Luận án tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ hệ thống các vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội từ đó đánh giá đúng thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đề xuất được các giải pháp cụ thể, thiết thực đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ TUẤN ANH PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số : 9.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Thị Oanh Hà Nội, 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN LÊ TUẤN ANH
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 8 1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 21 1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu 29 1.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 31 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÁI 34 PHẠM TỘI 2.1 Khái niệm và đặc điểm pháp lý của tái phạm tội 34 2.2 Khái niệm và ý nghĩa của phòng ngừa tái phạm tội 37 2.3 Cơ sở của phòng ngừa tái phạm tội 41 2.4 Cơ chế phòng ngừa tái phạm tội 55 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN 71 ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 3.1 Thực trạng điều chỉnh pháp luật phòng ngừa tái phạm tội 71 3.2 Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tái phạm tội 76 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.3 Thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa 82 tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG 112 PHÒNG NGỪA TÁI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 4.1 Dự báo hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn 112 tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới 4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên 117 địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 2.1 Cơ chế tâm lý - xã hội của hành vi phạm tội cụ thể 2. Sơ đồ 3.1 Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trong hoạt động tuyên truyền phòng ngừa tái phạm tội
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANTT An ninh, trật tự ANCT An ninh chính trị ANTQ An ninh Tổ quốc BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CAND Công an nhân dân CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSND Cảnh sát nhân dân GS Giáo sư HĐND Hội đồng nhân dân KHKT Khoa học kỹ thuật KSV Kiểm sát viên NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PGS Phó Giáo sư TTXH Trật tự xã hội TTATXH Trật tự, an toàn xã hội TAND Tòa án nhân dân TS Tiến sĩ XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tái phạm tội là một hiện tượng tiêu cực thể hiện sự yếu kém trong giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Hiện tượng này đi ngược lợi ích xã hội, gây ra thiệt hại về nhiều mặt cho xã hội, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Do đó, phòng ngừa tái phạm tội là một trong những vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, pháp luật Việt Nam có nhiều quy định liên quan đến vấn đề này trong Bộ luật hình sự, Bộ luật lao động, Luật xử lý vi phạm hành chính… Tại Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng chính phủ đã đặt ra mục tiêu "Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%". Trên cơ sở đó, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phòng ngừa tái phạm tội trong cả nước cũng như ở từng địa phương. Thanh Hoá là một địa phương sớm có các văn bản chỉ đạo của tỉnh trên cơ sở quy định của pháp luật về tái phạm tội. Tuy nhiên, thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2017, Tòa án nhân dân tỉnh đã xét xử 5.644 vụ, 10.099 bị cáo tái phạm tội; trong đó 214 vụ tái phạm nguy hiểm. Số phạm nhân tái phạm tội quản lý, giam giữ tại 4 trại giam Thanh Cẩm, Thanh Phong, Thanh Lâm và Trại 5 thuộc Tổng cục VIII Bộ Công an đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chiếm tỉ lệ từ 17% trở lên. Các đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tái phạm tội rất manh động, quyết liệt hơn so với lần phạm tội trước với phương thức thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc liên kết chặt chẽ thành các băng, ổ, nhóm để thực hiện tội phạm. Các đối tượng này thường tập trung tại một số địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế, đông dân cư, có nhiều khu công nghiệp như TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn,... Do đó, đã gây ra những thiệt hại lớn về tính mạng, sức khoẻ, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội trong đó có những vụ tái phạm tội để lại những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng tạo tiền lệ xấu trong phòng ngừa tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng trên địa bàn tỉnh. 1
- Trước tình hình tái phạm tội diễn biến phức tạp, trong những năm gần đây tỉnh Thanh Hóa đã triển khai đồng bộ các giải pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội và các giải pháp phòng ngừa nghiệp vụ của các chủ thể. Những giải pháp đó tuy mang lại nhiều kết quả nhưng không triệt tiêu được nguyên nhân, điều kiện của tái phạm tội; giải quyết triệt để các khó khăn, vướng mắc trong quá trình phòng ngừa và chưa đáp ứng được yêu cầu của phòng ngừa tình hình tái phạm tội trên địa bàn tỉnh hiện nay. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo hướng từ nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội nói chung để đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá với các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể, xác định đúng các kết quả và hạn chế, yếu kém trong hoạt động này đồng thời tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém để xây dựng hệ thống giải pháp tăng cường hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá là hướng nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, lựa chọn đề tài "Phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" của nghiên cứu sinh cũng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ hệ thống các vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội từ đó đánh giá đúng thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để đề xuất được các giải pháp cụ thể, thiết thực đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nâng cao hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. Đưa ra những đánh giá cụ thể, khái quát về phạm vi, mức độ nghiên cứu cũng như nội dung cốt lõi của các công trình này. Từ đó, xác định rõ những kiến thức có thể tham khảo, học hỏi, kế thừa áp dụng phù hợp 2
- với tình hình nghiên cứu luận án. Đồng thời, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót cần phải bổ sung để tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao, hoàn thiện cả về nhận thức lý luận và công tác thực tiễn. - Làm sáng tỏ hệ thống lý luận về phòng ngừa tái phạm tội như khái niệm tái phạm tội; nội dung, đặc trưng của phòng ngừa tái phạm tội; các cơ sở, nguyên tắc, biện pháp và chủ thể phòng ngừa đặc thù. Trong đó, cần phân biệt rõ các khái niệm, nhận thức có tính tương đồng với tái phạm tội để xây dựng hệ thống lý luận đầy đủ, chính xác. - Từ các số liệu do các cơ quan chức năng, các trung tâm, tổ chức tiến hành tổng hợp, đánh giá tình hình tái phạm tội, thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như: điều chỉnh pháp lý trên địa bàn tỉnh, công tác tổ chức lực lượng, triển khai áp dụng các biện pháp phòng ngừa... Bên cạnh đó, dựa trên các tiêu chí và số liệu ở các tỉnh, thành phố khác hoặc của cả nước luận án đưa ra những nhận xét, so sánh nhằm đánh giá chính xác, đầy đủ thực trạng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, đánh giá kết quả đã đạt được và những hạn chế nhằm xác định những vướng mắc, tồn tại trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội. - Tiến hành dự báo tình hình tái phạm tội cũng như hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian tới. Từ đó, làm căn cứ xây dựng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Bao gồm cả hệ thống lý luận, thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể và các giải pháp tăng cường giải quyết những vướng mắc đang còn tồn tại phù hợp với địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 3
- Phạm vi nghiên cứu Xét về nội dung: Luận án nghiên cứu phòng ngừa tái phạm tội trong phạm vi chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu nghiên cứu trong phạm vi 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và 4 trại giam thuộc Tổng cục VIII đóng trên địa bàn. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa tái phạm tội nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các phương pháp sau: - Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng khi tác giả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước tại chương 1, đưa ra những vấn đề lý luận tại chương 2, đánh giá thực trạng tại chương 3 và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả tại chương 4. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích kết quả từ các hoạt động phòng ngừa tái phạm tội, các số liệu thống kê về tình hình tái phạm tội, các bản án có hiệu lực của Tòa án tại chương 3, chương 4, phân tích thực trạng hoạt động phòng ngừa tái phạm tội tại chương 3. - Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phương pháp nghiên cứu lịch sử được sử dụng khi đánh giá thực trạng phòng ngừa tại chương 3, đề xuất các biện pháp tăng cường phòng ngừa tái phạm tội tại chương 4. 4
- - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê số vụ tái phạm tội, số người tái phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân người tái phạm tội, thống kê các loại hình phạt được Tòa án áp dụng tại chương 3 của luận án, thống kê số người nghiện, thống kê thiệt hại do tái phạm tội gây ra được sử dụng ở chương 3, chương 4. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng khi nghiên cứu điển hình một số địa bàn tập trung nhiều các tội phạm nói chung, tái phạm tội nói riêng, nghiên cứu điển hình các đặc điểm nhân thân một số người tái phạm tội tại chương 3, chương 4. - Phương pháp nghiên cứu so sánh: Phương pháp nghiên cứu so sánh được sử dụng khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm của tái phạm tội ở một số địa phương và các tỉnh lân cận, so sánh mức độ, cơ cấu của tình hình tái phạm tội ở những giai đoạn khác nhau. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được sử dụng khi đánh giá tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội, dự báo tình hình tái phạm tội trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội tại chương 3. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác của Tội phạm học như phương pháp quy nạp, diễn dịch tại chương những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội; trong việc mô tả bức tranh về tình hình tái phạm tội, mô tả các đặc điểm nhân thân người tái phạm tội tại chương 3 cũng như nghiên cứu hồ sơ khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, luận án làm rõ những vấn đề lý luận phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay bao gồm lý luận về tái phạm tội, đặc trưng của các biện pháp, nguyên tắc, cơ sở và chủ thể đặc thù trong phòng ngừa tái phạm tội. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng 5
- ngừa tội phạm trên địa bàn cụ thể làm cơ sở áp dụng cho hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Thứ hai, luận án phản ánh thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua các tiêu chí đánh giá; chỉ ra những kết quả đã đạt được và làm rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế đang còn tồn tại trong hoạt động phòng ngừa tái phạm tội của các chủ thể. Đồng thời, đánh giá phần ẩn của tái phạm tội trong giai đoạn hiện nay để có bức tranh tổng quát nhất về hoạt động phòng ngừa tái phạm tội cũng như tình hình tái phạm tội. Thứ ba, luận án làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện của tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay thông qua việc đánh giá thực trạng phòng ngừa tái phạm tội, đó là những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tái phạm tội và những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh các tội phạm cụ thể. Thứ tư, luận án dự báo về phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian sắp tới, bao gồm dự báo về khách thể phòng ngừa, dự báo về nội dung phòng ngừa và dự báo về chủ thể phòng ngừa tái phạm tội làm cơ sở đề xuất các giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình diễn biến tái phạm tội và hoạt động phòng ngừa. Thứ năm, luận án đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các biện pháp này bao gồm hoàn thiện cơ sở pháp lý phòng ngừa tái phạm tội, nâng cao trình độ năng lực, kiện toàn lực lượng phòng ngừa tái phạm tội, tăng cường triển khai, áp dụng các biện pháp tổ chức, quản lý xã hội người có nguy cơ tái phạm tội cao, tăng cường phát hiện, xử lý tái phạm tội trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, nêu ra một số mô hình mang lại hiệu quả cao trong phòng ngừa tái phạm tội đã được nhiều nước áp dụng, nhiều công trình tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ tính đúng đắn và hiệu quả. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án Với việc tổng hợp, xây dựng hệ thống lý luận phòng ngừa tái phạm tội, luận án khái quát những nhận thức lý luận về tái phạm tội, phòng ngừa tái phạm tội trên quan điểm của các nhà nghiên cứu và dưới cái nhìn của Tội phạm học. Những điểm 6
- mới của luận án sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận không chỉ riêng cho phòng ngừa tái phạm tội mà còn mang tính tham khảo cho hoạt động phòng ngừa các tội phạm khác, phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Về mặt ý nghĩa thực tiễn, luận án là công trình nghiên cứu có thể được sử dụng, tham khảo trong hoạt động phòng ngừa một nhóm tội phạm và phòng ngừa tội phạm cụ thể trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay hoặc trong thời gian sắp tới. Mặt khác, luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học viên, sinh viên, cán bộ đang làm việc trong các cơ quan chuyên trách về phòng chống tội phạm và phục vụ công tác giảng dạy tại các trường Đại học Luật, các học viện… 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội Chương 3: Thực trạng phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Chương 4: Các giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa tái phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới 7
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ giáo trình, cơ sở lý luận giảng dạy tại các trường đại học, quyển Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm do Minkovskij G.M (chủ biên), Nxb Sách pháp lý năm 1977, Moskva, Liên Xô đã nghiên cứu, đề cập chuyên sâu về cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm. Theo đó, phòng ngừa tội phạm liên quan mật thiết với việc không ngừng hoàn thiện nguyên tắc pháp chế và bảo đảm sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật. Việc điều chỉnh của pháp luật đối với công tác phòng ngừa tội phạm thể hiện ở hai hướng: hướng thứ nhất mang tính vật chất với nội dung là dùng pháp luật tác động tới các yếu tố xã hội khác nhau nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; hướng thứ hai pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ, xác định trình tự thực hiện hoạt động phòng ngừa cụ thể [215, tr.196-207]. Có cùng quan điểm, giáo trình Tội phạm học - Giáo trình cho các trường đại học, Nxb thông tin pháp lý năm 2006 của tác giả Malkova [213] đề cập phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không để tội phạm xảy ra, tác động trực tiếp vào nguyên nhân, điều kiện của tội phạm. Tác giả cũng thừa nhận những biện pháp mang tính cưỡng chế nhà nước được áp dụng cũng được xem là những biện pháp phòng ngừa tội phạm. Hai công trình trên đã nghiên cứu tương đối toàn diện và có nội dung khá tương đồng với các giáo trình Tội phạm học ở Việt Nam hiện nay. Ở cấp độ sách chuyên khảo, có thể kể đến sách Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại của tác giả Can Ueda do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm và GS.TS. Hồ Trọng Ngũ dịch, Nxb CAND năm 1994. Tác giả cho rằng các biện pháp đấu tranh chống tội phạm phải được tập trung vào toàn bộ các chính sách xã hội như kinh tế, văn hóa... Theo Can Ueda, chủ thể hoạt động phòng chống tội phạm gồm các nhà khoa học bên cạnh các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Ngoài nội 8
- dung trên, tác phẩm còn đề cập đến các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng, các biện pháp áp dụng trong khi chấp hành hình phạt [192, tr.150]. Cuốn sách Crime prevention (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm) biên tập bởi Brandon C. Welsh và David P. Farrington, Nxb Đại học Oxford ấn hành năm 2014. Tác giả đã nhìn nhận phòng ngừa tội phạm là một cách tiếp cận đa dạng nhằm giảm bớt tội phạm và có thể thực hiện bên ngoài hệ thống tư pháp thông thường. Nội dung cuốn sách nhấn mạnh một số vấn đề mang tính kết luận và có tính nổi bật liên quan đến phòng ngừa tội phạm như "Phòng ngừa tội phạm là một phần quan trọng trong một chiến lược tổng thể nhằm giảm bớt tội phạm và được hỗ trợ bởi công chúng ở mọi nơi và mọi lúc" [188, tr.4-5]. Trong cuốn Preventing crime and violence (tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm và bạo lực) biên tập bởi Brent Teasdale và Mindy S. Bradley, Sppinger xuất bản năm 2016. Cuốn sách đã làm rõ những khía cạnh cơ bản nhất liên quan đến cả lý luận và thực tiễn phòng ngừa tội phạm. Đặc biệt trong phần lý luận, các tác giả đã làm rõ một số vấn đề nền tảng, đơn cử là lý thuyết học hỏi xã hội. Đây là lý thuyết do Albert Bandura đề xướng, trong đó coi việc con người tiếp thu những kích thích từ môi trường và chuyển hóa thành hành vi. Thuyết này nhấn mạnh việc con người học tập hành vi mới thông qua các kỹ năng quan sát, bắt chước [185, tr.3-9]. Lý thuyết này được áp dụng vào tội phạm học, cụ thể: "Hành vi phạm tội là biểu hiện của nhu cầu. Sự học hỏi hành vi phạm tội thông qua liên kết tội phạm có cơ chế giống như các dạng học hỏi khác" [189, tr.11]. Tác giả chỉ rõ hành vi tội phạm được học trong tương tác với người khác khi diễn ra quá trình giao tiếp trong các nhóm xã hội gần gũi, khi đó các kỹ thuật thực hiện tội phạm, kiểu cách, thái độ cũng được học hỏi... Sự liên kết tội phạm hình thành một cách đa dạng dựa trên những điểm chung về thời gian phạm tội, tính thường xuyên của hành vi phạm tội. Cuốn sách Crime script analysis - preventing crimes against business (tạm dịch: Phân tích dự báo tội phạm - phòng ngừa tội phạm về kinh doanh) của tác giả Harald Haelterman, Palgrave macmillan năm 2016 trình bày một góc độ hẹp của phòng ngừa tội phạm xung quanh vấn đề dự báo tội phạm và ứng dụng của nó trong 9
- phòng ngừa tội phạm về hoạt động kinh doanh. Tác giả nhấn mạnh: "Phân tích dự báo tội phạm có thể là một công cụ hữu hiệu để hỗ trợ quản lý và phòng ngừa tội phạm... Nó có liên hệ với dự báo những nguy cơ trong quản trị của doanh nghiệp" [202, tr.113]. Ở mục nhỏ tiếp theo, cuốn sách trình bày quy trình đánh giá nguy cơ quản trị thông qua các bước: Xác định nguy cơ, đánh giá nguy cơ, ưu tiên hóa nguy cơ và phản hồi nguy cơ [202, tr.114-120]. Quy trình trên rất quan trọng, đặc biệt trong phòng ngừa tội phạm về kinh doanh vì nó giúp nhận diện các nguy cơ và xây dựng một kịch bản phù hợp mà hành vi phạm tội có thể xảy ra dựa trên đó. Nhờ vậy, có thể dự báo và ngăn ngừa hành vi này. Nhìn chung, cuốn sách này đưa ra một công cụ hữu hiệu nhằm phòng ngừa tội phạm mặc dù trọng tâm của cuốn sách là về tội phạm kinh tế nhưng phương pháp này hoàn toàn có thể được học hỏi và áp dụng trong các lĩnh vực tội phạm khác. Ở cấp độ tạp chí, bài viết có thể kể đến bài viết Punishment purposes (tạm dịch: Những mục đích của hình phạt) của tác giả Richard S. Frase (Giáo sư Đại học Minnesota) đăng trên tạp chí Stanford law review [220, tr.67-81]; bài viết The general preventive effects of punishment (tạm dịch: Hiệu quả phòng ngừa tổng thể của hình phạt) của tác giả Johannes Andenaes (Giáo sư Đại học Oslo) đăng trên tạp chí University of pennsylvania law review [206, tr.949-983]. Hai bài viết trên chủ yếu xoay quanh vấn đề hình phạt và ý nghĩa nó. Qua đó, làm nổi lên một vấn đề bản thân hình phạt có tính răn đe và đồng thời có tác dụng phòng ngừa tội phạm. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm trên thế giới là hết sức đa dạng về cả quy mô lẫn đối tượng. Các nội dung lớn như cơ sở lý luận, biện pháp, thực tiễn về phòng ngừa tội phạm đều được trình bày tương đối đầy đủ. Đây là điều dễ hiểu bởi phòng ngừa tội phạm là vấn đề được quan tâm rộng rãi và gần như toàn bộ các quốc gia đều phải đối mặt với nó. Khuôn khổ của phần tổng quan không cho phép trình bày toàn bộ các công trình này, nhưng tựu chung lại một số vấn đề quan trọng cần phải giải quyết như đã nêu gần như đã được các công trình nghiên cứu trên thế giới giải quyết. Đây là nguồn tham khảo quan trọng cho luận án trong quá trình xây dựng đề xuất, giải pháp. 10
- 1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp phòng ngừa tội phạm Ở cấp độ sách chuyên khảo, cuốn sách Crime prevention: Approaches, practices, and evaluations (tạm dịch: Phòng chống tội phạm: Phương pháp tiếp cận, thực tiễn và đánh giá) của tác giả Steven P.Lab. Cuốn sách xem xét một số loại phương pháp phòng chống tội phạm và mục tiêu của chúng, bao gồm cả những phương pháp được thiết kế để ngăn chặn các điều kiện khuyến khích sự lệch lạc, hướng đến người hoặc điều kiện có tiềm năng sai lệch cao và những người đã phạm tội. Tác giả đã nghiên cứu 07 khía cạnh của phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, vấn đề được quan tâm ở cuốn sách chuyên khảo này đối với NCS chính là giải pháp phòng chống tội phạm ở khu phố [226, tr.83-108], giải pháp phương tiện thông tin đại chúng và phòng chống tội phạm [226, tr.135-159], các vấn đề về ma túy, trường học... Đây là những nội dung, giải pháp thực tiễn đã được tác giả nghiên cứu, chứng minh và đưa ra nhiều dẫn chứng NCS có thể tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho luận án. Cuốn sách Evaluating crime prevention: Lessons from large - scale community crime prevention programs (tạm dịch: Đánh giá phòng chống tội phạm: Bài học từ chương trình phòng chống tội phạm quy mô lớn) của nhóm tác giả Morgan, Anthony, Homel, Peter [216]. Nhóm tác giả đã chỉ ra tại Úc đã xây dựng cung cấp thông tin phòng chống tội phạm một cách tiếp cận là dựa vào cộng đồng. Cách tiếp cận này đã được phản ánh trong cả hai chương trình phòng chống tội phạm quốc gia, tiểu bang và lãnh thổ. Các giải pháp tương tự đã được áp dụng trên phạm vi quốc tế, bao gồm ở Anh, Canada và New Zealand. Với những minh chứng như vậy, nhóm tác giả đã đi đến giải pháp hữu hiệu chính là lập kế hoạch phòng chống tội phạm của chính quyền địa phương với các tổ chức cảnh sát, chính phủ và phi chính phủ; xây dựng những sáng kiến liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ cơ bản hoặc tài nguyên cho cá nhân, gia đình, trường học hoặc cộng đồng thiệt thòi để giảm các yếu tố nguy cơ và tăng cường các yếu tố bảo vệ hành vi tội phạm và chống đối xã hội. Ví dụ: Đánh giá các dự án được tài trợ bởi chương trình phòng chống tội phạm cộng đồng quốc gia (NCCPP)… 11
- Cuốn sách Crime prevention policies in comparative perspective (tạm dịch: Chính sách phòng chống tội phạm trên quan điểm so sánh) được biên soạn bởi Adam Crawford, Nxb Routledge, London 2009. Tác giả tập hợp những bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu thực hiện các hướng chính sách phòng chống tội phạm trong tương lai. Thông qua phân tích, so sánh các diễn biến trong chính sách phòng chống tội phạm ở một số nước châu Âu đã đóng góp giải quyết các câu hỏi như: Cách phòng ngừa trong các chính sách kiểm soát tội phạm đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau như thế nào? Những bài học đã được học trong những năm tiếp theo và xu hướng chính ảnh hưởng đến hướng phát triển là gì? Tương lai giữ gìn cho phòng chống tội phạm và an toàn cộng đồng. Adam Crawford cũng nhấn mạnh một số giải pháp đang mang lại hiệu quả cao như: phòng ngừa an toàn cộng đồng trong nước Anh và xứ Wales [187, tr.68-85], giải pháp hiện đại hóa các tổ chức của xã hội và kiểm soát hình sự ở Ý [187, tr.153-176]. Sách chuyên khảo Drugs and crime: a study of incarcerated female offenders (Tạm dịch: Thuốc phiện và tội phạm: một nghiên cứu về tội phạm nữ bị giam giữ) của tác giả Holly JohnSon xuất bản tháng 1/2004 sửa đổi lần cuối tháng 11/2017 [204]. Viện tội phạm học Úc đã tiến hành nghiên cứu về nghề nghiệp sử dụng ma túy của nam giới trưởng thành, phụ nữ và vị thành niên bị giam giữ trong các nhà tù của Úc. Mục tiêu của nghiên cứu nữ về sử dụng ma túy của người phạm tội (DUCO) là đóng góp vào bằng chứng thực nghiệm về sự tương tác giữa việc sử dụng ma túy và vi phạm hình sự trong số những phụ nữ bị giam giữ. Sách chuyên khảo này trình bày những phát hiện từ nghiên cứu nữ của DUCO, dựa trên các cuộc phỏng vấn với 470 phụ nữ bị giam giữ trong các nhà tù của Úc. Các kết quả được trình bày về lịch sử vi phạm, sử dụng ma túy, liên kết giữa việc sử dụng ma túy và rượu và tội phạm, thứ tự thời gian sử dụng ma túy và xúc phạm, và các yếu tố nguy cơ cho việc sử dụng ma túy và xúc phạm. Kết quả cho thấy sự khác biệt quan trọng trong các mô hình sử dụng ma túy của phụ nữ so với nam giới. Hiểu được các mô hình vi phạm và sử dụng ma túy, và mối liên hệ giữa hai người, có thể hỗ trợ trong việc phát triển các can thiệp và các chiến lược giảm tội phạm cho phụ nữ phạm tội. 12
- Cuốn sách Designing out crime: Crime prevention through environmental design (tạm dịch: Phác thảo về tội phạm: Phòng chống tội phạm thông qua đề án môi trường) của tác giả Susan Geason và Paul R. Wilson [227]. Cuốn sách này chứa các lời khuyên đơn giản và hợp lý, được chỉ dẫn chủ yếu cho các cá nhân, gia đình, khu dân cư ở Úc về các cách tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ trở thành nạn nhân của một số các loại tội phạm. Cuốn sách chỉ ra bên cạnh tầm quan trọng việc phòng chống tội phạm của lực lượng Cảnh sát thì các biện pháp được thực hiện bởi các cá nhân, khu dân cư, chính quyền địa phương, người lập kế hoạch và những người khác để giảm tỷ lệ tội phạm cũng rất quan trọng. Cuốn sách đưa ra nhiều giải pháp thiết thực hỗ trợ người dân Úc xử lý các tình huống cụ thể, sử dụng các phương thức phòng ngừa để mang lại sự bình yên trong cuộc sống. Ở cấp độ tạp chí, bài viết, bài báo của tác giả Kwan-Chun Lee với tiêu đề School bullying in Korea and Christian educational approach (tạm dịch: Bắt nạt trường học ở Hàn Quốc và giáo dục Kitô giáo) trên tạp chí Asia pacific education năm 2003 [211, tr.75-83], bài viết The effects of focused deterrence strategies on crime: A systematic review and meta-analysis of the empirical evidence (tạm dịch: Tác động của các chiến lược ngăn chặn tập trung vào tội phạm: Một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm) của tác giả Braga Anthony A, Weisburd David L trên tạp chí Journal of research in crime and delinquency năm 2011 [191, tr.323-358], bài viết Studying the costs of crime across offender trajectories (tạm dịch: Nghiên cứu chi phí tội phạm trên các quỹ đạo phạm nhân) của nhóm tác giả Cohen Mark A, Piquero Alex R, Jennings Wesley G đăng trên tạp chí Criminology & Public Policy 2010 [193, tr.279-305]. Các bài viết nghiên cứu các đối tượng khác nhau trong phạm vi thời gian, không gian khác nhau nhưng bằng phương pháp nghiên cứu điển hình, so sánh đưa ra các mô hình thiết thực đã được áp dụng tại các nước các bài viết trên đã mô tả sinh động thực trạng tội phạm cụ thể và hướng tới mục tiêu chung là xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của một đối tượng. 13
- 1.1.3. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng ngừa tái phạm tội Ở cấp độ sách chuyên khảo, sách Community based rehabilitation against crime (tạm dịch: Phương pháp phòng, chống tái phạm tội dựa vào cộng đồng) của Riky Storm Braskov thực hiện tại trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế và truyền thông của đại học Roskilde năm 2010 đã nghiên cứu tiếp cận tội phạm dựa vào cộng đồng. Tác giả tập trung nghiên cứu vào sự tương tác giữa lý thuyết và kết quả thực nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được cụ thể bằng các cuộc phỏng vấn, chọn lọc ngẫu nhiên... dựa trên lý luận cụ thể, các giả thuyết khác nhau về các đối tượng. Qua đó, nhấn mạnh phòng ngừa tái phạm tội dựa vào cộng đồng cần tập trung nhiều hơn trong phòng ngừa tội phạm; đặc biệt có sự tham gia của Nhà nước, chính quyền địa phương, các đoàn thể, cá nhân để thiết lập, cải thiện các mối quan hệ, phối hợp, hợp tác toàn diện hơn [221, tr.4-25]. Cuốn Introductory handbook on the prevention of recidivism and the social reintegration of offenders (tạm dịch: Sách tham khảo về phòng ngừa tái phạm và tái hòa nhập xã hội) do UNODC (Văn phòng Liên hiệp quốc về chống ma túy và tội phạm) ấn hành năm 2012 là một công trình nghiên cứu tổng quan và chuyên sâu về phòng ngừa tái phạm tội. Cuốn sách nhấn mạnh việc phòng ngừa tái phạm tội phải gắn chặt với hỗ trợ tái hòa nhập xã hội cho người phạm tội, vì tác giả cho rằng những người vi phạm trong tù đang phải đối mặt với một loạt các vấn đề xã hội và những thách thức cá nhân có xu hướng làm phức tạp thêm quá trình tái hòa nhập xã hội của họ [230, tr.31-61]. Điều này phản ánh một cách tiếp cận tích cực, nhân văn và hết sức tiên tiến, giúp tù nhân có điều kiện tái hòa nhập xã hội gần gũi hơn. Quy trình này không dừng lại ở đó mà còn tiếp tục sau khi tù nhân được thả và còn duy trì sự quan sát cũng như hỗ trợ trong một quá trình dài [230, tr.63-80]. Ngoài ra, các đối tượng đặc biệt như trẻ em, phụ nữ cũng được xây dựng một chương trình riêng như được trình bày trong chương VII, VIII, IX. Nhìn chung, cuốn sách là một tài liệu trọng tâm về vấn đề phòng ngừa tái phạm tội. 14
- Cuốn Crimial recidivism explanation, prediction and prevention (tạm dịch: Tái phạm hình sự - lý giải, dự báo và phòng ngừa) của hai tác giả Georgia Zara và David P.Farrington, do Routledge xuất bản năm 2015. Các tác giả đã khẳng định quan điểm về tái phạm tội là: "Sự phạm tội của một người đã bị kết án bởi một tội phạm trước đó và tội phạm mới không nhất thiết phải có cùng bản chất với tội phạm cũ" [201, tr.5]. Về những bài học có giá trị tiếp thu, chương II cuốn sách đề cập đến ba dạng chủ thể tái phạm tội bao gồm: tội phạm chuyên nghiệp, tái phạm tội do hoàn cảnh và tội phạm mãn tính với những đặc tính khác nhau về mức độ, đối tượng và loại tội phạm. Nhìn chung, việc phân nhóm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định những phương pháp phòng ngừa tái phạm tội riêng cho từng nhóm. Đặc biệt công trình dành nhiều thời gian cho nhóm tội phạm chuyên nghiệp, vì đây là nhóm có khả năng tái phạm tội cao nhất. Đây là một điểm có thể kế thừa trong luận án nhằm làm tăng hiệu quả của phòng ngừa tái phạm tội. Cuốn sách What works (and doesn’t) in reducing recidivism (tạm dịch: Thứ gì có (và không có) tác dụng trong giảm thiểu tái phạm tội) của nhóm tác giả Edward J. Latessa, Shelley J. Listwan và Deborah Koetzle, do Routledge xuất bản năm 2014. Cuốn sách trình bày một cách cơ bản về những công cụ thường được sử dụng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tái phạm tội đối với một số loại tội cụ thể như tội phạm ma túy, tội phạm tình dục... Để đánh giá được các công cụ đó có mức độ hiệu quả đến đâu, các tác giả đề ra các nguyên tắc quan trọng: "Hình phạt nên được coi như là sự cải tạo vì giúp cá nhân giúp bảo vệ xã hội" [197, tr.10]. Lý giải nguyên tắc trên tác giả chỉ ra tù nhân nên được dần dần trải qua một quy trình mang tính hệ thống, nhận những đánh giá và phần thưởng cho hành vi tốt trong khi sự huấn luyện đặc biệt cần được yêu cầu với đội ngũ quản giáo và giáo dục cần được quan tâm hơn. Các nguyên tắc trên có giá trị kế thừa rất cao nhằm thiết lập nên những chuẩn mực nhất định để đánh giá các biện pháp phòng ngừa tái phạm tội có hợp lý hay không. Nhìn chung những bài học mà tác phẩm này để lại có ý nghĩa trong việc xây dựng hệ thống công cụ và biện pháp nhằm phòng ngừa tái phạm tội. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 481 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 402 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 248 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 172 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 90 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 199 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 64 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 27 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 57 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn