Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và khảo nghiệm tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá tại Thừa Thiên Huế
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đánh giá được thực trạng sản xuất khoai lang và tuyển chọn được một số giống khoai lang làm rau ăn lá có năng suất thân lá cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu cầu khoai lang rau tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và khảo nghiệm tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá tại Thừa Thiên Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM MINH CẢNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM TẬP ĐOÀN GIỐNG KHOAI LANG LÀM RAU ĂN LÁ TẠI THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Khoa học cây trồng HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM MINH CẢNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM TẬP ĐOÀN GIỐNG KHOAI LANG LÀM RAU ĂN LÁ TẠI THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8620110 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG KIM TOẢN HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên PHẠM MINH CẢNH PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hoàng Kim Toản đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm Khoa, quý Thầy Cô giáo trong Khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ dạy, trang bị cho tôi những nền tảng kiến thức vô cùng quý báu. Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới bố mẹ, người thân, anh chị và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ chuyên môn và kiến thức thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp nhiều ý kiến quý báu để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 8 năm 2018 Học viên PHẠM MINH CẢNH PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đánh giá được thực trạng sản xuất khoai lang và tuyển chọn được một số giống khoai lang làm rau ăn lá có năng suất thân lá cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu cầu khoai lang rau tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu gồm: điều tra thu thập thông tin thứ cấp và thu thập thông tin sơ cấp; bố trí thí nghiệm theo phương pháp tuần tự thứ tự không nhắc gồm 21 giống khoai lang làm rau ăn lá, mỗi ô thí nghiệm là 1giống. Kết quả điều tra cho thấy: Cây khoai lang ở Thừa Thiên Huế được trồng và sử dụng chủ yếu theo hai hướng là làm rau ăn lá và lấy củ. Các giống được trồng phổ biến như: Khoai Mỡ, Khoai đỏ Đắk Lắk, Khoai Quảng Bình, Khoai lang đỏ, Khoai lang tím và Khoai Hoàng Long. Cây Khoai lang được sản xuất chủ yếu theo quy mô hộ gia đình với diện tích trung bình 0,82 - 1,56 sào/hộ; quy mô sản xuât cây khoai lang nhỏ, manh mún, khó có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giống khoai lang làm rau ăn lá có thời gian sinh trưởng trên 90 ngày và còn khả năng sinh trưởng tốt. Các giống có hình dạng thân, màu sắc lá, hình dạng và màu sắc cuống lá rất đa dạng; có sự biến động lớn về các chỉ tiêu hình thái như chiều dài lóng thân (2,65 - 8,38cm), đường kính lóng thân (4,20 - 7,10mm) và chiều dài cuống lá (5,33 - 11,84cm). Giống có tốc độ phát triển thân lá mạnh nhất là giống Bưptup, Điđên và Khoai ráy. Các giống khoai lang có năng suất thực thu cao, đạt từ 66,55 - 93,41 tấn/ha. Giống đạt năng suất cao như là Điđên (93,41 tấn/ha), Mằnđêngkhao (91,77 tấn/ha) và Khoai Trung Quốc (90,78 tấn/ha). Phẩm chất của các giống đều đạt ở mức trung bình đến tốt và thích hợp để làm rau ăn lá. Một số giống có phẩm chất tốt làgiống khoai lang Khoai rau muống, Mănđêngkhao (1,6 điểm); Giống đối chứng Chiêm dâu xanh, VĐ1 (1,7 điểm) và Nhà Kiệt (1,8 điểm). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích .................................................................................................................. 1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 2 4. Điểm mới của đề tài ................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3 1.1. 1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây khoai lang .................................... 3 1.1.2. Đặc tính nông học .............................................................................................. 4 1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang ..................................... 5 1.1.4. Giá trị dinh dưỡng của cây khoai lang ................................................................ 7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 11 1.2.1. Tình hình sản xuất khoai lang Thế giới và Việt Nam ........................................ 11 1.2.2. Các kết quả nghiên cứu về giống khoai lang trên thế giới và trong nước .......... 17 CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 22 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................................. 22 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 22 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 23 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 23 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 2.3.1. Điều tra ............................................................................................................ 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 2.3.2. Khảo nghiệm tập đoàn giống khoai lang làm rau tại Thừa Thiên Huế............... 23 2.4. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26 2.4.1. Chỉ tiêu về thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng ............................... 26 2.4.2. Chỉ tiêu về sinh trưởng và đặc trưng hình thái của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá ..................................................................................................................... 26 2.4.3. Chỉ tiêu về sâu bệnh hại ................................................................................... 27 2.4.4. Chỉ tiêu về năng suất ........................................................................................ 27 2.4.5. Chỉ tiêu về phẩm chất....................................................................................... 28 2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................................ 28 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29 3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KHOAI LANG .......... 29 3.1.1. Diện tích và năng suất khoai lang của các nông hộ .......................................... 29 3.1.2. Thời vụ trồng khoai lang .................................................................................. 30 3.1.3. Tình hình sử dụng giống khoai lang của các nông hộ ....................................... 31 3.1.4. Tình hình sử dụng phân bón ............................................................................. 33 3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại ..................................................................................... 34 3.1.6. Nhu cầu sử dụng khoai lang làm rau ăn lá tại các nông hộ................................ 34 3.2. KHẢO NGHIỆM TẬP ĐOÀN GIỐNG KHOAI LANG LÀM RAU ĂN LÁ ..... 35 3.2.1. Nghiên cứu thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng.............................. 35 3.2.2. Nghiên cứu sự sinh trưởng thân, lá và nhánh của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá ..................................................................................................................... 37 3.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá 44 3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá................. 48 3.2.5. Năng suất của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá .................................... 50 3.2.6. Phẩm chất của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá .................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 57 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 59 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 64 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AVDRC Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Rau Châu Á BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CIP Trung tâm Khoai tây Quốc tế Cs Cộng sự Đ/c Đối chứng ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc IPGRI Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế NSLT Năng suất lý thuyết NST Ngày sau trồng NSTT Năng suất thực thu QCVN Quy chuẩn Việt Nam TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VASI Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần hóa hoc chứa trong 100g củ khoai lang ..................................... 8 Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của thân lá khoai lang ............................................ 8 Bảng 1.3. Phân tích chất lượng của một số giống khoai lang rau triển vọng ............... 11 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới giai đoạn từ 2006 - 2016 ......... 12 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016.............. 13 Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai lang của các vùng năm 2016 ........ 14 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai lang ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 .... 16 Bảng 2.1. Danh sách các giống Khoai lang tham gia thí nghiệm ................................ 22 Bảng 2.2. Thời tiết, khí hậu vụ Xuân 2018 tại Thừa Thiên Huế ................................. 25 Bảng 3.1. Diện tích, năng suất khoai lang của các nông hộ ........................................ 29 Bảng 3.2. Thời vụ trồng khoai lang ............................................................................ 30 Bảng 3.3. Tình hình sử dụng giống khoai lang của các nông hộ ................................. 31 Bảng 3.4. Đặc điểm của một số giống khoai lang đang được sử dụng ........................ 31 Bảng 3.5. Tình hình đầu tư phân bón cho khoai lang của các nông hộ ....................... 33 Bảng 3.6. Tình hình sâu bệnh hại khoai lang.............................................................. 34 Bảng 3.7. Nhu cầu sử dụng khoai lang làm rau ăn lá tại các nông hộ ......................... 35 Bảng 3.8. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá....................................................................................................... 36 Bảng 3.9. Chiều dài thân chính của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển................................................................................. 38 Bảng 3.10. Số lá trên thân chính của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển................................................................................. 40 Bảng 3.11. Số nhánh trên cây của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển ....................................................................................... 42 Bảng 3.12. Đặc điểm hình thái của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá .............. 44 Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu hình thái thân, lóng và cuống lá của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá....................................................................................................... 47 Bảng 3.14. Tình hình sâu bệnh hại chính của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá .... 48 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii Bảng 3.15. Năng suất lý thuyết của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá qua các giai đoạn thu hoạch .................................................................................................... 51 Bảng 3.16. Năng suất thực thu của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá qua các giai đoạn thu hoạch .................................................................................................... 53 Bảng 3.17. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu phẩm chất của tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá bằng phương pháp cảm quan ................................................................ 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây khoai lang (Ipomoea batatas. L) là cây lương thực truyền thống lâu đời ở nước ta, có khả năng thích ứng rộng, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và chân đất khác nhau. Khoai lang là một trong 5 cây có củ quan trọng trên thế giới, là cây có củ quan trọng thứ hai sau sắn ở các vùng nhiệt đới. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2016, diện tích trồng khoai lang trên thế giới đạt 8,623 triệu ha, năng suất bình quân là 12,19 tấn/ha và tổng sản lượng đạt 105,190 triệu tấn. Cây khoai lang cho thu hoạch cả hai bộ phận là củ dự trữ và thân lá. Củ khoai lang có giá trị sử dụng rất cao. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc cho thấy trên thế giới có 77% sản lượng khoai lang được sử dụng làm lương thực, 15% làm thức ăn gia súc, 3% làm nguyên liệu chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như mứt, bánh kẹo, nước giải khát, rượu…, phần loại bỏ chỉ chiếm 5% (FAO, Horton, 1988). Phần thân lá, ngọn vừa được sử dụng làm rau xanh cho người đồng thời là nguồn thức ăn tốt cho chăn nuôi gia súc. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, công tác chọn, tạo giống khoai lang đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Một số giống khoai lang đã được công nhận là giống quốc gia và đưa vào sử dụng trong sản xuất như: VX-37, K2, HL4, KL5, KB1, H1.2, TV1, K4, … Tuy nhiên, việc đánh giá và tuyển chọn các giống khoai lang có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ trực tiếp cho chế biến chưa có nhiều; một số nghiên cứu chỉ tập trung đến năng suất mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng của củ. Một số kết quả nghiên cứu về khoai lang chủ yếu thiên về biện pháp kỹ thuật và chọn tạo những giống cho năng suất củ cao để làm lương thực mà chưa chú ý đến những giống vừa có năng suất và chất lượng củ cao. Ở Thừa Thiên Huế hiện nay có khoảng 2960 ha trồng cây khoai lang, tập trung chủ yếu ở các huyện Quảng Điền, Phong Điền, Phú Vang, giống sử dụng chủ yếu là các giống truyền thống của địa phương; chưa có các nghiên cứu đánh giá về thực trạng sản xuất khoai lang cũng như các nghiên cứu về giống khoai lang rau dùng để làm thực phẩm. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và khảo nghiệm tập đoàn giống khoai lang làm rau ăn lá tại Thừa Thiên Huế” là việc làm hết sức cần thiết. 2. Mục đích Đánh giá thực trạng sản xuất, tuyển chọn được một số giống khoai lang làm rau ăn lá có năng suất thân lá cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu cầu khoai lang rau tại tỉnh Thừa Thiên Huế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp các dẫn liệu khoa học trong việc đánh giá hiện trạng sản xuất, tình hình sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống khoai lang làm rau ăn lá mới được đưa vào trồng thử nghiệm ở Thừa Thiên Huế. - Góp phần xây dựng nguồn vật liệu trong công tác nghiên cứu, tuyển chọn giống khoai lang rau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đóng góp dẫn liệu khoa học quan trọng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp một số giống khoai lang làm rau ăn lá có năng suất thân lá cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu cầu khoai lang rau tại Thừa Thiên Huế. - Định hướng phát triển, quy hoạch vùng trồng. - Làm cơ sở để xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân. 4. Điểm mới của đề tài - Đề tài cung cấp tài liệu điều tra cơ bản về hiện trạng sản xuất khoai lang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Tuyển chọn được một số giống khoai lang làm rau ăn lá có năng suất thân lá cao, phẩm chất tốt phục vụ nhu cầu khoai lang rau tại tỉnh Thừa Thiên Huế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. 1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây khoai lang Khoai lang có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Hầu hết các bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học đều cho thấy Châu Mỹ là khởi nguyên của cây khoai lang (Trung hoặc Nam Mỹ). Bằng chứng là những mẫu khoai lang khô thu được tại động Chilca Canyon (Peru) sau khi phân tích phóng xạ cho thấy có độ tuổi từ 8.000 đến 10.000 năm (Engel, 1970) [41]. Ngoài ra, các nhà khảo cổ học về cây khoai lang còn được tìm thấy tại thung lũng Casma của Peru có độ tuổi xấp xỉ 2.000 năm trước công nguyên (Ugent, Poroski, 1983) [50]. Austin (1977) [37]; Yen (1982) [55] cây khoai lang thực sự lan rộng ở Châu Mỹ khi người Châu Âu đầu tiên đặt chân tới. Vì vậy, khoai lang được coi là nguồn lương thực quan trọng của người Mayan ở Trung Mỹ và người Peruvian ở vùng núi Andet (Nam Mỹ). Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam) là cây hai lá mầm thuộc chi Ipomoea, họ Bìm Bìm (Convolvulaceae) (Purseglove, 1974 [47]; Võ Văn Chi và cs, 1969 [35]). Trong tổng số 50 chi và hơn 1000 loài thuộc họ này thì Ipomoea batatas là loài có ý nghĩa quan trọng được sử dụng làm lương thực. Số loài Ipomoea dại được xác định là hơn 400 loài nhưng loài Ipomoea batatas là cây trồng duy nhất có củ ăn được. Cây khoai lang với thân phát triển lan dài, các lá có nhiều hình dạng khác nhau từ dạng lá đơn đến chia thùy sâu (Mai Thạch Hoành, 1998) [12]. Mặt khác, cây khoai lang còn có khả năng thích ứng rộng hơn các cây trồng khác như cây sắn, củ từ, củ mỡ...Cây khoai lang khác với các loài khác về màu sắc vỏ củ (trắng, đỏ, kem, nâu, vàng hoặc hồng...) hay màu ruột củ (trắng, kem, vàng, nghệ, đốm tím...) và khác nhau về khả năng đề kháng đối với sâu bệnh (Woolfe, 1992) [52]. Khoai lang có nguồn gốc nguyên thủy từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ lan dần đến vùng Nam Thái Bình Dương. Tuy nhiên, những nước mà cây khoai lang đóng vai trò quan trọng nhất lại là các nước mà cây khoai lang mới du nhập gần đây. Các thương gia và các nhà thống trị Châu Âu đã mang đến Châu Phi, Châu Á và Đông Thái Bình Dương. Cây khoai lang được đưa vào Trung Quốc năm 1594 và Papua Niu Ghinê (PNG) khoảng 300 đến 400 năm trước (Yen,1974) [54]. Vào những năm 1492 trong chuyến vượt biển đầu tiên của Christopher Columbus đã tìm ra Tân thế giới (Châu Mỹ) và phát hiện ra khoai lang được trồng ở Hispaniola và Cuba. Từ đó, khoai lang mới thực sự lan rộng ở Châu Mỹ và sau đó được di thực khắp thế giới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Đầu tiên khoai langđược đưa về Tây Ban Nha, tiếp đó lan tới một số nước Châu Âu và được gọi là Batatas (hoặc Padada), sau đó là Spanish Potato (hoặc Sweet potato). Các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đã thu thập cây khoai lang vào Châu phi (có thể bắt đầu từ Môdămbic hoặc Ănggôla) theo hai con đường từ Châu Âu và trực tiếp từ vùng bờ biển Trung Mỹ, sau lan sang Ấn Độ. Các thương gia Tây Ban Nha đã thu nhập cây khoai lang vào Philippin (Yen, 1982) [55] và từ Philippin vào Phúc Kiến (Trung Quốc) năm 1594. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng khoai langđã được tái nhập vào Nhật Bản từ Trung Quốc. Cây khoai langđược trồng trong phạm vi rộng lớn giữa vĩ tuyến 40 0Bắc đến 320Nam và lan rộng đến độ cao 3.000m so với mặt nước biển (Woolfe J.A 1992) [52]. Tuy nhiên, cây khoai lang vẫn được trồng nhiều ở các nước nhiệt đới, á nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Ở Việt Nam, theo các tài liệu cổ như sách “Thực vật bản thảo”, “Lĩnh nam tạp kỷ” và “Quảng Đông tân ngữ” của Lê Quý Đôn (Viện Hán Nôm, 1995) [27], (Bùi Huy Đáp, 1984) [2], cây khoai lang có nhiều khả năng là cây trồng nhập nội và có thể được đưa vào nước ta từ nước Lã Tông (đảo Luzon ngày nay) vào cuối đời Minh cai trị nước ta. Trong “Thảo mộc trang” có đoạn viết: “Cam thự (khoai lang) là củ thuộc loài Thử Dự, rễ và lá như rễ khoai, củ to bằng nắm tay, to nửa bằng cái bình, da tía, thịt trắng, người ta luộc ăn” (Bùi Huy Đáp 1984) [2], (Viện Hán nôm, 1995) [27]. Sách “Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam” (Nhà xuất bản khoa học xã Hội 1987 đã có ghi: “Năm 1559 (năm Mậu ngọ), khoai lang từ Philippin được đưa vào Việt Nam, trồng đầu tiên ở An Trường – thủ đô tạm thời của đời nhà Lê Trung Hưng (Hậu Lê), nay thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”. Như vậy, khoai langđã có mặt ở Việt Nam cách đây khoảng gần 450 năm. Cây khoai langđược giới thiệu vào Việt Nam có thể từ tỉnh Phúc Kiến – Trung Quốc hoặc đảo Luzon – Philippin vào cuối thế kỷ 16 (Vũ Đình Hòa, 1996) [28]. 1.1.2. Đặc tính nông học Theo Bùi Huy Đáp (1984) [2], khi được trồng bằng dây, chu kỳ sinhtrưởng phát triển của cây khoai lang có thể được chia thành 3 thời kỳ nối liền và đan xen nhau: Thời kỳ đầu: Là thời kỳ phát triển của thân lá và bộ rễ có chức năng hút chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ này thân dài nhanh, thân chính có thể tăng độ dài từ 1,5 - 2,0cm/ngày; đồng thời nhánh, bộ lá và hệ rễ phát triển để hút nước và hấp thu các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cây có thể ra thêm 3 - 4 lá mới trên thân. Khoai lang trồng vụ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Đông xuân ở miền Bắc có thời gian sinh trưởng khoảng 3 - 4 tháng, thời kỳ đầu dài khoảng 40 - 50 ngày. Thời kỳ giữa: Là thời kỳ trung gian, thân và lá tiếp tục phát triển mạnh nhưng nói chung tốc độ có chậm hơn so với thời kỳ trước. Tốc độ ra lá chậm hơn và chỉ tiêu rõ rệt nhất là tốc độ tích lũy chất khô của thân, lá chậm lại. Đồng thời rễ củ đã phân hóa và bắt đầu phát triển dần, tốc độ tích lũy chất khô trong củ tăng lên và đến một lúc nào đó trong cùng thời kỳ, trọng lượng chất khô trong củ và trong thân lá tương đương nhau. Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày. Thời kỳ cuối: Là thời kỳ phát triển củ, thân và lá không phát triển mạnh nửa. Khối lượng chất khô của thân và lá giảm dần, khối lượng chất khô tích lũy vào củ tiếp tục tăng lên. Hiệu suất quang hợp và tích lũy chất khô của cả cây khoai lang cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này. Độ dài của mỗi thời kỳ sinh trưởng dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào giống khoai lang và mùa vụ trồng, kể cả chịu tác động của biện pháp kỹ thuật canh tác. Biểu hiện sinh trưởng của thân lá có quan hệ với sự hình thành và phát triển củ khoai lang. Trong điều kiện thuận lợi và không gặp mưa, nếu quan sát thấy khi cây khoai lang có các lá gốc chín vàng và một số lá sát gốc đã rụng, thì khoai lang đã bắt đầu hình thành củ. Củ càng lớn thì các lá ở gốc càng rụng nhiều. 1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh và đất trồng đối với cây khoai lang 1.1.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm Khoai lang là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở những nơi thời tiết ẩm khoai lang có thể được trồng quanh năm. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với khoai lang còn tùy thuộc vào điều kiện, từng thời kỳ sinh trưởng phát triển khác nhau và có liên quan chặt chẽ đối với thời vụ trồng. Trong điều kiện thuận lợi, từ 5 - 7 ngày sau khi trồng khoai lang bắt đầu ra rễ từ các mắt đốt trên thân, nhưng mầm thì sẽ phát triển chậm hơn.Nhiệt độ không khí càng cao càng có lợi cho thời kỳ sinh trưởng này. Nhiệt độ thích hợp 20 - 250C. Thời kỳ này nêu nhiệt độ xuống dưới 150 C thì khoai lang sẽ chậm ra rễ và mọc mầm, nếu nhiệt độ xuống thấp hơn nửa và kéo dài trong 5 - 7 ngày có thể dẫn đến cây khoai lang bị chết; độ ẩm đất 70 -80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, đất thoáng. Ngoài ra, chất lượng dây giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của khoai lang (theo Nguyễn Viết Hưng và cs, 2010 [24]). Nhiệt độ thích hợp ở thời kỳ phân cành kết củ là 25 – 280C, nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều không có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của khoai lang, khoai lang rau cần đẩm bảo đủ ẩm, 70 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, đảm bảo độ thoáng khí trong luống khoai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Đặc điểm của thời kỳ sinh trưởng thân lá là tốc độ phát triển thân lá - bộ phận trên mặt đất tăng rất nhanh. Nói chung nhiệt độ càng cao, sinh trưởng thân lá càng mạnh, nhiệt độ thích hợp là này là 28 – 300C. Nhiệt độ bình quân thích hợp cho thời kỳ phát triển củ là 22 – 24 0C. Theo Bùi Huy Đáp (1984) [2], trong điều kiện miền Bắc có mùa đông lạnh, thì những tháng lạnh là không thích hợp cho sự sinh trưởng của khoai lang không chỉ ở miền núi mà ở cả đồng bằng. Vì vậy, khoai lang vụ Đông muốn có năng suất cao thì nên được trồng sớm trong nửa đầu tháng 9 để cây có thể bén rễ, phát triển thân và lá trong điều kiện nhiệt độ còn tương đối cao và độẩm tương đối đủ của cuối mùa mưa. 1.1.3.2. Đất Khoai lang là cây dễ tính không kén đất tuy nhiên thích hợp nhất cho cây khoai lang phát triển là đất thịt nhẹ, tơi xốp, lớp đất mặt sâu. Theo Bourke (1985) [38] ở Papua Niu Ghine, khoai lang trồng trên đất thịt nặng, đất than bùn cũng như đất cát pha, nền đất bằng phẳng cũng như đất sườn dốc nghiêng tới 400. Đất có kết cấu chặt và nghèo dinh dưỡng sẽ hạn chế quá trình hình thành củ khoai lang, dẫn đến năng suất thấp. Bourke (1985) [38] cho rằng pH tối thích cho khoai lang sinh trưởng phát triển tốt pH = 5,6 - 6.6. Tuy nhiên cây khoai lang có thể sinh trưởng phát triển tốt ở loại đất có pH = 4,5 - 7,5 trừ đất sét nặng có hàm lượng nhôm trong đất cao. Khoai lang được xem là có khả năng chịu được đất nghèo dinh dưỡng. Trên nền đất được coi là nghèo với một số cây trồng khác thì khoai langrau vẫn cho năng suất khá. Tuy nhiên năng suất đạt được trên loại đất này chỉ khai thác được một phần khả năng sản suất của cây. Muốn khoai đạt năng suất cao cần tăng dinh dưỡng cho cây. Khoai lang là cây trồng cạn, được trồng chủ yếu trên đất cát ven biển, cát pha, đất thịt nhẹ, đất một lúa một màu và đất hai vụ lúa một vụ màu. Đối với chân đất hai vụ lúa một vụ màu với điều kiện thành phần cơ giới tương đối nhẹ, chủ động trong việc tưới tiêu, rất thích hợp đối với cây khoai lang. Đối với điều kiện đất đai ở Việt Nam, nhất là khi cây vụ Đông trở thành vụ sản xuất chính trong sản xuất, tiềm năng đất đai có thể trồng được khoai lang là rất lớn. Vì vậy việc phát triển sản xuất cây khoai lang vụ Đông lên chân đất hai vụ lúa đã đem lại những giá trị không nhỏ. 1.1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng Cùng với đó, một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây khoai lang của nhiều tác giả thấy rằng: Trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính (đạm, lân, kali) thì đạm là yếu tố quan trọng nhất đối với khoai lang ăn lá. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoai lang có nhu cầu dinh dưỡng về lân không nhiều và bón đạm giúp thân lá giúp tăng trưởng thân lá mạnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Đạm có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng, phát triển thân lá, đặc biệt khoai langrau cần lượng đạm tương đối nhiều. Đạm tác động đến quá trình phân hóa và hình thành củ, thiếu đạm khoai lang chậm lớn, ít củ, năng suất giảm. Theo Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Thị Thúy Hằng [8] cho rằng: Tăng lượng đạm bón từ 60N đến 120N có xu hướng tăng sức sinh trưởng và năng suất của ngọn lá giống KLR5, tuy nhiên đến mức 120N, năng suất bắt đầu giảm. Theo Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Thế Yên và Mai Thạnh Hoành, 1992 [31] đều cho rằng: Bón từ 60 - 120 kg N/ha năng suấtthân lá tăng từ 50 - 100% và năng suất củ đạt cao nhất khi bón 80kg N/ha. Lân ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và vận chuyển chất dinh dưỡng. Đủ lân thì hiệu quả của đạm và kali rõ hơn. Kali có tác dụng thúc đẩy mạnh quá trình hoạt động của bộ rễ, tăng khả năng chống chịu rét cho khoai lang. Đối với khoai lang làm rau ăn lá, có thể bón thúc toàn bộ lượng kali hoặc chia ra bón lót trong vụ Đông. Phân hữu cơ cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của khoai lang,theo Phùng Huy, 1980 [26] nghiên cứu ảnh hưởng bón lót phân chuồng đến năng suất củ khoai lang (trên nền phân bón 55N + 45P2O + 60K2O) cho thấy: Khi bón lót phân chuồng (phân hữu cơ) từ 5 tấn/ha đến 20 tấn/ha đã làm tăng năng suất củ khoai lang từ 151 tạ/ha lên 246,7 tạ/ha. 1.1.3.4. Nước Khoai lang không chịu được hạn ở giai đoạn ngay sau khi trồng. Lượng nước cần cho mỗi vụ phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng nơi, lượng mưa, đặc tính giống, điều kiện đất đai và độ dài thời gian sinh trưởng. Nhìn chung, khi cây được cung cấp đủ nước mưa hay nước tưới, quá trình sinh trưởng được thuận lợi, tuy nhiên nếu quá thừa nước sẽ làm đất bí và yếm khí. Nhiều nghiên cứu cho rằng tưới cho khoai lang sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi sức giữ ẩm đồng ruộng còn khoảng 60%. Đối với khoai lang làm rau ăn lá đất cần đảm bảo đất đủ ẩm, nên tưới nước thường xuyên cho rau vào mùa khô và có rãnh thoát nước để hạn chế rau bị ngập úng gây hư thối vào mùa mưa. 1.1.4. Giá trị dinh dưỡng của cây khoai lang Thành phần dinh dưỡng chính của củ khoai lang là đường và tinh bột; ngoài ra còn các thành phần khác như: Protein, các vitamin (vitamin C, tiền vitamin A (caroten), B1, B2...), các chất khoáng (P, Fe...) góp phần quan trọng trong dinh dưỡng của con người, nhất là ở các nước nghèo, đang phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 Thành phần dinh dưỡng của cây khoai lang: Theo Nguyễn Đạt, Ngô Văn Tân, 1974 [16]cho thấy trong củ khoai lang tươi có 68% nước, 28% gluxit (80% ở củ khô) (bảng 1.1). Bảng 1.1. Thành phần hóa hoc chứa trong 100g củ khoai lang Nước Gluxit Protein Lipit Xenlulo Tro Loại củ (g, %) (g, %) (g, %) (g, %) (g, %) (g, %) Khoai 68,00 28,50 0,80 0,20 1,30 1,20 lang tươi Khoai lang khô 11,00 80,00 2,20 0,50 3,60 2,70 (Nguồn: Nguyễn Đạt, Ngô Văn Tân, 1974 [16]) Về dinh dưỡng thân lá khoai lang, theo Phùng Huy (1980) [26] và Bùi Huy Đáp (1984) [2] đưa ra kết quả phân tích như sau: Thân lá khoai lang có 1,21% chất tươi protein và 10,06% chất khô; gluxit 16,50% chất tươi và 38,40% chất khô; lipit trong thân lá khoai lang tươi có tỷ lệ cao hơn trong thân lá khoai lang khô (bảng 1.2). Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của thân lá khoai lang Protein Lipit Gluxit Loại dây (% chất khô) (% chất khô) (% chất khô) Dây khoai lang tươi 1,21 3,40 16,50 Dây khoai lang khô 10,06 2,10 38,40 (Nguồn: Phùng Huy,1980[26] và Bùi Huy Đáp, 1984[2]) Chất khô và tinh bột Hàm lượng chất khô ở khoai lang thay đổi tùy theo giống, địa điểm trồng,khí hậu, thời gian sinh trưởng, loại đất, thời vụ, thời gian sinh trưởng, độ chínhay thành thục của củ, thời gian bảo quản (Bradburry and Holloway, 1988) [39]. Chất khô của khoai lang chứa 80 - 90% hydrat cacbon và 60 - 70% tinh bột.Tuy nhiên mỗi vùng sinh thái khác nhau hàm lượng chất khô cũng thay đổi. Ở Đài Loan hàm lượng chất khô của khoai lang biến động từ 13,6% đến 35,1% (Anon,1981)[36], ở Braxin hàm lượng chất khô biến động trong khoảng 22,9 đến 48,2% và từ 21% đến 39% đối với khoai lang trồng ở Nam Thái Bình Dương (Bradbury vàHollway, 1988)[39]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Khi nghiên cứu các dòng, giống triển vọng tại Việt Nam, các tác giả Lê Đức Diên và Nguyễn Đình Huyên, 1966[9] cho thấy hàm lượng chất khô của 25 giống khoai lang biến động từ 18,4% đến 41,5%. Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1990 [30] khi nghiên cứu các giống trồng trong vụ Đông và vụ Hè cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 23,4% đến 33,8 (vụ Đông) và 23,0% đến 33,0% (vụ Hè). Hoàng Kim và cs, 1990 [6]khi khảo sát 16 giống khoai lang trồng ởmiền Nam cho thấy hàm lượng chất khô biến động từ 27,5% đến 34,4%.Ngô Xuân Mạnh, 1996 [23] khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang đã cho thấy các giống khoai lang trồng vụ đông ở miền Bắc Việt Nam nói chung có hàm lượng chất khô không cao biến động từ 19,2% đến 33,6% và cũng các dòng, giống khoai lang đó trồng trong vụ Xuân hè có hàm lượng chất khô cao hơn vụ Đông từ 1,1 đến 1,3 lần. Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit. Trung bình tinh bột chiếm 60 - 70% chất khô (Woolfe, 1992 [52]; Palmer J. K., 1982[45]). Hàm lượng tinh bột biến động mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố giống là quan trọng nhất. Ở 5 giống trồng vụ Đông hàm lượng tinh bột biến động từ 16,8% đến 25,4% chất tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1994)[33]. Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Australia (Bradbury J. H. và Hollway M.D., 1988)[39] hàm lượng trung bình của 8 giống biến động từ 13,1% đến 15,9% khi trồng ở 4 địa điểm khác nhau và của 15 giống từ 17,1% đến 18,5% giữa 2 năm trồng khác nhau. Vì vậy, việc phải trồng thử nghiệm các giống ở các địa điểm khác nhau và qua các năm là quan trọng, để xác định giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ cụ thể. Xơ tiêu hoá Xơ bao gồm các hợp chất pectin (propectin, các axit pectic, axitpectinic và pectin hoà tan), hemixenluloza và xenluloza (Woolfe J. A., 1992 [52]).Các hợp chất pectin có vai trò lớn trong việc tạo các tính chất lưu hoá (herological) ở khoai lang nấu. Hàm lượng pectin tổng số chiếm 5,1% chất tươi, bằng 20% chất khô. Protein Nói chung khoai lang có hàm lượng protein trong thân lá lớn hơn trong củ. Theo tính toán khoai lang cho năng suất protein trung bình 184 kg/ha so với lúa mỳ (200kg/ha) và lúa nước (168 kg/ha) (Walter W. M. et al., 1984)[51]. Do vậy, khoai lang là một trong những cây trồng chính của Thế giới có khả năng cho 2 triệu tấn protein hàng năm. Trung bình protein thô là 5% chất khô hay 1,5% chất tươi(Woolfe J.A., 1992)[52]. Hàm lượng protein thô của khoai lang biến động phụ thuộc vào điều kiện canh tác, điều kiện môi trường và các yếu tố di truyền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Yếu tố di truyền là yếu tố chủ yếu quyết định sự biến động hàm lượngprotein. Hàm lượng protein thô của khoai lang biến động từ 1,3% đến hơn10% chất khô (Purcell, 1972) [46]. Tại Việt Nam hàm lượng protein thô của 50 mẫu khoai lang biến động từ 2,81% đến 6,22% chất khô hay từ 0,78% đến 1,98% chất tươi (trung bình1,8%) (Lê Đức Diên, Nguyễn Đình Huyên, 1967)[10]; từ 2,73% đến 5,42% chất khô (Hoàng Kim và cs, 1990)[6]. Ngô Xuân Mạnh, 1996 [23]khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang đãcho thấy các giống khoai lang trồng vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam, nói chung có hàm lượng protein thô thấp biến động từ 0,47% đến 1,19% chất tươi và trong vụ Xuân Hè từ 0,57% đến 1,49% chất tươi. Protein trong củ khoai lang từ 2,81 - 6,22% chất khô, thuộc loại có giá trị dinh dưỡng cao,chứa đủ 8 axit amin không thay thế cần thiết cho con người. Các Vitamin và khoáng chất Khoai lang là nguồn đáng kể cung cấp vitamin C (axit ascorbic) vàchứa một lượng vừa phải thiamin (vitamin B1), riboflavin (B2), niaxin cũng như vitamin B6, axit pantothenic (B5) và axit folic. Ngoài ra khoai lang còn chứa nguồn Caroten - tiền vitamin A rất quan trọng đối với dinh dưỡng của người và gia súc. Khoai lang có hàm lượng vitamin C biến động từ 20 - 50mg/100g chất tươi (Ezell & Wilcox,1952)[42]. Củ khoai lang có hàm lượng tro trung bình 1% chất tươi (khoảng 3 -4% chất khô) (Woolfe J. A., 1992)[52]. Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Mn,Zn, S và Cl đều có mặt thậm chí các nguyên tố như Cd, Ni, Pb, Hg, Se và Si cũng có thể có. Trong củ khoai lang hàm lượng một số nguyên tố như Ca, Fe,Mg, Zn và Mn ở vỏ củ cao hơn ở thịt củ. Hàm lượng chất khoáng còn phụ thuộc vào giống, nơi trồng, phân bón và cách sử dụng, chế biến βCaroten. Sắc tố caroten quyết định màu sắc thịt củ khoai lang: Màu kem, màuvàng, da cam hay da cam đậm tuỳ theo hàm lượng β caroten. Tỷ lệ này cao trong các giống ruột củ vàng đến vàng cam đậm. Các giống ruột củ trắng thường không có caroten. Ý nghĩa quan trọng của β caroten trong khẩu phần ăn là hoạt tính tiền vitamin A. Theo nhiều nghiên cứu cho rằng các giống có ruột màu vàng da cam đậm là nguồn rất giàu β- Caroten, biến động từ 3,36mg đến 19,60 mg/100g chất tươi (Woolfe J. A., 1992[52]). Ở Việt Nam theo kết quả của phân tích của Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế - NXB Y học Hà Nội năm2000 [4] cho thấy hàm lượng caroten trong củ khoai lang ruột vàng rất cao đạt 1470 mcg/100g tươi. Song song với việc đánh giá đặc tính sinh học của cây khoai lang, việc đánh giá phẩm chất các phần được sử dụng làm thức ăn cho người và thức ăn cho gia súc đã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
251 p | 473 | 165
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 361 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
165 p | 242 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (men), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt
161 p | 213 | 49
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
166 p | 246 | 47
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
54 p | 206 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên
171 p | 249 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
210 p | 175 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế
182 p | 153 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
193 p | 157 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
27 p | 255 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
24 p | 139 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
205 p | 27 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
0 p | 175 | 15
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định phương pháp tối ưu trong nghiên cứu tái sinh và nhân giống cây lan hài (Paphiopedilum sp.)
292 p | 143 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
24 p | 123 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu truyền động vô cấp sử dụng hộp số phân nhánh công suất thủy tĩnh trên máy kéo nông nghiệp
144 p | 14 | 6
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình
55 p | 116 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn