Luận án tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Sự chuyển dịch quyền lực trong quan hệ quốc tế từ năm 2001 đến nay
lượt xem 34
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Sự chuyển dịch quyền lực trong quan hệ quốc tế từ năm 2001 đến nay" là làm rõ sự chuyển dịch quyền lực đang diễn ra trong quan hệ quốc tế từ 2001 đến nay, từ đó đánh giá triển vọng và đề xuất đối sách phù hợp cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Sự chuyển dịch quyền lực trong quan hệ quốc tế từ năm 2001 đến nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ------------------ Vũ Vân Anh SỰ CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY LUẬN ÁN TIÊN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 9 31 02 06 Hà Nội, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ------------------ Vũ Vân Anh SỰ CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 9310206 LUẬN ÁN TIÊN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS. Hoàng Khắc Nam 2. TS. Doãn Mai Linh Hà Nội, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận án “Sự chuyển dịch quyền lực trong quan hệ quốc tế từ năm 2001 đến nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Vũ Vân Anh
- LỜI CẢM ƠN Đằng sau mỗi bước trưởng thành đều có những sự ủng hộ, giúp đỡ của những người thầy, người thân, và bè bạn. Trong hơn 3 năm tìm hiểu, viết lách và biên tập luận án này, tôi có rất nhiều lời cảm ơn cần nói. Trước hết, tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới hai người thầy. Với sự chỉ bảo, uốn nắn tận tình, GS.TS. Hoàng Khắc Nam - người truyền lửa, người thầy hướng dẫn tận tình- đã cho tôi những sự động viên, những bài học thiết thực cùng nhiều kinh nghiệm quý giá, bổ ích trong nghiên cứu cũng như trong cuộc sống. Thầy đã luôn theo sát tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Luận án này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của thầy. Mọi thành phẩm đều bắt đầu từ ý tưởng. Do đó, tôi cũng muốn dành sự trân trọng và biết ơn tới PGS.TS. Đỗ Sơn Hải, người thầy đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường, đã gợi mở những ý tưởng và khích lệ tôi từ những ngày đầu tìm hiểu đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Doãn Mai Linh, người thầy đồng hướng dẫn cũng như các thầy cô trong các Hội đồng đã cho tôi những lời khuyên quý báu trong quá trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn GS.TS Nguyễn Thái Yên Hương, TS. Đỗ Thị Thanh Bình và Phòng Đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện, đốc thúc các nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học và giúp đỡ tận tình để luận án này đạt chất lượng tốt nhất. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi xin gửi lời cám ơn đặc biệt của mình đến gia đình tôi, cùng những người bạn, đồng nghiệp- những người vẫn thầm lặng ủng hộ và sẻ chia. Không một lời cám ơn nào xứng đáng với những tình cảm ấy. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Vũ Vân Anh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ ............................................. 22 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 22 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 22 1.1.1.1. Khái niệm quyền lực ................................................................... 22 1.1.1.2. Khái niệm chuyển dịch quyền lực .............................................. 24 1.1.1.3. Các khái niệm liên quan ............................................................. 25 1.1.2. Các quan niệm về chuyển dịch quyền lực ......................................... 30 1.1.2.1. Chuyển dịch trong nguồn lực ..................................................... 30 1.1.2.2. Chuyển dịch quyền lực quan hệ ................................................. 33 1.1.2.3. Chuyển dịch quyền lực cấu trúc ................................................. 36 1.1.3. Khung phân tích chuyển dịch quyền lực cấu trúc ............................. 38 1.1.3.1. Những tiền đề cho chuyển dịch quyền lực ................................. 38 1.1.3.2. Các hình thức chuyển dịch quyền lực ........................................ 41 1.2. Cơ sở lịch sử ............................................................................................ 47 1.2.1. Chuyển dịch quyền lực nội sinh giữa Anh- Mỹ trong cấu trúc kinh tế (1918-1945) ................................................................................................. 48 1.2.1.1. Các tiền đề cho chuyển dịch quyền lực ...................................... 48 1.2.1.2. Quá trình chuyển dịch quyền lực ............................................... 51 1.2.2. Chuyển dịch quyền lực ngoại sinh giữa Mỹ và Liên Xô trong hệ thống quốc tế Yalta (1945-1991) ........................................................................... 53 1.2.2.1. Các tiền đề cho chuyển dịch quyền lực ...................................... 53
- 1.2.2.2. Quá trình chuyển dịch quyền lực ............................................... 57 1.2.3. Chuyển dịch quyền lực ly tâm giữa Liên Xô và Trung Quốc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong Chiến tranh Lạnh .......................................... 60 1.2.3.1. Các tiền đề cho chuyển dịch quyền lực ...................................... 60 1.2.3.2. Quá trình chuyển dịch quyền lực ............................................... 63 TIỂU KẾT .......................................................................................................... 65 CHƯƠNG 2: TIỀN ĐỀ VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2017 ................ 66 2.1. Những tiền đề cho quá trình chuyển dịch quyền lực từ năm 2001 ... 66 2.1.1. Biến đổi bên trong quyền lực ............................................................ 66 2.1.1.1. Vai trò gia tăng của kinh tế ........................................................ 67 2.1.1.2. Vai trò của khoa học công nghệ, internet và truyền thông toàn cầu ................................................................................................................. 68 2.1.2. Thay đổi tương quan lực lượng ......................................................... 71 2.1.2.1. Sức mạnh kinh tế ........................................................................ 71 2.1.2.2. Sức mạnh quân sự ...................................................................... 75 2.1.2.3. Sức mạnh khoa học công nghệ ................................................... 79 2.1.2.4. Các sức mạnh tinh thần .............................................................. 82 2.1.3. Một số điều chỉnh chính sách của các nước lớn ................................ 84 2.1.3.1. Mỹ ............................................................................................... 84 2.1.3.2. Trung Quốc ................................................................................ 86 2.1.3.3. Liên minh châu Âu...................................................................... 88 2.1.3.4. Nhật Bản ..................................................................................... 89 2.1.3.5. Nga ............................................................................................. 91 2.1.4. Những thay đổi trong môi trường quốc tế ......................................... 92 2.1.4.1. Các nguy cơ an ninh mới ........................................................... 92 2.1.4.2. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia .................................. 94 2.2. Quá trình chuyển dịch quyền lực trong các cấu trúc của hệ thống quốc tế từ năm 2001 đến năm 2017 ....................................................................... 96
- 2.2.1. Chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc kinh tế .................................. 96 2.2.1.1. Về tiền tệ ..................................................................................... 97 2.2.1.2. Về tài chính................................................................................. 99 2.2.1.3. Về thương mại .......................................................................... 101 2.2.2. Chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc an ninh- chính trị ................ 103 2.2.2.1. Cấu trúc chính trị ..................................................................... 103 2.2.2.2. Cấu trúc an ninh ....................................................................... 106 TIỂU KẾT ........................................................................................................ 113 CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC ĐẾN NĂM 2035 VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM ......................................................... 115 3.1. Triển vọng chuyển dịch quyền lực đến năm 2035 ............................. 115 3.1.1. Các kịch bản chuyển dịch quyền lực đến năm 2035 ....................... 115 3.1.1.1. Cơ sở xây dựng các kịch bản ................................................... 115 3.1.1.2. Nội dung các kịch bản .............................................................. 120 3.1.2. Đánh giá các kịch bản ..................................................................... 124 3.2. Đối sách của Việt Nam ......................................................................... 127 3.2.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam .......................................... 127 3.2.1.1. Cơ hội ....................................................................................... 127 3.2.1.2. Thách thức ................................................................................ 128 3.2.2. Một số gợi ý cho Việt Nam ............................................................. 129 3.2.2.1. Xác định mục tiêu của chính sách đối ngoại ........................... 130 3.2.2.2. Các lựa chọn đối sách .............................................................. 131 TIỂU KẾT ........................................................................................................ 142 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .......... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 150 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 163
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á ADIZ Air Defense Identification Zone Vùng nhận dạng phòng không ADMM ASEAN Defence Ministers’ Hội nghị Bộ trưởng Quốc Meeting phòng ASEAN ADMM+ ASEAN Defence Ministers’ Hội nghị Bộ trưởng Quốc Meeting Plus phòng ASEAN mở rộng AFTA ASEAN Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do ASEAN AIIB Asian Infrastructure Investment Ngân hàng đầu tư hạ tầng châu Bank Á APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Cooperation Á-Thái Bình Dương ARF Asia Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á ASEAN+3 ASEAN plus China, Japan, ASEAN và Trung Quốc, Nhật Korea Bản Hàn Quốc ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu BRIC Brazil, Russia, India, China Nhóm các quốc gia mới nổi bao gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc (trước năm 2010) BRICS Brazil, Russia, India, China, Nhóm các quốc gia mới nổi and South Africa bao gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi (sau năm 2010)
- COC Code of Conduct Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác toàn diện và Agreement for Trans-Pacific tiến bộ xuyên Thái Bình Partnership Dương DOC Declaration on the Conduct of Tuyên bố về ứng xử của các parties in South China Sea bên ở Biển Đông EAS East Asia Summit Hội nghị Cấp cao Đông Á EC European Commission Ủy ban Châu Âu ECOSOC Economic and Social Council Hội đồng Kinh tế - Xã hội EU European Union Liên minh Châu Âu EUR Euro Đồng tiền Châu Âu Euro FDI Foreign Direct investment Đầu tư trực tiếp nước ngòai FTA Free Trade Area Khu vực thương mại Tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phấm quốc nội G7 Group of 7 Nhóm 7 nền công nghiệp hàng đầu thế giới G8 Group of 8 Nhóm 7 nền công nghiệp hàng đầu thế giớivà Nga IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế NATO North Atlantic Treaty Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Organization Dương NDB New Development Bank Ngân hàng Phát triển mới NGOs Non- Govermental Các tổ chức phi chính phủ Organizations OBOR One Belt One Road Sáng kiến Một vành đai Một con đường
- R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển RCEP Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Economic Partnership Toàn diện Khu vực SCO Shanghai Cooperation Tổ chức hợp tác Thượng Hải Organisation TAC Treaty of Amity and Hiệp ước thân thiện và hợp tác Cooperation in South East Asia ở Đông Nam Á TNCs Transnational Corporations Các tập đoàn xuyên quốc gia TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương UN United Nations Liên Hợp Quốc UNCLOS United Nation Convention on Công ước Liên Hợp Quốc về Law of the sea luật biển UNCTAD United Nations Conference on Diễn đàn Thương mại và Phát Trade and Development triển Liên Hợp Quốc UNSC United Nations Security Hội đồng Bảo an Liên Hợp Council Quốc USD US dollar Đô la Mỹ WMD Weapon of mass destruction Vũ khí huỷ diệt hàng loạt WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Phân bổ GDP (danh nghĩa) giữa các quốc gia năm 2001 và 2016 . 72 Biểu đồ 2.2. Phân bổ chi tiêu quân sự năm 2001 và 2016................................... 75 Biểu đồ 2.3. Tổng quan số lượng trang thiết bị quân sự của các nước lớn năm 2016...................................................................................................................... 77 Biểu đồ 2.4. Chi tiêu cho Nghiên cứu và Phát triển (R&D) ................................ 80 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ các loại tiền trong Rổ tiền dự trữ quốc tế năm 2001 và 2017 ... 98 Bản đồ: Bản đồ 2.1. Chế độ chính trị trên thế giới năm 2001......................................... 105 Bản đồ 2.2. Chế độ chính trị trên thế giới năm 2015......................................... 105 Bảng : Bảng 3.1. Đánh giá khả năng xảy ra của các kịch bản ...................................... 126
- DANH MỤC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH Mô hình: Mô hình 1.1. Chuyển dịch nội sinh...................................................................... 42 Mô hình 1.2.Chuyển dịch ly tâm ......................................................................... 43 Mô hình 1.3. Chuyển dịch ngoại sinh .................................................................. 46 Mô hình 1.4. Chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc kinh tế quốc tế từ năm 1918 đến 1945 ............................................................................................................... 51 Mô hình 1.5. Chuyển dịch quyền lực trong các cấu trúc quốc tế từ năm 1945 đến 1991...................................................................................................................... 57 Mô hình 1.6. Chuyển dịch quyền lực trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong Chiến tranh Lạnh ................................................................................................. 63 Mô hình 2.1. Chuyển dịch quyền lực trong hệ thống quốc tế từ 2001 đến 2017... 112 Hình vẽ: Hình 3.1. Các kịch bản chuyển dịch quyền lực ................................................. 120 Hình 3.2. Các lựa chọn chính sách .................................................................... 132
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền lực vốn là một vấn đề cơ bản và quan trọng trong nghiên cứu quan hệ quốc tế. “Hầu hết các định nghĩa của chính trị học đều liên quan đến quyền lực. Hầu hết các tương tác quốc tế đều có tính chính trị hoặc là các nhánh đối với chính trị” [24, tr.1]. Xung quanh khái niệm và vai trò của quyền lực là những cuộc tranh luận bất tận trong giới học giả. Quyền lực là vấn đề trung tâm của quan hệ quốc tế theo lăng kính chủ nghĩa Hiện thực, Hans J. Morgenthau đã mô tả “Chính trị quốc tế, giống như mọi nền chính trị, là một cuộc đấu tranh vì quyền lực. Bất kể mục tiêu cuối cùng của chính trị quốc tế là gì thì quyền lực vẫn luôn là mục tiêu trước mắt” [98, tr. 29]. Ngay cả những học giả theo chủ nghĩa Tự do cũng không phủ nhận tầm quan trọng của quyền lực: “Quyền lực là cần thiết những cũng là mối đe doạ đối với tự do, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào dạng thức của quyền lực và cách thức sử dụng chúng” [119, tr. 17-18].Không chỉ đối với hai trường phái chính trong nghiên cứu quan hệ quốc tế Hiện thực và Tự do, quyền lực cũng là mối quan tâm hàng đầu của nhiều lý thuyết khác [12, tr.1].Vì vậy, nghiên cứu về quyền lực là đi thẳng vào cốt lõi của quan hệ quốc tế. Quyền lực luôn có sự vận động cả bên trong và bên ngoài. Sự vận động bên trong quyền lực bao gồm những thay đổi trong bản chất gồm các thành tố của quyền lực, các phương thức thực thi quyền lực và sự mở rộng khái niệm quyền lực. Sự vận động bên ngoài của quyền lực chính là quá trình chuyển dịch quyền lực từ nơi này sang nơi khác, từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc giữa các nhóm chủ thể trong quan hệ quốc tế. Quá trình chuyển dịch này luôn diễn ra do sự thay đổi của bản thân quyền lực, các nhân tố tác động tới quyền lực như tương quan lực lượng, chính sách của các chủ thể, vàmôi trường quốc tế. Quá trình chuyển dịch quyền lực thường dẫn đến những biến động trong các cấu trúc quốc tế và nếu đủ lớn có thể dẫn tới sự thay đổi hệ thống thế giới. Chính vì vậy, việc nắm bắt được xu hướng chuyển dịch quyền lực cho phép đoán định được diễn biến và kết
- 2 quả của nhiều tương tác cũng như dự báo về một hệ thống quốc tế mới. Từ năm 2001 đến nay, thế giới bao hàm trong nó là những nhân tố tác động tới quyền lực đã có nhiều biến đổi căn bản khiến cho quyền lực chuyển dịch một cách rõ nét. Bước vào thế kỷ XXI, nhiều học giả trên thế giới đã xuất bản những công trình nghiên cứu cùng với những tranh luận sôi nổi trên các tạp chí chuyên ngành về quá trình chuyển dịch này nhằm đưa ra một cái nhìn khách quan và đa chiều về thực trạng quyền lực và những gì đang và sẽ diễn ra trong hệ thống quốc tế đương đại. Điều này cho thấy vấn đề này đang ngày càng được quan tâm và rõ ràng đây không chỉ là một vấn đề cơ bản mà còn có tính thời sự. Việt Nam là một phần tử thuộc hệ thống quốc tế hiện nay tất yếu sẽ bị tác động bởi quá trình chuyển dịch quyền lực đang diễn ra. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam có nhiều cơ hội thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, thể hiện vai trò của mình trên trường quốc tế và tranh thủ được những lợi ích từ các chủ thể khác như các nước lớn, các tổ chức quốc tế và các chủ thể phi quốc gia khác... Tuy vậy, quá trình chuyển dịch quyền lực cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho Việt Nam như việc cân bằng quan hệ giữa các nước lớn, xử lý những vấn đề nhạy cảm liên quan đến chủ quyền lãnh thổ trong quan hệ với láng giềng Trung Quốc... Như vậy, việc nhận thức về những xu hướng chuyển dịch quyền lực có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam trong việc hoạch định chính sách về dài hạn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Các quan niệm và cách tiếp cận đối với vấn đề chuyển dịch quyền lực cũng rất đa dạng. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu lý luận và thực tiễn được công bố bao gồm các sách, công trình nghiên cứu khoa học, các bài tạp chí trong và ngoài nước xung quanh vấn đề chuyển dịch quyền lực. a. Nhóm các công trình nghiên cứu hệ thống các quan niệm, lý thuyết về quyền lực Như Felix Berenskoette đã nhận định rằng “Lịch sử nghiên cứu khái niệm quyền lực đã cho chúng ta thấy quyền lực là một khái niệm gây tranh cãi một cách cơ bản với nhiều cách diễn giải khác nhau. Và bởi vì cách diễn giải mà chúng ta
- 3 lựa chọn sẽ xác định mối quan hệ nào mà chúng ta coi là có liên quan và cách chúng ta khái niệm hóa ‘chính trị quốc tế’ – do vậy cần phải nhận thức được các hướng định nghĩa quyền lực” [29, tr.3]. Chính vì vậy, các học giả trong và ngoài nước đều nỗ lực hệ thống hóa khái niệm quyền lực. Một số công trình nghiên cứu của phương Tây dành khối lượng lớn cho các khái niệm về quyền lực phải kể đến đầu tiên là các công trình của David A. Baldwin bắt đầu từ bài báo “Power analysis and world politics: New Trends versus old tendencies”(Phân tích quyền lực và chính trị quốc tế: các xu hướng mới và những khuynh hướng cũ) (1979) đăng trên tạp chí World Politics 31(2), “Power and international relations”(Quyền lực và quan hệ quốc tế) (2002) là một phần trong cuốn sách The handbook of international relations được xuất bản bởi Sage Press. Mới đây, các công trình đó đã được bổ sung, cập nhật trong cuốn sách “Power and International Relations: A conceptual Approach” (Quyền lực và quan hệ quốc tế: cách tiếp cận khái niệm). Nhìn chung, Baldwin đã tổng hợp và hệ thống các khái niệm quyền lực dựa trên cơ sở phân loại các cách tiếp cận mà theo ông hiện nay có ba cách tiếp cận chính gồm có: cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực (power as resources), cách tiếp cận quyền lực quan hệ (relational power) và cách tiếp cận quyền lực cấu trúc (structural power). Bên cạnh Baldwin, Felix Berenskoette và M. J. Williams cũng dày công tổng hợp và phân loại các khái niệm quyền lực trong cuốn sách “Power in World Politics” (Quyền lực trong Chính trị quốc tế) (2007). Trong cuốn sách này, ông phân loại các khái niệm dưới ba chiều cạnh: (i) chiến thắng trong xung đột (winning conflicts) và (ii) giới hạn sự lựa chọn (limiting alternatives) và (iii) định hình quy chuẩn (shaping normality). Đi theo một hướng khác, Michael Barnett và Raymond Duvall đã cố gắng đưa ra các khái niệm quyền lực một cách hệ thống và nỗ lực chỉ ra mối liên hệ giữa các khái niệm này trong bài báo “Power in International Politics” (Quyền
- 4 lực trong chính trị quốc tế) (2005) đăng trên tạp chí International Organization 59(1) của the Mit Press. Tuy nhiên Barnett và Raymond lại đưa ra một cách tiếp cận quyền lực mà kết hợp cả ba thành tố cấu trúc, quan hệ và vật chất và phân loại quyền lực thành bốn nhóm quyền lực (i) có tính cưỡng buộc (compulsory), (ii) có tính thể chế (institutional), (iii) có tính cấu trúc (structural) và (iv) có tính sản sinh (productive). Cách tiếp cận này của Barnett và Duvall đã có giá trị trong việc nhận thức được sự phức tạp của khái niệm quyền lực nhưng lại bỏ qua sự phát triển về mặt lý luận, không đề cập tới các cuộc tranh luận về quyền lực trong các lý thuyết chính trị và xã hội. Mặt khác về tổng thể, Barnett và Duvall cũng chưa làm rõ được mối liên hệ giữa các khái niệm quyền lực và các dạng quyền lực. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu lý luận về quyền lực trong quan hệ quốc tế không nhiều. PGS. TS. Hoàng Khắc Nam đã xuất bản cuốn sách “Quyền lực trong quan hệ quốc tế: Lịch sử và vấn đề” (2011), trong đó toàn bộ chương 1 đề cập tới Khái niệm và phân loại quyền lực trong quan hệ quốc tế. Cuốn sách đã đề cập một cách toàn diện các khái niệm cùng các cách tiếp cận quyền lực phổ biến trong nghiên cứu quan hệ quốc tế. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng nhìn nhận quá trình phát triển nhận thức quyền lực trong quan hệ quốc tế theo hai hướng: (i) dựa trên sự phát triển quan niệm về quyền lực và (ii) dựa trên sự mở rộng mục tiêu của quyền lực. Trong đó hướng thứ (i) chia sẻ nhiều điểm chung với cách phân loại của Baldwin trong khi hướng thứ (ii) dựa trên cách phân loại của Felix Berenskoette. Như vậy, công trình này đã tập hợp, phân loại rõ ràng các khái niệm, cách tiếp cận quyền lực cũng như hệ thống hóa bước đầu những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu lý luận về quyền lực trong quan hệ quốc tế. b. Nhóm các công trình nghiên cứu lý luận đi theo một hướng, cách tiếp cận cụ thể Các công trình nghiên cứu lý luận về quyền lực và chuyển dịch quyền lực đi theo 3 cách tiếp cận chính: quyền lực như nguồn lực, quyền lực quan hệ và quyền lực cấu trúc. Đi theo cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực, các công trình đi theo hướng
- 5 này cho rằng quyền lực của quốc gia được thể hiện qua các năng lực, nguồn lực mà quốc gia đó sở hữu. Cách tiếp cận này ra đời trong thời kỳ cận đại khi khoa học về quan hệ quốc tế chưa phát triển và thực tiễn quan hệ quốc tế còn khá đơn giản.Nổi bật nhất là cuốn sách Politics Among Nations (Chính trị giữa các quốc gia) (1960) của Hans J. Morgenthau. Luận điểm của Morgenthau là tiêu biểu cho các quan niệm của chủ nghĩa Hiện thực về quyền lực khi cho rằng quốc gia là chủ thể chính trong quan hệ quốc tế, quốc gia sở hữu quyền lực và quyền lực đó là tổng hòa của 9 thành tố là nguồn lực của quốc gia. Ngoài Morgenthau, các nhà Hiện thực chủ nghĩa nghiên cứu về ‘cân bằng quyền lực’ dù có nhiều điểm khác nhau nhưng đều chia sẻ quan điểm chung khi cho rằng có thể tính toán sự phân bổ quyền lực dựa trên tổng các thành tố khác nhau của quyền lực hay còn gọi là các nguồn lực. Một vài công trình trong số đó là bài báo“The Balance of Power: Prescription, Concept or Propaganda?” (1953) của Ernst B. Haas đăng trên tạp chí World Politics 5(7); cuốn sách “Power and International Relations” (1962) của Inis L. Claude. Một số các công trình nổi bật được công bố mới đây cũng đi theo cách tiếp cận này gồm cuốn sách “Theory of International Politics” (Lý thuyết chính trị quốc tế) (1979) của Kenneth Waltz và “The Tragedy of Great Power Politics” (2001) của John J. Mearsheimer. Các công trình đi theo cách tiếp cận này đã củng cố nền móng cho nghiên cứu quyền lực quốc gia.Đặc biệt là từ đây đã có nhiều phương thức lượng hóa cho phép đo lường quyền lực được đưa ra như công thức của Cliffford German năm 1960, công thức của Ray Cline năm 1975. Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng đang bộc lộ những hạn chế trong việc giải thích nhiều thực tiễn quan hệ quốc tế. Thật vậy, không phải quốc gia nào có lợi thế về nguồn lực, năng lực thì có nhiều quyền lực hơn. Theo cách tiếp cận này, chuyển dịch quyền lực cũng được hiểu như là sự thay đổi trong tương quan so sánh lực lượng khi một quốc gia ngày càng mạnh lên và rút ngắn dần khoảng cách, bắt kịp với một quốc gia khác. Tiêu biểu phải kể đến lý thuyết chuyển dịch quyền lực của Organski
- 6 trong cuốn sách World Politcs (Chính trị thế giới) xuất bản năm 1968, ông đã hệ thống và khái quát thành lý thuyết về chuyển dịch quyền lực với cách sử dụng thuật ngữ “power transition”. Mới đây hơn, Ronald Tammen cùng các cộng sự đã dựa trên cơ sở lý thuyết của Organski để phát triển và bổ sung thêm lý thuyết về chuyển dịch quyền lực này trong cuốn sách Power Transitions: Strategies for the 21st Century (Chuyển dịch quyền lực: Chiến lược cho thế kỷ 21) (2000). Sự bổ sung của Tammen thực tế đã rất chi tiết và phù hợp hơn trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, một hạn chế của lý thuyết này nằm ở việc tập trung quá nhiều tới kết quả của chuyển dịch quyền lực là chiến tranh hay không mà bỏ qua những nguyên nhân dẫn đến chuyển dịch quyền lực. Cuốn sách của Morgenthau Politics among nations: The struggle for Power and Peace, Brief Edition điều chỉnh bởi Thompson và Kenneth W. cũng chia sẻ những luận điểm này. Các công trình nghiên cứu về cân bằng quyền lực mà theo đó sự trỗi dậy của một số quốc gia sẽ khiến cho quyền lực bị chuyển dịch và thay đổi trật tự thế giới cũng đi theo cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực, trong đó một số tác phẩm tiêu biểu là World Order (Trật tự thế giới) (2001) của Henrry Kissinger; The Rise and Fall of Great Power (Sự hưng thịnh và suy vong của các cường quốc) của Paul Kennedy; The Balance of Power in International Relations: Metaphors, Myths and Models (Cân bằng quyền lực trong quan hệ quốc tế: những ẩn dụ, bí ẩn và các mô hình) (2007) của Richard Little hay trong chủ nghĩa Hiện thực tấn công của Mearsheimer. Để khắc phục những tồn tại của các công trình đi theo cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực, một cách tiếp cận mới dựa trên quyền lực quan hệ được phát triển bởi các học giả từ các ngành tâm lý, triết học, xã hội, kinh tế và chính trị từ giữa thế kỷ XX mà được Baldwin gọi là “cách mạng phân tích quyền lực”. Tóm lại, theo các tiếp cận này, quyền lực của A chỉ được bộc lộ qua mối quan hệ với B. Cách tiếp cận này tạo ra sự khác biệt căn bản đối với cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực. Trong khi cách tiếp cận quyền lực như nguồn lực cho thấy quyền
- 7 lực quốc gia là những gì quốc gia đó có thì cách tiếp cận quyền lực dựa trên quan hệ này cho thấy quyền lực quốc gia là những gì quốc gia đó thể hiện ra đối với chủ thể khác. Nổi bật trong số các công trình theo cách tiếp cận quyền lực quan hệ có bài báo “The Concept of Power” (Khái niệm quyền lực) (1957)của Robert A. Dahl đăng trên tạp chí Behavioral Science 2:3; cuốn sách “Power and Political Theory: Some European Perspectives” (Quyền lực và lý thuyết chính trị: Một vài quan điểm của châu Âu) 1976 do Brian Barry làm chủ biên; cuốn “The Price of Peace: Incentives and International Conflict Prevention” của David Cartwright; bài báo “Measurement of Social Power, Opportunity Costs, and the Theory of Two-Person Bargaining Game” (Đo lường Quyền lực xã hội, Chi phí cơ hội và Lý thuyết trò chơi thương lượng giữa 2 bên) (1962) của John C. Harsanyi đăng trên Behavioral Science số 7 và cuốn sách “Paradoxes of Power” (Những nghịch lý của quyền lực) (1989) của Baldwin. Đi theo cách tiếp cận này, điều khiến cho các học giả tập trung giải quyết hơn cả là cách đo lường quyền lực. Trong đó Baldwin cũng đưa ra nhiều chiều cạnh cho khái niệm quyền lực bao gồm: phạm vi (scope), địa hạt (domain), mức độ (weight), chi phí (costs) và phương tiện (means) và phương thức tính toán cho từng chiều cạnh. Trong khi đó Dahl lại đưa ra một hàm số và các công thức gộp phức tạp hơn. Một cách rõ ràng, các công trình này đã tạo một bước tiến trong cách tiếp cận quyền lực thực tế, đúng đắn và phù hợp với bối cảnh mới hơn. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng những nỗ lực lượng hóa để đo lường quyền lực cũng chỉ mang tính tương đối và khó áp dụng bởi lẽ một cách tiếp cận quyền lực trừu tượng không giống như các nguồn lực hiện hữu của các quốc gia thì cũng khó có được một phép tính toàn diện mà chính xác. Và vấn đề đo lường quyền lực vẫn là một thách thức đối với cách tiếp cận này. Tiêu biểu năm 2011, Joseph S. Nye cũng cho ra đời cuốn sách có tên The Future of Power (Tương lai của quyền lực) đưa ra được những nhận định mang tính tổng thể hơn khi phân tách quá trình chuyển dịch quyền lực đang diễn ra hiện
- 8 nay bao gồm cả hai quá trình chuyển dịch quyền lực (power transition) giữa các quốc gia và phân tán quyền lực (power diffusion) giữa các chủ thể quốc gia và phi quốc gia. Trong cuốn sách của ông, ông đã nghiên cứu sự chuyển dịch giữa Mỹ với EU, Nhật, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, BRICs và phân tán giữa các nước lớn đến các TNCs, NGOs và cả những cá nhân trên không gian mạng. Cuốn sách này cung cấp một cái nhìn tổng thể khái quát về sự chuyển dịch quyền lực trong các quan hệ của Mỹ với các cường quốc khác, tuy nhiên do phần chuyển dịch quyền lực chiếm một khối lượng vừa phải trong cuốn sách nên khối lượng thông tin mà ông đưa ra vẫn chưa thấy rõ được các chiều cạnh mà cách tiếp cận này đề cập tới. Do vậy có thểxếp công trình của ông mang tính lý luận nhiều hơn là giá trị thực tiễn. Một cách tiếp cận quyền lực khác có khả năng tổng quát hơn xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XX cho rằng quyền lực quốc gia được biểu hiện thông qua khả năng xác lập luật chơi trong quan hệ quốc tế. Cách tiếp cận này xuất hiện đầu tiên bởi một học giả nghiên cứu về kinh tế chính trị học Susan Strange trong một cuốn sách có tên “States and Markets”(Nhà nước và Thị trường) (1988) và sau đó được Stefano Guzzini áp dụng vào nghiên cứu quan hệ quốc tế và công bố trong bài báo “Structural Power: The Limits of Neorealist Power Analysis” (Quyền lực cấu trúc: Hạn chế trong phân tích quyền lực của Chủ nghĩa Tân hiện thực) (1993) đăng trên tạp chí International Organization 47(3) và cuốn sách “Realism in International Relations and International Political Economy” (Chủ nghĩa hiện thực trong quan hệ quốc tế và kinh tế chính trị quốc tế). Cách tiếp cận này được tranh cãi là không phân biệt nhiều với cách tiếp cận quyền lực quan hệ. Baldwin cho rằng nếu bỏ qua tính “có chủ ý” của quyền lực thì không cần phải tách biệt cách tiếp cận quyền lực quan hệ và quyền lực cấu trúc bởi “việc tạo ra và kiểm soát các cấu trúc đơn giản là một ví dụ của ảnh hưởng với phạm vi và địa hạt cụ thể” [24, tr. 16].Và nếu cấu trúc ở đây có phạm vi gồm tất cả các lĩnh vực và địa hạt gồm tất cả các quốc gia thì có nghĩa quyền lực cấu trúc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 44 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng tái tạo với tăng trưởng kinh tế và phát thải CO2 tại Việt Nam
193 p | 29 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của truyền miệng điện tử tới ý định lựa chọn điểm đến trong nước của du khách thế hệ thiên niên kỷ
189 p | 28 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
239 p | 20 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 18 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Malaysia: tiếp cận từ góc độ lợi ích quốc gia - dân tộc
27 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 16 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sự công bằng và động lực làm việc của giảng viên các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
27 p | 11 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Quan hệ quốc phòng Việt Nam - Hoa Kỳ từ 1995 đến nay
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khách hàng khác, trải nghiệm thương hiệu, niềm tin thương hiệu và gắn kết thương hiệu: Vai trò điều tiết của tỉnh thức tương tác
32 p | 10 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 14 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn