Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu
lượt xem 11
download
Luận án tiến hành nghiên cứu, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề dưới góc độ khoa học pháp lý về lý luận một cách toàn diện và chuyên sâu liên quan đến hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn vận hành của khung pháp luật điều chỉnh vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH THÁI PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN BẰNG NHÃN HIỆU LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2022
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ MINH THÁI PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN BẰNG NHÃN HIỆU Ngành: Luật Kinh tế Mã số : 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. DƢƠNG ANH SƠN HÀ NỘI, 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Lê Minh Thái
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 10 1.2. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 35 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÃN HIỆU VÀ GÓP VỐN BẰNG NHÃN HIỆU ............................................................................................... 38 2.1. Khái niệm về nhãn hiệu và góp vốn bằng nhãn hiệu .............................. 38 2.2. Quyền góp vốn bằng nhãn hiệu và vấn đề đảm bảo quyền góp vốn bằng nhãn hiệu vào hoạt động kinh doanh ..................................................... 53 2.3. Các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu .............. 55 2.4. Định giá nhãn hiệu khi thực hiện hoạt động góp vốn ............................. 59 2.5. Hình thức góp vốn bằng nhãn hiệu ......................................................... 69 2.6. Thủ tục góp vốn bằng nhãn hiệu ............................................................. 74 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 81 3.1. Thực trạng pháp luật quy định về khái niệm về góp vốn bằng nhãn hiệu..... 81 3.2. Thực trạng pháp luật quy định về thời điểm góp vốn trong hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu ................................................................................. 82 3.3. Thực trạng pháp luật quy định về nhãn hiệu khi đem góp vốn ............... 85 3.4. Thực trạng pháp luật quy định về định giá tài sản góp vốn là nhãn hiệu ...... 87 3.5. Thực trạng pháp luật quy định về việc cấp giấy chứng nhận tài sản góp vốn bằng nhãn hiệu ................................................................................. 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 94 CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM ............... 96
- 4.1. Thực tiễn của hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam............... 96 4.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng nhãn hiệu ...................................................................................... 107 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 127 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 129 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ....................... 131 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 132
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt 1 BLDS Bộ Luật Dân sự 2 LDN Luật Doanh nghiệp 3 LĐT Luật Đầu tư 4 NCS Nghiên cứu sinh 5 NXB Nhà xuất bản 6 SHTT Sở hữu trí tuệ 7 TSTT Tài sản trí tuệ 8 TSVH Tài sản vô hình 9 WTO Tổ chức Thương mại thế giới – World Trade Organization 10 UNCITRAL Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật Thương mại quốc tế - The United Nations Commission on International Trade Law
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế xã hội muốn có sự phát triển, cần thiết phải có sự tích tụ tư bản tồn tại. Hoạt động này sẽ làm gia tăng quy mô sản xuất kéo theo sự gia tăng quy mô ở cả hai phía cung sản xuất và cầu tiêu dùng, từ đó kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Trong các hình thức tích tụ tư bản, hoạt động góp vốn là một trong những hình thức quan trọng nhất. Sự phát triển của xã hội loài người ngày càng vượt bậc khiến cho đối tượng được mang góp vốn cũng ngày càng có sự đa dạng, không chỉ dừng lại ở các đối tượng tài sản hữu hình mà ngay cả các tài sản vô hình cùng có thể trở thành đối tượng để tham gia vào hoạt động này, trong đó có tài sản sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay, việc góp vốn bằng nhãn hiệu đã trở thành thông lệ phổ biến trên thế giới bởi vai trò hết sức đặc biệt của nó. Nhãn hiệu ngày càng được thừa nhận với vai trò quan trọng đối với sự phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Với các doanh nghiệp, nhãn hiệu đóng vai trò như là thước đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Bằng việc xây dựng, phát triển và sở hữu các nhãn hiệu, uy tín và vị thế của doanh nghiệp luôn được củng cố và mở rộng; khả năng cạnh tranh, thị phần và doanh thu của doanh nghiệp được nâng cao. Tại Việt Nam, vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu còn hết sức mới mẻ. Trước đây, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tài sản vô hình này (Khoản 1 Điều 2). Tiếp đó, Luật Doanh nghiệp (LDN) năm 2020 cũng như Luật đầu tư (LĐT) năm 1
- 2020 đều cho phép nhà đầu tư được quyền góp vốn bằng nhãn hiệu với tư cách là một loại tài sản vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Xu hướng hội nhập ngày càng mở rộng nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã và đang gia nhập vào thị trường nội địa của Việt Nam cùng với những tài sản trí tuệ của họ, bao gồm không ít nhãn hiệu nổi tiếng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng nhãn hiệu tham gia vào hoạt động góp vốn tại Việt Nam chưa mang tính phổ biến và còn nhiều hạn chế. Điều này xuất phát từ những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định có liên quan đến vấn đề này, cũng như nhũng khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật có liên quan trên thực tế dưới cả góc độ chủ quan lẫn khách quan. Trong đó, khung pháp luật điều chỉnh cho hoạt động này chưa thật sự phát huy hiệu quả và tính khả thi trong quá trình áp dụng vào trong thực tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy định về tài sản góp vốn là nhãn hiệu, quyền tham gia góp vốn của các chủ thể kinh doanh, các vấn đề liên quan đến thời điểm góp vốn, định giá đối với giá trị quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu để tham gia vào hoạt động góp vốn và trách nhiệm liên quan đến hoạt động định giá này, vấn đề hoạch toán, kế toán khi nhãn hiệu được góp vào doanh nghiệp…Do đó, để khắc phục tình trạng nêu trên, việc làm rõ các vấn đề lý luận về góp vốn bằng nhãn hiệu, điều chỉnh pháp luật theo hướng sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật hiện hành theo hướng quy định cụ thể và điều chỉnh thống nhất hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay trở thành vấn đề mang tính cấp thiết. Để làm được điều này, cần phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam. 2
- Với mong muốn làm sâu sắc và toàn diện về mặt lý luận cũng như đánh giá về việc thực hiện chính sách và thực thi của khung pháp luật có liên quan đến hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu để từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của khung pháp luật điều chỉnh về hoạt động này, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu” làm đề tài luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận án tiến hành nghiên cứu, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề dưới góc độ khoa học pháp lý về lý luận một cách toàn diện và chuyên sâu liên quan đến hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn vận hành của khung pháp luật điều chỉnh vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam. Từ đó, NCS đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của khung pháp luật điều chỉnh về hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu và tiếp thu các kinh nghiệm lập pháp của một số nước nghiên cứu. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau: Một là, luận án giới thiệu một cách toàn diện và chuyên sâu những kiến thức lý luận cơ bản về vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu cũng như nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận khoa học pháp lý về vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu; Hai là, luận án thực hiện được một sự so sánh khá đầy đủ và cơ bản về khung pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động góp vốn bằng nhãn 3
- hiệu qua các giai đoạn khác nhau để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay. Ba là, luận án phân tích được tình huống thực tế của Việt Nam từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hoạt động vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam. Cuối cùng, từ những sự phân tích nêu trên, luận án sẽ đề xuất những giải pháp hợp lý và khoa học nhằm củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, luận cứ khoa học và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam, cũng như thực tiễn của hoạt động áp dụng pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia nghiên cứu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Góp vốn bằng nhãn hiệu được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến như góc độ pháp lý và góc độ kinh tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề chính dưới góc độ pháp lý bao gồm việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề về lý luận của hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu, thực trạng của pháp luật Việt Nam điều chỉnh về hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Việt Nam. 4
- 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện được nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu, luận án được tiếp cận theo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Đối với từng nội dung của luận án, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp luật học so sánh; phương pháp lịch sử; phương pháp khảo sát thực tế; phương pháp dự báo để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong tất cả các chương của luận án nhằm đảm bảo nội dung được nghiên cứu v ừ a có tính hệ thống, khái quát, vừa có tính chuyên sâu. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu, trình bày các hiện tượng, các quan điểm pháp lý về góp vốn bằng nhãn hiệu; khái quát để phân tích và rút ra các thuộc tính, đặc trưng, bản chất và vai trò của hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu; các quan điểm, quy định và thực trạng của các quy định pháp luật về hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu tại Chương 2 và Chương 3 cũng như một phần nội dung của Chương 4 liên quan đến thực tiễn của hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam trong những năm gần đây. Từ đó, luận án đưa ra những đánh giá, kết luận và kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu (Chương 4). - Phương pháp so sánh luật học bao gồm các phương pháp so sánh chức năng, phương pháp so sánh quy phạm và phương pháp so sánh lịch sử được sử dụng một cách linh hoạt và có sự kết hợp cụ thể để so 5
- sánh các khái niệm, quy định của pháp luật thực định với các khái niệm, quy định khác của pháp luật trong nước và nước ngoài có liên quan. Từ đó lý giải những điểm tương đồng, khác biệt và nguồn gốc của những điểm tương đồng khác biệt này. Qua đó, rút ra những kinh nghiệm có khả năng tiếp thu để hoàn thiện khung pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay. Phương pháp này được sử dụng ở một phần của Chương 3 và Chương 4 của luận án. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, gắn kết, kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó đồng thời phát triển những nội dung mới đã được xác định trong luận án. - Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật điều chỉnh về hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu. Phương pháp này được sử dụng ở một phần Chương 2 và Chương 3 của luận án. - Phương pháp phân tích - dự báo khoa học được sử dụng để dự báo xu hướng phát triển của pháp luật góp vốn bằng nhãn hiệu và các yêu cầu hoàn thiện pháp luật góp vốn bằng nhãn hiệu. Phương pháp này chủ yếu áp dụng tại Chương 4 của luận án nhằm đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh về hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam. Hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án: Luận án tiếp cận nội dung nghiên cứu của đề tài ở góc độ các quy định của pháp luật Việt Nam về việc góp vốn bằng nhãn hiệu trên cơ sở đó có sự kế thừa và chọn lọc các quan điểm phù hợp với thực tiễn pháp luật Việt Nam, 6
- với mục tiêu nghiên cứu của luận án, từ đó phân tích, đánh giá vận dụng thành các giải pháp hoàn thiện pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu các quy định của pháp luật ở các nước ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và lựa chọn những quy định của pháp luật phù hợp với Việt Nam trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các công trình nghiên cứu có giá trị của nước ngoài, số liệu thống kê do các tổ chức phi chính phủ có uy tín trên thế giới và ở Việt Nam được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó tác giả phân tích, bình luận, đánh giá, so sánh giữa quá khứ và hiện tại giữa Việt Nam và các nước nhằm làm nổi bật những ưu điểm, nhược điểm trong việc góp vốn bằng nhãn hiệu. Mặc khác, các giải pháp, các ý kiến của các nhà khoa học nước ngoài về góp vốn bằng nhãn hiệu, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nguồn tài liệu quý báo để luận án chọn lọc, tiếp thu và đề xuất nhà nước Việt Nam hoàn thiện pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về khung pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn bằng nhãn hiệu, cùng với quá trình nghiên cứu độc lập và nghiêm túc, luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, luận án hệ thống các vấn đề lý luận về pháp luật góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam, bao gồm các nội dung như: Khái niệm, đặc trưng, vai trò của góp vốn bằng nhãn hiệu; phân biệt góp vốn bằng nhãn hiệu với các hình thức góp vốn khác; khái niệm, đặc điểm của pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu, các yếu tố chi phối đến pháp luật về góp vốn 7
- bằng nhãn hiệu; xác định nội dung của pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu bao gồm các quy định về hình thức góp vốn, chủ thể góp vốn, đặc thù của nhãn hiệu là đối tượng đưa góp vốn, định giá nhãn hiệu, chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, hợp đồng góp vốn, thủ tục góp vốn, xử lý nhãn hiệu khi chấm dứt góp vốn. Thứ hai, luận án khái quát và phân tích tương đối toàn diện thực trạng pháp luật và vấn đề thực thi pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành và những khó khăn, vướng mắ c trong thực tiễn thi hành. Thứ ba, luận án đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện khung pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn tới, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của quá trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về mặt khoa học, luận án là công trình nghiên cứu khá toàn diện về pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu, góp phần giúp các nhà lập pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu. - Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo pháp luật như pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8
- 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia thành các chương như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về nhãn hiệu và góp vốn bằng nhãn hiệu Chƣơng 3: Thực trạng pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam Chƣơng 4: Thực tiễn áp dụng pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu tại Việt Nam - Kiến nghị hoàn thiện và giải pháp thực thi 9
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Tổng quan tình hình nghiên cứu Khoảng 25 năm cuối của thế kỷ XX, chúng ta đã chứng kiến sự thay đổi cực kỳ ấn tượng trong hiểu biết của con người về nhân tố tạo nên giá trị cổ đông. Nếu như trước đây, tài sản hữu hình vẫn được coi là nhân tố chính tạo nên giá trị doanh nghiệp, thì ngày nay, có thể nói rằng, phần lớn giá trị doanh nghiệp là nằm ở tài sản vô hình. Cho nên, nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp, vì vậy góp vốn bằng giá trị sử dụng nhãn hiệu là một giải pháp hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp mới đến với sự thành công nhanh hơn. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định rõ ràng về định giá nhãn hiệu và đặc biệt là việc góp vốn bằng nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam. Mặc dù Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép các chủ sở hữu được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ nhưng nhiều điều luật quy định khác còn khiến doanh nghiệp lúng túng. Do đó hình thức góp vốn này tại nước ta chưa thực hiện nhiều và không theo đúng quy định. Dưới góc độ nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng chưa nhiều. Khảo sát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước sẽ cho chúng ta cái nhìn mang tính tổng quan hơn về hoạt động nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên bình diện quốc tế, có khá nhiều các công trình được thực hiện nhằm nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu. Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là nghiên cứu vấn đề góp vốn bằng nhãn hiệu được lồng ghép trong các công trình nghiên cứu chung về nhãn hiệu hoặc các công trình liên quan đến vấn đề mua bán, sáp nhập. Trong đó, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: 10
- Công trình quan trọng đầu tiên phải kể đến là cuốn sách nổi tiếng trên thế giới với nhan đề: “Famous and Well – Known Marks - An international analysis” (tạm dịch: Frederick W. Mostert, Nhãn hiệu nổi tiếng – Phân tích dưới khía cạnh quốc tế) của tác giả Frederick W. Mostert, xuất bản năm 1997 (tái bản 2004) tại NXB Toronto Butterworth. Tác phẩm có giá trị quan trọng không chỉ trong việc tìm hiểu cách thức giải quyết các vấn đề về nhãn hiệu ở cấp quốc gia lẫn toàn cầu mà còn đi sâu hơn về tính pháp lý của nhãn hiệu như tiêu chí đánh giá nhãn hiệu, và vấn đề thực thi bảo hộ nhãn hiệu ở cấp độ quốc gia lẫn quốc tế. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới nói chung trong cuộc cách mạng 4.0 và sự chuyển biến không ngừng của hệ thống pháp luật của các quốc gia, một số nội dung được đề cập đến trong tác phẩm không còn mang tính thời sự và cũng không còn phù hợp với những điều kiện thực tế của thế giới hiện đại, đặc biệt là với sự phát triển đa dạng của các dấu hiệu có thể được công nhận với tư cách là nhãn hiệu mùi hương, nhãn hiệu âm thanh... Tác phẩm của Jeremy Phillips với nhan đề “Trademark Law: A Practical Anatomy” (tạm dịch: Luật nhãn hiệu: Phân tích góc độ thực tiễn) xuất bản năm 2004 tại NXB Oxford. Tác phẩm được coi như là nền tảng lý luận quan trọng về pháp luật nhãn hiệu nói chung. Đây là một công trình nghiên cứu khá đồ sộ và công phu về lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng. Thông qua cuốn sách này, tác giả nhằm hướng đến việc phân tích, lý giải sự vận hành của hệ thống pháp luật về nhãn hiệu trên thực tế. Tác giả đã đưa ra những phân tích khoa học về nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến hệ thống pháp luật về góp vốn bằng nhãn hiệu, quá trình đó được bắt đầu từ các nền tảng lý luận cơ bản, sau đó được tiếp tục với những nội dung mang tính pháp lý thông qua các nguồn luật quan trọng (bao gồm cả 11
- các Điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật riêng biệt của các quốc gia) và cuối cùng là đề cập và giải quyết những tình huống thực tế. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ đề cập một cách rất khái quát về nhãn hiệu dựa trên nền tảng lý luận cơ bản về sở hữu trí tuệ và quyền đối với tài sản trí tuệ, trong đó có nhãn hiệu. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là những nền tảng cơ bản cho NCS tiếp tục sử dụng và phát triển trong luận án dưới góc độ khai thác sâu hơn về quyền đối với tài sản vô hình là nhãn hiệu và sử dụng nó để thực hiện vào hoạt động góp vốn. Sách chuyên khảo: "Intellectual Property Enforcement International Perspectives" (tạm dịch: Các quan điểm quốc tế về thực thi quyền sở hữu trí tuệ) của hai tác giả Xuan Li và Carlos M. Correa biên soạn cùng tập thể tác giả vào năm 2009 bởi NXB Edward Elgar Publishing, England. Theo các tác giả, hiện nay có sự thay đổi trên toàn cầu trong xu hướng thiết lập ra các tiêu chuẩn bảo hộ quyền SHTT. Các nước phát triển có xu hướng xây dựng những tiêu chuẩn thực thi quyền SHTT cao, khắt khe hơn các tiêu chuẩn tối thiểu quy định trong TRIPS mà thường được gọi là TRIPS cộng. Vì thế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thực thi quyền SHTT nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói riêng cần phải tính đến xu hướng này. Cuốn sách này có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về nhãn hiệu và thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong quá trình sử dụng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu để tham gia góp vốn. Cuốn sách với nhan đề: "Socio-economic benefits of intellectual property protection in developing countries" (tạm dịch: Lợi ích kinh tế - xã hội của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ các nước đang phát triển), NXB Kluwer Law International BV, The Netherlands vào năm 2011 của tác giả Shahid Alikhan, Phó Tổng Giám đốc Tổ chức SHTT thế giới. Tác giả đã dành toàn 12
- bộ nội dung chương 10 trong tổng số 12 chương của cuốn sách để bàn về việc tầm quan trọng và làm thế nào để thực thi có hiệu quả quyền SHTT góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Theo quan điểm của tác giả, pháp luật về quyền SHTT cần thường xuyên được cập nhật và hoàn thiện để theo kịp sự phát triển quan hệ quốc tế và sự xuất hiện của công nghệ mới; sự bảo hộ mạnh mẽ đối với SHTT bằng pháp luật đầy đủ và hiện đại cũng như việc thực thi có hiệu quả pháp luật là tối quan trọng để đảm bảo tăng trưởng kinh tế; đóng góp quan trọng nhất mà các chính phủ có thể thực hiện được đối với việc nâng cao hiệu quả thực thi quyền SHTT là quy định phương thức thực thi các quyền đó một cách nhanh chóng và ít tốn kém. Cuốn sách này có giá trị tham khảo cao trong việc hình thành lý luận về hoàn thiện pháp luật SHTT nói chung, pháp luật về nhãn hiệu và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu. Bài viết của tác giả John E. Elmore, JD, CPA với tiêu đề “The Valuation of Trademark-Related Intangible Property (tạm dịch: Định giá nhãn hiệu – Tài sản vô hình có liên quan) đăng trên tạp chí Insight vào mùa đông năm 2015 [83] đề cập đến ba vấn đề chính: Thứ nhất là việc xác định các yếu tố để định giá đối với nhãn hiệu; Thứ hai là nghiên cứu về các phương pháp định giá nhãn hiệu được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và những phương pháp mới xuất hiện trong bối cảnh phức tạp của hoạt động tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề chuyển giá; Nội dung cuối cùng được đề cập là việc nghiên cứu về việc xác định giá trị sử dụng còn lại của nhãn hiệu trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau của quá trình hội nhập kinh tế. Các kết quả nghiên cứu có tính hữu ích đối với nội dung của luận án, NCS sẽ sử dụng các kết quả nghiên cứu này, gắn với các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp liên quan đến vấn đề 13
- định giá nhãn hiệu nói chung và các nội dung cụ thể của hoạt động định giá nhãn hiệu để tham gia vào hoạt động góp vốn cho các doanh nghiệp nói riêng. Nguồn tài liệu quan trọng kế tiếp là cuốn sách của Christopher Heath và Kung – Chung Liu với nhan đề “The protection of well-known marks in Asia” (tạm dịch: Bảo vệ nhãn hiệu nổi tiếng tại Châu Á) xuất bản tại NXB Boston: Kluwer Law International vào năm 2000. Đây là một công trình nghiên cứu rất quan trọng và thật sự có ý nghĩa vấn đề nhãn hiệu, góp vốn trên phạm vi khu vực Châu Á. Công trình là sự tập hợp của những bài viết nghiên cứu của các nhà luật học, các luật sư, các giảng viên luật đến từ nhiều quốc gia khác nhau ở cả châu Á lẫn châu Âu. Nội dung tập trung vào các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu, góp vốn bằng nhãn hiệu và được giải quyết cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Đặc biệt, công trình nghiên cứu này không những giới thiệu hệ thống pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu của một số quốc gia châu Á tiêu biểu mà đồng thời cung cấp một sự so sánh rất giá trị về cơ chế pháp lý bảo hộ nhãn hiệu giữa ba hệ thống pháp luật điển hình trên thế giới là hệ thống pháp luật Hoa Kỳ, hệ thống pháp luật châu Âu và hệ thống pháp luật châu Á. Các kết quả nghiên cứu đạt được từ công trình sẽ là những nội dung kiến thức hữu ích cho NCS sử dụng vào luận án, đặc biệt là các nội dung liên quan đến vấn đề xác định mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu dựa trên các yếu tố khác nhau, trong đó có vấn đề định giá. Tài liệu hướng dẫn có tên gọi: "Valuation of intellectual property rights" (Tạm dịch: "Định giá quyền sở hữu trí tuệ") của The International Valuation Standards Council xuất bản bởi by the Royal Institution of Chartered Surveyors (RICS) vào năm 2020. Mục đích của Tài liệu là nhằm mở rộng các Tiêu chuẩn Định giá Quốc tế (IVS) và Định giá RICS - Tiêu chuẩn Toàn cầu (Sách Đỏ Tiêu chuẩn Toàn cầu) nhằm làm rõ các đặc điểm 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 636 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 480 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 247 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 158 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 81 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 198 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 59 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 26 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 55 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn