BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM XUÂN THANH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM XUÂN THANH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án
iii
i
Phạm Xuân Thanh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và
ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Thanh Cúc là thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Ban Chủ nhiệm và tập thể giáo viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Bộ môn Phát triển nông thôn, cán bộ Ban Quản lý Đào tạo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Chi cục, Phòng, Ban, Đoàn thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Sở ngành thuộc UBND tỉnh
Thanh Hóa, các huyện mà trực tiếp là phòng Nông nghiệp và PTNT của huyện:
Yên Định; Hậu Lộc; Thạch Thành; UBND các xã là các điểm nghiên cứu, các
trang trại, hộ chăn nuôi… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông
tin cần thiết để thực hiện luận án.
Tôi rất cảm ơn vợ và các con tôi cùng một số học viên cao học, sinh viên
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong
những năm qua đã phối hợp cộng tác, cùng động viên chia sẻ thông tin và những
khó khăn về tinh thần, vật chất. Chính những điều đó đã tạo cho tôi niềm tin và sức
mạnh vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt luận án tiến sĩ kinh tế như hiện nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án
iiiiii
ii
Phạm Xuân Thanh
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận án 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt 9
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 11
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt 25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới 25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam 29
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
iiiiiiiii
iii
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu 43
2.2.2. Khung phân tích phát triển chăn nuôi lợn thịt 44
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin 46
2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 48
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 53
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HÓA 54
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát
triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt 59
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 63
3.1.4. Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 66
3.1.5. Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 68
3.1.6. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 70
3.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt 80
3.1.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 94
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa 101
3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 101
3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong 104
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 111
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HOÁ 112
4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 112
iviviv
iv
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt 113
4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách 113
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 117
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi
lợn thịt 122
4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt 130
4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt 134
4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt 143
4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt 144
4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt 145
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
1. Kết luận 147
2. Kiến nghị 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
vvv
v
PHỤ LỤC 159
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ CNH CN Bình quân Công nghiệp hóa Chăn nuôi
CN-XD CNTT Công nghiệp - xây dựng Chăn nuôi tập trung
CS CSHT Cộng sự Cơ sở hạ tầng
DV ĐVT GDP GT GTSD HĐH Dịch vụ Đơn vị tính Tổng sản phẩm quốc dân - Gross domestic product Giá trị Giá trị sử dụng Hiện đại hóa
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX KHCN MC Hợp tác xã Khoa học công nghệ Chi phí biên - Marginal cost
Doanh thu biên - Marginal Revenue
MR NN- LN - TS Nông nghiệp - lâm nghiệp - Thủy sản NN - PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN Nhà nước
NXB RAT SL SXNN Nhà xuất bản Rau an toàn Số lượng Sản xuất Nông nghiệp
SXHH TL UBND PTNT QĐ Sản xuất hàng hóa Tỷ lệ Ủy ban nhân dân Phát triển nông thôn Quyết định
vivivi
vi
VSATTP WB Vệ sinh an toàn thực phẩm Ngân hàng thế giới - World Bank
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1. Số lượng lợn phân theo địa phương giai đoạn 2009 - 2013 30
2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin 47
3.1. Thực trạng phát triển hệ thống giao thông phục vụ sản xuất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2013 64
3.2. Số cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 - 2013 65
3.3. Thực trạng và dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong chăn nuôi
lợn đến năm 2020 68
3.4. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt ở điểm khảo sát 69
3.5. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt phân theo quy
mô và loại cơ sở 70
3.6. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi
của các đơn vị chăn nuôi 71
3.7. Tình hình công bố dịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005
đến năm 2014 74
3.8. Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt phân theo
quy mô và loại cơ sở 76
3.9. Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân theo các năm của trang trại
và hộ gia đình ở Thanh Hóa 82
3.10. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân theo các năm của trang
trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013 84
3.11. Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo quy
mô và loại hình cơ sở 89
3.12. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra phân
theo quy mô và loại cơ sở 91
viiviivii
vii
3.13. Phương thức chăn nuôi lợn thịt trong nhóm đối tượng khảo sát 94
3.14. Đánh giá của người chăn nuôi về việc vay vốn 97
3.15. Lý do việc vay vốn khó và rất khó 97
3.16. Vốn đầu tư ban đầu và diện tích bình quân 108
3.17. Số năm đi học và thu nhập bình quân 109
3.18. Kiểm định các hệ số trong mô hình Logit 110
4.1. Đề xuất danh mục các chương trình dự án ưu tiên trong quy hoạch
phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 121
4.2. Danh mục các dự án phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 123
4.3. Tiêu chuẩn thức ăn cho lợn lai kinh tế hướng nạc 3 máu và lợn lai
viiiv iiiv iii
viii
hướng nạc nuôi thịt 142
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang STT
1.1. Sản lượng lợn thịt ở Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 26
1.2. Sản lượng lợn thịt ở các nước khối EU từ năm 2007 đến năm 2013 27
1.3. Sản lượng lợn thịt của Hàn Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 28
1.4. Giá thịt lợn hơi tại một số tỉnh thành năm 2012, 2013, 2014 33
2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa 38
2.2. Khung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 45
3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn 73
3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra 78
3.3. Giá thịt lợn hơi 12 tháng qua các năm 2010 - 2013 ở Thanh Hóa 79
3.4. Biến động về tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa từ năm 1995 đến
năm 2013 81
3.5. Tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung bộ
năm 2012 81
3.6. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa qua các năm 83
3.7. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung
Bộ năm 2012 84
3.8. Rủi ro về con giống trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra 100
3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm yếu tố chính sách 103
3.10. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thị trường 104
3.11. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật 105
3.12. Số lượng cơ sở chăn nuôi tham gia liên kết phân theo phương thức
ixixix
ix
chăn nuôi tại các điểm khảo sát 109
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có lợi thế để phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng, chăn nuôi lợn thịt đã thực sự trở thành lĩnh vực sản xuất không thể
thiếu trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện công cuộc đổi
mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua cùng với ngành chăn nuôi nói
chung, lĩnh vực chăn nuôi lợn thịt nói riêng đã có bước phát triển toàn diện và đạt
được những thành tựu to lớn. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chăn nuôi lợn
còn là một trong các ngành có tác động mạnh mẽ tới thu nhập và tạo công ăn việc
làm cho dân cư nông thôn, nhất là trong bối cảnh dân số tăng cao (Trần Đình
Thao, 2013). Do đó, có thể nói chăn nuôi lợn trở thành động lực cho sự phát triển
chung của ngành chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu
vực nông thôn.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi nói chung và lĩnh vực chăn nuôi lợn
thịt nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Cụ thể như
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về "Kinh
tế trang trại"; Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất
khẩu giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 80/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông
sản hàng hóa qua hợp đồng… Những chính sách trên đã tạo đà cho sự ra tăng sản
lượng không ngừng của ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn thịt.
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát
triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thanh
Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc
Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm 2010 đạt khoảng 130,4 nghìn tấn,
tăng dần qua các năm với tốc độ bình quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm
2013 (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2014b). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách
thực tế, phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng
với tiềm năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành
1
nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một cách tự phát,
ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến nhiều bất cập khó
lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn thương của người nông dân tham
gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn
hơi trên thị trường và những rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cố
gắng trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng
trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải pháp về kinh tế,
kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tầng,... Nhưng hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy,
làm thế nào để hoạt động chăn nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay
giải pháp để tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất
lớn của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người sản xuất. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ nhằm
đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Do đó, để ngành chăn nuôi của tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt
nói riêng phát triển đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu
nhằm tháo gỡ những vấn đề trên là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi lợn thịt.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
2
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để khảo sát bao gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài
việc nghiên cứu những nội dung phản ánh những đặc điểm chung liên quan, đề
tài lựa chọn một số nội dung mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm:
Thạch Thành, Hậu Lộc và Yên Định.
Số liệu cấp tỉnh, huyện và xã được thu thập từ năm 2005 đến năm 2013.
Đề tài đề xuất các giải pháp áp dụng đến năm 2020.
Trong nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số nội dung liên
quan đến thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, xác định nhân tố ảnh hưởng và
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ chương, chính sách, hệ thống
hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả,
những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở Thanh Hóa.
4. Đóng góp mới của luận án
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về phát
triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang trại, gia trại
3
chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn nuôi và quy hoạch.
Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, nội dung và các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về
phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh
Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương, chính sách, quy
hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi
trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong
các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản ánh được xu hướng phát triển trong
chăn nuôi lợn thịt và những vấn đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài phân ra làm hai
nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài (Điều kiện tự nhiên; Cơ chế,
chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên
trong (Kỹ thuật - công nghệ; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết
định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt)
Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và đồng bộ, các
giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn
4
lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ, môi trường và tăng cường liên kết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009).
Từ khái niệm về phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp
đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất.
* Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất;
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế
và xã hội ở mỗi quốc gia (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Quá trình biến đổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh
tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người; Sự biến đổi về chất
kinh tế là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày
càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng
nhân dân v.v... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá
5
trình phát triển.
* Khái niệm về trang trại - gia trại chăn nuôi:
- Khái niệm về trang trại
Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư cơ sở, do các
chủ trại gia đình và chủ trại tư nhân trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên một khu
đất tập trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng dụng những công
nghệ mới nhằm cung cấp hàng hoá thường xuyên cho thị trường và quản lý sản xuất
chặt chẽ để tiết kiệm các chi phí sản xuất. Như vậy, ngày nay trang trại phải hiểu đầy
đủ là kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân,
có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn,
lao động kỹ thuật... Nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn hơn, với lợi
nhuận thu được cao hơn trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Trương Thị Minh Sâm, 2002).
Kinh tế trang trại đang là một xu thế tiến bộ và tích cực. Với mục đích sản
xuất chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa. Quy mô sản xuất của các trang trại
về ruộng đất, tiền vốn được tập trung ở mức độ nhất định theo yêu cầu của sản
xuất hàng hóa (Hoàng Việt, 2000).
- Khái niệm trang trại chăn nuôi
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại
là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. Như vậy, trang
trại được xác định thuộc đối tượng điều tra chăn nuôi và được liệt kê trong bảng
kê là các trang trại thuộc các trường hợp sau:
Trang trại chăn nuôi (chỉ tính trang trại chăn nuôi có giá trị sản phẩm bán
ra chủ yếu (> hoặc = 50%) là sản phẩm lợn và gia cầm).
Trang trại thuộc các loại hình khác có tổng giá trị sản lượng sản phẩm lợn
và gia cầm bán ra từ 1 tỷ đồng trở lên;
- Khái niệm gia trại
Theo Công văn số 01/BCĐTW - TTT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về
hướng dẫn lập bảng kê các loại đơn vị điều tra của Ban chỉ đạo tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung ương thì Gia trại là hộ chăn nuôi lợn
6
hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường
xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1.000 con gà/ (hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/
(hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên (sau đây viết tắt là Gia
trại); số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn) hoặc từ 3 lần trở lên
(đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố bất thường
(dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên.
* Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan
với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997).
Khái niệm hộ nông dân được định nghĩa như sau: “Nông dân là các nông
hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng
về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt
động với một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1988).
* Các hệ thống chăn nuôi
Theo tổ chức FAO đã xác định có 3 hệ thống chăn nuôi chính: chăn nuôi
công nghiệp, chăn nuôi hỗn hợp (bán công nghiệp) và các hệ thống chăn thả
(chăn nuôi tận dụng) (Sere and Steinfeld, 1996).
Hệ thống chăn nuôi công nghiệp là những hệ thống các vật nuôi được tách
khỏi môi trường chăn nuôi tự nhiên, toàn bộ thức ăn, nước uống ... do con người
cung cấp và có hệ thống thu gom chất thải. Các hệ thống này cung cấp trên 50%
thịt lợn và thịt gia cầm toàn cầu, 10% thịt bò và cừu. Các hệ thống này thải ra
một lượng chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất (Bùi Hữu
Đoàn và cs., 2009).
Hệ thống hỗn hợp, là hệ thống trang trại trong đó có cả sản xuất trồng trọt
và chăn nuôi. Đây là hệ thống cung cấp 54% lượng thịt, 90% lượng sữa cho toàn
thế giới. Đây cũng là hệ thống chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nước đang phát
triển (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009).
Hệ thống chăn thả là hệ thống chăn nuôi mà trên 90% thức ăn cho vật nuôi
được cung cấp từ đồng cỏ, bãi chăn thả... dưới 10% còn lại được cung cấp từ các
7
cơ sở khá. Các hệ thống này chỉ cung cấp được cho thế giới 9% tổng sản phẩm
thịt toàn cầu, nhưng là nguồn thu nhập chính của trên 20 triệu gia đình trên thế
giới (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009).
* Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là quá trình tất yếu không thể thiếu, nó gắn với mọi hoạt động
trong xã hội, điều đó đã được chứng minh từ xa xưa ông cha ta đã bố trí nơi ở, tổ
chức sản xuất.... ngày càng hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay công tác
quy hoạch có ý nghĩa rất to lớn trong quá trình phát triển, nó đã được nghiên cứu
sâu tới từng động thái hoạt động và được ứng dụng trong tất cả các ngành các
lĩnh vực (Vũ Thị Bình và cs., 2005).
Trong cuộc sống, việc nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần và phân
phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội, tăng cường hệ thống
giá trị của con người được coi là mục tiêu của sự phát triển, là cốt lõi để tạo ra
sự thay đổi tốt hơn của tương lai so với hiện tại. Để đạt được mục tiêu này
không phải dễ dàng mà đòi hỏi chúng ta phải có những suy nghĩ, những ý
tưởng, những tính toán về sự phát triển. Những suy nghĩ, ý tưởng này phải hợp
lý, phải mang tính hệ thống tạo ra sự phát triển chung của địa phương và phải
có khả năng hành động để biến thành hiện thực. Muốn những mục tiêu này thực
hiện được đòi hỏi phải xem xét dưới nhiều góc độ, phải tính toán đến hiệu quả
và những tổn thất nhiều mặt mà nó mang lại trên cơ sở đó lựa chọn ra phương
án hợp lý nhất. Như vậy thực chất đây là sự chuyển hoá từ tư duy, ý tưởng về
sự phát triển thành những hành động thực tế trong tương lai, quá trình này gọi
là quy hoạch (Vũ Thị Bình và cs., 2005). Từ đó chúng ta có khái quát chung về
quy hoạch “Quy hoạch là quá trình lý thuyết về tư tưởng, có quan hệ với từng
sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Quá trình này giúp cho các nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hoạt
động cụ thể để đạt được mục tiêu”.
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian
kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định. Vùng nông thôn rộng
lớn và phức tạp do đó phát triển nông thôn gồm nhiều vấn đề phức tạp liên quan
tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vậy quy hoạch phát triển nông thôn là quy
8
hoạch tổng thể vùng nông thôn bao gồm nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường liên quan đến phát triển con người
trong cộng đồng nông thôn theo tiêu chuẩn bền vững. Đặc trưng của quy hoạch là
xây dựng cho tương lai do đó phải có những mục tiêu cụ thể cần đạt tới, những
mục tiêu này phải được nghiên cứu tìm tòi, cân nhắc kỹ càng từ chi tiết đến tổng
quát (Vũ Thị Bình và cs., 2005).
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất không chỉ ở nước ta mà còn
ở cả trên thế giới (Vũ Đình Tôn, 2009). Các sản phẩm chăn nuôi như: thịt, trứng,
sữa là sản phẩm có hàm lượng protein cao, nó rất cần cho đời sống con người,
làm tăng thể lực, tăng sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta, lao
động thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ yếu
trong các bữa ăn. Khi xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển,
dân số ngày càng đông thì phát triển chăn nuôi lợn thịt là một lựa chọn quan
trọng để đáp ứng nhu cầu protein cho xã hội (Vũ Đình Tôn, 2009). Như vậy, đẩy
mạnh phát triển ngành chăn nuôi nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho
nhu cầu đời sống con người là hết sức cần thiết.
- Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
Giống như các gia súc và gia cầm khác, lợn đóng góp một nguồn phân bón
đáng kể được dẫn một cách trực tiếp từ trại nuôi lợn ra đồng mía để vừa có chức
năng tưới tiêu và chức năng nâng cao độ màu mỡ cho đất. Chăn nuôi lợn thịt
không chỉ để cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp một lượng
phân bón rất quan trọng cho cây trồng (Vũ Đình Tôn, 2009). Trên các diện tích đất
canh tác, hàng năm cây trồng lấy đi một phần các chất dinh dưỡng trong đất. Nếu
đất đai không được bồi dưỡng thường xuyên thì độ phì của đất ngày càng giảm
nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất. Mặt khác, nếu chúng ta chỉ sử
dụng các chất vô cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật độ tơi xốp của đất, làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản phẩm của cây trồng, làm
giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân hữu cơ sẽ cung cấp chất
9
mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài.
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến
Chăn nuôi lợn thịt cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến: thịt, da, xương,... Các sản phẩm chăn nuôi lợn thịt qua chế biến là các hàng
hoá xuất khẩu có giá trị. Số lượng ngoại tệ thu về thông qua quá trình xuất khẩu
lợn thịt sẽ góp phần tạo nguồn tích luỹ ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trong ngành công nghiệp chế biến, các
doanh nghiệp ở những nước phát triển như Mỹ, Canada đã sớm nhìn nhận sự
thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và công nghệ của ngành chế biến thực phẩm, trong
đó có lợn thịt ở những nước đang phát triển sẽ là cơ hội lớn để họ tham gia (Trần
Đình Thao, 2013).
- Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt sẽ tận dụng các sản phẩm phụ của
trồng trọt, của công nghiệp chế biến
Trong trồng trọt, sản phẩm phụ rất lớn, nó là nguồn thức ăn to lớn phục vụ
cho chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt cho phép tận dụng hết các sản
phẩm phụ trong nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để tạo ra các sản
phẩm chăn nuôi có giá trị cho xã hội (Vũ Đình Tôn, 2009).
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Ngoài thu nhập từ trồng trọt thì chăn nuôi sẽ giúp người nông dân tăng thu
nhập của mình, bởi chăn nuôi không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể thực hiện
quanh năm, xen cùng trồng trọt và các ngành khác mà vẫn đạt năng suất và hiệu
quả cao. Tuy nhiên, người chăn nuôi lợn sẽ không mấy có lãi với hình thức chăn
nuôi quy mô nhỏ, tận dụng, do chi phí sản xuất cao, nông dân không thể có thu
nhập cao (Nguyễn Đình Chính, 2004).
- Phát triển ngành chăn nuôi góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc
Việc sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp cùng việc kết
hợp gắn bó chặt chẽ của các ngành trong nông nghiệp là điều quyết định cho sản
xuất nông nghiệp phát triển tốt. Thực tế cho thấy, các vùng có điều kiện thuận lợi
về tự nhiên, kinh tế mới chỉ chú ý đến phát triển trồng trọt, chăn nuôi chỉ mang
tính chất nhỏ lẻ, tự cung cấp nhu cầu bản thân họ, còn thừa mới đem bán hoặc
10
nuôi để kinh doanh nhưng quy mô nhỏ và phân tán. Như vậy sẽ gây lãng phí
trong việc sử dụng các nguồn lực. Phát triển chăn nuôi tạo nên sự phát triển cân
đối trong nông nghiệp, làm cho nông nghiệp phát triển toàn diện vững chắc.
Sự phát triển các ngành hàng nông sản đảm bảo sức cạnh tranh không chỉ
trong sản xuất mà cả trong phân phối, bán lẻ với chi phí giao dịch thấp nhất giá
rẻ, cung ứng kịp thời và ổn định (Lê Quốc Doanh, 2005).
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
1. Khả năng sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt cao
Lợn công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu
quả, có tốc độ sinh trưởng cao. Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12
lợn con/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và trong điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả năng sản xuất thịt cũng khá
cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100 kg sẽ có khoảng 42 kg
thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng ... và 28 kg mỡ, xương... (Vũ Đình Tôn, 2009).
Điều này đã rút ngắn thời gian nuôi và có ý nghĩa quan trọng trong việc quay
vòng vốn, thực hiện tái sản xuất trong phát triển chăn nuôi lợn. Về mặt lý thuyết,
thì điều này sẽ là nhân tố hạn chế được rủi ro về vốn.
2. Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao
Lợn là loài gia súc ăn tạp, trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp
với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một số giống có thể thích hợp với khẩu phần
ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống lợn như thế này có vai trò quan
trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Điều này đã được chứng minh
trong thực tế ở một số quốc gia mà ở đó người ta sử dụng rau xanh nhiều và bổ
sung một lượng nhỏ protein để nuôi lợn. Tuy nhiên, trong các hệ thống chăn nuôi
hiện đại những thuận lợi này không còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm
được cung cấp thức ăn một cách cân đối, có chất lượng cao (Vũ Đình Tôn, 2009).
3. Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
Khả năng thích nghi cao là một trong những yếu tố góp phần phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở những vùng sinh thái khác nhau. Lợn là một trong những
giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, đồng thời nó
11
là một con vật thông minh và dễ huấn luyện. Từ các đặc điểm đó đã tạo cho lợn
có khả năng sinh tồn cao trong các điều kiện môi trường địa lý khác nhau: nó rất
năng động trong việc khám phá các môi trường mới và tìm kiếm các loại thức ăn
mới. Trong trường hợp cần thiết lợn có thể chống chọi một cách dữ dội để bảo vệ
lãnh thổ của mình cũng như chống lại dịch hại. Lợn có khả năng thích nghi tốt
với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi
khắp nơi (Vũ Đình Tôn, 2009).
4. Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng
Hầu hết thân thịt lợn đều sử dụng để chế biến hoặc làm thức ăn cho con
người, da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da, lông có
thể được dùng để làm bàn chải, bút vẽ,.... Sự phát triển của công nghệ chế biến
thịt hông khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa dạng từ thịt lợn,
các công nghệ này đã giúp cho quá trình bảo quản, nâng cao tính đa dạng, hương
vị và nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người (Vũ Đình Tôn, 2009). Do
đó tính đa dạng hóa sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt tương đối cao, đây là đặc
điểm góp phần thúc đẩy thị trường tiêu thụ thịt lợn. Qua đây cũng cho thấy công
nghiệp chế biến góp phần quan trọng trong quá trình phát triển ngành chăn nuôi
nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
5. Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô nhiễm môi
trường, sức khỏe và cạnh tranh thức ăn
Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Lợn là động vật có nhu cầu protein cao cho
nên phân thải từ quá trình chăn nuôi lợn có thể gây ô nhiễm cho môi trường và
cộng đồng. Nếu chúng ta không xử lý một cách hợp lý phân và nước tiểu, có thể
gây ô nhiểm nguồn nước và đất đai. Mùi của phân và nước tiểu có thể gây khó
chịu cho cộng đồng sống gần trang trại lợn đặc biệt sự phát xạ của Nitơ trong
nước tiểu. Đã có nhiều thành phố thực hiện chính sách cấm chăn nuôi lợn trong
thành phố như sử dụng phân lợn để sản xuất khí meltan (qua Biogas) và thực tế
này đã được tiến hành ở nhiều nước như Đài loan, Philipin, Việt Nam và một số
nước khác. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất chỉ đơn giản đưa các chất thải này ra
theo con đường nhanh nhất và đơn giản nhất.
Sức khoẻ: Lợn có thể là một yếu tố truyền bệnh qua con người như bệnh
12
nhiệt thán và các bệnh truyền nhiễm khác (Vũ Đình Tôn, 2009). Thực tế cho
thấy, có nhiều dịch bệnh ở lợn có khả năng lây lan sang người rất cao, đặc biệt
như bệnh Liên cầu lợn, Sán lá gan, uốn ván... Điều đáng quan tâm là những mầm
mống của các dịch bệnh từ lợn không chỉ tồn tại trong thịt hay máu lợn đã giết
mổ mà còn lưu hành ở bụi, không khí trong nhiều ngày. Bên cạnh đó khả năng vi
khuẩn này lây nhiễm nhiều nhất sang người là thông qua các vết thương trên da
hay niêm mạc của mũi, miệng... khi con người tiếp xúc với thịt và máu lợn nhiễm
bệnh. Do đó, vấn đề sức khỏe con người cũng cần quan tâm trong phát triển chăn
nuôi lợn.
Cạnh tranh lương thực: Ở nhiều nước có thu nhập thấp thì có thể không có
đủ lương thực cho con người, trong khi đó hệ thống chăn nuôi công nghiệp hiện
đại lại sử dụng nhiều thức ăn có chất lượng tốt như ngũ cốc cho chăn nuôi. Do
vậy lợn có thể cạnh tranh lương thực với con người. Chăn nuôi lợn công nghiệp
đã tạo ra sự tăng nhảy vọt về hiệu quả sản xuất. Điều này đã làm cho nó trở thành
một ngành có tính cạnh tranh cao. Nhiều công ty chăn nuôi có thể có lợi nhuận
lớn. Các hộ nông dân nhỏ phải nâng cao hiệu quả sản xuất để duy trì tính lợi
nhuận quá trình sản xuất đó. Như vậy, chăn nuôi lợn càng phát triển thì việc sử
dụng nguồn lương thực càng nhiều (Vũ Đình Tôn, 2009).
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.4.1. Chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt
Các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến
nông, liên kết, thị trường… của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương có tác động trực tiếp đến ngành nông nghiệp nói chung và ngành
chăn nuôi nói riêng, trong đó có phát triển chăn nuôi lợn thịt. Việc ban hành chủ
trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy các đơn vị chăn nuôi phát triển. Chủ trương, chính sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng
cho người chăn nuôi yên tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả chăn nuôi ngày càng
cao và ổn định. Tóm lại, những thay đổi về chính sách trong nông nghiệp đã góp
phần to lớn trong việc thúc đẩy chăn nuôi phát triển (Vũ Trọng Bình và cs., 2001).
Các chủ trương, chính sách sẽ tác động trực tiếp tới ngành chăn nuôi nói
chung và sự phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng có vai trò, ý nghĩa rất quan
13
trọng. Chính sách đất đai phù hợp, ổn định sẽ giúp người chăn nuôi yên tâm đầu
tư chăn nuôi từ đó góp phần ổn định sản xuất và đời sống của người chăn nuôi,
thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người người chăn
nuôi cũng góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các đơn vị chăn nuôi khi người
chăn nuôi gặp khó khăn, bất ổn trong việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn
lực về vốn để ổn định sản xuất thì việc đưa ra và thực hiện các chính sách như
khuyến nông, liên kết, tín dụng ưu đãi là hết sức cần thiết… Do đó, việc ban
hành cũng như thực hiện tốt các chủ trương chính sách đóng vai trò quan trọng,
giúp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các cá nhân và tổ chức kinh tế,
tạo nền tảng để phát triển chăn nuôi lợn thịt. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác
động thúc đẩy nâng cao hiệu quả chăn nuôi, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm và điều
tiết thị trường thịt lợn (IFPRI and MARD, 2001).
1.1.4.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt phải phù hợp với quy hoạch chung về
phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với quy hoạch chung phát triển ngành chăn
nuôi; quy hoạch góp phần tập trung đầu tư cho các vùng có điều kiện phát triển chăn
nuôi theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn nuôi truyền thống với chăn nuôi
công nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán,
quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn (gia trại, trang trại) theo hướng công nghiệp,
bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung. Do đó, lập các
dự án quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung đối với các địa phương là cần thiết
nhằm bảo đảm phát triển chăn nuôi ổn định, bền vững (Phạm Văn Khiên, 2003).
Trong quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, vấn đề xử lý chất thải chăn
nuôi cần phải đặt ra ngay từ đầu, bên cạnh đó cũng cần có những giải pháp để
tháo gỡ cho các khu dân cư có quy mô chăn nuôi lớn, mật độ chăn nuôi cao.
Điều này phù hợp tiến trình thực hiện phát triển của Việt Nam, trong đó có vai
trò của Nhà nước và các tổ chức, các ngành và sự tham gia của người dân
(Mai Thanh Cúc, 2006).
1.1.4.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
Hệ thống cơ sở hạ tầng là một trong chín vấn đề quan tâm hàng đầu của
người chăn nuôi (Lương Tất Nhợ, 2003). Phát triển chăn nuôi lợn thịt đòi hỏi các
cơ sở chăn nuôi phải có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản
xuất như (chuồng trại, kho chứa, hầm Bioga, đường giao thông, nguồn nước tưới,
14
hệ thống điện, …).
Cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiệu quả sẽ đáp ứng cho yêu cầu chăn
nuôi, chế biến, đảm bảo tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt,
giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Một khu chuồng trại
xây dựng ở nơi có đường giao thông thủy hoặc đường bộ thuận tiện sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí và thời gian vận chuyển (Tuy nhiên cũng cần cách đường
giao thông chính từ 100 - 150m để tạo sự yên tĩnh cũng như tránh lây lan dịch
bệnh) (Vũ Đình Tôn, 2009).
Nguồn lực cần để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất trên quy
mô lớn rất cần có vai trò hỗ trợ chủ đạo của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước cần
tăng cường hỗ trợ các địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại như chợ đầu
mối, chợ bán buôn để việc giao lưu, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn được dễ dàng, thuận
tiện (Phạm Văn Khiên, 2003).
1.1.4.4. Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Quản lý tốt vấn đề môi trường cũng là góp phần vào sự tăng trưởng và
phát triển nói chung (Lưu Đức Hải và cs., 2000). Trong chăn nuôi lợn thịt phát
sinh một lượng lớn nước thải với thành phần giàu nitơ, photpho là tác nhân chính
gây ra hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước tiếp nhận, ngoài ra trong nước thải
còn có các vi sinh vật gây bệnh. Đặc biệt trong nước thải còn tiềm ẩn các bệnh
truyền nhiễm như: Cúm gia cầm, lợn tai xanh, bệnh lở mồm long móng... Đặc
biệt là phát triển chăn nuôi có quy mô chăn nuôi lớn đồng nghĩa với việc lượng
chất thải thải ra môi trường lớn. Do đó đi đôi với phát triển chăn nuôi lợn thịt cần
phải phát triển công nghệ xử lý chất thải bảo về môi trường bằng việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất như công nghệ hầm Bioga,
công nghệ sử dụng men vi sinh phối trộn trong thức ăn nhằm giảm mùi hôi thối
từ chất thải… Bởi vậy, vai trò của Nhà nước trong hỗ trợ vốn thông qua các dự
án đầu tư phát triển để các hộ có điều kiện đầu tư chăn nuôi lợn kết hợp xử lý
chất thải chăn nuôi là hết sức cần thiết (Phạm Văn Khiên, 2003).
1.1.4.5. Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt
Các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn có ý nghĩa quan trọng và
mang tính quyết định trong phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng. Ở mỗi địa phương các nguồn lực này có sự khác biệt đáng kể, do
15
đó đã tạo nên sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
giữa địa phương này với địa phương khác. Bên cạnh đó, các nguồn lực này cũng
có ảnh hưởng lớn đến các loại hình chăn nuôi và quy mô chăn nuôi của hộ.
- Đất đai: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất nông nghiệp nói
chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian,
đồng thời là đối tượng lao động trong chăn nuôi. Thực tế cho thấy trong quá trình
phát triển chăn nuôi lợn thịt, sự hình thành và phát triển của ngành và các thành
tựu khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản
sử dụng đất. Như vậy, đất đai không những là đầu vào quan trọng đối với phát
triển chăn nuôi lợn thịt mà còn đối với nhiều hoạt động kinh tế, đặc biệt là nông
nghiệp (Nguyễn Văn Song, 2009).
- Lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng trong
các hoạt động kinh tế nói chung và của quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt nói
riêng (Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Do đó, việc phát triển chăn nuôi lợn thịt với
quy mô lớn, đòi hỏi người lao động phải có trình độ khoa học kỹ thuật.
- Vốn: Vốn có vai trò quyết định trong quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt. Là yếu
tố quyết định đến mức đầu tư, quy mô trong chăn nuôi lợn thịt. Trong chăn
nuôi lợn thịt, nghiên cứu vấn đề vốn bao gồm: năng lực vốn, nguồn hình
thành, hiệu quả của vốn đầu tư trong chăn nuôi. Bên cạnh đó, nghiên cứu vốn
trong chăn nuôi lợn thịt cũng đề cập đến những khó khăn, vướng mắc trong
tiếp cận vốn cho phát triển chăn nuôi lợn thịt.
1.1.4.6. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt
- Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi: Cơ sở vật chất phuc vụ chăn
nuôi trong các cơ sở chăn nuôi bao gồm các hạng mục như chuồng trại, máy phát
điện, hệ thống sưởi, làm mát, hệ thống vệ sinh chuồng trại, hệ thống biogas...
Trong chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, chuồng trại có vai
trò quan trọng đó là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công
trong chăn nuôi (Vũ Đình Tôn, 2009).
- Giống
Chăn nuôi lợn không chỉ phát triển rất sớm mà còn là nghề rất phổ biến ở
16
mọi vùng miền của Việt Nam, do đó đã dẫn đến có sự phong phú rất lớn về các
giống lớn. Ngoài những giống lợn phổ biến có quy mô phân bổ rộng thì gần
như mọi địa phương vùng miền đều có những giống hay nhóm giống địa
phương (Vũ Đình Tôn, 2009). Do đó, phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phát triển
các giống lợn thịt theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, phát
triển các giống cho năng suất chất lượng sản phẩm cao như các giống lợn ngoại,
lợn lai, lợn siêu nạc….
- Các hình thức tổ chức và phương thức trong chăn nuôi
Chăn nuôi phân tán quy mô nhỏ là đặc trưng của ngành sản xuất tự cung
tự cấp, tận dụng những nguồn thức ăn có sẵn. Hiện nay hình thức chăn nuôi này
vẫn giữ vị trí rất quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho xã hội. Đây cũng
là hình thức ít chịu tác động của thị trường nhưng cũng có rất nhiều hạn chế như
khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sản phẩm làm ra ít, mức độ đồng đều thấp, khó
kiểm soát dịch bệnh, ... Bởi vậy trong xu thế phát triển chăn nuôi lợn thịt thì loại
hình sản xuất này chắc chắn dần sẽ giảm đi (Vũ Đình Tôn, 2009). Để tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn phục vụ cho phát triển, hình thức tổ chức sản xuất trong chăn
nuôi lợn thịt cần khuyến khích phát triển từ chăn nuôi theo hình thức hộ gia đình
đơn lẻ với số lượng ít phát triển lên thành các gia trại, trang trại, cao hơn là các
doanh nghiệp, HTX chăn nuôi lợn với quy mô chăn nuôi lớn. Bên cạnh sự phát
triển về hình thức tổ chức sản xuất, phát triển chăn nuôi cũng đòi hỏi cần phải
phát triển cả về phương thức chăn nuôi từ phương thức chăn nuôi tận dụng, bán
công nghiệp có quy mô chăn nuôi thấp, chất lượng sản phẩm và kết quả hiệu quả
không cao lên hình thức chăn nuôi cao hơn là chăn nuôi theo hướng công nghiệp
với hệ thống chuồng trại, các trang thiết bị hiện đại,…
- Chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh
Lợn là sinh vật sống, chịu ảnh hưởng rất nhiều của chế độ chăm sóc và
điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Xuân Bình và cs., 2006). Phát triển chăn nuôi lợn
thịt với quy mô lớn, nếu khi dịch bệnh xảy ra thì thiệt hại sẽ rất lớn, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả và xu hướng phát triển chăn nuôi của đơn vị chăn nuôi nói
riêng và chăn nuôi của tỉnh nói chung. Do đó, để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt thì
một trong những nội dung quan trọng cần phải thực hiện là thực hiện tốt công tác
chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh cho đàn lợn để hạn chế thấp nhất dịch bệnh có thể
17
xảy ra đối với đàn lợn, giảm rủi ro cho người chăn nuôi. Biện pháp tốt nhất để
hạn chế dịch bệnh xảy ra là thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y và tiêm phòng
cho đàn lợn.
- Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi
Mức độ chi phí thức ăn trong tổng giá thành chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng
rất cao và tùy thuộc một phần vào đàn lợn chăn nuôi (Vũ Đình Tôn, 2009). Như
vậy có thể thấy chăn nuôi lợn thịt có quy mô lớn nên cần khối lượng thức ăn
chăn nuôi lớn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đàn lợn sinh trưởng và phát
triển. Do đó, nâng cao công tác quản lý thức ăn (quản lý về chất lượng, số
lượng thức ăn…) và phát triển nguồn thức ăn, đảm bảo nguồn dự trữ thức ăn
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Tiêu thụ lợn thịt
Thị trường tiêu thụ là yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Phát triển chăn
nuôi lợn thịt sẽ tạo ra khối lượng hàng hóa lớn do đó để phát triển chăn nuôi lợn
thịt bền vững, yêu cầu đặt ra là cần phải phát triển thị trường tiêu thụ, hình
thành các kênh, chuỗi liên kết trong tiêu thụ sản phẩm. Đối với những thị
trường khác nhau, mức tiêu thụ lợn thịt cũng có sự khác biệt lớn. Ở Việt Nam,
mức tiêu thụ thịt của dân cư có xu hướng tăng lên trong thời gian qua, mức tiêu
thụ thịt có sự khác nhau lớn giữa các hộ giàu và hộ nghèo, giữa nông thôn và
thành thị. Bên cạnh đó, thịt lợn có xu hướng là một ngành chăn nuôi có khả
năng xuất khẩu (CEG, 2005).
Giá cả sản phẩm chăn nuôi biến động rất lớn, một phần phụ thuộc vào thị
trường quốc tế, một phần phụ thuộc vào tình hình chăn nuôi trong nước nhất là
khi có dịch bệnh hoặc diễn ra ở lợn hay ở các loại gia súc, gia cầm khác. Sự biến
động mạnh về giá cả đã làm chùn bước các nhà đầu tư vào phát triển chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng (Vũ Đình Tôn, 2009).
- Liên kết giữa các tác nhân trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún sẽ dẫn đến dịch bệnh thường xảy
ra, chi phí cao, tiêu thụ bị ép giá, hiệu quả thấp ... Vì vậy, tổ chức chăn nuôi
lợn thịt cần số lượng đầu vào (thức ăn, giống...) lớn và sản phẩm tạo ra nhiều
do đó cần thực hiện liên kết để đảm bảo cung cấp đầu vào và bao tiêu sản
phẩm đầu ra thuật lợi là điều hết sức cần thiết. Mục đích liên kết lại là nhằm
18
hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật, lao động và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua liên
kết giữa các tác nhân (hộ - hộ, hộ - doanh nghiệp, hộ - nhà khoa học, …) trong
các nội dung liên kết (liên kết trong cung ứng giống, thức ăn, liên kết trong
chuyển giao kỹ thuật, liên kết trong tiêu thụ, …) sẽ góp phần giúp các tác
nhân có điều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong
chăn nuôi, giảm chi phí, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, kết quả và hiệu
quả chăn nuôi từ đó thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Có hai mối liên kết chính: Liên kết giữa các thành viên trong từng tác
nhân và liên kết giữa các tác nhân với nhau. Nếu sự liên kết được củng cố, bền
chặt sẽ tạo được sức mạnh có tính chất hỗ trợ nhau, chia sẻ rủi ro khi gặp những
điều kiện bất lợi. Nếu có sự liên kết chặt chẽ, ở mức cao là các hợp đồng sẽ mang
lại những lợi ích đáng kể về mặt kinh tế (Nguyễn Tuấn Sơn, 2009).
Phát triển liên kết trong chăn nuôi lợn thịt cần khuyến khích tổ chức thành
từng nhóm, tổ hợp tác, HTX… để tạo điều kiện về vay vốn ưu đãi đảm bảo cho
nhu cầu đầu tư, ký hợp đồng cung ứng đầu vào với số lượng lớn, giá thấp và tiến
hành liên kết bao tiêu, chế biến sản phẩm.
1.1.4.8. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
Mỗi nhóm hộ với những nguồn lực khác nhau đã lựa chọn sử dụng các
yếu tố đầu vào (giống, thức ăn, chuồng trại, công tác thú y...) khác nhau và đạt
được kết quả, hiệu quả khác nhau (Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan,
2014). Đi đôi với phát triển về quy mô chăn nuôi, phát triển về các khâu trong
quá trình sản xuất để thúc đẩy các đơn vị chăn nuôi mạnh dạn đầu tư, mở rộng
quy mô chăn nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất thì
kết quả và hiệu quả chăn nuôi cần phải được nâng lên. Kết quả, hiệu quả chăn
nuôi được nâng lên thể hiện qua việc tăng giá trị sản xuất, tăng thu nhập, hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động tăng lên. Ngoài ra yếu tố khác cũng
ảnh hưởng tới hiệu quả chăn nuôi lợn thịt như trình độ chủ hộ, khoảng cách thị
trường.... (Lương Tất Nhợ và Đinh Xuân Tùng, 2001).
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.5.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
a. Điều kiện tự nhiên
Mỗi sự biến động của môi trường tự nhiên đều tác động và ảnh hưởng
19
trực tiếp tới các hoạt động sản xuất của con người, trong đó có hoạt động chăn
nuôi lợn thịt (Vi Văn Năng và cs., 2014). Vật nuôi là cơ thể sống, sự sinh
trưởng phát triển và phát dục của chúng phụ thuộc vào những quy luật nhất
định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức
tạp. Nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất thịt, ngoài ra còn ảnh
hưởng không nhỏ đến phẩm chất thịt khi lợn được nuôi ở nhiệt độ và độ ẩm
không thích hợp (Vũ Đình Tôn, 2009). Do vậy, điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng lớn đến ngành chăn nuôi cả về số lượng lẫn chất lượng. Đất, nước, khí
hậu và thời tiết - cây trồng - vật nuôi có mối quan hệ khăng khít với nhau
bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp; chúng ta cần phải hiểu và nắm chắc
các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong sản xuất.
b. Cơ chế, chính sách
Thông qua các chính sách tác động trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng
tới cung và cầu của sản phẩm hàng hóa như các chính sách về giá cả, thuế, tín
dụng, xuất nhập khẩu, đầu tư. Tốc độ tăng giá liên tục của thức ăn chăn nuôi chủ
yếu do sự biến động của giá cả nguyên liệu trên thị trường thế giới cũng như tỷ lệ
lạm phát và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua
(Trần Đình Thao, 2013).
Do vị trí đặc biệt quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nên Chính phủ đã có
những chính sách cụ thể hướng tới sự phát triển của ngành này. Nghị Quyết
257/CP do Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 10/7/1979 được coi là văn bản
pháp luật đầu tiên định hướng trực tiếp cho sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn
ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển và đổi mới cơ cấu kinh tế và hình thức sản
xuất, các văn bản quy phạm pháp luật sau này đã có những quy định hết sức cụ
thể và bao phủ nhiều đối tượng liên quan, đồng thời bám sát thực trạng phát triển
chăn nuôi của ngành chăn nuôi lợn (Trần Đình Thao, 2013).
c. Yếu tố cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế - xã hội trong
đó có sản xuất ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng kéo theo sự thuận lợi nhiều mặt về văn hóa, xã
hội và đặc biệt có ý nghĩa trong giảm thời gian và giá thành sản phẩm lợn thịt,
20
giúp quá trình tiêu thụ lợn thịt có hiệu quả hơn. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển chăn nuôi lợn thịt bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống giết mổ và chế
biến, điện, nước,...
Hệ thống giết mổ và chế biến thịt chưa phát triển không những có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng vệ sinh sản phẩm thịt tiêu thụ mà còn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả chăn nuôi do khả năng can thiệp vào thị trường yếu (Vũ
Đình Tôn, 2009).
d. Yếu tố thị trường
Quan hệ cung cầu ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, không chỉ quan tâm đến quan hệ cầu - cung - giá
cả, vấn đề lưu thông phân phối, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cũng đặc
biệt quan trọng do một tỷ lệ lớn sản phẩm thịt lợn người tiêu dùng ưa chuộng là
sản phẩm thịt lợn tươi sống chưa qua chế biến. Ngoài ra, những hộ chăn nuôi lợn
thịt rất dễ gặp khó khăn giá cả tăng, tăng ngay quy mô sản xuất thì giá lại đi
xuống, trong tình huống này hộ chăn nuôi rất khó có giải pháp phù hợp để đối
phó. Điều này cũng được giải thích do đối tượng sản xuất là những sinh vật sống
với những đặc thù nhất định, không giống sản xuất kinh doanh những hàng hóa
khác (Lê Ngọc Hướng, 2012).
1.1.5.2. Nhóm yếu tố bên trong
a. Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Tiến bộ kỹ thuật khoa học sẽ làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho người sản xuất dẫn đến tăng
cung hàng hóa trên thị trường. Đối với chăn nuôi lợn thì tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã giảm được công lao động, lai tạo giống lợn có chất lượng cao, tăng
trưởng nhanh. Do đó đã giảm giá thành sản phẩm mang lại thu nhập cao cho
các hộ chăn nuôi.
* Giống
Các giống lợn khác nhau có khả năng cho thịt khác nhau. Vì vậy, giống là
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cả năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại nhập.
Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg trong khi đó lợn
ngoại (Landrace, Yorkshire...) nuôi tại Việt Nam có thể đạt 90 - 100 kg lúc 6
21
tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, 2009).
* Thức ăn
Trong chăn nuôi, thức ăn được coi là biện pháp hàng đầu quyết định sự
tồn tại và phát triển của đàn gia súc. Có con giống tốt mà yếu tố thức ăn không
coi trọng thì vật nuôi không thể phát triển và sinh sản tốt. Thức ăn là điều kiện
nuôi dưỡng, là cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của gia súc. Tốc độ tái sản xuất
đàn và hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi phụ thuộc trực tiếp vào mức độ đảm
bảo thức ăn. Mức độ cho ăn cao sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng và chất lượng thịt
xẻ khi lợn đạt khối lượng 90 kg. Bên cạnh đó, nhóm lợn ăn khối lượng khẩu phần
bằng 70% định mức thì mức tăng khối lượng/ngày giảm từ 638 xuống 513 gam,
tiêu tốn thức ăn giảm từ 0,11 kg (Vũ Đình Tôn, 2009).
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi chủ yếu là từ các sản phẩm trồng trọt,
nhưng trồng trọt lại mang tính thời vụ. Vì thế kế hoạch sản xuất, chế biến, bảo
quản các nguồn thức ăn đặc biệt trong những khi giáp vụ cũng ảnh hưởng lớn
đến chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, đặc biệt đối với
những hộ chăn nuôi theo phương thức tận dụng.
* Dịch bệnh và công tác thú y
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước cũng như một
phần phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn phải đối mặt với tình hình
dịch bệnh diễn ra rất phúc tạp và làm thiệt hại lớn về kinh tế, đặc biệt là chăn
nuôi theo quy mô công nghiệp với mật độ chăn nuôi dày (Huỳnh Thị Mỹ Lệ và
Nguyễn Văn Giáp, 2013).
Hiện nay quy mô chăn nuôi ngày càng tăng, tốc độ vòng quay chăn
nuôi ngày càng cao đã dẫn đến việc chu chuyển đàn lợn ngày càng lớn. Đây là
vấn đề gây ảnh hưởng đến việc xuất hiện cũng như lây lan dịch bệnh. Bên
cạnh đó, đội ngũ cán bộ thú y cơ sở còn yếu, nguồn thuốc thú y quá đa dạng,
công tác kiểm soát yếu kém, có những loại vacxin phải nhập giá cao chưa
được người sản xuất chấp nhận (Vũ Đình Tôn, 2009).
* Phương thức chăn nuôi
Việc nuôi dưỡng lợn theo các cách khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến cả
22
năng xuất và phẩm chất thịt (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2008).
Phương thức chăn nuôi lợn ở Việt Nam chủ yếu theo 3 hình thức chính
gồm chăn nuôi nhỏ lẻ theo truyền thống (chiếm khoảng 70-80%), chăn nuôi
gia trại (chiếm khoảng 10%) và chăn nuôi trang trại (chiếm khoảng 10-15%).
Tương ứng với tỷ lệ về phương thức chăn nuôi, sản lượng thịt lợn từ chăn
nuôi nhỏ lẻ chiếm từ 65-70% tổng sản lượng lợn tiêu thụ. Trong khi đó, các
quy định hỗ trợ phát triển chăn nuôi lại tập trung chủ yếu vào phương thức
chăn nuôi trang trại với tiêu chí được xác định theo Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK (100 con đối với chăn nuôi lợn thịt). Chính điều
này đã khiến cho đại đa số các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ rất khó tiếp cận và hưởng
lợi từ các chương trình hỗ trợ chăn nuôi của nhà nước như chương trình giống,
chương trình hỗ trợ tín dụng, các chương trình khuyến nông chăn nuôi,
chương trình nạc hóa đàn lợn. Phương thức chăn nuôi cũng có sự thay đổi lớn
theo quy mô (Trần Đình Thao, 2013).
b. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực ở nông thôn, nhất là nguồn lực tài chính của các chủ thể trong
nông thôn rất hạn hẹp (Phạm Vân Đình và cs., 2011). Trong khi đó chăn nuôi
lợn thịt đòi hỏi nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp. Do đó rất khó để chuyển đổi chăn nuôi với quy mô hộ nhỏ lẻ, phân tán
sang chăn nuôi quy mô lớn, tập trung.
Xuất phát từ các hình thức đầu tư, huy động vốn trong sản xuất và kinh
doanh. Trong nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, đa phần
người chăn nuôi thường phải đối mặt với những chu kỳ sản xuất không hiệu quả
kéo dài do các nhân tố khách quan và chủ quan. Sự không hiệu quả này, kết hợp
với những hạn chế về nguồn lực tài chính khiến người chăn nuôi phải đối mặt với
những thiệt hại khó bù đắp do vay mượn gây ra (Trần Đình Thao, 2009).
c. Nguồn lực lao động
Lao động được coi là đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất (Nguyễn
Mậu Dũng và cs., 2011). Trong chăn nuôi lợn thịt chất lượng lao động có vai trò
quyết định đến năng suất, kết quả và hiệu quả chăn nuôi. Chất lượng đầu vào của
lao động trong chăn nuôi lợn thịt là kỹ năng, kinh nghiệm chăn nuôi, kiến thức
về thú y, hiểu biết về thị trường... của người lao động. Các yếu tố như máy móc
23
thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy hiệu quả
cao bởi đội ngũ lao động có sức khỏe, có trình độ vì những giá trị thuộc về
nguồn nhân lực là bền vững và không thể sao chép (Phạm Vân Đình và cs.,
2011). Bên cạnh đó, nông nghiệp (trong đó có hoạt động chăn nuôi lợn thịt) vẫn
đang là lĩnh vực kém thu hút đầu tư và luôn đối mặt với những rủi ro lớn trong
sản xuất như: do giống lợn không đảm bảo, kỹ thuật phối giống không tốt dẫn
đến năng suất thấp, thức ăn chăn nuôi không đạt chuẩn, kỹ thuật chăn nuôi yếu
kém và dịch bệnh.... (Trần Đình Thao, 2013). Đã làm xuất hiện hiện tượng lao
động nông thôn trẻ khỏe, có trình độ có xu hướng rút khỏi khu vực nông
nghiệp. Kéo theo đó là hiện tượng “lão hóa” và “nữ hóa” nguồn lao động nông
thôn đã khiến chăn nuôi kém phát triển lại càng khó khăn hơn.
d. Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt
Có 3 phương thức chăn nuôi cơ bản hiện nay, bao gồm: Chăn nuôi công
nghiệp; bán công nghiệp và tận dụng. Quyết định lựa chọn phương thức chăn
nuôi lợn thịt có quan hệ mật thiết với tính công nghiệp hóa, trình độ sản xuất
hàng hóa trong lĩnh vực chăn nuôi, nếu tỷ lệ người dân quyết định lựa chọn
phương thức nuôi công nghiệp tăng lên điều đó đồng nghĩa với tính chuyên
môn hóa, khả năng sản xuất hàng hóa sẽ tăng và ngược lại (Phạm Xuân Thanh
và Mai Thanh Cúc, 2014). Phương thức chăn nuôi tận dụng, manh mún, phụ
thuộc lớn vào nguồn thức ăn, lao động dư thừa và có sẵn thường thấy ở hình
thức chăn nuôi hộ nhỏ lẻ. Do phương thức chăn nuôi mang tính tận dụng nên
các biện pháp phòng dịch thông qua thức ăn, con giống ít được chú ý (Trần
Đình Thao, 2009).
Phương thức chăn nuôi công nghiệp thể hiện quá trình chăn nuôi ở trình
độ cao hơn, tuy nhiêu đòi hỏi kỹ thuật và vốn đầu tư lớn hơn. Phương thức chăn
nuôi bán công nghiệp là sự kết hợp của phương thức chăn nuôi công nghiệp và
tận dụng. Phương thức chăn nuôi công nghiệp có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng (Phạm Xuân
Thanh và Mai Thanh Cúc, 2014).
Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi nói
chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau với mức độ cũng rất khác nhau. Điều
24
đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định của các cơ sở chăn nuôi đó là vốn đầu tư, đặc
biệt là vốn đầu tư ban đầu cho xây dựng hệ thống chuồng trại chăn nuôi. Thứ hai là
diện tích đất sản xuất (phục vụ phát triển chăn nuôi). Trình độ nhận thức của người
chăn nuôi, thu nhập bình quân, tình trạng tham gia liên kết .... cũng có ảnh hưởng
lớn đến quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của hộ. Đây cũng là những
yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới
Phần lớn khu vực chăn nuôi lợn tập trung hàng hoá ở các nước trên thế
giới đã và đang thực sự trở thành nhân tố tích cực thúc đẩy SXNN phát triển. Tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình của từng nước mà chăn
nuôi lợn tập trung hàng hoá có xu hướng biến đổi khác nhau, nhìn chung đều có
xu hướng phát triển theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa ngành
nghề, gắn với hợp tác sâu rộng, cùng tồn tại, cùng phát triển theo hướng phù hợp
giữa các khu vực chăn nuôi lợn tập trung hàng hoá với quy mô khác nhau.
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo tổng sản lượng thịt của các nước sản xuất chủ
yếu trên thế giới năm 2014 sẽ đạt 260,04 triệu tấn, tăng 1,6% so với 256,06 triệu
tấn ước tính đạt trong năm 2013, và tiếp tục tăng so với 251,89 triệu tấn của năm
2012. Trong đó, tổng sản lượng thịt lợn thế giới sẽ đạt 108,92 triệu tấn, tăng 1,3%
so với 107,51 triệu tấn ước đạt trong năm 2013, và tăng so với 105,65 triệu tấn của
năm 2012. Tổng mức tiêu dùng thịt trên thế giới năm 2014 dự báo đạt 255,92 triệu
tấn, tăng 1,5% so với 252,19 triệu tấn ước tính đạt trong năm 2013. Trong đó, tổng
mức tiêu dùng thịt lợn dự báo đạt 108,67 triệu tấn, tăng 1,3% so với 107,24 triệu
tấn ước đạt trong năm 2013. Tổng xuất khẩu thịt trên thế giới năm 2014 dự báo đạt
27,90 triệu tấn, tăng 3,2% so với 27,03 triệu tấn ước tính đạt trong năm 2013.
Trong đó, tổng xuất khẩu thịt lợn dự báo đạt 7,24 triệu tấn, tăng 2,6% so với 7,06
triệu tấn ước đạt trong năm 2013 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
1.2.1.1. Trung Quốc
Tổng đàn lợn thịt của Trung Quốc năm 2009 đạt 450,98 triệu con, tăng
4% so với 433,46 triệu con năm 2008. Đến năm 2013, con số này tăng lên đến
482,25 triệu con, nâng mức tăng bình quân trong 5 năm lên 11,26%/năm. Sản
lượng tăng nhờ hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ nhằm nhanh chóng kích thích sản
25
xuất và hạ giá thịt lợn tiêu dùng.
Nguồn: FAO (2014)
Hình 1.1. Sản lượng lợn thịt ở Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2013
Tổng mức tiêu dùng thịt lợn ở Trung Quốc dự báo tăng nhờ giá thịt lợn
giảm, kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng. Ở Trung Quốc, nước chiếm gần 50%
sản lượng thịt lợn thế giới, sản lượng đã tăng đáng kể trong mấy năm qua và dự
báo sản lượng năm 2014 sẽ đạt kỷ lục mới 54,70 triệu tấn nhờ chi phí đầu vào
được kỳ vọng sẽ giảm và nhu cầu giá tăng. Chính phủ trợ cấp cho lợn nái đã
khuyến khích người chăn nuôi lợn duy trì đàn lợn bất chấp lợi nhuận thấp trong
năm 2013 do giá vật tư đầu vào tăng cao và tốc độ tăng trưởng nhu cầu yếu đi
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
1.2.1.2. Khối EU
Sản lượng thịt lợn năm 2014 của khối EU dự báo sẽ vẫn ở mức 22,45
triệu tấn, mặc dù giá thức ăn chăn nuôi giảm và số lượng giết mổ giảm được
bù lại nhờ trọng lượng lợn khi giết mổ tăng. Xuất khẩu thịt lợn của khối EU
dự báo sẽ vẫn ở mức 2,20 triệu tấn của năm 2013 (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2014).
Với việc giảm giết mổ và lực lượng dự trữ PSA giảm thiểu, nguồn cung
thịt lợn của khối EU đã trở nên chặt chẽ và tình hình này sẽ tiếp tục trong năm
2009. Trong khi đó, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu chủ yếu dự báo sẽ
26
giảm do khủng hoảng tài chính. Vì thế, xuất khẩu thịt lợn của khối EU trong
năm 2009 giảm xuống còn 1,25 triệu tấn, xuống dưới mức xuất khẩu của năm
2007 (Gain Report, 2009). Từ năm 2009 đến nay, tình hình sản xuất lợn thịt
của các nước khối EU đạt được nhiều kết quả đáng kể, sản lượng lợn thịt xuất
chuồng liên tục tăng. Nếu năm 2009 chỉ đạt 15,47 triệu con thì đến năm 2013
con số này đã tăng lên 16,86 triệu con.
Nguồn: FAO (2014)
Hình 1.2. Sản lượng lợn thịt ở các nước khối EU từ năm 2007 đến năm 2013
Để có bước phát triển lớn trong chăn nuôi lợn thịt nói trên, các nước
khối EU tập chung các chính sách ưu tiên chăn nuôi theo quy mô lớn, hình
thành các chuỗi tiêu thụ chặt chẽ. Đặc biệt quan tâm vào khoa học, công nghệ
trong chăn nuôi, chọn và tạo giống mới có năng suất và phẩm chất tốt, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp chế
biến cũng được khuyến khích phát triển nhằm đưa lợn thịt trở thành đầu vào
quan trọng cho ngành chế biến.
1.2.1.3. Hàn Quốc
Sản lượng thịt lợn của Hàn Quốc năm 2009 đạt khoảng 1 triệu tấn, giảm
so với 1,056 triệu tấn của năm 2008 chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi lợn vẫn ở
mức cao. Giá thức ăn tổng hợp trong chăn nuôi lợn tiếp tục tăng cho tới tháng
12/2008 làm cho trên 1000 hộ nuôi lợn phải từ bỏ chăn nuôi lợn trong quí 4/2008
27
do chi phí quá cao. Thuế suất hải quan giảm ở Hàn Quốc được kỳ vọng sẽ giúp
tăng nhu cầu nhập khẩu, nhập khẩu vào Hàn Quốc sẽ tăng, đạt 425 ngàn tấn. Sản
lượng của Hàn Quốc sẽ giảm vừa phải, xuống còn 1,16 triệu tấn (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
Nguồn: FAO (2014)
Hình 1.3. Sản lượng lợn thịt của Hàn Quốc từ năm 2007 đến năm 2013
Giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao, kết hợp với ảnh hưởng của bối cảnh
kinh tế suy thoái và bùng phát dịch lở mồm long móng năm 2011 khiến sản
lượng tiêu thụ lợn thịt có xu hướng giảm và đó cũng chính là nguyên nhân khiến
sản lượng lợn thịt ở Hàn Quốc giảm mạnh trong năm 2011, xuống còn 8,17 triệu
con (thấp nhất từ năm 2007 đến nay). Với những bất lợi ngành chăn nuôi lợn thịt
đang đối mặt trong giai đoạn này, Hàn Quốc đã thúc đẩy tái cơ cấu ngành chăn
nuôi theo hướng gắn sản xuất với ngành công nghiệp chế biến và hướng đến xuất
khẩu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, khuyến khích chăn nuôi theo quy
mô lớn. Bên cạnh đó, sự phục hồi của nền kinh tế đồng thời những nỗ lực trong
phục hồi chăn nuôi lợn sau dịch lở mồm long móng cũng đã đem lại cho ngành
chăn nuôi lợn ở Hàn Quốc những kết quả quan trọng (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2013a). Sản lượng lợn đã tăng đột biến từ 8,17 triệu con năm
28
2011 lên 9,92 triệu con năm 2012 và giữ ở mức 9,91 triệu con năm 2013.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Trong những năm qua, những thành tựu về khoa học kỹ thuật, cũng như
những đường lối đúng đắn về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
ta đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước phát triển nhảy vọt, đặc biệt
trong SXNN đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, nó được thể hiện
bằng việc cung cấp đầy đủ lương thực, đảm bảo an ninh về lương thực và có
lương thực xuất khẩu, hiện nay Việt Nam là nước đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo
trên thế giới. Trong chăn nuôi ở nước ta cũng đạt được những thành tựu đáng
kể, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Nó thể hiện đàn lợn luôn tăng khá qua các năm,
tốc độ tăng đàn lợn khoảng 6%/năm. Chăn nuôi lợn ở một số vùng đang dần
tăng, chăn nuôi lợn trong các hộ gia đình mở rộng về quy mô theo hướng trang
trại với quy mô lớn, không những đáp ứng đủ nhu cầu về thịt lợn ở trong vùng,
trong nước, mà còn xuất khẩu sang nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Singapo, Nga...
Trong những năm trở lại đây, các chính sách khuyến khích chăn nuôi phát
triển đã tạo đà cho sự ra tăng sản lượng không ngừng của các sản phẩm trong
Tổng đàn lợn của cả nước có xu hướng giảm xuống trong những năm trở
chăn nuôi, trong đó có có sản phẩm lợn thịt (Nguyễn Tất Thắng, 2011).
lại đây. Năm 2009 cả nước có trên 27,6 triệu con, thì tính sơ bộ đến năm 2013
chỉ còn lại chưa đầy 26,5 triệu con bằng 99,1% so với năm 2012; đàn lợn nái có
3,9 triệu con bằng 98% so với cùng kỳ năm 2012. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đạt 3,3 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2012. Trong những tháng đầu
năm do giá thịt lợn hơi giảm, chi phí con giống và thức ăn tăng nên người chăn
nuôi đã hạn chế đầu tư mở rộng quy mô đàn (Tổng cục Thống kê, 2014). Tính
riêng trong năm 2013, vùng có số lượng đầu lợn nhiều theo thứ tự là ĐBSH có
6.759,6 nghìn con chiếm 25,74% tổng đàn cả nước; Trung du và miền núi phía
Bắc có 6.328,7 nghìn con, chiếm 24,1%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung có 5.090,1 nghìn con, chiếm 19,38%. Đồng bằng sông Cửu Long 3.595,6
nghìn con chiếm 13,69%. Vùng có tổng đàn lợn thấp nhất là Tây Nguyên, với
29
1.728,7 nghìn con, chiếm 6,58% tổng đàn của cả nước.
Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục Thống
kê, cả nước có 26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ năm 2013.
Trong năm 2014, chăn nuôi lợn khá thuận lợi do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai
xanh không xảy ra đã kích thích người chăn nuôi đầu tư tái đàn. Sản lượng thịt
lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2014 ước tính đạt 1.963,3 nghìn tấn, tăng
1,65% so với cùng kỳ năm 2013.
Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo địa phương giai đoạn 2009 - 2013
ĐVT: Nghìn con
Sơ bộ Diễn giải 2009 2010 2011 2012 2013
Cả nước 27627,6 27373,3 27056,0 26494,0 26261,4
Đồng bằng sông Hồng 7444,0 7301,0 7092,2 6855,2 6759,6
Trung du và miền núi phía Bắc 6317,2 6602,1 6424,9 6346,9 6328,7
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung 5888,0 5552,9 5253,3 5084,9 5090,1
Tây Nguyên 1636,0 1633,1 1711,7 1704,1 1728,7
Đông Nam Bộ 2611,6 2485,3 2801,4 2780,0 2758,7
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014)
Đồng bằng sông Cửu Long 3730,8 3798,9 3772,5 3722,9 3595,6
Theo USDA, năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào
khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn của Việt
Nam năm 2014 dự kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt Nam xuất khẩu
khoảng 15 nghìn tấn thịt lợn (Tổng cục Thống kê, 2014).
Hình thức và công nghệ chăn nuôi: Những năm gần đây, bên cạnh hình
thức chăn nuôi lợn truyền thống mà đặc trưng là chăn nuôi hộ gia đình với
quy mô nhỏ, năng suất thấp, chăn nuôi lợn theo hình thức trang trại, công
nghiệp đang có xu hướng ngày càng phát triển. Các tỉnh có nhiều trang trại
chăn nuôi lợn như: Hà Nội 348 trang trại, Bình Dương 335 trang trại, Đồng
Nai 308 Trang trại, Hưng Yên 289 trang trại, Thái Nguyên 272 trang trại, Bến
Tre 270 trang trại và Lâm Đồng 207 trang trại. Hiện nay cả nước có trên 1.000
30
hợp tác xã chuyên chăn nuôi, trong có một số điển hình hợp tác xã chăn nuôi
lợn hướng nạc như huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương; huyện Đan Phượng -
thành Hà Nội; huyện Yên Định - tỉnh Thanh Hoá. Đây là loại hình tổ chức sản
xuất có nhiều lợi thế giảm chi phí đầu vào vì đã làm tốt các hoạt động dịch vụ,
như cung ứng con giống, thức ăn công nghiệp, thú y, thụ tinh nhân tạo và bao
tiêu sản phẩm cho xã viên (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013b).
Tỷ trọng chăn nuôi lợn theo loại hình trang trại (công nghiệp và bán
công nghiệp) tăng nhanh. Hơn 15,1 triệu lợn thịt ngoại và phần lớn lợn lai F2,
F3 được chăn nuôi trang trại, gia trại. Năm 2012, cả nước có khoảng 15,1 triệu
lợn giết mổ đạt tỉ lệ nạc từ 50-58% trên tổng số 48,1 triệu lợn giết thịt. Hệ
thống chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho
lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự động là những tiến bộ kỹ thuật đã
được áp dụng tại các trang trại ở các vùng chăn nuôi lợn trọng điểm (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013b).
Sản xuất giống và nhân giống lợn: Phương pháp thụ tinh nhân tạo đang
được nhiều địa phương đầu tư phát triển như tỉnh Thái Bình, Hải Dương,
Hưng Yên, Hà Nội, Thanh Hoá, TP Hồ Chi Minh, Bình Dương, Tiền Giang,
Trà Vinh, Cần Thơ... Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn đã áp dụng tin học trong theo
dõi, quản lý giống. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô
nhỏ, phân tán trong nông hộ; năng suất chăn nuôi thấp, giá thành cao: năm
2012, số lợn xuất chuồng và sản lượng thịt sản xuất trung bình/nái/năm cả
nước đạt tương ứng là 12 con và 787 kg (nái ngoại đạt 1.423 kg/nái/năm; lợn
lai nội ngoại 563 kg/nái/năm, lợn nội 248 kg/nái/năm), trong khi đó các nước
có trình độ chăn nuôi lợn tiên tiến là 1.800-1.900 kg/nái/năm. Công tác chọn
lọc, nuôi dưỡng và quản lý đực giống chưa tốt; giết mổ, chế biến thịt phổ biến
còn thủ công, chưa đáp ứng tốt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013b).
Hình thức chăn nuôi nông hộ: Báo cáo kết quả Tổng điều tra về nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 của Tổng cục Thống kê cho thấy: Số
hộ chăn nuôi lợn giảm 35% từ 6,33 triệu hộ năm 2006 xuống 4,14 triệu hộ
năm 2011; 51,88% số hộ chăn nuôi từ 1-2 con, 25,66% số hộ nuôi từ 3-5 con,
31
8,89% số hộ nuôi từ 6-9 con, 12,79% số hộ nuôi từ 10-49 con và 0,78% số hộ
nuôi trên 50 con. Trung Quốc và Thái Lan có số đầu lợn sản xuất từ nông hộ
chiếm tương ứng là 34% và 65% so với Việt Nam là 70% (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2013b).
Chăn nuôi gia công: đây là mô hình liên kết giữa các cá nhân với Tập
đoàn C.P Thái Lan. Mô hình này được thực hiện nhiều tại các vùng có chăn
nuôi lớn như ĐBSH, ĐNB và Đồng bằng sông Cửu Long. Phần lớn là các hộ
gia đình có tiềm lực tài chính, điều kiện đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi
có quy mô từ 300 - 500 con trở lên (hoặc nái, hoặc lợn thịt). Về hình thức tổ
chức, các Công ty cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y, vắc xin đến hộ
nuôi gia công, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật hộ nuôi gia công; thu hồi
sản phẩm và thanh toán tiền nuôi gia công theo kết quả chăn nuôi. Hình thức
chăn nuôi gia công này cũng đem lại lợi nhuận khá lớn cho người chăn nuôi,
có nhiều trường hợp người nuôi gia công có thu nhập sau khi trừ các chi phí
trực tiếp đạt 120 ngàn đồng/1 lợn thịt trong 3,5-4 tháng, hoặc 2,5-3,0 triệu
đồng/1 nái/năm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013b).
1.2.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn thịt ở Việt Nam
Thịt lợn (dạng tươi, ướp lạnh, đông lạnh) vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ
yếu: 5 tháng đầu năm 2014 đạt trị giá 14,46 triệu USD, giảm 17,2% so với cùng
kỳ năm ngoái và chiếm 69,1% tổng trị giá xuất khẩu thịt các loại. Nếu như trong
những năm qua, thịt lợn là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng chi phối trong khi
xuất khẩu các loại thịt khác rất hạn chế thì đến năm 2014 xuất khẩu thịt gia cầm
đang dần tăng trưởng cùng với xuất khẩu lợn thịt. Thị trường xuất khẩu thịt nói
chung và thịt lợn nói riêng chủ yếu là: Hồng Kông, Trung Quốc và Malaysia, với
tỷ trọng kim ngạch lần lượt 58,8%, 18,9% và 10,6%. Xuất khẩu tới Singapore -
một trong các thị trường nhập khẩu nhiều thịt từ Việt Nam trong các năm qua -
đã sụt giảm mạnh từ 1,4 triệu USD trong năm 2013 xuống còn 260 nghìn USD
trong 5 tháng đầu năm 2014 (Nguyễn Mỹ Ý, 2014).
Sau gần 2 năm khủng hoảng nặng nề khiến doanh nghiệp làm giống, người
chăn nuôi lợn thịt cũng lao đao, đến nay thị trường chăn nuôi trong nước dần dần ổn
định. Tính đến năm 2014, tương quan cung - cầu thịt thực phẩm trong nước vẫn đảm
32
bảo. Sau quãng thời gian giảm thấp cuối quý I/2014, giá cả thịt thực phẩm nói chung
và giá thịt lợn nói riêng đã nhanh chóng phục hồi trở lại trong quý II. Bước sang quý
III (tháng 7/2014), nhìn chung giá thịt lợn trong xu hướng tăng cao, trong khi thịt gà
và thịt bò tương đối ổn định.
Nguồn: Nguyễn Mỹ Ý (2014)
Hình 1.4. Giá thịt lợn hơi tại một số tỉnh thành năm 2012, 2013, 2014
Quá trình tiêu thụ lợn thịt có sự tham gia của nhiều tác nhân. Tiêu thụ lợn
thịt được chia làm 3 kênh tiêu thụ chủ yếu: Kênh thứ nhất là: Người chăn nuôi -
người giết mổ kiêm bán lẻ - người tiêu dùng cuối cùng; Kênh thứ 2 là: Người
chăn nuôi - người giết mổ kiêm bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng; và
kênh thứ 3 là: Người chăn nuôi - người giết mổ - người bán lẻ - người chế biến -
người tiêu dùng cuối cùng (Nguyễn Tất Thắng, 2011).
Trong những năm trở lại đây chăn nuôi lợn thịt đang gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt thịt lợn chế biến xuất khẩu đang có nguy cơ mất dần thị trường do gặp
phải sự cạnh tranh rất mạnh về giá xuất khẩu của các nước khác như: Trung
Quốc, Braxin... và do chi phí thức ăn ngày càng tăng cao do sự khủng hoảng
lương thực trong khu vực và trên thế giới trong những năm vừa qua. Bên cạnh
đó, nhu cầu tiêu dùng thịt lợn trong nước cũng tăng nhanh nên giá bán trong
nước còn cao hơn cả giá xuất khẩu (Vũ Đình Tôn và cs., 2011).
Giá bán thịt lợn có sự khác biệt khá lớn tại các vùng khác nhau (giá trung
33
bình miền Nam thường cao hơn so với miền Bắc từ 2.500 - 3.000 đ/kg lợn hơi),
đồng thời giá bán tại thị trường nội địa thường cao hơn một số nước trong khu
vực và thế giới (hiện tại giá trung bình thịt xẻ tại Việt Nam là 28.000 đ/kg). Giá
thịt lợn hơi có xu hướng giảm sau từ đầu năm đến giữa năm và tăng trở lại
(thường tháng 7 đến cuối năm. Nên thông thường chăn nuôi lợn sẽ có dấu hiệu
phục hồi để chuẩn bị nguồn cung thịt cho thị trường tiêu dùng trong dịp Tết
Nguyên đán (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt
Nghiên cứu về chăn nuôi và sự phát triển chăn nuôi đã có rất nhiều các
công trình khoa học đề cập. Song từ khi ngành chăn nuôi chuyển hướng sản xuất
theo định hướng thị trường, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về sản xuất
hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm theo ngành hàng còn rất ít. Trong lĩnh vực này các
công trình có thể kể đến là:
1. Theo Vũ Trọng Bình và Lucy (2003), trong nghiên cứu “Những cản trở
ra nhập thị trường đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi ở Đông Nam Á:
Trường hợp của Việt Nam”. Cho thấy một số cản trở đối với các hộ sản xuất
chăn nuôi nhỏ khi tham gia vào các thị trường đầu vào và đầu ra. Đồng thời,
nghiên cứu chỉ ra các lĩnh vực ưu tiên cho nghiên cứu và phát triển. Nghiên cứu
cũng chỉ ra vai trò của Chính phủ trong việc tạo hành lang pháp lý, quản lý tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm là rất quan trọng và cần cải thiện để
phát huy vai trò của mình trong việc hỗ trợ thúc đẩy ngành chăn nuôi
2. Tác giả Đinh Xuân Tùng (2005) đã có nghiên cứu "Chăn nuôi Việt
Nam nhìn từ góc độ kinh tế", công trình này đã chỉ ra chăn nuôi Việt Nam vẫn
còn nhỏ lẻ, năng suất chăn nuôi thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao.
3. Theo kết quả nghiên cứu "Các ngành hàng nông sản" của Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (2002), bước đầu công trình này đã mô tả
tổng quát ngành hàng nông sản nói chung, trong đó có ngành hàng chăn nuôi mà
chưa đi sâu nghiên cứu từng ngành hàng cụ thể.
4. Với nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng", tác giả Phạm Văn Khiên
(2003) đã đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt vùng Đồng bằng Sông
34
Hồng và ở các địa bàn nghiên cứu trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như:
tổng quan về địa bàn nghiên cứu, tổng lược một số chính sách nhằm phát triển
chăn nuôi lợn ở nước ta, tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam...
5. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thắm (2004) về “Thực trạng và
một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ tỉnh Hà
Tây” đã mô tả thực trạng chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ nói riêng, ở tỉnh Hà
Tây nói chung và đề xuất một số giải pháp phát triển đàn lợn, có thể áp dụng cho
các vùng có điều kiện tương tự.
6. Theo kết quả nghiên cứu của đề án “Thị trường nông sản và các giải pháp
nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa ở đồng bằng sông Cửu
Long: Trường hợp sản phẩm lợn ở Cần Thơ, tháng 9/2002” do tác giả Mai Văn Nam
và cs. (2002) thực hiện, nội dung chủ yếu của đề án nghiên cứu trên đề cập đến là
tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ nông sản. Một số vấn đề còn tồn tại và quan
tâm của nông dân về sản xuất và tiêu thụ nông sản; Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ
sản phẩm lợn; Các thể chế, chính sách nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển sản
xuất, tiêu thụ nông sản và phát triển kinh tế nông thôn… Đề án đã nghiên cứu được
một số chỉ tiêu kết quả tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lợn nói chung chứ
chưa đề cập nhiều đến phát triển chăn nuôi lợn thịt.
7. Tác giả Bùi Văn Trịnh (2007) trong nghiên cứu “Xác định và hoàn
thiện các kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt trên địa bàn tỉnh Cần Thơ” đã mô tả
tương đối đầy đủ các kênh tiêu thụ lợn thịt, thịt lợn của tỉnh Cần Thơ.
8. Nghiên cứu về “Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Miền Bắc Việt Nam” do
Đặng Đình Trung và cs. (2007) thực hiện đã chỉ ra rằng khả năng sinh sản của
lợn nái nội là rất tốt.
9. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế
(IFPRI), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) (2001) về “Chọn lựa
chính sách trong lĩnh vực đa dạng hóa chăn nuôi gia súc nhằm nâng cao thu nhập
và phát triển ở Việt Nam” đã mô tả cơ cấu thu nhập và tiêu thụ nông sản trong đó
có lợn thịt ở nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất chính sách nhằm đẩy
mạnh tăng trưởng và tăng thu nhập cho nông dân từ sản xuất đa canh.
10. Julio (1972) với nghiên cứu “Marketing chăn nuôi” ở Philippines.
35
Công trình này là đề cập đến tình hình sản xuất, tồn trữ, lưu thông và tiêu thụ
sản phẩm thịt gia súc nói chung và lợn thịt nói riêng trên thị truờng
Philippines. Cụ thể công trình đã nghiên cứu chỉ ra được: vai trò của Ủy ban
Marketing đối với việc thiết kế thị trường, điều hành thị trường và thực hiện
thị truờng sao cho có hiệu quả. Ủy ban này đã có ở nhiều nuớc và lãnh thổ
như: Úc, Burma, Canada, Ceylon, Pháp, Gliana, Ấn Độ, Iraq, Israel, Kenia,
Hà Lan, Nam Phi, Đài Loan, Vương Quốc Anh, Mỹ, Zambobia. Công trình
nghiên cứu này đã khuyến nghị nền chăn nuôi lợn thịt gần nơi giết mổ hoặc
nên giết mổ tại nơi chăn nuôi rồi đông lạnh sản phẩm sau khi giết mổ để lưu
thông đến người tiêu dùng thì hiệu quả hơn là vận chuyển lợn thịt nguyên con
đến gần nơi tiêu dùng để giết mổ. Theo hướng này, công trình nghiên cứu
cung đã đề cao vai trò của Ủy ban Marketing trong việc tham mưu cho Chính
phủ đưa ra giải pháp thiết thực.
11. Nghiên cứu “Ngành hàng thịt lợn phía Bắc Việt Nam: Kinh nghiệm
nghiên cứu xây dựng thành công mô hình tổ chức nông dân sản xuất thịt chất
lượng cao” do Vũ Trọng Bình và Francois Casabianca (2001), nghiên cứu đã
tổng kết sự phát triển ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam trong thời gian qua, qua
đó chỉ ra chất lượng thịt xẻ của nước ta hiện nay còn thấp. Ngoài ra chất lượng vệ
sinh thực phẩm của thịt lợn hầu như còn bỏ ngỏ từ sản xuất đến phân phối.
12. J-F Coq, F. Jésus, Lê Thị Nhâm và Vũ Trọng Bình thực hiện nghiên
cứu “Ngành hàng thịt lợn ở vùng Đồng bằng sông Hồng: Xác định các thách
thức và tìm ra các giải pháp thông qua thảo luận”. Nội dung của nghiên cứu
tập trung vào xác định các thách thức của ngành hàng lợn, trong đó chỉ ra rằng
lãi từ nuôi lợn của đa số các hộ còn thấp do chi phí sản xuất cao, nhất là chi
cho thức ăn, người chăn nuôi khó mua được giống tốt và phải mua lợn giống
với mức giá rất không ổn định. Đồng thời người chăn nuôi ít quan hệ với các
tác nhân cuối ngành hàng dẫn đến bị thanh toán kiểu nhỏ giọt và không có vị
thế đàm phán. Tác nhân ảnh hưởng nhiều nhất tới tương lai của ngành hàng là
đòi hỏi của người tiêu dùng về số lượng và chất lượng; Định hướng của Chính
phủ và các chính sách liên quan chủ yếu đến giảm chi phí sản xuất; Quan hệ
36
giữa các tác nhân trong ngành hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Phát triển chăn nuôi lợn thịt là quá trình phát triển trong đó sản phẩm
lợn thịt tạo ra không phải để đáp ứng nhu cầu của người trực tiếp chăn nuôi
mà để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt
là quá trình chuyển chăn nuôi theo phương thức truyền thống, manh mún, nhỏ
lẻ và lạc hậu thành lĩnh vực chăn nuôi tập trung, công nghiệp hiện đại. Phát
triển chăn nuôi thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập cho
người lao động.
Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt bao gồm các nội dung: nghiên cứu
điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách, quy hoạch tạo điều kiện thúc đẩy chăn
nuôi phát triển, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại,
huy động các nguồn lực phục vụ cho phát triển chăn nuôi, hoàn thiện và nâng cao
các kỹ thuật chăn nuôi, tổ chức liên kết hình thành các chuỗi liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, phát triển thị trường tiêu thụ, nâng cao kết quả
và hiệu quả chăn nuôi từ đó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
Phát triển chăn nuôi lợn thịt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như điều
kiện tự nhiên, chủ trương chính sách của nhà nước, sự phát triển của các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sự phát triển của cơ sở hạ tầng giúp giảm chi phí tiêu thụ thúc
đẩy phát triển sản xuất, yếu tố nguồn lực tài chính phục vụ đầu tư chăn nuôi của
hộ, yếu tố thuộc về thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản
phẩm, ngoài ra phát triển chăn nuôi lợn thịt còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về
lao động, phong tục tập quán chăn nuôi của địa phương.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho thấy lợn thịt vẫn là loại vật nuôi phổ biến, là
nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho đời sống con người. Phát triển chăn
nuôi lợn thịt là một chủ trương được nhiều nước trên thế giới áp dụng trong đó có
Việt Nam. Đặc biệt là các nước khối EU, Hàn Quốc và Trung Quốc. Ở Việt Nam,
chăn nuôi lợn phát triển tuy nhiên chủ yếu dưới hình thức chăn nuôi truyền thống
nhỏ lẻ, chăn nuôi quy mô lớn theo hình thức trang trại chủ yếu tập trung ở khu vực
37
Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 153km về phía Nam, có tọa độ địa lý từ 19o18 - 20o00 vĩ độ Bắc và 104o22 - 106o04 kinh độ Đông; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình; phía
Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDC nhân dân
Lào; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Tỉnh Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính
gồm 1 thành phố, 02 thị xã và 24 huyện, với tổng diện tích tự nhiên 11.134,73 km2, dân số trung bình năm 2013 khoảng 3,47 triệu người, chiếm 3,4% diện tích
và 3,85% dân số cả nước (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013). Về vị trí địa lý kinh tế,
chính trị của Thanh Hóa có những điểm nổi bật sau:
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2013)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
Nằm ở cửa ngõ giao lưu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, giữa
38
Vùng KTTĐ Bắc Bộ với Vùng KTTĐ Trung Bộ, đồng thời nằm trên các tuyến
giao lưu quan trọng của hệ thống đường quốc tế và quốc gia như: tuyến đường
sắt Thống Nhất, quốc lộ 1A, quốc lộ 10; đường 15A và đường Hồ Chí Minh
xuyên suốt vùng Trung du miền núi của tỉnh; có đường 217 nối Thanh Hóa với
tỉnh Hủa Phăn của Lào... nên có nhiều điều kiện để phát triển. Thanh Hoá có
đường biên giới chung với nước CHDCND Lào dài trên 190 km; có các cửa khẩu
Na Mèo, Tén Tần... Với vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều vùng trong nước và nước
ngoài, với nhiều tuyến giao thông quan trọng, tỉnh Thanh Hóa có điều kiện thuận
lợi để tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ sản phẩm thịt lợn nói riêng
(UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013).
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình ở Thanh Hoá đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và
chia thành 3 vùng rõ rệt:
* Vùng núi và trung du: gồm 11 với diện tích tự nhiên 7999 km2 (chiếm
71,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Đây là vùng nối liền giữa hệ núi cao phía Tây
Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam. Độ cao trung bình ở vùng núi từ 600 - 700 mét, độ dốc trên 25o, vùng trung du có độ cao trung bình 150-200 mét, độ dốc từ 150 đến 200. Vùng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh gây trở ngại lớn cho phát
triển kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013).
* Vùng đồng bằng: gồm 10 huyện với diện tích tự nhiên 1905 km2 (chiếm
17,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Đây là vùng được bồi tụ bởi hệ thống sông
Mã, sông Yên. Vùng có địa hình xen kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và
núi đá vôi độc lập, độ cao trung bình từ 5 - 15 mét, một số nơi trũng như Hà
Trung có độ cao chỉ từ 0 - 1 mét. Nhìn chung vùng đồng bằng có địa hình tương
đối bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp (UBND tỉnh
Thanh Hóa, 2013).
* Vùng ven biển: gồm 6 huyện chạy dọc bờ biển, với diện tích hơn 1230,6 km2 (chiếm 11,1% diện tích tự nhiên). Vùng có địa hình bằng phẳng, độ
cao trung bình từ 3 - 6 mét, riêng phía Nam huyện Tĩnh Gia địa hình có dạng
sống trâu do các dãy đồi kéo dài ra biển. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để
phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm), đặc biệt là nuôi trồng
thủy sản, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cảng và phát
39
triển dịch vụ vận tải sông, biển... (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Thanh Hoá có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ trung bình 23,7oC nhưng
có sự khác biệt giữa các vùng. Vùng đồng bằng ven biển nhiệt độ cao hơn vùng núi từ 0,5 - 1,5oC. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 - 7) là 30 - 31oC,
nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 17oC. Biên độ nhiệt ngày đêm khá cao, từ 8 - 10oC vào các tháng mùa đông. Tổng tích ôn cả năm khoảng 8.600 - 8.7000C ở vùng đồng bằng ven biển, giảm xuống còn 8.0000C và thấp hơn ở vùng núi phía Tây; số giờ nắng cao, trung bình từ 1310 -1460
giờ/năm. Tháng có số giờ nắng cao nhất (tháng 6) là 225 giờ, tháng có số giờ nắng
thấp nhất (tháng 12) là 46 giờ (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
Tóm lại, là một tỉnh có diện tích rộng, địa hình phong phú nên Thanh Hoá
có khí hậu khá đa dạng và phân hoá mạnh theo không gian và thời gian. Lượng
mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào… là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản
xuất nông - lâm - ngư - nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng.
2.1.1.4. Tình hình đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2013 giảm 429 ha so với năm 2005.
Nguyên nhân do thực hiện đo đạc địa chính lại bằng máy ngày càng hiện đại, số
liệu phản ánh chính xác hơn. Việc xác định diện tích tự nhiên của các huyện ven
biển trước đây được tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình nhưng
nay được tính đến đường mép nước biển triều cao nhất trong nhiều năm, đây
cũng là nguyên nhân dẫn đến diện tích đất tự nhiên năm 2013 giảm so với năm
2005 (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
Tình hình biến động của các loại đất theo mục đích sử dụng cụ thể như sau:
Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2010 tăng 50.231,45 ha so với kỳ kiểm kê
đất đai năm 2005 tương ứng tăng 6,2% và năm 2013 tăng 733,9 ha so với năm
2010 tương ứng tăng 0,09%. Trong đó: bình quân giai đoạn từ 2005 - 2013 đất
sản xuất nông nghiệp tăng 0,58%, cụ thể năm 2010 tăng 2179,24 ha tương ứng
tăng 0,89% so với năm 2005 và năm 2013 tăng 668,45 ha tương ứng tăng 0,27%
so với năm 2010; đất lâm nghiệp giai đoạn từ 2005 - 2013 tăng 4,03%, đất làm
muối bình quân giai đoạn giảm 15,07% (Phụ lục 2.1).
Tóm lại: Với tiềm lực đất đai rộng lớn, đặc biệt là diện tích đất bằng chưa
40
sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng sẽ là điều kiện thuận lợi để các hộ chăn nuôi
lợn tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô chăn nuôi lợn, tạo ra khối lượng sản phẩm
thịt lợn hàng hóa lớn.
2.1.1.5. Tài nguyên nước
Trên địa bàn Thanh Hoá có 4 hệ thống sông lớn là Sông Mã, sông Yên,
sông Hoạt, sông Bạng và 173 sông suối nhỏ, tạo ra một mạng lưới thuỷ văn dày
đặc và phân bố khá đều trên địa bàn, bình quân mật độ sông suối đạt 0,5 - 0,6 km/km2. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm từ 20 - 21 tỷ m3 năm, trong đó khoảng 10 tỷ m3 lượng dòng chảy sinh ra trong nội tỉnh; cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m3, năm nhỏ nhất khoảng 12 tỷ m3 (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
Thanh Hoá có nguồn nước ngầm khá phong phú và đa dạng, thuộc hai
dạng chính là nước ngầm lỗ hổng trong các tầng trầm tích và nước trong các tầng
chứa khe nứt. Các kết quả thăm dò cho thấy nước ngầm phân bố ở nhiều nơi, từ
Thạch Thành tới thị xã Sầm Sơn ở phía Bắc, khu vực Tĩnh Gia ở phía Nam và
một phần dọc ven biển. Với nguồn nước với trữ lượng phong phú sẽ là điều kiện
thuận lợi để tỉnh thanh hóa phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển chăn
nuôi lợn nói riêng (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
2.1.1.6. Tài nguyên biển
Thanh Hoá có bờ biển dài 102 km (từ cửa Càn, Nga Sơn đến Hà Nẫm, Tĩnh Gia); vùng lãnh hải rộng hơn 1,7 vạn km2. Vùng biển và ven biển Thanh
Hoá có tài nguyên khá phong phú, đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên thuỷ
sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây dựng cảng và dịch vụ hàng hải.
Với bờ biển dài và nhiều cửa lạch, Thanh Hoá có tiềm năng rất lớn về xây
dựng cảng và phát triển vận tải biển, trong đó đáng chú ý nhất là khu vực Nghi
Sơn. Đây là khu vực được đánh giá có điều kiện thuận lợi nhất của vùng ven biển
từ Hải Phòng đến Nam Hà Tĩnh. Tại đây trong tương lai sẽ xây dựng cụm cảng
nước sâu lớn trong vùng (gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn) với 3 khu cảng chính là
cảng tổng hợp Nghi Sơn, cảng cho Khu liên hợp lọc hóa dầu và các cảng chuyên
dùng cho nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện và nhà máy đóng tầu Nghi Sơn...
tạo điều kiện để Thanh Hóa mở rộng giao lưu hàng hoá với các tỉnh trong nước
và với thế giới (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
Tóm lại, Thanh Hoá có bờ biển dài, có tiềm năng lớn về khai thác, nuôi
41
trồng thuỷ sản, phát triển du lịch, phát triển cảng và vận tải biển... Đây là lợi thế
rất lớn để Thanh Hoá phát triển kinh tế nhanh, hội nhập mạnh với khu vực và với
thế giới.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
* Về tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2013 là 49,64%, trong đó
năm 2010 tăng 64,74% so với năm 2005. Trong đó: Nông lâm nghiệp và thủy sản
tăng tương ứng theo giai đoạn là 13% và 13,15%; công nghiệp - xây dựng tăng
71,53%; dịch vụ bình quân tăng 61,44%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng dần vào các năm cuối kỳ của kế hoạch 5 năm,
tạo đà tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp theo (Phụ lục 2.2).
Trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt
hơn tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nâng cao hiệu quả và gắn với nhu cầu thị trường.
Với chính sách phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và
chuyển đổi mô hình quản lý các doanh nghiệp quốc doanh, cơ cấu thành phần kinh
tế của tỉnh đã chuyển dịch phù hợp dần với cơ chế thị trường. Khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước được phát triển, chiếm ưu thế trong sản xuất nông nghiệp và các
ngành dịch vụ.
2.1.2.2. Về xã hội
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa, năm 2013 dân số
toàn tỉnh là 3.440 nghìn người, chiếm 17,9% dân số vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung và 3,9% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 309 người/km2; gấp 1,5 lần mật độ dân số trung bình của vùng (200 người/km2) và 1,1 lần mật độ dân số trung bình cả nước (268 người/km2). Dân số phân bố
không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 818 người/km2; vùng trung du, miền núi 108 người/km2 (Phụ lục 2.3).
Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe
tốt. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Trình độ học vấn của người dân cũng
ngày càng được nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh có 619 xã hoàn thành phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; có
42
918/2444 trường đạt chuẩn quốc gia (chiếm 42,8%), tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 49% (Phụ lục 2.4). Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía Tây, nhất là
các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập tục lạc
hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu tư
cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình
trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2012).
Nguồn nhân lực của Thanh Hóa khá dồi dào. Số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân là 2.120,9 nghìn người (chiếm 61,7% tổng dân
số và chiếm 97,9% lao động trong độ tuổi), trong đó lao động nông lâm nghiệp
thủy sản chiếm 55,6% tổng số lao động xã hội; lao động công nghiệp và xây
dựng chiếm 21,2% và lao động khu vực dịch vụ là 23,2% (Phụ lục 2.4).
Tóm lại, lao động là một trong những đầu vào quan trọng trong phát triển
sản xuất nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, tỉnh Thanh Hóa với dân số đông,
lực lượng lao động dồi dào chủ yếu tham gia sản xuất nông nghiệp, đây là điều
kiện thuận lợi để Thanh Hóa có thể phát triển chăn nuôi lợn thịt theo quy mô lớn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu
2.2.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và
bên ngoài có ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thanh Hóa. Các
yếu tố bên ngoài gồm: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, chính sách của
Chính phủ, chủ trương và tình hình thực hiện các giải pháp phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở địa phương, điều kiện thời tiết, khí hậu, dịch bệnh… Các yếu tố
bên trong được xác định bao gồm: nguồn lực của tỉnh, nguồn lực của các hộ
gia đình, trang trại trong chăn nuôi lợn thịt, trình độ và khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật của người chăn nuôi lợn thịt… Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, những thay đổi của thị trường tiêu thụ lợn thịt có ảnh hưởng
đến hành vi của người chăn nuôi và dẫn đến những thay đổi trong phương
hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh.
2.2.1.2. Phương pháp tiếp cận theo hình thức tổ chức sản xuất
Tỉnh Thanh Hóa cũng như các địa phương khác đều có các hình thức tổ
chức sản xuất trong chăn nuôi khác nhau bao gồm hộ nông dân, trang trại, hợp
43
tác xã. Các tổ chức kinh tế này có vai trò nhất định đối với việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt, đặc biệt là các hộ chăn nuôi và các trang trại chăn nuôi lợn thịt. Vì
vậy, khi phân tích, đánh giá sự phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phải xem xét sự
phát triển của các tổ chức kinh tế này, từ đó có các bện pháp can thiệp phù hợp,
các giải pháp hợp lý với từng loại hình và tổ chức kinh tế có trên địa bàn tỉnh.
2.2.1.3. Phương pháp tiếp cận theo vùng kinh tế
Tỉnh Thanh Hóa được phân thành 3 vùng kinh tế đó là : i) Vùng ven biển;
ii) Vùng đồng bằng; và iii) Miền núi. Trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn
thịt, ở mỗi vùng đòi hỏi cần có những giải pháp mang tính đặc thù riêng, phù hợp
với đặc điểm kinh tế, xã hội của từng vùng. Bởi vậy, khi phân tích và đánh giá
quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phải xem xét đến sự phát triển riêng
của từng vùng, từ đó sẽ tránh được tình trạng bỏ xót khi đưa ra các kiến nghị giải
pháp chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt cho toàn tỉnh.
2.2.1.4. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
Cách tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các lĩnh vực,
các hoạt động của đề tài. Từ việc điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng đến việc
xác định các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó, nhấn
mạnh sự tham gia của các chủ thể nghiên cứu chính là người chăn nuôi lợn thịt (hộ
gia đình, trang trại chăn nuôi) và cán bộ lãnh đạo ở địa phương (lãnh đạo cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã). Một số công cụ của tiếp cận có sự tham gia sẽ được sử dụng
một cách linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết từ bảng hỏi đến phỏng vấn
cấu trúc và bán cấu trúc hay các cuộc trò chuyện về vấn đề nghiên cứu với các chủ
thể nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ nghiên cứu.
2.2.2. Khung phân tích phát triển chăn nuôi lợn thịt
Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt bao gồm nhiều yếu tố có mối quan
hệ qua lại với nhau.
Căn cứ vào mục tiêu của đề tài nghiên cứu và quá trình định hướng phân
nhóm giải pháp được đưa ra. Đề tài sẽ được tiến hành dựa trên khung phân tích,
từ xác định nội dung phát triển chăn nuôi, đến thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa và các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó làm căn cứ khoa học để đưa ra các
giải pháp.
Khung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa được thể hiện
44
ở Hình 2.2.
Giải pháp
Yếu tố
Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt
ảnh hưởng
Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt
Hoàn thiện quy hoạch
Chủ chương, CS
Thực trạng thực hiện chủ chương, CS
Quy hoạch và quản lý quy hoạch
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
Quy hoạch và quản lý quy hoạch
Hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt
Tăng cường nguồn lực phát triển
Hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
Tăng cường kỹ thuật
Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt
Sản xuất và quản lý kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt
Ổn định và phát triển thị trường.
Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt
Liên kết trong chăn nuôi lợn thịt
Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách
Hạn chế ô nhiễm môi trường
Thị trường
Các yếu tố bên ngoài: - Điều kiện tự nhiên - Cơ chế, chính sách - Hạ tầng phục vụ sản xuất - Thị trường Các yếu tố bên trong: - Nhóm yếu tố kỹ thuật (giống, thức ăn chăn nuôi, thú y,...) - Nguồn lực tài chính - Nguồn lực lao động - Phương thức chăn nuôi lợn thịt
Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
Tăng cường liên kết bốn nhà
Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
Hình 2.2. Khung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Từ đặc điểm kinh tế, xã hội của các huyện trong tỉnh (27 huyện), trong đó
có 11 huyện miền núi, 6 huyện ven biển và 10 huyện đồng bằng. Ở mỗi vùng đề
tài lựa chọn 1 huyện theo phương pháp ngẫu nhiên. Đề tài lựa chọn được 3 huyện
đại diện bao gồm: Huyện Hậu Lộc (đại diện 6 huyện ven biển), huyện Yên Định
(đại diện 10 huyện đồng bằng) và huyện Thạch Thành (đại diện 11 huyện miền
núi). Trong mỗi huyện, thông qua sự tham vấn của cán bộ lãnh đạo huyện, đề tài
tiến hành chọn lựa 2 xã đại diện cho huyện trong việc phát triển chăn nuôi lợn để
tiến hành nghiên cứu. Như vậy, tổng số điểm nghiên cứu đề tài thực hiện là 6 xã
45
thuộc 3 huyện đại diện cho 3 vùng kinh tế của tỉnh.
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp:
Bao gồm các tài liệu, sách báo, công trình nghiên cứu, niên giám thống
kê… đã được công bố như: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh,
niên giám thống kê các năm, báo cáo quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp của
tỉnh, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa,... Nguồn số liệu tại
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn Thanh Hoá, Trung tâm
Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp các nơi được chọn làm địa bàn nghiên cứu.
Ngoài ra dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các thư viện (Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Thư viện Quốc gia) và một số cơ quan khác như Tổng Cục
thống kê, Cục Thú y, Viện Chiến lược và chính sách Nông nghiệp và PTNT, các
bài báo trên các tạp chí khoa học, từ internet… Các dữ liệu này được sưu tầm,
phân loại, phân tích và trích dẫn đầy đủ.
* Thu thập thông tin sơ cấp:
- Đối tượng và phương pháp khảo sát
Nghiên cứu tập trung vào các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt. Chủ
thể điều tra khảo sát các hộ gia đình và các trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp
chăn nuôi lợn thịt. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành phỏng vấn các cán bộ địa
phương có liên quan đến công tác quản lý phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn
các điểm khảo sát.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi có
sẵn. Ngoài phương pháp sử dụng bảng câu hỏi có sẵn, đề tài sử dụng các phương
pháp khác để thu thập thông tin như: trao đổi, thảo luận,... để tìm hiểu rõ hơn vấn
đề nghiên cứu. Như vậy, mẫu phiếu khảo sát được thiết kế thành 2 mẫu: i) Mẫu
thứ nhất dành cho người chăn nuôi (hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã và doanh
nghiệp); ii) Mẫu thứ hai dành cho cán bộ quản lý.
- Phương pháp chọn mẫu và số lượng mẫu khảo sát
Đối với những hộ gia đình: Việc lựa chọn các hộ tham gia phỏng vấn được
đề tài sử dụng bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Có nghĩa là,
đề tài lựa chọn ngẫu nhiên ở mỗi vùng 1 huyện, trong mỗi huyện đề tài lựa chọn
ngẫu nhiên 2 xã và ở mỗi xã, đề tài dự kiến lựa chọn ngẫu nhiên 60 hộ. Như vậy,
số hộ đề tài dự kiến sẽ khảo sát là 60 hộ/xã × 2 xã/huyện × 3 huyện = 360 hộ.
46
Số mẫu khảo sát của 3 huyện cụ thể trong bảng 2.1.
Đối với trang trại: Đề tài cũng sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng để lựa chọn các trang trại tham gia khảo sát. Ở mỗi huyện đề tài dự
kiến khảo sát 10 trang trại chăn nuôi lợn thịt. Như vậy, tổng số phiếu khảo sát đối
với trang trại theo dự kiến là 10 phiếu/huyện × 3 huyện = 30 phiếu.
* Về các cơ quan: Ở mỗi xã đề tài phỏng vấn 10 cán bộ xã, ở mỗi huyện đề
tài sẽ phỏng vấn 10 cán bộ và ở cấp tỉnh đề tài phỏng vấn và xin ý kiến của 15
cán bộ. Trong các cán bộ được phỏng vấn chủ yếu là cán bộ lãnh đạo và các cán
bộ chuyên trách có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và các cán bộ
thuộc các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh Thanh Hóa như: Đại diện Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đại diện Sở Công Thương;
Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường; Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT; Đại
diện Sở Khoa học và Công nghệ; Đại diện Uỷ ban nhân dân các huyện khảo sát.
Như vậy, tổng số mẫu phiếu dành cho cán bộ là 10 × 6 + 3 × 10 + 15 = 105 phiếu
cần điều tra.
Quá trình khảo sát thực tế và tổng hợp số liệu sẽ không tránh khỏi những
thay đổi nhỏ về số lượng phiếu khảo sát. Do những nguyên nhân khách quan
như: không tiếp cận được hộ chăn nuôi hoặc loại bỏ những mẫu phiếu khảo sát
không hợp lệ... Bởi vậy, số lượng phiếu thực tế đề tài khảo sát có thay đổi so
với dự kiến ban đầu. Tổng số phiếu khảo sát dự kiến của đề tài là 495 phiếu,
trong đó có 360 phiếu hộ chăn nuôi, 30 phiếu khảo sát trang trại/HTX hoặc
doanh nghiệp và 105 phiếu phỏng vấn cán bộ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát thực
tế được 471 phiếu, trong đó có 366 đơn vị chăn nuôi lợn thịt (330 hộ và 36
trang trại và 105 phiếu phỏng vấn cán bộ. Cụ thể theo các đối đối tượng và
điểm khảo sát được thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin
Đối tượng khảo sát (Người)
Hậu Lộc Dự kiến 120 10 20 10
Thực tế 110 14 20 10
Yên Định Thạch Thành Tổng số Dự kiến 120 10 20 10
Thực tế 105 11 20 10
Dự kiến 120 10 20 10
Thực tế 330 36 60 30 15
Hộ chăn nuôi Trang trại Cán bộ xã Cán bộ huyện Cán bộ tỉnh Tổng
Dự Thực tế kiến 115 360 30 11 60 20 30 10 15 495 471
47
- Nội dung khảo sát: Nội dung thông tin thu thập ở từng đối tượng tập trung
vào việc đánh giá thực trạng, nguyên nhân và các vấn đề phát sinh trong quá
trình phát triển chăn nuôi lợn thịt .
2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
2.2.5.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
- Tài liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung
nghiên cứu và phân thành 02 nhóm là i) những tài liệu về lý luận, ii) những tài
liệu tổng quan về thực tiễn nói chung
- Tài liệu sơ cấp: Mỗi loại mẫu được khảo sát theo bảng hỏi theo yêu cầu
nội dung nghiên cứu của đề tài và số liệu điều tra được xử lý theo phần mềm
Excel và SPSS.
2.2.5.2. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
- Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra hiện trạng về việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Sử dụng các chỉ tiêu thống kê và dãy số biến động thời gian phản ánh kết
quả chăn nuôi lợn thịt theo thời gian.
b. Phương pháp thống kê phân tích (phân tổ, so sánh, tổng hợp)
Phương pháp phân tổ được áp dụng để phân loại các nhóm hộ, các vùng,
địa phương khác nhau qua đó nghiên cứu so sánh thực trạng phát triển chăn
nuôi lợn thịt và các định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt của mỗi nhóm hộ
khảo sát.
Trong nghiên cứu này, để so sánh tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các cơ sở
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn các điểm nghiên cứu, đề tài phân loại các cơ sở
chăn nuôi như sau:
* Theo quy mô chăn nuôi bao gồm:
+ Nhóm I: Là những cơ sở chăn nuôi với quy mô lợn thịt hơi xuất chuồng
dưới 30 con/năm
+ Nhóm II: Gồm những cơ sở chăn nuôi với quy mô lợn thịt hơi xuất
chuồng từ 30 con/năm đến 70 con/năm
+ Nhóm III: Gồm những cơ sở chăn nuôi với quy mô lợn thịt hơi xuất
48
chuồng từ 70 con trở lên.
* Theo hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt bao gồm: Hộ gia
đình và trang trại
* Theo điểm nghiên cứu bao gồm: huyện Hậu Lộc, huyện Yên Định và
huyện Thạch Thành
Phân tích nét riêng trong chăn nuôi lợn thịt liên quan đến hiệu quả phát
triển theo các tiêu chí khác nhau trong điều kiện không gian, thời gian của các
vấn đề nghiên cứu để đánh giá việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, mức độ tác động
của các yếu tố đến phát triển chăn nuôi lợn thịt, những thuật lợi, khó khăn và
những vấn đề bất cập phát sinh trong điều kiện thưc tế của địa bàn. Từ đó rút ra
xu hướng vận động của vấn đề. Có thể phân tích theo một hoặc phối kết hợp 2
hay nhiều chỉ tiêu tuỳ thuộc vào từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
- Dựa trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên cứu, đánh
giá một cách tổng hợp mọi vấn đề trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, những
bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế phát triển chăn nuôi lợn thịt của vùng
nghiên cứu, trên cơ sở đó có những giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt đối với
tỉnh Thanh Hóa.
c. Bộ công cụ PRA
Tiếp cận phát triển chăn nuôi lợn thịt có sự tham gia với các công cụ:
* Xếp hạng ưu tiên: Xếp hạng ưu tiên nhằm xác định mức độ khó khăn
trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt; Quá trình khảo sát tổng quát tình
hình, đặc điểm các vùng nghiên cứu kết hợp với điều tra thử, nghiên cứu sẽ
lựa chọn được những vấn đề khó khăn, trở ngại cũng như những giải pháp có
liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt được đề cập. Thông qua quá trình
khảo sát, thu thập thông tin sơ cấp, nghiên cứu sẽ xác định được những vấn đề
khó khăn, trở ngại và những giải pháp nào được ưu tiên nhất. Xếp hạng ưu
tiên được sử dụng trong đề tài thông qua việc cho điểm ứng với các mức độ
khác nhau của vấn đề được nêu ra.
* Phương pháp cho điểm: được sử dụng để thu thập quan điểm đánh giá
của hộ chăn nuôi lợn thịt về mức độ tác động rủi ro, mức độ những khó khăn, trở
ngại đến phát triển chăn nuôi lợn thịt mà hộ đang gặp phải cũng như thứ tự ưu tiên
các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trong thời gian trước mắt và lâu dài.
* Phân tích SWOT: Phương pháp phân tích SWOT (Strengths,
49
Weaknesses, Opportunities and Threats Analysis) được sử dụng để chỉ ra điểm
mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của quá trình phát triển, của từng chính
sách/giải pháp áp dụng nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Sử
dụng phương pháp này ở bậc nâng cao là xây dựng ma trận kết hợp các cặp:
Mạnh + Thách thức (S + T); Yếu + Cơ hội (W + O). Đây là những cặp yếu tố
rất cần được nghiên cứu và nó một trong những phương pháp rất thích hợp
trong việc đề ra các khuyến cáo và đề xuất giải pháp phát triển phù hợp với điều
kiện ở Thanh Hóa nói chung, các địa phương trong tỉnh nói riêng.
* Phương pháp phân tích toán học
Sử dụng hàm LOGIT: Phương pháp này sử dụng để phân tích ảnh hưởng
của một số yếu tố đến quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt của
các cơ sở chăn nuôi (hộ và trang trại). Mô hình hàm Logit có dạng như sau:
Yi = 1/(1+e-z) Hoặc Yi = 1/(1+e1/z) (Robert S. Pindyck & L.R.Daniel, 1998).
Trong đó Yi: Quyết định có hoặc không chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp. Yi Chỉ nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1.
Công thức trên có thể biểu diễn bằng: Y = ez/(1+ez) với Z=BX (B ma trận
hệ số của biến và X là các véc tơ) (Robert S. Pindyck & L.R.Daniel, 1998).
Y thể hiện quyết định của người chăn nuôi. Nếu Y = 1 người chăn nuôi
quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi công nghiệp; nếu Y=0, người chăn
nuôi lựa chọn phương thức chăn nuôi khác (tận dụng hoặc bán công nghiệp).
Xi là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định của người chăn nuôi
trong lựa chọn phương thức chăn nuôi. Qua tổng hợp số liệu đề tài lựa chọn được
5 yếu tố đưa vào mô hình phân tích bao gồm:
X1: Số năm đi học của chủ hộ, đây là biến thể hiện nhận thức, chuyên môn
của chủ hộ - người có quyết định chủ yếu trong lựa chọn phương thức chăn nuôi.
X2: Thu nhập bình quân/năm của hộ, là biến đại diện cho khả năng đầu tư
vào chăn nuôi của hộ.
X3: Mức đầu tư ban đầu, thể hiện nhu cầu đầu tư cho phát triển chăn nuôi
lợn thịt của hộ.
X4: Diện tích đất nông nghiệp của hộ; là yếu tố quyết định lớn đến quy mô
chăn nuôi của hộ.
X5: Liên kết trong chăn nuôi nếu hộ có tham gia liên kết (có ký kết hợp
50
đồng trong chăn nuôi thì x5 = 1; nếu không x5 = 0).
Nếu gọi P là xác suất để Y = 1 thì (1-P) là xác suất để Y = 0.
Như vậy, nếu P/(1-P) = 0 thì P = 0; có nghĩa là chăn nuôi không lựa chọn
phương thức chăn nuôi công nghiệp.
Nếu P/(1-P) = 1; tức P = 0,5; có nghĩa là người chăn nuôi đang cân nhắc
xem có nên lựa chọn phương thức chăn nuôi công nghiệp hay không.
Nếu P/(1-P) >; tức P > 0,5; người chăn nuôi có xu hướng lựa chọn phương
thức chăn nuôi công nghiệp.
Từ mô hình Logit nên trên, ta có thể biến đổi như sau:
Ln (P/(1 - P)) = BX
Do vậy, nếu Xi tăng hay giảm một đơn vị, ứng với hệ số bi nào đó sẽ làm
tỷ số p/(1 - P) tăng hay giảm một lượng bằng ebi*xi đơn vị.
Mô hình phân tích có thể viết dưới dạng
Z(x) = b0 + b1*x1 + b2*x2 + b3*x3 + b4*x4 + b5*x5 + ui
Để chạy hàm Logit, nghiên cứu này nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata
10.0 và sử dụng phần mềm Excell để tổng hợp số liệu và kiểm tra tính độc lập của
các biến trước khi chạy mô hình Logit.
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về đối tượng được khảo sát
- Tuổi bình quân
- Tỷ lệ nam, nữ được phỏng vấn
- Số năm đi học bình quân
- Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động
- Số lượng và tỷ lệ đơn vị phân theo nguồn thu nhập chính, được phân tổ
theo các tiêu thức: nguồn thu từ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, trong đó
phân định rõ nguồn thu từ chăn nuôi lợn thịt) và nguồn thu từ phi nông nghiệp.
2.2.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi lợn thịt
a. Đối với cơ sở chăn nuôi
- Số cơ sở và tỷ lệ cơ sở chăn nuôi phân theo loại sản phẩm chăn nuôi.
- Số cơ sở và tỷ lệ cơ sở được tham gia tập huấn chăn nuôi.
- Số lần tham gia tập huấn chăn nuôi lợn bình quân.
- Diện tích bình quân của chuồng trại và kho chứa.
51
- Thời hạn sử dụng bình quân của chuồng trại và kho chứa.
- Tiền đầu tư bình quân của chuồng trại và kho chứa.
- Số năm đã sử dụng bình quân của chuồng trại và kho chứa.
- Số lượng và tỷ lệ cơ sở đánh giá về chất lượng của chuồng trại và kho
chứa phân theo các mức tốt, bình thường và kém.
- Số lượng và tỷ lệ cơ sở có chuồng chăn nuôi kiên cố, bán kiên cố và tạm.
- Số lượng và tỷ lệ cơ sở chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán
công nghiệp và tận dụng.
- Tổng số vốn đầu tư bình quân
- Tổng số lợn thịt đã xuất chuồng.
- Tổng sản lượng trong năm.
- Tổng doanh thu từ chăn nuôi lợn thịt.
- Số lượng và tỷ lệ cơ sở phải vay vốn để chăn nuôi lợn thịt.
- Chi phí bình quân cho một lứa nuôi lợn thịt.
- Số lượng và tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đánh giá về việc vay vốn cho chăn nuôi
lợn thịt theo các mức rất dễ, dễ, bình thường, khó và rất khó.
b. Đối với cán bộ lãnh đạo
- Số lượng và tỷ lệ cán bộ đánh giá về tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt
ở tỉnh Thanh Hóa theo các mức rất tốt, tốt, bình thường, xấu và rất xấu.
- Số lượng và tỷ lệ cán bộ đánh giá về những ảnh hưởng đến việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt theo các mức rất lớn, khá lớn, lớn, bình thường và không tác động.
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
chăn nuôi lợn thịt.
- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về những vấn đề không tốt do phát triển chăn nuôi
lợn thịt gây ra.
- Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá về những vấn đề bất cập/không hợp lý
trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương hiện nay.
2.2.6.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi lợn thịt
+ Khối lượng sản phẩm từng loại xuất bán bình quân/năm/hộ
+ Tổng giá trị sản xuất: (GO): GO = Qi × Pi
Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm hàng hoá i
52
Pi là đơn giá sản phẩm hàng hoá i
+ Chi phí trung gian (bao gồm chi phí vật chất và chi phí dịch vụ): (IC):
IC = Cj × Pj Trong đó: Cj là chi phí đầu tư thứ j
Pj là đơn giá loại j
+ Giá trị tăng thêm (VA): Giá trị tăng thêm được tính bằng hiệu số giữa giá
trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC).
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã trừ
thuế và khấu hao tài sản. MI = VA - chi phí khấu hao - thuế - lãi vay
* Tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hoá là tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá
trên tổng giá trị sản xuất.
2.2.6.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Giá trị sản xuất/chi phí trung gian.
- Giá trị sản xuất/vốn đầu tư.
- Giá trị sản xuất/lao động.
- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian.
- Thu nhập hỗn hợp bình quân năm.
- Thu nhập hỗn hợp/chi phí sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp/hộ chăn nuôi/năm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Đề tài sử dụng cả nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp, số lượng mẫu điều tra
là 471 mẫu, trong đó mẫu điều tra các cơ sở chăn nuôi là 366 mẫu được chia theo
hình thức tổ chức sản xuất là hộ gia đình và trang trại, các mẫu được lựa chọn
đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu, kết luận. Bên cạnh đó nghiên cứu sử dụng
kết hợp các phương pháp tiếp cận gồm tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo hình thức
tổ chức sản xuất, tiếp cận theo vùng kinh tế, tiếp cận có sự tham gia. Đề tài sử
dụng kết hợp phương pháp phân tích truyền thống như thống kê mô tả, thống kê
phân tích, bộ công cụ PRA với các phương pháp phân tích mới sử dụng hàm logit
trong đánh giá quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của hộ. Đề tài sử
dụng kết hợp cả phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định
lượng để làm cơ sở tin cậy cho việc đánh giá, kết luận, đề xuất các giải pháp khả
53
thi, phù hợp.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.1.1. Các cơ chế, chính sách của Trung ương
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông
nghiệp, trong những năm qua nông nghiệp Thanh Hóa, trong đó có các giải pháp
phát triển chăn nuôi lợn đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực, góp phần to lớn vào phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh, chính
trị của tỉnh. Cơ cấu nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Chăn
nuôi lợn thịt đã và đang trở thành lĩnh vực sản xuất hàng hóa chủ lực của tỉnh. Kết
cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống từng bước được nâng cấp, xây
dựng, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới (Phụ lục 3.1).
a) Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản
Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản; Quyết
định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp thay thế Quyết định số 63/2010/QĐ-
TTg ngày 15/10/2010: Từ năm 2010 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
Thanh Hoá đã cho 56 tổ chức, cá nhân vay 10.629 triệu đồng, tổng lãi suất hỗ trợ
739,5 triệu đồng để mua máy móc song chủ yếu là máy gặt đập liên hợp và máy
làm đất, số máy phục vụ trong chế biến nông sản rất hạn chế. Việc triển khai thực
hiện chính sách tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi hẹp,
mới chỉ được thực hiện trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp mà đặc biệt là
trồng trọt, trong khi hầu như ngành chăn nuôi chưa được hưởng lợi từ chính
sách này. Tiến độ giải ngân chậm. Khả năng tiếp cận nguồn vay tín dụng đầu tư
sản xuất của các hộ, HTX, doanh nghiệp, tổ hợp tác... gặp nhiều khó khăn, nên
54
hiệu quả của chính sách còn hạn chế.
b. Chính sách hỗ trợ rủi ro do thiên tai:
Thực hiện Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ
sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kết quả thực
hiện cho thấy, Thanh Hóa đã thiết lập được hệ thống và cơ cấu tại địa phương
trong đó, cán bộ được nâng cao kỹ năng và kiến thức về thực hiện chương trình
quốc gia về Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Tổng kinh phí hỗ trợ
giai đoạn 2010-2013 trên địa bàn tỉnh là 121,5 tỷ đồng; cơ chế hiện tại. Tuy
nhiên, tiến độ giải ngân có thể nói là quá chậm, không kịp thời vụ sản xuất. Gây
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sản xuất của người dân, đặc biệt là lĩnh vực
chăn nuôi trên địa bàn.
c. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Đã có 17 doanh nghiệp được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, với tổng mức đầu tư 2.569,4 tỷ đồng. Ngày
19/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 201/2013/NĐ-CP thay thế Nghị
định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ để tiếp tục triển khai thực
hiện. Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn nói chung và số doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn tỉnh thuộc đối tượng của chính sách trên địa bàn tỉnh còn ít, nên việc triển khai
thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế. Các nguyên nhân chủ yếu do: i) Khả năng
tiếp cận các chính sách của doanh nghiệp hạn chế do chưa có hướng dẫn về các
chính sách thu hút đầu tư cụ thể tới doanh nghiệp; ii) Việc phân loại các dự án
được ưu tiên, đặc biệt ưu tiên và được khuyến khích chưa rõ ràng khiến doanh
nghiệp không xác định được dự án đầu tư thuộc nhóm nào; iii) Nguồn vốn ngân
sách Nhà nước cấp hạn chế, trong khi nguồn vốn của tỉnh tập chung cho các
chương trình mục tiêu quốc gia (giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới...), chưa có
quỹ riêng dành cho khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi.
d. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, từ
năm 2010 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 327.000 lượt khách hàng được vay
vốn theo chính sách trên để đầu tư vào sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ
55
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn, trong
đó: cá nhân, hộ gia đình 317.400 lượt, chủ trang trại 1.274 lượt, hợp tác xã 117
lượt, các doanh nghiệp 4.600 lượt; với tổng dư nợ cho vay là 6.611 tỷ đồng.
Đây có thể nói là động lực rất lớn cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn nói
chung và phát triển chăn nuôi lợn nói riêng. Chính sách đã tạo điều kiện cho
các hộ chăn nuôi đầu tư theo chiều sâu, hướng tới ngành chăn nuôi công
nghiệp đa dạng. Mặc dù theo quy định các đối tượng khách hàng là hộ gia đình,
hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, được xem
xét cho vay không bảo đảm bằng tài sản theo các mức tối đa đến 50 triệu. Tuy
nhiên, hầu hết người chăn nuôi không tiếp cận được với các nguồn vốn trên.
Nguyên nhân chủ yếu do như: Thủ tục để được vay vốn theo hình thức không
đảm bảo bằng tài sản rất phức tạp; Nhằm tránh rủi ro, các ngân hàng thường lựa
chọn các hộ hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp ít rủi ro. Trong khi, chăn nuôi
lợn thịt luôn là lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, thiên tai…
e. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (134, 135)
Mục tiêu của Chương trình là đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất, nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đối tượng là các hộ gia đình
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, và các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện
chương trình, đã đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng về đường giao thông,
công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá và nước sinh hoạt; hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất, giống cây trồng, vật nuôi cho bà con nông dân. Theo đó, từ nguồn vốn được
Trung ương hỗ trợ đầu tư thực hiện chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết
30a, UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí cho các huyện nghèo để đầu tư xây dựng 94
công trình thiết yếu phục vụ giao thông, thủy lợi, sản xuất và sinh hoạt. Trong đó
có 50 công trình giao thông, 35 công trình thủy lợi, 7 trung tâm dạy nghề tổng
hợp và 02 công trình điện. Đến nay, đã có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng và phát huy hiệu quả giúp nhân dân các huyện nghèo phát triển sản xuất và
ổn định đời sống. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của Chương trình chưa đáp ứng nhu
cầu, vẫn còn xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, thôn, bản chưa có điện
lưới quốc gia... do đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa.
f. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ năm 2010 đến 2013 Thanh Hóa đã đào tạo cho 12.971 lao động nông
56
thôn với trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng, trong đó
số lao động được đào tạo nghề nông nghiệp là 9.933 người và 6.936 người đã có
việc làm sau đào tạo, tỷ lệ làm đúng nghề đào tạo đạt 90% (năm 2010 đào tạo
được 1.915 người; năm 2011 là 3.098 người; năm 2012 là 2.790 người; năm
2013 là 2.130 người).
Chương trình đào tạo cho lao động đã góp phần nâng cao trình độ kỹ
thuật trong sản xuất của người nông dân, từng bước được nâng cao chất lượng
và hiệu quả trong sản xuất nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng, tạo được
việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn giúp xóa đói giảm nghèo, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới,
tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng theo các năm (năm 2010 là 18,2%, năm 2011 là
20%, năm 2012 là 22% và năm 2013 là 25%). Đây là động lực lớn nhằm nâng
cao trình độ kỹ thuật cho người dân trong chăn nuôi lợn thịt ở địa phương.
3.1.1.2. Một số chính sách của tỉnh Thanh Hóa
a. Chính sách hỗ trợ giống gốc vật nuôi:
Theo Quyết định số 1745/2011/QĐ-UBND, ngày 03/6/2011 của UBND
tỉnh: Ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện chính sách trong 3 năm (2011-2013) là
10,3 tỷ đồng; hỗ trợ lưu giữ 4.860 lợn giống ông bà, góp phần thay đổi cơ cấu
đàn lợn trong tỉnh, nâng cao được năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi lợn, làm
chuyển biến nhận thức của một phần lớn người dân trong đầu tư phát triển chăn
nuôi công nghiệp.
b. Chính sách phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
Theo Quyết định số 271/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND
tỉnh: Tổng kinh phí thực hiện chính sách trong 3 năm (2011 - 2013) là 91,3 tỷ
đồng. Kết quả thực hiện chính sách này cho thấy, trong thời gian qua, toàn tỉnh
phát triển được 347 trang trại, trong đó có 52 trang trại chăn nuôi tập trung quy
mô lớn, đảm bảo an toàn dịch bệnh, được chính quyền các địa phương và hộ
nông dân phấn khởi yên tâm đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại. Chính sách
hỗ trợ trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện giúp các huyện phát triển nhiều
trang trại chăn nuôi, hình thành nhiều trang trại có quy mô sản xuất lớn, là
hướng đi đúng đắn để phát triển, có điều kiện đầu tư các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Hỗ trợ tiêm
57
phòng gia súc cho các hộ nghèo đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo
yên tâm chăn nuôi gia súc, gia cầm, giảm chi phí, tăng thu nhập cho hộ nghèo
nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh.
c. Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015
Cùng với chương trình xây dựng nông thôn trong phạm vị cả nước, Thanh Hóa cũng đã ban hành các chính sách và cơ chế đặc thù riêng. Để cụ thể hóa Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chương trình xây dựng
nông thôn mới, Thanh Hóa ra Quyết định số 728/2013/QĐ-UBND. Kết quả thực
thi chính sách này cho thấy, năm 2013 Thanh Hóa có tổng kinh phí thực hiện
chính sách năm 2013 là 93,817 tỷ đồng; hỗ trợ 17.303 tấn xi măng, 37 công trình,
246 mô hình phát triển sản xuất, ngành nghề nông thôn, với 38.573 hộ gia đình,
chủ trang trại và các HTX tham gia.
Thực hiện chính sách đã khuyến khích các địa phương huy động nguồn
lực để xây dựng NTM mang lại hiệu quả thiết thực; nhiều công trình hạ tầng
nông thôn đã được quan tâm xây dựng mới, nâng cấp cải tạo từng bước đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn; hình thành nhiều mô
hình phát triển sản xuất theo hướng kinh tế hàng hóa có hiệu quả, góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn. Chính sách đã thúc đẩy các địa phương tích
cực xây dựng nông thôn mới và được người dân đồng tỉnh ủng hộ. Đến nay,
bình quân toàn tỉnh đạt 10,28 tiêu chí, tăng thêm 5,5 tiêu chí so với năm 2010;
trong đó có 01 bản và 18 xã đạt chuẩn NTM.
Quyết định số 728/2013/QĐ-UBND đã góp phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đây có thể coi là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa.
d. Chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung
Mục tiêu của chính sách nhằm khuyến khích hỗ trợ đầu tư xây dựng mới trang trại tập trung chăn nuôi trâu bò, lợn ngoại và gia cầm, sớm khôi
phục và phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu quả, an toàn dịch bệnh và phát triển bền vững.
Đối tượng chính sách hướng tới là các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm phù hợp với qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng và đi vào
chăn nuôi ổn định, đảm bảo các tiêu chí và quy định hiện hành của Nhà
58
nước, được hưởng chính sách hỗ trợ theo qui định
Về mức hỗ trợ của chính sách trong phát triển chăn nuôi lợn trên địa
bàn: Đối với trang trại chăn nuôi lợn ngoại có qui mô 100 nái ngoại sinh sản
hoặc 750 lợn thịt ngoại trở lên được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải
phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 200 triệu đồng/trang trại đối với
miền xuôi; 250 triệu đồng/trang trại đối với miền núi; Trang trại chăn nuôi
lợn ngoại có qui mô 50 đến 100 nái ngoại sinh sản hoặc 350 đến dưới 750
lợn thịt ngoại được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng
trực tiếp cho chủ trang trại 100 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 120
triệu đồng/trang trại đối với miền núi.
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
Đề cập đến quy hoạch phát triển sản chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, nghiên cứu tiến hành phân tích 2 nội dung quy hoạch chủ yếu, liên
quan, ảnh hưởng lớn đến phát triển chăn nuôi lợn thịt, đó là: Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong
tỉnh và quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2.1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2020 theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 03/7/2006 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá. Trên cơ sở đó, tỉnh đã đưa ra các nội dung chỉ tiêu
và mục tiêu quan trọng có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
đến năm 2020. Sự quan tâm đến phát triển chăn nuôi lợn thịt được thể hiện ở
mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi, cụ thể như sau: Phát triển mạnh chăn nuôi
theo hướng tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, vùng hàng hoá xuất
khẩu; áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm đấp ứng
yêu cầu thị trường; tổ chức tốt dịch vụ thú y, phòng chống dịch bệnh đảm bảo an
toàn chăn nuôi. Phát triển chăn nuôi trang trại, hình thành các vùng chăn nuôi tập
trung, nuôi theo phương pháp chăn nuôi công nghiệp; tăng tỷ trọng chăn nuôi
trong sản xuất nông nghiệp. Đến năm 2015, tổng đàn lợn 900 nghìn con; sản
lượng thịt hơi 60.000 tấn. Đến năm 2020 quy hoạch đàn lợn 1 triệu con; sản
lượng thịt hơi 100 nghìn tấn; Tỷ trọng chăn nuôi năm 2010 chiếm 35% trong
tổng giá rị sản xuất nông nghiệp; năm 2015 trên 45% và năm 2020 trên 50%.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
59
2020 cũng nhấn mạnh đến phát triển nuôi lợn và gia cầm ở rộng khắp các địa
phương trong tỉnh. Đầu tư xây dựng các vùng chăn nuôi lợn tập trung theo mô
hình công nghiệp, trang trại, gắn với công nghiệp chế biến ven các đô thị lớn và ở
các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Nông Cống, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định,
Thiệu Hoá, Thiệu Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc,... Phấn đấu có 1,7 triệu con lợn năm
2015 và 2,0 - 2,5 triệu con năm 2020; trong đó lợn hướng nạc chiếm 65 - 70%,
tạo nguồn sản phẩm hàng hoá lớn, ổn định cung cấp cho các đô thị, các KCN,
khu du lịch và chế biến xuất khẩu. Đàn gia cầm 18 triệu con năm 2015 và 20 - 25
triệu con năm 2020.
Quy hoạch bố trí các vùng chăn nuôi tập trung, đến năm 2010 mỗi huyện
đồng bằng có ít nhất 3 trang trại chăn nuôi tập trung; mỗi huyện miền núi có ít
nhất 1 trang trại; đến năm 2020 mỗi xã ở đồng bằng đều có cơ sở chăn nuôi tập
trung. Cần chú trọng phát triển cây thức ăn gia súc và chế biến phụ phẩm nông
nghiệp phục vụ chăn nuôi phát triển.
3.1.2.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa
Sau 3 năm, Thanh Hóa đã đạt được nhiều kết quả tích cực: nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân được nâng cao. Nhiều công
trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nông thôn. Tỉnh đã hình thành
nhiều mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, đặc biệt chú trọng phát triển các
mô hình chăn nuôi lợn tập trung nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh của tỉnh...
Đến nay, Thanh Hóa đã có 100% số xã được phê duyệt quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, có 566 xã đã phê duyệt xong đề án nông thôn mới. Tổng
nguồn vốn huy động để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh
từ năm 2010 đến nay đạt trên 10.000 tỷ đồng; trong đó vốn huy động từ nhân dân
và cộng đồng đạt trên 2.400 tỷ, chiếm 24,63%. Theo báo cáo của Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa (2013), đến thời điểm này
toàn tỉnh đã hỗ trợ được 13.368 tấn xi măng cho 112 xã xây dựng hạ tầng nông
thôn (đạt 14,5% kế hoạch). Với số xi măng trên đã có 10 công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng; 42 công trình đang triển khai thi công phần thô; 57 công trình
đang trong quá trình thiết kế, thẩm tra hồ sơ, chuẩn bị xây dựng. Ngoài đầu tư
60
thực hiện các công trình xây dựng cơ bản, đến nay có 14/27 huyện, thị xã, thành
phố đã triển khai thực hiện hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất, với tổng kinh phí
hơn 8,5 tỷ đồng. Đây cũng là nguồn lực quan trọng, tạo đà để thúc đẩy chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh cũng đã quan tâm và hoàn thành công tác quy hoạch; quan tâm đến
vấn đề gắn sản xuất vào quy hoạch theo hướng mỗi xã một sản phẩm; gắn sản
xuất với chế biến, tiêu thụ để tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Ngoài sự hỗ
trợ của Trung ương, Thanh Hóa cũng đã chủ động huy động các nguồn lực, nhất
là nguồn lực trong nhân dân để đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng tại các xã. Hạ tầng
kỹ thuật được quy hoạch và nâng cấp theo chương trình xây dựng nông thôn mới,
vừa góp phần thực hiện mục tiêu của tỉnh đồng thời đây cũng là điều kiện thuận
lợi để người dân, đặc biệt là các trang trại chăn nuôi có cơ hội giảm đáng kể chi
phí trong chăn nuôi cũng như tiêu thụ lợn thịt. Có thể nói chương trình xây dựng
nông thôn mới là động lực quan trọng góp phần không nhỏ để chăn nuôi lợn thịt
trên địa bàn tỉnh phát triển trong thời gian tới.
3.1.2.3. Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Vấn đề môi trường trong chăn nuôi là một trong những nội dung được
quan tâm nhiều trong bối cảnh những hệ lụy về môi trường do quá trình phát
triển chăn nuôi ở các địa phương trong cả nước cũng như trong tỉnh đã và đang
gây ra những anh hưởng không nhỏ đến một bộ phận lớn dân cư nông thôn. Do
đó, trong quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo quyết
định 674/QĐ-UBND ngày 25/02/2010, các cấp, các ngành đã rất quan tâm đến
quy hoạch môi trường trong chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn thịt. Quy hoạch
ưu tiên phát triển chăn nuôi quy mô tập trung, xa các khu dân cư để đạt hiệu quả
cao, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và an toàn
thực phẩm. Đầu tư cho các vùng có điều kiện phát triển chăn nuôi tập trung theo
phương thức trang trại và công nghiệp gắn với chế biến; đưa nhanh tiến bộ kỹ
thuật vào chăn nuôi để có khối lượng sản phẩm lớn cung cấp cho các đô thị, các
KCN, khu du lịch và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 khối lượng sản phẩm từ
các vùng chăn nuôi tập trung chiếm trên 50% tổng sản lượng chăn nuôi toàn tỉnh.
Về chế biến thịt: Định hướng mở rộng công suất nhà máy chế biến thịt
xuất khẩu của tỉnh lên 10.000 tấn/năm; Đầu tư xây dựng một số cơ sở chế biến
thịt khác tại các KCN, Khu kinh tế và các trung tâm huyện gắn với bảo vệ môi
61
trường; phấn đấu mỗi huyện thị đều có cơ sở giết mổ gia súc tập trung để nâng
cao chất lượng thịt, đồng thời hạn chế sự lây lan của các dịch bệnh và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Về chế biến thức ăn gia súc: Cải tạo và nâng cấp các nhà máy chế biến
thức ăn gia súc hiện có nhằm giảm thiểu tối đa những hệ lụy gây ra cho môi
trường sinh thái. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở chế biến thức ăn gia súc ở các
huyện chăn nuôi tập trung như Nông cống, Triệu Sơn, Ngọc Lặc, Thiệu Hoá,
Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định… đáp ứng nhu cầu phát
triển chăn nuôi ngày càng lớn trong từng khu vực, đồng thời gắn chặt với bảo vệ
môi trường của địa phương.
3.1.2.4. Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Theo nội dung quy hoạch, Thanh Hóa sẽ phấn đấu tăng nhanh giá trị sản
xuất bằng việc áp dụng các biện pháp đầu tư, thâm canh, chăn nuôi công
nghiệp, bán công nghiệp tập trung; tăng tỷ lệ đàn lợn xuất chuồng. Không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn (theo hướng nạc, tăng tỷ lệ sử
dụng giống lợn ngoại hướng nạc trong cơ cấu đàn lợn từ khoảng 27,8% hiện tại
lên 35% vào năm 2015 và trên 43% vào năm 2020), đảm bảo chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm; tăng cường khả năng kiểm soát dịch bệnh nhất là những
bệnh nguy hiểm, khống chế được dịch bệnh ở đàn lợn... Giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Duy trì và phát triển đàn lợn theo hướng nhân rộng mô hình trang
trại chăn nuôi lợn tập trung theo phương thức bán công nghiệp, chăn nuôi tập
trung ngoài khu dân cư, từng bước giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
Tổng đàn lợn năm 2015 tại thời điểm đạt khoảng 1,1 triệu con, trong đó tỷ
lệ lợn nạc chiếm 35%; năm 2020 khoảng 1,2 triệu con, trong đó tỷ lệ lợn nạc
chiếm 43,4%. Tốc độ tăng đàn bình quân đạt 4,4%/năm. Sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng năm 2015 đạt 187,9 nghìn tấn, năm 2020 đạt 229,5 nghìn tấn, tốc độ
tăng sản lượng bình quân đạt 8,1%/năm (Phụ lục 3.2).
Giống lợn dùng con giống có tổ hợp lai 3 đến 4 máu nuôi thương phẩm,
nuôi theo hướng công nghiệp đạt tỷ lệ thịt nạc 55-59%; chú trọng phát triển đàn
nái ngoại nuôi công nghiệp đạt tỷ lệ nạc cao (hiện đàn nái ngoại khoảng 12%,
phấn đấu đạt khoảng 18% đàn nái ngoại vào năm 2015 và đạt khoảng 42% đàn
62
nái ngoại vào năm 2020) (Phụ lục 3.2).
Hướng bố trí vùng chăn nuôi tập trung
Hình thành các vùng chăn nuôi lợn hàng hoá tập trung, với các trang trại
chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, đưa dần chăn nuôi lợn ra khỏi khu dân cư (tại các
đơn vị hành chính như thôn, xã cần để giành quỹ đất để phát triển thành những khu
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư với quy mô mỗi điểm từ 2 - 4 ha; mỗi xã có thể
bố trí nhiều điểm chăn nuôi tập trung) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường và tăng cường khả năng kiểm soát, phòng
Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn hàng hóa (lợn hướng nạc)
chống dịch bệnh.
- Đến năm 2015 đạt 297 nghìn con, trong đó đàn lợn nái cấp giống bố
mẹ 34 nghìn con, sản lượng thịt lợn hướng nạc xuất chuồng đạt 62,4 nghìn
tấn. Xây dựng 5 trang trại quy mô lớn có công suất từ 1 - 5 nghìn nái ngoại
hướng nạc.
- Đến năm 2020 đạt trên 520 nghìn con, trong đó đàn lợn nái cấp giống bố
mẹ 85.000 con, sản lượng thịt lợn hướng nạc xuất chuồng đạt 108 nghìn tấn. Xây
dựng 38 trang trại quy mô lớn có công suất từ 1 - 5 nghìn nái ngoại hướng nạc.
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.3.1. Hệ thống giao thông
Thanh Hóa đã có nhiều nỗ lực trong công tác phát triển hệ thống giao thông
toàn tỉnh nhằm phục vụ tối đa cho quá trình phát triển, kinh tế, xã hội nói chung và
góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Đầu tư cho hệ thống giao thông
phục vụ sản xuất nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trong những nhằm qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Theo Báo cáo
tình hình phát triển cơ sở hạ tầng giao các năm 2012, 2013 và 2014 của Sở Giao thông tỉnh Thanh Hóa cho thấy năm 2011 toàn tỉnh chỉ có 1.989,2 km đường cấp huyện, trong đó có 48,26% được kiên cố hóa thì đến năm 2013 đã mở thêm được
trên 300km nâng tổng số km đường cấp huyện lên 2.341 km và nâng tỷ lệ đường
được kiên cố hóa lên 64,76%. Đối với tuyến đường cấp xã cũng tương tự, năm
2011 toàn tỉnh có 4.667 km đường cấp xã và tỷ lệ kiên cố hóa chỉ đạt 16,92%, đến
năm 2012 các con số trên đã tăng lên 5.474 km và 18,14%. Do là một tỉnh có diện
tích đồi núi tương đối lớn, đồng thời địa hình rất khó khăn, bởi vậy, đến nay tỷ lệ
đường thôn/bản được kiên cố hóa với tỷ lệ khá thấp, mới chỉ đạt 10,56% trong
63
tổng số 11.858 km.
Bên cạnh đó, cùng với chính sách hỗ trợ của Trung ương từ các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chính sách của tỉnh
(chính sách phát triển giao thông nông thôn, chính sách kiên cố hóa kênh mương
nội đồng,...). Sau hơn ba năm kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới, các địa phương đã huy động nhân dân tham gia đóng góp 31.540 ngày công
lao động; hiến trên 900 ha đất để xây dựng các công trình giao thông, kênh mương
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển hệ thống giao thông phục vụ sản xuất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2013
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Cấp đường
Tỷ lệ kiên cố hóa (%)
Tỷ lệ kiên cố hóa (%)
Chiều dài tuyến (km)
Tỷ lệ kiên cố hóa (%)
Cấp huyện Cấp xã Cấp/bản Đường đô thị
Chiều dài tuyến (km) 1.989,2 4.667 10.621,6 711,5
48,26 16,92 3,02 100
Chiều dài tuyến (km) 2.029,3 5.644,1 10.936,3 711,5
49,69 13,78 3,36 100
2.341 5.474 11.858 711,5
64,76 18,14 10,56 100
Nguồn: Sở Giao thông tỉnh Thanh Hóa (2012, 2013, 2014)
Toàn tỉnh đã đầu tư nâng cấp và xây dựng mới được 3.482 km đường giao
thông các loại, trong đó 787 km đường trục xã, liên xã, 2.009 km đường thôn,
xóm, 686 km đường giao thông nội đồng; Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung
ương và các nguồn vốn khác, sau 3 năm thực hiện Chương trình nông thôn mới,
các xã đã đầu tư, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới được trên 4.000km đường
giao thông nông thôn; 1.150km kênh mương nội đồng;
3.1.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu được tiêu thụ thông qua các hộ kinh doanh
giết mổ. Số lượng cơ sở giết mổ lợn thịt phụ thuộc lớn vào nhu cầu của thị
trường tiêu dùng và thông thường sẽ tỷ lệ thuận với số đầu gia súc xuất chuồng
hàng năm của địa phương. Theo Báo cáo tình hình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung của Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa từ
năm 2010 đến năm 2013 cho thấy năm 2010, toàn tỉnh Thanh Hóa có 2.851 cơ
sở giết mổ và con số này tăng lên 2.878 cơ sở năm 2013, với năng suất giết mổ
đạt khoảng 2.000 con gia súc/ngày. Tuy nhiên, sự gia tăng này tập chung chủ yếu
ở số cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát, phân tán trong khu dân cư và thiếu sự quản lý
64
của cơ quan thú y. Do đó, đại bộ phận các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh hiện
nay không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, tiềm ẩn nguy cơ
phát sinh, phát triển các loại dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc gia cầm và đe dọa
đến sức khỏe cộng đồng.
Theo Quyết định số 2321/QĐ-UBND “Về việc quy hoạch tổng thể phát
triển thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010”, đến năm 2005 xây dựng tại
thành phố Thanh Hóa 3 lò giết mổ tập trung với các thiết bị tương đối hiện đại tại
các phường Phú Sơn, Đông Sơn, Đông Vệ. Tại thị xã Sầm Sơn và Bỉm Sơn mỗi
nơi một lò. 13 huyện đồng bằng và 7 huyện miền núi mỗi huyện xây dựng một lò
tại khu vực thị trấn. Đến năm 2010 xây dựng thêm 26 lò giết mổ. Tuy nhiên, đến
năm 2013 toàn tỉnh chỉ có 8 cơ sở giết mổ bán công nghiệp tập trung, 2 cơ sở giết
mổ công nghiệp để xuất khẩu. Trong 8 cơ sở giết mổ bán công nghiệp tập trung,
hiện, chỉ có 3 cơ sở đang hoạt động và có sự giám sát hàng ngày của cơ quan thú
y. Bên cạnh đó, các cơ sở này hiện chưa đủ điều kiện vệ sinh thú y. Trong khi đó
trên địa bàn Thanh Hóa có đến 2.870 điểm giết mổ gia súc, gia cầm thủ công,
nhỏ lẻ, nhưng mới chỉ có 119 cơ sở được cấp phép kinh doanh, 1.038 điểm giết
mổ có sự kiểm soát của cơ quan thú y. Nếu mỗi ngày các cơ sở chưa có sự kiểm
soát của cơ quan thú y giết mổ trung bình 3 con, thì hàng năm có đến hơn 1,9
triệu con gia súc, gia cầm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được tiêu
thụ trên thị trường.
Bảng 3.2. Số cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 - 2013
Diễn giải
Năm Năm 2010 2011 2.851 2.836
Tổng số cơ sở giết mổ Phân theo giấy phép hoạt động - Chưa được cấp phép - Được cấp phép Phân theo vị trí - Số cơ sở giết mổ tập trung - Số cơ sở phân tán trong khu dân cư Phân theo sự quản lý của cơ quan thú y - Được kiểm soát - Không được kiểm soát 2.848 103 6 2.845 923 1.928 Năm 2012 2.840 2.730 2.837 113 9 2.831 1.024 1.816 106 8 2.828 1.005 1.831
ĐVT: Cơ sở Năm 2013 2.878 2.759 119 9 2.869 1.038 1.840
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2003)
65
Về cơ sở vật chất: Hầu hết các cơ sở giết mổ được đầu tư sơ sài, chưa đảm bảo kỹ thuật, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các khu vực nhốt gia sức
sống và khu vực giết mổ liền kề nhau, hoạt động giết mổ được thực hiện trên sàn
bê tông, thịt xẻ có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, không đảm bảo vệ sinh anh toàn
thực phẩm, không có kho lạnh bảo quản, sản phẩm giết mổ được tư thương chờ sẵn chuyển ngay về các chợ bằng phương tiện là xe gắn máy.
Các cơ sở giết mổ thủ công tập trung có nguy cơ mất an toàn về vệ sinh thực phẩm ở mức độ khá cao; Kiểm soát thú y đối với gia súc, gia cầm không
thực hiện trên nền xi măng, nền gạch, không có dụng cụ chuyên dùng đảm bảo vệ
sinh; Đa số không có kho bảo quản thịt trước khi xuất bán.
Về vệ sinh môi trường: Hầu hết các cơ sở và điểm giết mổ đều nằm trong
hoặc liền với khu dân cư và đều không có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu.
Phân và nội tạng gia súc được vận chuyển ra ngoài bằng phương tiện thô
sơ, không được chôn lấp hoặc xử lý, không đảm bảo vệ sinh.
Tiếng kêu của gia súc và tiếng ồn của người kinh doanh gây ảnh hưởng
đáng kể đến người dân xung quanh.
3.1.4. Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn có ý nghĩa quan trọng và
mang tính quyết định trong phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi
lợn thịt nói riêng. Ở mỗi địa phương các nguồn lực này có sự khác biệt đáng
kể, do đó đã tạo nên sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh trong phát triển chăn
nuôi lợn thịt giữa địa phương này với địa phương khác. Bên cạnh đó, các
nguồn lực này cũng có ảnh hưởng lớn đến các loại hình chăn nuôi và quy mô chăn nuôi của hộ.
3.1.4.1. Nguồn lực đất đai
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt đáng kể về nguồn lực đất đai
trong chăn nuôi giữa các loại hình chăn nuôi và quy mô chăn nuôi của hộ. Đối với những hộ chăn nuôi thuộc nhóm I, các nguồn lực đất đai cho chăn nuôi thấp
hơn rất nhiều so với nhóm hộ II và III. Với diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi thuộc nhóm I là 1.838 m2, trong khi nhóm II là 2.954 m2 và nhóm III là 6.847 m2 (Phụ lục 3.3). Sự khác biệt lớn về đất đai này do các hộ chăn nuôi theo quy mô càng lớn sẽ có xu hướng đi thuê đất nhiều hơn.
Xét theo mô hình tổ chức chăn nuôi có thể thấy chăn nuôi theo mô
66
hình trang trại có diện tích lớn hơn đáng kể so với chăn nuôi theo hộ gia
đình. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các trang trại khoảng trên 18.221m2, trong khi chăn nuôi theo hộ gia đình chỉ khoảng 1.968m 2. Nguyên nhân lớn nhất của sự khác biệt trên là do chăn nuôi theo mô hình trang trại
thuê đất nông nghiệp, diện tích thuê chiếm tới 74,73% tổng diện tích đất
nông nghiệp sử dụng của trang trại (Phụ lục 3.3). 3.1.4.2. Nguồn lực lao động
Theo thống kê của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (từ năm 2011 - 2013) cho thấy lực lượng lao động nông, lâm, thủy sản trong độ tuổi lao động ở điểm
khảo sát trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chiếm trên 50% số lao động đang làm việc
trong nền kinh tế; thời gian qua, lao động nông, lâm, thủy sản ít biến động và có
xu hướng chuyển dịch một phần từ sản xuất nông nghiệp sang thủy sản, trong đó:
lao động lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 94,1% xuống 92,8%, lĩnh vực thủy sản tăng từ 4,8% lên 8,7% (Phụ lục 3.4).
- Chất lượng lao động trong nông nghiệp
Trong giai đoạn 2010 - 2013, nhân lực trong nhóm ngành nông, lâm, thuỷ
sản tiếp tục có xu hướng giảm, chuyển dịch sang các ngành có năng suất lao
động cao hơn như công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 2013, số lao động làm
việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 46% tổng số lao động
toàn tỉnh, giảm 9% so với năm 2010 (Phụ lục 3.4).
Chất lượng lao động ngành nông, lâm, thuỷ sản được cải thiện đáng kể; tỷ lệ
lao động qua đào tạo từ 25,5% năm 2010 tăng lên 32,8% năm 2013, trong đó lao động
có trình độ sơ cấp trở lên chiếm 7,5% lao động qua đào tạo toàn ngành (Phụ lục 3.4).
- Về Chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: Sau 4 năm triển khai thực hiện công tác dạy nghề nông nghiệp cho LĐNT
theo Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ, tổng số lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh được đào tạo 9.933 người. Số lao động trong các đơn vị chăn nuội phụ
thuộc rất lớn vào quy mô và hình thức tổ chức trong chăn nuôi lợn ở tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cho thấy, đối với hình thức tổ chức hộ gia đình, số lượng
lao động bình quân trong các hộ gia đình khoảng 2,34 người/hộ, trong khi ở các trang trại khoảng 4,38 người/trang trại. Các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có số
lượng sử dụng lao động lớn hơn nhiều so với các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I và nhóm II. Số lao động bình quân trong hộ chăn nuôi thuộc nóm III khoảng 3,37
người/hộ. Trong khi, các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I sử dụng tới 96,35% - 100%
67
lao động gia đình, với số lao động trung bình là 2,05 người/hộ.
3.1.4.3. Nguồn lực vốn Nguồn vốn phục vụ chăn nuôi lợn của các hộ chăn nuôi có sự chênh lệch
lớn giữa các nhóm hộ và hình thức tổ chức trong chăn nuôi. Nguồn vốn bình
quân các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III khoảng 1.234,67 triệu đồng/hộ, trong khi
của các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I khoảng 58,52 triệu đồng/hộ, và nhóm II là 123,57 triệu đồng/hộ. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các hộ chăn nuôi có quy
mô càng lớn thì tỷ lệ vốn vay càng lớn. Các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có tỷ lệ vốn vay chiếm 58,62% tổng vốn sản xuất kinh doanh, tỷ lệ này của các hộ chăn
thộc nhóm II là 41,36% và nhóm I là 25,36% (Phụ lục 3.3).
Chăn nuôi theo hình thức trang trại có quy mô vốn và tỷ lệ vốn vay lớn
hơn nhiều so với hộ chăn nuôi. Kết quả khảo sát năm 2012 chỉ ra rằng bình quân
vốn sản xuất kinh doanh một trang trại khoảng 2.581,48 triệu đồng/trang trại, trong đó vốn vay chiếm 60,96%, các con số tương ứng đối với nuôi hộ gia đình
khoảng 127,86 triệu đồng/hộ và 39,82%. Sự khác biệt về nguồn vốn của trang
trại và hộ gia đình do quy mô chăn nuôi và phương thức chăn nuôi, các hộ chăn
nuôi quy mô lớn và trang trại phần lớn đầu tư chăn nuôi theo hướng công nghiệp
nên đòi hỏi phải có lượng vốn lớn.
3.1.5. Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Trong chăn nuôi lợn thịt phát sinh một lượng lớn nước thải với thành phần
giàu nitơ, photpho là tác nhân chính gây hiện tượng phú dưỡng ở các vùng nước
tiếp nhận, ngoài ra trong nước thải còn có các vi sinh vật gây bệnh. Đặc biệt
trong nước thải còn tiềm ẩn các bệnh truyền nhiễm như: Cúm gia cầm, lợn tai
xanh, bệnh lở mồm long móng...
Bảng 3.3. Thực trạng và dự báo tải lượng các chất ô nhiễm
trong chăn nuôi lợn đến năm 2020
Năm ĐVT Số lượng BOD (tấn/năm) TSS (tấn/năm) Tổng N (tấn/năm) Tổng P (tấn/năm)
Lượng nước thải (m3/năm) 1.369.707 19.997.722 2.400.000 35.040.000 2.785.000 40.661.000 2007 Con 2015 Con 2020 Con
Ghi chú: BOD (Biochemical oxygen demand): là lượng ôxy do vi sinh vật tiêu thụ để ôxy hóa sinh học các chất hữu cơ trong 1 đơn vị thể tích nước thải ở điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt độ, thời gian và không có ánh sáng; TSS (turbidity & suspendid solids): là tổng rắn lơ lửng. Thường đo bằng máy đo độ đục (turbidimeter); N: Nito; P: Photpho
68
45.063 99.988,61 9.998,861 3.150,326 5520 78.960 175.200 17.520 6.405,5 91.627 203.305 20.330,5 Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2010c)
Qua các số liệu phân tích môi trường nông thôn trong quy hoạch bảo vệ
môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 cho thấy dự báo đến năm 2020 toàn
tỉnh Thanh Hóa có khoảng 2,78 triệu đầu lợn thịt theo đó tổng lượng nước thải từ
chăn nuôi lợn thịt rất lớn và tương ứng ở mức 40,661 triệu tấn/năm. Do đó, cùng
với quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi trường trong chăn nuôi
cũng cần được quan tâm và có các biện pháp xử lý phù hợp. Kết quả khảo sát
tình hình xử lý chất thải từ chăn nuôi lợn của các hộ cho thấy có 14,75% số hộ sử
dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn, 21,31% số hộ chứa nước
thải trong các hố phân không có nắp đạy, 22,4% hộ thải trực tiếp ra ao nuôi thủy
sản và 20,22% số hộ thải trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng. Mặc dù hiện nay
các hộ chăn nuôi đã xây dựng hầm Biogas để xử lý chất thải tuy nhiên chỉ xây
dựng được 1 - 2 hầm với thể tích nhỏ nên chất thải xử lý chưa hết, chỉ hạn chế
được phần nào chất thải thải trực tiếp ra môi trường.
Bảng 3.4. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt ở điểm khảo sát
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Tính chung
Chỉ tiêu
SL (hộ) Tỷ lệ % SL (hộ) Tỷ lệ % SL (hộ) Tỷ lệ %
21 16,94 24 19,35 21 18,10 32 27,59 SL (hộ) 12 22 Tỷ lệ % 9,52 17,46 54 14,75 78 21,31
33 26,61 20 16,13 29 25,00 16 13,79 20 38 15,87 30,16 82 22,40 74 20,22
26 20,97 18 15,52 26,98
Sử dụng hầm Biogas Chứa trong hố phân không có nắp đậy Thải ra ao cá Thải trực tiếp ra rãnh nước, ruộng Khác Tổng 78 21,31 34 100 116 100,00 126 100,00 366 100,00 124
Xét về quy mô cho thấy nhóm hộ ở nhóm III có lượng chất thải và có
nguồn vốn đầu tư đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường điều này được thể
hiện rõ qua việc quan tâm đầu tư hầm Biogas. Theo kết quả khảo sát năm 2012
cho thấy, có 85,68% số hộ nhóm III đầu tư xây hầm Biogas, tỷ lệ này ở nhóm hộ
I và II thấp hơn (nhóm I là 15,38%, nhóm II tương ứng là 34,25% số hộ có hầm
69
biogas) với các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I và II chủ yếu chất thải được chứa
trong các hố tập trung không có nắp đậy và được thải ra ao nuôi cá (nhóm II là
22,17% và có 43,40% số hộ thuộc nhóm I chứa chất thải trong các hố tập trung
không có nắp đậy).
Bảng 3.5. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt
phân theo quy mô và loại cơ sở
Quy mô nuôi
Loại cơ sở
Chỉ tiêu
ĐVT Chung
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Trang trại
Hộ gia đình
36 87 330 175 9,14 43,68 7,88 77,78 8,05 23,64
-
Hộ Số hộ điều tra Sử dụng hầm Bioga % Chứa trong hố phân không có nắp đậy % % Thải ra ao cá % Thải trực tiếp ra rãnh nước, ruộng
104 366 14,754 - 21,311 34,62 20,00 22,404 18,27 24,57 22,99 22,42 22,22 20,219 26,92 18,29 16,09 22,42
-
Khác
%
21,311 20,19 28,00
9,20 23,64
-
Tóm lại: Với các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III và các trang trại có tiềm lực
về vốn đã quan tâm đầu tư hầm biogas để xử lý chất thải với tỷ lệ cao, với các hộ
chăn nuôi thuộc nhóm I và nhóm II do không có vốn đầu tư nên chất thải chưa
đươc xử lý. Phát triển chăn nuôi sẽ tạo ra lượng chất thải lớn đo đó để tăng quy
mô chăn nuôi lợn thịt nhưng vẫn đảm bảo môi trường, đảm bảo sức khỏe của
người dân cần tuyên truyền, thì cơ chế chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi đầu
tư xây dựng hầm Biogas để xử lý môi trường là cần thiết.
3.1.6. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
3.1.6.1. Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi lợn thịt
Theo kết quả khảo sát năm 2012, mức đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt trong
các cơ sở chăn nuôi ở Thanh Hóa khá cao, trung bình tới 97,73 triệu đồng/hộ.
Các hạng mục đầu tư của hộ như: xây dựng chuồng trại, máy phát điện, hệ thống
sưởi, làm mát, hệ thống vệ sinh chuồng trại, hệ thống biogas... Khảo sát cũng cho
thấy có 14,75% số hộ đầu tư hệ thống Biogas, 99,73% số hộ đầu tư xây chuồng
trại kiên cố, 9,56% đầu tư hệ thống làm mát... Một số hộ đầu tư nhiều vào các
trang thiết bị này là do đây đều là các trang thiết bị cần thiết nhằm làm giảm ô
70
nhiễm môi trường và tận dụng chất thải làm khí đốt.
Mức đầu tư cho hệ thống chuồng trại ở các hộ khảo sát tương đối như
nhau. Tuy nhiên, nếu so sánh số bình quân giữa các đơn vị chăn nuôi ở cả 3
huyện khảo sát thì sẽ có sự khác biệt rất lớn. Nếu ở Hậu Lộc, bình quân mức đầu
tư này là 20,5 triệu đồng/cơ sở thì ở Thạch Thành là 22,75 triệu đồng và đặc biệt
là Yên Định với 42,99 triệu đồng. Nguyên nhân của sự khác biệt trên là do lượng
vốn đầu tư ở một số trang trại được khảo sát ở Yên Định rất lớn, có những trang
trại đầu tư hàng tỷ đồng. Do đó, khiến số bình quân của chỉ tiêu này ở huyện Yên
Định lên cao đáng kể so với 2 huyện còn lại.
Bảng 3.6. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi
của các đơn vị chăn nuôi
Hậu Lộc
Yên Định
Thạch Thành
Tính chung
Trang
thiết bị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số hộ có (Hộ)
Mức đầu tư BQ/hộ Tr.đ
Số hộ có (Hộ)
Mức đầu tư BQ/hộ Tr.đ
Số hộ có (Hộ)
Mức đầu tư BQ/hộ Tr.đ
Số hộ có (Hộ)
Mức đầu tư BQ/hộ Tr.đ
124 100,00 14,61 115 99,14 32,18
126 100,00 13,23 365 99,73 20,00
Xây chuồng trại
5
4,03
0,66
9
7,76
0,66
7
5,56
0,49
21
5,74
0,61
Máy phát điện
3
2,42
0,11
3
2,59
0,06
0
0,00
0,00
6
1,64
0,06
Hệ thống sưởi
7,26
0,36
7
6,03
0,29
19 15,08 0,60
35
9,56
0,42
Hệ thống làm mát 9
38 30,65
0,49
38 32,76
0,41
50 39,68 0,34
126 34,43
0,41
Hệ thống ánh sáng
65 52,42
1,89
62 53,45
1,91
66 52,38 1,80
193 52,73
1,87
HT vệ sinh chuồng trại
21 16,94
1,81
21 18,10
1,66
12
9,52
0,94
54 14,75
1,47
Hệ thống Biogas
8
6,45
0,57
9
7,76
5,82
9
7,14
5,36
26
7,10
3,92
Khác
124 100,00 20,50 116 100,00 42,99741 126 100,00 22,75 366 100,00 28,75
Tổng số
Các hộ chăn nuôi đã quan tâm đầu tư cho các trang thiết bị thiết yếu cho
phát triển chăn nuôi. Trong tổng mức đầu tư, tỷ lệ đầu tư cho xây dựng chuồng
trại lên tới 69,57%, đầu tư cho các hạng mục khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong các
hạng mục đầu tư của hộ đáng chú ý là mức đầu tư bình quân cho hệ thống vệ sinh
chuồng trại của hộ chưa đến 2 triệu đồng, điều đó cho thấy vấn đề phòng dịch
71
bệnh trong chăn nuôi vẫn chưa được người dân quan tâm đúng mức.
3.1.6.2. Tình hình sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt
Hệ thống giống lợn ngoại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa những năm qua
cũng đã nhận được nhiều sự quan tâm của tỉnh. Công tác quản lý giống vật nuôi
đã được các ngành, các địa phương quan tâm chỉ đạo theo Pháp lệnh giống vật
nuôi, Pháp lệnh thú y.
Theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 cho thấy, giai đoạn
1995 - 2000 đàn lợn Thanh Hoá chủ yếu là lợn nái Ỉ, nái Móng Cái. Trong sản
xuất sử dụng công thức lai đơn giản tạo con lai F1, F2 để sản xuất thịt. Năm
1994, đã nhập lợn ngoại từ các tỉnh phía Nam, nhưng gặp rất nhiều khó khăn
trong chăn nuôi, hiệu quả chưa cao. Giai đoạn 2000 - 2005: số lượng đàn lợn
tương đối ổn định, chăn nuôi lợn có sự chuyển mạnh về chất lượng, đến nay
tỉnh không chỉ chủ động hoàn toàn về con giống mà còn cung cấp giống ra
tỉnh ngoài. Tuy vậy, về công tác giống chưa được chú ý toàn diện, nái lai tạp
còn chiếm tỷ lệ không nhỏ, chất lượng đàn đực giống làm thụ tinh nhân tạo
không cao, một số hộ kinh doanh tinh lợn không có kiến thức, phương tiện và
điều kiện sản xuất đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lai tạo, vùng giống chăn
nuôi lợn nái Móng Cái chưa chú ý phát triển để đáp ứng nhu cầu thay đàn của
nhân dân. Do đó, giai đoạn này hệ thống các trại giống lợn chưa đủ sức cạnh
tranh để thúc đẩy phát triển chăn nuôi trong kinh tế hộ.
Cũng theo đó, đến năm 2013 tổng đàn nái ngoại đạt 20.000 con, chiếm 20%
tổng đàn lợn nái trong tỉnh. Đàn nái ngoại ông bà trên 1.500 con, được nuôi ở 7
cơ sở chăn nuôi giống gốc trong tỉnh, hàng năm cung cấp cho người chăn nuôi
trên 9.000 lợn cái giống. Đàn lợn nái cấp bố mẹ phát triển mới từ năm 2006 đến
năm 2013 đạt trên 25.000 con. Sản xuất giống và nhân giống lợn thông qua thụ
tinh nhân tạo đang được địa phương quan tâm đầu tư phát triển.
Hiện tại, các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang sử dụng
rất nhiều nguồn giống khác nhau. Theo kết quả khảo sát 366 hộ tại Yên Định, Hậu
Lộc và Thạch Thành cho thấy có 95,63% chủ hộ/trang trại chăn nuôi đều sử dụng
giống lợn lai, số còn lại là chăn nuôi quy mô hộ nhỏ lẻ (từ 3 đến 10 con) sử dụng
72
giống lợn nội, trong đó chủ yếu là loại lợn rừng (chăn thả tự nhiên).
Về nguồn cung giống: Cũng theo kết quả khảo sát trên cho thấy nguồn
cung cấp giống của các hộ chủ yếu là từ họ hàng/làng xóm chiếm tỷ lệ cao nhất
39,62%, từ các trang trại 17,49%, từ các trại lợn/HTX chăn nuôi là 13,39%,
thương lái 10,93%, các hộ tự nuôi lợn nái để tạo nguồn giống chiếm 18,58%.
Thực tế đó cho thấy, hầu hết các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn đều sử dụng
con giống mà chính hộ sản xuất hoặc mua từ các trại giống đã hạn chế được một
số rủi ro trong chọn giống. Tuy nhiên, đối với những hộ chăn nuôi với quy mô
nhỏ nếu tự sản xuất giống lợn thịt thì tính chuyên môn hóa trong chăn nuôi lợn
thịt sẽ thấp hơn và như vậy hiệu quả chăn nuôi thường không cao.
Hình 3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn
3.1.6.3. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, công tác thú y luôn nhận được sự quan tâm
bằng việc tăng cường đội ngũ cán bộ thú y đến cấp xã, hàng năm thực hiện tốt
việc tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm...
tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm luôn được kiểm soát chặt chẽ.
Trong đó, việc công bố tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh luôn được tiến hành
nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện chủ động để tiến hành dập dịch, tránh lây lan.
Dịch bệnh chủ yếu trong chăn nuôi lợn hiện nay là bệnh tai xanh, theo Báo cáo
tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2008 đến 2014 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa cho thấy trên địa bàn tỉnh
đã xảy ra 3 đợt dịch tai xanh vào năm 2008, năm 2012 và 2013. Theo số liệu
thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa (2006; 2009; 2010;
73
2011; 2013; 2014) thì chúng tôi tập hợp được bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tình hình công bố dịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
từ năm 2005 đến năm 2014
Tên dịch bệnh công bố
Tai xanh ở lợn Lở mồm long móng Cúm gia cầm H5N1 Năm công bố 2008, 2012, 2013 2010, 2012, 2013 2005, 2009, 2012, 2014
Trong điều kiện hiện nay, tiêm vaxin phòng bệnh là biện pháp phòng
ngừa hiệu quả nhất trong chăn nuôi và công tác tiêm phòng tại tỉnh Thanh Hóa
đạt được hiệu quả tương đối cao. Hiện nay, người chăn nuôi đã ý thức được vai
trò của việc tiêm phòng trong phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, ngoài
các dịch bệnh bắt buộc phải tiêm phòng như Dịch tả lợn, bệnh Tụ huyết trùng
đạt tỷ lệ tiêm phòng cao thì các loại dịch bệnh khác như Lở mồm long móng,
bệnh đóng dấu lợn cũng được tiêm phòng cho số lượng lớn vật nuôi. Tuy nhiên,
bệnh Tai xanh hiện nay đang là dịch bệnh nguy hiểm và lây lan nhanh khi phát
dịch, nhưng người dân chưa ý thức được mức độ nguy hiểm dẫn đến tỷ lệ tiêm
phòng còn thấp.
Dù công tác phòng chống dịch bệnh được chính quyền địa phương và người
sản xuất quan tâm nhưng cũng không thể hạn chế hoàn toàn thiệt hại gây ra. Số
lượng lợn bị chết do dịch bệnh tăng nhanh từ năm 2005 đến năm 2011. Năm
2012, số lượng lợn chết giảm rõ rệt nhưng đến năm 2013 lại tiếp tục tăng trở lại
(Phụ lục 3.5).
Theo kết quả khảo sát 366 hộ ở các huyện Yên Định, Hậu Lộc và Thạch
Thành cho thấy hầu hết các hộ chăn nuôi ở Thanh Hóa hiện nay đều đã quan
tâm đến việc giữ vệ sinh chuồng trại cũng như việc tiêm phòng dịch bệnh
trong chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên số lần tiêm phòng cho lợn của các hộ bình
quân chỉ mới ở mức 2,36 lần/lứa, chủ yếu tiêm phòng cho các bệnh về giun
sán và lở mồm long móng. Kết quả khảo sát cũng cho thấy có nhiều hộ hay tự
chữa trị tiêm phòng các bệnh thông thường, các hộ chăn nuôi chỉ thuê khi lợn
bị bệnh nặng và bị với số lượng lớn. Tính bình quân chung có 64,43% số hộ
thuê cán bộ thú y tiêm và điều trị bệnh, 35,57% tự tiêm phòng và chữa các
bệnh thông thường ở lợn. Đây là yếu tố dẫn đến việc dịch bệnh dễ phát sinh,
74
kiểm soát hiệu quả.
Ở các trang trại với cơ sở vật chất bảo đảm, kết hợp với việc chủ động
trong công tác phòng và chống dịch bệnh. Bên cạnh đó, các trang trại thường
nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía cán bộ thú y địa phương. Do đó công tác
tiêm phòng được các trang trại thực hiện tốt hơn. Tính bình quân số lần tiêm
phòng của trang trại/ lứa là 2,89 lần, trong khi của hộ chăn nuôi là 1,9 lần. Thực
hiện tốt việc tiêm phòng và có cán bộ kỹ thuật hỗ trợ theo dõi điều trị bệnh nên
số đầu gia súc chết là 2,14 con/trang trại/năm, trong khi ở hộ chăn nuôi là 2,94
con/hộ/năm (Phụ lục 3.7).
3.1.6.4. Tình hình thức ăn chăn nuôi
Thanh Hoá là tỉnh có nguồn nguyên liệu từ ngành trồng trọt và thủy sản
dồi dào: ngô 219 nghìn tấn/năm, đậu tương 14 nghìn tấn/năm, lạc 28 nghìn
tấn/năm, thủy sản trên 123 nghìn tấn/năm, đáp ứng được một phần nhu cầu
nguyên liệu cho chế biến thức ăn gia súc trên địa bàn
Mặc dù diện tích gieo trồng cây hàng năm diễn biến theo xu thế ngày càng
giảm về quy mô (bình quân toàn thời kỳ 2006 - 2013 diện tích đất trồng cây hàng
năm giảm gần 0,7%/năm và diện tích gieo trồng giảm 0,1%/năm) nhưng phần lớn
các sản phẩm từ ngành trồng trọt, thủy sản có thể làm nguyên liệu chính cho
ngành chăn nuôi vẫn được phát triển theo hướng tăng. Tổng sản lượng lương
thực năm 2013 đạt 1,65, tăng 37 nghìn tấn so với năm 2010 và 168 nghìn tấn so
với năm 2005 (Phụ lục 3.8)
* Về chế biến và cung cấp thức ăn chăn nuôi:
Ngoài việc tự chế biến của các cơ sở, hộ chăn nuôi (5.120 máy chế biến
thức ăn chăn nuôi), trên địa bàn tỉnh có 05 cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã
đăng ký hoạt động và công bố chất lượng sản phẩm với công suất từ 12.000 -
40.000 tấn/năm. Sản xuất thức ăn trong tỉnh chiếm 20% thị phần thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn (khoảng 200.000 tấn/năm) (Phụ lục 3.8). Phần còn lại chủ yếu
được nhập từ các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các công ty sản xuất thức
ăn chăn nuôi lớn tại các tỉnh khác như công ty CP (Hà Tây), Con cò (Hải Phòng)
... Thanh Hoá đều có đại lý cấp 1, cấp 2 cho các hãng cổ phần như: công ty CP
Thái Lan, Cargill, Con cò, Biomin, Vifoco... nhìn chung các đại lý đáp ứng đủ
nhu cầu thức ăn chăn nuôi cho đàn gia súc gia cầm trong tỉnh. Nhiều lúc còn dư
75
thừa do giá sản phẩm chăn nuôi hạ, giá thức ăn gia súc cao.
Hệ thống phân phối thức ăn gia súc có nhiều phương thức. Với các hãng
sản xuất lớn có hệ thống các đại lý ở các địa bàn để tiêu thụ thức ăn. Đi đôi với các
đại lý bán thức ăn của mỗi hãng có hệ thống các chuyên viên kỹ thuật thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật sử dụng thức ăn cho người chăn nuôi sử
dụng thức ăn của hãng, các đơn vị sản xuất nhỏ thường không xây dựng mạng lưới
tiếp thị mà tiêu thụ tại chỗ và không có tiêu chuẩn chất lượng đăng ký rõ ràng.
Chính loại hình này thường dẫn đến tình trạng nhái nhãn hiệu, chất lượng thức ăn
thấp, thậm chí sử dụng các chất bổ sung gây hại cho người tiêu thụ thịt.
* Sử dụng thức ăn chăn nuôi
Kết quả khảo sát cho thấy, có 3 cách thức chủ yếu trong sử dụng thức ăn
chăn nuôi lợn thịt, đó là: i) Mua nguyên liệu về tự chế biến: Đây là hình thức chỉ
thấy ở những hộ gia đình chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ, chăn nuôi lợn thịt gần
như không được quan tâm đầu tư, hiện có khoảng 5,83% hộ gia đình được khảo
sát sử dụng thức ăn chăn nuôi theo cách thức này. ii) Sử dụng chủ yếu cảm công
nghiệp: Đây là các thức sử dụng thức ăn được các hộ thuộc nhóm III (6,82% số
cơ sở chăn nuôi được khảo sát) hoặc các trang trại chăn nuôi (81,16% trang trại)
thường áp dụng. iii) Kết hợp cả hai: Hộ/trang trại kết hợp giữa cám công nghiệp
và các phụ phẩm trong trồng trọt như: rau, ngô, đỗ, khoai ... bên cạnh đó mua
thêm các nguyên liệu để phối trộn và sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt. Kết quả
khảo sát cho thấy, đại bộ phận hộ chăn nuôi thuộc nhóm I và nhóm II đều sử
dụng phương án này trong chăn nuôi lợn thịt (hộ chăn nuôi thuộc nhóm I chiếm
73,85%, hộ chăn nuôi thuộc nhóm II chiếm 83,96%). Phương án này được sử dụng
nhiều hơn đối với chăn nuôi theo hộ gia đình (74,17%), trong khi hình thức chăn
nuôi theo trang trại sử dụng cách thức một cách hạn chế (18,84%) (Bảng 3.7).
Bảng 3.8. Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt
phân theo quy mô và loại cơ sở
Quy mô chăn nuôi
Loại cơ sở
Các Chỉ tiêu
ĐVT
Tính chung
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Hộ gia đình
Trang trại
1. Mua nguyên liệu về chế biến %
5,19 15,57
1,75
-
5,83
-
2. Cám công nghiệp
%
25,96 10,58
14,29
67,82
20,00 81,16
%
68,85 73,85
83,96
32,18
74,17 18,84
3. Kết hợp cả hai
76
Người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chủ yếu mua thức ăn chăn
nuôi từ các nguồn chính: Mua trực tiếp từ công ty thức ăn chăn nuôi, mua thông
qua các đại lý cấp I của công ty, mua qua đại lý cấp II do tư nhân mở ra tại địa
phương, mỗi địa phương với vị trí địa lý và hình thức chăn nuôi khác nhau thì
cách lựa chọn người cung cấp thức ăn chăn nuôi khác nhau. Với mỗi nhà cung
cấp sẽ có mức giá và các ưu đãi khác nhau cho người sản xuất, các hộ chăn nuôi
mua thức ăn trực tiếp từ các công ty và các đại lý cấp I sẽ phải trả tiền ngay,
nhưng các hộ sẽ mua được sản phẩm với giá thấp hơn và được hỗ trợ tư vấn kỹ
thuật từ phía công ty. Ngược lại nếu mua thức ăn từ các đại lý cấp II thì được
mua theo phương án trả chậm tới khi bán lợn thịt sẽ thanh toán tiền tuy nhiên các
hộ sẽ phải chịu mức giá cao hơn từ 15 -20 nghìn đồng/1 bao cám và không được
hỗ trợ tư vấn kỹ thuật.
Như vậy, có thể thấy rằng chăn nuôi lợn ở quy mô lớn hơn hay chăn nuôi
theo hình thức tổ chức trang trại thì cơ sở chăn nuôi thường sử dụng thức ăn công
nghiệp, từ đó rút ngắn thời gian nuôi, đảm bảo chất lượng nạc đáp ứng nhu cầu
thị trường, tránh lãng phí, giảm thiểu rủi ro, mang lại hiệu quả thiết thực cho
người chăn nuôi.
3.1.6.5. Tiêu thụ lợn thịt
a. Thị trường tiêu thụ
Hầu hết số gia súc, gia cầm nuôi ở tỉnh Thanh Hóa được xuất bán đi các
thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Riêng chế
biến xuất khẩu, thị trường chính của Thanh Hóa là Hong Kong, Malayxia và
Singapore với 1.822 tấn/năm, giá trị đạt hơn 7,2 triệu USD.
Về đối tượng thu mua sản phẩm lợn thịt của các cơ sở chăn nuôi chủ yếu
là người thu gom và người giết mổ ở địa phương. Tính chung có 46,42% số cơ
sở chăn nuôi lợn thịt bán sản phẩm cho người thu gom, 36,34% số cơ sở chăn
nuôi bán sản phẩm cho người giết mổ, 9,02% bán trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng (Họ hàng/làng xóm để phục vụ cho công việc gia đình như đám cưới,
đám ma)… 8,22% số cơ sở chăn nuôi bán cho các công ty, các công ty ở đây
chủ yếu là các công ty thuê các hộ chăn nuôi gia công (công ty cổ phần chăn
77
nuôi C.P), 2,72% số cơ sở bán lợn thịt cho các lò mổ lớn (Phụ lục 3.10).
36,34%
46,42%
Xuất khẩu
Người Thu gom
Cơ sở chăn nuôi
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Cơ sở giết mổ (người giết mổ, lò mổ lớn)
8,22%
Công ty Chăn nuôi
9,02%
Hình 3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra
Xét về quy mô chăn nuôi cho thấy, nhóm III - nhóm có số lượng lợn xuất
chuồng lớn, với bình quân là 202,50 con/năm gấp 5,2 lần nhóm II và gấp 17,85
lần nhóm I. Sử dụng các giống lợn và cách sử dụng thức ăn khác nhau dẫn tới
trọng lượng lợn thịt xuất chuồng của các nhóm hộ có sự chện lệch khá lớn, các
hộ chăn nuôi thuộc nhóm III sử dụng các giống lợn ngoại và lợn lai, kết hợp với
việc sử dụng 100% thức ăn công nghiệp nên có trọng lượng xuất chuồng cao nhất
bình quân, cao hơn nhóm II khoảng 14,13kg/con, cao hơn nhóm I khoảng
29,03kg/con. Nhóm I và nhóm II có số lượng lợn thịt xuất chuồng ít và là các
giống lợn nội chủ yếu bán cho người giết mổ nhỏ lẻ và bán cho người thu gom và
hàng xóm, chưa có hộ nào bán sản phẩm cho các lò mổ lớn và các công ty, các
hộ thuộc nhóm III hiện nay chủ yếu bán người thu gom chiếm 59,68% và bán sản
phẩm cho các công ty mà các hộ nhận nuôi gia công chiếm 34,61%, bán cho các
đối tác khác chiếm tỷ lệ nhỏ (Phụ lục 3.11).
Các loại cơ sở chăn nuôi với quy mô chăn nuôi khác nhau có sự lựa chọn
đối tác tiêu thụ sản phẩm và tỷ lệ bán sản phẩm cho các đối tượng mua khác
nhau. Các trang trại với khối lượng sản phẩm lớn lựa chọn bán sản phẩm cho
công ty và người thu gom là chủ yếu, 41,14% số trang trại bán sản phẩm cho
công ty, 36,22% bán cho người thu gom, 4,38% bán cho các lò mổ lớn, không có
trang trại nào bán lẻ sản phẩm cho họ hàng/làng xóm. Hộ gia đình chủ yếu bán
lợn cho người thu gom và cho người giết mổ (47,53% bán cho người thu gom,
35,31% bán cho người giết mổ), tỷ lệ hộ gia đình bán sản phẩm cho các lò mổ
lớn và công ty chiếm tỷ lệ nhỏ (2,54% hộ gia đình bán sản phẩm cho lò mổ lớn,
78
4,635 bán sản phẩm cho công ty) (Phụ lục 3.11).
b. Giá lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu
Trong những năm qua giá cả lợn thịt có sự biến động, không ổn định,
tăng giảm mạnh từ 34.000 đồng/kg - 55.000 đồng/kg. Giá thịt lợn hơi thường
cao vào những tháng mùa đông và đặc biệt là vào dịp Tết nguyên đán do nhu
cầu về thịt lợn tăng để phục vụ cho mùa cưới xin và dịp tết, còn các tháng mùa
hè nhu cầu sử dụng thịt thấp dẫn tới giá thịt lợn hơi xuống thấp. Với sự biến
động về giá cả đầu vào và giá thịt lợn hơi trên thị trường thường xuyên thay
đổi tăng/giảm thất thường khiến người chăn nuôi lợn gặp phải khó khăn lớn.
Sự khác biệt về giá giữa các tháng trong năm có xu hướng không rõ rệt, tuỳ
thuộc vào từng năm, trong khi biến động giá thịt lợn mùa có sự khác biệt nhỏ
cho từng năm.
* Năm 2010: Giá thịt lợn hơi thấp nhất rơi vào thời điểm tháng 3, với mức
bình quân giao động quanh 28.000 đồng/kg, cao nhất vào tháng 12, với mức bình
quân 36.400 đồng/kg.
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011a; 2012a; 2013a; 2014a)
Hình 3.3. Giá thịt lợn hơi 12 tháng qua các năm 2010 - 2013 ở Thanh Hóa
* Năm 2011: Cũng giống như các tỉnh miền Bắc khác, giá thịt lợn hơi ở
Thanh Hóa chỉ tăng giá đột biến trong tháng 6/2011 và nguyên nhân chính vẫn
là do thiếu nguồn cung cục bộ. Theo Cục chăn nuôi, tháng 6/2011 là thời điểm
thiếu hụt mạnh nhất nguồn thịt, đặc biệt tại miền Bắc. Lý do là do hậu quả nặng
nề của đợt dịch bệnh cuối năm 2010 khiến tổng đàn giảm gần 4% so với cùng
79
kỳ. Bên cạnh đó giá thịt lợn tăng do thời tiết bất thường khiến nguồn cung
giảm. Thêm nữa, việc thương lái thu mua lợn quá lứa xuất tiểu ngạch sang
Trung Quốc khiến giá biến động.
* Năm 2012: Giá thịt lợn hơi xuất chuồng ở Thanh Hóa có xu hướng thấp
hơn so với năm 2011, nguyên nhân chủ yếu do năm 2011 có nhiều hộ, trang trại
chăn nuôi có lãi lớn khiến quá trình mở rộng quy mô chăn nuôi và tăng tổng đàn
diễn ra khá nhanh trong những tháng đầu quý II năm 2011 năm. Đến đầu năm
2011 giá lợn thịt hơi xuất chuồng vẫn ở mức cao, đến tầm tháng 3, khi sản lượng
thịt lợn xuất chuồng lớn, giá thịt lợn giảm xuống nhanh, với mức trung bình chỉ
đạt 42.150 đồng/kg và giảm sâu nhất vào tháng 7 với mức giá trung bình chỉ đạt
36.500 đồng/kg. Khiến người chăn nuôi lỗ nặng.
* Năm 2013: Việc thu gom và vận chuyển lợn sang Trung Quốc đã tạo cơn
sốt giá lợn ở miền Bắc và ảnh hưởng đến cả các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, trong
đó có Thanh Hóa. Thực tế suốt nửa năm qua, giá lợn trong nước liên tục nằm
dưới giá thành. Có thời điểm, giá lợn đã giảm xuống “đáy”, chỉ 36.000-38.000
đ/kg, trong khi chi phí giá thành đã là 40.000-42.000 đ/kg khiến nông dân luôn
thua lỗ. Từ tháng 9, thương lái Trung Quốc sang VN, vào tận các tỉnh miền Nam
thu mua lợn mỡ, xuất sang TQ theo 3 đường chủ yếu: qua các cửa khẩu Chi Ma,
Thất Khê (Lạng Sơn) và Bắc Phong Sinh (Móng Cái, Quảng Ninh).
3.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt
3.1.7.1. Quy mô chăn nuôi lợn thịt
Chăn nuôi lợn thịt thực sự đã trở thành hoạt động sản xuất nông nghiệp chính
trong các nông hộ ở Thanh Hóa. Trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay, tổng đàn
lợn toàn tỉnh có sự biến động khá lớn. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2013),
giai đoạn 1995 đến năm 2005 số đầu lợn trên địa bàn tỉnh đã tăng từ 963 nghìn con
lên 1369,7 nghìn con. Tuy nhiên, từ năm 2006 đến nay con số này đang có xu
hướng giảm mạnh, tính sơ bộ đến năm 2011 chỉ còn 830 nghìn con (thấp nhất
trong 15 năm), tổng đàn lợn của tỉnh có xu hướng tăng nhẹ trong 3 năm trở lại đây,
đến năm 2013 số đầu lợn toàn tỉnh tăng lên 887,619 nghìn con, tăng 57,619 nghìn
con so với năm 2011. Các con số trên đây cho thấy hiện lĩnh vực chăn nuôi lợn ở
Thanh Hóa đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết trong việc phát triển
80
chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt.
Hình 3.4. Biến động về tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa
từ năm 1995 đến năm 2013
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2013), tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa
so với với các tỉnh khác thuộc vùng Bắc trung bộ có thể thấy, Thanh Hóa là tỉnh
đứng thứ hai ở vùng (sau tỉnh Nghệ An, với trên 1 triệu con, trong khi ở Thanh
Hóa là 8548,8 nghìn con). Những tỉnh còn lại như Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế có số lượng đầu lợn chỉ bằng một nửa so với Thanh Hóa
(Hình 3.5).
Hình 3.5. Tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa
so với các tỉnh Bắc Trung bộ năm 2012
Theo kết quả điều tra chăn nuôi năm 2013 của Cục Thống kê Thanh Hóa,
tổng đàn lợn 887,6 nghìn con, tăng 3,8% so với năm 2012. Có 21/27 huyện đàn lợn
tăng so với cùng kỳ năm 2012, một số huyện tăng nhiều chủ yếu là những huyện có
nhiều trang trại và gia trại như: Nga Sơn, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hoá, Vĩnh
lộc, Thạch Thành, Cẩm thuỷ... Trong tổng đàn lợn, khu vực miền Núi (11 huyện)
81
có 275,4 nghìn con, chiếm 31%; đồng bằng 612,2 nghìn con, chiếm 69%.
Trong những năm trở lại đây, chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa gặp không ít khó khăn. Chi phí trong
chăn nuôi nhất là giá thức ăn vẫn ở mức cao, trong khi đó giá lợn hơi giảm mạnh
vào những tháng đầu năm, bình quân 1 kg lợn hơi chỉ đạt từ 30 - 35 nghìn
đồng/kg, người chăn nuôi thua lỗ kéo dài; nhưng từ tháng 8 năm 2013 đến đầu
năm 2014 giá lợn hơi đang tăng dần từ 40 - 43 nghìn đồng/kg, người chăn nuôi
có lãi; mặt khác dịch tai xanh, lở mồm long móng phát sinh ở một số địa phương
gây thiệt hại lớn ở một số cơ sở và hộ chăn nuôi.
Quy mô chăn nuôi trong các hộ gia đình ở Thanh Hóa cũng ở mức rất
khiêm tốn. Theo kết quả khảo sát năm 2012, hiện tại tổng số lợn bình quân chỉ
đạt ở mức 61,17 con/hộ/năm và trang trại ở mức 494,47 con/trang trại/năm. Cũng
theo kết quả khảo sát trên cho thấy, có sự khác biệt đáng kể về quy mô chăn nuôi
giữa các trang trại và hộ gia đình trong các huyện được khảo sát. Yên Định được
đánh giá là huyện có quy mô chăn nuôi lớn hơn hẳn so với huyện Hậu Lộc và
Thạch Thành. Bình quân trong năm 2012 có 559,18 con/trang trại và 72,6 con/hộ
gia đình. Các con số tương ứng đối với huyện Thạch Thành là 559,18 con/trang
trại và 64,98 con/hộ, Hậu Lộc là huyện có quy mô chăn nuôi thấp nhất với
339,02 con/trang trại và 46,62 con/hộ gia đình (Bảng 3.9)
Bảng 3.9. Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân theo các năm
của trang trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa
ĐVT: Con/năm
Trang trại
Hộ gia đình
Hậu
Yên
Thạch
Tính
Hậu
Yên
Thạch
Tính
Lộc
Định
Thành
chung
Lộc
Định
Thành
chung
Năm 2009 391,43 570,51
514,31
490,49 45,05 65,67
59,2
56,46
Năm 2010 294,56 458,08
347
364,44 39,53 61,48
46,57
48,91
Năm 2011
280 399,17
329,71
334,88 40,39 57,58
47,56
48,31
Năm 2012 339,02 590,36
559,18
494,47 46,62
72,6
64,98
61,17
Quy mô chăn nuôi từ năm 2009 đến năm 2011 có xu hướng giảm dần ở
82
cả 3 huyện khảo sát, nếu năm 2009 bình quân/trang trại có khoảng 490,49 con
thì đến năm 2011 chỉ còn 334,88 con/trang trại và xu hướng này cũng diễn ra
đối với hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn ở 3 huyện khảo sát, năm
2009 bình quân mỗi hộ gia đình nuôi 56,46 con/hộ thì đến năm 2011 chỉ còn
48,31 con/hộ (Bảng 3.9). Nguyên nhân của sự sụt giảm này do: năm 2010 xuất
hiện dịch tai xanh diễn ra ở Thanh Hóa trên diện rộng, đồng thời giá thức ăn
chăn nuôi liên tục tăng, do đó hiệu quả kinh tế đem lại từ chăn nuôi lợn thấp
khiến các chủ trang trại và hộ chăn nuôi có xu hướng thu hẹp quy mô. Tuy
nhiên, đến năm 2012 quy mô đàn lợn bình quân của nhóm đối tượng được khảo
sát có xu hướng tăng lên.
3.1.7.2. Sản lượng chăn nuôi lợn thịt
Theo Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2013b), sản lượng lợn thịt của tỉnh
Thanh Hóa có biến động cùng chiều với sự thay đổi của tổng đàn lợn của tỉnh
qua các năm. Năm 2011, do sự thu hẹp quy mô sản xuất, sản lượng thịt gảm so
với năm 2012, đạt 128,164 nghìn tấn, sang năm 2012 sản lượng thịt tăng gần 70
nghìn tấn và đạt 197,9 nghìn tấn.
Hình 3.6. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa qua các năm
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2013), Tuy tổng đàn lợn của tỉnh
Thanh Hóa năm 2012 chỉ đứng thứ hai khu vực Bắc Trung Bộ (sau tỉnh Nghệ An)
nhưng năng suất chăn nuôi cao dẫn đến sản lượng lợn thịt của tỉnh lớn nhất, chiếm
gần 50% tổng sản lượng lợn thịt của toàn khu vực. Điều này cho thấy ở Thanh
83
Hóa, chăn nuôi có năng suất hơn so với các tỉnh khác trong vùng (Hình 3.7).
Hình 3.7. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa
so với các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2012
Năm 2011, do tình hình dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi, giá cả thức ăn chăn
nuôi tăng nhanh không chỉ ảnh hưởng tới quy mô đàn lợn còn kéo theo sự tụt
giảm sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân của cơ sở chăn nuôi.
Bảng 3.10. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân theo các năm
của trang trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013
ĐVT: Tấn
Trang trại Hộ gia đình
Hậu Yên Thạch Tính Hậu Yên Thạch Tính
Lộc Định Thành chung Lộc Định Thành chung
46,78 3,6 5,25 4,74 4,52
Năm 2010 37,32 54,42 49,06 Năm 2011 29,01 45,41 34,85 36,22 3,01 4,71 3,62 3,76
34,14 3,41 4,93 4,07 4,12
Năm 2012 28,26 40,86 33,75 Năm 2013 34,03 59,93 53,63 48,99 3,3 6,74 6,04 5,33
Kết quả điều tra tại các điểm nghiên cứu cho thấy sản lượng lợn hơi của
các trang trại liên tục giảm trong hai năm 2012, 2013. Năm 2012 giảm thấp nhất,
chỉ còn 34,14 tấn/trang trại. Tuy nhiên, tại các hộ gia đình, sản lượng lợn tuy
giảm vào năm 2011 nhưng năm 2012 đã tăng trở lại. Qua những phân tích trên có
thể thấy rằng quy mô chăn nuôi giữa loại hình tổ chức chăn nuôi là trang trại và
hộ gia đình có sự khác biệt nhau rất lớn. Kể cả về số lượng lợn thịt bình quân
84
hàng năm và sản lượng bình quân cũng có sự khác biệt rõ rệt. Điều này cho thấy,
trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh cần trú trọng hơn
đến nhóm đối tượng là trang trại chăn nuôi.
3.1.7.3. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn thịt
Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi lợn thịt ứng dụng công nghệ cao khá
thấp. Các sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao ở Thanh Hóa bao gồm:
bò sữa tập trung 1.500 con; gà công nghiệp tập trung 350 nghìn con; trong khi đó
chăn nuôi lợn thịt siêu nạc tập trung mới chỉ đạt 65 nghìn con.
Sản lượng thịt lợn tăng dần qua các năm, tốc độ tăng bình quân đạt
0,7%/năm. Tính đến năm 2013, tổng sản lượng thịt hơi lợn 133,4 nghìn tấn, tăng
3.967 tấn so với năm 2012 tăng từ 3 nghìn tấn so với năm 2010 (Phụ lục 3.12).
* So sánh chăn nuôi lợn Thanh Hóa với các tỉnh tại khu vực Bắc Trung bộ
Chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà là hai ngành chăn nuôi có đóng tỷ trọng
giá trị sản xuất lớn nhất trong cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh Thanh
Hóa. Tuy tổng đàn và sản lượng thịt lợn biến động nhiều trong năm 2010,
2011 nhưng tỷ lệ đóng góp của chăn nuôi lợn vào ngành chăn nuôi vẫn tăng
ổn định.
Kết quả khảo sát cho thấy huyện Yên Định có giá trị sản phẩm lợn thịt
xuất chuồng bình quân cao nhất trong ba huyện. Mặc dù tổng đàn lợn và sản
lượng lợn xuất chuồng năm 2012 giảm xuống thấp nhất, nhưng giá trị sản phẩm
năm 2012 vẫn cao hơn so với năm 2011. Một phần do giá bán lợn hơi năm 2012
cao hơn nhiều so với các năm trước và đây cũng được xem là một trong những
yếu tố góp phần khôi phục ngành chăn nuôi lợn (Phụ lục 3.14).
3.1.7.4. Phân tích kết quả chăn nuôi lợn thịt
a. Chi phí chăn nuôi lợn thịt
Chi phí bình quân cho chăn nuôi của các hộ chăn nuôi ở Thanh Hóa là
187,86 triệu đồng, trong đó chủ yếu là chi phí trung gian 154,93 triệu chiếm
82,47% tổng chi phí, các chi phí khác như khấu hao tài sản cố định, chi phí lao
động gia đình, chi phí khác như điện, nước… chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong chi phí
trung gian thì chi phí thức ăn là lớn nhất 94,53 triệu đồng chiếm 50,32% tổng chi
85
phí, chi phí giống 58,74 triệu đồng chiếm 31,27% tổng chi phí (Phụ lục 3.14).
So sánh chi phí trung gian giữa các huyện trong tỉnh Thanh Hóa cho thấy,
huyện Hậu Lộc có chi phí trung gian lớn nhất 177,86 triệu đồng/hộ, huyện Yên
Định thấp nhất 143,23 triệu đồng/hộ, huyện Thạch Thành 143,69 triệu đồng/hộ.
Chi phí thức ăn hỗn hợp (thức ăn công nghiệp) huyện Hậu Lộc lớn nhất 91,46
triệu chiếm 43,19% tổng chi phí, huyện Thạch Thành thấp nhất 55,92 triệu đồng
chiếm 31,71% tổng chi phí, huyện Yên Định 60,29 triệu đồng/hộ chiếm 34,36%,
thức ăn khác (thức ăn tận dụng như ngô, sắn, cám gạo…). Sở dĩ có sự khác nhau
về chi phí thức ăn và các loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi giữa các huyện
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là do đặc thù về điều kiện tự nhiên và phương thức
nuôi của các huyện khác nhau cụ thể: Huyện Hậu Lộc chủ yếu nuôi theo phương
thức công nghiệp và bán công nghiệp với các giống lợn ngoại và lợn lai cần
lượng dinh dưỡng lớn hơn để tăng trọng và phát triển nhanh, ngược lại huyện
Thạch Thành và huyện Yên Định các hộ chăn nuôi dùng các giống địa phương tỷ
lệ cao, nên không cần chế độ dinh dưỡng cao, ngoài ra huyện Thạch Thành với
địa hình đồi núi nhiều nên các hộ trồng nhiều sắn, ngô nên các hộ đã tận dụng
sản phẩm này phục vụ cho chăn nuôi lợn thịt của hộ để giảm tiền đầu tư và giảm
chi phí (Phụ lục 3.18).
Xét về quy mô cho thấy mức độ đầu tư chi phí cho chăn nuôi lợn thịt ở
các nhóm hộ khác nhau có mức đầu tư chi phí khác nhau: So sánh chi phí
trung gian giữa các nhóm hộ chăn nuôi cho thấy nhóm hộ chăn nuôi quy mô
lớn hơn 70 con/năm (nhóm III) có chi phí trung gian là cao nhất với 624,18
triệu đồng, nhóm II là 77,86 triệu đồng, các hộ thuộc nhóm I là 18,37 triệu
đồng. Về chi phí thức ăn ở cả 3 nhóm cho thấy nhóm III chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng chi phí của hộ là 419,07 triệu đồng (chiếm 58,36%), ở nhóm II là
52,01 triệu đồng (chiếm 55,66%) và các hộ thuộc nhóm I là 10,27 triệu đồng
(chiếm 34,79%). Trong đó với các hộ chăn nuôi thộc nhóm I sử dụng 100% là
thức ăn công nghiệp, tỷ lệ này của các hộ thuộc nhóm I thấp nhất 18,95%,
nhóm II tương ứng là 50,14%. Với lượng vốn có hạn và các hộ chăn nuôi
thuộc nhóm I chủ yếu chăn nuôi theo phương thức tận dụng sử dụng các loại
86
phụ phẩm và sản phẩm trồng trọt sản xuất ra phục vụ cho chăn nuôi do đó tỷ
lệ thức ăn khác (cám ngô, cám gạo, các loại rau...) chiếm 15,83%, đối với
những hộ thuộc nhóm II con số này là 5,16% (Phụ lục 3.14).
Xét theo loại hình cơ sở chăn nuôi cho thấy chi phí trung gian các trang
trại đầu tư vào chăn nuôi lợn là 810,43 triệu đồng, cao gần gấp 10 lần so với hộ
gia đình, trong đó chủ yếu là chi phí thức ăn và chi phí giống, cụ thể: Chi phí
thức ăn chiếm 51,01% và chủ yếu là thức ăn công nghiệp chiếm 42,13% cao hơn
so với hộ là gần 11%. Chi phí giống của các trang trại cung chiếm tỷ lệ cao
33,60% cao hơn so với hộ gần 3%.
Tóm lại sự khác nhau về chi phí giữa các hộ là do khác nhau về hình thức
nuôi, giống lơn và loại thức ăn khác nhau, sự khác nhau này do điều kiện sản
xuất và điều kiện kinh tế của hộ.
* Hạch toán giá thành cho 1kg thịt hơi xuất chuồng của các hộ
Giá thành lợn hơi trung bình của tỉnh Thanh Hóa là 38,32 nghìn đồng/kg
lợn hơi. So sánh giá thành giữa các hộ ở các huyện khác nhau thì hộ chăn nuôi
của huyện Hậu Lộc có chi phí giá thành là thấp nhất (37,65 nghìn đồng), hộ
chăn nuôi huyện Thạch Thành có chi phí giá thành cao nhất là 38,76 nghìn
đồng, hộ chăn nuôi huyện Yên Định có chi phí giá thành là 38,56 nghìn đồng.
Trong cơ cầu giá thành thì chi phí thức ăn chiếm từ 50,22%. Tiếp đó chi phí
con giống chiếm từ 31,24% và chi phí lao động gia đình chiếm 16,38%, Qua
đây cho thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến già thành của chăn nuôi lợn thịt
chủ yếu là thức ăn, con giống và lao động (Phụ lục 3.15).
Trong chi phí giá thành, chi phí thức ăn của hộ chăn nuôi huyện Hậu Lộc
chiếm nhiều nhất 19,40 nghìn đồng/kg chiếm 51,53% tổng giá thành, tiếp theo là
hộ chăn nuôi của huyện Yên Định 19,12 nghìn đồng/kg chiếm 49,59% tổng giá
thành và hộ chăn nuôi huyện Thạch Thành là 19,22 nghìn đồng/kg chiếm 49,59%
tổng giá thành.
Xét theo quy mô: Giá thành lợn hơi trung bình của tỉnh Thanh Hóa là
38,32 nghìn đồng/kg. So sánh giá thành giữa các nhóm khác nhau cho thấy
những hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có giá thành lợn thịt là thấp nhất (37,77
nghìn đồng), các hộ thuộc nhóm II có giá thành là 39,02 nghìn đồng/kg lợn hơi,
87
hộ chăn nuôi nhóm I có giá thành là 39,72 nghìn đồng/kg. Trong cả 3 nhóm, chi
phí giá thành lợn thịt hơi chi phí thức ăn của hộ quy nhỏ có giá trị lớn nhất 19,82
nghìn đồng/kg nhưng lại chiếm tỷ lệ thấp hơn so với hộ quy mô lớn trong giá
thành thịt lợn hơi. Hộ chăn nuôi thuộc nhóm III là 19,05 nghìn đồng/kg thấp hơn
0,77 nghìn đồng/kg và chiếm 50,98% tổng giá thành cao hơn so với các hộ thuộc
nhóm I 1,08%. Nhóm hộ II có chi phí thức ăn trong giá thành/1kg thịt lợn hơi là
18,99 nghìn đồng chiếm 48,42% giá thành. Sở dĩ có sự khác nhau về chi phí
thức ăn là do các hộ thuộc nhóm III chăn nuôi ăn cám công nghiệp và giống
mới, lợn lớn nhanh hơn và khả năng tăng trọng nhanh hơn dẫn đến thời gian
nuôi giảm đi và trong lượng bán lớn hơn nên tận dụng lượng thức ăn tối đa cho
lợn nên chi phí thức ăn chiếm thấp trong cơ cấu tổng chi phí hộ. Đối với các
thuộc nhóm I tuy đã ý thức được con giống nhưng do vốn không đủ nên không
thể thay thế được con giống lai và giống nội ở địa phương. Chủ yếu sử dụng các
phụ phẩn nông nghiệp, lợn thịt không được cung cấp đủ dinh dưỡng tăng
trưởng chậm và thời gian kéo dài hơn, tiêu tốn thức ăn nhiều làm cho chi phí
thức ăn trong cơ cấu giá thành thịt lợn hơi.
Bên cạnh đó, chi phí về giống là một trong nhưng khoản chi phí cao trong
tổng chi phí giá thành của hộ thì sau chi phí thức ăn. Hộ chăn nuôi thuộc nhóm
III thường là giống tốt và tăng trọng nhanh nên chi phí về giống cao nhất 16,48
nghìn đồng chiếm 44,11% tổng chi phí giá thành; hộ chăn nuôi thuộc nhóm I với
các giống lợn nội và lợn lai do đó chi phí giống thấp nhất 9,02 nghìn đồng chiếm
22,71% và nhóm II 11,48 nghìn đồng chiếm 29,27% trong tổng chi phí.
Chi phí lao động gia đình cũng đóng vai trò rất quan trọng và chiếm một
tỷ lệ khá cao chỉ sau chi phí thức ăn và chi phí giống. Cao nhất là các hộ nhóm I
9,63 nghìn đồng chiếm 24,24% trong tổng chi phí giá thành, tiếp theo là nhóm I
và nhóm II 6,47 nghìn đồng chiếm 16,58% và các hộ thuộc nhóm III là 1,89
nghìn đồng chiếm 5,01%. Nguyên nhân chi phí lao động gia đình của các hộ
chăn nuôi thuộc nhóm I và II cao hơn nhóm hộ các hộ thuộc nhóm III là do chăn
nuôi theo phương thức tận dụng nên cần nhiều thời gian để chuẩn bị thức ăn (tìm
thức ăn, nấu,...), ngược lại các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III chủ yếu sử dụng thức
ăn công nghiệp nên tiết kiệm được lao động. Ngoài ra các chi phí thú y, dịch
88
vụ… chiếm tỷ lệ rất ít trong giá thành của lợn thịt hơi xuất chuồng.
Bảng 3.11. Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo quy mô và loại hình cơ sở
Quy mô
Loại cơ sở
Chung
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Hộ gia đình
Trang trại
Chỉ tiêu
Giá trị (1000 đ)
Giá trị (1000 đ)
Giá trị (1000 đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (1000đ)
Giá trị (1000 đ)
Giá trị (1000đ)
8 9
366 104 87 330 36
Tổng số hộ điều tra I. CPTG (1+2+3+4) 1. Chi giống 2. Chi thức ăn 2.1. Hỗn hợp 2.2. Thức ăn khác 3. Chi thú y 4. Chi dịch vụ 4.1. Thuê lao động 4.2. Lệ phí II. Khấu hao TSCD
Cơ cấu (%) 31,56 82,35 11,97 31,24 19,25 50,22 13,93 36,36 5,31 13,86 0,89 0,34 1,47 0,56 0,3 0,11 1,33 0,51 0,96 0,37
Cơ cấu (%) 29,64 74,62 9,02 22,71 19,82 49,90 8,09 20,37 11,73 29,53 0,53 0,21 1,49 0,59 0,00 0,00 0,76 0,30 0,76 0,30
175 31,99 11,48 19,59 16,58 3,01 0,34 0,58 0,16 0,63 0,50 81,98 29,42 50,21 42,49 7,71 0,87 1,49 0,41 1,61 1,28
Cơ cấu (%) 35,48 93,94 16,48 43,64 17,84 47,24 15,58 41,25 5,99 1,31 1,75 0,37 1,38 0,51
2,26 0,50 0,66 0,14 0,52 0,19
Cơ cấu (%) 31,92 81,93 11,82 30,34 19,51 50,08 13,67 35,09 5,84 14,99 0,80 0,31 0,72 0,28 0,00 0 0,72 0,28 0,80 0,31
Cơ cấu (%) 31,85 85,27 13,07 35,00 16,31 43,66 15,86 42,45 1,21 0,45 1,26 0,47 5,36 2,00 0,86 0,32 4,50 1,68 2,01 0,75
III. LĐ gia đình IV. Khác GT (I+II++II+IV) 6,28 16,38 0,31 0,12 100 38,32 9,63 24,24 0,38 0,15 100 39,72 6,47 0,06 39,02 16,58 0,15 100 1,89 0,20 37,77 5,01 0,54 100 6,58 16,89 0,39 0,15 100 38,96 4,57 12,24 0,48 0,18 100 37,35
Kết quả khảo sát chi phí chăn nuôi ở các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa cho thấy loại hình chăn nuôi, hộ chăn nuôi trang trại cũng đem
lại hiệu quả tốt hơn chăn nuôi hộ gia đình với thành giá thành tao ra một kg thịt
là 37,35 nghìn đồng thấp hơn so với hộ chăn nuôi gia đình 1,61 nghìn đồng.
Nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch này do phần lớn các hộ trang trại lợn con
giống được sử dụng là giống lợn lai và lợn ngoại có sự sinh trưởng và phát triển
nhanh, chi phí giống 13,07 nghìn đồng cao hơn so với các hộ 1.25 nghìn
đồng/kg, thức ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp có chi phí cao 15,86 nghìn đồng
cao hơn so với hộ 2.97 nghìn đồng, tuy nhiên chi phí thức ăn khác của hộ 5,84
nghìn đồng cao hơn các trang trại 5,39 nghìn đồng/kg. Chi phí lao động gia đình
của các hộ 6,58 nghìn đồng cao hơn chi phí lao động gia đình của trang trại 2,01
nghìn đồng.
b. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
Giá trị gia tăng bình quân một hộ chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa 1 năm thu
được là 99,72 triệu đồng. So sánh giá trị gia tăng giữa các hộ chăn nuôi giữa các
huyện khác nhau thì hộ chăn nuôi huyện Hậu Lộc có quy mô chăn nuôi lớn hơn
với phương thức nuôi tiên tiến hơn đã thu được giá trị gia tăng là cao nhất
(116,71 triệu đồng), tiếp theo là hộ chăn nuôi huyện Yên Định thu được giá trị
VA là 91,75 triệu đồng và hộ chăn nuôi huyện Thạch Thành thu được được giá
trị VA thấp nhất là 90,7 triệu đồng (Phụ lục 3.16).
Qua bảng 3.12 cho ta thấy giá trị thu nhập hỗn hợp bình quân một hộ chăn
nuôi lợn thịt thu được khi bỏ ra một đồng chi phí trung gian là 0,27 đồng. So
sánh giá trị thu nhập hỗn hợp thu được giữa các hộ chăn nuôi ở các huyện thì các
hộ chăn nuôi huyện Hậu Lộc có thu được MI/IC là cao nhất (0,28 lần), tiếp theo
là hộ chăn nuôi huyện Yên Định là (0,27 lần) và thấp nhất là hộ chăn nuôi huyện
Thạch Thành là 0,26 lần. Chỉ tiêu VA/IC; hộ chăn nuôi huyện Hậu Lộc là cao
nhất (0,29 lần), tiếp theo là hộ chăn nuôi huyện Yên Định là (0,27 lần) và thấp
nhất là hộ chăn nuôi huyện Thạch Thành là 0,26 lần. Một trong những nguyên
nhân làm cho hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở nhóm nuôi các hộ thuộc nhóm III là
họ đã chủ động được con giống và hạch toán với giá giống hợp lý và có đầu ra ổn
90
định hơn và giá bán cũng cao hơn (Phụ lục 3.16).
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra phân theo quy mô và loại cơ sở
Quy mô nuôi Loại cơ sở
Chỉ tiêu ĐVT Chung Hộ Nhóm I Nhóm II Nhóm III Trang trại gia đình
Tổng số hộ Hộ 366 104 175 87 330 36
1. Giá trị sản xuất (GO) Trđ 463,23 55,20 249,02 1946,71 254,60 1956,79
2. Chi phí trung gian (IC) Trđ 363,51 44,28 179,07 1366,95 191,87 1297,14
3. Tổng chi phí (TC) Trđ 432,08 48,98 196,24 1469,50 216,76 1434,78
4. Giá trị gia tăng (VA) Trđ 99,72 10,92 69,95 579,76 62,73 659,66
9 1
602,28 317,58 5. Số ngày công lao động (V) Công 568,64 1894,42 514,11 1410,51
Trđ 97,87 10,78 6. Thu nhập hỗn hợp (MI) 69,28 573,47 62,55 642,48
VA/IC Lần 0,27 0,25 0,39 0,42 0,33 0,51
MI/IC Lần 0,27 0,24 0,39 0,42 0,33 0,50
VA/V Trđ 0,17 0,03 0,12 0,31 0,12 0,47
MI/V Trđ 0,16 0,03 0,12 0,30 0,12 0,46
VA/TC Lần 0,22 0,22 0,36 0,39 0,29 0,46
Theo bảng trên cho thấy cơ sở chăn nuôi cho thấy, hộ chăn nuôi trang trại có
giá trị sản xuất 1956,79 triệu đồng cao gấp 7,6 lần so với hộ gia đình, tổng chi phí
trang trại bỏ ra là 1434,78 triệu đồng cao gấp 6,62 lần, một đồng chi phí trang trại
bỏ ra thu được 0,46 đồng giá trị gia tăng cao hơn so với hộ gia đình 0,17 đồng giá
trị gia tăng, một công lao động bỏ ra các trang trại thu được 470 nghìn đồng giá trị
gia tăng cao hơn so với hộ 350 nghìn đồng, đầu tư một đồng chi phí trung gian
trang trại thu được 0,51 đồng giá trị gia tăng cao hơn so với hộ gia đình 0,18 đồng
giá trị gia tăng.
Tóm lại: các hộ thuộc nhóm III và trang trại sử dụng lao động chất lượng có
nguồn vốn mua giống tốt và thức ăn công nghiệp chăn nuôi lợn đã rút ngắn thời
gian chăn nuôi, lợn lớn nhanh, ít bị hao hụt và đạt được hiệu quả sử dụng vốn và
lao động cao hơn so với nhóm hộ thuộc nhóm I và nhóm II.
3.1.7.5. Thực trạng phát triển các hình thức và phương thức chăn nuôi lợn thịt
a. Về hình thức chăn nuôi:
Chăn nuôi trong các hộ gia đình: Theo thống kê của Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, tại thời điểm 01/10/2013, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, hộ (dưới 30 con
lợn) ở khu vực nông thôn có 675,9 nghìn con, chiếm 76,2%, hộ khu vực thành thị
13,6 nghìn con, chiếm 1,5%; gia trại (từ 30 con lợn trở lên) có 79,7 nghìn con,
chiếm 9%, bình quân 51,3 con/gia trại; còn lại là các DN, HTX. Chăn nuôi gia súc
quy mô nông hộ, nhỏ, phân tán mang tính tận dụng còn chiếm tỉ lệ cao (73%), chăn
nuôi trang trại sản xuất hàng hoá mới chiếm 27%. Chăn nuôi lợn ngoại hướng nạc
mới chiếm 20%, lợn nội, lợn lai chiếm tới 80%. Năng lực đầu tư phát triển chăn
nuôi hàng hóa hạn chế; phát triển chăn nuôi lợn thịt phụ thuộc rất lớn vào giá cả
thức ăn chăn nuôi và giá lợn thịt hơi.
Thực tế cho thấy chăn nuôi theo mô hình hộ nhỏ lẻ kém hiệu quả đang có xu
hướng giảm chuyển dần sang chăn nuôi tập trung theo hình thức gia trại và trang trại.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 252,1 nghìn hộ có chăn nuôi lợn, giảm 56,3
nghìn hộ so với năm 2010, nhưng tổng đàn lợn vẫn tăng thêm 13,1 nghìn con.
Chăn nuôi trang trại: Theo tiêu chí mới quy định tại Thông tư số: 27/2011/TT-
BNNPTNT, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng
hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên), năm 2011 toàn tỉnh có 187 trang trại chăn
92
nuôi, đến năm 2012 tăng lên 324 trang trại. Số lượng gia súc và sản phẩm của chăn
nuôi trang trại mới chiếm khoảng 25%, chăn nuôi gia trại, hộ gia đình vẫn chiếm chủ
yếu trong sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh. Riêng về chăn nuôi lợn thịt, đến năm
2014 toàn tỉnh có 285 trang trại được chứng nhận, tăng 42 trang trại so với năm 2013
với tổng đàn lợn trong các trang trại là 100,2 nghìn con, chiếm 11,3%, tổng đàn toàn
tỉnh. Chăn nuôi trang trại được phát triển ở nhiều địa phương như: Vĩnh Lộc 53 trang
trại, Nga Sơn 52 trang trại, Yên định 34 trang trại, Thọ Xuân 25 trang trại, Thiệu Hoá
24 trang trại... trong đó hầu hết có qui mô từ 650 con lợn trở lên, có nhiều trang trại
nuôi gia công cho các doanh nghiệp, công ty trong và ngoài tỉnh.
Chăn nuôi dần phát triển theo mô hình trang trại tập trung, gia trại thay thế
dần chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình. Tuy nhiên, sự phát triển của trang trại trên địa
bàn hiện nay chưa theo quy hoạch tổng thể, tình trạng phát triển tự phát vẫn còn
diễn ra ở nhiều địa phương trong tỉnh.
Doanh nghiệp chăn nuôi: Các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh hầu như không có. Trên địa bàn tỉnh hiện nay, các
doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt thường liên kết với các trang trại chăn nuôi hoặc
hộ gia đình theo hình thức chăn nuôi gia công. Đây cũng là yếu tố thúc đẩy cho quá
trình phát triển các trang trại ở Thanh Hóa. Theo thống kê, năm 2010 số lượng
trang trại tham gia liên kết với doanh nghiệp (công ty thức ăn chăn nuôi CP Thái
Lan) là 83 trang trại, đến năm 2011 tăng lên 107 trang trại và cuối năm 2013 đã
tăng lên 154 trang trại. Hầu hết các trang trại tham gia chăn nuôi gia công đều thu
hút được từ 3 đến 7 lao động/trang trại, thu nhập bình quân đạt 5 đến 7 triệu
đồng/lao động và hàng năm doanh thu từ hoạt động chăn nuôi gia công của trang
trại từ 500 đến 900 triệu đồng.
Tuy chăn nuôi gia công có hiệu quả kinh tế cao, nhưng hiện chưa phải hình
thức chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt ở địa phương. Nguyên nhân chủ yếu do: i)
yêu cầu vốn đối ứng của các hộ gia đình/trang trại lớn (thường từ 1 đến 3 tỷ đồng)
trong khi tiềm lực về vốn của hộ và trang trại hạn chế. ii) Vấn đề môi trường xung
quanh khu vực chăn nuôi bị ảnh hưởng rất nặng nề. iii) Kiến thức và kinh nghiệm
chăn nuôi lớn của người dân chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
b. Về phương thức chăn nuôi
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 3 phương
93
thức chăn nuôi: chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng. Trong các
phương thức chăn nuôi đó, phương thức chăn nuôi bán công nghiệp vẫn là
phương thức chăn nuôi chủ yếu trong các nông hộ ở Thanh Hóa (chiếm tới
62,57%); Phương thức chăn nuôi công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng
16,67%), trong đó chủ yếu tập trung ở các trang trại; Phương thức chăn nuôi tận
dụng được 100% số hộ chăn nuôi có quy mô nhỏ lẻ tham gia và tính chung hiện
có khoảng 23,03% số hộ gia đình đang chăn nuôi theo phương thức này (Bảng
3.13). Điều đó cho thấy tính chuyên môn hóa trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa vẫn chưa cao (chăn nuôi ở nhiều hộ vẫn mang tính tận dụng, chưa
quan tâm đầu tư).
Bảng 3.13. Phương thức chăn nuôi lợn thịt trong nhóm đối tượng khảo sát
Số khảo sát Công nghiệp
Tận dụng
Bán công nghiệp
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (hộ)
Số lượng (hộ)
Số lượng (hộ)
Số lượng (hộ)
-
Tổng số 1. Phân theo quy mô - Nhóm I - Nhóm II - Nhóm III 2. Phân theo loại hình - Hộ gia đình - Trang trại
366 104 175 87 330 36
100 100 100 100 100 100 100
61 16,67 - - 61 70,11 30 9,09 31 86,11
229 62,57 28 26,92 175 100,00 26 29,89 224 67,88 5 13,89
76 20,77 76 73,08 - - 76 23,03 -
3.1.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở tỉnh Thanh Hóa
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển chăn
nuôi lợn thịt, kết hợp với phân tích đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển chăn nuôi lợn thịt giúp cho chúng ta có bức tranh rõ nét về tình hình phát
triển chăn nuôi lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa.
Từ những kết quả đánh giá và phân tích thực trạng phát triển chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa những năm qua, kết hợp sử dụng các công cụ của
bộ công cụ PRA trong thảo luận nhóm chúng tôi thấy, sự phát triển chăn nuôi lợn
94
thịt có những điểm mạnh, yếu, cơ hội thách thức chính được tóm tắt ở bảng sau:
- Nguồn lực đất đai dồi dào
- Hệ thống giao thông chưa đảm
Điểm mạnh (S) Điểm Yếu (W)
- Nguồn lao động lớn
- Có vị trí thuận lợi
- Hệ thống cơ sở giết mổ trên địa
bảo
- Kinh tế hộ phát triển
- Người chăn nuôi tiếp cận với
bàn sơ sài, yếu kém
- Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ
- Tiêu thụ lợn thịt phụ thuộc lớn
nguồn vốn tín dụng khó khăn
vào người thu gom
- Có nhiều chính sách tạo đà cho
- Quá trình công nghiệp hóa, đô
Cơ hội (O) Thách thức (T)
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa thị hóa diễn ra mạnh mẽ
- Cạnh tranh đầu vào với các
phương
- Tỉnh đã và đang thực hiện nhiều
ngành nghề khác
- Yêu cầu ngày càng cao từ thị
loại quy hoạch lớn
- Có tiềm năng thị trường tiêu thụ
trường
- Chịu nhiều rủi ro
- Người chăn nuôi có thể tiếp cận
- Cam kết giảm thuế nhập khẩu
rộng lớn
được các quy trình sản xuất và chế các sản phẩm từ chăn nuôi
biến lợn thịt tiên tiến
a. Điểm mạnh
- Nguồn lực đất đai dồi dào: với tổng diện tích tự nhiên 1.113.194 ha,
chiếm 3,4% diện tích cả nước, Thanh Hóa là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn thứ hai
cả nước (Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa, 2010a). Theo kết quả khảo sát diện tích
đất nông nghiệp bình quân của các trang trại khoảng trên 18.221m2, trong khi chăn
nuôi theo hộ gia đình chỉ khoảng 1.968m2. Có thể thấy, nguồn lực đất đai là một
trong những thế mạnh lớn của tỉnh, đáp ứng điều kiện cần thiết để phát triển chăn
nuôi tập trung theo quy mô lớn.
- Nguồn lao động lớn: Lao động nông, lâm, thủy sản trong độ tuổi lao động
95
ở điểm khảo sát trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chiếm trên 50% số lao động đang làm
việc trong nền kinh tế. Đây là tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở tỉnh. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ngành nông, lâm, thuỷ sản
trong tỉnh đang được cải thiện đáng kể: tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ 25,5%
năm 2010 lên 32,8% năm 2013.
- Có vị trí thuận lợi: Thanh Hóa là trung chuyển hàng hóa thông qua hệ
thống giao thông đường thủy, đường bộ giữa các tỉnh miền Bắc và miền Nam của
đất nước do đó tạo điều kiện cho việc giao thương, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp đặc biệt là sản phẩm từ chăn nuôi. Đây là điều kiện tốt cho tỉnh
phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Kinh tế hộ phát triển: Những năm gần đây kinh tế hộ ở Thanh Hóa có
những bước phát triển mạnh, đây cũng là một điều kiện thuận lợi để các hộ nông
dân đầu tư và chăn nuôi, chế biến lợn thịt.
b. Điểm yếu
- Hệ thống giao thông chưa đảm bảo: Do là một tỉnh có diện tích đồi núi
tương đối lớn, đồng thời địa hình rất khó khăn. Bởi vậy, tỷ lệ đường cấp xã được
kiên cố hóa vẫn còn thấp, tính đến năm 2012 mới chỉ có 5.474 km đường cấp xã
(tương ứng với 18,14% hệ thống giao thông đường cấp xã) được kiên cố, tỷ lệ
đường thôn/bản được kiên cố hóa mới chỉ đạt 10,56% trong tổng số 11.858 km.
- Hệ thống cơ sở giết mổ trên địa bàn sơ sài, yếu kém: Nếu như năm 2005
Thanh Hóa có 3 lò giết mổ tập trung thì đến năm 2013 toàn tỉnh cũng chỉ tăng
thêm được 5 lò giết mổ bán công nghiệp tập trung. Hệ thống cơ sở giết mổ trên
địa bàn tỉnh chủ yếu ở số cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát, phân tán trong khu dân cư
và thiếu sự quản lý của cơ quan thú y. Bởi vậy, đây là một thách thức không nhỏ
trong việc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đe dọa đến sự
phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng trên địa
bàn tỉnh.
- Người chăn nuôi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng khó khăn: Theo kết quả
khảo sát 366 hộ ở các huyện Yên Định, Hậu Lộc và Thạch Thành cho thấy, tỷ lệ hộ
đánh giá việc vay vốn ngân hàng ở mức khó và rất khó, số liệu được minh chứng ở
96
Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Đánh giá của người chăn nuôi về việc vay vốn
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Tính chung
Mức độ đánh giá về việc vay vốn cho chăn nuôi SL (hộ) Tỷ lệ % SL (hộ) Tỷ lệ % SL (hộ) Tỷ lệ % SL (hộ) Tỷ lệ %
0 0,00 0 0,00 0,00 0,00 1. Rất dễ 0
39 31,45 34 29,31 42,06 126 34,43 2. Dễ 53
3. Bình thường 29 23,39 28 24,14 27,78 92 25,14 35
37 29,84 38 32,76 20,63 101 27,60 4. Khó 26
19 15,32 16 13,79 9,52 47 12,84 5. Rất khó 12
124 100,00 116 100,00 126 100,00 366 100,00 Tổng
Nguyên nhân của việc tiếp cận nguồn vốn khó khăn được các hộ chăn nuôi
chỉ ra bao gồm: đòi hỏi tài sản thế chấp lớn, thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian
vay ngắn... số liệu cụ thể về đánh giá những khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay
được thể hiện ở Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Lý do việc vay vốn khó và rất khó
Diễn giải
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Tính chung Tỷ lệ SL % (hộ) Tỷ lệ % Tỷ lệ % SL (hộ)
5,36 3
1. Đòi hỏi thế chấp lớn 2. Thủ tục rườm rà 3. Lãi suất quá cao 4. Thời gian vay quá ngắn 5. Khác Tổng 51 91,07 48 88,89 8 14,81 18 32,14 26 46,43 28 51,85 35 62,50 40 74,07 5,56 3 56 100,00 54 100,00 SL SL Tỷ lệ (hộ) % (hộ) 32 84,21 131 88,51 5 31 20,95 13,16 17 71 47,97 44,74 24 99 66,89 63,16 16 10,81 10 26,32 38 100,00 148 100,00
- Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ: Hiện nay, Thanh Hóa vẫn có tỷ lệ hộ chăn nuôi
với quy mô dưới 30 con/năm còn cao. Chăn nuôi với quy mô nhỏ thường có chi phí
bình quân tính trên 1kg thịt hơi xuất chuồng sẽ cao hơn so với chăn nuôi với quy
mô lớn và điều này sẽ dẫn tới giảm sức cạnh tranh, giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó
chăn nuôi nhỏ lẻ khó có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cũng như phòng trừ dịch bệnh.
- Tiêu thụ lợn thịt phụ thuộc lớn vào người thu gom: Với tỷ lệ 46,42% tiêu
thụ lợn chủ yếu thông qua người thu gom do đó dễ bị ép giá. Vấn đề quản lý giá
97
cả và chất lượng hầu như thả nổi không có sự kiểm soát. Giá cả thị trường thịt lợn
lên xuống thất thường rất khó dự báo. Nhiều khi giá thịt lợn hơi còn chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi tâm lý người tiêu dùng, cũng như liên quan mật thiết đến dịch
bệnh, mặc dù vùng đó có dịch hay không.
c. Cơ hội
Một là, có nhiều chính sách tạo đà cho phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương:
Hiện nay, có nhiều chính sách hướng đến nông nghiệp, nông dân và nông
thôn của Đảng và Nhà nước cụ thể là: i) Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu
hoạch đối với nông sản, thủy sản như: Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày
23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thuỷ sản; Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; ii) Chính sách hỗ
trợ rủi ro do thiên tai: Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; iii) Chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định số
210/2013/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 61/2010/NĐ của Chính phủ nhằm
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra còn hệ
thống các chính sách tài chính, tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (134, 135) hay chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Bên cạnh các chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa cũng đón nhận những cơ hội lớn từ các chính sách chung của tỉnh trong
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa bàn như: Quyết định số
1745/2011/QĐ-UBND, ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về hỗ trợ giống gốc vật
nuôi; Quyết định số 271/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh về phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm hay chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2015 và các chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn
nuôi tập trung.
Những chính sách trên là cơ hội lớn cho phát triển ngành nông nghiệp của
địa phương, trong đó có phát triển chăn nuôi lợn thịt. Việc vận dụng và thực thi
98
chính sách tốt sẽ thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Hai là, Thanh Hóa đã và đang thực hiện nhiều loại quy hoạch lớn như: Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh
Hóa; Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quy hoạch quy
hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030… Đây là nền móng cho sự phát triển có hệ thống ngành chăn
nuôi lợn thịt của tỉnh. Và cũng là căn cứ, cơ sở pháp lý để định hướng ngành chăn
nuôi lợn thịt phát triển bền vững dựa trên cơ sở lợi thế của từng vùng, từng địa
phương trong tỉnh.
Ba là, tiềm năng thị trường tiêu thụ rộng lớn: Trong những năm gần đây,
điều kiện sống của người dân trong tỉnh nói riêng và cả nước nói chung đang dần
được nâng lên, kéo theo sức tiêu dùng thịt lợn cũng ngày một tăng. Sản phẩm lợn
thịt được sản xuất ở Thanh Hóa không những được tiêu thụ nội tỉnh, mà một lượng
lớn thịt lợn được tiêu thụ tại các thị trường lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng mở ra cho ngành chăn
nuôi lợn thịt của tỉnh nhiều cơ hội xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Bốn là, người chăn nuôi có thể tiếp cận được các quy trình sản xuất và chế
biến lợn thịt tiên tiến: Hiện nay quy trình chăn nuôi và chế biến công nghiệp bảo
đảm mang lại năng suất - chất lượng và hiệu quả cao, rất phù hợp với chăn nuôi ở
quy mô trang trại. Bên cạnh đó, các quy trình sản xuất và chế biến tiên tiến góp
phần hạn chế được dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả
sử dụng rõ rệt (Lê Ngọc Hướng, 2005). Mặt khác, các chính sách của Đảng và Nhà
nước cũng đang hướng và tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân tiếp cận các
quy trình trên. Do đó, người chăn nuôi, chế biến lợn thịt trong cả nước nói chung
và ở Thanh Hóa nói riêng có nhiều cơ hội tiếp cận với các quy trình này.
d. Thách thức
- Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ: Việc xây dựng các
nhà máy, khu công nghiệp và quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng dẫn tới
đất giành cho sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, đất đai đang trong quá trình quy
hoạch lại, không ổn định sản xuất.
- Cạnh tranh đầu vào với các ngành nghề khác: những ngành nghề này sẽ
99
cạnh tranh với sự phát triển chăn nuôi lợn dưới các gốc độ như đất đai, vốn, lao
động. Nhất là lực lượng lao động sẽ bị phân tán sang các ngành nghề khác, nhất là
những lao động trẻ, là những lao động có nhận thức tốt hơn.
- Yêu cầu ngày càng cao từ thị trường: Yêu cầu chất lượng ngày càng cao
và nghiêm ngặt, với điều kiện sản xuất và nhận thức như của hộ hiện nay khó có
thể đáp ứng kịp những yêu cầu đặt ra.
- Chịu nhiều rủi ro: Rủi ro trong chăn nuôi mà các hộ đang phải đối mặt như
rủi ro về con giống cao, rủi ro do giá cả thị trường luôn biến động… nhưng chủ yếu
là rủi ro về con giống. Kết quả khảo sát cho thấy các hộ đang gặp phải rủi ro về con
giống từ 33,06 - 40,48%, các rủi ro thường gặp phải như mua phải con giống kém
chất lượng, khi mua về lợn giống bị tiêu chảy, bị mắc bệnh, không ăn, chết... Trong
đó các hộ chăn nuôi của huyện Thạch Thành mua con giống từ thương lái và các
các hộ chăn nuôi khác nên gặp rủi ro cao nhất 40,48%, huyện Hậu Lộc các hộ chủ
yếu mua giống từ các trại, HTX chăn nuôi và một phần tự sản xuất con giống được
nên tỷ lệ các hộ gặp rủi ro về con giống thấp nhất 33,06%, tỷ lệ này huyện Yên
Định là 37,93%. Việc mua phải con giống kém chất lượng sẽ dẫn tới việc hao hụt
đầu con hay lợn chậm phát triển dẫn tới hiệu quả chăn nuôi thấp.
Hình 3.8. Rủi ro về con giống trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra
- Cam kết giảm thuế nhập khẩu các sản phẩm từ chăn nuôi: Liên quan đến thị
trường sản phẩm chăn nuôi, Việt Nam đã có cam kết mở cửa trong khuôn khổ các
Hiệp định thương mại khác nhau, quan trọng nhất là: Cam kết gia nhập WTO; và
Cam kết trong khuôn khổ khu vực ASEAN và các đối tác của ASEAN. Mức độ cam
kết mở cửa đối với các mặt hàng này chủ yếu thể hiện ở cam kết giảm thuế nhập
100
khẩu (để hàng hóa nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam dễ dàng hơn). Ngoài ra
có thể có một số cam kết chung khác về việc hạn chế sử dụng các biện pháp phi thuế
(ví dụ hạn ngạch nhập khẩu…). Do đó, ngành chăn nuôi lợn thịt ở trong nước nói
chung và ở Thanh Hóa nói riêng đang đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
Phát triển chăn nuôi lợn thịt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, cả
yếu tố bên trong và bên ngoài quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt. Trong nghiên
cứu này, đề tài tập trung vào hai nhóm yếu tố:
Nhóm yếu tố bên ngoài: Bao gồm i) Điều kiện tự nhiên; ii) Cơ chế, chính
sách; iii) Hạ tầng phục vụ sản xuất; iv) Thị trường.
Nhóm yếu tố bên trong: Bao gồm i) Nhóm yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi
lợn thịt (giống, thức ăn chăn nuôi, thú y,...); ii) Nguồn lực tài chính; iii) Nguồn lực
lao động; iv) Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi
lợn thịt.
3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đối với ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn chịu ảnh hưởng lớn bởi thời
tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ) tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật
nuôi, trong đó nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rõ nét và dễ nhận thấy nhất, nếu nhiệt
độ cao quá nó tác động tới trao đổi chất của lợn như: kém ăn, bỏ ăn vì thế ảnh
hưởng đến tăng trọng và sức khoẻ con vật. Nếu nhiệt độ thấp quá làm cho lợn mất
thân nhiệt cũng ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của lợn.
Thanh Hóa có địa hình đa dạng, được chia tành 3 vùng, bao gồm vùng ven
biển, vùng đồng bằng và vùng núi (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2010b). Ở mỗi vùng,
có sự khác biệt lớn về điều kiện tự nhiên.
Đối với vùng núi: Đây là vùng nối liền giữa hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ
núi Trường Sơn phía Nam, mùa Đông thường rét đậm và có sương muối, nhiệt độ
trung bình vào mùa này là 140C, có nhiều nơi là 11 - 120C. Với nền nhiệt độ thấp
như vậy sẽ gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi,
trong đó có chăn nuôi lợn thịt. Bên cạnh đó, độ cao trung bình ở vùng núi từ 600 -
700 mét, độ dốc từ 150 - 200 (UBND tỉnh Thanh Hóa, 2010b). Đây là vùng có địa
101
hình phức tạp, chia cắt mạnh gây trở ngại lớn cho phát triển hạ tầng phục vụ sản
xuất, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải. Bởi vậy, đây có thể coi là yếu tố gây
cản trở đối với sự phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đối với vùng đồng bằng: Đây là vùng có nhiệt độ trung bình từ 23 - 240C và
lượng mưa hàng năm từ 1.500 - 1.900 mm, độ ẩm không khí trung bình 85 - 86%
(UBND tỉnh Thanh Hóa, 2010b). Nhìn chung khí hậu vùng đồng bằng khá phù hợp
cho sinh trưởng của nhiều loại cây trồng (là điều kiện để hình thành vùng sản xuất
nguyên liệu cho chăn nuôi lợn thịt) và thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của
lợn thịt. Bên cạnh đó, với địa hình tương đối bằng phẳng, là điều kiện thuận lợi cho
phát triển hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt. Ngoài ra, vùng đồng bằng ở Thanh
Hóa tập trung chủ yếu các khu đô thị, khu công nghiệp, cơ sở dịch vụ thương mại...
Đây là những yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đối với vùng ven biển: Tuy có những đặc điểm tương đồng về địa hình và
khí hậu như vùng đồng bằng, vùng ven biển cũng đang đối diện với nhiều ảnh
hưởng trực tiếp của gió bão và nước dâng nên cũng gặp nhiều khó khăn cho phát
triển chăn nuôi lợn thịt của vùng.
3.2.1.2. Cơ chế, chính sách
Trong các năm qua, Nhà nước có các chính sách điều tiết thuế nhập khẩu
thịt, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, các địa phương có nhiều cơ chế khuyến khích
phát triển chăn nuôi lợn nên đàn lợn thịt ở hầu hết các vùng miền trong cả nước đều
tăng, trong đó có Thanh Hóa. Ngoài chính sách của nhà nước thì những chính sách
của tỉnh Thanh Hóa cũng ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn của huyện và
của các hộ, nhất là cơ chế chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho
phép các hộ chuyển đổi, dồn điền đổi thửa để chuyển từ đất sản xuất lúa sang làm
trang trại chăn nuôi lợn kết hợp nuôi trồng thủy sản.
Quy hoạch được đánh giá có mức độ ảnh hưởng từ lớn đến rất lớn cao nhất
gần 75%, lý do được đưa ra là việc chăn nuôi với các hộ thuộc nhóm III đòi hỏi cần
phải xa khu dân cư để tránh ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh và có điều
kiện về đất đai đầu tư xây dựng chuồng trại. Chăn nuôi với số lượng lớn đòi hỏi cần
phải có đất đai và phải xa khu dân cư để hạn chế ô nhiễm mô trường do đó đòi hỏi
vấn đề quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung sẽ phải đi trước và có ảnh hưởng tới
việc phát triển. Kết quả khảo sát năm 2012 cho thấy có 80% ý kiến cán bộ tỉnh
102
đánh giá việc làm tốt quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung sẽ thức đẩy sự phát triển
chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ này ở các huyện cũng tương đối cao, huyện Hậu Lộc
86,67%, huyện Yên Định 76,67%, huyện Thạch Thành 80%.
Hình 3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm yếu tố chính sách
3.2.1.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế xã hội trong đó
có sản xuất ngành chăn nuôi. Ở những địa phương có hệ thống cơ sở hạ tầng như
điện, giao thông, hệ thống cung cấp nước tốt sẽ tạo điều kiện chăn nuôi lợn thịt
phát triển hơn đồng thời là điều kiện nâng cao kết quả và hiệu quả chăn nuôi. Kết
quả phỏng vấn ý kiến của cán bộ các cấp về hạ tầng kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
việc phát triển chăn nuôi lợn cho thấy có 73,33% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá hạ
tầng kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn, tỷ lệ này ở cán
bộ các huyện như sau: Hậu Lộc 76,67%, Yên Định 43,33, Thạch Thành 70%.
3.2.1.4. Yếu tố thị trường
Trong quá trình chăn nuôi lợn thịt của các hộ, các đầu vào như thức ăn,
giống và công lao động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hiện nay của
người chăn nuôi lợn thịt. Trong đó chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khi
ngành chăn nuôi của nước ta đang phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra giá của sản phẩm thay thế cũng ảnh hưởng đến tiêu
dùng sản phẩm thịt lợn đây cũng là sự cạnh tranh của ngành chăn nuôi lợn đối với
ngành chăn nuôi khác. Về thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi cũng làm cho giá
cả thay đổi theo thường thị hiếu tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao và khắt khe hơn
nên đòi hỏi ngành chăn nuôi lợn thịt phải nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn
103
nhiều hơn. Do đó khi giá lợn thịt cao, giá cả đầu vào thấp thì hiệu quả chăn nuôi
lợn thịt cao sẽ khuyến khích người chăn nuôi mở rộng quy mô chăn nuôi, thúc đẩy
sự phát triển chăn nuôi lợn thịt phát triển. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có
86,67% ý kiến cán bộ tỉnh cho rằng giá cả lợn thịt trên thị trường ảnh hưởng tới sự
phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Hệ thống các kênh tiêu thụ thịt lợn hiện nay chủ yếu vẫn do các hộ giết mổ
nhỏ lẻ và quy mô vừa và những người môi giới (thương lái). Còn những công ty để
đầu tư vào sản xuất, thu mua chế biến đem đi xuất khẩu rất ít và hạn chế. Đo đó
ảnh hưởng một phần đến giá bán, tính ổn định về đầu ra cho sản phẩm lợn thịt nên
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi thịt từ đó ảnh hưởng đến sự phát
triển chăn nuôi.
Hình 3.10. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thị trường
Trong số các yếu tố thuộc nhóm yếu tố thị trường, yếu tố giá cả thịt lợn trên
thị trường có mức độ ảnh hưởng từ rất lớn đến lớn cao nhất gần 78% ý kiến đánh
giá ở mức từ lớn đến rất lớn. Yếu tố đối tượng thu mua lợn thịt có mức độ ảnh
hưởng thấp nhất (gần 39% ý kiến đánh giá ảnh hưởng bình thường và không ảnh
hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt) lý do là có nhiều người thu mua, các hộ
không bán cho đối tượng này thì bán cho đối tượng khác.
3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong
3.2.2.1. Nhóm yếu tố kỹ thuật
Giống: Do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng về chất lượng nên các giống
lợn nội và lợn lai khó có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường, nên các giống lợn nhập ngoại và các con lai của chúng ngày càng có nhu cầu
104
lớn từ thị trường. Giống lợn ngoại đem lại hiệu quả hơn giống lợn lai và giống lợn
địa phương của các hộ ở tỉnh Thanh Hóa do đó giống lợn ngoại có ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của hộ từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi
lợn. Kết quả khảo sát cho thấy, có 86,67% ý kiến cán bộ lãnh đạo địa phương đánh
giá giống lợn ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn (Phụ lục 3.17).
Thức ăn: Thức ăn chăn nuôi là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm lợn thịt nên nếu thức ăn không đủ nhu cầu dinh dưỡng và các loại khoáng chất
sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và chất lượng của lợn thịt trong quá
trình sản xuất chăn nuôi lợn thịt. Đặc biệt các giống lợn có năng suất cao cũng đòi hỏi
thức ăn có chất lượng cao. Nếu thức ăn kém chất lượng và không đủ dinh dưỡng sẽ
làm cho lợn chuyển hóa thức ăn thấp làm cho năng suất thấp và chất lượng thấp dẫn
đến hiệu quả chăn nuôi thấp. Do đó việc cung cấp đảm bảo nguồn thức ăn có chất
lượng cao với giá thành hợp lý sẽ thúc đẩy việc phát triển chăn nuôi lợn thịt. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 93,33% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá thức ăn chăn nuôi ảnh
hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Tỷ lệ này đối với cán bộ lãnh đạo cấp huyện
lần lượt là: Hậu Lộc 76,67%, Yên Định 73,33%, Thạch Thành 70% (Phụ lục 3.17).
Hình 3.11. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật
Công tác thú y: Trong công tác thú y, phòng trừ dịch bệnh là một khâu rất
quan trọng trong chăn nuôi. Nếu việc phòng dịch bệnh mà không tốt đàn lợn thịt sẽ
dễ bị mắc bệnh như dịch tụ huyết trùng, dịch tả và ecoly, lở mồm long móng và tai
xanh... có thể gây nên thiệt hại rất lớn cho người chăn nuôi bị phá sản, do đó công
tác thú y phòng bệnh có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả đánh giá về công tác thú y, có
105
93,33% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá cho rằng việc kiểm soát tốt dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn sẽ làm cho người dân yên tâm đầu tư mở rộng quy mô sản xuất từ đó
thức đẩy việc chăn nuôi lợn thịt phát triển. Tỷ lệ này đối với cán bộ cấp huyện
tương ứng là Hậu Lộc 83,33%, Yên Định 83,33%, Thạch Thành 76,67%. Kết quả
khảo sát cũng cho thấy có 86,79% ý kiến cán bộ các cấp đánh giá có ảnh hưởng rất
lớn đến việc phát triển chăn nuôi lợn thịt.
3.2.2.2. Nguồn lực tài chính
Chăn nuôi lợn đòi hỏi một lượng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng chuồng trại, mua
giống ban đầu, thức ăn, lao động, thú y... mở rộng quy mô, đơn cử một con lợn
giống nuôi thịt giá cũng hơn một triệu đồng, do vậy muốn đầu tư một đàn lợn thịt
hay đàn lợn nái đòi hỏi vốn đầu tư lớn để phát triển.
Đặc biệt là vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn và thời gian thu hồi vốn lại khá
chậm, dẫn đến việc mở rộng quy mô chăn nuôi theo phương thức công nghiệp sẽ gặp
không ít khó khăn. Chưa kể đến thị trường và dịch bệnh thường xuyên xảy ra có thể
làm cho hộ chăn nuôi có thể kiệt quệ về vốn để tái sản xuất lại. Vốn có vai trò quan
trọng để phát triển và duy trì và phát triển đầu tư chăn nuôi có hiệu quả kinh tế.
Qua thăm dò ý kiến cán bộ lãnh đạo các cấp cho thấy có 86,67% ý kiến cán
bộ tỉnh đánh giá vốn đầu tư cho chăn nuôi của người dân có ảnh hưởng đến việc
phát triển chăn nuôi lợn, 83,33% ý kiến cán bộ huyện Hậu Lộc đánh giá vốn đầu tư
cho chăn nuôi của người dân có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn, tỷ lệ
này ở huyện Yên Định 76,67% và Thạch Thành là 80% (Phụ lục 3.17).
3.2.2.3. Nguồn lực lao động
Nguồn lực lao động có vai trò quan trọng trong phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Nguồn lực lao động bao gồm số lượng lao động tham gia chăn nuôi và chất lượng
lao động. Nếu kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt không bảo đảm sẽ rất dễ làm tỷ lệ hao hụt
trong chăn nuôi lớn, bên cạnh đó hiệu suất chăn nuôi giảm và như vậy hiệu quả
kinh chăn nuôi giảm vì vậy để phát triển chăn nuôi lợn thịt cần phải đào tạo được
một đội ngũ lao động có trình độ, có hiểu biết và nắm vững kỹ thuật chăm sóc về
đối tượng lợn thịt này. Ngoài ra chăn nuôi lợn thịt cũng cần phải có lao động thủ
công nên cũng tận dụng được một số lao động nhàn rỗi ở địa phương và lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và kết quả chăn nuôi lợn thịt. Qua thăm dò ý kiến
106
cán bộ lãnh đạo các cấp cho thấy có 86,67% ý kiến cán bộ tỉnh đánh giá trình độ
chuyên môn kỹ thuật của người chăn nuôi có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn
nuôi lợn, 80% ý kiến cán bộ huyện Hậu Lộc đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật
của người dân có ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn, tỷ lệ này ở huyện
Yên Định và Thạch Thành là 70% (Phụ lục 3.17).
3.2.2.4. Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt
Lựa chọn phương thức chăn nuôi hợp lý và hướng đến thị trường có thể
được coi là biểu hiện của định hướng sản xuất của người chăn nuôi. Do đó, nghiên
cứu này đi sâu phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương
thức chăn nuôi của hộ.
* Tổng quan về các yếu tố đưa vào mô hình phân tích
Nhu cầu chăn nuôi theo phương thức công nghiệp của người chăn nuôi hiện
nay tuy rất lớn và có ảnh hưởng rõ nét đến quyết định lựa chọn phương thức chăn
nuôi của chính họ, nhưng để quyết định lựa chọn hay không thì không phải mọi hộ
gia đình/trang trại có nhu cầu đều quyết định lựa chọn phương thức này. Để có
quyết định có hay không chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, các cơ sở chăn
nuôi (hộ và trang trại) bị tác động bởi rất nhiều yếu tố khác nhau với mức độ cũng
rất khác nhau.
Vốn là vấn đề khiến các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phân
vân nhiều nhất. Nhiều hộ gia đình và trang trại có mong muốn chuyển đổi từ
phương thức chăn nuôi truyền thống (tận dụng và bán công nghiệp) sang phương
thức chăn nuôi công nghiệp nhưng nghĩ đến việc phải đầu tư xây dựng chuồng
trại chăn nuôi, hệ thống trang thiết bị phục vụ chăn nuôi, công trình xử lý chất
thải, nước thải… khá tốn kém cũng làm "chùn bước" không ít trang trại và hộ
chăn nuôi khi đưa ra quyết định. Khảo sát cho thấy, để đầu tư chăn nuôi theo
phương thức công nghiệp, lượng vốn bình quân giao động từ 207,79 triệu đồng (ở
huyện Hậu Lộc) đến 310,92 triệu đồng (ở Thạch Thành), đặc biệt đối với những
cơ sở chăn nuôi ở nhóm III sử dụng phương thức chăn nuôi này, số tiền đầu tư
ban đầu lên tới gần 1 tỷ đồng. Trong khi đó, với phương thức chăn nuôi truyền
thống các cơ sở chăn nuôi chỉ đầu tư khoảng 25,78 triệu đồng (chăn nuôi theo
phương thức tận dụng ở huyện Yên Định) đến 82,48 triệu đồng (chăn nuôi theo
107
phương thức bán công nghiệp ở Hậu Lộc).
Đối với một số địa phương có diện tích đất nông nghiệp bình quân thấp hơn
so với ở Thanh Hóa và điều kiện huy động vốn cho đầu tư cũng dễ dàng hơn thì
yếu tố diện tích đất nông nghiệp có vai trò gần như quyết định đến việc lựa chọn
phương thức chăn nuôi của các cơ sở. Kết quả điều tra cho thấy, diện tích đất nông
nghiệp bình quân của các cơ sở chăn nuôi ở Thanh Hóa tương đối lớn, ở huyện Hậu
Lộc, huyện đại diện cho vùng ven biển của tỉnh có diện tích đất nông nghiệp bình
quân đạt 1.623,39 m2/hộ, trong khi đó ở huyện Yên Định, một huyện đồng bằng
của tỉnh diện tích này cũng lên đến 2.398 m2/hộ và ở huyện miền núi (Thạch
Thành) có diện tích đất nông nghiệp bình quân lớn nhất với 3.510 m2/hộ.
Bảng 3.16. Vốn đầu tư ban đầu và diện tích bình quân
Vốn đầu tư ban đầu
Diện tích đất nông nghiệp (m2/hộ) (trđ/hộ) Diễn giải Hậu Yên Thạch
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Lộc Định Thành
Công nghiệp 207,79 278,36 310,92 4.735,13 5.544,52 7.449,24
Bán công nghiệp 82,48 39,27 80,61 1.211,99 1.761,08 3.730,97
Tận dụng 28,18 25,78 31,97 792,88 721,86 1.272,71
Tính chung 85,04 83,57 92,49 1.623,39 2.398,00 3.510,00
Số năm đi học bình quân của chủ cơ sở chăn nuôi có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn hình thức chăn nuôi lợn. Kết quả nghiên cứu tại 3 huyện cho thấy, các cơ sở
chăn nuôi theo hình thức công nghiệp có số năm đi học bình quân trên 12 năm.
Ngoài việc học hết chương trình phổ thông, các chủ cơ sở này còn tham gia các lớp
đào tạo ngắn hạn về kiến thức chăn nuôi, sử dụng thuốc thú y... có kiến thức tốt
hơn giúp chủ cơ sở mạnh dạn đầu tư và chăn nuôi theo hình thức công nghiệp. Số
năm đi học bình quân của chủ các cơ sở chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp
từ 9 đến 10 năm và của chủ các cơ sở chăn nuôi tận dụng từ 6 đến 9 năm, trong đó
các cơ sở chăn nuôi theo hình thức tận dụng tại huyện Yên Định có số năm đi học
108
bình quân thấp nhất.
Bảng 3.17. Số năm đi học và thu nhập bình quân
Diễn giải
Công nghiệp Bán công nghiệp Tận dụng Tính chung Số năm đi học bình quân (năm/người) Yên Định 12,41 9,35 6,00 9,67 Thạch Thành 12,46 9,88 8,62 9,71 Hậu Lộc 12,84 10,19 9,05 10,25 Thu nhập bình quân (trđ/hộ) Yên Hậu Lộc Định 121,95 123,59 71,98 71,96 45,33 39,13 79,70 69,56 Thạch Thành 116,46 74,48 40,41 70,03
Thu nhập bình quân chung của các cơ sở chăn nuôi trong khoảng 69 đến 79
triệu đồng/hộ/năm. Theo hình thức chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi theo hình thức
công nghiệp có thu nhập bình từ 116 đến 123 triệu đồng/hộ/năm, cao hơn nhiều so
với hình thức chăn nuôi bán công nghiệp (nhiều hơn khoảng 1,7 - 1,9 lần) và chăn
nuôi tận dụng (nhiều hơn 2,7 - 3,1 lần).
Hình 3.12. Số lượng cơ sở chăn nuôi tham gia liên kết phân theo phương thức
chăn nuôi tại các điểm khảo sát
Tham gia liên kết có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành sản xuất nông
nghiệp. Đặc biệt, khi quy mô sản xuất càng lớn, người sản xuất càng coi trọng vấn
đề liên kết. Liên kết nhằm ổn định đầu vào, đầu ra, giá cả sản phẩm... giúp yên tâm
đầu tư, sản xuất. Kết quả nghiên cứu tại 3 huyện cho thấy, số cơ sở chăn nuôi theo
phương thức công nghiệp tham gia liên kết lớn nhất, tiếp theo là các cơ sở chăn
nuôi theo phương thức bán công nghiệp, các cơ sở chăn nuôi theo phương thức tận
109
dụng không tham gia vào liên kết.
* Phân tích kết quả mô hình logit
Kết quả kiểm tra tính độc lập của các biến trong mô hình phân tích cho thấy
các cặp biến được lựa chọn có tính độc lập ở mức tương đối (Phụ lục).
Hệ số R-squared của mô hình bằng 0,4575 cho biết các biến độc lập trong
mô hình giải thích được 45,75% sự biến động của biến phụ thuộc (Phụ lục).
Như vậy, theo kết quả mô hình có thể rút ra được một số nội dung như sau:
Nếu số năm đi học của chủ hộ hay lượng vốn đầu tư ban đầu tăng sẽ làm
tăng khả năng quyết định chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi của hộ theo
hướng công nghiệp tăng lên.
Liên kết trong chăn nuôi lợn thịt có ảnh hưởng mạnh và rõ nét nhất đến khả
năng quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi công nghiệp của các cơ sở chăn
nuôi. Từ kết quả chạy mô hình trên cho thấy, nếu hộ hay trang trại chăn nuôi tham
gia liên kết thì hộ hay trang trại đó có khả năng quyết định lựa chọn phương thức
chăn nuôi công nghiệp cao hơn so với những hộ, trang trại không tham gia liên kết.
Kết quả ước lượng từ số liệu điều tra được thể hiện trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Kiểm định các hệ số trong mô hình Logit
Biến Giá trị Hệ số P - Value
-6,840831 0,014438 0,0004677 0,0005117 -3,54e-06 0,1530147 0,000 0,000 0,188 0,001 0,069 0,038 Mức ý nghĩa thống kê ** ** ns ** ns * Hệ số tự do X1: Số năm đi học của lao động (Năm) X2: Thu nhập bình quân của hộ/năm (Trđ) X3: Vốn đầu tư ban đầu (Trđ) X4: Diện tích đất nông nghiệp của hộ (m2) X5: Tình trạng tham gia liên kết b0 b1 b2 b3 b4 b5
Chi chú: ** và * là mức ý nghĩa thống kê tương ứng với 1% và 5%. ns là không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng diện tích đất nông nghiệp của
các cơ sở chăn nuôi và thu nhập bình quân/năm của các cơ sở chăn nuôi không ảnh
hưởng đến việc lựa chọn quyết định phương thức chăn nuôi của cơ sở. Nhưng điều
đó phù hợp với đặc điểm của Thanh Hóa, đặc biệt đối với những địa phương là
huyện miền núi như Thạch Thành. Những nơi có diện tích đất nông nghiệp lớn hộ
dân và trang trại có xu hướng chuyển đổi sang ngành trồng trọt nhiều hơn, thay vì
110
chăn nuôi lợn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nội dung nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa được xem xét trên các khía cạnh từ cơ chế, chính sách; vấn
đề quy hoạch phát triển chăn nuôi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; xem xét
trên khía cạnh nguồn lực cho phát triển chăn nuôi; quản lý và thực hiện các khâu kỹ
thuật trong chăn nuôi; thị trường tiêu thụ lợn thịt; xem xét kết quả phát triển chăn
nuôi lợn, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi.
Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng cho thấy, trong thời gian qua Nhà
nước và tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển chăn nuôi, các chính sách này đang phát huy tác dụng tích cực. Chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang tồn tại 3 phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi
công nghiệp, bán công nghiệp và tận dụng và các hình thức tổ chức chăn nuôi cơ
bản bao gồm: Chăn nuôi lợn tập trung với quy mô trang trại; chăn nuôi quy mô hộ
gia đình và đang dần xuất hiện hình thức chăn nuôi gia công, trong thời gian qua
tổng đàn lợn trên toàn địa bàn tỉnh có xu hướng giảm nhanh chóng, kéo theo đó là
quy mô chăn nuôi lợn trọng các hộ gia đình và trang trại cũng có xu hướng giảm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa như: Điều kiện tự nhiên, cơ chế chính sách, yếu tố cơ sở hạ tầng, yếu tố kỹ
thuật, yếu tố tài chính, yếu tố nguồn lực lao động. Trong đó yếu tố thị trường và yếu tố
nguồn lực của hộ là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển chăn nuôi lợn.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho thấy: Điểm mạnh
của Thanh Hóa trong phát triển chăn nuôi lợn thịt bao gồm: Đất đai, lao động, kinh
nghiệm chăn nuôi của người dân, thị trường tiêu thụ nội tỉnh lớn, có hệ thống mạng
lưới thú y tốt. Bên cạnh đó, phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa cũng có
những cơ hội lớn như: Nhận được sự quan tâm từ các cấp, các ngành thông qua
nhiều chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước cũng như của tỉnh Thanh
Hóa và nhu cầu sản phẩm chăn nuôi của người tiêu dùng ngày càng cao. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa cũng thể hiện một số
điểm yếu như: Thiếu vốn trong chăn nuôi, đất đai manh mún, chưa có quy hoạch
chăn nuôi cụ thể, khả năng tiếp cận thị trường của người chăn nuôi kém, tỷ lệ lợn
ngoại chưa cao... Đồng thời, quá trình phát triển chăn nuôi cũng đang đứng trước
những thách thức cần quan tâm như: Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng
cao, diễn biến dịch bệnh phức tạp, rủi ro trong chăn nuôi lớn, phát sinh các vấn đề
111
liên quan đến môi trường...
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HOÁ
4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa
* Định hướng chung
Phát triển nhanh trang trại chăn nuôi lợn thịt công nghiệp, vùng chăn nuôi
tập trung, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, có quy trình chăn nuôi, thú y và bảo
vệ môi trường chặt chẽ, đảm bảo an toàn dịch bệnh; từng bước giảm dần chăn nuôi
quy mô nhỏ lẻ trong nông hộ; nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế, tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường; phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt có khả năng cạnh tranh cao, bền vững.
Đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng tập trung và theo phương thức công
nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh.
Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, trọng điểm gắn với bảo vệ môi
trường và an toàn sinh học.
Áp dụng quy trình quản lý chăn nuôi tiên tiến và công nghệ hiện đại trong
các trang trại, lò giết mổ, coi chế biến là giải pháp tốt để nâng cao giá trị sản phẩm
chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hình thành dịch vụ chăn nuôi, thú y hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường
có sự kiểm soát của nhà nước.
Khuyến khích các ngành kinh tế trong nuớc như công nghiệp cơ khí, công
nghệ sinh học, công nghệ hóa chất, công nghệ tin học... đầu tư nghiên cứu tăng tỷ
lệ nội địa hóa các trang thiết bị và nguyên liệu phục vụ cho ngành chăn nuôi như
các loại máy móc nguyên vật liệu sản xuất thức ăn, thuốc thú y...
Củng cố và tăng cường năng lực quản lý hệ thống quản lý nhà nước về chăn
nuôi từ trung ương đến địa phương, nhất là công tác tiêm phòng và kiểm soát dịch
bệnh, ổn định giá cả đầu ra và đầu vào.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Đến năm 2020, ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức
trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng
112
cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Tăng nhanh giá trị sản xuất bằng việc áp dụng các biện pháp đầu tư, thâm
canh, chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp tập trung; tăng tỷ lệ đàn lợn xuất
chuồng. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn (theo hướng nạc,
tăng tỷ lệ sử dụng giống lợn ngoại hướng nạc trong cơ cấu đàn lợn từ khoảng
27,8% hiện tại lên 35% vào năm 2015 và trên 43% vào năm 2020), đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường khả năng kiểm soát dịch bệnh nhất
là những bệnh nguy hiểm, khống chế được dịch bệnh ở đàn lợn... Giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Duy trì và phát triển đàn lợn theo hướng nhân rộng mô hình trang trại chăn
nuôi lợn tập trung theo phương thức bán công nghiệp, chăn nuôi tập trung ngoài
khu dân cư, từng bước giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
Mục tiêu phấn đấu năm 2015 tổng đàn lợn đạt khoảng 1,1 triệu con, trong đó
tỷ lệ lợn nạc chiếm 35%; năm 2020 khoảng 1,2 triệu con, trong đó tỷ lệ lợn nạc
chiếm 43,4%. Tốc độ tăng đàn bình quân đạt 4,4%/năm. Sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng năm 2015 đạt 187,9 nghìn tấn, năm 2020 đạt 229,5 nghìn tấn, tốc độ tăng
sản lượng bình quân đạt 8,1%/năm.
Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công
nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải,
bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.
Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu
quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt
4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách
a. Đối với việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước
* Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất do thiên tai:
Tăng tiến độ giải ngân nhằm khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau
thiên tai, đáp ứng tốt quá trình sản xuất của người dân địa phương, đặc biệt đối
với chăn nuôi lợn thịt. Bên cạnh đó, cần chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời
để giảm thiểu thiệt hại trong chăn nuôi lợn thịt; Mở các lớp tập huấn nâng cao
năng lực xử lý tình huống, sự cố trong chăn nuôi lợn thịt nhằm ứng phó khi xảy
ra thiên tai nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý rủi ro thiên tai để
phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai của người dân trong
113
chăn nuôi lợn thịt.
* Chương trình MTQG giảm nghèo:
- Giảm tỷ lệ vốn đối ứng của các đối tượng hưởng lợi khi tham gia chương
trình: Trong chương trình giảm nghèo, hoạt động xây dựng các mô hình chăn nuôi
lợn thịt đòi hỏi nhu cầu vốn lớn. Trong khi đó, nguồn lực tài chính của hộ nghèo có
giới hạn đồng thời theo quy định, tỷ lệ vốn đối ứng của bên hưởng lợi tham gia từ
5-10%, thậm chí có dự án lên đến 20-30%. Quy định này nhiều lúc đã trở thành
gánh nặng cho cộng đồng mục tiêu gồm phần lớn là các hộ nghèo. Do đó, hầu hết
vốn đối ứng của nhân dân không đáp ứng được nên việc triển khai thực hiện
chương trình nói chung và các mô hình chăn nuôi lợn thịt theo chương trình giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa đạt được kết quả như mong muốn.
- Nâng cao trình độ sản xuất: Tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây
dựng các mô hình sản xuất, đặc biệt là các mô hình chăn nuôi lợn thịt hiệu quả và
bền vững, phù hợp với hộ nghèo.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã, thôn bản thuộc đối
tượng đầu tư theo Chương trình 134, 135 đặc biệt ưu tiên 02 xã chưa có đường ô tô
đến trung tâm xã, 151 thôn, bản chưa có đường ô tô đến trung tâm, 01 xã và 60
thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ các hộ, nhóm hộ phát
triển sản xuất trên cơ sở nguồn vốn định mức quy định, bảo đảm đúng đối tượng;
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ phát triển sản xuất
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi lợn thịt thông qua
các việc hướng dẫn cụ thể các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Trước hết, cần xác định, phân loại các loại dự án: Ưu đãi, đặc biệt ưu đãi và
khuyến khích để doanh nghiệp hiểu và nắm rõ được lợi ích khi đầu tư. Bên cạnh
đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi được tiếp
cận với chính sách. Như hướng dẫn cụ thể bằng văn bản tới các doanh nghiệp về
thủ tục hành chính để được nhận ưu đãi. Bố trí vốn xây dựng quỹ khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản: Chính
sách trên đã được tỉnh Thanh Hóa thực hiện tốt và đã mang lại hiệu quả bước
đầu nhưng còn trong phạm vi hẹp, chưa thực hiện được trong lĩnh vực chăn
114
nuôi. Do đó, cần bổ sung các nội dung hỗ trợ trong chăn nuôi như: Hỗ trợ mua
thiết bị máy móc phục vụ bảo quản và chế biến thức ăn chăn nuôi; Hỗ trợ trang
thiết bị bảo quản, chế biến lợn thịt cho các lò giết mổ nhằm tăng giá trị gia tăng
ngành chăn nuôi....
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Duy trì và
hoàn thiện hơn nữa chính sách tín dụng ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng, trong đó chú trọng
điều chỉnh nâng mức cho vay và tăng thời gian vay tạo điều kiện để các hộ, trang
trại, doanh nghiệp yên tâm đầu tư. Cần tạo điều kiện hơn nữa thông qua giảm thủ
tục vay vốn, hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho người chăn nuôi được tiếp cận với các
nguồn vốn vay bằng hình thức không bảo đảm tài sản. Xây dựng lòng tin giữa tổ
chức tín dụng và người chăn nuôi thông qua các cấp chính quyền.
b. Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế, chính sách của tỉnh
- Rà soát và ban hành các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh.
- Rà soát cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn thịt nói riêng của tỉnh đã ban hành. Xác định những bất cập, vướng
mắc trong thực hiện chính sách đối với công tác phát triển chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh. Từ đó định hướng và đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù riêng.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân và triển
khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
nói chung và phát triển chăn nuôi của tỉnh.
- Ban hành chính sách đặc thù dành riêng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt
trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển chăn nuôi lợn thịt, đổi mới khoa học công
nghệ trong chăn nuôi, nghiên cứu và phát triển hệ thống cung ứng giống lợn thịt có
năng suất, phẩm chất tốt đưa vào chăn nuôi, hỗ trợ phát triển thịt trường đầu ra và
xây dựng vùng chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
- Đẩy mạnh thực hiện phát triển chăn nuôi lợn thịt gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Trước hết cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về nội dung, vai trò của phát triển sản
xuất, trong đó có phát triển chăn nuôi lợn thịt đối với công tác xây dựng nông thôn
115
mới ở từng địa phương.
- Tập trung phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện khuyến khích, thu hút trang
trại, hợp tác xã và doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi theo quy hoạch chung
xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các địa phương chỉ đạo tổ chức tốt công
tác đổi điền, dồn thửa, vận động nhân dân hiến đất, tạo quỹ đất công ích tập trung
trong vùng quy hoạch xây dựng các trang trại chăn nuôi tạp trung, nhằm giảm tối
đa chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư, phát triển kinh tế; khuyến khích các chủ trang trại, doanh nghiệp
nông nghiệp thuê đất của các hộ gia đình, tích tụ, tập trung ruộng đất để hình thành
các vùng chăn nuôi tập chung quy mô lớn; các huyện cần tạo môi trường thuận lợi
về thủ tục hành chính, đất đai, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, có
an ninh trật tự tốt để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, coi đây là
điều kiện quan trọng trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người dân nông thôn; khai thác tối đa tiềm năng đất đai, lao động sẵn có ở địa
phương, đồng thời, khuyến khích, động viên nhân dân đầu tư mở rộng chuồng trại,
tăng khả năng chăn nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn thịt.
- Từng xã cần tiến hành rà soát, đánh giá lại các hình thức tổ chức sản xuất
trong chăn nuôi lợn thịt hiện có, trên cơ sở đó, có chính sách hỗ trợ để phát triển
chăn nuôi ở địa phương, củng cố, phát triển và nâng cao năng lực quản lý và hoạt
động của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, làm tốt công tác khuyến nông,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi, thực hiện công nghiệp
hóa trong chăn nuôi lợn thịt; xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn nuôi tiên
tiến, hiệu quả để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo giá trị gia tăng trên đơn
vị sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TƯ của Tỉnh ủy về cải thiện
môi trường đầu tư; đồng thời, ngân hàng nhà nước cần hướng dẫn các ngân hàng
thương mại tạo các điều kiện thuận lợi để người dân nông thôn được tiếp cận với
nguồn vốn vay theo quy định tại Nghị định số 41/NĐ-CP của Chính phủ để phục
vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch chung và các quy
hoạch chi tiết trong phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới, làm căn
116
cứ xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt:
- Từng huyện, từng xã cần tiếp tục rà soát nâng cao chất lượng các quy hoạch,
đồng thời điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với
điều kiện thực tế của từng huyện, xã, gắn kết quy hoạch giữa xã với quy hoạch của
huyện và quy hoạch theo vùng, theo ngành, đảm bảo liên kết với quy hoạch chung
trong phát triển kinh tế, xã hội của huyện, của tỉnh và của từng ngành.
- Triển khai việc công bố, cắm mốc các quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung,
quy hoạch trang tại của các xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quản lý, tổ
chức thực hiện theo quy hoạch và triển khai kế hoạch thực hiện chi tiết theo bước
chuẩn bị đầu tư khi có chủ trương đầu tư.
- Tiếp tục lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phát triển chăn
nuôi lợn thịt trong chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng đa dạng hóa
về hình thức và xã hội hóa về đối tượng
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Sau khi các loại quy hoạch (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, Quy hoạch ngành giết mổ, ...) được phê duyệt,
tiến hành công bố công khai quy hoạch tới tất cả các huyện, thị, thành, người dân
và các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng tiến hành thực hiện
quy hoạch.
- Trên cơ sở Quy hoạch toàn tỉnh được duyệt, các huyện, thị, thành cần sớm
xây dựng “Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020” theo
hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả và bền vững, trong đó chú trọng đến quy
hoạch vùng chăn nuôi lợn thịt tập trung, quy hoạch xử lý môi trường trong chăn
nuôi làm cơ sở để các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch
và chỉ đạo phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thời kỳ 2015 - 2020 và định hướng
đến năm 2030.
- Tiến hành rà soát điều chỉnh các chương trình, đề án phát triển giống lợn
trên địa bàn đã có cho phù hợp. Đồng thời nghiên cứu xây dựng, bổ sung các đề án:
phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chăn
nuôi, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào chăn nuôi lợn thịt, xây dựng chợ và trung tâm thương mại nông thôn ... Chú
trọng quy hoạch vùng chăn nuôi lợn thịt hàng hoá trọng điểm, gắn quy hoạch vùng
sản xuất với chế biến và quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành các vùng
117
kinh tế.
Để có những nhận thức đúng đắn về quy hoạch, cũng như phương án quy
hoạch đi vào thực tiễn, biện pháp đầu tiên và đóng vai trò vô cùng quan trọng là
công tác điều hành, tổ chức thực hiện quy hoạch. Do vậy, ngay sau khi các Quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các Ban
ngành có liên quan trong tỉnh khẩn trương triển khai thực hiện quy hoạch với các
nội dung cụ thể sau:
a) Xây dựng cơ chế để thực hiện quy hoạch
- Xây dựng cơ chế chính sách để huy động mọi nguồn lực: giành đầu tư đặc
biệt về ngân sách, các nguồn tài chính, các phương tiện vật chất kỹ thuật... tạo điều
kiện cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt của tỉnh phát triển toàn
diện, vững chắc.
- Phân công, phân cấp cho các Ban ngành và các huyện thị trong tỉnh được
thực hiện một số chức năng quyền hạn ưu tiên về thu hút vốn đầu tư vào phát triển
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn.
- Tổ chức hội nghị rộng rãi với các nhà đầu tư để giới thiệu những ngành, lĩnh
vực, khu vực, những công trình, dự án ưu tiên và các chính sách ưu tiên trong phát
triển chăn nuôi lợn thịt... nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Xây dựng quy chế quan hệ giữa tỉnh với Trung ương, với các tỉnh lân cận
và giữa các huyện thị trong tỉnh để tăng cường phối hợp, mở rộng các hình thức
liên kết, tạo sức mạnh tổng hợp trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
- Hàng năm, UBND tỉnh chủ trì mời các Bộ, ngành có liên quan ở Trung
ương kiểm điểm đánh giá việc thực hiện các quy hoạch có liên quan đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt của tỉnh để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
b) Phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch
Quy hoạch chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự hưởng ứng của nhân
dân, của các doanh nghiêp. Việc phổ biến, giải thích để nhân dân hiểu quy hoạch và
hưởng ứng tham gia thực hiện quy hoạch là hết sức quan trọng. Đây cũng là thực
hiện quy chế dân chủ của Đảng. Để làm được việc này cần:
- Thực hiện công khai hoá các quy hoạch của tỉnh đến năm 2020. Tuyên
truyền, thu hút sự chú ý của nhân dân và mở rộng sự hiểu biết về công tác quy
hoạch trong cán bộ viên chức, trong dân cư, trong giới kinh doanh và các nhà đầu
tư để thực hiện quy hoạch.
118
- Công khai cho dân biết các lĩnh vực quy hoạch quan trọng như: quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, quy hoạch trang trại, quy hoạch
phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 và định hướng 2030...
- Phổ biến rộng rãi trong nhân dân các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được
khuyến khích ưu tiên.
- Cụ thể hóa các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương
trình làm việc của các cấp ủy, chính quyền cơ sở.
c) Thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch
Trong quá trình thực hiện sẽ có nhiều vấn đề mới nảy sinh, mà bản thân quy
hoạch không thể lường hết được. Hơn thế nữa các bản quy hoạch không thể bao
quát hết được mọi chi tiết của vấn đề. Do vậy cần phải thường xuyên cập nhật, bổ
sung và chi tiết hóa quy hoạch. Những việc cần làm là:
- Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan triển khai thực hiện quy
hoạch. Thực hiện quy hoạch là trách nhiệm của mọi ngành mọi cấp.
- Quy hoạch phải thường xuyên bổ sung cho phù hợp với diễn biến tình hình
quốc tế, tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của tỉnh.
- Tiến hành điều tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính xác các
nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho nghiên cứu phát triển chi tiết.
- Thực hiện quy hoạch chi tiết có liên quan.
d) Cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm
Trong tổ chức thực hiện quy hoạch, vấn đề phân chia giai đoạn để thực hiện
là rất quan trọng. Mục đích phân chia giai đoạn là để xác định những bước đi phù
hợp cho từng kế hoạch 5 năm. Do vậy việc xây dựng kế hoạch 5 năm cần bám sát
các mục tiêu và định hướng phát triển trong quy hoạch. Nội dung của kế hoạch 5
năm phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của tỉnh uỷ, ủy ban nhân dân và cụ thể hóa
được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục tiêu quy hoạch làm cơ sở. Đồng thời các
kế hoạch hàng năm cũng phải phù hợp với kế hoạch 5 năm.
e) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch
Sau khi phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý
làm cơ sở cho các hoạt động phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám
sát thực hiện các loại quy hoạch trọng điểm của tỉnh. Các cấp ủy Đảng thông qua
hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý
kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho
119
nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch.
f) Phân công thực hiện quy hoạch
Các quy hoạch có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh
phải được tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng
và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh trong quá trình thực hiện. Do
vậy sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh cần phân
công cụ thể cho các cấp, các ngành trong tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
g) Hỗ trợ và xác định các dự án ưu tiên trong quy hoạch
- Hỗ trợ, khuyến khích tổ chức chăn nuôi theo hướng trang trại, giết mổ, chế
biến công nghiệp, tạo chuỗi liên kết theo vùng, nhóm sản phẩm tạo mối liên kết dọc
gắn kết các khâu từ sản xuất chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó các doanh
nghiệp giữ vai trò chính trong việc hợp đồng, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ hoạt động
chăn nuôi phát triển.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phải đầu tư vào các lĩnh vực như: du nhập
và lai tạo giống lợn thịt chất lượng cao, chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Các nội dung, hạng mục công trình nhằm thực hiện các quy hoạch liên
quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt rất nhiều. Trong khi nguồn vốn đầu tư có
hạn, do đó Thanh Hóa cần xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư nhằm hài
hòa giữa mục tiêu quy hoạch và năng lực của tỉnh. Theo nội dung Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, trong giai đoạn
trước mắt phát triển chăn nuôi lợn thịt, cần ưu tiên các dự án liên quan đến khoa
học, kỹ thuật trong chăn nuôi cùng với các dự án phát triển ngành công nghiệp chế
biến lợn thịt. Các dự án ưu tiên đầu tư được đề xuất bao gồm:
- Về phát triển đàn lợn ngoại hướng nạc
Khu trang trại phát triển đàn lợn ngoại hướng nạc tại các huyện: Quảng
Xương, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Yên Định, Thiệu Hoá, Triệu Sơn, Hà Trung, Nga
Sơn, Như Thanh, Như Xuân, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc... Quy mô năm
2015 là 260 nghìn con, năm 2020 là 364 nghìn con.
- Về dự án trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi Thanh Hóa:
Khi lựa chọn công nghệ cho phát triển khoa học kỹ thuật chăn nuôi cần tập
trung vào:
+ Nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển các quy trình công nghệ trong chăn
nuôi lợn thịt đạt hiệu quả kinh tế cao;
+ Chọn tạo, nhân giống lợn thịt cho năng suất, chất lượng cao nhằm tạo ra
120
giá trị hàng hóa trong chăn nuôi lợn cao.
+ Phòng, trừ dịch bệnh trong chăn nuôi lợn;
+ Bảo quản, chế biến sản phẩm lợn thịt
+ Tổ chức lại các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng hiện nay trực thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT thành Trung tâm (hoặc Viện) nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại; tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ có trình
độ cao phục vụ mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn thịt ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh....
+ Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các đơn vị:
Trung tâm Khuyến nông; Chi cục Thú y; Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm
sản và thủy sản để đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi lợn thịt.
+ Đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công
nghệ đủ về số lượng, có trình độ cao trong lĩnh vực chăn nuôi và công nghệ sinh học
động vật, phục vụ các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật vào chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
+ Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng địch vụ môi
giới, tư vấn, đánh giá, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao trong chăn nuôi
lợn thịt, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm lợn thịt công nghệ cao trong nông nghiệp.
Bảng 4.1. Đề xuất danh mục các chương trình dự án ưu tiên trong
quy hoạch phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Danh mục dự án
Địa điểm xây dựng
Quy mô đầu tư
Giai đoạn đầu tư
Vốn đầu tư (tỷ.đ) 4.060 3.640
100
2013- 2020
tại các huyện miền núi và trung du
Hoằng Hóa
20
2012- 2015
Tổng số Phát triển đàn lợn ngoại hướng nạc Dự án đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi lợn ngoại quy mô lớn, chăn nuôi khép kín Dự án trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi Thanh Hóa
300
Dư án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc 10.000 tấn/năm
10.000 tấn/năm/NM
2013- 2015
Nhà máy chế biến thịt gia súc.
100
30.000 tấn/năm
2016- 2020
huyện Ngọc Lặc, Thạch Thành, Quan Hóa Các huyện: Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân
121
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt
4.2.3.1. Hệ thống giao thông
a. Mục tiêu giải pháp
- Mạng lưới giao thông vận tải cần được ưu tiên đầu tư trước để tạo tiền đề
phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Đáp ứng các mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn thịt nhanh, bền vững, góp
phần cải thiện đời sống nhân dân cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, làm cơ sở phát
triển văn hóa, du lịch, giáo dục, y tế, môi trường…
- Bảo đảm 100% các xã có đường ô tô đến được trung tâm xã.
- Đầu tư, nâng cấp đưa vào cấp hạng kỹ thuật và cứng hoá toàn bộ hệ thống
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
- Hoàn thành xây dựng các cầu vượt sông lớn, thay thế các cầu yếu trên quốc
lộ và đường tỉnh. Giao thông nông thôn cứng hóa 100% đường huyện, 70% đường
xã, 40-50% đường thôn (bản).
Tổ chức mạng lưới vận tải, đa dạng về phương tiện và phương thức vận tải,
đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, tạo động lực phát triển kinh tế
nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Mục tiêu đến năm 2020 đạt 80 triệu tấn
hàng hóa/năm (không kể giao thông quá cảnh).
b. Giải pháp cụ thể
Để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt các cấp chính quyền địa cần có chính sách hỗ
trợ, khuyến khích các hộ chăn nuôi đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống giao thông
sẽ làm giảm rất nhiều chi phí trung gian trong sản xuất, thuận tiện cho việc giao
dịch buôn bán vận chuyển sản phẩm lợn thịt ra ngoài thị trường và giúp các hộ
chăn nuôi có lợi thế hơn trong chăn nuôi và hội nhập quốc tế. Các giải pháp cụ thể
cần hướng tới bao gồm:
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông theo hướng nhà
nước và nhân dân cùng làm. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư đường giao thông liên xã và
đường đến các khu chăn nuôi tập trung lớn, ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến
đường liên huyện, liên tỉnh. Đặc biệt ưu tiên 02 xã chưa có đường ô tô đến trung
tâm xã, 151 thôn, bản chưa có đường ô tô đến trung tâm. Đối với đường giao thông
nông thôn, đường liên thôn, liên xóm, trong đó tỉnh hỗ trợ vật liệu, người dân đóng
122
góp công sức và một phần kinh phí xây dựng hệ thống giao thông trong vùng.
Hoàn chỉnh hệ thống giao thông nội đồng các vùng quy hoạch chăn nuôi lợn
tập trung để đảm bảo việc vận chuyển hàng hoá thông suốt, hệ thống giao thông
đến các vùng chăn nuôi tập trung ở địa bàn khó khăn để thuận tiện cho việc vận
chuyển vật tư và tiêu thụ lợn thịt.
Tiếp tục hiện đầu tư quy hoạch giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới theo Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số
584/QĐ-UBND ngày 6/3/2006.
Tập trung nguồn lực, huy động các nguồn vốn đầu tư (ODA, BOT, BT,
PPP…), nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ vốn cho các địa
phương thực hiện giao thông vận tải. Xây dựng cơ chế, chính sách phát huy lợi thế
của tỉnh.
Tạo cơ chế hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương và các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư vào lĩnh vực giao thông nông thôn.
Cần xác định các hạng mục công trình hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
được ưu tiên hàng đầu. Qua nghiên cứu và trao đổi cho thấy, để tạo điều kiện cho
quá trình giao thương hàng hóa, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nói chung và
phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh nói riêng, trong thời gian tới Thanh
Hóa cần ưu tiên đến các dự án phát triển hạ tầng giao thông ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Danh mục các dự án phát triển hạ tầng giao thông
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Dự kiến vốn đầu tư
Số lượng
STT
Tên dự án
Địa điểm
(km)
Tỷ đồng
Triệu USD
1
183 Các huyện phía Tây 1.210
DA tuyến đường nối các huyện Tây Thanh Hóa
420
2
Các huyện phía Tây 5.400
Dự án phát triển đường ngang (7 tuyến)
3
215
3 tỉnh
960
Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa - Vinh
4
Đường ven biển
100
6 huyện vùng biển
350
123
4.3.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ
a. Mục tiêu giải pháp
Mục tiêu chung
- Phấn đấu kiểm soát được gần 90% số gia súc đưa vào giết mổ và tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh, từng bước kiểm soát hoạt động giết mổ gia cầm, góp phần hạn
chế ở mức cao nhất hiện tượng lây lan dịch bệnh
- Đáp ứng trên 80% nhu cầu thịt đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu
dùng toàn tỉnh và nhu cầu cho chế biến, trên cơ sở tổ chức lại hệ thống cơ sở giết
mổ, chế biến và buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phấn đấu đảm bảo trên 75% lượng thịt gia súc, gia cầm tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa được giết mổ, bảo quản, chế biến tại các cơ sở giết mổ, chế
biến tập trung. Từ đó dần dần tạo điều kiện chấm dứt hoạt động giết mổ gia súc, gia
cầm nhỏ lẻ, phân tán trên địa bàn các huyện ở Thanh Hóa.
- Góp phần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giết mổ,
chế biến và buôn bán sản phẩm gia súc, gia cầm. Đảm bảo kiểm soát trên 70% sản
phẩm giết mổ gia súc, gia cầm, gắn kết các vùng chăn nuôi tập trung với các cơ sở
giết mổ và mạng lưới phân phối thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng hoàn thiện và đi vào hoạt động đi vào
100% cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp và 100% cơ sở giết mổ thủ công
tập trung, đáp ứng 90% khối lượng thị cho người tiêu dùng.
- Góp phần từng bước nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và
thay đổi tập quán tiêu dùng của người dân.
- Đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách để duy trì hệ thống giết mổ
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2013 - 2015:
- Nâng cấp 3 cơ sở giết mổ công nghiệp bao gồm:
+ Cơ sở giết mổ phường Quảng Tiến - thị xã Sầm Sơn.
+ Cơ sở giết mổ phường Ngọc Trạo - thị xã Bỉm Sơn.
+ Cơ sở giết mổ phường Phú Sơn - thị xã Bỉm Sơn.
- Xây dựng 7 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm công nghiệp và bán công nghiệp
tại các huyện, thị xã: Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Ngọc Lặc, khu công nghiệp Nghi Sơn,
124
Thọ Xuân, Thạch thành, Hậu Lộc.
- Xây dựng 18 khu tập trung giết mổ (Cơ sở giết mổ thủ công) tại các huyện:
Cẩm Thủy, Bá thước, Hà Trung, Thạch Thành, Hậu Lộc, Triệu Sơn, Yên Định,
Thiệu hóa, Như Thanh, Nông Cống, Quảng Xương, Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Nga
Sơn, Đông Sơn, Như Xuân.
- Sắp xếp 20 - 25% các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào cơ sở giết mổ tập trung.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cấp 2 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại thành phố Thanh Hóa là cơ sở
giết mổ phường Nam Ngạn và cơ sở giết mổ xã Quảng Hưng.
- Xây dựng mới 70 cơ sở tập trung giết mổ (giết mổ thủ công) tại 25 huyện,
thị xã và thành phố.
- Sắp xếp 70-80% các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào cơ sở giết mổ tập trung.
Giải pháp thực hiện: Để thực hiện được mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, được thể hiện trong Quy hoạch hệ thống giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 đã được tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 310/QĐ-UBND ngày19/9/2013, hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm. Trong những
năm tới, Thanh Hóa cần được thực hiện những nhiệm vụ sau:
b. Giải pháp thực hiện
Giải pháp về quy hoạch
- Giải pháp quy hoạch mở: tùy theo tình hình cụ thể của từng địa phương
về năng lực, nguồn vốn của các chủ đầu tư, có thể thay đổi địa điểm, công suất,
quy mô hoặc nâng cao loại hình giết mổ để phù hợp với thực tế của địa phương.
- Lộ trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch được tiến hành đồng bộ trên các
huyện, thị xã, thành phố.
- Đưa việc bố trí các cơ sở giết mổ, các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung là một hạng mục trong quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm phải dựa trên cơ sở quy hoạch
xây dựng của tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là quy hoạch
các chợ đầu mối tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hỗ trợ các cơ sở
giết mổ tập trung chiếm lĩnh thị trường.
- Sau khi quy hoạch được phê duyệt, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng
các đề án, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch theo lộ trình từng năm trình Ủy ban
125
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020 trên cơ sở phát triển mạnh
chăn nuôi tập trung, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc.
- Quy hoạch các cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp gắn với vùng sản xuất
chăn nuôi hàng hoá, đảm bảo thuận lợi nhất cho việc thu gom, vận chuyển vật nuôi,
xứ lý môi trường, vệ sinh thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng lộ trình khả thi để huy động sức mạnh của chính quyền cơ sở
nhằm từng bước cải thiện nhanh điều kiện vệ sinh thú y và môi trường ở hệ
thống giết mổ hiện nay: từ giết mổ nhỏ lẻ trên sàn ở trong dân lên giết mổ cách
sàn ở vùng sâu, vùng xa; từ các cơ sở giết mổ tập trung trên sàn lên cơ sở giết
mô tập trung cách sàn ở các thị trấn, thị xã; từ giết cơ sở giết mổ tập trung cách
sàn lên giết mổ tập trung bán công nghiệp ở các thành phố, thị xã; từ cơ sở giết
mổ tập trung bán công nghiệp lên cơ sở giết mổ công nghiệp, hiện đại gắn với
chế biến ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố du lịch.
* Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển hệ thống giết mổ
- Chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư:
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế và đất đai theo quy định của pháp
luật hiện hành về khuyến khích đầu tư đối với các tổ chức cá nhân trong nước đầu
tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
+ Thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung theo các chính sách hiện hành của UBND tỉnh.
- Chính sách về tín dụng: Các ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
Cần có mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay phù hợp và cần có chính sách tín dụng
ưu tiên, ưu đãi để khuyến khích các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư xây dựng các lò
giết mổ tập trung.
- Chính sách về đất đai: Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy định hiện hành.
- Các cơ sở giết mổ, chế biến cần xây dựng thương hiệu, đăng ký chất
lượng sản phẩm. Thực hiện tốt việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến nhỏ, thủ công áp dụng quy trình, thiết bị
126
chế biến hợp vệ sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
* Giải pháp về thông tin tuyên truyền
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của
đội ngũ cán bộ quản lý, người kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm và người tiêu
dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm, tập trung tư vấn và trang bị cho người tiêu
dùng kiến thức để tự bảo vệ mình. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, quảng cáo, tờ rơi… và cả hệ thống chính
trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn
dân về việc sử dụng thực phẩm sạch.
- Tăng cường hoạt động giáo dục, tập huấn, tuyên truyền bằng nhiều hình
thức khác nhau tới mọi tầng lớp nhân dân về cách lựa chọn thực phẩm an toàn,
cách sử dụng và lợi ích của việc sử dụng thịt đông lạnh, thịt bảo ôn dưới góc độ an
toàn thực phẩm và dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề
này. Thông qua đó tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động
của cộng đồng về vấn đề giết mổ, chế biến đối với thịt và sản phẩm thịt
- Thường xuyên phổ biến rộng rãi những quy định của Nhà nước về giết mổ,
chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị xã hội để người dân biết và có cơ sở
thực hiện.
- Thường xuyên giới thiệu và quảng bá các cơ sở thực hiện tốt, đồng thời kiên
quyết tẩy chay các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực giết
mổ, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm.
- Xây dựng chương trình truyền thông về giết mổ gia súc, gia cầm hoàn chỉnh
với lộ trình và giải pháp đồng bộ, nhằm từng bước hình thành thói quen “tiêu dùng
có địa chỉ” cho người dân, đồng thời đẩy lùi những điểm tiêu thụ nhỏ lẻ không rõ
nguồn gốc.
- Hỗ trợ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp trong việc tiếp thị và tiêu
thụ sản phẩm tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và cộng đồng
dân cư. Các doanh nghiệp, với sự hỗ trợ của tỉnh, cần phải xây dựng cho được
thương hiệu sản phẩm giết mổ của mình.
* Giải pháp về quản lý Nhà nước
- Cơ quan cấp xã, phường là cơ quan chủ chốt về quản lý nhà nước, đặc biệt
127
là các xã, phường có cơ sở giết mổ tập trung xây dựng trên địa bàn.
- Quản lý hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải được đặt trong
chỉnh thể thống nhất: Chăn nuôi - Thu gom - Giết mổ, chế biến - Tiêu dùng và thực
hiện đồng bộ trên các địa bàn huyện, thị xã và thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý để hỗ trợ các cơ sở giết mổ công nghiệp:
+ Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ công nghiệp cả về số lượng
và chất lượng, đủ khả năng phục vụ nhu cầu thịt sạch của người dân.
+ Tạo điều kiện và khuyến khích các cơ sở giết mổ công nghiệp tự nâng cao khả
năng cạnh tranh trên cơ sở xây dựng thương hiệu sản phẩm giết mổ trên thị trường.
+ Thực hiện chế tài xử lý mạnh đối với các vi phạm về an toàn vệ sinh thực
phẩm, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho các cơ sở giết mổ công nghiệp.
- Tổ chức, bố trí lại các cơ sở giết mổ thủ công tập trung và các hộ giết mổ nhỏ lẻ:
+ Đối với các cơ sở không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, phải kiên quyết di dời đến địa điểm khác hoặc
đình chỉ hoạt động.
+ Đối với các cơ sở phải di dời, nhưng chưa tìm được địa điểm mới, buộc
phải cải tạo mới cho phép tiếp tục kinh doanh.
+ Có quy định cụ thể và giám sát chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
thủ công được phép duy trì hoạt động tạm thời.
+ Đối với khu vực nội thị cần cấm triệt để việc giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ
lẻ, vận động và tạo điều kiện để các hộ giết mổ chuyển đổi nghề kinh doanh.
+ Đối với địa bàn khác cần xây dựng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung do UBND xã trực tiếp làm chủ đầu tư và quản lý theo phương thức cho các
hộ thuê mặt bằng kinh doanh với giá ưu đãi, thay thế cho việc giết mổ ngay tại nhà
ở của hộ gia đình. Riêng một số xã không thể bố trí được điểm giết mổ tập trung
(do thuộc vùng dự án đã được phê duyệt), cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động của các hộ giết mổ nhỏ lẻ để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh thú
y và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức, sắp xếp lại những điểm bán thịt gia súc, gia cầm tại các chợ, nhất
là các chợ tạm, đảm bảo thuận tiện cho người tiêu dùng. Thường xuyên kiểm tra và
xử lý kịp thời những điểm bán thịt gia súc, gia cầm tại các chợ cóc không đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ban hành tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thịt gia súc, gia
128
cầm, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và tạo điều kiện cho các cơ sở
giết mổ tập trung, công nghiệp cạnh tranh lành mạnh với giết mổ thủ công nhỏ lẻ,
tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm cho từng cơ sở giết mổ.
- Tăng cường đầu tư về nhân lực, trang thiết bị và kinh phí nhằm tổ chức tốt
công tác kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ gia súc, gia
cầm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đi đôi với xử lý mạnh các vi phạm, cần có quy định khen thưởng xứng đáng
đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nghiêm chỉnh thực hiện quy định của
Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và đội ngũ cán bộ quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thú
y, thực phẩm. Từng bước hình thành ngành công nghiệp chế biến đáp ứng cho
nhu cầu xuất khẩu.
* Giải pháp về vốn đầu tư
- Vốn đầu tư xây dựng các cơ sở, các điểm giết mổ gia súc, gia cầm được huy
động từ các cá nhân, các doanh nghiệp tham gia đầu tư, nguồn vốn điều lệ của Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa và hệ thống ngân hàng thương mại.
- Vốn hỗ trợ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được lấy từ ngân sách tỉnh và
ngân sách cấp huyện.
* Quy hoạch nhà máy chế biến lợn thịt
Mục tiêu giải pháp
Đến năm 2020 đầu tư 2 nhà máy chế biến thịt lợn, thịt gà, cho tiêu dùng và
xuất khẩu. Quy mô tối thiểu đối với chế biến thịt lợn: 50 con/giờ, đối với chế biến
thịt gà 1.000 con/giờ.
Giải pháp thực hiện
- Hỗ trợ đầu tư một số dự án chế biến súc sản như: thịt đông lạnh, thịt chế
biến sẵn, xúc xích, giăm bông phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, các HTX và các hộ gia đình xây
dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường,
giới thiệu sản phẩm. Gắn giữa sản xuất với chế biến, coi trọng chế biến vừa và nhỏ,
nhưng hiện đại, thích ứng với quy mô từng vùng và nhu cầu của thị trường. Hình
thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi ở
một số địa bàn trong tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt việc liên kết bốn nhà (Nhà nước,
nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học) trên phạm vi từng địa phương; coi
trọng việc liên kết song phương giữa các nhà với nhau (thí dụ: nhà nông với nhà
129
nước, nhà doanh nghiệp,...).
4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt
4.2.4.1. Nguồn lực đất đai
a. Mục tiêu giải pháp
Hình thành các vùng chăn nuôi lợn hàng hoá tập trung, với các trang trại chăn
nuôi quy mô vừa và nhỏ, đưa dần chăn nuôi lợn ra khỏi khu dân cư (tại các đơn vị
hành chính như thôn, xã cần để giành quỹ đất để phát triển thành những khu chăn
nuôi tập trung xa khu dân cư với quy mô mỗi điểm từ 2 - 4 ha; mỗi xã có thể bố trí
nhiều điểm chăn nuôi tập trung) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạn
chế ô nhiễm môi trường và tăng cường khả năng kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.
b. Giải pháp thực hiện
- Trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới, mỗi huyện, xã phải quy hoạch cụ
thể, dành đất:
+ Để xây dựng khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, bảo đảm vệ sinh
môi trường.
- Có kế hoạch di dời một số cơ sở chăn nuôi không bảo đảm điều kiện vệ
sinh môi trường cách xa khu dân cư theo quy định. Các trang trại chăn nuôi xây
dựng mới phải xa khu dân cư, công sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, chợ và
đường giao thông theo quy định. Trên cơ sở quy hoạch đã được xác định, các địa
phương ưu tiên cho thuê đất, giao đất thuận lợi, kịp thời theo quy định để người
chăn nuôi yên tâm chủ động đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi theo chính sách
UBND tỉnh ban hành.
Cần tập trung rà soát lại quỹ đất, khuyến khích đầu tư vào phát triển trang
trại chăn nuôi tập trung. Trang trại chăn nuôi được hưởng chính sách đất nêu tại
điểm a khoản 3 Nghị quyết số 03/2000-NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại. Đề nghị tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân được thuê đất để đầu
tư sản xuất chăn nuôi với thời gian ít nhất từ 30 đến 50 năm trở lên.
- Đối với hộ nông dân:
Tiến hành nhanh chóng việc dồn điền đổi thửa, hình thành khu chăn nuôi tập
trung xa cư dân cư giúp giảm sức lao động, giảm chi phí sản xuất. Để thực hiện
được công tác dồn điền, đổi thửa nhằm thực hiện mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn tỉnh cần ban hành các cơ chế cụ thể như: Miễn phí làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tự chuyển đổi ruộng đất trong công
tác dồn điền đổi thửa; Hỗ trợ kinh phí đo đạc lập và chỉnh lý bản đồ địa chính cho
130
các xã khi thực hiện dồn điền đổi thửa.
- Đối với trang trại chăn nuôi lợn thịt:
Các chủ trang trại cần phải tăng cường công tác tự vận động, thỏa thuận với
các hộ có đất sản xuất không hiệu quả, bỏ hoang đất tại khu vực lân cận nhằm thuê
lại đất, mở rộng diện tích đất phục vụ chăn nuôi đối với các trang trại và đáp ứng
được yêu cầu về diện tích đối với các cơ sở sản xuất lớn chưa đạt tiêu chí trang trại.
Tạo điều kiện cho các trang trại thuê lại đất của các hộ dân không có nhu
cầu sản xuất. Ủy ban nhân dân xã đứng ra bảo lãnh cho các trang trại với điều
kiện các trang trại cần có một khoản tiền gửi trong quỹ tín dụng của địa phương
nhằm đảm bảo cho việc thanh toán tiền thuê đất của các hộ cho thuê được thực
hiện kể cả trong trường hợp trang trại không có đủ khả năng trả tiền thuê đất.
Khuyến khích hộ nông dân chuyển nhượng ruộng đất cho nhau khi có nhu
cầu sản xuất quy mô lớn, tạo điều kiện cho những người nông dân sản xuất không
hiệu quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho những hộ hoặc trang
trại chăn nuôi có nhu cầu và có khả năng đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Đối với HTX, doanh nghiệp: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh
vực chăn nuôi lợn thịt sử dụng ruộng đất của người nông dân như một hình thức
góp cổ phần.
Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất trong chương trình xây dựng nông
thôn mới dành quỹ đất để hình thành các khu chăn nuôi tập chung xa khu dân cư.
4.2.4.2. Nguồn lực lao động
a. Mục tiêu giải pháp
Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người chăn nuôi lợn thịt; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
Phấn đấu đến năm 2020 có 70% số lao động tham gia chăn nuôi lợn thịt
được đào tạo nghề chăn nuôi và có kiến thức cơ bản về phòng trừ dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn toàn tỉnh.
Nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và hoạt động trong lĩnh vực thú y,
quản lý chất lượng sản phẩm lợn thịt.
b. Giải pháp thực hiện
- Mở các lớp tác đào tạo nghề chăn nuôi lợn thịt cho các chủ trang trại, hộ
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời mua sắm trang thiết bị cho phục
vụ công tác giảng dạy, truyền thụ kiến thức về quản lý, chăm sóc và phòng trừ dịch
131
bệnh trong chăn nuôi lợn thịt.
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho Ban chăn nuôi - thú y
xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn, đào tạo kỹ thuật thụ tinh nhân tạo lợn cho các dẫn tinh viên, xây
dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo.
- Tăng cường năng lực quản lý chuyên ngành cho cán bộ từ tỉnh đến huyện,
thị xã, xã phường, thị trấn đảm bảo về số lượng và chất lượng cán bộ. Phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, giữa
các tỉnh với Thanh Hóa và giữa các cơ quan quản lý của tỉnh, các huyện, thị xã với
Sở Nông nghiệp & PTNT.
- Thường xuyên phổ biến pháp luật về giống cho cán bộ quản lý nhà nước
trên lĩnh vực giống vật nuôi.
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích phát triển như: Hỗ trợ chi phí
dạy nghề, đào tạo, tập huấn, tham quan, chuyển giao kỹ thuật mới trong chăn nuôi
lợn thịt;
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
đến người chăn nuôi: Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về tổ
chức chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là các cơ sở chăn nuôi tập trung.
Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo tập huấn về kỹ thuật chăn
nuôi lợn thịt, quy trình và các biện pháp phòng chống dịch bệnh, gắn đào tạo với
thực tiễn sản xuất. Coi trọng đào tạo về quản lý trang trại.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí chiến lược
của phát triển chăn nuôi lợn thịt và vai trò của khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi
lợn thịt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt và tăng
thu nhập
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề chăn nuôi lợn thịt của lao động
nông thôn, trên địa bàn tỉnh từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nghề chăn nuôi cho lao
động nông thôn từng năm phù hợp với yêu cầu phát triển chăn nuôi của tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng trong
cách thức, quản lý hoạt động chăn nuôi cũng như trong việc tiếp cận các nguồn
thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động chăn nuôi cho các chủ trang trại và hộ
132
chăn nuôi lợn thịt.
4.2.4.3. Nguồn lực vốn
Cùng với các chính sách huy động đầu tư phát triển chăn nuôi của các tổ
chức trong và ngoài nước, tỉnh Thanh Hóa cần tăng vốn ngân sách tiếp tục hỗ
trợ đầu tư xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, chế biến. Thực
hiện chính sách cho người chăn nuôi vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn vay theo
chu kỳ sản xuất của vật nuôi. Thực hiện chính sách không thu thuế trong 5 năm
đầu đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi, chế biến, xuất khẩu các
sản phẩm lợn thịt. Cần có chính sách hỗ trợ xúc tiến thành lập Quỹ dự trữ về
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm nói chung và lợn thịt nói riêng.
- Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân
(đối tác công tư, hợp tác công tư,...) trong đầu tư hạ tầng, phát triển ứng dụng
giống, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường huy động các nguồn vốn ưu đãi
đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-TƯ của tỉnh uỷ về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh. Công bố công khai, rộng rãi các quy hoạch, kế hoạch và các cơ chế, chính
sách của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của
tỉnh, website của các ngành, địa phương, nhất là quy hoạch hệ thống giết mổ tập
trung, quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp, quy hoạch xây dựng hạ
tầng phục vụ sản xuất (chăn nuôi), tạo điều kiện cho doanh nghiệp nghiên cứu, tìm
kiếm cơ hội đầu tư. Rà soát, cắt giảm và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án
đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá thông qua ban hành quy định cụ thể và rõ ràng về cơ chế.
- Kết hợp giữa huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với sức đóng góp
của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất như: giao thông nông thôn, hệ thống giao thông trong các khu chăn nuôi lợn
thịt tập trung.
- Huy động sự đóng góp của nhân dân cho nhu cầu đầu tư phát triển, kể cả
vốn và công lao động theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để xây
dựng đường giao thông nông thôn, hạ tầng kỹ thuật phục vụ chăn nuôi lợn thịt...
Có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các hộ nông dân, trang trại vay vốn phục
vụ phát triển chăn nuôi khi có phương án đầu tư, sản xuất được duyệt tham gia
133
chăn nuôi lợn thịt tập trung, phát triển trang trại chăn nuôi lợn thịt.
4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt
4.2.5.1. Hệ thống chuồng trại
a. Mục tiêu giải pháp
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt.
Phấn đấu 100% cơ sở chăn nuôi phải có chuồng trại được quy hoạch, thiết
kế phù hợp đảm bảo các điều kiện cho sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, tiện lợi
cho công tác quản lý và thực hiện các biện pháp an toàn sinh học.
Xây dựng hệ thống chuồng trại phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, có hệ
thống xử lý phân nước thải bằng hầm Biogas hoặc hố xử lý phân, rác thải.
b. Giải pháp thực hiện
- Khuyến khích hộ chăn nuôi, các trang trại áp dụng các kiểu chuồng có khả
năng chống nóng, chống rét, chống ẩm, chống lũ lụt.
- Tập trung chỉ đạo ứng dụng công nghệ chăn nuôi trang trại khép kín, làm
mát lợn ngoại. Đây là công nghệ cao và có hiệu quả đã và đang được áp dụng trên
thế giới, ở Việt Nam và một số trang trại ở Thanh Hoá. Ưu tiên chính sách mới hỗ
trợ bên trong trang trại cho ứng dụng công nghệ này.
- Khuyến khích đầu tư ứng dụng chu trình chăn nuôi khép kín từ đầu vào
đến đầu ra, tiến tới trang trại tự sản xuất con giống, có nhà máy sản xuất, chế biến
thức ăn chăn nuôi (thức ăn chăn nuôi chỉ có khoảng 2-5% được đóng bao, số còn
lại được chứa vào xilô để sử dụng dần), trong trường hợp không tự sản xuất được
thức ăn chăn nuôi thì có thể liên kết trực tiếp với các nhà máy sản xuất để có sản
phẩm thức ăn chi phí thấp nhất và có nhà máy chế biến thực phẩm, tránh nhiều
khâu trung gian nhằm giảm giá thành thực phẩm và tăng cường công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Chủ hộ chăn nuôi lợn tập trung đòi hỏi phải có sự đầu tư thích hợp về
chuồng trại và thiết bị chăn nuôi. Để khai thác tiềm năng con giống, người chăn
nuôi cần xem xét đánh giá những ưu điểm, nhược điểm các mẫu chuồng, thiết bị
chăn nuôi đã và đang sử dụng để có hướng cải tiến và khắc phục, áp dụng những
tiến bộ mới về chuồng trại, máng ăn, máng uống phù hợp với yêu cầu của từng loại
vật nuôi, độ tuổi, giới tính và phù hợp với khả năng của mình. Chuồng trại phải
đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
134
- Sử dụng hệ thống chuồng sàn đối với chủ hộ chăn nuôi lợn lợn thịt.
4.2.5.2. Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt
a. Mục tiêu giải pháp
Hình thành các vùng chăn nuôi lợn theo đặc điểm các vùng sinh thái, với cơ
cấu giống như sau:
- Vùng thành phố, ven thành phố, khu công nghiệp: phát triển chăn nuôi
chất lượng cao phục vụ công nghiệp chế biến xuất khẩu, chủ yếu chăn nuôi lợn lai
3 máu ngoại (đực Duroc × nái lai giữaYorshire × Landrace).
- Vùng đồng bằng ven biển: chăn nuôi lợn 3/4 máu ngoại: đực Landrace ×
nái lai F1 (YS × Móng Cái) hoặc lợn 1/2 máu ngoại.
- Vùng trung du: nuôi lợn thịt máu ngoại (đực YS, LR × nái Móng cái).
- Vùng miền núi thấp: nuôi lợn thịt 1/2 máu ngoại (đực ngoại YS, LR × nái
Móng cái, nái địa phương)
- Vùng núi cao, điều kiện chăn nuôi quá khó khăn: Đưa đàn lợn đực Móng
cái phối với nái địa phương để cải tạo đàn nái nền và tạo đàn lợn năng suất tốt hơn.
b. Giải pháp thực hiện
Bảo tồn và phát triển các giống lợn nội
Giống lợn nái địa phương, chủ yếu là giống như Móng Cái, nhóm lợn lang,
lợn cỏ (ở miền núi)... vẫn được sử dụng phổ biến trong sản xuất, cần được chú ý
chọn lọc và cải tiến năng suất chất lượng.
Lưu giữ, bảo tồn và khai thác hợp lý các giống vật nuôi địa phương để làm
nguyên liệu di truyền ban đầu cho công tác lai tạo nhằm nhân giống lai đưa vào sản
xuất để phát huy lợi thế, ưu thế lai từ giống thuần bản địa và giống thuần nhập
ngoại. Chăn nuôi con giống lai, con giống bản địa có giá trị kinh tế cao là định
hướng quan trọng cho chăn nuôi nông hộ.
Xây dựng các chỉ dẫn địa lý và thương hiệu cho các loài vật nuôi địa phương
cũng như các sản phẩm để xúc tiến thương mại, quảng bá cho sản phẩm này đối với
người tiêu dùng trong và ngoài nước; tiến tới xây dựng thương hiệu các sản phẩm
chăn nuôi sạch, hữu cơ, sinh thái có giá trị gia tăng cao.
Tăng cường năng lực khảo nghiệm của các Trung tâm giống vật nuôi. Xây
dựng mạng lưới khảo nghiệm để tuyển chọn, giới thiệu các giống mới, các giống
135
lợn thịt nuôi phù hợp với từng điều kiện sinh thái, tập quán canh tác.
Nhập ngoại, sử dụng giống vật nuôi năng suất cao:
Bên cạnh đó sử dụng nái lai (ngoại × Móng Cái) hoặc nái lai (ngoại ×
ngoại); sử dụng công thức lai 3 máu tạo con thương phẩm; đực cuối cùng là
Duroc hoặc Landrace; Giống lợn nái ngoại, cơ bản là các giống Landrace,
Yorkshire, Pietrain, Duroc và các tổ hợp lai của chúng, cần khuyến khích sử dụng
các giống lợn ngoại có tỷ lệ nạc cao và áp dụng các công thức lai (ngoại × ngoại)
theo hướng năng suất cao.
Tăng cường nhập giống thuần chủng các giống lợn có năng suất cao, đa dạng
hóa nguồn gen, vật liệu di truyền (đực giống, cái giống, tinh, phôi) để làm nguyên
liệu cho nhân giống và lai tạo giống.
Nhân nhanh các giống tiến bộ kỹ thuật để phổ biến cho sản xuất, hạn chế thấp
nhất tình trạng dùng giống thương phẩm để làm giống hiện đang còn khá phổ biến
trong chăn nuôi nông hộ.
Hoàn thiện mạng lưới thụ tinh nhân tạo:
Đối với đực giống: kiểm soát và thay thế lợn đực giống không đạt chất lượng
dù phối giống trực tiếp và sản xuất tinh. Tăng cường quản lý chất lượng lợn đực
giống theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó cần quy định các điều kiện
đối các cơ sở nuôi giữ đực giống, đực sản xuất tinh, đực phối giống trực tiếp. Xây
dựng và ban hành thông tư quản lý cả đực giống và cái giống thay thế cho các
quyết định quản lý đực giống đã ban hành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động nuôi, giữ, sản xuất tinh từ đực giống; đẩy mạnh công tác quản lý
nhà nước và kiểm định đối với tinh nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động gieo tinh nhân
tạo theo hướng xã hội hóa nhưng có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà
nước về chăn nuôi.
- Xây dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn từ trung ương đến các xã, thôn
bản, trong đó đội ngũ dẫn tinh viên nòng cốt là thú y và khuyến nông cơ sở; Nhà
nước tăng cường hỗ trợ gieo tinh nhân tạo cho hình thức chăn nuôi nông hộ,
khuyến khích xã hội hóa cao đối với hình thức chăn nuôi trang trại.
Công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao về giống lợn thịt
Đầu tư đồng bộ nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai: ứng dụng công
nghệ sinh học, tin sinh học vào nghiên cứu chọn tạo được những dòng, giống vật
nuôi có năng suất chất lượng cao phù hợp với điều kiện chăn nuôi trang trại công
136
nghiệp, lai tạo một số giống lợn thịt có giá trị kinh tế cao phù hợp với hình thức
chăn nuôi nông hộ, với các vùng sinh thái. Đảm bảo mỗi vùng sinh thái có ít nhất
từ một đến hai giống vật nuôi chủ lực.
Xây dựng và sử dụng các công thức lai phù hợp cho từng vùng sản xuất, từng
nhóm sản phẩm. Để có sản phẩm đồng nhất, mỗi vùng sản xuất lớn chỉ nên sử dụng
từ 1 - 2 công thức lai.
Quản lý chất lượng giống vật nuôi:
Ban hành hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng giống vật
nuôi để tạo cơ sở pháp lý cho khảo nghiệm, kiểm định và kiểm tra chất lượng giống
lợn thịt trên địa bàn tỉnh. Triển khai và hoàn thiện nhanh hệ thống khảo kiểm
nghiệm, đánh giá chất lượng giống vật nuôi.
Hướng dẫn quy chuẩn Việt Nam về điều kiện của các cơ sở nuôi giữ giống
gốc vật nuôi, cơ sở nhân giống lợn thịt thương phẩm đối với các cơ sở sản xuất
giống lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường kiểm định tiêu chuẩn chất lượng giống lợn thịt cơ sở và khuyến
khích đăng ký thương hiệu giống.
Kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống
lợn thịt trong nông hộ, tập trung kiểm tra việc công bố tiêu chuẩn chất lượng và
đăng ký thương hiệu giống.
4.2.5.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt
a. Mục tiêu giải pháp
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các hộ chăn nuôi chuyển nhanh
từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ thành các gia trại và từ gia trại thành các trang
trại chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ
tầng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng các cơ sở sản xuất chăn
nuôi công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, đưa tỷ lệ chăn nuôi trang trại lợn tăng
từ 20% năm 2013 lên 30% năm 2015 và 60% năm 2020.
b. Giải pháp thực hiện
Duy trì và phát triển hình thức chăn nuôi hộ gia đình: Tiếp tục phát triển
kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất quy mô lớn và
ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích và hỗ trợ các hộ sản xuất áp dụng khoa học
công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và vệ sinh an
137
toàn thực phẩm.
Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, áp dụng
kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn
chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi lợn thịt. Phát huy lợi thế
cạnh tranh của từng địa phương, vùng, liên vùng để chăn nuôi lợn thịt đặc sản có
giá trị kinh tế cao ở quy mô nông hộ dựa trên các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sẵn
có tại địa phương.
Đẩy mạnh và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại:
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho kinh tế trang trại sản xuất
hàng hóa lớn, tập trung với các điều kiện và yếu tố sản xuất theo hướng công
nghiệp, hiện đại.
- Phát triển mạnh kinh tế trang trại làm hạt nhân để đẩy mạnh phát triển kinh
tế hợp tác; phát triển trang trại với quy mô phù hợp với trình độ, năng lực quản lý
của các chủ trang trại; khuyến khích và tạo điều kiện để các trang trại nhỏ cùng loại
hình gắn kết lại với nhau trong tổ chức tiêu thụ nông sản.
Phát triển chăn nuôi trang trại chăn nuôi lợn thịt là con đường tất yếu để nâng
cao năng suất, chất lượng và tạo ra khối lượng sản phẩm lợn thịt hàng hoá lớn, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chăn nuôi trang trại tập trung là một trong những
giải pháp nhằm kiểm soát được dịch bệnh, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nhất là tại khu vực nông thôn.
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững mô hình chăn nuôi lợn thịt theo hình
thức trang trại tách khỏi khu dân cư, an toàn dịch bệnh và bảo đảm môi trường
sinh thái
Phát triển chăn nuôi trang trại trong vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung hoặc
ở các vùng đồi núi, bãi cát ven biển, vùng đất trồng trọt kém hiệu quả, đất hoang
hoá,... dễ thực hiện việc giao đất, thuê đất, thuận lợi cho xử lý môi trường, nguồn
phân sau khi ủ sinh học sử dụng cho cây trồng và cải tạo đất.
Tuỳ theo điều kiện sinh thái và tình hình thực tiễn của các địa phương, có thể
lựa chọn các hình thức chăn nuôi trang trại chăn nuôi lợn thịt khác nhau:
Trang trại chăn nuôi hộ gia đình theo quy hoạch (chỉ một chủ trang trại đầu
tư); trang trại gắn với vùng chăn nuôi lợn thịt tập trung (có nhiều chủ trang trại đầu
tư); trang trại chăn nuôi tổng hợp (mô hình VAC).
Chăn nuôi lợ thịt theo hình thức trang trại tập trung đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ
138
về con giống (sử dụng con lai 3, 4 và 5 máu ngoại), chuồng trại, thiết bị và thức ăn
chăn nuôi công nghiệp có chất lượng cao. Áp dụng quy trình chăn nuôi khép kín (tự
túc con giống), hoặc cùng vào, cùng ra, thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi.
Thu hút doanh nghiệp vào phát triển chăn nuôi lợn thịt: Thực hiện các giải
pháp về vốn, đất đai, cơ chế, chính sách như đã nêu trên để thu hút doanh nghiệp
vào phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạng lưới doanh nghiệp, các trang trại và hộ chăn nuôi lợn thịt để
đẩy mạnh liên kết, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng
cao giá trị sản phẩm lợn thịt.
Tổ chức sản xuất theo hướng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp; với
phương châm gắn “người chăn nuôi - Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi –
Doanh nghiệp sản xuất giống - Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm”. Khuyến
khích thành lập các hiệp hội chăn nuôi lợn thịt theo hình thức trang trại, hợp tác xã
dịch vụ chăn nuôi, doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các tổ chức này tiếp cận thuận lợi các nguồn vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tạo điều kiện và xây dựng chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế đầu tư, nâng cấp toàn diện về công nghệ, máy móc thiết bị, nhân lực,
mở rộng chăn nuôi lợn thịt...
4.2.5.4. Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y
a. Mục tiêu giải pháp
Phòng trừ khi có dịch tránh gây thiệt hại lớn đến chăn nuôi lợn thịt và ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân. Phấn đấu 100% đàn trên địa bàn tỉnh trong diện
tiêm phòng được tiêm phòng vác xin phòng chống dịch bệnh theo quy định. Bảo
đảm hệ thống thú y trên địa bàn tỉnh giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, xử lý
kịp thời không để lây lan dịch bệnh. Tăng cường năng lực hoạt động của hệ
thống thú y cơ sở.
b. Giải pháp thực hiện
- Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn thịt an toàn sinh học đối với các cơ sở
chăn nuôi; thiết lập các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh; áp dụng quy trình quản lý
vệ sinh thú y với các cơ sở giết mổ, chế biến.
- Thực hiện triệt để việc tiêm phòng bắt buộc đối với một số bệnh nguy
hiểm, nhất là các vùng khống chế, vùng có nguy cơ cao. Kiện toàn hệ thống
kiểm dịch, tăng cường giám sát, vận chuyển buôn bán gia súc, gia cầm, sản
phẩm gia súc, gia cầm.
139
- Quy định điều kiện vận chuyển thực phẩm tươi sống liên tỉnh bằng
phương tiện chuyên dụng, xuất phát từ các cơ sở giết mổ đạt tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm và có khả năng truy nguyên nguồn gốc.
- Coi trọng và chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm nói chung
và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, đặc biệt là là dịch “tai xanh” ở đàn lợn, cúm gia
cầm, lở mồm long móng gia súc; triển khai, thực hiện nghiêm các quy định về vệ
sinh thú y, an toàn dịch bệnh; Tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát
giết mổ gia súc, gia cầm; phát hiện sớm dịch bệnh nhằm hạn chế dịch bệnh bùng
phát và lây lan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ
sinh thú y của các trang trại chăn nuôi, đồng thời tổ chức kiểm dịch các sản phẩm
trước lúc xuất chuồng. Kiểm soát chặt chẽ khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt là gia cầm, ở các chợ buôn bán gia cầm sống.
- Tiếp tục duy trì và củng cố các trạm kiểm dịch động vật, các chốt kiểm
dịch gia cầm tại các khu đô thị, thành phố lớn, các cửa khẩu, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các trường hợp vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm.
- Củng cố lại hệ thống tổ chức thú y từ tỉnh đến các cơ sở. Khuyến khích phát
triển các hiệp hội thú y tư nhân để đảm đương các dịch vụ uỷ thác của Nhà nước
như tổ chức tiêm phòng, phòng chống dịch, kiểm soát giết mổ. Nâng cao năng lực
giám sát dịch tễ của các tổ chức và cán bộ thú y các cấp, đặc biệt đội ngũ thú y tại
các xã, phường, thôn, ấp. Tăng cường hệ thống thông tin hai chiều về dịch tễ từ cơ
sở chăn nuôi đến các tổ chức thú y và ngược lại.
- Nâng cấp và xây dựng mới một số phòng thí nghiệm thú y, bảo đảm đủ điều
kiện và năng lực chẩn đoán được một số bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm
nói chung và lợn thịt nói riêng.
- Các cơ sở chăn nuôi lợn thịt phải thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi
trường, pháp lệnh thú y và pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng các
trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn Viet GAP. Ứng dụng công nghệ xử lý môi trường
trong phát triển chăn nuôi lợn thịt tập trung theo mô hình công nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả chất thải trong chăn nuôi lợn thịt để làm khí Biogas, xử
lý làm phân bón hữu cơ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
+ Chăn nuôi lợn thịt theo hình thức trang trại quy mô lớn, vừa có thể áp dụng
phương pháp xử lý: Xử lý khí thải trong chăn nuôi; Chất thải rắn (phân): bằng
BIOGAS; nếu quy mô lớn cần áp dụng phương bạt hồ Biogas, pháp ủ sinh học và
140
các phương pháp xử lý khác.
+ Chăn nuôi nông hộ trong khu dân cư cần phải thực hiện tốt cam kết bảo
đảm môi trường, ủ phân trước khi bón ruộng...
4.2.5.5. Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi
a. Mục tiêu giải pháp
- Cải tạo và nâng cấp các cơ sở chế biến thức ăn gia súc hiện có.
- Đầu tư xây dựng mới 1 nhà máy thức ăn gia súc phục vụ phát triển chăn
nuôi lợn, công suất 100 tấn/ngày, tương ứng khoảng 350 nghìn tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng mới các cơ sở chế biến thức ăn gia súc có công suất 50-
100 tấn ngày/cơ sở tại các huyện (11 cơ sở tại 11 huyện) chăn nuôi tập trung như
Nông cống, Triệu Sơn, Ngọc Lặc, Thiệu Hoá, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Thọ Xuân,
Đông Sơn, Yên Định, Thạch Thành, Quan Hóa với tổng công suất khoảng 300
nghìn tấn/năm, đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn thịt ngày càng lớn trong
từng khu vực.
b. Giải pháp thực hiện
- Quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, đang dạng hoá
nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng nguồn nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi. Mở rộng diện tích trồng nguyên liệu chế biến thứ ăn chăn nuôi phục
vụ phát triển đàn lợn, sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao, giống ưu thế
lai và áp dụng quy trình canh tác thâm canh.
- Trong chăn nuôi, yếu tố dinh dưỡng có vai trò quyết định đến việc thành
bại của nghề chăn nuôi vì thức ăn chiếm tới 75 - 80% tổng chi phí để sản xuất ra
sản phẩm thịt. Cho nên muốn tăng hiệu quả kinh tế thì phải làm như thế nào để
chi phí đầu tư vào thức ăn thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Muốn vậy,
người chăn nuôi phải có hiểu biết và vận dụng được kiến thức về dinh dưỡng cho
lợn để từ đó có các biện pháp đầu tư vào thức ăn hữu hiệu nhất, đem lại lợi ích
kinh tế nhất (Vũ Đình Tôn, 2009).
- Đầu tư nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu có sẵn (thóc, gạo, sắn,…) ở
địa phương để làm thức ăn chăn nuôi lợn thịt; nghiên cứu các phụ gia, khoáng,
vitamin sản xuất trong nước để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu.
- Giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn thịt,
cùng với việc khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp chế biến thức ăn chăn
141
nuôi; xây dựng các công thức để phổ biến về kỹ thuật tự phối chế nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại chỗ giảm chi phí, giá thành
sản phẩm chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi lợn thịt. Áp dụng rộng rãi các giải pháp
kỹ thuật trong chế biến nâng cao giá trị sử dụng các loại thức ăn dạng phụ phẩm
nông nghiệp, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi lợn thịt.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm và quản lý các cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi, phát hiện các chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi.
- Nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, giá trị gia tăng. Cụ thể như sau:
Khuyến cáo hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt sử dụng triệt để tận dụng nguồn nguyên
liệu sẵn có trong hộ dân như ngô, cám gạo, bột sắn phối trộn làm giảm giá thành
thức ăn, tăng hiệu quả kinh tế.
Bảng 4.3. Tiêu chuẩn thức ăn cho lợn lai kinh tế hướng nạc 3 máu
và lợn lai hướng nạc nuôi thịt
Lợn từ Lợn từ Lợn từ Loại thức ăn STT nguyên liệu (%) 10 - 30 kg 31 - 60 kg 61 - 100 kg
I. Đối với lợn lai kinh tế hướng nạc 3 máu (Nội × Ngoại)
1 NL TĐ (kcal/kg TĂ) 2.900 - 3.000 2.900 - 3.020 2.900 - 3.050
2 Protein thô (%) 15 13 17
3 Xơ thô (%) 6 7 5
4 Canxi (%) 0,7 0,7 0,8
5 Photpho (%) 0,5 0,5 0,6
6 Lyzin (%) 0,75 0,6 0,9
7 Mothionin 0,4 0,35 0,5
8 Muối 0,5 0,5 0,3
II. Đối với lợn lai hướng nạc (Ngoại × Ngoại) nuôi thịt
1 NL TĐ (kcal/kg TĂ) 2.900 - 3.100 2.800 - 3.000 2.900 - 3.000
2 3 Protein thô (%) Xơ thô (%) 17 7 15 7 19 5
(Nguồn: Vũ Đình Tôn, 2009)
142
4 5 6 7 8 Canxi (%) Photpho (%) Lyzin (%) Mothionin Muối 0,8 0,5 0,9 0,5 0,5 0,7 0,5 0,8 0,4 0,5 0,9 0,6 0,95 0,55 0,35
Sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chất lượng cao trong chăn nuôi lợn
thịt để giảm thời gian nuôi, tăng trọng nhanh, giảm giá thành, tăng hiệu quả kinh tế;
Hỗ trợ cho công nghệ sau thu hoạch, sơ chế và bảo quản nguồn nguyên liệu sản
xuất trong nước.
Khuyến cáo nông dân, chủ trang trại chăn nuôi lợn thịt và các cơ sở dịch vụ
đầu tư các thiết bị sấy công suất 0,8 - 1,2 tấn/mẻ hoặc 4,0 - 10 tấn/mẻ. Phát triển và
phổ cập các mẫu kho xép, kho nhỏ có chống dột, chống chuột, thông gió... bằng các
vật liệu địa phương, giá rẻ.
Phát huy tiềm năng sẵn có trong tỉnh, khai thác và chế biến tốt một số thức ăn
bổ sung vitamin, khoáng, các chất phụ gia sinh hoá học,... nhằm giảm tỷ lệ nhập
khẩu. Tận dụng chế biến tốt phụ phẩm tại các lò mổ lớn, các nhà máy chế biến hải
sản để làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cho lợn thịt có giá trị như: bột máu, bột
xương, bột lông vũ, bột đầu tôm, bột cá...
Khuyến khích tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi hoạt động hết công suất, giảm giá thành, đảm bảo chất lượng, cung ứng đủ cho
nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích các trang trại và gia trại chăn nuôi lợn thịt đầu tư các phương
tiện và kỹ thuật, chủ động chế biến, sử dụng thức ăn chăn nuôi cho đàn lợn tại chỗ.
4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt
a. Mục tiêu giải pháp
Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm lợn thịt cho các cơ sở chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh.
b. Giải pháp thực hiện
Khuyến khích người chăn nuôi ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các công ty
chế biến, các lò giết mổ lớn
Xây dựng chính sách nhằm ổn định giá thị trường đầu vào và đầu ra cho sản
phẩm để người chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng yên tâm đầu tư
chăn nuôi.
Hình thành kênh tiêu thụ trong đó chủ yếu sản phẩm bán trực tiếp cho các
công ty chăn nuôi như Công ty cổ phần C.P, và các lò mổ lớn, hạn chế tỷ lệ bán
cho người thu gom nhỏ lẻ để hạn chế việc bị tư thương ép giá, cần hình thành việc
143
bán sản phẩm theo hình thức hợp đồng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm lợn thịt nhằm tiếp cận và tham gia thị
trường xuất khẩu khi có điều kiện. Hình thành tổ chức hiệp hội trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành chăn nuôi lợn thịt.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, trang trại và các hộ gia đình xây
dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm lợn thịt. Gắn giữa sản xuất với chế biến, coi trọng chế biến vừa
và nhỏ, nhưng hiện đại, thích ứng với quy mô từng vùng và nhu cầu của thị trường.
Hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm từ lợn thịt
ở một số địa bàn trong tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt việc liên kết bốn nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học) trên phạm vi từng địa phương, toàn
tỉnh; coi trọng việc liên kết song phương giữa các nhà với nhau (thí dụ: nhà nông
với Nhà nước, nhà doanh nghiệp,...).
- Đầu tư phát triển hệ thống chợ, nhanh chóng hình thành những trục, những
điểm giao lưu hàng hoá trên địa bàn nông thôn, tiêu thụ nông sản.
4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt a. Mục tiêu giải pháp
Ngăn ngừa, hạn chế sự ô nhiễm, suy thoái môi trường trong quá trình phát
triển ngành góp phần xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đến năm 2015, có 100 % cơ sở giết mổ tập trung có hệ thống xử lý chất thải
đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% cơ sở chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật; 100%
cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thú y có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn; có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn.
b. Giải pháp thực hiện
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi
trường đối với các cơ sở chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đặc biệt xử lý nước
thải, chất thải ở các khu chăn nuôi lợn tập trung.
Tăng cường cán bộ có đủ trình độ và am hiểu các vấn đề về môi trường để thực hiện tốt công tác quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước mặt do chất thải trong các hoạt động chăn
nuôi lợn thịt.
Nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trong
144
chăn nuôi lợn thịt.
Xử lý nước thải chăn nuôi bằng hầm tự hoại, hầm biogas,... bảo đảm nước
thải sau khi xử lý đạt chuẩn Việt Nam về môi trường.
Thực hiện định kỳ công tác giám sát, quan trắc và dự báo chất lượng môi
trường nước nhằm kịp thời ứng cứu khi có sự cố môi trường xảy ra, phục vụ phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, đánh giá thực trạng, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong hoạt
động chăn nuôi lợn thịt, giết mổ gia súc, gia cầm, sản xuất kinh doanh thuốc thú y
làm cơ sở cho các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN bảo vệ môi trường các
lĩnh vực: công nghệ xử lý chất thải trong chăn nuôi, chế biến giết mổ lợn thịt.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích các hoạt
động bảo vệ môi trường trong các khu vực chăn nuôi, giết mổ lợn thịt tập trung tập
trung đã được quy hoạch.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường đối với các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ, chế biến, sản xuất mới thành lập. Nếu không đạt yêu cầu kiên quyết
không cấp phép xây dựng;
4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt
a. Mục tiêu giải pháp
Tránh tình trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt mang tính ồ ạt, theo phong trào.
Từ đó ổn định đầu ra và ổn định giá cả cho người chăn nuôi để người chăn nuôi
chủ động được đầu ra cho sản phẩm lợn thịt.
b. Giải pháp thực hiện
Do đó cần phải tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các thành
phần có liên quan trong qua trình tạo ra và bán sản phẩm của ngành chăn nuôi như
xin ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm của các công ty bán thức ăn hoặc hợp đồng
với các tổ chức cá nhân có nhu cầu (lò mổ, thu gom, nhà máy chế biến,…).
Bên cạnh liên kết bốn nhà, phát triển liên kết giữa người chăn nuôi với nhau
là rất cần thiết, việc liên kết giữa những người sản xuất trên cơ sở thành lập ra các
hợp tác xã chăn nuôi, tổ hợp tác chăn nuôi, câu lạc bộ chăn nuôi nhằm trao đổi kinh
145
nghiệm, kỹ thuật trong chăn nuôi.
Tăng cường tiệu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng tiêu thụ ở bên ngoài, bên
cạnh việc tiêu thụ của sản phẩm do các tư thương và lò mổ ở địa phương cần phát triển
thêm hình thức này để tăng khả năng cạnh tranh và giảm sự ép giá và lệ thuộc vào các
tư thương, lò mổ ở địa phương để cho người chăn nuôi không bị thiệt hại về giá.
Tăng cường công tác liên kết giữa các trang trại và các loại hình sản xuất, giữa sản xuất con giống với tiêu thụ nuôi thương phẩm. Các chủ trang trại và các
cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ cho ngành chăn nuôi, thú y, tổ chức thành lập các
hội chăn nuôi để có điều kiện động viên, giúp đỡ nhau về thông tin giá cả, về khoa
học, công nghệ, về con giống, thức ăn và về vốn cho sản xuất... Từ đó tạo ra mối
quan hệ khăng khít giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ, thúc đẩy ngành chăn nuôi
lợn thịt phát triển lớn, tránh được phát triển ồ ạt, theo phong trào, hiệu quả kinh tế
không cao.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn, cũng như phân tích
các yếu tố ảnh hưởng, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và bất cập ở địa bàn tỉnh
Thanh hóa, nghiên cứu đã hệ thống các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
Các giải pháp đưa ra trước hết cần dựa trên quan điểm, tiềm năng lợi thế
trong phát triển chăn nuôi lợn của tỉnh. Quan điểm phát triển chăn nuôi của tỉnh xác
định: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân, phát triển phải
đảm bảo các tiêu chí phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, ứng dụng khoa học kỹ thuật, Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá ở Thanh Hoá phải đi đôi với bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường. Để phát triển chăn nuôi lợn trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp bao gồm: Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện những chính sách phát triển chăn nuôi; xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất
146
nông nghiệp và phát triển chăn nuôi; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn trong đó chú trọng đầu tư hệ thống giao thông và cơ sở giết mổ tập trung; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt, quản lý tốt các khâu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn; Tăng cường liên kết, ổn định và phát triển thị trường, ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi
trường và suy thoái môi trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Phát triển chăn nuôi lợn thịt là động lực cho sự phát triển chung của ngành
chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Mặc
dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển, tuy nhiên chăn nuôi lợn thịt vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn như
dịch bệnh, rủi ro về giá cả đầu vào, đầu ra, vốn....
Thanh Hóa là địa phương có sự quan tâm lớn cho phát triển chăn nuôi thông
qua nhiều giải pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tầng,... Tuy nhiên,
cũng giống như tình trạng chung của ngành chăn nuôi lợn thịt của cả nước, Thanh
Hóa cũng đang gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình phát triển chăn
nuôi lợn thịt. Do đó, hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa thực sự
phát triển như mục tiêu và định hướng của tỉnh. Đến thời điểm hiện tại, chưa có
nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ khoa học nhằm đề xuất các giải pháp phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trước những thách thức đó,
yêu cầu bức thiết đặt ra là cần có những giải pháp cụ thể để phát triển chăn nuôi lợn
thịt nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh Thanh Hóa.
2. Đề tài đã phác họa được bức tranh toàn cảnh về tình hình phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa ở nhiều góc độ khác nhau: chủ chương, chính sách,
quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi
trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong các
nhóm cơ sở chăn nuôi.
Việc thực hiện những chính sách riêng có liên quan đến phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh mặc dù đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên còn hạn
chế. Tiến độ giải ngân thực hiện chính sách hỗ trợ rủi ro do thiên tai còn chậm,
không đáp ứng được tính thời vụ sản xuất. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa mang lại kết quả đáng kể đối với chăn
nuôi lợn thịt. Sự rườm rà trong thủ tục hành chính khiến chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn khiến người chăn nuôi khó tiếp cận...
Thanh Hóa đã xây dựng nhiều quy hoạch lớn như Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch bảo về môi trường, hay
147
quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Trong
những quy hoạch đó, tỉnh đều quan tâm đến phát triển và định hướng lĩnh vực chăn
nuôi lợn. Theo đó đến năm 2020 quy hoạch đàn lợn 1 triệu con; sản lượng thịt hơi
100 nghìn tấn, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp định
hướng trong quy hoạch đến năm 2020 là trên 50%.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn
nuôi lợn thịt trong thời gian tới.
Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt có sự khác biệt lớn giữa
các quy mô chăn nuôi và hình thức tổ chức chăn nuôi. Đối với những hộ chăn nuôi
thuộc nhóm I (nhóm có quy mô chăn nuôi nhỏ), các nguồn lực đất đai cho chăn
nuôi thấp hơn rất nhiều so với nhóm hộ II và III. Với diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi thuộc nhóm I là 1.838 m2, trong khi nhóm II là 2.954 m2 và nhóm III là 6.847 m2. Nguồn lực lao động trong các cơ sở chăn nuôi với các
quy mô khác nhau cũng có sự khác biệt rõ nét. Các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có
số lượng sử dụng lao động lớn hơn nhiều so với các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I và
nhóm II. Số lao động bình quân trong hộ chăn nuôi thuộc nóm III khoảng 3,37
người/hộ. Trong khi, các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I sử dụng tới 96,35% - 100%
lao động gia đình, với số lao động trung bình là 2,05 người/hộ. Nguồn vốn phục vụ
chăn nuôi lợn của các hộ chăn nuôi có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ và hình
thức tổ chức trong chăn nuôi. Chăn nuôi theo hình thức trang trại có quy mô vốn và
tỷ lệ vốn vay lớn hơn nhiều so với hộ chăn nuôi, bình quân vốn sản xuất kinh
doanh một trang trại khoảng 2.581,48 triệu đồng/trang trại, trong đó vốn vay chiếm
60,96%, các con số tương ứng đối với nuôi hộ gia đình khoảng 127,86 triệu
đồng/hộ và 39,82%.
Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa đang gặp
những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở chăn nuôi sử dụng hầm
Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải
trong các hố phân không có nắp đạy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và
20,22% số cơ sở thải trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng.
Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa chưa được
kiểm soát chặt chẽ. Nguồn cung cấp giống của các hộ chủ yếu từ cơ sở không được
bảo đảm như họ hàng/làng (39,62%), thương lái (10,93%). Chỉ có tỷ lệ ít số cơ sở sử
148
dụng giống từ các trang trại (17,49%) và từ các trại lợn/HTX chăn nuôi (13,39%).
Tiêu thụ lợn thịt ở Thanh Hóa vẫn thông qua đối tượng thu gom và cơ sở
giết mổ trên địa bàn là chủ yếu. Có 36,22% trang trại bán lợn thịt cho người thu
gom trong khi đó chăn nuôi quy mô nông hộ thường lựa chọn đối tượng này để tiêu
thụ lợn thịt là 47,53% số hộ, còn lại chủ yếu thông qua đối tượng là cơ sở giết mổ
35,31% số hộ. Ở Thanh Hóa cũng đã xuất hiện sự tham gia của doanh nghiệp trong
tiêu thụ lợn thịt. Hiện có 41,14% số trang trại và 4,635% số hộ bán lợn thịt cho các
doanh nghiệp thu mua trên địa bàn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa
được chỉ ra bao gồm hai nhóm yếu tố là nhóm yếu tố bên ngoài: Bao gồm (1) Điều
kiện tự nhiên; (2) Cơ chế, chính sách; (3) Hạ tầng phục vụ sản xuất; (4) Thị trường,
Nhóm yếu tố bên trong: Bao gồm (1) Nhóm yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt
(giống, thức ăn chăn nuôi, thú y,...); (2) Nguồn lực tài chính; (3) Nguồn lực lao động;
(4) Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức, các yếu tố ảnh hưởng đề tài đưa ra một số nhóm giải pháp để giải quyết
các vấn đề trên bao gồm: Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế chính
sách; Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt; hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường nguồn lực
cho phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt; Ổn
định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt; Hạn chế ô nhiễm môi trường; Tăng
cường liên kết.
2. Kiến nghị
Từ việc tìm hiểu thực trạng, khó khăn, thuận lợi và kết quả phát triển chăn
nuôi lợn thịt theo hướng hành hóa tỉnh Thanh Hóa, để thực hiện tốt các giải pháp đề
ra để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
1) Đối với nhà nước
Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ
chăn nuôi, nhất là các hộ phát triển chăn nuôi có áp dụng công nghệ tiên tiến,
quy mô lớn, đưa các giống mới vào sản xuất. Chỉ đạo các ngân hàng cho các hộ
vay vốn với số lượng phù hợp với phương án đầu tư của hộ với thời gian dài và
lãi suất ưu đãi.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng nông thôn phục
149
vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, kiểm soát giá và chất lượng đầu vào như
chất lượng con giống, chất lượng thứcc ăn, thuốc thú y... Nhà nước có chính sách
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu thay thế nguồn
nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ mạnh
khâu kỹ thuật và thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ nhất là tiêu thụ thông qua
hình thức hợp đồng.
Nhà nước cần làm tốt công tác dự báo thị trường, đặc biệt là dự báo về lượng
hàng tiêu thụ để thị trường tiêu thụ thịt lợn ổn định giá cả đầu ra để người chăn
nuôi yên tâm sản xuất và sản xuất có lãi.
2) Đối với chính quyền cấp tỉnh, huyện
Thành lập tổ công tác thường xuyên đi kiểm tra đôn đốc các hộ trong việc
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi từ khâu chọn giống, thức ăn,
đến chăm sóc, thời điểm tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là công tác vệ sinh và môi
trường chăn nuôi.
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ khuyến nông và cán bộ thú y cơ sở cả về số lượng và chất lượng.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ chăn
nuôi. Tuyên truyền vận động người chăn nuôi tham gia các lớp tập huấn.
Thực hiện tốt việc tiêm phòng và hỗ trợ vacxin tiêm phòng và làm tốt công
tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh.
3) Đối với người chăn nuôi
Người chăn nuôi cần không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật
chăn nuôi, mạnh dạn đưa công nghệ, tiến bộ khoa hoc kỹ thuật mới vào sản xuất
nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và môi
trường cao nhất với mức đầu tư thấp nhất.
Chuyển dần từ phương thức chăn nuôi theo hướng tận dụng và nuối bán công
nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp với các giống lợn ngoại và siêu nạc
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Biogas và đệm sinh học,
kết hợp phát triển kinh tế theo mô hình VAC.
Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường đầu vào và đầu ra để có quyết
định về việc đầu tư quy mô, thời điểm chăn nuôi và thời điểm bán sản phẩm hợp lý
150
và đạt hiệu quả cao nhất.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Xuân Thanh, Lương Thị Dân và Mai Thanh Cúc (2014). Phát triển chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, 12(5): 769-778.
2. Phạm Xuân Thanh và Mai Thanh Cúc (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh
151
Hóa, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(6): 928-934.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung Ương (2011). Công văn số 01/BCĐTW - TTT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về hướng dẫn lập bảng kê các loại đơn vị điều tra.
2. Hà Thị Thanh Bình (2000). Bài giảng Hệ thống canh tác nhiệt đới, Trường Đại Học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Nguyễn Xuân Bình, Phạm Văn Minh và Phạm Đức Quang (2006). Kinh nghiệm nuôi
lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 25.
4. Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Đỗ Văn Nhạ (2005). Giáo trình quy hoạch phát
triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Vũ Trọng Bình và C. Francois (2001). Báo cáo Đề tài, Ngành hàng lợn thịt phía Bắc Việt Nam: Kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng thành công mô hình tổ chức nông dân sản xuất lợn thịt chất lượng cao, Viện Kinh tế nông nghiệp.
6. Vũ Trọng Bình và Lucy (2003). Báo cáo Đề tài, Những cản trở ra nhập thị trường đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi ở Đông Nam Á: Trường hợp của Việt Nam, Viện Kinh tế nông nghiệp.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Xây dựng trang trại chăn nuôi thân thiện với môi trường, Bản tin chuyên đề số 05 - 2010 của Trang tin xúc tiến thương mại - Bộ Nôn nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 15/11/2010 từ http://xttm.agroviet.gov.vn/Site/vi-vn/76/tapchi/141/145/874/Default.aspx.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhạn kinh tế trang trại.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013a). Bản tin sản xuất thị trường kinh
doanh - Thị trường thế giới, Số 18 - 2013.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013b). Đề án đề án tái cơ cấu ngành chăn
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Xây dựng trang trại chăn nuôi thân thiện với môi trường. Bản tin sản xuất thị trường số 05 - 2014: Dự báo sản xuất và mậu dịch thịt thế giới năm 2014.
12. Quỹ Nâng cao năng lực quản lý hiệu quả của Úc (CEG) (2005). Tác động tự do hoá thương mại đối với ngành chăn nuôi Việt Nam, Nghiên cứu phối hợp giữa Viện Kinh tế Nông nghiệp và Đại học Nông nghiệp I Hà Nội thực hiện.
13. Nguyễn Đình Chính (2004). Báo cáo Đề tài, Xu hướng các yếu tố ảnh hưởng đến
sản xuất lúa và chăn nuôi lợn, Viện Kinh tế nông nghiệp.
14. Coq. J-F., F. Jésus, Lê Thị Nhâm và Vũ Trọng Bình (2003). Báo cáo Đề tài, Ngành hàng thịt lợn ở vùng Đồng bằng sông Hồng: Xác định các thách thức và tìm ra các giải pháp thông qua thảo luận, Viện Kinh tế nông nghiệp.
15. Mai Thanh Cúc (2006). Tiếp cận phát triển bền vững trên thế giới và quá trình vận dụng ở
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, tập 4 số 3/2006: 283 – 292.
152
16. Cục Chăn nuôi (2007). Đề án Đổi mới chăn nuôi lợn giai đoạn 2007-2020.
17. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2006). Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2005,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011a). Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi năm 2010.
19. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011b). Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2010,
NXB Thống kê, Hà Nội.
20. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2012a). Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi của tỉnh
Thanh Hóa năm 2011.
21. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2012b). Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2011,
NXB Thống kê, Hà Nội.
22. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2013a). Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi của tỉnh
Thanh Hóa năm 2012.
23. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2013b). Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2012,
NXB Thống kê, Hà Nội.
24. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2014a). Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi của tỉnh
Thanh Hóa năm 2013.
25. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2014b). Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2013,
NXB Thống kê, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Chăn nuôi phát triển trong điều kiện có nhiều khó khăn, ngày cập nhật 29/12/2011 từ http://www.baomoi.com/Nam-2011-chan- nuoi-phat-trien-trong-dieu-kien-co-nhieu-kho-khan/144/7631365.epi.
27. Phạm Vân Đình, Quyền Đình Hà, Vũ Đình Bắc, Phạm Thị Hương Dịu, Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Khắc Hoàn, Nguyễn Thanh Phong, Ngô Văn Hoàng và Lưu Thị Thúy và Bùi Văn Trịnh (2011). Báo cáo Đề tài, Nghiên cứu chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn đến năm 2020, Viện Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
28. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch và Vũ Đình Tôn (2009). Giáo trình chăn nuôi
chuyên khoa. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
29. Lê Quốc Doanh (2005). Báo cáo Đề tài, Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
30. Hồ Vinh Đào (1998). Đại từ điển kinh tế thị trường, Viện Nghiên cứu và Phổ biến
kiến thức bách khoa, NXB Thống kê, Hà Nội.
31. Nguyễn Mậu Dũng (2011). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội.
32. Frank. E. (1993). Peasant Economics (Second Edition). Cambridge University Press.
Người dịch Đào Thế Tuấn, NXB Chính trị Quốc gia.
33. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2000). Quản lý môi trường cho sự phát triển bền
vững, Tạp chí Môi trường, 3 (5):178.
34. Philip K. (1997). Marketing căn bản. Phan Thăng dịch, NXB Lao động.
153
35. Nguyễn Đình Hợi (1995). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
36. Lê Ngọc Hướng (2005). Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
37. Phạm Văn Khiên (2003). Báo cáo Đề tài, Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở vùng đồng bằng sông Hồng, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông thôn.
38. Huỳnh Thị Mỹ Lệ và Nguyễn Văn Giáp (2013). Phân lập và xác định đặc tính sinh học của Porcine Circovirus Type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 11, Số 3: 304 - 309.
39. Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung (2008). Kinh tế phát triển, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
40. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (2009). Triết học Mác - Lênin, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Vi Văn Năng, Nguyễn Thị Ngọc Thương, Lê Phương Nam và Hồ Ngọc Cường
(2014). Giáo trình Địa lý kinh tế, NXB Đại học Nông nghiệp.
42. Thanh Nga (2014). Chăn nuôi Thanh Hóa khởi sắc, truy cập ngày 18/02/2014 từ
http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/121092/Khuyen-nong/Chan-nuoi- Thanh-Hoa-khoi-sac.html.
43. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động - Xã hội.
44. Trương Thị Minh Sâm (2002). Kinh tế trang trại ở khu vực Nam bộ, Thực trạng và
giải pháp, NXB Khoa học xã hội.
45. Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa (2011). Báo cáo tình hình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2010.
46. Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa (2012). Báo cáo tình hình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2011.
47. Sở Công thương tỉnh Thanh Hóa (2013). Báo cáo tình hình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2012.
48. Sở Giao thông tỉnh Thanh Hóa (2012). Báo cáo tình hình phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông tỉnh Thanh Hóa năm 2011.
49. Sở Giao thông tỉnh Thanh Hóa (2013). Báo cáo tình hình phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông tỉnh Thanh Hóa năm 2012.
50. Sở Giao thông tỉnh Thanh Hóa (2014). Báo cáo tình hình phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
51. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2006). Báo cáo tình hình
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2005.
52. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2009). Báo cáo tình hình
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2008.
53. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2010). Báo cáo tình hình
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2009.
154
54. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2011). Báo cáo tình hình
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2010.
55. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2013). Báo cáo tình hình
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2012.
56. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa (2014a). Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng năm 2030.
57. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa (2014b). Báo cáo tình hình dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
58. Nguyễn Tuấn Sơn (2009). Nghiên cứu các hình thức liên kết chăn nuôi lợn ở miền
Bắc, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 373, tháng 6/2009, tr. 64 - 72.
59. Nguyễn Văn Song (2009). Giáo trình Kinh tế tài nguyên, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
60. Trần Đình Thao (2013). Quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn: lý luận và thực tiễn, NXB
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
61. Nguyễn Thị Thắm (2004). Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
62. Nguyễn Tất Thắng (2011). Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông hồng, Báo cáo kết quả thực hiện, Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ, Mã số: 2010 - 11 - 155.
63. Nguyễn Đình Thắng (2006). Kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
64. Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2008). Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn,
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
65. Thủ tướng Chính phủ (2000). Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về Kinh tế trang trại.
66. Thủ tướng Chính phủ (2001). Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010.
67. Thủ tướng Chính phủ (2004). Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
68. Thủ tướng Chính phủ (2006). Quyết định số 10/2008/QĐ - TTg ngày 16/01/2006 về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc và chăn nuôi tập trung công nghiệp.
69. Thủ tướng Chính phủ (2008a). Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP ngày 27/12/2008 về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
70. Thủ tướng Chính phủ (2008b). Quyết định số 10/2008/QĐ - TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi của Việt Nam đến năm 2020.
155
71. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định 142/2009/QĐ - TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
72. Thủ tướng Chính phủ (2010a). Nghị Quyết số 48/NQ - CP ngày 23/9/2009 về cơ chế,
chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
73. Thủ tướng Chính phủ (2010b). Nghị định số 61/2010/NĐ - CP, ngày 04/6/2010 về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
74. Thủ tướng Chính phủ (2010c). Nghị định số 41/2010/NĐ - CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
75. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 49/2012/QĐ - TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
76. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng Sông Hồng
và Bắc trung bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
77. Vũ Đình Tôn (2009). Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
78. Võ Đình Tôn, Vũ Duy Giảng, Đặng Vũ Bình, Võ Trọng Thành, Nguyễn Thị Thuy Huyền, Ngô Thị Thuận, Trần Đình Thao và Nguyễn Tuấn Sơn (2011). Nghiên cứu ngành hàng lợn vùng Đồng bằng sông Hồng, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ 2006 - 2011, NXB Đại học Nông nghiệp.
79. Tổng cục Thống kê (2011). Niên giám Thống kê năm 2010, NXB Thống kê, Hà Nội.
80. Tổng cục Thống kê (2012). Niên giám Thống kê năm 2011, NXB Thống kê, Hà Nội.
81. Tổng cục Thống kê (2013). Niên giám Thống kê năm 2012, NXB Thống kê, Hà Nội.
82. Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám Thống kê năm 2013, NXB Thống kê, Hà Nội.
83. Bùi Văn Trịnh (2007). Xác định và hoàn thiện kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
84. Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Thị Viễn (2007). Hiện trạng chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 6, tháng 6/2007, trang 1- 6.
85. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia
86. Đinh Xuân Tùng, Đào Hùng Giang, Mạc Thị Quý và Trần Phùng Thanh Thủy (2001). Đánh giá nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng thịt lợn, Báo cáo Khoa học, Viện Chăn nuôi.
87. Đinh Xuân Tùng, Vũ Trọng Bình và Trần Công Thắng (2003). Báo cáo nền chăn nuôi
ở Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thông.
88. Đinh Xuân Tùng (2008). Chăn nuôi Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, Bộ môn Kinh tế, Môi Trường và Hệ thống Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.
89. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003). Quyết định 2321/QĐ - CT, ngày 18/7/2003 của Chủ tịch tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010.
156
90. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2009). Quyết định 114/2009/QĐ - TTg, ngày 28/09/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
91. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010a). Báo cáo quy hoạch Nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa.
92. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010b). Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
93. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2010c). Quyết định 674/QĐ - UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 25/02/2010 về Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
94. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011a). Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
năm 2011.
95. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011b). Quyết định 1745/2011/QĐ - UBND, ngày 03 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành mức hỗ trợ giống vật nuôi giai đoạn 2011-2015 tỉnh Thanh Hóa.
96. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011c). Quyết định 271/2011/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành mức hỗ trợ giống vật nuôi giai đoạn 2011-2015.
97. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012a). Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
năm 2012.
98. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2012b). Báo cáo chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa năm 2012.
99. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2013a). Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
năm 2013.
100. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2013b). Báo cáo chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa năm
2013.
101. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2013c). Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
102. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2013d). Quyết định số 728/2013/QĐ - UBND ngày 01/03/2013 về việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015.
103. Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa (2013). Báo cáo tổng
kết thực hiện xây dựng NTM.
104. Viện Kinh tế nông nghiệp và Đại học Nông nghiệp (2005). Báo cáo Đề tài, Tác động tự do hóa thương mại đối với ngành chăn nuôi Việt Nam, Quỹ Nâng cao năng lực quản lý hiệu quả của Úc tài trợ.
105. Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực quốc tế (IFPRI), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001). Báo cáo Đề tài, Lựa chọn chính sách chăn nuôi nhằm thúc đẩy đa dạng hoá thu nhập nông thôn và tăng trưởng ở Việt Nam.
106. Hoàng Việt (2000). Một số ý kiến bước đầu về lý luận kinh tế trang trại, Báo Nhân
dân, số ra ngày 6/4/2000.
157
107. Nguyễn Ngọc Xuân và Nguyễn Hữu Ngoan (2014). Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn tập trung theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) của các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 906 - 912.
108. Nguyễn Như Ý (1998). Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, NXB Giáo dục, Hà Nội.
109. Nguyễn Mỹ Ý (2014). Ngành chăn nuôi Việt Nam - Thách thức từ TPP, Trung tâm Thông tin Phát triển nông nghiệp nông thôn Agroinfo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tài liệu tiếng Anh
110. Anderson J.R. and P.B.R. Hazell (1994). “Risk considerations in the design and transfer of agricultural technology”, In J.R. Anderson (ed.), Agricultural Technology: Policy Issues for the International Community, CAB International, Wallingford, 321-339.
111. Anderson J.R. (1979). “Impacts of climatic variability in Australian agriculture: A review”, Review of Marketing and Agricultural Economics 49(3), 147 - 77.
112. FAO (2014). Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, Downloaded
3/5/2010 from http://www.faostat.fao.org/faostat/collection.
113. Gardner B. (1985). “Is it wrong to fluctuate? Policy uses of risk management research”, In Robison, L.J. (Publications Coordinator) Risk Analysis for Agricultural Production Firms: Concepts, Information Requirements and Policy Issues. Agricultural Experiment Station, Michigan State University, East Lansing, 165-183.
114. Gardner B.L., R.E. Just, R.A. Kramer and R.D. Pope (1984) “Agricultural policy
and risk”, In P.J. Barry (ed.), Risk Management in Agriculture, Iowa State
115. Robert S. Pindyck and L.R.Daniel (1998). Econometric models and Economic
forecasts. International Editions 1998, pagse 329 - 335.
158
PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1. Biến động đất đai ở tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2005 - 2013
So sánh (%)
pTT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013
010/05 13/010 BQ
Tổng diện tích tự nhiên
111.362,3 111.319,4 111.319,4 99,96 100,00 99,98
1
Đất nông nghiệp
810.612,48 860.843,93 861.577,83 106,20 100,09 103,10
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
245.367,1 247.546,34 248.214,79 100,89 100,27 100,58
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
218.779,59 208.947,44 207.664,66 95,51 99,39 97,43
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
26.587,51
38.598,9 40.550,13 145,18 105,06 123,50
1.2 Đất lâm nghiệp
553.999,2 600.062,16 599.583,04 108,31 99,92 104,03
1.2.1 Đất rừng sản xuất
228.086,34 337.432,06 336.878,6 147,94 99,84 121,53
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
240.595,44 180.630,92 180.719,58 75,08 100,05 86,67
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
85.317,42 81.999,18 81.984,86 96,11 99,98 98,03
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
10.156,82 11.993,04 12.436,66 118,08 103,70 110,66
1.4 Đất làm muối
415,44
326,35
306,73 78,56 93,99 85,93
1.5 Đất nông nghiệp khác
673,92
916,04
1.036,61 135,93 113,16 124,02
2
Đất phi nông nghiệp
148.126,29 163.458,86 16.5623,03 110,35 101,32 105,74
3
Đất chưa sử dụng
154.891,11 88.891,53 85.992,99 57,39 96,74 74,51
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
157.96,62 13.056,82 11.596,78 82,66 88,82 85,68
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 114.966,13 56.379,89 55.027,13 49,04 97,60 69,18
3.3 Núi đá không có rừng cây 24.128,36 19.454,82 19.369,08 80,63 99,56 89,60
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2013)
159
Phụ lục 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2005 - 2013
Đơn vị: Tỷ đồng, giá CĐ
Tốc độ tăng trưởng (%)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013
010/05 013/010 BQ
1
Tổng GDP
3.086,2
5.084,1
6.910,3 164,74
135,92 149,64
2
Theo ngành kinh tế
-
Nông lâm thủy sản
1.073,3
1.214,4
1.370,6 113,15
112,86 113,00
-
Công nghiệp xây dựng
873,8
1.835,2
2.570,9 210,03
140,09 171,53
-
Dịch vụ - thương mại
11.391,3
2.034,6
2.968,8 178,61
145,92 161,44
3
Theo khu vực kinh tế
3.086,2
5.084,1
6.910,3 164,74
135,92 149,64
-
Nhà nước
8.611
1.469,4
1.913,9 170,64
130,25 149,08
-
Ngoài nhà nước
2.027,7
3.390,7
4.571,1 167,22
134,81 150,14
-
Đầu tư nước ngoài
1.975
224
4.253
11,34 1.898,66 146,75
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2006, 2011b, 2014b)
Phụ lục 2.3. Dân số tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2013
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2013 010/05 13/010 BQ
Nghìn 1. Dân số 3.436,4 3.405,9 3.440 99,11 101,00 100,05 Người
Nghìn Thành thị 339,2 367,4 396,3 108,31 107,87 108,09 Người
Nghìn Nông thôn 3.097,2 338,5 3.043,7 10,93 899,17 99,13 Người
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2006, 2011, 2014)
160
2. Tỷ lệ tăng % 1,2 0,77 0,68 64,17 88,31 75,28 dân số tự nhiên
Phụ lục 2.4. Tình hình lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005 - 2013
(ĐVT: 1.000 người)
TT Chỉ tiêu Năm 2013
1 Năm Năm 2010 2005 3.436,0 3.405,9 3.440,0 So sánh (%) 010/05 013/010 BQ 101,0 100,1 99,1
2 1.870,0 2.073,2 2.120,9 110,9 102,3 106,5
lâm nghiệp - 1.379,0 1.211,1 1.179,0 87,8 97,3 92,5
- - 215,0 276,0 395,5 466,6 450,2 491,7 184,0 169,1 113,8 144,7 105,4 133,5
3 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
lâm nghiệp - 73,7 58,4 55,6 79,2 95,2 86,8
- - 11,5 14,8 19,1 22,5 21,2 23,2 166,1 152,0 111,1 135,9 103,0 125,2
4 35,2 55,3 60,0 157,1 108,5 130,6
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2006, 2011b, 2014b)
5 27,0 38,0 49,0 140,7 128,9 134,7 Tổng dân số Số LĐ phân theo khu vực kinh tế Nông, và thủy sản Công nghiệp và XD Dịch vụ Cơ cấu LĐ theo khu vực kinh tế (%) Nông, và thủy sản Công nghiệp và XD Dịch vụ Số lao động tạo việc làm trong năm Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)
Phụ lục 3.1. Tổng hợp một số chính sách liên quan đến phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Chính sách
Nội dung
Kết quả
Đánh giá
trình
Chính sách của Nhà nước Chương 134, 135
Đến này chương trình đã đầu tư 214 km đường giao thông. Trên 60 ngàn hộ dân được hỗ trợ đất sản xuất, giống vật nuôi. Tổng kinh phí đã đầu tư, hỗ trợ trên 876 tỷ đồng
Chương trình chưa đáp ứng nhu cầu, vẫn còn 02 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, 151 thôn, bản chưa có đường ô tô đến trung tâm, 01 xã và 60 thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia
Đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số, và các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn
161
Chính sách
trình giảm
Chương MTQG nghèo
Nội dung Hỗ trợ xây dựng các mô giảm hình nghèo, phát triển sản xuất, khuyến nông, lâm, ngư Hỗ trợ các huyện nghèo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất
trình Chương giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a
Kết quả Đã hỗ trợ trên 2.279 tỷ đồng cho hơn 429 nghìn lượt hộ nghèo vay vốn; hỗ trợ 15,15 tỷ đồng xây dựng 115 mô hình khuyến nông Từ năm 2011-2013, tổng vốn bố trí cho chương trình là 252,6 tỷ đồng tỷ (bình quân 87,5 đồng/năm)
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông vào nghiệp, nông thôn
Đã cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho 17 doanh nghiệp để thụ hưởng chính sách
số
Nghị quyết 48/NQ-CP
Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản
Đánh giá Vốn đối ứng của nhân dân không đáp ứng được nên việc triển khai thực hiện chương trình chưa đạt được kết quả như mong muốn Có tác động tích cực tới việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, so với mục tiêu đề án được phê duyệt, nguồn vốn hỗ trợ còn thấp Việc triển khai thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế do ít doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thuộc đối tượng điều chỉnh của chính sách Tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi hẹp, chưa thực hiện được trong lĩnh vực chăn nuôi
sách
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
Việc các hộ nông dân được tiếp cận và vay vốn tín dụng ưu đãi còn khó khăn
Chính tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Đã thực hiện cho 174 tổ chức, cá nhân vay vốn hỗ trợ lãi suất với tổng số tiền là 31,7 tỷ đồng, tổng lãi suất hỗ trợ là 2,6 tỷ đồng Đã có 120.285 lượt cá nhân, hộ gia đình; 365 lượt chủ trang trại và 25 lượt hợp tác xã được vay vốn, với tổng dư nợ cho vay là 964 tỷ đồng.
số
Hỗ trợ giống gốc vật nuôi
Chính sách của tỉnh Quyết định 1745/2011/QĐ- UBND
Đã góp phần thay đổi cơ cấu đàn lợn trong tỉnh, nâng cao được năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi lợn.
Quyết định số 271/2011/QĐ- UBND
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
Góp phần chuyển biến nhận thức của một phần lớn người dân trong đầu tư phát triển chăn nuôi công nghiệp
Trong 5 năm (2009-2013) hỗ trợ lưu giữ 7.578 lợn giống ông bà, hỗ trợ lưu giữ 10.000 gà mái ông bà, 2.500 ngan ông bà và 20.000 vịt ông bà Đã phát triển được 166 trang trại theo tiêu chí mới, trong đó có 57 trang trại chăn nuôi lợn thịt và có 60 trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2010)
162
Phụ lục 3.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020
Tăng trưởng BQ/năm
Năm
Năm
Năm
TT
Hạng mục
ĐVT
2014-
2016-
2014-
2013
2015
2020
2015
2020
2020
A
Chỉ tiêu giá trị
tỷ đồng
5.956
6.618
8.636
5,4
5,5
5,5
I
GTSX (Giá so sánh 2010)
tỷ đồng
7.835
11.345
17.886
II
Giá thực tế
B
Chỉ tiêu SX chủ yếu
I
Chăn nuôi
1
Tổng đàn trâu
con 190.249
200.000
200.000
2,5
0,0
0,7
Tr.đó: Trâu thịt
47.400
50.000
2
Tổng đàn bò
con 211.924
250.000
280.000
8,6
2,3
4,1
Bò lai
con
94.808
150.500
184.800
26,0
4,2
10,0
Tỷ trọng bò lai
60,2
66,0
16,0
44,7
%
1,9
5,7
Bò sữa
1.500
con
15.000
46.000 216,2
25,1
63,1
con
Tr.đó: Bò thịt chất lượng cao
50.000
3
Tổng đàn lợn
con 887.619 1.100.000 1.200.000
11,3
1,8
4,4
Tr. Đó: Lợn nái
con 184.900
194.490
209.520
2,6
1,5
1,8
Đàn lợn hướng nạc
con 220.000
297.000
520.000
16,2
11,9
13,1
Tỷ
trọng đàn
lợn hướng
%
27,8
35,0
43,4
12,2
4,4
6,6
nạc/tổng đàn lợn
Đàn nái ngoại
con
20.000
34.000
85.000
30,4
20,1
23,0
4
Đàn gia cầm
tr/con
18,1
20,0
23,0
5,2
2,8
3,5
Trong đó gà thịt công nghiệp
tr/con
10,5
12,0
15,0
6,9
4,6
5,2
5
Đàn dê
con
70.000
85.000
104.000
10,2
4,1
5,8
II
Sản phẩm chăn nuôi
14,7
3,7
6,7
Tổng sản lượng thịt hơi
tấn 205.376
270.000
324.000
Trong đó:
Thịt trâu
tấn
13.421
14.200
15.000
2,9
1,1
1,6
Thịt bò
tấn
14.428
18.400
19.800
12,9
1,5
4,6
Thịt lợn
tấn 133.351
187.900
229.500
18,7
4,1
8,1
Trong đó lợn hướng nạc
46.222
62.400
108.000
tấn
Thịt gia cầm
33.981
38.900
47.400
7,0
4,0
4,9
tấn
Trong đó thịt gà công nghiệp
21.875
25.000
33.000
tấn
Sản lượng sữa
1.624
41.250
126.000 404,0
25,0
86,2
tấn
Sản lượng trứng
1000 quả
79.444
139.000
250.000
32,3
12,5
17,8
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hoá (2010)
163
Loại cơ sở
ĐVT
Chỉ tiêu
Hộ gia đình Tỷ lệ (%)
Nhóm III Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Trang trại Số lượng
Tỷ lệ (%)
Phụ lục 3.3. Thực trạng một số nguồn lực chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa Quy mô nuôi Nhóm II Số lượng
Nhóm I Số lượng
267 12.70
278 12.42
309 9.49 1.838 87.30 2.954 90.51 100 2,42 2,25 96,35 0,17 3,65
2,05 2,05
100 0
1053 13.33 6.847 86.67 100 3,37 2,32 68,85 1,05 31,15
2271 11.08 1.963 87.58 1.8221 88.92 100 4,38 2,81 64,16 1,57 35,84
100 2,34 2,14 91,45 0,20 8,36
100 123,57
100 1234,67
100 127,86
1. Đất đai m2 - Đất thổ cư m2 - Đất nông nghiệp 2. Lao động Người Số lao động BQ/hộ - Lao động gia đình Người - Lao động thuê BQ/hộ Người 3. Vốn sản xuất kinh doanh BQ nguồn vốn trong hộ Trđ Trđ - Tự có Trđ - Đi vay
58,52 43,68 74,64 72,46 58,64 510,89 41,38 14,84 25,36 51,11 41,36 723,78 58,62
100 100 2581,48 76,94 60,18 1007,8 39,04 50,92 39,82 1573,68 60,96
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra (2012)
Phụ lục 3.4. Cơ cấu lao động giai đoạn 2011 - 2013
Ngành sản xuất
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
TT Tổng cộng 1 2 3
Nông nghiệp Tỷ lệ Lâm nghiệp Tỷ lệ Thủy sản Tỷ lệ
ĐVT Người Người % Người % Người %
1.148.115 1.079.929 94,1 13.169 1,1 55.017 4,8
1.164.100 1.055.000 91,9 12.500 1,1 96.600 8,4
1.179.000 1.066.000 92,8 13.000 1,1 100.000 8,7
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2012b, 2013b, 2014b)
Phụ lục 3.5. Số lượng gia súc gia cầm chủ yếu chết do dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: Con
Loại gia súc Năm 2005 Năm 2010 3.913 Lợn 40 Bò 39 Trâu 3.479 Gà 2.400 Vịt
1.504 104 19 13.600 124.000
Năm 2011 4.114 204 10 5.100 2.700
Năm 2012 347 15 21 16.658 15.530
Năm 2013 3.299 62 11 11.060 8.974
Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa (2005, 2010, 2011, 2012, 2013)
164
Phụ lục 3.6. Số lượng lợn được tiêm các loại vacxin phòng bệnh
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Hạng mục
Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Bệnh dịch tả (DTL)
173.400
452.773
431.804
475.856
566.495
Bệnh tụ huyết trùng (THT)
168.300
435.062
347.144
370.124
420.809
Bệnh đóng dấu
168.300
371.965
347.144
370.124
420.809
Bệnh tai xanh
0
0
0
47.940
86.101
Lở mồm long móng
39.100
17.000
25.500
45.461
52.636
Thương hàn
12.750
0
45.900
10.468
8.588
Phó thương hàn
7.040
Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa (2005, 2010, 2011, 2012, 2013)
Phụ lục 3.7 Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo quy mô
và loại cơ sở
Quy mô nuôi
Loại cơ sở
Tính
Chỉ tiêu
ĐVT
Trang
chung
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm I
trại
Số hộ điều tra
366
104
175
Hộ gia đình 330
87
36
Hộ
1. Công tác thú y
- Số lần tiêm phòng/lúa/năm
2,36
1,96
2,43
2,69
1,90
2,82
lần
- Số lần mắc bệnh/năm
0,72
1,08
0,76
0,32
0,88
0,56
“
2,67
1,93
2,94
2,14
- BQ số đầu gia súc chết/năm/hộ con
2,54
3,02
2. Hình thức tiêm, điều trị bệnh
- Tự chữa
%
35,57 32,10
34,46
40,15 31,67
39,47
- Thuê bác sĩ thú y
64,43 67,90
65,54
59,85 68,33
60,53
“
3. Mức độ tiêm phòng
- Thường xuyên
82,66 71,87
79,32
96,79
70,5
94,82
“
“
- Không thường xuyên
17,34 28,13
20,68
3,21
29,5
5,18
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra (2012)
165
Phụ lục 3.8. Sản lượng một số nguyên liệu chính làm thức ăn chăn nuôi
ĐVT: Tấn
Diễn biến qua các năm
Tăng, giảm BQ/năm
TT
Hạng mục
2005
2010
2013
2006-2010 2011-2013 2006-2013
1,7
0,8
1,4
1 Cây lương thực có hạt
1.481.724 1.612.574 1.649.583
Lúa nước cả năm
1.237.518 1.396.629 1.431.051
2,4
0,8
1,8
Ngô
244.206 215.945 218.532
-2,4
0,4
-1,4
2 Cây công nghiệp
Lạc
29.285
27.214
27.635
-1,5
0,5
-0,7
Đậu tương
7.349
9.341
13.878
4,9
14,1
8,3
Sắn
126.010
28.142 215.860
-25,9
97,2
7,0
Trong đó sắn nguyên liệu
49.566
88.272 138.143
12,2
16,1
13,7
3 Sản lượng thủy sản
73.544 103.385 123.800
7,0
6,2
6,7
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2006, 2011b, 2014b)
Phụ lục 3.9. Thực trạng sản xuất của các nhà máy thức ăn gia súc
tỉnh Thanh Hoá
TT Nhà máy, địa điểm Công suất TK (tấn/giờ)
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hóa (2013)
1 2 3 4 5 6 Victory - Bỉm Sơn Nasaco - Lễ Môn An Phú - Đông Sơn Rồng Vàng - Hoằng Hoá Đại Hiệp - Quảng Xương Việt Mỹ - Yên Định Tổng cộng 6,0 10,0 2,0 1,5 1,2 1,2 21,9 Khả năng sản xuất (tấn/năm) 28.800,0 48.000,0 9.600,0 7.200,0 5.760,0 5.700,0 105.060,0 Sản lượng sản xuất thực tế (tấn/năm) 9.000,0 22.080,0 10.000,0 3.500,0 5.000,0 49.580,0
Phụ lục 3.10. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra
ĐVT: %
Chỉ tiêu - Họ hàng/làng xóm - Người thu gom - Người giết mổ - Lò mổ lớn - Công ty
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Tính chung 9,02 46,42 33,62 2,72 8,22
9,52 49,21 33,33 1,59 6,35
9,48 45,69 34,48 1,72 8,62
8,06 44,35 33,06 4,84 9,68
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra (2012)
166
Phụ lục 3.11. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra phân theo quy mô và loại cơ sở
Quy mô nuôi
Chỉ tiêu
ĐVT Chung
Nhóm III
Trang trại
Nhóm II 175
Loại cơ sở Hộ gia đình 330
Hộ con
Nhóm I 104 366 Số hộ điều tra 1. Số lợn xuất chuồng BQ/lứa 69,9 11,34 2. Trọng lượng xuất chuồng BQ/con kg/con 70,44 56,42 3. Đối tượng bán 9,02 23,97 - Họ hàng/làng xóm 46,42 28,37 - Người thu gom 33,63 47,66 - Người giết mổ 0 - Lò mổ lớn 0 - Công ty
% % % % %
2,72 8,22
87 38,78 202,50 85,45 71,31 0 4,62 59,68 51,21 2,61 40,06 3,1 4,15 34,61 0
36 52,70 227,57 67,86 94,11 0 10,00 47,53 36,22 35,31 18,26 4,38 2,54 4,63 41,14
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra (2012)
Phụ lục 3.12. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn và các vật nuôi chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: %
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: UBND tỉnh Thanh Hoá (2010)
Tổng số Lợn 1 Trâu 2 Bò 3 4 Gà 5 Vịt 6 Ngan, ngỗng 7 Trứng và giá trị các sản phẩm khác 100 34,3 7,2 12,1 33,4 4,0 2,0 6,9 100 38,1 7,3 9,4 32,6 3,9 2,0 6,6 100 43,5 5,8 8,3 30,8 3,4 1,9 6,1 100 42,3 5,7 8,4 30,4 3,8 1,8 7,6
Phụ lục 3.13. Giá trị sản phẩm lợn thịt xuất chuồng bình quân theo các năm của trang trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa
ĐVT: Nghìn đồng
Trang trại
Hậu Lộc
Yên Định
Tính chung
Thạch Thành
Thạch Thành
Hậu Lộc
Hộ gia đình Yên Định
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tính chung 1.284,88 1.873,73 1.689,17 1.564,54 122,00 177,91 160,38 148,55 903,06 1.413,40 1.084,78 1.097,73 104,15 163,00 125,10 126,60 975,80 1.410,62 1.165,17 1.146,97 125,55 181,49 149,91 147,57 1.370,86 2.148,82 1.923,19 1.755,03 155,57 243,86 218,25 199,17
Nguồn: Tổng hợp từ số điều tra (2012)
167
Phụ lục 3.14. Chi phí chăn nuôi lợn thịt của các hộ phân
theo quy mô và loại cơ sở
Quy mô nuôi
Loại cơ sở
Chung
Nhóm I
Nhóm II Nhóm III
Trang trại
Chỉ tiêu
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Hộ gia đình Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr.đ) 366
Giá trị (tr.đ) 104
Giá trị (tr.đ) 175
36
87
330
0,23 0,22
1,67 0,23
Số hộ điều tra I. CPTG (1+2+3+4) 154,9 82,47 18,37 62,25 78,33 83,40 633,18 87,09 83,42 81,60 810,43 83,31 58,74 31,27 7,56 25,63 24,69 26,28 198,37 27,28 31,61 30,92 307,43 33,60 1. Chi giống 94,53 50,32 10,27 34,79 52,01 55,38 419,07 57,64 50,71 49,60 496,21 51,01 2. Chi thức ăn 69,22 36,85 6,59 22,34 46,85 49,88 419,07 57,64 32,06 31,36 409,85 42,13 2.1. Hỗn hợp 0,00 0,00 18,65 18,24 86,26 8,87 25,3 13,47 3,67 12,45 5,16 5,49 2.2.Thức ăn khác 0,55 0,54 11,91 1,22 5,91 0,98 1,67 0,89 0,13 0,44 0,47 0,91 3. Chi thú y 0,55 0,54 24,97 2,57 9,83 1,59 2,95 1,57 0,41 1,39 1,16 1,57 4. Chi dịch vụ 4,70 0,48 0,12 0,12 2,40 0,33 0,57 0,30 0,00 0,00 0,12 0,13 4.1 Thuê lao động 0,55 0,54 22,02 2,26 8,61 1,51 4.2 Lệ phí 2,66 1,42 0,41 1,39 1,04 1,48 II. Khấu hao TSCD 1,85 0,98 0,13 0,45 0,66 0,70 0,18 0,17 17,18 1,77 6,29 0,87 30,52 16,25 10,77 36,47 14,71 15,67 85,93 11,82 18,41 18,00 141,57 14,55 III.LĐ gia đình IV.Khác 3,70 0,38 0,57 0,30 0,25 0,83 0,22 0,23 TC (I+II++II+IV) 187,9 100 29,52 100 93,93 100 727,07 100 102,23 100 972,78 100
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu điều tra (2012)
Phụ lục 3.15. Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo huyện
Hậu Lộc
Yên Định
Chung
Chỉ tiêu
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tổng số hộ I. CPTG (1+2+3+4) 1. Chi giống 2. Chi thức ăn 2.1. Hỗn hợp 2.2.Thức ăn khác 3. Chi thú y 4. Chi dịch vụ - Thuê lao động - Lệ phí II. Khấu hao TSCD III.LĐ gia đình IV.Khác TC (I+II++II+IV)
Giá trị (1000 đ) 124 31,62 12,88 19,40 16,26 3,14 0,34 1,09 0,16 0,93 0,50 5,47 0,06 37,65
83,98 31,55 51,53 43,19 8,34 0,90 2,90 0,42 2,47 1,33 14,53 0,16 100,00
Giá trị (1000 đ) 116 31,48 12,05 19,12 13,25 5,87 0,34 0,30 0,10 0,30 0,30 6,63 0,15 38,56
81,64 31,17 49,59 34,36 15,22 0,88 0,78 0,26 0,78 0,78 17,19 0,39 100,00
Thạch Thành Cơ cấu Giá trị (1000 đ) (%) 126 31,58 12,02 19,22 12,29 6,93 0,34 0,30 0,08 0,30 0,30 6,73 0,15 38,76
81,48 31,01 49,59 31,71 17,88 0,88 0,77 0,21 0,77 0,77 17,36 0,39 100,00
Giá trị (1000 đ) 366 31,56 11,97 19,25 13,93 5,31 0,34 0,56 0,11 0,51 0,37 6,28 0,12 38,32
82,35 31,24 50,22 36,36 13,86 0,89 1,47 0,30 1,33 0,96 16,38 0,31 100,00
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu điều tra (2012)
168
Phụ lục 3.16. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra
phân theo địa phương
Hậu Yên Thạch Tính Chỉ tiêu ĐVT Lộc Định Thành chung
Tổng số hộ 124 116 126 366 Hộ
1. Giá trị sản xuất (GO) 525,79 428,34 435,55 463,23 Trđ
2. Chi phí trung gian (IC) 409,08 336,59 344,86 363,51 Trđ
3. Tổng chi phí (TC) 487,09 403,51 405,63 432,08 Trđ
4. Giá trị gia tăng (VA) 116,71 91,75 90,70 99,72 Trđ
5. Số ngày công lao động (V) 560,42 615,67 630,74 602,28 Trđ
6. Thu nhập hỗn hợp MI 113,90 90,38 89,33 97,87 Trđ
VA/IC 0,29 0,27 0,26 0,27 Lần
MI/IC 0,28 0,27 0,26 0,27 Lần
VA/V 0,21 0,15 0,14 0,17 Trđ
MI/V 0,20 0,15 0,14 0,16 Trđ
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu điều tra (2012)
169
VA/TC 0,24 0,21 0,22 0,22 Lần
Phụ lục 3.17. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển chăn nuôi lợn thịt
Rất lớn Khá lớn Lớn Bình thường Không tác động
Chỉ tiêu SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(người) % (người) % (người) % (người) % (người) %
Tổng số mẫu điều tra 105 100,00 105 100,00 105 100,00 105 100,00 105 100,00
Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung 38 36,52 16 15,65 22 20,87 11 10,43 17 16,52
Hạ tầng kinh tế xã hội 7 6,60 25 23,75 37 35,62 7 6,60 29 27,43
Chính sách của nhà nước 23 21,83 16 15,12 25 23,51 21 20,15 20 19,39
Chính sách của địa phương (huyện/tỉnh) 20 19,08 18 16,96 6 5,30 41 39,22 20 19,43
Giá cả thức ăn chăn nuôi trên thị trường 35 33,60 19 17,79 27 25,69 12 11,86 12 11,07
1 7 0
Giá cả thịt lợn trên thị trường 58 55,15 14 13,09 14 13,09 9 8,41 11 10,26
Đối tượng thu mua lợn thịt 23 21,56 17 15,81 24 23,00 21 20,12 20 19,51
Vị trí địa lý 5 4,35 50 47,89 27 26,12 0 0,00 23 21,64
Điều kiện thời tiết, khí hậu 18 17,37 41 38,61 24 23,17 0 0,00 22 20,85
Vốn đầu tư cho chăn nuôi 46 44,13 16 15,04 20 19,05 4 4,01 19 17,77
Trình độ của người chăn nuôi 35 33,05 20 19,28 20 19,28 9 8,26 21 20,12
Công tác thú y 15 14,66 27 26,07 29 27,70 12 11,40 21 20,17
Phương thức chăn nuôi 2 2,34 21 19,89 28 26,91 39 37,44 14 13,42
Thức ăn chăn nuôi 48 45,54 12 11,39 23 21,82 10 9,49 12 11,76
Con giống 55 51,94 15 14,73 9 8,53 7 6,20 20 18,60
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra (2012)
Dịch bệnh 91 86,79 5 4,72 0 0,00 0 0,00 9 8,49
Phụ lục 3.18. Chi phí chăn nuôi lợn thịt của các hộ phân theo huyện
Hậu Lộc Yên Định Thạch Thành Chung
Các chỉ tiêu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
(tr. đ) (%) (tr. đ) (%) (tr. đ) (%) (tr. đ) (%)
Tổng số hộ 124 116 126 366
I. CPTG (1+2+3+4) 177,86 83,98 143,23 81,64 143,69 81,48 154,93 82,47
1. Chi giống 66,83 31,56 54,69 31,17 54,69 31,01 58,74 31,27
2. Chi thức ăn 109,13 51,53 87,00 49,59 87,45 49,59 94,53 50,32
2.1. Hỗn hợp 91,46 43,19 60,29 34,36 55,92 31,71 69,22 36,85
1 7 1
2.2.Thức ăn khác 17,66 8,34 26,71 15,22 31,53 17,88 25,30 13,47
3. Chi thú y 1,91 0,90 1,55 0,88 1,55 0,88 1,67 0,89
4. Chi dịch vụ 6,13 2,89 1,37 0,78 1,37 0,77 2,95 1,57
4.1 Thuê lao động 0,90 0,42 0,46 0,26 0,36 0,21 0,57 0,31
4.2 Lệ phí 5,23 2,47 1,40 0,80 1,37 0,77 2,66 1,42
II. Khấu hao TSCD 2,81 1,33 1,37 0,78 1,37 0,77 1,85 0,98
III.LĐ gia đình 30,77 14,53 30,17 17,19 30,62 17,36 30,52 16,25
IV.Khác 0,34 0,16 0,68 0,39 0,68 0,39 0,57 0,30
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu điều tra (2012)
TC (I+II++II+IV) 211,78 100,00 175,44 100,00 176,36 100,00 187,86 100,00
Phụ lục 3.19 KẾT QUẢ MÔ HÌNH LOGIT
172
PHỤ LỤC BẢNG HỎI
...................., ngày ... tháng ... năm 2012
Người phỏng vấn: ...............................................................
MẪU 01: BẢNG HỎI ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Thông tin về người trả lời
Họ và tên .. ............................................; Nam/nữ .....; Tuổi ...... Tôn giáo ................
Thôn ..............................., Xã ................................, Huyện ....................................................
Thuộc khu vực: Ven đô thị [ ]; Đồng bằng [ ]; Trung du [ ]; Miền núi [ ]; Ven biển [ ]
Vùng sâu, vùng xa [ ]; Vùng dân tộc ít người [ ]; Vùng tái định cư [ ]; Hộ nghèo [ ].
Số năm sinh sống ở địa phương .......... năm
XIN ÔNG/BÀ VUI LÒNG CUNG CẤP MỘT SỐ THÔNG TIN SAU
I. Thông tin chính về đơn vị
* Loại hình tổ chức của đơn vị: Hộ [ ] HTX [ ] Trang trại [ ] Doanh nghiệp [ ]
1. Họ và tên chủ chủ đơn vị:
2. Tuổi:
3. Giới tính: Nam [ ]
Nữ [ ]
4. Trình độ văn hóa của chủ đơn vị: ……/ (Số năm đi học)
5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Ghi rõ chuyên môn cụ thể
Sau đại học
[ ]
Đại học
[ ]
Cao đẳng
[ ]
Trung cấp
[ ]
Sơ cấp
[ ]
Không
[ ]
6. Kinh nghiệm chăn nuôi lợn của chủ đơn vị:
Chia theo quy mô nuôi
Số năm
Dưới 20 con/lứa nuôi
20 – 50 con/lứa nuôi
51 – 100 con/lứa nuôi
Trên 100 con/lứa nuôi
173
7. Thu nhập chính của đơn vị (điền vào 1 trong các ô sau)
Từ nông nghiệp
[ ]; Từ tiểu thủ công nghiệp
[ ]; Từ buôn bán dịch vụ[ ];
Từ tiền lương
[ ]; Từ làm thuê
[ ]; Nguồn khác
[ ].
8. Thu nhập bình quân 3 năm trở lại đây của đơn vị ông/bà là bao nhiêu?
Mã
Hoạt động
Có/không (y/n) (a)
Thu nhập hàng năm (triệu đồng) (b)
Trồng trọt Lúa Rau màu Cây ăn quả Chăn nuôi Chăn nuôi lợn Gia súc lớn (trâu, bò,..) Gia cầm (gà,ngan,…) Chăn nuôi khác Phi nông nghiệp Buôn bán Nghề phụ Lương Khác
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
9. Số lao động trong đơn vị:
trong đó thuê thường xuyên: ..........................
10. Số lao động trực tiếp tham gia chăn nuôi lợn: trong đó thuê thường xuyên: .......... 11. Đất đai của đơn vị: (ĐVT: m2)
Đất sản xuất
Đất thổ cư
nông nghiệp
DT được cấp (1)
DT đi thuê (2)
DT cho thuê (3)
Tổng DT thực tế sử dụng ((1) + (2) – (3)) Giá thuê (đồng/m2/năm)
174
12. Các loại vật nuôi trong đơn vị
Có/Không nuôi?
Là vật nuôi chính?
Loại vật nuôi Lợn nái Lợn thịt Lợn con Trâu bò Gia cầm Vật nuôi khác………..
II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN
13. Loại sản phẩm chăn nuôi của đơn vị?
[ ] Lợn nái
[ ] Lợn thịt
[ ] Gột
a. Loại hình chăn nuôi:
[ ] Gia công
[ ] Tự chủ
[ ] Cả hai
b. Phương thức nuôi:
[ ] Công nghiệp
[ ] Bán công nghiệp [ ] Tận dụng
14. Đơn vị ông/bà đã nuôi lợn thịt được bao lâu? ------ tháng ------- năm?
15. Đơn vị ông/bà đã có người tham gia lớp tập huấn chăn nuôi lợn nào chưa?
Có [ ] khôg [ ]
- Nếu Có, thì: Được tập huấn bao nhiêu lần?.............
- Do ai/đơn vị nào tổ chức?..................................................................................
16. Quy mô chăn nuôi của đơn vị như thế nào?
Chuồng trại và kho chứa
Diện tích (m2)
Thời hạn sử dụng (năm)
Tiền đầu tư (triệu đồng)
Số năm đã sử dụng (năm)
Đánh giá chất lượng (1) Tốt; (2) Bình thường; (3) Kém
Chuồng trại Kho chứa
17. Đánh giá về chuồng trại của đơn vị
Tiêu thức đánh giá
Loại chuồng
Đánh giá chất lượng (1) Tốt; (2) Bình thường; (3) Kém
1. Tính kiên cố 2. Theo phương thức nuôi
[ ] Kiên cố [ ] Bán kiên cố [ ] Tạm [ ] Công nghiệp [ ] Bán công nghiệp [ ] Tận dụng
175
[ ] Khu chăn nuôi tập trung [ ] Liền kề khu dân cư [ ] Trong khu dân cư
3. Theo vị trí
18. Một số trang thiết bị chăn nuôi khác:
Tiền đầu tư
Đánh giá chất lượng
Nếu
Năm đầu tư
ban đầu
Trang thiết bị
có
xây dựng
Tốt
BThường Kém
(1000 đ)
Xây chuồng trại
[ ]
Máy phát điện
[ ]
Hệ thống sưởi
[ ]
Hệ
thống
làm
[ ]
mát
Hệ
thống ánh
[ ]
sáng
HT
vệ
sinh
[ ]
chuồng trại
Hệ thống Biogas
[ ]
Khác...........
[ ]
...................
[ ]
19. Tổng số tiền đầu tư ban đầu cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi lợn
thịt khoảng bao nhiêu tiền? (bao gồm kinh phí xây chuồng trại, lắp đặt các hệ thống chăn
nuôi, máy móc, thiết bị, kho...):.....................................nghìn đồng
20.Tình hình chăn nuôi lợn thịt của đơn vị trong những năm vừa qua như thế nào?
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012 Ghi chú
Tổng số lợn thịt
đã xuất chuồng
Tổng sản
lượng
trong năm (tấn)
Tổng doanh thu từ
chăn nuôi lợn thịt
176
22. Đơn vị có phải vay vốn để chăn nuôi lợn thịt không?
Có [ ] không [ ]
Nếu Có:
Số tiền
Lãi suất
Thời hạn
Ghi chú
Nguồn vay
(1000 đ)
(%/tháng)
(năm)
Ngân hàng
Các tổ chức đoàn thể
Họ hàng, người quen
23. Chi phí cho một lứa nuôi lợn thịt: (Ghi theo lần xuất ở bảng trên)(lần gần nhất)
Lợn thịt thường
Lợn thịt siêu nạc
(lần xuất……)
(lần xuất…….)
Loại chi phí
Giá (1000
Số lượng
Giá trị
Giá (1000
Số lượng
Giá trị
đ/kg)
(kg)
(1000 đ)
đ/kg)
(kg)
(1000 đ)
Thời gian
Số ngày
Số ngày
nuôi
Giống
Cám đậm đặc
Cám hỗn hợp
Cám ngô
Cám mạch
Cám gạo
Gạo
Thú y
Điện
Nước
Lao động
thuê (1000 đ)
Lao động đơn
vị (công)
Khác……..
177
24. Ông/bà đánh giá như thế nào về việc vay vốn cho chăn nuôi lợn thịt?
[ ] Rất dễ
[ ] Dễ
[ ] Bình thường
[ ] Khó
[ ] Rất khó
Nếu khó hoặc rất khó là do đâu?
[ ] Đòi hỏi thế chấp lớn
[ ] Thủ tục rườm rà
[ ] Không có thông tin
[ ] Lãi suất quá cao
[ ] Thời gian vay quá ngắn
[ ] Khác.........................................
25. Trong 3 năm gần đây việc chăn nuôi lợn thịt của đơn vị theo chiều hướng nào?
[ ] Mở rộng quy mô chăn nuôi lợn thịt
Lý do: ………………………………
[ ] Thu hẹp quy mô chăn nuôi
Lý do: ………………………………
[ ] Giữ nguyên quy mô chăn nuôi
Lý do: ………………………………
Nguồn giống lợn thịt
26. Đơn vị thường nuôi giống lợn thịt gì?
Lợn nội [ ] Lợn ngoại [ ] lợn lai [ ]
27.Vấn đề đơn vị quan tâm nhất khi mua giống là gì?
Giống lợn [ ] Chất lượng con giống [ ] Giá cả [ ] Lý do khác [ ]
28. Khi mua phải lợn có chất lượng giống kém, ông/bà đã làm gì?
[ ] Loại thải ngay
[ ] Cứ nuôi, đến lúc có điều kiện mới loại thải
[ ] Tìm đến nơi mua để bắt đền họ
[ ] Chưa gặp tình huống này
[ ] Khác: ……………………………………
29. Ông/bà thường hay mua lợn giống từ đâu? Tại sao?
[ ] Họ hàng/ làng xóm
Lý do: ………………………………..........……
Lý do: ………………………………..........……
[ ] Chợ
Lý do: ................................................................
[ ] Trang trại
[ ] Trại lợn/HTX chăn nuôi
Lý do: ..................................................................
Lý do: ..................................................................
[ ] Nhập khẩu
Lý do: ..................................................................
[ ] Thương lái
Lý do: ..................................................................
[ ] Tự túc
30. Ông/bà hay tham khảo thông tin khi mua lợn giống từ đâu nhất? (Chọn 1)
[ ] Họ hàng/ làng xóm
178
[ ] Những người thương lái đến địa phương
[ ] Khuyến nông
[ ] Phương tiện thông tin đại chúng
[ ] Khác...... ..........
31. Khi mua lợn giống Ông bà thường quan tâm nhất đến ?
[ ] Chất lượng con giống
[ ] Giá cả
32. Ông/bà có biết lai lịch/ nguồn gốc giống mua?
[ ] Biết rõ
[ ] Biết sơ sơ
[ ] Không biết
33. Khi mua lợn giống, đơn vị bán có thực hiện hợp đồng cam kết/giao kèo về chất
lượng giống với ông/bà không?
[ ] Hợp đồng
[ ] Không
34. Trong 3 năm qua, đơn vị ông/bà có gặp phải rủi ro nào về giống lợn thịt không?
Có [ ]
Không [ ]
- Nếu Có, thì giá trị mất mát khoảng bao nhiêu tiền? ……....… nghìn đồng
Nguồn thức ăn
35. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn do?
[ ] Tận dụng
[ ] Mua nguyên liệu về tự chế biến
[ ] Mua cám công nghiệp
[ ] Kết hợp cả hai
36. Trong 3 năm qua, ông/bà có gặp phải những thiệt hại liên quan đến TĂCN không?
[ ] Có
[ ] Không
37. Nếu có, thiệt hại đó là do?
[ ] Mua phải TĂCN kém chất lượng
[ ] Giá TĂCN quá cao
[ ] Lượng cung cấp không đều/ không đủ
[ ] Không mua được TĂCN
[ ] TĂCN bị hỏng trong quá trình dự trữ
38. Đơn vị ông/bà thường hay mua TĂCN từ đâu nhất? (Chọn 1)
[ ] Trực tiếp từ công ty TĂCN
[ ] Mua từ đại lý đặt tại địa phương
[ ] Tư nhân
39.. Ông/bà có thực hiện hợp đồng trong việc mua TĂCN hay không?
[ ] Có
[ ] Không
179
40. Phương thức thanh toán chủ yếu nhất trong mua TĂCN?
[ ] Trả tiền ngay
[ ] Trả tiền sau
[ ] Trả tiền trước
41. Ông/bà có nắm được thông tin về TĂCN mà ông/bà mua?
[ ] Biết rõ
[ ] Biết sơ sơ
[ ] Không biết
42. Ông/bà có biết cách đánh giá chất lượng TĂCN hay không?
[ ] Biết
[ ] Không biết
43. Căn cứ nào là quan trọng nhất để ông/bà chọn mua TĂCN cho lợn? (Chọn 1)
[ ] Giá rẻ
[ ] Chất lượng tốt
[ ] Bán chịu
[ ] Cứ mua mà không chọn lựa
[ ] Thói quen
Bệnh, dịch
44. Trong 3 năm qua, ông/bà đã gặp những thiệt hại liên quan đến bệnh dịch ở lợn
hay không?
[ ] Có
[ ] Không
45.Các loại bệnh dịch chính hay gặp đối với lợn trong 3 năm qua ở đơn vị của
ông/bà?
[ ] Bại liệt
[ ] Tai xanh
[ ] Lở mồm long móng
[ ] Tiêu chảy
[ ] Tụ huyết trùng
[ ] Đóng dấu
[ ] Khác………………………….
46. Theo ông/bà bệnh nào là khó chữa trị nhất đối với lợn thịt? (chọn 1
bệnh)……………
180
47. Khi lợn bị bệnh ông/bà thường hay xử lý như thế nào nhất?
[ ] Tự chữa
[ ] Mời nhân viên thú y
[ ] Bán để thịt
48. Nếu tự chữa, tại sao?
[ ] Có kinh nghiệm
[ ] Không có nhân viên thú y
[ ] Khó liên lạc được với nhân viên thú y
[ ] Nhân viên thú y ở quá xa
[ ] Không tin vào trình độ của thú y viên
[ ] Chi phí chữa quá cao
[ ] Không có khả năng chi trả
[ ] Không mời nhân viên thú y do sợ bị lây thêm bệnh dịch từ ngoài
[ ] Khác ………………………………………………
49. Để phòng bệnh cho lợn ông/bà thường làm gì?
[ ] Tách biệt khu chăn nuôi
[ ] Dọn phân và rửa chuồng trại hàng ngày
[ ] Phun thuốc khử trùng khu nuôi
[ ] Tiêm phòng
[ ] Giữ ấm vào mùa lạnh
[ ] Làm mát vào mùa nóng
[ ] Chế độ ăn uống thích hợp và hợp vệ sinh
[ ] Chủ động con giống để tránh lây lan dịch bệnh
[ ] Hạn chế người ra vào khu chường trại chăn nuôi
[ ] Khác …………………………..
50. Anh (chị) có thường dùng Vắc xin phòng bệnh cho lợn không?
Thường xuyên [ ] thỉnh thoảng [ ] không [ ]
Tiêu Thụ sản phẩm
181
51. Tình hình xuất bán lợn thịt của đơn vị như thế nào trong năm vừa qua?
Trọng
Số
Tháng
Bán
Loại
lượng
Giá bán
con
Ở
Vì sao bán
Lần
xuất
Số
Lý do hao
cho
lợn
BQ lợn
(1000đ/kg)
hao
đâu
cho người
xuất
(dương
con
hụt
ai
(1)
con xuất
(4)
đó
hụt
lịch)
(3)
(kg)
(2)
1
2
3
4
5
6
7
(1): Thường: 1, Siêu nạc: 2
(2): Số con hao hụt so với lúc bắt đầu nuôi (con)
(3): Họ hàng/ làng xóm: 1, Người thu gom: 2, Người giết mổ: 3, Lò mổ lớn: 4, Công ty: 5
(4): Tại chuồng trại nuôi/tại nhà: 1, Chuyên chở đến nơi mua: 2
52. Đơn vị có tham gia liên kết trong việc tiêu thụ lợn thịt không? [ ] Có [ ] Không
- Nếu Có, hình thức liên kết là:
[ ] Thông qua hợp đồng
[ ] Giấy viết tay
[ ] Thỏa thuận miệng
- Nếu Không, vì sao?..................................................................................... ........................
53. Trong những năm qua, đơn vị đã gặp phải những khó khăn gì trong tiêu thụ lợn
thịt?
[ ] Giá cả thấp và không ổn định
[ ] Thương lái ép giá
[ ] Không gần thị trường
[ ] Thiếu phương tiện
[ ] Thời tiết, khí hậu
[ ] Khác.................................
54. Trong đó khó khăn nhất là gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
182
III. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG
55. Khu chăn nuôi của đơn vị ông/bà được đặt ở
Khu chăn nuôi tập trung
[ ]
Trong khu dân cư
[ ]
Ngoài khu dân cư
[ ]
Khác
[ ]
56. Đơn vị xử lý các vấn đề về môi trường trong quá trình chăn nuôi lợn thịt như thế
nào?
Sử dụng hầm Biogas
[ ]
Thải trực tiếp ra rãnh thoát nước
[ ]
Thải ra cánh đồng hoặc nơi ít dân cư sinh sống
[ ]
Khác......................
[ ]
Chưa có hệ thống xử lý môi trường
[ ]
57. Đơn vị ông/bà đã đầu tư cho hệ thống xử lý môi trường trong chăn nuôi như thế
nào?
Tổng vốn đầu tư là:..................Triệu đồng
Thuê cán bộ có chuyên môn
[ ]
Tự xây dựng hệ thống xử lý
[ ]
Chưa đầu tư
[ ]
58. Đơn vị ông/bà có thường xuyên được kiểm tra về mức độ ô nhiễm môi trường hay
không?
Có [ ]
Không [ ]
59. Các chất thải, phân chuồng, nước thải trong quá trình chăn nuôi đơn vị có tận
dụng không?
Có [ ]
Không [ ]
- Nếu có, được tận dụng với mục đích gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
60. Ông/bà có biết các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương
không?
Có [ ]
Không [ ]
61. Đơn vị của Ông/Bà có nhận được những hộ trợ nào trong việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt không? Có [ ]
Không [ ]
- Nếu có, xin nêu cụ thể:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
183
62. Đơn vị của Ông/Bà có được mời tham dự các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi
lợn thịt không?
Có [ ]
Không [ ]
- Nếu có:
Có áp dụng
Thời gian
Địa điểm
được vào thực
tiễn không?
Nội dung lớp tập
huấn
1. Hợp lý
1. Tại xã
1. Hợp lý
Số buổi
2. Không
2. Huyện
2. Không
Có Không
hợp lý
3. Khác
hợp lý
V. DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
63. Đơn vị của ông (bà) có dự định mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh không?
[ ] Có
[ ] Không
- Nếu Có:
Quy mô đàn lợn thịt sẽ tăng bao nhiêu con: .............con Diện tích chăn nuôi sẽ là bao nhiêu:......................... m2
Vốn đầu tư tăng thêm bao nhiêu tiền:....................... Nghìn đồng
Thuê thêm bao nhiêu lao động?.................................Người
- Nếu Không thì vì sao?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
64. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu của đơn vị trong chăn nuôi lợn thịt hiện nay là
gì?
- Giống
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Vốn
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Thị trường tiêu thụ [ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Kỹ thuật
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Dịch bệnh
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Giá cả
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
184
- Chính sách
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
- Khuyến nông
[ ] Thuận lợi
[ ] Bình thường
[ ] Khó khăn
65. Hiệu quả so với các hộ chăn nuôi khác
- Chuyên trồng trọt:
Tốt hơn [ ] Tương đương [ ]
Không bằng [ ]
- Chuyên gia cầm:
Tốt hơn [ ] Tương đương [ ]
Không bằng [ ]
- Chuyên thủy sản:
Tốt hơn [ ] Tương đương [ ]
Không bằng [ ]
- Trồng trọt + chăn nuôi:
Tốt hơn [ ] Tương đương [ ]
Không bằng [ ]
- Tổng hợp (VAC):
Tốt hơn [ ] Tương đương [ ]
Không bằng [ ]
66. Nguyện vọng của ông (bà) về các chính sách của nhà nước:
- Được cấp giấy chứng nhận hộ/trang trại chăn nuôi [ ]
- Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
[ ]
- Được vay vốn ngân hàng
[ ]
- Được hỗ trợ dịch vụ
[ ]
- Được hỗ trợ, đào tạo kiến thức quẩn lý, KHKT
[ ]
- Chuyển chăn nuôi ra ngoài khu dân cư
[ ]
67. Kiến nghị gì về chính sách của Nhà nước để phát triển chăn nuôi lợn thịt ?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
68. Theo ông/bà, chính quyền địa phương cần làm gì để tạo điều kiện cho phát triển
chăn nuôi lợn thịt ?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
Người phỏng vấn
Người trả lời
185
...................., ngày ... tháng ... năm 2012
MẪU 02: BẢNG HỎI ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ
Thông tin về người trả lời
a) Họ và tên: ............................................................
b) Giới tính: (1. Nam; 2. Nữ) ................
c) Tuổi ...............
d) Dân tộc...............................
e) Đơn vị công tác: ...................................................................
f) Xã........................................................................................ .
g) Huyện....................................................................................
Thuộc vùng: 1. Ven đô thị [ ]; 2. Đồng bằng [ ]; 3. Trung du [ ]; 4. Miền núi [ ]; 5. Ven biển [ ]
6. Vùng sâu, vùng xa [ ]; 7. Vùng dân tộc ít người [ ]; 8. Vùng tái định cư [ ]; 9. Xã nghèo [ ]
h) Chức vụ công tác hiện tại ..................................................
i) Số năm ở chức vụ công tác này:........... năm;
j) Số năm tham gia công tác ở địa phương .......... năm
XIN ÔNG/BÀ VUI LÒNG CUNG CẤP CHO CHÚNG TÔI MỘT SỐ THÔNG TIN SAU:
I. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương
1. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở địa phương
hiện nay?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Bình thường [ ]
Xấu [ ]
Rất xấu [ ]
1.1. Nếu rất tốt hoặc tốt là do:
- Có đội ngũ cán bộ khuyến nông nhiệt huyết
[ ]
- Có đội ngũ cán bộ khuyến nông có trình độ chuyên môn cao
[ ]
- Được các cấp, các ngành quan tâm
[ ]
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi tốt và có định hướng
[ ]
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân
[ ]
- Gặp ít khó khăn trong việc huy động vốn cho phát triển chăn nuôi
[ ]
- Khác (ghi rõ).......................................................................................................
1.2. Nếu xấu hoặc rất xấu là do đâu?
[ ]
- Cán bộ khuyến nông không nhiệt tình
[ ]
- Trình độ đội ngũ cán bộ khuyến nông hạn chế nhiều mặt
[ ]
- Thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên
[ ]
- Người dân không muốn chăn nuôi lợn
[ ]
- Việc huy động vốn cho phát triển chăn nuôi khó khăn
186
- Chủ chương, chính sách thay đổi thường xuyên
[ ]
- Khác (ghi rõ) .......................................................................................................
2. Theo ông/bà vấn đề nào khó thực hiện trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt đối
với địa phương hiện nay?
[ ] Quy hoạch vùng chăn nuôi
[ ] Huy động vốn
[ ] Điện
[ ] Hệ thống thị trường
[ ] Hệ thống giao thông
[ ] Thông tin liên lạc
[ ] Các vấn đề môi trường
[ ] Khoa học kỹ thuật
[ ] Trình độ chuyên môn của người dân
[ ] Khác
- Trong đó, vấn đề khó thực hiện nhất là: ............................................................................
- Khó khăn đó do đâu?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Số chương trình/dự án/hoạt đồng đã và đang thực hiện nhằm phát triển chăn nuôi
lợn thịt ở địa phương?
Tên chương trình/dự án/hoạt động
Tiến độ thực hiện(2)
Năm bắt đầu thực hiện
Đang trong giai đoạn(1)
Tổng vốn đầu tư
Ghi chú:
(1) (2)
- Gia đoạn chuẩn bị đầu tư (lập đề án, thẩm định đề án) - Giai đoạn xin cấp vốn, huy động vốn - Giai đoạn thực hiện - Giai đoạn nghiệm thu công trình - Đúng tiến độ - Chậm tiến độ
: 1 : 2 : 3 : 4 : 1 : 2
187
4. Theo Ông/Bà, với đặc thù riêng của địa phương, việc phát triển chăn nuôi lợn thịt
gặp phải những khó khăn nào?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
5. Theo Ông/Bà, với đặc thù riêng của địa phương, việc phát triển chăn nuôi lợn thịt
có những thuận lợi gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
6. Ông/bà có những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến việc phát triển chăn nuôi lợn
thịt ?
Mức độ tác động
Rất
Khá
Lớn
Bình
Không
Các yếu tố
lớn
lớn
thường
tác
động
Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung
Hạ tầng kinh tế xã hội
Chính sách của Nhà nước
Chính sách của địa phương (huyện/tỉnh)
Trình độ dân trí
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người dân
Trình độ cán bộ khuyến nông
Giá cả lợn thịt trên thị trường
Thương lái
Điều kiện thời tiết, khí hậu
Vị trí địa lý
Vốn đầu tư cho chăn nuôi
Thức ăn chăn nuôi
Con giống
Dịch bệnh
Khác......................................................................
188
7. Có khoảng bao nhiêu % hộ dân ở địa phương ông/bà có nhu cầu chăn nuôi lợn thịt
nhưng do một số nguyên nhân nào đó mà họ không thực hiện được?...........%
8. Những nguyên nhân khiến các hộ dân có nhu cầu phát triển lợn thịt nhưng không
thực hiện được là:
[ ] Không có vốn
[ ] Trình độ chuyên môn không có
[ ] Không có đất
[ ] Không có lao động
[ ] Khác............................
9. Có khoảng bao nhiêu % lượng lợn thịt được tiêu thụ ngay trên địa bàn?...........%
10. Ông/bà nhận thấy những lợi ích nào dưới đây của việc phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở địa phương?
- Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
[ ]
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
[ ]
- Tăng thu nhập cho người dân nông thôn
[ ]
- Giảm tỷ lệ nghèo đói
[ ]
- Bảo đảm an sinh xã hội
[ ]
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương
[ ]
- Tỷ lệ người dân được chăm sóc sức khỏe ngày càng cao
[ ]
- Môi trường nông thôn được cải thiện
[ ]
- Khác (nêu rõ)
[ ]
11. Ông/bà có thể minh chứng thêm những tác động tích cực của việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở địa phương? (Bằng con số hoặc trường hợp điển hình, Ví dụ: Thu nhập
bình quân tăng so với chăn nuôi bình thường như thế nào? Trong 3 năm trở lại đây có bao
nhiêu hộ có đời sống tốt hơn nhờ vào phát triển chăn nuôi lợn thịt?...v..v..)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
189
12. Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt đã tạo ra những gì không tốt ở địa phương?
a. Môi trường nông thôn bị ô nhiễm, khó kiểm soát
❒ Đồng ý ❒
Không đồng ý
Minh chứng cụ thể (bằng con số hoặc trường hợp điển hình):
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
b. Đất đai sử dụng lãng phí do nhiều vùng quy hoạch chăn nuôi treo ❒ Đồng ý ❒
Không đồng ý
Minh chứng cụ thể (bằng con số hoặc trường hợp điển hình):
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
c. Đang dần tạo ra sự phân hóa giàu - nghèo ở nông thôn
❒ Đồng ý ❒ Không đồng ý
Minh chứng cụ thể (bằng con số hoặc trường hợp điển hình):
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
g. Khác (xin nêu rõ)..................................................................................................
Minh chứng cụ thể (bằng con số hoặc trường hợp điển hình):
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
13. Những vấn đề bất cập/không hợp lý trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa
phương hiện nay là gì?
- Chưa có định hướng
[ ]
- Không phù hợp với điều kiện của địa phương
[ ]
- Người dân chăn nuôi tràn lan, không có quy hoạch phát triển
[ ]
- Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ
[ ]
190
- Chưa quan tâm đến vấn đề môi trường
[ ]
- Khác (nêu rõ)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
15. Theo ông/bà cần làm gì để việc phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương có hiệu
quả cao?
- Cần có quy hoạch phát triển chăn nuôi
[ ]
- Tạo điều kiện cho người dân vay vốn
[ ]
- Nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi cho người dân
[ ]
- Tăng cường đội ngũ khuyến nông có trình độ cao
[ ]
- Ổn định giá cả
[ ]
- Tăng cường liên kết trong chăn nuôi lợn thịt
[ ]
- Phát triển đa dạng các hình thức chăn nuôi lợn thịt (chăn nuôi gia công, trang trại, hộ...) [ ]
[ ]
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi lợn thịt
- Khác (nêu rõ)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
16. Ở địa phương ông/bà đã có giải pháp nào nhằm phát triển chăn nuôi lợn
thịt hay không?
[ ] Có [ ] Không
17. Xin ông/bà liệt kê những giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.18. Từ khi có các giải pháp đó, việc thực hiện các nội dung trong giải pháp ở
địa phương hiện nay
[ ] Rất nhanh
[ ] Nhanh
[ ] Bình thường
[ ] Chậm
[ ] Rất
chậm
191
địa bàn xã diễn ra như thế nào?
18.1. Nếu nhanh hoặc rất nhanh, xin hãy minh chứng cụ thể:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
18.2. Nếu chậm hoặc quá chậm là do đâu?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
19. Việc thực thi các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương có được sự
hưởng ứng nhiệt tình của người dân hay không?
❒ Người dân rất hưởng ứng ❒ Hưởng ứng
❒ Không hưởng ứng
Nếu không hưởng ứng là do đâu?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
20. Từ khi địa phương tiến hành các hoạt động nhằm phát triển chăn nuôi lợn
thịt , kết quả đạt được như thế nào?
20.1. Nếu tốt hoặc rất tốt, xin hãy minh chứng cụ thể:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
20.2. Nếu không tốt là do đâu?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.21. Việc thực hiện phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương có đúng theo kế hoạch
❒ Rất tốt ❒ Tốt ❒ Không tốt ❒ Không quan tâm
cấp trên không?
Đúng [ ]
Không đúng [ ]
Không biết [ ]
192
Nếu không đúng thì do đâu?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.22. Tính chủ động trong quản lý, điều hành của ông/bà trong việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt như thế nào?
Rất chủ động [ ]
Chủ động [ ]
Chưa chủ động [ ]
Nếu chưa chủ động thì do đâu?
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
23. Trong các hoạt động phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương ông/bà có
được tham gia không?
❒ Có ❒ Không
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
19. Nếu có, ông (bà) có được phân công vào nhiệm vụ nào?
* Giám sát, đánh giá giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt
20. Ông/bà có tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá các giải pháp phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở địa phương hay không?
❒ Có ❒ Không
21. Nếu có, ông (bà) giám sát, đánh giá những nội dung gì?
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
22. Theo đánh giá của ông/bà việc giám sát, đánh giá các giải pháp phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở địa phương hiện nay diễn ra như thế nào?
Rất thường xuyên [ ] Thường xuyên [ ] Bình thường [ ]
Ít khi [ ]
23. Ban, ngành đoàn thể nào giám sát, đánh giá các giải pháp phát triển chăn nuôi
lợn thịt ở địa phương?
…………………..……………………………………………………………………………
…..............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
193
24. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức độ hiệu quả của công tác giám sát, đánh giá các
giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương hiện nay?
Rất tốt [ ]
Tốt [ ]
Bình thường [ ]
Chưa tốt [ ]
Kém [ ]
25. Theo ông/bà việc giám sát, đánh giá các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt
hiện nay gặp những khó khăn gì?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
26. Theo ông/bà những yếu tố nào ảnh hưởng đến các giải pháp phát triển chăn nuôi
lợn thịt ?
* Giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt
26. Xin Ông /Bà cho biết sự phù hợp của các chính sách, giải pháp có liên quan đến phát
triển chăn nuôi lợn thịt hiện hành?
Mức độ phù hợp của chính sách
Phù
Bình
Chưa
Rất
Rất
Các chính sách có liên quan
hợp
thường
phù
không
phù
hợp
phù hợp
hợp
Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung
Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Chuyển dịch cơ cấu đàn
Hỗ trợ vay vốn, tiếp cận nguồn vốn
Khuyến khích phát triển khoa học, kỹ thuật
Thu hút doanh nghiệp, trang trại
Đào tạo cán bộ kỹ thuật
Xây dựng hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm
Kiểm định và bảo đảm chất lượng đầu vào (con
giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y...)
Phát triển công tác khuyến nông trong chăn nuôi
Hỗ trợ tiếp cận thị trường cho nông dân
Thuê đất và cho thuê đất dài hạn
Khác (nêu rõ)......
194
27. Nếu chưa phù hợp hoặc rất không phù hợp cần sửa đổi những nội dung gì (đối với
từng chính sách, giải pháp?)
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
28. Đ/c có đề xuất gì nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở địa phương ?
28.1 Về nội dung
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
28.2 Về cách thức thực hiện
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Người phỏng vấn
Người trả lời
195