BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

MAI THỊ HOA

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦATHÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

MAI THỊ HOA

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn KH 1: PGS,TS. Lê Thị Thanh Hải

Người hướng dẫn KH 2: GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy

Hà Nội, Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Mai Thị Hoa

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới PGS,TS. Lê Thị

Thanh Hải và GVC,TS. Nguyễn Tuấn Duy là giáoviên hướng dẫn trực tiếp tôi thực

hiện luận án này. Thầy, Cô đã luôn giúp tôi định hướng nghiên cứu, dành cho tôi

những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình hết sức quý báu

giúp tôi có thể hoàn thiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, Bộ môn

kế toán tài chính- Trường ĐH Thương Mại đã tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên

môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới và đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa Sau đại học – Trường ĐH

Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên

cứu và hoàn thiện thủ tục.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Đầu tư, Học

viện Chính sách và phát triển- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nơi tôi công tác đã tạo điều

kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là lãnh đạo, giám đốc, kế toán

trưởng, kế toán tại các doanh nghiệp và các chuyên gia đã hỗ trợ tôi trong quá trình

thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình,

anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2020

Tác giả luận án

Mai Thị Hoa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu ..................... 4

3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 18

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 19

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19

6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 19

7. Đóng góp của luận án ........................................................................................ 20

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH

BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................. 22

1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC ........................................... 22

1.1.1. Minh bạch thông tin .................................................................................. 22

1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính .............................................................. 23

1.1.3. Minh bạch thông tin trên BCTC ............................................................... 24

1.2. Vai trò của minh bạch thông tin trên BCTC ............................................... 24

1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính ............................................................................................... 26

1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC ..................... 26

1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................................. 28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC 30

1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng .......................................................................... 31

1.4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC ..... 36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 40

CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI

CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 41 2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ............... 41 2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết ............................................................................. 41 2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ........................................................ 44

2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính

niêm yết ....................................................................................................... 46 2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ...................................................................... 46

2.2.2. Quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam .................................................................. 48 2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết .............. 53

2.3. Khái quát thực trạng về lập, trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết. ................................ 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 59

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 60

3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 60 3.1.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 60

3.1.2. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................. 62

3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện trong nghiên cứu

định tính ...................................................................................................... 84 3.2.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 84

3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính ................................................ 85

3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ...... 86 3.3.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 86

3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng ..................................................... 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 91 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................... 92 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................ 92 4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông tin ........................................................................................................ 92

4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng ............................... 92

4.1.3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về thực trạng minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY. ................................................................... 93

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ..................................................................... 93

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 93

4.2.2. Kết quả thống kế mô tả về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY ............................................................................ 94

4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY .................................................................... 96

4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................ 97

4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................. 101

4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội ........................................ 111

4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết .................................................................. 116

4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch của

thông tin trên Báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết ... 117 4.3.1. Kiểm soát nội bộ ..................................................................................... 118

4.3.2. Hội đồng quản trị ................................................................................... 118

4.3.3. Ban Giám đốc ......................................................................................... 120

4.3.4. Ban kiểm soát ......................................................................................... 121

4.3.5. Nhân viên kế toán ................................................................................... 123

4.3.6. Môi trường pháp lý ................................................................................. 124

4.3.7. Kiểm toán độc lập ................................................................................... 129

4.3.8. Về phần mềm kế toán .............................................................................. 130

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 131

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH

MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN ................................................................................................ 132

5.1. Kết luận ......................................................................................................... 132 5.1.1. Kết luận về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên

TTCK Việt Nam .......................................................................................... 132

5.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam ................ 133

5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết. ............................................. 135

5.2.1. Đối với các DNPTCNY ........................................................................... 135

5.2.2. Đối với nhân viên kế toán ....................................................................... 141

5.2.3. Đối với Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ...................... 143

5.2.4. Đối với kiểm toán độc lập...................................................................... 150

5.2.5. Đới với Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo ................................................. 154

5.2.6. Đối với các nhà đầu tư ........................................................................... 155

5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............. 157

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 158

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 160

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC .................... 29 Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ............................... 39 Bảng 3.1. Thang đo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY .............. 67 Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch ................. 80 thông tin trên BCTC của các DNPTCNY ................................................................. 80 Bảng 3.3. Số lượng các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam tính đến 18.5.2018 ...... 87 Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY ................ 94 Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin BCTC tại các DN ...................................................................................... 97 Bảng 4.03. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo tính MBTT trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................ 98 Bảng 4.04. Kiểm định tính thích hợp của EFA ....................................................... 101 Bảng 4.05. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát ............................. 102 Total Variance Explained ........................................................................................ 102 Bảng 4.06. Ma trận xoay các yếu tố ........................................................................ 103 Bảng 4.07. Ma trận hệ số tưương quan Pearson .................................................... 111 Bảng 4.08. Tóm tắt mô hình.................................................................................... 113 Bảng 4.09. Phân tích ANOVA ................................................................................ 113 Bảng 4.10. Bảng hồi quy ......................................................................................... 114 Bảng 4.11 Thứ tứ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc ..................... 115 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ............... 116

DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................. 61

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 63

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

Báo cáo tài chính Bốn doanh nghiệp kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG, (PricewaterhouseCoopers), E&Y (Ernst&Young), Deloitte PWC Bộ Tài chính BCTC BIG 4 BTC

BKS CBTT CĐKT DNKT Ban kiểm soát Công bố thông tin Cân đối kế toán Doanh nghiệp kế toán

CTĐC Công ty đại chúng

DN DNNY DNPTCNY DNKT FASB BGĐ HĐQT HNX Doanh nghiệp Doanh nghiệp niêm yết Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Doanh nghiệp kiểm toán Hội đồng chuẩn mức Kế toán tài chính Mỹ Ban Giám đốc Hội đồng quản trị Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE HSX IASB IFC IFRS KQHĐKD KTV KTĐL KSNB MBTT Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế Tổ chức Tài chính Quốc tế International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) Kết quả hoạt động kinh doanh Kiểm toán viên Kiểm toán độc lập Kiểm soát nội bộ Minh bạch thông tin

MBTTTC MĐMB MTPL NCS NVKT NDT OECD Minh bạch thông tin tài chính Mức độ minh bạch Môi trường pháp lý Nghiên cứu sinh Nhân viên kế toán Nhà đầu tư Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PMKT QTCT ROE SFC SET SGDCK SLH TTCK TGNY TVHDQT TTTC UBCK UBCKNN U.S GAAP

Phần mềm kế toán Quản trị công ty Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Hồng Kông Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan Sở Giao dịch chứng khoán Số lần họp Thị trường chứng khoán Thời gian niêm yết Thành viên Hội đồng quản trị Thông tin tài chính Ủy ban Chứng khoán Ủy ban Chứng khoán Nhà nước United State Generally Accepted Accounting Principles Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam VAA

(Vietnam Association of Accountants and Auditors) Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam VACPA

Association of Certified Public Accountants) Việt Nam Vốn sở hữu

Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) (Financial Accounting Standards Board) VN VSH FASB Accounting Standards Board)

Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và Dịch vụ đảm

IAASB bảo(The International Auditing and Assurance Standards

ISA Board) Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp (DN). Có thể coi BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin của một đơn vị kế toán. BCTC là một nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính của DN, phục vụ việc ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần được đảm bảo rằng họ được cung cấp thông tin trung thực và đáng tin cậy về tình hình tài chính của DN. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin do doanh nghiệp niêm yết (DNNY) công bố, các Luật Chứng khoán năm 2004 và 2014, nay là Luật Chứng khoán năm 2019 mới được ban hành đều đã có quy định BCTC hàng năm của các DNNY phải được kiểm toán. Tuy nhiên thực tế thời gian qua, chất lượng BCTC của các DNNY còn nhiều vấn đề nổi cộm, nhiều trường hợp BCTC đã được kiểm toán song vẫn còn sai sót, làm sai lệch thông tin tài chính, gây thiệt thòi cho các nhà đầu tư, không ít nhà đầu tư ra quyết định sai lầm theo những thông tin mà DNNYcông bố trong BCTC kể cả BCTC đã được kiểm toán. Dư luận xã hội quan ngại về chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trong thời gian gần đây.

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để tạo được lòng tin của nhà đầu tư trên TTCK, thông tin về DNNY phải minh bạch, tức là phải công khai, trung thực, chính xác và được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho thị trường. Tính minh bạch là yếu tố sống còn và quyết định mức độ hiệu quả của TTCK vì mức độ minh bạch và trung thực của thông tin, là căn cứ chủ yếu để cơ quan quản lý (UBCKNN) xem xét điều kiện chào bán, niêm yết chứng khoán và nhà đầu tư ra quyết định đầu tư.

Việc công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY được quan tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau, không chỉ là ban lãnh đạo DN mà BCTC còn được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư, các chuyên gia phân tích, các đối tác, các cơ quan quản lý…. Công khai, minh bạch là phương tiện hữu hiệu để các đối tượng quan tâm có được sự nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của DN, đặc biệt là thực trạng tài chính khi đưa ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, thông tin trên BCTC được trình bày và công bố như thế nào để đáp ứng được nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách tương đối lớn giữa thực tế và kỳ vọng. Song, tính công khai minh bạch của thông tin trên BCTC phụ thuộc vào chất lượng của

2

quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các DN, quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài DN. Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới và Việt Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

Tại Việt Nam, TTCK ngày càng phát triển, theo đó các quy định về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt là các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các quy định này được hoàn thiện theo hướng ngày càng nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin. Song, một số quy định còn mang tính định hướng chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa có sự ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. Điều này, dẫn đến khả năng vận dụng quy định pháp luật vào thực tiễn ở mỗi DN có sự khác nhau nhất định. Bên cạnh, các DNNY đã có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc lập, trình bày và công bố BCTC vẫn còn không ít số lượng DN chưa chú trọng nhiều đến tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC. Các thông tin công bố còn nặng về hình thức, mới chỉ dừng lại ở yêu cầu công khai chứ chưa chú trọng đến tính minh bạch, vẫn còn phổ biến các tình trạng như: Công bố BCTC không kịp thời, số liệu trước và sau khi kiểm toán có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên quan chưa được thuyết minh đầy đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy đủ, chưa đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp lý liên quan; một số khoản mục trọng yếu trên BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin cũng như ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng khi sử dụng thông tin trên BCTC của các DNNY để đưa ra quyết định kinh tế.

Tuy nhiên, tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC không dễ dàng đánh giá và nhận biết. Đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới cũng chưa có bộ chỉ số chính thức nào được sử dụng để đánh giá tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của các DNNY. Do vậy, các tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các nghiên cứu trước vẫn còn rời rạc, chưa nhất quán, chưa đồng bộ. Để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC là việc không dễ dàng, song làm thế nào để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC càng khó hơn. Bởi vì, chỉ khi hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC mới giúp nhà quản lý DN, các cơ quan quản lý xác định được các giải pháp phù hợp để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC có thể xuất phát từ bên trong và bên ngoài, có thể từ phía các DNNY với vai

3

trò là người cung cấp thông tin, từ phía các DNKT trong việc phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên BCTC, hay từ phía môi trường pháp lý liên quan, hay do một yếu tố nào khác. Mặt khác, số lượng các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DNNY trên TTCK VN (khoảng 90%), đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như: Xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ,…có vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY cũng rất đa đạng bao gồm Ban lãnh đạo DN, nhà đầu tư, ngân hàng, các đối tác, cơ quan quản lý Nhà nước, DNKT và các chuyên gia phân tích chứng khoán…Do đó, sự minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Để có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp một cách phù hợp, mang tính khả thi cao nhằm đảm bảo và nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của DNPTCNY yết trên TTCK Việt Nam, cần thiết phải xác định được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC, đặc biệt là thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK.

Mặt khác mới đây Quốc hội đã chính thức ban hành Luật Chứng khoán năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trong có có những điều khoản quy định nhằm tăng cường trách nhiệm của DNNY trong việc đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC để công khai, minh bạch. Để những quy định của Luật đi vào cuộc sống cần thiết phải có những nghiên cứu, đề xuất cụ thể các giải pháp để nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam.

Ở Việt Nam tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu chính thức nào xác định các yếu tố, cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của DNPTCNY trên TTCK TTCK dưới góc độ người cung cấp thông tin, mặc dù vấn đề này đang nhận được sự quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu mà còn từ các nhà quản lý DN, cơ quan quản lý, nhà đầu tư, DNKT…. Đây được coi là phương pháp kiểm soát tính minh bạch thông tin trên BCTC từ gốc.

Từ những lý do trên, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam” với mong muốn góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm, đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.

4

2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về đánh giá tính minh bạch thông tin và tính minh

bạch thông tin trên báo cáo tài chính.

Đánh giá tính minh bạch thông tin nói chung, minh bạch thông tin trên

BCTC nói riêng là một việc không hề dễ dàng. Cho đến nay, các công trình nghiên

cứu về tính minh bạch thông tin trên BCTC có thể chia theo hai hướng tiếp cận khác

nhau: Một số công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin đồng nghĩa với

mức độ công bố thông tin, trong khi đó có những công trình nghiên cứu lại cho rằng minh bạch thông tin phải được xem xét theo các đặc tính của thông tin công bố. Do

vậy, các tiêu chí đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC cũng dựa trên những cơ sở khác nhau.

Với các công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC

đồng nghĩa với mức độ công bố thông tin, thường xuất phát từ quan điểm của người

sử dụng thông tin đặc biệt là từ đánh giá của nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh

bạch thông tin trên BCTC. Trong các nghiên cứu này, để đánh giá mức độ minh

bạch thông tin, các nhà nghiên cứu thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch của các tổ chức có uy tín như OECD, S&P, CIFAR. Theo Robert Bushman và

cộng sự (2001) nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính ở góc độ công ty cho

rằng minh bạch thông tin tài chính là sự sẵn có của thông tin cho các đối tượng sử

dụng, tác giả sử dụng chỉ số CIFAR để đo lường mức độ minh bạch thông tin tài

chính của công ty. Trong đó, chỉ số CIFAR là chỉ số được Trung tâm phân tích và

nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT – International Accounting and Auditing

Trends) xây dựng năm 1995, chỉ số này gồm 90 khoản mục thông tin tài chính và

phi tài chính được công bố trên các báo cáo thường niên của các công ty niêm yết.

Bộ chỉ số này bao gồm các câu hỏi nhằm đánh giá có hay không việc công bố thông

tin chứ chưa tập trung vào việc đánh giá chất lượng của thông tin công bố.

Theo Mine Aksu and Arman Kosedag (2005) nghiên cứu minh bạch thông tin quản trị và thông tin trên BCTC với mẫu nghiên cứu là 52 DN tại Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả đã vận dụng chỉ số minh bạch và công bố thông tin của Standard and Poor’s (S&P) dựa trên BCTC bằng 109 câu hỏi chia thành 3 nhóm trong đó có 35 câu hỏi liên quan đến công khai minh bạch thông tin tài chính và tính hình kinh doanh. Các

câu hỏi khảo sát cũng tập trung đánh giá sự tuân thủ các quy định về công bố thông

tin chứ chưa tập trung vào đánh giá tính minh bạch thông tin theo các đặc tính chất

lượng của thông tin công bố. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công khai và

5

minh bạch thông tin tài chính của 52 DN chỉ đạt ở mức trung bình 6/10 điểm. Tuy nhiên, chỉ số của S&P chỉ dừng lại ở việc đánh giá xem các có công bố các thông

tin liên quan hay không mà ít có các câu hỏi khác để phân biệt mức độ minh bạch

thông tin của từng nội dung của chỉ số (như: thực hiện đúng quy định, thực hiện tốt

quy định…) và chưa đánh giá được mức độ minh bạch thông tin một cách toàn diện. Nghiên cứu của Chueng và cộng sự (2005) cho rằng minh bạch thông tin là

mức độ công bố thông tin tài chính và thông tin quan trị công ty, nghiên cứu này sử

dụng bảng khảo sát được thiết kế dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD do Hiệp

hội các giám đốc Viện Thai Institute of Director (IOD)’s thực hiện đánh giá mức độ

minh bạch thông tin của các công ty niêm yết. Ở Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng đã công khai bộ tiêu chí đánh giá công bố thông tin và minh bạch thông tin được xây dựng trên cơ sở tham khảo bộ nguyên tắc quản trị công ty

của OECD với 70 câu hỏi chia thành 2 nhóm: Một là nhóm gồm 41 câu hỏi về việc

tuân thủ các quy định pháp lý. Hai là nhóm gồm 29 câu hỏi về thông lệ quốc tế.

Điểm được đánh giá theo thang điểm 0-1-2. Tổng điểm tối đa mà một DNNY có thể

đạt được là 97 điểm. Để đảm bảo nhất quán về phương pháp đánh giá từ góc nhìn

của nhà đầu tư, trong quá trình đánh giá dù có áp dụng các quy định pháp lý và

thông lệ tốt nhưng không công bố ra thị trường vẫn sẽ không được tính điểm.

Đối với nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự (Năm 2007), đã dựa trên chỉ

số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và CBTT - ITDRS” để đánh giá mức độ

minh bạch thông tin của các DNNY. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh

bạch và CBTT của các DNNY được xây dựng ở Đài Loan. Chỉ số này bao gồm 88

khoản mục công bố được phân chia thành 5 nội dung: (1) Sự tuân thủ với các quy

định về công bố, (2) Sự kịp thời của các báo cáo, (3) Sự công bố các dự báo tài

chính, (4) Sự công bố báo cáo thường niên, (5) Sự CBTT trên website của công ty.

Bên cạnh những ưu điểm trong việc xếp hạng của ITDRS, thì nghiên cứu của Yu- Chil Lin đưa ra nhận định rằng, xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin của ITDRS chỉ đánh giá được mức độ công bố thông tin của các công ty mà không thể xem xét được chất lượng thông tin đi kèm với những công bố này.

Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu ở trên, cho thấy khi đứng trên quan điểm của người sử dụng thông tin để đánh giá mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC thì chỉ tập trung đánh giá về có hay không việc công bố thông tin trên BCTC chứ chưa tập trung đánh giá mức độ minh bạch thông tin một cách toàn diện, đầy đủ dẫn đến trường hợp những thông tin được công bố nhưng lại chưa chắc đã

6

đảm bảo tính minh bạch và ngược lại có những thông tin đảm bảo tính minh bạch nhưng không được công bố. Do vậy, có nhiều công trình nghiên cứu đã lựa chọn

cách tiếp cận thứ hai là đánh giá tính minh bạch thông tin thông qua các đặc tính

của thông tin công bố. Các tác giả cho rằng dù khách quan hay chủ quan thì các

thông tin trên BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin nên để đảm bảo tính minh bạch thì các thông tin đó nên được kiểm soát từ quá trình

này. Theo Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001), Minh bạch thông tin tài

chính là việc cung cấp và miêu tả các thông tin tài chính, kinh tế một cách kịp thời

và có chất lượng cho những đối tượng quan tâm, bao gồm các đặc tính: Đầy đủ, kịp

thời, trung thực và có thể so sánh.

Theo Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002) nghiên cứu sự minh bạch thông tin tài chính, cho rằng, tính minh bạch thông tin trên báo

cáo tài chính bao gồm các đặc tính hữu ích của thông tin như: Chính xác, đầy đủ,

kịp thời, nhất quán.

Theo Bert J. Zarb (2006), dưới góc độ nghề nghiệp của kế toán viên công

chứng với vai trò là xác minh về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên

BCTC của các DN khách hàng, tác giả cho rằng để thông tin tài chính hữu ích và

kịp thời, thì thông tin tài chính cũng phải đáng tin cậy, có thể so sánh được, nhất

quán và minh bạch. Một cách để đạt được tính minh bạch trong báo cáo tài chính là

thông tin phải được thiết lập với một bộ nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi

và có chất lượng cao. Trong một thị trường toàn cầu, một bộ các báo cáo tài chính

đã được chuẩn bị sử dụng các chuẩn mực kế toán của một quốc gia không có nghĩa

là chúng sẽ có thể so sánh được với các quốc gia khác. Hơn nữa, các phép đo kế

toán được sử dụng trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi của một

quốc gia có thể không được sử dụng hoặc có thể không quen thuộc với người dùng

ở một quốc gia khác. Nếu báo cáo tài chính có thể được thiết lập bằng cách sử dụng một bộ chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi, thì sự hiểu biết của của người sử dụng thông tin có thể được mở rộng cho vô số người dùng ở các quốc gia khác nhau. Nhiệm vụ để có được một bộ tiêu chuẩn như vậy là bộ tiêu chuẩn BCTC quốc tế (IFRS) do Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành và IFRS đang có ảnh hưởng đến bối cảnh quốc tế hiện nay.

Theo Gheorghe, Mironela (2009) nghiên cứu về minh bạch thông tin trên BCTC và trách nhiệm giải trình, tính minh bạch đề cập đến nguyên tắc tạo ra một môi trường thông tin dễ tiếp cận, dễ hiểu đối với tất cả các bên tham gia thị trường

7

trong việc ra các quyết định kinh tế. Trách nhiệm giải trình đề cập đến nhu cầu sử dụng thông tin các thành viên tham gia thị trường. Nghiên cứu này cho rằng thông

tin trình bày trên BCTC hữu ích cho người dùng phải mang các đặc tính cơ bản là:

Sự phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được, dễ hiểu, kịp thời, có lợi ích so với chi phí

bỏ ra. Các nhà cung cấp thông tin phải tuân thủ yêu cầu về chất lượng thông tin và công bố thông tin để đạt được sự cân bằng các đặc tính định tính trên trong một môi

trường cụ thể.

Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest và G.B, ‘Suzanne Boelens (2009), tác

giả cho rằng tính minh bạch của thông tin tài chính được đo lường thông qua các

tiêu chí đánh giá chất lượng của thông tin trên BCTC, bao gồm các đặc tính: Sự phù hợp, Sự trung thực khách quan, sự dễ hiểu, so sánh được và kịp thời.

Theo Nguyễn Đình Hùng (2010) nghiên cứu về hệ thống kiểm soát tính minh

bạch thông tin tài chính của các DNNY, cho rằng thông tin trên BCTC phải được

trình bày và công bố theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán và các quy định về công

bố thông tin hiện hành. Trong nghiên cứu của minh tác giả cũng đưa ra quan điểm

về tính minh bạch thông tin tài chính bao gồm các đặc tính như: Kịp thời, đầy đủ,

chính xác, nhất quán và thuận tiện.

Theo Xuan QI, Dan LIU (2012), nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin

kế toán của các DNNY tại Trung Quốc, theo quan điểm của tác giả tính minh bạch

thông tin kế toán là phản ánh mức độ công bố thông tin tự nguyện và thông tin bắt

buộc cả về số lượng và chất lượng nhằm cung cấp thông tin ữu ích của những đối

tượng quan tâm.

Theo MarianaMan, Maria Ciurea (2016), nghiên cứu về tính minh bạch của

thông tin kế toán, tác giả cho rằng minh bạch thông tin kế toán phải đảm bảo về số

lượng và chất lượng của thông tin được công bố. Chất lượng thông tin kế toán phải

đáp ứng theo yêu cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ( IFRS) của IASB.

Theo Nguyễn Trọng Nguyên (2016) và Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC. Tác giả cho rằng thông tin tài chính có chất lượng thì phải bao gồm các đặc tính như: Thích hợp, trung thực, so sánh, dễ hiểu và kịp thời. Để đánh giá chất lượng thông tin trên BCTC tác giả đã tham khảo các thuộc tính đo lường chất lượng thông tin trên

BCTC của FASB & IASB 2010, đồng thời kế thừa phương pháp đo lường của Ferdy van Beest & công sự (2009) để đo lường các đặc tính chất lượng thông tin theo thang đo likert.

8

Như vậy, với cách tiếp cận minh bạch thông tin thông theo các đặc tính của thông tin công bố, các tác giả đều cho rằng tính minh bạch của thông tin trên BCTC

không chỉ đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng thông tin. Do vậy,

bộ chỉ số đo lường đánh giá tính minh bạch thông tin theo đặc tính của thông tin

thường được căn cứ theo khuôn mẫu IAS, IFRS của các tổ chức kế toán quốc tế như IASB, FASB sẽ đầy đủ hơn, bao quát hơn, qua đó mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC giữa các DN sẽ được phân biệt rõ nét hơn. Ngoài ra, các tác giả cũng cho

rằng để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC thì phải xác định và kiểm soát

được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo lập và cung cấp thông tin trên BCTC.

Quá trình này được thực hiện bởi chính các - người cung cấp thông tin.

2.2. Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

của thông tin trên BCTC.

Đến nay, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng

đến tính công khai, minh bạch thông tin nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau, có

công trình nghiên cứu ở phạm vi xuyên quốc gia, có công trình nghiên cứu ở phạm

vi DN hay có những công trình chỉ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn ở các báo cáo

kế toán của một DN (như: báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, báo cáo tài chính).

Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng ở mỗi công trình nghiên cứu cũng chưa thống nhất về

cả số lượng các yếu tố và nội dung. Hơn nữa, tùy vào cách tiếp cận khái niệm minh

bạch thông tin của mỗi công trình, dẫn đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin cũng khác nhau. Qua tổng quan, có thể hệ thống hóa các yếu tố ảnh

hưởng theo các nhóm yếu tố sau:

Các yếu tố thuộc về đặc điểm tài chính Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và công bố thông tin

trên BCTC là các yếu tố được đo lường bởi các số liệu thứ cấp lấy từ BCTC của các

DNNY như là các yếu tố: Quy mô DN, đòn bẩy tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, lợi nhuận, tài sản đảm bảo,…Điển hình về việc nghiên cứu các yếu tố này, có thể khái quát như sau: Quy mô DN Các nghiên cứu trước đây đã xác định biến quy mô có ảnh hưởng đáng kể đến công bố thông tin (CBTT) của các DNNY. Hầu hết các nghiên cứu đều cho

rằng các DN có quy mô lớn thì minh bạch hơn DN nhỏ. Nhận định này được rút ra từ kết quả nghiên cứu xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994), Meek. (1995), Ahmed and Courtis (1999), và Zarzeski (1996), Robert Bushman và cộng sự

9

(2001), Archambault (2003), Khanna và cộng sự (2004). Ngoài ra, kết quả này cũng được khẳng định qua báo cáo chương trình đánh giá chất lượng “Công bố thông tin

và minh bạch của các DNNY trên sàn GDCK HN năm 2015-2016” do SGDCK HN

thực hiện. Các nghiên cứu trên đưa ra lý do giải thích cho mối quan hệ giữa quy mô

DN và mức độ minh bạch thông tin là do nhu cầu công khai thông tin hay có thể là các DN lớn công bố nhiều thông tin hơn để giảm áp lực chính trị hoặc các DN lớn

thường có nhiều nguồn lực sản xuất nên công khai thông tin nhiều hơn. Cụ thể, một

số nghiên cứu (Robert Bushman và cộng sự, 2001; Archambault, 2003) cũng cho

rằng, các DN có quy mô lớn thường có nhiều nhà đầu tư lớn hơn DN có quy mô nhỏ,

thông tin do họ công bố thường nhạy cảm hơn với sự giám sát nhiều hơn từ công chúng, nhà đầu tư và chính phủ.

Đòn bẩy tài chính

Một số nghiên cứu của các tác giả trước đây cho rằng, DN có đòn bẩy tài

chính cao sẽ công bố nhiều thông tin tài chính hơn các DN có đòn bẩy tài chính

thấp. Khi các DN có đòn bẩy tài chính cao thì sẽ chịu sự giám sát nhiều hơn từ các

bên liên quan (Ahmed và Courtis, 1999; Archambault, 2003). Các chủ nợ sẽ yêu

cầu DN cung cấp thông tin nhiều hơn để đảm bảo lợi ích của họ. Nhà quản lý sẽ

thuyết phục các chủ nợ trong việc cho vay bằng việc CBTT nhiều hơn để giảm chi

phí nợ vay. Đồng thời, thông qua lý thuyết đại diện, có thể thấy rằng, đây là cách để

nhà quản lý giảm chi phí đại diện. Tăng cường mức độ công bố thông tin và minh

bạch thông tin sẽ làm giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các chủ nợ và nhà quản

lý, do đó làm giảm chi phí đại diện. Ngoài ra, Jaggi và Low (2000) nhận thấy rằng

mức độ CBTT sẽ gia tăng ở các DN có đòn bẩy tài chính cao đối với các quốc gia

theo trường phái thông luật, ngược lại, ở quốc gia mà hệ thống pháp luật theo luật

La Mã thì lại không có mối quan hệ nào giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT.

Các công trình nghiên cứu trong nước, cũng cho thấy, tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa đoàn bẩy tài chính với mức độ công khai minh bạch thông tin (Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014).

Hiệu quả sử dụng tài sản Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng, các DN có hiệu quả sử dụng tài sản cao thường công bố thông tin rõ ràng và đầy đủ hơn để duy trì lợi thế cho nhà quản

lý (người đại diện) và để thu hút sự chú ý của nhà đầu tư về tính hiệu quả trong công tác quản trị nói chung và việc sử dụng tài sản nói riêng của người đại diện (Stephen Yan-Leung Cheung và cộng sự, 2005). Đây cũng là cách phát tín hiệu cho

10

nhà đầu tư hiện tại và tương lai thấy được triển vọng phát triển trong tương lai của của DN.

Lợi nhuận

Các DN có lợi nhuận tốt công bố nhiều thông tin hơn để nhà quản lý có cơ

hội được hưởng các khoản lợi ích nhiều hơn từ cổ đông hay nhận được khen thưởng từ cổ đông hoặc để duy trì vị thế của mình (Stephen Yan-Leung Cheung và cộng sự,

2005; Robert M. Bushman và Abbie J. Smith; Jouini Fathi, 2013). Ngoài ra, theo lý

thuyết thông tin bất cân xứng, trên TTCK, các DNNY có tình hình tài chính lành

mạnh, Kết quả hoạt động kinh doanh tốt và có dự án đầu tư triển vọng thường chủ

động trong việc CBTT ra bên ngoài (Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008; Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015). Lợi nhuận là cách mà các DNNY phát tín hiệu ra thị trường, để các nhà đầu tư phân biệt được chứng khoán tốt và xấu nhằm hạn chế tình trạng

lựa chọn bất lợi (Michael Spence, 1973). Các DN có lợi nhuận cao thường công bố

nhiều thông tin nhằm thu hút sự quan tâm của thị trường và các nhà đầu tư, từ đó

giá trị cổ phiếu của họ được gia tăng. Trong khi đó, DN có lợi nhuận thấp thường

công bố ít thông tin hay công bố không rộng rãi nhằm che dấu những lý do hay tình

trạng hoạt động kém hiệu quả nếu lợi nhuận thấp (Lang và Lundholm, 1993 và

Khanna & cộng sự , 2004).

Tài sản đảm bảo

Một số nghiên cứu cho rằng DN có giá trị tài sản đảm bảo cao thì sẽ CBTT

cho nhà đầu tư bên ngoài nhiều hơn nhằm giúp cho nhà đầu tư ra các quyết định đầu

tư (nhóm tác giả Cheung và cộng sự, 2005) khi thực nghiệm tại TTCK Hồng Kông).

Tuy nhiên, ngược với kết quả nghiên cứu trên là kết quả nghiên cứu của Jensen và

Meckling (1976) lại cho rằng công ty có tài sản nhiều lại ít có nhu cầu công bố

thông tin tài chính vì họ lo ngại người cho vay có thể nắm giữ quyền sở hữu tài sản

của công ty nếu công ty bị phá sản.

Các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị công ty Quản trị công ty được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu DN. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông), nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của hội đồng quản trị (HĐQT), sự điều hành của Ban giám đốc và sự đóng góp của người lao động. Những người này không phải lúc nào

cũng có chung ý chí, lợi ích và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến DN có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào

11

mối quan hệ giữa quản trị và hiệu quả công ty. Một số nghiên cứu cho thấy quản trị công ty tốt dẫn đến CBTT và minh bạch tốt hơn (Mitton 2002; Lins 2003). Tuy

nhiên không có sự bảo đảm nào việc công bố và minh bạch tốt hơn sẽ dẫn đến hiệu

quả DN tốt hơn. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đánh giá mức độ ảnh

hưởng của một số đặc điểm về quản trị công ty đến tính minh bạch thông tin thông qua các yếu tố như sau:

Quy mô hội đồng quản trị

Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Jensen (1983)

cho rằng, quy mô HĐQT lớn hơn dẫn đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề

quan trọng, từ đó làm cho việc giám sát của HĐQT sẽ không tốt, dẫn đến hệ thống CBTT trong công ty cũng yếu kém hơn. Yermack (1996) trích trong Chueng và cộng sự (2005) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô HĐQT và giá trị

công ty trong các công ty có quy mô lớn ở Mỹ. Một nghiên cứu khác của Huther

(1997) thực hiện trên mẫu các công ty dịch vụ tiện ích công cộng của Mỹ với kết

quả cho thấy quy mô HĐQT càng lớn thì hiệu quả hoạt động của công ty càng thấp.

Năm 1998, nghiên cứu của nhóm tác giả Eisenberg và cộng sự về mối quan hệ giữa

quy mô HĐQT và lợi nhuận của các công ty nhỏ ở Thụy Điển. Kết quả cho thấy

quy mô HĐQT càng lớn thì lợi nhuận của các công ty nghiên cứu càng thấp.

Sự kiêm nhiệm giữa chủ tich HĐQT và Giám đốc

Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra những bằng chứng cho thấy những DN

khi kiêm nhiệm hai chức danh thì công bố ít thông tin hơn (Gul và Leung, 2004).

Theo lý thuyết ủy nhiệm, việc kết hợp hai chức năng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến

chức năng kiểm soát của HĐQT. Theo nghiên cứu của Bader Al Shammari (2010),

việc kiêm nhiệm này dẫn đến việc xu hướng che dấu những thông tin bất lợi của

DN đến với cổ đông. Tính minh bạch thông tin sẽ gia tăng chỉ khi tách hai chức

năng Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT (Jouini Fathi, 2013). Mặt khác, theo nghiên cứu thực nghiệm của David B. Farber (2004) xem xét 87 DN trước và sau thời điểm phát hiện gian lận tại Hoa kỳ, Ông kết luận những DN có sự kiêm nhiệm hai chức năng thì số lượng gian lận nhiều hơn. Tuy nhiên, theo Cheng và Courtenay (2004) nghiên cứu 104 tại Singapore thì việc kiêm nhiệm hai chức danh không có mối tương quan đến mức độ minh bạch thông tin tài chính.

Tại Việt Nam, có nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) cũng cho rằng sự bất kiêm nhiệm giữa hai chức danh này sẽ góp phần làm gia tăng tính minh bạch thông tin.

12

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập Thành viên HĐQT, đặc biệt là các thành viên độc lập giúp nâng cao vai trò

giám sát của HĐQT (Fama và Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996). Họ có thể

giúp giảm thiểu cơ hội che dấu thông tin của những nhà quản lý (Kelton và Yang,

2008). Theo David B. Farber (2004), Ienciu (2012) tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì tỷ lệ gian lận và phù phép gian lận càng thấp. Mặt khác,

Mohamed Akhtaruddin và các cộng sự (2009); Eugene C.M. Cheng, Stephen

M.Courtenay (2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati Ashikkin Ahmad Zaluki

(2009) Ienciu (2012) cho rằng với tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì

mức độ công bố các thông tin tự nguyện cũng như các thông tin phi tài chính càng nhiều (> 50% thì mức độ công bố tự nguyên cao hơn những DN không có thành viên HĐQTĐL). Bên cạnh đó, thành viên HĐQTĐL còn giúp nâng tinh minh bạch

của thông tin trên BCTC công bố.

Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2016),

Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) cũng cho rằng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng

cao thì mức độ công khai minh bạch thông tin càng cao.

Ban kiểm soát (BKS)

BKS của DN bao gồm các chuyên gia về tài chính và các thành viên không

điều hành có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính DN, tính hợp pháp trong các

hoạt động của các thành viên HĐQT, Tổng giảm đốc/giám đốc điều hành, sự phối

hợp hoạt động giữa BKS với HĐQT và Tổng giám đốc/giám đốc điều hành với cổ

đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ DN nhằm bảo vệ

quyền lợi hợp pháp của DN và cổ đông. Nhiệm vụ chủ yếu của BKS là giám sát

quá trình lập và trình bày BCTC của Ban giám đốc, đồng thời tiến hành giám sát

kiểm toán độc lập BCTC nhằm gia tăng tính minh bạch của BCTC. Theo Luật DN

Việt nam (2014) và, BKS có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực trong tổ chức công tác kế toán và lập BCTC. Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Đình Hùng (2010); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016) cho rằng BKS có số lượng thành viên độc lập, số thành viên có chuyên môn, trưởng ban kiểm soát có chuyên môn thì sự minh bạch thông tin trên BCTC càng cao.

Ban giám đốc Barnea và các tác giả (1985), chứng minh rằng khi nhà quản lý của công ty sở hữu những thông tin quan trọng hoặc mang tính chất bí mật thì sẽ dẫn đến thông

13

tin bất cân xứng, điều này sẽ dẫn đến rủi ro về đạo đức, các lựa chọn sai lệch và do đó giảm sự minh bạch của thông tin. Nghiên cứu của Zhara và các tác giả (2000),

cho thấy số lượng các thành viên của Ban giám đốc càng am hiểu về hệ thống chuẩn

mực kế toán và các quy định liên quan đến công bố thông tin sẽ làm gia tăng tính

minh bạch thông tin trên BCTC. Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) cho thấy mối tương quan giữa Ban giám đốc và sự minh bạch

thông tin trên BCTC.

Kiểm soát nội bộ

Theo COSO (Committee of Sponsoring Organization of the Treadway

Commission), kiểm soát nội bộ là một quá trình (bao gồm các thủ tục và quy định), ảnh hưởng bởi các nhà quản lý, cá nhân, được thiết lập nhằm cung cấp mức độ đảm bảo lợp lý liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của DN trên các khía cạnh:

- Kiểm soát hoạt động (Sử dụng nguồn lực hiệu quả) - Kiểm soát báo cáo tài chính (Các báo cáo tài chính công bố là đáng tin cậy) - Kiểm soát tuân thủ (tuân theo các quy định nội bộ và luật pháp hiện hành) Kiểm soát nội bộ hiệu quả đối với báo cáo tài chính rất cần thiết cho một

công ty để quản lý một cách hiệu quả việc kinh doanh và đáp ứng được nghĩa vụ

của công ty đối với các nhà đầu tư. Bởi vì nhà quản lý của công ty, chủ công ty, các

nhà đầu tư và các đối tượng khác đều phải dựa trên các thông tin tài chính được

công bố của DN để ra các quyết định. Kiểm soát nội bộ vững mạnh cũng cung cấp

các cơ hội tốt hơn trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận (Zinatul Iffah

Binti Abdullah và các công sự, 2015). Ví dụ, rất nhiều gian lận dẫn đến sự trình bày

sai trên báo cáo tài chính do khả năng nhân viên có thể khai thác các điểm yếu trong

kiểm soát nội bộ. Trong tình huống như vậy, báo cáo về kiểm soát nội bộ có thể lấy

lại được niềm tin của các nhà đầu tư bằng cách cải thiện sự hiệu quả của kiểm soát

nội bộ để giảm phạm vi ảnh hưởng của các gian lận (Nguyễn Đình Hùng, 2010).

Năng lực của nhân viên kế toán Năng lực chuyên môn sẽ được thể hiện trong quá trình làm việc bao gồm khả năng lập báo cáo và trình bày báo cáo kế toán, khả năng thống kê, phân tích tài chính, khả năng lập và phân tích báo cáo kế toán cũng như quản trị tài chính DN…Đặc biệt, kế toán trong các DNNY thì đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn

cao hơn do các DNNY có quy mô lớn, ngành nghề kinh doanh phức tạp, hình thức sở hữu đa dạng, sức ép về công bố thông tin và minh bạch thông tin từ các cổ đông.Theo nhiều nghiên cứu trước như của He, TJ.Wong, Young (2012), Zehri &

14

Chouaibi (2013), Bewley, Graham and Peng (2013) cho thấy trình độ của nhân viên kế toán có mối quan hệ với tính minh bạch thông tin trên BCTC.

Ngoài ra, theo nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016) cho rằng Năng lực

nhân viên kế toán là một nhóm các yếu tố có liên quan đến kỹ năng, kiến thức của

nhân viên trong công tác kế toán cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế toán của mình nhằm đảm bảo tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

Các yếu tố bên ngoài. Kiểm toán độc lập

Quy mô DNKT là một trong những chỉ tiêu thường được sử dụng như là chỉ

tiêu tiêu biểu nhất cho chất lượng kiểm toán BCTC. Ngay từ năm 1981, theo DeAngelo các DNKT quy mô lớn thường có chất lượng được đánh giá (bởi thị trường) cao hơn các DNKT quy mô nhỏ. Để tồn tại và phát triển, DNKT phải nâng

cao chất lượng kiểm toán vì các DNKT có quy mô lớn thì số lượng khách hàng có

thể bị mất khi những hành vi cố tình làm giảm chất lượng kiểm toán bị công chúng

phát hiện. Nói cách khác, DNKT nào có càng nhiều khách hàng thì càng có nhiều

khả năng sai phạm của KTV bị phát hiện. Do vậy, quy mô (số lượng khách hàng)

của DNKT càng lớn thì họ càng bị áp lực kinh tế buộc phải duy trì và nâng cao chất

lượng kiểm toán. Quy mô DNKT càng lớn với nhiều nguồn lực thì có thể thanh toán

được tiền phạt khi có kiện tụng, điều này cũng làm tăng điều kiện duy trì chất lượng

kiểm toán ở mức cao và sẽ làm giảm tối thiểu khả năng xảy ra các vụ kiện tụng.

Nhiều nghiên cứu cho rằng tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN

có thể bị ảnh hưởng bởi các DNKT (Kết quả nghiên cứu của Fargher và cộng sự,

2001; Archambault, 2003). Lý giải thêm điều này, lý thuyết thông tin hữu ích

khẳng định rằng, do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa các đối tượng bên

trong và bên ngoài DN, trên TTCK những đối tượng bên ngoài, thường là các nhà

đầu tư có xu hướng dựa vào thông tin trên BCTC như một tài liệu quan trọng cho việc ra các quyết định kinh tế. Trên thực tế ở Mỹ, Big 4 thực hiện kiểm toán đến 97% tổng số các công ty đại chúng tại Hoa Kỳ. Nếu BCTC được kiểm toán bởi các DNKT qui mô lớn, có uy tín sẽ được những đối tượng sử dụng thông tin tin cậy hơn. Hơn nữa, người trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán chính là các kiểm toán viên nên chất lượng kiểm toán sẽ phụ thuộc phần lớn vào năng lực chuyên môn cũng như

đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các DNKT có uy tín thì họ sẽ khắt khe hơn trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Việc tìm đến DNKT có uy tín như là một lời khẳng định với cổ đông về tính minh bạch trong kết quả kiểm toán và độ

15

tin cậy của BCTC mà DNNY công bố. Có nhiều công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của kiểm toán độc lập đến chất lượng thông tin trên

BCTC cũng như ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNNY, điển hình như: Nguyễn Trọng Nguyên (2016), Phạm Quốc Thuần (2016),

Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Eccher và Healy (2000), Hu (2002) và Wu và các tác giả (2005), Lang và Lundholm (1993) và

Khanna & cộng sự (2004), Bùi Thị Thủy (2014).

Môi trường pháp lý

Năm (2006) nhằm chứng minh việc cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc

được thừa nhận khi soạn lập BCTC nhằm gia tăng sự minh bạch khi soạn lập BCTC có nghiên cứu của Bert J. Zarb với tên gọi “The Quest for Transparency in Financial Reporting: Certified Public Accountant” đăng trên CPA Journal 76.9. Trong nghiên

cứu này, tác giả cho rằng để đạt được sự minh bạch trong BCTC thì trước hết thông

tin cần trình bày phải được chuẩn bị và thiết lập theo các nguyên tắc kế toán và

chuẩn mực kế toán. Làm được điều đó, thông tin BCTC sẽ được sử dụng rộng rãi

cho người sử dụng ở bất kỳ quốc gia nào. Ngoài ra, tác giả tin rằng cách tiếp cận tốt

nhất là nên sử dụng IFRS kết hợp với US GAAP khi soạn lập BCTC và US GAAP

nên hội tụ dần với IFRS.

Năm 2010, nhằm xem xét quan điểm soạn lập BCTC, nghiên cứu của

Thomas J. Phillips et el. đăng trên Academy of Accounting and Financial Studies

Journal 14.4 với tựa đề “Transparency in financial reporting: a look at rules- based

versus principles-based standards”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhà quản lý

DN có mong muốn thiết lập BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán, trong khi các

nhà đầu tư và chủ nợ lại nghiêng về quan điểm nên thiết lập BCTC dựa trên luật lệ.

Một môi trường pháp lý đầy đủ nghĩa là đảm bảo bao quát hết tất cả các vấn

đề liên quan đến việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK. Theo Nguyễn Thị Thanh Loan (2017) chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa có “ Báo cáo vốn chủ sở hữu”, có báo cáo lại chi tiết quá (Bảng cân đối kế toán, Bảng thuyết minh báo cáo), có báo cáo lại cô đọng quá (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Mặc dù Bảng thuyết minh BCTC khá chi tiết nhưng cách trình bày lại chưa rõ ràng, không có nhiều số liệu để so sánh, đánh giá, không có thêm

thông tin ngoài thước đo giá trị, không sử dụng các công cụ để phân tích luôn trên các báo cáo, các nội dung công khai trên BCTC của Việt nam ít hơn so với chuẩn mực quốc tế.

16

Hơn nữa, một môi trường pháp lý hoàn thiện đòi hỏi phải có sự phù hợp tức là phải đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, phải cập nhật để phù hợp với xu thế

phát triển, không lạc hậu, lỗi thời. Nếu các quy định và hướng dẫn chưa phù hợp

hoặc không phù hợp với thực tế dẫn đến việc các DNKT cũng như DNNY có những

cách hiểu và áp dụng không thống nhất đối với cùng một vấn đề làm hạn chế đến chất lượng kiểm toán qua đó sẽ ảnh hưởng tính minh bạch BCTC của các DNNY. Ngoài

ra, chế tài xử phạt và chất lượng của các bên liên quan cũng là yếu tố quan trọng giúp

cho môi trường pháp lý hoàn thiện. Riêng đối với các DNNY trên TTCK thì thông tin

trên BCTC có rất nhiều đối tượng quan tâm, do vậy một chế tài xử phạt đủ mạnh và

quy định rõ trách nhiệm pháp lý cho các bên liên sẽ đảm bảo được quyền lợi cho những đối tượng sử dụng thông tin đặc biệt là nhà đầu tư làm cho TTCK ngày càng minh bạch và hiệu quả (Nguyễn Đình Hùng, 2010). Theo nghiên cứu của Eccher và

Healy (2000), Hu (2002) và Wu và các tác giả (2005) đều cho kết luận: số liệu kế

toán dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng không mang lại thêm giá trị so với

số liệu kế toán dựa trên Chuẩn mực kế toán Trung quốc, sở dĩ có kết quả này là do

thiếu cơ chế kiểm soát và giám sát chứ không phải là do bản chất của Chuẩn mực kế

toán quốc tế. Điều đó cho thấy, nếu chuẩn mực kế toán tốt chưa đủ mà còn cần các

quy định bắt buộc liên quan đến công bố báo cáo tài chính thì mới mang lại sự minh

bạch và hiệu quả cho các thông tin trên BCTC.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến luận án.

Tác giả thấy rằng:

Minh bạch thông tin nói chung hay minh bạch của thông tin trên BCTC nói

riêng là một khái niệm khá trừu tượng và khó đo lường một cách trực tiếp và đầy

đủ. Do vậy, cách tiếp cận của các công trình trước cũng chưa rõ ràng, nhất quán.

Một số công trình tiếp cận dưới góc độ người sử dụng thông tin, cho rằng minh bạch thông tin đồng nghĩa với công bố thông tin. Trong khi đó, một số công trình khác xem xét tính minh bạch thông tin thông qua quá trình soạn lập và cung cấp thông tin. Do vậy, để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC, các nhà nghiên cứu thường đánh giá qua các đặc tính của thông tin công bố như: Thích hợp, tin cậy, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.

Từ cách tiếp cận khái niệm minh bạch thông tin khác nhau dẫn đến việc áp dụng các phương pháp đo lường, đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC cũng khác nhau. Có những công trình vận dụng bộ tiêu chí được công bố từ các tổ

17

chức trên thế giới như S&P, CIFAR, OECD, IDTRS…để đánh giá mức độ minh bạch thông tin và công bố thông tin, song những bộ tiêu chí này chủ yếu tập trung

vào số lượng thông tin công bố, ít quan tâm đến chất lượng thông tin. Bên cạnh đó,

có những nghiên cứu đã thiết lập bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin

theo các đặc tính của thông tin trình bày và công bố trên BCTC dựa trên các khuôn mẫu nhất định như IAS, IFRS. Bộ tiêu chí đo lường theo cách tiếp cận này có ưu

điểm không những đánh giá tính minh bạch thông tin dựa trên số lượng thông tin

được công bố mà còn chú trọng đến chất lượng của thông tin, giúp cho kết quả đánh

giá chính xác, đầy đủ hơn. Cho đến nay cũng chưa có bộ tiêu chí chính thức nào về

đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC được công bố áp dụng tại Việt Nam, mà chủ yếu là vận dụng trên cơ sở kế thừa từ các nghiên cứu của nước ngoài, tùy vào phạm vi nghiên cứu cũng như cách tiếp cận mà bộ tiêu chí đánh giá của mỗi

công trình cũng chưa được nhất quán, vẫn còn rời rạc. Do vậy, việc nghiên cứu để

xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNNY mang tính hệ thống bao hàm đầy đủ các đặc tính minh bạch của thông tin

trên BCTC là rất cần thiết.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, hầu hết

các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc nghiên cứu các yếu tố thuộc đặc

điểm tài chính và đặc điểm quản trị của DN nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng đến

tính minh bạch thông tin trên BCTC, rất ít các công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến quá trình soạn lập và công bố thông tin trên BCTC. Mặt khác, mặc dù

chất lượng hay tính minh bạch của thông tin trên BCTC có ý nghĩa quan trọng đối

với người sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư. Song, người sử dụng thông

tin khi đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC thường phụ thuộc nhiều vào

cảm nhận của bản thân đối với những thông tin có sẵn, được cung cấp bởi các DN,

họ không phải là người tạo ra thông tin đó nên những yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo ra Báo cáo tài chính minh bạch dường như rất ít được người sử dụng thông tin quan tâm cũng như không đủ cơ sở để đánh giá. Hơn nữa, chất lượng thông tin công bố của các luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi TTCK. Thông tin công bố minh bạch, đảm bảo chất lượng sẽ bảo vệ lợi ích nhà đầu tư, tạo sự minh bạch, ổn định và phát triển của thị trường. Tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DN phi

tài chính niêm yết phụ thuộc mức độ minh bạch của thông tin trong các BCTC mà DN lập và hoạt động công khai BCTC tin trên thị trường. Vì vậy, việc tính minh bạch thông tin trên BCTC công bố phải được xem là trách nhiệm pháp lý đối với

18

các DNPTCNY. Có thể thấy, để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY thì cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu thập,

xử lý và công bố thông tin trên BCTC - quá trình này được thực hiện bởi người

cung cấp thông tin là bản thân các DNPTCNY.

Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC

trong các nghiên cứu trước cũng rời rạc, chưa hệ thống. Các công trình trong nước

được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp nghiên cứu định tính, rất ít các nghiên

cứu thực nghiệm và các nghiên cứu lượng hóa được mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC cũng như ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết.

Về phạm vi nghiên cứu, đa số các công trình nước ngoài thường nghiên cứu

trên phạm vi quốc gia. Còn các công trình trong nước thường mới chỉ dừng lại ở

phạm vi từng Sở giao dịch chứng khoán (tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

hoặc tại Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh).

Do vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam dưới góc độ người cung cấp

thông tin bằng việc sử dụng kết hợp 2 phương pháp định tính và định lượng là

nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận và có có giá trị về mặt thực tiễn.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY và đề xuất các khuyến nghị nhằm

nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các

DNNY trên TTCK VN nói chung.

Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, bổ sung và góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết về minh bạch

thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên

BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin.

- Xác định mức độ minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng

cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN.

- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY nói chung trên TTCK Việt Nam.

19

4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung phân tích và trả lời các

câu hỏi sau:

(1) Minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính

minh bạch của thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin?

(2) Thực trạng về mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC như thế nào?

(3) Các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY trên TTCK?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Minh bạch thông tin trên BCTC và yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu minh bạch thông tin trên BCTC và yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam dưới góc độ người lập, trình bày và công bố thông tin.

Đồng nhất cụm từ” DNPTCNY” và “ DNNY” được đặt đặt trong bối cảnh cụ

thể là “ trên TTCK Việt Nam”

Phạm vi không gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu và khảo sát tại các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Tác giả không thực hiện khảo sát các tổ chức tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm… niêm yết.

Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu các nội dung liên quan đến luận án

được thực hiện từ năm 2015-2019. 6. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước cơ bản: Nghiên cứu tổng thể để khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp định tính: Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY, hình thành mô hình nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, thiết lập bảng hỏi điều tra; các thang đo nháp và thang đo chính thức thông qua việc tổng hợp, phân tích từ quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu trước trong và ngoài nước đồng thời kết hợp với phỏng vấn,

20

trao đổi với các chuyên gia về lĩnh vực tài chính, kế toán - kiểm toán, chứng khoán.

Phương pháp định lượng: Được thực hiện trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã xác định ở bước nghiên cứu định tính nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK.

7. Đóng góp của luận án Các đóng góp về mặt lý luận Thứ nhất, dựa vào các nghiên cứu tiền nhiệm về minh bạch thông tin trên BCTC luận án hệ thống hóa, tổng hợp và phân loại cách tiếp cận về tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai hướng: (1) Minh bạch thông tin dưới góc độ người sử dụng thông tin và (2) minh bạch thông tin dưới góc độ người cung cấp thông tin.

Thứ hai, luận án đã hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY theo nhóm các yếu tố ảnh hưởng, trong đó phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin.

Thứ ba, luận án chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trên BCTC.

Thứ tư, về phương pháp nghiên cứu, luận án đã sử sụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với 8 biến độc lập là các yếu tố ảnh hướng và biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY.

Các đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, dựa theo các khuôn mẫu về đặc tính của thông tin trên BCTC của các tổ chức lập quy và các nghiên cứu trước, luận án đã xây dựng được bộ tiêu chí đo lường đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY gồm 5 đặc tính minh bạch (Thích hợp, Tin cậy, Có thể so sánh, Kịp thời và Thuận tiện) với 21 thuộc tính đo lường.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, dưới góc độ người cung cấp thông tin, có 7/8 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường. Trong đó, yếu tố Môi trường pháp lý có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với tỷ lệ 38.8 %, tiếp theo là yếu tố Nhân viên kế toán (NVKT) với tỷ lệ 37.2%, yếu tố Ban kiểm soát (BKS) với tỷ lệ 34.4%, yếu tố Kiểm toán độc lập

21

(KTĐL) với tỷ lệ 33.3%, yếu tố Hội đồng quản trị (HĐQT) với tỷ lệ 29.1%, yếu tố Phần mềm kế toán (PMKT) với tỷ lệ 25.5% và thấp nhất là yếu tố Ban giám đốc (BGĐ) với tỷ lệ 22%.

Thứ ba, trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực tiễn, luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY qua nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC. Các khuyến nghị và giải pháp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị công ty của các DNPTCNY, nâng cao năng lực nhân viên kế toán, hoàn thiện môi trường pháp lý, lựa chọn phần mềm kế toán có chất lượng, lựa chọn DNKT có uy tín,...từ đó sẽ nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY nói chung.

8. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham

khảo, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính và các

yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính

Chương 2: Báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK

Việt Nam

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch

của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK VN.

22

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH

MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC

1.1.1. Minh bạch thông tin

Minh bạch thông tin là một khái niệm rất trừu tượng, do vậy, có nhiều quan

điểm khác nhau về minh bạch thông tin.

Một số quan điểm cho rằng minh bạch thông tin là phản ánh mức độ công bố

thông tin. Minh bạch thông tin là số lượng thông tin mà trên đó, các nhà kinh tế dựa vào đó để đưa các quyết định và kỳ vọng của họ, thông tin công bố càng đầy đủ thì tính

minh bạch thông tin càng cao (Andrew Schnackenberg, 2000; Dipiazza và Ecccles, 2002). Vaccaro và Madsen (2009) cũng cho rằng minh bạch thông tin là mức độ đầy đủ

của thông tin được cung cấp liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Như vậy, có thể thấy các quan điểm trên xem xét minh bạch thông tin thường

tập trung vào số lượng thông tin công bố, trong khi đó, một số quan điểm khác xem

xét tính minh bạch thông tin không chỉ tập trung vào mức độ công bố thông tin mà

còn quan tâm đến chất lượng thông tin được công bố. Minh bạch là một khái niệm

khá trừu tượng, khi xem xét tính minh bạch thông tin, công khai thôi chưa đủ mà còn bao gồm cả khả năng tiếp cận thông tin một cách công bằng, bình đẳng, thuận

tiện trong việc tiếp cận thông tin đối với các đối tượng sử dụng thông tin, các thông

tin phải được cung cấp nhất quán, mọi chính sách kinh tế mà DN đưa ra phải có khả

năng dự đoán trước và có thái độ cởi mở (Đậu Anh Tuấn, 2006). Cùng với quan

điểm này, Lâm Thị Hồng Hoa (2009), cũng cho rằng minh bạch thông tin có nghĩa

là những thông tin về thực trạng đang diễn ra, về các quyết định mà mỗi đối tượng

quan tâm sử dụng cho các mục đích khác nhau phải là những thông tin có thể dễ dàng tiếp cận, thấy được, hiểu được, tính minh bạch có liên quan chặt chẽ đến tính trách nhiệm. Tính trách nhiệm yêu cầu các chủ thể cung cấp thông tin phải lý giải được các chính sách sử dụng trong hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm đối với quyết định và kết quả tạo ra. Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001) cũng nhấn mạnh rằng, minh bạch thông tin là việc trình bày, miêu tả và cung cấp các

thông tin kinh tế một cách kịp thời và có chất lượng cho những đối tượng quan tâm. Từ các quan điểm trên, có thể thấy rằng minh bạch thông tin không chỉ dừng lại ở việc xem xét mức độ công bố thông tin và còn bao gồm cả chất lượng thông tin

23

được công bố. Thực tế, chất lượng thông tin công bố chỉ có thể được kiểm soát từ quá trình soạn lập, trình bày và công bố thông tin. Do đó, để nhìn nhận một cách

bao quát nhất, đầy đủ nhất về tính minh bạch thông tin cũng như các yếu tố ảnh

hưởng đến tính minh bạch thông tin, NCS đứng trên quan điểm của người cung cấp

thông tin để nghiên cứu.

Theo đó, minh bạch thông tin được hiểu là việc thông tin được công bố đầy

đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng từ người cung cấp thông tin cho các đối

tượng sử dụng thông tin.

1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính

Thông tin trên BCTC được nhìn nhận theo hai góc độ như sau: Dưới góc độ người sử dụng thông tin, thông tin trên BCTC không chỉ gắn liền thông tin tài chính, mà nó còn bao gồm những thông tin phi tài chính (Ali

shah.S.Z, 2009). Thông tin BCTC đảm bảo chức năng thiết yếu cho thị trường vốn

hiệu quả, vì vậy DN ngoài việc cung cấp thông tin quy định luật pháp cần phải bổ

sung những thông tin mang tính chất tự nguyện về những phân tích đánh giá, các dự

báo của nhà quản lý (Healy và Palepu, 2001).

Dưới góc độ người cung cấp thông tin, BCTC (Financial statements) là sản

phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, phản ánh theo

một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả tài chính của DN. BCTC cung cấp

các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng tiền của DN, đáp

ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định

kinh tế, nó cũng cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực

được giao phó cho họ (IASB, 2012). Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày

thông tin về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, bao gồm cả

lãi và lỗ, khoản góp vốn của chủ sở hữu và phân phối cho chủ sở hữu, các dòng tiền.

Thông thường, một hệ thống BCTC bao gồm: báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập; báo cáo vốn chủ sở hữu; báo cáo lưu chuyển tiền và thuyết minh BCTC. Việc soạn lập và công bố thông tin trên BCTC là trách nhiệm của đơn vị lập báo cáo. BCTC cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính về đơn vị báo cáo cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng (Nguyễn Thị Minh Tâm, 2018).

Như vậy, đứng trên quan điểm của người cung cấp thông tin thì thông tin

trên BCTC là kết quả của quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các đơn vị kế toán, bao gồm các thông tin tài chính (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và dòng tiền) và thông tin phi tài chính (cơ hội, rủi ro, cơ cấu nhân sự, đặc điểm

24

hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách kế toán…). Thông tin trên BCTC luôn nhận được sự quan tâm từ nhiều đối tượng như nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà

nước, các đối tác và bản thân các DN khi đưa ra các quyết định liên quan. Do vậy,

làm thế nào để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC là việc hết sức quan

trọng và cần thiết.

1.1.3. Minh bạch thông tin trên BCTC

Mặc dù chưa có một khái niệm chính thức nào về tính minh bạch của thông

tin trên BCTC. Song, dưới góc độ người cung cấp thông tin, minh bạch thông tin

trên BCTC được hiểu như sau:

Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Thông tin trên

BCTC minh bạch thì thông tin đó phải đáng tin cậy, kịp thời, có thể so sánh được,

dể hiểu, dễ tiếp cận, các nhà cung cấp thông tin phải tuân thủ yêu cầu về trình bày

và công bố thông tin (Bert J. Zarb, 2006; Gheorghe, Mironela, 2009).

Như vậy, khi nghiên cứu dưới góc độ người cung cấp thông tin, NCS cho

rằng: Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính là quá trình soạn lập, trình bày và

công bố một cách công khai và đảm bảo chất lượng về toàn bộ thông tin liên quan

đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền và các thông tin bổ sung khác

trên thuyết minh BCTC nhằm tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đồng thời đáp

ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng quan tâm.

1.2. Vai trò của minh bạch thông tin trên BCTC

Minh bạch thông tin trên BCTC có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với

các đối tượng sử dụng thông tin mà còn quan trọng đối với bản thân các DN cung

cấp thông tin. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với bản thân các DN. Minh bạch thông tin sẽ mang lại lợi ích rõ rệt cho DN: Làm gia tăng uy tín trên TTCK, gia tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư, giảm chi phí huy động vốn…

Thứ hai, minh bạch trên BCTC góp phần giảm thiểu rủi ro và chi phí trung gian đối với nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thực chất là những người mua trên TTCK. Họ thường rơi vào lựa chọn bất lợi khi không có thông tin đầy đủ so với những nhà

quản lý bên trong DN hay các cổ đông chiến lược. Do đó, họ có thể bị thiệt hại nếu chọn phải những chứng khoán xấu hoặc phải tốn nhiều chi phí để sàng lọc thông tin và kiểm soát việc sử dụng vốn của các DN để hạn chế rủi ro đạo đức trên thị trường.

25

Đối tượng thường chịu thiệt hại lớn nhất là các nhà đầu tư không kiểm soát, mua chứng khoán với số lượng ít. Enron, Worldcom ở Mỹ hay gần đây là Olympus ở

Nhật là những ví dụ rõ ràng về tác hại của sự không minh bạch thông tin. Cuối

cùng sự phá sản của Enron, Worldcom hay Olympus đã gây ra những thiệt hại lớn

cho nhà đầu tư và chủ nợ của họ, đồng thời cũng làm mất niềm tin của công chúng về những công bố của các công ty cũng như các quy định kiểm soát các công ty đại

chúng mà nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu minh bạch thông tin tài chính. Minh

bạch thông tin tài chính giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn. Minh

bạch thông tin sẽ giúp nhà đầu tư có quyền kiểm soát chất lượng của những chứng

khoán trên thị trường. Qua đó họ sẽ xác định mức giá giao dịch tối ưu nhất cho mình. Đối với các thông tin khác trên TTCK, đặc biệt là thông tin tình hình kinh doanh của các DN mà các nhà đầu tư quan tâm, minh bạch hóa thông tin sẽ cho họ

biết DN đó đang trong tình trạng nào, đang có những thuận lợi hay khó khăn gì

và tương lai ra sao. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định đúng đắn và

thích hợp hơn

Thứ ba, đối với cơ quan quản lý Nhà nước. Với việc tiếp cận dễ dàng mọi

thông tin trên TTCK, việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời hơn, các

cơ quan quản lý nhà nước có được cái nhìn tổng quát và sát thực hơn về TTCK. Từ

đó, các cơ quan này sẽ có những biện pháp phù hợp để hạn chế và ngăn chặn các

hành vi vi phạm trên TTCK, thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô hiệu quả hơn,

đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư và các bên tham gia trên thị trường

Thứ tư, đối với TTCK. Theo lý thuyết thị trường hiệu quả, một thị trường

không minh bạch thông tin nói chung, thông tin tài chính nói riêng, với quá nhiều

thông tin bị che giấu, nơi mà các giao dịch và giá cả của các loại chứng khoán

không phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến DN phát hành, chính là

biểu hiện của thị trường không hiệu quả. Khi đó, nhà đầu tư sẽ ngại không muốn tham gia, các công ty làm ăn tốt không muốn phát hành chứng khoán trên thị trường do lo sợ vì định giá thấp. Như vậy, hàng hóa, người mua, người bán trên thị trường đều thưa thớt. Điều này, sẽ giảm tính thanh khoản của TTCK và tính hiệu quả của thị trường cũng suy yếu. Khi đó, các nguồn vốn trong nền kinh tế sẽ không được huy động và phân bố một cách hiệu quả, gây tác động tiêu cực đối với nền kinh tế

về nhiều mặt. Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ thì TTCK các nước trên thế giới ngày càng liên kết nhiều hơn, điều đó, giúp các nhà đầu tư có thể tìm ra những cơ hội đầu tư mới trên các TTCK khu vực và thế giới. Do đó, minh bạch

26

thông tin tài chính sẽ là một tiêu chí quan trọng để TTCK của một quốc gia có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, quyết định khả năng cạnh tranh với các TTCK

tại các nước khác.

1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin trên Báo

cáo tài chính

1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC

Từ quan điểm tiếp cận tính minh bạch thông tin trên BCTC từ góc độ người

cung cấp thông tin, luận án sẽ xem xét tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai

nhóm tiêu chí: chất lượng thông tin trên BCTC và mức độ công bố thông tin (khả

năng tiếp cận thông tin của người sử dụng)

Thứ nhất, về chất lượng thông tin trên BCTC Chất lượng thông tin trên BCTC chính là chất lượng của sản phẩm do công

tác kế toán tài chính tạo ra thông qua quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin kế

toán. Chất lượng này cùng với một số yếu tố khác là tiêu chuẩn và thước đo đo

lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC. Để có cơ sở đánh giá chất lượng của

thông tin trên BCTC, luận án sẽ xem xét về yêu cầu chất lượng thông tin tài chính

qua các quan điểm tiếp cận khác nhau của các tổ chức quốc tế.

(1) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) Để đánh giá chất lượng của thông tin trên BCTC, quan điểm của IASB dựa

vào các tiêu chí: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được và

kịp thời.

Có thể hiểu được: Người đọc được giả thiết là có một kiến thức nhất định về

kinh tế, kinh doanh, kế toán và thiện chí, nỗ lực để đọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin

về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định không được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng.

Thích hợp: Thông tin có chất lượng khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai, hoặc xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó.

Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai đặc điểm này quan trọng với nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính

trọng yếu.

Thông tin được coi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào

27

số tiền và thông tin hoặc sai sót hay sự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu không phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách.

Đáng tin cậy: Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị

thiên lệch, đồng thời phản ánh trung thực vấn đề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng không đáng tin cậy.

Có thể so sánh được: Thông tin trên BCTC có chất lượng khi có thể so sánh

được với năm trước, với DN khác. Để có thể so sánh được, BCTC phải :

- Áp dụng các nguyên tắc kế toán nhất quán.

- Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC.

Kịp thời: Thông tin luôn sẵn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp đưa ra các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy nhiên một số thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời gian.

(2) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB) Đối với FASB, trước tháng 9/2010, chất lượng của thông tin trên BCTC

được đánh giá qua các đặc điểm: tính phù hợp, tính đáng tin cậy và khả năng so

sánh được.

Tính phù hợp (tính thích hợp): Thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả

năng thay đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin

phải: Có giá trị dự đoán hay đánh giá và kịp thời.

Tính đáng tin cậy: Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể

kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch.

Khả năng so sánh được: Thông tin kế toán phải được đo lường và báo cáo

theo cùng một phương thức để có thể so sánh được giữa các DN.

Cùng với xu hướng hội tụ kế toán thì từ tháng 9/2010, quan điểm đánh giá

chất lượng thông tin trên BCTC của FASB cũng tương tự như IASB.

Tóm lại, từ các quan điểm tiếp cận trên, có thể thấy rằng, chất lượng thông tin trên BCTC có thể được đánh giá thông qua các đặc điểm: Thích hợp, tin cậy, có thể so sánh, kịp thời, dễ hiểu.

Thứ hai, về khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng Khả năng tiếp cận thông tin là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp cho cơ quan quản lý đúng hạn thì tính minh bạch của thông tin cũng bị hạn

chế nếu chỉ có một số lượng hạn chế người sử dụng tiếp cận được thông tin này. Thông thường có 3 cách để công bố thông tin (CBTT) ra công chúng: (1) CBTT bằng văn bản, báo chí; (2) CBTT bằng hệ thống điện tử; (3) CBTT bằng hệ thống Inernet.

28

Hầu hết các nước đều chấp nhận nhiều phương thức CBTT đồng thời. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương thức CBTT bằng Internet đã trở

nên phổ biến và là một kênh thông tin được nhiều người sử dụng thông tin tin cậy.

Tuy vậy, xét về mặt luật pháp, Internet vẫn chưa được nhiều quốc gia thừa nhận là

kênh thông tin hợp pháp nếu các doang nghiệp không công bố bằng văn bản.

Để đánh giá mức độ tiếp cận thông tin của người sử dụng, tác giả xem xét

tiêu chí sau đây:

- Người sử dụng thông tin nắm được thông tin công bố của DN từ những

phương tiện CBTT nào? Các phương tiện CBTT càng phổ biến thì công chúng càng

dễ tiếp cận. Nói cách khác, chi phí liên quan đến tiếp cận thông tin phải được giảm thiểu với nhà đầu tư. DN có hệ thống CBTT hay không?

- Thông tin trên BCTC có được CBTT kịp thời, chính xác và đầy đủ, dễ hiểu

cho người sử dụng hay không? trách nhiệm của DN trong việc công bố và giải trình

thông tin trên BCTC như thế nào?

- Ngôn ngữ sử dụng trên BCTC có thuận tiện cho người sử dụng hay không?

Tóm lại, để đánh giá mức độ tiếp cận thông tin của người sử dụng cần dựa

trên các tiêu chí cụ thể như: Đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ hiểu, dễ tiếp cận.

1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC

Đến nay, vẫn chưa có phương pháp chính thức nào được áp dụng để đo

lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC. Do vậy, khi đo lường mức độ minh

bạch thông tin tài chính hay thông tin trên BCTC, tùy theo cách tiếp cận của mỗi

công trình sẽ có phương pháp đo lường mức độ minh bạch khác nhau. Rất ít các

công trình nghiên cứu tính minh bạch thông tin trên phạm vi là báo cáo tài chính mà

chủ yếu là nghiên cứu tính minh bạch công ty nói chung và minh bạch thông tin tài

chính nói riêng. Vì vậy, phương pháp đo lường mức độ minh bạch thông tin cũng

khác nhau. Đối với các công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin tài chính đồng nghĩa với mức độ công bố thông tin, thường xuất phát từ quan điểm của người sử dụng thông tin đặc biệt là từ cảm nhận của nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC. Qua phần nghiên cứu tổng quan, tác giả nhận thấy, để đánh giá mức độ minh bạch thông tin, các nhà nghiên cứu tiền nhiệm thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch của các tổ chức có uy tín như OECD, S&P,

CIFAR. Song, thang đo đánh giá mức độ minh bạch thông tin trong các bộ tiêu chí này chủ yếu tập trung vào khía cạnh số lượng thông tin được công bố hơn là tập trung vào mức độ minh bạch của thông tin (chất lượng thông tin). Ngoài ra, các câu

29

hỏi trong bộ tiêu chí đánh giá của các nghiên cứu này cũng không tập trung đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC mà được đo lường ở nhiều báo cáo

khác nhau như thông tin trên báo cáo quản trị, thông tin trên báo cáo thường

niên…Do đó, các khuyến nghị và giải pháp của các công trình này vẫn còn chung

chung, chưa cụ thể.

Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng dựa vào các yêu cầu về đặc điểm chất

lượng thông tin trên BCTC do các tổ chức quốc tế ban hành như IASB, FASB làm

cơ sở xây dựng các biến để đo lường mức độ minh bạch của thông tin trên BCTC.

Do các điều kiện về văn hóa, kinh tế, chính trị, hoàn cảnh và mục tiêu xem xét khác

nhau nên việc đo lường vẫn chưa đầy đủ và còn một số hạn chế nhất định. Tuy nhiên, mỗi cách thức lựa chọn đều đáp ứng phần nào đó mục tiêu nghiên cứu mà các công trình nghiên cứu đề ra. Xuất phát từ việc xác định tiêu chí đánh giá mức độ

minh bạch thông tin trên BCTC theo tiêu chí chất lượng thông tin và khả năng tiếp

cận thông tin của người sử dụng ở mục 1.3.1, tính minh bạch thông tin trên BCTC

phải đảm bảo các đặc tính về chất lượng và các yêu cầu về công bố thông tin. Do

vậy, tác giả sẽ dựa trên các đặc tính chất lượng thông tin từ những khuôn mẫu của

IASB, FASB, các quy định về công bố thông tin, đồng thời kế thừa phương pháp đo

lường mức độ minh bạch thông tin của các nghiên cứu tiền nhiệm như Ferdy van

Beest và G.B, Suzanne Boelens (2009), Nguyễn Đình Hùng (2010), Lê Thị Mỹ

Hạnh (2015), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Phạm Quốc Thuần (2016),

MarianaMan, Maria Ciurea (2016)… để xây dựng phương pháp đo lường mức độ

minh bạch thông tin trên BCTC phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Như

vậy, mức độ minh bạch thông tin trên BCTC sẽ được đo lường thông qua các đặc

tính: Sự thích hợp; đáng tin cậy; kịp thời; có thể so sánh; dễ hiểu, dễ tiếp cận.

Phương pháp đo lường tính minh bạch thông tin trên BCTC sẽ được tác giả

trình bày ở chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Bảng 1.1. Đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC

Các đặc tính Tác giả nghiên cứu

(2009); Xuan QI, Dan LIU Tính thích hợp

Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001);Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002); Bert J. Zarb, (2006); Gheorghe, Mironela (2009); ;Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2012); MarianaMan, Maria Ciurea (2016); Đậu Anh Tuấn (2006); Lâm Thị Hồng Hoa (2009; Nguyễn Đình Hùng (2010); Lê Thị Mỹ

30

Hạnh (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016)

Sự tin cậy

Tính kịp thời

Có thể so sánh

(Nhất quán)

Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001); Blanchet (2002) & Prickett (2002); Bert J. Zarb, (2006); Gheorghe, Mironela (2009); Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009); Xuan QI, Dan LIU (2012); MarianaMan, Maria Ciurea (2016); Đậu Anh Tuấn (2006); ); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016) Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002); Bert J. Zarb, (2006); Gheorghe, Mironela (2009); Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009); Xuan QI, Dan LIU (2012); MarianaMan, Maria Ciurea (2016); Đậu Anh Tuấn (2006); Nguyễn Đình Hùng (2010); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016) Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001);Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002); Bert J. Zarb, (2006); Gheorghe, Mironela (2009); Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens(2009); Xua QI, Dan LIU (2012); MarianaMan, Maria Ciurea (2016); Đậu Anh Tuấn (2006); Lâm Thị Hồng Hoa (2009; Nguyễn Đình Hùng (2010); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016)

Dễ hiểu, dễ tiếp cận

( Sự thuận tiện)

Tara Vishwanath và Daniel Kaufmann (2001); Raymond S. Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002); Gheorghe, Mironela (2009); Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009); Xuan QI, Dan LIU (2012); MarianaMan, Maria Ciurea (2016); Đậu Anh Tuấn (2006); Lâm Thị Hồng Hoa (2009); Nguyễn Đình Hùng (2010); Lê Thị Mỹ Hạnh (2015); Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Phạm Quốc Thuần (2016)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC

Như đã trình bày ở phần tổng quan, có khá nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy tính minh bạch thông tin trên BCTC bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Các nhà nghiên cứu tiền nhiệm thường dựa trên các lý thuyết nền tảng khác nhau như Lý thuyết đại diện, Lý thuyết thông tin bất cân xứng, Lý thuyết thông tin hữu ích, Lý thuyết thể chế,…và kết quả nghiên cứu đôi khi không đồng nhất. Chẳng hạn, Lý thyết đại diện được Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), Lê Thị

31

Mỹ Hạnh (2015), Nguyễn Trọng Nguyên (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015) sử dụng khi nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố Kiểm toán độc lập đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN, trong khi Lý thuyết xử lý thông tin lại chỉ được Phạm Quốc Thuần (2016) sử dụng khi nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố Công nghệ thông tin, phần mềm kế toán; Ahmed và Courtis, 1999; Archambault, 2003 và Jaggi và Low (2000) sử dụng Lý thuyết đại diện để nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố Đòn bày tài chính, kết quả cho thấy mức độ minh bạch thông tin tài chính sẽ gia tăng ở các DN có đòn bẩy tài chính cao đối với các quốc gia theo trường phái thông luật, ngược lại, ở quốc gia mà hệ thống pháp luật theo luật La Mã thì lại không có mối quan hệ nào giữa đòn bẩy tài chính và mức độ mức độ minh bạch thông tin tài chính,… Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu một phần là do các nghiên cứu thường tập trung xem xét dưới góc độ người sử dụng thông tin trên BCTC và chưa có nghiên cứu nào sử dụng đồng thời các lý thuyết nêu trên. Chất lượng và minh bạch thông tin trên BCTC của các DN nói chung, DN phi tài chính niêm yết nói riêng phụ thuộc vào bản thân thông tin trong các báo cáo mà công ty lập và hoạt động công bố thông tin trên thị trường. Vì thế luôn nảy sinh các vấn đề về đại diện, về bất cân xứng thông tin, về thể chế, về hành vi quản lý,… Do đó để hiểu rõ bản chất của minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng dưới góc độ người cung cấp thông tin thì việc nghiên cứu sử dụng đồng bộ các lý thuyết nêu trên là sự lựa chọn phù hợp mang lại một sự giải thích trọn vẹn hơn với vấn đề nghiên cứu. 1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng

1.4.1.1. Lý thuyết thông tin hữu ích Trên phương diện lý thuyết, yêu cầu về minh bạch thông tin tài chính xuất phát từ lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết quan hệ quản lý. Yêu cầu về tính hữu ích của thông tin được thể hiện khi các thông tin trên BCTC đáp ứng được bốn yếu tố cơ bản (Theo Ủy ban các chuẩn mực kế toán của Vương quốc Anh-IASB): Tính phù hợp, độ tin cậy, khả năng so sánh và khả năng hiểu thông tin.

Lý thuyết thông tin hữu ích ra đời vào những năm 1960 đã mở đầu giai đoạn định hướng vào việc sử dụng thông tin kế toán hữu ích để phục vụ ra quyết định phù hợp. Lý thuyết này được xem là lý thuyết nền tảng để xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Vào năm 1973, lý thuyết này được xem xét một cách rộng rãi tại Mỹ với mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích để ra quyết định. Trên cơ sở đó, các đặc tính về chất lượng của thông tin trên BCTC được xác định. Trước hết, BCTC cần phải cung cấp các thông tin thích hợp, nghĩa là các thông tin đó phải

32

giúp người sử dụng đánh giá được quá khứ và tương lai của DN. Không những vậy, các thông tin trình bày trên BCTC cần thể hiện tính trung thực về tình hình tài chính và KQHĐKD của DN, nghĩa là đúng bản chất các hiện tượng kinh tế-tài chính.

Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin BCTC được xem là quá trình tạo lập và cung cấp thông tin thích hợp cho các đối tượng sử dụng. Quá trình này phụ thuộc nhiều vào các quy định pháp lý về kế toán, nhận thức của nhà quản lý,… Tính hữu ích của thông tin được đánh giá qua mức độ minh bạch và chất lượng thông tin công bố mà các đối tượng sử dụng có khả năng tiếp cận, đáp ứng yêu cầu sử dụng trong quá trình ra quyết định.

Như vậy, lý thuyết thông tin hữu ích có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đánh giá mức độ minh bạch và chất lượng thông tin BCTC mà các DN phi tài chính niêm yết công bố cũng như nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNTCNY, đặc biệt là yếu tố thuộc về DNPTCNY.

1.4.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng Việc cung cấp thông tin đảm bảo tính minh bạch, công bằng đối với các nhà đầu tư sẽ ảnh hưởng đến uy tín của DN trên TTCK. Tuy nhiên, không phải ai tham gia TTCK cũng có cơ hội được sở hữu một lượng thông tin như nhau cả về số lượng hay chất lượng. Điều này xuất phát chủ yếu từ việc các DN không minh bạch trong công bố thông tin (CBTT), dẫn đến một nhóm người được tiếp cận thông tin nhanh hơn, chính xác hơn và tất nhiên sẽ thu được nhiều lợi ích hơn so với những nhà đầu tư thông thường trong giao dịch chứng khoán. Đây được gọi là hiện tượng bất cân xứng thông tin trên TTCK. Theo các nghiên cứu về TTCK, bất cân xứng thông tin tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây thiệt hại cho một số nhóm nhà đầu tư tham gia giao dịch và có thể dẫn tới sự thất bại của thị trường

Bất cân xứng thông tin trên TTCK xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin đại chúng hơn về một DN. Hoặc khi DN, những người quản lý DN có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng nhà đầu tư. Vì vậy có thể dẫn tới hiện tượng che đậy các thông tin bất lợi, thổi phồng các thông tin có lợi hoặc cung cấp thông tin một cách không công bằng đối với các nhóm nhà đầu tư khác nhau. Ngoài ra, có rất nhiều những biểu hiện về sự bất cân xứng thông tin trên TTCK như DN sau khi phát hành cổ phiếu không chú trọng vào đầu tư sản xuất kinh doanh mà chỉ chú trọng vào việc đẩy giá cổ phiếu lên cao trên TTCK; có sự rò rỉ thông tin nội gián; tạo cung cầu ảo trên thị trường, tung tin đồn thất thiệt về DN, cung cấp thông tin sai…

33

Như vậy, có thể thấy, thông tin bất cân xứng là tình trạng mà các bên tham gia giao dịch không có được thông tin như nhau, một bên tham gia giao dịch trên thị

trường (ban điều hành DN, cổ đông lớn) có nhiều thông tin hơn, có thông tin sớm

hơn hoặc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn so với các bên còn lại (các nhà đầu tư nhỏ

lẻ). Thông tin bất cân xứng chính là tình trạng thông tin không đầy đủ, không kịp thời, không tin cậy, không chính xác và không tạo điều kiện để tiếp cận dễ dàng đối

với các nhà đầu tư còn lại trên thị trường. Đây chính là biểu hiện của sự không minh

bạch thông tin trên thị trường.

Để giảm tình trạng thông tin bất cân xứng, tăng cường tính minh bạch của

thông tin trên BCTC được công bố của các DNPTCNY, rất cần thiết thiết lập cơ chế giám sát thông qua người đại diện của cổ đông là HĐQT và BKS. Nói cách khác vai trò và cơ chế giám sát của HĐQT và BKS có ảnh hưởng đến minh bạch của thông

tin công bố, giảm thiểu khả năng thông tin bất cân xứng trên thị trường.

Từ các lập luận trên, theo lý thuyết thông tin bất cân xứng cũng được sử

dụng nghiên cứu tính minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNNY, đặc biệt là các yếu tố bên trong DNNY.

1.4.1.3. Lý thuyết đại diện

Jensen & Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện là "quan hệ hợp

đồng, theo đó một hoặc nhiều người (những người chủ, các cổ đông) chỉ định người

khác (người đại diện, người quản lý công ty) để thay mặt những người chủ thực

hiện việc liên quan đến công ty. Các công việc này cụ thể bao gồm việc điều hành

công ty, thậm chí cả các quyết định liên quan đến định đoạt tài sản công ty. Trên

thực tế, những người giữ vị trí quản lý chủ chốt (giám đốc điều hành hoặc hội đồng

quản trị) của công ty sẽ do chính các cổ đông của công ty chỉ định chọn. Những

người này sẽ được các cổ đông trao quyền thay mặt các cổ đông để ra quyết định,

nhằm cùng hướng tới mục tiêu chung vì sự phát triển của công ty. Nội dung hành động của nhà quản lý sẽ được quy định rõ trong điều lệ của công ty.

Lý thuyết đại diện thường được sử dụng để giải thích việc minh bạch thông tin hay gia tăng việc thuyết minh tự nguyện của người điều hành công ty (Robert Bushman and Smith, 2001). Hành vi của người đại diện trong vấn đề gia tăng mức độ công bố thông tin (CBTT) hay minh bạch thông tin khi xem xét và cân nhắc giữa

lợi ích và chi phí cho việc CBTT. Khi hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động hoàn toàn vì lợi ích của chủ sở hữu, tăng cường sự minh bạch thông tin phục vụ cho lợi ích của chủ

34

sở hữu. Constant Djama (2010); George Emmanuel Iatridis (2011),… cho rằng thông tin kế toán được xem là một đòn bẩy quyền lực đối với các nhà quản lý và có

thể gây thiệt hại cho các đối tác trong khuôn khổ các mối quan hệ trong hợp đồng.

Thông qua các chính sách kế toán, các nhà quản lý có thể tác động quá trình xử lý

thông tin kế toán nhằm cung cấp một hình ảnh không đúng với thực tế của DN, vì vậy, các nhà quản lý có thể khai thác thông tin kế toán để đáp ứng những ràng buộc

trong hợp đồng với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc khai thác công cụ thông tin kế

toán cho những hành vi tư lợi về phía nhà lãnh đạo sẽ bị hạn chế bởi việc thực hiện

một cơ chế giám sát từ phía bên trong lẫn bên ngoài DN. Dựa vào lý thuyết đại

diện, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hệ thống kiểm soát nội có mối quản hệ đến tính minh bạch của các thông tin tài chính.

Bell & Carcello (2000); Ambler & Neely (2007); Constant Djama (2010) cho

rằng việc giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích của các bên liên quan trong DN đã

dẫn đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát từ phía bên trong lẫn bên ngoài DN như là

cơ chế nhằm khuôn khổ hóa những hành động của các nhà quản lý và giảm thiểu

những chi phí phát sinh từ những mâu thuẫn này. Điều này thể hiện ở vai trò của

các nhân tố giám sát từ bên ngoài như kiểm toán trong việc đảm bảo sự trung thực

của thông tin trên BCTC. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các DNKT bằng

những phương pháp và nghiệp vụ của mình đã phát hiện ra những gian lận cũng như

việc không tuân thủ quy định của kế toán. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

những nhà đầu tư có được một niềm tin lớn hơn đối với những BCTC đã được kiểm

toán bởi các DNKT mang tính quốc tế (Teoh & Wong 1993). Dựa trên nền tảng lý

luận này, các nhà nghiên cứu trên cho rằng vai trò của Kiểm toán độc lập có ảnh

hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

1.4.1.4. Lý thuyết hành vi quản lý

Lý thuyết hành vi quản lý cho rằng, nhà quản lý không bị tác động bởi những mục đích cá nhân, mà theo đó, họ có những động lực để đồng hành với mục tiêu của chủ sở hữu (Donaldson, 1990a; Donaldson, 1990b; Barney, 1990; Donaldson and Davis, 1991). Nói cách khác, lý thuyết này rất chú trọng đến vai trò của nhà quản lý vì bản thân họ là người kết hợp các mục tiêu giữa các bên (Donaldson and Davis, 1991). Cách tiếp cận của lý thuyết hành vi quản lý là cơ sở để hình thành mối quan hệ giữa sự thành công của công ty và sự hài lòng của cổ đông (Davis, Schoorman and Donalson, 1997), góp phần giúp nhà quản lý vận hành công ty một cách hiệu quả (Donaldson and Davis, 1991). Trái ngược với lý thuyết

35

đại diện, lý thuyết hành vi quản lý cho rằng nhà quản lý luôn cân nhắc kỹ lưỡng mọi quyết định trước khi tiến hành đa dạng hóa, nhằm gia tăng lợi ích và mở rộng quy mô của DN một cách tối ưu. Nhà quản lý muốn tự khẳng định bản thân thông qua thành tích của tổ chức.

Hành vi của nhà quản lý liên quan đến chất lượng thông tin trên BCTC thể hiện trách nhiệm trong quá trình tạo lập và công bố thông tin. Tuy nhiên, theo

thuyết hành vi quản lý cho rằng không cần thiết lập một cơ chế giám sát nào. Nhà

quản lý luôn đặt giá trị lớn về tập thể chứ không phải là mục tiêu cá nhân. Qua đó,

các nhà quản lý luôn muốn thể hiện sự chính trực của mình thông qua xác nhận của

kiểm toán viên độc lập về sự trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC đã công bố.

Như vậy, lý thuyết hành vi quản lý cũng được sử dụng để nghiên cứu về tính

minh bạch thông tin trên BCTC và sự ảnh hưởng của yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, đặc biệt là các yếu tố quản trị DN.

1.4.1.5. Lý thuyết thể chế

Theo Deegan và Unerman(2006), lý thuyết thể chế khẳng định rằng các tổ

chức luôn cố gắng để đảm bảo rằng họ được coi là hoạt động trong khuôn khổ và

chuẩn mực của xã hội. Nói cách khác, các tổ chức luôn cố gắng để đảm bảo rằng

các hoạt động của họ được cảm nhận bởi bên ngoài là hợp pháp và đáng tin cậy.

Lý thuyết thể chế dựa trên khái niệm về “một khế ước” giữa các tổ chức với

xã hội. Khái niệm này được sử dụng để đại diện cho rất nhiều kỳ vọng của xã hội đối

với tổ chức đang tiến hành các hoạt động trong xã hội đó (Deegan và Unerman, 2006).

Deegan và Unerman(2006) khẳng định rằng việc được coi là hợp pháp trong

quan điểm của xã hội và quyền hoạt động hay sự tồn tại của tổ chức luôn song hành.

Xã hội sẽ cho phép các tổ chức tiếp tục hoạt động khi mà tổ chức đó đáp ứng mong

đợi của họ. Lý thuyết thể chế cũng dự đoán rằng các nhà quản lý của tổ chức sẽ áp

dụng các biện pháp hoặc có các chiến lược cụ thể để đảm bảo với xã hội rằng tổ chức đang được thực hiện theo các giá trị và chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Như vậy, lý thuyết thể chế cũng được sử dụng để nghiên cứu tính minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên đặc biệt là sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý về kế toán, kiểm toán và các quy định về công bố thông tin trên BCTC đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY. 1.4.1.6. Lý thuyết xử lý thông tin (Information Processing Theory). Lý thuyết Xử lý thông tin được xây dựng bởi Galbraith vào năm 1973 (Raldolph & Richard, 2005). Lý thuyết này xem xét đến ba khái niệm sau: yêu cầu

36

xử lý thông tin; khả năng xử lý thông tin; sự tương thích giữa yêu cầu và khả năng xử lý thông tin nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của DN. Các tổ chức cần phải điều

tiết thông tin nhằm khắc phục những cái không chắc chắn của môi trường giúp cải

tiến việc ra quyết định của họ. Sự không chắc chắn của môi trường có nguồn gốc từ

sự phức tạp và sự luôn thay đổi vốn dĩ của nó (Raldolph & Richard, 2005; Premkumar & ctg, 2005). IP theory cho rằng sự thích hợp của khả năng xử lý thông

tin sẽ có một ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả của DN (Galbraith, 1973). Các tổ chức

có thể áp dụng hai chiến lược để đối phó với sự không chắc chắn của môi trường và

gia tăng yêu cầu của thông tin. Thứ nhất cần phải phát triển những nhân tố để giảm

thiểu tác động của sự không chắc chắn này; thứ hai gia tăng năng lực xử lý thông tin nhằm gia tăng hiệu quả của thông tin và từ đó giảm thiểu tác động của sự không chắc chắn này (Premkumar & ctg, 2005). Để đạt đến điều này, các tổ chức cần

phải tạo ra sự kết nối giữa yêu cầu và khả năng thông tin. Liên quan đến việc vận

dụng lý thuyết này, Tan (1996) và Li & Yi (1999) đã tìm ra được mối quan hệ tích

cực giữa chiến lược của công ty và chiến lược công nghệ thông tin. Sự tương thích

giữa IT và chiến lược của DN sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả của DN (Cragg

& ctg, 2002). Dorociak (2007) nghiên cứu về tác động của sự đồng bộ giữa chiến

lược của tổ chức và hiệu quả hoạt động của DN đã cho thấy có một sự tác động tích

cực giữa chiến lược của tổ chức, chiến lược IT và hiệu quả hoạt động của DN.

Davenport (1998) trình bày tầm quan trọng của việc đạt được một sự đồng bộ giữa

yêu cầu của tổ chức và khả năng về công nghệ. Một số nghiên cứu khác cho thấy

tầm quan trọng của IT trong việc hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định (El. Louadi,

1998; Temtime & ctg, 2003; Ismail & King, 2005). Vận dụng lý thuyết này, các nhà

nghiên cứu trong lĩnh vực KT như Niels Dechow & ctg (2007); Trần (2007);

Nguyễn (2010); Zohreh Hajiha, Zo Alfagha Pour Azizi (2011); Maziyar Ghasemi &

ctg (2011),… đã đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa yếu tố công nghệ thông tin với minh bạch và chất lượng BCTC.

1.4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC

Từ những phân tích các lý thuyết nền tảng ở trên, có thể thấy minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính phụ thuộc vào quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin BCTC. Quá trình này chịu chi phối bởi nhiều yếu tố, từ các quy định

pháp lý; vai trò, cơ chế giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; vai trò của Kiểm toán độc lập,… Từ đó, có thể khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính của các DN bao gồm:

37

Các yếu tố bên trong DN Kiểm soát nội bộ Bao gồm các quy định và thủ tục nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kiểm soát các rủi ro liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, đảm bảo các báo cáo tài chính đánh tin cậy và minh bạch. Kiểm soát nội bộ ở các DN khác nhau

sẽ khác nhau, nhưng sự tồn tại của kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến sự minh bạch

của thông tin trên báo cáo tài chính.

Hội đồng quản trị

Yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu quản trị công ty là HĐQT. Các nghiên cứu trước đây cho thấy HĐQT có ba vai trò chính: (1) chiến lược: quá trình mà các

thành viên HĐQT phải thực hiện là định hướng, tương lai, tầm nhìn và giá trị của

DN; (2) giám sát và kiểm soát Ban điều hành và (3) thực hiện vai trò là cung cấp

dịch vụ, đó là hổ trợ Ban điều hành đặc biệt là Tổng giám đốc (CEO). Hầu hết các

nghiên cứu đều tập trung vào vai trò thứ hai đó là giám sát và kiểm soát. Trách

nhiệm HĐQT là giám sát Ban điều hành những nội dung liên quan trong kế hoạch

duy trì và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quá trình lập và công bố

thông tin BCTC

Ban giám đốc

Bao gồm giám đốc điều hành, tài chính, nhân sự, kinh doanh…Họ được xem

là đại diện được ủy thác thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn từ các bên cung cấp

vốn cho công ty. Ban giám đốc là thành phần thiết lập cho môi trường kiểm soát tại công ty trong đó có kiểm soát quá trình soạn lập và công bố báo cáo tài chính.

Ban kiểm soát

Bao gồm các chuyên gia về tài chính và các thành viên không điều hành,

giúp cho Ban giám đốc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về giám sát và quản trị công ty.

Nhiệm vụ cụ thể và chủ yếu của ban giám sát là thực hiện giám sát quá trình lập và trình bày và công bố báo cáo tài chính đảm bảo các thông tin trên BCTC được công khai minh bạch đồng thời tiến hành giám sát kiểm toán độc lập BCTC nhằm gia tăng chất lượng của báo cáo kiểm toán từ đó sẽ gia tăng tính minh bạch của BCTC.

Nhân viên kế toán Nhân viên kế toán thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán

trong DN. Họ là những người tham gia trực tiếp và quá trình tạo lập và trình bày thông tin trên BCTC từ việc thu thập, xử lý thông tin cho đến việc trình bày và cung cấp thông tin kế toán đảm bảo yêu cầu theo quy định của pháp luật là đầy đủ, chính

38

xác, kịp thời, trung thực khách quan, rõ ràng dễ hiểu và đúng hình thức quy định. Do vậy, sự minh bạch của thông tin trên BCTC sẽ chịu sự ảnh hưởng bởi trình độ

chuyên môn, năng lực và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán.

Các yếu tố bên ngoài Là những yếu tố không thuộc DN (không phải là các yếu tố thuộc đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị) như kiểm toán độc lập, môi trường pháp lý về kế toán,

kiểm toán và các quy định về công bố thông tin, chế tài xử phạt…đây là những yếu tố

không thể kiểm soát một cách trực tiếp bởi DN nhưng chúng lại có mối quan hệ qua

lại lẫn nhau và tác động đến quá trình lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC

của các DN (Darius Vaicekauskas và Jonas Mackevicius, 2014).

Kiểm toán độc lập Kiểm toán viên hoặc DNKT cung cấp dịch vụ đảm bảo về sự trung thực và

hợp lý của các báo cáo tài chính công bố do đó ảnh hưởng đến tính minh bạch của

thông tin trên BCTC. Thông thường các kiểm toán viên chuyên nghiệp có kiến thức

sâu hơn về tài chính - kế toán so với các thành viên Ban kiểm soát và Hội đồng

quản trị, cho phép họ có thể phát hiện ra những thủ thuật tinh vi nhằm bóp méo

thông tin tài chính. Kiểm toán viên cũng có tính độc lập cao hơn so với các thành

viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Khi mức độ minh bạch và công khai hóa

thông tin của các DN còn thấp... thì BCTC được kiểm toán sẽ làm gia tăng độ tin

cậy cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC để đưa ra các quyết định kinh tế

của mình.

Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý cho việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC

hiện nay bao gồm: Hệ thống luật, chuẩn mực và chế độ kế toán, kiểm toán; các quy

định liên quan đến công bố thông tin trên TTCK và các chế tài xử phạt cũng như

trách nhiệm của các bên liên quan. Một môi trường pháp lý đầy đủ và phù hợp, cùng với một chế tài xử phạt rõ ràng sẽ có ảnh hưởng tích cực tới tính minh bạch của thông tin trên BCTC và ngược lại.

Như vậy, một hệ thống bao gồm 7 yếu tố (Bảng 1.2) sẽ ảnh hưởng đến sự minh bạch của thông tin trên BCTC. Do đó, để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC thì phải xác định được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố từ đó nâng

cao tính minh bạch thông tin trên cơ sở kiểm soát các yếu tố này một cách hiệu quả. Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trên, tác giả sẽ trình bày chi tiết ở các chương tiếp theo.

39

Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Nhóm yếu tố

Tác giả

Các yếu tố ảnh hưởng

Ban giám đốc

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Nhóm yếu tố bên trong DNNY

Kiểm soát nội bộ

Nhân viên kế toán

Môi trường pháp lý

Nhóm yếu tố bên ngoài DNNY

Kiểm toán độc lập

Nguyễn Trọng Nguyên (2016), Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Zhara và các tác giả (2000), Bùi Thị Thủy (2014) Nguyễn Trọng Nguyên (2016, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), (Jouini Fathi, 2013), (Fama và Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996) Nguyễn Trọng Nguyên (2016, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Abbott và các cộng sự, 2004). DeZoort và Salterio (2001) Nguyễn Trọng Nguyên (2016), Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy(2014) Nguyễn Trọng Nguyên (2016), Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Cheung và cộng sự, 2005) Zinatul Iffah Binti Abdullah và các công sự; Nguyễn Đình Hùng (2010); Heidi Vander Bauwhede (2001), Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014), Bùi Thị Thủy(2014), Nguyễn Trọng Nguyên (2016, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Eccher và Healy (2000), Hu (2002) và Wu và các tác giả (2005), Lang và Lundholm (1993) và Khanna & cộng sự (2004), Bùi Thị Thủy (2014)

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận án đã trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến tính

minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin. Trong đó,

thông tin trên BCTC được hình thành từ quá trình tạo lập, trình bày và công bố

thông tin. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC là chất lượng của thông tin và công khai thông tin. Để đo lường mức đô minh bạch thông trên

BCTC, luận án căn cứ vào các đặc tính chất lượng của thông tin theo khuôn mẫu

của các FASB, IASB đồng thời kế thừa phương pháp đo lường từ các nghiên cứu

tiền nhiệm để phát triển thang đo cho các đặc tính đại diện cho sự minh bạch thông

tin trên BCTC như: Tính thích hợp, tính kịp thời, Sự tin cậy, so sánh được, dễ hiểu dễ tiếp cận.

Đồng thời, trong chương này, tác cũng đã đưa ra một số lý thuyết nền có liên

quan đến tính minh bạch thông tin tài chính trên cơ sở đó cũng lý giải được các yếu

tố có ảnh hưởng đến tính bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Đồng thời,

từ các mô hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ minh bạch thông tin nói chung, thông tin trên BCTC nói riêng, với cách tiếp

cận từ phía người soạn lập, trình bày và cung cấp thông tin trên BCTC, tác giả đã kế

thừa và tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin bao gồm:

Kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế

toán, Kiểm toán độc lập và Môi trường pháp lý. Từ các yếu tố này, tác sẽ xin ý kiến

của các chuyên gia để xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tiễn ở Việt

Nam trong các chương tiếp theo.

41

CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết 2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết

2.1.1.1. Khái quát về nghiệp nghiệp niêm yết

(DNNY) thực chất là các DN cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) được niêm yết trên TTCK (gồm sở GDCK hoặc trung tâm GDCK). DNNY

được xem xét ở các khía cạnh sau:

Xét từ các chủ thể tham gia TTCK, DNNY trước hết là tổ chức phát hành và

có chứng khoán (bao gồm cổ phiếu và trái phiếu) được niêm yết trên TTCK. Dưới góc nhìn này, DNNY thực chất là DN cổ phần với tư cách là tổ chức niêm yết.

DNNY không bao hàm các tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết khác như

Chính phủ (niêm yết tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư); chính

quyền địa phương (niêm yết trái phiếu địa phương); các DN Nhà nước và DN

TNHH (niêm yết trái phiếu DN); các quỹ đầu tư chứng khoán và DN quản lý quỹ

(niêm yết chứng chỉ đầu tư).

Xét các loại hình DN trong nền kinh tế, DNNY là loại hình công ty cổ phần.

Ở Việt Nam, theo Luật DN, có đa dạng các loại hình DN gồm công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và DN tư nhân. K h i DN là công ty cổ

phần đại chúng và có chứng khoán được niêm yết trên TTCK thì được gọi là hay

công ty cổ phần niêm yết.

Như vậy, DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK, là DN cổ phần (thuộc đơn

vị có lợi ích công chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh, khả năng

tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán và được niêm yết trên TTCK (Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK).

Theo qui định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 thì “Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.” 2.1.1.2. Đặc điểm quản trị công ty (QTCT) của các DNNY

Ngày nay, QTCT đã trở thành một vấn đề được quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, cũng như sự gian lận BCTC dẫn đến sự sụp các công ty lớn

42

trên thế giới ở Mỹ và Châu âu như: Enron, Worldcom, Adelphia Communications, AOL, Tyco...ở thập niên cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. (Nguyễn Trọng

Nguyên, 2016)

Nguồn gốc về QTCT từ sự phân tách quyền sở hữu với quyền quản lý ở các

công ty đại chúng. Các nhà đầu tư đầu tư vốn của họ vào các công ty mà họ kỳ vọng là sẽ sinh lời, do vậy họ có thể được hưởng lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên,

nhiều nhà đầu tư thiếu thời gian và trình độ chuyên môn cần thiết để điều hành công

ty và đảm bảo rằng công ty đó tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, các nhà đầu tư thuê các nhà

quản lý có trình độ để điều hành công ty hằng ngày, đảm bảo rằng các hoạt động

công ty tăng khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động lâu dài.

Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý, một mặt giải quyết được mâu thuẫn giữa vốn và năng lực điều hành như đã trình bày; mặt khác nó cũng làm nảy sinh

nguy cơ xung đột lợi ích, khiến cho hiệu quả hoạt động của DN không đạt mức tối

ưu, gây thiệt hại cho các nhà đầu tư. Trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà

quản lý, cả hai bên đều mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên điều kiện

để tối đa hoá lợi ích của hai bên không giống nhau. Nhà đầu tư muốn tối đa hoá lợi

ích của mình thông qua việc tăng giá trị DN, còn lợi ích của nhà quản lý thường gắn

trực tiếp với thu nhập nhận được. Do nhà quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt

động của DN nên họ có thể thực hiện những hành vi hay quyết định nhằm tối đa hoá

lợi ích cho cá nhân mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của nhà đầu tư.

Từ thực trạng nêu trên, do đó cần phải có một cơ chế được đặt ra để các nhà

đầu tư (chủ sở hữu) và các bên liên quan kiểm soát việc điều hành công ty nhằm

mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho công ty nói chung và nhà đầu tư nói riêng.

QTCT hình thành nhằm giải quyết mối quan hệ uỷ quyền trong công ty, qua đó các

bên có liên quan cùng kiểm soát nhằm ngăn ngừa vấn đề lợi dụng quyền hạn của các

nhà quản lý nhằm tối đa hóa lợi ích cho bản thân cũng như nhóm người cùng lợi ích.

Nguyên tắc quản trị công ty, bao gồm: Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có liên quan; Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông; Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty. Quản trị công ty cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty cổ phần như

các cổ đông, ban giám đốc điều hành, hội đồng quản trị, ban kiểm soát mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty: cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác kinh doanh nhà đầu tư.

43

Đối với Hội đồng quản trị Về trách nhiệm của HĐQT

Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy

định của Luật DN và Điều lệ công ty, ngoài ra Hội đồng quản trị có các trách nhiệm

và nghĩa vụ sau:

- Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty;

- Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của người có

quyền lợi liên quan đến công ty;

- Đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều

lệ và quy định nội bộ của công ty;

- Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty và trình Đại hội đồng cổ đông

thông qua

Về thành viên HĐQT

- Số lượng thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng ít nhất là 03

người và nhiều nhất là 11 người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối

giữa các thành viên có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính, lĩnh vực

hoạt động kinh doanh của công ty và có xét yếu tố về giới.

- Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo sự cân đối

giữa các thành viên điều hành và các thành viên không điều hành. Tối thiểu 1/3 tổng

số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành.

- Công ty đại chúng cần hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm

nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản

trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng

giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng.

- Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối

thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

Đối với ban kiểm soát và kiểm soát viên Về ban kiểm soát Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau: - Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh,

thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty;

- Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;

44

- Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán,

sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;

- Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan;

- Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch

kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;

- Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định.

Về Kiểm soát viên

- Kiểm soát viên có các quyền theo quy định của Luật DN, pháp luật liên

quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền tiếp cận các thông tin và tài liệu liên

quan đến tình hình hoạt động của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành DN khác có trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu của Kiểm soát viên.

- Kiểm soát viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ

công ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Công ty đại chúng có thể hướng dẫn quy định về hoạt động và thực thi nhiệm vụ

của Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

- Số lượng Kiểm soát viên ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người.

Kiểm soát viên có thể không phải là cổ đông của công ty.

- Kiểm soát viên phải là những người độc lập với thành viên HĐQT, Ban

giám đốc và những người quản lý khác.

Như vậy, việc tuân thủ các quy định về quản trị công ty sẽ ảnh hưởng đến

quá trình tồn tại và phát triển của DN. Quản trị công ty minh bạch sẽ ảnh hưởng đến

sự minh bạch của thông tin đặc biệt là thông tin trên BCTC của các DNNY.

2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết

2.1.2.1. Khái quát doanh nghiệp phi tài chính niêm yết

Hiện nay, cũng chưa có quy định chính thức nào để phân loại DN tài chính và DN phi tài chính. Tuy nhiên, đứng trên góc độ kế toán thì các tổ chức như: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và các tổ chức tín dụng khác sẽ có chế độ kế toán hướng dẫn riêng và được gọi chung là những tổ chức tín dụng và hoạt động trong lĩnh vục tài chính. Bởi, những DN này có những hoạt động đặc thù và đối tượng kinh doanh của họ là những hàng hóa đặc biệt như: tiền, chứng khoán, các dịch vụ

tài chính và các dịch vụ thanh toán trung gian,….

Trong lĩnh vực ngân hàng, để kiểm soát mức độ rủi ro khi đầu tư. Các ngân hàng cũng phân loại khách hàng tổ chức thành DN tài chính và DN phi tài chính,

45

trong đó là DN tài chính là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực: Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác như các công ty cho thuê tài

chính, các quỹ tín dụng. Các DN còn lại được gọi là DN phi tài chính, hoạt động trong

các lĩnh vực như: Xây dựng cơ bản, sản xuất công nghiệp, thương mại- dịch vụ, …

Như vậy, DN phi tài chính niêm yết là DN phi tài chính có cổ phiếu được phép mua bán trên TTCK. DNPTCNY ngoài việc tuân thủ các quy định pháp lý về

kế toán còn phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin trên TTCK và phải thực

hiện kiểm toán BCTC trước khi công bố BCTC ra công chúng.

2.1.2.2. Đặc điểm của DN phi tài chính niêm yết

DNNY là thuộc loại hình đơn vị có lợi ích công chúng. Theo Public Interest Entities, International Ethics Standard Board for Accountants (IFSBA) February, 2006 thì “đơn vị có lợi ích công chúng là đơn vị có liên quan nhiều đến lợi ích công chúng

do tính chất, quy mô hoạt động, số lượng người lao động hoặc có phạm vi hoạt động

rộng với các bên liên quan, có tiềm năng ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định tài chính

của nền kinh tế. [86] Do vậy Luật kiểm toán độc lập (năm 2011) qui định: “ Đơn vị có

lợi ích công chúng là DN, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có liên quan nhiều

đến lợi ích của công chúng”.

Về cơ bản, DNPTCNY mang đầy đủ các đặc điểm chung của DNNY như sau:

DNPTCNY thường có qui mô lớn và phạm vi hoạt động rộng khắp: Mục đích

chính của DN khi lựa chọn con đường niêm yết là nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng

vốn kinh doanh trên qui mô lớn thông qua thu hút vốn dài hạn từ các NĐT, bên

cạnh đó còn nhằm khẳng định thương hiệu và uy tín, do vậy DNPTCNY thường là

các DN có qui mô lớn, phạm vi hoạt động rộng và có các mối quan hệ tài chính

phức tạp hơn so với các DN không niêm yết.

Hoạt động của DNPTCNY được quản lý chặt chẽ bởi nhiều hệ thống pháp

luật trong và ngoài DN, đặc biệt là chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của Bộ Tài chính và UBCKNN: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các DNPTCNY chịu sự chi phối của các văn bản pháp lý liên quan như: Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán, Luật DN, Luật Chứng khoán, Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật liên quan khác, trong đó yêu cầu cao về tính minh bạch trong hoạt động và chịu sự qui định chặt chẽ việc công bố thông tin trên BCTC.

Cổ phiếu của DNPTCNY được sở hữu bởi số lượng lớn cổ đông: Đây là đặc trưng cơ bản của DNPTCNY so với DN không niêm yết, theo đó, số lượng và trình độ cổ đông của các DNPTCNY là rất lớn, phức tạp, có lợi ích trực tiếp và quan tâm

46

sâu tới kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Đặc điểm cổ đông của DNPTCNY cũng khá đa dạng bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, cổ đông đại diện cho

phần vốn của nhà nước.

Các đặc điểm trên đây của DNPTCNY sẽ ảnh hưởng đến tính minh bạch của

thông tin trên BCTC của DNPTCNY, thể hiện ở một số nội dung như sau:

Thứ nhất, DNPTCNY có quy mô lớn, hoạt động rộng khắp dẫn đến quá trình

thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trên BCTC của các DNPTCNY thường phức

tạp hơn, cần nhiều thời gian hơn khi lập BCTC hợp nhất bởi các DN này thường

hoạt động đa lĩnh vực, khối lượng nghiệp vụ lớn, tính chất nghiệp vụ phức tạp, chu

kỳ kinh doanh thường kéo dài (Xây dựng, sản xuất…). Do vậy, đặc điểm này của DNPTCNY sẽ ảnh hưởng đến tính đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu và tính kịp thời của thông tin trên BCTC từ đó ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC.

Thứ hai, Hoạt động của DNPTCNY chịu sự chi phối chặt chẽ bởi nhiều hệ

thống pháp luật. Do đó, BCTC của các DNPTCNY phải tuân thủ các quy định khắt

khe hơn các DN không niêm yết như: BCTC phải được kiểm toán bởi các Công ty

kiểm toán độc lập được chấp thuận điều này sẽ làm tăng độ tin cậy của thông tin

trên BCTC góp phần gia tăng tính minh bạch thông tin trên BCTC.

Thứ ba, Cổ phiếu của DNPTCNY được sở hữu bởi số lượng lớn cổ đông. Do

vậy, thông tin trên BCTC của các DNPTCNY rất nhạy cảm, mức độ lan toả thông

tin lớn, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nước và

Nhà đầu tư. Vì thế, việc trình bày và cung cấp thông tin trên BCTC một cách công

khai minh bạch luôn là sức ép đối với Ban lãnh đạo DN điều ảnh phần nào ảnh

hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY.

2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính

niêm yết

2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là một hệ thống các báo cáo tổng hợp được hình thành từ quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của một đơn vị kế toán. BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, các luồng tiền và các thông tin khác trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng

để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính của một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

47

Hệ thống báo cáo tài chính gồm: (1) Bảng cân đối kế toán (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (4) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Nội dung của các báo cáo trong hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam

Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của DN tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của DN. Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của DN.

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và Kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một kỳ hạch toán. BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các DN khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của DN trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo

của DN. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra

tiền, sự biến động tài sản thuần của DN, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của DN. Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của DN mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của DN bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT

cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành

một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất

giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong

48

tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu

được và các khoản thu chỉ bằng tiền.

Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ

phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của DN được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN trong kỳ báo

cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết

được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của

DN, nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý

do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của DN. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà

nước và DN, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình DN, quy mô, đặc

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của DN.

Đối với các DNNY, Thuyết minh BCTC là một trong những báo cáo quan trọng

giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đặc biệt là nhà đầu tư có thểm căn cứ để

đưa ra những quyết định kinh phù hợp hơn.

Như vậy, nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính sẽ hiểu được tầm quan

trọng của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng quan. Để nâng cao

tính minh bạch thông tin trên BCTC, cần phải có một hệ thống các yếu tố kiểm soát

quá trình hình thành các thông tin trên BCTC.

2.2.2. Quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

2.2.2.1. Quy định về lập và trình bày BCTC

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” thì

Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính. Khi lập và trình bày BCTC phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc sau:

Các yêu cầu khi trình bày BCTC BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của DN. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân

thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

DN cần nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC là BCTC được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. BCTC được coi là lập và trình

49

bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.

Yêu cầu về thông tin trình bày trên BCTC Tính thích hợp: Các thông tin trình bày trên BCTC phải thích hợp với nhu

cầu ra quyết định của người sử dụng. Từ việc sử dụng những thông tin này, họ có

thể nhận xét, đánh giá được những sự kiện và kết quả của DN, có phương

hướng thực hiện trong tương lai nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Tính thích hợp

được hiểu là sử dụng cho đại đa số các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông khác

nhau chứ không phải đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng đối tượng sử dụng.

Tính trọng yếu: Tính trọng yếu của thông tin kế toán tùy thuộc vào tác

động của nó đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng

yếu được hiểu là nếu bỏ sót hoặc xác định sai các thông tin này có thể ảnh

hưởng nghiêm trọng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.

Độ tin cậy: Độ tin cậy của thông tin trên BCTC là một trong những yếu tố

quan trọng và chủ yếu của chất lượng thông tin. Các thông tin có chất lượng đáng

tin cậy khi đó phản ánh một cách trung thực, khách quan các nghiệp vụ và các sự

kiện kinh tế phát sinh, tôn trọng nội dung hơn hình thức hoặc thông tin không bị

bóp méo, giúp cho thông tin kế toán hữu ích hơn để từ đó các nhà đầu tư có thể

khắc họa được đầy đủ và chính xác các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và

tình hình tài chính của DN.

Tính so sánh: Các thông tin kế toán phải đảm bảo tính có thể so sánh

được để có thể phân tích được những biến động về tình hình tài chính và hoạt

động kinh doanh của DN.

Tính kịp thời: Để hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của

các DN, thông tin phải phát huy được tính kịp thời. Yêu cầu này làm

cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN đúng đắn theo

bản chất của các sự kiện phát sinh, từ đó không dẫn đến các đánh giá hay nhận

xét sai lầm về DN.

Tính dễ hiểu: Tính dễ hiểu được xác định trong phạm vi là người sử

dụng thông tin phải có những kiến thức nhất định về kế toán chứ không phải cho

rộng rãi tất cả các đối tượng. Tuy nhiên, khi một thông tin phức tạp nhưng cần

thiết cho nhu cầu ra quyết định vẫn phải được trình bày và công bố.

50

2.2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các DNPTCNY. Hiện nay, chưa có chế độ kế toán riêng áp dụng cho các DNPTCNY mà chế

độ kế toán ban hành vẫn áp dụng chung cho các DNPTC niêm yết và chưa niêm yết.

Các DNPTCNY đang áp dụng Chế độ kế toán hiện hành theo thông tư 200/2014 do

Bộ Tài chính ngày 22/12/2014 thay thế chế độ kế toán DN ban hành theo QĐ số 15/2006-BTC. Theo đó hệ thống biểu mẫu chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài

khoản và hệ thống BCTC được ban hành và hướng dẫn vận dụng cụ thể trong thông

tư này. Thông tư 200/2014-BTC ra đời đã có những quy định phù hợp với thực tiễn,

hiện đại và mang tính khả thi, tôn trọng bản chất hơn hình thức, linh hoạt và mở,

phù hợp với thông lệ quốc tế, rút ngắn khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời đề cao trách nhiệm của người cung cấp thông tin về tính minh bạch của các thông tin trên BCTC được công bố. Song,

bên cạnh sự linh hoạt của chế độ kế toán hiện hành (như chứng từ, sổ sách kế toán

chỉ mang tính hướng dẫn) giúp cho các DN chủ động xây dựng hệ thống chứng từ,

sổ sách kế toán phù hợp với nhu cầu quản lý của mình trên cơ sở đảm bảo các yêu

cầu bắt buộc thì điều này cũng có ảnh hưởng nhất định đến quá trình thu thập, ghi

nhận thông tin ban đầu của mỗi DN, do vậy, việc vận dụng sự linh hoạt của chế độ

kế toán có thể dẫn đến chất lượng và tính minh bạch của thông tin trên BCTC của

mỗi DN là khác nhau.

Ngoài ra, các DN phi tài chính niêm yết hoạt động dưới hình thức công ty mẹ

- công ty con khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ theo

những quy định và hướng dẫn tại thông tư 202/2014-BTC về hướng dẫn phương

pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con,

công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các

đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.

Bên cạnh đó, các DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính (Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) có chế độ kế toán riêng khác với các DNPTCNY. Trong đó, chế độ kế toán đối với các ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành theo QĐ số 16/2007-NHNN được sửa đổi theo thông tư 49/2014-NHNN. Ngoài các báo cáo bắt buộc trong hệ thống BCTC (Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC) giống như các DNPTCNY thì theo quy

định tại VBHN số 04/VBHN- NHNH năm 2018, hệ thống BCTC của các tổ chức tín dụng phải nộp thêm Bảng cân đối tài khoản kế toán mẫu A01/TCTD. Đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ, chế độ kế toán được áp dụng theo Thông tư

51

199/2014-BTC và các Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng Thông tư 232/2012- BTC, các thông tư này quy định một số tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hạch

toán, mẫu BCTC áp dụng cho các DN bảo hiểm (DNBH) nhân thọ và DNBH phi

nhân thọ. Các công ty chứng khoán (CTCK) thành lập và hoạt động theo quy định

của pháp luật về chứng khoán áp dụng chế độ kế toán DN hiện hành theo Thông tư số 210/2014-BTC và Thông tư 334/2016-BTC sửa đổi Thông tư 210.

Như vậy, rõ ràng các hoạt động trong lĩnh vực tài chính có đối tượng kế toán

riêng và áp dụng chế độ kế toán khác so với chế độ kế toán của các DNPTCNY. Do

vậy, NCS đã giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án là các DNPTCNY nhằm đưa

ra các khuyến nghị cụ thể hơn, trọng tâm hơn về việc nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY.

2.2.2.3. Quy định về công bố thông tin trên TTCK của các DNPTCNY

Các quy định về công bố thông tin trên TTCK của các DNNY được thực

hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 155/2015-BTC về công bố thông tin trên TTCK,

Luật số 62/2010/QH12 và tại Nghị định 71/2017-CP về quan trị công ty đại chúng.

Các DNNY khi công bố thông tin phải đảm bảo một số nội dung sau:

DNNY có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ

và bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và tình hình

quản trị công ty cho cổ đông và công chúng. DNNY phải công bố đầy đủ, chính xác

và kịp thời các thông tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá

chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết định của cổ đông và nhà đầu tư. Thông tin và

cách thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ

công ty.

Phương tiện công bố thông tin Các phương tiện công bố thông tin bao gồm:

Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin; Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán; Trang thông tin điện tử của Trung tâm Lưu ký chứng khoán; Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in,

báo điện tử...).

Nội dung công bố thông tin trên BCTC Tổ chức niêm yết, DN đại chúng quy mô lớn phải công bố BCTC năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn

52

vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán với đầy đủ các báo cáo theo quy định về kế toán DN.

Tổ chức niêm yết, DN đại chúng quy mô lớn phải công bố BCTC bán niên

đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho

đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.

Tổ chức niêm yết, DN đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính

quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có).

DN đại chúng phải lập báo cáo thường niên và công bố báo cáo này chậm

nhất là 20 ngày sau ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng

không vượt quá 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với BCTC năm được kiểm toán.

Ngoài ra, khi công bố thông tin các BCTC DNPTCNY phải đồng thời giải

trình nguyên nhân khi có sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế từ 10% so với kỳ trước

hoặc khi lợi nhuận trong kỳ báo cáo bị lỗ…

Thời hạn công bố thông tin Thời hạn công bố báo cáo tài chính năm: DN đại chúng phải công bố báo cáo

tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm

toán ký phát hành báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết

thúc năm tài chính.

Thời hạn công bố BCTC bán niên: Tổ chức niêm yết, DN đại chúng quy mô

lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05

ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký phát hành báo cáo soát xét nhưng không

được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính.

Thời hạn công bố báo cáo tài chính quý: Tổ chức niêm yết, DN đại chúng

quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày

kết thúc quý. Tổ chức niêm yết, DN đại chúng quy mô lớn công bố BCTC quý được soát xét (nếu có) trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét.

Như vậy, thông qua các quy định trên trên ta có thể đánh giá được phần nào việc DN có CBTT kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà đầu tư và toàn thị trường hay không, trách nhiệm của DN trong việc công bố và giải trình thông tin, từ đó

đánh giá được mức độ minh bạch hóa thông tin trên TTCK.

53

2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết

DNNY là một loại đơn vị có lợi ích công chúng có quy mô hoặc chức năng

hoạt động trong xã hội đến mức mà việc lập và trình bày không đúng đắn BCTC

của các đơn vị này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quy mô và phạm vi hoạt động của các DNNY không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn hoạt động rộng khắp

vượt ra ngoài biên giới dưới nhiều hình thức đầu tư khác nhau. Theo đó, khuôn khổ

lập và trình bày BCTC của các DNNY được xác định theo yêu cầu của quốc gia, nơi

mà BCTC được phát hành và công bố. Ở Việt Nam, BCTC của DNNY được lập

trên cơ sở phải đảm bảo tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán DN và các quy định pháp lý có liên quan đến lập và trình bày BCTC. Khi DNNY của Việt Nam tham gia niêm yết ở các TTCK các nước thì BCTC được lập và trình bày để phát hành sẽ

phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật kế toán và kiểm toán của quốc gia mà

BCTC của DNNY được phát hành.

Từ các phân tích cho thấy, về cơ bản, BCTC của các DNPTCNY có các đặc

điểm về BCTC của các DNNY bao gồm:

Thứ nhất, BCTC của các DNPTCNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm.

Xuất phát từ đặc trưng của DNPTCNY là công ty cổ phần đại chúng,

được phát hành cổ phiếu trên TTCK, cổ phiếu của DNPTCNY được phép tự do

mua bán trên thị trường, theo đó, BCTC của DNPTCNY nhận được sự quan tâm

của đa dạng đối tượng, không chỉ là chính ban lãnh đạo DN, các nhà quản lý (cơ

quan thuế, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước...), các đối tác kinh doanh (nhà cung cấp,

đối tác liên danh, liên kết..), các nhà cung cấp tín dụng (ngân hàng, các tổ chức tài

chính...), mà đặc biệt là nhận được sự quan tâm của đông đảo công chúng là các

NĐT tổ chức và cá nhân (các quĩ đầu tư, các Công ty chứng khoán, các chuyên gia

phân tích tài chính, cổ đông và cộng đồng các NĐT thuộc nhiều tầng lớp với số lượng đông, trình độ cao thấp khác nhau). Do vậy, các thông tin trên BCTC của DNPTCNY đòi hỏi có độ tin cậy cao và rất nhạy cảm với các quyết định của người sử dụng thông tin. Người sử dụng, nhất là các NĐT có thể phải chịu thiệt hại nặng nề về kinh tế nếu các quyết định dựa trên các BCTC thiếu tin cậy, hơn nữa, điều này có thể gây ảnh hưởng tới lòng tin của NĐT vào TTCK, cũng như ảnh hưởng lan tỏa

tới sự phát triển an toàn, lành mạnh của TTCK.

Để các DNNY phát triển lành mạnh và an toàn trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đòi hỏi DNNY phải lập BCTC với chất lượng cao và phải được

54

kiểm soát chất lượng thường xuyên, liên tục thông qua công tác kiểm toán BCTC để công khai minh bạch vì lợi ích và yêu cầu của nhà nước và đông đảo công chúng

đầu tư. Từ đó, người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC

khi công khai có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực

thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát của mình.

Thứ hai, BCTC của các DNPTCNY theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc

thù: Xuất phát từ đặc điểm cổ phiếu của DNPTCNY được sở hữu bởi số lượng lớn

cổ đông và liên tục có sự biến động, do vậy, BCTC của DNPTCNY phải theo dõi

và phản ánh các nghiệp vụ chi tiết về vốn chủ sở hữu theo từng đối tượng cổ đông

và theo từng thời điểm (cổ phiếu phát hành thêm và cổ tức); dẫn đến các chỉ tiêu chỉ xuất hiện trên BCTC của DN cổ phần nói chung và của DNPTCNY nói riêng như “thặng dư vốn cổ phần”, “cổ phiếu quỹ ” trên Bảng cân đối kế toán; “lãi cơ bản trên

một cổ phiếu” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; hay “lợi ích của cổ đông

không kiểm soát” trên các BCTC hợp nhất; và Thuyết minh BCTC là một bộ phận

rất quan trọng của BCTC của các DNNY và được sự quan tâm đặc biệt của các đối

tượng sử dụng thông tin.

Thứ ba, BCTC của các DNPTCNY phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và

phức tạp: Đặc điểm của các DNPTCNY thường có quy mô lớn và hoạt động đa

ngành nghề, gồm cả lĩnh vực nhiều rủi ro, theo đó, nếu là BCTC của DN mẹ phải

bao gồm BCTC hợp nhất từ các công ty con, công ty liên kết, chứa đựng các quan

hệ tài chính phức tạp hơn như đầu tư công ty con, đầu tư chéo, đầu tư ra nước ngoài.

Bên cạnh đó, BCTC có nhiều chỉ tiêu, nhiều khoản ước tính kế toán (dự phòng giảm

giá đầu tư tài chính), thông tin trình bày cũng như theo dõi các nghiệp vụ, khoản

mục phức tạp theo đặc thù ngành nghề kinh doanh của DNPTCNY như xây dựng,

bất động sản…

Thứ tư, BCTC của DNPTCNY phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn của TTCK, trong đó có yêu cầu bắt buộc phải được kiểm toán và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước đặc biệt là UBCKNN: Hoạt động của DNPTCNY được quản lý chặt chẽ bởi nhiều hệ thống pháp luật, trong đó có quy định của luật chứng khoán, do đó, BCTC của DNPTCNY phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn về thời gian công bố và bắt buộc phải được kiểm toán hàng năm.

Về thời gian công bố được quy định tại từng TTCK, nói chung, BCTC phải được công bố từng quý, 6 tháng, 1 năm và tuân thủ thời gian công bố thông tin nghiêm ngặt hơn so với các DN thông thường; Do các đối tượng sử dụng thông tin trên

55

BCTC và báo cáo kiểm toán các DNNY rất rộng nên BCTC các đơn vị này theo quy định của pháp luật bắt buộc phải kiểm toán. Các nước và pháp luật Việt Nam

đều quy định kiểm toán BCTC các DNNY phải được kiểm toán hàng năm và BCTC

bán niên phải được soát xét theo luật định và chỉ các KTV và DNKT đủ tiêu chuẩn,

quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận mới được kiểm toán BCTC các DNNY.

Quy định này là biện pháp quan trọng trong việc đảm bảo độ tin cậy, minh

bạch trong BCTC của các DNNY. Đặc biệt là trong những trường hợp BCTC công

khai có nhiều sai sót trọng yếu nhưng vẫn được KTV và DNKT xác nhận là trung

thực và hợp lý càng khẳng định thêm về tình trạng khẩn cấp và yêu cầu phải tăng cường hơn nữa các giải pháp để góp phần đảm bảo và nâng cao giám sát chất lượng BCTC các DNNY.

Trước khi muốn niêm yết, công ty cổ phần phải thực hiện đăng ký và hoàn

tất bộ hồ sơ bản cáo bạch, trong đó bắt buộc phải có BCTC đáp ứng các điều kiện

và điều này được quy định ở từng quốc gia.Trong suốt quá trình niêm yết, tình trạng

xấu của BCTC đã được kiểm toán sẽ dẫn đến DNPTCNY có thể bị đưa vào tình

trạng cảnh báo, kiểm soát, thậm chí bị hủy niêm yết. Điều này được quy định tùy

từng quốc gia. Hầu hết các TTCK đều quy định, BCTC của các phải thể hiện Kết

quả hoạt động kinh doanh có lãi và nhận được ý kiến của KTV về độ tin cậy của các

BCTC. (Bùi Thị Thủy, 2014).

Ngoài những đặc điểm trên, BCTC của các DNPTCY được lập và trình bày

theo quy định và mẫu biểu khác so với BCTC của các DNNY hoạt động trong lĩnh

vực tài chính bởi chế độ kế toán áp dụng giữa hai loại hình DN này là khác nhau

như đã trình bày ở mục 2.2.2.2 ở trên.

2.3. Khái quát thực trạng về lập, trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo

tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết.

Thông qua kết quả khảo sát, nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn chuyên gia về thực trạng lập, trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của DNPTCNY, có thể nhận thấy, hệ thống BCTC của các DN Việt Nam nói chung, của các DN phi tài chính niêm yết nói riêng ngày càng trở nên trung thực và minh bạch hơn do các quy định của Nhà nước ngày càng rõ ràng và tiếp cận dần tới chuẩn

mực và thông lệ quốc tế. Đặc biệt, kể từ năm 2015 khi Thông tư 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200) của Bộ Tài chính được ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán DN có hiệu lực, các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đúng bản chất hơn,

56

các thông tin trình bày trên BCTC đầy đủ hơn, chất lượng hơn, giúp cho người sử dụng BCTC đưa ra được các quyết định phù hợp hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc

cố tình “bóp méo” BCTC đâu đó vẫn diễn biến phức tạp, việc chưa thực hiện đầy đủ

các quy định chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên

quan vẫn tồn tại, tình trạng chậm nộp BCTC vẫn gia tăng, điều này ảnh hưởng đến những quyết định kịp thời của người sử dụng thông tin trên BCTC. Có thể khái quát

thực trạng phổ biến hiện nay về BCTC của các DNPTCNY hiện nay như sau:

Thứ nhất, hệ thống báo cáo tài chính của các DNPTCNY còn một số tồn tại

nhất định, cụ thể:

Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” chưa phản ánh đúng giá trị thực do nhiều DN đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng (Nguyễn Thị Thanh Loan, 2017); việc phân loại và theo dõi

chi tiết các khoản chứng khoán đầu tư, các khoản nợ phải thu, phải trả chưa được

quan tâm đúng mức dẫn đến việc xác định Kết quả hoạt động kinh doanh thiếu

trung thực; việc trích lập các khoản dự phòng thường không đúng quy định do thủ

tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng không được nhiều

DN quan tâm thực hiện; không loại trừ các giao dịch nội bộ trên BCTC hợp nhất;…

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vẫn có DN (như các DN có mã

chứng khoán C47, HLG) thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng

cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm chi phí

phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính.

Thậm chí, chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý DN cũng

không được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, mà

“treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán;…

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mặc dù TTCK suy giảm kéo dài, nhiều khoản

đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một số DN (như các DN có mã chứng khoán CLG, CNT) đã không trình bày luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên BCTC của không ít DN, số liệu giữa báo cáo này không khớp với số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;…

Thuyết minh báo cáo tài chính, thuyết minh BCTC trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu,

57

giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của DN (như các DN có mã chứng khoán PTC, TMS), khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân

thực về DN. Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày

không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán. Các thông tin phi tài

chính về cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh được trình bày hết sức hạn chế.

Thứ hai, về chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán

BCTC của các DN phi tài chính niêm yết luôn là nguồn thông tin quan trọng

để nhà đầu tư phân tích, đánh giá cổ phiếu và ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên trong

những năm gần đây, tình trạng chênh lệch về lợi nhuận giữa BCTC trước và sau khi

kiểm toán lại khá phổ biến. Việc DN đang từ lãi nhiều thành lãi ít, đang từ lãi thành lỗ đã làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin của nhà đầu tư vào DN, vào TTCK, nhất là khi hiện tượng này gây thiệt hại cho nhà đầu tư.

Theo thống kê của Vietstock tính đến ngày 16/04/2018, có 540 DNPTCNY

có lợi nhuận sau thuế năm 2017 kiểm toán chênh lệch so với báo cáo tự lập trong

tổng số 709 DNPTCNY đã công bố BCTC kiểm toán. Trong đó, có 5 DN chuyển từ

lãi thành lỗ và không có DN nào từ lỗ sang lãi sau kiểm toán.

Nhiều DNPTCNY có chênh lệch giữa BCTC trước và sau kiểm toán năm

2017 khá lớn và bằng nhiều hình thức khác nhau.

Nhìn chung, các sai lệch trong BCTC do DN tự lập và sau kiểm toán thường

xuất hiện những sai sót trong việc ghi chép và trình bày các khoản mục trên BCTC.

Phần nhiều là do chênh lệch từ quan điểm khác nhau giữa DN với các kiểm toán

viên liên quan đến các ước tính kế toán như các khoản dự phòng, khấu hao và phân

bổ… Sai sót hay gặp nhất là do sai sót, nhầm lẫn từ phía các DN con, DN liên

doanh liên kết của DN làm cho BCTC của DN mẹ cũng bị sai theo, khi thực hiện

kiểm toán các công ty con, công ty liên doanh liên kết này thì mới phát hiện ra sai

sót. (Nguồn: https://vietstock.vn)

Thứ ba, về công khai báo cáo tài chính Nội dung công khai báo cáo tài chính theo quy định của Việt Nam ít hơn và thời hạn chậm nhất phải công bố cũng ngắn hơn so với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, quy định này trên thực tế hầu như không được tôn trọng. Mới đây, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) tạm dừng giao dịch cổ phiếu của 17 DN chậm

công bố BCTC kiểm toán 2017. Theo đó, cổ phiếu của 17 tổ chức đăng ký giao dịch chậm công bố quá 45 ngày so với thời hạn quy định chung đối với BCTC kiểm toán năm 2017 bị tạm dừng giao dịch từ 23/5 đến 25/5/2018. Trong danh sách này, nhiều

58

cái tên quen như CTCP Viglacera Hà Nội, CTCP Lương thực thực phẩm Colusa – Miliket, CTCP Công nghiệp - Thương mại Hữu Nghị, Tổng công ty Xây dựng Hà

Nội – CTCP, CTCP Phòng cháy chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông Đà… Đáng

chý ý, nhiều DN trước đó đã từng "dính án” tạm ngừng giao dịch như SD3 của

Công ty CP Sông Đà từng bị ngừng giao dịch 3 phiên.

Đại diện HNX cho hay, Sở này sẽ có thông báo cho phép cổ phiếu thuộc

danh sách trên được giao dịch trở lại khi tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện công

bố thông tin BCTC được kiểm toán năm 2017. Trước đó, HNX đã nhắc nhở trên

toàn thị trường đối với 32 DN chậm công bố BCTC kiểm toán năm 2017 quá 30

ngày theo quy định.

Việc lựa chọn hình thức công khai BCTC của các DN cũng còn một số tồn tại nhất định, DNPTCNY chủ yếu thực hiện đầy đủ và đúng quy định về CBTT trên

website của SGDCK, một số DN không công bố BCTC quý, BCTC năm trên

website DN. Định dạng tập tin BCTC chủ yếu dưới dạng file pdf, chiếm 100% tổng

mẫu quan sát. Tất cả các BCTC được công bố bằng tiếng Việt, một số lượng nhỏ

các BCTC được công bố bằng ngôn ngữ quốc tế phổ biến (tiếng Anh) như các DN

có mã chứng khoán TNG và NTP. Hầu hết các DNPTCNY chưa quan tâm đúng

mức đến việc tạo sự dễ dàng hay thuận tiện để nhà đầu tư tiếp cận thông tin. Các

DNPTCNY chủ yếu thực hiện những quy định của cơ quan chức năng liên quan đến

việc CBTT, rất hiếm DN xem đó như là quyền và nghĩa vụ của mình, thậm chí

nhiều DN còn vi phạm các quy định trong việc CBTT trên website của chính DN

mình. Cụ thể, các DN có mã chứng khoán MHL, DCS, trên website DN không công

bố BCTC đã được kiểm toán; thông tin công bố cho cổ đông trình bày không logic,

BCTC được trình bày dưới dạng tin tức mà không có sự sắp xếp ngày tháng, không

phân loại thông tin, nhà đầu tư muốn đọc BCTC phải đọc hết tin tức mới tìm được

thông tin hay BCTC cần tìm (mất khá nhiều thời gian);…

Thực trạng trên, theo đánh giá của các chuyên gia chủ yếu là do môi trường pháp lý về kế toán chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu; không sử dụng các công cụ để phân tích trên các báo cáo; nội dung công khai báo cáo ít được tôn trọng. Mặt khác, theo ông Phan Lê Thành Long, Giám đốc Viện Kế toán quản trị công chứng Australia tại Việt Nam, chất lượng quản trị công ty ở Việt Nam còn yếu kém do vai

trò của thành viên HĐQT độc lập còn nhiều hạn chế, bởi mô hình quản trị hiện tại chưa giúp cho họ gia tăng vai trò giám sát hoạt động của DN. Theo báo cáo về công bố và minh bạch thông tin của SGDCK Hà Nội thì chỉ có khoảng 20% DNNY có đủ

59

tỷ lệ 1/3 số lượng thành viên HĐQT độc lập theo quy định tại Nghị định 71/2017/NÐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng, cũng

theo NĐ 71, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát thì

phải có ít nhất 01 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên, tuy nhiên qua

khảo sát thì chỉ có trên 25% DNNY đáp ứng được điều kiện này. Ðương nhiên, việc hoàn thiện quy định pháp lý về các vấn đề này là quan trọng, nhưng quan trọng hơn

là phải được thực thi trên thực tế. Nếu tình trạng thành viên HĐQT độc lập xuất

hiện ở các DN theo kiểu điểm mặt, trình tên cho có, để đáp ứng về mặt hình thức

tuân thủ quy định tại Nghị định 71 thì một mặt sẽ khó nâng cao chất lượng hoạt

động của thành viên hội đồng quản trị độc lập, mặt khác khiến cho chất lượng quản trị công ty kém dẫn đến tính minh bạch thông tin chậm được cải thiện. Bên cạnh đó, thời gian qua, độ tin cậy kết quả kiểm toán độc lập báo cáo tài chính chưa thực sự

đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và đó là nguyên nhân ảnh hưởng đến tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY (Nguyễn Thị Minh Tâm, 2019). Chế tài

xử phạt chưa đủ sức răn đe, chất lượng phần mềm kế toán và năng lực của nhân

viên kế toán cũng được coi là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên (Nguyễn

Thị Minh Tâm, 2019; Phạm Quốc Thuần, 2016).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, NCS đã tổng quát hóa các nội dung liên quan đến Báo cáo

tài chính của các DNNY trên TTCK VN, trong đó gồm các nội dung về khái niệm,

đặc điểm của các DNPTCNY và đặc điểm của BCTC của các DNPTCNY trên

TTCK VN.

Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các quy định pháp lý về lập, trình bày và

công bố thông tin trên BCTC và các quy định về quản trị công ty của các DNNY

trên TTCK Việt Nam. Đồng thời luận án cũng đã khái quát thực trạng lập, trình bày

và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Nội dung của chương 2 là một trong những cơ sở lý luận khi xây dựng các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN ở chương 3.

60

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu luận án được chia thành 2 giai đoạn: Nghiên cứu đính tính và

nghiên cứu định lượng.

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định các tiêu chí đánh giá

mức độ minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNNY dưới góc độ người cung cấp thông tin. Trên cơ sở đó, hình thành mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, thiết lập bảng hỏi điều tra, các thang đo nháp và thang đo chính thức.

Trong giai đoạn này, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến chủ

đề nghiên cứu của luận án, bao gồm: Các công trình trong nước và quốc tế về minh

bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC

của các DNNY. Từ các tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, đánh giá,

phân loại các quan điểm về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến tính

minh bạch thông tin trên BCTC theo các cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở đó, tác

giả xác định hướng nghiên cứu của luận án “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY” dưới góc độ người cung cấp

thông tin, từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án. Ngoài ra, tác giả cũng

thu thập các tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm

yết cũng như các quy định liên quan đến quá trình tạo lập, trình bày và công bố

thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam.

Sau khi xây dựng được mô hình nghiên cứu của luận, tác giả thực hiện xin ý

kiến chuyên gia về sự phù hợp của các biến trong mô hình nghiên cứu. Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, tác giả thực hiện những hiệu chỉnh cần thiết để có được bảng câu hỏi khảo sát chính thức của luận án.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng Trong giai đoạn này. Tác giả sử dụng công cụ xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS 20 nhằm đánh giá về thực trạng minh bạch thông tin trên BCTC

cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY. Đồng thời đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA được trình bày sau đó. Kế tiếp, tác giả tiến hành kiểm định mối

61

quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC thông qua các phép kiểm định thích hợp (Anova, Pearson) và xây dựng mô hình hồi qui

tuyến tính tối ưu nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNNY. Toàn bộ quy trình nghiên cứu của luận án

được thể hiện tại hình 3.1. dưới đây.

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án

Vấn đề nghiên cứu Tính minh bạch của thông tin trên BCTC và ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

Cơ sở lý thuyết Tổng quan về tính minh bạch thông tin trên BCTC Thang đo nháp lần 1

Thang đo nháp lần 2

và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC

Phỏng vấn chuyên gia

Hoàn chỉnh bảng câu

Khảo sát thử

hỏi và thang đo

Khảo sát chính thức

Kiểm định và đưa ra

kết quả

Xử lỹ dữ liệu Phân tích với công cụ SPSS

62

3.1.2. Mô hình nghiên cứu.

3.1.2.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Từ quá trình nghiên cứu tổng quan, kết quả cho thấy đã có nhiều mô hình

nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và

công bố thông tin. Tuy nhiên, tùy vào cách tiếp cận cũng như phạm vi nghiên cứu

sẽ dẫn đến các yếu tố ảnh hưởng cũng ít nhiều là khác nhau giữa các công trình.

Cùng với sự phát triển của TTCK trong nước và thế giới. Theo thời gian các nghiên

cứu sau kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nội

dung và ý nghĩa, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn. Tuy nhiên,

chưa có công trình nào nghiên cứu mang tính tổng hợp nhất quán về các yếu tố ảnh

hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY nói chung và các

DNPTCNY nói riêng dưới góc độ người cung cấp thông tin, nếu có cũng chỉ dừng

lại ở phương pháp nghiên cứu định tính. Từ việc tìm hiểu quá trình tạo lập, trình

bày và công bố thông tin trên BCTC, cho thấy, để đảm bảo tính minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY cần có rất nhiều điều kiện, bao gồm các điều kiện

bên trong DNPTCNY như: hệ thống kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo của DN (Gồm

HĐQT và BGĐ), BKS, kế toán… Đồng thời còn có các điều kiện bên ngoài tác

động đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC là các điều kiện về pháp lý và

quản lý nhà nước: cụ thể là hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan

đến quá trình công bố BCTC, Kiểm toán độc lập, ... đây là những điều kiện tác động

và chi phối đến chất lượng xử lý dữ liệu kế toán phục vụ cho việc soạn lập và công

bố BCTC của DN kết hợp đặc điểm của các DNPTCNY ở Việt Nam cho phù hợp

với môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam, tác giả tiến hành xây dựng

mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất này, tổng hợp những ưu điểm nổi

bật từ các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY ở góc độ người lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC, được kế

thừa từ các kết quả nghiên cứu trước của một số tác giả như Nguyễn Trọng Nguyên

(2013), Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Lê Thị Mỹ

Hạnh (2015) đặc biệt là kế thừa các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC từ

luận án của tác giả Nguyễn Đình Hùng (2010). Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu

tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đề tài, đồng thời căn cứ vào Lý thuyết xử lý thông

tin (mục 1.4.1.6), cũng như căn cứ vào quá trình nghiên cứu thực trạng lập, trình

63

bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY ở chương 2, tác giả nhận

thấy rằng, để xử lý thông tin trong quá trình tạo lập, trình bày thông tin trên BCTC

thì chất lượng phần mềm kế toán mà DN đang áp dụng cũng đóng vai trò quan

trọng. Do vậy, tác giả quyết định đưa “Phần mềm kế toán” vào mô hình nghiên cứu

đề xuất ban đầu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC

của các DNPTCNY, sau đó tiếp tục xin ý kiến các chuyên gia về sự phù hợp của các

yếu tố này để đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.

Từ những căn cứ trên, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK, luận án sử

dụng mô hình hồi quy đa biến. Trong đó, biến phụ thuộc là tính minh bạch của

thông tin trên BCTC, biến độc lập là 8 yếu tố ảnh hưởng là: Kiểm soát nội bộ, Hội

đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán, Môi trường pháp

lý, kiểm toán độc lập và phần mềm kế toán ( Hình 3.2).

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Kiểm soát nội bộ

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Ban kiểm soát

MB thông tin trên BCTC

Nhân viên kế toán

Môi trường pháp lý

Kiểm toán độc lập

Phần mềm kế toán

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Từ mô hình nghiên cứu ( hình 3.2) các giả thuyết nghiên cứu sẽ được phát

biểu như sau:

64

H1: KSNB hoạt động càng hiệu quả thì mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H2: HĐQT càng độc lập, hoạt động tuân thủ quy định thì mức độ minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H3: Ban giám đốc càng chính trực, am hiểu và tuân thủ quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC thì mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H4: Ban kiểm soát càng đảm bảo về số lượng, tỷ lệ thành viên, trình độ

chuyên môn và thực hiện tốt chức năng giám sát thì mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H5: Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Nhân viên kế toán càng đảm bảo thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

càng cao

H6: Môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì mức độ mức độ minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao

H7: Chất lượng kiểm toán BCTC của các DNKT độc lập càng cao thì mức

độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H8: Phần mềm kế toán có chất lượng càng tốt thì mức độ minh bạch thông

trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.

3.1.2.3. Xây dựng thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu

Xây dựng thang đo các đặc tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài

chính của DNPTCNY.

Như đã trình bày trong chương 1 của luận án, có nhiều cách thức khác nhau để đánh giá tính minh bạch thông tin tài chính trong các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận của từng nghiên cứu. Các chỉ số dùng làm tiêu chí đánh giá tính minh bạch thông tin tài chính được sử dụng trong một số nghiên cứu trước như của S&P, OECD, CIFAR đều dựa trên các tiêu chí nhất định để chấm điểm và hầu hết các câu hỏi đánh giá đều tập trung vào việc có hay không việc công bố thông tin chứ chưa chú quan tâm nhiều đến chất lượng thông tin được công bố. Hơn nữa, bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công trình này thường được thiết kế cho đối tượng khảo sát là nhà đầu tư. Mà nhà đầu tư thường không phải đối tượng kiểm soát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên BCTC, do đó kết quả đánh giá của họ về các thông tin sẽ thiên về cảm tính hơn. Do vậy, để phù hợp với cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường mức độ

65

minh bạch của thông tin trên BCTC dựa trên góc độ lập, trình bày và công bố thông tin cho những đối tượng sử dụng, đặc biệt là nhà đầu tư và để phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. Luận án sẽ sử dụng phương pháp định tính trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu về về trình bày và công bố thông tin trên BCTC theo các quy định của chuẩn mực kế toán và quy định về công bố thông tin tại Việt Nam theo hướng tiếp cận với chuẩn mức kế toán quốc tế. Do vậy, tác giả sẽ lựa chọn kết hợp phương pháp đo lường chất lượng của thông tin trên BCTC của Ferdy van Beest và các công sự (2009) dựa trên quan điểm của FASB và IASB và nghiên cứu của Jonas và Blanchet (2000) đồng thời kế thừa phương pháp đo lường các đặc tính minh bạch thông tin trên BCTC trong trong các nghiên cứu trong nước như của Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)…để có được bộ thang đo phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam trên cở sở đáp ứng được các đặc tính minh bạch của thông tin trên BCTC là: Sự Thích hợp, Sự tin cậy, so sánh, kịp thời và dễ hiểu dễ tiếp cận ( Sự Thuận tiện). Sở dĩ tác giả không thể kế thừa trọn bộ thang đo ở bất kỳ công trình đi trước mà chỉ kế thừa chọn lọc, vì bộ tiêu chí đo lường của các nghiên cứu trước có một số câu hỏi nằm ngoài phạm vi cung cấp thông tin trên BCTC mà thông tin đó lại nằm trên báo cáo quản trị hoặc báo cáo thường niên của DN, hơn nữa có những bộ tiêu chí đo lường rất tốt về chất lượng thông tin trên BCTC nhưng lại thiếu một số đặc tính của công bố thông tin. Vì đối tượng nghiên cứu của luận án là tính minh bạch thông tin nên sẽ bao gồm các đặc tính về chất lượng thông tin và công bố thông tin. Bộ tiêu chí ban đầu của luận án bao gồm 5 đặc tính đại diện cho tính minh bạch thông tin trên BCTC tương ứng với 26 thuộc tính đo lường, cụ thể như sau:

Đặc tính Thích hợp Thông tin được cho là thích hợp khi nó có khả năng tạo ra sự khác biệt trong quyết định của người sử dụng thông tin với tư cách là người cung cấp vốn cho DN. Để đạt được điều này thông tin thích hợp cần phải có giá trị dự báo, giá trị xác nhận hoặc cả hai (IASB). Các thông tin trình bày trên BCTC phải thích hợp với nhu cầu ra quyết định của người sử dụng. Từ việc sử dụng những thông tin này, họ có thể nhận xét, đánh giá được những sự kiện và kết quả của DN, có phương hướng thực hiện trong tương lai nhằm đạt tới mục tiêu (VAS21) . Tính thích hợp được hiểu là sử dụng cho đại đa số các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau chứ không phải đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng đối tượng sử dụng. Có 5 thuộc tính tạo nên sự thích hợp của thông tin trên BCTC (Bảng 3.1).

66

Đặc tính Sự tin cậy Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi

được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Tức là thông tin và số

liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách

quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị nghiệp vụ về kinh tế phát sinh, không có sai sót, không bị xuyên tạc hay bóp méo (IASB, 2010).

Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây, Sự tin cậy của thông tin trên

BCTC được đo lường bằng việc sử dụng 7 thuộc tính (Bảng 3.1) tập trung vào các

nội dung: trung lập, không sai sót trọng yếu và có thể kiểm chứng (Cohen et al.,

2004; Rezaee, 2003; Jonas và Blanchet, 2000; Kim et al., 2009).

Đặc tính Dễ hiểu, dễ tiếp cận (Sự thuận tiện) Thông tin trên BCTC phải sẵn có để cung cấp cho tất cả những người có

quan tâm một cách kịp thời và phải được tiếp cận dễ dàng thông qua các phương

tiện truyền thông đại chúng, dữ liệu BCTC phải được cung cấp ở các file định dạng

khác nhau để tiện sử dụng khi phân tích thông tin. Việc trì hoãn hay giới hạn việc

tiếp cận thông tin đều làm giảm tính minh bạch. Thông tin và số liệu trình bày trên

BCTC phải rõ, dễ hiểu với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người

có hiểu biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính kế toán ở mức trung bình. Thông tin về

những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình, chú thích, diễn

giải trên thuyết minh BCTC. Có 5 thuộc tính tạo nên sự thuận tiện của thông tin trên

BCTC (Bảng 3.1).

Đặc tính Có thể so sánh được Đặc tính có thể so sánh được của thông tin có nghĩa thông tin giúp cho người

sử dụng xác định được sự giống hoặc khác nhau giữa hai hiện tượng kinh tế. Để

đảm bảo khả năng có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán. Nhất quán yêu cầu

các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC. Đặc tính có thể so sánh được là mục tiêu, còn tính nhất quán là phương tiện giúp đạt được mục tiêu này (IASB 2010). Vì vậy, các nghiên cứu trước đây khi đo lường đặc tính có thể so sánh nhằm vào 5 thuộc tính (Bảng 3.1) tập trung

vào tính nhất quán của thông tin. Trong đó, 2 thuộc tính nhằm vào tính nhất quán khi đề cập đến phương pháp kế toán và chính sách mà DN đang áp dụng (Jonas và Blanchet, 2000), 3 thuộc tính còn lại đo lường đặc tính có thể so sánh thông qua

67

việc cung cấp thêm về tỷ số tài chính, đồ thị, biểu đồ đồng thời giải thích cho những điều chỉnh hồi tố, Ferdy van Beest (2009) cho rằng việc BCTC càng cung cấp số

liệu của nhiều kỳ kế toán trước đó thì sẽ gia tăng đặc tính so sánh của nhưng thông

tin trên BCTC, giúp người sử dụng thông tin có thể so sánh theo các chỉ số theo

chuỗi thời gian một cách thuận tiện.

Thang đo đặc tính kịp thời: Thông tin đảm bảo tính kịp thời có nghĩa thông tin được công bố trong một

khoảng thời gian hợp lý trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định. Tính

kịp thời được đo lường từ ngày kết thúc thời hạn nộp báo cáo theo quy định. Theo

quy định tại Điều 11, Thông tư 155/2015-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK có quy định về thời hạn công bố bản giải trình nguyên nhân khi có sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế từ 10% so với kỳ trước hoặc lợi nhuận trong kỳ báo cáo bị

lỗ. Có 3 thuộc tính tạo nên tính kịp thời (Bảng 3.1)

Dưới đây là bảng tổng hợp 25 thuộc tính đo lường 5 đặc tính đại diện cho

tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Bảng 3.1. Thang đo tính minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY

STT Thang đo mức độ minh bạch của các Các nghiên cứu trước

thông tin trên BCTC của các đã sử dụng

DNPTCNY

Sự Thích hợp

VAS21, (IFRS), Ferdy van

BCTC có trình bày các thông tin phi tài Beest và G.B SuzanneBoelens

1 chính (cơ hội rủi ro) ảnh hưởng đến (2009, Nguyễn Trọng Nguyên

quyết định của nhà đầu tư. (2013), Trần Thị Thanh Tú

(2014) Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)

2

BCTC cung cấp các thông tin định hướng tương lai rất hữu ích cho người sử dụng thông tin

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest BCTC trình bày cụ thể về kết quả kinh 3 và G.B SuzanneBoelens (2009, doanh theo theo bộ phận (theo từng lĩnh

68

vực kinh doanh hay từng khu vực địa lý) Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

DN áp dụng giá trị hợp lý đối với một số các khoản mục theo đúng quy định VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009), 4

hiện hành. Nguyễn Trọng Nguyên (2013)

Trong bản thuyết minh BCTC, DN có VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

thuyết minh, giải trình thêm các thông và G.B SuzanneBoelens (2009,

tin khác giúp người sử dụng hiểu được sự tác động của các giao dịch cụ thể Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê 5

trong quá khứ hoặc các diễn biến của thị Thị Mỹ Hạnh (2015)

trường ảnh hưởng tới DN trong việc đưa

ra quyết định kinh tế.

Sự tin cậy

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

và G.B SuzanneBoelens (2009, BCTC cung cấp các giả định và ước tính Nguyễn Trọng Nguyên (2013), 6 kế toán có căn cứ. Trần Thị Thanh Tú ( 2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

và G.B SuzanneBoelens (2009, BCTC cung cấp thêm các thông tin về Nguyễn Trọng Nguyên (2013), 7 quản trị DN Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

8 BCTC của DN được KTV độc lập đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)

BCTC cung cấp và đánh giá các sự kiện ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến Kết VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009, 9 quả hoạt động kinh doanh trong năm báo Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

cáo (trình bày không thiên lệch) Trần Thị Thanh Tú

69

BCTC cung cấp đầy đủ thông tin về các VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009,

bên liên quan Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

Trần Thị Thanh Tú ( 2014)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

BCTC của DN được công bố chính xác và G.B SuzanneBoelens (2009,

10 & nhất quán (số liệu trước & sau kiểm Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

toán không sai lệch nhiều). Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest 11

Các chính sách kế toán được lựa chọn và và G.B SuzanneBoelens (2009,

áp dụng phù hợp với chuẩn mực và chế Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

độ kế toán hiện hành. Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

Dễ hiểu, dễ tiếp cận

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

BCTC được trình bày theo đúng mẫu và G.B SuzanneBoelens (2009,

12 quy định (theo thứ tự rõ ràng, có thuyết Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

minh đầy đủ) Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê

Thị Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest Các thuyết minh cho bảng cân đối kế và G.B SuzanneBoelens (2009, toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh Nguyễn Trọng Nguyên (2013), 13 doanh được trình bày chi tiết, cụ thể, rõ Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị ràng Mỹ Hạnh (2015)

14

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu, khi sử dụng các thuật ngữ đặc thù thì có giải thích đính kèm.

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú ( 2014) Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)

DN cung cấp nhiều kênh giúp nhà đầu VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

15 tư tiếp cận thông tin (thông qua báo cáo và G.B SuzanneBoelens (2009,

thường niên, website của Sở GDCK, ấn Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

70

phẩm, báo chí và báo cáo phân tích tóm tắt) Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

DN có trang website cập nhật thường xuyên và đầy đủ thông tin được công và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), 16

bố. Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), So sánh được

Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị

Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest BCTC có phân tích các chỉ số tài chính và G.B SuzanneBoelens (2009, và có biểu đồ, đồ thị minh họa giúp so 17 Nguyễn Trọng Nguyên (2013), sánh với các năm trước và với DN khác Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị . Mỹ Hạnh (2015)

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest Tất cả các phương pháp và chính sách và G.B SuzanneBoelens (2009, kế toán trong BCTC đều được kiểm toán Nguyễn Trọng Nguyên (2013), 18 viên chấp nhận sau khi kiểm tra thông Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê Thị tin. Mỹ Hạnh (2015)

BCTC cung cấp giải thích cho những VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

điều chỉnh hồi tố số liệu BCTC các kỳ và G.B SuzanneBoelens (2009, 19 trước có ảnh hưởng đến BCTC năm hiện Nguyễn Trọng Nguyên (2013),

hành. Trần Thị Thanh Tú (2014)

20

BCTC so sánh thông tin năm tài chính hiện hành với các năm trước và có so sánh với thông tin của ngành.

21

DN sử dụng nhất quán các phương pháp và chính sách kế toán, nếu có thay đổi thì có trình bày lý do thay đổi. VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014) VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest và G.B SuzanneBoelens (2009, Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014)

71

Kịp thời

VAS21, (IFRS), Ferdy van Beest

và G.B SuzanneBoelens (2009, BCTC năm của DN được công bố kịp 22 thời sau ngày kết thúc năm tài chính. Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Trần Thị Thanh Tú (2014) Lê

Thị Mỹ Hạnh (2015)

DN công bố kịp thời những thông tin bất Phát triển mới

23 thường ảnh hưởng đến thông tin trên

BCTC

DN công bố kịp thời bản giải trình Phát triển mới

nguyên nhân khi có sự thay đổi về lợi

24 nhuận sau thuế từ 10% so với kỳ trước

hoặc khi lợi nhuận trong kỳ báo cáo bị

lỗ…

(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)

Xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY.

Theo mô hình nghiên cứu đề xuất của luận án (Hình 3.2), gồm 8 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC là: Kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán, Môi trường pháp lý, kiểm toán đốc lập và Phần mềm kế toán.

Căn cứ xây dựng thang đo: Thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng được xây dựng dựa trên việc kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước và một số thang đo được tác giả điều chỉnh phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.

(1) Kiểm soát nội bộ (KSNB). Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về Kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, theo quan điểm chung được thừa nhận rộng rãi nhất hiện nay (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission - COSO, 2013) thì kiểm soát nội bộ là quá trình được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của BCTC; Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật pháp; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả. Điều 39, Luật Kế toán 2015 cũng cho rằng, “Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy

72

định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA-315), KSNB là quy trình do Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong DN thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của DN trong việc đảm bảo tính minh bạch của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, hạn chế khả năng sai sót và ngăn chặn kịp thời những hành vi gian lận trên BCTC đồng thời cải thiện về tính chính xác và kịp thời của BCTC. Hiệu quả của hệ thống KSNB là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trên BCTC.

Nghiên cứu của Jeffrey Doyle, Weili Gee và Sarah McVay (2006), về kiểm soát nội bộ đối với BCTC và chất lượng thông tin tài chính trên cơ sở dồn tích cho

kết luận: tồn tại mối liên hệ giữa kiểm soát nội bộ và chất lượng thông tin tài chính

trên cơ sở dồn tích. Theo Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015) sự cải tiến trong kiểm

soát nội bộ cũng sẽ làm gia tăng sự minh bạch thông tin tài chính. Ở Việt Nam,

Nguyễn Đình Hùng (2010) nghiên cứu về hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông

tin trên BCTC cũng chỉ ra rằng KSNB có ảnh hưởng đến quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNNY. Theo Phạm Quốc Thuần (2016)

khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC cũng cho

rằng kiểm soát nội ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng của thông tin trên BCTC.

Từ những căn cứ trên kết hợp với việc kế thừa các nghiên cứu trước, có điều

chỉnh để đảm bảo phù hợp với quy định của Việt Nam, tác giả sử dụng 5 tiêu chí để

đo lường KSNB ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY

(Bảng 3.2)

(2) Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu quản trị công ty là HĐQT. Các nghiên cứu trước đây cho thấy HĐQT có ba vai trò chính: (1) chiến lược: quá trình mà các thành viên HĐQT phải thực hiện là định hướng, tương lai, tầm nhìn và giá trị của DN; (2) giám sát và kiểm soát Ban điều hành và (3) thực hiện vai trò là cung cấp dịch vụ, đó là hỗ trợ Ban điều hành đặc biệt là Tổng giám

đốc (CEO). Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào vai trò thứ hai đó là giám sát và kiểm soát. Theo Nghị định 71 về quản trị công ty đối với các DNNY, HĐQT có trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật,

73

điều lệ và quy định nội bộ của công ty; công ty niêm yết cần hạn chế tối đa thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh điều hành của công ty để đảm bảo

tính độc lập của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm

nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 niêm yết; cơ cấu thành

Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra những bằng chứng cho thấy những DN

viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

khi kiêm nhiệm hai chức danh thì công bố ít thông tin hơn (Gul và Leung, 2004).

Theo lý thuyết đại diện, việc kết hợp hai chức năng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến

chức năng kiểm soát của HĐQT. Theo nghiên cứu của Bader Al Shammari (2010), việc kiêm nhiệm này dẫn đến việc xu hướng che dấu những thông tin bất lợi của DN đến với cổ đông. Tính minh bạch thông tin sẽ gia tăng chỉ khi tách hai chức

năng Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT (Jouini Fathi, 2013). Mặt khác, theo

nghiên cứu thực nghiệm của David B. Farber (2004) xem xét 87 DN trước và sau

thời điểm phát hiện gian lận tại Hoa kỳ, Ông kết luận những DN có sự kiêm nhiệm

hai chức năng thì số lượng gian lận nhiều hơn. Tuy nhiên, theo Cheng và Courtenay

(2004) nghiên cứu 104 tại Singapore thì việc kiêm nhiệm hai chức danh không có

mối tương quan đến mức độ minh bạch thông tin tài chính.

Thành viên HĐQT, đặc biệt là các thành viên độc lập giúp nâng cao vai trò

giám sát của HĐQT (Fama và Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996). Họ có thể

giúp giảm thiểu cơ hội che dấu thông tin của những nhà quản lý (Kelton và Yang,

2008). Theo David B. Farber (2004), Ienciu (2012) tỷ lệ thành viên độc lập trong

HĐQT càng cao thì tỷ lệ gian lận và phù phép gian lận càng thấp. Mặt khác,

Mohamed Akhtaruddin và các cộng sự (2009); Eugene C.M. Cheng, Stephen M.

Courtenay (2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati Ashikkin Ahmad Zaluki (2009)

Ienciu (2012) cho rằng với tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì mức độ công bố các thông tin tự nguyện cũng như các thông tin phi tài chính càng nhiều (> 50% thì mức độ công bố tự nguyên cao hơn những DN không có thành viên HĐQTĐL). Bên cạnh đó, thành viên HĐQTĐL còn giúp nâng tinh minh bạch của thông tin trên BCTC công bố.

Trên cơ sở kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước, đảm bảo phù hợp với

các quy định tại Việt Nam, tác giả sử dụng 3 tiêu chí để đo lường HĐQT ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY (Bảng 3.2).

74

(3) Ban Giám đốc BGĐ là thành phần thiết lập cho môi trường kiểm soát tại DN trong đó có

kiểm soát quá trình soạn lập và công bố BCTC (Nguyễn Đình Hùng, 2010). Do đặc

tính công việc nên nhà quản lý của DN nói chung, Ban giám đốc nói riêng là những

người có đầy đủ nhất các thông tin về DN, đặc biệt là các thông tin tài chính. Họ còn là những người ra các quyết định quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả các hoạt

động kinh doanh của DN nên thường biết trước các thông tin trước khi quyết định

công bố. Đối với thông tin trên BCTC cũng vậy, Ban giám đốc là người quyết định

các chính sách kế toán phù hợp với các yêu cầu quản lý để áp dụng trong quá trình

xử lý dữ liệu. Cho đến khi thông tin tài chính hình thành, trước khi công bố, Ban giám đốc cũng là những người quyết định sẽ công bố những thông tin nào, thời điểm công bố thông tin…Ngoài ra, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Nghị định 71/2017/CP về quản trị công ty đều quy định trách nhiệm trong việc lập và

trình bày và công bố BCTC trước tiên thuộc về chính BGĐ của DN. Do vậy, việc

am hiểu các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công bố BCTC của BGĐ

đến sẽ ảnh hưởng tới tính minh bạch của thông tin trên BCTC. Nghiên cứu của

Zhara và các tác giả (2000), cho thấy số lượng các thành viên của Ban giám đốc

càng am hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan đến công bố

thông tin sẽ làm gia tăng tính minh bạch thông tin trên BCTC.Tuy nhiên, việc am

hiểu các quy định không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc tuân thủ tốt. Một trong những yếu tố chủ quan đó là ý thức tuân thủ của BGĐ. Ban giám đốc có thể

dễ dàng thay đổi các yếu tố liên quan đến thông tin công bố theo chiều hướng có lợi

cho DNPTCNY hoặc cho cá nhân hơn là cho các đối tượng sử dụng. Nếu điều này

dẫn đến sự minh bạch của thông tin tài chính sẽ giảm sút vì sự bất cân xứng về

thông tin sẽ xảy ra. Ngoài ra, BGĐ của DNPTCNY có thể phải chịu nhiều sức ép từ

các cổ đông và Nhà đầu tư, nhất là vào những thời điểm khó khăn. Nếu kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, có nguy cơ phá sản hoặc thu hẹp qui mô kinh doanh, dẫn đến thua lỗ, nhưng thông thường, DNPTCNY vẫn muốn có một BCTC đẹp để làm lài lòng Nhà đầu tư (vì uy tín, vì giá trị công ty, cổ phiếu và chính ban lãnh đạo lại là các cổ đông chủ chốt, hoặc họ có thể muốn bán được cổ phiếu với giá cao trước khi BCTC thể hiện tình trạng xấu được công bố…). Tất cả những điều này có

thể tạo nên sức ép cho BGĐ DN trong việc thiết lập và trình bày một BCTC trung thực và hợp lý. Theo kết của Barnea và các tác giả (1985), chứng minh khi nhà quản lý của công ty sở hữu những thông tin quan trọng hoặc mang tính chất bí mật thì sẽ

75

dẫn đến thông tin bất cân xứng, điều này sẽ dẫn đến rủi ro về đạo đức, các lựa chọn sai lệch và do đó giảm sự minh bạch của thông tin.

Như vậy, để đo lường mức độ ảnh hưởng của BGĐ đến tính minh bạch thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY, tác giả sử dụng 3 tiêu chí để đo lường được thể

hiện chi tiết ở Bảng 3.2.

(4) Ban kiểm soát Ban kiểm soát của công ty bao gồm các chuyên gia về tài chính và các thành

viên không điều hành có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp

pháp trong các hoạt động của các thành viên HĐQT, Tổng giảm đốc/giám đốc điều

hành, sự phối hợp hoạt động giữa BKS với HĐQT và Tổng giám đốc/giám đốc điều hành với cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty và cổ đông (Nghị định 71/2017-

CP). Theo Luật DN Việt nam (2014), BKS có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý,

hợp pháp, tính trung thực trong tổ chức công tác kế toán và lập BCTC. Thẩm định

báo cáo tình hình kinh doanh, BCTC hàng năm và 6 tháng của công ty.

Về thành viên BKS, theo quy chế QTCT chỉ quy định thành viên BKS không

phải là người trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty, điều đó có nghĩa là các

thành viên BKS có thể là nhân viên của công ty nhưng không thuộc bộ phận trên.

Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều cho rằng tỷ lệ thành viên độc lập trong BKS

càng cao có liên quan thuận với sự minh bạch thông tin BCTC, đồng thời tỷ lệ

thành viên trong BKS có chuyên môn về kế toán càng cao thì sẽ gia tăng mức độ

minh bạch của BCTC.

Do vậy, tác giả sử dụng 4 tiêu chí để đo lường mức độ ảnh hưởng của Ban

kiểm soát đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên cơ

sở kế thừa các nghiên cứu trước và các quy định tại Việt Nam (Bảng 3.2)

(5) Nhân viên kế toán Để trở thành một kế toán viên chuyên nghiệp, trước hết phải đảm bảo được yêu cầu cơ bản là có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao. Năng lực chuyên môn sẽ được thể hiện trong quá trình làm việc: khả năng lập báo cáo và trình bày báo cáo kế toán, khả năng thống kê, phân tích tài chính, khả năng lập và phân tích báo cáo kế toán cũng như quản trị tài chính DN, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp…Hơn nữa,

nhân viên kế toán là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng báo cáo tài chính, là người trực tiếp thực hiện việc xử lý và ghi chép các giao dịch kinh tế phát sinh và lập BCTC theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Việc am hiểu

76

và vận dụng đúng các quy định hiện hành sẽ giúp cho tính minh bạch của thông tin kế toán gia tăng. Kế toán trong các DNPTCNY thì đòi hỏi phải có năng lực chuyên

môn cao hơn do các DNPTCNY có quy mô lớn, ngành nghề kinh doanh phức tạp,

hình thức sở hữu đa dạng. Ví dụ như các DN thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các

DN hoạt động trong lĩnh vực này có một số đặc điểm như chu trình kinh doanh kéo dài, hoạt động phân tán trên địa bàn rộng, giá trị các khoản phải thu, phải trả, hàng

tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tài sản và nguồn vốn, hoạt động xây dựng

khá phức tạp thường xuyên phát sinh các khoản chi phí ngoài dự toán. Quá trình

bàn giao, nghiệm thu, hoàn thiện các thủ tục pháp lý kéo dài. Hoạt động xây dựng

cơ bản cũng dễ chịu ảnh hưởng tiêu cực của điều kiện kinh tế vĩ mô. Do vậy, quá trình soạn lập BCTC tại các DN này cũng dễ xảy ra tình trạng sai sót, hoặc chưa có đầy đủ các căn cứ ghi nhận giá trị đầu tư xây dựng. Như vậy, việc việc rõ về quy

trình và đặc điểm SXKD của DNPTCNY sẽ làm ảnh hưởng tích cực đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC.

Ngoài yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên kế toán phải có ý thức

tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Do những đặc điểm của DNPTCNY, kế toán chịu áp

lực từ cơ quan quản lý, cấp trên, người lãnh đạo hoặc quan hệ quan hệ cá nhân; bị

yêu cầu làm những việc trái với chuẩn mực chuyên môn, dễ xuất hiện mâu thuẫn về

lòng trung thành với chuẩn mực chuyên môn, điều này có thể dẫn đến BCTC được

lập không đảm bảo tính trung thực và làm giảm tính minh bạch của các thông tin

trên BCTC.

Từ những phân tích trên đồng thời kế thừa nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần

(2016) và các quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp kế toán trong Luật Kế toán

88(2015) và Thông tư 70/2015 về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán,

tác giả sử dụng 3 tiêu chí để đo lường sự ảnh hưởng của nhân viên kế toán đến tính

minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY (Bảng 3.2)

(6) Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý cho việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY hiện nay bao gồm: Hệ thống pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán, kiểm toán; các quy định liên quan đến công bố thông tin trên TTCK và các chế tài xử phạt cũng như trách nhiệm của các bên liên quan. Một môi trường pháp

lý đầy đủ, rõ ràng nghĩa là đảm bảo bao quát hết tất cả các vấn đề liên quan đến việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK. Ngoài ra, một môi trường pháp lý hoàn thiện đòi hỏi phải có sự phù hợp tức là phải

77

đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, phải cập nhật để phù hợp với xu thế phát triển, không lạc hậu, lỗi thời, dễ vận dụng vào thực tiễn. Nếu các quy định và hướng dẫn

chưa phù hợp hoặc không phù hợp với thực tế dẫn đến việc các DNPTCNY và các

kiểm toán viên có những cách hiểu và áp dụng không thống nhất đối với cùng một vấn

đề làm hạn chế đến tính minh bạch BCTC. Hơn nữa, Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên liên quan cũng là yếu tố quan trọng giúp cho môi trường pháp lý hoàn

thiện. Riêng đối với các DNPTCNY trên TTCK thì thông tin trên BCTC có rất nhiều

đối tượng quan tâm, do vậy một chế tài xử phạt đủ mạnh và quy định rõ trách nhiệm

pháp lý cho các bên liên sẽ đảm bảo được quyền lợi cho những đối tượng sử dụng

thông tin đặc biệt là nhà đầu tư làm cho TTCK ngày càng minh bạch và hiệu quả.

Từ những phân tích trên cùng với việc kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả sử dụng, tác giả sử dụng 4 tiêu chí đo lường sự ảnh hưởng của Môi trường pháp

lý đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY(Bảng 3.2)

(7) Kiểm toán độc lập: Một nhân tố không thể thiếu để bảo đảm tính minh bạch của thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY là kiểm toán độc lập. Để đảm bảo lợi ích cho công

chúng và nhà đầu tư trong nền kinh tế mở cửa, đòi hỏi BCTC của các đơn vị có lợi

ích công chúng, trong đó có các DNPTCNY phải được kiểm toán bởi DNKT thực

sự độc lập, khách quan và có chất lượng cao. Nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn

và phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngay từ năm 2004, sau khi Luật

Chứng khoán được ban hành, Bộ Tài chính ban hành Quy chế lựa chọn DNKT được

chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng

khoán theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của. Đến khi Luật

KTĐL (năm 2011) hiện nay đã quy định 1 chương riêng (chương VI) về kiểm toán

BCTC đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có DNPTCNY. Để đảm bảo chất

lượng kiểm toán BCTC các DN này, quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện, xem xét chấp thuận DNKT, KTV và việc KTĐL kiểm toán cho đơn vị có LICC, trong đó có CTĐC trong lĩnh vực chứng khoán có 2 văn bản:

- Thông tư 183/2013/TT-BTC ban hành ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính về việc KTĐL đối với đơn vị có lợi ích công chúng.

- Nghị định số 84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc tiêu

chuẩn, điều kiện đối với DNKT, KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

78

Theo các qui định này, hàng năm, UBCKNN xem xét, chấp thuận và công khai danh sách DNKT và danh sách KTV hành nghề được chấp thuận thực hiện

kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có DNPTCNY thuộc lĩnh vực

chứng khoán trước ngày 20/11 hàng năm trên trang, cổng thông tin điện tử của

UBCKNN. Căn cứ danh sách DNKT và danh sách KTV hành nghề được chấp thuận, đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn DNKT và KTV hành nghề để ký hợp

đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình. Hàng năm UBCKNN công khai danh

sách DNKT và danh sách KTV hành nghề được chấp thuận, theo đó chỉ có khoảng

30 DNKT (trong số gần 200 DNKT đang hoạt động) được UBCKNN chấp thuận

thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có DNPTCNY thuộc lĩnh vực chứng khoán (Năm 2016 có 28 DNKT, Năm 2017 có 27 DNKT Năm 2018 có 34 DNKT …đến Năm 2020 có 32 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm

toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán). Các DNKT được

chấp thuận này chịu sự giám sát, kiểm tra toàn diện của UBCKNN theo quy định về

kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán (Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày

23/10/2014 của Bộ Tài chính).

Để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC góp phần gia tăng tính minh bạch

thông tin trên BCTC, đòi hỏi KTV có sự hiểu biết chuyên sâu về những rủi ro, cơ

hội và thực tế kế toán cùa khách hàng trong từng lĩnh vực ngành nghề nhất định

(xây dựng, sản xuất, thương mại). KTV có được sự chuyên sâu (tinh thông nghề

nghiệp) nhờ vào nỗ lực của bản thân, tự trau dồi kiến thức về ngành nghề của khách

hàng trong quá trình thực hành kiểm toán, đồng thời được hỗ trợ đào tạo chuyên

sâu, điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với cuộc kiểm toán BCTC các

DNPTCNY, vì hầu hết lĩnh vực kinh doanh của các DNPTCNY là đa dạng, tính

chất giao dịch và khoản mục phức tạp. Ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của

KTV được đánh giá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng kiểm toán BCTC. Do đặc thù của kiểm toán BCTC các DNPTCNY, nhóm kiểm toán thường chịu áp lực từ cơ quan quản lý, cấp trên, người lãnh đạo hoặc quan hệ gia đình, quan hệ cá nhân; bị yêu cầu làm những việc trái với chuẩn mực chuyên môn, dễ xuất hiện mâu thuẫn về lòng trung thành với chuẩn mực chuyên môn, điều này có thể khiến các sai phạm được phát hiện nhưng không được báo cáo làm giảm tính minh bạch của

thông tin trên BCTC của DNPTCNY.

Ngoài ra, các DNKT phải đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC thông qua công tác kiểm soát chất lượng từ bên trong các DNKT theo các yêu cầu: (i) Chuẩn

79

mực KSCL số 1 yêu cầu các DNKT phải xây dựng và thực hiện KSCL dịch vụ kiểm toán trong DNKT; (ii) CMKiT số 220 yêu cầu các DNKT phải xây dựng các

chính sách và thủ tục KSCL từng cuộc kiểm toán; Thông tư số 157/2014/TT-BTC

yêu cầu các DNKT phải tổ chức tự KSCL dịch vụ kiểm toán. Khi thực hiện cam kết

chất lượng các DNKT phải thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán một cách hiệu quả điều này gián tiếp tác động tích cực tới tính minh bạch

thông tin trên BCTC của DNPTCNY khi lựa chọn DNKT có uy tín.

Từ những lập luận trên, đồng thời kế thừa các công trình trước về phương

pháp đo lường mức độ ảnh hưởng của kiểm toán độc lập đến tính minh bạch thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY, tác giả sử dụng 4 tiêu chí đo lường được trình

bày ở bảng 3.2

(8) Phần mềm kế toán

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã mang lại nhiều thay đổi cơ

bản trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề trong đó có kế toán – kiểm toán. Đây

được coi như là một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển, ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác tài chính kế toán tại các DN Việt hiện nay. CMCN 4.0

sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công việc kế toán và kiểm toán hiện

nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, các phần mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi

sổ kế toán cũng như cho phép thực hiện các phương thức kiểm toán trong môi

trường tin học hóa. Những người làm công tác tài chính – kế toán sẽ không còn mất

quá nhiều công sức trong việc phân loại chứng từ, xử lý từng nghiệp vụ kinh tế

riêng lẻ, ghi các loại sổ kế toán mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải quan tâm đến

việc trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực, theo quy định về công bố thông tin

trên BCTC. Phần mềm kế toán (PMKT) sẽ giúp DN ghi lại và xử lý các nghiệp vụ

kế toán một cách dễ dàng và nhanh chóng. Cung cấp những bản báo cáo hết sức chi

tiết cùng với những dữ liệu cần thiết khác dành cho việc phục vụ cho chiến lược

kinh doanh của công ty.

Ngoài ra phần mềm kế toán cho DN hỗ trợ các nghiệp vụ kế toán như: Giảm bớt áp lực cho các sổ sách kế toán, tính và chi trả lương, giải quyết các vấn đề về thuế thu nhập nhanh gọn, chuẩn bị khai thuế, sổ sách kế toán, chuẩn bị các

BCTC,…Tự động tạo các bút toán định kỳ, các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, kết nối thống nhất số liệu từ tất cả các phân hệ trong phần mềm.Tính hiệu quả của phần mềm kế toán đã mang lại nhiều lợi ích cho DN giúp tiết kiệm thời gian,

80

chi phí, phân tích kiểm tra tốt tình hình tài chính công ty, phát hiện nhũng rủi ro ảnh hưởng để ban lãnh đạo chọn chiến lược tốt hơn,các dữ liêu thông tin báo cáo được

tra cứu nhanh chóng. Hệ thống bảo mật tốt ngăn chặn mọi hành vi xấu đánh cắp dữ

liệu, được phân quyền chặt chẽ. Lợi ích của phần mềm kế toán trong việc hỗ trợ đắc

lực công tác quản lý tài chính của công ty là điều tất yếu, hỗ trợ mọi dịch vụ, quản lý từ xa. Khi công tác hoặc ở nơi xa công ty đều có thể kết nối dữ liệu máy chủ

trung tâm, mọi hoạt động tình hình báo cáo của các chi nhánh cách xa về mặt địa lý

đều có thể xem trực tiếp qua hệ thống phần mềm kế toán. Đặc biệt với phần mềm kế

toán, DN có thể truy cập một số tính năng bổ sung để thực hiện trong các lĩnh vực

tài sản cố định, vận chuyển và tiếp nhận, thương mại điện tử, quản lý dịch vụ khách hàng, kiểm soát đơn đặt hàng…

Khi PMKT được thiết lập trên cơ sở tuân thủ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán sẽ gia tăng tính Thích hợp của BCTC; PMKT được thiết lập trên cơ sở lưu lại đầy đủ các vết tích của quá trình ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ giúp đảm bảo việc Trình bày trung thực của BCTC. Bên cạnh đó, PMKT có chất lượng còn giúp giảm thiểu các sai sót thông qua việc xử lý công tác kế toán bằng các bút toán tự động; đảm bảo các đặc tính kịp thời, chính xác của báo cáo tài chính.

Tất cả các lập luận trên, rõ ràng lựa chọn được một phần mềm kế toán tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu cả DN sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Để đo lường mức độ ảnh hưởng của phần mềm kế toán tác giả sử dụng 3 tiêu chí để đo lường, được trình bày ở Bảng 3.2.

Như vậy, có 29 tiêu chí đo lường của 8 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY được tác giả tổng hợp ở bảng 3.2 dưới đây.

Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Các tiêu chí đo lường Căn cứ xây dựng thang đo

STT KSNB

DN có thiết lập các quy định và thủ tục kiểm soát nhằm 1 Dechow và Schrand (2004), Nguyễn Đình Hùng (2010); Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015); Phạm

đảm bảo DN tuân thủ pháp luật

Quốc Thuần (2016), Theo COSO, VSA

81

Jeffrey Doyle, Weili Gee và

KSNB bảo đảm phòng Sarah McVay (2006) Nguyễn Đình

2

ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

Hùng (2010) , Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015), Phạm Quốc Thuần (2016), Theo COSO, VSA

Jeffrey Doyle, Weili Gee và Sarah McVay (2006) Nguyễn Đình KSNB đảm bảo tài sản của DN được bảo đảm an toàn, tránh Hùng (2010) , Zinatul Iffah Binti 3 sử dụng sai mục đích, không hiệu Abdullah (2015), Phạm Quốc Thuần quả (2016), Theo COSO, VSA

Jeffrey Doyle, Weili Gee và Sarah McVay (2006) Nguyễn Đình

KSNB kiểm tra và giám sát thường xuyên hoạt động của hệ Hùng (2010) , Zinatul Iffah Binti 4

thống thông tin kế toán. Abdullah(2015), Phạm Quốc Thuần

(2016), Theo COSO, VSA

Jeffrey Doyle, Weili Gee và KSNB tăng cường tính hiệu

Sarah McVay (2006) Nguyễn Đình Hùng (2010) , Zinatul Iffah Binti 5 lực về mặt điều hành, hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh Abdullah(2015), Phạm Quốc Thuần của đơn vị. (2016), Theo COSO, VSA

Hội đồng quản trị

David B. Farber (2004), (Gul 2004), Bader Al và Leung, Sự tách bạch giữa chức năng của chủ tịch HĐQT và GĐ 6 Shammari (2010), (Jouini Fathi, điều hành được đảm bảo. 2013), Nghị định 71/2017-CP

HĐQT luôn đảm bảo hoạt Yermack (1996),Chueng và

7 cộng sự (2005), Nghị định 71/2017- CP

động của DN tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy định nội bộ của DN

Fama và

Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996, (Kelton 8

Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT được đảm bảo theo quy định và Yang, 2008). Eugene C.M. Cheng, Stephen M. Courtenay

82

(2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati Ashikkin Ahmad Zaluki

(2009) Ienciu (2012), Nghị định

71/2017-CP

Ban giám đốc

Zhara và các tác giả (2000), Nguyễn Đình Hùng (2010), Bụi Thị BGĐ am hiểu các quy định liên quan đến việc lập, trình bày 9 Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti và công bố BCTC. Abdullah (2015)

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình bày Zhara và các tác giả (2000), Nguyễn Đình Hùng (2010), Bụi Thị 10 và công bố BCTC của BGĐ được Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti

đảm bảo. Abdullah (2015)

Barnea và các tác giả (1985),

Tính chính trực của BGĐ Zhara và các tác giả (2000), Nguyễn

11 về trách nhiệm công bố BCTC Đình Hùng (2010), Bụi Thị Thủy

minh bạch được đảm bảo (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah

(2015)

Ban kiểm soát

12 Số lượng thành viên BKS Nghị định 71/2017CP,

được đảm bảo theo quy định Nguyễn Đình Hùng (2010),

NguyễnTrọng Nguyên (2013), Luật

DN (2014)

Tỷ lệ thành viên BKS có Nghị 13

chuyên môn kế toán tài chính cao và

14

71/2017CP, định sự, cộng các (Abbott 2004),DeZoort và Salterio (2001) ,Nguyễn Đình Hùng (2010), Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Luật DN (2014) Nghị định 71/2017CP, Nguyễn Đình Hùng (2010), Nguyễn Trọng Các thành viên trong BKS đảm bảo được sự độc lập theo quy

Nguyên (2013), Luật DN (2014) định

BKS luôn thực hiện tốt việc Nghị định 71/2017CP, Nguyễn 15

83

giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực của các nội Đình Hùng (2010), Nguyễn Trọng Nguyên (2013), Luật DN (2014)

dung trên BCTC

Nhân viên kế toán

16

NVKT am hiểu và vận dụng tốt quy định của chuẩn mực và kế độ kế toán Nguyễn Thị Hồng Nga (2014),Phạm Quốc Thuần (2016), Luật Kế toán 88(2015) và Thông tư 70/2015

NVKT hiểu rõ về quy trình 17 và đặc điểm SXKD của DN Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Luật Kế toán 88(2015)

NVKT có ý thức tuân thủ 18 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

Nguyễn Thị Hồng Nga (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Luật Kế toán 88(2015) và Thông tư 70/2015

19

Môi trường pháp lý Sự đầy đủ, rõ ràng của hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán được đảm bảo Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015)

20

Sự phù hợp của hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán được đảm bảo Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015)

21

Sự phù hợp, đầy đủ, rõ ràng của các quy định về công bố thông tin trên BCTC được đảm bảo Eccher và Healy (2000), Hu (2002) và Wu và các tác giả (2005), Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015)

22

Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên liên quan đủ sức răn đe. Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015)

Kiểm toán độc lập

DNNY được kiểm toán bởi 23 các DNKT có uy tín

Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015), Fargher và cộng sự (2001), Archambault (2003).

84

24

Kiểm toán viên đáp ứng yêu cầu về khả năng chuyên môn sâu

25

Kiểm toán viên có ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

26

DNKT cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi cuộc kiểm toán Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015), Fargher và cộng sự (2001), Archambault (2003). Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015),Fargher và cộng sự (2001), Archambault (2003). Nguyễn Đình Hùng (2010), Bùi Thị Thủy (2013), Zinatul Iffah Binti Abdullah(2015),Fargher và cộng sự (2001), Archambault (2003).

27 Phát triển mới

Phần mềm kế toán Phần mềm kế toán có nhiều tiện ích phù hợp với đặc điểm SXKD của DN

28 Phát triển mới

Phần mềm kế toán có tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu cao

29 Phát triển mới

Phần mềm kế toán nâng cấp, cập nhật kịp thời sự thay đổi của chế độ kế toán.

(Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)

3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện trong nghiên cứu

định tính

3.2.1. Thu thập dữ liệu

3.2.1.1. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính Như đã trình bày, tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY là một khái niệm đa chiều, phức tạp. Do đo tác giả sẽ thực hiện xin ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phát phiếu xin ý

kiến với các đối tượng tham gia khảo sát được xác định là những chuyên gia có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán, kiểm toán, bao gồm các giảng viên ở các trường đại học; Giám đốc/phó giám đốc, Kế toán trưởng, cán

bộ trong ban kiểm soát nội bộ của DNPTCNY. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn

phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có trình độ từ cử nhân trở lên. Phương pháp

85

nghiên cứu định tính được thực hiện đầu tiên với việc thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi được chuẩn bị trước. Bảng câu hỏi bao gồm nội dung yêu cầu các chuyên

gia cho biết ý kiến về mô hình nghiên cứu đã phù hợp chưa, cũng như yêu cầu xem

xét lại các thành phần và thang đo của mô hình nghiên cứu đề xuất có phù hợp với

đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu hay chưa và cho ý kiến bổ sung. Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở dùng để thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng mô hình cho

nghiên cứu kiểm định.

3.2.1.2. Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá vì vậy mẫu của

nghiên cứu định tính sẽ được chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết hay còn gọi là chọn mẫu lý thuyết ( Coyne, 1997, Strauss và Corbin, 1998). Quy trình chọn mẫu lý thuyết được thực hiện như sau: Tác giả thực hiện các cuộc phỏng vấn lần lượt với

các chuyên gia. Số lượng các cuộc phỏng vấn được tiến hành với tiêu chí: Thực

hiện đến khi không tìm được nội dung mới (đến điểm bão hoà) thì sẽ kết thúc

(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Với các nội dung đã được đặt ra, tác giả thực hiện đến

cuộc phỏng vấn thứ chín thì không phát hiện ra những điểm mới so với các cuộc

phỏng vấn trước. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn, tác giả thực hiện phỏng vấn

thêm một chuyên gia nữa nhưng cuộc phỏng vấn này cũng không phát hiện thêm

điểm mới nào so với các cuộc phỏng vấn đã thực hiện nên tác giả đã dừng phỏng

vấn sau khi thực hiện phỏng vấn 10 chuyên gia (Phụ lục 3.01 Danh sách phỏng vấn

chuyên gia)

3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính

Xuất phát từ mô hình đề xuất ở trên về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch của các thông tin trên BCTC, tác giả thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với các

chuyên gia thông qua bảng sơ thảo với nội dung thảo luận như sau:

(1) Thảo luận về các đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY dưới góc độ người cung cấp thông tin đã đầy đủ và phù hợp chưa? Các tiêu chí đo lường được sử dụng đã đầy đủ và phù hợp chưa?

(2) Thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam; Các tiêu chí đo lường đặc điểm của các yếu tố này đã đầy đẩy đủ và phù hợp chưa?

Sau đó, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia thông qua các câu hỏi mở để thu thập ý kiến của các chuyên gia. Các câu hỏi sử dụng trong phỏng vấn chuyên sâu tập trung vào:

86

(1) Yêu cầu chỉnh sửa bổ sung đặc tính cũng như các tiêu chí đo lường tính

minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

(2) Yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thêm yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

của thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

Ngoài những nội dung phỏng vấn trên, trong quá trình phỏng vấn chuyên sâu, tuỳ vào tình hình cuộc phỏng vấn tác giả cũng phỏng vấn thêm một số nội dung liên quan đến:

(1) Thực trạng lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNNY

hiện nay cũng như là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó?

(2) Những khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC

của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam hiện nay? ( Phụ lục 3.02: Phiếu phỏng vấn chuyên gia)

3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng 3.3.1. Thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu nghiên cứu gồm các nội dung: Chọn mẫu nghiên cứu, thiết

kế câu hỏi khảo sát và phương pháp thu hồi phiếu khảo sát. 3.3.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu trong định lượng Đối tượng thu thập dữ liệu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của luận án là “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY” dưới góc độ người cung cấp thông tin. Do vậy, đối tượng thu thập dữ liệu phải có có kiến thức về kế toán, nắm rất rõ đặc tính minh bạch thông tin và đặc điểm xử lý BCTC, tại chính DN cần được khảo sát. Vì vậy, tác giả sẽ tiến hành thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng từ các đối tượng là Giám đốc tài chính, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp tại các DNPTCNY.

Khung mẫu nghiên cứu Khung mẫu nghiên cứu của luận án là các DNPTCNY trên TTCK (gồm

SGDCK Hà Nội và SGDCK TP.HCM). Danh sách các DNPTCNY trên 2 Sàn giao dịch tính đến ngày 15/5/2018 là 635 DN trong đó Sàn HNX có 353 DN và Sàn HOSE là 282 DN được phân loại theo 14 ngành như bảng 3.3 dưới đây. Trong đó, 2 ngành có số lượng cao hơn hẳn so với các ngành còn lại là Ngành Vật liệu xây dựng (175 DN) và Ngành hàng và dịch vụ công nghiệp (109 DN) chiếm tổng số 284/635 DN. Tuy nhiên, vì các đối tượng thu thập dữ liệu của luận án là các đối

tượng bên trong DNPTCNY (Giám đốc, kế toán, kiểm soát viên…), việc thu thập dữ liệu từ các đối tượng này ở tất cả 635 DN là không hề dễ dàng, bởi các đối tượng

87

này thường rất “kẹt” thời gian, do vậy, không phải lúc nào họ cũng sẵn sàng trả lời câu hỏi khảo sát. Hơn nữa, nếu khảo sát toàn bộ 635 DN sẽ gây tốn kém nguồn lực

và thời gian. Vì thế, tác giả sẽ quyết định lựa chọn kích thước mẫu nghiên cứu vừa

đảm đảm điều kiện về cỡ mẫu tối thiểu vừa đảm bảo tính đại diện cao.

Bảng 3.3. Số lượng các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

tính đến 18/5/2018

Ngành HNX Tổng

Hóa chất Thực phẩm và đồ uống Xây dựng và Vật liệu Y tế Điện, nước & xăng dầu khí đốt Tài nguyên Cơ bản Hàng & Dịch vụ Công nghiệp Hàng cá nhân & Gia dụng Công nghệ Thông tin Bán lẻ Ô tô và phụ tùng Du lịch và Giải trí Dầu khí Truyền thông Tổng cộng 14 26 116 9 14 33 66 16 13 5 2 13 4 22 353 HOSE 25 35 59 13 23 26 43 17 8 10 10 10 2 1 282 39 61 175 22 37 59 109 33 21 15 12 23 6 23 635 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Stoxplus)

Kích thước mẫu nghiên cứu Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn kích thước mẫu khảo sát

trong nghiên cứu định lượng. Theo Hair và công sự (1998) và theo Nguyễn Đình

Thọ (2011), kích thước mẫu phải tối thiểu từ 100 đến 150. Trong khi đó Gorsuch

(1983) cho rằng phân tích nhân tố cần ít nhất 200 quan sát. Theo quan điểm của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng hay kích thước mẫu tối thiểu = số biến quan sát *5. Như vậy theo Bollen thì kích thước mẫu tối thiểu cho việc khảo sát trong luận án sẽ là 55*5= 275 DNNY.

Để nâng cao độ tin cậy của thông tin khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất được thực hiện bằng cách lấy 70% số 635 DNPTCNY của 14 ngành trên 2 sàn giao dịch từ bảng 3.3. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu là 445

DNPTCNY (70% *635).

88

( Phụ lục 3.03. Danh sách các DNPTCNY đã tham gia khảo sát) 3.3.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.

Bảng khảo sát được thiết kế trên cơ sở kết quả ở bước nghiên cứu định tính,

bảng hỏi được sử dụng chung cho tất cả các đối tượng có hiểu biết liên quan đến

việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DNPTCNY, bao gồm

các đối tượng bên trong DNPTCNY. Để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu khảo sát,

trong mỗi DN khảo sát, tác giả sẽ thu thập thông tin từ 3 đối tượng là Kế toán

trưởng, Giám đốc/PGĐ tài chính, Trưởng ban kiểm soát.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm các 3 phần sau:

Phần I: Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Phần II: Câu hỏi khảo sát: Câu hỏi khảo sát là những câu hỏi đóng được đánh

giá qua 5 cấp độ theo thang đo Likert từ mức thấp nhất đến mức cao nhất như sau:

Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Bình thường; Mức 4:

Đồng ý; Mức 5: Rất đồng ý.

Phần III. Một số câu hỏi mở nhằm xin ý kiến của các đối tượng khảo sát về

thực trạng lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC cũng như thực trạng về

các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại đơn vị mình?

Qua đó gọi ý một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY

( Phụ lục 3.03 Phiếu khảo sát dành cho đối tượng thuộc DNPTCNY)

3.3.1.3.Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát

Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tiếp, gọi điện, qua email.

Với hình thức trực tiếp: Được thực hiện một trong các hình thức sau:

- Gọi điện

- Gặp trực tiếp

- Tác giả sẽ gửi lại phiếu khảo sát và nhờ một nhân viên của đơn vị được

khảo sát thu hộ

Với hình thức gửi qua mail: Sử dụng bản thiết kế câu hỏi trên Google Drive

và thu hồi phiếu qua bảng tổng hợp tự động của Google Drive (dành cho các trường

hợp không gửi được trực tiếp)

Số lượng phiếu khảo sát dự kiến sử dụng: là 1.335 phiếu (Mẫu khảo sát 445

DNPTCNY, mỗi DN sử dụng 3 phiếu)

89

3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng

3.3.2.1. Mã hóa dữ liệu

Căn cứ vào kết quả khảo sát, để xử lý dữ liệu bằng công cụ SPSS 20, tác giả

tiến hành mã hoá các thuộc tính đo lường biến phụ thuộc tại Bảng 3.4 và biến độc

lập tại Bảng 3.5 (trong Phụ lục 3.06).

3.3.2.2.Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu

thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm, cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu

và các thước đo. Dữ liệu định lượng sẽ được thống kế tóm tắt dưới dạng các bảng số liệu tóm tắt giá trị thống kê đơn giản nhất.

Các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng trong chuyên đề gồm: Mean: Số

trung bình cộng, Sum: Tổng cộng, Std.deviation: Độ lệch chuẩn, Minimum,

Maximum: Giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, Df: Tần số, Std error: Sai số chuẩn,

Meadian: Lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí giữa trong dãy số lượng biến, Mode:

Biểu hiện của tiêu thức được gặp nhiều nhất trong tổng thể hay trong dãy phân phối.

3.3.2.3. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo

Phương pháp này cho phép loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các

biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

Cronbach’s Alpha.

Thang đo được đánh giá chất lượng tốt khi: Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng

thể lớn hơn 0.6; và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3.

3.3.2.4. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Còn

phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt

là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang

đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Các tham số trong phân tích EFA bao gồm:

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.

- Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng

nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

90

- Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được

trích cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị

này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và

ngược lại. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng

số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor loading >

0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng,

Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998, 111) cũng khuyến cáo nếu FL>0.3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn những yếu tố có hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.4.

3.3.2.5. Phương pháp phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy là nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc

hay là biến được giải thích) vào một hay nhiều biến khác (biến độc lập hay biến giải

thích) với ý tưởng cơ bản là ước lượng hay dự đoán giá trị trung bình của biến phụ

thuộc trên cơ sở đã biết của biến độc lập. Mô hình hồi quy có dạng:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …. + βiXi+ εi

Trong đó:

Y: Biến phụ thuộc

Xi: Các biến độc lập

β0: hằng số (constant term)

βi: hệ số các biến giải thích

εi: Phần dư (Residual)

Phần dư được sử dụng để đo lường sự chính xác của mô hình, phản ánh mối

quan hệ thật sự giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc hoặc giữa các biến độc lập với nhau.

Đây là một biến ngẫu nhiên độc lập, nó đại diện cho các biến (hay yếu tố) có ảnh hưởng đến biến quan sát mà vì một số lý do nào đó mà nghiên cứu chưa xem xét đến nên không đưa vào mô hình. Nếu mô hình phân tích được thiết lập phù hợp thì giá trị phần dư sẽ rất nhỏ, ngược lại thì nghiên cứu đã bỏ qua những biến có ảnh

hưởng đáng kể hoặc trong mô hình có những biến không phù hợp. Nhằm đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả của mô hình hồi quy, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định sau:

91

Kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình: Kiểm định này nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Phân tích

phương sai ANOVA (Analysis of Variance) được kiểm định mức độ phù hợp của mô

hình. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< 0.05) mô hình được

xem là phù hợp.

Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến: Hiện tượng đa cộng tuyến là

hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Để kiểm tra hiện tượng này,

tác giả sử dụng thước đo độ phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation factor) để

kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập. Khi chỉ số VIF < 10 là

không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan: Trong chuyên đề này, trị số thống kê Durbin-Watson (DW) dùng để kiểm tra xem có hiện tượng tự tương quan hay

không trong phần dư của mô hình hồi quy đã đề xuất và có giá trị biến thiên trong

khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với

nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các

phần sai số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số

có tương quan nghịch.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của

luận án. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu định

tính và Nghiên cứu định lượng.

Từ quy trình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu đề

xuất về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC

của các DNPTCNY. Trong đó, biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC được đánh giá qua 5 đặc tính của thông tin ( Sự thích hợp, sự tin cậy, sự thuận tiện, Có thể so sánh, tính kịp thời) tương ứng với 26 tiêu chí đo lường và 8 biến độc lập là 8 yếu tố (Hệ thống kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán, Môi trường pháp lý, Kiểm toán độc lập và phần mềm kế toán) tương ứng với 29 tiêu chí đo lường, với cỡ mẫu khảo sát là 445

DNPTCNY. Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.

92

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Từ kết quả phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia về mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch BCTC của các DNNY cũng như các giả thuyết nghiên cứu và cách thức đo lường, tác giả tiến hành hiệu chỉnh các thành phần của mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên cơ sở kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia và tổng hợp ý kiến của các chuyên gia. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn đền từ Bộ Tài chính, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Cơ sở đào tạo kế toán, kiểm toán, DNKT và chuyên gia thuộc Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của các DNPTCNY (Phụ lục 3.01. Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn). Tác giả xin tổng hợp kết quả phỏng vấn với các chuyên gia như sau: 4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông tin

Hầu hết các chuyên gia đều nhất trí với tác giả về cách tiếp cận và phương

pháp đo lường tính minh bạch thông tin trên BCTC thông qua các 5 đặc tính minh

bạch của thông tin dưới góc độ người cung cấp thông tin ( Sự thích hợp, Sự tin cậy,

So sánh được, Dễ thiểu dễ tiếp cận, Sự kịp thời). Các tiêu chí đo lường thuộc các

đặc tính đều được sự đồng thuận cao của các chuyên gia. Tuy nhiên, có một số

chuyên gia gợi ý bổ sung thêm tiêu chí “BCTC nên cung cấp bằng cả tiếng Anh và

tiếng Việt” để đo lường cho đặc tính “Dễ hiểu, dễ tiếp cận” vì trong xu thế hội nhập

toàn cầu, các DN muốn nhận tiếp cận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước

ngoài thì nên công bố thông tin đặc biệt là thông tin trên BCTC bằng cả tiếng anh

để gia tăng tính dễ tiếp cận thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Sau khi cân nhắc, tác giả thấy ý kiến này là hợp lý và quyết định bổ sung thêm tiêu chí thứ 6 “DNPTCNY công bố BCTC bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt” để đo lường đặc tính “Dễ hiểu, dễ tiếp cận’’.

4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng

Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia, hầu hết các ý kiến đều cho rằng 8 yếu tố

mà tác giả sử dụng trong mô hình nghiên cứu là phù hợp với phạm vi cũng như cách tiếp cận nghiên cứu của luận án dưới góc độ người cung cấp thông tin. Đa số các chuyên gia đều cho rằng các tiêu chí đo lường mà tác giả sử dụng đều hợp lý và có

93

căn cứ rõ ràng. Do vậy, tác giả sẽ giữ nguyên 8 yếu tố ảnh hưởng với 29 tiêu chí đo lường tương ứng (bảng 3.2) để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu bằng

phương pháp nghiên cứu định lượng trong các bước tiếp theo.

Như vậy, Sau khi tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, tác giả có được bảng

thang đo nháp lần 2. Trong đó, 8 yếu tố ảnh hưởng gồm: Hệ thống KSNB (5 tiêu chí), Hội đồng quản trị (3 tiêu chí), Ban giám đốc (3 tiêu chí), Ban kiểm soát (4 tiêu

chí), Nhân viên kế toán (3 tiêu chí), Môi trường pháp lý (4 tiêu chí), kiểm toán độc

lập (4 tiêu chí) và Phần mềm kế toán (3 tiêu chí); 5 đặc tính minh bạch thông tin

BCTC gồm: Sự thích hợp (5 tiêu chí), Sự tin cậy (7 tiêu chí), Sự thuận tiện (6 tiêu

chí), Có thể so sánh được ( 5 tiêu chí) và Tính kịp thời (3 tiêu chí)

Để kết quả khảo sát đạt kết quả tốt, tác giả thực hiện khảo sát thử tại 5 DNPTCNY để xem xét mức độ rõ ràng, dễ hiểu của bảng câu hỏi đối với các đối

tượng tham gia khảo sát. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ có những hiệu chỉnh bổ sung cần

thiết để hình thành bảng câu hỏi kháo sát chính thức phục vụ cho điều tra trên diện

rộng theo mẫu nghiên cứu của luận án (Phụ lục 3.04)

4.1.3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về thực trạng minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY.

Kết quả phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia về hai câu hỏi mở liên

quan đến (1) thực trạng lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY hiện nay cũng như là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó

và (2) gợi ý một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam hiện nay, tác giả đã sử dụng để

trình bày đan xen một số nội dung liên quan ở chương 2 mục 2.3; chương 4 mục 4.3

và chương 5. (Phục lục 05: Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia và các đối

tượng tham gia khảo sát)

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Như đã trình bày trong chương 3, để thu thập dữ liệu khảo sát của từng DNPTCNY, tác giả sử dụng 3 phiếu trong đó, 1 phiếu cho Giám đốc/PGĐ tài chính, 1 phiếu cho Kế toán trưởng và 1 phiếu cho Trưởng ban kiểm soát. Kết quả khảo sát

của mỗi DNPTCNY sẽ là điểm trung bình cộng từ kết quả của 3 phiếu trên đạt yêu cầu theo từng tiêu chí đo lường. Theo đó, những DN nào có ít hơn 3 phiếu đạt yêu

94

cầu (gồm những DN không thu hồi đủ số lượng phiếu phát ra hoặc thu hồi được những phiếu không đạt yêu cầu) thì sẽ không thỏa mãn điều kiện để đưa vào mô

hình nghiên cứu định lượng. Với những điều kiện trên, trong số 1.335 phiếu phát ra

cho 445 DNPTCNY trong mẫu khảo sát thì chỉ có 392 DNPTCNY thu về được cả

3 phiếu đạt yêu cầu với tổng số phiếu là 1.176 phiếu. Còn lại 159 phiếu tương ứng với 53 DN không đạt điều kiện khảo sát.

4.2.2. Kết quả thống kế mô tả về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY

Tác giả tiến hành tính toán mức độ minh bạch thông tin trên BCTC trên cơ

sở lấy giá trị trung bình của 5 đặc tính đo lường. Trong đó, mỗi đặc tính đo lường tính minh bạch cũng được tính toán theo giá trị trung bình từ các tiêu chí đo lường. Việc lượng hóa giá trị minh bạch thông tin trên BCTC theo cách thức này được

nhiều tác giả trước đó sử dụng (Ferdy van Beest & ctg 2009; Geert Braam & Ferdy

van Beest 2013,). Kết quả theo Bảng 4.01.

Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY

Std. Deviation

Ký hiệu biến

N (mẫu)

Minimum (giá trị

Maximum (giá trị lớn

Mean (Giá trị trung

nhỏ nhất)

nhất)

bình)

(Độ lệch chuẩn)

MB: Minh bạch thông tin trên

392

2.73

4.00

3.4003

.28462

BCTC

R: Sự đầy đủ và phù hợp

392

2.25

4.25

3.5434

.42466

F: Sự tin cậy

392

2.67

4.17

3.3478

.37058

U: Dễ hiểu, dễ tiếp cận

392

2.60

4.20

3.4388

.38901

C: Có thể so sánh được

392

2.33

4.33

3.2857

.39028

T: Tính kịp thời

392

2.33

4.33

3.3861

.40112

( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu) Số liệu phân tích ở Bảng 4.01 cho thấy thực trạng MBTT trên BCTC tại các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam theo kết quả khảo sát, được đánh giá với số điểm bình quân (mean) là 3,40/5 điểm. Điều này cho thấy, mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY là chưa cao mới đạt ở mức trung bình khá. Giá trị Std.

Deviation (độ lệch chuẩn) của các biến quan sát là tương đối thấp (từ 0.3 đến 0.9) điều đó có nghĩa các câu trả lời tương đối nhất quán.

95

Các đặc tính cấu thành nên tính minh bạch thông tin trên BCTC (Đầy đủ, phù hợp; Tin cậy, Dễ hiểu, dễ tiếp cận; Có thể so sánh; Kịp thời) có số điểm khá

gần nhau (đều > 3) và xoay quanh giá trị trung bình. Trong đó, đặc tính Sự đầy đủ

và phù hợp (R) có số điểm bình quân cao nhất đạt 3.54 điểm và đặc tính Có thể so

sánh được (C) có số điểm bình quân thấp nhất đạt mức 3.28 điểm.

Sau đây, tác giả phân tích một số nội dung còn tồn tại, cần có giải pháp

để khắc phục trong thời gian tới góp phần nâng cao tính minh bạch thông tin

trên BCTC.

Về Sự thích hợp: Theo kết quả khảo sát, đa số thông tin trên BCTC của các

DNNY đã được trình bày tương đối đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định về công bố thông tin, tuy nhiên với số điểm này thì cũng chưa được đánh giá ở mức cao điều này đồng nghĩa với việc các thông tin trên

BCTC vẫn chưa cung cấp đầy đủ những cơ hội và rủi ro để các đối tượng sử dụng ra

quyết định và tiên đoán các kết quả tương lai của DN; đa số các DN chưa nhận thức

được vấn đề công bố thông tin phi tài chính liên quan đến sự phát triển bền vững

của DN, một số DN có cung cấp nhưng nhìn chung vẫn còn sơ sài điều này hạn chế

việc ra quyết định phù hợp của nhà đầu tư. Cũng theo kết quả khảo sát, hầu hết các

DN chỉ sử dụng giá gốc khi trình bày thông tin trên BCTC mặc dù giá trị hợp lý đã

được đề cập và đầu tiên được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh

thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một

khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết

trong trao đổi ngang giá. Trong kế toán Việt Nam, giá trị hợp lý được sử dụng chủ

yếu trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban

đầu tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.

Về Sự tin cậy: Theo kết quả khảo sát, hiện tượng chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán vẫn diễn ra phổ biến ở hầu hết các DN, có nhiều DN đang lãi chuyển thành lỗ và ngược lại, điều này dù là khách quan hay chủ quan đều gây mất niềm tin cho nhà đầu tư trên TTCK. Trong đó, các sai lệch trong BCTC do DN tự lập và sau kiểm toán thường xuất hiện những sai sót trong việc ghi chép và trình bày các khoản mục trên BCTC, phần lớn là do chênh lệch từ quan điểm khác nhau giữa DN

với các kiểm toán viên liên quan đến các ước tính kế toán như các khoản dự phòng, khấu hao và phân bổ, sai sót nhầm lẫn từ phía các công ty con, công ty liên doanh liên kết của DN làm cho BCTC của công ty mẹ cũng bị sai theo, khi thực hiện kiểm

96

toán các công ty con, công ty liên doanh liên kết này thì mới phát hiện ra sai sót. Ngoài ra, một số ý kiến thu nhập được trong quá trình thực hiện khảo sát cho rằng,

việc sai sót xảy ra đôi khi do kế toán thiếu kinh nghiệm trong công việc, đặc biệt là

trong các DNPTCNY có ngành nghề kinh doanh phức tạp, bên cạnh đó cũng có một

số ý kiến cho rằng sai sót là do quá trình xử lý của phần mềm kế toán…

Về Sự dễ hiểu, dễ tiếp cận (Sự thuận tiện): Theo kết quả khảo sát thì đa số

các DN đã trình bày các BCTC tài chính theo đúng kết cấu quy định. Tuy nhiên,

phần giải thích các thuật ngữ đặc thù hầu như các DN chưa giải thích chi tiết, rõ

ràng, gây khó khăn cho người sử dụng BCTC, hầu hết BCTC chủ yếu được lập

bằng tiếng Việt, rất ít các DNPTCNY công bố báo cáo bằng tiếng Anh. Điều này hạn chế việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài.

Về Sự so sánh: Từ điểm số bình quân của đặc tính Có thể so sánh được (C)

có thể thấy các thông tin được trình bày trên BCTC theo quy định là chỉ trình bày

thông tin của 2 kỳ: là kỳ báo cáo và kỳ trước liền kề ngoài ra các chỉ số về so sánh

ngành cũng ít được các DN trình bày trên BCTC nên để có một sự so sánh, đánh giá

đầy đủ toàn diện là chưa có thông tin đầy đủ. Theo kết quả khảo sát, hầu hết ý kiến

đánh giá của các DN là trên BCTC của DN ít khi tự nguyện phân tích các chỉ số tài

chính, ít có biểu đồ, đồ thị minh họa về biến động của các khoản mục trên BCTC.

Như vậy, khi trình bày nội dung này các DN chỉ thực hiện đúng theo yêu cầu của

pháp luật về kế toán mà chưa hướng tới tính hữu ích cho người sử dụng.

Về Tính kịp thời: Theo kết quả khảo sát, nhiều DN vẫn chậm nộp BCTC,

ngoài việc chậm nộp BCTC, nhiều DN vẫn không công bố hoặc công bố không kịp

thời bản giải trình khi có sự chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán mặc dù sự

thay đổi lợi nhuận sau thuế trên 10%, mặc dù chậm công bố BCTC là bị xử phạt

hành chính nhưng mức mức phạt có lẽ chưa đủ sức răn đe, ngoài ra cũng do một số

nguyên nhân khách quan như DN phải mất thời gian hợp nhất BCTC, lỗi về phần mềm kế toán, nhân viên kế toán chưa chuyên nghiệp…

4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Trong nghiên cứu này, mỗi yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC được đo lường thông qua từ 3 đến 5 tiêu chí. Vì vậy, để xác định giá trị

của các yếu tố này, tác giả tính giá trị bình quân của tất cả các tiêu chí được sử dụng để đo lường mỗi yếu tố đó. Kết quả theo Bảng 4.02.

97

Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch của thông tin BCTC tại các DNPTCNY

Descriptive Statistics

Ký hiệu biến N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

KSNB 392 1.60 4.00 2.7505 .43773

HDQT 392 2.00 5.00 3.7772 .56388

BGD 392 2.33 4.67 3.5349 .44719

BKS NVKT 392 392 2.00 1.00 4.75 5.00 3.7379 3.5765 .47070 .73428

MTPL 392 2.00 5.00 3.2870 .58561

KTDL 392 2.00 4.50 3.2940 .56835

PMKT 392 1.67 4.33 3.1981 .62498

( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu) Kết quả phân tích ở Bảng 4.02 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tính mính

bạch thông tin trên BCTC đều có mức điểm đánh trên mức trung bình (> 3 điểm) và

cũng chỉ đạt ở mức trung bình khá chứ chưa được đánh giá ở mức độ cao, riêng yếu

tố hệ thống kiểm soát nội bộ có mức điểm bình quân tương đối thấp (2.75 điểm). Độ

lệch chuẩn của các biến tương đối thấp (trong khoảng từ 0.4 đến 0.7) điều đó có

nghĩa là các câu trả lời tương đối nhất quán. Trong các yếu tố trên, yếu tố HĐQT

được đánh giá ở mức độ cao nhất 3.77 điểm (HĐQT) điều này cho thấy HĐQT hiện

nay trong chừng mực nào đó đã đáp ứng được tiêu chuẩn về minh bạch quản trị

công ty, ảnh hưởng thuận chiều đến minh bạch thông tin trên BCTC. Yếu tố KSNB

có mức điểm đánh giá ở mức thấp nhất điều này cho thấy KSNB của các DNPTCNY hiện nay được thiết lập và vận hành chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức.

4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach là hệ số được sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy (tính nhất quán nội tại) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected item-total correlation) >=0,3 thì biến đó đạt yêu cầu và một thang đo được xem là có thể chấp nhận được về độ tin cậy nếu Cronbach’s Alpha >= 0,6 (Nunnally & Bernstein 1994, theo Nguyễn Đình Thọ

2011). Cronbach chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo có từ 3 biến quan sát trở lên

98

và về nguyên tắc, Cronbach càng cao thì thang đo càng đạt độ tin cậy cao, tuy nhiên đối với thang đo có Cronbach’s Alpha quá cao (> 0,95) thì cần phải xem lại vì đó là

hiện tượng trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả chất lượng thang đo tính MBTT trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng

bằng hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.03. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo tính

MBTT trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng

Biến quan sát

Scale Mean if Item Deleted (Trung bình thang đo nếu loại biến)

Scale Variance if Item Deleted (phương sai thang đo nếu loại biến)

Corrected Item-Total Correlation (tương quan biến tổng)

Cronbach's Alpha if Item Deleted (Hệ số tin cậy nếu loại biến)

Hệ thống kiểm soát nội bộ ( KSNB) : Cronbach’s Alpha = .834

KSNB1

10.5867

3.148

.617

.806

KSNB2 KSNB3

10.8903 10.8622

2.732 3.372

.743 .673

.768 .794

KSNB4 KSNB5

11.6352 11.0357

3.516 3.196

.534 .629

.826 .802

Hội đồng quản trị (HĐQT) : Cronbach’s Alpha = .792

HDQT1

7.4439

1.516

.515

.843

HDQT2 HDQT3

7.6301 7.5893

1.451 1.245

.696 .709

.660 .632

Ban giám đốc ( BGD) : Cronbach’s Alpha = .712

BGD1 BGD2

6.8776 7.1020

1.105 .864

.356 .572

.816 .570

BGD3

7.2296

.776

.692

.406

Ban kiểm soát ( BKS) : Cronbach’s Alpha = .791

BKS1 BKS2

10.6556 11.3189

2.206 2.131

.473 .680

.807 .703

BKS3 BKS4

11.5944 11.2857

2.165 2.031

.587 .681

.745 .698

Nhân viên kế toán (NVKT) : Cronbach’s Alpha = .881

NVKT1 NVKT2

6.9694 7.2526

2.127 2.348

.707 .799

.904 .807

NVKT3

7.2372

2.381

.825

.790

99

Môi trường pháp lý (MTPL) : Cronbach’s Alpha = .871

3.179 3.183

9.8469 9.9668

.703 .730

MTPL1 MTPL2

.844 .832

3.376 3.139

9.7372 9.8929

.715 .752

MTPL3 MTPL4

.840 .824

Kiểm toán độc lập ( KTĐL) : Cronbach’s Alpha = .884

3.079 2.898

9.8852 9.9133

.642 .804

KTDL1 KTDL2

.894 .828

3.242 2.861

9.8214 9.9082

.729 .829

KTDL3 KTDL4

.859 .818

Phân mềm kế toán ( PMKT) : Cronbach’s Alpha = .894

1.581

6.3112

.747

PMKT1

.894

1.780 1.575

6.3980 6.4796

.778 .862

PMKT2 PMKT3

.864 .787

Sự đầy đủ và phù hợp ( R) : Cronbach’s Alpha = .727

2.885 2.486

14.1735 13.7679

.291 .583

R1 R2

.751 .646

2.326 2.645

13.8724 14.0485

.591 .403

R3 R4

.637 .713

2.342

13.9235

.588

R5

.639

Sự tin cậy ( F) : Cronbach’s Alpha = .821

4.294 4.944

19.8240 20.0867

.648 .451

F1 F2

.782 .815

4.342 4.694

19.8852 20.0638

.633 .581

F3 F4

.785 .795

4.832 4.791

20.0689 20.0408

.479 .534

F5 F6

.811 .802

4.429

19.8367

.611

F7

.789

Dễ hiểu, dễ tiếp cận ( U) : Cronbach’s Alpha = .778

16.8827

2.835

.719

U1

.691

16.9158 17.0485

3.157 3.156

.522 .574

U2 U3

.746 .733

16.6786 16.8750

3.441 2.938

.375 .649

U4 U5

.782 .711

17.1939

3.783

.316

U6

.788

100

So sánh được ( C ) : Cronbach’s Alpha = .638

13.0281

1.879

.358

C1

.602

13.0332 13.3878

1.822 1.962

.402 .400

C2 C3

.579 .581

13.3163 13.1837

2.074 1.813

.345 .454

C4 C5

.606 .552

Tính kịp thời ( T ) : Cronbach’s Alpha = .648

6.8597

.760

.469

T1

.536

6.5663 6.8903

.783 .727

.443 .462

T2 T3

.570 .545

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần đo

lường tính MBTT BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đều có giá trị cao (từ 0.638 đến

0.894> 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều cao (0.316–0.862> 0.3)

cho thấy các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và đạt yêu cầu về

độ tin cậy. Tuy nhiên, chỉ có biến quan sát R1 “Báo cáo tài chính có trình bày thông

tin phi tài chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư” có hệ số tương quan

biến tổng nhỏ hơn 0.291 < 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến R1 sẽ là

0.751 > 0.727 hiện tại. Tác giả quyết định loại biến R1 nhằm tăng độ tin cậy của

Cronbach's Alpha

N of Items

.751

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

R

10.4949

1.785

.598

.667

2

R

10.5995

1.729

.536

.699

3

R

10.7755

1.863

.452

.744

4

R

10.6505

1.655

.606

.658

5

thang đo. Chạy lại kiểm định lần thứ 2, ta có kết quả như sau:

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.751 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

101

Ngoài ra, một số biến quan sát như HĐQT1, BGD1, BKS1, NVKT1, KTDL, U4 và U6 hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến sẽ cao hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại. Tuy nhiên, các biến này lại có hệ số tương quan biến tổng đều thỏa mãn điều kiện >0.3 nên tác giả vẫn quyết định giữ lại biến này để thực hiện các bước phân tích tiếp theo bởi với hệ số Cronbach’ Alpha hiện tại cũng khá cao, đều lớn hơn 0.7 vì vậy không cần phải tăng hệ số Cronbach’s Alpha mà bỏ qua một giá trị quan trọng về mặt giá trị nội dung vì việc loại biến không chỉ đơn thuần nhìn vào con số thống kê. 4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tác giả tiếp tục kiểm định giá trị của thang đo. Hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được tác giả sử dụng để đánh giá hai loại giá trị này:

Kiểm định giá trị phân biệt: đầu tiên, nghiên cứu xem xét số lượng nhân tố trích có phù hợp với giả thuyết ban đầu về số lượng thành phần của thang đo hay không. Nếu đạt được điều này, các thành phần của thang đo đạt giá trị phân biệt. Tiêu chí Eigenvalue được sử dụng phổ biến trong xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kiểm định giá trị hội tụ: vấn đề xem xét tiếp theo trong sử dụng EFA là xem xét trọng số nhân tố. Trọng số nhân tố của biến Xi trên nhân tố mà nó là một biến đo lường sau khi quay phải cao và các trọng số trên các nhân tố khác nó không đo lường phải thấp. Đạt được điều kiện này, thang đo đạt được giá trị hội tụ. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trọng số nhân tố của biến Xi>= 0,50 là đạt yêu cầu.

Sau khi phân tích EFA, chỉ những nhóm yếu tố thỏa mãn điều kiện mới có

thể tham gia vào phần chạy hồi quy trong phân tích tiếp theo.

Sử dụng phương pháp xoay nguyên góc (Varimax) các yếu tố. 4.2.5.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập Bảng 4.04. Kiểm định tính thích hợp của EFA KMO and Bartlett's Test

.703 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx. Chi-Square 6101.885 Bartlett's Test Df 406 of Sphericity Sig. .000

102

Bảng 4.05. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Cumulative %

Total % of

Total

Variance

Cumulative %

% of Variance

4.262

14.697

3.076

10.607

1

14.697

10.607

2 3

3.259 2.831

11.238 9.762

25.935 35.697

3.030 2.925

10.450 10.086

21.057 31.143

4 5

2.676 2.449

9.228 8.446

44.925 53.372

2.584 2.581

8.910 8.901

40.053 48.953

6 7

2.166 1.735

7.468 5.982

60.840 66.822

2.492 2.171

8.591 7.487

57.545 65.032

8 9

1.413 .892

4.874 3.074

71.696 74.770

1.933

6.664

71.696

10 11

.748 .709

2.580 2.445

77.350 79.795

12 13

.629 .564

2.169 1.944

81.964 83.908

14 15

.528 .483

1.821 1.667

85.729 87.396

16 17

.465 .404

1.603 1.394

88.998 90.392

18 19

.375 .348

1.292 1.201

91.684 92.885

20 21

.308 .281

1.061 .969

93.946 94.915

22 23

.270 .241

.930 .831

95.845 96.676

24 25

.210 .195

.723 .673

97.399 98.072

26 27

.191 .153

.660 .526

98.732 99.258

28 29

.126 .090

.433 .309

99.691 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

103

Rotated Component Matrixa

Component

3

4

5

6

7

8

1

2

KSNB2 .855

KSNB3 .800 KSNB5 .772

KSNB1 .752 KSNB4 .684

.893 .866

KTDL4 KTDL2

.863 .779

KTDL3 KTDL1

.863 .839

MTPL4 MTPL2

.834 .818

MTPL1 MTPL3

PMKT3 PMKT2

.937 .892

PMKT1 BKS4

.859

.852

BKS2 BKS3

.849 .773

BKS1 NVKT3

.918

.652

NVKT2 NVKT1

.895 .840

HDQT3 HDQT2

.883 .869

HDQT1 BGD3

.705

.889

BGD2 BGD1

.832 .637

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Bảng 4.06. Ma trận xoay các yếu tố

104

Trong nghiên cứu này, tác giả giả thuyết ban đầu có 8 yếu tố ảnh hưởng đến

MBTT trên BCTC.

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 8 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thông kê như sau:

 KMO = 0.703 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig.(Bartlett’s Test) = 0.000 ( sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp

 Tổng phương sai trích = 71.696% > 50% đạt yêu cầu khá cao, khi đó có

thể nói rằng 8 yếu tố này giải thích 71.696% biến thiên của dữ liệu.

 Eigenvalues = 1,413>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết quả cho thấy có 8 yếu tố được giữ lại trong mô hình phân tích là phù hợp với giả thuyết ban đầu của nghiên cứu là có 8 yếu tố ảnh hưởng đến tính MBTT trên BCTC của các DNNY.

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các biến

quan sát đều được chấp nhận để tiến hành phân tích tiếp theo.

Bảng 4.06 cho biết các biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0.5. Có 8 yếu tố (29 biến quan sát) ảnh hưởng đến tính MBTT trên BCTC của các DNPTCNY với các biến quan sát đặc trưng như mô hình lý thuyết ban đầu mà không bị sắp xếp lại. Yếu tố 1 (Component1) bao gồm các biến: KSNB1, KSNB2, KSNB3, KSNB4, KSNB5. Các biến này lúc đầu thuộc về yếu tố: Kiểm soát nội bộ. Vì vậy, yếu tố này được đặt tên là Kiểm soát nội bộ.

Yếu tố 2 (Component 2) bao gồm các biến: KTDL1, KTDL2, KTDL3, KTDL4. Các yếu tố này lúc đầu thuộc về yếu tố: Kiểm toán độc lập. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Kiểm toán độc lập

Yếu tố 3 (Component 3) gồm các biến: MTPL1, MTPL2, MTPL3, MTPL4. Các biến này lúc đầu thuộc yếu tố: Môi trường pháp lý. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Môi trường pháp lý

Yếu tố 4 (component 4) gồm các biến: PMKT1, PMKT2, PMKT3. Các biến này lúc đầu thuộc yếu tố Phần mềm kế toán. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Phần mềm kế toán

Yếu tố 5 (component 5) gồm các biến: BKS1, BKS2, BKS3, BKS4. Các biến này lúc đầu thuộc yếu tố Ban kiểm soát. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Ban kiểm soát.

105

Yếu tố 6 (component 6) gồm các biến: NVKT1, NVKT2, NVKT3. Các biến

này lúc đầu thuộc yếu tố Nhân viên kế toán. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là

Nhân viên kế toán.

Yếu tố 7 (component 7) gồm các biến: HDQT1, HDQT2, HDQT3. Các biến

này lúc đầu thuộc yếu tố Hội đồng quản trị. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Hội

đồng quản trị

Yếu tố 8 (component 8) gồm các biến: BGD1, BGD2, BGD3. Các biến này

lúc đầu thuộc yếu tố Ban giám đốc. Do vậy, yếu tố này được đặt tên là Ban Giám đốc.

Như vậy, qua đánh giá chất lượng thang đo và phân tích nhân tố khám phá

EFA, tác giả nhận diện có có 8 yếu tố tác động đến tính minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNNY với 29 biến quan sát.

4.2.5.2. Phân tích khám phá nhân tố với biến phụ thuộc

Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính là biên phụ thuộc và được đo

lường bởi 5 thang đo với 26 biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo

bằng hệ số Cronbach’s Alpha thì biến quan sát R1 đã bị loại và còn lại 25 biến quan

sát tương ứng với 5 thang đo là: Sự đầy đủ và kịp thời (R2, R3, R4, R5); Sự tin cậy

(từ F1 đến F7); Dễ hiểu và dễ tiếp cận (từ U1 đến U6); So sánh được (từ C1 đến

C5); Tính kịp thời (từ T1 đến T3). Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá

EFA nhằm xác định các câu hỏi đã tập trung nhằm làm rõ các đánh giá về mức độ

minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY từ các đối tượng trong mẫu

khảo sát chưa. Đồng thời xác định tình phù hợp của từng thang đo về tính minh

bạch thông tin trên BCTC.

 Phân tích EFA với thuộc tính Sự thích hợp (R)

Thuộc tính Sự thích hợp được đo lường bởi 4 biến quan sát là R2, R3, R4,

R5 (biến R1 đã bị loại khi kiểm định sự tin cậy của thang đo), kết quả phân tích

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.744

Approx. Chi-Square

366.651

Bartlett's Test of Sphericity

Df

6

Sig.

.000

khám phá nhân tố lần 1 như sau:

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

Total

Total

2.303

57.580

57.580

1

.739

18.469

76.048

2

.503

12.572

88.620

3

2.303

57.580

57.580

.455

11.380

100.000

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

R5

.802

R2

.798

R3

.757

R4

.671

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

106

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 1 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thống kê như sau:

 KMO = 0.744 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn

thích hợp

 Tổng phương sai trích = 57.58% > 50% đạt yêu cầu  Eigenvalues = 2.303.>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết

quả cho thấy có 4 biến quan sát đều được giữ lại.

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các

biến quan sát R2, R3, R4, R5 đều được chấp nhận.

 Phân tích EFA với thuộc tính Sự tin cậy (F) Thuộc tính Sự tin cậy được đo lường bởi 7 biến quan sát là từ F1đến F7, kết quả phân tích khám phá nhân tố lần 1 kết quả cho thấy tổng phương sai trích =

48.378% < 50% nên đã loại biến F2 ra khỏi mô hình vì có hệ số tải nhỏ nhơn các biến khác. Sau khi loại biến F2 thì kết quả phân tích EFA lần 2 như sau:

KMO and Bartlett's Test

.818 733.483

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square

15

Bartlett's Test of Sphericity

Df

.000

Sig.

Total Variance Explained

Component

1 2

Initial Eigenvalues Total 3.125 .866

% of Variance 52.080 14.425

Cumulative % 52.080 66.505

3

.663

11.053

77.558

4

.551

9.190

86.748

5

.470

7.833

94.581

6

.325

5.419

100.000

Extraction Sums of Squared Loadings Total 3.125

% of Variance 52.080

Cumulative % 52.080

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

F1 F3 F7 F4

.778 .776 .764 .714

F6 F5

.689 .589

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

107

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 1 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thống kê như sau:

 KMO = 0.818 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp

 Tổng phương sai trích = 52.08% > 50% đạt yêu cầu  Eigenvalues = 3.125>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết

quả cho thấy có 6 biến quan sát đều được giữ lại.

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các biến

quan sát F1, F3, F4, F5, F6, F7 đều được chấp nhận.

108

 Phân tích EFA với thuộc tính Dễ hiểu, dễ tiếp cận (U) Thuộc tính Dễ hiểu, dễ tiếp cận được đo lường bởi 6 biến quan sát là từ U1

đến U6, kết quả phân tích khám phá nhân tố lần 1 kết quả cho thấy tổng phương sai

trích = 48.193% < 50% nên đã loại biến U6 ra khỏi mô hình vì có hệ số tải nhỏ hơn

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square

.775 612.527

Bartlett's Test of Sphericity

Df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance

Cumulative %

% of Variance Cumulative %

Total

Total

1

2.744

54.889

54.889

2

.887

17.736

72.625

2.744

54.889

54.889

3

.616

12.319

84.944

4

.438

8.763

93.707

5

.315

6.293

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1 .859 .811 .738 .725 .529

U1 U5 U3 U2 U4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

0.5. Sau khi loại biến U6 thì kết quả phân tích EFA lần 2 như sau: KMO and Bartlett's Test

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 1 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thống kê như sau:

 KMO = 0.775 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp.

 Tổng phương sai trích = 54.889 % > 50% đạt yêu cầu  Eigenvalues = 2.774 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết quả cho thấy có 5 biến quan sát đều được giữ lại.

109

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các biến

Bartlett's Test of Sphericity

quan sát từ U1 đến U5 đều được chấp nhận.

.603 131.400 3 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

Total

Total

1.673

55.768

55.768

1

.781

26.026

81.795

2

.546

18.205

100.000

3

1.673

55.768

55.768

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

C5 C2 C3

.815 .755 .662

Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

 Phân tích EFA với thuộc tính So sánh được (C) Thuộc tính Có thể so sánh được được đo lường bởi 5 biến quan sát là từ C1 đến C5, kết quả phân tích khám phá nhân tố lần 1 và lần 2 kết quả cho thấy tổng phương sai trích đều < 50% nên đã loại biến C1 và C4 ra khỏi mô hình vì có hệ số tải nhỏ hơn các biến khác. Sau khi loại biến C1, C4 thì kết quả phân tích EFA lần 3 như sau: KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Df Sig.

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 1 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thống kê như sau:

 KMO = 0.603 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp.

 Tổng phương sai trích = 55.768 % > 50% đạt yêu cầu  Eigenvalues = 1.673 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết

quả cho thấy có 3 biến quan sát đều được giữ lại.

110

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các

biến quan sát từ C2, C3, C5 đều được chấp nhận.

 Phân tích EFA với thuộc tính Kịp thời (T) Thuộc tính Kịp thời được đo lường bởi 3 biến quan sát là từ T1 đến T3, kết

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square

.655 152.825

Bartlett's Test of Sphericity

Df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

Total

Total

1.761

58.697

58.697

1

.639

21.298

79.995

2

.600

20.005

100.000

3

1.761

58.697

58.697

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

T1 T3 T2

.775 .770 .753

Principal

Extraction Method: Component Analysis. a. 1 components extracted.

quả phân tích khám phá nhân tố lần 1 kết quả cho thấy như sau: KMO and Bartlett's Test

Dựa vào các kết quả phân tích EFA ở các bảng trên cho thấy có 1 nhân tố

trích được với các chỉ tiêu được thống kê như sau:

 KMO = 0.655 nên phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu  Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig < 0.05) cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và dữ liệu dùng để phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp.

 Tổng phương sai trích = 58.697 % > 50% đạt yêu cầu  Eigenvalues = 1.761 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữa lại trong mô hình phân tích. Kết quả cho thấy có 3 biến quan sát đều được giữ lại.

111

 Các biến quan sát đều có hệ số tải (factor loadings) > 0.5 nên tất các

biến quan sát T1, T2, T3 đều được chấp nhận.

Sau khi phân tích EFA thì trong số 26 biến quan sát ban đầu tương ứng với 5

thuộc tính minh bạch thông tin BCTC chỉ còn 21 biến quan sát, cụ thể như sau:

- Sự đầy đủ và phù hợp (R) gồm 4 biến quan sát là R2, R3, R4, R5 - Sự tin cậy (F) gồm 6 biến quan sát là: F1, F3, F4, F5, F6, F7

- Dễ hiểu, dễ tiếp cận (U) gồm 5 biến quan sát là: U1, U2, U3, U4, U5

- Có thể so sánh được (C) gồm 3 biến quan sát là: C2, C3, C5

- Tính kịp thời (T) gồm 3 biến quan sát là: T1, T2, T3.

4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội

4.2.6.1 Phân tích hệ số tương quan (Pearson) Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến

tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là

trước nhất phải tương quan (giá trị sig giữa biến độc lập và biến phụ thuộc phải nhỏ

hơn 0.05). Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng

có tương quan mạnh với nhau. Dấu hiệu nghi ngờ dựa vào giá trị sig tương quan

giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0.05 và giá trị tương quan Pearson lớn hơn 0.4 (r>

0.4). Khi gặp phải nghi ngờ này, chúng ta cần chú ý đến đa cộng tuyến sẽ được xem

xét khi phân tích hồi quy (kiểm tra hệ số VIF). Do vậy, cần kiểm tra hồi quy để kết

luận, chứ không tiến hành loại biến ngay sau khi phân tích hệ số tương quan.

Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

được thể hiện ở bảng dưới đây:

MB KSNB HDQT BGD BKS NVKT MTPL KTDL PMKT

Pearson

1

.075

.350**

.236**

.387**

.431**

.338**

.332**

.193**

Correlation

MB

Sig. (2-tailed)

.140

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

392

392

392

392

392

392

392

392

392

N

Pearson

.075

1

.023

.173**

.014

.000

-.070

.027

-.007

Correlation

KSNB

Sig. (2-tailed)

.140

.651

.001

.785

.994

.166

.590

.889

392

392

392

392

392

392

392

392

392

N

Pearson

.350**

.023

1

-.053

.090

.329**

-.075

-.141**

-.033

HDQT

Correlation

Bảng 4.07. Ma trận hệ số tưương quan Pearson

Sig. (2-tailed)

.651

.300

.075

.000

.138

.005

.511

.000

392

392

392

392

392

392

392

392

N

392

Pearson

.236**

.173**

-.053

1

.075

-.036

-.003

.014

.030

Correlation

BGD

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.300

.136

.474

.948

.775

.559

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.387**

.014

.090

.075

1

-.014

-.050

.037

.046

Correlation

BKS

Sig. (2-tailed)

.000

.785

.075

.136

.788

.324

.469

.365

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.431**

.000

.329**

-.036

-.014

1

-.093

-.075

.147**

Correlation

NVKT

Sig. (2-tailed)

.000

.994

.000

.474

.788

.065

.140

.003

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.338**

-.070

-.075

-.003

-.050

-.093

1

.234** -.196**

Correlation

MTPL

Sig. (2-tailed)

.000

.166

.138

.948

.324

.065

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.332**

.027 -.141**

.014

.037

-.075

.234**

1 -.159**

Correlation

KTDL

Sig. (2-tailed)

.000

.590

.005

.775

.469

.140

.000

.002

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.193**

-.007

-.033

.030

.046

.147** -.196**

-.159**

1

Correlation

PMKT

Sig. (2-tailed)

.000

.889

.511

.559

.365

.003

.000

.002

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

112

Kết quả bảng 4.07 cho thấy: Giá trị Sig giữa 07 biến độc lập (HDQT, BGD, BKS, NVKT, MTPL, KTDL, PMKT) với biến phụ thuộc (MB) đều nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có mối tương quan nhất định đến biến phụ thuộc. Hệ số tương quan Pearson giữa biến phụ thuộc và biến độc lập đều lớn hơn 0 do vậy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập là mối quan tương quan dương, (tương quan thuận chiều). Riêng giá trị Sig của biến KSNB với biến MB lớn hơn 0.05, điều này cho thấy biến KSNB không có tương quan nhất định đến biến phụ thuộc MB.

113

Ngoài ra, qua kết quả trên ta thấy: xét về tương quan tuyến tính giữa các cặp biến độc lập thì các cặp biến có giá trị Sig >0.05 là không có mối tương quan với

nhau, còn một số cặp biến có giá trị Sig< 0.05 thì hệ số tương quan Pearson (r) < 0.4

như vậy các cặp biến độc lập này cũng không có mối quan hệ tương quan hoặc nghi

ngờ có khả năng tương quan nhưng mức độ không chặt chẽ. Tác giả sẽ tiếp tục kiểm định qua phân tích hồi quy để kết luận.

4.2.6.2. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến

độc lập:

Sau khi thực hiện các bước phân tích ở trên, ta có mô hình hồi quy tuyến tính

bội như sau:

MB = β0 + β1 KSNB + β2 HDQT+ β3 BGD + β4 BKS + β5 NVKT+ β6

MTPL+ β7 KTDL+ β8 PMKT+ ε

Trong đó:  Biến phụ thuộc: Tính minh bạch thông tin trên BCTC của DNPTCNY (MB)  Các biến độc lập: Kiểm soát nội bộ (KSNB), Hội đồng quản trị (HDQT), Ban giám đốc (BGD), Ban kiểm soát (BKS), Nhân viên kế toán (NVKT), môi trường pháp lý (MTPL), kiểm toán độc lập (KTDL) và Phần mềm kế toán (PMKT)

Kết quả hồi quy được thể hiện ở các bảng dưới đây.

Model Summaryb

Model R

R Square Adjusted R Square Std. Error of the

Durbin-Watson

Estimate

1

.861a

.742

.736

.14612

1.921

a. Predictors: (Constant), PMKT, KSNB, HDQT, BKS, BGD, KTDL, MTPL, NVKT b. Dependent Variable: MB

Bảng 4.08. Tóm tắt mô hình

Bảng 4.09. Phân tích ANOVA

ANOVAa

Df

Model

Sig.

F

1

Regression Residual Total

137.563

.000b

8 383 391

Mean Sum of Square Squares 2.937 23.496 .021 8.177 31.674 a. Dependent Variable: MB b. Predictors: (Constant), PMKT, KSNB, HDQT, BKS, BGD, KTDL, MTPL, NVKT

114

Coefficientsa

Bảng 4.10. Bảng hồi quy

Model

Unstandardized

Standardized

T

Sig.

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance VIF

-.565

.130

-4.347

.000

(Consta nt)

KSNB

.029

.017

.045

1.695

.091

.962

1.040

HDQT

.147

.014

.291

10.366

.000

.853

1.172

BGD

.140

.017

.220

8.307

.000

.960

1.042

1

BKS

.208

.016

.344

13.092

.000

.975

1.026

NVKT

.144

.011

.372

13.295

.000

.862

1.160

MTPL

.189

.013

.388

14.230

.000

.907

1.102

KTDL

.167

.014

.333

12.239

.000

.909

1.100

PMKT

.116

.012

.255

9.403

.000

.917

1.091

a. Dependent Variable: MB

Kiểm định độ phù hợp của mô hình Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Chỉ tiêu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 (bảng 4.10) nên chắc chắn không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình.

Kiểm định tương quan giữa các phần dư (các sai số kề nhau): Hệ số Durbin- Watson trong bảng 4.08 cho thấy giá trị Durbin- Watson là 1.921 gần tiến tới 2 là rất tốt, cho thấy không có tương quan của các phần dư, tức là mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.

Kiểm định ANOVA : Ta có trị thống kê F được tính từ hệ số R2 điều chỉnh đầy đủ với mức ý nghĩa rất nhỏ (Sig. = 0.000) nên mô hình tuyến tính hồi quy bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Đánh giá mức độ giải thích của các biến độc lập: Bảng 4.08 cho thấy Adjusted R Square hay còn gọi là R bình phương hiệu chỉnh (R2), nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể trong trường hợp này, 8 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng 73.6 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 26.4% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Tức là 73.6 % sự thay đổi của tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY sẽ được giải thích bới các yếu tố độc lập đã được chọn đưa vào mô hình.

115

Kết quả mô hình (bảng 4.10) cho thấy các biến độc lập HDQT, BGD, BKS, NVKT, MTPL, NVKT, PMKT đều có tác động ý nghĩa thống kê (Sig = 0.000 <

5%) đến tính MBTT trên BCTC. Trong khi đó, biến độc lập KSNB có Sig = 0.091 >

0.05 nên không có ý nghĩa trong mô hình. Hay nói cách khác, với bộ dữ liệu thu

thập được thì chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến KSNB đến tính MBTT trên BCTC của các DNPTCNY.

Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: MB = 0.291 HĐQT + 0.220 BGD + 0.344 BKS + 0.372 NVKT + 0.388

MTPL + 0.333 KTDL + 0.255 PMKT

Mức độ tác động của yếu tố trong mô hình được sắp xếp theo thứ tự từ cao

đến thấp tại bảng sau:

Bảng 4.11 Thứ tứ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

Biến độc lập Hệ số Beta Mức độ tác động từ cao đến thấp

MTPL NVKT BKS KTDL HDQT PMKT BGD 0.388 0.372 0.344 0.333 0.291 0.255 0.220 1 2 3 4 5 6 7

Mô hình hồi qui cho thấy có tổng cộng 7 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến MBTT trên BCTC của các DNPTCNY, cụ thể: Hội đồng quản trị với β= 0.291; Ban

giám đốc β= 0.220; Ban kiểm soát β= 0.344; Nhân viên kế toán β= 0.372; Môi trường

pháp lý với β= 0.388; Kiểm toán độc lập với β= 0.333; Phần mềm kế toán β=0.255.

Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến tính MBTT trên BCTC, yếu tố Môi

trường pháp lý có ảnh hưởng mạnh nhất (β= 0.388), kế tiếp là yếu tố Nhân viên kế

toán (β= 0.372); BKS (β= 0.344); Kiểm toán độc lập (β=0,333); HĐQT (β= 0.291); Phần mềm kế toán (β=0.255) và thấp nhất là BGĐ (β=0.220)

Trong số các yếu tố của mô hình, có một yếu tố được xem là khẳng định riêng của nghiên cứu này, chưa được đề cập trong các nghiên cứu theo hướng cơ bản trước đó trong lĩnh vực minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin đó là Phần mềm kế toán. Ngoài ra, có 2 yếu tố là Ban giám đốc và

Ban kiểm soát đã được nghiên cứu trước đó của Nguyễn Đình Hùng (2010) nhưng mới tiếp cận dưới dạng nghiên định tính, trong nghiên cứu này, tác giả khẳng định và minh chứng bằng nghiên cứu định tính lẫn kiểm định bằng định lượng.

116

4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết

Căn cứ kết quả phân tích EFA và kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập

HDQT, BGD, BKS, NVKT, MTPL, NVKT, PMKT đều có tác động ý nghĩa thống

kê (Sig = 0.000 < 5%) đến tính minh bạch thông tin trên BCTC. Do vậy, các giả

thuyết H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 được chấp nhận. Trong khi đó, biến độc lập hệ thống KSNB có Sig = 0.091 > 0.05 nên với bộ dữ liệu thu thập được thì tác giả chưa

tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến Kiểm soát nội bộ đến MBTT trên

BCTC, vì thế bác bỏ giả thuyết H1.

Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến tính MBTT trên BCTC được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Giả thuyết

Kết quả

So sánh kết quả của các nghiên cứu trước

Chiều tương quan

Bác bỏ giải thuyết

Không có mối tương quan

H1: KSNB hoạt động càng hiệu quả thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.

H2: HĐQT càng độc lập, hoạt động tuân thủ quy định thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết

Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết

Không đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010) Đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), (Jouini Fathi, 2013), (Fama và Jensen, 1983; Agrawal và Knoeber, 1996) thuận với kết quả Đồng nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Zhara và các tác giả (2000),

H3: Ban giám đốc càng chính trực, am hiểu và tuân thủ quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. H4: Ban kiểm soát càng đảm bảo về số lượng, tỷ lệ Thuận chiều Chấp nhận giả thuận với kết quả Đồng nghiên cứu của Nguyễn

117

Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Abbott và các cộng sự, 2004). DeZoort và Salterio (2001)

thuyết

Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết Đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010)

thành viên, trình độ chuyên môn và thực hiện tốt chức năng giám sát thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. H5: Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Nhân viên kế toán càng đảm bảo thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao

Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết H6: Môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì mức độ mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao

H7: Chất lượng kiểm toán BCTC của các DNKT độc lập càng cao thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết

Đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), Cheung và cộng sự, 2005) Đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2013, Phạm Quốc Thuần (2016), Zinatul Iffah Binti Abdullah (2015), Nguyễn Đình Hùng (2010), Eccher và Healy (2000), Hu (2002) và Wu và các tác giả (2005), Lang và Lundholm (1993) và Khanna & cộng sự (2004). Phát triển mới

Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết H8: Phần mềm kế toán có chất lượng càng tốt thì mức độ minh bạch thông trên BCTC các của DNPTCNY càng cao.

4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch của thông tin trên Báo cáo tài chính của các DN phi tài chính niêm yết

Từ kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu, đồng thời căn cứ vào những

thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia trong phần nghiên cứu định tính kết hợp ý kiến của các đối tượng khảo sát, tác giả tiến hành luận bàn về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin

118

trên BCTC. Kết quả luận bàn sẽ là căn cứ quan trọng đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY.

4.3.1. Kiểm soát nội bộ

Về lý thuyết, kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách, thể chế, quy định

được DN thiết kế, thực hiện nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và ngăn chặn kịp thời những gian lận, rủi ro trong tất cả các hoạt động của DN, đặc biệt là hoạt động

tài chính. Theo kết quả nghiên cứu, KSNB không có ý nghĩa thống kê hay nói cách

khác là chưa tìm thấy mối liên hệ giữa KSNB với tính minh bạch thông tin trên

BCTC trong mô hình nghiên cứu. Điều này có thể được giải thích rằng, mức độ

minh bạch thông tin không có sự khác biệt đáng kể giữa một DN có KSNB hoạt động có hiệu quả với một DN có KSNB hoạt động chưa hiệu quả. Ngoài ra, có một số ý kiến từ đối tượng khảo sát cho rằng KSNB của họ còn mang tính hình thức,

hoạt động giám sát và ngặn chặn vi phạm hoạt động chưa thường xuyên và thống

nhất.

4.3.2. Hội đồng quản trị

Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố HĐQT có ảnh hưởng thuận chiều đến tính

minh bạch của thông tin trên BCTC, theo đó HĐQT càng độc lập, hoạt động tuân

thủ quy định thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng

cao với mức độ ảnh hưởng 29.1%. Yếu tố này được đo lường bởi 3 tiêu chí với mức

điểm đánh giá bình quân 3.78/5 (Bảng 4.03), cụ thể như sau:

Về sự tách bạch giữa chức năng của chủ tịch HĐQT và GĐ điều hành

Mặc dù, theo quy chế về quản trị công ty đại chúng đã yêu cầu các phải

tách hai chức năng này, song theo kết quả khảo sát vẫn còn các DN chưa thực

hiện tốt quy định này, việc kiêm nhiệm sẽ dẫn đến tính minh bạch thông tin trên

BCTC thấp.

Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ HĐQT

HĐQT đảm bảo hoạt động của DN tuân thủ các quy định của Nhà nước và

quy định nội bộ của DN. Theo kết quả khảo sát vẫn còn một số DN, HĐQT cũng

chưa thực hiện tốt chức năng này. Theo ý kiến chuyên gia và của các đối tượng

khảo sát cho thấy nguyên nhân của hiện tượng này là do:

- Các thành viên HĐQT chủ yếu quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính mà ít

quan tâm đến thông tin phi tài chính trước khi trình cho đại hội cổ đông duyệt trước

khi công bố ra bên ngoài.

119

- Trong các cuộc họp của HĐQT thường chỉ quan tâm đến các hoạt động

kinh doanh và đầu tư mà ít qua tâm đến hoạt động định hướng và giám sát quá trình

lập và công bố thông tin.

- Nhiệm vụ của HĐQT thường không được đánh giá mức độ hoàn thành

thông qua các cuộc họp của HĐQT, do đó chưa nâng cao trách nhiệm và tính cẩn

trọng của từng thành viên HĐQT.

- Trong HĐQT không có sự phân công trách nhiệm, đặc biệt chuyên về

công bố thông tin và quá trình lập BCTC, do đó rất ít ý kiến trong cuộc họp HĐQT

về lĩnh vực này.

Về tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT

Theo Quy chế quản trị công ty, Cơ cấu thành viên HĐQT của công ty niêm

yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập

(Khoản 5, Điều 13- Nghị định 71/2017/NĐ-CP). Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát

thì hầu như các DNPTCNY không thực hiện nghiêm túc hoặc chỉ thực hiện mang

tính hình thức. Lý giải về điều này, theo ý kiến các chuyên gia và đối tượng khảo

sát cho rằng:

Không phải chỉ ở Việt Nam mà ngay tại các nước có trình độ phát triển cao

hơn, khái niệm thành viên độc lập tuy được quy định rõ ràng trong các văn bản luật

nhưng cũng gặp khó khăn trong việc xác định liệu một cá nhân có đạt chuẩn thành

viên độc lập hay không. Khó khăn lớn nhất không nằm ở chỗ liệu có thoả mãn các

điều kiện quy định của luật pháp hay không, mà nằm ở chỗ liệu cá nhân đó có thật

sự có quan điểm độc lập hay không, đôi khi còn mang tính hình thức. Ở đây, độc

lập được hiểu là độc lập với ban điều hành, độc lập với các cổ đông chi phối, có

quyền kiểm soát và cổ đông lớn. Vậy theo tiêu chuẩn này, các định nghĩa hay khái

niệm thành viên độc lập theo luật định mới chỉ là các ràng buộc cơ học mà chưa

thực sự đảm bảo phát huy tác dụng.

Thực tế, một cá nhân được đề cử làm thành viên HĐQT độc lập đảm bảo các

quy định cơ học của luật pháp nhưng vẫn khó đạt chuẩn “có quan điểm độc lập” nếu

cá nhân đó được giới thiệu vào danh sách ứng cử bởi thành viên ban điều hành, các

cổ đông chi phối, cổ đông có quyền kiểm soát, hoặc cổ đông lớn. Đó chính là lý do

vì sao việc xác định tính độc lập của một thành viên HĐQT không thể chỉ căn cứ

theo các tiêu chuẩn cơ học, mà còn phải căn cứ vào quy trình giới thiệu thành viên

độc lập vào danh sách đề cử.

120

4.3.3. Ban Giám đốc

BGĐ bao gồm người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước

pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. BGĐ là những người

chịu trách nhiệm thiết lập, trình bày, ký và công bố các BCTC nên được hiểu biết

nhiều hơn tới các chuẩn mực và qui định hiện hành liên quan. Theo kết quả hồi quy

thì yếu tố BGĐ có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC, theo đó BGĐ càng chính trực, am hiểu và tuân thủ quy định về lập, trình

bày và công bố thông tin trên BCTC thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của

các DNPTCNY càng cao với độ ảnh hưởng 22%. Tuy nhiên, theo quả khảo sát thì

điểm đánh giá về thực trạng BGD chỉ đạt 3.5/5 điểm. Theo theo ý kiến đánh giá từ

các đối tượng khảo sát ở một số DNNY đều cho rằng:

Sự am hiểu các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin

trên BCTC của Ban Giám đốc của một số DN là chưa cao: Một phần là do có

những thành viên Ban giám đốc không có chuyên môn sâu về kế toán, đôi khi vận

dụng chưa đúng các quy định pháp lý liên quan. Ngoài ra, Ban Giám đốc chủ yếu

quan tâm đến vấn đề thị trường, kỹ thuật, công nghệ… mà giao toàn bộ công tác kế

toán của DN cho kế toán trưởng. Điều này có ảnh hưởng đến tình hình kế toán tại

DN, dễ dàng xảy ra tình trạng sai sót và gian lận thông tin kế toán.

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công bố BCTC

của BGĐ

Sự tuân thủ các quy định của BGĐ được thể hiện trong việc thiết lập quy

trình thực hiện và đánh giá quy trình thực hiện đảm bảo các quy định của Nhà nước

và quy định nội bộ trong DNPTCNY. Tuy nhiên, hiện nay nhiều DN vẫn tồn tại các

tình trạng như: BCTC công bố không kịp thời, số liệu trước và sau khi kiểm toán

có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên quan chưa được thuyết

minh đầy đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy đủ, chưa đúng quy định của

chuẩn mực kế toán và một số quy định liên quan; một số khoản mục trọng yếu trên

BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả

năng đọc hiểu thông tin cũng như ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng khi sử

dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY để đưa ra quyết định kinh tế.

Tính chính trực của BGĐ về trách nhiệm công bố BCTC minh bạch

Ban lãnh đạo DNNY chịu nhiều sức ép từ các cổ đông và nhà đầu tư, nhất là

121

vào những thời điểm khó khăn. Nếu kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, có

nguy cơ phá sản hoặc thu hẹp qui mô kinh doanh, dẫn đến thua lỗ, nhưng thông

thường, DNPTCNY vẫn muốn có một BCTC đẹp để làm hài lòng nhà đầu tư (vì uy

tín, vì giá trị công ty, cổ phiếu và chính ban lãnh đạo lại là các cổ đông chủ chốt,

hoặc họ có thể muốn bán được cổ phiếu với giá cao trước khi BCTC thể hiện tình

trạng xấu được công bố…). Tất cả những điều này đã tạo nên sức ép cho ban lãnh

đạo DN trong việc thiết lập và trình bày một BCTC trung thực và hợp lý. Khi

BCTC được lập vì sức ép “làm đẹp” chắc chẵn sẽ làm giảm tính minh bạch của

thông tin trên BCTC và gây mất niềm tin của các nhà đầu tư và về lâu dài sẽ ảnh

hưởng đến lợi ích của bản thân DNNY. Một phần nguyên nhân này là do chưa có

một môi trường văn hóa làm việc hiệu quả tại công ty, đặc biệt là nâng cao trách

nhiệm giải trình của Ban lãnh đạo.

4.3.4. Ban kiểm soát

Theo kết quả phần tích hổi quy, yếu tố BKS ảnh hưởng thuận chiều đến tính

minh bạch của thông tin trên BCTC, theo đó Ban kiểm soát càng đảm bảo về số

lượng, tỷ lệ thành viên, trình độ chuyên môn và thực hiện tốt chức năng giám sát thì

mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao với mức độ

ảnh hưởng là 34.4%. Thực trạng về các tiêu chí đại diện cho Ban kiểm soát được

các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức điểm bình quân 3.7/5. Căn cứ vào những

thông tin thu thập được từ đối tượng khảo sát và một số chuyên gia, một số tồn tại

đối với BKS ở đa số các DNPTCNY như sau:

Về số lượng thành viên Hầu hết các DNPTCNY đều đảm bảo số lượng quy định theo quy chế quản

trị công ty (từ 3-5 người). Tùy theo quy mô và đặc điểm hoạt động của mỗi

DNPTCNY mà số lượng thành viên trong BKS về cơ bản là được đảm bảo, điều

này đảm bảo cho BKS thực hiện tốt chức năng của mình, từ đó có thể sẽ làm gia tăng chất lượng báo cáo tài chính.

Về tỷ lệ các thành viên trong BKS có chuyên môn kế toán tài chính Nhiệm vụ chính của BKS là thẩm định BCTC, do đó thành viên BKS phải là những người có chuyên môn sâu về lĩnh vực kế toán tài chính. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thì tỷ lệ các thành viên có chuyên môn kế toán trong BKS còn thấp.

Điều này cho thấy trong thực tế năng lực kiểm soát tính minh bạch của BCTC của BKS là chưa cao.

122

Về sự độc lập của các thành viên BKS: Sự độc lập của thành viên BKS là yếu tố rất quan trọng để ban này thực thi nhiệm vụ một cách tốt nhất. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của BKS là thẩm định BCTC hàng năm, quý. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát thì các đối tượng khảo sát đều đánh giá tiêu chí này ở mức điểm trung bình, nghĩa là tính độc lập của các thành viên trong BKS là chưa cao hay vai trò của BKS trong thực tế rất mờ nhạt. Theo ý kiến của các chuyên gia và đối tượng khảo sát cho rằng: Đối với các công ty cổ phần, theo quy định tại Luật DN số 68/2014, số 59/2020, BKS có quyền hạn rất lớn. BKS do ĐHĐCĐ bầu ra để giám sát các hoạt động của HĐQT và giám đốc hoặc tổng giám đốc điều hành. Trên thực tế, các cổ đông lớn có cổ phần chi phối tại ĐHĐCĐ thường nắm giữ hoặc cử người đại diện nắm giữ các chức vụ cao nhất tại HĐQT. Những người này phần lớn là những người có tiền (bản thân họ là cổ đông góp vốn) và quyền (do số lượng cổ phiếu mà họ nắm giữ). Trong khi đó, các thành viên của BKS về danh nghĩa là do ĐHĐCĐ bầu ra nhưng bản chất cũng là do các cổ đông có cổ phần chi phối quyết định. Do vậy, các thành viên của BKS rất khó có thể “kiểm soát” được các thành viên HĐQT vì đó là những người có tác động rất lớn đến việc bổ nhiệm họ. Các thành viên BKS được bầu chọn, mặc dù so với luật DN không vi phạm về tính độc lập, tuy nhiên trong thực tế họ phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp về lợi ích, quan hệ nhân thân với các thành viên HĐQT hoặc Ban điều hành, vì vậy tính độc lập của BKS cũng chưa cao. Ngoài ra, thù lao của các thành viên BKS cũng do chính các DN chi trả, nên tính độc lập của BKS bị ảnh hưởng rất nhiều.

Về việc giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực của các nội dung

trên BCTC.

Quy định hiện tại không nêu rõ trách nhiệm mà BKS phải gánh chịu nếu như không làm tròn nhiệm vụ trò của mình. Luật DN chỉ đưa ra các trách nhiệm nếu các thành viên BKS vi phạm các vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp. Chính vì vậy, khi có vấn đề xảy ra đối với các DN do HĐQT hoặc tổng giám đốc gây ra thì gần như các công ty hay các cổ đông ít xem xét đến trách nhiệm của BKS.

BKS thường chỉ tập trung thẩm định số liệu kế toán - một sản phẩm cuối cùng của quy trình kế toán, không tham gia giám sát những thông tin phi tài chính. Với vai trò giám sát BCTC, đặc biệt là tính trung thực của số liệu kế toán, tuy nhiên trong thực tế nhiều DN cho thấy BKS bị rất nhiều hạn chế khi tiếp cận với kiểm toán viên độc lập như: lựa chọn DNKT độc lập, xem xét, thảo luận về kế hoạch kiểm toán, đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên độc lập, tham dự cuộc họp về những đánh giá của kiểm toán viên độc lập trong quá trình kiểm toán.Với nhiệm vụ

123

là giám sát các hoạt động của HĐQT và Ban điều hành, đặc biệt là chương trình chiến lược quản trị rủi ro và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán, nhưng hầu hết BKS không đảm bảo được vai trò này. 4.3.5. Nhân viên kế toán

Theo kết quả phân tích hồi quy, yố tố nhân viên kế toán có ảnh hưởng thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, theo đó năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Nhân viên kế toán càng đảm bảo thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao với mức độ ảnh hưởng là 37,2%. Tuy nhiên, theo đánh giá của các đối tượng khảo sát thì các tiêu chí đo lường cho biến Nhân viên kế toán cũng chỉ ở mức trung bình khá là 3.6/5 điểm. Điều này được giải thích như sau:

Về sự am hiểu và vận dụng quy định của chuẩn mực và kế độ kế toán:

Theo kết quả đánh giá, tiêu chí này đạt 3.7/5 điểm, cao hơn các tiêu chí khác nhưng nhìn chung là chưa cao. Theo ý kiến của các đối tượng khảo sát và các chuyên gia cho rằng, BCTC của các DNNY vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm do trình độ và năng lực của nhân viên kế toán, quá trình thu nhận, xử lý thông tin, lập và trình bày BCTC chủ yếu dựa vào quy định của chế độ kế toán, ít quan tâm nghiên cứu và vận dụng CMKT, trong khi các quy định trong các chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc kế toán cơ bản là những quy định/nguyên tắc chung nhất, chi phối đến kế toán, một số nội dung được quy định trong các CMKT nhưng lại chưa được cụ thể hóa trong chế độ kế toán, dẫn đến kế toán lung túng, đôi khi hiểu sai quy định, vận dụng sai kéo theo việc xử lý nghiệp vụ có sai sót nhất định.

Với các lý do trên, có thể nhận định về sự am hiểu và vận dụng các quy định về kế toán của các nhân viên kế toán là chưa cao. Điều này làm giảm tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

Việc hiểu rõ về quy trình đặc điểm SX kinh doanh của DNNY: Các đối tượng khảo sát hầu hết đánh giá tiêu chí này ở mức chưa cao. Điều này cũng dễ dàng nhận thấy, là do tính phức tạp trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của DNPTCNY, đặc biệt là các DN thuộc lĩnh xây lắp. Các DN hoạt động trong lĩnh vực này có một số đặc điểm như chu trình kinh doanh kéo dài, hoạt động phân tán trên địa bàn rộng, giá trị các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tài sản và nguồn vốn, hoạt động xây dựng khá phức tạp thường xuyên phát sinh các khoản chi phí ngoài dự toán. Do vậy, quá trình lập BCTC tại các DN xây dựng dễ xảy ra tình trạng sai sót, hoặc chưa có đầy đủ các căn cứ ghi nhận giá trị đầu tư xây dựng.

124

Về ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp: Tiêu chí này cũng đạt mức bình thường theo đánh giá của các đối tượng được khảo sát. Điều này được các chuyên gia và các đối tượng khảo sát lý giải rằng, mặc dù, theo quy định, kế toán là người độc lập về chuyên môn và phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên, một số kế toán biết sai nhưng vẫn làm vì nhiều lý do khác nhau như lợi ích cá nhân, sức ép từ Ban lãnh đạo hay đối tượng khác, các vi phạm phổ biến như: Để ngoài sổ sách kế toán, khai man số liệu, mua bán hóa đơn, cố tính vận dụng sai các quy định về kế toán… Những lý do này dẫn đến thông tin trên BCTC công bố không đảm bảo tính minh bạch gây tổn thất cho những đối tượng có lợi ích liên quan. 4.3.6. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý bao gồm: Chuẩn mực và chế độ kế toán, các quy định về

công bố thông tin và chế tài xử phạt.

Theo kết quả phân tích hồi quy, yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của DNPTCNY, theo đó môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì mức độ mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao với mức độ ảnh hưởng 38.8% cao nhất trong tất cả các yếu tố. Tuy nhiên, mức độ hoàn thiện của môi trường pháp lý chỉ đạt mức 3.3/5 điểm từ đánh giá của các đối tượng khảo sát. Theo ý kiến của các chuyên gia và các đối tượng khảo sát về thực trạng này như sau:

Về chuẩn mực kế toán Hệ thống chuẩn mực kế toán CMKT Việt Nam (VAS) đã đạt được những thành quả nhất định. Việt Nam đã hình thành một hệ thống các chuẩn mực phản ánh tương đối đầy đủ các giao dịch cơ bản của DN. Đồng thời, đã tạo dựng được sự nhận thức của xã hội về CMKT. Các bên liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC) đều ý thức ở mức độ nhất định về vai trò của CMKT trong công tác lập và trình bày BCTC. Bên cạnh những kết quả tích cực, thực tiễn cũng còn một số tồn tại như sau: Thứ nhất, phạm vi chi phối của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS): Hệ thống VAS hiện nay được ban hành áp dụng chung cho tất cả DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế, không phân biệt DN niêm yết và không niêm yết. Riêng DN nhỏ và vừa được phép không phải áp dụng CMKT và các nội dung của các CMKT theo quy định của Thông tư 133/2016-BTC về chế độ kế toán DN áp dụng cho các DN nhỏ và vừa. Nếu CMKT được áp dụng chung như vậy sẽ dẫn đến nơi thiếu, chỗ thừa.

Thứ hai, sự bất tương quan giữa các CMKT và chế độ kế toán (CĐKT) DN: Để đi vào thực tiễn, hệ thống VAS phải thông qua các hướng dẫn hay quy định của

125

CĐKT DN. Lý do là các DN Việt Nam buộc phải sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Do đó, một khi chuẩn mực được ban hành nhưng chưa có thông tư hướng dẫn, các DN chưa thể áp dụng cho đến khi thông tư hướng dẫn được ban hành. Vì vậy, trên thực tế khi có những vấn đề chưa nhất quán giữa chuẩn mực và CĐKT DN, các DN thường ưu tiên áp dụng theo CĐKT. Đây là một nguyên nhân giảm vai trò của CMKT và tạo khó khăn khi áp dụng trong thực tiễn các chuẩn mực.

Thứ ba, khả năng xử lý và mức độ triển khai CMKT trong thực tế đạt hiệu quả chưa cao. CMKT đã xử lý và giải quyết cơ bản các vấn đề liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, việc triển khai, áp dụng CMKT vào thực tiễn chưa hiệu quả và có sự giảm dần từ ghi nhận đến trình bày thông tin và đánh giá.

Thứ tư, tính tuân thủ của các DN trong việc áp dụng VAS còn hạn chế. Việc tuân thủ CMKT trong thực tiễn của các DN nói chung và DN niêm yết nói riêng còn hạn chế và hiện trạng cho thấy, các DN khi thực thi chính sách kế toán chưa tuân thủ đúng mức đến các điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh giá và đặc biệt là trình bày và công bố thông tin theo yêu cầu CMKT, làm giảm tính minh bạch của thông tin trên BCTC

Thứ năm, những giao dịch của nền kinh tế thị trường mới phát sinh chưa

được VAS giải quyết thấu đáo.

Cùng với sự thay đổi về thể chế kinh tế trong nước cũng như thay đổi trong hệ thống IFRS trong giai đoạn hiện nay, VAS đã bộc lộ nhiều tồn tại, đặc biệt là những giao dịch của nền kinh tế thị trường mới phát sinh chưa được VAS giải quyết thấu đáo như: Việc ghi nhận và đánh giá tài sản, nợ phải trả theo giá trị hợp lý, ghi nhận tổn thất tài sản, việc kế toán các công cụ tài chính phái sinh cho mục đích kinh doanh và phòng ngừa rủi ro… chưa có hướng dẫn cụ thể.

Về chế độ kế toán. Theo ý kiến đánh giá từ các đối tượng khảo sát và những chia sẻ từ phía các chuyên gia, chế độ kế toán hiện hành (Thông tư 200/2014-BTC) tồn tại một số bất cập sau:

Hiện nay, quy định về việc trình bày thông tin BCTC chỉ thể hiện số liệu của 2 năm (năm trước và năm hiện tại). Quy định này gây hạn chế về thông tin mang tính so sánh và không giúp nhà đầu tư đánh giá được xu hướng hoạt động của công ty. Hiện nay, đa phần các BCTC của các công ty trên TTCK quốc tế trình bày 3 năm liên tục, năm hiện tại và 2 năm liền trước đó; chẳng hạn TTCK Hồng Kông yêu cầu trình bày ít nhất 3 năm tài chính.

Bên cạnh đó, trên báo cáo KQHĐKD, chỉ tiêu doanh thu tài chính và chi phí tài chính được gộp chung vào KQHĐKD của DN. Trong khi đó, trong báo cáo lưu

126

chuyển tiền tệ: phần thu được từ doanh thu tài chính lại được tính vào dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Quy định này gây ra sự không nhất quán trong thông tin trình bày trên từng loại BCTC của DN. Khiến người đọc thông tin BCTC dễ nhầm lẫn và gây ra sự không rõ ràng về KQKD chính của DN với KQHĐKD từ hoạt động đầu tư tài chính. Sự không rõ ràng này cũng là nguyên nhân góp phần tạo nên sự thiếu minh bạch về thông tin trên BCTC được công bố. Cách làm này gây khó khăn cho quá trình phân tích thông tin của nhà đầu tư.

Ngoài ra, đối với các DNPTCNY việc CBTT về chủ sở hữu rất quan trọng. Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư nhận diện được chủ sở hữu thực sự của DN trong mỗi giai đoạn. Điều này rất cần thiết cho nhà đầu tư, đặc biệt là đối với nhà đầu tư cá nhân, thông tin này giúp họ xem xét các đối tượng góp vốn vào DN là những ai, mức độ tin cậy như thế nào? Có thể thay mặt họ tham gia vào quá trình kiểm soát công ty hay không? Hiện nay, theo thông tư 155/2015TT-BTC, các DNPTCNY và công ty đại chúng quy mô lớn phải lập báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn và báo cáo về thay đổi sở hữu của cổ đông lớn. Tuy nhiên, các báo cáo này được trình bày trong phần báo cáo tình hình quản trị của công ty. Điều này, làm ảnh hưởng đến tính thuận tiện của thông tin trên BCTC, làm giảm tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

Các quy định về công bố thông tin. Theo ý kiến của các đối tượng khảo sát và ý kiến chuyên gia cho rằng: Từ những ngày đầu thành lập TTCK, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc hình thành khung pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin (CBTT) trên TTCK trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm của thế giới và vận dụng một cách có chọn lọc vào điều kiện, hoàn cảnh và những đặc thù của Việt Nam. Đến thời điểm hiện nay, theo đánh giá của chúng tôi, Việt Nam đã hình thành các quy định về CBTT trên TTCK nói chung và về CBTT của DNPTCNY nói riêng một cách tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Ngoài các quy định mang tính định khung trong Luật Chứng khoán năm 2006, hoạt động CBTT của các DNPTCNY chủ yếu được điều chỉnh bằng các văn bản dưới hình thức Thông tư do Bộ Tài chính ban hành. Gần đây nhất là Thông tư 155/2015/TT- BTC hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK do Bộ Tài chính ban hành ngày 06/10/2015 (Thông tư 155/2015/TT-BTC). Theo đánh giá của chúng tôi, mặc dù Thông tư 155/2015/TT-BTC đã có những bước tiến bộ nhất định so với các văn bản trước đó của Bộ Tài chính hướng dẫn về CBTT nhưng vẫn còn một số hạn chế, bất

127

cập nhất định làm hạn chế tính công khai minh bạch của thông tin công bố, cụ thể như sau:

Vấn đề CBTT tự nguyện: Việc Thông tư 155/2015/TT-BTC chưa đề cập và chính thức điều chỉnh hoạt động CBTT tự nguyện là một hạn chế. Ở các nước có TTCK phát triển, hoạt động CBTT tự nguyện đã được pháp luật ghi nhận, điều chỉnh và trở thành thông lệ khá phổ biến trong hoạt động CBTT của các chủ thể trên TTCK. CBTT tự nguyện của DNPTCNY là hoạt động CBTT của DNPTCNY về những thông tin không nằm trong danh mục mà pháp luật bắt buộc phải công bố và dựa trên cơ sở tự nguyện. Tuy vậy, DNPTCNY vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và công bằng của thông tin và không được lợi dụng CBTT tự nguyện để tác động đến giá chứng khoán và thực hiện các hành vi trục lợi khác. Việc pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT tự nguyện sẽ làm đa dạng hóa các loại thông tin và khuyến khích các DNPTCNY minh bạch hơn trong hoạt động của mình, góp phần thúc đẩy quản trị công ty hiệu quả. Trong thực tiễn hoạt động của TTCK Việt Nam thời gian qua cho thấy, đã có không ít DNPTCNY tự nguyện công bố các thông tin không nằm trong danh mục mà pháp luật quy định công bố như: Thông tin về lễ động thổ triển khai dự án, thông tin về lễ ký kết hợp đồng hợp tác, thông tin về hoạt động từ thiện… nhưng việc công bố này chỉ dựa trên nguyên tắc “làm những gì mà luật không cấm” chứ chưa được luật hóa thành những quy định cụ thể. Thiết nghĩ, pháp luật cần ghi nhận và khuyến khích các chủ thể của TTCK nói chung và DNPTCNY nói riêng CBTT tự nguyện. Vì suy cho cùng, công khai và minh bạch không những là một chuẩn mực quan trọng trong quá trình quản trị công ty mà còn là một tiêu chí đánh giá đạo đức trong kinh doanh.

Vấn đề công bố thông tin bằng tiếng Anh: Mặc dù Thông tư 155/2015/TT- BTC đã có những điểm tiến bộ khi quy định nghĩa vụ phải đồng thời CBTT bằng tiếng Việt và tiếng Anh của Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK) và Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK), các chủ thể khác chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích CBTT bằng tiếng Anh. Thế nhưng, Thông tư chưa quy định cơ chế khuyến khích cụ thể.

Về phương tiện công bố thông tin: Thông tư 155/2015/TT-BTC không có những quy định mang tính đột phá về phương tiện CBTT. Theo Khoản 1, Điều 5 của Thông tư thì các phương tiện CBTT trên TTCK gồm có: a) Trang thông tin điện

tử (website) của tổ chức là đối tượng CBTT; b) Hệ thống CBTT của UBCKNN; c) Trang thông tin điện tử của SGDCK; d) Trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khoán; đ) Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp

128

luật (báo in, báo điện tử...)”. Từ quy định trên, có mấy vấn đề cần lưu ý và bàn luận. Trước hết, các phương tiện CBTT chủ yếu là các phương tiện điện tử mà thiếu vắng

các phương tiện truyền thống, trong đó có Bản tin TTCK. Ở hầu hết các nước có

TTCK phát triển, Bản tin TTCK đã trở thành một kênh thông tin cung cấp đầy đủ

các thông tin trên thị trường như: thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty đại chúng (CTĐC) và DNNY, thông tin về quản lý và các dịch vụ trên thị

trường, thông tin về nền kinh tế… Bản tin TTCK có thể do SGDCK, Hiệp hội các

nhà đầu tư chứng khoán hoặc một đơn vị truyền thông phát hành hàng ngày. Tại

Việt Nam, ngay từ khi TTCK Việt Nam được chính thức đi vào hoạt động vào ngày

28/07/2000 thì Bản tin TTCK đầu tiên cũng được phát hành để phục vụ các nhà đầu tư do Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK TP. HCM) là tiền thân của SGDCK TP. Hồ Chí Minh ngày nay phát hành.

Chế tài xử phạt Hiện nay, đã nhiều các văn phản pháp lý về xử phạt trong lĩnh vực kế toán,

kiểm toán và công bố thông tin theo hướng tăng mức xử phạt tăng tính răn đe. Tuy

nhiên, các vụ việc vi phạm vẫn không không hề thuyên giảm

Về kế toán kiểm toán: Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập thay thế Nghị định 105/2013/NĐ-

CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

Về công bố thông tin: Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm

2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-

CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12

năm 2016.

Thư nhất, trong những năm gần đây, số lượng các vụ vi phạm trong lĩnh vực

kế toán có chiều hướng gia tăng. Các nhân viên kế toán lợi dụng những kẽ hở trong quản lý tại đơn vị để tìm cách giả mạo, khai man, lập khống giấy tờ, tài liệu kế toán để chiếm đoạt tài sản.

Thứ hai, BCTC ở một số DN chất lượng còn hạn chế, việc công bố BCTC còn chậm, phải xin gia hạn. Một số DNPTCNY vẫn chưa chủ động trong việc công khai các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tình hình quản trị

công ty, số liệu tại BCTC còn có sai sót. Để lý giải việc chậm công bố thông tin BCTC, nhiều DN thường đưa lý do khách quan như công tác kế toán, kiểm toán cần thời gian dài; công ty con…

129

4.3.7. Kiểm toán độc lập

Theo kết quả phân tích hồi quy, yếu tố Kiểm toán độc lập có ảnh hưởng thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, theo đó Chất lượng kiểm toán BCTC của các DNKT càng cao thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao với mức độ ảnh hưởng là 33.3% là yếu có mức ảnh hưởng cao thứ hai chỉ sau yếu tố MTPL. Vai trò chính của kiểm toán độc lập là xác định tính trung thực và hợp lý về BCTC của các DNNY trước khi công bố trên Sở GDCK và UNCK. Tuy nhiên, các đối tượng khảo sát đánh về vai trò của KTĐL chỉ ở mức điểm trung bình là 3.3/5 điểm. Điều này được lý giải như sau:

Về lựa chọn DNKT: Theo kết quả khảo sát các DNPTCNY thường lựa chọn DNKT quy mô lớn, có uy tín như Big 4, AASC, A&C, An Việt, RMS, BDO để thực hiện kiểm toán BCTC. Việc sử dụng các DNKT có uy tín sẽ đảm bảo BCTC được minh bạch hơn. Theo Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm của Bộ Tài chính được sử dụng cho Hội nghị thường niên Giám đốc các DNKT hàng năm cho thấy doanh thu của các DNKT (khoảng 30 DNKT/200 DNKT trên cả nước) được UBCKNN chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thường chiếm tỷ trọng trên 70% doanh thu toàn ngành kiểm toán. Ví dụ, theo Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm 2017 của Bộ Tài chính, doanh thu của 27 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán năm 2017 là 4.703.157,26 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,56% doanh thu toàn ngành, tăng 13,41% so với năm 2016 (Năm 2016 có 28 DNKT được UBCKNN chấp thuận với doanh thu đạt 4.147.115 triệu đồng). Nhiều DNKT có số lượng KTV lớn, KTV có bề dày kinh nghiệm đã tạo lập được vị thế và danh tiếng trên thị trường, được nhiều khách hàng lớn lựa chọn.

Về khuôn khổ pháp luật: + Do vậy chất lượng kiểm toán là cơ sở, là mục tiêu của mọi công việc mà KTV thực hiện, vì vậy KTV phải làm việc trong khuôn khổ của các CM nghề nghiệp, nếu làm trái với các CM nghề nghiệp KTV và DNKT sẽ bị phán xét. Cho tới nay Việt Nam đã ban hành 37chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực về kiểm soát chất lượng, CM về đạo đức nghề nghiệp và các qui định pháp lý có liên quan. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã liên tục được ban hành lại, ban hành mới hoặc sửa đổi, dẫn tới có nhiều nội dung thay đổi so với các chuẩn mực kiểm toán hiện hành tại Việt Nam. Cơ quan ban hành chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB) đã ban hành mới 01 chuẩn mực về Báo cáo kiểm toán và Khuôn khổ về chất lượng kiểm toán, ban hành lại và sửa đổi 31/36 chuẩn mực kiểm toán so với các chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam.

130

+ Qui định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với DNKT, KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán, trong đó có các DNPTCNY (Nghị định số 84/2016/NĐ-CP) hiện nay mới yêu cầu về các yếu tố mang tính định lượng như số lượng KTV có số năm kinh nghiệm thực tế làm kiểm toán, số năm hoạt động của DNKT và số lượng khách hàng kiểm toán,… mà chưa có các yêu cầu về điều kiện mang tính định tính như thông lệ các nước, là: (i) quy định về điều kiện DNKT phải duy trì và vận hành hệ thống KSCL phù hợp và vận hành có hiệu quả để đảm bảo chất lượng kiểm toán; (ii) quy định về điều kiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để các DNKT có thể đảm bảo nghĩa vụ bồi thường khi xảy ra rủi ro kiểm toán, xét theo quy mô và tính chất ảnh hưởng của thông tin trên BCTC của các công ty đại chúng. Đây là các yếu tố đảm bảo chất lượng kiểm toán nhưng chưa có qui định nên việc xem xét, chấp thuận KTV và DNKT trong các năm qua chỉ được thực hiện thông qua hồ sơ các DNKT đăng ký mà chưa có sự kiểm tra, xem xét, đánh giá hệ thống KSCL tại DNKT được thực hiện bởi các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm phù hợp trước khi chấp thuận như thông lệ các nước. 4.3.8. Về phần mềm kế toán

Theo kết quả phân tích hồi quy, yếu tố phần mềm kế toán có ảnh hưởng thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC Phần mềm kế toán có chất lượng càng tốt thì mức độ minh bạch thông trên BCTC của các DNPTCNY càng cao với mức độ ảnh hưởng là 25.5%. Mức điểm bình quân từ các đối tượng khảo sát là 3.2/5 điểm. Lý giải về điều này, ý kiến của các đối tượng khảo sát, đặc biệt là nhân viên kế toán người trực tiếp sử dụng phần mềm như sau:

Một số phần mềm thiết kế không chặt chẽ, tùy tiện và khả năng tự động hóa thấp. Ưu điểm đơn giản đồng thời cũng là nhược điểm. Do đơn giản nên trong quy trình thường có nhiều kẽ hở dễ xảy ra sai sót và gian lận.

Một số phần mềm rất phức tạp trong quy trình nhập dữ liệu, mất nhiều thao

tác xử lý.

Hệ thống báo cáo chủ yếu là các báo cáo tài chính mà rất ít các báo cáo quản trị, hơn nữa các báo cáo này thường là cố định khó tạo mới và chỉnh sửa với người sử dụng, ít tiện ích.

Tính bảo mật kém đặc biệt với các phần mềm viết trên Access hay Foxpro, chỉ cần với chương trình đọc file PDF là có thể lấy toàn bộ thông tin về các giao dịch đã phát sinh trong DN.

Nhiều DN đã chậm nộp BCTC, lỗi là do phần mềm kế toán

131

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trong chương này, tác giả đã đánh giá về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY từ quá trình nghiên cứu và các chuyên gia đồng thời căn cứ vào các yêu cầu về công bố thông tin và yêu cầu về chất lượng thông tin trên BCTC thông qua việc khảo sát các đối tượng liên quan đến việc lập, trình bày, công bố thông tin và các sử dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Từ kết quả đó cho thấy, mức độ MBTT trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN chỉ ở mức trung bình khá. Thang đo xây dựng để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC theo yêu cầu về công bố thông tin và các đặc tính chất lượng thông tin trình bày trên BCTC từ các cơ quan hữu quan trong nước và quốc tế với 5 thang đo và 26 biến quan sát, sau quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach α và thực hiện đánh giá giá trị thang đo bằng EFA, kết quả còn lại 21 tiêu chí, thỏa mãn độ tin cậy cần thiết làm cơ sở đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY. Với 5 thang đo mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY là: Sự thích hợp (R), Sự tin cậy (F), Sự dễ hiểu, dễ tiếp cận (U), Sự so sánh (C) và tính kịp thời (T).

Thông qua dữ liệu nghiên cứu định tính, luận án đã tiến hành phân tích đo lường MBTT trên BCTC và các yếu tố tác động đến MBTT BCTC. Tác giả đã phân tích và đưa vào mô hình lý thuyết 8 yếu tố thuộc biến độc lập. Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả kiểm định thì loại 1 yếu tố (KSNB) ra khỏi mô hình do tác giả chưa tìm thấy mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc (MBTT trên BCTC). Trong mô hình cuối cùng có 7 yếu tố độc lập tác động đến tính MBTT trên BCTC của các DNPTCNY, trong đó, có 1 yếu tố được xác định là đặc thù riêng của nghiên cứu này Phần mềm kế toán và hai yếu tố (BGĐ và BKS) được tác giả kiểm định bằng cả phương pháp định tính và định lượng mà các nghiên cứu trước mới dừng lại ở nghiên cứu định tính.

Đối với kết quả nghiên cứu định lượng, mô tả mẫu khảo sát cho thấy số lượng và các đặc tính mẫu thu thập đều thỏa mãn các điều kiện đặt ra ban đầu. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho từng thang đo đơn hướng cho thấy hệ số này khá lớn, giao động trong khoảng giá trị từ 0.871 đến 0.894, điều này cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các điều kiện quy định để đánh giá EFA đều thỏa mãn, các thang đo đều đạt được giá trị phân biệt lẫn giá trị hội tụ. Phân tích hồi qui cho phép tác giả xây dựng mô hình hồi qui bội với 7 yếu tố ảnh hưởng đến MBTT trên BCTC: HĐQT, BGĐ, BKS, NVKT, MTPL, KTĐL và PMKT.

132

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

TÍNH MINH BẠCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

5.1. Kết luận

5.1.1. Kết luận về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên

TTCK Việt Nam

Từ kết quả nghiên cứu tổng quan trong chương 1 cho thấy, Minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY là một khái niệm đa chiều, phức tạp. Dựa trên các góc nhìn cũng như các cách tiếp cận khác nhau, tính minh bạch thông thông tin trên BCTC cũng có khái niệm khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tính minh bạch thông tin được xem xét và đánh giá dưới dưới góc độ người cung cấp thông tin. Bởi thông tin trên BCTC được hình thành từ quá trình soạn lập, trình bày và công bố thông tin, quá trình này do chính các DNPTCNY thực hiện. Do vậy, để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình soạn lập, trình bày và cung cấp thông tin từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp - Đây được gọi là phương pháp kiểm soát từ gốc. Từ kết quả phân tích trên, từ đánh giá/nhận định của các chuyên gia, cơ quan quản lý nhà nước cũng như kết quả khảo sát đã thực hiện, có thể thấy mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY tuy có cải thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn còn thấp. Ngoài một số DNPTCNY thực hiện khá tốt các thời hạn quy định cũng như tuân thủ các quy định trong việc công bố và trình bày thông tin, vẫn còn khá nhiều DNPTCNY thực hiện chưa tốt các quy định trong việc CBTT. Trong đó, mức độ chính xác của thông tin trên BCTC công bố trước và sau kiểm toán còn chênh lệch khá lớn. Nhiều DNPTCNY vẫn nộp BCTC trễ hạn với thời hạn trễ rất dài so với thời hạn quy định. Nhiều DN vẫn còn tâm lý đối phó khi thực hiện việc CBTT. Ý thức về việc nâng cao tính minh bạch trong việc trình bày và CBTT để tạo niềm tin và sự yên tâm cho các nhà đầu tư chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể, việc tạo thuận lợi hay dễ dàng cho nhà đầu tư tiếp cận thông tin chưa được nhiều DNPTCNY để ý đến. Đa phần nhà đầu tư chỉ thấy những thông tin được công bố theo quy định của pháp luật trên các phương tiện mà UBCKNN quy định hoặc thông qua các phương tiện trung gian. Trên website nhiều DNPTCNY không trình bày thông tin BCTC hoặc các thông tin công bố sắp xếp không khoa học, thiếu sự đầu tư hay hướng dẫn trong việc tìm kiếm khiến nhà đầu tư gặp rất nhiều khó khăn khi tìm hiểu thông tin. Tất cả điều đó đều làm giảm tính minh bạch thông tin trên

133

BCTC của các DNPTCNY, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ minh bạch thông tin trên BCTC trong các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam hiện nay được đánh giá ở mức độ trung bình khá với số điểm là 3.4/5 điểm. Trong đó các đặc tính tính cấu thành nên tính minh bạch thông tin có mức điểm trung bình tương đối gần nhau và xoay quanh giá trị trung bình của tổng thể, không có sự chênh lệch đáng kể, cao nhất là thuộc tính Sự thích hợp (3.54/5 điểm) và thấp nhất là thuộc tính Có thể so sánh được (3.29/5 điểm). Điều này cho thấy mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY trên TTCK hiện nay được các đối tượng khảo sát nhìn nhận đánh trên 5 đặc tính minh bạch BCTC ở mức độ tương đối đồng đều, không có thuộc tính nào được đánh giá quá cao và quá thấp (Bảng 4.01). Một số DNNY còn chưa chủ động tạo sự minh bạch thông tin cả về thông tin tài chính và thông tin phí tài chính, việc công bố báo cáo tài chính bằng tiếng Anh còn rất hạn chế, thực trạng chậm nộp BCTC tài chính và sai lệch số liệu trước và sau kiểm toán vẫn diễn ra ngày càng trầm trọng điều này khiến nhiều DN phải rời khỏi Sàn giao dịch. Các DNNY rất hạn chế trong việc công bố các thông tin tự nguyện. Hiện tượng các DNKT độc lập thông đồng với DNNY hoặc do năng lực của nhân viên kiểm toán dẫn đến số liệu trên BCTC sau kiểm toán vẫn không minh bạch gây ra tổn thất lớn cho các nhà đầu tư thậm chí cho chính bản thân các DNPTCNY và làm giảm hiệu quả của TTCK Việt Nam… Do vậy, nhìn nhận và đánh giá thực trạng và tìm hiểu các yếu tố tác động đến tính minh bạch BCTC để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. 5.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DN phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam

Theo kết quả nghiên cứu định tính, 8 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC được đưa ra nghiên cứu, kiểm định, song kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu cho thấy chỉ có 7 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát, Năng lực nhân viên kế toán, Môi trường pháp lý, Kiểm toán độc lập và Phần mềm kế toán), yếu tố hệ thống KSNB không ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến tính minh bạch thông tin trên

BCTC được giải thích như sau:

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu tính độc lập, hoạt động tuân thủ quy định của HĐQT tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng

134

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu nếu tính chính trực, am hiểu và tuân

0.291 điểm

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu số lượng, tỷ lệ thành viên, trình độ

thủ quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của BGĐ tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng 0.22 điểm

chuyên môn và chức năng giám sát của BKS tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của NVKT tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng 0.372 điểm

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu Sự hoàn thiện của Môi trường pháp lý

bạch thông tin trên BCTC tăng 0.344 điểm

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu Chất lượng kiểm toán BCTC của Công

tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng 0.388 điểm

 Khi các yếu tố khác không đổi nếu Chất lượng phần mềm kế toán tăng

ty KTĐL tăng thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng 0.333 điểm

thêm 1 điểm thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tăng 0.255 điểm

Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC,

yếu tố Môi trường pháp lý có ảnh hưởng mạnh nhất (β= 0.388), kế tiếp là yếu tố

Năng lực NVKT (β= 0.372); Đặc điểm BKS (β= 0.344); Kiểm toán độc lập

(β=0,333); Đặc điểm HĐQT (β= 0.291); Phần mềm kế toán (β=0.255) và thấp nhất

là Đặc điểm BGĐ (β=0.220)

Trong số các yếu tố ảnh hưởng, có một yếu tố được xem là khẳng định riêng

của nghiên cứu này, chưa được đề cập trong các nghiên cứu theo hướng cơ bản

trước đó trong lĩnh vực minh bạch thông tin trên BCTC là yếu tố Phần mềm kế toán. Ngoài ra, có 2 nhân tố là Ban giám đốc và Ban kiểm soát đã được nghiên cứu trước đó của Nguyễn Đình Hùng (2010) nhưng mới tiếp cận dưới dạng nghiên định tính, trong nghiên cứu này, tác giả khẳng định và minh chứng bằng nghiên cứu định tính lẫn kiểm định bằng định lượng.

Trên cơ sở các kết luận trên, luận án tiếp tục đưa ra các khuyến nghị cho các

chủ thể liên quan trong việc tìm giải pháp để nâng cao tính minh bạch của thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY nói tiêng và các DNNY chung, góp phần khơi

135

thông tiềm năng đầu tư vào TTCK, nhằm tạo nên một TTCK phát triển bền vững. Đồng thời, để các khuyến nghị và giải pháp từ kết quả nghiên cứu của luận án

mang tính khả thi trong thực tiễn thì cần phải có sự phối hợp đồng bộ của tất cả

các chủ thể tham gia trên TTCK. Việc phối hợp và tiếp thu ý kiến không chỉ thể

hiện trách nhiệm của mỗi chủ thể mà còn là quyền lợi của họ trong quá trình phát triển TTCK.

5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên

BCTC của các DN phi tài chính niêm yết.

Với mục tiêu của luận án là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY bằng phương pháp định lượng qua mô hình hồi quy tuyến tính. Do đó, các khuyến nghị đề xuất mang tính hàm ý chính sách như sau:

5.2.1. Đối với các DNPTCNY

Có thể nói, DNPTCNY là chủ thể chính trong việc soạn lập, trình bày và

công bố BCTC. Do vậy, để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC thì phải

kiểm soát và nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng của các yếu tố bên trong DN.

5.2.1.1. Về Hội đồng quản trị

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và luận bàn về yếu tố Hội đồng quản trị, để nâng

cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCY, tác giả đề xuất một số

khuyến nghị như sau:

Thứ nhất, thực hiện triệt để sự tách biệt chức danh Chủ tịch HĐQT và chức

Việc tách rời hai chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc là giảm nguy

danh Giám đốc.

cơ tập trung quyền lực vào một người. Vấn đề xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu mà

HĐQT là người đại diện với Ban điều hành là một tất yếu đã được đề cập trong

thuyết ủy nhiệm. Nhiệm vụ của Ban điều hành là xây dựng và đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, tuy nhiên vì vấn đề xung đột lợi ích như trên đã đề cập, Ban điều hành sẽ có xu hướng cung cấp thông tin ít và không trung thực từ đó tạo ra tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó HĐQT sẽ là yếu tố giám sát quá trình này để giảm nguy cơ thông tin bất cân xứng. Nhưng nếu giám đốc cũng là chủ tịch HĐQT thì sẽ tạo ra kẽ hở cho lạm dụng quyền lực, mà trực tiếp

là khả năng vị này sẽ lèo lái công ty xa rời với phương hướng hoạt động đã được thông qua của công ty, đi ngược lại lợi ích của cổ đông mà không được phát hiện và chấn chỉnh kịp thời để tránh gây ra những hậu quả lớn. Mặc dù nhận thức được điều

136

này, Quy chế quản trị công ty đã yêu cầu các phải tách hai chức năng này, nhưng lại có ngoại trừ nếu đại hội cổ đông chấp thuận thì DN vẫn được kiêm nhiệm. Với

quy định này đã dẫn đến quy chế QTCT đã thực hiện không triệt để, dễ dẫn đến việc

tập trung quyền lực, từ đó có thể dẫn đến việc Ban giám đốc cố tình làm sai lệch

thông tin theo xu hướng tạo nên bức tranh đẹp cho công ty nhằm đến mục đích nào đó có lợi cho giám đốc, do đó Nhà nước cần nghiêm cấm triệt để việc kiêm nhiệm này.

Thứ hai, tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của HĐQT gắn với Luật

DN hiện hành.

Mặc dù trong Luật DN, HĐQT được quyết định về các quy chế quản lý nội

bộ, nhưng không nhấn mạnh hoặc chưa hướng dẫn cụ thể về các chính sách liên quan đến sự đảm bảo tính trung thực cũng như sự đầy đủ của các thông tin tài chính và phi tài chính cung cấp ra bên ngoài. Những nội dung này chủ yếu từ việc xác lập

trong chính nội bộ của từng DN thông qua điều lệ và quy chế QTCT của từng DN.

Vai trò của HĐQT là định hướng chiến lược và giám sát có liên quan đến chất

lượng thông tin BCTC, vì vậy kiến nghị sẽ tập trung vào những điều kiện để HĐQT

hoạt động hiệu quả.

Thứ ba, tăng cường tính độc lập của các thành viên trong HĐQT

Tỷ lệ các thành viên độc lập trong HĐQT càng cao sẽ có xu hướng gia tăng

công tác giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý

công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, nhất là những cổ đông

nhỏ; điều này làm gia tăng chất lượng và số lượng thông tin tài chính được công bố,

góp phần tăng cường tính minh bạch thông tin tài chính của các DNNY. Một

HĐQT, nếu chỉ bao gồm những người bên trong, có quan hệ lợi ích bên trong công

ty, rất khó có thể đưa ra những quan điểm, ý kiến khách quan để dẫn đến các quyết

định có lợi cho đa số cổ đông. Thành viên HĐQT độc lập là người không có quan

hệ lợi ích với công ty, không bị “lấn cấn” bởi những suy nghĩ liên quan đến lợi ích riêng tư, nên sẽ đưa ra những ý kiến khách quan, nhằm vào lợi ích tổng thể của công ty chứ không nhằm vào lợi ích riêng tư của cá nhân hoặc một nhóm người. Nhờ tiếng nói khách quan này, HĐQT công ty tránh được những quyết định mang tính “có ý đồ”, có thể gây xung đột lợi ích trong cổ đông, và trong chính nội bộ HĐQT. Không có sự khách quan của các thành viên độc lập, có thể HĐQT sẽ chỉ

đưa ra các quyết định đem lại lợi ích trước mắt cho cổ đông mà không quan tâm đến các chủ thế khác, dẫn đến việc công ty mất uy tín, khách hàng mất lòng tin, người lao động bỏ việc gây thiệt hại lâu dài cho công ty.

137

5.2.1.2. Về Ban Giám đốc Theo phân tích hồi quy và kết quả luận bàn về đặc điểm Ban giám đốc có

ảnh hưởng thuận chiều với tính minh bạch của thông tin trên BCTC với mức điểm

được đánh giá bình quân là 3.5/5 điểm. Điều này cho thấy sự am hiểu và tính tuân

thủ các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC chưa cao, tính chính trực của BGĐ cũng chưa được đánh giá cao, vẫn còn bị chi phối

trước những lợi ích hay sức ép nhất định. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động

của BGD, tác giả gợi ý một số khuyến nghị sau:

Xây dựng văn hóa chính trực: Nhà quản lý công ty được xem là nơi thiết lập

nên bản sắc văn hóa của công ty, do đó nếu nhà quản lý là những người đi đầu trong văn hóa chính trực, trách nhiệm giải trình và minh bạch sẽ giúp cho văn hóa này được lan rộng và phổ biến trong toàn công ty và ảnh hưởng các bên liên quan đến

công ty.Nhà quản lý phải là người đi đầu trong thể hiện và thực thi sự chính trực,

bao gồm không tham ô, hối lộ, không gian lận, báo cáo sai sự thực hoặc áp đặt ý

kiến chủ quan vào số liệu kế toán…Bên cạnh đó cần xây dựng các quy định về giao

dịch với khách hàng, nhà cung cấp …có liên quan đến các khoản chiết khấu, hoa

hồng…một cách rõ ràng và các quy định thưởng phạt đối với các gian lận nếu xảy ra.

Về trách nhiệm giải trình, trong các công ty niêm yết cần thiết phải ban hành

các quy định nội bộ về trách nhiệm giải trình, trong đó quy định rõ ai là người giải

trình, nội dung giải trình và giải trình cho ai. Ví dụ: Ban giám đốc là người giải

trình về sử dụng các nguồn lực được ủy thác cho các cổ đông.

Về sự minh bạch, công ty niêm yết cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin

minh bạch trong nội bộ, với các bên có liên quan thông qua các hệ thống quy định

về công bố thông tin hoặc các phương tiện truyền tin nội bộ như bản tin, báo nội bộ…

5.2.1.3. Về Ban kiểm soát

Theo phân tích hồi quy, đặc điểm Ban giám đốc có ảnh hưởng thuận chiều

với tính minh bạch của thông tin trên BCTC với mức điểm được đánh giá bình quân là 3.73/5 điểm. Vai trò chính của BKS là giám sát hoạt động của HĐQT, Ban điều hành và thẩm định BCTC, do đó các kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động hiệu quả của BKS tập trung vào việc tăng cường tính độc lập và nhiệm vụ của Ban này.

Ban kiểm soát đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tài chính của

DN, vì vậy cần có quy định rõ về thể chế của BKS để đảm bảo chức năng, quyền

hạn và tính độc lập của BKS, không chịu ảnh hưởng của HĐQT hay ban điều hành.

138

Ở các quốc gia theo hệ thống quản trị Anh và Mỹ, không tồn tại BKS mà chỉ tồn tại ủy ban kiểm toán trực thuộc HĐQT.

Bên cạnh việc đề ra thể chế hoạt động của BKS một cách rõ ràng, cũng cần

đưa ra các chế tài về việc thực hiện hoặc không thực hiện các chức năng quyền hạn

của BKS để từ đó đảm bảo BKS thực hiện đúng và hiệu quả chức năng của họ.

Đại hội cổ đông và các bên có liên quan cần thay đổi nhận thức, nên coi BKS

là một công cụ đắc lực giúp DN kiểm soát tốt hơn các hoạt động của mình. Trên cơ

sở đó, DN nên chỉ định thành viên BKS là những người có đủ năng lực và kinh

nghiệm chuyên môn về việc giám sát tài chính, bao gồm các năng lực chủ yếu như

quản lý rủi ro, năng lực chuyên môn về kế toán, kiểm toán, quản lý tuân thủ, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, có đủ khả năng thẩm định, đánh giá các báo cáo rà soát.

5.2.1.4. Về việc lựa chọn DNKT độc lập

Một trong những yếu tố đảm bảo tính minh bạch thông tin trên BCTC vai trò

của DNKT độc lập. Tuy nhiên, không phải DN nào cũng coi trọng đúng mực về vai

trò của kiểm toán BCTC. Đôi khi việc kiểm toán các báo cáo tài chính đối với họ

chỉ đơn giản là một thủ tục cần phải làm. Do vậy, để nâng cao tính minh bạch thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY, tác giả đưa ra khuyến nghị như sau:

DNPTCNY nên lựa chọn các DNKT có uy tín. Báo cáo tài chính được kiểm

toán bởi các DNKT có uy tín, sẽ đem lại độ tin cậy cao hơn cho những người sử

dụng thông tin trên BCTC đặc biệt là nhà đầu tư… Họ không những tin tưởng vào

số liệu báo cáo tài chính mà còn tin tưởng vào tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo

DN, qua đó giúp DN dễ dàng hơn, có lợi thế hơn trong việc tiếp cận thị trường vốn

(vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu), đấu thầu, mua bán, sáp nhập. Đặc biệt, báo cáo

kiểm toán có chất lượng là yêu cầu quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch

với các đối tác nước ngoài, tiếp cận với các nguồn vốn, quảng bá hình ảnh, niêm yết

ở nước ngoài - nơi đòi hỏi các báo cáo tài chính phải được lập theo các chuẩn mực kế toán quốc tế và kiểm toán cũng phải được thực hiện theo các chuẩn mực và chất lượng quốc tế. Đối với công ty, tập đoàn đa quốc gia, họ nhận định rằng lợi ích đem lại từ hoạt động kiểm toán độc lập BCTC là hoàn toàn thực tế, có thể lượng hóa và lớn gấp nhiều lần chi phí kiểm toán.

Hơn nữa, các DNKT có uy tín thường có đội ngũ nhân viên kiểm toán có trình độ chuyên môn tốt, tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, có nhiều kinh nghiệm liên quan tới ngành nghề kinh doanh của DN; có kiến thức vững vàng về kế toán, kiểm toán, hiểu biết về chế độ chính sách tài chính, kế toán kiểm toán và luật

139

pháp liên quan. Do đó, chất lượng kiểm toán BCTC sẽ tốt hơn, tính tin cậy sẽ cao hơn. Hiện nay hàng năm UBCKNN đã thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán BCTC các DNKT được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, trong đó có DNPTCNY (theo quy định tại Thông tư số 157/2014/TT-BTC và các văn bản pháp lý có liên quan). Kết quả công tác kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán BCTC các DNKT được chấp thuận cho thấy:

+ Nhiều DNKT được chấp thuận có số lượng KTV lớn, KTV có bề dày kinh nghiệm đã tạo lập được vị thế và danh tiếng trên thị trường, được nhiều khách hàng lớn lựa chọn.

+ Khoảng cách giữa các DNKT được chấp thuận ngày càng cách xa nhau, DNKT quy mô lớn, đặc biệt là Big 4 và các DNKT là thành viên đầy đủ của DNKT quốc tế hoạt động theo mô hình công ty mạng lưới do có sự hỗ trợ về phần mềm kiểm toán, đào tao và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt của Hãng thành viên quốc tế (như big4, A@C, AASC, BDO, RSM..) có uy tín thì ngày càng mạnh và ngược lại DNKT được chấp thuận nhưng có quy mô vừa ngày càng có xu hướng bị yếu hơn. Các DNKT là thành viên đầy đủ của Hãng kiểm toán quốc tế có chất lượng kiểm toán thường tốt hơn so với các DNKT không phải là thành viên Hãng kiểm toán quốc tế, trong đó các DNKT Big 4 có chất lượng kiểm toán vượt trội hơn rất nhiều. Phần lớn các DNKT không phải là thành viên của DNKT quốc tế thường khó khăn về nguồn lực và chưa thật sự quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, số lượng KTV hành nghề hiện có còn ít và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.

+ Trên thưc tế, kinh nghiệm kiểm toán của không ít các KTV hành nghề đăng ký chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán chưa được bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu, chưa tổ chức nhiều hoạt động đào tạo theo hướng hội nhập, khả năng hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng cũng như sự hiểu biết về chế độ chính sách tài chính, kế toán và luật pháp còn hạn chế, điều này làm giảm chất lượng kiểm toán BCTC. Do vậy, chất lượng KTV hành nghề và chất lượng kiểm toán giữa các DNKT được chấp thuận chưa đồng đều, còn có sự chênh lệch khá lớn. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và thị trường tài chính Việt Nam.

+ Từ hoạt động kiểm tra, giám sát hàng năm, UBCKNN phát hiện các trường hợp sai phạm và đã thực hiện xử lý theo nhiều hình thức: đình chỉ KTV, không chấp thuận hoặc nhắc nhở đối với các KTV. (như năm 2018: UBCKNN đã không chấp thuận 04 DNKT và 13 KTV hành nghề đăng ký chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi

140

ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, đình chỉ 08 KTV. Năm 2019: đình chỉ 06 KTV; không chấp thuận kiểm toán 06 KTV hành nghề đăng ký chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán). Từ đó, chất lượng kiểm toán BCTC của các DNKT được chấp thuận đối với các DNNY, trong đó có DNPTCNY ngày càng được tăng cường để minh bạch thông tin tài chính, góp phần xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đầu tư.

5.2.1.5. Về việc lựa chọn phần mềm kế toán Kỷ nguyên số 4.0 đang mang tới nhiều cơ hội mới và thách thức mới cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán. Khi mọi công việc đều có thể xử lý bằng công nghệ thì mỗi người làm kế toán hiện tại và tương lai cần bồi dưỡng cho mình cách sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ cho công việc của mình. Đơn giản có thể kể đến như việc ứng dụng hàm excel cho tới các phần mềm kế toán, phần mềm quản trị, phân tích… và cách để bảo mật thông tin cho chính DN và chính khách hàng của mình, từ đó khai thác thị trường khách hàng một cách triệt để. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc phát triển một phần mềm kế toán với sự kết nối thông minh là điều tất yếu và đây sẽ là “chìa khóa” giúp những người làm kế toán - tài chính thuận tiện trong công tác xử lý số liệu cũng như các công tác liên quan đến cơ quan thuế, ngân hàng…

Đầu tiên, có thể kể đến tiện ích kê khai thuế qua mạng tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc kê khai nộp hồ sơ khai thuế, giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Phần mềm kế toán thông minh trong kỷ nguyên 4.0 cho phép những người làm công tác tài chính - kế toán tiết kiệm thời gian, công sức nhờ sự phát triển của những ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Việc tích hợp hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy thông thường được coi như một bước đi mạnh mẽ trong thời đại công nghệ số. Sự kết hợp hoàn hảo này giúp các DN tiết kiệm được không ít chi phí in ấn, chuyển phát hóa đơn và nguồn nhân lực, tránh sự mất mát hư hỏng của hóa đơn.

Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, không thể bỏ qua sự đa năng của phần mềm kế toán thông minh với sự kết nối trực tiếp ngân hàng điện tử. Dịch vụ này ra đời giúp các DN giảm áp lực lo lắng về vấn đề chuyển tiền, đảm bảo việc truy vấn số dư tài khoản hay tra cứu lịch sử giao dịch được dễ dàng. Trong trường hợp thời tiết khó khăn hay giám đốc đi công tác, kế toán viên không còn lo lắng vì không thể ký duyệt được Ủy nhiệm chi nữa mà chỉ cần ngồi tại văn phòng, thao tác trên phần mềm thực hiện chuyển tiền một cách nhanh chóng.

141

Do vậy, để lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp, DN cần phải cân nhắc

những tiêu chuẩn sau đây:

(1) Phần mềm kế toán phải phù hợp với quy mô kinh doanh của DN (2) Phần mềm kế toán phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động (3) Phần mềm kế toán phải đáp ứng các yêu cầu về kế toán tài chính và quản trị (4) Phần mềm kế toán phải có dịch vụ hỗ trợ sau bán tốt (5) Phần mềm kế toán phải mang lại hiệu quả cao tương ứng với chi phí bỏ ra (6) Phần mềm kế toán phải uy tín, được nhiều người sử dụng (7) Phần mềm kế toán phải dễ dàng sử dụng Khi lựa chọn và sử dụng một phần mềm kế toán đáp ứng được 7 tiêu chuẩn trên sẽ góp phần nâng cao khả năng kiểm soát tính minh bạch của thông tin trên BCTC từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cho DN.

5.2.1.6. Nâng cao chất lượng hệ thống kế toán của DN BCTC được lập và trình bày bởi bộ phận kế toán của mỗi DN. Chất lượng BCTC được quyết định bởi trình độ, nhận thức, năng lực của từng nhân viên kế toán của DN. Để BCTC thực sự phản ánh đúng hiện trạng của DN thông qua các hoạt động kinh tế, DN cần tập trung vào các công tác: - Tuyển dụng nhân viên kế toán đủ trình độ và năng lực cho việc thực hiện nhiệm vụ. Nhân viên kế toán phải có đầy đủ các phẩm chất và tiêu chuẩn đã được quy định. - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bộ phận kế toán cần được tập huấn về nghiệp vụ, cập nhật kịp thời các chuẩn mực, quy định của cơ quan quản lý về công tác kế toán.

- Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác kế toán. Tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ để tăng cường

5.2.2. Đối với nhân viên kế toán

Với vai trò quan trọng quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Trong thời kỳ hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với bản thân các DNPTCNY nói chung và đối với nhân viên kế toán nói riêng. Sau khi bàn luận về kết quả nghiên cứu và tham khảo ý kiến chuyên gia, để nâng cao năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán, cần có những giải pháp đồng bộ sau: Thứ nhất, nâng cao sự hiểu biết và khả năng vận dụng các quy định về kế toán Nhân viên kế toán phải nhận thức rằng, sự hiểu biết và vận đúng tốt các quy định về kế toán là nhân tố quan trọng nhất giúp họ có thể lập BCTC đảm bảo sự

142

minh bạch và qua đó, giúp nhân viên kế toán có khả năng đối mặt với ít rủi ro nghề nghiệp hơn hoặc tránh mắc các sai phạm hoặc các vụ kiện tụng nếu có làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp của mình, hơn nữa giúp cho bản thân có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và nâng cao thu nhập. Như vậy đòi hỏi nhân viên kế toán phải thường xuyên có ý thức tự trau dồi kinh nghiệm, cập nhật và nâng cao kiến thức trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc. Nhất là khi BCTC áp dụng theo IFRS thì sự linh hoạt, sử dụng nhiều ước tính kế toán ở Việt Nam lại bị ảnh hưởng bởi văn hóa khuôn mẫu, nguyên tắc, theo hướng dẫn vốn rất thận trọng. Đòi hỏi nhân viên kế toán phải nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để đọc hiểu IFRS và áp dụng thực tiễn khi lập BCTC theo IFRS.

Thứ hai, nâng cao sự am hiểu về quy trình và đặc điểm SXKD của DN

Một trong những điều kiện để vận dụng tốt các quy định kế toán vào thực

tiễn, bên cạnh việc hiểu rõ quy định về kế toán, nhân viên phải hiểu rõ quy trình và

đặc điểm SXKD của DN. Điều này, giúp kế toán xử lý tốt công việc của mình góp

phần gia tăng tính minh bạch của BCTC. Để làm tốt việc này, bản thân kế toán phải

tự tích lũy kinh nghiệm về từng lĩnh vực.

Bên cạnh đó, Các DNPTCNY cần tổ chức các buổi trao đổi, chia sẻ, phổ biến

toàn bộ nội quy, quy chế cũng như đặc điểm hoạt động của DN cho tất cả các nhân

viên, nhất là nhân viên mới, điều này giúp họ nhanh chóng hòa nhập, thích nghi với

môi trường làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.

Thứ ba, nâng cao ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán

Hoạt động kinh doanh của bất cứ DN nào cũng gắn liền với các nguy cơ rủi

ro, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Cũng chính vì vậy

mà vấn đề đạo đức hành nghề của các kế toán viên luôn được coi trọng, mặc dù trên thực tế, vấn đề này chưa được thể hiện một cách triệt để và bài bản.

Cũng giống như nhiều nghề nghiệp khác, nhân viên kế toán cũng có những niềm vui và nỗi buồn với những con số, với những chứng từ, tài liệu của DN. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, khi mà hệ thống luật pháp chưa thống nhất với nhiều chồng chéo phức tạp, không phải lúc nào cấp trên cũng có thể hiểu và thông cảm được với những những khó khăn, vất vả của người làm kế toán. Vậy nhân viên kế toán sẽ phải làm gì để vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu của ban lãnh đạo mà giữ vững được đạo đức nghề nghiệp đồng thời

bảo đảm không vi phạm pháp luật? Do vậy, để nâng cao ý thức thuân thủ đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán phải luôn tuân thủ các tiêu chuẩn sau đây:

143

- Đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn về nghề nghiệp - Giữ bí mật thông tin

- Luôn làm việc khách quan

- Giữ gìn thể diện nghề nghiệp

- Chính trực và liêm khiết

5.2.3. Đối với Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 5.2.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán

Môi trường pháp lý kế toán bao gồm: Luật, chuẩn mực và chế độ kế toán.

Trong đó sự tương thích và chặt chẽ giữa các thành phần trong hệ thống pháp luật

kế toán cần được chú trọng.

Với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cũng đã có

nhiều thay đổi. Hệ thống pháp luật kế toán VN được sửa đổi bổ sung theo hướng

tiệm cận với chuẩn mực kế toán quốc tế, một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ

thống pháp luật kế toán như sau:

(1) Hoàn thiện hệ thống CMKT Việt Nam và các chính sách tài chính –

cơ sở đánh giá việc lập và trình bày BCTC của CTĐC

Chất lượng và độ tin cậy của thông tin trên BCTC phụ thuộc rất lớn vào hệ

thống CMKT và các chính sách tài chính. Các sai phạm trong BCTC và của kiểm

toán BCTC các DNPTCNY trong thời gian qua bên cạnh nguyên nhân chủ quan còn

có nguyên nhân từ các bất cập của CMKT, chính sách tài chính. Trong xu hướng

hội nhập kinh tế quốc tế, BCTC DN được minh bạch với chất lượng cao, phù hợp

với thông lệ, chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế là nền tảng cho một nền kinh tế

và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả. Các vụ bê bối về tài chính và kế toán của

các DNPTCNY trên thế giới trong thời gian qua càng khẳng định rõ BCTC lành

mạnh là điều kiện cần thiết cho sự ổn định và tăng trưởng của tài chính toàn cầu. Do vậy yêu cầu hoàn thiện hệ thống CMKT Việt Nam phù hợp với CMKT quốc tế để cải thiện chất lượng BCTC là hết sức cần thiết. Cho đến nay Việt Nam đã được ban hành 26 CMKT theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005. Theo CMKT quốc tế thì tất cả 26 CMKT Việt Nam đã được bổ sung, sửa đổi đồng thời có các CMKT quốc tế mới ban hành gồm 2 loại: CMKT quốc tế (IAS) và IFRS (sau đây gọi chung là

CMKT quốc tế). Các CMKT Việt Nam đến nay được đánh giá là không phù hợp hoặc chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế tại Việt Nam, cũng như chưa phù hợp với CMKT quốc tế.

144

Việc hoàn thiện hệ thống CMKT Việt Nam cần theo hướng tiếp cận thông lệ quốc tế, xây dựng CMKT Việt Nam còn thiếu so với CMKT quốc tế. Việc tiếp cận

và áp dụng thông lệ quốc tế giúp cho tăng khả năng so sánh của thông tin tài chính,

giúp Việt Nam hội nhập quốc tế sâu hơn. Năm 2020 Bộ Tài chính đã ban hành Đề

án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam theo Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020,. Theo Đề án này, chuẩn mực BCTC quốc tế vào Việt Nam với lộ trình

áp dụng 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ năm 2022-2025- giai đoạn tự nguyên áp dụng

IFRS, Giai đoạn 2 sau năm 2025 – giai đoạn bắt buộc. Trong đó, giai đoạn tự

nguyện áp dụng cho công ty niêm yết, CTĐC quy mô lớn từ năm 2022. Trên cơ sở

tổng kết, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài chính cần quy định rõ đối tượng bắt buộc và đối tượng tự nguyện áp dụng IFRS theo từng nhóm DN cụ thể, để phù hợp với tình hình thực tiễn tại thời điểm đó. Để

Đề án được áp dụng hiệu quả, Bộ Tài chính cần khẩn trương sẽ chuẩn bị các điều

kiện cần thiết để triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo hỗ trợ các DN bắt đầu áp dụng

IFRS từ năm 2022, như: Ban hành Thông tư hướng dẫn việc áp dụng IFRS và công

bố bản dịch IFRS từ tiếng Anh sang tiếng Việt; Xây dựng và ban hành các tài liệu

hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thực hiện IFRS; Bổ sung, sửa đổi và ban hành

mới cơ chế tài chính liên quan đến việc áp dụng IFRS; Đào tạo nguồn nhân lực, quy

trình triển khai cho các DN...Khi áp dụng IFRS, chất lượng BCTC của DN sẽ được

cải thiện một cách rõ rệt thông qua nâng cao trách nhiệm giải trình, tăng cường tính

minh bạch và khả năng so sánh, cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho người sử

dụng báo cáo để đưa ra các quyết định quản lý, điều hành và đầu tư. Áp dụng IFRS

còn tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam. Số lượng các

công ty đa quốc gia tại Việt Nam sẽ gia tăng mạnh, vì các DN này sẽ giảm bớt chi

phí chuyển đổi BCTC được lập theo CMKT Việt Nam sang chuẩn IFRS để hợp

nhất với công ty mẹ ở nước ngoài.

Trên thực tế hệ thống CMKT quốc tế đang trong quá trình bổ sung, sửa đổi, xây dựng trên cơ sở nền kinh tế thị trường phát triển, qui định cho loại hình DN tư nhân là chủ yếu. Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường còn đang trong quá trình chuyển đổi, khu vực DN Nhà nước còn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa CMKT với Luật thuế và cơ chế tài chính còn mang nhiều nét đặc

thù, lại đòi hỏi phải xây dựng, ban hành CMKT không xảy ra xung đột về mặt pháp lý với những qui định trong chính sách tài chính trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Do vậy việc nghiên cứu để ban hành các CMKT trên cần dựa trên cơ sở

145

CMKT quốc tế phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam theo lộ trình phù hợp. Trong ngắn hạn, NCS cho rằng Bộ Tài chính cần

khẩn trương nghiên cứu ban hành mới như: Các CMKT liên quan đến “Đo lường

giá trị hợp lý”, “Phúc lợi nhân viên”; “Kế toán các khoản viện trợ của Chính phủ và

Trình bày Thông tin về Hỗ trợ Chính phủ”; “BCTC trong các nền kinh tế siêu lạm phát”; “Công cụ Tài chính”; “Tổn thất tài sản”; “Thanh toán bằng cổ phiếu”; “Tài

sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục”; “Khai thác và đánh giá tài

nguyên khoáng sản”,.... Thực tế hoạt động kinh tế của các DN nói chung, đặc biệt là

các DNPTCNY đã phát sinh nhiều các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến các

CM này nhưng Việt Nam chưa có CMKT hướng dẫn. Do vậy các đơn vị vẫn tự vận dụng các quy định hiện tại, vì thế còn có thực trạng xử lý khác nhau về cùng một vấn đề, gây ra những tranh cãi không đáng có về tính trung thực của BCTC và độ

tin cậy của ý kiến kiểm toán về BCTC.

Với đặc thù của quá trình cổ phần hóa các DN nhà nước để tăng số lượng các

DN niêm yết trên TTCK yêu cầu Việt Nam cần sớm ban hành CMKT về “Tài sản

dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục” cho phù hợp với IFRS số 05

của quốc tế. CMKT này là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang

trong quá trình tiếp tục cổ phần hóa, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,

trong đó có việc thoái dần vốn nhà nước và bàn giao, nhượng bán, chấm dứt các

hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc ngoài ngành không thuộc lĩnh vực kinh

doanh chính trong các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Mặt khác Bộ Tài chính cần quy định thống nhất việc lập và trình bày BCTC

của các DN nói chung và DNPTCNY nói riêng phải trên cơ sở CMKT và chỉ trên

cơ sở CMKT, tránh việc trình bày vừa trên cơ sở CMKT vừa trên cơ sở cơ chế tài

chính, điều này làm mất đi tính có thể so sánh được của BCTC do việc xử lý khác

nhau giữa cơ chế tài chính và CMKT. Thực tế đã chứng minh việc xử lý khác biệt giữa CMKT và cơ chế tài chính (về khấu hao TSCĐ, về trích lập dự phòng,...) tạo ra kẽ hở cho các DN lợi dụng để biến lãi thành lỗ hoặc lỗ thành lãi, dẫn đến sự thiếu minh bạch của BCTC và làm khó khăn cho KTV và DNKT khi đưa ra ý kiến kiểm toán, đồng thời cũng làm khó cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, trong đó có UBCKNN trong việc đánh giá sai, đúng về BCTC. Đồng thời cần có xử

lý và hướng dẫn cụ thể hơn về lựa chọn, xác định và hạch toán các ước tính kế toán, đặc biệt là dự phòng giảm giá các khoản đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi, hạch toán chênh lệch tỷ giá. Chẳng hạn như dự phòng giảm giá đầu tư tài chính đối với

146

các DNPTCNY khi đầu tư vào DN khác như đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh... Dự phòng đối với cổ phiếu OTC trong trường hợp hầu như không

có giao dịch theo hướng dựa trên giá trị sổ sách của DN tại thời điểm gần nhất với

thời điểm lập BCTC. Các hướng dẫn này nhằm tránh việc không có cơ sở pháp lý

cho việc lập BCTC và DNKT sẽ phải đưa ra ý kiến, ngoại trừ đối với khoản đầu tư trên BCTC của DN.

Đồng thời với việc nghiên cứu để ban hành các CMKT trên cần dựa trên cơ

sở CMKT quốc tế, Việt Nam cần triển khai sớm các cơ sở và nguồn lực cho công

tác giám sát chất lượng BCTC của DNPTCNY khi áp dụng IFRS: Khung pháp lý,

tiêu chí đánh giá, nguồn nhân lực. Trong việc áp dụng chuẩn mực quốc tế cần chú ý đến việc sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những người hành nghề kế toán, kiểm toán mà các chủ đầu tư, cổ đông, chủ sở hữu DN có thể hiểu để

làm cơ sở đánh giá, giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh

của DN; Tăng cường sử dụng giá trị hợp lý trong trường hợp có thể nhằm nâng cao

tính hữu dụng của thông tin tài chính cho việc ra quyết định kinh tế.

(2) Hoàn thiện Chế độ kế toán doanh nghiệp Hoàn thiện Chế độ kế toán DN phải dựa trên định hướng, chiến lược chung

về phát triển kế toán, kiểm toán từng thời kỳ: Chế độ kế toán DN là một bộ phận

của hệ thống kế toán DN, nên phải tuân theo các quy định của từng thời kỳ về phát

triển kế toán, để đáp ứng yêu cầu - mục tiêu điều hành và quản lý của Nhà nước.

Theo góc độ vi mô, chế độ kế toán DN cũng sẽ tuân theo các nguyên tắc, phương

pháp kế toán trong tổng thể hệ thống kế toán DN. Do vậy, để hoàn thiện chế độ kế

toán, cần phải có những định hướng và nguyên tắc sau đây:

Hoàn thiện chế độ kế toán DN theo sự hội nhập quốc tế: Thông tin do kế

toán cung cấp chỉ có giá trị pháp lý khi tuân theo các quy định của khu vực, quốc tế

cũng như phản ánh được các điều kiện kinh tế cụ thể của Việt Nam. Chế độ kế toán Việt Nam cần bổ sung quy định về BCTC của các DNPTCNY cần trình bày số liệu của 3 hoặc 4 năm gần nhất (năm hiện tại và 2 hoặc 3 năm trước). Điều này tăng tính thuận tiện và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin, đáp ứng được mục đích so sánh thông tin, việc phân tích xu hướng phát triển của công ty được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, mẫu báo cáo KQKD cũng cần được xem

xét, điều chỉnh lại theo hướng tách chỉ tiêu doanh thu tài chính và chi phí tài chính ra thành mục riêng khỏi chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

147

Ngoài ra, Bộ Tài chính nên quy định việc trình bày và công bố Báo cáo về vốn chủ sở hữu (Statement of changes in equity) này vào trong bộ BCTC, xem

đây như là một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC dành cho các DNPTCNY.

Nếu được tích hợp vào trong BCTC thì các thông tin được công bố trong báo cáo

này đã được kiểm toán, như vậy, nhà đầu tư có thể yên tâm khi tiếp nhận, mức độ tin cậy về thông tin được công bố trong báo cáo này sẽ được gia tăng.

Hài hòa với các chính sách tài chính: Chế độ kế toán DN cũng nhằm mục

tiêu điều hành và quản lý, cho nên cần hài hòa với các chính sách tài chính khác như

thuế, tài chính, hải quan... nhằm hướng tới sự “hội tụ” của những quy định này để

vừa thuận lợi cho những người thực hiện cũng như cung cấp được thông tin trung thực và hợp lý nhất.

Hoàn thiện chế độ kế toán DN phải tính đến yếu tố “mở” và tính chủ động:

Khi chế độ kế toán DN quy định cụ thể quá sẽ dẫn đến việc khó bao quát hết được

các nghiệp vụ phát sinh của DN, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đã và

đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Điều này sẽ dẫn đễn các DN nhiều lúc

không được phép chủ động mà phải “chờ” sự hướng dẫn tiếp theo về giải quyết các

vướng mắc này mới thực hiện được. Hơn nữa, việc cứng nhắc, khuôn mẫu trong các

quy định sẽ dẫn đến tính mất chủ động, sáng tạo của những người làm kế toán.

Hướng đến sự hội tụ của các loại hình kế toán DN: Nền kinh tế Việt Nam với

nhiều loại hình DN hoạt động như: Chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng thương

mại... nếu mỗi một loại hình DN có một chế độ kế toán hướng dẫn thì sẽ thuận lợi

hơn trong quá trình áp dụng song cũng sẽ tốn kém về mặt kinh phí xây dựng, chỉnh

sửa, bổ sung cũng như tập huấn, do đó, cần thiết phải hướng đến cái chung nhằm

đáp ứng được các yêu cầu của các loại hình DN.

5.2.3.2. Hoàn thiện Môi trường pháp lý về công bố thông tin Các quy định do các tổ chức quản lý và giám sát TTCK ban hành. Từ việc quy định về thời gian, hình thức, phương tiện…công bố báo cáo tài chính, cho đến các quy định về kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính…Các quy định này cũng đa dạng theo từng TTCK khác nhau.

Theo Nguyễn Đình Hùng (2010) nghiên cứu về Hệ thống kiểm soát tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY, cho rằng: Các quy định liên quan

đến công bố báo cáo tài chính là mắt xích kiểm tra cuối cùng đối với các thông tin trước khi thông tin được đưa đến người sử dụng. Các thông tin trên báo cáo tài chính được các cơ quan quản lý và giám sát TTCK (Ủy ban chứng khoán, Sở giao

148

dịch) kiểm tra đối chiếu về hình thức, nội dung, thời gian công bố so với các quy định để đảm bảo các thông tin đến với người sử dụng mang tính hữu ích và minh

bạch trong phạm vi hợp lý. Ví dụ: quy định về công bố báo cáo tài chính kịp thời,

có liên quan đến tính minh bạch, quy định báo cáo tài chính phải công bố chậm nhất

90 ngày sau ngày kết thúc kỳ kế toán, dựa trên quy định này các cơ quan quản lý và giám sát TTCK sẽ theo dõi và có chế tài để các công ty công bố báo cáo tài chính

trong phạm vi quy định và như vậy đảm bảo được sự minh bạch của thông tin. Giới

hạn của hệ thống chuẩn mực kế toán là chỉ ảnh hưởng và chi phối đến quá trình xử

lý dữ liệu thành thông tin trong kế toán, có nghĩa là chỉ đến khi hình thành các báo

cáo tài chính chưa kiểm toán. Đối với TTCK thì yêu cầu về minh bạch thông tin tài chính mang tính sống còn do đó cần có những quy định về việc trình bày và công bố báo cáo tài chính để đảm bảo mức độ minh bạch thông tin tài chính một cách

hợp lý. Do vậy, ngoài hệ thống các chuẩn mực kế toán còn phải có những quy định

về công bố báo cáo tài chính vì nếu thiếu tính bắt buộc thì cho dù các chuẩn mực kế

toán là tốt nhất cũng không mang lại hiệu quả.

Cùng với quá trình phát triển của TTCK Việt Nam đòi hỏi các quy định về

CBTT của các DNNY cần được tiếp tục hoàn thiện theo hướng phù hợp với thông

lệ quốc tế và những yêu cầu khách quan của thị trường. Tác giả cho rằng, trọng tâm

của tiến trình này là tiếp tục hoàn thiện các quy định của Thông tư 155/2015/TT-

BTC. Qua trình bày và phân tích ở phần luận bàn kết quả nghiên cứu cho thấy,

Thông tư này cũng đã bộc lộ một số hạn chế cần nghiên cứu, xem xét nghiêm túc để

làm cơ sở cho việc tiếp hoàn thiện. Tác giả cho rằng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện

các quy định về CBTT của DNNY trên TTCK theo Thông tư 155/2015/TT-BTC và

Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 cần tập trung các định hướng sau đây:

Thứ nhất, chính thức thừa nhận giá trị pháp lý và điều chỉnh hoạt động CBTT tự nguyện. Theo đó, các chủ thể của TTCK ngoài việc thực hiện nghĩa vụ CBTT các thông tin định kỳ, thông tin bất thường và thông tin theo yêu cầu còn được quyền CBTT những thông tin khác liên quan đến các hoạt động của công ty không nằm trong danh mục các thông tin bắt buộc phải công bố. Việc công bố các thông tin này có thể thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng do pháp luật quy định hoặc các phương tiện khác không trái với pháp luật và phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời. DNNY phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố. Việc CBTT tự nguyện cần có cơ chế khuyến khích như cộng thêm điểm thưởng khi xem xét chấm điểm đánh giá về QTCT hoặc đánh giá về tính

149

công khai và minh bạch của DNNY. Nếu những nội dung đề xuất trên được chính thức luật hóa sẽ góp phần đa dạng hóa các loại thông tin và khuyến khích các DNNY minh bạch hơn trong hoạt động của mình, góp phần thúc đẩy QTCT hiệu quả, hạn chế việc găm giữ thông tin để trục lợi, giúp TTCK hoạt động lành mạnh hơn.

Thứ hai, cần có quy định mang tính bắt buộc tất cả các chủ thể trên TTCK thực hiện CBTT phải bằng tiếng Việt và cả tiếng Anh. Sở dĩ cần quy định như vậy là vì, TTCK Việt Nam đã được thành lập và hoạt động được gần 25 năm với sự tham gia ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài và đang trong giai đoạn kết nối với TTCK khu vực và quốc tế. Trong tương lai không xa, khả năng các nhà đầu tư nước ngoài có thể truy cập thông tin về TTCK Việt Nam và đặt lệnh giao dịch chứng khoán từ bất kỳ địa điểm nào trên thế giới là hoàn toàn có thể. Ngoài ra, khi các chủ thể trên TTCK phải thực hiện nghĩa vụ CBTT bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thông tin cũng như nhà đầu tư trong nước, góp phần đáng kể vào việc nâng cao tính minh bạch của TTCK và đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.Theo quan điểm của NCS, cơ chế khuyến khích cần được xây dựng dựa trên những lợi ích nhất định về vật chất hoặc tinh thần mà chủ thể tự nguyện CBTT bằng tiếng Anh cần phải có dưới các hình thức ghi nhận, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng DNNY thực hiện CBTT tốt nhất… Được như vậy sẽ tạo ra động lực để động viên, khuyến khích một cách thực sự để DNNY quan tâm đầu tư và xây dựng kế hoạch, lộ trình cho việc CBTT bằng tiếng Anh. Đây có thể được xem là “giai đoạn chuyển tiếp” để các DNNY tiến tới CBTT bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt.

5.2.3.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý về chế tài xử phạt Trong quá trình giám sát, khi phát hiện ra các sai phạm của các DNPTCNY và DNKT trong việc lập, kiểm toán và công bố BCTC, UBCKNN xem xét xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư, đảm bảo tính minh bạch của TTCK.

Đặc biệt, các cổ đông của DNPTCNY với vai trò là chủ sở hữu DN, cần nâng cao vai trò giám sát DN, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty theo thẩm quyền quy định tại Luật DN và Điều lệ công ty để đảm bảo tính hiệu quả cho đồng vốn đầu tư của mình, cũng như giúp công ty đại chúng hoạt động lành mạnh, hiệu

quả, đặc biệt là trong huy động vốn và sử dụng vốn.

Để giảm thiểu các sai sót trong lập và công bố BCTC vì bất kể nguyên nhân nào, trước hết và quan trọng nhất là ý thức tuân thủ của DN cần được cải thiện vì lợi

150

ích bền vững của chính DN và các cổ đông của công ty. Cùng với đó, cơ quan quản lý nhà nước cần hoàn thiện chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để đảm bảo tính răn đe.

Tuy nhiên, tăng mức phạt tiền là chưa đủ, việc tăng cường các chế tài xử phạt cần được triển khai theo hai hướng là vừa tăng mức phạt tiền, vừa gia tăng các hình thức xử phạt bổ sung mang tính răn đe cao, để khắc chế tình trạng cứ nộp tiền phạt là xong.

Do tập quán kinh doanh của các công ty Việt Nam thường chỉ chú trọng đến các vấn đề lợi nhuận trong ngắn hạn chưa chú ý đến tính bền vững và lâu dài cũng như lợi ích của cộng đồng, nên chưa chủ động công khai, minh bạch. Hơn nữa, các chuẩn mực về đạo đức kinh doanh và nghề nghiệp còn chưa có hoặc bị xem nhẹ nên nhà quản lý của công ty, các đối tượng có liên quan trong chuỗi cung ứng báo cáo tài chính rất dễ phát sinh các mâu thuẫn về lợi ích và dẫn đến việc lựa chọn phương án thường có lợi cho cá nhân hơn cộng đồng. Vì vậy, các kiến nghị, giải pháp cần giải quyết toàn diện từ xuất phát điểm các nhà quản lý nơi phát sinh sự chính trực, văn hóa trách nhiệm giải trình trong công ty và trong môi trường kinh doanh, cho đến những đối tượng có liên quan trong chuỗi cung ứng báo cáo tài chính.

Hiện nay, chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên đã sửa đổi bổ sung, các mức phạt cho mỗi loại vi phạm đã được nâng lên song vẫn chưa đủ sức răn đe vì có thể số tiền nộp phạt thấp hơn nhiều so với lợi ích đem lại khi họ vi phạm. 5.2.4. Đối với kiểm toán độc lập

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, chất lượng kiểm toán BCTC từ các DNKT có ảnh hưởng thuận chiều đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Với xu thế hội nhập quốc tế thì việc nâng cao tính công khai minh bạch thông tin trong BCTC được kiểm toán, trong đó kiểm toán BCTC của các công ty đại chúng nói chung và DNPTCNY nói riêng trên TTCK có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Thực tế cho thấy mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán luôn là vấn đề cốt yếu đối với phản ứng của thị trường do mức độ lan toả của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều đối tượng và cộng đồng nhà đầu tư, vì vậy việc đảm bảo sự minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của các DN này là điều hết sức quan trọng. Chính vì thế, vai trò của kiểm toán đối với BCTC của các DNNY ngày càng được khẳng định.

Thông qua việc kiểm tra và xác nhận thông tin trên BCTC mà các DNNY công bố cho công chúng, kiểm toán độc lập có vai trò rất quan trọng đối với mức độ

151

minh bạch và trung thực của thông tin, là căn cứ chủ yếu để UBCK xem xét điều kiện chào bán, niêm yết chứng khoán và nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Mặt khác để các DNNY phát triển lành mạnh và an toàn trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN trên TTCK phải lập BCTC chất lượng cao và phải được kiểm toán bởi các DNKT đủ tiêu chuẩn, điều kiện để công khai minh bạch vì lợi ích và yêu cầu của quản lý nhà nước và đông đảo công chúng đầu tư. Từ đó, người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC khi công khai có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát của mình. Để đảm bảo được vai trò cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các DNPTCNY, trong hoạt động KTĐL và các DNKT cần có những giải pháp sau đây:

Thứ nhất, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về KTĐL, cụ thể: (1)Cần cập nhật các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cho phù hợp với chuẩn

mực kiểm toán quốc tế

Trong các năm qua, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã liên tục được ban hành lại, ban hành mới hoặc sửa đổi nên có nhiều nội dung thay đổi so với các chuẩn mực kiểm toán hiện hành tại Việt Nam (Đến 31/12/20182019, IAASB đã ban hành mới, ban hành lại và sửa đổi hầu hết các chuẩn mực, đặc biệt là có sự thay đổi đáng kể của các chuẩn mực về báo cáo kiểm toán. Trong khi đó, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành năm 2012, đến nay đã được 7 năm). Trong các thay đổi này, thay đổi đối với nhóm chuẩn mực về báo cáo kiểm toán có tính bước ngoặt và ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các chuẩn mực còn lại. Liên quan đến DNNY, chuẩn mực về báo cáo kiểm toán quốc tế có yêu cầu một thay đổi đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán và nội dung báo cáo kiểm toán, đó là bổ sung các vấn đề kiểm toán quan trọng theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 701 mới được ban hành và thay đổi cấu trúc báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là phương tiện để thông báo kết quả quá trình kiểm toán. Việc thông báo các vấn đề kiểm toán quan trọng theo ISA 701 mới sẽ giúp người sử dụng BCTC hiểu hơn về những vấn đề quan trọng nhất của cuộc kiểm toán BCTC kỳ hiện tại, những khu vực chính mà cuộc kiểm toán tập trung vào hiểu hơn về đơn vị được kiểm toán. Kết quả là việc bổ sung những vấn đề quan trọng vào báo cáo kiểm toán được kỳ vọng sẽ tăng cường tính minh bạch, nâng cao chất lượng kiểm toán, cải thiện mức độ tin cậy của BCTC và nâng cao lợi ích công chúng. Theo đó, báo cáo kiểm toán theo các ISA mới đã bổ sung thêm các thông tin hữu ích mà chưa từng được công bố trước đây cho người sử dụng. Khi các ISA này được áp dụng, báo cáo kiểm toán

152

sẽ giúp minh bạch cuộc kiểm toán và mang đến giá trị thông tin cao hơn cho người sử dụng, vừa thúc đẩy KTV thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng hơn. Do nhiều ISA đã thay đổi đáng kể so với các CMKT Việt Nam hiện hành và ảnh hưởng lớn đến trách nhiệm, công việc của KTV. Theo đó, cần cập nhật các chuẩn mực của Việt Nam trong thời gian tới là hết sức cần thiết bởi vì:

+ TTCK Việt Nam ngày càng mở rộng, đặc biệt các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng BCTC đã được kiểm toán ngày càng nhiều. Nhu cầu thông tin mà các nhà đầu tư mong muốn nhận được từ báo cáo kiểm toán ngày càng nhiều hơn nhưng báo cáo kiểm toán theo các CMKT Việt Nam hiện hành đang có những hạn chế trong việc cung cấp thông tin so với CMKT quốc tế hiện hành.

+ Chất lượng kiểm toán hiện còn có những hạn chế nhất định, trong khi đó, môi trường kinh doanh của các DNNY, trong đó có DNPTCNY ngày càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro nên đòi hỏi KTV nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp và thủ tục theo các sửa đổi của CMKT quốc tế.

(2) Bổ sung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với DNKT được chấp thuận

thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có CTĐC.

Để phù hợp với thông lệ quốc tế và đảm bảo chất lượng kiểm toán, quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện để UBCKNN xem xét chấp thuận DNKT kiểm toán cho đơn vị có LICC, trong đó có CTĐC trong lĩnh vực chứng khoán (Nghị định số 84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) cần bổ sung các điều kiện sau:

- Bổ sung quy định liên quan đến việc duy trì và vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng có hiệu quả: Đây là thông lệ chung các nước đều có qui định này vì một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC là DNKT phải có hệ thống kiểm soát chất lượng tốt và vận hành có hiệu quả. Tuy nhiên trong Nghị định số 84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 chưa đặt ra yêu cầu này, mà lại đặt nặng yếu tố về vốn và số lượng KTV hành nghề. Việc bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện này vào điều kiện xét chấp thuận DNKT được kiểm toán BCTC cho các DNNY để ngay từ khi kiểm tra để chấp thuận, UBCKNN phải kiểm tra trực tiếp, xem xét DNKT có xây dựng và vận hành hệ thống KSCL tại DN hiệu quả hay khôngnhưng đồng thời phải kiểm tra, đánh giá toàn bộ hệ thống KSCL của DNKT. Nếu hệ thống KSCL của toàn bộ DNKT không hiệu quả ngay khi xem xét chấp thuận cần loại bỏ khỏi danh sách được chấp thuận. Theo đó các vi phạm của từng hợp đồng kiểm toán riêng lẻ, mà không có lỗi của hệ thống của cả DNKT thì chỉ cần xử phạt, đình chỉ các cá nhân KTV hành nghề liên quan trực tiếp đến hợp đồng đó sẽ hợp lý hơn.

- Bổ sung điều kiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Để giải quyết

153

vấn đề trách nhiệm tài chính của DNKT được chấp thuận trong trường hợp xảy ra rủi ro, các cơ quan quản lý nhà nước cần quy định về mua và mức bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đối với các DNKT hàng năm và thể hiện trong hồ sơ đăng ký DNKT thực hiện kiểm toán cho đơn vị có LICC, trong đó có DNPTCNY. Ví dụ các DN này phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp có mức bảo hiểm tối thiểu là 300.000 Đô la Mỹ hoặc số tiền Đồng Việt Nam tương đương. Đây là thông lệ các nước mà Việt Nam vấn đề này mới được thực hiện ở các DNKT hoạt động theo mô hình công ty mạng lưới mà điển hình là big 4.

Thứ hai, đối với Doanh nghiệp kiểm toán Để được chấp thuận kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có DNPTCNY, DNKT phải có nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao và duy trì chất lượng kiểm toán, phải tạo được uy tín cho riêng mình nên DNKT phải:

(1) Xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát chất lượng phù hợp và có hiệu

quả trong nội bộ DNKT:

Trong hoạt động KTĐL cũng như trong các loại hình kinh doanh khác, trước hết phải nói đến quan điểm điều hành của ban lãnh đạo, đạo đức nghề nghiệp của người đứng đầu, tiếp theo là đội ngũ (các Partner) và các KTV. Đây là lực lượng nòng cốt của DNKT để tạo nên chất lượng, hiệu quả của dịch vụ và văn hóa Công ty.

Quan điểm điều hành của Ban giám đốc được thể hiện thông qua các chính sách của công ty như: chính sách lựa chọn khách hàng, tuyển dụng nhân sự, tiền lương và điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, chính sách đào tạo, các quy định và quy chế khác để DNKT có thể vận hành một cách trôi chảy và hiệu quả. DNKT cần xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng hiệu quả và thực hiện việc kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán, cần ban hành các chính sách, quy định và thủ tục kiểm soát chất lượng rõ ràng, thống nhất qua các cuộc kiểm toán.

Cần chú trọng đến cơ cấu nhân viên: tỷ lệ Partner/KTV/trợ lý cũng vì nó ảnh hưởng chất lượng hoạt động và quy mô DNKT. Mỗi DNKT cần xác định một Partner sẽ cần có bao nhiêu KTV/ bao nhiêu trợ lý để cơ cấu đó hoạt động hiệu quả và đủ mức kiểm soát rủi ro. Quan điểm của Ban giám đốc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hiệu quả công việc, thời gian, giá phí và độ tin cậy của BCKT đây là sự lựa chọn khó khăn. Nếu DNKT chấp nhận giá phí thấp thì sẽ gặp trở ngại trong việc thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, sẽ không đủ chi phí để thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết, không đủ chi phí để đào tạo nhân viên, điều kiện làm việc cho nhân viên và tính chuyên nghiệp thấp.

154

Đây là yếu tố căn bản có tính quyết định đến chất lượng kiểm toán vì chính họ là những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán, tạo nên chất lượng kiểm toán. Xây dựng phong cách chuyên nghiệp của nhân viên trong việc thực hiện kiểm toán, cần có quy chế, quy định rõ ràng, chặt chẽ để tạo nên thói quen làm việc, ứng xử chuyên nghiệp của nhân viên. Những quy định này cần phải cụ thể nhất đến mức có thể, và cần phải thích ứng với đặc thù của mỗi DNKT để các qui định này thực sự đi vào trong công việc, trong cuộc sống, đi kèm theo đó sẽ là các hình thức xử phạt và cần được thực hiện một cách nghiêm túc, nhất quán.

(3) Tích cực thực hiện kiểm soát từ bên trong và ủng hộ việc KSCL từ bên ngoài: Thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán là thủ tục kiểm soát cao nhất trong DNKT vì nó xuyên suốt trong quá trình hoạt động của công ty: bắt đầu từ tuyển dụng nhân viên, đào tạo, thực hiện dịch vụ theo quy trình, KSCL, tìm ra điểm yếu để đào tạo, đánh giá, thăng tiến, thực hiện dịch vụ…. Các công ty cần nhận thức rằng tăng cường KSCL cả từ bên trong và bên ngoài là cơ hội để hoàn thiện lại các điểm yếu trong Hệ thống KSNB của công ty mình. Coi chương trình KSCL trở thành thước đo đối với các DNKT để đánh giá Công ty đã hoạt động đạt “chuẩn” và Công ty dưới “chuẩn”. Từ đó có biện pháp hoàn thiện hoạt động kiểm toán của chính công ty mình, đảm bảo tránh rủi ro và phát triển bền vững.

(4) DNKT cần xem xét gia nhập thành viên của các tổ chức kiểm toán quốc tế: Qua đó, được đầu tư trang bị kỹ thuật, chuyển giao chương trình kiểm toán, được đào tạo chuyên môn, được tư vấn và cung cấp thông tin quốc tế, được kiểm soát chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, để phát huy hiệu quả là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế, cần có hiểu biết đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm giúp giảm thiểu chi phí và tận dụng được hiệu quả của lợi thế CTKT thương hiệu quốc tế. 5.2.5. Đới với Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo 5.2.5.1. Về phía Hội nghề nghiệp Cần đề cao vai trò, trách nhiệm của Hiệp hội nghề nghiệp: Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) cần thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình trong việc nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các DNNY, cụ thể:

VAA cần tăng cường kiểm soát chất lượng thông qua việc trợ giúp, tư vấn cho kế toán các DN làm đúng theo chế độ, chuẩn mực. Cần lập đường dây liên lạc hiệu quả nhằm giải đáp các thắc mắc của các DN gặp khó khăn trong vấn đề xử lý công tác kế toán. Cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về nghề nghiệp và hành nghề kế toán giúp họ nhận thức đúng về hành nghề, lợi ích và xu hướng phát triển,

155

khuyến khích nâng cao trình độ và tham gia thi lấy chứng chỉ hành nghề. VAA cần khuyến nghị với Bộ Tài chính tổ chức nhiều kỳ thi trong năm, mở thêm điểm thi ở các thành phố lớn nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nhiều người được tham gia kỳ thi. Bên cạnh đó, VACPA cần tích cực phối hợp với Bộ Tài chính trong việc đưa ra các quy định nhằm để xiết chặt yêu cầu về chất lượng kiểm toán của các DNKT thực hiện trên TTCK là giải pháp quan trọng để nâng cao mức độ minh bạch thông tin trên BCTC.

5.2.5.2. Về phía các cơ sở đào tạo Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY chưa cao, chỉ đạt mức trung bình khá. Điều đó cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực kế toán vẫn còn hạn chế. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực kế toán, cần sự phối hợp rất lớn từ phía các Trường Đại học - nơi đào tạo chủ yếu nguồn nhân lực kế toán hiện tại, các Hiệp hội nghề nghiệp (Hội Kế toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) và DN – nơi đội ngũ nhân viên kế toán làm việc. Các giải pháp cụ thể về sự phối hợp này là:

(1) Các trường Đại học cần nâng cao chất lượng đầu ra của đội ngũ cử nhân kế toán – kiểm toán. Quá trình đào tạo cần hướng đến không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn nâng cao kỹ năng thực hành, kỹ năng mềm trong công việc, thái độ tích cực với công việc và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, các trường Đại học định kỳ tổ chức các hoạt động thực hành thực tế, giao lưu với các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán để truyền nhiệt huyết và lòng yêu nghề vào các đội ngũ kế toán trong tương lai.

(2) Các DN cần hợp tác với các cơ sở đào tạo trong việc tạo môi trường thực hành cho các sinh viên kế toán. DN cần thay đổi nhận thức quá trình đào tạo chỉ là trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, DN chỉ cần tuyển dụng người làm được việc mà quên đi trách nhiệm phối hợp với cơ sở đào tạo trong việc tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, giỏi lý thuyết vững thực hành, đây cũng chính là nguồn nhân lực sẽ trở thành nhân viên của các DN. Ngoài ra, DN cũng cần thấy được vai trò của nhân sự kế toán không chỉ là những người làm các công việc theo quy định của nhà nước trong việc khai báo theo quy định của cơ quan thuế mà nhiệm vụ quan trọng hơn là giúp DN kiểm soát các thông tin trên BCTC, giúp DN theo dõi và quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, DN cần có chính sách thu hút đãi ngộ tốt đối với các nhân lực giỏi chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán DN. 5.2.6. Đối với các nhà đầu tư

156

Hiện nay, với sự tham gia của đông đảo của nhà đầu tư cá nhân đã mang lại một số ảnh hưởng tích cực, trước hết giúp TTCK nhanh chóng trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, đặc biệt cho hoạt động cổ phần hóa các DN nhà nước (DNNN) và huy động vốn cho ngân sách nhà nước.Tuy nhiên, việc thiếu vắng những nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp là vấn đề cần quan tâm vì đây chính là cơ sở để TTCK phát triển bền vững và ổn định. Điều này có những tác động tiêu cực sau đây:

- TTCK biến động nhanh, mạnh và bất thường do tâm lý của các nhà đầu tư cá nhân với mức tiết kiệm thấp, đầu tư theo phong trào và với kỳ hạn ngắn. Các nhà đầu tư này dễ bị tổn thương, gây khó khăn cho việc huy động vốn, cổ phần hóa các DNNN và là yếu tố khiến TTCK chưa thể phát triển bền vững.

- Kinh nghiệm và sự hiểu biết của công chúng đầu tư còn chưa cao, đặc biệt là nhận thức hạn chế về quyền của cổ đông trong các vấn đề liên quan tới quản trị công ty đôi khi gián tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động của DN.

- Thực trạng cơ sở nhà đầu tư nêu trên cũng gây nhiều áp lực cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch định và điều hành các chính sách phát triển ngành và chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với Nhà nước và bản thân các nhà đầu tư như sau:

Thư nhất, Nhà nước cần có chính sách bảo vệ quyền lợi cổ đông nhỏ Ý thức của các cổ đông cũng như các cơ chế bảo vệ quyền lợi của cổ đông đặc biệt là các cổ đông nhỏ, lẻ trên TTCK Việt nam hiện nay còn chưa hoàn thiện dẫn đến các áp lực đối với minh bạch thông tin báo cáo tài chính vẫn còn bị xem nhẹ. Vì vậy, nhà nước cần xem xét thành lập hiệp hội các cổ đông để đại diện cho quyền lợi của các cổ đông và tập hợp các cổ đông nhỏ, lẻ tạo nên áp lực đối với sự thay đổi về quản trị DN và chính sách bảo vệ quyền lợi công bằng cho các cổ đông. Tôn trọng quyền tự do mua, bán chứng khoán của nhà đầu tư. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về rủi ro, về các quyết định đầu tư của mình và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư và hoạt động trên TTCK nhằm huy động nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.

- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng cho hoạt động của TTCK, phát triển nguồn nhân lực cho ngành Chứng khoán... Thu hút có chọn lọc dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài một cách chủ động, phù hợp với xu thế dòng vốn đầu tư nước ngoài và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với năng lực quản lý và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Có biện pháp giám sát phù hợp, tăng cường khả năng dự báo, đề

157

xuất các giải pháp chính sách phù hợp nhằm duy trì sự ổn định, bền vững của dòng vốn này.

Thứ hai, Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư Có thể nói qua diễn biến thực tế TTCK (TTCK) trong thời gian qua thì khả năng đọc hiểu và tiếp cận để phân tích BCTC của các nhà đầu tư Việt Nam chưa cao. Ngoài một số nhà đầu tư là tổ chức và cá nhân có sự am hiểu về tài chính rất tốt thì nhiều chuyên gia nhận định rất nhiều nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam vẫn chưa hiểu rõ về hoạt động của TTCK cũng như khả năng đọc hiểu BCTC chưa cao, còn có hiện tượng nhiều nhà đầu tư mua bán cổ phiếu theo xu hướng mua bán của các tổ chức và cá nhân là người nước ngoài. Đối tượng đầu tư cá nhân trên TTCK hiện nay rất đa dạng làm cho TTCK hoạt động sôi nổi. Tuy nhiên, để TTCK hoạt động ổn định, hiệu quả và phát triển bền vững thì kiến thức về chứng khoán và văn hóa đầu tư là điều rất quan trọng. Bản thân nhà đầu tư phải thấy rằng, việc nâng cao khả năng hiểu biết khi đọc và phân tích BCTC do các DNNY cung cấp cũng là lý do khiến DN tăng cường sự minh bạch BCTC. Cộng đồng nhà đầu tư, bao gồm nhóm lớn tập hợp các cổ đông nhỏ và các cổ đông nhỏ này, nếu có kiến thức tốt về khả năng đọc hiểu và phân tích BCTC, thì có thể lên tiếng và gây áp lực với nhà quản lý và Ban giám đốc để yêu cầu cải thiện đáng kể việc cung cấp BCTC ngày càng minh bạch hơn. 5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Khám phá, đo lường, kiểm định và xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến MBTT trên BCTC là chủ đề được tác giả nghiên cứu và thực hiện trong một khoản thời gian dài với mong muốn đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Mặc dù đề tài đã được thực hiện với sự nỗ lực hết mình của tác giả, sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía các thầy cô, các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Thanh Hải và thầy Nguyễn Tuấn Duy nhưng do khả năng và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, cụ thể:

- Đo lường và đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC không phải là một công việc dễ dàng, cả về việc thiết kế thang đo đo lường lẫn việc lựa chọn đối tượng để khảo sát. Trong nghiên cứu này, đối tượng thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng chủ yếu là những người liên quan trực tiếp đến quá trình soạn lập và công bố thông tin trên BCTC với lý do là những đối tượng này là người rất am hiểu về các yếu tố tác động cũng như điều kiện ghi nhận, xử lý, trình bày thông tin BCTC của chính DN mình. Hơn nữa, có rất nhiều khái niệm đo lường của nghiên

158

= 0.736 cho thấy các biến độc lập giải thích được đến 73,6% biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại chưa giải thích được (26,4%) có thể là sai số phát sinh từ những rủi ro trong quá trình khảo sát hoặc là phần nghiên cứu định tính chưa phát hiện hết các nhân tố của mô hình. Vì vậy, các nghiên cứu kế tiếp cần khám phá, bổ sung thêm các nhân tố.

cứu này (Trình bày trung thực của BCTC; Tính chính trực của Ban lãnh đạo, Sự am hiểu về quy định pháp lý; Năng lực nhân viên KT…) chỉ có thể đo lường được bằng chính những đối tượng bên trong DN. Trong các nghiên cứu tiếp theo, các tác giả cần tìm phương pháp tiếp cận, đo lường, đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC từ các đối tượng khác như nhà đầu tư, nhân viên kiểm toán- những người trực tiếp sử dụng thông tin BCTC theo các tiêu chí đo lường khác nhau. - Mô hình hồi quy tuyến tính của luận án có hệ số xác đinh R2

Từ những hạn chế trên, nghiên cứu đưa ra một số định hướng cho các nghiên

cứu tiếp theo.

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu tính minh bạch thông tin: Ngoài các thông tin trên BCTC, còn có thể mở rộng cả các thông tin trên Báo cáo quản trị, Báo cáo thường niên….

- Ngoài ra, có thể mở rộng nhóm yếu tố ảnh hưởng không chỉ ở góc độ công ty mà có thể ở góc độ quốc gia với các nhóm yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị v.v. Đồng thời, có thể chọn các quốc gia khác có nền kinh tế tương đương để tiến hành nghiên cứu so sánh với Việt Nam về sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị v.v. đến tính minh bạch thông tin trên BCTC.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Trong chương này, luận án đã trình bày các kết luận về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY và ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Dựa trên kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị đối với bản thân DNPTCNY, DNKT, nhà đầu tư, các cơ quan hữu quan liên quan đến ban hành hệ thống pháp lý…nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK. Bên cạnh đó tác giả cũng đã chỉ ra các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

159

KẾT LUẬN

Luận án, đã phần nào làm sáng tỏ được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài (1) Minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính

minh bạch của thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin?

(2) Thực trạng về mức đô minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào?

(3) Các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC

của các DNPTCNY trên TTCK?

Nội dung của luận án đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau: Luận án đã trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu tiền nhiệm về minh bạch thông tin và minh bạch thông tin trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam” dưới góc độ người cung cấp thông tin.

Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về minh bạch thông tin và minh bạch thông tin trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK, đồng thời chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trên BCTC.

Luận án đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với 8 biến độc lập là các yếu tố ảnh hướng và biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, dưới góc độ người cung cấp thông tin, có 7/8 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường. Trong đó, yếu tố Môi trường pháp lý có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với tỷ lệ 38.8 %, tiếp theo là yếu tố Nhân viên kế toán (NVKT) với tỷ lệ 37.2%, yếu tố Ban kiểm soát (BKS) với tỷ lệ 34.4%, yếu tố Kiểm toán độc lập (KTĐL) với tỷ lệ 33.3%, yếu tố Hội đồng quản trị (HĐQT) với tỷ lệ 29.1%, yếu tố Phần mềm kế toán (PMKT) với tỷ lệ 25.5% và thấp nhất là yếu tố Ban giám đốc (BGĐ) với tỷ lệ 22%.

Trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực tiễn, luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY qua nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên. Với những nội dung đã trình bày trong luận án, luận án đã hoàn thành được mục tiêu đề ra ban đầu. Mặc dù đã nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất đinh. NCS hy vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia để luận án có thể hoàn thành tốt hơn.

160

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7. 8.

TIẾNG VIỆT Bộ Tài chính, 2003. Chuẩn mực kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài chính. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC. Bộ Tài chính, 2015. Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015. Bộ tài chính, 2012. Quy định về quản trị DN áp dụng cho các DN đại chúng. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012. Nghị định 71/2017-CP về Quản trị công ty. Hà Thị Ngọc Hà, 2007. Lựa chọn DN kiểm toán – Đảm bảo tính minh bạch thông tin trên TTCK. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 11 (52), trang 23-26. Lâm Thị Hồng Hoa, 2009. Minh bạch thông tin – Yêu cầu thực tiễn và mức độ đáp ứng. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 38 tháng 5, trang 38-42. Lê Hoàng Tùng, 2009. Thành viên hội đồng quản trị độc lập: Qui định và thực tiễn. Tạp chí nhà quản lý số 68, tháng 2/2009. Quốc hội (2014), Luật DN số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014. Quốc hội (2003, 2010), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 và Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14. Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011

9. 10. Bộ Tài chính, (2016 - 2019). Tài liệu họp thường niên Giám đốc các DNKT

11.

trong cả nước năm các năm từ 2016 đến 2018. Thông tư 183/2013/TT-BTC ban hành ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc KTĐL đối với đơn vị có lợi ích công chúng.

13.

12. Nghị định số 84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc tiêu chuẩn, điều kiện đối với DNKT, KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng. Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của theo cảm nhận của nhà đầu tư. Tạp chí phát triển kinh tế, số tháng 12/2008: mục Nghiên cứu và trao đổi.

14. Nguyễn Bích Liên, 2017. Hệ thống hoạch định nguồn lực DN và chất

lượng thông tin kế toán. Tạp chí Ngân hàng, số 21, 11/2017, trang 34-39.

15. Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM.

161

16. Nguyễn Đình Thọ, 2017. Phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh

17.

18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.

26.

27.

28.

29.

30.

doanh. NXB Lao Động Xã Hội. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu Khoa học trong Quản Trị Kinh Doanh. NXB Thống Kê. Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích trong BCTC DN Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế TP.HCM. Nguyễn Thị Hà, 2017. Tính minh bạch trong báo cáo tài chính của các DN nhỏ và vừa. Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Nguyễn Thị Hà, 2006. Công khai minh bạch thông tin trong quản trị doanh nghiệp của các nước thuộc khối OECD vào DN Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 11 (40), trang 18-21. Nguyễn Thị Liên Hoa, 2007. Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số tháng 1/2007, trang 14-19. Nguyễn Thúy Anh, 2012. Minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế. Luận án tiến sỹ. Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Nguyễn Trọng Hoài, 2006. Bài giảng Tài chính phát triển: Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009. Kế toán, kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường. Tạp chí kiểm toán, số 4, trang 14-18. Nguyễn Văn Dần, 2012. Minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam. Tạp chí TTCK VN tháng 11, trang 65-66. Ngoài ra, năm 2012, ở góc độ nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, Báo cáo Thẻ điểm Quản trị DN 2012 của tổ chức tài chính quốc tế (IFC) phối hợp với UBCKNN (chương trình nghiên cứu của Word Bank), Lao động- Xã hội. Bùi Thị Thủy (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các DNPTCNY trên thị trường CKVN. Nguyễn Thị Hồng Nga (2014). Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTK, đăng trên tạp chí khoa học. Nguyễn Văn Hậu (2014). Một số vấn đề về hoàn thiện hệ thống kế toán DN Việt Nam, đăng trên Tạp chí Tài chính số 12 - 2014 Lê Thị Mỹ Hạnh (2015). Minh bạch thông tin tài chính của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

162

31.

Nguyễn Thị Hoàng Anh (2016). Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa BCTC trước và sau kiểm toán.

32. Phạm Quốc Thuần (2016). Các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin

BCTC trong các DN Việt Nam

TIẾNG ANH (ENGLISH)

1.

Journal Accounting, 4,

2.

[Pdf]. Library research. economic

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Abdullah, Z. , Almsafir, M. and Al-Smadi, A. (2015) Transparency and Reliability in Financial Statement: Do They Exist? Evidence from 29-43. of Malaysia. Open doi: 10.4236/ojacct.2015.44004. Andres Almazan, Javier Suarez and Sheridan Titman, 2003. Stakeholders, transparency and capital structure. Working paper 10101. National Bureau of website [Accessed 14 October 2012]. Assaf Razin and Efraim Sadka, 2004. Transparency, specialization and FDI. Cesifo working paper No. 1161 (Category 6: Monetary policy and International finance). [Pdf]. Library website [Accessed 14 October 2012]. Bartley và cộng sự, 2007. Auditor Fees, Market Microstructure, and Firm transparency. Journal of Business Finance & Accounting 34(1), P.202-221. [online]. Library website [Accessed 15 December 2016]. Bert J. Zarb, 2006. The Quest for Transparency in Financial Reporting: Certified Public Accountant. The CPA Journal 76.9 (Sep 2006): 30-33. [online]. Library website [Accessed 27 December 2016]. Cheung et al., 2005. Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand Determinants of Corporate Disclosure and Transparency. [Pdf]. Library website [Accessed 14 October 2016]. Ferdy Van Beest và G. B. Suzanne Boelens (2009), “Quality of Financial Reporting: measuring qualitative charateristics”, NICE working paper- Nijmegen Center for Economics, 9-108, http.www.ru.nl/nice/working paper. FASB (Financial Accounting Standards Board), 2010. Proposed Statement of Financial Accounting Concepts - Conceptual Framework for Financial at: Reporting: Reporting Available Entity. [pdf]. The

163

http://www.fasb.org/cs/ContentServer?c=Document_C&pagename=FASB %2FDo cument_C%2FDocumentPage&cid=1176156697458. [Accessed 15 December 2016]. Financial Statement Transparency 9.

(https://www.readyratios.com/reference/accounting/financial_statem

ent_transparency.html [ Accessed 25/01/2017].

10. Haiyan Zhou, 2007. Auditing standards increased accounting disclosure, and information asymmetry: Evidence from an emerging market. Journal of Accounting and Public Policy 26, Page 584–620. [Pdf]. Library website

[Accessed 14 /01/ 2017].

11. Heibatollah Sami, Haiyan Zhou, 2008. Do auditing standards improve the accounting disclosure and information environment of public companies?

Evidence from the emerging markets in China. The

(2008) 178–183. [Pdf].

Libraryebsite ScienceDirect>[Accessed 15/01/2017].

12.

International Journal of Accounting 43 IASB (International Accounting Standards Board), 2010. Conceptual Framework for Financial Reporting: the Reporting Entity [pdf]. Available at:http://www.ifrs.org/Current-Projects/IASB-Projects/Conceptual Framework

/EDMar10 /Documents/EDConceptual FrameworkMar10. [pdf].

Library website

[Accessed 10 /12/ 2016].

13.

2009.

14.

15.

International Accounting Standards Board, 2017. IAS 1: Presentation of Financial Statements, 2007 - revised version, effective date of 1 January 2009, includes amendments resulting from IFRSs issued up to 31 December http://eifrs.iasb.org/eifrs/bnstandards/en/ias1.pdf. [Accessed 15/01/ 2017]. Jaggi & Low, 2000. Impact of culture, market forces, and legal system on financial disclosures. International Journal of Accounting, 35(4), 495–519. Lins, 2003. Equity ownership and firm value in emerging markets. Journal of Financial and Quantitative Analysis 38: : 159-184. [Pdf]. Available at: [Accessed 14 December 2012].

164

16. OECD, 2017. Reform Priorities in Asia: Taking Corporate Governance to

a Higher Level. OECD, Paris, 2017.

17. Kulzick, 2004. Sarbanes-Oxley (2004): Effects on financial transparency.

Library website [Accessed 9 June 2013].

18. Robert Bushman, Abbie J. Smith, 2003. Transparency, financial accounting information and corporate governance. Economic Policy Review - Federal Reserve Bank of New York, page 65-87. [Pdf]. Library website [Accessed 12 June 2012].

19. Robert Bushman và cộng sự, 2001. What Determines Corporate

Transparency? Article first published online: 15 APR 2004. Journal. [online]. Library website

[Accessed 4 October 2012].

20.

Standard & Poor’s, 2002. Transparency and Disclosure: Overview of Methodology and Study Results — United States. [Pdf]. Available at:

21.

22.

23.

sure.pdf> [Accessed 15/01/ 2017]. Standard & Poor’s, 2004. Transparency and disclosure in Hong Kong. [Pdf]. Available at: . [Accessed 15/01/ 2017]. Thomas J. Phillips et al., 2010. Transparency in financial reporting: a look at rules-based versus principles-based standards. Academy of Accounting and Financial Studies Journal 14.4, page 11-28. [online]. Library website [Accessed 28 /12/ 2016]. Thomas J. Phillips et al., 2010. Transparency in financial reporting: a look at rules-based versus principles-based standards. Academy of Accounting and Financial Studies Journal 14.4, page 11-28. [online]. Library website [Accessed 15/01/2017].

24. Yu-Chih Lin et al., 2007. The Relationship Between Information Transparency And The Informativeness Of Accounting Earnings. Journal of Applied Business Research, 2007 3rd Quarter, Vol. 23 Issue 3, p23. [Pdf]. Library website

[Accessed 15/01/2017].

25.

Zabihollah Rezaee, 2005. Corporate governance role in financial reporting. Research in Accounting Regulation, Volume 17, 2004, Pages 107–149. [Pdf]. Library website [Accessed 15/01/2017]

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

1. Mai Thị Hoa (2016), Mấy vấn đề về hệ thống báo cáo tài chính của các

DN Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 8/2016, tr 15-17.

2. Mai Thị Hoa (2018), Minh bạch thông tin trên BCTC của các trên TTCK Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia: Nâng cao năng lực

huy động vốn thông qua minh bạch hoạt động tài chính của DN vừa và nhỏ, Học

viện Chính sách và Phát triển tháng 12/2018, Nhà xuất bản Lao Động, tr 91-111.

3. Mai Thị Hoa (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin

trên Báo cáo tài chính, Tạp chí Tài chính, số 689 tháng 9/2018, tr 69-71.

4. Mai Thi Hoa (2019), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của DN, Tạp chí Tài chính, tháng 6/2019,

tr 110-113.

PHỤ LỤC 3.01. DANH SÁCH PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Bộ Tài chính

TS. Hà Thị Ngọc Hà

STT Tên chuyên gia Đơn vị công tác

PGS.TS. Giang Thị Xuyến Học viện Tài Chính

1

Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán

Trần Thị Thu Hương

2

P.GĐ Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế

Nguyễn Nam Cường

3

Kế toán trưởng- Công ty CP FPT

Nguyễn Hữu Chiến

4

Trưởng BKS- Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa

Nguyễn Duy Hà

5

Kế toán trưởng - Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa

Phùng Sỹ Hữu

6

Thành viên HĐQT- Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội

Lê Việt Hà

7

Kế toán trưởng- Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội

Chu Văn Mân

8

Nguyễn Thị Huyền Trang Kế toán trưởng- Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á

9

10

PHỤ LỤC 3.02. PHIẾU PHỎNG VẤN XIN Ý KIẾN CÁC CHUYÊN GIA VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC VÀ CÁC YẾU TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC DNPTCNY TRÊN TTCK VIỆT NAM

(Dành cho việc khảo sát các chuyên gia)

Xin chào Anh/Chị!

Tôi là Mai Thị Hoa, hiện là nghiên cứu sinh trường Đại học Thương mại.

Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của Ông/bà

vào cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá về mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính (BCTC)của các

doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNNY) trên thị trường chứng khoán Việt Nam

(TTCK) nhằm đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNNY giúp cho TTCK hoạt động ngày càng hiệu quả.

Mọi ý kiến đóng góp của Ông/bà đều giúp ích cho nghiên cứu và không có ý

kiến nào là đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời sẽ được hoàn toàn giữ kín. Vì vậy rất

mong Ông/bà trả lời một cách thẳng thắn nhất về các vấn đề được đưa ra. Những dữ

kiện thu thập được sẽ chỉ dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bình luận trong đề

tài nghiên cứu.

Nếu Ông/bà có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của

nghiên cứu này, xin

liên hệ: Mai Thị Hoa- ĐT: 0986434719- Email:

maihoatctt@gmail.com

Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Ông/bà!

A.THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên :

2. Đơn vị công tác

3. Chức vụ:

4. Trình độ học vấn:

5. Đơn vị công tác:

1.Xin Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của Ông/bà về các đặc tính đo lường mức độ

minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY dưới góc độ người cung cấp

thông tin đã đầy đủ và phù hợp chưa?

Để đánh giá, xin Ông/bà tích X vào ô điểm thể hiện mức độ đồng ý của

ông/bà về các nhận định dưới đây tương ứng với các mức .Mức 1: Rất không phù

hợp, Mức 2: Không phù hợp, Mức 3: Bình thường, Mức 4: Phù hợp , Mức 5: Rất

phù hợp

B. CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Mức độ phù hợp (từ

Thang đo mức độ minh bạch của các thông tin

rất không phù hợp đến rất

trên BCTC của các DNPTCNY

phù hợp)

BCTC có trình bày các thông tin phi tài chính (cơ

1

2

3

4

5

hội rủi ro) ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

BCTC cung cấp các thông tin định hướng tương

1

2

3

4

5

lai rất hữu ích cho người sử dụng thông tin

BCTC trình bày cụ thể về kết quả kinh theo theo

1

2

3

4

5

bộ phận (theo từng lĩnh vực hay từng khu vực địa lý)

DN áp dụng giá trị hợp lý đối với một số các

1

2

3

4

5

khoản mục theo đúng quy định hiện hành.

1

2

3

4

5

Trong bản thuyết minh BCTC, DN có thuyết minh, giải trình thêm các thông tin khác giúp người sử

dụng hiểu được sự tác động của các giao dịch cụ thể trong quá khứ hoặc các diễn biến của thị trường ảnh

hưởng tới DN trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Sự Thích hợp

Sự tin cậy

BCTC cung cấp các giả định và ước tính kế toán có

1

2

3

4

5

căn cứ.

BCTC cung cấp thêm các thông tin về quản trị

1

2

3

4

5

doanh nghiệp

BCTC của DN được kiểm toán viên độc lập đưa

1

2

3

4

5

ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

BCTC cung cấp và đánh giá các sự kiện ảnh

1

2

3

4

5

hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả kinh doanh trong năm báo cáo( trình bày không thiên lệch)

BCTC cung cấp đầy đủ thông tin về các bên liên

1

2

3

4

5

quan

BCTC của doanh nghiệp được công bố chính xác

1

2

3

4

5

& nhất quán (số liệu trước & sau kiểm toán không sai lệch nhiều).

Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng

1

2

3

4

5

phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Dễ hiểu, dễ tiếp cận ( Sự thuận tiện)

BCTC được trình bày theo đúng mẫu quy định

2

3

4

5

1

(theo thứ tự rõ ràng, có thuyết minh đầy đủ)

1

2

3

4

5

Các thuyết minh cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày chi tiết, cụ thể, rõ ràng

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu, khi sử

1

2

3

4

5

dụng các thuật ngữ đặc thù thì có giải thích đính kèm.

1

2

3

4

5

DN cung cấp nhiều kênh giúp nhà đầu tư tiếp cận thông tin. (thông qua báo cáo thường niên, website

của Sở GDCK, ấn phẩm, báo chí và báo cáo phân tích tóm tắt)

DN có trang website cập nhật thường xuyên và

1

2

3

4

5

đầy đủ thông tin được công bố.

So sánh được

1

2

3

4

5

BCTC có phân tích các chỉ số tài chính và có biểu đồ, đồ thị minh họa giúp so sánh với các năm trước

và với DN khác .

Tất cả các phương pháp và chính sách kế toán

1

2

3

4

5

trong BCTC đều được kiểm toán viên chấp nhận sau khi kiểm tra thông tin.

1

2

3

4

5

BCTC cung cấp giải thích cho những điều chỉnh hồi tố số liệu BCTC các kỳ trước có ảnh hưởng đến

BCTC năm hiện hành.

BCTC so sánh thông tin năm tài chính hiện hành

1

2

3

4

5

với các năm trước và có so sánh với thông tin của ngành.

1

2

3

4

5

DN sử dụng nhất quán các phương pháp và chính sách kế toán, nếu có thay đổi thì có trình bày lý do thay đổi.

Tính Kịp thời

BCTC năm của DN được công bố kịp thời sau

1

2

3

4

5

ngày kết thúc năm tài chính.

1

2

3

4

5

DN công bố kịp thời những thông tin bất

1

2

3

4

5

DN công bố kịp thời bản giải trình nguyên nhân khi có sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế từ 10% so với

kỳ trước hoặc khi lợi nhuận trong kỳ báo cáo bị lỗ…

2.Xin Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các yếu tố ảnh hưởng và các

thuộc tính đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY dưới góc độ người cung cấp thông tin đã đầy đủ và phù

hợp chưa?

Để đánh giá, xin anh/chị tích X vào ô điểm thể hiện mức độ đồng ý của

anh/chị về các nhận định dưới đây tương ứng với các mức .Mức 1: Rất không

phù hợp, Mức 2: Không phù hợp, Mức 3: Bình thường, Mức 4: Phù hợp , Mức 5:

Rất phù hợp

thường ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC

Mức độ phù hợp

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Kiểm soát nội bộ DN có thiết lập các quy định và thủ tục kiểm soát

1

2

3

4

5

nhằm đảm bảo DN tuân thủ pháp luật

KSNB bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời

1

2

3

4

5

rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

KSNB đảm bảo tài sản của DN được bảo đảm an toàn,

1

2

3

4

5

tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả

KSNB kiểm tra và giám sát thường xuyên hoạt động

1

2

3

4

5

của hệ thống thông tin kế toán.

KSNB tăng cường tính hiệu lực về mặt điều hành, hiệu

1

2

3

4

5

năng quản lý và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

1

2

3

4

5

Hội đồng quản trị Sự tách bạch giữa chức năng của chủ tịch HĐQT và

GĐ điều hành được đảm bảo.

1

2

3

4

5

HĐQT luôn đảm bảo hoạt động của DN tuân thủ các

quy định của Nhà nước và quy định nội bộ của DN

1

2

3

4

5

Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT được đảm bảo theo

quy định

1

2

3

4

5

Ban giám đốc BGĐ am hiểu các quy định liên quan đến việc lập,

trình bày và công bố BCTC.

1

2

3

4

5

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình

bày và công bố BCTC của Ban giám đốc được đảm bảo.

1

2

3

4

5

Tính chính trực của BGĐ về trách nhiệm công bố

BCTC minh bạch được đảm bảo

Ban kiểm soát

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

Số lượng thành viên BKS được đảm bảo theo quy định Tỷ lệ thành viên có chuyên môn kế toán tài chính cao Các thành viên trong BKS đảm bảo được sự độc lập

theo quy định

1

2

3

4

5

BKS luôn thực hiện tốt việc giám sát tính hợp pháp,

tính hệ thống và trung thực của các nội dung trên BCTC

Nhân viên kế toán

1

2

3

4

5

NVKT am hiểu và vận dụng tốt quy định của chuẩn

mực và kế độ kế toán

2 2

3 3

4 4

5 5

NVKT hiểu rõ về quy trình và đặc điểm SXKD của DN NVKT có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp

1 1

Môi trường pháp lý

1

2

3

4

5

Sự đầy đủ, rõ ràng của hệ thống chuẩn mực và chế độ

kế toán được đảm bảo

1

2

3

4

5

Sự phù hợp của hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán

được đảm bảo

1

2

3

4

5

Sự hoàn thiện của các quy định về công bố thông tin

trên BCTC được đảm bảo

1

2

3

4

5

Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên liên quan

đủ sức răn đe.

Kiểm toán độc lập

1

2

3

4

5

DNNY được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có

uy tín

1

2

3

4

5

Kiểm toán viên đáp ứng yêu cầu về khả năng chuyên

môn sâu

1

2

3

4

5

Kiểm toán viên có ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức

nghề nghiệp.

1

2

3

4

5

Công ty kiểm toán cam kết đảm bảo chất lượng trước

mỗi cuộc kiểm toán

Phần mềm kế toán

1

2

3

4

5

Phần mềm kế toán có nhiều tiện ích phù hợp với đặc

điểm SXKD của DN

1

2

3

4

5

Phần mềm kế toán có tính bảo mật thông tin và an toàn

dữ liệu cao

1

2

3

4

5

Phần mềm kế toán nâng cấp, cập nhật kịp thời sự thay

đổi của chế độ kế toán.

C. Các ý kiến góp ý bổ sung, chỉnh sửa (nếu có).

1. Xin ông/bà cho biết ý kiến của ông/bà về việc chỉnh sửa, bổ sung các đặc

tính cũng như các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

2. Xin ông/bà cho biết ý kiến của ông/bà về việc chỉnh sửa, bổ sung các yếu

tố ảnh hưởng cũng như các thuộc tính đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

D. Các ý kiến về thực trạng về mức độ minh bạch thông tin trên BCTC

của các DNPTCNY và các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK hiện nay.

1. Xin ông/bà cho biết ý kiến của ông/bà về thực trạng mức độ minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam hiện nay?

2. Xin ông/bà gợi ý một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông

tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Ông/bà

Kính chúc Ông/bà sức khỏe, hạnh phúc và nhiều thành công!

Phục lục 3.03. Danh sách doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trong mẫu khảo sát

Sàn

Tên đầy đủ

STT Mã CK 1 AAA 2 AAM 3 ABT 4 ACC 5 ACL 6 AGF 7 AGM 8 ANV 9 APC 10 ASM 11 ASP 12 BBC 13 BCE 14 BFC 15 BMC 16 BMP 17 BRC 18 BTP 19 BTT 20 C32 21 C47 22 CAV 23 CDC 24 CDO 25 STK 26 CHP 27 CIG 28 CII 29 CLC 30 CLW 31 CMG 32 CMT 33 CMV 34 CMX 35 CNG 36 COM 37 CSM 38 CTD

HOSE Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát HOSE Công ty Cổ Phần Thủy Sản Mê Kông HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre HOSE Công ty Cổ phần Bê tông Becamex HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang HOSE Công ty Cổ phần Nam Việt HOSE Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha HOSE Công ty Cổ phần Bibica HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương HOSE Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền HOSE Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định HOSE Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh HOSE Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành HOSE Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa HOSE Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Bến Thành HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng 47 HOSE Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Chương Dương HOSE Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Phát triển Đô thị HOSE Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Trung HOSE Công ty Cổ phần COMA 18 HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM HOSE Công ty Cổ phần Cát Lợi HOSE Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC HOSE Công ty Cổ phần Công nghệ mạng và Truyền thông HOSE Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau HOSE Công ty Cổ phần CAMIMEX Group HOSE Công ty Cổ phần CNG Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu HOSE Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons

39 CTI 40 CVT 41 DAG 42 DCL 43 DHA 44 DHC 45 DHG 46 DHM 47 DIC 48 DLG 49 DMC 50 DPM 51 DPR 52 DQC 53 DRC 54 DRL 55 DSN 56 DTL 57 DTT 58 DVP 59 DXV 60 ELC 61 EMC 62 EVE 63 FCM 64 FCN 65 FMC 66 FPT 67 GAS 68 GDT 69 GIL 70 GMC 71 GMD 72 GTA 73 HAG 74 HAI 75 HAS 76 HAX 77 HBC 78 HLG

HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO HOSE Công ty Cổ phần CMC HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á HOSE Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long HOSE Công ty Cổ phần Hóa An HOSE Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre HOSE Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang HOSE Công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO HOSE Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí HOSE Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú HOSE Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang HOSE Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện - Điện lực 3 HOSE Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen HOSE Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc HOSE Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ HOSE Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông HOSE Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức HOSE Công ty Cổ phần Everpia HOSE Công ty Cổ phần Khoáng sản FECON HOSE Công ty Cổ phần FECON HOSE Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta HOSE Công ty Cổ phần FPT HOSE Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần HOSE Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành HOSE Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh HOSE Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn HOSE Công ty Cổ phần Gemadept HOSE Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An HOSE Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HOSE Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I HOSE Công ty Cổ phần Hacisco HOSE Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long

79 HMC 80 HOT 81 HPG 82 HRC 83 HSG 84 HT1 85 HTI 86 HTL 87 HTV 88 HU1 89 HU3 90 HVG 91 HVX 92 IDI 93 IMP 94 ITD 95 JVC 96 KDC 97 KMR 98 KSA 99 KSB 100 KSH 101 L10 102 LAF 103 LBM 104 LCG 105 LGC 106 LIX 107 LM8 108 LSS 109 MCG 110 MCP 111 MHC 112 MSN 113 NAV 114 NCT 115 NNC 116 NSC 117 NT2 118 OPC

HOSE Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - VNSTEEL HOSE Công ty Cổ phần Du lịch - Dịch vụ Hội An HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát HOSE Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen HOSE Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO HOSE Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 HOSE Công ty Cổ phần Hùng Vương HOSE Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I HOSE Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM HOSE Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong HOSE Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn KIDO HOSE Công ty Cổ phần Mirae HOSE Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận HOSE Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH HOSE Công ty Cổ phần Lilama 10 HOSE Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An HOSE Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng HOSE Công ty Cổ phần LICOGI 16 HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu đường CII HOSE Công ty Cổ phần Bột giặt Lix HOSE Công ty Cổ phần Lilama 18 HOSE Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn HOSE Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu HOSE Công ty Cổ phần MHC HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan HOSE Công ty Cổ phần Nam Việt HOSE Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài HOSE Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ HOSE Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương HOSE Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 HOSE Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC

119 PAC 120 PAN 121 PET 122 PGC 123 PGD 124 PHR 125 PIT 126 PJT 127 PNC 128 PNJ 129 POM 130 PTC 131 DAT 132 PVD 133 PVT 134 PXI 135 PXS 136 PXT 137 RAL 138 RDP 139 REE 140 RIC 141 SAV 142 SBA 143 SBT 144 SC5 145 SCD 146 SFC 147 SFI 148 SGT 149 SHI 150 SHP 151 SJD 152 SKG 153 SMA 154 SMC 155 SPM 156 SRC 157 SRF 158 SSC

HOSE Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN HOSE Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí HOSE Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty Cổ phần HOSE Công ty Cổ phần Phân phối khí thấp áp dầu khí Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu đường thủy Petrolimex HOSE Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam HOSE Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận HOSE Công ty Cổ phần Thép Pomina HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện HOSE Công ty cổ phần Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản HOSE Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí HOSE Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí HOSE Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí HOSE Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí HOSE Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông HOSE Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông HOSE Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh HOSE Công ty Cổ phần Quốc Tế Hoàng Gia HOSE Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex HOSE Công ty Cổ phần Sông Ba HOSE Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 HOSE Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương HOSE Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn HOSE Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi HOSE Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn HOSE Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Nam HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn HOSE Công ty Cổ phần Tàu Cao tốc Superdong - Kiên Giang HOSE Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC HOSE Công ty Cổ phần S.P.M HOSE Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng HOSE Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh HOSE Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam

159 ST8 160 STG 161 SVC 162 SVI 163 TAC 164 TBC 165 TCL 166 TCM 167 TCR 168 TCT 169 TDC 170 TDW 171 TIE 172 TLG 173 TMP 174 TMS 175 TNA 176 TNC 177 TPC 178 TRA 179 TRC 180 TS4 181 TSC 182 TTF 183 TYA 184 UIC 185 VAF 186 VHC 187 VHG 188 VID 189 VIP 190 VPS 191 VIS 192 VNE 193 VNM 194 VNS 195 VPK 196 VSC 197 VTB 198 VTO

HOSE Công ty Cổ phần Siêu Thanh HOSE Công ty Cổ phần Kho Vận Miền Nam HOSE Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn HOSE Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa HOSE Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà HOSE Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng HOSE Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công HOSE Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA HOSE Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh HOSE Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương HOSE Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức HOSE Công ty Cổ phần TIE HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ HOSE Công ty Cổ phần Transimex HOSE Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam HOSE Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất HOSE Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng HOSE Công ty Cổ phần Traphaco HOSE Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh HOSE Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 HOSE Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành HOSE Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO HOSE Công ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển HOSE Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO HOSE Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Thép Việt Ý HOSE Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật HOSE Công ty Cổ phần Container Việt Nam HOSE Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO

199 ACM 200 ALT 201 B82 202 BCC 203 BLF 204 BST 205 BTS 206 C92 207 CAP 208 CCM 209 CJC 210 CMC 211 CTB 212 CTC 213 CTT 214 CX8 215 DBC 216 DC2 217 DC4 218 DCS 219 DGC 220 DHT 221 DID

HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Á Cường HNX Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình HNX Công ty Cổ phần 482 HNX Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn HNX Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu HNX Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Bình Thuận HNX Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn HNX Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư 492 HNX Công ty Cổ phần Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ HNX Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung HNX Công ty Cổ phần Đầu tư CMC HNX Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương HNX Công ty Cổ phần Gia Lai CTC HNX Công ty Cổ phần Chế tạo máy Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8 HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC) số 2 HNX Công ty Cổ phần DIC số 4 HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Châu HNX Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang HNX Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây HNX Công ty Cổ phần DIC - Đồng Tiến

222 DL1

HNX

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức Long Gia Lai

223 DNC 224 DNP 225 DNY 226 DST 227 DXP 228 DZM 229 EBS 230 ECI 231 EID 232 GLT 233 HAD 234 HAT 235 HBE 236 HCC 237 HCT

HNX Công ty Cổ phần Điện nước Lắp máy Hải Phòng HNX Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai HNX Công ty Cổ phần Thép DANA Ý HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Sao Thăng Long HNX Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá HNX Công ty Cổ phần Chế tạo máy Dzĩ An HNX Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại Thành phố Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Kỹ thuật điện Toàn Cầu HNX Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương HNX Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị trường học Hà Tĩnh HNX Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm - Intimex HNX Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hải Phòng

238 HDA 239 HEV 240 HGM 241 HHC 242 HHG 243 HJS 244 HLC 245 HLY 246 HMH 247 HNM 248 HOM 249 HST 250 HTC 251 HTP 252 HUT 253 HVT 254 ICG 255 INN 256 ITQ 257 KHB 258 KHL 259 KKC 260 KMT 261 KSD 262 KSK 263 KST 264 KTS 265 KTT 266 L14 267 L18 268 L35 269 L43 270 L44 271 L61 272 L62 273 LAS 274 LBE 275 LCD 276 LCS 277 LDP

HNX Công ty Cổ phần Hãng sơn Đông Á HNX Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề HNX Công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang HNX Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà HNX Công ty Cổ phần Hoàng Hà HNX Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu HNX Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I HNX Công ty Cổ phần Hải Minh HNX Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai HNX Công ty Cổ phần Phát hành sách và Thiết bị trường học Hưng Yên HNX Công ty Cổ phần Thương mại Hóc Môn HNX Công ty Cổ phần In sách giáo khoa Hòa Phát HNX Công ty Cổ phần Tasco HNX Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì HNX Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng HNX Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Quang HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản Hòa Bình HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Hưng Long HNX Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh Kim khí HNX Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung HNX Công ty Cổ phần Đầu tư DNA HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản luyện kim màu HNX Công ty Cổ phần KASATI HNX Công ty Cổ phần Đường Kon Tum HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Thiết bị và Xây lắp Điện Thiên Trường HNX Công ty Cổ phần Licogi 14 HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 18 HNX Công ty Cổ phần Cơ khí Lắp máy Lilama HNX Công ty Cổ phần Lilama 45.3 HNX Công ty Cổ phần Lilama 45.4 HNX Công ty Cổ phần Lilama 69-1 HNX Công ty Cổ phần Lilama 69.2 HNX Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao HNX Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Long An HNX Công ty Cổ phần Lắp máy - Thí nghiệm cơ điện HNX Công ty Cổ phần Licogi 16.6 HNX Công ty Cổ phần Dược Lâm Đồng - Ladophar

278 LHC 279 LIG 280 LM7 281 LO5 282 LTC 283 LUT 284 MAC 285 MCC 286 MCF 287 MCO 288 MDC 289 MEC 290 MHL 291 MIM 292 MKV 293 MNC 294 NAG 295 NBC 296 NBP 297 NET 298 NGC 299 NHA 300 NHC 301 NST 302 NTP 303 OCH 304 ONE 305 PCG 306 PCT 307 PDC 308 PGS 309 PGT 310 PHC 311 PJC 312 PLC 313 PMC 314 PMP 315 PMS 316 POT 317 PPE

HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng HNX Công ty Cổ phần Licogi 13 HNX Công ty Cổ phần Lilama 7 HNX Công ty Cổ phần Lilama 5 HNX Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn Thông HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Lương Tài HNX Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải HNX Công ty Cổ phần Gạch ngói cao cấp HNX Công ty Cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực phẩm HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Than Mông Dương - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Cơ khí - Lắp máy Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản và Cơ khí HNX Công ty Cổ phần Dược Thú Y Cai Lậy HNX Công ty Cổ phần Mai Linh miền Trung HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Nagakawa HNX Công ty Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Ninh Bình HNX Công ty Cổ phần Bột giặt Net HNX Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền HNX Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp HNX Công ty Cổ phần Ngân Sơn HNX Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong HNX Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương HNX Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Gas Đô thị HNX Công ty Cổ phần Dịch vụ - Vận tải Dầu khí Cửu Long HNX Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông HNX Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí Miền Nam HNX Công ty Cổ phần PGT Holdings HNX Công ty Cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings HNX Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội HNX Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex - Công ty Cổ phần HNX Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược liệu Pharmedic HNX Công ty Cổ phần Bao bì Đạm Phú Mỹ HNX Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu HNX Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện HNX Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

318 PPP 319 PPS 320 PRC 321 PSC 322 PSD 323 PSE 324 PTD 325 PTS 326 PVB

HNX Công ty Cổ phần Dược phẩm Phong Phú HNX Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Logistics Portserco HNX Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn HNX Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí HNX Công ty Cổ phần Phân bón và hóa chất dầu khí Đông Nam Bộ HNX Công ty Cổ phần Thiết kế - Xây dựng - Thương mại Phúc Thịnh HNX Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng HNX Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam

327

PVC

HNX

Tổng Công ty Dung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí - Công ty Cổ phần

328 PVE 329 PVG 330 PVS 331 PVV 332 PVX 333 QHD 334 QNC 335 QST 336 QTC 337 S55 338 S74 339 S99 340 SAF 341 SCJ 342 SCL 343 SD4 344 SD5 345 SD6 346 SD7 347 SD9 348 SDA 349 SDC 350 SDD 351 SDE 352 SDG 353 SDN 354 SDP 355 SDT 356 SDU

HNX Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí - Công ty Cổ phần HNX Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí Miền Bắc HNX Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Vinaconex 39 HNX Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức HNX Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh HNX Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Quảng Ninh HNX Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Vận tải Quảng Nam HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 505 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 7.04 HNX Công ty Cổ phần SCI HNX Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO HNX Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn HNX Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 4 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 5 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 6 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 7 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 9 HNX Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Tư vấn Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Kỹ thuật điện Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Sadico Cần Thơ HNX Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai HNX Công ty Cổ phần SDP HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 10 HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà

357 SEB 358 SED 359 SFN 360 SGC 361 SGH 362 SHN 363 SIC 364 SJ1 365 SJC 366 SJE 367 SLS 368 SMT 369 SPI 370 SPP 371 SRA 372 SSM 373 STC 374 STP 375 SVN 376 TA9 377 TAG 378 TBX 379 TC6 380 TCS 381 TDN 382 TET 383 TFC 384 THB 385 THS 386 THT 387 TJC 388 TKC 389 TKU 390 TMC 391 TMX 392 TNG 393 TPH 394 TPP 395 TSB 396 TST

HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Điện Miền Trung HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Giáo dục Phương Nam HNX Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài Gòn HNX Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang HNX Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội HNX Công ty Cổ phần ANI HNX Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hùng Hậu HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 11 HNX Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La HNX Công ty Cổ phần SAMETEL HNX Công ty Cổ phần SPI HNX Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Sài Gòn HNX Công ty Cổ phần SARA Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM HNX Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Tp. Hồ Chí Minh HNX Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà HNX Công ty Cổ phần SOLAVINA HNX Công ty Cổ phần Xây lắp Thành An 96 HNX Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh HNX Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình HNX Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Than Đèo Nai - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Vải sợi May mặc Miền Bắc HNX Công ty Cổ phần Trang HNX Công ty Cổ phần Bia Thanh Hóa HNX Công ty Cổ phần Thanh Hoa Sông Đà HNX Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại HNX Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ HNX Công ty Cổ phần Công nghiệp Tung Kuang HNX Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức HNX Công ty Cổ phần VICEM Thương mại Xi măng HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG HNX Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa tại TP.Hà Nội HNX Công ty Cổ phần Nhựa Tân Phú HNX Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng HNX Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông

397 TTB 398 TTC 399 TTZ 400 TV2 401 TV3 402 TV4 403 TVD 404 TXM 405 UNI 406 V12 407 V21 408 VAT 409 VBC 410 VC1 411 VC2 412 VC6 413 VC7 414 VC9 415 VCC 416 VCG 417 VCM 418 VCS 419 VDL 420 VE1 421 VE2 422 VE3 423 VE4 424 VE8 425 VE9 426 VGP 427 VGS 428 VHL 429 MBG 430 VIE 431 VIT 432 VKC 433 VLA 434 VMC 435 VMS 436 VMI

HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ HNX Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh HNX Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ Tiến Trung HNX Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 HNX Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 3 HNX Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 HNX Công ty Cổ phần Than Vàng Danh - Vinacomin HNX Công ty Cổ phần VICEM Thạch cao Xi Măng HNX Công ty Cổ phần Viễn Liên HNX Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 HNX Công ty Cổ phần Vinaconex 21 HNX Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân HNX Công ty Cổ phần Nhựa - Bao bì Vinh HNX Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 HNX Công ty Cổ phần Vinaconex 6 HNX Công ty Cổ Phần Xây dựng số 7 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 HNX Công ty Cổ phần Vinaconex 25 HNX Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex HNX Công ty Cổ phần VICOSTONE HNX Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng HNX Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 2 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 3 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO4 HNX Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Vneco 8 HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng VNECO 9 HNX Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả HNX Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE HNX Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long HNX Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VI TE CO HNX Công ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn HNX Công ty Cổ phần Cáp nhựa Vĩnh Khánh HNX Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Văn Lang HNX Công ty Cổ phần VIMECO HNX Công ty Cổ phần Phát triển Hàng Hải HNX Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư VISACO

437 VNC 438 VNF 439 VSA 440 VTC 441 VTH 442 VTS 443 VXB 444 WCS 445 VGC

HNX Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol HNX Công ty Cổ phần Vinafreight HNX Công ty Cổ phần Đại lý Hàng hải Việt Nam HNX Công ty Cổ phần Viễn Thông VTC HNX Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Thái HNX Công ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn HNX Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Bến Tre HNX Công ty Cổ phần Bến xe Miền Tây HNX Tổng Công ty Viglacera

PHỤ LỤC 3.04

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH

MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC

DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Dành cho khảo sát các đối tượng bên trong DNNY)

Xin chào Anh/Chị!

Tôi là Mai Thị Hoa, hiện là nghiên cứu sinh trường Đại học Thương mại. Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của anh/chị vào

cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để biết được thực trạng về minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTC niêm yết (DNPTCNY) trên TTCKVN qua đó xác

định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của

các DNPTCNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) nhằm đưa ra một số

giải pháp và khuyến nghị để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các

DNPTCNY giúp cho TTCK hoạt động ngày càng hiệu quả.

Mọi ý kiến đóng góp của anh/ chị đều giúp ích cho nghiên cứu và không có ý kiến

nào là đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời sẽ được hoàn toàn giữ kín. Vì vậy rất mong các

anh/ chị trả lời một cách thẳng thắn nhất về các vấn đề được đưa ra. Những dữ kiện thu thập

được sẽ chỉ dùng cho mục đích phân tích, tổng hợp và bình luận trong đề tài nghiên cứu.

Nếu anh/chị có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của nghiên

cứu này, xin liên hệ: Mai Thị Hoa- ĐT: 0986434719- Email: maihoatctt@gmail.com

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên :

2. Đơn vị công tác:

4. Chức vụ:

5. Trình độ học vấn:

6. Mã chứng khoán của đơn vị công tác:

7. Sở GDCK:

II. CÂU HỎI KHẢO SÁT

A. Đánh giá thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các

DNPTCNY trên TTCKVN.

Xin Anh/ chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các nhận định dưới đây liên quan đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của bản thân DN nơi anh/chị đang công

tác.

Để đánh giá anh/ chị hãy khoanh tròn vào con số tương ứng với mức độ đồng ý của

anh/ chị. ( Mức 1:

Rất không đồng ý. Mức 2: Không đồng ý. Mức 3: Bình thường. Mức 4: Đồng ý . Mức

5: Rất đồng ý)

Thang đo mức độ minh bạch của các

Mức độ minh bạch

(từ rất không đồng ý đến rất

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

đồng ý)

R

R1

1

2

3

4

5

BCTC có trình bày các thông tin phi tài chính (cơ hội rủi ro) ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

BCTC cung cấp các thông tin định hướng

R2

2

3

4

5

1

tương lai rất hữu ích cho người sử dụng thông tin

R3

2

3

4

5

1

BCTC trình bày cụ thể về kết quả kinh theo theo bộ phận (theo từng lĩnh vực hay từng khu vực địa lý)

DN áp dụng giá trị hợp lý đối với một số các

R4

2

3

4

5

1

khoản mục theo đúng quy định hiện hành.

R5

2

3

4

5

1

Trong bản thuyết minh BCTC, DN có thuyết minh, giải trình thêm các thông tin khác giúp người sử dụng hiểu được sự tác động của các giao dịch cụ thể trong quá khứ hoặc các diễn biến của thị trường ảnh hưởng tới DN trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Sự Thích hợp

F

Sự tin cậy

F1

1

BCTC cung cấp các giả định và ước tính kế

2

3

4

5

toán có căn cứ.

F2

1

BCTC cung cấp thêm các thông tin về quản

2

3

4

5

trị doanh nghiệp

F3

BCTC của DN được kiểm toán viên độc lập

2

3

4

5

1

đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

F4

2

3

4

5

1

BCTC cung cấp và đánh giá các sự kiện ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả kinh doanh trong năm báo cáo( trình bày không thiên lệch)

F5

BCTC cung cấp đầy đủ thông tin về các bên

2

3

4

5

1

liên quan

F6

2

3

4

5

1

BCTC của doanh nghiệp được công bố chính xác & nhất quán (số liệu trước & sau kiểm toán không sai lệch nhiều).

F7

1

2

3

4

5

Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

U

Dễ hiểu, dễ tiếp cận ( Sự thuận tiện)

U1

BCTC được trình bày theo đúng mẫu quy

2

3

4

5

1

định (theo thứ tự rõ ràng, có thuyết minh đầy đủ)

U2

2

3

4

5

1

Các thuyết minh cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày chi tiết, cụ thể, rõ ràng

U3

1

2

3

4

5

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu, khi

sử dụng các thuật ngữ đặc thù thì có giải thích đính

kèm.

U4

1

2

3

4

5

DN cung cấp nhiều kênh giúp nhà đầu tư

tiếp cận thông tin. (thông qua báo cáo thường niên,

website của Sở GDCK, ấn phẩm, báo chí và báo cáo

phân tích tóm tắt)

U5

1

2

3

4

5

DN có trang website cập nhật thường xuyên

và đầy đủ thông tin được công bố.

U6

1

2

3

4

5

DN công bố BCTC bằng cả tiếng Anh và

tiếng Việt

C

So sánh được

C1

2

3

4

5

1

BCTC có phân tích các chỉ số tài chính và có biểu đồ, đồ thị minh họa giúp so sánh với các

năm trước và với DN khác .

C2

Tất cả các phương pháp và chính sách kế

1

2

3

4

5

toán trong BCTC đều được kiểm toán viên chấp

nhận sau khi kiểm tra thông tin.

C3

BCTC cung cấp giải thích cho những điều

1

2

3

4

5

chỉnh hồi tố số liệu BCTC các kỳ trước có ảnh

hưởng đến BCTC năm hiện hành.

C4

BCTC so sánh thông tin năm tài chính hiện

1

2

3

4

5

hành với các năm trước và có so sánh với thông tin

của ngành.

C5

DN sử dụng nhất quán các phương pháp và

1

2

3

4

5

chính sách kế toán, nếu có thay đổi thì có trình bày

lý do thay đổi.

Tính Kịp thời

T

BCTC năm của DN được công bố kịp thời

2

3

4

5

1

T1

sau ngày kết thúc năm tài chính.

1

2

3

4

5

T2

DN công bố kịp thời những thông tin bất

DN công bố kịp thời bản giải trình nguyên

1

2

3

4

5

T3

nhân khi có sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế từ

10% so với kỳ trước hoặc khi lợi nhuận trong kỳ

báo cáo bị lỗ…

thường ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC

B. Bối cảnh thực tế và nhận định về việc đảm bảo tính minh bạch của thông tin

trên BCTC của DNPTCNY thông qua các yếu tố ảnh hưởng.

Xin Anh/ chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các nhận định dưới đây liên quan đến tới việc đảm bảo tính minh bạch của thông tin trên BCTC của bản thân DN nơi

anh/ chị đang công tác.

Để đánh giá anh/ chị hãy khoanh tròn vào con số tương ứng với mức độ đồng ý của

anh/ chị. (Mức 1: Rất không đồng ý. Mức 2: Không đồng ý. Mức 3: Bình thường. Mức 4: Đồng ý. Mức 5: Rất đồng ý)

A

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Mức độ đảm bảo tính minh bạch (từ rất không đồng ý đến rất đồng ý)

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSNB1

DN có thiết lập các quy định và thủ tục kiểm

1

2

3

4

5

soát nhằm đảm bảo DN tuân thủ pháp luật

KSNB2

KSNB bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý

1

2

3

4

5

kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

KSNB3

1

2

3

4

5

KSNB đảm bảo tài sản của DN được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả

KSNB4

KSNB kiểm tra và giám sát thường xuyên

1

2

3

4

5

hoạt động của hệ thống thông tin kế toán.

KSNB5

1

2

3

4

5

KSNB tăng cường tính hiệu lực về mặt điều hành, hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐQT1

Sự tách bạch giữa chức năng của chủ tịch

1

2

3

4

5

HĐQT và GĐ điều hành được đảm bảo.

HĐQT2

1

2

3

4

5

HĐQT luôn đảm bảo hoạt động của DN tuân thủ các quy định của Nhà nước và quy định nội bộ của DN

HĐQT3

Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT được

1

2

3

4

5

đảm bảo theo quy định

BGĐ

Ban giám đốc

BGĐ1

BGĐ am hiểu các quy định liên quan đến

1

2

3

4

5

việc lập, trình bày và công bố BCTC.

BGĐ2

1

2

3

4

5

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công bố BCTC của Ban giám đốc được đảm bảo.

BGĐ3

Tính chính trực của BGĐ về trách nhiệm

1

2

3

4

5

công bố BCTC minh bạch được đảm bảo

BKS

Ban kiểm soát

BKS1

1

Số lượng thành viên BKS được đảm bảo

2

3

4

5

theo quy định

BKS2

Tỷ lệ thành viên có chuyên môn kế toán tài

1

2

3

4

5

chính cao

BKS3

Các thành viên trong BKS đảm bảo được sự

1

2

3

4

5

độc lập theo quy định

BKS4

1

2

3

4

5

BKS luôn thực hiện tốt việc giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực của các nội dung trên BCTC

NVKT

Nhân viên kế toán

1

NVKT1

NVKT am hiểu và vận dụng tốt quy định

2

3

4

5

của chuẩn mực và kế độ kế toán

NVKT2

NVKT hiểu rõ về quy trình và đặc điểm

1

2

3

4

5

SXKD của DN

1

NVKT3

NVKT có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp

2

3

4

5

MTPL

Môi trường pháp lý

1

MTPL1

Sự đầy đủ, rõ ràng của hệ thống chuẩn mực

2

3

4

5

và chế độ kế toán được đảm bảo

MTPL2

Sự phù hợp của hệ thống chuẩn mực và chế

1

2

3

4

5

độ kế toán được đảm bảo

MTPL3

Sự hoàn thiện của các quy định về công bố

1

2

3

4

5

thông tin trên BCTC được đảm bảo

MTPL4

Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên

1

2

3

4

5

liên quan đủ sức răn đe.

Kiểm toán độc lập

KTĐL

KTĐL1

DNNY được kiểm toán bởi các công ty kiểm

1

2

3

4

5

toán có uy tín

KTĐL2

1

2

3

4

5

Kiểm toán viên đáp ứng yêu cầu về khả năng chuyên môn sâu

KTĐL3

Kiểm toán viên có ý thức tuân thủ chuẩn

1

2

3

4

5

mực đạo đức nghề nghiệp.

KTĐL4

Công ty kiểm toán cam kết đảm bảo chất

1

2

3

4

5

lượng trước mỗi cuộc kiểm toán

PMKT

Phần mềm kế toán

Phần mềm kế toán có nhiều tiện ích phù hợp

1

2

3

4

5

PMKT1

với đặc điểm SXKD của DN

Phần mềm kế toán có tính bảo mật thông tin

1

2

3

4

5

PMKT2

và an toàn dữ liệu cao

Phần mềm kế toán nâng cấp, cập nhật kịp

1

2

3

4

5

PMKT3

thời sự thay đổi của chế độ kế toán.

C. Xin Anh/chị cho biết thực trạng về lập, trình bày và công bố thông tin trên

BCTC cũng như thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của tại đơn vị mình, qua đó gợi ý một số khuyến nghị để nâng cao tính

minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam ?

Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Anh/Chị.

PHỤ LỤC 05: TỔNG HỢP Ý KIẾN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các đặc tính đo lường mức độ minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN.

Bảng 05.1: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các đặc tính minh bạch thông tin trên

BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN

Mức phù hợp hưởng

Ít phù hợp (2) Bình thường

Phù hợp (4) Rất phù hợp

Cộng

Các đặc tính đo

Rất không phù hợp (1)

(5)

(3)

Số phiếu

lường mức độ minh bạch.

Số phiếu

Số phiếu 1

Sự thích hợp Sự tin cậy

Sự Thuận tiện Có thể so sánh

1 1

Tính kịp thời

Tỷ lệ 0% 0% 0% 0% 0%

Tỷ lệ 0% 0% 0% 0% 0%

Tỷ lệ 10% 0% 10% 10% 0%

Số phiếu 3 3 4 3 5

Tỷ lệ 0 0 0 0 1

Số phiếu 6 7 5 6 5

Tỷ lệ 60% 70% 50% 60% 50%

Số phiếu 10 10 10 10 10

2. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN.

Bảng 05.2: Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh

bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN

Mức phù hợp hưởng

Bình

Rất không

Ít phù hợp

Rất phù hợp

Phù hợp (4)

Cộng

thường

phù hợp (1)

(2)

(5)

(3)

Các yếu tố ảnh

hưởng

Số

Số

Số

Số

Số

Số

phiếu

Tỷ lệ

phiếu

Tỷ lệ

phiếu

Tỷ lệ

phiếu

Tỷ lệ

phiếu

Tỷ lệ

phiếu

0%

2

20%

1

10%

3

30%

4

40% 10

Kiểm soát nội bộ

0%

0%

2

20%

2

20%

6

60% 10

Hội đồng quản trị

0%

0%

1

10%

5

50%

4

40% 10

Ban giám đốc

0%

0%

1

10%

3

30%

6

60% 10

Ban kiểm soát

0%

5

50%

5

50% 10

0%

0%

Nhân viên kế toán

0%

4

40%

6

60% 10

0%

0%

Môi trường pháp lý

0%

1

10%

3

30%

6

60% 10

0%

Kiểm toán độc lập

0%

2

20%

4

40%

4

40% 10

0%

Phần mềm kế toán

3. Các ý kiến bổ sung, chỉnh sửa

Có một số chuyên gia bổ sung thêm biến quan sát là “BCTC của DNNY

nên cung cấp bằng cả tiếng Tiếng Việt và Tiếng anh” để đo lường cho đặc tính “Dễ hiểu, dễ tiếp cận” vì trong xu thế hội nhập toàn cầu, các DN muốn nhận tiếp

cận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài thì nên công bố thông tin đặc

biệt là thông tin trên BCTC bằng cả tiếng anh để gia tăng tính dễ tiếp cận BCTC

của các DNNY trên TTCK Việt Nam.

4. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về thực trạng mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK.

-

Kiểm soát nội bộ Một số chuyên gia cho rằng, hệ thống KSNB ở nhiều DNNY hiện nay vẫn

còn mang tính hình thức, hoạt động giám sát và ngặn chặn các vi phạm, sai sót chưa thường xuyên và thống nhất và chưa hiệu quả.

- Hội đồng quản trị

Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ HĐQT

HĐQT đảm bảo hoạt động của DN tuân thủ các quy định của Nhà nước và

quy định nội bộ của DN. Theo kết quả khảo sát vẫn còn một số DN, HĐQT cũng chưa thực hiện tốt chức năng này. Theo ý kiến chuyên gia và của các đối tượng khảo sát cho thấy nguyên nhân của hiện tượng này là do:

- Các thành viên HĐQT chủ yếu quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính mà ít quan tâm đến thông tin phi tài chính trước khi trình cho đại hội cổ đông duyệt trước khi công bố ra bên ngoài.

- Trong các cuộc họp của HĐQT thường chỉ quan tâm đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư mà ít qua tâm đến hoạt động định hướng và giám sát quá trình

lập và công bố thông tin.

- Nhiệm vụ của HĐQT thường không được đánh giá mức độ hoàn thành thông qua các cuộc họp của HĐQT, do đó chưa nâng cao trách nhiệm và tính cẩn

trọng của từng thành viên HĐQT.

- Trong HĐQT không có sự phân công trách nhiệm, đặc biệt chuyên về công bố thông tin và quá trình lập BCTC, do đó rất ít ý kiến trong cuộc họp HĐQT về lĩnh vực này.

Về tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT

Theo Quy chế quản trị công ty, Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của

công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là

thành viên độc lập. Tuy nhiên, theo ý kiến các chuyên gia cho rằng:

Không phải chỉ ở Việt Nam mà ngay tại các nước có trình độ phát triển cao hơn, khái niệm thành viên độc lập tuy được quy định rõ ràng trong các văn bản luật

nhưng cũng gặp khó khăn trong việc xác định liệu một cá nhân có đạt chuẩn thành

viên độc lập hay không. Khó khăn lớn nhất không nằm ở chỗ liệu có thoả mãn các

điều kiện quy định của luật pháp hay không, mà nằm ở chỗ liệu cá nhân đó có thật

sự có quan điểm độc lập hay không, đôi khi còn mang tính hình thức. Ở đây, độc

lập được hiểu là độc lập với ban điều hành, độc lập với các cổ đông chi phối, có

quyền kiểm soát và cổ đông lớn. Vậy theo tiêu chuẩn này, các định nghĩa hay khái

niệm thành viên độc lập theo luật định mới chỉ là các ràng buộc cơ học mà chưa

thực sự đảm bảo phát huy tác dụng.

Thực tế, một cá nhân được đề cử làm thành viên HĐQT độc lập đảm bảo các

quy định cơ học của luật pháp nhưng vẫn khó đạt chuẩn “có quan điểm độc lập” nếu

cá nhân đó được giới thiệu vào danh sách ứng cử bởi thành viên ban điều hành, các

cổ đông chi phối, cổ đông có quyền kiểm soát, hoặc cổ đông lớn. Đó chính là lý do

vì sao việc xác định tính độc lập của một thành viên HĐQT không thể chỉ căn cứ

theo các tiêu chuẩn cơ học, mà còn phải căn cứ vào quy trình giới thiệu thành viên độc lập vào danh sách đề cử.

- Ban giám đốc Theo theo ý kiến đánh giá từ các đối tượng khảo sát ở một số DNNY đều

cho rằng:

Sự am hiểu các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin

trên BCTC của Ban Giám đốc ở một số DN là chưa cao: Một phần là do có những thành viên Ban giám đốc không có chuyên môn sâu về kế toán, đôi khi vận dụng chưa đúng các quy định pháp lý liên quan. Ngoài ra, Ban Giám đốc chủ yếu quan

tâm đến vấn đề thị trường, kỹ thuật, công nghệ… mà giao toàn bộ công tác kế toán của DN cho kế toán trưởng. Điều này có ảnh hưởng đến tình hình kế toán tại DN, dễ

dàng xảy ra tình trạng sai sót và gian lận thông tin kế toán.

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công bố BCTC

của BGĐ

Sự tuân thủ các quy định của BGĐ được thể hiện trong việc thiết lập quy

trình thực hiện và đánh giá quy trình thực hiện đảm bảo các quy định của Nhà nước

và quy định nội bộ trong DNPTCNY. Tuy nhiên, hiện nay nhiều DN vẫn tồn tại các

tình trạng như: BCTC công bố không kịp thời, số liệu trước và sau khi kiểm toán

có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên quan chưa được thuyết minh đầy đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy đủ, chưa đúng quy định của chuẩn mực kế toán và một số quy định liên quan; một số khoản mục trọng yếu trên

BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả

năng đọc hiểu thông tin cũng như ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng khi sử

dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY để đưa ra quyết định kinh tế.

Tính chính trực của BGĐ về trách nhiệm công bố BCTC minh bạch

Ban lãnh đạo DNNY chịu nhiều sức ép từ các cổ đông và nhà đầu tư, nhất là

vào những thời điểm khó khăn. Nếu kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, có

nguy cơ phá sản hoặc thu hẹp qui mô kinh doanh, dẫn đến thua lỗ, nhưng thông

thường, DNPTCNY vẫn muốn có một BCTC đẹp để làm hài lòng nhà đầu tư (vì uy

tín, vì giá trị công ty, cổ phiếu và chính ban lãnh đạo lại là các cổ đông chủ chốt,

hoặc họ có thể muốn bán được cổ phiếu với giá cao trước khi BCTC thể hiện tình

trạng xấu được công bố…). Tất cả những điều này đã tạo nên sức ép cho ban lãnh

đạo DN trong việc thiết lập và trình bày một BCTC trung thực và hợp lý. Khi

BCTC được lập vì sức ép “làm đẹp” chắc chẵn sẽ làm giảm tính minh bạch của

thông tin trên BCTC và gây mất niềm tin của các nhà đầu tư và về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của bản thân DNNY. Một phần nguyên nhân này là do chưa có một môi trường văn hóa làm việc hiệu quả tại công ty, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm giải trình của Ban lãnh đạo.

- Ban kiểm soát Căn cứ vào những thông tin thu thập được từ một số chuyên gia, cho rằng:

Về sự độc lập của các thành viên BKS: Theo ý kiến của các chuyên gia cho rằng: Trên thực tế, các cổ đông lớn có cổ phần chi phối tại ĐHĐCĐ thường nắm giữ hoặc cử người đại diện nắm giữ các chức vụ cao nhất tại HĐQT. Những người này

phần lớn là những người có tiền (bản thân họ là cổ đông góp vốn) và quyền (do số lượng cổ phiếu mà họ nắm giữ). Trong khi đó, các thành viên của BKS về danh

nghĩa là do ĐHĐCĐ bầu ra nhưng bản chất cũng là do các cổ đông có cổ phần chi

phối quyết định. Do vậy, các thành viên của BKS rất khó có thể “kiểm soát” được

các thành viên HĐQT vì đó là những người có tác động rất lớn đến việc bổ nhiệm họ. Các thành viên BKS được bầu chọn, mặc dù so với luật doanh nghiệp không vi

phạm về tính độc lập, tuy nhiên trong thực tế họ phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp

về lợi ích, quan hệ nhân thân với các thành viên HĐQT hoặc Ban điều hành, vì vậy

tính độc lập của BKS cũng chưa cao. Ngoài ra, thù lao của các thành viên BKS

cũng do chính các DN chi trả, nên tính độc lập của BKS bị ảnh hưởng rất nhiều.

Về việc giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực của các nội dung

trên BCTC.

Quy định hiện tại không nêu rõ trách nhiệm mà BKS phải gánh chịu nếu như

không làm tròn nhiệm vụ trò của mình. Luật Doanh nghiệp chỉ đưa ra các trách

nhiệm nếu các thành viên BKS vi phạm các vấn đề liên quan đến đạo đức nghề

nghiệp. Chính vì vậy, khi có vấn đề xảy ra đối với các doanh nghiệp do HĐQT hoặc

tổng giám đốc gây ra thì gần như các công ty hay các cổ đông ít xem xét đến trách

nhiệm của BKS.

BKS thường chỉ tập trung thẩm định số liệu kế toán - một sản phẩm cuối

cùng của quy trình kế toán, không tham gia giám sát những thông tin phi tài chính.

Với vai trò giám sát BCTC, đặc biệt là tính trung thực của số liệu kế toán, tuy nhiên

trong thực tế nhiều doanh nghiệp cho thấy BKS bị rất nhiều hạn chế khi tiếp cận với

kiểm toán viên độc lập như: lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, xem xét, thảo luận

về kế hoạch kiểm toán, đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên độc lập, tham dự

cuộc họp về những đánh giá của kiểm toán viên độc lập trong quá trình kiểm

toán.Với nhiệm vụ là giám sát các hoạt động của HĐQT và Ban điều hành, đặc biệt là chương trình chiến lược quản trị rủi ro và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán, nhưng hầu hết BKS không đảm bảo được vai trò này.

- Nhân viên kế toán Về sự am hiểu và vận dụng quy định của chuẩn mực và kế độ kế toán: Theo ý kiến của các chuyên gia cho rằng, BCTC của các DNNY vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm do trình độ và năng lực của nhân viên kế toán, quá trình thu nhận, xử lý thông tin, lập và trình bày BCTC chủ yếu dựa vào quy định của chế độ kế toán, ít quan tâm nghiên cứu và vận dụng CMKT, trong khi các quy định trong

các chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc kế toán cơ bản là những quy định/nguyên tắc chung nhất, chi phối đến kế toán, một số nội dung được quy định trong các CMKT nhưng lại chưa được cụ thể hóa trong chế độ kế toán, dẫn đến kế toán lung túng, đôi khi hiểu sai quy định, vận dụng sai kéo theo việc xử lý nghiệp vụ có sai sót nhất định.

Với các lý do trên, có thể nhận định về sự am hiểu và vận dụng các quy định về kế toán của các nhân viên kế toán là chưa cao. Điều này làm giảm tính minh bạch của thông tin trên BCTC.

Việc hiểu rõ về quy trình đặc điểm SX kinh doanh của DNPTCNY: Một số chuyên gia cho rằng: Do tính phức tạp trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của DNPTCNY, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh xây lắp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có một số đặc điểm như chu trình kinh doanh kéo dài, hoạt động phân tán trên địa bàn rộng, giá trị các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tài sản và nguồn vốn, hoạt động xây dựng khá phức tạp thường xuyên phát sinh các khoản chi phí ngoài dự toán. Do vậy, quá trình lập BCTC tại các doanh nghiệp xây dựng dễ xảy ra tình trạng sai sót, hoặc chưa có đầy đủ các căn cứ ghi nhận giá trị đầu tư xây dựng.

Về ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp: Các chuyên gia cho rằng, mặc dù, theo quy định, kế toán là người độc lập về chuyên môn và phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên, một số kế toán biết sai nhưng vẫn làm vì nhiều lý do khác nhau như lợi ích cá nhân, sức ép từ Ban lãnh đạo hay đối tượng khác, các vi phạm phổ biến như: Để ngoài sổ sách kế toán, khai man số liệu, mua bán hóa đơn, cố tính vận dụng sai các quy định về kế toán… Những lý do này dẫn đến thông tin trên BCTC công bố không đảm bảo tính minh bạch gây tổn thất cho những đối tượng có lợi ích liên quan.

- Môi trường pháp lý Theo ý kiến của các chuyên gia và các đối tượng khảo sát về thực trạng này

như sau:

Từ những ngày đầu thành lập TTCK, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc hình thành khung pháp lý điều chỉnh hoạt động công bố thông tin (CBTT) trên TTCK trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm của thế giới và vận dụng một cách có chọn lọc vào điều kiện, hoàn cảnh và những đặc thù của Việt Nam. Đến thời điểm

hiện nay, theo đánh giá của chúng tôi, Việt Nam đã hình thành các quy định về CBTT trên TTCK nói chung và về CBTT của DNPTCNY nói riêng một cách tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Ngoài các

quy định mang tính định khung trong Luật Chứng khoán năm 2006, hoạt động CBTT của các DNPTCNY chủ yếu được điều chỉnh bằng các văn bản dưới hình

thức Thông tư do Bộ Tài chính ban hành. Gần đây nhất là Thông tư 155/2015/TT-

BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban

hành ngày 06/10/2015 (Thông tư 155/2015/TT-BTC). Theo đánh giá của chúng tôi, mặc dù Thông tư 155/2015/TT-BTC đã có những bước tiến bộ nhất định so với các

văn bản trước đó của Bộ Tài chính hướng dẫn về CBTT nhưng vẫn còn một số hạn

chế, bất cập nhất định làm hạn chế tính công khai minh bạch của thông tin công bố,

cụ thể như sau:

Vấn đề CBTT tự nguyện: Việc Thông tư 155/2015/TT-BTC chưa đề cập và chính thức điều chỉnh hoạt động CBTT tự nguyện là một hạn chế. Ở các nước có TTCK phát triển, hoạt động CBTT tự nguyện đã được pháp luật ghi nhận, điều

chỉnh và trở thành thông lệ khá phổ biến trong hoạt động CBTT của các chủ thể trên

TTCK. CBTT tự nguyện của DNPTCNY là hoạt động CBTT của DNPTCNY về

những thông tin không nằm trong danh mục mà pháp luật bắt buộc phải công bố và

dựa trên cơ sở tự nguyện. Tuy vậy, DNPTCNY vẫn phải chịu trách nhiệm về tính

chính xác, trung thực, đầy đủ và công bằng của thông tin và không được lợi dụng

CBTT tự nguyện để tác động đến giá chứng khoán và thực hiện các hành vi trục

lợi khác.

Về công ty kiểm toán độc lập Theo ý kiến của một số chuyên gia, cho rằng.

Việc sử dụng các DNKT có uy tín sẽ đảm bảo BCTC được minh bạch hơn.

Theo Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm của Bộ Tài chính được sử

dụng cho Hội nghị thường niên Giám đốc các DNKT hàng năm cho thấy doanh thu

của các DNKT (khoảng 30 DNKT/200 DNKT trên cả nước) được UBCKNN chấp

thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thường chiếm tỷ trọng trên 70% doanh thu toàn ngành kiểm toán. Ví dụ, theo Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm 2017 của Bộ Tài chính, doanh thu của 27 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán năm 2017 là 4.703.157,26 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,56% doanh thu toàn ngành, tăng 13,41% so với năm 2016 (Năm 2016 có 28 DNKT được

UBCKNN chấp thuận với doanh thu đạt 4.147.115 triệu đồng). Nhiều DNKT có số lượng KTV lớn, KTV có bề dày kinh nghiệm đã tạo lập được vị thế và danh tiếng trên thị trường, được nhiều khách hàng lớn lựa chọn.

PHỤ LỤC: 3.06 Bảng 3.4. Mã hóa các đặc tính đo lường mức độ minh bạch thông tin

trên BCTC của các DNPTCNY

STT M Tên các đặc tính

R

BCTC có trình bày các thông tin phi tài chính (cơ hội rủi ro) ảnh

R1

1

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

BCTC cung cấp các thông tin định hướng tương lai rất hữu ích

R2

2

cho người sử dụng thông tin

BCTC trình bày cụ thể về kết quả kinh doanh theo theo bộ phận

R3

3

(theo từng lĩnh vực kinh doanh hay từng khu vực địa lý)

DN áp dụng giá trị hợp lý đối với một số các khoản mục theo đúng

R4

4

quy định hiện hành.

Trong bản thuyết minh BCTC, DN có thuyết minh, giải trình thêm

R5

5

các thông tin khác giúp người sử dụng hiểu được sự tác động của các giao dịch cụ thể trong quá khứ hoặc các diễn biến của thị trường ảnh hưởng tới

DN trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Sự thích hợp

F

Sự tin cậy

F1

6

BCTC cung cấp các giả định và ước tính kế toán có căn cứ.

F2

7

BCTC cung cấp thêm các thông tin về quản trị DN

BCTC của DN được kiểm toán viên độc lập đưa ra ý kiến chấp nhận

F3

8

toàn phần.

F4

9

BCTC cung cấp và đánh giá các sự kiện ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh trong năm báo cáo (trình bày

không thiên lệch)

F5

10

BCTC cung cấp đầy đủ thông tin về các bên liên quan

BCTC của DN được công bố chính xác & nhất quán (số liệu trước

F6

11

& sau kiểm toán không sai lệch nhiều).

Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng phù hợp với

12

F7

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

U

Dễ hiểu, dễ tiếp cận ( Sự thuận tiện)

BCTC được trình bày theo đúng mẫu quy định (theo thứ tự rõ

13

U1

ràng, có thuyết minh đầy đủ)

Các thuyết minh cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt

14

U2

động kinh doanh được trình bày chi tiết, cụ thể, rõ ràng

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu, khi sử dụng các thuật ngữ

15

U3

đặc thù thì có giải thích đính kèm.

16

U4

DN cung cấp nhiều kênh giúp nhà đầu tư tiếp cận thông tin. (thông qua báo cáo thường niên, website của Sở GDCK, ấn phẩm, báo chí và báo cáo phân tích tóm tắt)

DN có trang website cập nhật thường xuyên và đầy đủ thông tin

17

U5

được công bố.

U6

DN công bố BCTC bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt

18

C

So sánh được BCTC có phân tích các chỉ số tài chính và có biểu đồ, đồ thị minh

19

C1

họa giúp so sánh với các năm trước và với DN khác .

Tất cả các phương pháp và chính sách kế toán trong BCTC đều

20

C2

được kiểm toán viên chấp nhận sau khi kiểm tra thông tin.

BCTC cung cấp giải thích cho những điều chỉnh hồi tố số liệu

21

C3

BCTC các kỳ trước có ảnh hưởng đến BCTC năm hiện hành.

BCTC so sánh thông tin năm tài chính hiện hành với các năm

22

C4

trước và có so sánh với thông tin của ngành.

DN sử dụng nhất quán các phương pháp và chính sách kế toán,

23

C5

nếu có thay đổi thì có trình bày lý do thay đổi.

T

Tính Kịp thời BCTC năm của DN được công bố kịp thời sau ngày kết thúc năm

24

T1

tài chính.

25

T2

DN công bố kịp thời những thông tin bất thường ảnh hưởng

26

T3

DN công bố kịp thời bản giải trình nguyên nhân khi có sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế từ 10% so với kỳ trước hoặc khi lợi nhuận trong kỳ báo cáo bị lỗ…

đến thông tin trên BCTC

Bảng 3.5. Mã hóa các thuộc tính đo lường các yếu tố ảnh hưởng

đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY

Tên các thuộc tính

KSNB

Kiểm soát nội bộ

DN có thiết lập các quy định và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo

1 KSNB1

DN tuân thủ pháp luật

KSNB bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt

2 KSNB2

được yêu cầu đề ra.

KSNB đảm bảo tài sản của DN được bảo đảm an toàn, tránh sử

3 KSNB3

dụng sai mục đích, không hiệu quả

KSNB kiểm tra và giám sát thường xuyên hoạt động của hệ thống

4 KSNB4

thông tin kế toán.

KSNB tăng cường tính hiệu lực về mặt điều hành, hiệu năng quản lý

5 KSNB5

và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

HĐQT

Đặc điểm Hội đồng quản trị

Sự tách bạch giữa chức năng của chủ tịch HĐQT và GĐ điều hành

6 HĐQT1

được đảm bảo.

HĐQT luôn đảm bảo hoạt động của DN tuân thủ các quy định của

7 HĐQT2

Nhà nước và quy định nội bộ của DN

8 HĐQT3

Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT được đảm bảo theo quy định

BGĐ

Đặc điểm Ban giám đốc

BGĐ am hiểu các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công

9

BGĐ1

bố BCTC.

Sự tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập, trình bày và công

10 BGĐ2

bố BCTC của Ban giám đốc được đảm bảo.

Tính chính trực của BGĐ về trách nhiệm công bố BCTC minh bạch

11 BGĐ3

được đảm bảo

Ban kiểm soát

BKS

Số lượng thành viên BKS được đảm bảo theo quy định

12

BKS1

Tỷ lệ thành viên BKS có trình độ chuyên môn kế toán tài chính cao

13

BKS2

Các thành viên trong BKS đảm bảo được sự độc lập theo quy định

14

BKS3

BKS luôn thực hiện tốt việc giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và

15

BKS4

trung thực của các nội dung trên BCTC

Nhân viên kế toán

NVKT

NVKT am hiểu và vận dụng tốt quy định của chuẩn mực và kế độ kế toán

16 NVKT1

17 NVKT2 NVKT hiểu rõ về quy trình và đặc điểm SXKD của DN

18 NVKT3 NVKT có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp

MTPL Môi trường pháp lý

Sự đầy đủ, rõ ràng của hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán được đảm

19 MTPL1

bảo

20 MTPL2 Sự phù hợp của hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán được đảm bảo

Sự phù hợp, đầy đủ, rõ ràng của các quy định về công bố thông tin trên

21 MTPL3

BCTC được đảm bảo

Chế tài xử phạt và trách nhiệm của các bên liên quan đủ sức răn đe.

22 MTPL4

KTĐL Kiểm toán độc lập

23 KTĐL1 DNNY được kiểm toán bởi các DNKT có uy tín

Kiểm toán viên đáp ứng yêu cầu về khả năng chuyên môn sâu

24 KTĐL2

25 KTĐL3 Kiểm toán viên có ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.

DNKT cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi cuộc kiểm toán

26 KTĐL4

PMKT Phần mềm kế toán

27 PMKT1 Phần mềm kế toán có nhiều tiện ích phù hợp với đặc điểm SXKD của DN

28 PMKT2 Phần mềm kế toán có tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu cao

Phần mềm kế toán nâng cấp, cập nhật kịp thời sự thay đổi của chế độ kế

29 PMKT3

toán.

PHỤ LỤC 07

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

1. Kiểm định sự tin cậy thang đo

(tính cho từng nhân tố trong mô hình)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.834

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KSNB1

10.5867

3.148

.617

.806

KSNB2

10.8903

2.732

.743

.768

KSNB3

10.8622

3.372

.673

.794

KSNB4

11.6352

3.516

.534

.826

KSNB5

11.0357

3.196

.629

.802

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.792

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

HDQT1

7.4439

1.516

.515

.843

HDQT2

7.6301

1.451

.696

.660

HDQT3

7.5893

1.245

.709

.632

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.712

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

BGD1

6.8776

1.105

.356

.816

BGD2

7.1020

.864

.572

.570

BGD3

7.2296

.776

.692

.406

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.791

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

BKS1

10.6556

2.206

.473

.807

BKS2

11.3189

2.131

.680

.703

BKS3

11.5944

2.165

.587

.745

BKS4

11.2857

2.031

.681

.698

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.881

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

NVKT1

6.9694

2.127

.707

.904

NVKT2

7.2526

2.348

.799

.807

NVKT3

7.2372

2.381

.825

.790

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.871

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

MTPL1

9.8469

3.179

.703

.844

MTPL2

9.9668

3.183

.730

.832

MTPL3

9.7372

3.376

.715

.840

MTPL4

9.8929

3.139

.752

.824

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.884

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KTDL1

9.8852

3.079

.642

.894

KTDL2

9.9133

2.898

.804

.828

KTDL3

9.8214

3.242

.729

.859

KTDL4

9.9082

2.861

.829

.818

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.894

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PMKT1

6.3112

1.581

.747

.894

PMKT2

6.3980

1.780

.778

.864

PMKT3

6.4796

1.575

.862

.787

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.778

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

U1

16.8827

2.835

.719

.691

U2

16.9158

3.157

.522

.746

U3

17.0485

3.156

.574

.733

U4

16.6786

3.441

.375

.782

U5

16.8750

2.938

.649

.711

U6

17.1939

3.783

.316

.788

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.638

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

C1

13.0281

1.879

.358

.602

C2

13.0332

1.822

.402

.579

C3

13.3878

1.962

.400

.581

C4

13.3163

2.074

.345

.606

C5

13.1837

1.813

.454

.552

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.648

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

T1

6.8597

.760

.469

.536

T2

6.5663

.783

.443

.570

T3

6.8903

.727

.462

.545

2. Phân tích khám phá nhân tố

- Với biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.703

Approx. Chi-Square

6101.885

Bartlett's Test of Sphericity

df

406

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total % of Variance Cumulative %

1

4.262

14.697

10.607

14.697

3.076

10.607

2

3.259

11.238

21.057

25.935

3.030

10.450

3

2.831

9.762

31.143

35.697

2.925

10.086

4

2.676

9.228

40.053

44.925

2.584

8.910

5

2.449

8.446

48.953

53.372

2.581

8.901

6

2.166

7.468

57.545

60.840

2.492

8.591

7

1.735

5.982

65.032

66.822

2.171

7.487

8

1.413

4.874

71.696

9

.892

3.074

10

.748

2.580

11

.709

2.445

12

.629

2.169

13

.564

1.944

1.933

6.664

14

.528

1.821

71.696 74.770 77.350 79.795 81.964 83.908 85.729

15

.483

1.667

16

.465

1.603

17

.404

1.394

18

.375

1.292

19

.348

1.201

20

.308

1.061

21

.281

.969

22

.270

.930

23

.241

.831

24

.210

.723

25

.195

.673

26

.191

.660

27

.153

.526

28

.126

.433

29

.090

.309

87.396 88.998 90.392 91.684 92.885 93.946 94.915 95.845 96.676 97.399 98.072 98.732 99.258 99.691 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

KSNB2

.855

KSNB3

.800

KSNB5

.772

KSNB1

.752

KSNB4

.684

KTDL4

.893

KTDL2

.866

KTDL3

.863

KTDL1

.779

MTPL4

.863

MTPL2

.839

MTPL1

.834

MTPL3

.818

PMKT3

.937

PMKT2

.892

PMKT3

.859

BKS4

.852

BKS2

.849

BKS3

.773

BKS1

.652

.918

NVKT3

.895

NVKT2

.840

NVKT1

.883

HDQT3

.869

HDQT2

.705

HDQT1

.889

BGD3

.832

BGD2

.637

BGD1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phân tích với từng biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.755

Approx. Chi-Square

425.020

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.444

48.877

48.877

1

.985

19.701

2

.628

12.568

3

.500

9.998

4

2.444

48.877

.443

8.857

48.877 68.578 81.145 91.143 100.000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

R5

.784

R2

.783

R3

.781

R4

.623

R1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.744

Approx. Chi-Square

366.651

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.303

57.580

57.580

2

.739

18.469

3

.503

12.572

2.303

57.580

4

.455

11.380

57.580 76.048 88.620 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

R5

.802

R2

.798

R3

.757

.671

R4 Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.838

Approx. Chi-Square

834.978

Bartlett's Test of Sphericity

df

21

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

3.386

48.378

48.378

2

.948

13.543

3

.714

10.198

4

.626

8.949

5

.533

7.613

6

.468

6.682

3.386

48.378

7

.325

4.637

48.378 61.922 72.120 81.069 88.681 95.363 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.771

F1

.759

F3

.742

F7

.710

F4

.671

F6

.612

F5

.579

F2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.818

Approx. Chi-Square

733.483

Bartlett's Test of Sphericity

df

15

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

3.125

52.080

52.080

2

.866

14.425

3

.663

11.053

4

.551

9.190

5

.470

7.833

3.125

52.080

6

.325

5.419

52.080 66.505 77.558 86.748 94.581 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

F1

.778

F3

.776

F7

.764

F4

.714

F6

.689

F5

.589

Extraction

Method:

Principal

Component

Analysis.

a.

1

components

extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.778

Approx. Chi-Square

670.338

Bartlett's Test of Sphericity

df

15

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.892

48.193

48.193

1

.902

15.036

2

.882

14.708

3

.600

9.992

4

.410

6.834

5

2.892

48.193

.314

5.237

48.193 63.229 77.937 87.929 94.763 100.000

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

U1

.850

U5

.803

U3

.744

U2

.695

U4

.527

U6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.775

Approx. Chi-Square

612.527

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.744

54.889

54.889

2

.887

17.736

3

.616

12.319

4

.438

8.763

2.744

54.889

5

.315

6.293

54.889 72.625 84.944 93.707 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

U1

.859

U5

.811

U3

.738

U2

.725

U4

.529

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.662

Approx. Chi-Square

169.237

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

1.850

46.255

46.255

1.850

46.255

2

.847

21.165

46.255 67.420

3

.759

18.966

4

.545

13.614

86.386 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

C5

.769

C2

.715

C3

.654

C1

.565

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.603

Approx. Chi-Square

131.400

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

1.673

55.768

55.768

2

.781

26.026

1.673

55.768

3

.546

18.205

55.768 81.795 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

C5

.815

C2

.755

C3

.662

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.655

Approx. Chi-Square

152.825

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1.761

58.697

58.697

1

.639

21.298

2

1.761

58.697

.600

20.005

58.697 79.995 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

T1

.775

T3

.770

T2

.753

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

3. Phân tích tương quan

Correlations

KSNB HDQT BGD BKS NVKT MTPL KTDL PMKT

R

F

U

C

T

Pearson

1

.023

.173**

.014

.000

-.070

.027

-.007

.123*

.172**

-.033

.013

-.005

Correlation

KSNB

Sig. (2-tailed)

.651

.001

.785

.994

.166

.590

.889

.015

.001

.513

.796

.929

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

N

Pearson

.023

1

-.053

.090

.329**

-.075 -.141**

-.033

.399**

.250**

.198**

.117*

.281**

Correlation

HDQT

Sig. (2-tailed)

.651

.300

.075

.000

.138

.005

.511

.000

.000

.000

.021

.000

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

N

Pearson

BGD

.173**

-.053

1

.075

-.036

-.003

.014

.030

.203**

.260**

.061

.075

.251**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.001

.300

.136

.474

.948

.775

.559

.000

.000

.230

.140

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.014

.090

.075

1

-.014

-.050

.037

.046

.408**

.289**

.296**

.182**

.210**

Correlation

BKS

Sig. (2-tailed)

.785

.075

.136

.788

.324

.469

.365

.000

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.000

.329**

-.036

-.014

1

-.093

-.075

.147**

.609**

.267**

.459**

.021

.173**

Correlation

NVKT

Sig. (2-tailed)

.994

.000

.474

.788

.065

.140

.003

.000

.000

.000

.683

.001

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

-.070

-.075

-.003

-.050

-.093

1

.234**

-.196**

.156**

.396**

.441**

.169**

.077

Correlation

MTPL

Sig. (2-tailed)

.166

.138

.948

.324

.065

.000

.000

.002

.000

.000

.001

.128

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.027

-.141**

.014

.037

-.075

.234**

1

-.159**

.029

.413**

.362**

.194**

.224**

Correlation

KTDL

Sig. (2-tailed)

.590

.005

.775

.469

.140

.000

.002

.565

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

-.007

-.033

.030

.046

.147**

-.196** -.159**

1

.170**

.240**

.244**

.029

.018

Correlation

PMKT

Sig. (2-tailed)

.889

.511

.559

.365

.003

.000

.002

.001

.000

.000

.561

.718

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.123*

.399**

.203**

.408**

.609**

.156**

.029

.170**

1

.598**

.650**

.203**

.341**

Correlation

R

Sig. (2-tailed)

.015

.000

.000

.000

.000

.002

.565

.001

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.172**

.250**

.260**

.289**

.267**

.396**

.413**

.240**

.598**

1

.761**

.280**

.363**

Correlation

F

Sig. (2-tailed)

.001

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

-.033

.198**

.061

.296**

.459**

.441**

.362**

.244**

.650**

.761**

1

.247**

.325**

Correlation

U

Sig. (2-tailed)

.513

.000

.230

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

.013

.117*

.075

.182**

.021

.169**

.194**

.029

.203**

.280**

.247**

1

.230**

Correlation

C

Sig. (2-tailed)

.796

.021

.140

.000

.683

.001

.000

.561

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

Pearson

T

-.005

.281**

.251**

.210**

.173**

.077

.224**

.018

.341**

.363**

.325**

.230**

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.929

.000

.000

.000

.001

.128

.000

.718

.000

.000

.000

.000

N

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

392

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

4. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

1

.861a

.742

.736

.14612

a. Predictors: (Constant), PMKT, KSNB, HDQT, BKS, BGD, KTDL,

MTPL, NVKT

b. Dependent Variable: MB

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

23.496

8

.000b

137.563

1

Residual

8.177

2.937 .021

Total

31.674

383 391

a. Dependent Variable: MB

b. Predictors: (Constant), PMKT, KSNB, HDQT, BKS, BGD, KTDL, MTPL, NVKT

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.565

.130

-4.347

.000

KSNB

.029

.017

.045

1.695

.091

.962

1.040

HDQT

.147

.014

.291 10.366

.000

.853

1.172

BGD

.140

.017

.220

8.307

.000

.960

1.042

1

BKS

.208

.016

.344 13.092

.000

.975

1.026

NVKT

.144

.011

.372 13.295

.000

.862

1.160

MTPL

.189

.013

.388 14.230

.000

.907

1.102

KTDL

.167

.014

.333 12.239

.000

.909

1.100

PMKT

.116

.012

.255

9.403

.000

.917

1.091

a. Dependent Variable: MB