intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:233

80
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, trong đó bao gồm kiến nghị về việc bố trí chế định giải thích hợp đồng trong bộ luật dân sự, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng và kiến nghị cụ thể nhằm tăng hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                             BỘ TƯ  PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HÀ THỊ THÚY GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA  PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
  2. 2 HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                            BỘ TƯ  PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HÀ THỊ THÚY GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA  PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự Mã số: 9 38 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
  3. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐĂNG HIẾU Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, bản  án, quyết định trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án   chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.                                               TÁC GIẢ LUẬN ÁN                                                                                      Hà Thị Thúy
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc nhất tới  PGS.TS. Bùi  Đăng Hiếu ­ người đã dành nhiều tâm huyết và công sức hướng dẫn, động   viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.  Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị  của các nhà khoa học, các thầy cô tại các buổi thảo luận ở Bộ môn và Bảo   vệ cơ sở giúp tôi hoàn thiện Luận án.  Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể  Khoa Đào tạo  sau  Đại học – Trường  Đại học Luật Hà Nội, Khoa Pháp luật Dân sự  ­  Trường Đại học Luật Hà Nội, lãnh đạo và các đồng nghiệp đã tạo nhiều  điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành  Luận án.  Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành và lòng biết  ơn sâu sắc   tới gia đình, bạn bè và họ hàng thân thiết trong gia đình, những người luôn   cổ vũ, động viên, cáng đáng phần lớn công việc gia đình để tôi yên tâm theo   đuổi công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019 Tác giả Luận án Hà Thị Thúy
  5. MỤC LỤC
  6. 6 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ  luật dân sự  năm 2005 (BLDS 2005) ra đời như  là một cột mốc đánh  dấu sự hội nhập của pháp luật dân sự nước ta với pháp luật dân sự các nước trên  thế giới, đưa pháp luật dân sự của Việt Nam tiến gần hơn với pháp luật dân sự  của các quốc gia khác. Với sự ra đời của BLDS 2005, luật dân sự được xây dựng   với vai trò là “luật mẹ”, luật chung điều chỉnh tất cả  các quan hệ  tài sản, quan   hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự. Sau gần 10 năm thi hành thì BLDS   2005 đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với sự  phát triển của các quan hệ  dân   sự ngày càng phức tạp. Hiện nay, Việt Nam đã thông qua Bộ luật Dân sự mới –  Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015). Bộ luật dân sự mới này vẫn giữ nguyên   mục tiêu xây dựng Bộ  luật dân sự  la ̀nền tảng pháp lý cơ  bản (luật chung) của  hệ  thống luât t ̣ ư, luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được thiết lập trên nguyên   tắc bình đẳng giữa các bên tham gia1. Các chế  định pháp luật hợp đồng trong  BLDS 2015 có nhiều sửa đổi. Tuy vậy, sự sửa đổi này vẫn chưa đáp ứng được  kỳ vọng của người dân về một Bộ luật Dân sự hợp lý, có tính khái quát, tính dự  báo và tính ổn định. Giải thích hợp đồng không phải là chế định mới trong pháp luật dân sự nói  chung và pháp luật hợp đồng nói riêng. Ngay từ trước công nguyên, các luật gia  La Mã đã đặt nền móng cho việc xây dựng chế định giải thích hợp đồng. Hiện   nay, chế  định giải thích hợp đồng được ghi nhận trong hầu hết Bộ luật dân sự  của các nước trên thế  giới. Giải thích hợp đồng được hiểu là một công việc,  trong đó chủ thể giải thích làm rõ nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có những   nội dung, điều khoản không rõ ràng hoặc mâu thuẫn nhau. Từ đó nhằm xác định   quyền và nghĩa vụ  của các bên trong hợp đồng, đảm bảo cho hợp đồng được   thực hiện đúng, đầy đủ. Việc nghiên cứu các vấn đề  lý luận về  giải thích hợp  đồng, nhằm xác định chủ  thể  có thẩm quyền giải thích hợp đồng, nhận diện   hoạt động giải thích hợp đồng và phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt  động khác của chủ  thể có thẩm quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhưng  ở  Việt Nam hiện nay gần như thiếu vắng các công trình khoa học nghiên cứu một  cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Việc nghiên cứu các khái niệm pháp lý, thiết lập các quy tắc, phương pháp  1 Bộ tư pháp, Báo cáo về quan điểm và định hướng lớn trong xây dựng Bộ luật dân sự (sửa đổi).
  7. 7 giải thích cũng như các căn cứ giải thích sẽ tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các   nhà lập pháp xem xét, tiếp nhận và phản ánh chúng vào quy phạm pháp luật  nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về  giải thích hợp đồng. Như  TS. Nguyễn   Ngọc Khánh đã viết: “vấn đề đặt ra đối với chúng ta hôm nay không phải chỉ là   việc khắc phục những bất cập của chế định giải thích hợp đồng hiện hành, và   cũng không phải chỉ là việc bổ sung hay phát triển những phương pháp giải thích   trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước, mà quan trọng hơn, chúng   ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng hợp để  xây dựng cơ  sở  lý luận   sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn cho hoạt động giải thích hợp đồng ở nước ta”2. Về  mặt thực tiễn, hợp đồng là sự  thỏa thuận của các bên làm phát sinh,   thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS 2015). Khi tham gia   vào quan hệ  hợp đồng các bên luôn mong muốn đạt được một lợi ích vật chất  hoặc tinh thần nhất định, đó chính là mục đích của hợp đồng. Để đạt được mục   đích này thì các bên luôn cố gắng soạn thảo cho mình một hợp đồng rõ ràng, cụ  thể  (dù bằng hình thức văn bản hay lời nói, hành vi). Tuy nhiên, thực tế  do rất  nhiều lý do mà các hợp đồng có thể  có những điều khoản không rõ ràng, khó   hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc có những điều khoản quy định   quá chung chung, hoặc mâu thuẫn nhau. Điều này gây ra sự  khó khăn trong quá  trình thực hiện hợp đồng, dẫn đến tranh chấp, gây bất ổn trong giao lưu dân sự  cũng như   ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc một số  bên. Chính vì   vậy, chế định pháp luật giải thích hợp đồng được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp   lý cho việc giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa các bên, cũng như tránh sự tùy   tiện của chủ thể có thẩm quyền khi giải thích hợp đồng. Bộ  luật dân sự  1995, lần đầu tiên pháp điển hóa quy định pháp luật về  giải thích hợp đồng thành một điều luật cụ  thể, Điều 408. So với Điều 408  BLDS 1995 thì Điều 409 BLDS 2005 đã giải quyết được mối quan hệ giữa việc  áp dụng học thuyết ý chí hay học thuyết thể hiện ý chí để  giải thích hợp đồng.   Bộ  luật dân sự  2015 mới được Quốc hội thông qua thì vấn đề  giải thích hợp  đồng được quy định tại Điều 404, giải thích giao dịch dân sự được quy định tại   Điều 121. So với Điều 409 BLDS 2005 thì Điều 404 BLDS 2015 đã rút gọn lại chỉ  còn sáu căn cứ  giải thích hợp đồng: giải thích dựa vào ý chí chung của các bên   2 TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408, Bộ luật   dân sự, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004.
  8. 8 trong hợp đồng, giải thích dựa vào ngôn từ  của hợp đồng, giải thích theo nghĩa   phù hợp với tính chất, mục đích của hợp đồng, giải thích theo tập quán tại địa   điểm giao kết hợp đồng, giải thích trong mối liên hệ  với các điều khoản khác   của hợp đồng, giải thích theo hướng bất lợi cho bên soạn thảo hợp đồng. Có thể  thấy BLDS 2015 đã bỏ đi một số căn cứ giải thích không khả thi, nhưng các căn   cứ giải thích hợp đồng còn lại vẫn còn chưa đầy đủ, và BLDS cũng chưa đưa ra   các căn cứ để xác định ý chí của các bên. Những bất cập này của quy định pháp   luật về  giải thích hợp đồng cần được nghiên cứu làm rõ nhằm hoàn thiện quy   định pháp luật vô cùng quan trọng này. Mặc khác, một câu hỏi đặt ra là, khi nào thì phải giải thích hợp đồng? Đó  là khi trong hợp đồng có những điều khoản hoặc những từ, cụm từ  không rõ   ràng, hoặc có những điều khoản quy định quá chung chung, mâu thuẫn nhau, dẫn   đến các bên không có cách hiểu thống nhất. Lúc này, mỗi bên đều viện dẫn cách  hiểu khác nhau nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho mình, và điều này sẽ gây bất  lợi cho phía bên kia. Bởi vì trong quan hệ hợp đồng thì quyền của bên này chính   là nghĩa vụ của phía bên kia và ngược lại. Như vậy, sẽ rất khó tìm ra được ý chí  chung của các bên trong trường hợp này, trong khi đó, các căn cứ giải thích hợp  đồng được quy định trong BLDS lại chưa đầy đủ. Điều này làm cho chủ thể giải   thích khi giải quyết tranh chấp về  giải thích hợp đồng thiếu cơ  sở  pháp lý để  giải quyết, dẫn đến sự tùy tiện trong việc áp dụng pháp luật. Khi quy định của pháp luật còn chưa hoàn thiện thì việc xét xử của tòa án   trong thời gian qua trong các vụ  án liên quan đến giải thích hợp đồng, các thẩm  phán thường căn cứ vào rất nhiều căn cứ để giải thích hợp đồng. Thực tiễn cho   thấy các chủ thể giải thích thường giải thích hợp đồng dựa vào các thông tin tiền   hợp đồng, sự   ứng xử  của các bên sau khi hợp đồng được giao kết, căn cứ  vào   thói quen được hình thành giữa các bên, căn cứ vào tập quán, ... Như PGS. TS. Đỗ  Văn Đại đã viết, tòa án giải thích hợp đồng dựa vào “ một “ma trận” thông tin   Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ  vào những thông tin (dấu hiệu) tiền hợp   đồng, thông tin (dấu hiệu) hậu hợp đồng cũng như  một số  thông tin khác ”3. Và  việc vận dụng này của tòa án là chưa có đầy đủ căn cứ pháp lý. Về phía các bên trong hợp đồng, khi một hợp đồng có những điều khoản   3 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án, tập 2,  Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,   2014, tr.206
  9. 9 được soạn thảo không rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu không thống nhất   giữa các bên sẽ gây ra tranh chấp. Nếu không được giải thích một cách chính xác  thì sẽ  dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của một trong các bên có thể  bị  xâm   phạm. Bởi vì việc thực hiện đúng sự  thỏa thuận trong hợp đồng phụ  thuộc vào  cách giải thích các điều khoản của hợp đồng. Hoạt động giải thích hợp đồng  được thực hiện dựa trên những nguyên tắc, căn cứ quy định tại BLDS. Tuy nhiên  kết quả  giải thích và hiệu quả  của việc giải thích phụ  thuộc nhiều vào sự  áp  dụng linh hoạt các nguyên tắc giải thích, căn cứ  giải thích. Chính vì vậy, việc  nghiên cứu để  hoàn thiện pháp luật về  giải thích hợp đồng nhằm tạo ra cơ  sở  pháp lý khách quan, đầy đủ  hơn, góp phần bảo vệ  quyền và lợi ích chính đáng  cho các bên trong hợp đồng, thúc đẩy sự  phát triển và giữ  ổn định cho giao lưu   dân sự. Việc nghiên cứu vấn đề giải thích hợp đồng ở  Việt Nam hiện nay còn ít.  Trong khi đó nền kinh tế  thị  trường và xu thế  toàn cầu hóa ngày càng cao dẫn   đến số  lượng hợp đồng được giao kết ngày càng nhiều. Sự  bất đồng ngôn ngữ  vùng, miền, sự  bất đồng ngôn ngữ  giữa các quốc gia cùng với sự cẩu thả  hoặc   việc quá tin tưởng lẫn nhau của các bên khi soạn thảo hợp đồng, sự  thiếu hiểu  biết pháp luật, tập quán khác nhau khi giao kết hợp đồng, việc giao kết các hợp   đồng mẫu, hoàn cảnh chi phối việc thực hiện hợp đồng luôn thay đổi làm cho   các hợp đồng khi thực hiện có những điều khoản không thống nhất cách hiểu  ngày càng nhiều. Yêu cầu giải thích hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến quy định  pháp luật về  giải thích hợp đồng càng có vai trò quan trọng trong việc giữ   ổn   định cho quan hệ  hợp đồng, tạo cơ  sở  pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp.  Quy định của pháp luật hiện hành chưa đảm bảo được căn cứ  pháp lý cho việc   giải thích hợp đồng. Chính vì vậy, cần phải thiết lập các nguyên tắc giải thích,  bổ  sung một số  căn cứ  giải thích hợp đồng để  đáp  ứng yêu cầu của việc giải   thích hợp đồng và hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật này để  đáp  ứng nhu  cầu giải thích hợp đồng của các bên trong giao lưu dân sự. Chính vì những lý do trên, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như  góp phần bổ  sung vào cơ  sở  lý luận và thực tiễn cho việc giải thích hợp đồng,   tác giả  chọn đề  tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt   Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
  10. 10 2.1. Ở nước ngoài  Về giải thích hợp đồng, ở nước ngoài đã có khá nhiều công trình khoa học  nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu, như: các sách chuyên khảo:  “Толкование  права  и  договора”   của   tác   giả  Черданщев   А.   Ф.,   nhà   xuất  bản  Yuniti – daha, Москва, năm 2003; : “Введение в cравнительное правоведение в   сфере частного права”, tập 2, của tác giả  Konard Zweigert và Hein Kotz, nhà  xuất bản  Международные отношения, Москва,  1998, bản dịch bằng tiếng Nga;   “Толкование договора судом” của tác giả  Сошуро Л. В., nhà xuất bản проспест,  Москва,   2008;   “Толькование  гражданско  –  правового  договора:  проблемы  теории и практики” của tác giả  Степанюк Н. В., nhà xuất bản Научная Мысль,  Москва,  2014;  “Elements of contract interpretation” của tác giả  Steven J. Burton,  nhà   xuất   bản   Oxford,   2009;  bài   viết   “Толькование  договора”  của   tác   giả  Жученко   С.   П.  trong   cuốn  «Практика  применения  общих  положений  об  обязательствах»,  nhà   xuất   bản  Status,  Москва,   2011,   Luận   án   tiến   sỹ  “Толкование договора как вид юридического толкования” của tác giả Березина  Е. А., Học viện Luật Quốc gia Uran, Ekateburg, 2001; Luận án tiến sỹ  luật học   “Толькование  гражданско  –  правового  договора”   của  Степанюк   Н.   В.,   năm  2008.  2.2. Ở trong nước  Ở trong nước, cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề  hợp đồng, tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ  thống những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  giải thích hợp đồng tại Việt Nam,   chỉ  có các công trình nghiên cứu một cách sơ  lược một số  khía cạnh của giải   thích hợp đồng.   Ở  cấp độ  tổng quát có thể  kể  đến các công trình: Sách chuyên khảo:   “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả  Tiến sỹ Vũ Văn Mẫu, Bộ Quốc gia  giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963, “Pháp luật về  hợp đồng” của Tiến sỹ  Nguyễn Mạnh Bách, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995; “Chế  định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh,  Nhà xuất bản Tư  pháp, năm 2007; “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình   luận án”, tập 2, của PGS. TS. Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà   Nội, năm 2014; giáo trình “Luật hợp đồng ­ Phần chung”, nhà xuất bản Đại học  Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của tác giả  PGS. TS Ngô Huy Cương;   Giáo trình 
  11. 11 Pháp luật về hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, của  trường Đại học Luật Thành phố  Hồ  Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức, năm  2014. Về các bài báo, bài tham dự hội thảo có thể kể đến đó là: “ Giải thích hợp   đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408 Bộ luật dân sự” của Tiến  sỹ Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004; “Bàn về chế  định giải thích hợp đồng trong Dự  thảo Bộ  luật Dân sự  (sửa đổi)” của hai tác  giả PGS. TS. Hà Thị  Mai Hiên và Th.S Hà Thị  Thúy, Tạp chí Nhà nước và Pháp   luật, số tháng 3/2015; “Về chế định giải thích giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ   luật dân sự (sửa đổi)”, của tác giả  PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí Cộng  sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài tham luận “ Chế  định giao kết hợp đồng hợp   trong Dự thảo Bộ luật dân sự 2005 sửa đổi” của TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội  thảo “Chế định tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự sửa   đổi” do Đại học quốc gia Hà Nội phối hợp với tổ chức. Những công trình trên là những nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá  cho luận án. Nhưng những công trình này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu một   cách sơ lược hoặc một khía cạnh của pháp luật về  giải thích hợp đồng mà chưa  nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy định pháp   luật này. Vì thế, đề tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt   Nam” có tính mới và không trùng lắp với công trình nghiên cứu của các tác giả  khác. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về giải thích   hợp đồng nhằm mục đích cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật  về giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự. Việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý   và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian qua sẽ cung cấp một   cái nhìn tổng quan về những điểm hợp lý, bất hợp lý của quy định pháp luật về  giải thích hợp đồng trong Bộ  luật dân sự, từ  đó dựa trên cơ  sở  lý luận về  giải   thích hợp đồng, luận án hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy  định của pháp luật về  giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả  của việc giải   thích hợp đồng ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ của luận án
  12. 12 Để  đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ  giải quyết các vấn đề  sau: ­ Làm sáng tỏ  các vấn đề  lý luận về  giải thích hợp đồng, bao gồm: khái  niệm, bản chất của hợp đồng, lý do phải giải thích hợp đồng, phân biệt giải  thích hợp đồng với một số hoạt động giải thích khác, như giải thích di chúc, giải  thích pháp luật, và với trường hợp áp dụng quy định tùy nghi của pháp luật, lịch   sử quy định pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và ở một số quốc gia   khác trên thế giới. ­ Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về  giải thích hợp đồng và  thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam, trong đó, luận án sẽ nghiên cứu từng  căn cứ giải thích hợp đồng được quy định trong luật thực định và thực tiễn vận   dụng căn cứ đó để giải thích hợp đồng của chủ thể có thẩm quyền giải thích. Từ  đó có những phân tích, nhận định về  sự  hợp lý, bất hợp lý của các nguyên tắc   giải thích và các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, nhằm tạo   nền tảng cho những đề xuất về bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp   đồng vào BLDS. ­ Trên cơ  sở  xem xét các quan điểm giải thích hợp đồng được quy định  trong pháp luật của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và thực tiễn giao kết,   thực hiện hợp đồng  ở  Việt Nam, luận án đề  xuất một số  căn cứ  giải thích hợp  đồng nhằm xem xét bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng trong BLDS. ­ Cuối cùng luận án đề  xuất những kiến nghị  hoàn thiện pháp luật Việt   Nam về giải thích hợp đồng, trong đó bao gồm kiến nghị về việc bố trí chế định   giải thích hợp đồng trong BLDS, kiến nghị sửa đổi, bổ  sung các nguyên tắc, căn  cứ  giải thích hợp đồng và kiến nghị  cụ  thể  nhằm tăng hiệu quả  của việc giải   thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, luận án đi vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: ­ Các vấn đề lý luận về hợp đồng, giải thích hợp đồng, giải thích di chúc  và giải thích giao dịch dân sự; ­ Các quy định về giải thích hợp đồng của các Bộ luật dân sự ở Việt Nam   qua các thời kỳ, Bộ luật dân sự Liên bang Nga 1994, sửa đổi bổ sung 2014 và Bộ  luật dân sự của một số quốc gia khác, Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng  thương mại quốc tế 2004, Công  ước Viên 1980 về  hợp đồng mua bán hàng hóa  quốc tế và một số văn bản pháp luật có liên quan có quy định về  giải thích hợp 
  13. 13 đồng ở Việt Nam, bao gồm Luật thương mại, Luật bảo vệ người tiêu dùng. ­ Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Hợp đồng theo quy định của BLDS hiện hành được hiểu theo nghĩa rộng,   bao gồm các hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh ­ thương mại, hợp đồng lao   động. Tuy nhiên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề  lý luận, pháp lý và  thực tiễn hoạt động giải thích các loại hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh  thương mại, mà không nghiên cứu về hợp đồng lao động vì đây là một loại hợp   đồng đặc thù trong quan hệ lao động. Giải thích hợp đồng là chế  định được ghi nhận trong pháp luật của hầu  hết các quốc gia trên thế  giới. Vì vậy, khi nghiên cứu chế  định giải thích hợp  đồng theo pháp luật Việt Nam thì luận án cũng mở rộng phạm vi nghiên cứu về  chế  định giải thích hợp đồng  ở  một số  nước trên thế  giới và các văn bản pháp  luật quốc tế về giải thích hợp đồng để làm cơ sở so sánh, tiếp thu và hoàn thiện   pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng. Về  mặt thời gian, luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt  Nam về giải thích hợp đồng trong các Bộ luật dân sự từ thời Pháp thuộc cho đến  BLDS 1995, BLDS 2005, và BLDS 2015, nhưng chủ  yếu đi vào nghiên cứu quy  định pháp luật về giải thích hợp đồng trong BLDS 2015. Về thực tiễn giải thích   hợp đồng, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng của các   chủ  thể  có thẩm quyền giải thích từ  khi Bộ  luật dân sự  1995 có hiệu lực đến   nay. Việc nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng từ  khi BLDS 1995 có hiệu   lực đến nay vẫn có giá trị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên  cứu của luận án vì các căn cứ giải thích được quy định trong BLDS 2015 đều là  sự kế thừa của các căn cứ giải thích hợp đồng trong BLDS 1995 và BLDS 2005. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật biện chứng,   chủ nghĩa duy vật lịch sử trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, đường lối của Đảng và   Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp  nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội   nhân văn nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học luật cho từng nội dụng   cụ thể  để  đạt được mục tiêu nghiên cứu mong muốn. Cụ  thể các phương pháp   được sử dụng như sau: ­ Để  đạt được nhiệm vụ  nghiên cứu các vấn đề  lý luận, trong chương I,  
  14. 14 luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp quy  nạp và diễn dịch, so sánh để làm rõ khái niệm, bản chất của hoạt động giải thích   hợp đồng, lý do giải thích hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng với   các hoạt động giải thích khác. ­ Trong chương II, nhiệm vụ  nghiên cứu đặt ra là nghiên cứu thực trạng  pháp luật Việt Nam hiện hành về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp  đồng ở nước ta hiện nay, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu  phân tích, mô tả, quy nạp, diễn dịch, so sánh pháp luật và thực tiễn. ­ Trong chương III và chương IV, với nhiệm vụ  nghiên cứu là xem xét và  đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nên phương pháp nghiên cứu được sử  dụng chủ  yếu là phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh  pháp luật. Luận án sử dụng cách nghiên cứu vấn đề  theo chiều dọc và chiều ngang  nhằm tạo ra cái nhìn tổng quan về  vấn đề  cần nghiên cứu, từ  đó phục vụ  cho   việc đạt được mục đích nghiên cứu của luận án. 7. Những đóng góp mới của luận án Luận án “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” thể  hiện các điểm mới sau đây: Thứ  nhất, Luận án xây dựng được một cách có hệ  thống các vấn đề  lý   luận về giải thích hợp đồng, bao gồm xây dựng được khái niệm giải thích hợp  đồng, nhận diện bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt với các  hoạt động khác có liên quan, xác định sự cần thiết phải giải thích hợp đồng, chủ  thể giải thích hợp đồng, phạm vi của giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích   hợp đồng và hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng. Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện các căn   cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích   hợp đồng ở Việt Nam. Cụ thể Luận án đi sâu vào phân tích các căn cứ giải thích  hợp đồng trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn giải thích hợp đồng thông qua một số  bản án, quyết định điển hình. Từ  đó, Luận án chỉ  ra những bất cập còn tồn tại  trong pháp luật về  giải thích hợp đồng Việt Nam và đưa ra các định hướng áp   dụng các căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Thứ  ba, Luận án phân tích các học thuyết về giải thích hợp đồng trên thế  giới cũng như  các quan điểm hiện đại về  căn cứ  giải thích hợp đồng của các 
  15. 15 nước trên thế giới. Từ đó đề xuất quan điểm về căn cứ giải thích hợp đồng cho   pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam Thứ  tư,  Luận án cũng chỉ  ra các căn cứ  giải thích hợp đồng cần bổ  sung   vào pháp luật giải thích hợp đồng của Việt Nam trên cơ  sở  tiếp thu pháp luật   nước ngoài, sự phù hợp với lý thuyết giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích  hợp đồng ở Việt Nam. Thứ  năm, trên cơ  sơ chỉ ra những bất cập cần khắc phục trong chế định  giải thích hợp đồng ở Việt Nam, Luận án đã đề xuất những kiến nghị hoàn thiện   pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, bao gồm đề  xuất về  vị  trí của chế  định giải thích hợp đồng trong Bộ  luật Dân sự, đề  xuất về  thứ  tự  áp dụng các  căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam và đề xuất xây dựng chế định giải thích   hợp đồng trong Bộ  luật Dân sự  một cách cụ  thể, bao gồm 16 Điều quy định   trường hợp giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích hợp đồng, các căn cứ giải  thích hợp đồng, hậu quả  pháp lý của trường hợp hợp  đồng không giải thích  được. Cuối cùng, Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng   pháp luật trong việc giải thích hợp đồng  ở  Việt Nam, bao gồm hai nhóm giải   pháp: nhóm giải pháp đối với chủ  thể  giải thích và giải pháp đối với chính các  bên trong hợp đồng. 8. Ý nghĩa khoa học của luận án Thứ nhất, luận án có đóng góp khoa học trong việc cung cấp hệ thống các   vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Từ đó, làm cơ sở cho các nhà  lập pháp nghiên cứu, phán ánh chúng vào quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng  là cơ  sở  cho các chủ  thể  áp dụng pháp luật nắm bắt cơ  sở  của việc giải thích   hợp đồng để thực hiện việc giải thích hợp đồng một cách hiệu quả. Thứ hai, luận án đưa ra những kiến nghị về hoàn thiện chế định pháp luật   giải thích hợp đồng Việt Nam. Vì vậy, luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện  pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế  thị trường trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng cao. Thứ  ba, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các luật gia trong   việc nghiên cứu, vận dụng hoặc giảng dạy chuyên ngành luật hợp đồng trong  các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy ngành luật.
  16. 16 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục   tài liệu tham khảo, thì luận án có kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng Chương 2: Các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện   hành và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam Chương 3: Các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng và việc  bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng vào pháp luật Việt Nam Chương 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng   cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
  17. 17 B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để nghiên cứu về giải thích hợp đồng trước hết cần phải nghiên cứu những   vấn đề lý luận chung về hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng và chế  định pháp luật khác. Chính vì vậy, trong phần này, tác giả đi từ việc phân tích tình  hình nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung về hợp đồng sau đó, tác giả phân tích   tình hình nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng. Từ những nghiên cứu về tình  hình nghiên cứu này, tác giả xác định định hướng nghiên cứu cho Luận án, bao gồm  những điểm luận án sẽ tiếp thu từ các công trình trước và tiếp tục phát triển, những  điểm mới mà chưa công trình nào nghiên cứu để tác giả phát triển cho luận án của   mình. 1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng Hợp đồng là một trong những chế   định pháp luật xuất hiện sớm nhất   trong lịch sử phát triển của pháp luật trên thế giới. Ngay từ thời La Mã, quan hệ  hợp đồng đã được điều chỉnh trong luật.  Ở Việt Nam, Bộ luật Hồng Đức cũng   đã có nhiều quy định liên quan đến hợp đồng. Và ngày nay, hợp đồng là một  trong những chế  định pháp luật quan trọng nhất của Bộ  luật dân sự, là căn cứ  làm phát sinh phần lớn quan hệ nghĩa vụ, là loại hành vi pháp lý phổ  biến nhất  trong đời sống của con người nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh   và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chế định hợp đồng là một trong những loại chế  định pháp lý vừa đơn giản vừa phức tạp, “nó đơn giản đến nỗi một bà nội trợ đi   mua rau cũng không cần phải học về  luật hợp đồng mới thực hiện giao dịch   được. Nhưng nó cũng phức tạp đến nỗi những hãng luật nổi tiếng cũng không   soạn thảo được một hợp đồng hoàn chỉnh hay giải quyết các tranh chấp xảy ra   giữa các đối tác”4. Chính vì vậy nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận, pháp   lý cũng như thực tiễn về chế định pháp luật hợp đồng là rất cần thiết đối với cả  người tham gia hợp đồng và cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các nhà làm  luật. Đây là một trong những lý do làm cho các công trình nghiên cứu về  hợp  đồng trở nên rất đồ sộ, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về hợp đồng nói  chung, có công trình nghiên cứu về các hợp đồng cụ thể  như hợp đồng mua bán  4 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, 2007, NXB Đại học quốc   gia TP. Hồ Chí Minh.
  18. 18 nhà ở, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, ... Tác giả chia   các công trình này thành hai nhóm lớn: các công trình nước ngoài và các công trình   trong nước. 1.1.1. Các công trình ở nước ngoài Hợp đồng luôn là một trong những chế định pháp luật quan trọng nhất của   hệ  thống pháp luật tư   ở  bất kỳ  quốc gia nào. Từ  trước đến nay các công trình   nghiên cứu về hợp đồng chiếm một số lượng lớn trong hệ thống các công trình  nghiên cứu luật pháp của các nước trên thể giới. Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về hợp đồng có thể  kể  đến các  công trình sau: Cuốn   sách   “Договорное  право  России:  основы  теории  и  практика  реализации” của tác giả  Корецкий А. Д., nhà xuất bản Март, Москва – Ростов  на – Дону, 2004: tác giả đi từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của luật hợp đồng liên   bang Nga đến thực tiễn thi hành luật hợp đồng ở  Liên bang Nga. Về  tổng quát,   công trình có cấu trúc gồm hai phần: phần thứ nhất là cơ sở lý luận của luật hợp   đồng của Liên bang Nga và phần thứ  hai là thực tiễn thi hành luật hợp đồng  ở  Liên bang Nga. Công trình đã giải quyết các vấn đề  sau: Phân tích khái niệm,  thành phần, dấu hiệu của hợp đồng; Phân biệt hợp đồng và giao dịch dân sự;  Phân loại và hệ thống hóa hợp đồng; Trình tự hình thành và chấm dứt hợp đồng;  Khái niệm và nội dung của luật hợp đồng, vị  trí của luật hợp đồng trong hệ  thống luật dân sự; Thực tiễn áp dụng luật hợp đồng của tòa án Liên bang Nga   dựa trên các bản án cụ thể của tòa án.  Cuốn sách “Недействительные сделки в гражданском праве – Теория  и  практика  оспаривания” của tác giả  Гуников О. В., Nhà xuất bản  Книрный  мир,  Москва, 2005. Công trình đưa ra những phân tích về  tính chất chung của   giao dịch dân sự  vô hiệu, phân biệt giao dịch dân sự  vô hiệu tương đối và giao   dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Trong đó Гуников О. В. đi sâu vào nghiên cứu các  vấn đề lý luận và thực tiễn còn nhiều tranh cãi trong khoa học pháp lý cũng như  trong thực tiễn, trên cơ  sở  so sánh, phân tích các quan điểm khác nhau của các  luật gia Liên bang Nga xoay quanh vấn đề giao dịch dân sự vô hiệu. Cuốn   sách   “Недействительнось   и   незаключенность   гражданско   –  правового договора: проблемы теории и практика” của tác giả Степанова И. 
  19. 19 Е., nhà xuất bản Проспест, Москва, 2014. Nghiên cứu chế định hợp đồng trong  giới hạn hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao kết, bằng phương pháp  so sánh, phân tích, cuốn sách đi vào giải quyết các vấn đề sau: trước hết tác giả  nêu lịch sử cuộc tranh luận giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao  kết ở nước ngoài và ở liên bang Nga, bản chất pháp lý của hợp đồng vô hiệu và  bản chất pháp lý của hợp đồng chưa được xác lập, cuối cùng tác giả đánh giá sự  vô hiệu của hợp đồng trong pháp luật và thực tiễn áp dụng nó của tòa án. Luận   văn   Thạc   sỹ   Luật   học   “Недействительность   сделки   и  организация   судебного   разбирательства   по   делам   о   действительности   сделок”  (theo pháp luật Việt Nam và Liên bang Nga) của tác giả  Hà Thị  Thúy   nghiên cứu về giao dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử  vụ việc về hiệu lực của   giao dịch dân sự. Công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về giao   dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử vụ việc dân sự về hiệu lực của giao dịch dân  sự, trên cơ sở so sánh pháp luật Việt Nam và liên bang Nga. Cuối cùng luận văn  đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về giao dịch dân sự,  và việc nâng cao hiệu quả của việc xét xử vụ việc về hiệu lực của giao dịch dân  sự ở Việt Nam. Nhìn  chung  các  công  trình  này  đều  đi  nghiên  cứu  khái  quát  về  hợp  đồng  hoặc một khía cạnh chuyên sâu về hợp đồng theo pháp luật của Liên bang Nga,  trong sự so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới. 1.1.2. Các công trình ở trong nước Các công trình khoa học nghiên cứu về  hợp đồng  ở  trong nước cho đến  nay chiếm một số  lượng rất lớn trong các công trình nghiên cứu về  khoa học   pháp lý. Tác giả chỉ phân tích một số công trình tiêu biểu qua mỗi thời kỳ lịch sử  phát triển của chế định pháp luật hợp đồng ở Việt Nam. Một trong những công trình khoa học pháp lý đầu tiên về luật luật dân sự  ở Việt Nam có thể  kể  đến đó là bộ  “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả  Vũ Văn Mẫu. Trong công trình này, tác giả dành quyển thứ II để nói về luật hợp   đồng với tên gọi “Nghĩa vụ  và khế   ước”, Bộ  Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài  Gòn, năm 1963. Trong cuốn sách này tác giả  phân tích khái niệm nghĩa vụ, phân  loại nghĩa vụ  và các văn bản pháp luật Việt Nam về  nghĩa vụ. Sau đó tác giả  nghiên cứu về hợp đồng (khế   ước) với tư  cách là một nguồn gốc làm phát sinh  nghĩa vụ. Về  hợp đồng Vũ Văn Mẫu đã nghiên cứu một cách có hệ  thống các  
  20. 20 vấn đề liên quan đến hợp đồng, từ bản chất của hợp đồng (bằng cách phân loại   hợp đồng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau), giao kết hợp đồng (bao gồm trình tự  giao kết hợp đồng, các khuyết tật của hợp đồng, năng lực chủ  thể  của người  giao kết hợp đồng, ...), hợp đồng vô hiệu và hậu quả của hợp đồng vô hiệu, hiệu   lực của hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Như vậy, trong công trình này tác giả  đã  nghiên cứu một cách khái quát và hệ  thống các chế  định pháp lý thời kỳ  Pháp   thuộc về  nghĩa vụ  và hợp đồng, trên cơ  sở  so sánh với pháp luật của Cộng hòa  Pháp. Đây là công trình có giá trị tham khảo, cung cấp nền tảng lý luận cũng như  pháp lý quan trọng cho việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng sau này. Một công trình nữa về  hợp đồng có thể  kể  đến đó là cuốn sách chuyên  khảo “Pháp luật về hợp đồng (lược giải)” của tác giả TS. Nguyễn Mạnh Bách,  Nhà xuất bản Chính trị  Quốc gia, Hà Nội, năm 1995. Nghiên cứu về  hợp đồng   trên cơ  sở  quy định của pháp luật thời kỳ  tiền Bộ  luật dân sự  1995, tác giả  nghiên cứu chế định pháp luật hợp đồng từ khái niệm chung đến các yếu tố của   hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, sự  vô hiệu của hợp đồng, trách nhiệm hợp  đồng, thi hành nghĩa vụ  trong hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện   nghĩa vụ trong hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Trong công trình này, với phương   pháp nghiên cứu so sánh, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về hợp đồng,  quy định của pháp luật về  hợp đồng theo Pháp lệnh hợp đồng dân sự  và Pháp  lệnh hợp đồng kinh tế. Mặc dù được viết trước khi Việt Nam có Bộ luật dân sự  đầu tiên, nhưng công trình vẫn có giá trị tham khảo về mặt lý luận. Cuốn “Giáo trình Luật hợp đồng phần chung” của tác giả  PGS. TS. Ngô  Huy Cương, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 là một công trình   hiện đại nghiên cứu về  hợp đồng có tính hệ  thống. Trên cơ  sở  nghiên cứu so  sánh pháp luật hợp đồng của nhiều nước trên thế  giới, cùng với phương pháp  phân tích khoa học, tác giả  có cái nhìn đa chiều về  quan hệ  hợp đồng và pháp  luật hợp đồng của Việt Nam hiện hành. Cuốn sách đi vào phân tích khái niệm   hợp đồng, vai trò và ý nghĩa của tự do ý chí trong giao kết hợp đồng, khái niệm,   đặc điểm và chức năng của luật hợp đồng, các nguyên tắc của luật hợp đồng,  phân loại hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, hiệu lực của hợp   đồng. Bên cạnh việc nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các vấn đề lý luận  và pháp lý về hợp đồng, trong công trình này, tác giả  có những đánh giá sâu sắc 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2