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là
“rất đồng ý” với phát biểu.
3.2.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) được lựa chọn bao gồm 8 người (2
chuyên gia và 6 nhà quản lý của các CTLH trên địa bàn Hà Nội, họ có những hiểu biết
nhất định về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
và họ cũng đưa ra được những nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của
công ty họ với các nhà cung cấp. Việc lựa chọn ngẫu nhiên không thuận tiện này nhằm
mục đích khám phá tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong CCƯDL.
Nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu, mẫu nghiên cứu chính thức áp dụng
phương pháp chọn mẫu xác suất, trong đó có sự kết hợp giữa phương pháp chọn mẫu
phân tầng và phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, cụ thể là phân theo loại hình doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành ở Hà Nội. Theo số liệu của Tổng cục Du lịch năm 2016,
các công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội được phân chia theo loại hình
doanh nghiệp bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Công ty liên
doanh, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, được xác định là 5 nhóm khi phân
tầng. Sau đó, ở mỗi nhóm tác giả sẽ sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận
tiện để thực hiện điều tra khảo sát chính thức.
Việc lựa chọn 450 CTLH trên địa bàn Hà Nội làm đối tượng điều tra nghiên
cứu chính thức bởi vì đây là địa bàn tập trung hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành quốc tế của Việt Nam trên toàn quốc với các chi nhánh và văn phòng đại diện ở
khắp các tỉnh thành.
Về kích thước mẫu:
65
- Theo Hair và cộng sự (2006), “kích thước mẫu tối thiểu là 50 nếu sử dụng phân tích EFA, nếu kích thước mẫu tăng lên 100 sẽ tốt hơn nhiều và tỷ lệ số quan sát/số biến đo lường là 5/1, nói cách khác trong mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát”.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích EFA, CFA và SEM, mô hình
nghiên cứu có 56 biến đo lường và 9 khái niệm nghiên cứu, bao gồm 12 chỉ báo đo lường yếu tố MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL; 08 chỉ báo đo lường yếu tố niềm tin; 8 chỉ báo đo lường yếu tố sự cam kết; 6 chỉ báo đo lường yếu tố
mối quan hệ cá nhân; 6 chỉ báo đo lường yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi, 5 chỉ báo đo lường yếu tố chính sách định hướng khách hàng; 5 chỉ báo đo lường yếu tố văn hóa hợp tác trong chuỗi; 3 chỉ báo đo lường yếu tố tính chuyên biệt của tài sản và 3 chỉ báo đo lường yếu tố sự không chắc chắn về hành vi. Vì vậy, nếu tính theo nguyên tắc 5
mẫu/biến đo lường thì cỡ mẫu tối thiếu là 280 quan sát. Để phù hợp với nghiên cứu và chọn được mẫu có tính đại diện cao nhất cho tổng thể, kích thước mẫu được xác định là 450 CTLH trên địa bàn Hà Nội.
Dựa vào kết quả tổng quan lý thuyết các công trình nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, 09 yếu tố được xác định trong đó có 08 yếu tố hay biến độc lập, 01 biến phụ thuộc. Thang đo cụ thể cho từng biến được xây dựng trên cơ sở các kết quả của các nghiên cứu cùng lĩnh vực được đăng tải trên các tạp chí khoa học
có uy tín trong nước cũng như trên thế giới.
3.2.3. Xây dựng thang đo
3.2.3.1. Thang đo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch (ký hiệu SC)
Thang đo MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL được hiểu là hai hoặc nhiều công ty độc lập làm việc cùng nhau để lập kế hoạch và liên kết các quy trình hoạt động nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng cuối cùng và các đối tác liên quan với sự thành công đạt được lớn hơn nhiều so với hoạt động kinh doanh độc lập,
riêng lẻ (Hovarth, (2001); Simatupang và Sridharan, (2002)). Thang đo này được cấu thành bởi 3 thành phần là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Các phát biểu về yếu tố MQHHT của CTLH với các nhà cung
cấp trong chuỗi cung ứng du lịch dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”. Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Simatupang và Sridharan (2005); Nyaga và cộng sự (2010); Pairach Piboonrungroj (2012).
66
Thang đo Nguồn Ký hiệu
Sự chia sẻ thông tin
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp trong chuỗi cung SC1 ứng thông báo trước cho nhau về các nhu cầu thay đổi.
SC2 Simatupang và Sridharan (2005), Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp mong muốn các thông tin hữu ích sẽ được chia sẻ.
SC3 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp hy vọng sẽ thông báo cho nhau về bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào. Nyaga và cộng sự (2010)
Đồng bộ hóa quyết định
SC4 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch về các sự kiện khuyến mãi. Simatupang
SC5 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng triển khai các dự báo về nhu cầu..
và Sridharan (2005), Cao và cộng sự,
SC6 (2011) Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch phân loại sản phẩm.
SC7 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề.
Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
SC8
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng cùng phát triển hệ thống đánh giá và công khai/công bố hiệu quả hoạt động kinh doanh (ví dụ chỉ số hiệu suất hoạt động, phân phối sản phẩm / dịch vụ..).
Simatupang
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau chia sẻ SC9 các lợi ích và những rủi ro có thể xảy ra.
và Sridharan (2005), Cao và cộng sự, (2011) SC10 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp chia sẻ phần tiết kiệm thu được từ việc giảm thiểu chi phí không cần thiết.
SC11 Các ưu đãi, khuyến khích dành cho công ty chúng tôi tương xứng với các khoản đầu tư và những rủi ro.
3.2.3.2. Thang đo tính chuyên biệt của tài sản (ký hiệu AS)
67
Thang đo tính chuyên biệt của tài sản được hiểu là các khoản đầu tư lâu dài vào vốn vật chất, vốn con người nhằm hỗ trợ cho các giao dịch đặc biệt cũng như duy trì
các MQHHT cụ thể của CTLH với các nhà cung cấp. Thang đo tính chuyên biệt tài sản được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Kwon và Suh (2004). Các phát biểu về yếu tố tính đặc thù tài sản dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không
đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”.
Ký hiệu Thang đo Nguồn
AS1 Các nhà cung cấp đã đầu tư đáng kể vào các nguồn lực (thời gian và tiền bạc) để phát triển mối quan hệ với công ty chúng tôi.
AS2 Quy trình vận hành của các nhà cung cấp đã được điều chỉnh nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty chúng tôi. Kwon và Suh
(2004), Để thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp, công ty chúng
AS3
3.2.3.3. Thang đo sự không chắc chắn về hành vi (ký hiệu BU)
tôi đầu tư đáng kể về thời gian và tiền bạc trong quá trình đào tạo nhân viên.
Thang đo sự không chắc chắn về hành vi được hiểu là sự bất khả thi trong việc dự đoán những thay đổi về hành vi của đối tác ở môi trường bên ngoài. Sự không chắc chắn
về hành vi làm gia tăng những khó khăn liên quan đến hoạt động giám sát các đối tác tham gia giao dịch (Wiliamson, 1985). Các phát biểu về yếu tố sự không chắc chắn về hành vi dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng
ý”. Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Kwon và Suh (2004).
Thang đo Nguồn Ký hiệu
BU1
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
BU2
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể biết trước liệu họ có thể thích nghi một cách nhanh chóng nếu như chúng tôi thay đổi các chi tiết kỹ thuật trong thời gian ngắn. Kwon và Suh (2004)
BU3
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể dự đoán được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ trong tương lai.
3.2.3.4. Thang đo niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (ký hiệu TR)
68
Niềm tin được đề cập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Hơn nữa, nó còn là yếu tố quyết định đến
sự cam kết cũng như sự chia sẻ thông tin giữa các nhà cung cấp (Anderson và Narus, 1990; Ganesan, 1994; Pavlou, 2002; Zaheer và cộng sự, 1998; Morgan và Hunt, 1994; Cao và cộng sự, 2011). Các phát biểu về yếu tố niềm tin của CTLH với các nhà cung
cấp dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”. Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Morgan và Hunt, (1994); Cao và cộng sự, (2011).
Ký hiệu Thang đo Nguồn
TR1 Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng luôn công khai và trung thực trong cách đối xử/cư xử/xử sự với công ty chúng tôi.
TR2 Các nhà cung cấp đáng tin cậy.
TR3 Các nhà cung cấp luôn giữ bí mật các thông tin mà họ nhận được từ công ty chúng tôi. Morgan và
TR4 Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng luôn giữ lời hứa với những gì mà họ làm với công ty chúng tôi.
TR5 Các nhà cung cấp luôn cung cấp các thông tin chính xác.
Hunt, (1994); Cao và cộng sự, (2011). Các nhà cung cấp sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ cho công ty TR6 chúng tôi trong bất kỳ trường hợp nào.
TR7 Các nhà cung cấp luôn quan tâm đến lợi ích của công ty chúng tôi khi đưa ra các quyết định quan trọng.
TR8
3.2.3.5. Thang đo sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (ký hiệu CO)
Công ty chúng tôi luôn tin tưởng các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng với mục đích để cân nhắc xem những hành động của đối tác sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chúng tôi.
Thang đo sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp thể hiện sự tự nguyện của mỗi bên tham gia với mục đích đầu tư các nguồn lực nhằm xây dựng một mối quan hệ
bền vững. Thang đo này được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Morgan & Hunt, (1994) và Torres, M. A. S. (2011). Các phát biểu về yếu tố sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”.
69
Ký hiệu Thang đo Nguồn
Công ty chúng tôi cam kết duy trì mối quan hệ hợp tác dài hạn CO1 với các nhà cung cấp.
Công ty chúng tôi luôn dành sự quan tâm trong việc phát triển CO2 mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
Công ty chúng tôi cùng với các nhà cung cấp luôn tìm kiếm các CO3 cách thức nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các bên.
CO4 Công ty chúng tôi luôn thực hiện cam kết với các nhà cung cấp.
Morgan và Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn dành các nỗ lực và CO5 Hunt, sự đầu tư đáng kể trong việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên.
(1994) Công ty chúng tôi cố gắng duy trì mối quan hệ với các nhà cung CO6 cấp có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng
Công ty chúng tôi cho rằng mối quan hệ hợp tác trong chuỗi được xây dựng dựa trên sự cam kết của các nhà cung cấp với công ty CO7
chúng tôi. Torres, M. A. S.
3.2.3.6. Thang đo mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp (ký hiệu PR)
(2011) Công ty chúng tôi tin rằng việc giảm thiểu những rủi ro có thể CO8 lường trước được sẽ làm gia tăng sự cam kết lẫn nhau.
Thang đo mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp đề cập đến một mạng lưới các mối quan hệ giữa các cá nhân không chính thức và thực hiện trao đổi các cơ hội được thiết lập với mục đích thực thi các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là ở Trung Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á – những quốc gia có điều kiện khá tương đồng so với Việt Nam. Các phát biểu về yếu tố mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”. Thang đo này được phát
triển dựa trên nghiên cứu của Xin và Pearce, (1996); Lovett và cộng sự, (1999); Park và Luo, (2001).
70
Ký hiệu Thang đo Nguồn
PR1
PR2
PR3
PR4
PR5 Xin và Pearce, (1996); Lovett và cộng sự, (1999); Park và Luo, (2001). Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp. Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp. Quan hệ cá nhân đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp. Công ty chúng tôi đào tạo nhân viên để thiết lập quan hệ với các đối tác. Năng lực và trách nhiệm của các cá nhân quyết định sự phát triển của mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
3.2.3.7. Thang đo ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi (ký hiệu IT)
PR6 Khi có vấn đề xảy ra, cá nhân tích cực giải quyết.
Thang đo ứng dụng CNTT trong chuỗi được hiểu là những hệ thống và nguồn
lực mà công ty sử dụng để thu thập và sắp xếp các thông tin quan trọng và cần thiết nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho các bên tham gia có thể tiếp cận và chia sẻ các thông tin mà họ cho rằng nó thực
sự quan trọng và có ích cho hoạt động hợp tác trong chuỗi cung ứng (Tohamy và cộng sự, 2003). Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của DeGroote, S. E. (2011). Các phát biểu về yếu tố ứng dụng CNTT dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”.
Ký hiệu Thang đo Nguồn
IT1 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp tăng khả năng tiếp cận thông tin về sự biến động của thị trường.
IT2 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp các thông tin được phản ánh kịp thời tới công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
IT3 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có thông tin chính xác về sự biến động của thị trường.
DeGroote, S. E. (2011) IT4 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có đầy đủ thông tin về sự biến động của thị trường.
IT5 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp giảm chi phí xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
IT6 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
3.2.3.8. Thang đo chính sách định hướng khách hàng (ký hiệu CUO)
71
Thang đo chính sách định hướng khách hàng được hiểu là cách thức thu thập thông tin về những thay đổi trong nhu cầu hiện tại và tương lai cũng như sở thích của
khách hàng để đảm bảo việc trao đổi các thông tin được diễn ra giữa các đối tác trong chuỗi đồng thời cung cấp các thông tin về yêu cầu của thị trường để doanh nghiệp kịp thời đáp ứng. Các phát biểu về yếu tố chính sách định hướng khách hàng dựa trên
thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”. Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Lukas and Ferrell (2000).
Ký hiệu Nguồn
CUO1
CUO2
CUO3
Lukas and Ferrell (2000)
CUO4
3.2.3.9. Thang đo văn hóa hợp tác trong chuỗi (ký hiệu CC)
CUO5 Thang đo Chúng tôi thường xuyên theo dõi mức độ cam kết và định hướng thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Sự thỏa mãn khách hàng quyết định các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi. Chiến lược cạnh tranh của chúng tôi được dựa trên sự thấu hiểu nhu cầu khách hàng. Chiến lược kinh doanh của chúng tôi được dựa trên niềm tin tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng. Chúng tôi đo lường sự hài lòng của khách hàng một cách thường xuyên và có hệ thống.
Thang đo văn hóa hợp tác trong chuỗi đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào, bởi vì nó ảnh hưởng lớn đến sự liên kết và mức độ hợp tác giữa một công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng. Thang đo này được phát triển dựa trên nghiên cứu của Detert và cộng sự (2000); Yunus và cộng sự (2010). Các
phát biểu về yếu tố văn hóa hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp dựa trên thang đo Likert 5 điểm từ 1= “hoàn toàn không đồng ý” đến 5= “rất đồng ý”.
Ký hiệu Nguồn
CC1
CC2
CC3
CC4 Detert và cộng sự (2000); Yunus và cộng sự (2010).
CC5 Thang đo Việc chia sẻ về các chiến lược kinh doanh với các đối tác là các nhà cung cấp được dựa trên văn hóa hợp tác của công ty. Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi ảnh hưởng đến niềm tin vào mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp của công ty. Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi nhằm hướng đến sự hài lòng của khách du lịch. Văn hóa hợp tác của công ty cho phép chúng tôi linh hoạt trong việc lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp. Văn hóa hợp tác của công ty giúp thúc đẩy việc tích hợp với các nhà cung cấp.
72
3.3. Nghiên cứu định tính
3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu
Bảng hỏi phỏng vấn sâu được xây dựng để kiểm tra và sàng lọc các biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất cũng như xác định mối
tương quan sơ bộ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Hơn nữa, các yếu tố
được đề xuất trong mô hình đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới chỉ ra và có
một vài yếu tố chưa được nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh của
ngành du lịch. Vì vậy, khi thực hiện phỏng vấn sâu sẽ giúp tác giả xác định được
các yếu tố phù hợp với bối cảnh của ngành du lịch Việt Nam, trên cơ sở đó có thể
đánh giá sơ bộ về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Bên cạnh đó, việc thực hiện phỏng vấn sâu còn nhằm kiểm tra sự phù hợp của
các thang đo. Mặc dù, các thang đo này đã được công bố trong các nghiên cứu trên thế
giới, nhưng trong điều kiện và bối cảnh của ngành du lịch Việt Nam, các thang đo này
cần được đánh giá để đưa ra những bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu
3.3.2.1. Đối tượng phỏng vấn sâu
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu 8 chuyên gia là các nhà quản lý trong ngành
du lịch, được chia thành 2 nhóm gồm nhóm 1 (2 chuyên gia đến từ các cơ quan quản
lý Nhà nước về du lịch) và nhóm 2 (6 nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành). Các đối
tượng được phỏng vấn đã được tác giả lựa chọn theo một số tiêu chí như quy mô
doanh nghiệp (số lượng nhân viên chính thức), trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc
trong ngành du lịch, chức danh (vị trí công tác).
73
Bảng 3.1. Đặc điểm của các đối tượng được phỏng vấn
Kinh nghiệm Số nhân Trình
Đơn vị công tác Chức vụ Tuổi Giới tính làm việc trong ngành Du lịch viên chính thức độ học vấn
Vụ trưởng ĐTPV1 Vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch - Thạc sĩ Nam 52 16 năm
Giám đốc ĐTPV2 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội - Đại học Nam 51 20 năm
ĐTPV3 Công ty Lữ hành Hanoitourist GĐ phòng nội địa 12 năm 90 Đại học Nữ 35
Giám đốc ĐTPV4 Công ty TNHH Vietrantour 60 Đại học Nữ 40 18 năm
Giám đốc ĐTPV5 Công ty CP Du lịch và Dịch vụ Hòn Gai 50 Thạc sĩ Nam 44 16 năm
ĐTPV6 Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Châu Á Thái Giám đốc 286 Thạc sĩ Nam 40 15 năm
Bình Dương
ĐTPV7 Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Tam Kỳ Giám đốc 50 Thạc sĩ Nam 40 22 năm
ĐTPV8 CTLH Buffalo Tours Giám đốc 200 Thạc sĩ Nam 45 12 năm
Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
74
Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu đều là những người có kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch, trong đó người có số năm làm việc thấp nhất là 12 năm và cao nhất là 22 năm. Các đối tượng được phỏng vấn đều có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 5 thạc sĩ. Các đối tượng phỏng vấn từ các nhà quản lý doanh nghiệp
lữ hành đều là những người giữ vị trí quản lý cao nhất - giám đốc. Hơn nữa, các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đều có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở phía Nam. Việc lựa chọn các chuyên gia, các nhà quản lý của các CTLH trên địa bàn
3.3.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Hà Nội đã đảm bảo được các tiêu chí đưa ra thông qua những đặc điểm mô tả đối tượng được phỏng vấn, tác giả cũng kỳ vọng những đối tượng này sẽ cung cấp những nhận định cũng như những thông tin về MQHHT của công ty họ với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Để đảm bảo mục tiêu của phỏng vấn sâu, tác giả đã tiến hành thiết kế bảng hỏi bao gồm các câu hỏi mở với nội dung đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL và thang đo. Bảng hỏi phỏng vấn sâu được thiết kế thành 3 phần:
- Phần 1: giới thiệu mục tiêu, ý nghĩa của phỏng vấn sâu và sàng lọc đối tượng
được phỏng vấn.
- Phần 2: Các câu hỏi mở để kiểm tra và sàng lọc các yếu tố trong mô hình.
- Phần 3: Giới thiệu các thang đo của biến phụ thuộc và các biến độc lập để xin
ý kiến điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Các cuộc phỏng vấn được tiến hành tại nhà hoặc tại nơi làm việc của đối tượng được phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn diễn ra khoảng 60-90 phút, nội dung xoay quanh các câu hỏi được đề cập trong bảng hỏi. Nội dung của cuộc phỏng vấn được ghi
âm, lưu trữ và mã hóa trong máy tính. Các nội dung phỏng vấn sẽ được gỡ băng theo những ý kiến cá nhân của từng người được phỏng vấn. Sau đó, tác giả sẽ tổng hợp lại những ý kiến này thành một tập hợp các điểm chung của đối tượng phỏng vấn có suy
nghĩ và các nhìn nhận tương tự nhau. Dựa trên kết quả tổng hợp, tác giả sẽ so sánh với mô hình nghiên cứu ban đầu để từ đó xác định mô hình nghiên cứu chính thức.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu, tác giả đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa
các biến độc lập với biến phụ thuộc, trong đó:
75
- 7 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các yếu tố: niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, ứng dụng CNTT trong chuỗi, chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Tác giả ghi nhận kết quả này để tiếp tục kiểm định thêm trước khi đưa ra
những kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố trên tới MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
- 5 trong số 8 người được phỏng vấn cho rằng các yếu tố tính chuyên biệt của
tài sản và sự không chắc chắn về hành vi không có ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Tác giả cân nhắc về kết quả này để tiến hành kiểm định trước khi đưa ra những kết luận về sự ảnh hưởng của hai yếu tố trên đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
- 6 trong số 8 người được phỏng vấn đều cho rằng các tố niềm tin và chính sách
định hướng khách hàng có ảnh hưởng đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL. Tác giả ghi nhận kết quả này để tiếp tục kiểm định thêm trước khi đưa
ra những kết luận về sự ảnh hưởng của hai yếu tố trên đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong CCƯDL.
- 3 trong số 8 người được phỏng vấn cho rằng có sự trùng lắp giữa hai thang đo
của yếu tố sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Tác giả cũng
cân nhắc về kết quả này để kiểm định thêm trước khi đưa ra những kết luận về sự
trùng lắp giữa các thang đo trên.
Ngoài ra, những người được phỏng vấn cũng đưa ra đề nghị điều chỉnh một số
từ ngữ và nội dung trong bảng hỏi như sau:
Trong thang đo tích hợp hệ thống khuyến thưởng đề nghị tách biến quan sát
SC8 thành hai biến quan sát do có sự khác nhau về nội dung giữa xây dựng hệ thống
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của SC với công khai hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chuỗi.
Thang đo mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp đề nghị bỏ hai
biến quan sát “Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn duy trì sự hài hòa” và
“Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có nhiều sự tương tác xã hội” do có sự trùng
lặp về nội dung với biến quan sát “Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy thiết lập mối quan hệ
hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp”. Vì vậy, nội dung và từ ngữ trong
bảng hỏi được đề nghị chỉnh sửa như sau:
76
Bảng 3.2. Điều chỉnh cách diễn đạt thang đo trong mô hình nghiên cứu
Thang đo trước khi điều chỉnh Thang đo sau khi điều chỉnh
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng thông báo trước cho nhau về các nhu cầu thay đổi. Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp thường xuyên thông báo trước cho nhau về những thay đổi trong nhu cầu.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp hy Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp
vọng sẽ thông báo cho nhau về bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào. mong muốn hỗ trợ nhau để nhận biết bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào.
lên kế hoạch về các sự kiện
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng khuyến mãi. Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch cho các hoạt động xúc tiến sản phẩm.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng triển khai các dự báo về nhu cầu. Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng dự báo về cầu.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch phân loại sản phẩm. Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch phân loại các dịch vụ.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng cùng phát triển hệ Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
thống đánh giá và công khai/công bố hiệu quả hoạt động kinh doanh (ví dụ chỉ số hiệu suất hoạt động, phân phối sản phẩm / Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng công khai hiệu quả hoạt động kinh doanh. dịch vụ..).
Các ưu đãi, khuyến khích dành cho công ty chúng tôi tương xứng với các khoản đầu tư và những rủi ro. Các ưu đãi, khuyến khích công ty chúng tôi nhận được từ các nhà cung cấp tương xứng với các khoản đầu tư và những rủi
ro của chúng tôi.
Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp luôn công khai và trung thực khi làm việc với công ty chúng tôi
Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng luôn công khai và trung thực trong cách đối xử/cư xử/xử sự với công ty chúng tôi.
77
Thang đo trước khi điều chỉnh Thang đo sau khi điều chỉnh
Các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng Các nhà cung cấp luôn giữ lời hứa với
công ty chúng tôi.
luôn giữ lời hứa với những gì mà họ làm với công ty chúng tôi.
Công ty chúng tôi luôn tin tưởng các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng với mục Công ty chúng tôi tin tưởng rằng các nhà cung cấp luôn cân nhắc xem những hành
động của họ sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến công ty chúng tôi.
đích để cân nhắc xem những hành động của đối tác sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chúng tôi.
Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn dành các nỗ lực và sự đầu tư đáng kể trong Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn nỗ lực và đầu tư vào việc xây dựng
việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên. mối quan hệ giữa các bên.
Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp
Khi có vấn đề xảy ra, cá nhân tích cực giải quyết. Khi có vấn đề xảy ra, các cá nhân của công ty chúng tôi và các đối tác tích cực
giải quyết.
Công ty chúng tôi đào tạo nhân viên để thiết lập quan hệ với các đối tác.
Nhân viên công ty chúng tôi được đào tạo để thiết lập mối quan hệ cá nhân với các nhà cung cấp.
Văn hóa hợp tác trong chuỗi Văn hóa hợp tác trong chuỗi
Việc chia sẻ về các chiến lược kinh doanh Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi
cho phép chia sẻ chiến lược kinh doanh với nhà cung cấp.
với các đối tác là các nhà cung cấp được dựa trên văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi.
Tính chuyên biệt của tài sản Tính chuyên biệt của tài sản
Các nhà cung cấp đã đầu tư nhiều thời Các nhà cung cấp đã đầu tư đáng kể vào các
gian, công sức và tiền bạc để phát triển mối quan hệ với công ty chúng tôi. nguồn lực (thời gian và tiền bạc) để phát triển mối quan hệ với công ty chúng tôi.
Quy trình vận hành của các nhà cung cấp Các nhà cung cấp đã điều chỉnh quy trình
78
Thang đo trước khi điều chỉnh Thang đo sau khi điều chỉnh
đã được điều chỉnh nhằm đáp ứng các yêu hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu của
cầu của công ty chúng tôi. công ty chúng tôi.
Để thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi đầu tư đáng kể về thời gian và tiền bạc trong quá trình Để thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi đã đầu tư nhiều thời gian, công sức và tiền bạc vào
đào tạo nhân viên. quá trình đào tạo nhân viên.
Sự không chắc chắn về hành vi Sự không chắc chắn về hành vi
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi gặp khó Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi khó kiểm
soát hoạt động kinh doanh của họ.
khăn trong việc kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể biết trước liệu họ có thể thích nghi một cách nhanh chóng nếu như chúng tôi thay đổi Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể biết khả năng thích nghi của họ nếu như chúng tôi thay đổi các yêu cầu kỹ thuật
các chi tiết kỹ thuật trong thời gian ngắn. trong thời gian ngắn.
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể
dự đoán được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ trong tương lai. dự đoán được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
3.3.4. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, các thang đo đã được hiệu chỉnh so với
thang đo gốc cho phù hợp. Vì vậy, thang đo sau khi hiệu chỉnh được mã hóa lại như sau:
Bảng 3.3. Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại thang đo
Mã hóa Các thang đo
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp thường xuyên thông báo trước cho SC1 nhau về những thay đổi trong nhu cầu.
SC2 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp mong muốn các thông tin hữu ích sẽ được chia sẻ.
79
Mã hóa Các thang đo
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp mong muốn hỗ trợ nhau để nhận SC3 biết bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào.
SC4 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch cho các hoạt động xúc tiến sản phẩm.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng dự báo về cầu. SC5
SC6 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch phân loại các dịch vụ.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau tìm ra giải pháp để giải SC7 quyết vấn đề.
SC8 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
SC9 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng công khai hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau chia sẻ các lợi ích và SC10 những rủi ro có thể xảy ra.
SC11 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp chia sẻ phần tiết kiệm thu được từ việc giảm thiểu chi phí không cần thiết.
SC12 Các ưu đãi, khuyến khích công ty chúng tôi nhận được từ các nhà cung cấp tương xứng với các khoản đầu tư và những rủi ro của chúng tôi.
Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp luôn công khai và trung thực khi làm việc với công ty TR1 chúng tôi.
Các nhà cung cấp đáng tin cậy. TR2
TR3 Các nhà cung cấp luôn giữ bí mật các thông tin mà họ nhận được từ công ty chúng tôi.
Các nhà cung cấp luôn giữ lời hứa với công ty chúng tôi. TR4
Các nhà cung cấp luôn cung cấp các thông tin chính xác. TR5
Các nhà cung cấp sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ cho công ty chúng tôi trong TR6
80
Mã hóa Các thang đo
bất kỳ trường hợp nào.
Các nhà cung cấp luôn quan tâm đến lợi ích của công ty chúng tôi khi đưa TR7 ra các quyết định quan trọng.
TR8 Công ty chúng tôi tin tưởng rằng các nhà cung cấp luôn cân nhắc xem những hành động của họ sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến công ty chúng tôi.
Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp
CO1 Công ty chúng tôi cam kết duy trì mối quan hệ hợp tác dài hạn với các nhà cung cấp.
CO2 Công ty chúng tôi luôn dành sự quan tâm trong việc phát triển mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
Công ty chúng tôi cùng với các nhà cung cấp luôn tìm kiếm các cách thức CO3 nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các bên.
Công ty chúng tôi luôn thực hiện cam kết với các nhà cung cấp. CO4
CO5 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn nỗ lực và đầu tư vào việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên.
CO6 Công ty chúng tôi cố gắng duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng.
CO7 Công ty chúng tôi cho rằng mối quan hệ hợp tác trong chuỗi được xây dựng dựa trên sự cam kết của các nhà cung cấp với công ty chúng tôi.
CO8 Công ty chúng tôi tin rằng việc giảm thiểu những rủi ro có thể lường trước được sẽ làm gia tăng sự cam kết lẫn nhau.
Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp
PR1 Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
PR2 Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
PR3 Quan hệ cá nhân đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
81
Mã hóa Các thang đo
Nhân viên công ty chúng tôi được đào tạo để thiết lập mối quan hệ cá nhân PR4 với các nhà cung cấp.
PR5 Năng lực và trách nhiệm của các cá nhân quyết định sự phát triển của mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
PR6 Khi có vấn đề xảy ra, các cá nhân của công ty chúng tôi và các đối tác tích cực giải quyết.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
IT1 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp tăng khả năng tiếp cận thông tin về sự biến động của thị trường.
IT2 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp các thông tin được phản ánh kịp thời tới công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
IT3 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có thông tin chính xác về sự biến động của thị trường.
IT4 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có đầy đủ thông tin về sự biến động của thị trường.
IT5 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp giảm chi phí xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp nâng cao chất lượng xây dựng kế IT6 hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
Chính sách định hướng khách hàng
Chúng tôi thường xuyên theo dõi mức độ cam kết và định hướng thỏa mãn CUO1 nhu cầu khách hàng.
Sự thỏa mãn khách hàng quyết định các mục tiêu kinh doanh của chúng tôi. CUO2
CUO3 Chiến lược cạnh tranh của chúng tôi được dựa trên sự thấu hiểu nhu cầu khách hàng.
CUO4 Chiến lược kinh doanh của chúng tôi được dựa trên niềm tin tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng.
CUO5 Chúng tôi đo lường sự hài lòng của khách hàng một cách thường xuyên và có hệ thống.
82
Mã hóa Các thang đo
Văn hóa hợp tác trong chuỗi
Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi cho phép chia sẻ chiến lược kinh CC1 doanh với nhà cung cấp.
CC2 Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi ảnh hưởng đến niềm tin vào mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
CC3 Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi nhằm hướng đến sự hài lòng của khách hàng.
Văn hóa hợp tác của công ty cho phép chúng tôi linh hoạt trong việc lựa CC4 chọn các nhà cung cấp phù hợp.
Văn hóa hợp tác của công ty giúp thúc đẩy việc tích hợp với các nhà cung cấp. CC5
Tính chuyên biệt của tài sản
AS1 Các nhà cung cấp đã đầu tư nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để phát triển mối quan hệ với công ty chúng tôi.
AS2 Các nhà cung cấp đã điều chỉnh quy trình hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty chúng tôi.
Để thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi đã đầu AS3 tư nhiều thời gian, công sức và tiền bạc vào quá trình đào tạo nhân viên.
Sự không chắc chắn về hành vi
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi BU1 khó kiểm soát hoạt động kinh doanh của họ.
Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể biết khả năng thích nghi của họ nếu như chúng tôi thay đổi các BU2
yêu cầu kỹ thuật trong thời gian ngắn.
BU3 Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể dự đoán được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã đi sâu vào làm rõ các nội dung cơ bản trong phương pháp nghiên cứu gồm: thứ nhất, trình bày chi tiết thiết kế nghiên cứu và chỉ ra quy trình nghiên cứu cũng như cách thức tiến hành nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng; thứ hai, xây dựng thang đo dựa trên các thang đo được đề xuất bởi tổng quan lý thuyết trước đây có kết hợp với phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, và các nhà quản lý của các CTLH trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Hơn nữa, sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả cũng tiến
hành hiệu chỉnh và mã hóa lại các thang đo cho phù hợp với nghiên cứu.
84
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu trên cơ sở phân tích những dữ liệu đã
thu thập được. Chương này bao gồm các nội dung sau đây:
+ Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA .
+ Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích SEM.
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo biến kiểm soát
4.1.1. Thực trạng các công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn HN
Theo số liệu cập nhật đến tháng 01 năm 2017 của phòng Quản lý Lữ hành – Sở Du lịch Hà Nội, trên địa bàn Hà Nội có 723 doanh nghiệp kinh doanh Lữ hành Quốc tế và 147 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa có giấy phép hoạt động
kinh doanh. Bảng 4.1. và 4.2. dưới đây liệt kê cụ thể số lượng các doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và công ty liên doanh.
Bảng 4.1. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành quốc tế theo loại hình doanh nghiệp
STT Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
Công ty Trách nhiệm hữu hạn 417 57,68 1
Công ty Cổ phần 293 40,52 2
ty 2 0,28 3
Doanh nghiệp Nhà nước (Công TNHH Nhà nước một thành viên)
Doanh nghiệp tư nhân 1 0,14 4
Công ty liên doanh 10 1,38 5
6 723 100,00 Tổng cộng
Nguồn: Số liệu của phòng Quản lý Lữ hành – Sở Du lịch Hà Nội, tháng 1/2017
Qua bảng 4.1. cho ta thấy số lượng các công ty cổ phần là 293, chiếm 40,52% tổng số doanh nghiệp kinh doanh Lữ hành Quốc tế trên địa bàn Hà Nội; số lượng công ty TNHH là 417, chiếm 57,68%; công ty liên doanh có số lượng là 10, chiếm 1,38%
85
trong khi số lượng các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân tương ứng là 2 và 1 doanh nghiệp; chiếm tỷ lệ rất nhỏ, tương ứng là 0,28 và 0,14 %.
Ngoài số liệu về năm loại hình doanh nghiệp kinh doanh Lữ hành Quốc tế trên
địa bàn Hà Nội, dữ liệu còn cung cấp thêm các số liệu về 12 văn phòng đại diện công
ty nước ngoài; 3 văn phòng đại diện công ty trong nước có trụ sở chính ngoài Hà
Nội; 17 công ty có chi nhánh tại Hà Nội (trụ sở chính đặt ở tỉnh khác ngoài Hà Nội);
và 1 đại lý lữ hành.
Bảng 4.2. Số lượng các công ty kinh doanh lữ hành nội địa theo loại hình doanh nghiệp
STT Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn 71 48,3
2 Công ty Cổ phần 74 50,3
3 Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty 2 1,4
TNHH Nhà nước một thành viên)
4 Doanh nghiệp tư nhân 0 0
5 147 100,0 Tổng cộng
Nguồn: Số liệu của phòng Quản lý Lữ hành – Sở Du lịch Hà Nội, tháng 1/2017
Theo bảng 4.2, số lượng các công ty cổ phần là 74, chiếm 50,3% tổng số doanh
nghiệp kinh doanh Lữ hành Nội địa trên địa bàn Hà Nội; số lượng công ty TNHH là
71, chiếm 48,3%; trong khi số lượng các doanh nghiệp Nhà nước chỉ có 2 doanh
nghiệp và chiếm tỷ lệ rất nhỏ tương ứng là 1,4%.
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số có 450 bảng hỏi được các cộng tác viên phát đến các CTLH trên địa bàn
thành phố Hà Nội, phát trực tiếp cho các doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày từ
1/4/2016 đến 30/4/2016. Số phiếu trả lời nhận lại là 389 phiếu đạt tỷ lệ 86,4%. Sau quá
trình kiểm tra, làm sạch dữ liệu còn lại 370 phiếu hợp lệ đạt 95,1% số phiếu thu về. Kết
quả thống kê mô tả mẫu điều tra được trình bày trong Bảng 4.3 sau:
86
Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (N=370)
Tỷ lệ (%) Đặc điểm Tần suất/ Số lượng
Nam 195 52,7
Nữ 175 47,3 Giới tính
370 100,0 Tổng
< 25 6 1,6
25 – 30 76 20,5
31 – 40 189 51,1 Tuổi
> 40 99 26,8
370 100,0 Tổng
Cao đẳng 15 4,1
Đại học 289 78,1 Trình độ học vấn Sau đại học 66 17,8
370 100,0 Tổng
Giám đốc 180 48,6
Phó Giám đốc 78 21,1
Trưởng các phòng ban 112 30,3 Chức danh
370 100,0 Tổng
< 2 năm 51 13,8
Từ 2 - 5 năm 91 24,6 Số năm kinh nghiệm > 5 năm 228 61,6
370 100,0 Tổng
Công ty TNHH một thành viên 72 19,46
Công ty TNHH hai thành viên trở lên 115 31,08
Công ty cổ phần 179 48,38 Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân 1 0,27
Công ty liên doanh 3 0,81
370 100,0 Tổng
Lữ hành nội địa 118 31,9 Phạm vi kinh doanh Lữ hành Quốc tế 252 68,1
87
Đặc điểm Tỷ lệ (%) Tần suất/ Số lượng
370 100,0 Tổng
Trước năm 2000 36 9,7
Từ năm 2000 – 2005 87 23,5
Từ năm 2006 – 2010 151 40,8 Thời gian thành lập doanh nghiệp Sau năm 2010 96 25,9
370 100,0 Tổng
< 15 159 43,0
15 – 24 63 17,0
25 – 35 21 5,7 Số nhân viên chính thức > 35 127 34,3
370 100,0 Tổng
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Theo kết quả khảo sát về giới tính, số lượng nam là 195 người, chiếm tỷ lệ
52,7% còn số lượng nữ là 175 người, chiếm 47,3% tỷ lệ mẫu. Tỷ lệ nam và nữ giữ các vị trí quản lý của các CTLH khá đồng đều nhau.
Về cơ cấu tuổi của mẫu có thể thấy số người trong độ tuổi từ 31-40 chiếm tỷ lệ cao nhất là 189 người, chiếm tỷ lệ 51,1%, có 99 người từ 40 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ
26,8%. Có thể nói đây là hai nhóm tuổi có kinh nghiệm làm việc lâu dài trong ngành du lịch và thường giữ các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Do đó, những quyết định mà họ đưa ra sẽ ảnh hưởng lớn đến MQHHT của công ty họ với các nhà cung
cấp. Trong khi nhóm độ tuổi từ 25-30 và độ tuổi dưới 25 có số lượng người tương ứng là 76 và 6 người, chiếm tỷ lệ tương ứng là 20,5% và 1,6%.
Về trình độ học vấn, có 289 người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 78,1%. Số người có trình độ sau đại học là 66 người, chiếm 17,8% trong khi số người có trình độ cao đẳng là 15, chiếm 4,1%. Thống kê mẫu cho thấy trình độ học vấn từ đại học trở
lên chiếm tỷ lệ cao nhất 95,9%. Sở dĩ có được kết quả này là do mẫu được chọn đều là những người giữ các vị trí, vai trò quan trọng trong công ty.
Kết quả thống kê mẫu theo chức danh cho thấy, có 180 giám đốc chiếm tỷ lệ 48,6% mẫu; 112 trưởng các phòng ban theo tỷ lệ 30,3% và có 78 phó giám đốc chiếm tỷ lệ tương ứng 21,1%. Nhóm chức danh giám đốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu, họ
88
là những người lãnh đạo doanh nghiệp và có những hiểu biết sâu sắc nhất về mối quan hệ hợp tác của công ty mình với các nhà cung cấp.
Về thời gian làm việc trong công ty cho thấy, có 228 người có số năm làm việc từ 5 năm trở lên, chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,6%, số người có kinh nghiệm làm việc từ 2-5 năm là 91 người, chiếm tỷ lệ 24,6% và có 51 người có số năm làm việc < 2 năm, chiếm tỷ lệ 13,8%. Sở dĩ số người có kinh nghiệm làm việc > 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất bởi vì họ đều là những người giữ các vị trí giám đốc, phó giám đốc và trưởng các phòng ban, và họ đã có thời gian tích lũy kinh nghiệm đủ lâu để có thể đạt được các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp.
Theo kết quả thống kê mẫu về loại hình doanh nghiệp, số lượng các công ty cổ phần là 179, chiếm 48,38% tỷ lệ mẫu; số lượng công ty TNHH một thành viên và hai
thành viên trở lên tương ứng là 72 và 115, chiếm 19,46% và 31,08% tỷ lệ mẫu trong khi số lượng công ty liên doanh và Doanh nghiệp tư nhân là 3 và 1, chiếm tỷ lệ mẫu tương ứng là 0,81% và 0,27%.
Theo phạm vi kinh doanh, số lượng các công ty kinh doanh lữ hành nội địa là 118, chiếm tỷ lệ 31,9% của mẫu trong khi các công ty kinh doanh lữ hành quốc tế là 252, chiếm tỷ lệ tương ứng là 68,1%.
Về cơ cấu mẫu theo số năm thành lập doanh nghiệp, có 151 công ty được thành
lập trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010, chiếm 40,8% tỷ lệ mẫu; số công ty được thành lập trong giai đoạn sau năm 2010 là 96, chiếm tỷ lệ 25,9% trong khi đó số lượng công ty được thành lập trong giai đoạn 2000 – 2005 và trước năm 2000 tương ứng là
87 và 36, chiếm tỷ lệ tương ứng là 23,5% và 9,7%.
Về số nhân viên chính thức, có 159 công ty có số lượng nhân viên < 15, chiếm tỷ lệ cao nhất là 43%, 127 công ty có số lượng nhân viên > 35, chiếm tỷ lệ 34,3% trong khi số lượng nhân viên từ 15 – 24 và 25 – 35 tương ứng là 63 và 21 công ty,
chiếm tỷ lệ tương ứng 17% và 5,7%.
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha
Các thang đo cần đánh giá hệ số Cronhach alpha bao gồm: (1) MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL ký hiệu là SC; (2) Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp ký hiệu là TR; (3) Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp ký hiệu là CO; (4) Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp ký hiệu là PR; (5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi ký hiệu là IT; (6) Chính sách định hướng khách hàng ký hiệu là CUO; (7) Văn hóa hợp tác trong chuỗi ký hiệu là CC; (8) Tính đặc thù của tài sản ký hiệu là AS; (9) Sự không chắc chắn về hành vi ký hiệu là BU.
89
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thang đo SC
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch: SC – Cronbach Alpha = 0,614
SC1 32,50 29,080 ,557 ,551
SC2 32,39 28,108 ,618 ,537
SC3 32,28 32,846 -,001 ,654
SC4 32,53 28,840 ,540 ,550
SC5 32,16 32,615 ,016 ,650
SC6 32,14 32.394 ,014 ,655
SC7 32,14 28,589 ,540 ,548
SC8 32,38 29,276 ,479 ,560
SC9 32,06 32,159 ,038 ,647
SC10 31,98 31,859 ,051 ,646
SC11 32,36 28,042 ,614 ,536
SC12 32,42 28,369 ,605 ,540
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Bảng 4.4 mô tả kết quả đánh giá sơ bộ thang đo của nhân tố MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC). Kết quả cho thấy rằng, hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố SC đạt 0,614 và chỉ có 07 biến quan sát thỏa mãn điều kiện hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Hay nói cách khác, 5 thành phần (SC3, SC5, SC6, SC9, SC10) là biến rác cần được loại bỏ. Sau khi rút bớt các biến
rác, kết quả đánh giá lại (bảng 4.5) chứng minh thang đo nhân tố SC là hoàn toàn phù hợp.
90
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá lại thang đo SC
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch: SC – Cronbach Alpha = 0,893
17,913 17,06 ,651 ,882 SC1
16,870 16,95 ,751 ,870 SC2
17,464 17,09 ,666 ,880 SC4
17,099 16,70 ,686 ,878 SC7
17,982 16,93 ,573 ,891 SC8
16,698 16,92 ,763 ,868 SC11
17,002 16,98 ,751 ,870 SC12
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá thang đo TR
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp – TR : Cronbach Alpha = 0,756
26,669 19,60 ,092 ,813 TR1
23,390 19,85 ,622 ,705 TR2
26,789 19,56 ,088 ,812 TR3
23,391 19,27 ,631 ,704 TR4
23,371 19,99 ,613 ,705 TR5
22,891 19,83 ,632 ,700 TR6
22,549 19,75 ,678 ,693 TR7
22,272 19,72 ,707 ,687 TR8
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
91
Dựa vào bảng 4.6 - kết quả đánh giá sơ bộ nhân tố niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR), hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,756 và sáu trên tổng số tám biến quan sát thỏa mãn điều kiện hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Sau khi loại bỏ 02 biến rác, kết quả đánh giá lại (bảng 4.7) chứng minh thang đo nhân tố TR là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá lại thang đo TR
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp – TR : Cronbach Alpha = 0,895
13,98 17,154 ,691 ,881 TR2
13,41 17,277 ,684 ,882 TR4
14,13 17,076 ,690 ,881 TR5
13,96 16,733 ,696 ,881 TR6
13,89 16,296 ,766 ,870 TR7
13,85 16,136 ,784 ,867 TR8
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá thang đo CO
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp – CO: Cronbach Alpha = 0,646
23,18 18,422 ,573 ,564 CO1
23,14 17,845 ,656 ,544 CO2
23,61 21,479 ,042 ,705 CO3
23,09 18,219 ,618 ,555 CO4
23,56 20,865 ,065 ,706 CO5
23,56 20,431 ,098 ,696 CO6
22,90 18,337 ,679 ,550 CO7
23,25 18,174 ,595 ,557 CO8
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
92
Số liệu bảng 4.8 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO) là 0,646 và hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát (CO3, CO5, CO6) không thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,3. Do đó, đây là những biến rác cần được loại bỏ khỏi thang đo. Kết quả đánh giá lại (bảng 4.9) chứng minh thang đo nhân tố CO là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá lại thang đo CO
Biến quan sát Trung
Tương quan biến tổng
bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp – CO: Cronbach Alpha = 0,899
14,06 9,963 ,690 CO1 ,889
14,03 9,471 ,795 CO2 ,866
13,98 9,666 ,773 CO4 ,871
13,79 10,024 ,792 CO7 ,869
14,14 9,820 ,704 CO8 ,887
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá thang đo PR
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp – PR: Cronbach Alpha = 0,580
17,34 9,478 ,577 PR1 ,451
17,34 9,624 ,536 PR2 ,464
17,45 9,505 ,572 PR3 ,453
18,19 10,743 ,028 PR4 ,700
17,43 9,319 ,600 PR5 ,440
18,06 9,964 ,099 PR6 ,673
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
93
Theo như số liệu được chỉ ra ở bảng 4.10, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo nhân tố mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (PR) chỉ đạt 0,58. Mặc dù kết quả này không thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,6 nhưng vẫn chấp nhận được ở bối cảnh nghiên cứu mới. Hơn nữa, trong 06 biến quan sát, có 02 biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng không đạt yêu cầu > 0,3 (PR4 = 0,028 và PR6 = 0,099). Sau khi loại bỏ hai biến rác này, kết quả đánh giá lại (bảng 4.11) cho thấy thang đo mới của nhân tố PR gồm 04 biến quan sát là hợp lý, bởi giá trị của các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và Cronbach's Alpha đạt 0,894.
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá lại thang đo PR
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp – PR: Cronbach Alpha = 0,894
11,26 4,629 ,768 ,862 PR1
11,26 4,591 ,773 ,860 PR2
11,37 4,787 ,713 ,882 PR3
11,35 4,483 ,805 ,848 PR5
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Ứng dụng CNTT trong chuỗi
Bảng 4.12. Kết quả đánh giá thang đo IT
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong chuỗi – IT: Cronbach Alpha = 0,637
12,86 10,706 ,634 ,506 IT1
12,90 10,676 ,608 ,512 IT2
13,06 11,216 ,658 ,517 IT3
12,19 12,635 ,068 ,741 IT4
13,01 10,783 ,643 ,507 IT5
12,15 12,848 ,067 ,732 IT6
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
94
Theo như kết quả được thể hiện trong bảng 4.12, các biến đo lường thành phần cần được loại bỏ khỏi thang đo gồm IT4 và IT6. Sau khi loại các biến này và đánh giá lại độ tin cậy của thang đo, các hệ số đều đảm bảo điều kiện (bảng 4.13). Như vậy, thang đo nhân tố ứng dụng CNTT trong chuỗi (IT) là phù hợp
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá lại thang đo IT
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong chuỗi – IT: Cronbach Alpha = 0,895
6,73 5,753 ,729 ,879 IT1
6,77 5,467 ,771 ,864 IT2
6,93 6,011 ,808 ,853 IT3
6,88 5,706 ,772 ,862 IT5
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Chính sách định hướng khách hàng
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá thang đo CUO
Trung bình Cronbach
Biến quan sát Tương quan biến tổng thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Alpha nếu loại biến
Chính sách định hướng khách hàng – CUO: Cronbach Alpha = 0,685
14,93 6,938 ,611 ,575 CUO1
15,85 7,513 ,069 ,888 CUO2
14,97 6,742 ,683 ,549 CUO3
14,98 6,723 ,669 ,552 CUO4
14,92 7,034 ,584 ,586 CUO5
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Trong thang đo nhân tố chính sách định hướng khách hàng (CUO) ban đầu tác giả xây dựng gồm 5 biến đo lường thành phần. Kết quả đánh giá sơ bộ (bảng 4.14) cho thấy, thang đo này đủ độ tin cậy (Cronbach’s Alpha = 0,685), tuy nhiên biến quan sát COU2 có hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt 0,069. Do vậy, COU2 là biến rác cần
phải được loại bỏ.
95
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá lại thang đo CUO
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Chính sách định hướng khách hàng – CUO: Cronbach Alpha = 0,888
CUO1 11,86 4,399 ,745 ,860
CUO3 11,91 4,349 ,783 ,845
CUO4 11,91 4,352 ,759 ,854
CUO5 11,85 4,434 ,731 ,865
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.7. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Văn hóa hợp tác trong chuỗi
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá thang đo CC
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Văn hóa hợp tác trong chuỗi – CC: Cronbach Alpha = 0,338
CC1 12,11 10,879 ,136 ,314
CC2 12,12 10,650 ,153 ,299
CC3 12,40 10,041 ,258 ,208
CC4 12,41 11,235 ,107 ,338
CC5 12,22 10,624 ,173 ,282
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Thang đo nhân tố văn hóa hợp tác trong chuỗi (CC) ban đầu được xây dựng gồm 5 biến đo lường thành phần. Theo kết quả đánh giá sơ bộ (được thể hiện ở bảng 4.16), thang đo này không đủ độ tin cậy. Bởi vì hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đạt 0,338 và giá trị tương quan biến tổng của từng biến thành phần cao nhất chỉ đạt 0,258. Do đó, tác giả loại bỏ nhân tố văn hóa hợp tác (CC) khỏi mô hình
nghiên cứu.
96
4.2.8. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Tính chuyên biệt của tài sản
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá thang đo AS
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Tính chuyên biệt của tài sản – AS: Cronbach Alpha = 0,505
AS1 7,01 3,106 ,423 ,356
AS2 7,15 2,871 ,476 ,271
AS3 7,86 1,438 ,272 ,777
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Theo như số liệu được chỉ ra ở bảng 4.17, thang đo ban đầu của nhân tố tính chuyên biệt của tài sản (AS) không đảm bảo độ tin cậy. Sau khi loại bỏ AS3 – biến có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất (0,272), kết quả đánh giá lại (bảng 4.18) cho thấy
thang đo mới của nhân tố AS gồm 02 biến quan sát là hợp lý (giá trị của các hệ số tương quan biến tổng đều đạt 0,638 và Cronbach's Alpha là 0,777).
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá lại thang đo AS
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Tính chuyên biệt của tài sản – AS: Cronbach Alpha = 0,777
AS1 3,86 ,475 ,638
AS2 4,00 ,404 ,638 .a .a
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
4.2.9. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự không chắc chắn về hành vi
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá thang đo BU
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Sự không chắc chắn về hành vi – BU: Cronbach Alpha = 0,504
BU1 7,53 3,019 ,497 ,246
BU2 7,49 3,324 ,411 ,366
BU3 7,88 1,554 ,264 ,794
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
97
Theo như số liệu được chỉ ra ở bảng 4.19, thang đo ban đầu của nhân tố sự không chắc chắn về hành vi (BU) không đảm bảo độ tin cậy. Sau khi loại bỏ BU3 – biến có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất (0,264), kết quả đánh giá lại (bảng 4.20) cho thấy thang đo mới của nhân tố BU gồm 02 biến quan sát là hợp lý (giá trị của các hệ số tương quan biến tổng đều đạt 0,66 và Cronbach's Alpha là 0,794).
Bảng 4.20. Kết quả đánh giá lại thang đo BU
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Sự không chắc chắn về hành vi – BU: Cronbach Alpha = 0,794
BU1 3,96 ,435 ,660
BU2 3,92 ,503 ,660 .a .a
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu, có 07 nhân tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung trong CCƯDL cấp đều có độ tin cậy > 0,6. Như vậy, các thang đo được thiết kế trong luận
án này có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể:
(1) Yếu tố Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR) có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,895;
(2) Yếu tố Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO) có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,899;
(3) Yếu tố Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (PR) có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,899;
(4) Yếu tố Ứng dụng CNTT trong chuỗi (IT) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,895;
(5) Yếu tố Chính sách định hướng khách hàng (COU) có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,888;
(6) Yếu tố Tính chuyên biệt của tài sản (AS) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,777;
(7) Yếu tố Sự không chắc chắn về hành vi (BU) có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,794;
(8) Yếu tố MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC) có hệ
số Cronbach’s Alpha là 0,887;
Vì vậy, các thành phần của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL hội đủ điều kiện và được sử dụng trong phân tích EFA.
98
4.3. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Để xác định những nhân tố chính (ít tiêu chí hơn) giải thích tốt hơn trong việc đo lường MQHHT của CTLH với các nhà cung trong CCƯDL cấp từ 34 tiêu chí, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Tác giả cần kiểm định sự thỏa mãn của quy mô mẫu trước khi tiến hành phân tích EFA nhằm đảm bảo đủ số đơn vị điều tra.
Bảng 4.21. Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,916
Approx. Chi-Square 7930,746 Bartlett's Test of Df 561 Sphericity Sig. 0,000
Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Bảng 4.21 cho thấy hệ số KMO tính được từ mẫu điều tra là 0,916 > 0,5. Như vậy, quy mô mẫu điều tra đủ điều kiện thích hợp để tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định Barlett với giá trị P-value là 0,000 < 0,05 (hay 5%). Vì vậy, có thể kết luận rằng
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Để xác định những nhân tố chính, tác giả sử dụng phương pháp rút trích nhân tố dựa vào giá trị Eigenvalue. Tiêu chuẩn Eigenvalue tác giả sử dụng là 1 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả phân tích EFA thu được trong bảng sau đây:
Bảng 4.22. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Yếu tố Biến quan sát 2 3 4 5 6 7 1
,862 SC2
,812 SC12
,806 SC11
,728 SC4
,721 SC1
,650 SC7
,505 SC8
,870 TR8
,849 TR7
,746 TR5
,732 TR2
,704 TR4
99
Yếu tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7
,695 TR6
,886 CO2
,857 CO7
,816 CO4
,724 CO8
,678 CO1
,919 IT3
,830 IT5
,816 IT2
,729 IT1
,924 PR5
,836 PR2
,784 PR1
,694 PR3
,820 CUO1
,816 CUO3
,807 CUO4
,780 CUO5
,977 BU2
,849 AS2
,649 AS1
,609 BU1
Eigenvalue 10,790 3,801 2,533 2,219 1,841 1,664 1,199
6,407 5,522 4,427 3,892 2,641 Phương sai trích 30,671 10,155
30,671 40,826 47,233 52,755 57,181 61,073 63,714 Tổng phương sai trích được
Cronbach alpha 0,893 0,895 0,899 0,895 0,894 0,888 0,872
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
100
Kết quả phân tích cho thấy có 07 yếu tố được trích tại eigenvalue là 1,199 và tổng phương sai trích là 63,714%, và độ tin cậy của các thang đo đều > 0,7 đạt yêu cầu. Tuy nhiên để khẳng định giá trị của các thang đo một cách cụ thể hơn đồng thời đảm bảo tính đơn nghĩa, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo thì việc
phân tích CFA là hết sức cần thiết.
Sau khi thực hiện xong phân tích EFA, các thang đo của 2 yếu tố tính chuyên biệt tài sản (AS) và sự không chắc chắn về hành vi (BU) bị gộp vào thành một nhóm
và được đổi tên thành Chi phí giao dịch (TC), nên tác giả cần phải kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha.
Bảng 4.23. Kết quả đánh giá thang đo nhóm mới (TC)
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến
Chi phí giao dịch – TC: Cronbach Alpha = 0,872
AS1 11,74 3,268 ,687 ,852
AS2 11,88 2,978 ,756 ,824
BU1 11,82 3,092 ,664 ,863
BU2 11,78 2,981 ,806 ,804
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha tính được cho 4 biến quan sát của nhân tố TC là 0,872 > 0,6, vì vậy, có thể nói rằng thang đo được sử dụng tốt để đo lường nhân tố TC. Hệ số tương quan biến – tổng tính cho từng biến quan sát đều > 0,3. Các giá trị Cronbach’s Alpha tính cho từng biến quan sát nếu loại bỏ biến
đó đều < 0,872, do đó, không nên loại bỏ biến nào khỏi thang đo này. Như vậy, thang đo nhân tố Chi phí giao dịch (TC) là phù hợp.
Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy của các thang đo và phân tích EFA, mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố (niềm tin;
sự cam kết; mối quan hệ cá nhân; ứng dụng CNTT và chi phí giao dịch) đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Mô hình này sẽ kiểm định 7 giả thuyết nghiên cứu và sẽ được trình bày chi tiết trong kết quả nghiên cứu. Trong mô
hình này, tác giả cũng tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa hai biến niềm tin và chính sách định hướng khách hàng đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
101
Tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu như sau:
Chính sách định hướng khách hàng
H7
H1
H3
Chi phí giao dịch - Tính chuyên biệt của tài sản - Sự không chắc chắn về hành vi
H6
Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
H2
Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
H4
H5
- Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1
Nguồn: Tác giả đề xuất
Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 (hình 4.1), tác giả đưa ra các giả
thuyết sau:
H1: Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến MQHHT của CTLH với các
nhà cung cấp trong CCƯDL.
H2: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung
cấp trong CCƯDL.
H3: Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà
cung cấp trong CCƯDL.
H4: Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H5: Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
102
H6: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà
cung cấp.
H7: Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết
của CTLH với các nhà cung cấp.
Hơn nữa, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 nhằm kiểm định mối quan hệ của các yếu tố (niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân; ứng dụng CNTT và chi phí giao dịch) đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung
cấp trong CCƯDL (gồm sự chia sẻ thông tin ký hiệu là SC_1, đồng bộ hóa quyết định ký hiệu là SC_2 và tích hợp hệ thống khuyến thưởng ký hiệu là SC_3). Trong mô hình này, tác giả cũng kiểm định thêm mối quan hệ giữa niềm tin và chính sách định hướng khách hàng đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Vì vậy, tác giả đưa ra đề
xuất mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 như sau:
Chi phí giao dịch
H1a
H7
H3a
Chính sách định hướng khách hàng
H3b
H1b
H6
H2a
H2b
- Đồng bộ hóa quyết định
- Sự chia sẻ thông tin Sự cam kết của công ty lữ hànhvới các nhà cung cấp
H4a
H1c
H3c
H4b
H4c
Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
H2c
- Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
H5a
H5b
H5c
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Nguồn: Tác giả đề xuất
103
Dựa vào mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 (hình 4.2), tác giả đưa ra các giả
thuyết sau:
H1a: Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến sự chia sẻ thông tin của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H1b: Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến đồng bộ hóa quyết định của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H1c: Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến tích hợp hệ thống khuyến
thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H2a: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H2b: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H2c: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H3a: Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H3b: Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H3c: Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng
của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H4a: Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của
CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H4b: Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định
của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H4c: Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến
thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H5a: Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông
tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H5b: Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa
quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H5c: Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống
khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
104
H6: Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà
cung cấp.
H7: Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết
của CTLH với các nhà cung cấp.
4.4. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
4.4.1. Kết quả kiểm định mô hình 1 bằng phân tích CFA
Bảng 4.24. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 1
SL CCR VE Khái niệm và biến quan sát
MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC) 0,895 0,551
0,698 SC1
0,794 SC2
0,713 SC4
0,746 SC7
0,621 SC8
0,812 SC11
0,792 SC12
0,896 0,591 Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR)
0,74 TR2
0,731 TR4
0,739 TR5
0,756 TR6
0,807 TR7
0,832 TR8
0,901 0,647 Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO)
0,735 CO1
0,85 CO2
0,827 CO4
0,851 CO7
105
SL CCR VE Khái niệm và biến quan sát
0,752 CO8
0,895 0,680 Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (PR)
0,834 PR1
0,834 PR2
0,772 PR3
0,856 PR5
0,898 0,688 Ứng dụng CNTT trong chuỗi (IT)
0,78 IT1
0,828 IT2
0,87 IT3
0,837 IT5
0,888 0,665 Chính sách định hướng khách hàng (CUO)
0,796 CUO1
0,859 CUO3
0,824 CUO4
0,781 CUO5
0,877 0,642 Chi phí giao dịch (TC)
0,753 AS1
0,837 AS2
0,735 BU1
0,872 BU2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016 Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA đã chỉ ra “các trọng số nhân tố của các chỉ báo đối với các khái niệm đều đạt mức ý nghĩa cao (p <0,000); các giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa đều > 0,5 nên các thang đo đạt được giá trị hội tụ (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)”. Thêm vào đó, “các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi được đánh giá rất tốt CCR > 0,70 và các giá trị phương sai trích VE > 0,50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)”. Kết
quả này cho thấy các thang đo sử dụng trong nghiên cứu đều đạt độ tin cậy, và đạt được giá trị hội tụ.
106
Hình 4.3. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 1
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Kết quả phân tích CFA thu được ở hình 4.3 cho thấy: giá trị Chi-bình phương =
729,511; bậc tự do 506 với giá trị P-value = 0,000. Ngoài ra các chỉ tiêu đo lường sự phù hợp khác của mô hình đều đạt các giá trị cao (CMIN/df = 1,442; GFI = 0,902; TLI = 0,968; CFI = 0,971; và RMSEA = 0,035) (Bentler và Bonett, 1980). Điều này chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu với các thành phần giải thích cho MQHHT của CTLH với
các nhà cung cấp trong CCƯDL phù hợp với bộ dữ liệu.
107
4.4.2. Kết quả kiểm định mô hình 2 bằng phân tích CFA
Bảng 4.25. Kiểm định thang đo bằng CFA mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 2
SL CCR VE Khái niệm và biến quan sát
0,723 0,566 Sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC_1)
0,713 SC1
0,790 SC2
0,712 0,553 Đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC_2)
0,718 SC4
0,768 SC7
0,776 0,539 Tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (SC_3)
0,608 SC8
0,800 SC11
0,779 SC12
0,896 0,591 Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR)
0,741 TR2
0,732 TR4
0,740 TR5
0,755 TR6
0,807 TR7
0,832 TR8
0,901 0,647 Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO)
0,735 CO1
0,849 CO2
0,825 CO4
0,853 CO7
0,752 CO8
108
SL CCR VE Khái niệm và biến quan sát
0,895 0,680 Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (PR)
0,834 PR1
0,834 PR2
0,772 PR3
0,856 PR5
0,898 0,688 Ứng dụng CNTT trong chuỗi (IT)
0,780 IT1
0,829 IT2
0,869 IT3
0,837 IT5
0,888 0,665 Chính sách định hướng khách hàng (CUO)
0,796 CUO1
0,859 CUO3
0,824 CUO4
0,782 CUO5
0,877 0,642 Chi phí giao dịch (TC)
0,752 AS1
0,837 AS2
0,736 BU1
0,872 BU2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích CFA đã chỉ ra “các trọng số nhân tố của các chỉ báo đối với các khái niệm đều đạt mức ý nghĩa cao (p <0,000); các giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa đều > 0,5 nên các thang đo đạt được giá trị hội tụ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)”. Thêm vào đó, “các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi được đánh giá rất tốt CCR > 0,70 và các giá trị
phương sai trích VE > 0,50 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)”. Kết quả này cho thấy các thang đo sử dụng trong nghiên cứu đều đạt độ tin cậy, và đạt được giá trị hội tụ.
109
Hình 4.4. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Kết quả phân tích CFA thu được ở hình 4.4 cho thấy: giá trị Chi-bình phương = 704,487; bậc tự do 491 với giá trị P-value = 0,000. Ngoài ra các chỉ tiêu đo lường sự
phù hợp khác của mô hình đều đạt các giá trị cao (CMIN/df = 1,435; GFI = 0,905; TLI = 0,968; CFI = 0,972; và RMSEA = 0,034) (Bentler & Bonett, 1980). Điều này chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu với các thành phần giải thích cho MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL phù hợp với bộ dữ liệu.
110
4.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.5.1. Kiểm định mô hình 1 bằng phân tích SEM
4.5.1.1. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cơ bản
Sau khi thực hiện phân tích EFA và CFA, mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh có 6
khái niệm nghiên cứu, trong đó có 5 biến độc lập là: (1) Chi phí giao dịch (TC); (2) Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR); (3) Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO); (4) Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (PR); (5) Ứng dụng CNTT (IT); và 1 biến phụ thuộc là MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL (SC). Hơn nữa, trong mô hình này tác giả cũng kiểm định thêm vai trò của chính sách định hướng khách hàng (CUO) và niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR) đến biến phụ thuộc là Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO).
Kết quả phân tích SEM (hình 4.5) cho thấy mô hình có 510 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương là 769,250 (P-value = 0,000). Tuy nhiên khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với bộ dữ liệu (1,508 < 2,0). Hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu cầu
(TLI = 0,963; CFI = 0,966; GFI = 0,897; NFI = 0,906; RMSEA = 0,037) (Browne và Cudek, 1992). Mặc dù chỉ số GFI không phù hợp nhưng các giá trị và các chỉ tiêu đo lường khác thỏa mãn so với thông số tiêu chuẩn. Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được.
Hình 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 1
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
111
Bảng 4.26a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiện chỉnh 1
Estimate S.E. C.R. P
CO <--- CUO 0,074 0,61 8,291 ***
CO <--- TR 0,05 0,11 2,211 0,027
SC <--- TC 0,072 0,034 0,467 0,64
SC <--- CO 0,047 0,336 7,106 ***
SC <--- TR 0,044 0,165 3,717 ***
SC <--- PR 0,062 0,161 2,581 0,01
SC <--- IT 0,053 0,187 3,507 ***
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Kết quả này cho thấy có 6/7 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P < 5%. Như đã đề xuất các giả thuyết H2, H3, H4, H5 trong hình 4.1, các yếu tố niềm tin, sự cam kết
và mối quan hệ cá nhân; ứng dụng CNTT có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Và bốn thành phần này giải thích được 43,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Tuy nhiên, giả thuyết H1 (yếu tố chi phí giao dịch) có P-value = 0,640 > 0,05
nên không có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là chi phí giao dịch không tác động đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Ngoài ra, các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp và hai thành phần này cũng giải thích được 28,1% sự thay
đổi của biến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Bảng 4.26b. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong
mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1
Estimate
CO <--- CUO 0,485
CO <--- TR 0,118
SC <--- TC 0,028
SC <--- CO 0,382
SC <--- TR 0,202
SC <--- PR 0,161
SC <--- IT 0,188
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
112
Bảng 4.26b cho thấy các trọng số đã chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân; và ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL là sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,382), tiếp theo là yếu tố niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,202), sau đó đến yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi
4.5.1.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1
(trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,188) và cuối cùng là yếu tố mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa = 0,161).
Chính sách định hướng khách hàng
Chi phí giao dịch - Tính chuyên biệt của tài sản - Sự không chắc chắn về hành vi 0,61***
0,034ns
Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp 0,336***
0,11**
Mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch 0,165***
Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
- Sự chia sẻ thông tin - Đồng bộ hóa quyết định - Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
0,161** 0,187***
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Từ kết quả thu được ở bảng 4.26a và 4.26b cho ta thấy 4/5 mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) nghĩa là các giả thuyết (từ H2 đến H7) về mối quan hệ của các khái niệm đưa ra trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.
113
Cụ thể là, giả thuyết H1 cho thấy chi phí giao dịch không có tác động đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này không được chấp nhận (β = 0,034, p = 0,64 > 0,05).
Giả thuyết H2 cho thấy niềm tin có tác động dương đến MQHHT của CTLH
với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận (β = 0,165, p = 0,000 < 0,05). Kết quả nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố niềm tin đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong
CCƯDL. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới như Morgan và Hunt (1994); Zaheer và cộng sự (1998); Pavlou (2002); Sheu và cộng sự (2006); Beth và cộng sự (2003); Lejeune và Yakova (2005) trong đó niềm tin được coi như một nền tảng quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động của MQHHT
giữa các bên tham gia.
Giả thuyết H3 cho thấy sự cam kết có ảnh hưởng thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này cũng được chấp nhận do β
= 0,336 và p = 0,000 < 0,05. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố sự cam kết đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới trong đó sự cam kết giữa các nhà cung cấp là yếu tố chính để tạo ra MQHHT giữa các đối tác (Morgan và
Hunt (1994); Mayer và cộng sự (1995); Beth và cộng sự (2003).
Giả thuyết H4 cũng cho rằng mối quan hệ cá nhân cũng có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho
thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,161, p = 0,01 < 0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Lovett và cộng sự (1999); Park và Luo (2001); Chen và Chen (2004); Leung và cộng sự (2005); trong đó mối quan hệ cá nhân không chỉ nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên tham gia mà còn giúp giảm thiểu
những bất ổn và sự không chắc chắn về hành vi.
Giả thuyết H5 cho rằng yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng dương đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này
được chấp nhận do β = 0,187, p = 0,000 < 0,05. Kết quả này phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của Christopher (2000); Sanders & Premus (2005); Sanders (2007); Wu và cộng sự (2011); Nyaga và cộng sự (2010); Fawcett và cộng sự (2009), trong đó ứng dụng CNTT cho phép các công ty tăng khả năng truyền đạt thông tin, tăng tính
linh hoạt và tăng khả năng đáp ứng với nhu cầu của khách hàng đồng thời giảm chi phí cũng như các rủi ro trong giao dịch, để từ đó nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động hợp tác giữa các bên tham gia.
114
Giả thuyết H6 cho rằng có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,11 và p = 0,027 < 0,05. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu về niềm tin ở thị trường thế giới cũng như ở Việt Nam. Lấy ví dụ, nghiên cứu của
Anderson & Weitz (1989); Morgan và Hunt (1994) cho thấy có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết giữa các bên tham gia. Nghiên cứu của Sahay (2003) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa niềm tin và sự cam kết giữa các đối tác trong
chuỗi cung ứng. Hơn nữa, Ruyter và cộng sự (2001) cũng cho rằng niềm tin giúp cải thiện sự cam kết đồng thời thúc đẩy MQHHT hiệu quả giữa các đối tác.
Giả thuyết H7 cho rằng có mối quan hệ dương giữa chính sách định hướng khách hàng và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho
thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,61 và p = 0,000 < 0,05. Mối quan hệ này đã có một số nhà nghiên cứu đề nghị như Min và cộng sự (2007); Zhou và cộng sự (2009), tuy nhiên nó chưa được kiểm định nhiều trong các nghiên cứu. Vì vậy, kết quả
này nhằm góp phần kiểm định vai trò của chính sách định hướng khách hàng đối với sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Bảng 4.27. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1
Nội dung Β P_value Kết luận Giả thuyết
H1 0,64 0,034 Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Không tác động (ns)
H2 0,000 0,165 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Chấp nhận (***)
H3 0,000 0,336 Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Chấp nhận (***)
H4 0,161 0,008 Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Chấp nhận (**)
H5 0,187 0,000 Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Chấp nhận (***)
H6 0,11 0,027 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Chấp nhận (**)
0,61 0,000 H7 Chấp nhận (***) Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
115
4.5.2. Kiểm định mô hình 2 bằng phân tích SEM
4.5.2.1. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cơ bản
Mô hình 2 có 8 khái niệm nghiên cứu, trong đó có 5 biến độc lập là: (1) Chi phí giao dịch (TC); (2) Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR); (3) Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO); (4) Mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà
cung cấp (PR); (5) Ứng dụng CNTT trong chuỗi (IT); và 3 biến phụ thuộc là các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (bao gồm sự chia sẻ thông tin ký hiệu là SC1, đồng bộ hóa quyết định ký hiệu là SC2 và tích hợp hệ thống khuyến thưởng ký hiệu là SC3). Hơn nữa, trong mô hình 2 tác giả cũng kiểm
định thêm vai trò của chính sách định hướng khách hàng (CUO) và niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (TR) đến biến phụ thuộc là Sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp (CO).
Hình 4.7. Phân tích mô hình cấu trúc SEM 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
116
Kết quả phân tích SEM (hình 4.7) cho thấy mô hình có 500 bậc tự do với giá trị thống kê Chi-bình phương là 1155,196 (P-value = 0,000). Tuy nhiên khi điều chỉnh với bậc tự do CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với bộ dữ liệu (2,310 < 3,0). Hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp khác đều đạt yêu
cầu (TLI = 0,904; CFI = 0,914; GFI = 0,846; RMSEA = 0,06) (Browne và Cudek, 1992). Mặc dù chỉ số GFI không phù hợp nhưng các giá trị và các chỉ tiêu đo lường khác thỏa mãn so với thông số tiêu chuẩn. Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với
bộ dữ liệu thu thập được.
Bảng 4.28a. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Estimate S.E. C.R. P
CO <--- CUO 0,616 0,073 8,400 ***
CO <--- TR 0,103 0,049 2,096 0,036
SC_2 <--- TC -0,057 0,084 -0,680 0,497
SC_2 <--- CO 0,495 0,056 8,810 ***
SC_2 <--- TR 0,199 0,051 3,874 ***
SC_2 <--- PR 0,166 0,073 2,286 0,022
SC_2 <--- IT 0,140 0,062 2,276 0,023
SC_1 <--- TC -0,039 0,071 -0,546 0,585
SC_3 <--- TC -0,009 0,063 -0,138 0,890
SC_1 <--- CO 0,304 0,048 6,314 ***
SC_3 <--- CO 0,325 0,045 7,227 ***
SC_1 <--- TR 0,116 0,043 2,669 0,008
SC_3 <--- TR 0,169 0,04 4,223 ***
SC_1 <--- PR 0,183 0,062 2,941 0,003
SC_3 <--- PR 0,154 0,056 2,778 0,005
SC_3 <--- IT 0,187 0,048 3,900 ***
SC_1 <--- IT 0,178 0,053 3,348 ***
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
117
Kết quả này cho thấy có 14/17 mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức P < 5%. Như đã đề xuất về các giả thuyết trong hình 4.2, các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân; ứng dụng CNTT trong chuỗi có tác động thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến
thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Bốn yếu tố trên đã giải thích được 46,1% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 55,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 55,4% sự thay đổi của thành phần
tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Cụ thể là, yếu tố niềm tin giải thích được 16,8% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 23,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 24,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Yếu tố
sự cam kết giải thích được 40,8% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 53,1% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 43,4% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL. Yếu tố mối quan hệ cá nhân giải thích được 21,7% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 15,8% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 18,2% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Yếu tố ứng dụng CNTT trong
chuỗi giải thích được 21,1% sự thay đổi của thành phần sự chia sẻ thông tin; 13,3% sự thay đổi của thành phần đồng bộ hóa quyết định và 22,1% sự thay đổi của thành phần tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp
trong CCƯDL.
Tuy nhiên, do các giá trị P-value của yếu tố chi phí giao dịch đều > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là chi phí giao dịch không tác động đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống
khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Ngoài ra, các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp; và hai yếu tố này đã giải thích
được 28,7% sự thay đổi của biến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Cụ thể là, yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng lần lượt giải thích được 11,2% và 49,3% sự thay đổi của yếu tố sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
118
Bảng 4.28b. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Estimate
CUO CO <--- 0,493
CO <--- TR 0,112
SC_2 <--- TC -0,045
SC_2 <--- CO 0,531
SC_2 <--- TR 0,231
SC_2 <--- PR 0,158
SC_2 <--- IT 0,133
SC_1 <--- TC -0,038
SC_3 <--- TC -0,009
SC_1 <--- CO 0,408
SC_3 <--- CO 0,434
SC_1 <--- TR 0,168
SC_3 <--- TR 0,244
SC_1 <--- PR 0,217
SC_3 <--- PR 0,182
SC_3 <--- IT 0,221
SC_1 <--- IT 0,211
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Bảng 4.28b cho thấy các trọng số đã chuẩn hóa đều mang giá trị dương, nên các biến niềm tin; sự cam kết; mối quan hệ cá nhân; và ứng dụng CNTT trong chuỗi có
ảnh hưởng thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Trong đó, yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL là sự cam kết
của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,408; 0,531 và 0,434), tiếp theo là yếu tố niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,168; 0,231 và 0,244), sau đó đến yếu tố yếu tố
mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,217; 0,158 và 0,182) và cuối cùng là ứng dụng CNTT trong chuỗi (trọng số hồi quy đã chuẩn hóa tương ứng là 0,211; 0,133 và 0,221).
4.5.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Chính sách định hướng khách hàng
119
Chi phí giao dịch -0,039 ns 0,616***
0,304*** - Sự chia sẻ thông tin Sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp 0,495***
0,325*** 0,103** -0,057 ns 0,116**
- Đồng bộ hóa quyết định
Niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp 0,199***
0,169*** -0,009 ns 0,183**
0,166**
Mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp 0,154**
- Tích hợp hệ thống khuyến thưởng
0,178*** 0,14**
0,187*** Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi
Hình 4.8. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
Từ kết quả kiểm định thu được ở bảng 4.28a và 4.28b cho thấy 14/17 mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) nghĩa là các giả thuyết (từ H2 đến H7) về mối quan hệ của các khái niệm đưa ra trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.
Cụ thể là, giả thuyết H1a,b,c cho thấy chi phí giao dịch không có tác động đến
sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này không được chấp nhận do giá trị P_value đều > 0,05.
Giả thuyết H2a,b,c cho thấy niềm tin có tác động dương đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận do các giá trị P_value đều < 0,05). Kết quả nghiên cứu
120
này cho thấy vai trò quan trọng của yếu tố niềm tin đến sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới như Morgan và Hunt (1994); Lejeune và Yakova (2005) trong đó niềm tin được coi như
một nền tảng quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động của MQHHT giữa các bên tham gia.
Giả thuyết H3a,b,c cho thấy sự cam kết có ảnh hưởng thuận chiều đến các
thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này cũng được chấp nhận do các giá trị P_value đều < 0,05. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố sự cam kết đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa
quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới trong đó sự cam kết giữa các nhà cung cấp là yếu tố chính để tạo ra MQHHT giữa các đối tác (Morgan và Hunt (1994); Beth và cộng sự (2003).
Giả thuyết H4a,b,c cũng cho rằng mối quan hệ cá nhân cũng có tác động thuận chiều đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố mối quan hệ cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong
CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do các giá trị của P_value đều < 0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả trong nghiên cứu
của Park và Luo (2001); Chen và Chen (2004); Leung và cộng sự (2005); trong đó mối quan hệ cá nhân không chỉ nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên tham gia mà còn giúp giảm thiểu những bất ổn và sự không chắc chắn về hành vi.
Giả thuyết H5a,b,c cho rằng yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng
dương đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Giả thuyết này được chấp nhận do các giá trị của P_value đều < 0,05. Kết quả kiểm định này cho rằng yếu tố ứng dụng CNTT cũng có tác động đến việc nâng
cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, cụ thể là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả này phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của Sanders (2007); Nyaga và cộng sự (2010); Fawcett và cộng sự (2009), trong đó ứng dụng CNTT trong chuỗi cho phép
các công ty tăng khả năng truyền đạt thông tin, tăng tính linh hoạt và tăng khả năng đáp ứng với nhu cầu của khách hàng đồng thời giảm chi phí cũng như các rủi ro trong giao dịch, để từ đó nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động hợp tác giữa các đối tác.
121
Giả thuyết H6 cho rằng có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,103 và p = 0,036 < 0,05. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu về niềm tin ở thị trường thế giới cũng như ở Việt Nam. Lấy ví dụ, nghiên cứu của Anderson & Weitz (1989); Morgan và Hunt (1994) cho thấy có mối quan hệ dương giữa niềm tin và sự cam kết giữa các bên tham gia. Nghiên cứu của Sahay (2003) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa niềm tin và sự cam kết giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Hơn nữa, Ruyter và cộng sự (2001) cũng cho rằng niềm tin giúp cải thiện sự cam kết đồng thời thúc đẩy MQHHT hiệu quả giữa các đối tác.
Giả thuyết H7 cho rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa chính sách định hướng khách hàng và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này cũng được chấp nhận do β = 0,616 và p = 0,000 < 0,05. Mối quan hệ này đã có một số nhà nghiên cứu đề nghị như Min và cộng sự (2007); Zhou và cộng sự (2009), tuy nhiên nó chưa được kiểm định nhiều trong các nghiên cứu. Vì vậy, kết quả này nhằm góp phần kiểm định vai trò của chính sách định hướng khách hàng đối với sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Bảng 4.29. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2
Nội dung
Β
P_value Kết luận
Giả thuyết
H1a Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến sự chia sẻ
-0,039
0,585
tác
thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Không động (ns)
-0,057
0,497
tác
Không động (ns)
H1b Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
-0,009
0,89
tác
Không động (ns)
H1c Chi phí giao dịch có ảnh hưởng tiêu cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H2a Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông
0,116
0,008
Chấp nhận
tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
(**)
H2b Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết
0,199
0,000
định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Chấp nhận (***)
0,169
0,000
Chấp nhận
(***)
H2c Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
122
Nội dung
Β
P_value Kết luận
Giả thuyết
H3a
0,304
0,000
Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Chấp nhận (***)
H3b
0,495
0,000
Chấp nhận
(***)
Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H3c
0,325
0,000
Chấp nhận
(***)
Sự cam kết có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,183
0,003
Chấp nhận (**)
H4a Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,166
0,022
Chấp nhận
(**)
H4b Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,154
0,005
Chấp nhận
(**)
H4c Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,178
0,000
Chấp nhận (***)
H5a Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến sự chia sẻ thông tin của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,140
0,023
Chấp nhận (**)
H5b Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
0,187
0,000
Chấp nhận (***)
H5c Ứng dụng CNTT trong chuỗi có ảnh hưởng tích cực đến tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
H6 Niềm tin có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của
0,103
0,036
Chấp nhận (**)
CTLH với các nhà cung cấp.
H7
0,616
0,000
Chấp nhận (***)
Chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ tháng 4 đến tháng 8/2016
123
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày chi tiết các kết quả phân tích dữ liệu và kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Cụ thể, tác giả đã kiểm định hệ số cronbach’s alpha, phân tích EFA nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích CFA nhằm chuẩn hóa lại các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu để đảm bảo độ tin
cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và sự phù hợp của mô hình.
Mô hình nghiên cứu được đánh giá phù hợp với bộ dữ liệu thông qua phân tích SEM. Kết quả kiểm định cũng cho phép tác giả chấp nhận các giả thuyết đặt ra, cụ thể có 4 yếu tố (niềm tin, sự cam kết; mối quan hệ cá nhân và ứng dụng CNTT trong
chuỗi) có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Hơn nữa, tác giả cũng rút ra kết luận về sự ảnh hưởng thuận chiều của từng yếu tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân và ứng dụng CNTT trong chuỗi) đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL
(gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Ngoài ra, các yếu tố niềm tin và chính sách định hướng khách hàng cũng có mối quan hệ thuận chiều với sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
124
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định trong nghiên cứu này có đủ cơ sở để khẳng định các yếu tố niềm tin, sự cam kết và mối quan hệ cá nhân của CTLH với các nhà cung cấp và ứng dụng CNTT trong chuỗi đều có tác động tích cực và thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Kết quả thu được đã chứng minh cho khái niệm MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL trong tổng quan lý thuyết. Cụ thể, MQHHT được biểu hiện trên 3 mức độ là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng của CTLH với các nhà cung cấp.
Tác giả không chỉ phân tích tác động của từng yếu tố đến MQHHT mà với mục tiêu quan trọng hơn là đánh giá mức độ ảnh hưởng mạnh hay yếu khác nhau của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành kiểm chứng mối quan hệ giữa chính sách định hướng khách hàng và niềm tin tới sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Vì vậy, tác giả sẽ tổng kết lại từng cặp tác động và ảnh hưởng của các biến điều tiết trong mô hình nghiên cứu.
5.1.1. Tác động của niềm tin đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Kết quả phân tích SEM cho thấy niềm tin có tác động tích cực đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, được thể hiện qua con số ước lượng hồi quy là 0,165 và chỉ ra mức độ tác động khác nhau của niềm tin đến các biểu hiện
của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Niềm tin của CTLH với các nhà cung cấp có ảnh hưởng (dương, thuận chiều) đến các biểu hiện của MQHHT (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Kết quả này được thể hiện qua các con số ước lượng hồi quy như sau: niềm tin có kết
quả ước lượng hồi quy thể hiện sự tác động tích cực tới sự chia sẻ thông tin là 0,116; tới đồng bộ hóa quyết định là 0,199 và tới tích hợp hệ thống khuyến thưởng là 0,169. Kết quả trên đã chỉ ra một phát hiện mới cần khẳng định thêm là niềm tin có tác động
lớn nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL thông qua thành tố đồng bộ hóa quyết định, có nghĩa là nếu niềm tin giữa các đối tác càng cao thì sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi ích và hiệu quả hợp tác giữa các càng lớn. Việc đồng bộ hóa trong các quyết định giữa các đối tác tham gia
hợp tác không chỉ nhằm thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng mà còn giúp nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
125
5.1.2. Tác động của sự cam kết đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy sự cam kết có tác động tích cực tới sự chia sẻ thông tin là 0,304; tới đồng bộ hóa quyết định là 0,495 và tới tích hợp hệ thống khuyến thưởng là 0,325. Kết quả cũng chỉ ra sự cam kết là yếu tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, được thể hiện qua con số ước lượng hồi quy là 0,336 cũng như các mức độ tác động khác nhau của sự cam kết đến các biểu hiện của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến
thưởng). Kết quả trên lại một lần nữa khẳng định thêm là không chỉ yếu tố niềm tin mà sự cam kết cũng là yếu tố có tác động mạnh nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL thông qua thành phần đồng bộ hóa quyết định, có nghĩa là nếu
sự cam kết giữa các đối tác càng cao thì sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi ích của các bên tham gia càng lớn. Mức độ đồng bộ hóa trong quá trình ra quyết định giữa các đối tác chính là cách thức để xây dựng và duy trì các MQHHT lâu dài và hiệu quả.
5.1.3. Tác động của mối quan hệ cá nhân đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Từ các kết quả thu được trong ước lượng hồi quy cũng chứng minh rằng mối quan hệ cá nhân có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL với con số ước lượng hồi quy là 0,161. Hơn nữa, mối
quan hệ cá nhân cũng có những tác động khác nhau đến các thành phần của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Cụ thể, mối quan hệ cá nhân có tác động tích cực tới sự chia sẻ thông tin là 0,183; tới đồng bộ
hóa quyết định là 0,166 và tới tích hợp hệ thống khuyến thưởng là 0,154. Mặc dù, mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL thông qua thành phần sự chia sẻ thông tin, nhưng tác
động này là thấp. Bởi vì việc tạo dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân bền vững được thiết lập bởi yếu tố niềm tin và mối quan hệ cá nhân sẽ không thể tồn tại được nếu thiếu niềm tin. Và theo Morgan và Hunt (1994), “niềm tin thúc đẩy sự trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các đối tác”. Chính vì vậy, niềm tin đóng vai trò
trung gian trong mối quan hệ giữa yếu tố mối quan hệ cá nhân và MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
126
5.1.4. Tác động của ứng dụng CNTT trong chuỗi đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Thông qua kết quả ước lượng hồi quy, ứng dụng CNTT trong chuỗi cũng có tác động thuận chiều đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, được biểu hiện qua con số ước lượng hồi quy là 0,187. Ngoài ra, yếu tố ứng dụng CNTT trong chuỗi cũng có những ảnh hưởng khác nhau đến các biểu hiện (sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Tuy nhiên, kết quả này không cao do ứng dụng CNTT trong chuỗi có tác động tích cực tới sự chia sẻ thông tin là 0,178; tới đồng bộ hóa quyết định là 0,140 và tới tích hợp hệ thống khuyến thưởng là 0,187. Nhờ ứng dụng CNTT, các thông tin hữu ích sẽ được chia sẻ giữa các đối tác nhằm giảm chi phí cũng như rủi ro trong các giao dịch; thúc đẩy quá trình ra quyết định và kiểm soát hiệu quả hoạt động hợp tác. CNTT trong ngành du lịch có ảnh hưởng đáng kể đến thông tin liên lạc, giao dịch và mối quan hệ giữa CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như các hãng hàng không, các khách sạn…; mối quan hệ giữa CTLH với các đại lý lữ hành và mối quan hệ giữa CTLH với khách hàng. Hơn nữa, nhờ có việc ứng dụng CNTT trong du lịch như hệ thống CRS, GDS, mạng Internet, công nghệ di động…đã làm giảm thời gian liên lạc, giảm chi phí quảng cáo và truyền thông đồng thời góp phần làm cân bằng thêm mối liên hệ giữa các bên liên quan. Chẳng hạn, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch có thể bán các dịch vụ vé máy bay, phòng khách sạn, các kỳ nghỉ…trực tiếp cho khách hàng thông qua hệ thống Internet.
5.1.5. Tác động của chính sách định hướng khách hàng đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Thông qua kết quả phân tích SEM hai mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 và 2 cho thấy chính sách định hướng khách hàng cũng có tác động thuận chiều đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Đây là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự cam kết và được thể hiện qua kết quả ước lượng hồi quy tương ứng là 0,61 và 0,616. Từ kết quả này tác giả khẳng định rằng chính sách định hướng khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn thông qua MQHHT giữa các bên tham gia. Hay nói cách khác, doanh nghiệp có chính sách định hướng khách hàng tốt sẽ thúc đẩy sự phối hợp giữa các đối tác trong các giao dịch, từ đó tăng cường sự cam kết giữa các bên tham gia để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận, tiết giảm chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác.
5.1.6. Tác động của niềm tin đến sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Kết quả phân tích SEM hai mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 và 2 cho thấy niềm tin có tác động tích cực đến sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp. Tuy
127
nhiên, trong kết quả nghiên cứu tác động này là yếu do kết quả ước lượng hồi quy tương ứng chỉ là 0,11 và 0,103. Kết quả này hoàn toàn khách quan bởi vì niềm tin tác động đến sự cam kết lại còn bị điều tiết bởi nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như chính sách định hướng khách hàng. Các nghiên cứu của Morgan và Hunt (1994); Sahay
(2003) đều nhấn mạnh rằng niềm tin là một điều kiện tiên quyết cho sự cam kết giữa các đối tác liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa chỉ ra mức độ tác động mạnh hay yếu nên kết quả nghiên cứu này hoàn toàn có ý nghĩa để khẳng định mối
quan hệ thuận chiều giữa niềm tin và sự cam kết của CTLH với các nhà cung cấp.
5.2. Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Chuỗi cung ứng du lịch là một mạng lưới phức hợp có liên quan đến mối quan hệ giữa các ngành và các bên tham gia như các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các nhà
phân phối, các đối tác, các đối thủ cạnh tranh, vai trò điều tiết của chính phủ và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ bổ trợ cho ngành du lịch. Các bên liên quan trong CCƯDL cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ như đưa ra các quyết định chung, thực hiện truyền thông, chia sẻ thông tin…với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch, đồng thời đem lại lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi cung ứng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ chuỗi cung ứng trong ngành du lịch của Việt Nam, đòi hỏi phải có sự chung tay nỗ lực cố gắng của các ngành, các địa phương và các bên liên quan, cụ thể là:
5.2.1. Xây dựng niềm tin của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Thứ nhất, Nỗ lực hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp là một trong những giải pháp tốt nhất nhằm giảm thiểu sự không chắc chắn trong các giao dịch cũng như gia tăng niềm tin giữa các bên tham gia hợp tác. Để đạt được lợi ích tối đa trong mối
quan hệ hợp tác, các bên không chỉ cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ mà còn phải cập nhật liên tục các dữ liệu liên quan đến thị trường khách, kênh phân phối, thị hiếu tiêu dùng của khách…. Ngoài ra, các bên cũng cần đưa ra những
dự đoán chính xác về sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch cũng như đảm bảo cho các luồng thông tin được luân chuyển dễ dàng giữa các bên. Chính vì vậy, việc xây dựng niềm tin giữa các đối tác không chỉ thúc đẩy sự chia sẻ thông tin mà còn tạo điều kiện cho MQHHT hiệu quả giữa các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng.
Thứ hai, Để thúc đẩy niềm tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng, CTLH cần phát triển mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, cụ thể là đại diện của đối tác –
128
những người có khả năng ra quyết định hoặc ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà cung cấp. Hơn nữa, những người ra quyết định phải có đầy đủ những kiến thức, kỹ năng về mối quan hệ và hiểu được những lợi ích cũng như giá trị của niềm tin được tạo dựng giữa các bên để từ đó có những cơ chế quản lý mối quan hệ cho phù hợp, chẳng
hạn như mối quan hệ giữa cá nhân của doanh nghiệp này với đối tác hoặc mối quan hệ giữa các đối tác với nhau. Việc lựa chọn cơ chế phối hợp hoạt động sẽ phụ thuộc vào cách thức phân bổ các nguồn lực hiệu quả và định hướng xây dựng mối quan hệ hợp
tác dài hạn khi các bên tham gia làm việc cùng nhau.
Thứ ba, Để đảm bảo MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp, các bên cần xây dựng cơ chế kiểm soát niềm tin dựa vào chất lượng dịch vụ và giá trị khách hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp cần cam kết đảm bảo thống nhất mức giá vừa mang tính cạnh
tranh, vừa đảm bảo được chất lượng dịch vụ nhằm mang đến cho du khách những sản phẩm hay tour du lịch mới lạ, hấp dẫn và có chất lượng cao. Để mang đến những trải nghiệm tốt nhất cho khách du lịch, các CTLH cũng như các nhà cung cấp cần liên kết
chặt chẽ với nhau bằng sự hợp tác chân thành, sự sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ cho nhau trong bất kỳ trường hợp nào, luôn quan tâm đến lợi ích của nhau khi đưa ra các quyết định quan trọng. Muốn làm được điều đó, giữa CTLH với các nhà cung cấp cần tạo dựng niềm tin nhằm mang lại lợi ích trước hết là cho chính các doanh nghiệp tham gia
hợp tác, và quan trọng hơn cả là duy trì sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Như vậy, MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL dựa trên việc mang lại lợi ích đồng thời cho nhau nhằm hướng tới sự phát triển du lịch bền vững.
5.2.2. Tăng cường sự cam kết của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Một là, Các nhà cung cấp trong CCƯDL có ảnh hưởng lớn đến các chi phí và chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng cho khách du lịch. Việc lựa chọn các nhà cung cấp cũng như sự thiết lập các MQHHT lâu dài giữa các bên tham gia là rất cần
thiết. MQHHT giữa CTLH và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng của ngành du lịch Việt Nam hiện nay thường được phân thành hai loại chính là mối quan hệ giữa các nhà cung cấp (như các khách sạn, khu du lịch, điểm tham quan, và các hãng hàng không) với các đại lý lữ hành/các CTLH; mối quan hệ giữa các đại lý lữ hành bán
buôn và các đại lý lữ hành bán lẻ. Việc xây dựng và duy trì tốt MQHHT giữa CTLH và các nhà cung cấp, đặc biệt hơn là sự cam kết giữa các bên tham gia hợp tác cần phải được dựa trên những nguyên tắc chung như: hai bên luôn dành sự quan tâm lẫn nhau trong việc phát triển MQHHT; các bên cần tìm kiếm những cách thức mới nhằm phát
triển MQHHT giữa các bên; cân bằng về lợi ích; thiết lập mối quan hệ tin tưởng giữa
129
các thành viên trong chuỗi nhằm tạo điều kiện giúp đỡ cho các đối tác; cam kết chia sẻ thông tin nhằm đưa ra những dự đoán chính xác về sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch cũng như đảm bảo cho các luồng thông tin được luân chuyển dễ dàng giữa các bên. Sự chia sẻ thông tin không chỉ nâng cao sự tương tác giữa các doanh nghiệp mà nó còn
tạo điều kiện cho MQHHT hiệu quả giữa các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng.
Hai là, Sự cam kết giữa CTLH với các nhà cung cấp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến MQHHT. Để duy trì và phát triển MQHHT hiệu quả, các
CTLH cần cam kết duy trì MQHHT dài hạn với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Chẳng hạn, các CTLH sẽ gửi khách đến các khách sạn và nhà hàng ở địa phương đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài dựa trên sự cam kết và sự tin tưởng giữa các bên để khách có những trải nghiệm về các dịch vụ lưu trú và ăn uống. Ngoài ra, CTLH và các nhà cung
cấp cần có sự nỗ lực và đầu tư vào việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên, cụ thể là sự liên kết, hợp tác giữa các CTLH với kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng, cơ sở mua sắm, vui chơi giải trí; liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong vấn đề xây dựng điểm
đến, xây dựng sản phẩm và quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch. Đây không chỉ là vấn đề riêng của một doanh nghiệp mà là sự nỗ lực, cố gắng của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động du lịch. Chính sự cam kết cũng như gắn bó chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong quá trình liên kết, hợp tác sẽ làm tăng thêm sức hấp dẫn và giá trị
của thương hiệu, của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ chuỗi. Việc liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp ngoài mang lại lợi ích kinh tế cho mỗi doanh nghiệp, còn tạo ra được khả năng cạnh tranh giữa các bên liên quan.
5.2.3. Thiết lập mối quan hệ cá nhân của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Thứ nhất, Mối quan hệ cá nhân cung cấp cho các doanh nghiệp cơ hội cải thiện thị phần trên thị trường thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp. Xây dựng mối quan hệ
cá nhân với các nhà cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán bằng cách giảm chi phí giao dịch cũng như giảm thiểu sự không chắc chắn từ phía nhà cung cấp. Hơn nữa, nhờ có mối quan hệ cá nhân này, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình và của các nhà cung cấp bằng cách tận dụng các nguồn lực được chia sẻ giữa
các bên. Vì vậy, các du khách không chỉ tiếp cận được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao mà còn giúp tối ưu hóa lợi ích của chính mình.
Thứ hai, Mối quan hệ cá nhân không phải là một nguồn lực quý giá, nhưng nó lại cung cấp cho các cá nhân cũng như các doanh nghiệp cơ hội để tiếp cận và đạt
130
được các nguồn lực vô giá để từ đó tạo ra sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh so với các cá nhân và các doanh nghiệp khác (Zhang và cộng sự, 2006). Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể tận dụng từ phía đối tác như các thông tin quan trọng, các chính sách chiến lược, các nguồn lực đầu vào, các kế hoạch tài chính…Do đó, doanh nghiệp cần
nỗ lực đầu tư cho việc xây dựng, thiết lập và phát triển mối quan hệ với các cá nhân hoặc những người đại diện của đối tác, đặc biệt là những người có quyền đưa ra quyết định của đối tác. Chính sự tương tác giữa các cá nhân bên ngoài môi trường công việc
sẽ dẫn đến sự gắn bó cá nhân trên các phương diện về tình cảm, sự đồng cảm, sự chia sẻ công việc đồng thời giúp các đối tác hiểu về nhau hơn (như sở thích, quan điểm, giá trị...) từ đó giúp họ hình thành những cách hành xử phù hợp nhằm mang lại lợi ích cho đôi bên cũng như xây dựng mối quan hệ cá nhân chặt chẽ .
Thứ ba, Để giữ vững mối quan hệ với các đối tác, đặc biệt là các đối tác giữ vị trí, vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đào tạo nhân viên có đủ năng lực, kỹ năng để thiết lập và gắn bó lâu dài với các đối tác. Bởi vì, chỉ cần nhân viên này
rời khỏi doanh nghiệp thì các mối quan hệ cá nhân đã được tạo dựng với các đối tác cũng mất theo. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đảm bảo mối quan hệ cá nhân với các đối tác có tầm quan trọng thông qua các hoạt động như: tặng quà cho các đối tác vào các dịp lễ, tết; quan tâm, thăm hỏi khách nhân dịp kỷ niệm thành lập doanh nghiệp, các sự kiện quan
trọng; luôn giữ liên lạc với các đối tác để kịp thời thăm hỏi khi có vấn đề xảy ra; tìm hiểu về gia đình, sở thích và chuyên môn của nhau…Ngoài các buổi gặp mặt trực tiếp vào các dịp nghỉ lễ đặc biệt, doanh nghiệp cũng cần giữ liên lạc với các đại diện của các đối tác
bằng các hình thức thăm hỏi qua điện thoại, email, facebook...
5.2.4. Phát triển chính sách định hướng khách hàng nhằm mang lại giá trị vượt trội cho du khách
Một là, Do việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch được diễn ra một cách đồng thời; hơn nữa, sản phẩm du lịch có chi phí cố định tương đối cao, chi phí biến đổi
phát sinh trong quá trình sản xuất là tương đối thấp nên không thể tồn kho được. Điều này đã gây ra những khó khăn cho các nhà quản lý du lịch trong việc đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong ngắn hạn. Để giải quyết được vấn đề này, các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (khách sạn) và các hãng hàng không thường hợp tác và liên kết
với các CTLH hoặc các đại lý lữ hành ở các điểm đến khác khau nhằm đưa ra các thỏa thuận có liên quan đến việc phân bổ những dịch vụ tồn kho từ các khách sạn và hãng hàng không đến các CTLH dưới hình thức đặt trước phòng và tối đa hóa lợi nhuận thu được. Việc liên kết và hợp tác giữa CTLH với các nhà cung cấp không chỉ giúp giảm giá
131
tour cho khách du lịch mà còn giúp doanh nghiệp gia tăng lợi ích kinh tế nhờ có sự gắn kết và ràng buộc quyền lợi cũng như trách nhiệm với nhau.
Hai là, CTLH cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch vào đúng thời điểm. Phát triển sản phẩm du
lịch hiệu quả không chỉ giúp cho sản phẩm đến được tay khách hàng một cách nhanh nhất, mà đây còn là cách thức để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và đáp ứng được sự thay đổi nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, việc phát triển sản
phẩm du lịch không phải là nhiệm vụ riêng của các CTLH , mà đây là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực chung từ các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch. Vì vậy, các CTLH cần phải có sự hiểu biết nhất định về các nhu cầu của khách hàng, và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế cũng như tổ chức thực hiện các sản
phẩm du lịch tiềm năng nhằm đáp ứng được sự thay đổi về thị hiếu tiêu dùng của khách du lịch. Về phía các nhà cung cấp, cần chủ động và tìm hiểu kỹ lưỡng về nhu cầu của các nguồn khách; cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như đã cam kết trong hợp
đồng và không ngừng năng cao kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ khách hàng.
Ba là, Các CTLH cần đưa ra những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh với mục tiêu tiết giảm chi phí, giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch, để từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và thỏa mãn sự
hài lòng của khách du lịch. Để thu hút khách du lịch, các CTLH cần khai thác các tuyến, điểm du lịch mới; đa dạng hóa các chương trình sản phẩm du lịch của mình thông qua việc nghiên cứu thiết kế, xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn, độc
đáo hơn. Hơn nữa, để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, các CTLH cần xây dựng MQHHT với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch như các hãng vận chuyển, đại lý lữ hành, cơ sở lưu trú, ăn uống, thăm quan giải trí, mua sắm, các làng nghề truyền thống và các hộ kinh doanh. Điều này không chỉ mang lại lợi ích gia tăng
cho du khách, mà còn giúp tối ưu hóa lợi ích của các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống và người dân địa phương.
5.2.5. Ứng dụng CNTT nhằm cải thiện mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch
Thứ nhất, Trên thực tế, CTLH là các đơn vị tiên phong hàng đầu trong việc sử dụng rộng rãi CNTT và biến CNTT trở thành một phần thiết yếu trong phát triển doanh nghiệp nói riêng và góp phần đáng kể vào sự thành công của ngành du lịch nói chung. CNTT giúp thúc đẩy việc mở rộng về mặt địa lý và quá trình toàn cầu hóa của ngành du lịch, nhưng chính việc mở rộng về địa lý du lịch cũng đặt ra những thách thức không
132
nhỏ buộc các doanh nghiệp phải tận dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại để vượt qua, như hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính (Computer reservation systems – CRS); hệ thống phân phối thông tin toàn cầu (Global distribution systems – GDS)... Chẳng hạn, hệ thống CRS và GDS không chỉ thúc đẩy sự hợp tác theo chiều dọc giữa các hãng hàng
không và khách sạn với các nhà cung cấp dịch vụ khác, mà còn cho phép các nhà cung cấp dịch vụ du lịch bán trực tiếp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cuối cùng.
Thứ hai, CNTT hiện đại đã làm thay đổi đáng kể chức năng hoạt động của các CTLH. Trong những năm gần đây, các CTLH đã tiến hành hiện đại hóa CNTT bằng cách nâng cấp hệ thống và thay đổi các chương trình cho phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về các thành phần cơ bản của một chương trình du lịch đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu của website công ty, từ đó
cho phép các CTLH chào bán các chương trình du lịch linh động hơn và phù hợp với sở thích, thị hiếu tiêu dùng cũng như nhu cầu của khách du lịch. Nhờ có hệ thống đặt vé trực tuyến trên website, kênh bán tour qua mạng, và các trang mạng xã hội như facebook,
youtube, twitter, linkedin, google plus và printerest các CTLH có thể mở rộng thêm các kênh phân phối; và khách du lịch có thể so sánh chất lượng, dịch vụ, giá cả giữa các tour của các CTLH để từ đó gia tăng trải nghiệm cho các chuyến đi của mình.
Thứ ba, Ứng dụng CNTT trong MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch sẽ giúp cho các bên quản lý được các luồng thông tin một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ về các sản phẩm du lịch từ các hãng hàng không đến dịch vụ đặt phòng khách sạn. Trên cơ sở đó các CTLH nắm được các thông tin cụ thể về các dịch
vụ để thiết kế một chương trình du lịch trọn gói nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường du lịch. Hơn nữa, ứng dụng CNTT cung cấp cho các CTLH cũng như các nhà cung cấp các thông tin về khách hàng để các bên thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng phục vụ cho mục đích tiếp thị. Chính nhờ những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, các
nhà cung cấp có thể nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí hoạt động tiếp thị và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5.3. Các khuyến nghị
5.3.1. Khuyến nghị với các cơ quan Quản lý Nhà nước
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần có những chính sách giáo dục, tuyên truyền và cung cấp các thông tin về tầm quan trọng của MQHHT cho các CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng như vai trò của yếu tố niềm tin cũng như sự cam kết nhằm đảm bảo sự kết nối giữa CTLH với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
133
Việc xây dựng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các doanh nghiệp không chỉ giúp nâng cao chất lượng chương trình tour du lịch mà nó còn khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Chính việc tạo dựng niềm tin cũng như sự cam kết giữa các bên không chỉ giúp các doanh nghiệp
điều chỉnh các kế hoạch thực tế cho phù hợp nhằm tiết giảm chi phí giao dịch, mà còn thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin giữa các công ty. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước (Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh/thành phố…) cần chỉ ra các lợi ích
thiết thực mà MQHHT mang lại, đồng thời đưa ra các biện pháp và cách thức phối hợp giữa các CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các đơn vị có liên quan từ đó thay đổi nhận thức của các CTLH và các nhà cung cấp về MQHHT.
Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các địa phương cần có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau trong việc cấp giấy phép kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành ở các địa phương nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng, tránh các hiện tượng “chèo kéo, chèn ép” du khách. Hơn nữa, các cơ
quan chức năng cũng cần quan tâm tới việc quản lý giá cả dịch vụ; đảm bảo các vấn đề an ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các vấn đề về giao thông; bảo vệ môi trường, cảnh quan chung và tại các điểm đến du lịch. Bên cạnh đó, các Sở cần có sự đầu tư hơn nữa vào việc nâng cấp các website phục vụ cho mục đích
quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương đến với khách du lịch trong và ngoài nước.
5.3.2. Khuyến nghị với các công ty lữ hành
Các CTLH cần tăng cường mở rộng mối quan hệ cá nhân với các đối tác có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng. Với vai trò là trung gian thị trường, điều phối các hoạt động trong chuỗi, các CTLH cần liên kết, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan, giải trí, mua sắm….nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giới
thiệu và quảng bá những sản phẩm du lịch ấn tượng cho khách du lịch. Hơn nữa, các CTLH cần đào tạo các nhân viên về kỹ năng tư vấn và bán tour cho khách du lịch đồng thời cung cấp chất lượng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã cam kết với du khách.
Các CTLH cần lựa chọn đội ngũ nhân viên có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, năng khiếu và thái độ làm việc ở mức độ cao, phù hợp để thiết lập và củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp có tầm quan trọng trong CCƯDL. Bên cạnh đó, để tăng cường quản lý nhân tài, các CTLH cần có phương pháp và chiến lược quản lý nhân sự phù hợp thông qua yếu tố nguồn nhân lực (gồm sự phù hợp giữa con người với tổ chức, lương và các khoản thu nhập, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, các cơ hội thực hiện các nhiệm vụ đầy thách thức) và yếu tố tổ chức (như năng lực, hành vi của lãnh đạo,
134
mối quan hệ trong tổ chức, văn hóa và các chính sách của tổ chức, môi trường làm việc) nhằm thu hút và giữ chân nhân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
5.3.3. Khuyến nghị với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần phải chuẩn hóa các kỹ năng và nghiệp vụ phục vụ khách hàng theo các tiêu chuẩn trong và ngoài nước. Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng cần có sự phối hợp linh hoạt và nhịp nhàng với các đơn vị
cung ứng khác trong việc nhất quán về chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch, nhằm tạo ra những trải nghiệm đồng bộ đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách du lịch.
5.4. Những đóng góp của luận án
5.4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Một là, đóng góp về mặt lý thuyết của luận án là việc kết hợp giữa các lý thuyết về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL (gồm lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết dựa vào nguồn lực và lý thuyết phụ thuộc nguồn lực) để từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Hơn nữa, các thang đo được xây dựng và kiểm định trên thế giới đã được vận dụng trong luận án thông qua sự điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của các CTLH và các nhà cung cấp trong CCƯDL ở Hà Nội.
Thứ hai, luận án này đã kế thừa và phát triển các tiêu chí đo lường MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL dựa trên ba thành phần cấu thành là sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo này đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Dựa trên tổng quan tài liệu về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL tác giả đã đề xuất hai mô hình nghiên cứu gồm: (1) đánh giá tác động tổng hợp của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL; (2) đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT trên (bao gồm sự chia sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) để từ đó rút ra kết luận về mức độ tác động mạnh hay yếu của từng yếu tố đến từng thành phần của MQHHT. Như vậy, kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp và làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Thứ ba, Kết quả đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL đã chỉ ra yếu tố sự cam kết có tác động mạnh nhất và ảnh hưởng thuận chiều đến MQHHT trên. Bên cạnh đó, yếu tố sự cam kết cũng có ảnh
hưởng lớn nhất đến thành phần đồng bộ hóa quyết định của CTLH với các nhà cung cấp. Kết quả này không chỉ góp phần giúp các CTLH và các nhà cung cấp trong
135
CCƯDL xây dựng và tăng cường sự cam kết lẫn nhau mà còn giúp nâng cao sự phối hợp trong các kế hoạch và hoạt động nhằm tối ưu hóa lợi ích của các bên tham gia. Vì vậy, việc kiểm soát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL là điều kiện bắt buộc để các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành đảm bảo cho MQHHT lâu dài và hiệu quả.
Thứ tư, Luận án đã vận dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với các công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận
án đều đảm bảo độ tin cậy. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước và những nhà quản lý của các CTLH; và phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng
định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm minh chứng các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu mối quan hệ hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu trong việc sử dụng các công cụ hiện đại nhằm phát triển và nâng cao MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL ở Việt Nam.
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý du lịch và các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp tốt nhất góp phần vào việc quản trị tốt mối quan hệ hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL.
Một là, Các CTLH cần tăng cường mở rộng mối quan hệ cá nhân với các nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong CCƯDL, và không ngừng nâng cao kỹ năng tư vấn cho khách hàng, cam kết thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đúng như chào bán cho khách du lịch. Với vai trò là trung gian thị trường, điều phối các hoạt động
trong chuỗi, các CTLH cần liên kết, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, tham quan, giải trí, mua sắm….nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giới thiệu và quảng bá những sản phẩm du lịch ấn tượng cho khách du lịch.
Hai là, Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch cần đảm bảo chất lượng dịch vụ như cam kết, và không ngừng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ khách. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ du lịch cũng cần có sự phối hợp linh hoạt và nhịp nhàng với các đơn vị cung ứng khác nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch và tạo ra những trải nghiệm đồng bộ đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của du khách.
Ba là, Các cơ quan quản lý cấp Nhà nước và địa phương cần phải hiểu rõ về lợi ích của MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL để từ đó đưa ra
136
những chính sách, chiến lược phù hợp nhằm khuyến khích MQHHT này như: đóng vai trò cầu nối giữa các bên, tạo ra sân chơi bình đẳng và minh bạch để các bên có thể làm việc cùng nhau; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp để có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh và kịp thời.
5.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, kết quả phân tích dữ liệu đã đưa ra cơ chế tác động của các biến, tuy
nhiên, kết quả này không thể suy rộng ra cho các CTLH trên địa bàn cả nước vì đối tượng được hỏi chỉ dành cho các CTLH trên địa bàn Thành phố Hà Nội (địa giới trước khi mở rộng). Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo là sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất theo dữ liệu các CTLH trên địa bàn cả nước. Cách thức này có thể rất tốn kém
nhưng các kết quả nghiên cứu thu được sẽ làm cơ sở để so sánh, phân tích về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL giữa các khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam của Việt Nam.
Thứ hai, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của các khái niệm hay yếu tố phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các CTLH trên địa bàn Hà Nội dựa vào nghiên cứu định tính mà vẫn còn thiếu nhiều thành phần khác nhau. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tích hợp thêm nhiều khái niệm khác nhau có ảnh hưởng
đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Chẳng hạn như, sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm khẳng định được vai trò quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ công, các đơn vị hành chính sự nghiệp trong CCƯDL.
Thứ ba, luận án chỉ tập trung nghiên cứu MQHHT của CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch mà chưa đi sâu làm rõ vai trò quan trọng của MQHHT của CTLH với các đại lý lữ hãnh cũng như giữa các CTLH với khách du lịch. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về các MQHHT này để từ đó có được cái nhìn
tổng thể và bao quát hơn về các MQHHT giữa các đối tác trong CCƯDL.
Thứ tư, mặc dù luận án đã kết hợp sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng cho phát triển thang đo khái niệm nghiên cứu. Nhưng
nghiên cứu vẫn chưa áp dụng phương pháp chuyên gia trong việc đưa ra các giải pháp và khuyến nghị đối với từng đối tượng cụ thể như các cơ quan quản lý Nhà nước (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch; Sở Du lịch các tỉnh/thành phố); các CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Vì vậy, để có cái nhìn toàn diện và bao quát hơn về các giải pháp và khuyến nghị đưa ra, các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính thông qua thu thập ý kiến các chuyên gia cũng như các nhà quản lý của ngành du lịch về các đề xuất và khuyến nghị.
137
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Chương 5 của luận án này một mặt đã phân tích, đánh giá mức độ tác động mạnh hay yếu của từng yếu tố niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, chính sách
định hướng khách hàng và ứng dụng CNTT trong chuỗi đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, mặt khác nghiên cứu này cũng chỉ ra những ảnh hưởng khác nhau của từng yếu tố trên đến từng thành phần (sự chia sẻ thông tin, đồng
bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng) của biến phụ thuộc MQHHT của CTLH và các nhà cung cấp trong CCƯDL. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước trong ngành du lịch ở cấp Trung ương và địa phương; các CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả MQHHT giữa các bên tham gia trong CCƯDL. Bên cạnh đó, chương 5 cũng làm rõ những đóng góp của luận án cả về mặt lý luận và thực tiễn đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và
đưa ra các gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
138
KẾT LUẬN
Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL dựa
trên bốn lý thuyết nền tảng là “lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết vốn xã hội, lý thuyết dựa trên nguồn lực và lý thuyết phụ thuộc vào nguồn lực”. Từ đó, tác giả phát hiện được khoảng trống nghiên cứu để tìm ra các yếu tố có ảnh hưởng đến MQHHT
của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL và làm tiền đề cho việc xây dựng hai mô hình nghiên cứu trong luận án. Bằng sự kết hợp của hai phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) và định lượng (phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM), kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu điều tra thị
trường và thể hiện được sự tác động thuận chiều của các yếu tố (niềm tin, sự cam kết, mối quan hệ cá nhân, chính sách định hướng khách hàng, ứng dụng CNTT trong chuỗi) đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL cũng như mối quan hệ của từng yếu tố trên đến từng thành phần của MQHHT trên (bao gồm sự chia
sẻ thông tin, đồng bộ hóa quyết định và tích hợp hệ thống khuyến thưởng). Hơn nữa, luận án cũng chỉ ra mức độ tác động mạnh hay yếu, tích cực hay tiêu cực của các yếu tố trên đến MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL cũng như đến
từng thành phần của MQHHT trên. Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra những đề xuất tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng đến MQHHT trên với mục tiêu nâng cao hiệu quả MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL, để từ đó tăng cường lợi thế
cạnh tranh và khẳng định vị thế của CTLH trên thị trường. Việc tạo dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ giúp các CTLH tạo được niềm tin với khách hàng mà còn giúp họ kiểm soát được chất lượng dịch vụ trong chuỗi cung ứng của mình tốt hơn so với việc thiết lập MQHHT với các doanh nghiệp bên ngoài, từ đó mang lại nhiều
giá trị gia tăng hơn cho khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng MQHHT của CTLH với các nhà cung cấp trong CCƯDL trong bối cảnh kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam hiện nay là yêu cầu hết sức cấp thiết. Luận án cũng cung cấp thêm các lý thuyết liên quan đến chuỗi cung ứng du lịch. Đây là nguồn tham khảo có ý nghĩa đối với các nhà
nghiên cứu muốn tìm hiểu sâu hơn về MQHHT trong CCƯDL. Dựa vào kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả cũng đề xuất một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cũng như các CTLH và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nhằm nâng cao hiệu quả các MQHHT trên, từ đó đáp ứng nhu cầu và đảm bảo sự hài lòng của khách du lịch đồng thời mang lại lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi cung ứng du lịch.
139
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015), Factors affecting collaboration between suppliers in tourism supply chain, Hội thảo quốc tế tại Thái Lan (The 11th International Conference on Humanities and Social Sciences: Challenge, Equity and Responsibility (ICHUSO15).
2. Trần Thị Huyền Trang (2015), Nghiên cứu mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Hội thảo quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh lần thứ nhất (the 1st International
Conference ICYREB 2015).
3. Trần Thị Huyền Trang (2016), Bàn về chuỗi cung ứng trong hoạt động du lịch,
Tạp chí Du lịch, ISSN 0866 7373, số 10/2016, 37&60.
4. Trần Thị Huyền Trang (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa công ty du lịch và các nhà cung cấp, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 481, tháng 11/2016, 46-49.
5. Trần Thị Huyền Trang (2016), Chuỗi cung ứng du lịch và bài học kinh nghiệm cho ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 79, tháng 11+12/2016, 40-50.
6. Trần Thị Huyền Trang (2017), Mối quan hệ hợp tác giữa công ty lữ hành và các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 81, tháng 3+4/2017, 68-82.
140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Allen, N.J. & Meyer, J.P. (1991), “The measurement and antecedents of affective, continuance and normative commitment to the organization”, Journal of Occupational Psychology, 63(1), 1-18.
2. Anderson, J. C. and Narus, J. A. (1990), “A model of distributor firm and manufacturer firm working partnerships”, Journal o f Marketing, 5(41), 42-58.
3. Anderson, E.W. and Weitz, B. (1992), “The use of pledges to build and sustain commitment in distribution channels”, Journal of Marketing Research, 58, 1-15.
4. Atuahene-Gima, K. & Li, H. (2002), “When does trust matter? Antecedents and contingent effects of supervisee trust on performance in selling new products in China and the United States”, Journal o f Marketing, 66(3), 61-81.
5. Aulakah, P.S., Kotabe, M. and Sahay, A. (1996), “Trust in cross-border marketing partnerships: A behavioral approach”, Journal of International Business, 27(5), 1005-1032.
6. Barney, J.B. (1986), “Organizational culture: can it be a source of sustained competitive advantage?”, Academy of Management Review, 11(3), 656-665.
7. Barney, J.B. (2001), “Resource-based theories of competitive advantage: A ten- year retrospective on the resource-based view”, Journal of Management 27(6), 643–650
8. Barney, J.B. (2012), “Purchasing, supply chain management and sustained competitive advantage: The relevance of resource-based theory”, Journal of Supply Chain Management 48(2), 3–6.
9. Barratt, M. (2004), “Understanding the meaning of collaboration in the supply chain”, Supply Chain Management: An International Journal, 9(1), 30-42.
10. Barrat, M.A. and Oliveira, A. (2001), “Exploring the experiences of collaborative planning: the enablers and inhibitors”, International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, 31(2), 266-289.
11. Batt, P.J. and Purchase, S. (2004), “Managing collaboration within networks and
relationships”, Industrial Marketing Management, 33, 169-174.
141
12. Bentler, P.M. and Bonett, D.G. (1980), Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures, Psychological Bulletin, 88(3), 588–606.
13. Beth, S., Burt, D.N., Copacino, W., Gopal, C., Lee, H.L., Lynch, R.P. & Morris, S. (2003), “Supply chain challenges: building relationship”, Harvard Business Review, 81(7), 64-73.
14. Bourdieu, P. (1986), “The form of capital”, Handbook of Theory and Research
for the Sociology of Education, Greenwood, NewYork, 241-258.
15. Bowersox, D.J., Closs, D.J. and Stank, T.P. (2003), “How to master cross- enterprise collaboration”, Supply Chain Management Review, 7(4), 18-27.
16. Browne, M.W. and Cudeck, R. (1992), Alternative ways of assessing model fit,
Sociological Methods and Research, 21, 230–58.
17. Buhalis, D. (2003), “E-Tourism: Information Technology for Strategic Tourism
Management”, Cambridge, Pearson.
18. Cai, S., Jun, M. and Yang, Z. (2010), “Implementing supply chain information integration in China: the role of institutional forces and trust”, Journal of Operations Management, 28(3), 257-268.
19. Cao, M. and Zhang, Q. (2011), “Supply chain collaboration: Impact on collaborative advantage and firm performance”, Journal of Operations Management, 29(3), 163–180.
20. Carnevale, P.J. and Probst, T. (1998), “Social values and social conflict in creative problem solving and categorization”, Journal of Personality and Social Psychology, 74, 1300-1309.
21. Chen, X. and Chen, C.C. (2004), “On the Intricacies of the Chinese Guanxi: A Process Model of Guanxi Development”, Asia Pacific Journal of Management, 21( 3), 305–324.
22. Chen, W., Zhang, X., Peng, C. and Xu, L. (2012), “Supply chain partnerships, knowledge trading and cooperative performance: an empirical study based on Chinese manufacturing enterprises”, Journal of Cambridge Studies, 7(2), 129-149.
23. Cheng, W.L., Li, H., Love, E.D. & Irani, Z. (2004), “Strategic alliances: a model for establishing long-term commitment to inter-organizational relations in construction”, Building and Environment, 39(4), 459-468.
142
24. Cheng, J. H., Yeh, C. H. and Tu, C. W (2008), “Trust and knowledge sharing in green supply chains”, Supply chain management: An International Journal, 13(4), 283-295.
25. Christopher, M. (2000), “The Agile Supply Chain: Competing in Volatile
Markets”, Industrial Marketing Management, 29(1), 37-44.
26. Coleman, S.J. (1988), “Social Capital in the Creation of Human-Capital”,
American Journal of Sociology, 94, 95-120.
27. Corbett, C. J., Blackburn, J. D. and Van Wassenhove, L. N. (1999), “Partnerships
to improve supply chains”, Sloan Management Review, 40(4), 71-82.
28. Croom, S., Romano, P. and Giannakis, M. (2000), “Supply chain management: An analytical framework for critical literature review”, European Journal of Purchasing and Supply Management, 6(1), 67-83.
29. DeGroote, S. E. (2011), An Empirical Investigation of the Impact of Information Technology on Supply Chain Agility and Firm Performance Among U.S.
Manufacturers, Doctor of Business Administration, Lawrence Technological University, College of Management.
30. Detert, J. R., Schroeder, R. G. & Mauriel, J. J. (2000), “A framework for linking culture and improvement initiatives in organizations”, Academy of Management Review, 25(4), 850-863.
31. Doney, P.M. and Cannon, J.P. (1997), “An examination of the nature of trust in
buyer-seller relationships”, Journal of Marketing, 61(2), 35-51.
32. Dyer, J. H. (1997), “Effective Interorganizational collaboration: how transactors transaction value”, Strategic transaction costs and maximize
minimize Management Journal, 18(7), 535-556.
33. Dyer, J. H. and Singh, H. (1998), “The relational view: Cooperative strategy and sources of interorganizational competitive advantage”, Academy of Management Review, 23(4), 660-679.
34. Dyer, J. H. and Nobeoka, K. (2000). “Creating and managing a high-performance knowledge-sharing network: the Toyota case”, Strategic Management Journal, 21, 345-367.
35. Ellinger, A.E. “Improving marketing/logistics (2000),
cross-functional collaboration in the supply chain”, Industrial Marketing Management, 29, 85-96.
143
36. Ellinger, A. E., Patricia J. D. and Scott B. K. (2000), ‘The relationship between in U.S. integration and performance interdepartmental logistics
marketing/ manufacturing firms: an empirical study’, Journal of Business Logistics, 21(1), 1–22.
37. Fang, T. & Kriz, A. (2000), “Cross-cultural challenges to the IMP paradigm: Evidence from China”, Paper presented at the 16th IMP annual conference, Bath, U.K.
38. Fawcett, S. E., Magnan, G. M., and McCarter, M. W. (2008), "A Three-Stage Implementation Model for Supply Chain Collaboration", Journal of Business Logistics, 29(1), 93-112.
39. Fawcett, S. E., Wallin, C., Allred, C., & Magnan, G. (2009), “Supply chain information-sharing: benchmarking a proven path”, Benchmarking: An International Journal, 16(2), 222-246.
40. Flint, D.J., Larsson, E., Gammelgaard, B. and Mentzer, J.T. (2005), “Logistics innovation: a customer value-oriented social process”, Journal of Business Logistics, 26 (1), 113-147.
41. Foss, N. and Knudsen, T. (2003), “The Resource-Based Tangle: Towards a Sustainable Explanation of Competitive Advantage”, Managerial and Decision Economics, 24(4), 291-307.
42. Frohlich, M. T. (2002), “e-Integration in the supply chain: Barriers and
performance”, Decision Sciences, 33(4), 537-556.
43. Fugate, B. S., Mentzer, J. T. and Stank, T. P. (2010), “Logistics Performance: Efficiency, Effectiveness, and Differentiation”, Journal of Business Logistics, 31, 43-61.
44. Fukuyama, F. (2001), “Social capital, civil society and development”, Third
World Quarterly, 17-20.
45. Ganesan, S., (1994), “Determinants of long-term orientation in buyer-seller
relationships”, Journal of Marketing, 58(2), 1-19.
46. Garbarino, E. and Johnson, M.S. (1999), “The different roles of satisfaction, trust, and commitment in customer relationships”, Journal of Marketing, 4, 70-87.
47. Gerbing, D.W. and Anderson, J.C. (1988), “An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, 25(2), 186-192.
144
48. Geyskens, I., Steenkamp, E.M., Scheer, L.K. and Kumar, N. (1996), “The effects of trust and interdependence on relationship commitment: A trans-Atlantic study”, International Journal of Research in Marketing, 13(4), 303-317.
49. Grover, V. and Malhotra, M. K. (2003), “Transaction cost framework in operations and supply chain management research: theory and measurement”, Journal of Operations Management, 21(4), 457-474.
50. Gulati, R. (1995), “Social structure and alliance formation: A longitudinal
analysis”, Administrative Science Quarterly, 40(4), 619-652.
51. Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. and Black, W. (1998), Multivariate Data
Analysis, Prentice-Hall, Upper Saddle River, NJ.
52. Hair, J., Black, W., Babin, B., Anderson, R., & Tatham, R. (2006), Multivariate data analysis (6th ed.), Uppersaddle River, New York, Pearson Prentice Hall.
53. Han, J.K., Kim, N. and Srivastava, R.K. (1998), “Market orientation and link?”, Journal of innovation a missing is
organizational performance: Marketing, 62, 30-45.
54. Handfield, R. B. and Bechtel, C. (2002), “The role of trust and relationship structure in improving supply chain responsiveness”, Industrial Marketing Management, 31(4), 367-382.
55. Harland, C. M., Zheng, J., Johnsen, T. E. and Lamming, R. C. (2004), “A conceptual model for researching the creation and operation of supply networks”, British Journal of Management, 15(1), 1-21.
56. Harris, R.J. (1985), A primer of multivariate analysis, 2nd Ed, New York,
Academic Press.
57. Hillman, A. J., Withers, M. C., and Collins, B. J. (2009), “Resource dependence
theory: A review”, Journal of Management, 35(6), 1404-1427.
58. Horvath, L. (2001), “Collaboration: key to value creation in supply chain management”, Supply Chain Management: An International Journal, 6(5), 205-7.
59.
Ireland, R.D. and Webb, J.W. (2007), “Strategic entrepreneurship: creating competitive advantage through streams of innovation”, Business Horizons, 50, 49–59
60. Jaros, S.J., Jermier, J.M., Koehler, J.W., & Sincich, T., (1993), “Effects of continuance, affective, and moral commitment on the withdrawal process: An evaluation of eight structural equation models”, Academy of Management Journal, 36(5), 951-995.
145
61. Kaufman, A., Wood, C. H. and Theyel, G. (2000), “Collaboration and technology linkages: A strategic supplier typology”, Strategic Management Journal, 21(6), 649-663.
62. Kaurić, A. G., Mikulic, J. and Schroeder, M. (2015), “Supply Chain Management the Literature”, 3rd in Tourism Systems: A Comprehensive Review of International OFEL Conference on Governance, Management and Entrepreneurship, Dubrovnik, Croatia, 626-639.
63. Klein, R. and Rai, A. (2009), “Interfirm strategic information flows in logistics
supply chain relationships”, MIS Quarterly, 33(4), 735-762.
64. Kohli, A. K., and Jaworski, B. J., (1990), “Market Orientation: The Construct, Research
Propositions, and Managerial Implications”, Journal of Marketing, 54 (4), 1-8.
65. Ku, E.C.S., Yang, C-M. and Huang, M-Y. (2013), “Partner choice: adaption of strategic collaboration between travel agencies”, Journal of Hospitality & Tourism Research , 37(4), 516-536.
66. Kwon, I.-W.G., Suh, T. (2004), “Factors affecting the level of trust and in supply chain relationships”, Journal of Supply Chain
commitment Management, 40 (2), 4-14.
67. Lee, H. L. and Whang, S. (2001), “E-Business and supply chain integration”, Stanford Global Supply Chain Management Forum, SGSCMF-W2-2001.
68. Lejeune, N and Yakova, N. (2005), “On Characterizing the 4 C’s in supply china
management”, Journal of Operations Management, 23(1), 81-100.
69. Leung, T. K. P., Lai, K.H., Ricky, Y. K. and Wong, Y. H. (2005), “The role of Xinyong and Guanxi in Chinese relationship marketing”, European Journal of Marketing, 39(6), 528–558.
70. Lewicki, R.J. and Bunker, B.B. (1996), “Developing and maintaining trust in work relationships”, in Kramer, R.M. and Tyler, T.R. (Eds), Trust in Organizations: Frontiers of Theory and Research, Sage Publications Inc, Beverly Hills, CA, 114-139.
71. Li, S. and Lin, B. (2006), “Accessing information sharing and information quality in supply chain management”, Decision Support Systems, 42, 1641-1656.
72. Li, S., Rao, S. S., Ragu-Nathan, T. S. and Ragu-Nathan, B. (2005), “Development and validation of a measurement instrument for studying supply chain management practices”, Journal of Operations Management, 23, 618-641.
146
73. Li, X., Goldsby, T. J., & Holsapple, C. W. (2009). Supply chain agility: scale development. International Journal of Logistics Management, 20(3), 408-424.
74. Lin, F. R., Huang, S. H. and Lin, S. C. (2002), “Effects of information sharing on supply chain performance in electronic commerce”, IEEE Transactions on Engineering Management, 49, 258-268.
75. Liu, S., Lou, X., and Shi, Y. (2003), “Market oriented organizations in an emerging economy: A study of missing links”, Journal of Business Research ,
56, 135-172.
76. Lovett S., Simmons, L. C. and Kali, R. (1999), “Guanxi Versus the Market: Ethics
and Efficiency”, Journal of International Business Studies, 30(2), 231–248.
77. Lukas, B.A. and Ferrell, O.C. (2000), “The effect of market orientation on
product innovation”, Journal of the Academy of Marketing Science, 28, 239-47.
78. Luo, Y. (1997), “Guanxi: Principles, philosophies and implications”, Human
System Management, 16, 43-51.
79. Lysons, K. and Farrington, B. (2006), Purchasing and Supply Chain
Management, 7th ed. U.K, Prentice Hall.
80. Maia, J.L., Cerra, A.L. and Filho, A.G.A. (2010), “Exploring variables of transaction costs in Brazilian automotive supply chains”, Industrial Management & Data Systems, 110(4), 567-590
81. Malhotra, A., Gasain, S. and El Sawy, O. A. (2005), “Absorptive capacity configurations in supply chains: Gearing for partner-enabled market knowledge creation”, MIS Quarterly, 29(1), 145-187.
82. Mathieu, J.E. & Zajac, D.M. (1990), “A Review and Meta-analysis of the Antecedents, Correlates and Consequences of Organizational Commitment”, Psychology Bullutin, 108(2), 171-194.
83. Mayer, R.C., Davis, J. and Schoorman, F.D. (1995), “An integrative model of
organizational trust”, Academy of Management Review, 20(3), 709-34.
84. Mentzer, J. T., DeWitt, W., Keebler, J. S., Min, S., Nix, N. W., Smith, C. D. and Zacharia, Z. G. (2001), “Defining supply chain management”, Journal of Business Logistics, 22(2), 1–25.
85. Miles, Raymond E. and Charles C. Snow (2007), “Organization theory and supply chain management: An evolving research perspective”, Journal of Operations Management, 25(2), 459 – 463.
147
86. Min, S., Roath, A., Daugherty, P. J., Genchev, S. E., Chen, H. and Arndt, A. D. (2005), “Supply chain collaboration: What’s happening?”, International Journal of Logistics Management, 16(2), 237-256.
87. Min, S., Mentzer, J.T. and Ladd, R.T. (2007), “A market orientation in supply
chain management”, Journal of the Academy of Marketing Science, 35, 507-22.
88. Mohaghar, A. and Ghasemi, R. (2011), “A Conceptual Model for Supply Chain Relations Quality and Supply Chain Performance by Structural Equation Modeling: A Case Study in the Iranian Automotive Industry”, European Journal of Social Sciences, 21, 456-470.
89. Moorman, C., Zaltman, G. and Deshpande, R. (1992), “Relationships between providers and users of market research: the dynamics of trust within and between organizations”, Journal of Marketing Research, 29(3), 314-28.
90. Morgan, R. M. and Hunt, S. D. (1994), “The commitment-trust theory of
relationship marketing”, Journal of Marketing, 53(3), 20–38.
91. Nahm, A., Vonderembse, M. and Koufteros, X. (2004), “The impact of organizational culture on time-based manufacturing and performance”, Decision Sciences, 35(4), 579-607.
92. Narus, J. A. and Anderson, J. C. (1996), “Rethinking distribution: Adaptive
channels”, Harvard Business Review, 74(4), 112-120.
93. Narver, J. C., & Slater, S. F. (1990), “The effect of a market orientation on
business profitability”, Journal of Marketing, 54, 20-35.
94. Nyaga, G. N., Whipple, J. M. & Lynch, D. F. (2010), “Examining supply chain relationships: Do buyer and supplier perspectives on collaborative relationships differ?”, Journal of Operations Management, 28(2), 101 – 114.
95. Park, S. H. and Luo, Y. (2001), “Guanxi and Organizational Dynamics: Organizational Networking in China Firms”, Strategic Management Journal, 22(5), 455–477.
96. Paulraj, A., Chen, I.J., and Lado, A. (2006), “Environmental uncertainty, supply management, and dyadic performance: A resource dependence perspective” 37th Decision Science Institute National Meeting, San Antonio, TX, November 2006.
97. Pavlou, P. A. (2002), “Institution-based trust in interorganizational exchange relationships: The role of online B2B marketplaces on trust formation”, Journal of Strategic Information Systems, 11(3/4), 215-243.
148
98. Pfeffer, J. & Salancik, G. R. (1978), “The external control of organizations: A
resource dependence perspective”, New York: Harper & Row.
99. Pfeffer, J. (2003), “Introduction to the classic edition,” in Pfeffer, J. and Salancik, G. R., The External Control of organizations: A Resource Dependence
Perspective (classic edition), Stanford University Press, Stanford, CA.
100. Piboonrungroj, P. and Disney, S.M. (2009), “Tourism supply chains: A conceptual framework”, Proceedings of the Phd Networking Conference on Exploring Tourism III, July 1-2, 2009, Nottingham, UK, 132-149.
101. Prajogo, D. and Olhager, J. (2012), “Supply chain integration and performance: the effects of long-term relationships, information technology and sharing, and logistics integration”, International Journal of Production Economics, 135, 514–522.
102. Putnam, D. R. (2000), Bowling Alone: the collapse and revival of American
community, Simon and Schuster, NewYork.
103. Ragatz, G. L., Handfield, R. B. & Petersen, K. J. (2002) ”Benefits associated with supplier integration into new product development under conditions of technology uncertainty”, Journal of Business Research, 55(5), 389-400
104. Ruyter, K., Moorman, L. & Lemmink, J. (2001), “Antecedents of commitment and trust in customer-supplier relationships in high technology markets”, Industrial Marketing Management, 30(3), 271-286.
105. Sahay, B.S. (2003), “Understanding trust in supply chain relationships”,
Industrial Management & Data Systems, 103(8), 553-63.
106. Sambamurthy, V., A. Bharadwaj, V. Grover. (2003), “Shaping Agility through Digital Options: Reconceptualizing the Role of Information Technology in Contemporary Firms”, MIS Quarterly, 27(2), 237- 263.
107. Sanders, N. R. (2007), “An empirical study of the impact of e-business technologies on organizational collaboration and performance”, Journal of Operations Management, 25(6), 1332-1347.
108. Sanders, N. R., & Premus, R. (2005), “Modeling the relationship between firm IT capability, collaboration, and performance”, Journal of Business Logistics, 26(1), 1-23.
109. Selin, S. (1994), “Collaborative alliances: New interorganizational forms in
tourism”, Journal of Travel & Tourism Marketing, 2(2-3), 217–227.
149
110. Sheu, C., Yen, H. R. and Chae, D. (2006), “Determinants of supplier-retailer collaboration: Evidence from an international study”, International Journal of Operations and Production Management, 26(1), 24-49.
111. Simatupang, T.M. and Sridharan, R. (2004), “The collaboration index: a measure for supply chain collaboration”, International Journal of Physical Distribution &
Logistics Management, 35(1), 44-62.
112. Simatupang, T.M. and Sridharan, R. (2002), “The collaborative supply chain”,
The International Journal of Logistics Management, 13(1), 15-30.
113. Simatupang, T.M. and Sridharan, R. (2005), “An integrative framework for supply chain collaboration”, International Journal of Logistics Management,
16(2), 257-274.
114. Smith, G.E., Watson, K.J., Baker, W.H. and Pokorski, J.A. (2007), “A critical balance: collaboration and security in the IT-enabled supply chain”, International
Journal of Production Research, 45(11), 2595–2613.
115. Son, J., Narasimhan, S. and Riggins, F. J. (2005), “Effects of relational factors and channel climate on EDI Usage in the customer-supplier relationship”,
Journal of Management information Systems, 22(1), 321-353.
116. Soonhong, M., Roath, A.S., Daugherty, P.J., Genchev, S.E., Chen, H., Arndt, A.D. and Richey, R.G. (2005), “Supply chain collaboration: what’s happening?”,
The International Journal of Logistics Management, 16(2), 237-56.
117. Sarkis, J., Zhu, Q., and Lai, K-H. (2011), “An Organizational Theoretic Review of Green Supply Chain Management Literature”, International Journal of
Production Economics, 130 (1): 1-15.
118. Soosay, C. A., Hyland, P.W. and Ferrer, M. (2008), “Supply chain collaboration: innovation”, Supply Chain Management: An capabilities for continuous
International Journal, 13(2), 160-169.
119. Spekman, R.E., Kamauff, J.W. Jr and Myhr, N. (1998), “An empirical investigation into supply chain management: a perspective on partnerships”, International Journal
of Physical Distribution & Logistics Management, 3(2), 53-67.
120. Stank, T.P., Keller, S.B. and Daugherty, P.J. (2001), “Supply chain collaboration and logistical service performance”, Journal of Business Logistics, 22(1), 29-48.
150
121. Tabachnick, B.G. and Fidell, L.S. (1996), Using multivariate statistics (3rd ed.),
New York, Harper Collins.
122. Tapper, R. and Font, X. (2004), “Tourism supply chains: Report of a desk research project for the travel foundation”, Leeds Metropolitan University,
Environment Business and Development Group, 23.
123. Torres, M.A.S. (2012), Determinants of the quality in the relationship of the
suppy chain, PhD thesis, Universidad Del Turabo.
124. Uzzi, B. (1997), “Social structure and competition in interfirm networks: The paradox of embeddedness”, Administrative Science Quarterly, 42 (1), 35-67.
125. Wetzels, M., de Ruyter, K. & van Birgelen, M. (1998), “Marketing service relationships: the role of commitment”, The Journal of Business & Industrial
Marketing, 13(4/5), 406-423.
126. Williamson, O. E. (1985), The Economic Intstitutions of Capitalism, New York:
Free Press.
127. Williamson, Oliver E. (2010), “Transaction cost economics: The natural
progression”, American Economic Review, 100(3), 673–690.
128. Whipple, J. M., Lynch, D. F., and Nyaga, G. N. (2010), "A Buyer's Perspective on Collaborative Versus Transactional Relationships", Industrial Marketing
Management, 39(3), 507-518.
129. Wu, F., Yeniyurt, S., Kim, D. and Cavusgil, S.T, (2006), “The impact of information technology on supply chain capabilities and firm performance: A
resource-based view”, Industrial Marketing Management, 35, 493 – 504.
130. Wu, M. Y., Chou, H. P., Shih, Y. Y. and Wang, J. H. (2011), “Supply chain performance improvement through partner relationship management in the high
tech industry”, International Journal of Management Science and Engineering
Management, 6(3), 210-218.
131. Xin, K.R. and Pearce, J.L. (1996), “Guanxi: connections as substitutes for formal institutional support”, Academy of Management Journal, 39(6), 1641-1658.
132. Yang, M. (1994), Gifts, favors and banquets: the art of social relationships in
China, Cornell University Press, NewYork.
151
133. Yeung, I.Y.M and Tung, R. L. (1996), “Achieving business success in Confucian
societies: the importance of guanxi”, Organization Dynamic, 54-65.
134. Yunus, E. and Tadisina, S. K. (2010), “Organizational culture context, supply chain integration and performance”, POMS 21st Annual Conference, 1-23.
135. Zaheer, A., McEvily, B. and Perrone, V. (1998), “Does trust matter? Exploring the effects of interorganizational and interpersonal trust on performance”,
Organization Science, 9(2), 141-159
136. Zaheer, A. and Harris, J. (2006), Interorganizational trust, Handbook of
Strategic Alliances, 169-197.
137. Zhang, X., Song, H., and Huang, G.Q. (2009), “Tourism supply chain management: A new research agenda”, Tourism Management, 30, 345-358.
138. Zhao, X., Huo, B., Selen, W. and Yeung, J.H.Y. (2011), “The impact of internal integration and relationship commitment on external integration”, Journal of
Operations Management, 29(1/2), 17-32.
139. Zhou, H. and Benton, W.C. Jr (2007), “Supply chain practice and information
sharing”, Journal of Operations Management, 25(6), 1348-1365.
140. Zhou, K.Z., Brown, J.R. and Dev, C.S. (2009), “Market orientation, competitive advantage, and performance: a demand-based perspective”, Journal of Business
Research, 62, 1063-1070.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
141. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
142. Huỳnh Thị Thu Sương (2012), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
143. Lê Dân và Dương Anh Hùng (2014), “Khắc phục tính mùa vụ của du lịch Măng Đen”, truy cập từ http://tourla.vn/nghien-cuu/khac-phuc-tinh-mua-vu-cua-du- lich-mang-den/.
144. Lê Thu Hà (2012), “Vận dụng lý thuyết vốn xã hội của Pierre Bourdieu vào phân
tích vai trò của xã hội dân sự”, Tạp chí Xã hội học, số 3(119), 100-105.
152
145. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu Khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
146. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu thị trường, NXB
Lao động.
147. Nguyễn Quang A (2006), “Vốn và vốn xã hội”, Truy cập
từ http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=87&News=1776&CategoryID=1
6 (truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011).
148. Nguyễn Vũ Hùng (2015), Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh:
ứng dụng trong nghiên cứu, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 47-69.
149. Nguyễn Văn Mạnh & Phạm Hồng Chương (2009), Quản trị kinh doanh lữ hành,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
150. Trần Hữu Quang (2006), “Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội”, Tạp chí Khoa học Xã
hội, Số 7, 74-81.
153
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
A. GIỚI THIỆU
Để có nguồn dữ liệu tin cậy phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của CTLH với các nhà cung cấp”, kính mong quý vị giúp đỡ chúng tôi bằng cách tham gia trả lời các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn sâu sau đây. Chúng tôi xin cam kết rằng những câu trả lời của quý vị chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Cuộc trao đổi sẽ kéo dài từ 60-90 phút. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phân tích, cuộc phỏng vấn sẽ được ghi âm. Tuy nhiên, nếu vì bất cứ lý do gì, quý vị thấy không thoải mái, thì có thể ngắt ghi âm bằng cách ấn vào nút “STOP”, hoặc có thể dừng cuộc phỏng vấn bất cứ lúc nào mà quý vị muốn.
Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ chân thành từ quý vị!
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
1. Ông/Bà/Anh/Chị làm ơn giới thiệu sơ qua về bản thân của mình?
- Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn:
+ Họ và tên:
+ Tuổi:
+ Giới tính:
+ Chức danh:
+ Trình độ học vấn:
+ Thời gian làm việc ở vị trí hiện tại:
- Thông tin về doanh nghiệp/ đơn vị công tác:
+ Tên công ty/đơn vị công tác
+ Số năm hoạt động:
+ Số lượng nhân viên:
+ Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động:
+ Các thị trường mục tiêu:
2. Công ty của Ông/Bà đã từng có mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp/các nhà
cung cấp nào?
3. Yếu tố ảnh hưởng từ phía đối tác
3.1. Công ty Ông/Bà đã từng tham gia vào bất kỳ một hoạt động hợp tác nào với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hay chưa? Nếu có, Công ty Ông/Bà đảm nhiệm vai trò như thế nào?
154
3.2. Khi tham gia vào mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch,
công ty Ông/bà thu được những lợi ích gì?
3.3. Khi tham gia vào mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch,
công ty Ông/bà đã gặp phải những khó khăn nào?
3.4. Văn hóa hợp tác của đối tác có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp
tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
3.5. Chính sách định hướng khách hàng của đối tác có ảnh hưởng như thế nào
đến mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
3.6. Ông/Bà hãy cho biết mức độ quan trọng của yếu tố nào trong những yếu tố đã được đề cập tới ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp du lịch?
4. Yếu tố ảnh hưởng từ phía công ty lữ hành
4.1. Niềm tin có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của công ty
Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.2. Sự cam kết có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của công ty
Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.3. Mối quan hệ cá nhân có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của
công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.4. Niềm tin và chính sách định hướng khách hàng có ảnh hưởng như thế nào đến sự cam kết trong mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.5. Ứng dụng CNTT có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của
công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.6. Văn hóa hợp tác của công ty Ông/Bà có có ảnh hưởng như thế nào đến mối
quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.7. Chính sách định hướng khách hàng của công ty Ông/Bà có có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.8. Tính chuyên biệt của tài sản và sự không chắc chắn về hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
4.9. Ông/Bà hãy cho biết mức độ quan trọng của yếu tố nào trong những yếu tố đã được đề cập tới ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch?
155
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT (Nghiên cứu chính thức)
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ……(cid:1)(cid:2)(cid:3)……
Tôi tên là Trần Thị Huyền Trang – giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay tôi đang tiến hành khảo sát thu thập ý kiến các nhà quản lý của các công ty lữ hành nhằm cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác của công ty lữ hành với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch”. Sự thành công của nghiên cứu này phụ thuộc rất lớn ý kiến của Ông/Bà. Vì vậy, rất mong Ông/Bà hỗ trợ trả lời phiếu khảo sát này. Tôi xin cam kết các ý kiến của Ông/Bà chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
THÔNG TIN CÁ NHÂN Xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về công ty của Anh/Chị: 1. Tên công ty: (nếu có thể)…………………………………………………… 2. Loại hình công ty:
(cid:4)Công ty cổ phần (cid:4)Doanh nghiệp tư nhân (cid:4)Công ty liên doanh
(cid:4)Công ty TNHH một thành viên (cid:4)Công ty TNHH hai thành viên trở lên (cid:4)Công ty hợp danh 3. Phạm vi kinh doanh: (cid:4)Lữ hành nội địa (cid:4)Lữ hành Quốc tế
4. Số lượng nhân viên chính thức:
(cid:4)< 15 (cid:4)15 – 24 (cid:4)25 – 35 (cid:4)> 35
5. Năm chính thức thành lập:
(cid:4)Trước năm 2000 (cid:4)Từ năm 2000 – 2005 (cid:4)Từ năm 2006 – 2010 (cid:4)Sau năm 2010
6. Trụ sở/ Văn phòng đại diện/ Chi nhánh ở các tỉnh phía Nam:
(cid:4)Có (cid:4)Không
Xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân của Anh/Chị:
7. Chức danh: (cid:4)Giám đốc (cid:4)Phó Giám đốc (cid:4)Trưởng các phòng ban (cid:4)Khác
8. Độ tuổi: (cid:4)< 25 (cid:4) 25- 30 (cid:4)31 – 40 (cid:4)> 40
156
9. Giới tính: (cid:4) Nam (cid:4) Nữ
10. Thời gian làm việc tại công ty:
(cid:4)< 2 năm (cid:4)Từ 2 - 5 năm (cid:4)> 5 năm
11. Trình độ học vấn (cid:4)Trung cấp (cid:4)Cao đẳng (cid:4)Đại học (cid:4)Sau Đại học (cid:4)Khác: …………………
12. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây về thực trạng
hợp tác của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
Phát biểu
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) TT 1 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp thường xuyên thông Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
báo trước cho nhau về những thay đổi trong nhu cầu.
2 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp mong muốn các thông 1 2 3 4 5
tin hữu ích sẽ được chia sẻ.
3 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp mong muốn hỗ trợ 1 2 3 4 5
nhau để nhận biết bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào.
4 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch cho 1 2 3 4 5
các hoạt động xúc tiến sản phẩm.
5 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng dự báo về cầu. 6 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng lên kế hoạch phân 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
loại các dịch vụ.
7 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau tìm ra giải 1 2 3 4 5
pháp để giải quyết vấn đề.
8 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng xây dựng hệ 1 2 3 4 5
thống đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
9 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng công khai hiệu 1 2 3 4 5
quả hoạt động kinh doanh.
10 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp cùng nhau chia sẻ các 1 2 3 4 5
lợi ích và những rủi ro có thể xảy ra.
11 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp chia sẻ phần tiết kiệm 1 2 3 4 5
thu được từ việc giảm thiểu chi phí không cần thiết.
1 2 3 4 5
12 Các ưu đãi, khuyến khích công ty chúng tôi nhận được từ các nhà cung cấp tương xứng với các khoản đầu tư và những rủi ro của chúng tôi.
157
13. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản
Phát biểu
ánh thực trạng về niềm tin của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp? (1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) TT 1 Các nhà cung cấp luôn công khai và trung thực khi làm việc Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
với công ty chúng tôi.
2 Các nhà cung cấp đáng tin cậy. 3 Các nhà cung cấp luôn giữ bí mật các thông tin mà họ nhận 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
được từ công ty chúng tôi.
4 Các nhà cung cấp luôn giữ lời hứa với công ty chúng tôi. 5 Các nhà cung cấp luôn cung cấp các thông tin chính xác. 6 Các nhà cung cấp sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ cho công ty 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
chúng tôi trong bất kỳ trường hợp nào.
7 Các nhà cung cấp luôn quan tâm đến lợi ích của công ty chúng 1 2 3 4 5
tôi khi đưa ra các quyết định quan trọng.
1 2 3 4 5
8 Công ty chúng tôi tin tưởng rằng các nhà cung cấp luôn cân nhắc xem những hành động của họ sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến công ty chúng tôi.
14. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về mức độ cam kết của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp? (1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
Phát biểu
TT 1 Công ty chúng tôi cam kết duy trì mối quan hệ hợp tác dài hạn Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
với các nhà cung cấp.
2 Công ty chúng tôi luôn dành sự quan tâm trong việc phát triển 1 2 3 4 5
mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
1 2 3 4 5
3 Công ty chúng tôi cùng với các nhà cung cấp luôn tìm kiếm các cách thức nhằm phát triển mối quan hệ hợp tác giữa các bên. 4 Công ty chúng tôi luôn thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp. 5 Công ty chúng tôi và các nhà cung cấp luôn nỗ lực và đầu tư 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
vào việc xây dựng mối quan hệ giữa các bên.
6 Công ty chúng tôi cố gắng duy trì mối quan hệ với các nhà 1 2 3 4 5
cung cấp có tầm quan trọng trong chuỗi cung ứng.
1 2 3 4 5
7 Công ty chúng tôi cho rằng mối quan hệ hợp tác trong chuỗi được xây dựng dựa trên sự cam kết của các nhà cung cấp với công ty chúng tôi.
8 Công ty chúng tôi tin rằng việc giảm thiểu những rủi ro có thể 1 2 3 4 5
lường trước được sẽ làm gia tăng sự cam kết lẫn nhau.
158
15. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ cá nhân của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
Phát biểu
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) Mức độ đồng ý TT 1 Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy thiết lập mối quan hệ hợp tác 1 2 3 4 5
giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
2 Quan hệ cá nhân đã thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác 1 2 3 4 5
giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
1 2 3 4 5
3 Quan hệ cá nhân đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp. 4 Nhân viên công ty chúng tôi được đào tạo để thiết lập mối 1 2 3 4 5
quan hệ cá nhân với các nhà cung cấp.
1 2 3 4 5
5 Năng lực và trách nhiệm của các cá nhân quyết định sự phát triển của mối quan hệ hợp tác giữa công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
6 Khi có vấn đề xảy ra, các cá nhân của công ty chúng tôi và các 1 2 3 4 5
đối tác tích cực giải quyết
16. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về việc ứng dụng CNTT trong chuỗi của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
Phát biểu
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) Mức độ đồng ý TT 1 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các 1 2 3 4 5 nhà cung cấp tăng khả năng tiếp cận thông tin về sự biến động của thị trường.
2 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp các thông tin được phản 1 2 3 4 5
ánh kịp thời tới công ty chúng tôi và các nhà cung cấp.
1 2 3 4 5
3 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có thông tin chính xác về sự biến động của thị trường.
1 2 3 4 5
4 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp công ty chúng tôi và các nhà cung cấp có đầy đủ thông tin về sự biến động của thị trường.
5 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp giảm chi phí xây dựng 1 2 3 4 5
kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
1 2 3 4 5
6 Ứng dụng CNTT trong chuỗi đã giúp nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các nhà cung cấp.
159
17. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về chính sách định hướng khách hàng của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
TT Phát biểu Mức độ đồng ý
1 Công ty chúng tôi thường xuyên theo dõi mức độ thỏa mãn 1 2 3 4 5
nhu cầu khách hàng.
2 Sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng quyết định các mục tiêu kinh 1 2 3 4 5
doanh của công ty chúng tôi.
3 Chiến lược cạnh tranh của công ty chúng tôi được thiết lập trên 1 2 3 4 5
cơ sở nhu cầu khách hàng.
1 2 3 4 5
4 Chiến lược kinh doanh của công ty chúng tôi được thiết lập trên cơ sở mong muốn tạo ra giá trị lớn hơn/tăng thêm/vượt trội cho khách hàng.
5 Công ty chúng tôi đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 1 2 3 4 5
một cách thường xuyên và có hệ thống.
18. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về văn hóa hợp tác trong chuỗi của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
TT Phát biểu Mức độ đồng ý
1 Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi cho phép chia sẻ chiến 1 2 3 4 5
lược kinh doanh với nhà cung cấp.
2 Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi ảnh hưởng đến niềm tin 1 2 3 4 5
vào mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp.
3 Văn hóa hợp tác của công ty chúng tôi nhằm hướng đến sự hài 1 2 3 4 5
lòng của khách hàng.
4 Văn hóa hợp tác của công ty cho phép chúng tôi linh hoạt 1 2 3 4 5
trong việc lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp.
5 Văn hóa hợp tác của công ty giúp thúc đẩy việc tích hợp với 1 2 3 4 5
các nhà cung cấp.
160
19. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về mức độ đầu tư vào mối quan hệ (tính chuyên biệt của tài sản) của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
Phát biểu
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) TT 1 Các nhà cung cấp đã đầu tư nhiều thời gian, công sức và tiền Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
bạc để phát triển mối quan hệ với công ty chúng tôi.
2 Các nhà cung cấp đã điều chỉnh quy trình hoạt động nhằm đáp 1 2 3 4 5
ứng các yêu cầu của công ty chúng tôi.
1 2 3 4 5
3 Để thực hiện các cam kết với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi đã đầu tư nhiều thời gian, công sức và tiền bạc vào quá trình đào tạo nhân viên.
20. Xin cho biết mức độ Ông/Bà đồng ý với các phát biểu sau đây trong việc phản ánh thực trạng về sự không chắc chắn về hành vi của công ty Ông/Bà với các nhà cung cấp?
Phát biểu
(1- Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Không có ý kiến, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý) TT 1 Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5
chúng tôi khó kiểm soát hoạt động kinh doanh của họ.
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2 Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể biết khả năng thích nghi của họ nếu như chúng tôi thay đổi các yêu cầu kỹ thuật trong thời gian ngắn. 3 Trước khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, công ty chúng tôi không thể dự đoán được hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ.
Chân thành cám ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
161
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
3.1. Kết quả phân tích Cronbach Alpha 3.1.1. Kiểm định thang đo SC Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,614
12
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SC1 SC2 SC3 SC4 SC5 SC6 SC7 SC8 SC9 SC10 SC11 SC12
32,50 32,39 32,28 32,53 32,16 32,14 32,14 32,38 32,06 31,98 32,36 32,42
29,080 28,108 32,846 28,840 32,615 32,394 28,589 29,276 32,159 31,859 28,042 28,369
,557 ,618 -,001 ,540 ,016 ,014 ,540 ,479 ,038 ,051 ,614 ,605
,551 ,537 ,654 ,550 ,650 ,655 ,548 ,560 ,647 ,646 ,536 ,540
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,654
11
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SC1 SC2 SC4 SC5 SC6 SC7 SC8 SC9 SC10 SC11 SC12
29,56 29,45 29,60 29,23 29,21 29,21 29,44 29,12 29,04 29,43 29,49
27,385 26,335 27,016 30,378 30,832 26,794 27,114 30,180 30,041 26,337 26,516
,556 ,630 ,554 ,042 -,004 ,551 ,531 ,047 ,050 ,617 ,625
,598 ,583 ,595 ,692 ,706 ,594 ,598 ,693 ,694 ,584 ,585
162
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,692
10 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SC1 SC2 SC4 SC6 SC7 SC8 SC9 SC10 SC11 SC12
Scale Variance if Item Deleted 24,982 23,873 24,628 28,281 24,205 24,982 27,794 27,626 23,970 24,155
Corrected Item- Total Correlation ,574 ,661 ,572 ,001 ,594 ,515 ,043 ,049 ,635 ,643
,639 ,621 ,636 ,751 ,631 ,644 ,739 ,740 ,625 ,626
26,52 26,41 26,55 26,16 26,16 26,39 26,08 25,99 26,38 26,44 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,751
9 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SC1 SC2 SC4 SC7 SC8 SC9 SC10 SC11 SC12
Scale Variance if Item Deleted 22,985 21,855 22,505 22,092 22,869 25,366 25,815 21,910 21,962
Corrected Item- Total Correlation ,586 ,681 ,601 ,623 ,540 ,069 ,031 ,660 ,686
,709 ,693 ,705 ,700 ,713 ,807 ,817 ,695 ,693
23,45 23,34 23,48 23,09 23,32 23,01 22,92 23,31 23,37 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,807
8 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SC1 SC2 SC4 SC7 SC8 SC10 SC11 SC12
Scale Variance if Item Deleted 20,137 19,032 19,645 19,307 20,134 23,121 19,003 19,263
Corrected Item- Total Correlation ,617 ,718 ,636 ,650 ,553 ,016 ,708 ,704
20,29 20,18 20,32 19,94 20,17 19,77 20,15 20,21
,774 ,758 ,770 ,767 ,781 ,893 ,759 ,761
163
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,893
7 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 17,913 16,870 17,464 17,099 17,982 16,698 17,002
Corrected Item- Total Correlation ,651 ,751 ,666 ,686 ,573 ,763 ,751
17,06 16,95 17,09 16,70 16,93 16,92 16,98
,882 ,870 ,880 ,878 ,891 ,868 ,870
SC1 SC2 SC4 SC7 SC8 SC11 SC12
3.1.2. Kiểm định thang đo TR
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,756
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 26,669 23,390 26,789 23,391 23,371 22,891 22,549 22,272
,092 ,622 ,088 ,631 ,613 ,632 ,678 ,707
,813 ,705 ,812 ,704 ,705 ,700 ,693 ,687
TR1 TR2 TR3 TR4 TR5 TR6 TR7 TR8
19,60 19,85 19,56 19,27 19,99 19,83 19,75 19,72
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,812
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 23,666 20,152 20,120 20,077 19,743 19,261 19,062
16,64 16,90 16,32 17,04 16,87 16,80 16,77
,070 ,652 ,666 ,650 ,653 ,722 ,744
,895 ,772 ,770 ,772 ,770 ,758 ,754
TR1 TR2 TR4 TR5 TR6 TR7 TR8
164
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,895
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 17,154 17,277 17,076 16,733 16,296 16,136
13,98 13,41 14,13 13,96 13,89 13,85
TR2 TR4 TR5 TR6 TR7 TR8
,691 ,684 ,690 ,696 ,766 ,784
,881 ,882 ,881 ,881 ,870 ,867
3.1.3. Kiểm định thang đo CO
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,646
8
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 18,422 17,845 21,479 18,219 20,865 20,431 18,337 18,174
,573 ,656 ,042 ,618 ,065 ,098 ,679 ,595
,564 ,544 ,705 ,555 ,706 ,696 ,550 ,557
CO1 CO2 CO3 CO4 CO5 CO6 CO7 CO8
23,18 23,14 23,61 23,09 23,56 23,56 22,90 23,25 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,705
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 16,075 15,574 15,905 18,600 17,917 16,028 15,805
20,18 20,14 20,09 20,56 20,56 19,90 20,25
,604 ,682 ,647 ,057 ,113 ,710 ,631
,630 ,612 ,622 ,790 ,775 ,615 ,623
CO1 CO2 CO4 CO5 CO6 CO7 CO8
165
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,790
6
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 13,487 12,782 13,134 14,917 13,318 13,113
CO1 CO2 CO4 CO6 CO7 CO8
,617 ,740 ,696 ,134 ,751 ,666
,742 ,714 ,726 ,899 ,719 ,731
17,12 17,08 17,04 17,50 16,85 17,20 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,899
5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 9,963 9,471 9,666 10,024 9,820
14,06 14,03 13,98 13,79 14,14
CO1 CO2 CO4 CO7 CO8
,690 ,795 ,773 ,792 ,704
,889 ,866 ,871 ,869 ,887
3.1.4. Kiểm định thang đo PR
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,580
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PR1 PR2 PR3 PR4 PR5 PR6
Scale Variance if Item Deleted 9,478 9,624 9,505 10,743 9,319 9,964
,577 ,536 ,572 ,028 ,600 ,099
,451 ,464 ,453 ,700 ,440 ,673
17,34 17,34 17,45 18,19 17,43 18,06
166
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,700
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7,268 7,382 7,323 7,045 7,936
14,37 14,37 14,47 14,45 15,08
PR1 PR2 PR3 PR5 PR6
,652 ,613 ,639 ,698 ,085
,585 ,599 ,590 ,565 ,894
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,894
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,629 4,591 4,787 4,483
11,26 11,26 11,37 11,35
PR1 PR2 PR3 PR5
,768 ,773 ,713 ,805
,862 ,860 ,882 ,848
3.1.5. Kiểm định thang đo IT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,637
6
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IT1
12,86
10,706
,634
,506
IT2
12,90
10,676
,608
,512
IT3
13,06
11,216
,658
,517
IT4
12,19
12,635
,068
,741
IT5
13,01
10,783
,643
,507
IT6
12,15
12,848
,067
,732
167
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,732
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IT1 IT2 IT3 IT4 IT5
9,78 9,82 9,98 9,10 9,92
8,511 8,178 8,853 9,849 8,477
,644 ,683 ,699 ,101 ,677
,634 ,616 ,629 ,895 ,624
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,895
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
IT1 IT2 IT3 IT5
6,73 6,77 6,93 6,88
5,753 5,467 6,011 5,706
,729 ,771 ,808 ,772
,879 ,864 ,853 ,862
3.1.6. Kiểm định thang đo CUO
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,685
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CUO1 CUO2 CUO3 CUO4 CUO5
14,93 15,85 14,97 14,98 14,92
6,938 7,513 6,742 6,723 7,034
,611 ,069 ,683 ,669 ,584
,575 ,888 ,549 ,552 ,586
168
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,888
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,745 ,783 ,759 ,731
,860 ,845 ,854 ,865
11,86 11,91 11,91 11,85
4,399 4,349 4,352 4,434
CUO1 CUO3 CUO4 CUO5 3.1.7. Kiểm định thang đo CC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,338
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CC1 CC2 CC3 CC4 CC5
Scale Variance if Item Deleted 10,879 10,650 10,041 11,235 10,624
,136 ,153 ,258 ,107 ,173
,314 ,299 ,208 ,338 ,282
12,11 12,12 12,40 12,41 12,22 Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,282
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 7,547 7,292 7,158 7,627
9,02 9,02 9,31 9,32
CC1 CC2 CC3 CC4
,117 ,142 ,197 ,118
,260 ,228 ,160 ,259
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,260
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4,382 4,647 4,757
5,82 6,11 6,11
CC2 CC3 CC4
,157 ,151 ,116
,153 ,168 ,245
169
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,153
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,083 ,083
2,91 2,91
Scale Variance if Item Deleted .a 2,064 CC3 .a CC4 1,982 a.The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.
3.1.8. Kiểm định thang đo AS
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,505
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
AS1 AS2 AS3
Scale Variance if Item Deleted 3,106 2,871 1,438
7,01 7,15 7,86
,423 ,476 ,272
,356 ,271 ,777
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,777
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted ,475 ,404
,638 ,638
3,86 4,00
.a AS1 .a AS2 a.The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.
3.1.9. Kiểm định thang đo BU
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,504
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3,019 3,324 1,554
7,53 7,49 7,88
BU1 BU2 BU3
,497 ,411 ,264
,246 ,366 ,794
170
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,794
2
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted ,435 ,503
3,96 3,92
,660 ,660
.a BU1 .a BU2 a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. 3.2. Kết quả phân tích EFA
KMO and Bartlett's Test
Test
of
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
,916 7930,746 561 ,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
Total 10,790 3,801 2,533 2,219 1,841 1,664 1,199 ,642 ,610 ,590 ,562 ,530 ,509 ,486 ,444 ,429 ,412 ,403 ,389 ,369
% of Variance 31,736 11,180 7,450 6,525 5,415 4,894 3,527 1,888 1,794 1,735 1,653 1,558 1,497 1,428 1,306 1,263 1,213 1,185 1,145 1,086
Cumulative % 31,736 42,916 50,366 56,891 62,306 67,199 70,726 72,614 74,409 76,143 77,797 79,355 80,852 82,280 83,587 84,849 86,062 87,248 88,393 89,479
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Total 10,428 3,453 2,178 1,877 1,505 1,323 ,898
% of Variance 30,671 10,155 6,407 5,522 4,427 3,892 2,641
Cumulative % 30,671 40,826 47,233 52,755 57,181 61,073 63,714
Total 7,390 5,495 6,497 4,790 6,182 6,445 5,623
,346 ,339 ,319 ,307 ,285 ,280 ,270 ,256 ,229 ,224 ,202 ,189 ,169 ,161
90,497 91,496 92,435 93,337 94,175 94,998 95,793 96,546 97,218 97,877 98,470 99,027 99,526 100,000
1,019 ,998 ,939 ,902 ,838 ,823 ,795 ,753 ,672 ,659 ,593 ,557 ,498 ,474
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a.When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
171
Pattern Matrix
SC2 SC12 SC11 SC4 SC1 SC7 SC8 TR8 TR7 TR5 TR2 TR4 TR6 CO2 CO7 CO4 CO8 CO1 IT3 IT5 IT2 IT1 PR5 PR2 PR1 PR3
1 ,862 ,812 ,806 ,728 ,721 ,650 ,505
2 ,870 ,849 ,746 ,732 ,704 ,695
3 ,886 ,857 ,816 ,724 ,678
Yếu tố 4 ,919 ,830 ,816 ,729
5 ,924 ,836 ,784 ,694
6
7
,820 ,816 ,807 ,780
,977 ,849 ,649 ,609
172
CUO1 CUO3 CUO4 CUO5 BU2 AS2 AS1 BU1 Đánh giá lại thang đo cho nhóm biến mới TC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,872
4
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
AS1 AS2 BU1 BU2
11,74 11,88 11,82 11,78
3,268 2,978 3,092 2,981
,687 ,756 ,664 ,806
,852 ,824 ,863 ,804
,000
P CMIN/DF 1,442
NPAR 89 595
,000
CMIN DF 729,511 506 0 34 8201,154 561
,000
14,619
GFI AGFI PGFI RMR ,767 ,885 ,902 ,031 ,000 1,000 ,221 ,240
,174
,208
3.3. Kết quả phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 1 Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
CFI
Model
RFI rho1 ,901
TLI rho2 ,968
NFI Delta1 ,911 1,000 ,000
,000
IFI Delta2 ,971 1,000 ,000
,000
,971 1,000 ,000
,902 ,000 1,000
PRATIO PNFI PCFI ,876 ,000 ,000
,822 ,000 ,000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model
NCP 223,511 ,000
LO 90 155,674 ,000
,606 ,000
FMIN 1,977 ,000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1,000 ,000
,035 ,192
,040 ,196
,029 ,188
BCC
BIC
AIC 907,511
2,276 3,225
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 2,510 2,459 3,563 3,225 22,429
173
NCP HI 90 Model 299,354 Default model ,000 Saturated model Independence model 7640,154 7350,601 7936,137 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model ,811 ,422 Default model Saturated model ,000 ,000 Independence model 22,225 20,705 19,920 21,507 RMSEA Model Default model Independence model AIC Model CAIC Default model 926,164 1255,813 1344,813 1190,000 1314,701 3518,534 4113,534 Saturated model Independence model 8269,154 8276,280 8402,213 8436,213 ECVI Model 2,665 Default model Saturated model 3,225 Independence model 22,410 21,625 23,212 HOELTER
Model
HOELTER ,05 283 28
HOELTER ,01 295 29
Default model Independence model Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label
Estimate S.E. C.R.
,059 16,461 *** ,061 16,986 *** ,062 14,465 *** ,058 14,079 *** ,063 15,269 *** ,064 12,266 ***
SC2 <--- SC SC12 <--- SC SC11 <--- SC SC4 <--- SC SC1 <--- SC SC7 <--- SC SC8 <--- SC TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR
1,000 ,975 1,039 ,890 ,816 ,969 ,788 1,000 ,966 ,853 ,842 ,822 ,911
,054 17,786 *** ,054 15,770 *** ,053 15,791 *** ,053 15,532 *** ,056 16,238 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,045 20,113 *** ,050 19,251 *** ,054 16,717 *** ,054 16,163 ***
,049 19,440 *** ,050 19,447 *** ,051 17,339 ***
,059 18,021 *** ,061 17,159 *** ,061 16,074 ***
,058 19,569 *** ,054 19,859 *** ,058 17,837 ***
1,000 ,896 ,955 ,900 ,866 1,000 ,958 ,967 ,885 1,000 1,062 1,038 ,982 1,000 1,136 1,079 1,032 1,000 1,003 ,052 19,426 *** ,050 16,705 *** ,831 ,056 16,150 *** ,906
174
CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 <--- IT <--- IT IT1 BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
SC2 <--- SC SC12 <--- SC SC11 <--- SC SC4 <--- SC SC1 <--- SC SC7 <--- SC SC8 <--- SC TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR
Estimate ,794 ,792 ,812 ,713 ,698 ,746 ,621 ,832 ,807 ,739 ,740 ,731 ,756 ,850 ,851 ,827 ,752 ,735 ,856 ,834 ,834
Estimate ,772 ,796 ,859 ,824 ,781 ,870 ,828 ,837 ,780 ,872 ,837 ,753 ,735
175
PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
,249 ,303 ,203 ,220 ,199 ,148 ,169 ,138 ,150 ,249 ,103 ,220 ,248 ,133 ,226 ,267 ,131 ,230 ,131 ,167 ,066
,039 6,364 *** ,039 7,843 *** ,032 6,369 *** ,031 7,183 *** ,032 6,293 *** ,026 5,773 *** ,041 4,151 *** ,036 3,860 *** ,033 4,521 *** ,038 6,490 *** ,029 3,498 *** ,035 6,261 *** ,034 7,313 *** ,033 4,034 *** ,030 7,457 *** ,032 8,364 *** ,030 4,429 *** ,028 8,295 *** ,027 4,802 *** ,024 6,888 *** ,024 2,791 ,005
SC <--> TR SC <--> CO SC <--> PR SC <--> CUO SC <--> IT SC <--> TC TR <--> CO TR <--> PR TR <--> CUO TR <--> IT TR <--> TC CO <--> PR CO <--> CUO CO <--> IT CO <--> TC PR <--> CUO PR <--> IT PR <--> TC CUO <--> IT CUO <--> TC IT <--> TC Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate ,415 ,545 ,413 ,496 ,405 ,367
SC <--> TR SC <--> CO SC <--> PR SC <--> CUO SC <--> IT SC <--> TC
Estimate ,249 ,232 ,278 ,417 ,209 ,397 ,496 ,241 ,495 ,604 ,268 ,574 ,296 ,459 ,165
176
TR <--> CO TR <--> PR TR <--> CUO TR <--> IT TR <--> TC CO <--> PR CO <--> CUO CO <--> IT CO <--> TC PR <--> CUO PR <--> IT PR <--> TC CUO <--> IT CUO <--> TC IT <--> TC Variances: (Group number 1 - Default model) P Label Estimate S.E. C.R.
SC TR CO PR CUO IT TC e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20
,493 ,729 ,629 ,489 ,399 ,488 ,330 ,289 ,279 ,275 ,377 ,346 ,370 ,489 ,324 ,363 ,439 ,427 ,429 ,454 ,242 ,193 ,266 ,391 ,402 ,178 ,197
,055 8,892 *** ,077 9,510 *** ,064 9,883 *** ,049 9,951 *** ,045 8,877 *** ,048 10,176 *** ,033 10,146 *** ,026 11,220 *** ,025 11,253 *** ,025 10,902 *** ,031 12,153 *** ,028 12,276 *** ,031 11,854 *** ,038 12,721 *** ,032 10,235 *** ,034 10,798 *** ,037 11,799 *** ,036 11,791 *** ,036 11,886 *** ,039 11,612 *** ,024 10,121 *** ,019 10,095 *** ,025 10,715 *** ,033 11,868 *** ,033 12,042 *** ,019 9,540 *** ,019 10,234 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,200 ,259 ,231 ,160 ,204 ,245 ,157 ,288 ,244 ,335 ,104 ,142 ,175 ,231
,020 10,229 *** ,023 11,441 *** ,021 10,894 *** ,017 9,177 *** ,020 10,280 *** ,022 11,156 *** ,018 8,911 *** ,028 10,299 *** ,024 10,073 *** ,030 11,287 *** ,012 8,305 *** ,015 9,666 *** ,015 11,455 *** ,020 11,676 ***
177
e21 e22 e23 e24 e25 e26 e27 e28 e29 e30 e31 e32 e33 e34
,000
P CMIN/DF 1,435
,000
CMIN DF NPAR 704,487 491 104 595 0 34 8201,154 561
,000
14,619
GFI AGFI PGFI RMR ,030 ,747 ,885 ,905 ,000 1,000 ,221 ,240
,174
,208
178
3.4. Kết quả phân tích CFA mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 2 Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
Model
CFI
TLI rho2 ,968
RFI rho1 ,902
NFI Delta1 ,914 1,000 ,000
IFI Delta2 ,972 1,000 ,000
,000
,000
,972 1,000 ,000
,800 ,000 ,000
,875 ,000 1,000
PRATIO PNFI PCFI ,851 ,000 ,000
NCP 213,487 ,000
LO 90 146,985 ,000
FMIN 1,909 ,000
,579 ,000
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1,000 ,000
,040 ,196
,034 ,192
,028 ,188
BCC
BIC
AIC 912,487
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP HI 90 Model 288,000 Default model Saturated model ,000 Independence model 7640,154 7350,601 7936,137 FMIN F0 LO 90 HI 90 Model ,780 ,398 Default model ,000 ,000 Saturated model Independence model 22,225 20,705 19,920 21,507 RMSEA Model Default model Independence model AIC CAIC Model 934,283 1319,491 1423,491 Default model Saturated model 1190,000 1314,701 3518,534 4113,534 Independence model 8269,154 8276,280 8402,213 8436,213 ECVI Model Default model Saturated model
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 2,532 2,473 3,563 3,225
2,293 3,225
2,675 3,225
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 22,429
179
Model Independence model 22,410 21,625 23,212 HOELTER
Model
HOELTER ,05 285 28
HOELTER ,01 297 29
Default model Independence model Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label
Estimate S.E. C.R.
,054 17,774 *** ,054 15,787 *** ,053 15,810 *** ,053 15,556 *** ,056 16,220 ***
,045 20,186 *** ,050 19,186 *** ,054 16,697 *** ,054 16,146 ***
,049 19,441 *** ,050 19,451 *** ,051 17,327 ***
,059 18,010 *** ,061 17,151 *** ,061 16,077 ***
,058 19,564 *** ,054 19,855 *** ,058 17,835 ***
,052 19,420 *** ,050 16,694 *** ,056 16,164 ***
,058 14,408 ***
,065 13,903 ***
1,000 ,965 ,853 ,843 ,823 ,910 1,000 ,899 ,954 ,901 ,867 1,000 ,959 ,967 ,885 1,000 1,063 1,039 ,983 1,000 1,137 1,079 1,033 1,000 1,003 ,831 ,907 1,000 ,837 1,000 ,898 1,000 1,066 ,805
,064 16,792 *** ,066 12,103 ***
TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC SC2 <--- SC_1 SC1 <--- SC_1 SC7 <--- SC_2 SC4 <--- SC_2 SC12 <--- SC_3 SC11 <--- SC_3 SC8 <--- SC_3
180
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate ,832 ,807 ,740 ,741 ,732 ,755 ,849 ,853 ,825 ,752 ,735 ,856 ,834 ,834 ,772 ,796 ,859 ,824 ,782 ,869 ,829 ,837 ,780 ,872 ,837 ,752 ,736 ,790 ,713 ,768 ,718 ,779 ,800 ,608
TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 <--- IT <--- IT IT1 BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC SC2 <--- SC_1 SC1 <--- SC_1 SC7 <--- SC_2 SC4 <--- SC_2 SC12 <--- SC_3 SC11 <--- SC_3 SC8 <--- SC_3 Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
<--> CO TR <--> PR TR <--> CUO TR <--> IT TR TR <--> TC CO <--> PR CO <--> CUO
,169 ,138 ,150 ,249 ,103 ,220 ,248
,041 4,154 *** ,036 3,860 *** ,033 4,522 *** ,038 6,491 *** ,029 3,497 *** ,035 6,258 *** ,034 7,312 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,133 ,225 ,266 ,131 ,230 ,131 ,166 ,066 ,215 ,249 ,260 ,274 ,203 ,206 ,193 ,140 ,472 ,460 ,338 ,195 ,219 ,180 ,147 ,489 ,290 ,199 ,220 ,205 ,148
181
,033 4,036 *** CO <--> IT ,030 7,453 *** CO <--> TC ,032 8,362 *** <--> CUO PR ,030 4,431 *** <--> IT PR ,028 8,295 *** PR <--> TC ,027 4,802 *** CUO <--> IT ,024 6,887 *** CUO <--> TC ,024 2,792 ,005 <--> TC IT ,041 5,254 *** <--> SC_1 TR ,042 5,872 *** <--> SC_2 TR ,040 6,524 *** TR <--> SC_3 ,040 6,893 *** CO <--> SC_1 ,034 5,949 *** <--> SC_1 PR ,032 6,440 *** CUO <--> SC_1 ,034 5,731 *** <--> SC_1 IT ,027 5,105 *** TC <--> SC_1 ,046 10,227 *** SC_2 <--> SC_3 ,047 9,880 *** SC_1 <--> SC_2 ,043 7,949 *** CO <--> SC_2 ,034 5,678 *** <--> SC_2 PR ,033 6,660 *** CUO <--> SC_2 ,034 5,295 *** <--> SC_2 IT ,028 5,232 *** TC <--> SC_2 ,046 10,602 *** SC_1 <--> SC_3 ,038 7,562 *** CO <--> SC_3 ,032 6,203 *** PR <--> SC_3 ,031 7,149 *** CUO <--> SC_3 ,032 6,386 *** <--> SC_3 IT TC ,026 5,701 *** <--> SC_3 Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate ,250 ,232 ,278 ,417 ,209 ,397 ,496 ,241 ,495 ,604 ,268 ,574 ,296
<--> CO TR <--> PR TR <--> CUO TR <--> IT TR TR <--> TC CO <--> PR CO <--> CUO CO <--> IT CO <--> TC <--> CUO PR <--> IT PR PR <--> TC CUO <--> IT
Estimate ,459 ,165 ,361 ,417 ,451 ,495 ,415 ,466 ,396 ,349 ,999 ,939 ,609 ,399 ,494 ,367 ,364 1,038 ,543 ,422 ,518 ,435 ,382
182
CUO <--> TC <--> TC IT <--> SC_1 TR <--> SC_2 TR TR <--> SC_3 CO <--> SC_1 PR <--> SC_1 CUO <--> SC_1 IT <--> SC_1 <--> SC_1 TC SC_2 <--> SC_3 SC_1 <--> SC_2 CO <--> SC_2 PR <--> SC_2 CUO <--> SC_2 IT <--> SC_2 <--> SC_2 TC SC_1 <--> SC_3 CO <--> SC_3 <--> SC_3 PR CUO <--> SC_3 <--> SC_3 IT TC <--> SC_3 Variances: (Group number 1 - Default model) P Label Estimate S.E. C.R.
TR CO PR CUO IT TC SC_1 SC_2 SC_3 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17
,729 ,627 ,488 ,398 ,488 ,330 ,489 ,491 ,454 ,324 ,365 ,438 ,426 ,428 ,456 ,243 ,190 ,268 ,391
,077 9,514 *** ,064 9,869 *** ,049 9,947 *** ,045 8,871 *** ,048 10,169 *** ,033 10,142 *** ,058 8,427 *** ,061 8,041 *** ,053 8,651 *** ,032 10,237 *** ,034 10,816 *** ,037 11,798 *** ,036 11,789 *** ,036 11,883 *** ,039 11,626 *** ,024 10,165 *** ,019 10,040 *** ,025 10,762 *** ,033 11,881 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,033 12,053 *** ,019 9,550 *** ,019 10,232 *** ,020 10,224 *** ,023 11,446 *** ,021 10,903 *** ,017 9,182 *** ,020 10,281 *** ,022 11,151 *** ,018 8,931 *** ,028 10,297 *** ,024 10,071 *** ,030 11,285 *** ,012 8,316 *** ,015 9,667 *** ,015 11,458 *** ,020 11,669 *** ,031 9,393 *** ,029 11,399 *** ,035 9,701 *** ,034 10,996 *** ,026 11,458 *** ,026 11,015 *** ,039 12,961 ***
,402 ,178 ,197 ,200 ,259 ,231 ,160 ,204 ,245 ,158 ,288 ,244 ,335 ,104 ,142 ,175 ,230 ,294 ,332 ,341 ,372 ,294 ,291 ,501
183
e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24 e25 e26 e27 e28 e29 e30 e31 e32 e33 e34 e7 e6 e5 e4 e3 e2 e1 Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
SC8 SC11 SC12 SC4 SC7 SC1 SC2 BU1 AS1 AS2 BU2 IT1 IT5 IT2 IT3 CUO5 CUO4 CUO3
Estimate ,370 ,640 ,607 ,516 ,590 ,508 ,624 ,541 ,566 ,700 ,761 ,608 ,700 ,686 ,756 ,611 ,679 ,738
CUO1 PR3 PR2 PR1 PR5 CO1 CO8 CO4 CO7 CO2 TR6 TR4 TR2 TR5 TR7 TR8
Estimate ,633 ,596 ,696 ,695 ,733 ,540 ,565 ,681 ,728 ,720 ,570 ,536 ,549 ,547 ,651 ,692
184
P CMIN/DF 1,508
,000
NPAR 85 595
,000
CMIN DF 769,250 510 0 34 8201,154 561
,000
14,619
185
3.5. Kết quả phân tích mô hình SEM 1 Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI
GFI AGFI PGFI RMR ,039 ,769 ,880 ,897 ,000 1,000 ,221 ,240
,174
,208
Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons
CFI
Model
RFI rho1 ,897
TLI rho2 ,963
NFI Delta1 ,906 1,000 ,000
,000
IFI Delta2 ,966 1,000 ,000
,000
,966 1,000 ,000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures
PRATIO PNFI PCFI ,878 ,000 ,000
,909 ,000 1,000
,824 ,000 ,000
Model Default model Saturated model Independence model NCP
LO 90 188,601 ,000
NCP 259,250 ,000
Model HI 90 Default model 337,862 ,000 Saturated model Independence model 7640,154 7350,601 7936,137 FMIN
FMIN 2,085 ,000
,703 ,000
F0 LO 90 HI 90 Model ,916 ,511 Default model Saturated model ,000 ,000 Independence model 22,225 20,705 19,920 21,507 RMSEA
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1,000 ,000
,042 ,196
,037 ,192
,032 ,188
Model Default model Independence model
BIC
BCC
AIC 939,250
2,354 3,225
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 2,594 2,545 3,563 3,225 22,429
186
AIC Model CAIC Default model 957,064 1271,897 1356,897 1190,000 1314,701 3518,534 4113,534 Saturated model Independence model 8269,154 8276,280 8402,213 8436,213 ECVI Model 2,758 Default model Saturated model 3,225 Independence model 22,410 21,625 23,212 HOELTER
Model
HOELTER ,05 271 28
HOELTER ,01 282 29
Default model Independence model Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label
Estimate S.E. C.R.
,074 8,291 *** ,050 2,211 ,027 ,467 ,640 ,072 ,047 7,106 *** ,044 3,717 *** ,062 2,581 ,010 ,053 3,507 ***
,060 16,294 *** ,062 16,809 *** ,062 14,335 *** ,059 13,965 *** ,064 15,115 *** ,065 12,138 ***
,054 17,756 *** ,054 15,765 *** ,053 15,784 *** ,053 15,528 *** ,056 16,232 ***
<--- CUO CO <--- TR CO <--- TC SC <--- CO SC <--- TR SC <--- PR SC SC <--- IT SC2 <--- SC SC12 <--- SC SC11 <--- SC SC4 <--- SC SC1 <--- SC SC7 <--- SC SC8 <--- SC TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO
,610 ,110 ,034 ,336 ,165 ,161 ,187 1,000 ,975 1,038 ,891 ,817 ,969 ,788 1,000 ,966 ,854 ,843 ,823 ,912 1,000
Estimate S.E. C.R.
P Label
,045 20,059 *** ,050 19,093 *** ,054 16,652 *** ,054 16,127 ***
,049 19,431 *** ,050 19,416 *** ,051 17,338 ***
,059 17,927 *** ,061 17,050 *** ,062 16,002 ***
,058 19,545 *** ,054 19,886 *** ,058 17,823 ***
,900 ,955 ,903 ,869 1,000 ,959 ,967 ,886 1,000 1,066 1,041 ,985 1,000 1,136 1,080 1,031 1,000 ,998 ,828 ,905
,052 19,310 *** ,050 16,649 *** ,056 16,161 ***
187
CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- CUO CO <--- TR CO <--- TC SC <--- CO SC <--- TR SC <--- PR SC SC <--- IT SC2 <--- SC SC12 <--- SC SC11 <--- SC SC4 <--- SC SC1 <--- SC SC7 <--- SC SC8 <--- SC TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR
Estimate ,485 ,118 ,028 ,382 ,202 ,161 ,188 ,791 ,789 ,809 ,711 ,696 ,743 ,617 ,831 ,807 ,740
Estimate ,740 ,731 ,756 ,847 ,852 ,825 ,752 ,736 ,856 ,834 ,834 ,773 ,793 ,859 ,822 ,781 ,870 ,828 ,837 ,779 ,874 ,835 ,751 ,736
188
TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
,139 ,249 ,131 ,066 ,173 ,231 ,105 ,151 ,133 ,269
,036 3,878 *** ,038 6,498 *** ,030 4,427 *** ,024 2,784 .005 ,024 7,096 *** ,028 8,294 *** ,029 3,553 *** ,033 4,558 *** ,027 4,895 *** ,032 8,435 ***
TR <--> PR TR <--> IT PR <--> IT <--> TC IT CUO <--> TC PR <--> TC TR <--> TC TR <--> CUO CUO <--> IT PR <--> CUO Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate ,233
TR <--> PR
Estimate ,417 ,268 ,164 ,477 ,573 ,213 ,281 ,302 ,613
189
TR <--> IT PR <--> IT IT <--> TC CUO <--> TC PR <--> TC TR <--> TC TR <--> CUO CUO <--> IT PR <--> CUO Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
CO SC BU1 AS1 AS2 BU2 IT1 IT5 IT2 IT3 CUO5 CUO4 CUO3 CUO1 PR3 PR2 PR1 PR5 CO1 CO8 CO4 CO7 CO2 TR6 TR4 TR2 TR5 TR7
Estimate ,281 ,434 ,542 ,565 ,697 ,765 ,607 ,701 ,685 ,756 ,610 ,676 ,737 ,629 ,597 ,695 ,695 ,732 ,541 ,566 ,681 ,727 ,718 ,571 ,535 ,548 ,547 ,651
Estimate ,691 ,381 ,551 ,484 ,505 ,655 ,623 ,626
190
TR8 SC8 SC7 SC1 SC4 SC11 SC12 SC2 Variances: (Group number 1 - Default model) P Label Estimate S.E. C.R.
TR PR CUO IT TC e35 e36 e1 e2 e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22
,728 ,488 ,396 ,488 ,332 ,450 ,275 ,289 ,279 ,276 ,377 ,345 ,370 ,489 ,325 ,364 ,439 ,426 ,429 ,454 ,245 ,191 ,268 ,391 ,401 ,178 ,197 ,200 ,259
,077 9,499 *** ,049 9,940 *** ,045 8,829 *** ,048 10,175 *** ,033 10,164 *** ,048 9,393 *** ,033 8,311 *** ,026 11,207 *** ,025 11,243 *** ,025 10,892 *** ,031 12,142 *** ,028 12,262 *** ,031 11,846 *** ,038 12,718 *** ,032 10,255 *** ,034 10,809 *** ,037 11,798 *** ,036 11,791 *** ,036 11,885 *** ,039 11,611 *** ,024 10,140 *** ,019 9,994 *** ,025 10,713 *** ,033 11,846 *** ,033 12,015 *** ,019 9,570 *** ,019 10,236 *** ,020 10,247 *** ,023 11,440 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,234 ,160 ,205 ,246 ,157 ,289 ,243 ,336 ,102 ,144 ,175 ,230
,021 10,974 *** ,017 9,235 *** ,020 10,341 *** ,022 11,181 *** ,018 8,912 *** ,028 10,316 *** ,024 10,051 *** ,030 11,293 *** ,013 8,113 *** ,015 9,648 *** ,015 11,434 *** ,020 11,633 ***
191
e23 e24 e25 e26 e27 e28 e29 e30 e31 e32 e33 e34
192
3.6. Kết quả phân tích mô hình SEM2 Model Fit Summary CMIN
Model
NPAR
CMIN DF
P CMIN/DF
Default model
95 1155,196 500
,000
2,310
Saturated model
595
,000
0
Independence model
34 8201,154 561
,000
14,619
RMR, GFI
Model
RMR
GFI AGFI PGFI
Default model
,050
,846
,817
,711
Saturated model
,000 1,000
Independence model
,240
,221
,174
,208
Baseline Comparisons
CFI
Model
NFI Delta1
RFI rho1
IFI Delta2
TLI rho2
Default model
,859
,842
,915
,904
,914
Saturated model
1,000
1,000
1,000
Independence model
,000
,000
,000
,000
,000
Parsimony-Adjusted Measures
Model
PRATIO PNFI PCFI
Default model
,891
,766
,815
Saturated model
,000
,000
,000
Independence model
1,000
,000
,000
NCP
NCP
LO 90
HI 90
Model
Default model
655,196
560,038
758,055
Saturated model
,000
,000
,000
Independence model 7640,154 7350,601 7936,137
FMIN
Model
FMIN
F0 LO 90 HI 90
Default model
3,131
1,776
1,518
2,054
Saturated model
,000
,000
,000
,000
Independence model 22,225 20,705 19,920 21,507
RMSEA
Model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model
,060
,055
,064
,000
Independence model
,192
,188
,196
,000
193
AIC
AIC
BCC
BIC
CAIC
Model
Default model
1345,196 1365,106 1716,978 1811,978
Saturated model
1190,000 1314,701 3518,534 4113,534
Independence model 8269,154 8276,280 8402,213 8436,213
ECVI
Model
ECVI LO 90 HI 90 MECVI
Default model
3,646
3,388
3,924
3,699
Saturated model
3,225
3,225
3,225
3,563
Independence model 22,410 21,625 23,212
22,429
HOELTER
Model
HOELTER ,05
HOELTER ,01
Default model
177
185
Independence model
28
29
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model) P Label
Estimate S.E. C.R.
,073 8,400 *** ,049 2,096 ,036 -,680 ,497 ,084 ,056 8,810 *** ,051 3,874 *** ,073 2,286 ,022 ,062 2,276 ,023 -,546 ,585 ,071 ,063 -,138 ,890 ,048 6,314 *** ,045 7,227 *** ,043 2,669 ,008 ,040 4,223 *** ,062 2,941 ,003 ,056 2,778 ,005 ,048 3,900 *** ,053 3,348 *** ,077 10,648 ***
<--- CUO CO CO <--- TR SC_2 <--- TC SC_2 <--- CO SC_2 <--- TR SC_2 <--- PR SC_2 <--- IT SC_1 <--- TC SC_3 <--- TC SC_1 <--- CO SC_3 <--- CO SC_1 <--- TR SC_3 <--- TR SC_1 <--- PR SC_3 <--- PR SC_3 <--- IT SC_1 <--- IT SC4 <--- SC_2 SC7 <--- SC_2 TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR
,616 ,103 -,057 ,495 ,199 ,166 ,140 -,039 -,009 ,304 ,325 ,116 ,169 ,183 ,154 ,187 ,178 ,816 1,000 1,000 ,966 ,855 ,842
,055 17,667 *** ,054 15,749 *** ,054 15,692 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,053 15,521 *** ,056 16,169 ***
,046 19,723 *** ,051 18,505 *** ,055 16,581 *** ,055 16,021 ***
,050 19,359 *** ,050 19,217 *** ,052 17,270 ***
,059 17,938 *** ,061 17,071 *** ,062 16,005 ***
,059 19,418 *** ,055 19,805 *** ,058 17,788 ***
,052 19,320 *** ,050 16,644 *** ,056 16,168 *** ,096 11,602 *** ,100 11,645 ***
,825 ,912 1,000 ,900 ,945 ,909 ,873 1,000 ,965 ,968 ,890 1,000 1,065 1,041 ,984 1,000 1,136 1,082 1,035 1,000 ,998 ,828 ,905 1,119 1,170 1,000 1,000 1,174
,116 10,084 ***
194
TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC SC12 <--- SC_3 SC11 <--- SC_3 SC8 <--- SC_3 SC1 <--- SC_1 SC2 <--- SC_1 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- CUO CO CO <--- TR SC_2 <--- TC SC_2 <--- CO SC_2 <--- TR SC_2 <--- PR SC_2 <--- IT SC_1 <--- TC SC_3 <--- TC SC_1 <--- CO SC_3 <--- CO SC_1 <--- TR SC_3 <--- TR SC_1 <--- PR
Estimate ,493 ,112 -,045 ,531 ,231 ,158 ,133 -,038 -,009 ,408 ,434 ,168 ,244 ,217
Estimate ,182 ,221 ,211 ,683 ,805 ,830 ,805 ,740 ,738 ,732 ,755 ,842 ,847 ,812 ,753 ,735 ,852 ,835 ,831 ,773 ,793 ,858 ,823 ,781 ,867 ,826 ,837 ,780 ,875 ,835 ,751 ,736 ,765 ,770 ,663 ,717 ,782
195
SC_3 <--- PR SC_3 <--- IT SC_1 <--- IT SC4 <--- SC_2 SC7 <--- SC_2 TR8 <--- TR TR7 <--- TR TR5 <--- TR TR2 <--- TR TR4 <--- TR TR6 <--- TR CO2 <--- CO CO7 <--- CO CO4 <--- CO CO8 <--- CO CO1 <--- CO PR5 <--- PR PR1 <--- PR PR2 <--- PR PR3 <--- PR CUO1 <--- CUO CUO3 <--- CUO CUO4 <--- CUO CUO5 <--- CUO <--- IT IT3 <--- IT IT2 <--- IT IT5 IT1 <--- IT BU2 <--- TC AS2 <--- TC AS1 <--- TC BU1 <--- TC SC12 <--- SC_3 SC11 <--- SC_3 SC8 <--- SC_3 SC1 <--- SC_1 SC2 <--- SC_1 Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R.
P Label
TR <--> PR TR <--> IT PR <--> IT IT <--> TC CUO <--> TC
,137 ,247 ,129 ,066 ,173
,036 3,854 *** ,038 6,480 *** ,029 4,412 *** ,024 2,791 ,005 ,024 7,090 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,230 ,105 ,152 ,133 ,269
,028 8,301 *** ,029 3,560 *** ,033 4,590 *** ,027 4,916 *** ,032 8,442 ***
196
PR <--> TC TR <--> TC TR <--> CUO CUO <--> IT PR <--> CUO Correlations: (Group number 1 - Default model) Estimate ,232 ,417 ,267 ,165 ,476 ,575 ,213 ,283 ,304 ,615
TR <--> PR TR <--> IT PR <--> IT IT <--> TC CUO <--> TC PR <--> TC TR <--> TC TR <--> CUO CUO <--> IT PR <--> CUO Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
CO SC_1 SC_3 SC_2 SC2 SC1 SC8 SC11 SC12 BU1 AS1 AS2 BU2 IT1 IT5 IT2 IT3 CUO5 CUO4 CUO3 CUO1 PR3 PR2 PR1 PR5
Estimate ,287 ,461 ,554 ,551 ,611 ,514 ,439 ,593 ,585 ,542 ,564 ,697 ,765 ,608 ,701 ,682 ,752 ,609 ,677 ,737 ,629 ,597 ,690 ,697 ,726
Estimate ,540 ,567 ,659 ,717 ,710 ,569 ,536 ,545 ,548 ,648 ,688 ,648 ,467
197
CO1 CO8 CO4 CO7 CO2 TR6 TR4 TR2 TR5 TR7 TR8 SC7 SC4 Variances: (Group number 1 - Default model) P Label Estimate S.E. C.R.
TR PR CUO IT TC e35 e37 e38 e36 e4 e6 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24 e25
,725 ,484 ,396 ,486 ,332 ,441 ,241 ,155 ,186 ,409 ,292 ,328 ,367 ,438 ,430 ,428 ,456 ,253 ,197 ,286 ,390 ,402 ,182 ,195 ,203 ,259 ,233 ,160 ,205
,077 9,475 *** ,049 9,878 *** ,045 8,834 *** ,048 10,134 *** ,033 10,169 *** ,047 9,303 *** ,045 5,344 *** ,027 5,745 *** ,032 5,809 *** ,041 10,012 *** ,047 6,254 *** ,032 10,313 *** ,034 10,861 *** ,037 11,804 *** ,036 11,826 *** ,036 11,888 *** ,039 11,637 *** ,024 10,342 *** ,019 10,221 *** ,026 11,033 *** ,033 11,866 *** ,033 12,046 *** ,019 9,689 *** ,019 10,205 *** ,020 10,316 *** ,023 11,433 *** ,021 10,977 *** ,017 9,253 *** ,020 10,341 ***
Estimate S.E. C.R.
P Label
,246 ,160 ,292 ,243 ,335 ,102 ,144 ,176 ,230 ,308 ,326 ,443 ,326 ,302
,022 11,192 *** ,018 9,018 *** ,028 10,361 *** ,024 10,064 *** ,030 11,285 *** ,013 8,102 *** ,015 9,650 *** ,015 11,441 *** ,020 11,634 *** ,033 9,314 *** ,036 9,173 *** ,039 11,264 *** ,038 8,624 *** ,046 6,569 ***
198