intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động của đại biểu quốc hội ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:171

47
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm của các nước và thực tiễn hoạt động của đại biểu quốc hội Việt Nam, luận án có mục đích làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, yêu cầu hoạt động của đại biểu quốc hội; đánh giá những bất cập, hạn chế trong hoạt động của đại biểu quốc hội, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp khoa học, khả thi nhằm bảo đảm hơn nữa hoạt động của đại biểu quốc hội Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động của đại biểu quốc hội ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THỊ HOÀN HO¹T §éNG CñA §¹I BIÓU QUèC HéI ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THỊ HOÀN HO¹T §éNG CñA §¹I BIÓU QUèC HéI ë VIÖT NAM HIÖN NAY Ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 9.38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG HÀ HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực và từ những nguồn hợp pháp. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Hoàn
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................8 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................8 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................18 1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu ..................................................................19 1.4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................21 Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 24 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM ..............................................................................25 2.1. Vị trí pháp lý, vai trò của đại biểu Quốc hội trong Quốc hội Việt Nam ............25 2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và yêu cầu hoạt động của ĐBQH Việt Nam..........32 2.3. Các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội Việt Nam .............48 2.4. Hoạt động của đại biểu Quốc hội một số nước thế giới và những bài học kinh nghiệm ...................................................................................................54 Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................69 3.1. Khái quát thực trạng cơ cấu, chất lượng đại biểu Quốc hội và quy định pháp luật về hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ...................69 3.2. Thực trạng hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ..............78 3.3. Thực trạng các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ..............................................................................................102 3.4. Về phương thức hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ........106 Kết luận Chương 3 ..............................................................................................111 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................112 4.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay....112 4.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ......120 Kết luận Chương 4 ..............................................................................................147
  5. KẾT LUẬN ............................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152 PHỤ LỤC ...............................................................................................................163
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHLB: Cộng hòa Liên bang CHND: Cộng hòa nhân dân CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP: Chính phủ ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐDT: Hội đồng dân tộc HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc NCS: Nghiên cứu sinh QH: Quốc hội QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TCQH: Tổ chức Quốc hội UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân VNCLP: Viện Nghiên cứu lập pháp VPQH: Văn phòng Quốc hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng, biểu đồ Trang Bảng 2.1 Cơ cấu ĐBQH hoạt động chuyên trách từ nhiệm kỳ Quốc hội khóa X đến nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV 37 Bảng 3.1 Số lượng các ý kiến phát biểu của ĐBQH tại các phiên họp toàn thể về lập pháp của Quốc hội trong năm 2012 91 Bảng 3.2 Số lượng các ý kiến phát biểu của ĐBQH tại các phiên họp toàn thể về lập pháp của Quốc hội năm 2013 92 Bảng 3.3 Số lượng các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát tại kỳ họp Quốc hội 94 Bảng 3.4 Số lượng các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát tại kỳ họp Quốc hội 94 Bảng 3.5 Số lượng các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát tại kỳ họp Quốc hội 95 Bảng 3.6 Số lượng các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát tại kỳ họp Quốc hội 95 Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phần trăm (%) các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát trên tổng số các phiên họp từ kỳ 1 đến kỳ 6 Quốc hội khóa XIII 95 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ phần trăm (%) các phiên họp toàn thể dành cho hoạt động giám sát trên tổng số các phiên họp từ kỳ 3 đến kỳ 6 Quốc hội khóa XIV 95
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Nhà nước CHXHCN Việt Nam nhân dân là người làm chủ, là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Ở Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, các cơ quan được thiết lập để hiện thực hóa quyền lực của nhân dân trên ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo đó, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 ghi nhận: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Để QH thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì yêu cầu tất yếu đặt ra là các cơ quan của QH và nhất là ĐBQH phải hoạt động tốt, phát huy được đầy đủ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình. Việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của QH và bảo đảm cho hoạt động của ĐBQH nói riêng luôn được Đảng ta coi trọng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX yêu cầu “nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, hoàn thiện những quy định về bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn và cơ cấu các đại biểu Quốc hội trên cơ sở thật sự phát huy dân chủ. Tăng tỷ lệ đại biểu Quốc hội chuyên trách” đồng thời phải “hoàn thiện quy chế về vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội chuyên trách”. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu: “tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội… hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội; tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách, phát huy tốt hơn vai trò của đại biểu và đại biểu Quốc hội”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu: “đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm cho Quốc hội thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nhân dân. Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với cử tri” là một nhiệm vụ hàng đầu của việc phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất”; “Hoàn thiện thể chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử, nhất là hoạt động lập pháp của 1
  9. Quốc hội, đại biểu Quốc hội…”. Những quan điểm nêu trên là những tư tưởng chỉ đạo quan trọng có tính chất định hướng trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng, năng lực hoạt động của ĐBQH và QH nói chung. Vị trí, chức năng của QH chỉ được thể hiện rõ khi QH thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Điều này đòi hỏi ĐBQH phải thực sự đóng vai trò là nhân tố quyết định trong hoạt động của QH. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định ĐBQH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. ĐBQH liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với QH, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của QH; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. ĐBQH phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. Quá trình đổi mới đất nước đến nay, hoạt động của QH ngày càng thể hiện tập trung trí tuệ, dân chủ; tiêu chuẩn, trình độ, năng lực của đại biểu đều nâng lên rõ rệt, kết quả đạt được trong hoạt động của ĐBQH qua các khóa QH ngày càng tích cực, đóng góp quan trọng vào thành tựu đạt được trong toàn bộ hoạt động của QH nói chung. Về pháp lý, tại Điều 3 Luật TCQH năm 2014 khẳng định: “Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội…”. ĐBQH phải là một trong những thành tố then chốt, phát huy năng lực đại diện cho cử tri và nhân dân cả nước, tạo nên nền tảng quyền lực vững chắc của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Trong khi đó, thực tiễn hoạt động hiện nay của ĐBQH cho thấy, bên cạnh những kết quả cơ bản đã đạt được, vẫn còn những tồn tại, bất cập trong hoạt động của ĐBQH ở các lĩnh vực lập pháp, giám sát và các lĩnh vực hoạt động khác... Xung quanh các vấn đề về hoạt động của ĐBQH còn có những vấn đề đặt ra như: cơ cấu thành phần ĐBQH tác động đến hoạt động của ĐBQH như thế nào, mối quan hệ giữa ĐBQH với cử tri, tính đại diện của ĐBQH và bài toán giải quyết hài hòa giữa lợi ích địa phương và lợi ích quốc gia trong vai trò đại diện của ĐBQH, phát huy quyền lực nhân dân trong hoạt động của QH… Trong tiến trình đổi mới, hoạt động của ĐBQH so với yêu cầu thực tiễn vẫn còn có khoảng cách nhất định. 2
  10. Từ những lý do trên, NCS chọn chủ đề “Hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm của các nước và thực tiễn hoạt động của ĐBQH Việt Nam, luận án có mục đích làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, yêu cầu hoạt động của ĐBQH; đánh giá những bất cập, hạn chế trong hoạt động của ĐBQH, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp khoa học, khả thi nhằm bảo đảm hơn nữa hoạt động của ĐBQH Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án xác định rõ các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Thống kê, phân tích tình hình nghiên cứu về hoạt động của ĐBQH của các tác giả trong và nước ngoài chỉ ra các vấn đề xoay quanh ĐBQH để xác định các nội dung đã thống nhất về hoạt động của ĐBQH. - Xây dựng hệ thống kiến thức lý luận về ĐBQH và hoạt động của ĐBQH Việt Nam như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nội dung hoạt động của ĐBQH, những điều kiện bảo đảm cho hoạt động của ĐBQH, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về hoạt động của ĐBQH từ đó rút ra các giá trị cho Việt Nam. - Nghiên cứu đánh giá khách quan, khoa học thực trạng quy định pháp luật và thực trạng hoạt động của ĐBQH: ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quan điểm và đưa ra các giải pháp bảo đảm hoạt động của ĐBQH trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Đề xuất quan điểm và giải pháp khoa học, khả thi bảo đảm hoạt động của ĐBQH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu đối tượng chính là ĐBQH Việt Nam (quan điểm khoa học về hoạt động của ĐBQH và pháp luật về ĐBQH, thực trạng hoạt động của ĐBQH (khóa XIII, ĐBQH khóa XIV); QH Việt Nam, VPQH, HĐDT và các Ủy ban của QH có liên quan đến hoạt động của ĐBQH) 3.2. Về phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận án có phạm vi nghiên cứu về không gian là hoạt động của ĐBQH ở Việt Nam và hoạt động của ĐBQH một số nước trên thế giới. - Phạm vi thời gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu hoạt động của ĐBQH từ 3
  11. năm 2013 đến nay (lấy mốc thời gian nghiên cứu từ sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận và hướng tiếp cận Thứ nhất, Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức quyền lực nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, về QH, về công tác cán bộ nói chung và về hoạt động của ĐBQH nói riêng. Thứ hai, Luận án sử dụng các hướng tiếp cận chủ yếu sau: Tiếp cận dưới góc độ luật hiến pháp, luật hành chính nhằm xem xét các QPPL điều chỉnh về QH, ĐBQH; căn cứ vào lý thuyết và thực tiễn của Việt Nam, trên thực tiễn hoạt động của Quốc hội khoá XIII, XIV, việc thực hiện Luận án dự kiến có sự tham chiếu đến những quan điểm nghiên cứu lý thuyết khác có liên quan. Chẳng hạn: + Lý thuyết về chủ quyền nhân dân mà đại diện tiêu biểu là Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với công trình nghiên cứu: Bàn về khế ước xã hội của Jean Jacques Rousseau (Hoàng Thanh Đạm dịch) (2006), Bàn về khế ước xã hội, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, tr.136-137; v.v... + Lý thuyết về dân chủ đại diện (với các tác giả như Emmanuel Siesyes Rebekka Gohring (2003), Shapping The New Europe-Interest Representation in the European Union, Doctor Thesis, Free University of Berlin, Berlin, tr.50; James Madison với tác phẩm Người liên bang Nga A. Hamilton, J. Madison, J. Jay (2003), The Federalist with the Letters of ‘Brutus’, Cambridge, tr.43-45); + Khảo cứu một số quan điểm nghiên cứu lý thuyết về tính đại diện của QH (Hanna Pikin (1967), The Concept of Representation, Los Angeles University Press, Los Angeles; v.v...) Quá trình thực hiện Luận án dự kiến cũng sẽ nghiên cứu tham khảo những kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động của ĐBQH ở QH các nước, rút ra những liên hệ, bài học kinh nghiệm đặt trong thực tiễn của Việt Nam. Tiếp cận hệ thống trong việc phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về Quốc hội, hoạt động của ĐBQH, mối quan hệ giữa QH với cử tri thông qua hoạt động của ĐBQH với cử tri; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ĐBQH... vvv Tiếp cận liên ngành để bảo đảm tính chính xác của các nhận định, đánh giá về hoạt động của ĐBQH, luận án thực hiện tiếp cận liên ngành gồm: triết học, luật học so sánh, xã hội học pháp luật, chính trị học ... kết hợp với nghiên 4
  12. cứu lý luận, khảo sát và kết hợp giữa đánh giá định tính với định lượng. Với cách tiếp cận liên ngành, từ đó có thể nhận định đúng đắn, khách quan toàn diện về hoạt động của ĐBQH. Thứ ba, NCS xác định nền tảng xuyên suốt trong quá trình thực hiện Luận án là đề cao vị trí, vai trò, trách nhiệm hoạt động của ĐBQH trong hoạt động của QH, phù hợp với các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QH nói chung. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích được thực hiện xuyên suốt trong toàn bộ luận án, nhằm đặt toàn bộ các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu, các tư liệu, thông tin liên quan trong quá trình hoạt động của ĐBQH trong một chỉnh thể thống nhất (Chương 3, Chương 4). - Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá sự phát triển trong hoạt động của ĐBQH; đặt chủ đề nghiên cứu trong bối cảnh thực tế tổ chức và hoạt động của QH; nhìn nhận vấn đề hoạt động của ĐBQH trong những giai đoạn, nhất là trong giai đoạn hiện nay; đồng thời, đặt các kiến nghị đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐBQH trong bối cảnh và điều kiện thực tiễn chính trị-pháp lý cụ thể của Việt Nam. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của ĐBQH cũng như việc đề xuất các quan điểm, giải pháp cụ thể (Chương 3). - Phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa về vai trò, đặc điểm của ĐBQH cũng như hoạt động của ĐBQH (Chương 2, 3). - Phương pháp thu thập tài liệu để minh chứng cho các luận điểm, đánh giá, nhận định trong luận án. Luận án kế thừa các công trình nghiên cứu, số liệu thống kê và tài liệu có liên quan. - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: được sử dụng để xem xét vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận, các quy định của pháp luật về hoạt động của ĐBQH với tình hình thực tiễn về hoạt động của QH. Những vấn đề lý luận về hoạt động của ĐBQH cần được đặt trong điều kiện thực tiễn tổ chức và hoạt động của QH; đồng thời, kết hợp cả lý luận và thực tiễn để đánh giá, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm hoạt động của ĐBQH. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh: thực hiện việc đối chiếu giữa quy định của pháp luật về hoạt động của ĐBQH và thực tiễn thực hiện để luận giải vấn đề khái niệm hoạt động, đặc điểm hoạt động, nội dung, yêu cầu đối với hoạt động của ĐBQH trong những nhiệm kỳ 5
  13. gần đây với thực tiễn hoạt động của ĐBQH trong việc đảm nhiệm vai trò hạt nhân, trung tâm của QH. Phương pháp này còn được tiễn áp dụng trong việc nghiên cứu tham chiếu với hoạt động ĐBQH ở một số quốc gia… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động của ĐBQH Việt Nam đặc biệt sau khi Hiến pháp 2013 được ban hành và có hiệu lực. Qua kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới sau đây: - Về lý luận, Luận án tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về hoạt động của ĐBQH như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu và nội dung hoạt động của ĐBQH, các điều kiện bảo đảm hoạt động của ĐBQH, giá trị kinh nghiệm hoạt động của ĐBQH một số quốc gia và vận dụng phù hợp với điều kiện hoạt động của ĐBQH Việt Nam đáp ứng yêu cầu về dân chủ và pháp quyền trong kiểm soát quyền lực nhà nước của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Về thực tiễn, Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện về hoạt động của ĐBQH trong các lĩnh vực hoạt động của QH về lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; kết hợp với việc phân tích những ưu điểm, nhược điểm tồn tại đã và đang xảy ra trong thực tiễn hoạt động của ĐBQH trong thời gian vừa qua. Việc nghiên cứu, hoàn thiện hoạt động của ĐBQH dựa trên những cơ sở thực tiễn này. - Luận án luận chứng những quan điểm và các nhóm giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động của ĐBQH, Những giải pháp được tiếp cận trên các khía cạnh cơ bản như: (i) Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của ĐBQH trên các lĩnh vực lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, mối quan hệ với cử tri; (ii) Xây dựng, ban hành văn bản về bộ quy tắc ứng xử của ĐBQH; phát huy vai trò hạt nhân của ĐBQH trong hoạt động của QH; tăng cường tính chuyên môn, chuyên trách của ĐBQH; v.v... (iii) Hoàn thiện hoạt động của ĐBQH, tập trung vào việc hoàn thiện các quy trình, thủ tục về trách nhiệm, sự tham gia của ĐBQH trong hoạt động của các cơ quan của QH, hoạt động tại các Đoàn ĐBQH; hay khi tham gia vào các hình thức làm việc khác của QH, các cơ quan của QH... (iv) Đảm bảo tính đại diện khi làm nhiệm vụ đại biểu; phát huy trình độ, trí tuệ, năng lực, kỹ năng hoạt động của ĐBQH; mối quan hệ giữa các ĐBQH, các cơ quan của QH và các cơ quan hữu quan khác. (v) Luận án cũng đề xuất cơ chế tăng cường sự giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của ĐBQH; cơ chế về vấn đề ĐBQH chịu trách nhiệm trước cử tri; v.v... 6
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Một là, Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm đầy và rõ hơn những vấn đề lý luận về hoạt động của ĐQBH; hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động của ĐBQH; khắc phục hạn chế, vướng mắc, tồn tại trong hoạt động của ĐBQH ở Việt Nam. Hiện nay, những vấn đề này đang nằm trong hoạt động của QH hoặc nằm riêng lẻ trong các công trình nghiên cứu liên quan đến ĐBQH ở các lĩnh vực khác nhau. Hai là, Cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của ĐBQH; đề xuất quan điểm và biện pháp bảo đảm hoạt động của ĐBQH trong điều kiện Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Một là, Luận án góp phần nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về ĐBQH, hoạt động của ĐBQH trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và các văn bản QPPL liên quan; tiếp tục bổ sung các vấn đề lý luận cơ bản trong hoạt động của ĐBQH. Hai là, Luận án đề xuất một số yêu cầu, giải pháp cụ thể cho hoạt động của ĐBQH. Ba là, Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và phối hợp với ĐBQH trong các vấn đề có liên quan. Bốn là, Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy khoa học pháp lý chuyên ngành hành chính - hiến pháp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; Chương 2: Những vấn đề lý luận về hoạt động của đại biểu Quốc hội Việt Nam; Chương 3: Thực trạng quy định pháp luật và hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay; Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay. 7
  15. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước về tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam Việc nghiên cứu nhằm kiện toàn, đổi mới về cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của QH là yêu cầu thực tế khách quan đặt ra. Trong thời gian vừa qua, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của QH, trong đó có đề cập ở những khía cạnh nhất định liên quan đến hoạt động của ĐBQH. Thứ nhất, những công trình nghiên cứu đã in thành sách. + Sách “Quốc hội Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn” [11]. Cuốn sách đã tập hợp một số bài viết của nhiều tác giả đã đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp đề cập tới những vấn đề lý luận chung về QH và lịch sử Quốc hội, tổ chức bộ máy và hoạt động của QH, trong đó một số nét về vị trí, vai trò ĐBQH; quy định pháp luật về ĐBQH. + Sách “Một số vấn đề đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội” [102]. Trong cuốn sách, tác giả dành hai chương (Chương III: ĐBQH và Đoàn ĐBQH; Chương V: Một số kỹ năng cần thiết của ĐBQH trong hoạt động lập pháp) để trình bày về vị trí, cơ sở pháp lý, xác định vai trò của ĐBQH; các quy định về ĐBQH; những vấn đề lý luận, thực trạng và phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ĐBQH chuyên trách và một số kiến nghị về chế độ, chính sách đối với ĐBQH. Kỹ năng và vai trò của kỹ năng cá nhân của ĐBQH trong hoạt động lập pháp... + Sách “Quốc hội Việt Nam- sáu mươi năm hình thành và phát triển” [44]. Cuốn sách đã nêu bật ý nghĩa và chỉ ra những bài học kinh nghiệm về sự ra đời của QH, quá trình phát triển của QH qua những giai đoạn cách mạng; phân tích vị trí, vai trò và những vấn đề đặt ra đối với QH trong giai đoạn cách mạng hiện nay, qua đó, nội dung cuốn sách cũng đề cập đến vị trí, vai trò và hoạt động của ĐBQH đã tác động to lớn đến quá trình phát triển của QH trong những giai đoạn nhất định. + Sách “Quốc hội và những thiết chế trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [25]. Cuốn sách đã dành hai chương (I, II) giới thiệu những bài viết công phu, sâu sắc về Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam (chương I) và thiết chế QH trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, trong đó nhiều bài viết đã phân tích vị trí, vai trò, hoạt động của QH, của ĐBQH. 8
  16. + Sách “Quốc hội Việt Nam trong Nhà nước pháp quyền” [4], Cuốn sách phân tích những yêu cầu đối với QH theo tiêu chí của Nhà nước pháp quyền; những đòi hỏi của QH Việt Nam trong yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; mục tiêu xác định cách thức làm cho QH thực hiện tốt sự ủy thác của nhân dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Cuốn sách nêu một số nội dung liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của ĐBQH trong các hoạt động của QH (chương 3 và chương 4). + Sách “Quốc hội Việt Nam – Tổ chức, hoạt động và đổi mới” [39]. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu về QH, tiếp tục đổi mới về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của QH, làm cho QH ngày càng thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Trong đó, có phân tích, đánh giá về nhiệm vụ, quyền hạn, về chế độ làm việc và điều kiện bảo đảm hoạt động của ĐBQH; tăng cường năng lực hoạt động của ĐBQH. + Sách “Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước” [16]. Công trình nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế giám sát quyền lực nhà nước và hoạt động giám sát của QH Việt Nam, phân tích những ưu điểm, hạn chế, thuận lợi và thách thức đặt ra đối với việc giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này. Trong đó, có đề cập đến hoạt động giám sát của ĐBQH với các loại hình hoạt động cụ thể: chất vấn, kiến nghị QH bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn. Các tác giả cũng đã có những kiến nghị sơ bộ về việc đổi mới hình thức chất vấn của ĐBQH; về nâng cao năng lực của ĐBQH + Sách: “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam vấn đề và giải pháp” [7]. Các tác giả có đề cập đến hoạt động giám sát của ĐBQH, chủ yếu dưới hình thức hoạt động chất vấn, đồng thời, có nêu một số kiến nghị liên quan đến hoạt động giám sát của ĐBQH. + Sách “Quốc hội Mỹ hoạt động như thế nào?”. Cuốn sách tìm hiểu hoạt động của QH Mỹ, trong đó có đề cập ở một mức độ nhất định về hoạt động của cá nhân nghị sỹ của QH Hoa Kỳ… + Sách “Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền Cộng hòa liên bang Đức” [87]. Cuốn sách đã khái quát về đất nước, con người, Nhà nước Cộng hòa LB Đức; giới thiệu về tổ chức và hoạt động của QH liên bang, trong đó có đề cập một số nét về hoạt động của nghị sĩ QH liên bang Đức; so sánh tổ chức hoạt động giữa QH Việt Nam và CHLB Đức. 9
  17. Thứ hai, những đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến Quốc hội. + Đề tài “Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội trong thời kỳ đổi mới đất nước” [76] (2002 – 2004), do VPQH thực hiện. Đây là đề tài nhánh của đề tài cấp Nhà nước về “Luận cứ khoa học để xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Quốc hội”. Đề tài hướng tới nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu, tổ chức và phương thức hoạt động của QH; những yếu tố tác động, thực trạng, đặc điểm trong cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội; những yêu cầu, quan điểm và giải pháp đổi mới, kiện toàn tổ chức và phương thức hoạt động của QH. + Đề tài cấp nhà nước: “Xây dựng mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của Quốc hội và Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở nước ta” [10], (2004), GS.TS. Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm. Trong công trình này, về phía QH, các tác giả tập trung làm rõ cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của QH, của Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Do đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài là rất rộng, hoạt động của HĐDT, các Ủy ban không phải là trọng tâm nghiên cứu, nên các nội dung về hoạt động của hệ thống Ủy ban được các tác giả đề cập ở một số nét rất khái quát và mang tính gợi mở lớn trên các khía cạnh về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, vị trí vai trò...của các cơ quan này trong tiến trình đổi mới tổ chức và hoạt động của QH trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. + Đề tài cấp bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội”, (2013), TS. Trần Thị Quốc Khánh là chủ nhiệm. Đây là công trình nghiên cứu về HĐDT, các Ủy ban trên cả hai phương diện là tổ chức và hoạt động. Theo đó, về lý luận, các tác giả đã tập trung vào một số vấn đề như khái niệm, vai trò, tính chất của các Ủy ban QH các nước trên thế giới; tính chất-tổ chức, cơ cấu của Ủy ban; bộ máy giúp việc của QH các nước; một số kinh nghiệm từ QH các nước mà Việt Nam có thể tham khảo; tính chất, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của HĐDT, các Ủy ban của QH ở Việt Nam và bộ máy giúp việc của các cơ quan này. Về thực trạng tổ chức và hoạt động, công trình nghiên cứu đã khái quát quá trình phát triển và thực trạng tổ chức của HĐDT, các Ủy ban; thực trạng hoạt động của HĐDT, các Ủy ban; quá trình phát triển và thực trạng bộ máy giúp việc của các cơ quan này. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các yêu cầu, quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐDT, các Ủy ban. + Đề tài cấp bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động báo cáo, giải trình tại HĐDT, các Ủy ban của Quốc hội ở nước ta hiện nay” [71]. Công trình này đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý 10
  18. luận của việc quy định thẩm quyền yêu cầu báo cáo, giải trình của HĐDT, các Ủy ban; đánh giá, phân tích về hệ thống các quy định pháp luật về thẩm quyền yêu cầu báo cáo, giải trình tại Hội đồng, Ủy ban; thực tiễn thực hiện hoạt động yêu cầu báo cáo, giải trình tại HĐDT, các Ủy ban của QH nước ta trong những năm gần đây. Công trình này tập trung nhiều vào các nội dung có liên quan đến hoạt động yêu cầu báo cáo, trình bày (hay còn gọi là giải trình) tại Hội đồng, Ủy ban và giới hạn trong phạm vi này, mà chưa đề cập đến các hoạt động khác của HĐDT, các Ủy ban. Cách tiếp cận chủ đạo của các tác giả quan niệm HĐDT, các Ủy ban với vị trí là các cơ quan của QH mới là chủ đề nghiên cứu chính. Mặc dù vậy, các hoạt động của cụ thể của ĐBQH là thành viên HĐDT, các Ủy ban trong hoạt động giải trình cũng đã được tập trung phân tích, đánh giá ở một mức độ nhất định. Thứ ba, các luận văn, luận án liên quan đến Quốc hội. + Luận án tiến sĩ Luật “Cơ sở lý luận của việc đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội ở Việt Nam hiện nay” [101]. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền lực nhà nước, vị trí, tính chất của QH, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và vai trò của QH trong thực hiện chức năng lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Nội dung trọng tâm của Luận án đã đi vào hệ thống hóa các quy định của pháp luật và đánh giá thực tiễn về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của QH qua các thời kỳ, từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như tổ chức thực hiện trên thực tế; trong đó, tác giả có nêu một số kiến nghị liên quan đến hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của ĐBQH. + Luận án Tiến sĩ Luật “Nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [48]. Luận án nghiên cứu làm rõ khái niệm “chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội”, tiêu chí đánh giá, các yếu tố tạo thành và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động lập pháp của QH, trong điều kiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất và luận chứng những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của QH, ĐBQH trong giai đoạn hiện nay. + Luận án Tiến sỹ luật học: “Hoàn thiện cơ chế pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của QH nước CHXHCN Việt Nam” [15]. Trong Luận án, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của QH, đánh giá thực trạng vận hành của cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của QH và kiến nghị các phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của QH, trong đó đề cập đến hoạt động giám sát của ĐBQH. 11
  19. + Luận án Tiến sỹ luật học: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam” [41]. Một số nội dung về hoạt động của HĐDT, các Uỷ ban đã được tác giả đề cập trong Luận án, song tiếp cận ở khía cạnh nghiên cứu về hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của QH. Theo đó, một số nội dung về hoạt động của HĐDT trong lĩnh vực giám sát cũng đã được tác giả phân tích, song chủ yếu tiếp cận ở khía cạnh mang tính chất “trung gian” khi phân tích về hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của QH, tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của QH và phương hướng, giải pháp. + Luận án Tiến sĩ Luật học “Chế độ bầu cử ở nước ta: những vấn đề lý luận và thực tiễn” [49]. Đây là công trình nghiên cứu khá sâu về lý luận và thực tiễn của hoạt động bầu cử ở Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ĐBQH mặc dù không phải là đối tượng nghiên cứu chính của Luận án song cũng được tác giả đề cập ở một số nét nhất định. + Luận án Tiến sĩ Luật học “Quy trình lập hiến trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [47]. Luận án đề cập đến vai trò của ĐBQH trong quá trình hoạt động cần trao thêm sáng quyền lập hiến và quy trình thực hiện góp phần nâng cao năng lực lập pháp của ĐBQH. + Luận án tiến sĩ “Bảo đảm tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” [18]. Luận án tập trung làm rõ vấn đề lý luận về tính đại diện và bảo đảm tính đại diện của QH, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tính đại diện của QH như: hoàn thiện chế độ bầu cử, hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc của QH, nâng cao vị thế của ĐBQH. + Luận án tiến sĩ “Quốc hội-cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân – những vấn đề lý luận và thực tiễn” [19]. Luận án tập trung khai thác làm rõ tính đại diện của QH với tư cách là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân: Khái niệm, vai trò của QH; các bảo đảm và các hình thức thể hiện tính đại diện của QH, từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng về tính đại diện của QH. Tác giả đã đưa ra phương hướng xây dựng QH là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân. Khi trình bày về các nội dung trên, hoạt động của ĐBQH cũng đã được tác giả phân tích ở một số khía cạnh đặt trong bối cảnh nghiên cứu về chủ đề chính là tính đại diện Nhân dân cao nhất của QH. + Luận án tiến sĩ “Hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam” [77]. Luận án tập trung phân tích vào vị trí, vai trò, đặc điểm hoạt động của HĐDT và các Ủy ban của QH; về phương thức và yêu cầu hoạt động của HĐDT và các Ủy ban của QH; đánh giá thực trạng hoạt động của HĐDT và các Ủy ban của QH, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của 12
  20. HĐDT và các Ủy ban của QH. Luận án có đề cập đến một số nội dung về hoạt động của ĐBQH với vai trò, trách nhiệm là thành viên HĐDT, các Ủy ban của QH. + Luận án tiến sĩ “Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội ở nước ta hiện nay” [17]. Luận án tập trung phân tích làm rõ khái niệm, tính chất pháp lý của nghị quyết của QH và hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của QH; đánh giá thực trạng đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của QH...Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát nghị quyết của QH. Trong luận án, tác giả đã đề cập đến năng lực hoạt động của QH phụ thuộc vào năng lực hoạt động các cơ quan của QH, năng lực hoạt động của ĐBQH và thước đo chung cho năng lực hoạt động của năng lực hoạt động các cơ quan của QH, năng lực hoạt động của ĐBQH là hệ thống pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ, quy trình thủ tục làm việc của các cơ quan của QH, ĐBQH, tính chất chuyên nghiệp của ĐBQH. Thứ tư, những bài viết liên quan đến Quốc hội trên các tạp chí khoa học - “Một số suy nghĩ về nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội” [14]. Xuất phát từ bản chất của Nhà nước, từ nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước của Nhà nước ta, tác giả đã phân tích những định hướng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của QH, qua đó có bàn đến việc nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐDT, các Uỷ ban trong mối quan hệ hữu cơ với việc nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát tối cao của QH. - “Tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo yêu cầu Nhà nước pháp quyền XHCN” [35]. Tác giả đã nêu một số quan điểm gợi mở quan trọng về đổi mới hoạt động của QH trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam; nhìn nhận QH như là một mô hình sáng tạo trong tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước theo yêu cầu nhà nước pháp quyền, yêu cầu đổi mới hoạt động của QH trong các lĩnh vực lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, giám sát cũng như các yếu tố bảo đảm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của QH. - “Quốc hội Việt Nam 60 năm hình thành và phát triển” [96]. Đây là tập hợp các tham luận của các tác giả mang tính chất đánh giá, nhìn lại một cách khái quát, tổng quan về nhiều mặt cả về tổ chức và hoạt động của QH trong 60 năm qua (1945-2006). Bên cạnh những bài học, kinh nghiệm lịch sử, một số tham luận có đề cập mang tính tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của một số Ủy ban; về ĐBQH; tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng QH thực hiện quyền lực của nhân dân trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam, về những dấu ấn trong hoạt động lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, hoạt động giám sát... của QH. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0