intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:208

22
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ THỊ HỒNG THẮM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ THỊ HỒNG THẮM TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI - 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 NGƯỜI CAM ĐOAN
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................ 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.............................................................. 27 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra nghiên cứu trong luận án ..................................................................................................... 31 1.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..... 35 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ...................................................................................................... 39 2.1. Khái niệm, đặc điểm và các dấu hiệu cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ......................................................................................................... 39 2.2. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội danh khác ........... 55 2.3. Điều chỉnh pháp luật hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các yếu tố tác động ................................................................................ 68 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 91 Chương 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 92 3.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ................................................................................................................ 92 3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 116 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 156 Chương 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ................................................................................................................. 157 4.1. Yêu cầu áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ...................................................................................................... 157
  5. 4.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản .............................................................................. 163 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 179 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 180 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 183 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 184 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
  6. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BLHS Bộ luật hình sự 1 2 CTTP Cấu thành tội phạm 2 3 Nxb Nhà xuất bản 3 3 SĐ, BS Sửa đổi, bổ sung 4 3 TAND Tòa án nhân dân 5 4 TNHS Trách nhiệm hình sự 6
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ VÀ BIỂU ĐỒ (Số liệu từ năm 2013 đến năm 2023) 1. PHỤ LỤC: BẢNG THỐNG KÊ Bảng 3.1: Tình hình xét xử vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Bảng 3.2: Tỷ lệ số vụ án và số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Bảng 3.3: Tỷ lệ số vụ án và số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản so với tổng số tội phạm và người phạm tội tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Bảng 3.4: So sánh số vụ án, số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước từ năm 2013 đến năm 2023. Bảng 3.5: Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. 2. PHỤ LỤC: BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Diễn biến tình hình số vụ án và số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được xét xử tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Biểu đồ 2: Tỷ lệ về số vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được xét xử trong tổng số vụ án tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Biểu đồ 3: Tỷ lệ về số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong tổng số người phạm tội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023. Biểu đồ 4: Tỷ lệ về số vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được xét xử tại thành phố Hồ Chí Minh trong tổng số vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được xét xử trên cả nước từ năm 2013 đến năm 2023. Biểu đồ 5: Tỷ lệ về số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong tổng số người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên cả nước từ năm 2013 đến năm 2023. Biểu đồ 6: Tỷ lệ về hình phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2023.
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài Quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với tài sản luôn được Hiến pháp và pháp luật nước ta ghi nhận, tôn trọng, bảo đảm thực hiện và bảo vệ khi bị vi phạm. Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với tài sản bằng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó vai trò quan trọng thuộc về pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng. Các quy định về các tội xâm phạm sở hữu nói chung và về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng, vì vậy được ghi nhận khá sớm trong lịch sử lập pháp hình sự nước ta và ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù vậy, thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cho thấy vẫn còn những khó khăn, chẳng hạn như trong việc chứng minh ý thức chiếm đoạt tài sản của người phạm tội; xác định thời điểm hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt; xác định tội danh trong trường hợp hành vi có “đan xen” với các dấu hiệu của một số tội phạm khác mà thường dẫn đến định tội danh không chính xác, thậm chí là “hình sự hóa quan hệ dân sự và ngược lại” …Đặc biệt là các tình tiết định tội, định khung đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung như: “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội”; “tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”; “lợi dụng thiên tai, dịch bệnh”; “lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp” được áp dụng rất khác nhau trên thực tế, không bảo đảm các yêu cầu pháp chế, công bằng, công lý, quyền con người…của áp dụng pháp luật hình sự. Và điều đó tất nhiên ảnh hưởng đến chất lượng của việc điều chỉnh pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như đã trình bày khái quát nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó không thể không kể đến sự nhận thức thiếu thống nhất không chỉ trong giới luật học, giới làm luật mà cả những nhà hoạt động thực tiễn; “những lỗ hổng pháp luật” do quy định chưa thực sự rõ ràng cũng như chưa hướng dẫn thi hành kịp thời dẫn đến các cách hiểu và áp dụng pháp luật khác nhau trên thực tế. Một điều đã được thừa nhận chung là chất lượng điều chỉnh pháp luật hình sự (quy 1
  9. định và áp dụng quy định của pháp luật hình sự) đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, không chỉ tùy thuộc vào chất lượng của quy phạm pháp luật hình sự về tội này mà còn tùy thuộc vào một loạt các yếu tố khác như chất lượng giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật hình sự; khả năng, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm áp dụng pháp luật hình sự của chủ thể áp dụng pháp luật hình sự… khi mà những yếu tố này gắn rất chặt với từng địa bàn vốn bị quyết định bởi các đặc điểm kinh tế - xã hội, ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật…của từng địa bàn đó. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, điều đó cũng không phải là ngoại lệ. Cũng như tại các địa phương khác, tại thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tình hình tội phạm nói chung, tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng ngày càng diễn biến phức tạp, nguy hiểm. Số liệu thống kê tại bảng 3.3, Phần phụ lục cho thấy, trong 10 năm qua trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 1763 vụ án với 2303 bị cáo bị xét xử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tức trung bình mỗi năm có 176,3 vụ án với 230,3 bị cáo bị xét xử về tội này. Nếu tính trong tổng số vụ án hình sự và tổng số bị cáo đã bị xét xử tại thành phố Hồ Chí Minh trong 10 năm qua, số vụ án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã bị xét xử chiếm 3,7% và số bị cáo chiếm 3%; còn so với các địa phương khác trên cả nước, số vụ án bị xét xử về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chiếm 8,2% và số bị cáo bị xét xử về tội này chiếm 7,9%. Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, Tòa án nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh còn tồn tại những hạn chế, thiếu sót trong định tội danh và trong quyết định hình phạt - hai nội dung chính của áp dụng pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thể hiện chủ yếu ở định tội danh sai do xác định không đúng hành vi có dấu hiệu “đan xen” với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản [108], [72] hoặc có dấu hiệu “đan xen” với hành vi cướp giật tài sản [65], [82], [104]; định tội danh không chính xác đối với chuỗi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có dấu hiệu “đan xen” với hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức [120, tr.27]; bỏ lọt người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong các vụ án có đồng phạm [70], [71], [108, tr.19], [120, tr.35]; bỏ lọt tội phạm [120, tr.36]; “hình sự hóa quan hệ dân sự dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội” [102, tr.6]; sai lầm trong cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội khi quyết định hình phạt, vận dụng không đúng quy định về án treo [66], [107]; áp dụng không đúng 2
  10. tình tiết định khung tăng nặng [120, tr.25]; áp dụng không đúng tình tiết tăng nặng (chung) trách nhiệm hình sự [68]… Những hạn chế, thiếu sót trong định tội danh và trong quyết định hình phạt trên đây chủ yếu là do có những tình tiết định tội hay định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự mà Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung, nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thi hành, bên cạnh đó một số văn bản hướng dẫn thi hành đã cũ mà chưa có văn bản mới thay thế; án lệ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa được xây dựng; trình độ, khả năng, năng lực của đội ngũ cán bộ xét xử (Thẩm phán và Hội thẩm) và của những người tiến hành tố tụng hình sự khác chưa bảo đảm; công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về áp dụng pháp luật chưa thật thường xuyên… Đứng trước các yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân trong tư pháp hình sự; tiếp tục cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hội nhập quốc tế; phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, rõ ràng cần được tiếp tục nghiên cứu trên các phương diện: lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật và gắn với địa bàn cụ thể, qua đó để tiếp tục hoàn thiện pháp luật và tìm kiếm các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả quy định của pháp luật hình sự về tội nói trên. Với lý do này, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ luật học ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 . Mục đích nghiên cứu Từ việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và thực tiễn áp dụng chúng tại thành phố Hồ Chí Minh, luận án đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả của các quy định của pháp luật hình sự về tội nói trên. 2.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 3
  11. - Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở nước ngoài liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án; - Phân tích những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; - Phân tích nội dung của các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh, qua đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó; - Phân tích các yêu cầu áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đề xuất những kiến nghị sửa đổi bổ sung, hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, đưa ra các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 . Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án lấy các quan điểm khoa học đã được nêu ra trong Khoa học luật hình sự, quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và của một số nước trên thế giới về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội này tại thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.2 . Phạm vi nghiên cứu của luận án - Đề tài luận án được nghiên cứu dưới góc độ luật hình sự và tố tụng hình sự. - Về lý luận: Luận án nghiên cứu khái niệm, đặc điểm và các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội khác; phân tích lý luận về điều chỉnh pháp luật hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các nhân tố bảo đảm hiệu quả của các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội nói trên. - Về pháp luật hình sự thực định: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Luận án cũng đề cập 4
  12. nghiên cứu và các quy định của pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới về tội danh này. - Về thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự: Việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một quá trình được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau như các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự như Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và những người tiến hành tố tụng hình sự như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân với nhiều nội dung khác nhau như định tội danh, miễn trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt, miễn hình phạt, giảm hình phạt đã tuyên, ... Tuy nhiên, trong luận án này, nghiên cứu sinh chỉ tập trung nghiên cứu chủ thể áp dụng là Toà án nhân dân và người tiến hành tố tụng hình sự là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (Hội đồng xét xử) và hai nội dung chính của áp dụng pháp luật hình sự là định tội danh và quyết định hình phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. - Về thời gian và không gian: Các số liệu xét xử, vụ án điển hình phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được nghiên cứu sinh thu thập là số liệu xét xử của Tòa án hai cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 11 năm, từ năm 2013 đến hết năm 2023. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 . Phương pháp luận của luận án Đề tài luận án được thực hiện dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; Chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tội phạm, hình phạt, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm; Cải cách tư pháp... Đề tài luận án còn được thực hiện trên cơ sở sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, đa ngành, liên ngành luật học. 4.2 . Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các phương pháp này được nghiên cứu sinh sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu toàn bộ các chương của 5
  13. luận án này nhằm đi sâu vào phân tích, tổng hợp các quan điểm về khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cũng như trách nhiệm hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, phân biệt tội này với một số tội khác; các quy định cụ thể của pháp luật hình sự về tội này, từ đó rút ra những cái thuộc về bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy định và hoạt động thực tiễn này (Chương 2, Chương 3); cũng từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp giữa lý luận và thực tiễn (Chương 4). - Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong chương 3 để qua đó phân tích khái quát thực trạng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và việc áp dụng các quy định của pháp luật để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội này ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia về cách giải quyết một số vấn đề pháp lý cụ thể cũng như tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được nghiên cứu sinh sử dụng để phân tích các quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam tại chương 2; nghiên cứu, phân tích tình hình tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua các năm (từ năm 2013 đến năm 2022) và so sánh quy định của pháp luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự một số nước khác trên thế giới về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Chương 3 để thấy được những điểm tích cực, tiến bộ cần học hỏi, tiếp thu. Bên cạnh đó, tại Chương 4 của luận án, nghiên cứu sinh cũng sử dụng phương pháp này để so sánh và rút ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật nhằm phù hợp với văn hóa chính trị - pháp lý của dân tộc cũng như với điều kiện thực tế của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu án điển hình: Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này để phân tích việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự để xử lý hình sự đối với hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong các vụ án cụ thể (chương 3). Với phương pháp này, nghiên cứu sinh xác định được những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn nghiên cứu và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, tác giả đề xuất các giải pháp để khắc phục những nguyên nhân nói trên. 6
  14. - Phương pháp hệ thống được nghiên cứu sinh sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày các vấn đề, các nội dung trong luận án theo một trình tự, một bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề, các nội dung để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về việc áp dụng pháp luật đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thứ hai, luận án đã phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và của một số quốc gia trên thế giới về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thứ ba, luận án đã phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội danh khác có yếu tố tương đồng trong BLHS Việt Nam. Thứ tư, luận án đã làm rõ những vấn đề của thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2022, qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót đó. Thứ năm, luận án đã phân tích các yêu cầu nâng cao hiệu quả của các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đưa ra các giải pháp góp phần bảo đảm áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1 . Ý nghĩa lý luận của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần thống nhất hóa trong nhận thức lý luận của giới luật học về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, qua đó góp phần hoàn thiện hoạt động xây dựng và áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội nói trên. 6.2 . Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được giới hoạt động thực tiễn tham khảo, sử dụng trong quá trình phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về luật hình sự tại các cơ sở đào tạo luật học ở nước ta. 7
  15. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được cơ cấu thành 04 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chương 3: Quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 8
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước Vấn đề phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm nói chung và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói riêng luôn mang tính thời sự, vì vậy đã và đang được nhiều nhà luật học nước ta quan tâm nghiên cứu. Kết quả là, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước về hoặc có liên quan đến những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như về các giải pháp bảo đảm áp dụng có hiệu quả hoặc nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội nói trên, được công bố. Quá trình thực hiện đề tài luận án, nghiên cứu sinh tham khảo các tài liệu trong nước ở các cấp độ (khoa học) khác nhau để từ đó nhận diện và đánh giá những vấn đề gì đã được nghiên cứu? nghiên cứu đến đâu? những vấn đề gì chưa được nghiên cứu? cần nghiên cứu mới...Trên cơ sở tổng thể các công trình nghiên cứu được tham khảo, nghiên cứu sinh tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước như sau: 1.1.1 Những công trình có đề cập nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Trước hết cần nhấn mạnh rằng, ở Việt Nam, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tương đối sớm trong lịch sử pháp luật hình sự. Hành vi phạm tội này bị xử lý trên thực tế cũng tương đối nhiều so với các loại hành vi phạm tội khác. Đó cũng là một trong những lý do giải thích vì sao tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã được các nhà luật học nước ta chú trọng nghiên cứu từ rất sớm và vì sao có khá nhiều công trình khoa học về hoặc có liên quan đến tội này đã được công bố. Trong số những công trình khoa học như vậy có thể kể đến: - Luận án tiến sĩ “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu” của tác giả Nguyễn Ngọc Chí được thực hiện tại Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật vào năm 2001. Công trình này nghiên cứu về trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu, trong đó có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách toàn diện, có hệ thống trên hai bình diện: tội phạm học và luật hình sự. Luận án đã nhận xét, đánh giá về đặc điểm tình hình các tội xâm phạm sở hữu, phân tích một cách 9
  17. có hệ thống chính sách hình sự, nguyên tắc xử lý và các hình thức trách nhiệm hình sự đối với các tội này. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của luận án rộng, bao gồm toàn bộ các tội xâm phạm sở hữu nên dung lượng nghiên cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tương đối hạn chế. Bên cạnh thành công của luận án để tác giả có thể tham khảo thì do luận án này hoàn thành cách đây đã khá lâu (từ năm 2001), nên có một số quan điểm, cách tiếp cận trong luận án đến nay đã không còn phù hợp; có những sự kiện, vấn đề mới phát sinh trên các phương diện học thuật và thực tế từ đó đến nay cũng cần được cập nhật để phù hợp hơn. - Luận án tiến sĩ luật học “Các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” đã được tác giả Nguyễn Văn Thanh bảo vệ thành công vào năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam, như khái niệm, dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội phạm cụ thể thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu, phân biệt các tội phạm cụ thể thuộc chương này và phân tích lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu rộng bao gồm tất cả các tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Chương các tội xâm phạm sở hữu của BLHS, nội dung nghiên cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc. Bên cạnh đó, trong quy định của BLHS năm 2015 (SĐ, BS 2017) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có khá nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung, trong khi công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Thanh được thực hiện trên cơ sở quy định của BLHS năm 1999 (SĐ, BS 2009), vì vậy, một số nội dung sẽ cần được cập nhật để phù hợp với quy định của BLHS hiện hành. - Luận văn thạc sĩ luật học “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Trịnh Hồng Phương, đã bảo vệ thành công năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội. Trong luận văn này, tác giả Trịnh Hồng Phương có đề cập phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bao gồm: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội danh khác có một số dấu hiệu tương đồng. Với dung lượng của 10
  18. một luận văn thạc sĩ luật học, các vấn đề lý luận được đề cập phân tích chưa thực sự đầy đủ, toàn diện. Mặt khác, đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quy định của BLHS năm 1999 (SĐ, BS 2009) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong khi như đã nhấn mạnh, quy định về tội danh này trong BLHS năm 2015 (SĐ, BS 2017) đã có một số thay đổi nên cũng cần được bổ sung, cập nhật cho phù hợp. - Luận văn thạc sĩ luật học “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên, đã được tác giả này bảo vệ thành công vào năm 2016 tại Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên cũng đề cập phân tích các vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm, cơ sở chính trị - pháp lý của việc quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật Hình sự, các dấu hiệu pháp lý và phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với một số tội danh khác có dấu hiệu tương đồng. Tuy nhiên, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thùy Liên chưa đề cập đến khía cạnh lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như chưa đề cập đến quy định của pháp luật hình sự của các nước trên thế giới về tội danh này. Và cũng như nhiều công trình khoa học khác, đề tài của luận văn thạc sĩ luật học này được thực hiện trên cơ sở quy định của BLHS năm 1999 (SĐ, BS 2009) nên có một số vấn đề chưa phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, vì vậy, cần có sự cập nhật, bổ sung. - Luận văn thạc sĩ luật học “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản” do tác giả Vũ Thị Kim Oanh thực hiện và đã bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2022. Trong luận văn này, tác giả Vũ Thị Kim Oanh chủ yếu phân tích lý luận và thực trạng công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bởi vậy, nội dung nghiên cứu lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được đề cập tương đối hạn chế ở một mục nhỏ là nhận thức về vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong đó, tác giả đã phân tích khái niệm tội phạm, khái niệm lừa đảo và từ đó đưa ra khái niệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trong một luận văn mà tác giả của nó chủ yếu đi sâu vào công tác thực hành quyền công 11
  19. tố trong giai đoạn điều tra vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên nội dung lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa thực sự đầy đủ và sâu sắc. - Luận văn thạc sĩ luật học “Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” của tác giả Lê Quang Ninh, được bảo vệ thành công vào năm 2019 tại Học viện Khoa học xã hội. Mặc dù đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quy định của BLHS năm 2015 (SĐ, BS 2017) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng tác giả của nó chỉ tập trung nghiên cứu một nội dung chuyên sâu là định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên lý luận được phân tích là khái niệm, ý nghĩa của định tội danh nói chung; lý luận về định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và cơ sở pháp lý của định tội danh tội này theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Vì vậy, lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa được luận văn đề cập phân tích sâu. - Luận văn thạc sĩ “Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tế số liệu từ địa bàn tỉnh Đắk Lắk)” do tác giả Trương Thị Đông thực hiện, bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có nội dung nghiên cứu với nhiều điểm tương đồng với công trình vừa được đề cập trên đây. Tuy nhiên, công trình này được nghiên cứu trên cơ sở quy định của BLHS năm 1999 (SĐ, BS 2009) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên một số nội dung không còn phù hợp với pháp luật hình sự hiện hành. - Luận văn thạc sĩ “Dấu hiệu định tội của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam” của tác giả Thái Xuân Trinh, được thực hiện và bảo vệ năm 2019 tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (SĐ, BS 2017) nên đã cập nhật quy định pháp luật hiện hành một cách tương đối đầy đủ. Trong công trình này tác giả tập trung nghiên cứu các dấu hiệu định tội danh của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên các dấu hiệu định khung tăng nặng, tức cấu thành tội phạm tăng nặng không được đề cập nghiên cứu. Vì vậy, các vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa được đề cập nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ. 12
  20. Bên cạnh đó, còn có luận án tiến sĩ luật học “Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Đoàn Công Viên, bảo vệ thành công năm 2018 tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn thạc sĩ luật học “Phòng ngừa tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Văn Tuân, bảo vệ năm 2014 tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong các công trình này, mặc dù nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học nhưng các tác giả cũng đã phân tích một số vấn đề lý luận như khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, nội dung lý luận này có dung lượng tương đối hạn chế, chỉ mang tính cơ bản. Trong số những công trình nghiên cứu khoa học có đề cập phân tích khía cạnh lý luận của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà nghiên cứu sinh có tham khảo để thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước, có các cuốn sách bình luận Khoa học Bộ luật hình sự của các tác giả khác nhau, trong số đó có thể kể đến: - Cuốn sách“Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015” của tác giả Đinh Văn Quế, trong đó, các tội xâm phạm sở hữu được bình luận tại Chương XVI. Mỗi một tội danh trong chương này đều được tác giả phân tích theo các dấu hiệu thuộc bốn yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng, các hình phạt chính, các hình phạt bổ sung đối với tội phạm đó. Tác giả cuốn sách dành một dung lượng tương đối lớn đề bình luận về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài việc nêu và phân tích định nghĩa về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bốn yếu tố cấu thành tội phạm, tác giả còn tập trung phân tích các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng của tội nói trên một cách tương đối toàn diện và sâu sắc dựa trên quy định của BLHS hiện hành. - Cuốn sách “Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản” do PGS.TS Cao Thị Oanh làm chủ biên được xuất bản năm 2015 tại Nxb Tư pháp. Công trình này vừa khái quát về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt vừa phân tích các quy định cụ thể về từng tội danh. Trong đó, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong số tám tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản được nghiên cứu. Mỗi một tội danh đều được các tác giả phân tích về dấu hiệu pháp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0