intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của cơ quan cảnh sát điều tra ở Việt Nam

Chia sẻ: Phạm Thông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

80
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày những vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm, hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của cơ quan cảnh sát điều tra; thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của cơ quan cảnh sát điều tra; dự báo tình hình và các giải pháp nâng cao hiệu hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của cơ quan cảnh sát điều tra trong phòng, chống tội phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của cơ quan cảnh sát điều tra ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LẠI THỊ HUỆ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA Ở VIỆT NAM Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9 38 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Ngọc Anh Hà Nội, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP HÌNH SỰ CỦA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA Ở VIỆT NAM Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9 38 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dẫn liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những dẫn liệu, kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án LẠI THỊ HUỆ
  4. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 9 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 9 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 14 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 30 Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế phòng, chống tội 35 phạm, hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra 2.1. Những vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế phòng, chống tội 35 phạm 2.2. Những vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp 48 hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Chương 3: Thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng hoạt động 71 hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra 3.1. Khái quát tình hình có liên quan đến hợp tác quốc tế về tương 71 trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra 3.2. Thực trạng quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế về 83 tương trợ tư pháp hình sự 3.3. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp 89 hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra 3.4. Nhận xét, đánh giá 106 Chương 4: Dự báo tình hình và các giải pháp nâng cao hiệu hợp tác quốc 122 tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Việt Nam trong phòng, chống tội phạm thời gian tới 4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hợp tác quốc tế về tương trợ 122 tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra 4.2. Các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế 131 về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Việt Nam trong phòng, chống tội phạm thời gian tới Kết luận 148 Danh mục công trình công bố của tác giả 151 Danh mục tài liệu tham khảo 152 Phụ lục 163
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANTT : An ninh trật tự BCA : Bộ Công an BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CAND : Công an nhân dân CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSĐT : Cảnh sát điều tra CSND : Cảnh sát nhân dân HTQT : Hợp tác quốc tế NXB : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTHS : Tố tụng hình sự TTTP : Tương trợ tư pháp TTTPHS : Tương trợ tư pháp hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống các vấn đề lí luận và thực tiễn về hợp tác quốc tế (HTQT) trong hoạt động tương trợ tư pháp hình sự (TTTPHS) của Cơ quan Cảnh sát điều tra (CSĐT) ở Việt Nam để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này là rất cần thiết bởi các lý do sau: Thứ nhất, xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập quốc tế Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của thế giới, và ngày càng được xúc tiến nhanh, ngoại giao đa phương và song phương ngày càng giữ một vị trí quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới. Cho đến nay, Việt Nam là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế và khu vực; có quan hệ ngoại giao với 189 nước, quan hệ kinh tế với trên 230 nước và vùng lãnh thổ, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 3 nước, quan hệ đối tác chiến lược với 13 nước, đối tác toàn diện với 13 nước. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Việt Nam đã mở rộng và củng cố quan hệ với trên 80 nước và nhiều tổ chức quốc tế, từng bước nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước láng giềng và các nước lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản. Ngày 7/1/2016, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ký Quyết định số 40/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thứ hai, yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm Quá trình hội nhập quốc tế đã mang lại những thuận lợi để cộng đồng quốc tế phát triển bền vững, nhưng đồng thời không ít những nguy cơ, thách thức đang đe dọa an ninh toàn cầu, trong đó đặc biệt là vấn đề tội phạm. Đối với Việt Nam, tình hình tội phạm, trong đó tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm phi truyền thống, tội 1
  7. phạm sử dụng công nghệ cao gia tăng đáng kể về số vụ và mở rộng phạm vi hoạt động, tính chất thủ đoạn hoạt động mới, tinh vi xảo quyệt, hậu quả xảy ra nghiêm trọng và tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp khó lường, … Trước yêu cầu đó, HTQT về TTTPHS là một biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trở thành yêu cầu cấp thiết của các cơ quan tiến hành tố tụng Việt Nam nói chung, Cơ quan CSĐT nói riêng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh - trật tự của đất nước. Thứ ba, thực trạng HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT Thời gian qua, Cơ quan CSĐT đã coi trọng và thực hiện bước đầu có hiệu quả HTQT về TTTPHS giữa Việt Nam với các quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Mỗi năm tiếp nhận thực hiện và đề nghị phía nước ngoài thực hiện khoảng 300 yêu cầu TTTPHS. Kết quả hoạt động này đã góp phần giải quyết nhiều vụ án hình sự, nhất là các vụ án thuộc tội phạm xuyên quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc hạn chế đến hiệu quả phòng chống tội phạm như: hệ thống điều ước quốc tế cũng như pháp luật trong nước chưa đầy đủ, đồng bộ; sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia; cơ chế phối hợp, ràng buộc giữa các quốc gia; nội dung yêu cầu tương trợ có những trường hợp còn chung chung, thiếu cụ thể, thiếu chính xác về địa danh, tên, thông tin khác; chất lượng dịch thuật tài liệu có trường hợp chưa chính xác; thực hiện yêu cầu tương trợ thường mất nhiều thời gian trong khi việc giải quyết các vụ án hình sự phải tuân thủ thời hạn luật định … Thứ tư, hệ thống điều ước quốc tế và pháp luật trong nước Việt Nam đã tích cực kí kết, tham gia nhiều điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực HTQT về TTTPHS. Tuy nhiên, các hiệp định song phương về TTTPHS còn ít. Có những hiệp định ký đã lâu, từ những năm 1980 nên đến nay có những quy định không còn phù hợp. Có các hiệp định chung gồm nhiều lĩnh 2
  8. vực (hình sự, dân sự, lao động, gia đình) đã ký trước năm 2000 không còn phù hợp với thực tiễn cần tách ra thành hiệp định riêng. Luật TTTP năm 2007 đã thi hành được 12 năm, quá trình thực tiễn thực hiện thấy còn những vướng mắc, bất cập cần được nghiên cứu, tổng kết. Cụ thể: Luật điều chỉnh cả 04 lĩnh vực TTTP về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao là chưa phù hợp; phạm vi tương trợ về hình sự còn hạn chế, chưa phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; chưa quy định về trình tự, thủ tục cam kết không áp dụng hình phạt tử hình và một số nội dung yêu cầu cụ thể thường gặp. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang dự thảo đề xuất Chính phủ về định hướng sửa đổi Luật TTTP. Hệ thống văn bản trong nước hướng dẫn thực hiện hoạt động TTTP chưa đầy đủ, cụ thể dẫn đến việc thực hiện của các cơ quan chức năng còn gặp lúng túng, khó khăn. Từ những luận giải trên, tác giả chọn đề tài: “Hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Việt Nam” làm đề tài luận án Tiến sỹ, chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, mã số 9 38 01 05. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Với đề tài này, luận án tập trung vào việc làm rõ các vấn đề lý luận HTQT phòng, chống tội phạm, HTQT về TTTPHS; quy định của pháp luật, điều ước quốc tế về HTQT về TTTPHS; đánh giá thực trạng hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT trong CAND từ 1/7/2008 đến 31/12/2019; từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 3
  9. Thứ nhất, thu thập, hệ thống hoá các công trình khoa học về HTQT phòng, chống tội phạm, TTTPHS có tính tiêu biểu, chọn lọc; phân tích, đánh giá các tài liệu này theo những nội dung cụ thể và đưa ra các bình luận về xu hướng nghiên cứu trong thời gian qua; Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận chung về hoạt động HTQT phòng, chống tội phạm, HTQT về TTTPHS: khái niệm, nguyên tắc, đặc điểm, nội dung, chủ thể...; Thứ ba, phân tích làm rõ thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng hoạt động TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam từ năm 2008 đến 31/12/2019, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; Thứ tư, dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận về HTQT về TTTPHS và thực trạng hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án xác lập phạm vi nghiên cứu gồm: Thứ nhất, trong phạm vi lý luận, luận án tiếp cận hoạt động HTQT về TTTPHS dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Thứ hai, trong phạm vi thực tiễn, luận án tiếp cận hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam trong giai đoạn 12 năm, từ 1/7/2008 (khi Luật TTTP năm 2007 có hiệu lực) đến 31/12/2019. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 4
  10. Luận án nghiên cứu HTQT về TTTPHS theo cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và đa ngành, liên ngành tội phạm học, luật học. Cụ thể: Thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp hài hoà với các học thuyết, quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam trong toàn bộ cấu trúc nghiên cứu của luận án. Thứ hai, luận án kết hợp sử dụng các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và lý luận về tội phạm học để phân tích các mối quan hệ: tình hình tội phạm tác động đến HTQT về TTTPHS; HTQT về TTTPHS là biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Kết hợp sử dụng các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và lý luận về luật học trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các quy phạm pháp luật của Việt Nam, điều ước quốc tế và thực tiễn thực hiện hoạt động TTTPHS. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu thực định, tội phạm học, luật học, xã hội học để tiếp cận nghiên cứu và chứng minh các vấn đề đặt ra đối với luận án. Nghiên cứu sinh dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê: phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các số liệu (mặt lượng) về tội phạm xuyên quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam; về hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến 31/12/2019 để tìm hiểu được bản chất (mặt chất) của tình hình tội phạm và công tác này. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết thực tiễn hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam. Thông qua các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. 5
  11. Phương pháp phân tích, tổng hợp: từ các thông tin, tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích làm rõ tình hình tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, thực trạng hoạt động HTQT về TTTPHS. Thông qua việc phân tích để tổng hợp lại kết quả đạt được, những hạn chế. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, đánh giá các tài liệu có liên quan đến luận án phục vụ cho việc xây dựng luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn cho đề tài luận án. Phương pháp chuyên gia: tổ chức lấy ý kiến một số nhà khoa học có chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu để bổ sung, hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu điển hình: ngoài việc nghiên cứu chung, luận án còn tập trung nghiên cứu những yêu cầu TTTPHS điển hình và cách giải quyết để rút ra những đặc điểm đặc trưng và xu hướng của hoạt động này. Phương pháp trao đổi, tọa đàm: tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi để thu thập thông tin từ cán bộ của các cơ quan chức năng có nhiều kinh nghiệm trong HTQT về TTTPHS. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn được luận giải, phân tích, tổng hợp, đánh giá là đóng góp chính của luận án. Cụ thể những đóng góp mới bao gồm: Thứ nhất, phân tích sâu sắc hơn về khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, mục đích của HTQT phòng, chống tội phạm. Thứ hai, phân tích sâu sắc hơn về khái niệm, chủ thể, nguyên tắc, nội dung, nhiệm vụ, kênh thực hiện, thủ tục áp dụng,... của HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT. Thứ ba, đánh giá rõ hơn thực trạng quy định của pháp luật, thực trạng kết quả, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT trong 12 năm qua. Đây là phạm vi nghiên cứu mới về thời gian, không gian, chủ thể. Thứ tư, dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần 6
  12. nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở Việt Nam trong thời gian tới, trong đó kiến nghị xây dựng Luật TTTPHS là một ngành luật riêng. Trên cơ sở nghiên cứu các điều ước quốc tế, văn bản pháp luật và công trình nghiên cứu có liên quan, Luận án đưa ra nhận thức về khái niệm HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT; nguyên tắc, nội dung, chủ thể, nhiệm vụ, kênh thực hiện, thủ tục áp dụng một số hoạt động cụ thể... trong thực hiện HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT với tính chất là nội dung, biện pháp phòng, chống tội phạm. Với những kết quả nghiên cứu này, tác giả mong muốn góp phần hình thành xu hướng nghiên cứu HTQT về TTTPHS là một lĩnh vực cần thiết, quan trọng trong khoa học tội phạm học ở nước ta hiện nay, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Các vấn đề mà luận án đề cập đến và giải quyết mang tính tổng quát, cô đọng về mặt lý luận và cụ thể về mặt thực tiễn, do đó, nếu đạt được sự ủng hộ của các nhà khoa học, những kết quả này sẽ có khả năng làm cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu chuyên sâu hơn các vấn đề về HTQT về TTTPHS thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết quả nghiên cứu sẽ làm giàu có và phong phú hơn hệ thống tri thức, hiểu biết về lĩnh vực HTQT phòng, chống tội phạm, HTQT về TTTPHS; góp phần hoàn thiện lý luận về các hoạt động này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở nước ta hiện nay; dự báo tình hình tác động và xu hướng hoạt động này thời gian 7
  13. tới; từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT về TTTPHS của Cơ quan CSĐT ở nước ta… 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án bố cục gồm có 4 chương, 11 mục và các tiểu mục. Bốn chương gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm, hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Chương 3: Thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Chương 4: Dự báo tình hình và các giải pháp nâng cao hiệu hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra trong phòng, chống tội phạm 8
  14. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trong xu thế hội nhập quốc tế, hợp tác đấu tranh phòng, chống tội phạm thì vấn đề HTQT về TTTPHS được hầu hết các quốc gia quan tâm thúc đẩy, đều có những nghiên cứu cũng như quy định của pháp luật về vấn đề này. Tuy nhiên, do sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và nhất là hệ thống pháp luật, chính sách hình sự và vấn đề chủ quyền quốc gia, nên mỗi quốc gia có những quy định pháp luật cũng như quan niệm, cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt động này không giống nhau. Hoạt động HTQT về TTTPHS không đơn giản chỉ là một nội dung của nghĩa vụ HTQT mà chính là hoạt động đối ngoại của của nhà nước thể hiện chủ quyền quốc gia. Việc chấp thuận hay từ chối thực hiện và nội dung, mức độ, thủ tục thực hiện HTQT về TTTPHS phụ thuộc phần lớn vào ý chí chủ quyền của quốc gia được yêu cầu. Vấn đề HTQT trong lĩnh vực TTTPHS rất rộng, được nhiều nhà khoa học và các học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Trong luận án này, nghiên cứu sinh đề cập đến các khía cạnh nghiên cứu thông qua các tác phẩm mà cá nhân tiếp cận được. Theo đó, tập trung nghiên cứu các công trình mang tính chất phổ biến rộng rãi của Văn phòng Liên hợp quốc về chống ma túy và tội phạm (UNODC) và một số tác giả trên thế giới. Có thể kể đến các công trình sau: Sách: “The theory and practice of international criminal law” (Lý luận và thực tiễn về pháp luật hình sự quốc tế), các tác giả Leila Nadya Sadat và Michael P. Schart, của NXB Martinus Nijhoff, Hoa Kỳ, năm 2008. Cuốn sách gồm tập hợp các bản luận văn về pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật quốc tế trên các lĩnh vực như: các hoạt động chống chủ nghĩa khủng bố, 9
  15. chống tra tấn và các tội phạm tàn bạo khác; bí mật giam giữ, bí mật sự đầu hàng và cưỡng bức mất tích trong “chiến tranh” chống khủng bố thời kỳ Tổng thống Bush; đường tới kỷ nguyên của trách nhiệm; ICC và sự thay đổi của pháp luật quốc tế; ICC và Công-gô: từ lý luận đến thực tiễn; tội phạm chống loài người: kế hoạch quốc gia hay yếu tố chính sách; sử dụng pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền con người trong bảo vệ nạn nhân bị buôn bán, cưỡng bức nô lệ, cưỡng bức tình dục, cưỡng bức lao động và sự tù tội... Sách: “Fighting Terrorism and Drugs - Europe and International Police cooperation” (Đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố và ma túy - Sự hợp tác của Cảnh sát quốc tế và châu Âu), tác giả Jorg Friedrichs, của NXB Routledge, Vương quốc Anh, năm 2008. Cuốn sách đã nghiên cứu việc áp dụng điều ước thông qua sự hợp tác quốc tế của cảnh sát, vấn đề mà các chính phủ mong muốn thông qua sự hợp tác quốc tế của cảnh sát, khi mà việc đó có thể ảnh hưởng đến sự độc quyền của họ trong việc sử dụng vũ lực một cách hợp pháp và khi mà các các yếu tố liên quan đến chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ lại đóng vai trò thứ hai. Bài viết: “International cooperation against transnational organized crime: Extradition and mutual legal assistance in criminal matters” (Hợp tác quốc tế chống lại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia: Dẫn độ và tương trợ tư pháp về hình sự”, tác giả Matti Joutsen, Trưởng phòng Đối ngoại Bộ Tư pháp Phần Lan: bài viết phân tích về hoạt động dẫn độ và TTTP về hình sự là hai công cụ cơ bản của hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề về hình sự. Việc điều tra và truy tố các vụ án chống lại người bị tình nghi tham gia tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia luôn gặp nhiều khó khăn. Đó là những khó khăn khi xử lý vụ việc mà nghi can, nạn nhân, chứng cứ, nhân chứng, vấn đề mấu chốt hoặc hồ sơ tội phạm nằm ngoài thẩm quyền xét xử. Điều này dẫn đến việc các vụ án này có thể bị gạt sang một bên và “quên lãng”, với hi vọng rằng các cơ 10
  16. quan thẩm quyền của quốc gia khác có thể sẽ giải quyết được vụ việc. Từ đó cho thấy việc HTQT giữa các quốc gia trong việc điều tra, truy tố tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia đã trở thành hết sức cần thiết, trong đó dẫn độ và TTTPHS trở thành hai công cụ chính để giải quyết vấn đề này. Manual on Mutual Legal Assistance and Extradition (2012): Nguồn UNODC “Sổ tay về Tương trợ tư pháp và dẫn độ năm 2012”: Sổ tay này nhằm đưa ra trong yêu cầu của Nghị quyết 5/8 tại Hội nghị các quốc gia thành viên có tiêu đề “Thực hiện các quy định về HTQT của Công ước Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia”. Trong nghị quyết này, UNODC đã trực tiếp phát triển một hướng dẫn để tạo thuận lợi trong việc soạn thảo, truyền tải và thực hiện các yêu cầu dẫn độ và TTTP. Sổ tay này hướng tới các cơ quan trung ương hoặc các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách và những người thực thi pháp luật hình sự bao gồm các luật sư, điều tra viên, thẩm phán và quan tòa, những người có liên quan đến việc TTTP quốc tế. Manual on International Cooperation in Criminal Matters related to Terrorism (2009): Nguồn UNODC “Sổ tay về Hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn đề hình sự liên quan đến khủng bố năm 2009”: Mục tiêu của cuốn sổ tay này nhằm hướng dẫn những chuyên gia pháp lý trong đấu tranh chống khủng bố có được hành động hiệu quả và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, cuốn sổ tay cung cấp cho người đọc những câu trả lời liên quan tới các công cụ mà họ có thể sử dụng hoặc các hình thức liên quan để HTQT về vấn đề dẫn độ và TTTP, cũng như đưa ra những bài học thực tế về những khó khăn và trở ngại mà họ có thể phải đối mặt. Cuốn sổ tay cũng dự kiến được sử dụng như một công cụ trong việc đào tạo những chuyên gia pháp lý trong đấu tranh chống khủng bố. 11
  17. Counter-Terrorism Legal Training Curriculum: Module 3: International Cooperation in Criminal Matters: Nguồn UNODC “Chương trình đào tạo pháp lý về chống khủng bố. Bài giảng số 3: Hợp tác quốc tế trong các vấn đề hình sự”:Chương trình đào tạo là nền tảng để đưa ra những kiến thức và chuyên môn cần thiết để tăng cường năng lực cho những cán bộ trong nước làm việc trong lĩnh vực tư pháp hình sự nhằm thực hiện khung pháp lý phổ quát về chống khủng bố. Bài giảng số 3 của chương trình đào tạo tập trung vào vấn đề HTQT trong các vấn đề hình sự, đặc biệt là TTTP và dẫn độ trong các vụ việc khủng bố. Model Law on Mutual Assistance in Criminal Matters (2007): Nguồn UNODC: “Luật mẫu về tương trợ tư pháp về hình sự năm 2007”: Luật mẫu về TTTP về hình sự được phát triển bởi UNODC để hỗ trợ các quốc gia thành viên thực thi các quy định của các hiệp định mẫu đã được Đại hội đồng thông qua để tăng cường có hiệu quả việc HTQT. Luật mẫu được xây dựng sau khi các hiệp định mẫu được thông qua, đặc biệt là sự ra đời của Công ước Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Bài viết “Evaluating mlats in the era of online criminal conduct” (Đánh giá các hiệp định tương trợ tư pháp trong kỷ nguyên tội phạm mạng), tác giả Shalini S thuộc Trung tâm quản lý Viễn thông Ấn Độ, Nhóm nghiên cứu loạt bài viết CCG (năm 2015 – 2016). Bài viết nhấn mạnh vai trò quan trọng của các hiệp định TTTP trong quá trình điều tra, truy tố các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. Tác giả chỉ ra những khó khăn trong việc sử dụng các hiệp định TTTP để thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu điện tử: nguyên tắc tội phạm kép; tính kịp thời trong việc cung cấp kết quả tương trợ. Từ đó, tác giả đề xuất các hiệp định TTTP trong kỷ nguyên tội phạm mạng cần đáp ứng đòi hỏi sau: Đơn giản hóa, giải quyết trực tiếp và kịp thời các yêu cầu 12
  18. tương trợ; các cơ quan thực thi pháp luật mỗi nước cần chủ động xác định, lưu giữ hay quả lý kho dữ liệu thông tin điện tử mà các quốc gia khác có thể cần thu thập; cần phải có thiện chí chính trị giữa các quốc gia trong việc dành cho nhau sự tương trợ. Bài viết “The mutual legal assistance problem explained” (Giải thích những vấn đề tồn tại của hoạt động tương trợ tư pháp), tác giả Gail Kent, nguồn trang web của Trung tâm về Xã hội và Internet Hoa Kỳ ngày 23/02/2015. Tác giả cho rằng để giải quyết các vụ tội phạm mạng, chỉ riêng hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là chưa đủ mà cần sự hỗ trợ của các hệ thống pháp luật quốc gia khác thông qua hoạt động TTTP. Tuy nhiên, kênh TTTP còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thu thập chứng cứ ở nước ngoài: Việc thực hiện tương trợ phải áp dụng đồng thời nhiều hệ thống pháp luật; quá trình thực hiện tương trợ kéo dài; yêu cầu tương trợ đòi hỏi thỏa mãn nguyên tắc tội phạm kép; việc thực hiện tương trợ có thể phải tiếp cận dữ liệu cá nhân, bí mật đời tư của công dân, do đó sẽ vi phạm các quyền công dân được pháp luật bảo vệ. Các công trình nghiên cứu trên chưa thể khái quát được tình hình nghiên cứu nước ngoài về HTQT trong lĩnh vực TTTPHS nhưng bước đầu đã gợi mở những luận điểm mang tính phương pháp luận, đã đóng góp giá trị khoa học không nhỏ như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết thúc đẩy hoạt động HTQT nói chung, hoạt động TTTPHS nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đây là công cụ, biện pháp quan trọng để các nước cùng hợp tác đấu tranh chống tội phạm. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã làm rõ khung pháp lý của HTQT về TTTPHS: điều ước quốc tế, nội luật của các nước và một số định hướng hoàn thiện khung pháp lý này. 13
  19. Thứ ba, một số công trình nghiên cứu đã đánh giá, phân tích những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn hoạt động TTTPHS, qua đó đưa ra một số giải pháp khắc phục. Thứ tư, các công trình nghiên cứu cho thấy giá trị của nghiên cứu HTQT về TTTPHS trong việc phân tích, định hướng các xu hướng phát triển của hoạt động này trong bối cảnh toàn cầu hóa của thế giới. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm Hiện nay, các nghiên cứu về HTQT phòng, chống tội phạm trên cả phương diện lý luận và thực tiễn chưa nhiều. Chúng ta chủ yếu trao đổi trên nguyên tắc hợp tác chung trong khuôn khổ các công ước quốc tế, nghị định thư, nghị quyết của Liên Hợp quốc, các thoả thuận khu vực, đa phương, song phương, trong các văn kiện của Liên Hợp quốc, Cảnh sát Hình sự quốc tế (Interpol), các hội nghị, hội thảo phòng chống tội phạm quốc tế, khu vực mới chỉ đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm chung chung, chưa chú trọng đến các biện pháp cụ thể nên hiệu quả chưa cao. Việc ký kết, tham gia các công ước quốc tế, hiệp định TTTP, nghị định thư... như là các công ước quốc tế về kiểm soát ma tuý, về phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, phòng chống tham nhũng, chống khủng bố của Việt Nam mới chỉ là những cơ sở pháp lý cơ bản, chưa được cụ thể hoá và tính khả thi chưa cao. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện chính trị, kinh tế, địa lý cũng như tổ chức hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp, khác biệt trong tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng chức năng Việt Nam với các nước trong phòng chống tội phạm nói chung, HTQT phòng, chống tội phạm nói riêng và để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu tăng cường HTQT phòng, chống tội phạm với việc giữ gìn bí mật an ninh quốc gia và bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện 14
  20. gia nhập WTO đang là những vấn đề cần phải làm rõ trong HTQT phòng, chống tội phạm. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: PGS.TS Nguyễn Phong Hòa có hai tác phẩm: Tương trợ tư pháp và hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế, sách chuyên khảo, nxb CAND, 2011; và “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế phòng chống tội phạm của lực lượng CSND trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài khoa học cấp Bộ trọng điểm, 2015. Hai công trình nghiên cứu trên nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động HTQT trong đấu tranh phòng, chống tội phạm của lực lượng CSND gồm: tính tất yếu khách quan, khái niệm, cơ sở pháp lý, đặc trưng, nguyên tắc cơ bản, nội dung, hình thức, biện pháp. Hai công trình đã đưa ra khái niệm “HTQT đấu tranh phòng, chống tội phạm của lực lượng CSND Việt Nam là quá trình hợp tác, thoả thuận, trao đổi, thống nhất hành động trong những chương trình chung theo các điều ước quốc tế giữa hai hay nhiều quốc gia (với tư cách Chính phủ hay Bộ, Ngành - Bộ Công an hoặc Tư pháp, Nội vụ…) được đảm bảo bằng pháp luật quốc tế; góp phần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các bên tham gia hợp tác nhằm thực hiện và giải quyết mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch có tính pháp lý được đặt ra trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.” [24; tr.36], [52; tr.42]. Về cơ bản, khái niệm trên đã phản ánh những dấu hiệu bản chất HTQT trong đấu tranh phòng, chống tội phạm của lực lượng CSND Việt Nam; xác định được chủ thể của quan hệ hợp tác là hai hoặc nhiều quốc gia; xác định được thuộc tính của quan hệ hợp tác; nội dung và mục đích của quan hệ hợp tác phòng, chống tội phạm. Đã xác định 5 đặc trưng cơ bản của HTQT phòng, chống tội phạm của lực lượng CSND Việt Nam gồm: (1) Là mối quan hệ trực tiếp thông qua các hiệp định, biên bản ghi nhớ giữa Bộ Công an, Nội vụ, Cảnh sát các nước, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2