Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước của uỷ ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 13
download
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước (QLNN) của UBND các cấp đối với xây dựng NTM, đánh giá thực trạng công tác QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án chỉ ra những khó khăn, hạn chế của công tác QLNN đối với xây dựng NTM, từ đó xác định quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước của uỷ ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CÔNG DŨNG NGUYỄN CÔNG DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, NĂM 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN CÔNG DŨNG NGUYỄN CÔNG DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Xuân Đức PGS.TS. BÙI XUÂN ĐỨC HÀ NỘI, NĂM 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân, các thông tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc, mọi tài liệu nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được bảo vệ ở một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn. Tác giả luận án Nguyễn Công Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện Luận án này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ về phương pháp luận, số liệu, tư liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới: Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học tập, nghiên cứu; giúp nghiên cứu sinh hoàn thành tốt chương trình học tập; các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã trang bị cho tôi hệ thống phương pháp luận và hướng dẫn tận tình trong công tác nghiên cứu, học tập trong thời gian qua. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Xuân Đức, người đã dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành Luận án này. Thầy là tấm gương về tinh thần trách nhiệm, phương pháp nghiên cứu khoa học, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử để tôi tu dưỡng, học tập và nghiên cứu sau này. Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, các Sở, ngành của tỉnh Thái Nguyên, bạn bè thân hữu, đồng nghiệp công tác tại Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trung ương, Bộ Nội vụ, Bộ Tư Pháp, Tạp chí khoa học Nghề Luật - Học viện Tư Pháp, Tạp chí khoa học Quản lý nhà nước - Học viện Hành chính quốc gia, Tạp chí khoa học Tổ chức Nhà nước - Bộ Nội vụ, Tạp chí Thông tin đối ngoại - Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại và Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Lao động và Công đoàn - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Báo Bắc Kạn, Báo Thái Nguyên… đã giúp tôi hoàn thành Luận án. Xin trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .... 9 1.1. Khái quát các nghiên cứu trong nước về xây dựng nông thôn mới ............................. 9 1.2. Khái quát các nghiên cứu nước ngoài về xây dựng nông thôn mới ........................... 24 1.3. Đánh giá khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............. 26 Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.... 30 2.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới .............................. 30 2.2. Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới... 40 2.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................................................................... 65 Chƣơng 3. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................84 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................. 84 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 99 3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên ................................................. 112 Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................ 116 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................ 116 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới ......................................................................................................... 123 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............. 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 155 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 161
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng BVMT : Bảo vệ môi trường CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá HĐND : Hội đồng nhân dân HTNT : Hạ tầng nông thôn HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KTKT : Kinh tế kỹ thuật KTNT : Kinh tế nông thôn KT-XH : Kinh tế - xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NTM : Nông thôn mới ÔNMT : Ô nhiễm môi trường QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đánh giá nhận thức của người dân đối với sự tham gia của các tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể, Hội trong Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................. 91
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tế đã khẳng định, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Qua hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã đạt những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, nhiều nơi đã xây dựng được nền nông nghiệp bền vững, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; nông dân được thụ hưởng đời sống vật chất và tinh thần ngày càng gia tăng, bộ mặt nông thôn nhiều chuyển biến tích cực; cơ sở HTNT được tăng cường; xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn; dân chủ ở cơ sở được củng cố và phát huy rộng rãi; xã hội bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, với tiềm năng, thế mạnh của nông thôn Việt Nam, những thành tựu đạt được như nêu trên là chưa tương xứng và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Việc ứng dụng khoa học công nghệ và vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn nhiều hạn chế...1. Nguyên nhân chủ yếu của các tồn tại yếu kém trên là do: Việt Nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên không lớn, nhất là đất sản xuất nông nghiệp trong khi dân số nông thôn vẫn tăng làm cho sản xuất hàng hóa phát triển chậm, lao động dư thừa, thiếu việc 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- 2 làm, thu nhập thấp. Trình độ của lực lượng sản xuất ở nông thôn về cơ bản còn thấp đã tác động không nhỏ đến cả đầu vào, đầu ra của nông sản hàng hóa; các tệ nạn mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu ở nhiều địa phương đã ảnh hưởng đến phát triển KTNT. Một số chủ trương, chính sách chưa thông thoáng, thiếu đồng bộ, thiếu tính khả thi, chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và thúc đẩy xuất khẩu nhưng còn chậm được điều chỉnh, đổi mới, nhất là các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học. Vai trò QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM còn nhiều hạn chế, như: Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc cho UBND các cấp biến động liên tục, thiếu tính ổn định, chưa tương xứng với Chương trình MTQG tổng thể về phát triển KT-XH; cơ chế chính sách chưa bắt kịp với xu thế phát triển trong tình hình mới; trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lệch trong thực hiện chủ trương, chính sách; chậm tổng kết kinh nghiệm những mô hình và những nhân tố mới mang yếu tố tích cực. Kinh tế nhà nước chưa phát huy được vai trò chủ đạo, hỗ trợ nguồn lực đủ mạnh tạo đà cho khu vực nông thôn phát triển; công tác quản lý của nhiều địa phương, đơn vị, các ngành còn nhiều hạn chế; sự phân cấp, phân quyền, vấn đề tự chủ ở các cấp địa phương chưa rõ nét, còn chồng chéo dẫn đến hạn chế trong tổ chức thực hiện... Những hạn chế trên ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển KT-XH khu vực nông thôn, tác động đến Chương trình MTQG xây dựng NTM của cả nước. Trong những năm tới, để thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống của người dân nông thôn, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm ANQP như mục tiêu đã đề ra, chúng ta phải có chiến lược về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp với tình hình phát triển đất nước. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: “Hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”2 , góp phần quan trọng phát triển toàn diện nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và KTNT, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị và ANQP, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình CNH, HĐH theo định hướng XHCN. Xây dựng NTM và chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời, vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể. Đồng thời, giải quyết các mối quan hệ với các chính sách, lĩnh vực khác nhau trong sự tính toán, cân đối hài hòa, mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền vững về KT-XH, văn hoá và 2 Đảng Cộng sản Việt Nam, http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/van-kien-dang/van-kien-dai-hoi/khoa-x.html, truy cập ngày 26/5/2018.
- 3 môi trường, quan trọng là phải xuất phát từ lợi ích của người nông dân, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, tạo điều kiện thuận lợi giúp người nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, thành công do nỗ lực từ chính người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Chương trình MTQG xây dựng NTM của Chính phủ3 là chương trình cụ thể hóa các chủ trương, chính sách và mục tiêu trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chương trình MTQG được xây dựng trên cơ sở thực tế phát triển đất nước trong từng giai đoạn, mang tính toàn diện, tổng thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến mục tiêu chiến lược là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, các ngành, sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi người dân và vai trò tổ chức, quản lý, điều hành của UBND các cấp đối với xây dựng NTM. Do đó, nhiều vấn đề đòi hỏi được nghiên cứu chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn, nhất là vai trò, trách nhiệm QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM. Vì vậy, vấn đề: “Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn làm đề tài Luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM, đánh giá thực trạng công tác QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án chỉ ra những khó khăn, hạn chế của công tác QLNN đối với xây dựng NTM, từ đó xác định quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận trong QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM. Hai là, phân tích thực trạng công tác QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM; nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, khẳng định sự cần thiết của công tác QLNN, vai trò của UBND các cấp góp phần quan trọng trong thực hiện hoàn thành Chương trình 3 Chương trình MTQG xây dựng NTM được ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 (đối với giai đoạn 2010-2020) và Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 (đối với giai đoạn 2016-2020) của Thủ tướng Chính phủ.
- 4 MTQG xây dựng NTM. Ba là, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, đổi mới công tác QLNN của UBND các cấp góp phần đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là công tác QLNN của UBND các cấp, các quy định của pháp luật và việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với xây dựng NTM, các yếu tố ảnh hưởng đến Chương trình MTQG xây dựng NTM và sự tác động của nó đến các chủ thể tổ chức, triển khai, thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án khảo sát thực trạng công tác tổ chức, triển khai thực hiện QLNN của UBND các cấp, các quy định của pháp luật và việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức, triển khai thực hiện công tác QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến nay. Địa điểm nghiên cứu: 35 xã điểm, 35 xã (không điểm) có số lượng tiêu chí thấp (nhóm đối chứng), một số xã (không điểm) đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, Luận án dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với Chương trình MTQG xây dựng NTM nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày Luận án một cách khoa học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong Luận án là: - Phương pháp phân tích, sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện Luận án. 4 Theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
- 5 Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá, bình luận các số liệu thu thập được trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp tổng hợp, sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị. - Phương pháp so sánh, sử dụng khi phân tích, đánh giá các nhóm xã nghiên cứu và nhóm xã đối chứng; các quy định, chính sách ở các địa phương về xây dựng NTM, nhằm làm sáng tỏ các vấn đề khác nhau, các vấn đề còn tồn tại, phân cấp QLNN từ trung ương đến các địa phương. - Phương pháp điều tra xã hội học, nhằm tiến hành thu thập thông tin, đánh giá về công tác tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp trao đổi với chuyên gia, thảo luận, tổ chức hội thảo… sử dụng trong quá trình nghiên cứu Luận án. * Phương pháp thu thập và phân tích thông tin: - Nghiên cứu định tính: + Phỏng vấn sâu, tổ chức hội thảo, thảo luận nhóm, xin ý kiến các chuyên gia, lãnh đạo các địa phương, đơn vị về những vấn đề mang tính chuyên sâu để phân tích, đánh giá tác động của công tác QLNN và những yếu tố ảnh hưởng đối với Chương trình xây dựng NTM. + Nội dung thông tin: điều kiện KT-XH, tổ chức bộ máy; cơ chế, chính sách, các quy định; hỗ trợ nguồn lực, vấn đề nhận thức và sự tham gia của các chủ thể… để luận giải mối quan hệ và sự tác động của chúng đối với Chương trình xây dựng NTM. + Đối tượng: phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể ở các địa phương. - Nghiên cứu định lượng: + Nguồn số liệu thứ cấp: bao gồm các vấn đề lý luận về NTM, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, báo cáo phát triển KT-XH, báo cáo tổng kết hàng năm của các xã; các huyện, thành phố, thị xã; của tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan; niên giám thống kê; sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố có liên quan đến Chương trình xây dựng NTM… + Nguồn số liệu sơ cấp: sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra, phiếu phỏng vấn, phương pháp thực nghiệm… để tổng hợp, đánh giá công tác thực hiện Chương trình xây dựng NTM của các cấp, các ngành… từ đó phân tích những yếu tố ảnh hưởng, sự tác động của các chủ thể thực hiện QLNN, đề xuất các giải pháp đối với Chương trình xây
- 6 dựng NTM trên địa bàn. * Quy trình điều tra, nghiên cứu: Xây dựng phiếu điều tra, phiếu phỏng vấn, tập huấn cho phỏng vấn viên, thử nghiệm 25 mẫu điều tra thử/xã, đánh giá chất lượng, kiểm định sự phù hợp của mẫu phiếu, điều chỉnh, tiến hành điều tra, phỏng vấn theo kế hoạch trên địa bàn được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo đủ các đối tượng thuộc 3 nhóm: lãnh đạo địa phương, đơn vị; cán bộ công chức và người dân trong xã có độ tuổi từ 18 đến 65, với quy mô 2.000 phiếu, trong đó 1.916 phiếu được sử dụng để phục vụ nghiên cứu; tổ chức hội thảo tại 80 xã và cấp huyện với thành phần gồm lãnh đạo, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý các xã xây dựng NTM và thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện để phân tích, đánh giá với các nội dung của Luận án. Tổng hợp, phân tích, nghiên cứu, đánh giá, luận giải mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng và sự tác động của công tác QLNN đối với các chủ thể thực hiện chương trình, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Giả thuyết nghiên cứu 1) Vai trò của UBND các cấp trong công tác QLNN đối với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có chuyển biến nhưng còn nhiều hạn chế, công tác tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình hiệu quả thấp. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. 2) Phát huy tốt vai trò của UBND các cấp trong công tác QLNN sẽ góp phần tăng cường hiệu quả và chất lượng đối với Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay. * Các câu hỏi nghiên cứu: 1) Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên? 2) Vai trò của các chủ thể quản lý đối với việc triển khai, tổ chức, thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên? 3) Các vấn đề còn hạn chế (luật, văn bản quy định, cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính…) trong QLNN đối với xây dựng NTM? 4) Thực trạng QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM ở Thái Nguyên? 5) Một số khác biệt của một số nước về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn? 6) Những vấn đề đặt ra trong công tác QLNN của UBND các cấp hiện nay đối với xây dựng NTM và các giải pháp để tăng cường công tác này? * Thao tác hóa khái niệm:
- 7 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN của UBND các cấp đối với Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM Năng lực Nhận thức về Nguồn lực Điều kiện tự tổ chức, quản lý Thể chế, chính QLNN đối với xây và các điều nhiên và kinh của các chủ thể sách liên quan đến dựng NTM kiện hỗ trợ xây tế - xã hội thực hiện xây xây dựng NTM dựng NTM dựng NTM Vị trí địa lí; Dân Nhận thức của lãnh Công tác lãnh đạo Các quy định của Vốn đầu tư của số; Đất đai, tài đạo, nhà quản lý và của cấp Uỷ, Chính pháp luật, cơ chế Nhà nước, đóng nguyên, khoáng của người dân về: quyền, BCĐ các chính sách. Các góp của nhân sản quy hoạch, hạ tầng cấp. Vai trò quản quy định về tổ dân, DN, xã hội kinh tế - xã hội, lý của UBND các chức, bộ máy ảnh hoá, tín dụng... phát triển sản xuất cấp. Vai trò của hưởng đến quy mô, Xúc tiến thương nâng cao thu nhập, MTTQ và các tổ vị trí, chức năng, mại... Khoa học - văn hóa - xã hội - chức chính trị xã nhiệm vụ của cơ công nghệ... môi trường, an ninh hội. Vai trò chủ quan tham mưu chính trị thể của người dân chương trình 5. Những đóng góp mới của Luận án - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM. - Luận giải, phân tích một cách có hệ thống các quan điểm lý luận, làm rõ hơn nội hàm, đặc trưng, nhận thức mới về QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM. - Luận án đã phân tích, bình luận, đánh giá một cách khách quan về các quy định của pháp luật và thực tiễn vận dụng các quy định của pháp luật đối với Chương trình xây dựng NTM. - Luận án nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của các chủ thể quản lý, thực trạng QLNN của UBND các cấp đối với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Những đề xuất định hướng và giải pháp cụ thể của Luận án sẽ là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện các quy định cúa pháp luật, xây dựng cơ chế chính sách nhằm thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng NTM. - Luận án là tài liệu tham khảo, sử dụng trong nghiên cứu cho sinh viên, học viên, bạn đọc quan tâm và những nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực xây dựng NTM.
- 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án được nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những đề xuất, kiến nghị tăng cường QLNN của UBND các cấp đối với Chương trình xây dựng NTM được đúc kết sau quá trình nghiên cứu góp phần hoàn thiện các quy định, điều chỉnh về cơ chế chính sách, có thể làm căn cứ cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu vận dụng xây dựng các văn bản quy phạm về vấn đề QLNN trong xây dựng NTM. Kết quả nghiên cứu của Luận án là tài liệu tham khảo cho Chính quyền các cấp trong công tác QLNN đối với Chương trình xây dựng NTM. 7. Kết cấu Luận án Từ đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, phạm vi nghiên cứu trên, dự kiến kết cấu Luận án như sau: Luận án gồm: mở đầu; 4 chương, 11 tiết; kết luận; danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Cụ thể các Chương như sau: - Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Chương 2. Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới - Chương 3. Quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bản tỉnh Thái Nguyên - Chương 4. Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bản tỉnh Thái Nguyên.
- 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát các nghiên cứu trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp. Do đó, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đặt ra như một nhu cầu cấp bách trong quá trình xây dựng NTM, đặc biệt trong công cuộc CNH, HĐH đất nước, thì vấn đề trên càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. 1.1.1. Nhóm thứ nhất Gồm những công trình nghiên cứu là sách của các học giả: - Tác giả Phan Đại Doãn (Chủ biên) trong cuốn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp” (1996) làm rõ những hạn chế trong quản lý xã hội nói chung ở khu vực nông thôn nước ta. Trên cơ sở đó nhóm tác giả nhấn mạnh: Phát triển KTNT phải gắn kết chặt chẽ với ba vấn đề đó là: ổn định chính trị, xã hội; tăng trưởng kinh tế; công bằng xã hội mới bền vững. Tăng trưởng, phát triển kinh tế phải đi liền với cải thiện đời sống nông dân, phải đặt trong bối cảnh xã hội gắn với phát triển con người. - Sách “Phát triển nông thôn” (1997) của tác giả Phạm Văn Nam (Chủ biên) đã chỉ ra thực trạng của nông nghiệp, nông thôn trước thời kỳ đổi mới và tác động KT-XH của đổi mới với phát triển nông thôn. Nhóm tác giả khẳng định: Trình độ phát triển của KTNT nước ta còn thua kém nhiều nước. Để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển, nhóm tác giả đã trích dẫn một số lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn trên thế giới để tham khảo, như: + Lý thuyết đề cao vai trò của nông nghiệp trong quá trình chuẩn bị công nghiệp hoá, xây dựng một nền công nghiệp vững mạnh và năng động sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp phát triển và sự tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Nhưng hạn chế của lý thuyết này là chỉ đề cập tới việc khai thác các nguồn lực của nông nghiệp, nông thôn để phục vụ công nghiệp hoá, đô thị hoá, còn triển vọng phát triển của bản thân nông nghiệp như thế nào thì không được đề cập thoả đáng. + Lý thuyết chủ trương “nhảy thẳng” vào CNH, đô thị hoá và xem nhẹ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp đến mức tối thiểu vai trò của KTNT trong nền kinh tế quốc dân, cho rằng nông nghiệp về cơ bản chỉ định hướng vào sản xuất lương thực, thực phẩm. + Lý thuyết chủ trương kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp với công nghiệp nông thôn trong quá trình phát triển. Lý thuyết này có tính hợp lý hơn khi cho rằng phải chú ý
- 10 tới phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách thoả đáng, nhất là đối với các nước đang phát triển, nơi đại đa số dân cư sống ở nông thôn và tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao. - Sách “Phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” (2000) của các tác giả Tô Đức Hạnh và Phạm Văn Linh đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn; nêu một số kinh nghiệm của Đài Loan và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn vùng núi. Đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá nông thôn ở các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam là: thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở nông thôn, tăng cường vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước; mở rộng phân công lao động gắn với xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý; phát triển thị trường; xây dựng, phát triển kết cấu HTNT; phát triển giáo dục, nâng cao dân trí gắn với đào tạo nguồn nhân lực; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn cho phát triển kinh tế hàng hoá; phát triển khoa học công nghệ; tăng cường vai trò QLNN của chính quyền các cấp. - Tác giả Trần Xuân Châu, trong: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” (2003) cho rằng, phát triển nông nghiệp hàng hoá trong nông nghiệp là phương thức tối ưu để thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước; là con đường duy nhất để giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng nông dân, nông thôn ra khỏi tình trạng lạc hậu và cũng là quy luật chung của sự phát triển kinh tế xã hội. Nền nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp sang sản xuất kinh doanh hàng hoá theo cơ chế thị trường, ngày càng hướng vào xuất khẩu, đây là một chuyển biến có ý nghĩa hết sức quan trọng và sâu sắc, làm thay đổi tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời theo tác giả, lợi thế và vai trò của nông nghiệp hàng hoá được khai thác chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển đổi chậm, tổ chức sản xuất còn yếu kém, chất lượng hàng hoá, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, thu nhập và đời sống của đa số nông dân còn thấp. Tác giả làm rõ các nội dung, đặc trưng, vai trò, điều kiện của việc đẩy nhanh phát triển nền nông nghiệp hàng hoá; trình bày kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trên cơ sở những phân tích trên, cuốn sách đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở nước ta, trong đó có vấn đề quản lý của Nhà nước. - “Giáo trình phát triển nông thôn” (2005) do tác giả Mai Thanh Cúc chủ biên; “Giáo trình Quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Nông thôn” (2008) do PGS.TS. Phạm Kim Giao chủ biên. Nội dung các giáo trình chủ yếu đề cập đến phát triển KTNT, cụ thể
- 11 là: Khái quát vai trò của phát triển KTNT đối với sự phát triển kinh tế quốc dân từ đó nhấn mạnh thách thức về tăng cường KTNT, giới thiệu tóm tắt các nguyên tắc kinh tế trong phát triển KTNT, khái quát tính chất và cơ cấu của nền kinh tế nói chung, của KTNT nói riêng; 04 loại hình doanh nghiệp ở nước ta và sự đóng góp đối với phát triển nông thôn; vai trò, quan điểm, chiến lược phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; vai trò, chính sách, chiến lược phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ trong KTNT; phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội và môi trường ở nông thôn: những khía cạnh xã hội chủ yếu liên quan đến chủ thể nông thôn đề cập đến bao gồm: tình trạng nhà ở thấp kém ở nhiều vùng, nghèo đói và suy dinh dưỡng, không đầy đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và cơ sở hạ tầng: đường, hệ thống cung cấp nước tưới, tiêu và khống chế lũ lụt, năng lượng, vận tải và thông tin, môi trường là cơ sở bền vững cho phát triển nông thôn ở Việt Nam; vai trò quản lý của Nhà nước và các tổ chức trong phát triển nông thôn: Nhà nước có vai trò quan trọng như một người hỗ trợ chính cho tiến trình này. Vai trò quản lý của Nhà nước là tổ chức, hướng dẫn và phối hợp tất cả các hoạt động, đồng thời công nhận và khuyến khích hoạt động của bản thân người dân và của chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã, thôn... - Sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” (2007) của PGS.TS. Nguyễn Văn Bích đã khái quát quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử từ năm 1901 đến nay và rút ra những nhận xét, đánh giá và bài học kinh nghiệm. - Sách “Về chính sách nông nghiệp ở nước ta hiện nay” (2007), do PGS.TS. Trần Thị Minh Châu chủ biên. Tác giả cuốn sách đã đề cập đến thực trạng chính sách nông nghiệp ở Việt Nam, những chính sách quản lý đất nông nghiệp từ thời kỳ năm 1981 đến nay. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp như: Hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo phân rõ quyền tự chủ ruộng đất cho nông dân theo nguyên tắc thị trường và quyền đại diện quản lý đất đai của Nhà nước; hoàn thiện chính sách khuyến khích nông dân tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; hoàn thiện giải pháp tài chính trong chính sách đất nông nghiệp; tích cực tuyên truyền về đường lối, chính sách về quản lý đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ở nông thôn. - Tác giả Hoàng Ngọc Hoà, trong: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta” (2008) đã tổng kết góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để tìm ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế, đề xuất những kiến nghị,
- 12 giải pháp QLNN nhằm tiếp tục đưa KTNT nước ta phát triển. Với vị trí và tầm quan trọng chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế, chúng ta đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, nhưng chưa tương xứng với vị trí chiến lược và tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông thôn. Để phát triển KTNT những năm tới cần: tạo được bước chuyển biến mang tính đột phá về chất trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề ở nông thôn; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, tăng cường đầu tư từ ngân sách… - Sách “Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” (2008) của GS. Hồ Văn Thông bao gồm các vấn đề: Cộng đồng làng xã Việt Nam; thực hiện quy chế dân chủ gắn với việc xây dựng chính quyền cấp xã; thể chế dân chủ gắn với việc ổn định và phát triển nông thôn hiện nay. Công trình đã làm nổi bật một số vấn đề cơ bản như: Sự tiến triển của CNH, HĐH ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào việc giải quyết thành công hay không vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn; phát triển được nông nghiệp và xây dựng được NTM sẽ là lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn cho nước ta bước vào thế kỷ XXI; tăng mạnh đầu tư và đưa nhanh công nghệ mới vào nông thôn là những biện pháp cơ bản. Tuy nhiên, đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở cũng mang lại hiệu quả cao trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn. - Sách“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau” (2008) của TS. Đặng Kim Sơn đã phân tích thực trạng nông nghiệp trong 20 năm đổi mới về các vấn đề như: tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, tổ chức sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp; nông dân Việt Nam bàn về việc làm, về quyền sử dụng đất và thị trường đất đai và tiếp cận nguồn vốn tín dụng; phân tích kinh tế, xã hội nông thôn, quan hệ nông thôn với đô thị và công nghiệp… Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu, những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại, đồng thời đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển. Tác giả kiến nghị những chính sách quản lý và phát triển đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn như: hỗ trợ đất đai, vốn, khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao… giúp nông dân quy hoạch sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác và phát triển kinh tế trang trại. - Sách “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá” (2008) của tác giả Đặng Kim Sơn: trên cơ sở phân tích, tổng hợp vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH ở nhiều nước trên thế giới, tác giả đã liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, như: vai trò của nông
- 13 nghiệp trong CNH, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết vấn đề về đất đai, lao động, môi trường trong CNH, HĐH đất nước. Tác giả đã đề cập đến một số bất cập trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đó là: tài nguyên (đất, nước, lao động…) vừa thiếu, vừa lãng phí; sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp và sức cạnh tranh kém; phát triển nông thôn chưa bền vững. Tác giả cuốn sách cho rằng, nguyên nhân chính của tình trạng trên là do: nhận thức và quan điểm về nông nghiệp, nông thôn, nông dân chưa đúng đắn; đầu tư cho nông nghiệp còn thấp, liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp còn yếu; nông thôn, đô thị còn nhiều khoảng cách và thiếu mối liên kết; đoàn thể nông dân và kinh tế hợp tác chưa chặt chẽ: bộ máy hành chính QLNN các cấp tuy đông nhưng thiếu hiệu quả. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số vấn đề nhằm xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam là: cần phải hoạch định rõ chiến lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp để thu hút lao động, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản…, đưa nhà máy công nghiệp về nông thôn; thực sự kết nối nông thôn - đô thị; có chính sách hợp lý để thu hút đầu tư vào phát triển kết cấu HTNT; cải cách triệt để hệ thống giáo dục; mạnh dạn thay đổi chính sách đất đai; tăng cường QLNN của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở nhằm phát huy dân chủ ở cơ sở; tăng đầu tư công cho KTNT. - Sách “Làng xã Việt Nam, một số vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội” (2008) của GS. Phan Đại Doãn đã tập trung phân tích những vấn đề chính từ truyền thống đến hiện đại, từ kết cấu kinh tế đến kết cấu văn hóa, xã hội của làng xã Việt Nam; từ đó cho thấy sở hữu ruộng đất và kinh tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng trong chiến lược đưa làng xã phát triển theo mô hình kinh tế thị trường, định hướng XHCN, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa văn minh hiện đại với bản sắc truyền thống, văn hóa xóm làng. - Sách “Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp” (2009) do các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương biên soạn đề cập một cách toàn diện các vấn đề lý luận về kinh tế hộ gia đình, thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trong nông thôn, những khó khăn, hạn chế và định hướng chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn ở nước ta trong giai đoạn tới. Qua đó, đề xuất một số giải pháp về chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình trong nông thôn, tập trung vào các lĩnh vực đất đai, lao động và giải quyết việc làm, tín dụng, đầu tư, chuyển giao công nghệ, QLNN… - Sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” (2010) do tác giả Nguyễn Danh Sơn chủ biên đề cập tới một số vấn đề mới về lý luận chính trị, vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước khi đã thoát khỏi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 636 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 479 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 247 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 158 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 81 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 198 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 134 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 59 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 26 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 55 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn