Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam
lượt xem 20
download
Luận án đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, trong đó bao gồm kiến nghị về việc bố trí chế định giải thích hợp đồng trong bộ luật dân sự, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng và kiến nghị cụ thể nhằm tăng hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HÀ THỊ THÚY GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
- 2 HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HÀ THỊ THÚY GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự Mã số: 9 38 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐĂNG HIẾU Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, bản án, quyết định trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hà Thị Thúy
- 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu người đã dành nhiều tâm huyết và công sức hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị của các nhà khoa học, các thầy cô tại các buổi thảo luận ở Bộ môn và Bảo vệ cơ sở giúp tôi hoàn thiện Luận án. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Khoa Đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Pháp luật Dân sự Trường Đại học Luật Hà Nội, lãnh đạo và các đồng nghiệp đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và họ hàng thân thiết trong gia đình, những người luôn cổ vũ, động viên, cáng đáng phần lớn công việc gia đình để tôi yên tâm theo đuổi công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Luận án Hà Thị Thúy
- MỤC LỤC
- 6 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS 2005) ra đời như là một cột mốc đánh dấu sự hội nhập của pháp luật dân sự nước ta với pháp luật dân sự các nước trên thế giới, đưa pháp luật dân sự của Việt Nam tiến gần hơn với pháp luật dân sự của các quốc gia khác. Với sự ra đời của BLDS 2005, luật dân sự được xây dựng với vai trò là “luật mẹ”, luật chung điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự. Sau gần 10 năm thi hành thì BLDS 2005 đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với sự phát triển của các quan hệ dân sự ngày càng phức tạp. Hiện nay, Việt Nam đã thông qua Bộ luật Dân sự mới – Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015). Bộ luật dân sự mới này vẫn giữ nguyên mục tiêu xây dựng Bộ luật dân sự la ̀nền tảng pháp lý cơ bản (luật chung) của hệ thống luât t ̣ ư, luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được thiết lập trên nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia1. Các chế định pháp luật hợp đồng trong BLDS 2015 có nhiều sửa đổi. Tuy vậy, sự sửa đổi này vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của người dân về một Bộ luật Dân sự hợp lý, có tính khái quát, tính dự báo và tính ổn định. Giải thích hợp đồng không phải là chế định mới trong pháp luật dân sự nói chung và pháp luật hợp đồng nói riêng. Ngay từ trước công nguyên, các luật gia La Mã đã đặt nền móng cho việc xây dựng chế định giải thích hợp đồng. Hiện nay, chế định giải thích hợp đồng được ghi nhận trong hầu hết Bộ luật dân sự của các nước trên thế giới. Giải thích hợp đồng được hiểu là một công việc, trong đó chủ thể giải thích làm rõ nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng hoặc mâu thuẫn nhau. Từ đó nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện đúng, đầy đủ. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, nhằm xác định chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng, nhận diện hoạt động giải thích hợp đồng và phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động khác của chủ thể có thẩm quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nhưng ở Việt Nam hiện nay gần như thiếu vắng các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Việc nghiên cứu các khái niệm pháp lý, thiết lập các quy tắc, phương pháp 1 Bộ tư pháp, Báo cáo về quan điểm và định hướng lớn trong xây dựng Bộ luật dân sự (sửa đổi).
- 7 giải thích cũng như các căn cứ giải thích sẽ tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các nhà lập pháp xem xét, tiếp nhận và phản ánh chúng vào quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải thích hợp đồng. Như TS. Nguyễn Ngọc Khánh đã viết: “vấn đề đặt ra đối với chúng ta hôm nay không phải chỉ là việc khắc phục những bất cập của chế định giải thích hợp đồng hiện hành, và cũng không phải chỉ là việc bổ sung hay phát triển những phương pháp giải thích trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước, mà quan trọng hơn, chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, trao đổi, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn cho hoạt động giải thích hợp đồng ở nước ta”2. Về mặt thực tiễn, hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS 2015). Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng các bên luôn mong muốn đạt được một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nhất định, đó chính là mục đích của hợp đồng. Để đạt được mục đích này thì các bên luôn cố gắng soạn thảo cho mình một hợp đồng rõ ràng, cụ thể (dù bằng hình thức văn bản hay lời nói, hành vi). Tuy nhiên, thực tế do rất nhiều lý do mà các hợp đồng có thể có những điều khoản không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc có những điều khoản quy định quá chung chung, hoặc mâu thuẫn nhau. Điều này gây ra sự khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng, dẫn đến tranh chấp, gây bất ổn trong giao lưu dân sự cũng như ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc một số bên. Chính vì vậy, chế định pháp luật giải thích hợp đồng được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa các bên, cũng như tránh sự tùy tiện của chủ thể có thẩm quyền khi giải thích hợp đồng. Bộ luật dân sự 1995, lần đầu tiên pháp điển hóa quy định pháp luật về giải thích hợp đồng thành một điều luật cụ thể, Điều 408. So với Điều 408 BLDS 1995 thì Điều 409 BLDS 2005 đã giải quyết được mối quan hệ giữa việc áp dụng học thuyết ý chí hay học thuyết thể hiện ý chí để giải thích hợp đồng. Bộ luật dân sự 2015 mới được Quốc hội thông qua thì vấn đề giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 404, giải thích giao dịch dân sự được quy định tại Điều 121. So với Điều 409 BLDS 2005 thì Điều 404 BLDS 2015 đã rút gọn lại chỉ còn sáu căn cứ giải thích hợp đồng: giải thích dựa vào ý chí chung của các bên 2 TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408, Bộ luật dân sự, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004.
- 8 trong hợp đồng, giải thích dựa vào ngôn từ của hợp đồng, giải thích theo nghĩa phù hợp với tính chất, mục đích của hợp đồng, giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng, giải thích trong mối liên hệ với các điều khoản khác của hợp đồng, giải thích theo hướng bất lợi cho bên soạn thảo hợp đồng. Có thể thấy BLDS 2015 đã bỏ đi một số căn cứ giải thích không khả thi, nhưng các căn cứ giải thích hợp đồng còn lại vẫn còn chưa đầy đủ, và BLDS cũng chưa đưa ra các căn cứ để xác định ý chí của các bên. Những bất cập này của quy định pháp luật về giải thích hợp đồng cần được nghiên cứu làm rõ nhằm hoàn thiện quy định pháp luật vô cùng quan trọng này. Mặc khác, một câu hỏi đặt ra là, khi nào thì phải giải thích hợp đồng? Đó là khi trong hợp đồng có những điều khoản hoặc những từ, cụm từ không rõ ràng, hoặc có những điều khoản quy định quá chung chung, mâu thuẫn nhau, dẫn đến các bên không có cách hiểu thống nhất. Lúc này, mỗi bên đều viện dẫn cách hiểu khác nhau nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho mình, và điều này sẽ gây bất lợi cho phía bên kia. Bởi vì trong quan hệ hợp đồng thì quyền của bên này chính là nghĩa vụ của phía bên kia và ngược lại. Như vậy, sẽ rất khó tìm ra được ý chí chung của các bên trong trường hợp này, trong khi đó, các căn cứ giải thích hợp đồng được quy định trong BLDS lại chưa đầy đủ. Điều này làm cho chủ thể giải thích khi giải quyết tranh chấp về giải thích hợp đồng thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết, dẫn đến sự tùy tiện trong việc áp dụng pháp luật. Khi quy định của pháp luật còn chưa hoàn thiện thì việc xét xử của tòa án trong thời gian qua trong các vụ án liên quan đến giải thích hợp đồng, các thẩm phán thường căn cứ vào rất nhiều căn cứ để giải thích hợp đồng. Thực tiễn cho thấy các chủ thể giải thích thường giải thích hợp đồng dựa vào các thông tin tiền hợp đồng, sự ứng xử của các bên sau khi hợp đồng được giao kết, căn cứ vào thói quen được hình thành giữa các bên, căn cứ vào tập quán, ... Như PGS. TS. Đỗ Văn Đại đã viết, tòa án giải thích hợp đồng dựa vào “ một “ma trận” thông tin Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ vào những thông tin (dấu hiệu) tiền hợp đồng, thông tin (dấu hiệu) hậu hợp đồng cũng như một số thông tin khác ”3. Và việc vận dụng này của tòa án là chưa có đầy đủ căn cứ pháp lý. Về phía các bên trong hợp đồng, khi một hợp đồng có những điều khoản 3 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr.206
- 9 được soạn thảo không rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu không thống nhất giữa các bên sẽ gây ra tranh chấp. Nếu không được giải thích một cách chính xác thì sẽ dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của một trong các bên có thể bị xâm phạm. Bởi vì việc thực hiện đúng sự thỏa thuận trong hợp đồng phụ thuộc vào cách giải thích các điều khoản của hợp đồng. Hoạt động giải thích hợp đồng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc, căn cứ quy định tại BLDS. Tuy nhiên kết quả giải thích và hiệu quả của việc giải thích phụ thuộc nhiều vào sự áp dụng linh hoạt các nguyên tắc giải thích, căn cứ giải thích. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý khách quan, đầy đủ hơn, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp đồng, thúc đẩy sự phát triển và giữ ổn định cho giao lưu dân sự. Việc nghiên cứu vấn đề giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay còn ít. Trong khi đó nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa ngày càng cao dẫn đến số lượng hợp đồng được giao kết ngày càng nhiều. Sự bất đồng ngôn ngữ vùng, miền, sự bất đồng ngôn ngữ giữa các quốc gia cùng với sự cẩu thả hoặc việc quá tin tưởng lẫn nhau của các bên khi soạn thảo hợp đồng, sự thiếu hiểu biết pháp luật, tập quán khác nhau khi giao kết hợp đồng, việc giao kết các hợp đồng mẫu, hoàn cảnh chi phối việc thực hiện hợp đồng luôn thay đổi làm cho các hợp đồng khi thực hiện có những điều khoản không thống nhất cách hiểu ngày càng nhiều. Yêu cầu giải thích hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến quy định pháp luật về giải thích hợp đồng càng có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định cho quan hệ hợp đồng, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp. Quy định của pháp luật hiện hành chưa đảm bảo được căn cứ pháp lý cho việc giải thích hợp đồng. Chính vì vậy, cần phải thiết lập các nguyên tắc giải thích, bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng để đáp ứng yêu cầu của việc giải thích hợp đồng và hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật này để đáp ứng nhu cầu giải thích hợp đồng của các bên trong giao lưu dân sự. Chính vì những lý do trên, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc giải thích hợp đồng, tác giả chọn đề tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- 10 2.1. Ở nước ngoài Về giải thích hợp đồng, ở nước ngoài đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu, như: các sách chuyên khảo: “Толкование права и договора” của tác giả Черданщев А. Ф., nhà xuất bản Yuniti – daha, Москва, năm 2003; : “Введение в cравнительное правоведение в сфере частного права”, tập 2, của tác giả Konard Zweigert và Hein Kotz, nhà xuất bản Международные отношения, Москва, 1998, bản dịch bằng tiếng Nga; “Толкование договора судом” của tác giả Сошуро Л. В., nhà xuất bản проспест, Москва, 2008; “Толькование гражданско – правового договора: проблемы теории и практики” của tác giả Степанюк Н. В., nhà xuất bản Научная Мысль, Москва, 2014; “Elements of contract interpretation” của tác giả Steven J. Burton, nhà xuất bản Oxford, 2009; bài viết “Толькование договора” của tác giả Жученко С. П. trong cuốn «Практика применения общих положений об обязательствах», nhà xuất bản Status, Москва, 2011, Luận án tiến sỹ “Толкование договора как вид юридического толкования” của tác giả Березина Е. А., Học viện Luật Quốc gia Uran, Ekateburg, 2001; Luận án tiến sỹ luật học “Толькование гражданско – правового договора” của Степанюк Н. В., năm 2008. 2.2. Ở trong nước Ở trong nước, cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề hợp đồng, tuy nhiên, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng tại Việt Nam, chỉ có các công trình nghiên cứu một cách sơ lược một số khía cạnh của giải thích hợp đồng. Ở cấp độ tổng quát có thể kể đến các công trình: Sách chuyên khảo: “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả Tiến sỹ Vũ Văn Mẫu, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963, “Pháp luật về hợp đồng” của Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Bách, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995; “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007; “Luật hợp đồng Việt Nam: bản án và bình luận án”, tập 2, của PGS. TS. Đỗ Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2014; giáo trình “Luật hợp đồng Phần chung”, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 của tác giả PGS. TS Ngô Huy Cương; Giáo trình
- 11 Pháp luật về hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức, năm 2014. Về các bài báo, bài tham dự hội thảo có thể kể đến đó là: “ Giải thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408 Bộ luật dân sự” của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10/2004; “Bàn về chế định giải thích hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi)” của hai tác giả PGS. TS. Hà Thị Mai Hiên và Th.S Hà Thị Thúy, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số tháng 3/2015; “Về chế định giải thích giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ luật dân sự (sửa đổi)”, của tác giả PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài tham luận “ Chế định giao kết hợp đồng hợp trong Dự thảo Bộ luật dân sự 2005 sửa đổi” của TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội thảo “Chế định tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi” do Đại học quốc gia Hà Nội phối hợp với tổ chức. Những công trình trên là những nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá cho luận án. Nhưng những công trình này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu một cách sơ lược hoặc một khía cạnh của pháp luật về giải thích hợp đồng mà chưa nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy định pháp luật này. Vì thế, đề tài “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” có tính mới và không trùng lắp với công trình nghiên cứu của các tác giả khác. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng nhằm mục đích cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự. Việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian qua sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về những điểm hợp lý, bất hợp lý của quy định pháp luật về giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự, từ đó dựa trên cơ sở lý luận về giải thích hợp đồng, luận án hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ của luận án
- 12 Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, bao gồm: khái niệm, bản chất của hợp đồng, lý do phải giải thích hợp đồng, phân biệt giải thích hợp đồng với một số hoạt động giải thích khác, như giải thích di chúc, giải thích pháp luật, và với trường hợp áp dụng quy định tùy nghi của pháp luật, lịch sử quy định pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và ở một số quốc gia khác trên thế giới. Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam, trong đó, luận án sẽ nghiên cứu từng căn cứ giải thích hợp đồng được quy định trong luật thực định và thực tiễn vận dụng căn cứ đó để giải thích hợp đồng của chủ thể có thẩm quyền giải thích. Từ đó có những phân tích, nhận định về sự hợp lý, bất hợp lý của các nguyên tắc giải thích và các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, nhằm tạo nền tảng cho những đề xuất về bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng vào BLDS. Trên cơ sở xem xét các quan điểm giải thích hợp đồng được quy định trong pháp luật của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và thực tiễn giao kết, thực hiện hợp đồng ở Việt Nam, luận án đề xuất một số căn cứ giải thích hợp đồng nhằm xem xét bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng trong BLDS. Cuối cùng luận án đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, trong đó bao gồm kiến nghị về việc bố trí chế định giải thích hợp đồng trong BLDS, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng và kiến nghị cụ thể nhằm tăng hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, luận án đi vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: Các vấn đề lý luận về hợp đồng, giải thích hợp đồng, giải thích di chúc và giải thích giao dịch dân sự; Các quy định về giải thích hợp đồng của các Bộ luật dân sự ở Việt Nam qua các thời kỳ, Bộ luật dân sự Liên bang Nga 1994, sửa đổi bổ sung 2014 và Bộ luật dân sự của một số quốc gia khác, Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004, Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và một số văn bản pháp luật có liên quan có quy định về giải thích hợp
- 13 đồng ở Việt Nam, bao gồm Luật thương mại, Luật bảo vệ người tiêu dùng. Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Hợp đồng theo quy định của BLDS hiện hành được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh thương mại, hợp đồng lao động. Tuy nhiên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn hoạt động giải thích các loại hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh thương mại, mà không nghiên cứu về hợp đồng lao động vì đây là một loại hợp đồng đặc thù trong quan hệ lao động. Giải thích hợp đồng là chế định được ghi nhận trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, khi nghiên cứu chế định giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam thì luận án cũng mở rộng phạm vi nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng ở một số nước trên thế giới và các văn bản pháp luật quốc tế về giải thích hợp đồng để làm cơ sở so sánh, tiếp thu và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng. Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng trong các Bộ luật dân sự từ thời Pháp thuộc cho đến BLDS 1995, BLDS 2005, và BLDS 2015, nhưng chủ yếu đi vào nghiên cứu quy định pháp luật về giải thích hợp đồng trong BLDS 2015. Về thực tiễn giải thích hợp đồng, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể có thẩm quyền giải thích từ khi Bộ luật dân sự 1995 có hiệu lực đến nay. Việc nghiên cứu thực tiễn giải thích hợp đồng từ khi BLDS 1995 có hiệu lực đến nay vẫn có giá trị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án vì các căn cứ giải thích được quy định trong BLDS 2015 đều là sự kế thừa của các căn cứ giải thích hợp đồng trong BLDS 1995 và BLDS 2005. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, đường lối của Đảng và Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học luật cho từng nội dụng cụ thể để đạt được mục tiêu nghiên cứu mong muốn. Cụ thể các phương pháp được sử dụng như sau: Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề lý luận, trong chương I,
- 14 luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, so sánh để làm rõ khái niệm, bản chất của hoạt động giải thích hợp đồng, lý do giải thích hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng với các hoạt động giải thích khác. Trong chương II, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở nước ta hiện nay, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, mô tả, quy nạp, diễn dịch, so sánh pháp luật và thực tiễn. Trong chương III và chương IV, với nhiệm vụ nghiên cứu là xem xét và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nên phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật. Luận án sử dụng cách nghiên cứu vấn đề theo chiều dọc và chiều ngang nhằm tạo ra cái nhìn tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, từ đó phục vụ cho việc đạt được mục đích nghiên cứu của luận án. 7. Những đóng góp mới của luận án Luận án “Giải thích hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” thể hiện các điểm mới sau đây: Thứ nhất, Luận án xây dựng được một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, bao gồm xây dựng được khái niệm giải thích hợp đồng, nhận diện bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt với các hoạt động khác có liên quan, xác định sự cần thiết phải giải thích hợp đồng, chủ thể giải thích hợp đồng, phạm vi của giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích hợp đồng và hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng. Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Cụ thể Luận án đi sâu vào phân tích các căn cứ giải thích hợp đồng trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn giải thích hợp đồng thông qua một số bản án, quyết định điển hình. Từ đó, Luận án chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong pháp luật về giải thích hợp đồng Việt Nam và đưa ra các định hướng áp dụng các căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Thứ ba, Luận án phân tích các học thuyết về giải thích hợp đồng trên thế giới cũng như các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng của các
- 15 nước trên thế giới. Từ đó đề xuất quan điểm về căn cứ giải thích hợp đồng cho pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam Thứ tư, Luận án cũng chỉ ra các căn cứ giải thích hợp đồng cần bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng của Việt Nam trên cơ sở tiếp thu pháp luật nước ngoài, sự phù hợp với lý thuyết giải thích hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Thứ năm, trên cơ sơ chỉ ra những bất cập cần khắc phục trong chế định giải thích hợp đồng ở Việt Nam, Luận án đã đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, bao gồm đề xuất về vị trí của chế định giải thích hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, đề xuất về thứ tự áp dụng các căn cứ giải thích hợp đồng ở Việt Nam và đề xuất xây dựng chế định giải thích hợp đồng trong Bộ luật Dân sự một cách cụ thể, bao gồm 16 Điều quy định trường hợp giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích hợp đồng, các căn cứ giải thích hợp đồng, hậu quả pháp lý của trường hợp hợp đồng không giải thích được. Cuối cùng, Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật trong việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam, bao gồm hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp đối với chủ thể giải thích và giải pháp đối với chính các bên trong hợp đồng. 8. Ý nghĩa khoa học của luận án Thứ nhất, luận án có đóng góp khoa học trong việc cung cấp hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Từ đó, làm cơ sở cho các nhà lập pháp nghiên cứu, phán ánh chúng vào quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng là cơ sở cho các chủ thể áp dụng pháp luật nắm bắt cơ sở của việc giải thích hợp đồng để thực hiện việc giải thích hợp đồng một cách hiệu quả. Thứ hai, luận án đưa ra những kiến nghị về hoàn thiện chế định pháp luật giải thích hợp đồng Việt Nam. Vì vậy, luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế thị trường trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng cao. Thứ ba, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các luật gia trong việc nghiên cứu, vận dụng hoặc giảng dạy chuyên ngành luật hợp đồng trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy ngành luật.
- 16 9. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, thì luận án có kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng Chương 2: Các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam Chương 3: Các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng và việc bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng vào pháp luật Việt Nam Chương 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
- 17 B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để nghiên cứu về giải thích hợp đồng trước hết cần phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng, mối quan hệ giữa giải thích hợp đồng và chế định pháp luật khác. Chính vì vậy, trong phần này, tác giả đi từ việc phân tích tình hình nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung về hợp đồng sau đó, tác giả phân tích tình hình nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng. Từ những nghiên cứu về tình hình nghiên cứu này, tác giả xác định định hướng nghiên cứu cho Luận án, bao gồm những điểm luận án sẽ tiếp thu từ các công trình trước và tiếp tục phát triển, những điểm mới mà chưa công trình nào nghiên cứu để tác giả phát triển cho luận án của mình. 1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng Hợp đồng là một trong những chế định pháp luật xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của pháp luật trên thế giới. Ngay từ thời La Mã, quan hệ hợp đồng đã được điều chỉnh trong luật. Ở Việt Nam, Bộ luật Hồng Đức cũng đã có nhiều quy định liên quan đến hợp đồng. Và ngày nay, hợp đồng là một trong những chế định pháp luật quan trọng nhất của Bộ luật dân sự, là căn cứ làm phát sinh phần lớn quan hệ nghĩa vụ, là loại hành vi pháp lý phổ biến nhất trong đời sống của con người nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chế định hợp đồng là một trong những loại chế định pháp lý vừa đơn giản vừa phức tạp, “nó đơn giản đến nỗi một bà nội trợ đi mua rau cũng không cần phải học về luật hợp đồng mới thực hiện giao dịch được. Nhưng nó cũng phức tạp đến nỗi những hãng luật nổi tiếng cũng không soạn thảo được một hợp đồng hoàn chỉnh hay giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa các đối tác”4. Chính vì vậy nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận, pháp lý cũng như thực tiễn về chế định pháp luật hợp đồng là rất cần thiết đối với cả người tham gia hợp đồng và cơ quan quản lý nhà nước cũng như với các nhà làm luật. Đây là một trong những lý do làm cho các công trình nghiên cứu về hợp đồng trở nên rất đồ sộ, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về hợp đồng nói chung, có công trình nghiên cứu về các hợp đồng cụ thể như hợp đồng mua bán 4 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, 2007, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
- 18 nhà ở, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, ... Tác giả chia các công trình này thành hai nhóm lớn: các công trình nước ngoài và các công trình trong nước. 1.1.1. Các công trình ở nước ngoài Hợp đồng luôn là một trong những chế định pháp luật quan trọng nhất của hệ thống pháp luật tư ở bất kỳ quốc gia nào. Từ trước đến nay các công trình nghiên cứu về hợp đồng chiếm một số lượng lớn trong hệ thống các công trình nghiên cứu luật pháp của các nước trên thể giới. Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu về hợp đồng có thể kể đến các công trình sau: Cuốn sách “Договорное право России: основы теории и практика реализации” của tác giả Корецкий А. Д., nhà xuất bản Март, Москва – Ростов на – Дону, 2004: tác giả đi từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của luật hợp đồng liên bang Nga đến thực tiễn thi hành luật hợp đồng ở Liên bang Nga. Về tổng quát, công trình có cấu trúc gồm hai phần: phần thứ nhất là cơ sở lý luận của luật hợp đồng của Liên bang Nga và phần thứ hai là thực tiễn thi hành luật hợp đồng ở Liên bang Nga. Công trình đã giải quyết các vấn đề sau: Phân tích khái niệm, thành phần, dấu hiệu của hợp đồng; Phân biệt hợp đồng và giao dịch dân sự; Phân loại và hệ thống hóa hợp đồng; Trình tự hình thành và chấm dứt hợp đồng; Khái niệm và nội dung của luật hợp đồng, vị trí của luật hợp đồng trong hệ thống luật dân sự; Thực tiễn áp dụng luật hợp đồng của tòa án Liên bang Nga dựa trên các bản án cụ thể của tòa án. Cuốn sách “Недействительные сделки в гражданском праве – Теория и практика оспаривания” của tác giả Гуников О. В., Nhà xuất bản Книрный мир, Москва, 2005. Công trình đưa ra những phân tích về tính chất chung của giao dịch dân sự vô hiệu, phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Trong đó Гуников О. В. đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn còn nhiều tranh cãi trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn, trên cơ sở so sánh, phân tích các quan điểm khác nhau của các luật gia Liên bang Nga xoay quanh vấn đề giao dịch dân sự vô hiệu. Cuốn sách “Недействительнось и незаключенность гражданско – правового договора: проблемы теории и практика” của tác giả Степанова И.
- 19 Е., nhà xuất bản Проспест, Москва, 2014. Nghiên cứu chế định hợp đồng trong giới hạn hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao kết, bằng phương pháp so sánh, phân tích, cuốn sách đi vào giải quyết các vấn đề sau: trước hết tác giả nêu lịch sử cuộc tranh luận giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng chưa được giao kết ở nước ngoài và ở liên bang Nga, bản chất pháp lý của hợp đồng vô hiệu và bản chất pháp lý của hợp đồng chưa được xác lập, cuối cùng tác giả đánh giá sự vô hiệu của hợp đồng trong pháp luật và thực tiễn áp dụng nó của tòa án. Luận văn Thạc sỹ Luật học “Недействительность сделки и организация судебного разбирательства по делам о действительности сделок” (theo pháp luật Việt Nam và Liên bang Nga) của tác giả Hà Thị Thúy nghiên cứu về giao dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử vụ việc về hiệu lực của giao dịch dân sự. Công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về giao dịch dân sự vô hiệu và việc xét xử vụ việc dân sự về hiệu lực của giao dịch dân sự, trên cơ sở so sánh pháp luật Việt Nam và liên bang Nga. Cuối cùng luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về giao dịch dân sự, và việc nâng cao hiệu quả của việc xét xử vụ việc về hiệu lực của giao dịch dân sự ở Việt Nam. Nhìn chung các công trình này đều đi nghiên cứu khái quát về hợp đồng hoặc một khía cạnh chuyên sâu về hợp đồng theo pháp luật của Liên bang Nga, trong sự so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới. 1.1.2. Các công trình ở trong nước Các công trình khoa học nghiên cứu về hợp đồng ở trong nước cho đến nay chiếm một số lượng rất lớn trong các công trình nghiên cứu về khoa học pháp lý. Tác giả chỉ phân tích một số công trình tiêu biểu qua mỗi thời kỳ lịch sử phát triển của chế định pháp luật hợp đồng ở Việt Nam. Một trong những công trình khoa học pháp lý đầu tiên về luật luật dân sự ở Việt Nam có thể kể đến đó là bộ “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả Vũ Văn Mẫu. Trong công trình này, tác giả dành quyển thứ II để nói về luật hợp đồng với tên gọi “Nghĩa vụ và khế ước”, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963. Trong cuốn sách này tác giả phân tích khái niệm nghĩa vụ, phân loại nghĩa vụ và các văn bản pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ. Sau đó tác giả nghiên cứu về hợp đồng (khế ước) với tư cách là một nguồn gốc làm phát sinh nghĩa vụ. Về hợp đồng Vũ Văn Mẫu đã nghiên cứu một cách có hệ thống các
- 20 vấn đề liên quan đến hợp đồng, từ bản chất của hợp đồng (bằng cách phân loại hợp đồng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau), giao kết hợp đồng (bao gồm trình tự giao kết hợp đồng, các khuyết tật của hợp đồng, năng lực chủ thể của người giao kết hợp đồng, ...), hợp đồng vô hiệu và hậu quả của hợp đồng vô hiệu, hiệu lực của hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Như vậy, trong công trình này tác giả đã nghiên cứu một cách khái quát và hệ thống các chế định pháp lý thời kỳ Pháp thuộc về nghĩa vụ và hợp đồng, trên cơ sở so sánh với pháp luật của Cộng hòa Pháp. Đây là công trình có giá trị tham khảo, cung cấp nền tảng lý luận cũng như pháp lý quan trọng cho việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng sau này. Một công trình nữa về hợp đồng có thể kể đến đó là cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về hợp đồng (lược giải)” của tác giả TS. Nguyễn Mạnh Bách, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995. Nghiên cứu về hợp đồng trên cơ sở quy định của pháp luật thời kỳ tiền Bộ luật dân sự 1995, tác giả nghiên cứu chế định pháp luật hợp đồng từ khái niệm chung đến các yếu tố của hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng, trách nhiệm hợp đồng, thi hành nghĩa vụ trong hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, chấm dứt hợp đồng. Trong công trình này, với phương pháp nghiên cứu so sánh, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về hợp đồng, quy định của pháp luật về hợp đồng theo Pháp lệnh hợp đồng dân sự và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Mặc dù được viết trước khi Việt Nam có Bộ luật dân sự đầu tiên, nhưng công trình vẫn có giá trị tham khảo về mặt lý luận. Cuốn “Giáo trình Luật hợp đồng phần chung” của tác giả PGS. TS. Ngô Huy Cương, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013 là một công trình hiện đại nghiên cứu về hợp đồng có tính hệ thống. Trên cơ sở nghiên cứu so sánh pháp luật hợp đồng của nhiều nước trên thế giới, cùng với phương pháp phân tích khoa học, tác giả có cái nhìn đa chiều về quan hệ hợp đồng và pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện hành. Cuốn sách đi vào phân tích khái niệm hợp đồng, vai trò và ý nghĩa của tự do ý chí trong giao kết hợp đồng, khái niệm, đặc điểm và chức năng của luật hợp đồng, các nguyên tắc của luật hợp đồng, phân loại hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, hiệu lực của hợp đồng. Bên cạnh việc nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các vấn đề lý luận và pháp lý về hợp đồng, trong công trình này, tác giả có những đánh giá sâu sắc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 481 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 402 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 248 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 164 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 86 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 199 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 62 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 27 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 57 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn