intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh

Chia sẻ: Elysale Elysale | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:189

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận án là xác định độ mặn, mật độ và thức ăn thích hợp để nâng cao năng suất và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất. Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện qui trình nuôi sinh khối Artemia trong ao đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, MẬT ĐỘ NUÔI VÀ THỨC ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH KHỐI Artemia franciscana NUÔI TRONG AO ĐẤT TẠI CAM RANH” trong luận án này là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu được trong luận án này là thành quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mã số B2007-13-18 và B2010-13-59). Tôi là chủ nhiệm đề tài của 2 đề tài nghiên cứu trên. Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường, Bộ Giáo dục & Đào tạo và pháp luật về lời cam đoan này. NGHIÊN CỨU SINH NGUYỄN TẤN SỸ
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin trân trọng kính gửi đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học Trường Đại học Nha Trang lòng biết ơn chân thành khi tôi là nghiên cứu sinh được học tập, công tác và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai Thầy hướng dẫn: Phó Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Hòa (Đại học Cần Thơ) và Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lại Văn Hùng (Đại học Nha Trang) đã hướng dẫn đề tài và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án đúng tiến độ. Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp kinh phí để tôi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Mã số B2007-13-18 và B2010-13- 59). Thành quả của các nghiên cứu đó đã giúp cho tôi hoàn thành được luận án này. Tôi xin cảm ơn Phòng KHCN đã đôn đốc và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các đề tài NCKH cấp Bộ và được sử dụng số liệu để hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn sự hỗ trợ tích cực trong nghiên cứu khoa học của các Thầy Cô giáo ở Bộ môn Sinh học Nghề cá. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Muối Cam Ranh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và ao nuôi để tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị để bố trí các thí nghiệm trong quá trình triển khai đề tài. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang và các cán bộ của Viện đã giúp đỡ trong việc phân tích mẫu. Xin cám ơn các em sinh viên khóa 45NT (Trần Thị Diễm Tuyết, Trần Thị Bích Hà, Phạm Văn Tuân); Khóa 46NT (Đỗ Thị Mai Hương, Phạm Văn Lưỡng, Nguyễn Anh Tiến) Khóa 47NT (Nguyễn Duy Linh, Trương Thị Thắm, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Hoàng Thị Hoài); Khóa 48NT (Phan Thành Đông, Đỗ Thị Phương Dung, Lê Thị Dung, Nguyễn Thị Giang, Triệu Thị Lý, Đỗ Thị Phượng); Khóa
  3. iii 49NT (Hoàng Phú Sảm, Vũ Ngọc Phương, Lê Thị Thùy) đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong công tác nghiên cứu của đề tài. Cuối cùng tôi muốn nói lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình đã hỗ trợ về tinh thần cũng như vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Nha Trang, 2011 Nguyễn Tấn Sỹ
  4. iv MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng x Danh mục các hình và xii Tóm tắt những đóng góp mới của luận án xiii MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN 4 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ARTEMIA 4 1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố 4 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời 5 1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng 6 1.1.4. Đặc điểm sinh sản 7 1.2. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA SINH KHỐI ARTEMIA 8 1.2.1. Thành phần sinh hóa của Artemia 8 1.2.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản 12 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG ARTEMIA TRONG AO NUÔI 18 1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong ao nuôi 18 1.3.2. Ảnh hưởng của cấu trúc ao nuôi 20 1.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố hữu sinh trong ao nuôi 24 1.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật 25 1.4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU NUÔI ARTEMIA Ở VIỆT NAM 30 1.5. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 34 1.5.1. Vị trí địa lý 34 1.5.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn 35
  5. v 1.5.3. Những điểm khác biệt về đặc điểm khí hậu, thủy văn và thổ nhưỡng giữa Cam Ranh và Vĩnh Châu 37 1.6. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 38 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39 2.2. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 39 2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 40 2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 40 2.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 41 2.3.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 41 2.3.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 42 2.3.5. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 43 2.3.6. Thí nghiệm 6: Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia franciscana với các kết quả nghiên cứu đạt được 44 2.3.7. Thí nghiệm 7: Đánh giá chất lượng Artemia franciscana thông qua ương nuôi cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn 30-60 ngày tuổi 44 2.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 46 2.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, MẬT ĐỘ TẢO VÀ KỸ THUẬT NUÔI TẢO 49 2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU 52 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53 3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH KHỐI Artemia franciscana NUÔI TRONG AO ĐẤT 53 3.1.1. Diễn biến của các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 1 53 3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của Artemia 54 3.1.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của Artemia 56
  6. vi 3.1.4. Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia 57 3.1.5. Ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần tảo trong ao nuôi 58 3.1.6. Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất sinh khối Artemia franciscana 66 3.1.7. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau đến chất lượng Artemia 68 3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana 71 3.2.1. Diễn biến của các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2 71 3.2.2. Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2 72 3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng của Artemia 76 3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống của Artemia 77 3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia 78 3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất sinh khối Artemia franciscana 79 3.2.7. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến chất lượng Artemia franciscana 80 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana 82 3.3.1. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng Artemia 82 3.3.2. Ảnh hưởng của loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 88 3.3.3. Ảnh hưởng của loại thức ăn bổ sung đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana 101 3.4. THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Artemia franciscana TRONG AO ĐẤT THEO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC 108 3.4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi thử nghiệm 108 3.4.2. Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia 109 3.4.3. Tỷ lệ sống của Artemia trong các ao nuôi thử nghiệm 110 3.4.4. Năng suất sinh khối Artemia ở thí nghiệm 6 110 3.4.5 Chất lượng của Artemia nuôi theo qui trình thử nghiệm 111 3.4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế 113 3.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Artemia franciscana QUA ƯƠNG NUÔI CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii) GIAI ĐOẠN 30-60 NGÀY TUỔI 115
  7. vii 3.5.1. Diễn biến các yếu tố môi trong các nghiệm thức thí nghiệm 115 3.5.2. Hàm lượng protein và lipit ở các loại thức ăn 116 3.5.3. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến sinh trưởng của cá TN 116 3.5.4. Ảnh hưởng của các dạng sinh khối Artemia đến tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi 119 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120 KẾT LUẬN 120 KIẾN NGHỊ 121 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT o AA Ascorbic acid Vitamin C o ANOVA Analysis Of Variance between groups o ARA (20:4n-6) Axít arachidonic o BW Body weight Khối lượng cơ thể o ctv cộng tác viên o DHA (22:6n-3) Axít decosahexaenoic o DO Dissolved oxygen Nồng độ oxy hòa tan (mg/L) o DW Dry weight Khối lượng khô o EPA (20:5n-3) Axít eicosapentaenoic o FA Fatty axit Axít béo o GSL Great Salt Lake Hồ muối lớn o HUFA (highly unsaturated fatty acids) Axít béo có mức chưa no cao. o kDa Kí lô Dalton o KL Khối lượng o LA (18:2n-6) Axít linoleic o LNA (18:3n-3) Axít α-linolenic o M Mysis o Mg/L miligam trên lít o MUFA (mono unsaturated fatty acids) Axít không no một nối đôi o N Nauplius Ấu trùng o NT Nghiệm thức o NTTS Nuôi trồng thủy sản o PL Postlarvae Hậu ấu trùng o ppm Part per million Nồng độ phần triệu o PUFA (polyunsaturated fatty acids) Axít không no nhiều nối đôi o PVC polyvinyl clorua o SD Standard deviation Độ lệch chuẩn o SE Standard error Sai số chuẩn
  9. ix o SFA (saturated fatty acids) Axít béo bão hòa o SFB San Francisco Bay Vịnh San Francisco o SGR (specific growth rate) Tốc độ sinh trưởng đặc trưng o Si Silic silíc o TFA Total fatty acids Tổng acid béo o TL Total length Chiều dài thân o TN Thí nghiệm o WW Wet weight Khối lượng tươi o Z Zoea
  10. x DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Thành phần sinh hóa (%) ở các giai đoạn phát triển của Artemia 9 Bảng 1.2: Thành phần axít béo (%) ở các giai đoạn phát triển của Artemia 10 Bảng 1.3: Thành phần axit amin ở các giai đoạn phát triển của Artemia 10 Bảng 1.4: Hàm lượng vitamin (µg/g khô) ở các giai đoạn phát triển của Artemia 11 Bảng 1.5: Chế độ cho ăn điển hình đối với các giai đoạn ấu trùng Penaeus 13 Bảng 1.6: Hàm lượng và tỷ lệ của EPA, DHA và ARA ở các loại thức ăn sống 15 Bảng 3.1: Các yếu tố môi trường trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau 53 Bảng 3.2: Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia ở các độ mặn khác nhau 54 Bảng 3.3: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia nuôi ở các độ mặn khác nhau 55 Bảng 3.4: Tỷ lệ sống (%)của Artemia nuôi ở các độ mặn khác nhau 56 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 1 57 Bảng 3.6: Kết quả gây nuôi tảo trong ao ở các độ mặn khác nhau 58 Bảng 3.7: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau 62 Bảng 3.8: Thành phần sinh hóa của Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau 68 Bảng 3.9: Thành phần axít béo của Artemia khi nuôi ở các độ mặn khác nhau 69 Bảng 3.10: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 2 71 Bảng 3.11: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2 72 Bảng 3.12: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo trong các ao nuôi ở TN 2 74 Bảng 3.13: Sinh trưởng về chiều dài (mm) của Artemia ở thí nghiệm 2 76 Bảng 3.14: Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGRL (%/ngày) của Artemia ở TN 2 77 Bảng 3.15: Tỷ lệ sống (%) của Artemia ở thí nghiệm 2 78 Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về sinh sản của Artemia ở thí nghiệm 2 78 Bảng 3.17: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 2 80 Bảng 3.18: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 2 81 Bảng 3.19: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 3 83 Bảng 3.20: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 3 84 Bảng 3.21: Tỷ lệ sống (%) của Artemia ở thí nghiệm 3 85
  11. xi Bảng 3.22: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 3 86 Bảng 3.23: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 3 87 Bảng 3.24: Các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ở thí nghiệm 4 88 Bảng 3.25: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT1 của thí nghiệm 4 90 Bảng 3.26: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT2 của thí nghiệm 4 91 Bảng 3.27: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT3 của thí nghiệm 4 92 Bảng 3.28: Thành phần loài và tần số bắt gặp của tảo ở NT4 của thí nghiệm 4 93 Bảng 3.29: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 4 96 Bảng 3.30: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 4 97 Bảng 3.31: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 4 99 Bảng 3.32: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 4 99 Bảng 3.33: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 5 101 Bảng 3.34: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 5 102 Bảng 3.35: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 5 103 Bảng 3.36: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 5 105 Bảng 3.37: Thành phần axít béo của Artemia ở thí nghiệm 5 106 Bảng 3.38: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 6 108 Bảng 3.39: Sinh trưởng của Artemia ở thí nghiệm 6 109 Bảng 3. 40: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 6 110 Bảng 3.41: Thành phần sinh hóa của Artemia ở thí nghiệm 6 111 Bảng 3.42: Thành phần axít béo của Artemia ở các giai đoạn phát triển 112 Bảng 3.43: Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi thu sinh khối Artemia 113 Bảng 3.44: Các yếu tố môi trường ở thí nghiệm 7 115 Bảng 3.45: Hàm lượng protein và lipit trong các loại thức ăn 116 Bảng 3.46: Chiều dài trung bình (cm/con) của cá trong quá trình thí nghiệm 117 Bảng 3.47: Khối lượng trung bình (g/con) của cá trong quá trình thí nghiệm 118
  12. xii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Artemia franciscana trưởng thành 4 Hình 1.2: Sự phân bố của Artemia trên thế giới 5 Hình 1.3: Vòng đời phát triển của Artemia 6 Hình 1.4: Sử dụng Artemia làm giàu để đưa các chất cần thiết vào cơ thể đối tượng nuôi 12 Hình 1.5: Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu 35 Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 39 Hình 2.2: Cách đo chiều dài của Nauplius và Artemia trưởng thành 47 Hình 3.1: Kết quả gây nuôi tảo trong ao nuôi ở các độ mặn khác nhau 59 Hình 3.2: Biến động số lượng loài tảo trong thời gian thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau 64 Hình 3.3: Biến động mật độ tảo trong thời gian thí nghiệm ở các độ mặn khác nhau 65 Hình 3.4: Năng suất sinh khối Artemia franciscana nuôi ở các độ mặn khác nhau 67 Hình 3.5: Kết quả gây nuôi tảo ở thí nghiệm 2 73 Hình 3.6: Năng suất sinh khối của Artemia franciscana ở thí nghiệm 2 80 Hình 3.7: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 4 98 Hình 3.8: Năng suất sinh khối của Artemia ở thí nghiệm 5 104 Hình 3.9: Tỷ lệ sống của Artemia ở thí nghiệm 6 110 Hình 3.10: Tỷ lệ sống của cá trong quá trình thí nghiệm 119
  13. xiii THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh” Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ Mã số: 62 62 70 05 Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Tấn Sỹ Họ và tên người hướng dẫn: 1 PGS-TS Nguyễn Văn Hòa 2 PGS-TS Lại Văn Hùng Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt những đóng góp mới của luận án: 1. Độ mặn không ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sinh sản, thành phần sinh hóa, nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và có ảnh hưởng gián tiếp đến hàm lượng các axit béo thiết yếu trong nhóm HUFA (EPA, DHA). Do đó độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh khối và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu, độ mặn thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao trong khoảng 70-90 ‰. 2. Mật độ nuôi không ảnh hưởng đến sức sinh sản, thành phần sinh hóa và thành phần axit béo, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu, mật độ nuôi thích hợp nhất để nuôi Artemia đạt năng suất và chất lượng cao là 100 nauplius/lít. 3. Thức ăn có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy loài tảo Chaetoceros sp. là thức ăn thích hợp cho Artemia. Sinh trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng của Artemia ở các ao nuôi có loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế đều cao hơn so với các loài tảo khác. Việc sử dụng các loại thức ăn bổ sung như bột ngô, bột đậu nành và tảo khô spirulina cho Artemia ở các ao nuôi thu sinh khối đã nâng cao năng suất sinh khối và chất lượng của Artemia. Trong đó, tảo khô spirulina cho kết quả tốt hơn các loại thức ăn bổ sung khác. 4. Năng suất và chất lượng Artemia đã được nâng cao đáng kể khi nuôi thử nghiệm trong ao đất ở độ mặn trong khoảng 70-90‰, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, gây nuôi tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi, dùng tảo khô Spirulina làm thức ăn bổ sung khi mật độ tảo trong ao nuôi giảm. 5. Có thể sử dụng sinh khối Artemia sống để thay thế cho thức ăn công nghiệp trong ương nuôi cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi, sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá con không có sự sai khác có ý nghĩa giữa 2 loại thức ăn thí nghiệm. Sử dụng kết hợp sinh khối Artemia sống với thức ăn viên NRD để ương cá chim vây vàng giai đoạn 30-60 ngày tuổi đã nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng so với nghiệm thức đối chứng. Nghiên cứu sinh (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Tấn Sỹ
  14. xiv Abstracts Thesis title: “Study the effect of salinity, density and food on the productivity and quality of Artemia franciscana biomass cultured in the earthen pond at Cam Ranh” Major: Marine and Brackishwater Aquaculture Major code: 62 62 70 05 PhD Student: Nguyen Tan Sy Supervisor: 1. Associate Prof. Dr. Nguyen Van Hoa 2. Associate Prof. Dr. Lai Van Hung Educational institution: Nha Trang University Key Findings: 1. Salinity did not affect the growth, fecundity, biochemical composition, but affected the survival and indirectly on levels of essential fatty acids of HUFA group (EPA, DHA). Thus salinity affected directly on biomass yield and impacts indirectly to the quality of Artemia. Within this study, the optimum salinity to improve productivity and quality of Artemia was determined between 70 ppt and 90 ppt. 2. Stocking density did not affect on fecundity, biochemical composition and fatty acid composition, but affected directly on the growth and survival rate of Artemia. within the study, the most appropriate stocking density to improve productivity of Artemia biomass is 100 nauplii/litre. 3. The different foods had a significant effect on the growth, survival, productivity and quality of Artemia. This study showed that Chaetoceros sp. displayed as a suitable food for Artemia franciscana in comparison to Chlorella sp., Nannochloropsis oculata or mixed algae. The use of food supplements such as corn meal, soybean meal and spirulina algae in ponds for Artemia enhanced biomass yield and quality of animals. In particular, spirulina algae gives better results than the others. 4. Productivity and quality of Artemia was significantly enhanced in trial culture in the earthen ponds at salinities between 70 ppt and 90 ppt, stocking density 100 nauplii/liter, Chaetoceros sp. and Spirulina algae as supplement food source when the density of algae in the pond decrease . 5. Artemia biomass can be used to replace artificial food in larval rearing of the snubnose pompano (Trachinotus blochii) at 30-60 day-old stage. The growth and survival of fry not different significantly between the two food treatments. The use of Artemia biomass in conjunction with industrial food NRD of INVE in larval rearing the snubnose pompano in period 30-60 days of age had improved the survival and growth rate in comparison to the control treatment (only using industrial food). Phd Student Nguyen Tan Sy
  15. 1 MỞ ĐẦU Artemia được biết đến vào những năm đầu thập niên 30 và đã trở thành nguồn thức ăn sống lý tưởng cho ấu trùng cá và giáp xác [70], [83], [87], [91]. Artemia có giá trị dinh dưỡng rất cao, đặc biệt Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành có giá trị dinh dưỡng cao hơn ở giai đoạn ấu trùng [12], [52], [70], [92], [93]. Vì thế sinh khối Artemia là thức ăn cần thiết cho hầu hết các đối tượng trong nuôi trồng thủy sản. Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu về sinh khối Artemia cho nghề nuôi ốc hương ở khu vực Nam Trung Bộ nói chung và Khánh Hòa nói riêng rất lớn nên nhiều thương lái ở miền Trung đặt mua sinh khối Artemia với số lượng lớn từ Vĩnh Châu. Các nghiên cứu về Artemia đã được thực hiện ở Sóc Trăng và Bạc Liêu nhưng chủ yếu theo hướng thu trứng bào xác. Ở khu vực miền Trung chỉ có một số thử nghiệm nuôi Artemia của Vũ Đỗ Quỳnh và Nguyễn Ngọc Lâm ở Cam Ranh [16], Trương Sĩ Kỳ và Nguyễn Tấn Sỹ ở Nha Trang [15]… và chưa có những nghiên cứu sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, không thể ứng dụng các kết quả đã được nghiên cứu ở Sóc Trăng và Bạc Liêu vào khu vực miền Trung vì có sự khác biệt về thổ nhưỡng và điều kiện thời tiết. Do đó cần có những nghiên cứu chuyên sâu để hoàn thiện quy trình nuôi thu sinh khối nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Artemia, đáp ứng nhu cầu thức ăn tươi sống cho nuôi trồng thủy sản ở khu vực Nam Trung Bộ. Năng suất và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất phụ thuộc vào các yếu tố vô sinh như: Độ mặn, nhiệt độ, pH, DO, cường độ chiếu sáng, lượng mưa,… và phụ thuộc vào các yếu tố hữu sinh như: Mật độ nuôi, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi, các loài địch hại,… Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn tự nhiên trong ao nuôi để xác định rõ ảnh hưởng của chúng đến năng suất và chất lượng Artemia là rất cần thiết. Artemia là nhóm rộng muối, sống được trong nước lợ từ độ mặn vài phần nghìn đến nước mặn bão hòa (250‰). Ngay cả trong nước ngọt, Artemia có thể sống và hoạt động bình thường từ 1 – 2 giờ [102]. Thế nhưng Artemia là thức ăn ưa thích của nhiều loài động vật thủy sinh, nếu nuôi trong nước biển bình thường sẽ có nhiều địch hại đối với chúng như các loài tôm, cá, Copepoda,… Ngược lại, độ mặn quá cao và vượt ngưỡng chịu đựng sẽ gây chết cho Artemia [12]. Như vậy có thể nuôi Artemia trong ao
  16. 2 ở độ mặn nào là thích hợp nhất để nâng cao năng suất và chất lượng cần được nghiên cứu cụ thể hơn. Đối với nuôi Artemia độc canh một chu kỳ, việc xác định mật độ nuôi thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm cân bằng các yếu tố môi trường ao nuôi, duy trì sự phát triển ổn định của quần thể, kéo dài thời gian thu sinh khối để nâng cao năng suất. Vì vậy việc nghiên cứu để xác định mật độ nuôi Artemia trong ao hợp lý nhất là rất cần thiết. Trong ao nuôi thu sinh khối, vi tảo là nguồn thức ăn tốt nhất cho Artemia [50]. Tuy nhiên, do giá trị dinh dưỡng của các loài tảo là khác nhau nên ảnh hưởng của chúng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, sức sinh sản và chất lượng của Artemia sẽ khác nhau [10]. Mỗi loài tảo cá biệt có thể có chất dinh dưỡng này nhưng lại thiếu chất dinh dưỡng khác. Do đó hỗn hợp nhiều loài tảo sẽ cung cấp cho động vật nuôi đầy đủ dinh dưỡng hơn [45]. Hàm lượng axít béo không no (HUFA) có trong Artemia phần lớn phụ thuộc vào thức ăn mà nó nhận được [69]. Việc sử dụng vi tảo thuộc chi Nannochloropsis, Chaetoceros và Chlorella làm thức ăn cho Artemia sẽ nâng cao hàm lượng HUFA [68]. Vì vậy nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của Artemia franciscana cần được nghiên cứu đầy đủ hơn. Từ thực tiễn trên, đề tài luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana Kelloge, 1906 nuôi trong ao đất tại Cam Ranh” được thực hiện: Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Nâng cao năng suất và chất lượng Artemia franciscana khi nuôi trong ao đất. Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định độ mặn, mật độ và thức ăn thích hợp để nâng cao năng suất và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất. 2. Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện qui trình nuôi sinh khối Artemia trong ao đất.
  17. 3 Nội dung nghiên cứu: 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất. 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất. 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loài tảo làm thức ăn và thức ăn bổ sung đến năng suất sinh khối và chất lượng Artemia franciscana nuôi trong ao đất. 4. Thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia franciscana trong ao đất theo các kết quả nghiên cứu đạt được. 5. Đánh giá chất lượng Artemia franciscana qua ương nuôi cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn cá giống. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ xác định các chỉ số thích hợp về độ mặn, mật độ nuôi và thức ăn lên nuôi thu sinh khối Artemia trong ao đất. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các dẫn liệu có giá trị khoa học trong nghiên cứu và ứng dụng, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi sinh khối Artemia trong ao đất ở khu vực Nam Trung Bộ. Những kết quả mới đã đạt được: Là công trình đầu tiên ở khu vực Nam Trung Bộ: - Xác định được vai trò của độ mặn, mật độ và thức ăn lên năng suất sinh khối và chất lượng Artemia nuôi trong ao đất. - Cung cấp các dẫn liệu khoa học để bổ sung vào quy trình nuôi sinh khối Artemia trong ao đất tại khu vực Nam Trung Bộ.
  18. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ARTEMIA 1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố Artemia franciscana có vị trí phân loại như sau: Giới (Kingdom) Động vật (Animalia) Ngành (Phylum) Chân khớp (Arthropoda) Lớp (Class) Giáp xác (Crustacea) Lớp phụ (Subclass) Chân mang (Branchiopoda) Bộ (Order) Anostraca Họ (Family) Artemiidae Grockwski, 1895 Giống (Genus) Artemia Leach, 1819 Loài (Species) Artemia franciscana Kelloge, 1906 Tên đồng vật (Synonym) Artemia salina Linneus, 1758 Tên thường gọi: Artemia Tên tiếng Anh: Brine shrimp [9], [11], [90],… Con cái Con đực Hình 1.1: Artemia franciscana trưởng thành
  19. 5 Artemia franciscana phân bố tự nhiên ở châu Mỹ và châu Đại dương, không phân bố tự nhiên ở Việt Nam (hình 1.2). Tuy nhiên hiện nay Artemia franciscana đã được nuôi rộng rãi tại Sóc Trăng (Vĩnh Châu) và Bạc Liêu, mặc dù có nguồn gốc từ Mỹ (San Francisco Bay, USA) và đã trở thành dòng Vĩnh Châu do chúng đã thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng này [12]. Hình 1.2: Sự phân bố của Artemia trên thế giới [36] 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và vòng đời Ấu trùng Artemia mới nở (instar I), có chiều dài 400 - 500 μm, màu vàng cam, có mắt Nauplius màu đỏ ở phần đầu và ba đôi phụ bộ (anten I có chức năng cảm giác, anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn và bộ phận hàm dưới để nhận thức ăn). Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi trên lớn (để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ tơ lọc thức ăn vào miệng). Ấu trùng giai đoạn này không tiêu hóa được thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, chúng sống dựa vào noãn hoàng [90]. Sau khoảng 8 - 10 giờ từ lúc nở (phụ thuộc vào nhiệt độ), ấu trùng lột xác thành giai đoạn II (instar II). Lúc này, chúng có thể tiêu hóa các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế bào tảo, vi khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1 đến 50 μm nhờ vào đôi anten II, và lúc này bộ máy tiêu hóa đã hoạt động. Ấu trùng phát triển và biệt hóa qua 15 lần lột xác. Các đôi phụ bộ xuất hiện ở vùng ngực và biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt. Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chức năng quan trọng bắt đầu, anten II mất chức năng vận chuyển và trải qua sự biệt hóa về giới tính. Ở con đực chúng phát triển thành càng bám, trong khi anten của con cái bị thoái hóa thành phần
  20. 6 phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hóa thành ba bộ phận chức năng. Các đốt chân chính và các nhánh chân trong (vận chuyển và lọc thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng màng (mang) [90]. TRỨNG BÀO XÁC GIAI ĐOẠN “BUNG DÙ” Con cái BẮT CẶP PHÔI XUẤT HIỆN NHƯNG CÒN NẰM TRONG MÀNG NỞ Con đực ẤU TRÙNG MỚI NỞ (CÒN NOÃN HOÀNG) CON TRƯỞNG THÀNH ẤU TRÙNG TRẢI QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỘT XÁC Hình 1.3: Vòng đời phát triển của Artemia [62] [90] Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản, nhưng trong điều kiện tối ưu chỉ sau 7-8 ngày nuôi. Artemia trưởng thành dài khoảng 10 mm, cơ thể thon dài với hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, anten cảm giác và 11 đôi chân ngực. Con đực có đôi gai giao vĩ ở phần sau của vùng ngực. Đối với con cái rất dễ nhận dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đôi chân ngực thứ 11. Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60 ngày tùy thuộc điều kiện môi trường [9]. 1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng Artemia có tập tính ăn lọc không chọn lựa và thức ăn của chúng là vi tảo, vi khuẩn, sinh vật đơn bào, mùn bã hữu cơ,… chúng có khả năng lọc được những hạt lơ lửng trong môi trường nước có kích thước từ 1-50 µm [47], [52], [102]. Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25-30µm và 40-50µm khi trưởng thành [54]. Ở ruộng nuôi thức ăn cho Artemia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu tảo trực tiếp trong ao nuôi hoặc gián tiếp trong ao gây nuôi tảo. Ngoài ra chúng còn sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1