Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ
lượt xem 17
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm xác định và tư liệu hóa các đặc tính thực vật, đặc điểm nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng, làm cơ sở khoa học cho việc phân loại, chọn giống, đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
- THÁI NGUYÊN 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CHUỐI TIÊU HỒNG TẠI PHÚ THỌ Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đào Thanh Vân 2. TS Nguyễn Văn Nghiêm
- THÁI NGUYÊN 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Triệu Tiến Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân, TS. Nguyễn Văn Nghiêm, với cương vị là người hướng dẫn khoa học đã có nhiều đóng góp to lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Nông học đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận án. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Triệu Tiến Dũng
- iii
- iv MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161 66. http://www.fao.org/economic/est/est commodities/bananas/bananaprices/en/ .......................................... 168
- v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung The World Vegetable Research and Development Center (Trung AVRDC tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau màu Thế Giới) BBTV Banana Bunchy Top Virus: bệnh chuối lùn BPKT Biện pháp kỹ thuật CA Controled Asmosphere (Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh) CT Công thức CGIAR Consultative Group on International Agricultural Research: Nhóm tư vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế D/R: Chiều dài/ chiều rộng ĐC Đối chứng EU27 Liên minh chung châu Âu FAO Food and Agriculture Organization: Tổ chức nông lương Thế giới FOC Fusarium oxysporum f. sp. Cubense: Bệnh héo vàng lá IBPGR International Board for Plant Genetic Resources: Ủy ban quốc tế về nguồn gen cây trồng INIBAP International Network for the Improvement of Banana And Plantain: Mạng lưới cải tiến giống chuối ăn tươi và chuối lấy bột quốc tế. KHKT Khoa học kỹ thuật QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCN Trước công nguyên TN Thí nghiệm TV Thời vụ VN1 Vườn tập đoàn chuối miền Bắc Việt Nam
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161 66. http://www.fao.org/economic/est/est commodities/bananas/bananaprices/en/ .......................................... 168 66. http://www.fao.org/economic/est/est commodities/bananas/bananaprices/en/ .......................................... 168
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161 66. http://www.fao.org/economic/est/est commodities/bananas/bananaprices/en/ .......................................... 168 66. http://www.fao.org/economic/est/est commodities/bananas/bananaprices/en/ .......................................... 168 PHỤ LỤC 4. QUY TRÌNH CANH TÁC CHO THÍ NGHIỆM.......................................... 187 Thí nghiệm mật độ trồng, thời vụ trồng, chống đổ ngã, phòng trừ sâu đục thân, bao buồng quả................................................................................................................... 187 1. Trồng mới............................................................................................................... 187
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chuối (Musa paradisiaca L.) thuộc họ Musaceae, là loại cây ăn quả ngắn ngày, có nguồn gốc nhiệt đới. Chuối có giá trị dinh dưỡng rất cao, được coi là loại quả lý tưởng cho mọi lứa tuổi. So với các loại cây trồng khác, toàn bộ sản phẩm cây chuối đều có thể tận dụng làm lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn cho cá, hoặc phơi khô làm chất đốt... Theo thống kê của FAO (2015)[65], sản lượng chuối trên thế giới năm 2013 khoảng 154,03 triệu tấn, đứng đầu là Ấn Độ 29,6 triệu tấn, chiếm 19,2% tổng sản lượng chuối thế giới, tiếp đến là Uganda 12,0 triệu tấn chiếm 7,8%, Trung Quốc 10,4 triệu tấn, chiếm 6,8%, Philippin 9,2 triệu tấn chiếm 6,0%, Ecuador 7,4 triệu tấn chiếm 4,8%, Braxin 7,3 tri ệu tấn chi ếm 4,8%, Indonesia 6,1 triệu tấn chiếm 4,0%,... Việt Nam xếp thứ 16 về sản lượng với gần 1,5 triệu tấn chiếm 1,0%. Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nhiều loại cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Trong số đó, chuối là cây ăn quả nhiệt đới được trồng khá phổ biến từ hàng ngàn năm nay, có ý nghĩa kinh tế xã hội rất quan trọng ở hầu khắp các vùng trong cả nước. Nguồn gen cây chuối ở nước ta rất đa dạng nhưng chỉ có các giống thuộc nhóm chuối Tiêu có thị trường tiêu thụ rộng lớn ở Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, cây chuối đã và đang được xác định là cây ăn quả chủ lực, có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Theo số liệu Tổng cục thống kê 2015 [63], sản xuất chuối có xu hướng tăng với tổng diện tích từ 108.100 ha năm 2006 lên 127.300 ha 2014 và tổng sản lượng hàng năm tăng từ 1,4 2,2 triệu tấn. Chuối không chỉ là loại cây ăn quả có quy mô sản xuất lớn nhất nước ta mà còn là một trong số ít cây ăn quả có khả năng phát triển sản xuất thành những vùng tập trung quy mô 400 500 ha.
- 2 Phú Thọ là tỉnh sản xuất chuối lớn nhất vùng Trung du miền núi phía Bắc với diện tích năm 2014 là 3.100 ha, năng suất 22,4 tấn/ha, sản lượng 62,8 nghìn tấn, chiếm 17,3% diện tích, 26,6% sản lượng chuối các tỉnh miền núi phía Bắc và 24,4% diện tích, 3,3% sản lượng chuối so với cả nước (Tổng cục thống kê, 2015)[63]. Nền đất chính ở đây chủ yếu là đất thịt nhẹ và đất cát pha có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ. Chính những yếu tố thuận lợi trên đã hình thành vùng sản xuất chuối rất tập trung trong tỉnh. Giống chuối trồng ở đây chủ yếu là nhóm chuối Tiêu nhỡ (Tiêu Đài Loan, Tiêu VN1 064, Tiêu hồng...). Trong các giống chuối đang trồng ở địa phương, cây chuối Tiêu hồng có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng khỏe, năng suất cao và quả đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chuối Tiêu hồng đạt chất lượng tốt và mã quả vàng đẹp quanh năm, bên cạnh đó phong tục tập quán của người dân Phú Thọ nói riêng, cả nước nói chung (sử dụng chuối tiêu trong việc thờ cúng, đặc biệt trong dịp tết cổ truy ền Vi ệt Nam), nên 90% diện tích chuối ở khu vực ven sông Hồng và vùng trung du miền núi phía Bắc đều sử dụng giống chuối Tiêu này để sản xuất. Cũng như các giống chuối Tiêu khác được trồng khắp nơi trên thế giới, chuối Tiêu hồng cũng cần thâm canh để phát huy tiềm năng năng suất, cần đảm bảo nhu cầu nước, dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển. Bên cạnh đó, cây chuối, cũng có nhiều chủng loại sâu, bệnh gây hại như tuyến trùng, vi khuẩn, nấm, virut và một số sâu hại khác nên dễ dàng bị thoái hóa giống trong sản xuất nếu không có biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý. Tại Phú Thọ một trong những vùng trồng chuối truyền thống của Việt Nam, giống chuối Tiêu hồng mới được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây, tuy nhiên nội dung nghiên cứu cũng chỉ mới dừng lại ở mức độ điều tra khảo sát, thu thập nguồn gen để bảo tồn và đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu, bệnh hại tại một số xã trồng chuối như Cao Xá, Vĩnh Lại, Bản Nguyên, huyện Lâm Thao, xã Hương Nộn, huyện Tam Nông. Công tác nhân giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đối với cây chuối Tiêu hồng gần như chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả nghiên
- 3 cứu của tác giả Nguyễn Văn Nghiêm và cs (2010) [23] cho thấy, trên thực tế sản xuất chuối trong những năm gần đây tại các vùng trồng chuối trong cả nước nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã có những bộc lộ tồn tại cơ bản sau: Một số diện tích canh tác chuối Tiêu (Tiêu hồng) hiện có đã bị nhiễm bệnh vàng lá nguyên nhân là do sử dụng cây giống từ các vườn đã bị nhiễm bệnh để mở rộng diện tích sản xuất, trong khi trên địa bàn lại chưa có giống chuối Tiêu hồng sạch bệnh. Về kỹ thuật, mặc dù cây chuối từ lâu đã có mặt trong vườn của gần như hầu hết các gia đình vùng thấp tỉnh Phú Thọ nhưng cho đến tận bây giờ vẫn chưa có một quy trình thâm canh với đầy đủ ý nghĩa của nó, nhất là với một giống còn mới như chuối Tiêu hồng. Các khâu kỹ thuật quan trọng như mật độ, chủng loại, tỷ lệ và liều lượng phân bón, vật liệu chống đổ, bao buồng quả, biện pháp giữ ẩm, cách thức nhận biết và phòng trừ các loại sâu bệnh hại chính như sâu đục thân, sâu gặm vỏ quả, bệnh héo xanh, héo vàng …chưa được xác định và ban hành thành văn bản hướng dẫn một cách chính tắc, người trồng chuối chủ yếu chăm sóc và quản lý vườn theo kinh nghiệm nên hạn chế đến hiệu quả kinh tế và chưa phát huy tối đa tiềm năng sẵn có. Xuất phát từ những lý do trình bày ở trên, nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân sản xuất chuối trong cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng, thông qua việc nâng cao năng suất chuối Tiêu hồng bằng các giải pháp khoa học, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối Tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác định và tư liệu hóa các đặc tính thực vật, đặc điểm nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng, làm cơ sở khoa học cho việc phân loại, chọn
- 4 giống, đồng thời góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đóng góp thêm những dữ liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học của chuối Tiêu hồng trồng ở Phú Thọ làm nền tảng cho công tác chọn tạo giống chuối thích hợp ở các vùng sinh thái khác nhau. Thông qua các kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, đề tài luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa quá trình sinh trưởng, phát triển của cây chuối với các yếu tố tác động từ bên ngoài nhằm ngày càng hoàn thiện quy trình thâm canh chuối Tiêu hồng bền vững và có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường nông nghiệp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật: Mật độ trồng; thời vụ trồng, liều lượng phân bón kết hợp với thời vụ; dùng dây nilon để chống đổ cho chuối và sử dụng biện pháp tổng hợp để phòng trừ sâu đục thân chuối; bao buồng để chống sâu gặm vỏ quả bằng túi PE là những khuyến cáo có ý nghĩa cho người trồng chuối, góp phần nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích và mở rộng diện tích trồng chuối tại Phú Thọ và những địa phương có điều kiện sinh thái tương tự. 4. Điểm mới của đề tài Mô tả chi tiết và có hệ thống đặc tính thực vật học và đặc điểm nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng trồng trong điều kiện sinh thái ở Phú Thọ.
- 5 Xác định được một số biện pháp kỹ thuật: thời điểm trồng, khoảng cách mật độ trồng, tổ hợp phân bón kết hợp với thời vụ, biện pháp chống đổ ngã, phòng trừ sâu đục thân và sâu gặm vỏ quả nhằm nâng cao năng suất chất lượng cho chuối Tiêu hồng trồng ở Phú Thọ.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Với lợi thế về điều kiện tự nhiên và nguồn quỹ gen phong phú, sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp nước nhà mà một trong những biểu hiện rõ rệt nhất là kim ngạch xuất khẩu rau quả trong đó sản phẩm quả là chủ yếu trong 3 năm trở lại đây đạt trên 1 tỷ đô la Mỹ, trong 6 tháng đầu năm năm 2016 đã xuất khẩu trên dưới 1,2 tỷ đô la Mỹ. Riêng với cây chuối, tuy phải đi qua nhiều giai đoạn trầm thăng trong sản xuất, việc xuất khẩu những năm gần đây chủ yếu thực hiện bằng con đường tiểu ngạch với khá nhiều rủi ro hiện hữu nhưng với ưu điểm vượt trội về phổ thích ứng cao, ngắn ngày và năng suất tương đối ổn định, cây chuối nói chung và nhóm chuối Tiêu nói riêng trong đó có giống Tiêu hồng vẫn và sẽ luôn được coi là một trong các cây ăn quả chủ đạo ở Việt Nam. Tại Phú Thọ cây chuối Tiêu hồng đã được trồng từ lâu đời nhưng với diện tích nhỏ và được trồng rải rác trong các vườn hộ gia đình. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập, sự cạnh tranh của thị trường về các mặt hàng nông sản nói chung và cây chuối nói riêng về năng suất, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm. Cây chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ có nhiều điểm ưu thế hơn so với một số giống chuối Tiêu đang trồng tại địa phương như: khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt, năng suất cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt về hàm lượng đường cao hơn so với các giống chuôi Tiêu khác (VN1064, Tiêu Đài Loan, Tiêu Lùn...), không bị nhão quả và rụng quả khi chín vào mùa Hè. Mặc dù vây, hiện trạng sản xuất chuối theo hướng hàng hóa tại các vùng chuối chính trong tỉnh còn thiếu sự ổn định do hàng loạt các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó, sự thiếu hụt nguồn cung ứng giống chính tắc và có chất lượng đảm bảo, tình
- 7 trạng sâu bệnh hại đang có xu hướng gia tăng và sự chưa đồng bộ về các biện pháp canh tác tổng hợp được coi là các yếu tố hạn chế đặt ra cho các cơ quan và các nhà khoa học chuyên ngành những nghiên cứu có tính ứng dụng cao trong đó có vấn đề thâm canh. Trong bối cảnh đó, việc tiến hành đề tài khoa học với tiêu đề:” Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với chuối Tiêu hồng tại Phú Thọ” là rất cần thiết. Về mặt khoa học, các kết quả thu được từ công trình đóng góp thêm phần lý luận, một cách thức tiếp cận trong mối liên hệ giữa các đặc tính nông sinh học của một chủng loại cây ăn quả ngắn ngày, có thân giả với một số yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến đời sống cây trồng, thông qua đó mà xác định sự tối ưu của các biện pháp thâm canh như mật độ, thời vụ, dinh dưỡng khoáng, vật liệu chống đổ, phòng trừ sâu bệnh hại và thời điểm bao buồng quả. Thêm vào đó, hệ thống các đặc trưng nông sinh học của giống chuối Tiêu hồng khi được trồng ở một vùng cách khá xa với nơi phát sinh được đề tài nghiên cứu tương đối công phu và bài bản cũng được coi là nguồn tư liệu quý làm chỗ dựa tham khảo tốt cho những nghiên cứu kỹ thuật về sau. Về mặt thực tiễn, các kết quả xác định một số biện pháp kỹ thuật quan trọng trong sản xuất giống chuối tiêu hồng tại tỉnh Phú Thọ là nền tảng rất cơ bản để xây dựng và hoàn thiện quy trình trồng cụ thể trên một địa bàn cụ thể theo hướng hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao, người trồng và các cơ quan chỉ đạo kỹ thuật có thể áp dụng trực tiếp vào thực tiễn sản xuất của địa phương mình. 1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Nguồn gốc và phân loại 1.2.1.1. Nguồn gốc
- 8 Chi chuối (Musa) có nguồn gốc từ vùng châu Á nhiệt đới và được thuần hóa rất sớm ở vùng Đông Nam Á. Nhiều loài chuối dại vẫn còn mọc lên ở New Guinea, Malaysia , Indonesia, và Philippines. Theo Simmond and Shepherd (1955) [54], nguồn gốc của các giống chuối ăn được đều xuất phát từ 2 loài chuối dại có hạt trong chi Musa là Musa acuminata và Musa balbisiana. Chính sự tái tổ hợp trong điều kiện tự nhiên và qua nhiều đời giữa 2 loài này đã hình thành nên rất nhiều nhóm giống chuối. Trong đó nhóm phụ Cavendish mang kiểu gen AAA với rất nhiều giống chuối thương mại đã và đang được trồng trọt rộng rãi ở rất nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và phát triển sản xuất chuối chủ yếu được thực hiện đối với nhóm phụ này. Cho đến nay, vẫn còn có ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của cây chuối. Tuy nhiên, Stoverbnvà Simmonds (1987) [56] and Valmayor, Espino. Pascua (2002) [53], nguồn gốc phát sinh của cây chuối là một vùng rộng lớn bao gồm Ấn Độ, các nước vùng Đông Nam châu Á và khu vực Thái Bình Dương. Ngày nay, cây chuối đã được phát triển ở hầu khắp các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Người ta đã tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen cây chuối không chỉ ở nơi phát sinh nguồn gốc mà còn ở khu vực Nam Mỹ, Đông và Tây Phi. Hiện nay trên thế giới có khoảng 130 quốc gia trồng chuối với nhiều mục đích khác nhau: chủ yếu dùng ăn tươi, kế đến là dùng để lấy sợi, sản xuất rượu chuối và làm cây cảnh. 1.2.1.2. Phân loại và một số giống chuối trên thế giới và Việt Nam Để thuận tiện cho việc phân loại người ta đặt tên cho chuối là những đuôi Latinh chỉ căn cứ vào tất cả vào đặc điểm ngoại hình không cần quan tâm đến nguồn gốc di truyền. Theo Simmond, (1962)[55], số lượng chuối trồng trên thế giới có khoảng 100 300 giống chuối khác nhau và tất cả các giống chuối ăn được
- 9 đều thuộc nhóm Eumusa, được hình thành do sự kết hợp 2 loài chuối dại Musa acuminata (A) và Musa balbisiana (B), trong đó những kiều gen đều có gen A và gen B, bên cạnh một số ít ngoại lệ. Đại bộ phận các giống chuối này là tam bội thể (AAA, AAB, ABB), nhị bội thể (AA, AB, BB), còn tứ bội thể thì rất hiếm (chỉ có một giống ở Thái Lan). Theo hệ thống phân loại của Simmon, (1962)[55] dựa trên số lượng nhiễm sắc thể và cho điểm các đặc điểm hình thái của 2 loài M. acuminata (A) và M. balbisianata (B) theo 15 đặc điểm thực vật học. Theo hệ thống phân loại này các giống chuối hiện nay được phân 5 nhóm theo kiểu gen như sau (Nguyễn Thị Việt Nga, 1996) [21]. Nhóm 1. Kiểu gen AA Trong nhóm này có các giống: chuối Trứng, chuối Tay Bụt, chuối Cau Trắng, chuối Ngự Thóc, chuối Ngự Tiến, chuối Tiến, chuối Pisang Mas (Malayxia), Ladies Finger (Hawai). Các giống này thường có quả nhỏ, vỏ mỏng, chất lượng cao, năng suất thấp, kháng bệnh Panama nhưng mẫm cảm với bệnh Sigatoka.. Nhóm 2. Kiểu gen AAA Trong nhóm này thường có các giống: chuối Tiêu lùn (chuối Cavendish), chuối Tiêu nhỡ (chuối Giant Cavendish), chuối Tiêu cao (giống cây tam bội), chuối Già Hương (chuối Chiquita), chuối Cơm Lửa (chuối Cau Lửa), chuối Tiêu xanh (chuối Robusta), chuối cao nguyên Đông Phi (phân nhóm AAA), chuối Tiêu vừa, chuối Tiêu hồng, Pingsa Embun (Malaysia), Chinese (Hawai),... Các giống thuộc nhóm này có năng suất, chất lượng tốt hợp với trồng ở vùng vĩ tuyến cao, mùa đông lạnh, có khả năng kháng bệnh Panama nhưng mẫm cảm với bệnh Sigatoka. Nhóm 3. Kiểu gen AAB Trong nhóm này bao gồm rất nhiều chủng loại đa số là chuối ưa nóng như: chuối Goòng, chuối Cơm Chua, chuối Trăm Nải, chuối Sừng Bò,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
251 p | 473 | 165
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 361 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
165 p | 240 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (men), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt
161 p | 213 | 49
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa chịu mặn và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để sản xuất lúa chịu mặn ở Quảng Nam
166 p | 246 | 47
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
54 p | 206 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên
171 p | 249 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của biến động tăng giá đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
210 p | 174 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế
182 p | 153 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
193 p | 157 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa Bắc Thơm 7 chịu mặn
27 p | 255 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
24 p | 138 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
205 p | 27 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
0 p | 175 | 15
-
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định phương pháp tối ưu trong nghiên cứu tái sinh và nhân giống cây lan hài (Paphiopedilum sp.)
292 p | 142 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
24 p | 122 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu truyền động vô cấp sử dụng hộp số phân nhánh công suất thủy tĩnh trên máy kéo nông nghiệp
144 p | 14 | 6
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở tỉnh Quảng Bình
55 p | 116 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn