Luận án tiến sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, đáp ứng những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN VI GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN VI GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9 38.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Công Giao HÀ NỘI – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tư liệu trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Vi
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước...................................................................... 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 18 1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết..................................................................................... 22 1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án ....................................................................................................................... 25 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ................................................... 28 2.1. Khái niệm và đặc điểm của giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam ................................................................................................................... 28 2.2. Các thành tố cơ bản của giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam .................................................................................................................. 36 2.3. Sự cần thiết và vai trò của giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam .................................................................................................................. 53 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam ................................................................................................................... 59 2.5. Giáo dục pháp luật trong quân đội của một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo trong Quân đội nhân dân Việt Nam ........................................................ 65 Chương 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ............................................................................... 70 3.1. Sơ lược cơ cấu tổ chức và phương thức giáo dục pháp luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.................................................................................................... 70 3.2. Thực tiễn triển khai giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam (10 năm gần đây) ....................................................................................................... 78 3.3. Những bài học kinh nghiệm và yêu cầu đặt ra từ thực tiễn triển khai giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam .................................................. 101
- Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ......................... 108 4.1. Quan điểm tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam ................................................................................................................ 108 4.2. Giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay .......................................................................................................... 111 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 140 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 143 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 145
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả GDPL của Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí ......................90 Bảng 3.2: Kết quả GDPL của Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung ..................91 Bảng 3.3: Kết quả GDPL của Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô ........91 Bảng 3.4: Kết quả GDPL của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự .............................92
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Sơ đồ các thành tố của giáo dục pháp luật trong QĐNDVN ...............36 Biểu đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện nay ...........70 Biểu đồ 3.2: Thực trạng nhận thức về vai trò của pháp luật trong Quân đội ............79 Biểu đồ 3.3: Thực trạng triển khai Ngày pháp luật trong Quân đội .........................80 Biểu đồ 3.4: Thực trạng chủ thể giáo dục pháp luật trong Quân đội ........................82 Biểu đồ 3.5: Thực trạng nội dung giáo dục pháp luật trong Quân đội......................83 Biểu đồ 3.6: Thực trạng nhu cầu giáo dục pháp luật trong Quân đội .......................83 Biểu đồ 3.7: Thực trạng phương thức giáo dục pháp luật trong Quân đội ...............86 Biểu đồ 3.8: Thực trạng phương pháp giáo dục pháp luật trong Quân đội...............87 Biểu đồ 3.9: Thực trạng phương pháp thuyết trình ...................................................88 Biểu đồ 3.10: Thực trạng kết quả giáo dục pháp luật trong Quân đội ......................98
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân...”[62, tr. 1]. Nhà nước pháp quyền, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một cách thức tổ chức nhà nước mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, mọi cơ quan nhà nước, mọi tổ chức chính trị xã hội và mọi người dân đều phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. "Sống và làm việc theo pháp luật" là yêu cầu quan trọng nhất của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền. Muốn xây dựng Nhà nước pháp quyền thì bên cạnh điều kiện cần là ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của quốc gia, còn phải có điều kiện đủ là đưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống, làm cho mọi thành viên của xã hội đều hiểu biết các quy định của pháp luật, tự giác chấp hành pháp luật, từ đó bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tế. Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trước những tác động của cơ chế thị trường, khi mà đời sống kinh tế của đại bộ phận dân cư còn khó khăn, việc Nhà nước chủ động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân nhân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nước ta hiện nay. Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền, kể từ Đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã rất coi trọng công tác này. Văn kiện Đại hội VI năm 1986 của Đảng đã nhấn mạnh: “Coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật. Đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học), của các đoàn thể nhân dân. Cán bộ quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết về pháp luật. Cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân” [38, tr.121]. Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, tuyên truyền pháp 1
- luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ngày 09/12/2003 đã chỉ ra những định hướng cụ thể trong hoạt động giáo dục pháp luật. Về phía Nhà nước, kể từ khi Đổi mới, Nhà nước ta đã từng bước xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp nhân dân; trong đó đặc biệt là Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012. Nhờ vậy, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta đã dần dần đi vào nề nếp và đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế. Ở nước ta, Quân đội có vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước và trong xã hội. Quân đội nhân dân Việt Nam là một đội quân chiến đấu, một đội quân công tác và là một đội quân sản xuất. Hiến pháp năm 2013, tại Điều 65 đã quy định các nhiệm vụ mới của Quân đội bao gồm: “…bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội... bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”[62, tr. 10]. Lời thề thứ 5 trong 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam ghi: “Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước”. Để thực hiện những nhiệm vụ mới và lời thề thiêng liêng nêu trên của Quân đội, đòi hỏi mọi cán bộ, chiến sĩ phải có hiểu biết không chỉ pháp luật về quốc phòng mà còn về nhiều lĩnh vực khác, không chỉ pháp luật Việt Nam mà cả pháp luật quốc tế. Do đó, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong quân đội là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh nhà nước pháp quyền nơi mà mọi chủ thể trong xã hội, bao gồm các lực lượng vũ trang, đều phải tôn trọng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật. Có thể khẳng định, hiểu biết pháp luật là một trong những điều kiện thiết yếu để Quân đội có thể tiến lên chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo như quy định của Hiến pháp năm 2013. Hiện tại, trong chương trình đào tạo của các trường sĩ quan quân đội đã có môn học Nhà nước và pháp luật. Đồng thời, theo Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 20/01/2011 của Bộ Quốc phòng, Ngày Pháp luật hàng tháng đã được tổ chức trong 2
- tất cả các đơn vị quân đội. Đây là những tiền đề quan trọng của hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Mặc dù vậy, hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội ở nước ta hiện vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ mới của Quân đội được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bối cảnh nêu trên đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và những giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Đây là một vấn đề mặc dù đã được thảo luận nhưng vẫn chưa được phân tích một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống ở nước ta. Vì vậy, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với mong muốn góp phần khoả lấp khoảng trống nghiên cứu về vấn đề quan trọng này. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, đáp ứng những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích đặt ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Khảo sát các vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Phân tích, đánh giá tính phù hợp của các lý thuyết, quan điểm về giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta. Nghiên cứu cách thức giáo dục pháp luật của quân đội một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học tham khảo cho việc đổi mới, tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 3
- - Phân tích khuôn khổ chính sách, pháp luật hiện hành về giáo dục pháp luật trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và đánh giá tính phù hợp của nó trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, cũng như trong việc thực hiện những nhiệm vụ mới của Quân đội theo Hiến pháp 2013. - Phân tích thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đánh giá những kết quả và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế của hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. - Nhận diện những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra đối với hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội hiện nay. Đề xuất và luận giải tính khoa học, khả thi của các quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Việc đề cập đến hoạt động giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật trong quân đội một số nước chỉ để làm nền tảng cho việc phân tích hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. - Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Những phân tích về hoạt động giáo dục pháp luật của quân đội một số nước khác chỉ mang tính khái quát, nhằm mục đích so sánh, tham chiếu. - Về mặt thời gian, luận án chỉ khảo sát, đánh giá hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây, cụ thể là từ khi Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ban hành Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09/12/2003 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo 4
- dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, và đặc biệt là khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay, kể từ khi Bộ Quốc phòng ban hành Chỉ thị số 04/2011/CT-BQP ngày 20/01/2011 về việc triển khai thực hiện” Ngày Pháp luật” trong Quân đội. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của triết học Mác- Lênin và một số lý thuyết, quan điểm khoa học được thừa nhận rộng rãi trên thế giới có liên quan đến giáo dục pháp luật để làm cơ sở phân tích. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã kết hợp áp dụng các phương pháp nghiên cứu của một số ngành khoa học xã hội, bao gồm luật học, triết học, giáo dục học và xã hội học. Cụ thể, những phương pháp nghiên cứu sau đây được vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của luận án: - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và xác định những vấn đề mà luận án cần tiếp tục khảo sát (ở chương 1). - Phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, so sánh các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay (ở chương 2). - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo có liên quan, kết hợp với các phương pháp quan sát thực tế và khảo sát xã hội học (bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu) để khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay (ở chương 3). - Phương pháp tổng hợp kết hợp so sánh để đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam (ở chương 4). Liên quan đến phương pháp khảo sát xã hội học, do đặc thù của hoạt động quân sự rất đa dạng và rộng lớn, nên trong khuôn khổ thời gian thực hiện luận án, việc khảo sát được thực hiện với 2 nhóm đối tượng cơ bản là cán bộ (lãnh đạo, chỉ huy) và chiến sĩ, công nhân viên (thực hiện nhiệm vụ quân sự) ở 8 đơn vị điển 5
- hình: Một đơn vị chủ lực - Sư đoàn 309 Quân đoàn 4; một đơn vị địa phương - Lữ đoàn 77 thuộc Quân khu 7; một đơn vị sự nghiệp- Bệnh viện Quân y 175; một đơn vị làm kinh tế - Liên hiệp xí nghiệp Z751; một trường quân sự đào tạo bậc đại học - Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Đại học Trần Đại Nghĩa); một trường quân sự đào tạo bậc cao đẳng - Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô (Sơn Tây, Hà Nội); một trường quân sự đào tạo bậc trung cấp - Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí (Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc); một trường đào tạo nghề - Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung (Nha Trang, Khánh Hòa). Trong 8 đơn vị chọn mẫu, tác giả lấy phiếu khảo sát trực tiếp từ 25 cán bộ và 75 chiến sĩ, mỗi đơn vị 100 phiếu, tổng số phiếu khảo sát là 800. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên ở trình độ tiến sỹ về vấn đề giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, vì vậy có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Cung cấp một cái nhìn tổng quát, có hệ thống về cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Về mặt lý luận, luận án khẳng định rằng bên cạnh việc áp dụng những nguyên tắc của giáo dục pháp luật nói chung, để đạt được mục đích và hiệu quả, giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân đòi hỏi phải có cách tiếp cận đặc thù liên quan đến cả chủ thể, đối tượng nội dung, phương pháp, phương tiện, mục tiêu và kết quả của hoạt động này. Bên cạnh đó, do đặc thù của hoạt động quân sự, giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam có những điểm khác biệt so với giáo dục pháp luật của các cơ quan dân sự và khác với hoạt động giáo dục pháp luật của quân đội của nhiều nước khác trên thế giới. - Đánh giá một cách toàn diện tính hợp lý của chính sách, pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội so với những yêu cầu đang đặt ra từ việc xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ở nước ta. Luận án khẳng định rằng, mặc dù đã có cách tiếp cận đúng và bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, song khung khổ pháp luật và thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra từ việc xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ở nước ta. 6
- - Nhận diện những yêu cầu và đề xuất các quan điểm, giải pháp phát huy những thành tựu, khắc phục những tồn tại, hạn chế để tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội trong thời gian tới. Luận án khẳng định, để tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam trước hết cần củng cố nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này trong bối cảnh mới, đồng thời cần sửa đổi toàn diện khung pháp luật hiện hành, trong đó bao gồm cả các quy định về nội dung, hình thức, phương pháp và chủ thể giáo dục pháp luật dựa trên những yếu tố đặc thù của môi trường quân đội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Ý nghĩa lý luận của luận án thể hiện ở ba (3) khía cạnh sau đây: Thứ nhất, cho phép nhìn nhận rõ hơn cơ sở khoa học của hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam qua việc hệ thống hóa và phân tích, đánh giá các vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật trong Quân đội. Thứ hai, cho phép đánh giá rõ ràng, xác thực hơn về hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội thông qua việc kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu của liên ngành luật học, triết học, xã hội học, giáo dục học… để phân tích khuôn khổ chính sách, pháp luật và cách thức tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội hiện nay. Thứ ba, bổ sung, củng cố phương pháp luận của ngành luật hiến pháp-hành chính trong nghiên cứu về giáo dục pháp luật thông qua việc gắn những phân tích về thực trạng và những quan điểm, giải pháp tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam với các yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Ý nghĩa thực tiễn của luận án thể hiện ở hai (2) điểm sau đây: Thứ nhất, luận án là nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp, hữu ích với các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn thiện pháp luật, cơ chế tổ chức cũng như công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật trong Quân đội trong thời gian tới. 7
- Thứ hai, luận án là nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở học thuật, các cơ quan nhà nước và những cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề giáo dục pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành bốn (4) chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; - Chương 2: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Chương 3: Thực trạng giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 8
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nên trong khoảng hai thập kỷ gần đây, vấn đề giáo dục pháp luật (GDPL) đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức và nhà khoa học. Hiện tại đã có một số đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau và nhiều sách chuyên khảo, bài báo khoa học, luận văn, luận án về GDPL, trong đó bao gồm một số công trình nghiên cứu đề cập đến GDPL trong Quân đội, đã được thực hiện và công bố ở nước ta. Căn cứ vào nội dung, có thể chia các công trình nghiên cứu về GDPL đã công bố ở nước ta thành các nhóm vấn đề sau: 1) Nhóm công trình đề cập đến các vấn đề lý luận của GDPL; 2) Nhóm công trình đề cập đến GDPL cho những đối tượng cụ thể hoặc ở một khu vực, địa bàn nhất định; 3) Nhóm công trình đề cập đến GDPL trong Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN). Nhóm công trình đề cập đến các vấn đề lý luận của giáo dục pháp luật Những công trình đề cập đến các vấn đề lý luận của GDPL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì chúng tạo cơ sở về mặt nhận thức, phương pháp luận cho việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề cụ thể của GDPL. Ở Việt Nam, thuộc về nhóm này, có thể kể một số công trình tiêu biểu như sau: - Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật (1995) của PGS. TS Đào Trí Úc [143]. Đây là cuốn sách chuyên khảo về một công trình khoa học cấp nhà nước của nhiều nhà khoa học do PGS. TS Đào Trí Úc là chủ nhiệm đề tài. Trong đề tài này, các tác giả đã đi sâu vào phân tích, đánh giá 7 nội dung cơ bản là: Các thuộc tính và giá trị của pháp luật; Đặc điểm của YTPL trong hệ thống pháp luật Việt Nam; Thực trạng hiểu biết pháp luật và thái độ đối với pháp luật của nhân dân; Các hành vi vi phạm pháp luật; Các hành vi tuân theo pháp luật; Chính sách pháp luật và hệ thống pháp luật. Trong đó, tham luận của tác giả Trần Thị Tuyết: “Tác động của chiến tranh đến sự hình thành ý thức và lối sống theo 9
- pháp luật” nêu ra một nhận định đáng quan tâm đó là: chiến tranh có những quy luật riêng của nó, do vậy đã góp phần làm giảm thói tự do, tùy tiện của con người, nhưng cũng để lại những di chứng nặng nề và lâu dài về mặt tâm lý xã hội, đó là tính độc đoán, chuyên quyền [143, tr. 136, 140]. - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1998, mã số 92-98-223, Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) [142]. Đề tài này đã khái quát những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về GDPL ở nước ta, trong đó các vấn đề lý luận bao gồm khái niệm, đặc điểm, tính chất, các hình thức của GDPL. Trên cơ sở những vấn đề lý luận đó nhóm tác giả đã xác định một số giải pháp cụ thể để thúc đẩy GDPL ở nước ta trong công cuộc đổi mới. - Bàn về giáo dục pháp luật (1995), của Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai [50]. Đây là cuốn sách chuyên khảo công phu về lĩnh vực này ở Việt Nam. Trong công trình này, nghiên cứu sinh (NCS) hoàn toàn đồng ý với quan điểm của các tác giả khi cho rằng GDPL là một dạng giáo dục độc lập, có chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức đặc thù so với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức: “Bản chất của giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành” [52, tr.13]. Tuy nhiên trong công trình này, các tác giả vẫn chưa đề cập đến thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động GDPL ở nước ta. - Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2004 [134]. Trong cuốn giáo trình này có một mục thuộc chương XVIII, Ý thức pháp luật (YTPL), đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và giáo dục nâng cáo YTPL XHCN, trong đó xác định: GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật [134, tr. 418-422] - Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (2011) của Đặng Vũ Huân [64]. Trong bài viết này, tác giả cho rằng hiệu quả của 10
- công tác GDPL phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vì vậy việc đánh giá cần dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Một trong các tiêu chí mà tác giả nhấn mạnh là tính chủ động, tích cực của công dân tham gia vào các hoạt động như đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, quản lý nhà nước, đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật, phổ biến tuyên truyền pháp luật. Tác giả kết luận: “Thái độ chấp hành hay không chấp hành của người dân đối với pháp luật phụ thuộc rất lớn vào sự am hiểu pháp luật và đây chính là kết quả của GDPL [64, tr.18] - Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật? (2012) của Ngọ Văn Nhân [97]. Trong bài báo này, tác giả thảo luận về thực trạng và tính chất khoa học, hợp lý của việc sử dụng hai khái niệm: “giáo dục pháp luật” và “giáo dục ý thức pháp luật”. NCS hoàn toàn nhất trí với quan điểm của tác giả, hai khái niệm này có liên quan nhưng không đồng nhất về nội hàm, vì vậy, việc sử dụng hoán đổi hoặc đi liền với nhau có thể gây nhầm lẫn. Sau khi phân tích so sánh, tác giả cho rằng cần thống nhất sử dụng “giáo dục pháp luật” như là khái niệm chuẩn, không nên sử dụng khái niệm “giáo dục ý thức pháp luật” vì không rõ về nội hàm; trong trường hợp muốn nhấn mạnh ý thức pháp luật thì có thể dùng cụm từ “giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật” cho một đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể. Ngoài các công trình tiêu biểu kể trên, còn một số công trình nghiên cứu khác ở nước ta cũng đề cập đến những vấn đề lý luận của GDPL, như: Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, của Nguyễn Duy Lãm, 1997 [72]; Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta - thực trạng và giải pháp, của Hồ Quốc Dũng, 1997 [34]; Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới, của Hồ Việt Tiệp, 2000 [122]; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật của Trần Thị Sáu, 2008 [102]; Công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới của Lê Văn Hòe, 2008 [57]; Những vấn đề cần quan tâm trong công tác GDPL hiện nay của Phạm Thanh Tuyền, 2009 [141]; Giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức và kỹ năng sống của Lê Thị Phương Nga, 2010 [89]; Hoàn thiện hệ thống giáo dục pháp luật ở Việt Nam nhằm thi hành Hiến chương ASEAN, của Trần Ngọc Dũng, 2010 [33]… Các công trình nghiên cứu này đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về GDPL, đặc biệt là về hình thức, mục tiêu, nội dung, phương pháp GDPL. 11
- Mặc dù không trực tiếp đề cập đến các vấn đề lý luận về GDPL trong QĐNDVN, song những công trình nghiên cứu nêu trên vẫn là một nguồn tham khảo hữu ích cho NCS, bởi vì lý luận về GDPL trong quân đội cũng phải dựa trên lý luận chung về GDPL. Nhóm công trình đề cập đến giáo dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể hoặc ở một khu vực, địa bàn nhất định. Bên cạnh những công trình nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận của GDPL như được giới thiệu ở phần trên, còn có nhiều công trình tập trung phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong tổ chức thực hiện GDPL cho các đối tượng cụ thể hoặc ở một khu vực, địa bàn nhất định, trong đó tiêu biểu có thể kể như sau: - Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp (1996) của Dương Thị Thanh Mai [78]. Luận án đã phân tích tương đối toàn diện các vấn đề lý luận, pháp lý, thực tiễn của GDPL trong lĩnh vực đặc thù là hoạt động tư pháp. Tác giả kết hợp sử dụng cách tiếp cận của giáo dục học và luật học để luận giải về khái niệm, đặc điểm, các hình thức và các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật trong hoạt động tư pháp. Theo tác giả, đặc thù của GDPL thông qua hoạt động tư pháp chính là hoạt động giáo dục được thực hiện dựa trên thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, với sự tham gia của Kiểm sát viên giữ quyền công tố, Thẩm phán và Luật sư. Tác giả cũng cho rằng, bản thân quá trình hoạt động tư pháp đã mang tính chất GDPL, song vấn đề đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể để phát huy hiệu quả giáo dục với các đối tượng liên quan, trong đó không chỉ bao gồm những người tham gia tố tụng mà cả công chúng đang theo dõi phiên tòa. - Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay (1999) của Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [70]. Đề tài khoa học này phân tích vai trò, nhiệm vụ của các trường chính trị cấp tỉnh trong việc GDPL cho đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Theo các tác giả, các trường chính trị tỉnh là một kênh quan trọng thực hiện công tác GDPL ở nước ta, thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng GDPL trong hệ thống các trường chính trị tỉnh sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ cấp cơ sở ở nước ta. 12
- - Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay (2002) của Lê Đình Khiên [68]. Luận án phân tích các vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta. Tác giả khẳng định rằng, YTPL có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, quản lý hành chính; bởi vậy, nâng cao YTPL của đội ngũ này là yêu cầu cấp thiết, có tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, trong số các giải pháp mà tác giả đề xuất nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay có việc đẩy mạnh công tác GDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý hành chính. - Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam (2008) của Vũ Thị Hoài Phương [100]. Luận án đã phân tích một cách tương đối toàn diện cơ sở lý luận, pháp lý, thực tiễn của việc giáo dục pháp luật cho cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước dưới góc độ quản lý nhà nước, từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Theo tác giả, các doanh nghiệp nhà nước rất cần nắm vững và hành xử đúng pháp luật vì đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sử dụng tài sản, vốn của nhà nước và có số lượng lớn người lao động. Do đó, GDPL cho cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là rất cần thiết, cần được thực hiện một cách có hệ thống, thường xuyên, qua nhiều hình thức, với nhiều nội dung khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau như lãnh đạo, quản lý, người lao động, cán bộ pháp chế, cán bộ công đoàn… - Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính ở nước ta (2010) của Nguyễn Quốc Sửu [108]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động GDPL cho cán bộ, công chức hành chính ở nước ta. Theo tác giả, ngoài yếu tố pháp lý, hoạt động GDPL cũng chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Chẳng hạn, khi kinh tế phát triển, đời sống vật chất được cải thiện và nâng cao, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có điều kiện để mua sắm các phương tiện nghe nhìn, việc này sẽ tác động thuận lợi đến việc tiếp cận thông tin pháp luật của họ [108, tr.70-79]. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 481 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 402 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 248 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 173 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 90 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 199 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 64 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 27 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 57 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn