intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về quyền gia nhập thị trường – Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

37
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam theo những yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay; trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật về quyền gia nhập thị trường, luận án đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền gia nhập thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về quyền gia nhập thị trường – Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN NHƢ CHÍNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN NHƢ CHÍNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Đình Vinh 2. TS. Trần Thị Bảo Ánh HÀ NỘI - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Nguyễn Nhƣ Chính
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Đình Vinh – người hướng dẫn khoa học 1 và TS. Trần Thị Bảo Ánh – người hướng dẫn khoa học 2 đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành bản luận án này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, các thầy, cô, anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ và đóng góp những ý kiến quý báu để tác giả có thể hoàn thành được luận án của mình. Tác giả luận án Nguyễn Nhƣ Chính
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN DN Doanh nghiệp LDN Luật Doanh nghiệp LĐT Luật Đầu tư LTM Luật Thương mại BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư ĐKĐTKD Điều kiện đầu tư, kinh doanh GPKD Giấy phép kinh doanh GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp CCHN Chứng chỉ hành nghề XHCN Xã hội chủ nghĩa ĐKKD Đăng ký kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân NĐT Nhà đầu tư DN Doanh nghiệp KD Kinh doanh
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ...................................... iii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................7 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế của con người ............................................................................................................................7 1.2. Các công trình nghiên cứu về thủ tục đăng ký gia nhập thị trường và các rào cản liên quan .....................................................................................................................11 2. Đánh giá các công trình liên quan tới đề tài...........................................................16 2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................16 2.2. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu ....................................................17 3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu .................................................19 3.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................19 3.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, dự kiến kết quả nghiên cứu ..............20 KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN ............................................................................22 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG ................23 1.1. Những vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trường ...........................................23 1.1.1. Cơ sở của quyền gia nhập thị trường ...............................................................23 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quyền gia nhập thị trường ...................................29 1.1.3. Vai trò của quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..........................................38 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quyền gia nhập thị trường ...........................40 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quyền gia nhập thị trường ..........................................40 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quyền gia nhập thị trường .........................41 1.2.3. Quá trình hình thành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam......48 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ....................................................................................................................................51
  7. v 1.3. Pháp luật về quyền gia nhập thị trường của một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................56 1.3.1. Pháp luật về quyền gia nhập thị trường của một số quốc gia trên thế giới ......56 1.3.2. Một số nhận xét và kinh nghiệm cho pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập thị trường ....................................................................................................................64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................67 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ............................68 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập thị trường ...........................68 2.1.1. Quy định về nội dung của quyền gia nhập thị trường ......................................68 2.1.2. Quy định về điều kiện chủ thể, thủ tục đăng ký gia nhập thị trường ...............93 2.1.3. Quy định về các biện pháp bảo đảm, chế tài xử lý khi có vi phạm pháp luật về quyền gia nhập thị trường ........................................................................................103 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..........107 2.2.1. Thực tiễn thi hành nội dung quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam .............107 2.2.2. Thực tiễn thi hành thủ tục đăng ký gia nhập thị trường .................................112 2.2.3. Thực tiễn thi hành các biện pháp bảo đảm, xử lý vi phạm pháp luật về quyền gia nhập thị trường ...................................................................................................119 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..........................................................................................124 CHƢƠNG 3. YÊU CẦU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM .....................................................................125 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam .........125 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phải đảm bảo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ..................................................................................................................................125 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam ..........................................................................................126 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường nhằm tiết kiệm chi phí gia nhập cũng như đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp .............128 3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế .............................................................................................................129
  8. vi 3.2. Định hướng của việc hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..........................................................................................................................130 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ....................................................................132 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ...132 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..................................................................................................................144 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..........................................................................................149 KẾT LUẬN ................................................................................................................150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................152
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong bất cứ nền kinh tế hàng hóa nào cũng tồn tại nhu cầu tự do kinh doanh. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể thì mức độ bảo đảm và thực hiện nhu cầu tự do kinh doanh cũng khác nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó, pháp luật giữ vai trò quan trọng, quyết định cho việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Ở Việt Nam, năm 1992 “Quyền tự do kinh doanh” mới được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng hơn trong Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Để có được những quy định này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (11/1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trọng tâm đổi mới là kinh tế, nhằm tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với chủ trương đó, nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự đa dạng về các thành phần kinh tế cùng các hoạt động kinh doanh, góp phần mạnh mẽ vào việc giải phóng thị trường, tăng quyền tự chủ kinh doanh của công dân. Muốn khởi sự kinh doanh, hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh, mọi tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện những thủ tục pháp lý để gia nhập thị trường. Quyền gia nhập thị trường là một yếu tố của quyền tự do kinh doanh, được pháp luật thừa nhận. Sự thông thoáng của thủ tục gia nhập thị trường ở Việt Nam bắt đầu từ Luật Doanh nghiệp 1999, đã góp phần tích cực cải thiện môi trường kinh doanh Việt Nam trên trường quốc tế. Các báo cáo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Diễn đàn kinh tế thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế về môi trường kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu đã có những nhận định tích cực về Việt Nam, đặc biệt là những tích cực liên quan tới hành lang pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư gia nhập thị trường. Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 (Doing Business 2020) của Ngân hàng Thế giới cho thấy, chỉ số khởi sự kinh doanh của Việt Nam xếp thứ 115 trong số 190 nền kinh tế, đứng thứ 06 ASEAN, với tổng số 8 thủ tục phải thực hiện trong 16 ngày để khởi sự kinh doanh. [96]. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển mình theo hướng tích cực trên, thì quyền gia nhập thị trường vẫn còn chứa đựng nhiều hạn chế hay “rào cản” khiến cho việc hiện thực hóa “quyền tự do kinh doanh” gặp nhiều thách thức. Sự thiếu đồng bộ giữa quy
  10. 2 định thông thoáng về gia nhập thị trường tại Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành, cũng như tình trạng các điều kiện kinh doanh tồn tại dưới dạng giấy phép kinh doanh, giấy phép “con” với số lượng lớn, không cần thiết đã gây nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Từ đầu năm 2018, nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/01/2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các Bộ quản lý chuyên ngành đã tiến hành rà soát các điều kiện kinh doanh với mục tiêu phải cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 50% điều kiện kinh doanh, thể hiện trong phương án cắt giảm. Phần lớn các phương án cắt giảm điều kiện kinh doanh đã được hiện thực hóa bằng việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các nghị định về điều kiện kinh doanh, trong đó tỷ lệ cắt giảm đạt trên 50% tổng số điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, những con số đó chỉ là báo cáo trên giấy, thực tế chỉ được 30%, nhiều thủ tục còn rắc rối, chồng chéo, là rào cản với các doanh nghiệp khi tham gia thị trường [97]. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ảnh hưởng của làn sóng đầu tư mới, đã đặt ra nhiều thách thức đối với Nhà nước Việt Nam trong việc cải cách quy định pháp luật nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, cũng như bảo đảm môi trường kinh doanh an toàn, hiệu quả. Do đó, việc nghiên cứu vai trò, mối quan hệ giữa quyền gia nhập thị trường trong tổng thể pháp luật về quyền tự do kinh doanh, chỉ ra những “rào cản”, và đưa ra những giải pháp hoàn thiện, góp phần tích cực vào cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam là cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quyền gia nhập thị trường - lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là hệ thống hoá và làm sâu sắc thêm lý luận về quyền gia nhập thị trường; nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền gia nhập thị trường của Việt Nam; đưa ra các đóng góp hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án được xác định như sau:
  11. 3 Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về quyền gia nhập thị trường theo hướng quyền gia nhập thị trường là một thành tố của quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế của con người và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các quy định của pháp luật, cụ thể như sau: - Lý luận về quyền gia nhập thị trường gồm các nội dung sau: Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa, giá trị pháp lý của quyền gia nhập thị trường, các yếu tố ảnh hưởng và chi phối quyền gia nhập thị trường. - Lý luận về sự điều chỉnh của pháp luật về quyền gia nhập thị trường, trong đó bao gồm các vấn đề như: khái niệm, đặc điểm pháp luật về quyền gia nhập thị trường, nội dung của pháp luật về quyền gia nhập thị trường. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam theo những yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay. Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật về quyền gia nhập thị trường, luận án đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền gia nhập thị trường. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm khoa học pháp lý về quyền gia nhập thị trường, bao gồm các quan điểm của các nhà khoa học trong và ngoài nước tại các công trình khoa học đã được công bố; quy định pháp luật hiện hành về quyền gia nhập thị trường của Việt Nam, một số quy định về quyền gia nhập thị trường của một số quốc gia điển hình trên thế giới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Với yêu cầu về dung lượng, luận án giới hạn về phạm vi nghiên cứu như sau: Về không gian, luận án nghiên cứu pháp luật Việt Nam. Một số quy định pháp luật quốc tế, pháp luật của các quốc gia khác chỉ mang tính tham khảo và so sánh đánh giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam, bao gồm pháp luật của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác; Về thời gian, luận án nghiên cứu bối cảnh kinh tế - xã hội, pháp luật Việt Nam từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành đến thời điểm tháng 10 năm 2020. Ngoài ra, một số nội dung có đề cập tới thời kỳ từ sau Đại hội Đảng VI (1986) đến nay.
  12. 4 Về nội dung, để đảm bảo nội dung chuyên sâu của đề tài nghiên cứu và phù hợp với yêu cầu, nội dung nghiên cứu của luận án là những quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường nhằm mục đích kinh doanh của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó những quy định về quyền gia nhập thị trường của nhà đầu tư trong nước là chủ yếu, những quy định liên quan tới nhà đầu tư nước ngoài được nghiên cứu, lấy cơ sở so sánh về các rào cản gia nhập thị trường. Luận án chỉ nghiên cứu quy định pháp luật đối với các tổ chức kinh tế thực hiện gia nhập thị trường, hoạt động có mục đích lợi nhuận, cụ thể là các loại hình doanh nghiệp. Luận án không nghiên cứu pháp luật về quyền gia nhập thị trường, đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX và hộ kinh doanh. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quyền gia nhập thị trường và bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong sự nghiệp đổi mới. Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu, luận án không chỉ dựa vào phương pháp luận chung như đã nêu trên mà còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp thu thập tài liệu và số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp luật học so sánh… để tiếp cận và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể: - Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong nội dung luận án và chủ yếu ở chương 1 của luận án, với mục đích phân tích nội dung quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường. Phương pháp phân tích còn được luận án sử dụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm của tác giả đưa ra trong luận án là có căn cứ, phù hợp và tính khả thi cao. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và một số nội dung ở chương 2 của luận án. Luận án sử dụng phương pháp so sánh nhằm có một cái nhìn toàn diện hơn về những tiến bộ của quy định pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập thị trường so với các quy định ban hành trước đó. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp so sánh rất cần thiết để giúp luận án tìm hiểu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật
  13. 5 một số quốc gia trên thế giới quy định về quyền gia nhập thị trường. Từ đó, luận án có thể tiếp thu những quy định tiến bộ và đề xuất với nhà nước chọn lọc, vận dụng cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường. - Phương pháp chứng minh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận án. Đây là phương pháp được sử dụng để làm sáng tỏ các luận cứ khoa học của công trình nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường và thực tiễn thi hành các quy định đó nhằm phục vụ cho việc đánh giá những thành công và hạn chế của pháp luật về quyền gia nhập thị trường tác động đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong các chương của luận án và chủ yếu sử dụng ở chương 2. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm trình bày các số liệu cụ thể về tình hình số lượng doanh nghiệp, các thủ tục pháp lý, các điều kiện gia nhập thị trường, giấy phép kinh doanh đang áp dụng ở Việt Nam và ở một số quốc gia khác trên thế giới. - Phương pháp hệ thống hóa: Luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa nhằm mục đích trình bày một cách chặt chẽ, có logics nội dung của luận án, khái quát lại các quan điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, bình luận, tiếp thu có chọn lọc để chuyển hóa vào nội dung của luận án, đảm bảo các giải pháp của luận án có tính kế thừa, hợp lý và tính khoa học cao. Trong số các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án. 5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu sâu pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập thị trường. Do đó, so với các công trình nghiên cứu đã được công bố trước đó, luận án có những đóng góp mới về khoa học như sau: Thứ nhất, luận án hệ thống hoá và phân tích lý luận về quyền gia nhập thị trường, theo đó, quyền gia nhập thị trường là một thành tố của quyền tự do kinh doanh, quyền kinh tế của con người. Pháp luật của các quốc gia trên thế giới cũng thừa nhận và bảo vệ quyền gia nhập thị trường trong mối quan hệ với quyền tự do kinh doanh. Thứ hai, luận án phân tích để đưa ra các bình luận quy định pháp luật hiện hành Việt Nam ở Hiến pháp, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các văn bản có liên quan khác về quyền gia nhập thị trường đầu tư, kinh doanh. Có thể khẳng định pháp luật về
  14. 6 quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam đã phát triển vượt bậc; thủ tục hành chính về gia nhập thị trường kinh doanh của doanh nghiệp được cải cách liên tục đáp ứng nhu cầu thực tế; thời gian để thực hiện gia nhập thị trường được rút ngắn… Tuy nhiên, vẫn tồn tại những rào cản mang tính thể chế cần phải cải cách. Thứ ba, luận án phân tích các định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam để đảm bảo quyền này là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp, pháp luật chuyên ngành bảo vệ. Từ đó luận án đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung nguồn tư liệu hữu ích về các vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trường; đưa ra khái niệm pháp luật về quyền gia nhập thị trường và làm rõ hơn các đặc điểm, nội dung pháp luật về quyền gia nhập thị trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền gia nhập thị trường. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam. Đồng thời luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo chuyên ngành luật và cho những người quan tâm. 7. Kết cấu luận án dự định thực hiện Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu với các phần chính sau: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trƣờng và pháp luật về quyền gia nhập thị trƣờng Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trƣờng ở Việt Nam Chƣơng 3. Yêu cầu và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trƣờng ở Việt Nam
  15. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế của con ngƣời Việc phân chia QTDKD thành các nhóm quyền chỉ mang tính tương đối. Căn cứ vào nội dung của quyền để phân loại và trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tiếp cận QTDKD theo ba nhóm quyền sau: Quyền tự do gia nhập thị trường; tự do hợp đồng; và tự do giải quyết tranh chấp kinh doanh [32, Tr. 23]. QTDKD là chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế trên thế giới… trải dài trong không gian, thời gian nghiên cứu học thuật. Có thể kể đến các công trình sau: (i) “UN Guiding Principles on Business and Human Rights”, UN, 2011 (“Các nguyên tắc hướng dẫn của Liên hợp quốc về kinh doanh và nhân quyền”, xuất bản 2011) [69] Đây là một công cụ bao gồm 31 nguyên tắc thực hiện trong khuôn khổ hoạt động của Liên hợp quốc về “Bảo vệ, tôn trọng và khắc phục lỗi” các vấn đề nhân quyền của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp kinh doanh khác. Được phát triển bởi Đại diện đặc biệt của Tổng thư ký (SRSG) John Ruggie, các nguyên tắc khẳng định quyền kinh doanh gắn liền với nhân quyền. Các Nguyên tắc này cung cấp tiêu chuẩn toàn cầu đầu tiên để ngăn ngừa và giải quyết rủi ro tác động bất lợi đến quyền con người liên quan đến hoạt động kinh doanh và tiếp tục cung cấp khuôn khổ được quốc tế chấp nhận nâng cao tiêu chuẩn và thực hành về kinh doanh và nhân quyền. Vào ngày 16 tháng 6 năm 2011, Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc nhất trí tán thành các Nguyên tắc Hướng dẫn về Kinh doanh và Nhân quyền, biến khuôn khổ thành sáng kiến trách nhiệm nhân quyền đầu tiên được Liên Hợp Quốc tán thành. (ii) “Business and Human Rights: A Principle and Value - Based Analysis”, Wesley Cragg1, Published as Chapter Nine in The Oxford Handbook of Business Ethics, 2010. (“Kinh doanh và Nhân quyền: Phân tích dựa trên nguyên tắc và giá trị” của tác giả Wesley Cragg, xuất bản trong chương 9 sách đạo đức kinh doanh Oxford, 2010. [71] 1 Giáo sư môn Đạo đức kinh doanh, Đại học York University, Toronta Canada
  16. 8 Công trình đề cập tới hai vấn đề rất thời sự: Toàn cầu hóa kinh tế và tôn trọng quyền con người. Về lý thuyết, nếu thương mại phát triển sẽ tăng phúc lợi kinh tế và bảo vệ nhân quyền, đảm bảo phẩm giá cá nhân tốt hơn. Tuy nhiên, sự tương tác giữa tự do hoá thương mại và bảo vệ quyền con người rất phức tạp, và căng thẳng đã nảy sinh giữa hai lĩnh vực này. Với phương pháp khám phá các ma trận pháp lý khác nhau của hai trường thương mại - nhân quyền và xem xét làm cách nào để kết hợp chúng, nhóm tác giả đưa ra giải pháp cho các cơ quan xây dựng pháp luật quốc tế và cho cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế. Công trình không đề cập tới pháp luật kinh tế Việt Nam nhưng đã đề cập một cách khá toàn diện sự tương tác giữa toàn cầu hóa và quyền con người. Những kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ hỗ trợ rất lớn cho luận án. Cụ thể, công trình nghiên cứu đã chỉ ra pháp luật cần có những quy định để đảm bảo hài hòa lợi ích của chủ thể kinh doanh và mục tiêu đảm bảo quyền con người. Do đó, khi tôn trọng quyền gia nhập thị trường kinh doanh, cũng là tôn trọng quyền con người trong pháp luật Việt Nam. (iii) “Determinants of Economic Freedom Theory and Empirical Evidence”, Herbert Grubel, Fraser Institute, April 2015. (“Các yếu tố quyết định của học thuyết tự do kinh tế và bằng chứng thực nghiệm”, của tác giả Herbert Grubel, viện nghiên cứu Fraser, 4/2015. [55] Học thuyết tự do kinh tế và những kinh nghiệm thực tiễn được đưa ra trong cuốn sách đã minh chứng những yếu tố của tự do kinh tế, bao gồm: thị trường tự do, thương mại tự do, cải cách thuế và đặc biệt sự can thiệp hạn chế của chính quyền. Một phần công trình cũng lý giải cụ thể vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra, đó là mối quan hệ giữa QGNTT và các điều kiện hạn chế quyền này. Các điều kiện kinh doanh vừa bổ trợ để giúp QTDKD được đảm bảo đối với những ngành nghề không phải bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có thể được thực hiện, đảm bảo tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu các điều kiện về kinh doanh bị lạm dụng thì đó cũng lại hạn chế chính QTDKD. Mặc dù công trình nghiên cứu về Hi Lạp, nhưng những ví dụ, đề xuất được đưa ra cũng là những gợi mở cho luận án. (iv) “The Road to a Free Economy” Kornai János, paper for the World Bank’s Annual Bank Conference on Development Economics - ABCDE, 18-20/04/2000. Washington DC (“Đường dẫn tới nền kinh tế tự do”, Kornai János, Báo cáo cho Hội nghị thường niên của Ngân hàng Thế giới về Kinh tế Phát triển) [61]
  17. 9 Đây là tác phẩm đặc biệt, đưa ra một giải pháp tổng thể cho việc chuyển đổi nền kinh tế của các quốc gia Xã hội Chủ nghĩa. Mặc dù quyển sách chỉ đề cập nền kinh tế Hungary, phù hợp với hoàn cảnh Hungary chỉ trong vài ba năm khi chuyển đổi nhưng đã được dịch ra 16 thứ tiếng trên toàn thế giới. Quyển sách đặt tựa đề dựa theo The road to Serfdom2 để gợi nhớ đến Hayek, đề cập đoạn đầu của con đường đi theo chiều ngược lại. Cũng tương đồng như các nghiên cứu của mình, Kornai Janos đề cập tới ba đề tài là: Về sở hữu; Về ổn định kinh tế vĩ mô và Về các mối quan hệ kinh tế và chính trị. Trong chương 1 cuốn sách đã phân tích để làm rõ “sức sống của khu vực tư nhân tự nó lớn lên, từ dưới lên mà không cần các chỉ thị từ trung ương nào, chẳng cần phải động viên, thuyết phục hay chỉ thị cho các đơn vị của khu vực tư nhân rằng chúng phải cư xử theo cơ chế thị trường”. Quan điểm của tác giả là phải tự do hóa khu vực tư nhân một cách thực sự và hoàn toàn, phải đưa nguyên lí khu vực kinh tế tư nhân có thể làm bất kể thứ gì trong hoạt động kinh tế, trừ những việc bị cấm vào luật. Tự do hóa khu vực tư nhân đòi hỏi nhiều nhân tố, trong đó liệt kê ra các thành phần quan trọng nhất: tự do lập xí nghiệp, tự do tham gia sản xuất, tự do đầu tư tiền vào doanh nghiệp tư nhân khác… [61, tr. 31,32] Đặc biệt, những nghiên cứu rất phù hợp với tập quán người Việt, đó là phải phát triển sự tôn trọng xã hội với khu vực tư nhân, đã đến lúc phải chấm dứt sự thóa mạ những người thành công trong kinh doanh là những kẻ đầu cơ, trục lợi, luồn lách… mặc dù đây không phải là vấn đề pháp lý nhưng là vấn đề hết sức quan trọng liên quan tới kinh tế - xã hội học, để thúc đẩy QTDKD, xóa đi những “dè chừng” khi gia nhập thị trường. Tuy nhiên, cuốn sách đề cập chủ yếu tới tư duy cải cách kinh tế, trong đó có sự đóng góp của pháp luật thông qua các vai trò của nhà nước kiến tạo. Những vấn đề cuốn sách đặt ra liên quan tới một trong những lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đó là thúc đẩy gia nhập thị trường kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân. (v) “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Kinh tế hiện hành ở Việt Nam” của TS. Bùi Ngọc Cƣờng, NXB Chính trị Quốc gia 2004. [32] 2 Đường về nô lệ của Friedrich von Hayek. Kế hoạch hóa tập trung nghiêm ngặt, quyền hành bao trùm tất cả của nhà nước, con đường xóa bỏ sở hữu tư nhân cũng sẽ làm nguy hại quyền tự do chính trị.
  18. 10 Đây là công trình nghiên cứu được đúc kết từ Luận án Tiến sĩ của chính tác giả, cũng như bài viết “Vai trò của pháp luật kinh tế trong việc đảm bảo QTDKD” trên Tạp chí khoa học pháp lý số 7/2002. Trong những công trình nghiên cứu này, tác giả tập trung giải quyết các vấn đề như: - Pháp luật kinh tế thể chế hóa những đòi hỏi của QTDKD và pháp luật kinh tế tạo ra những đảm bảo cho việc thực hiện QTDKD. Để chứng minh, tác giả khẳng định pháp luật có vai trò đặc biệt với tự do kinh doanh vì nó biến nhu cầu kinh doanh thành một quyền pháp định hoặc hiến định. Thêm vào đó, tác giả khẳng định pháp luật kinh tế có vai trò tạo ra những đảm bảo cho việc tự do kinh doanh thông qua: Pháp luật kinh tế bảo vệ các hoạt động thúc đẩy tự do kinh doanh và đồng thời hạn chế các hoạt động cản trở, hạn chế tự do kinh doanh; Pháp luật kinh tế tạo ra cơ chế xử lý nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tác giả đưa ra quan niệm về QTDKD theo nghĩa chủ quan, khách quan, cũng như nội dung của QTDKD bao gồm: Quyền được bảo đảm sở hữu đối với tài sản; Quyền tự do gia nhập thị trường (thành lập doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp); Quyền tự do hợp đồng; Quyền tự do cạnh tranh và quyền tự do định đoạt giải quyết tranh chấp. Trong những nghiên cứu của mình, tiến sĩ Bùi Ngọc Cường đã đồng thuận và chứng minh QTDKD là một trong những nội dung của quyền con người. Tuy nhiên trong những nghiên cứu này, nội dung của QGNTT chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, chỉ đặt trong tổng thể QTDKD. Luận án tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về QGNTT. (vi) “Quyền sở hữu cá nhân - Cội nguồn của tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị trường” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Phát trong cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” của Viện khoa học xã hội Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, năm 2009, Tr.85-107. [46] Cuốn sách trên là công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả Viện khoa học xã hội Việt Nam, trong đó có các bài viết như “Quyền tự do kinh doanh của công dân và nhà nước thuế” của tác giả Nguyễn Đức Minh, “Quyền con người và kinh tế thị trường” của tác giả Trần Đình Hảo… Trong Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Như Phát, ghi nhận quyền sở hữu cá nhân là tiền đề, là cội nguồn để thực thi các quyền tự do, dân chủ của con người trong kinh tế và để hình thành nên tư liệu sản xuất của con người - yếu tố chủ yếu trong thể chế thị trường. Theo tác giả để đảm bảo quyền con người, Nhà nước cần đối xử bình
  19. 11 đẳng và công bằng đối với sở hữu cá nhân. Vì vậy, trong quản lý nhà nước để đảm bảo quyền sở hữu cá nhân - cội nguồn của tự do kinh doanh - quyền con người cần tiếp thu những giá trị tiến bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế. Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu của tác giả về quyền sở hữu cá nhân - cội nguồn của QTDKD - quyền con người, và cũng là một thành tố cấu thành QTDKD, trong đó cũng bao gồm QGNTT. 1.2. Các công trình nghiên cứu về thủ tục đăng ký gia nhập thị trƣờng và các rào cản liên quan (i) “Lessons from Investment Policy Reform in Korea”, Françoise Nicolas, Stephen Thomsen, Mi-Hyun Bang, OECD Working Papers on International Investment 2013/02. (“Bài học từ cải cách chính sách đầu tư tại Hàn Quốc” của Françoise Nicolas, Stephen Thomsen, Mi-Hyun Bang do OECD phát hành trong tài liệu đầu tư quốc tế 02/2013) [54]. Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vươn lên trở thành một trong mười nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Mặc dù đã phát triển vượt bậc, nhưng khủng hoảng năm 1997 đã giúp Hàn Quốc nhận thức được các phương thức cũ trong điều hành bộ máy nhà nước đã trở nên lạc hậu trong giai đoạn mới và cần có những thay đổi cơ bản. Hàn Quốc đã xây dựng Chương trình cải cách, tăng cường thúc đẩy cơ chế thị trường là trọng tâm, áp dụng công nghệ, cắt giảm hơn một nửa trong số hơn 11.000 giấy phép; sửa đổi hơn 2.400 giấy phép khác chỉ trong vòng 1 năm, đặc biệt là các giấy phép liên quan tới thủ tục gia nhập thị trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Công trình nghiên cứu kinh nghiệm của Hàn Quốc về cải cách thủ tục đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Theo đó, Hàn Quốc đã thành lập ủy ban kiểm soát thủ tục hành chính, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong đăng ký gia nhập thị trường. Đây là những gợi mở cho luận án đưa ra một số giải pháp hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế về thủ tục gia nhập thị trường của Việt Nam. (ii) “Cutting Red Tape Administrative Simplification in Viet Nam: Supporting the Competitiveness of the Vietnamese Economy”, OECD, 2011 (Báo cáo “Đơn giản thủ tục hành chính ở Việt Nam: Hỗ trợ năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam” do Tổ chức và Hợp tác và Phát triển Kinh tế phát hành năm 2011) [63]
  20. 12 Đây được coi là bản báo cáo có cái nhìn rất toàn diện về môi trường kinh doanh ở Việt Nam qua các đề án cải cách thủ tục hành chính như đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Theo OECD, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, do đó cần phải nỗ lực cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hơn nữa, tăng cường có các cuộc đối thoại giữa Chính phủ và các doanh nghiệp trong và ngoài nước; cải thiện phương thức, thủ tục đăng ký gia nhập thị trường, rút ngắn thời gian, chi phí cho nhà đầu tư kinh doanh. Bản bản cáo chỉ ra rất rõ những ưu điểm và nhược điểm của môi trường kinh doanh, và đây có thể là những căn cứ giúp Việt Nam xây dựng, sửa đổi LDN năm 2014. (iii) “Law Reform in Vietnam: The Uneven Legacy of Doi Moi”, [68] Spencer Weber Waller, Loyola University Chicago & Lan Cao, Chapman University, International Law and Politics [Vol. 29]. (“Cải cách pháp luật ở Việt Nam: Di sản không đồng đều của Đổi Mới” của Spencer Weber Waller, Đại học Chicago & Lan Cao, Đại học Chapman, tạp chí Chính trị và pháp luật thế giới [số 29] Công trình phân tích kết quả của cải cách xã hội chính trị và kinh tế Việt Nam thời kỳ “Đổi mới” do Đảng Cộng sản thực hiện năm 1986. Các “lực lượng” thị trường đã được phép hoạt động tại Việt Nam dưới sự giám sát của nhà nước. Kết quả của cải cách này cho thấy miền nam Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn miền bắc Việt Nam, và phần lớn vốn nước ngoài đã chảy vào các khu vực đô thị. Tuy nhiên, ngay cả khi có sự phát triển, cơ sở hạ tầng pháp lý và cơ sở hạ tầng khác vẫn không đủ để duy trì các nhu cầu của một nền kinh tế thị trường phức tạp. Hơn nữa, tự do hóa chính trị không theo cùng một mức độ của tự do kinh tế. Trong Phần I của bài nghiên cứu, các tác giả cung cấp một bản phác thảo chung trong việc cải cách pháp luật của hệ thống pháp luật chuyển đổi của Việt Nam (transitional legal systems). Trong các phần còn lại, Waller và Lan Cao nghiên cứu về các vấn đề của hệ thống luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam sau Đổi mới và nhận xét rằng cải cách pháp lý đã không theo kịp với cải cách kinh tế ở Việt Nam. Nghiên cứu đã cho thấy những hạn chế của tư duy trong cải cách pháp lý tại Việt Nam, ví dụ Hiến pháp năm 1992 mới thừa nhận QTDKD của người dân, trong khi việc đổi mới đã bắt đầu từ 1986.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2