BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẶNG MINH TƠN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ

PHÁT TRIỂN CAM THEO HƢỚNG HÀNG HÓA VÙNG HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ: 985.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÁI NGUYÊN, 2017

Công trình đƣợc hoàn thành tại:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Toàn

2. GS.TS. Đặng Văn Minh

Phản biện 1:……………………………………………

Phản biện 2:……………………………………………

Phản biện 3:……………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Đại học Thái

Nguyên họp tại:…………………………………………………….

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thƣ viện Quốc gia

- Trung tâm học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Thƣ viện Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn (2017),

Các loại đất chính, phân bố và tính chất trên địa bàn vùng

cam Hàm Yên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học

Thái Nguyên, Tập 164, số 04, năm 2017, Tr 53-59.

2. Đặng Minh Tơn, Nguyễn Văn Toàn, Đặng Văn Minh (2017),

Phân hạng thích hợp đất đai sử dụng trồng cam vùng Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học đất, số 50, năm

2017, tr 65-70.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang bao gồm 18 xã của huyện

Hàm Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm Hoá cũng đã được nhiều người

biết đến với thương hiệu “cam sành Hàm Yên” là một trong 10 loại

quả nổi tiếng ở Việt Nam. Do vậy cây cam đã được xác định là cây

trồng chủ lực, cây làm giàu cho nhiều hộ gia đình nên diện tích trồng

cam cam ngày càng gia tăng, so với cả nước diện tích cam lớn thứ

thức 3, năng suất trung bình thấp nhưng còn manh mún, chưa hình

thành vùng sản xuất hàng hoá lớn, mặt khác do mở rộng diện tích

trồng cam tự phát nên người dân đã tự ý chặt phá rừng sản xuất để

chuyển đổi sang trồng cam mà không tuân thủ hướng dẫn quản lý, sử

dụng đất dốc dẫn đến tình trạng xói mòn đất, rửa trôi chất dinh

dưỡng, hậu quả làm cho chu kỳ kinh doanh của cây cam ngắn và

không bền vững. Do vậy nhiều câu hỏi đặt ra là trồng cam tốt nhất ở

những xã nào, diện tích là bao nhiêu, tồn tại và khó khăn đối với sản

xuất cam là gì? Mặt khác để phát triển cam theo hướng hàng hóa cần

những giải pháp nào? Để trả lời những vấn đề nêu trên, đề tài:

“Nghiên cứu đánh giá đất phục vụ phát triển cam theo hướng

hàng hoá vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” đã được lựa chọn để

thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được mức độ thích hợp của đất đai và đề xuất sử dụng

đất trồng cam theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với các giải pháp

thực hiện tại vùng Hàm Yên đến năm 2030.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2

- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam,

các loại sử dụng đất nông nghiệp có khả năng chuyển đổi sang trồng

cam trên địa bàn vùng Hàm Yên;

- Đánh giá được mức độ thích hợp của đất đai với trồng cam

trên địa bàn vùng Hàm Yên;

- Đề xuất sử dụng đất cho trồng cam theo hướng sản xuất hàng

hóa đến năm 2030 và các giải pháp thực hiện.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đất trồng cam, các loại đất có khả năng chuyển đổi sang đất

trồng cam và những vấn đề có liên quan đến sản xuất cam theo

hướng hàng hoá.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các xã thuộc huyện Hàm Yên và 2 xã

thuộc huyện Chiêm Hoá là Trung Hà và Hà Lang (gọi tắt là vùng

Hàm Yên)

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thu thập về sản xuất cam từ

2005 đến 2015.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn chỉ

tiêu đánh giá đất cho cây cam trên bản đồ tỉ lệ lớn 1/25.000, phục vụ

đề xuất sử dụng đất trồng cam theo hướng hàng hoá tại vùng Hàm

Yên và các vùng có điều kiện sinh thái tương tự tại Trung du miền

núi Bắc Bộ;

- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch sử dụng đất

phát triển cam theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho

hộ nông dân, góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu

quốc gia về phát triển nông thôn mới.

3

5. Đóng góp mới của luận án

- Đề xuất mở rộng thêm 2.343,79 ha cam trên đất rất thích hợp

và thích hợp từ đất rừng sản xuất 1.554,06ha; cây lâu năm khác

564,33 ha; cây hàng năm 224,95 ha, đất nông nghiệp khác 0,45 ha,

tạo thành vùng sản xuất cam hàng hoá có quy mô 6.898,99 ha vào

năm 2020 gắn với 9 nhóm giải pháp để thực hiện.

- Xây dựng được một bộ dữ liệu đầy đủ về đất đai bao gồm cả

dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính phục vụ công tác quản lý

chất lượng đất và chỉ đạo sản xuất cam theo hướng hàng hoá.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá đất đai, sử dụng đất nông nghiệp

hiệu quả và sản xuất nông sản hàng hoá

1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất đai, đánh giá đất

Đất (soils) hay lớp phủ thổ nhưỡng là phần trên cùng của vỏ

phong hoá trái đất, là thể tự nhiên đặc biệt được hình thành do tác

động tổng hợp của 6 yếu tố gồm sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình,

thời gian và con người.

Đất đai (land) được định nghĩa là một vùng đất có ranh giới, vị

trí, diện tích cụ thể có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi

nhưng có tính chu kỳ bao gồm:: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa

mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản

xuất của con người.

Đánh giá đất đai được FAO (1976), Dent.D, Yuong.A.1987

định nghĩa “ Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của

đấtđai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai đã được lựa chọn.

4

1.1.2. Các phƣơng pháp đánh giá, phân hạng đất đai trên thế giới

và trong nƣớc

Hiện nay có rất nhiều phương pháp đánh giá đất đai như của

Liên Xô cũ; Hoa Kỳ; Ấn Độ,…. Trong đó Đề cương đánh giá đất đai

(FAO, 1976) là tài liệu được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận

dụng và chấp nhận là phương pháp tốt nhất để đánh giá tiềm năng

đất đai.

Phương pháp đánh giá đất của FAO chính thức được áp dụng

vào Việt Nam năm 1986 và đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn ban hành tiêu chuẩn ngành 10TCN 343-98, TCVN

8409:2010, 2012 lại được bổ sung và hoàn thiện TCVN 8409:2012.

Đây được coi là cẩm nang trong đánh giá đất sản xuất nông nghiệp

phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

1.1.3. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả

bền vững và tiêu chí đánh giá tính hiệu quả bền vững của sử

dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

Smyth. A.J and Dumanski J, (1993) cho rằng Nền nông nghiệp

bền vững phải đảm bảo được 3 yêu cầu: (1) Quản lý đất bền vững;

(2) Cải tiến công nghệ; (3) Nâng cao hiệu quả kinh tế. Các tác giả

đều cho rằng để đánh giá tính bền vững cần phải dựa vào 3 nhóm

tiêu chí là tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong mỗi nhóm

lại có các chỉ tiêu khác nhau tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa

phương. Và để đánh giá tính hiệu quả hay bền vững trong điều kiện

nhiều chỉ tiêu thì Saaty (1991, 1996, 2000 và 2008) đã đưa phương

pháp đa chỉ tiêu, trong đó có việc xác định thứ bậc của các chỉ tiêu

(AHP-Analytic Hierarchy Process).

1.1.4. Một số lý luận về sản xuất nông sản hàng hoá ở trong và

ngoài nƣớc

5

Trần Thị Lan Hương (2008), Hoàng Văn Cường (2014) cho

rằng SXNSHH là việc sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp để bán

hoặc trao đổi. Theo đó đề xuất bộ tiêu đo lượng sản xuất hàng hoá.

1.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và những nghiên cứu về

yêu cầu đất đai của cây cam trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam trên thế giới và Việt

Nam

Theo FAOSTAT (2015), diện tích đất được sử dụng để trồng

cam cho thu hoạch của cả thế giới không ổn định trong giai đoạn

2005-2013, năm cao nhất là năm 2010 có diện tích đạt 4.127.075 ha,

năm 2013, giảm 110.812 ha.

Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2015, diện tích sử dụng đất trồng

cam tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2015 tăng, giảm không

ổn định. Năm 2010, diện tích đất trồng cam đạt 67.700 ha, sau đó

giảm và đến năm 2015, diện tích đất trồng cam đã được khôi phục và

có tăng chút ít , đạt 67.900 ha.

1.2.2. Những nghiên cứu về yêu cầu đất đai của cây cam trên thế

giới và Việt Nam

Theo FAO (1998) cho thấy,nhiệt độ trung bình năm thích hợp nhất cho cam dao động trong khoảng 26-330C hoặc 19-260C, thích hợp với nhiệt độ 33-360C hoặc 16-190C. Tại thời kỳ sau thu hoạch 2 tháng, cam cần nhiệt độ thấp từ 10-130C hoặc từ 8-100C hoặc 13- 150C. Đất rất thích hợp trồng cam phải có tầng dày tổi thiểu 150 cm, đất thích hợp từ 100-150 cm và ít thích hợp từ 75-100 cm và <75 cm

thì không trồng được cam.. Cũng theo FAO (1998) chỉ ra rằng cam

có thể sinh trưởng ở những nới có lượng mưa/ năm từ 800 mm đến

3000 mm, dưới 800 mm không thích hợp trồng cam.

6

1.3. Những nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất của

FAO phục vụ sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá tại Việt Nam

Các nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của FAO

trên bản đồ tỉ lệ lớn 1/25.000 cấp huyện phục vụ chuyển đổi cơ cấu

cây trồng trong đó có cây cam cũng đã được nhiều tác giả thực hiện:

Đỗ Đình Đài, Nguyễn Xuân Thành, Trần Huy Nghị, Phân Viện Quy

hoạch và Thiết kế nông nghiệp miền Trung. Nghiên cứu ứng dụng

đánh giá đất của FAO cũng đã được áp dụng trong xác định ranh giới

của các vùng đất trồng cây đặc sản, tạo ra các sản phẩm có đặc trưng

chất lương riêng biệt phục vụ cho sản xuất hàng hoá. Đáng chú ý là

nghiên cứu Hồ Quang Đức (2006) cho cam vinh, Hồ Quang Đức

(2016) cho cam Hà Giang.

1.4. Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất phục vụ phát triển

sản xuất cam hàng hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hoá trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang không có mấy, ngoại trừ nghiên cứu của

Nguyễn Đình Bồng (1995) đã tiến hành đánh giá đất trống đồi núi

trọc theo phương pháp của FAO. Đáng chú ý là nghiên cứu của Đào

Thanh Vân (2011) về “Quy hoạch phát triển vùng cam huyện Hàm

Yên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020”.

1.5. Nhận xét tổng quan các vấn đề nghiên cứu và định hƣớng

nghiên cứu cho đề tài

Đánh giá đất theo FAO trở thành yêu cầu bắt buộc trong quy

hoạch sử dụng đất và đã được ứng dụng nhiều tại Việt Nam trên các

nền bản đồ có tỉ lệ khác nhau. Tuy nhiên chất lượng và độ tin cậy của

kết quả phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ dùng cho đánh giá, bản đồ tỉ lệ

càng lớn thì độ tin cậy càng cao. trường. Việc lựa chọn số lượng chỉ

tiêu tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương, nguồn tài liệu

7

thứ cấp và khả năng bổ sung. Các nghiên cứu trước đây ở quy mô

cấp huyện chưa tính đến chỉ tiêu khí hậu, các chỉ tiêu độ phì có dùng

nhưng phần lớn chỉ là 1 hoặc 2 chỉ tiêu. Riêng trên địa bàn Tuyên

Quang chưa có mấy, ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng

nhưng lại tiến hành với đất trống , đồi núi trọc. Nghiên cứu của Đào

Thanh Vân trên địa bàn huyện Hàm Yên nhưng chỉ tiến hành tại 9

xã, mặt khác các chỉ tiêu được lựa chọn trong đánh giá còn thiếu yếu

tố nước, yêu tố khí hậu cũng chỉ sử dụng nhiệt độ , chưa hề có

nghiên cứu đánh giá đất phục vụ cho sử dụng đất bền vững theo

hướng sản xuất hàng hóa ở quy mô vùng Hàm Yên. Do vậy NCS đã

lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá đất phục vụ phát triển cam

theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn vùng Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang” để thực hiện là đúng và rất cần thiết hiện nay với các

nội dung chính theo hướng dẫn của FAO trên nền bản đồ tỉ lệ

1/25.000 VN 2000.

CHƢƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng

đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện

Hàm Yên

2.1.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam,

các loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

2.1.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên

địa bàn vùng Hàm Yên

2.1.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức

độ thích hợp đất đai khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên

8

Quang

2.1.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030

và giải pháp phát triển trên địa bàn vùng Hàm Yên

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Các số liệu, tài

liệu liên quan đến vùng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,

về đất, đánh giá đất, quy hoạch sử dụng đất các thời kỳ năm 2010, đề án

phát triển cam.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Áp dụng trong điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng đất trồng

cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam trên tất cả

các xã của toàn vùng. Tổng số đã điều tra 540 phiếu, trong đó có 240

phiếu về cam (3 xã không trồng cam, 17 xã còn lại có từ 5 đến 30

phiếu tuỳ thuộc vào diện tích cam hiện có) và 300 phiếu điều tra các

LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam (mỗi xã 15 phiếu).

Phương pháp chọn hộ điều tra ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh

sách hộ có trồng cam từ năm 2008 hoặc 2009, xếp theo thứ tự

A.B.C.

2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong đánh

giá tính bền vững của sử dụng đất do FAO đề xuất dựa trên 3 tiêu chí

kinh tế, xã hội và môi trường.

2.2.3.1.Về hiệu quả kinh tế

Lựa chọn 3 chỉ tiêu gồm: Giá trị sản xuất, Giá trị gia tăng và

Hiệu suất đồng vốn. Phân cấp đánh giá dựa trên mức đạt được của

từng chỉ tiêu.

2.2.3.2. Hiệu quả về xã hội

Để đánh giá hiệu quả về xã hội chọn3 tiêu chí gồm: khả năng

9

thu hút lao động; giá trị gia tăng/ngày công lao động và khả năng tiêu

thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu này được phân cấp theo các mức độ cao,

trung bình, thấp.

2.2.3.3. Hiệu quả về môi trường

Hiệu quả môi trường được xem xét dựa trên 3 chỉ tiêu gồm: chỉ

tiêu độ che phủ tính bằng tỉ lệ % thời gian che phủ đất trong năm, chỉ

tiêu độ phì đất được xác định dựa trên số liệu phân tích 6 chỉ tiêu hoá

học của đất gắn với LUT và kiểu sử dụng đất và chỉ tiêu lượng phân

bón, hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng với từng LUT .

2.2.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả hay tính bền vững của sử dụng

đất trồng cam

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả tổng hợp của từng tiêu chí, tiến

hành đánh giá tính hiệu quả tổng hợp hay tính bền vững của trồng

cam so và các LUT có khả năng chuyển đổi sử dụng đất. Quá trình

này áp dụng phương pháp đa chỉ tiêu (MCE), xác định trong số theo

phương pháp thứ bậc (AHP). Thang phân cấp tính bền vững dựa vào

điểm tổng số của 3 tiêu chí cũng theo thang phân cấp đối với từng

tiêu chí.

2.2.4. Phƣơng pháp xây dựng các bản đồ đơn tính phục vụ xây

dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân hạng mức độ thích hợp của

đất đai với cây cam

2.2.4.1. Phương pháp phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất phục vụ xây

dựng bản đồ đơn tính từ các thông tin của bản đồ đất

Do bản đồ mới được xây dựng năm 2012 nên nghiên cứu đã áp

dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 9487:2012) nhưng chỉ tập trung

vào các vùng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam. Tổng số đã

khảo sát tại 450 phẫu diện, trong đó có 438 phẫu diện khoan kiểm tra

lại tên loại đất, độ dày tầng đất mịn, đá lẫn, kết von, thành phần cơ

10

giới và 12 phẫu diện đào, mô tả theo hướng dẫn của FAO (mỗi loại

đất lấy 1 phẫu diện).

2.2.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất, phân tích đất và xây dựng bản đồ

đơn tính về độ phì

Mật độ lấy mẫu đất phục vụ xây dựng bản đồ độ phì dựa theo

hướng dẫn của Thông tư số 14/2012-BTNMT.

Mẫu đất được phân tích tại Phòng phân tích đất và môi trường,

Viện QHTKNN, Bộ NN và PTNT theo những phương pháp thông

dụng.

2.2.4.3. Phương pháp xây dựng các bản đồ phân vùng chỉ tiêu khí

hậu

Sử dụng bản đồ số độ cao và gán số liệu quan trắc trung bình 11

năm của chỉ tiêu cần xây dựng như nhiệt độ trung bình năm; lượng

mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1,2 tại 2 Trạm khí

tượng trên địa bàn vùng nghiên cứu lên bản đồ, ngoài số liệu của 2

trạm này, nghiên cứu đã sử dụng thêm số liệu của trạm Bắc Quang

(Hà Giang), sử dụng phần mềm nội suy (IDW) với sự trợ giúp của

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để thành lập bản đồ đơn tính nói trên.

2.2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng chồng

xếp các loại bản đồ đơn tính

Chồng xếp bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ đơn vị đất đai

bằng phần mêm ArcGIS

2.2.4.5. Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với

cây cam với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý và phần mềm

đánh giá đất tự động (ALES)

Quá trình phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam

tuân thủ hướng dẫn của FAO theo yếu tố hạn chế, xây dựng yêu cầu

sử dụng đất đai, xây dựng cây quyết định và so sánh giữa yêu cầu sử

11

dụng đất đai của cây cam với đặc tính của từng đơn vị đất đai tự

động với sự trợ giúp của Hệ thông thông tin địa lý và phần mềm

đánh giá đất tự động (ALES).

2.2.5. Phƣơng pháp theo dõi mô hình

Tiêu chí chọn mô hình là có mức độ thích hợp khác nhau gồm

rất thích hợp (S1); thích hợp (S2); ít thích hợp (S3) và cùng độ tuổi

cho thu hoạch sản phẩm (trồng năm 2009). Mỗi mức độ thích hợp

chọn 1 mô hình theo dõi, đánh giá trong 2 năm, tổng số 3 mô hình.

Các chỉ tiêu theo dõi giống như các chỉ tiêu điều tra hiệu quả trồng

cam. Riêng hiệu quả môi trường ngoài chỉ tiêu độ che phủ (tính theo

% số ngày có cây trồng phủ kín trên mặt đất) còn chọn thêm 2 chỉ

tiêu là diễn biến độ phì và các kim loại nặng như Asen, cadimi, đồng,

kẽm trước và sau theo dõi mô hình.

CHƢƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng

đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện

Hàm Yên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vùng cam Hàm Yên (gọi tắt là vùng Hàm Yên) bao gồm 20

xã, trong đó có 18 xã của huyện Hàm Yên và 2 xã là Hà Lang, Trung

Hà của huyện Chiêm Hoá. Diện tích tự nhiên của vùng có

108.123,48 ha, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang.

- Đây là vùng có địa hình, địa mạo phức tạp, hầu hết diện tích đất là đồi núi thấp. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22- 240C, cho phép cây cam sinh trưởng và phát triển tốt. Lượng mưa trung bình

12

hàng năm từ 1.600 - 1.800mm nhưng phân bố không đều nên dẫn

đến đất bị xói mòn trong lúc cam còn nhỏ.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

- Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch theo hướng công

nghiệp nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực, chiếm giá

trị sản xuất chủ yếu, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao.

- Giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nông nghiệp năm 2010 đạt

541,46 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.230,63 tỷ đồng.

- Dân số năm 2010 là 120.082 người, năm 2015 là 125.233

người. Trong đó có 75.575 người trong độ tuổi lao động nhưng tỉ lệ

qua đào tạo rất thấp, chỉ chiếm 34,6% nên khó khăn đối với sản xuất

nông nghiệp nói chung và sản xuất cam nói riêng.

3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các

loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất

có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Theo số liệu thống kê, diện tích đất sử dụng cho trồng cam liên

tục tăng từ năm 2005-2015, từ 2.390 ha năm 2005 tăng lên 4.555,2

ha, tăng 1,82 lần, năng suất tăng từ 75,7 tạ/ha lên 113,9 tạ/ha và sản

lượng cam từ 13.949 tấn lên 34.493,2 tấn.

3.2.2. Hiệu quả của sử dụng đất trồng cam và các LUT có khả

năng chuyển đổi sang trồng cam

3.2.2.1. Hiệu quả kinh tế của sử dụng đất trồng cam và các kiểu sử

dụng đất nông nghiệp có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Kết quả phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng

đất cho thấy, trong 4 loại sử dụng đất thì đất trồng cây ăn quả và cây

công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, vượt trội so với các loại cây

trồng hàng năm, riêng cây keo có hiệu quả kinh tế thấp.

13

3.2.2.2. Hiệu quả xã hội của trồng cam và các LUT có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên

Kết quả phân tích HQXH cho thấy, so với 4 loại cây trồng hiện

đang có nhà máy đặt ngay trên địa bàn vùng sản xuất như sắn, mía,

chè, keo thì cam vẫn là cây trồng có hiệu quả xã hội rất cao, tiếp theo

là chè và mía. Riêng cây sắn, keo là cây trồng có hiệu quả xã hội ở

mức trung bình. Các loại cây hàng năm từ 2 vụ trở xuống HQXH thấp.

3.2.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của trồng cam trên địa bàn

vùng Hàm Yên

Trồng cam có hiệu quả về môi trường rất cao (VH) với chỉ tiêu

độ phì đạt mức M là duy trì được độ phì tự nhiên, độ che phủ cao nên

có tác dụng bảo vệ đất, hạn chế xói mòn nhưng sử dụng thuốc BVTV

như Daconil 75WP, Panda 95SP, Ofatox 400EC đều vượt ngưỡng cho

phép nên có nguy cơ gây ô nhiễm đất nhưng vẫn có thể kiểm soát

được. Trồng chè cũng có nguy cơ gây ô nhiễm do sử dụng nhiều hoá

chất nông nghiệp. Trồng keo cho hiệu quả môi trường cao nhất (VH),

chè, mía cũng là kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường cao ( H).

Trồng sắn và các loại đất gieo trồng 1 vụ có hiệu quả môi trường thấp

nên cần hạn chế đến mức tối đa mở rộng diện tích trồng sắn.

3.2.2.4. Đánh giá tính bền vững của sản xuất cam và các loại sử

dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam

Quá trình đánh giá tính bền vững của trồng cam cũng theo

phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, xác định thứ bậc, lập ma trận so

sánh cặp đôi và xác định trọng số giữa 3 nhóm tiêu chí gồm: kinh tế

là 0,496; nhóm xã hội là 0,161 và nhóm môi trường là 0,343. Theo

đó tính điểm bằng cách nhân trọng số với điểm số của từng chỉ tiêu

trong tiêu chí, phân cấp xác định được trong 4 LUT, 11 kiểu sử dụng

đất thì trồng cam và trồng chè có tính bền vững cao nhất với cả khía

14

cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đều đạt mức rất cao (VH). Trồng

mía có hiệu quả đạt mức cao (H); trồng 1 vụ ngô, 1 vụ lạc trên đất

chuyên màu cho HQTH thấp. Các kiểu sử dụng đất còn lại cho

HQTH ở mức trung bình (M). Do vậy có thể chuyển đổi một số loại

gắn với kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp như 1 vụ lạc, 1 vụ

ngô, trồng sắn thuộc LUT chuyên màu, đất trồng rừng sản xuất sang

trồng cam.

3.2.3. Một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất cam theo hƣớng

hàng hoá trên địa bàn vùng Hàm Yên

3.2.3.1. Một số tồn tại trong sản xuất cam

(i) Bố trí sử dụng đất trồng cam chưa hợp lý và chưa có biện

pháp bảo vệ đất, hạn chế xói mòn; (ii) Tồn tại trong quản lý sử dụng

đất; (iii) Tồn tại trong áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm

sóc cam.

3.2.3.2. Các khó khăn trong sản xuất cam theo hướng hàng hoá

(i) Nhiều loại sâu bệnh hại cam xuất hiện; (ii) Chưa hình thành

được kênh tiêu thụ cam và có sự khác nhau giữa thời điểm bán

cam; (iii) Khó khăn về hạ tầng giao thông; (iv) Khó khăn về vốn;

(vi) Khó khăn về nguồn nhân lực và nhu cầu tập huấn kỹ thuật

trồng và chăm sóc.

3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên

địa bàn vùng Hàm Yên

3.3.1. Các nhóm đất, loại đất chính, phân bố và tính chất

3.3.1.1. Các nhóm đất, loại đất chính và phân bố trên địa bàn vùng

Hàm Yên

Kết quả điều tra bổ sung bản đồ đất tỉ lệ 1/25.000 vùng cam

Hàm Yên cho thấy trên địa bàn của vùng nghiên cứu có 4 nhóm đất

chính bao gồm với 14 loại đất dưới nhóm nhưng cam hiện đang

15

được trồng chủ yếu trên nhóm đất đỏ vàng bao gồm: Đất đỏ vàng

trên đá biến chất, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng đỏ trên đá macma

axit và đất vàng nhạt trên đá cát. Riêng đất nâu vàng trên phù sa cổ

và đất nâu vàng trên đá vôi có rất ít.

3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây cam, nguồn tài liệu

hiện có, điều kiện sinh thái của vùng nghiên cứu và kết quả khảo sát

bổ sung, nghiên cứu đã lựa chọn được 11 chỉ tiêu gồm: nhiệt độ

trung bình năm; nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 2; lượng mưa

trung bình năm; loại đất; độ dốc; độ dày tầng đất; mức độ đá lẫn;

thành phần cơ giới; độ phì nhiêu của đất; chỉ tiêu khả năng tưới; khả

năng tiêu thoát nước. Mỗi chỉ tiêu được xây dựng thành một bản đồ

đơn tính. Sau khi chồng xếp 11 bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ

đơn vị đất đai đã xác định được trên lãnh thổ vùng cam Hàm Yên có

45 ĐVĐĐ (Land Mapping Unit-LMU). Diện tích của các ĐVĐĐ

cũng rất khác nhau. ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất là 1,85 ha, trong

khi ĐVĐĐ có diện tích lớn nhất tới 11.359,97 ha.

3.3.3. Phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam

trên địa bàn vùng Hàm Yên

3.3.4.1.Xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam

Theo FAO, muốn xác định được quy mô diện tích đất có khả năng

trồng cam theo mức độ thích hợp với điều kiện đất đai hiện tại đòi hỏi

phải phân hạng và để phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với cây

cam sành phải đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai của cây

cam với các đặc điểm, tính chất của từng đơn vị đất đai (LMUs). Do vậy

nghiên cứu đã xây dựng yêu cầu về đất đai của cây cam.

16

Nguyên tắc xác định hạng được áp dụng theo phương pháp điều kiện

giới hạn do FAO đề xuất. Việc phân hạng hoàn toàn tự động bởi sự

tham gia của phần mềm ALES và hệ thống thông tin địa lý (GIS).

3.3.4.2. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với trồng

cam sành

Số liệu tổng hợp về mức độ thích hợp của đất đai đối với cây

cam cho thấy,diện tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66 ha (bao

gồm cả rất thích hợp (S1), thích hợp (S2) và ít thích hợp (S3), chiếm

24,04 % diện tích đất được đánh giá. Trong đó có 3 xã có diện tích

đất thích hợp với quy mô >2000 ha gồm: Phù Lưu 2.744,73 ha; tiếp

theo là xã Yên Thuận với 2.705,38 ha và Tân Thành 2.204,26 ha.

Tám xã có diện tích đất thích hợp với quy mô < 1.000 ha gồm: Hà

Lang Chiêm Hoá; Đức Ninh; Bằng Cốc; Bình Xa; Hùng Đức; Nhân

Mục; Thị trấn Tân Yên và Yên Lâm. Các xã còn lại có diện tích đất

thích hợp từ 1000-2000 ha.

3.3.4.3. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai theo hiện

trạng đã trồng cam

Để tìm hiểu diện tích đất đang trồng cam có khả năng thích hợp

đến mức nào, nghiên cứu đã chồng xếp bản đồ phân hạng mức độ

thích hợp của đất đai lên bản đồ hiện trạng trồng cam năm 2015, kết

quả cho thấy, trong số 4.555,20 ha đất đã trồng cam có 926,17 ha rất

thích hợp (S1), đất thích hợp (S2) có 2.369,39 ha và đất ít thích hợp

(S3) có 1.259,64 ha.

17

Bảng 3.14. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam theo xã, huyện của vùng Hàm Yên

Huyện

ã

Tổng

S1

S2

S3

S1+S2+S3

N

N i đá KDG

Chiêm Hoá

6,26 178,26 184,52

48,45 321,57 370,02

-

-

167,69 8,02 108,13

187,56 30,01 131,80

-

-

Hàm Yên

357,79 304,88 218,13 170,84 332,72 312,36 32,25 54,70 235,90 1.205,81 274,50 769,29

-

Hà Lang Trung Hà Chiêm Hoá cộng: Đức Ninh Bằng Cốc Bình Xa Bạch Xa Hùng Đức Minh Dân Minh Hương Minh Khương Nhân Mục Phù Lưu Tân Thành Thái Hoà Thái Sơn Thành Long TT Tân Yên Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

338,08 1.263,77 1.601,85 971,53 456,67 860,51 867,12 629,83 759,47 831,67 512,31 240,29 1.303,02 1.160,47 1.866,70 1.307,94 1.231,36 379,63 347,84 775,53 1.775,91

- 18,52 28,85 87,44 147,91 158,64 257,76

Hàm Yên cộng: DT toàn vùng

7.750,96 392,79 10.317,92 1.763,60 18.068,88 2.156,39 2.218,09 971,53 2.856,99 811,92 2.676,74 898,54 2.370,72 1.107,05 6.304,74 629,83 3.180,62 1.422,14 6.439,80 1.220,64 2.874,07 1.157,39 1.427,86 327,24 8.863,81 2.744,73 5.056,83 2.204,26 3.399,76 1.866,70 4.065,83 173,14 1.499,60 5.288,27 28,21 1.288,42 3.277,42 416,09 883,16 12.904,74 306,77 802,52 9.352,47 356,08 1.290,25 2.705,38 671,71 7.495,84 90.054,60 2.808,46 4.745,00 16.277,81 23.831,27 108.123,48 2.992,98 5.115,02 17.879,66 25.987,66

T lệ S1+S2+S3 61,69 0,36 7.045,38 251,10 18,11 8.285,86 1,64 250,35 79,80 2,00 15.331,24 501,45 14,10 901,45 0,90 331,01 25,90 1.854,11 0,75 165,06 864,26 612,05 0,83 301,89 110,72 943,52 1,02 209,43 106,83 5.296,94 0,58 271,14 73,15 1.450,50 1,32 234,83 254,06 4.639,90 1,13 325,20 88,31 1.473,62 1,07 154,75 43,01 0,30 885,66 171,95 4.472,06 1.378,46 2,54 268,56 306,63 2.204,94 2,04 341,00 187,16 1.042,35 1,73 303,55 424,03 1.726,24 1,39 415,96 3.720,21 1,19 279,64 16,86 0,82 1.992,24 385,16 0,74 11.892,84 209,38 211,05 7.425,07 1,19 426,10 294,53 265,31 4.230,62 2,50 22,04 56.764,35 4.369,84 5.089,14 24,04 72.095,59 4.449,64 5.590,59

18

3.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ

thích hợp đất đai khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất có mức độ thích hợp đất

đai với cây cam khác nhau cho thấy, đất rất thích hợp cho HQKT cao

nhất, thấp nhất là đất ít thích hợp. GTSX tương ứng đạt được của 3

hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6 triệu; 158,9 triệu đồng và127,4 triệu đồng. GTGT lần lượt là 157,8 triệu, 128,9 triệu đồng và 100,35 triệu.

HQĐV lần lượt là HQĐV đạt 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần. GTGT

ngày công lao động lần lượt là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng

và 286,8 nghìn đồng. Số lượng công lao động nhiều nhất trên đất rất thích hợp với 411 công/ha và thấp nhất là đất ít thích hợp có 350

công. HQMT không rõ giữa các mô hình do thời gian theo dõi ngắn

nhưng tỉ lệ diện tích che phủ mặt đất có khác nhau, trong đó đất rất

thích hợp và không thích hợp đều che phủ kín mặt đất. Riêng ít thích hợp chỉ đạt 85% diện tích mặt đất.

3.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá trên địa bàn

vùng Hàm Yên và giải pháp

3.5.1. Đề xuất phát triển cam theo hướng sản xuất hàng hoá 3.5.1.1. Quan điểm bố trí sử dụng đất để trồng cam theo hướng sản

xuất hàng hoá

- Duy trì diện tích đất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại

chỗ góp phần đảm bảo an ninh lương thực chung cho tỉnh, toàn vùng và cả phạm vi quốc gia.

- Diện tích cam đề xuất mở rộng phải đáp ứng được yêu cầu về

đất đai, có mức rất thích hợp (S1) đến thích hợp (S2). Với mức ít

thích hợp do những hạn chế có thể khắc phục được bằng các biện pháp cải tạo đơn giản mà không cần đầu tư nhiều công sức và vốn

19

nhưng phải gắn liền với vùng thích nghi S1, S2 hoặc có cam đang

trồng, những diện tích manh mún, phân tán không đề xuất. 3.5.1.2. Căn cứ đề xuất sử dụng đất trồng cam đến năm 2030

- Căn cứ vào Quyết định số 899 /QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm

2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp cả nước theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

- Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-UB năm 2014 về việc Phê

duyệt đề án phát triển vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn

2014-2020.

- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy

hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030

- Căn cứ vào kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai

với cây cam sành trên địa bàn 20 xã của vùng cam sành.

- Căn cứ điều kiện giao thông phục vụ sản xuất cam theo hướng sản

xuất hàng hoá

3.5.1.3. Đề xuất định hướng sản xuất cam đến 2030

Nghiên cứu đã đề xuất định hướng trồng cam cho toàn vùng đến

năm 2030 với tổng số 6.898,99 ha, trong đó đã có 4.555,2 ha theo

hiện trạng đến năm 2015. Diện tích mở rộng chỉ tập trung vào vùng

rất thích hợp S1; S2 có điều kiện giao thông thuận lợi. Trong đó Huyện Hàm Yên đề xuất tổng số 6.434,16 ha gồm có 4.163,49 ha

theo hiện trạng và mở rộng thêm 2.270,67 ha từ đất rừng sản xuất là

1.520,07 ha; LUT 5 trồng cây lâu năm là 527,6 ha; LUT chuyên màu

là 222,55 ha và NKH là 0,45 ha. Huyện Chiêm Hoá đề xuất tổng số 464,83 ha gồm: 391,71 ha và mở rộng 73,12 ha trên đất rừng sản

20

xuất là 33,99 ha; đất cây lâu năm khác là 36,73 ha; đất chuyên màu

là 2,4 ha (chi tiệt tại bảng 3.48).

Bảng 3.48: Đề xuất diện tích đất trồng cam theo hiện trạng đến năm

2030 từng xã, huyện và toàn vùng Hàm Yên

Đề xuất mở rộng ha

ã

Huyện

Hiện trạng

Tổng

RSX CLN CHN NKH Ha

7,72 29,26

Chiêm Hoá

7,47

2,40

Hà Lang Trung Hà

Chiêm Hoá cộng

26,27 33,99 36,73 7,51

39,38 15,33 33,74 376,38 391,71 73,12 136,06 185,47 175,24

38,19 108,97

67,49 172,12 197,85

6,91 29,98 30,60 7,32 141,37 49,16

44,85 151,45 151,45

17,41 84,30

47,04

27,34 12,57

323,04 101,71 39,91

54,71 410,12 2,40 0,00 464,83 2,27 0,45 321,53 38,19 176,46 369,97 196,30 424,75 86,95

Hàm Yên

1.618,92 251,20 135,35 105,20 10,65 2,50

79,50

498,14 422,14 337,58 82,06 9,24 88,74 8,04

49,41 32,11

8,04

88,05

145,34 344,75 305,01 29,95 70,71 15,35 400,06 180,6 154,79 135,95 18,64

Bằng Cốc Bình Xa Bạch Xa Đức Ninh Hùng Đức Minh Dân Minh Hương Minh Khương Nhân Mục Phù Lưu Tân Thành Thái Hoà Thái Sơn Thành Long TT Tân Yên Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

368,64 169,08

Hàm Yên cộng Tổng số

Diện tích % 0,79 5,94 6,74 4,66 0,55 2,56 5,36 2,85 6,16 1,26 1.870,12 27,11 920,28 13,34 2,00 138,15 0,58 40,15 7,10 490,09 9,79 7,08 488,11 1,99 4,86 335,39 0,20 7,79 537,72 87,71 50,28 31,09 4.163,49 2.270,67 1.520,07 527,60 222,55 0,45 6.434,16 93,26 4.555,20 2.343,79 1.554,06 564,33 224,95 0,45 6.898,99 100,00 Số liệu ở bảng 3.49. cho thấy, diện tích đất đề xuất mở rộng trồng cam theo hướng hàng hoá tập trung tại 17 trong số 20 xã nằm trong vùng cam. Có 4 xã không đề xuất mở rộng cam đó là Bình Xa, Đức Ninh, Hùng Đức và Thái Hoà do diện tích đất tại ba xã Đức Ninh, Hùng Đức, Thái Hòa đều không có mức S1 (rất thích hợp) và S2 (thích hợp) mà chỉ có S3 (ít thích hợp). Trong các xã đề xuất mở rộng thì Tân Thành là xã có diện tích lớn nhất với 422,14 ha, tiếp theo là thị trấn Tân Yên 344,75 ha; Phù Lưu 251,52 ha. Xã có diện tích đề xuất thấp nhất là Thành Long 8,04 ha.

21

Bảng 3.49. Đề xuất diện tích mở rộng trồng cam theo mức độ thích

hợp đến từng xã, huyện và toàn vùng Hàm Yên đến năm 2030

Diện tích đề xuất ha

Huyện

Tổng

Rất thích hợp S1

Thích hợp (S2)

35,09 60,64

32,40 124,83

67,49 185,47

Hàm Yên

92,37 85,46 73,35 26,71 175,24 95,14 269,52

105,48 65,99 28,36 13,20 75,96 327,00 75,23

197,85 151,45 101,71 39,91 251,20 422,14 344,75

11,62 8,04 75,71

Bạch Xa Bằng Cốc Bình Xa Đức Ninh Hùng Đức Minh Dân Minh Hương Minh Khương Nhân Mục Phù Lưu Tân Thành TT Tân Yên Thái Hòa Thái Sơn Thành Long Yên Lâm Yên Phú Yên Thuận

Chiêm Hóa

Hàm Yên cộng Hà Lang Trung Hà Chiêm Hóa cộng

88,74 8,04 88,05 154,79 169,08 2.270,67 39,38 33,74 73,12 2.343,79

23,70 967,52 6,26 17,34 23,60 991,12

77,12 12,34 154,79 145,38 1.303,15 33,12 16,40 49,52 Toàn vùng 1.352,67 3.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cam

theo hướng sản xuất hàng hoá

(1) Quy hoạch sử dụng đất trồng cam gắn với điều chỉnh quy hoạch

3 loại rừng để phát triển cam; (2) Các giải pháp bảo vệ đất, hạn chế xói

mòn trên đất dốc trồng cam; (3) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước

về đất đai; (4) Giải pháp khoa học và công nghệ; (5) Giải pháp quản lý

an toàn thực phẩm trong trồng cam; (6) Giải pháp về tổ chức sản xuất và

thị trường tiêu thụ; (7) Giải pháp phát triển hạ tầng giao thông phục vụ

sản xuất cam hàng hoá; (8) Giải pháp về vốn; (9) Giải pháp đào tạo

nguồn nhân lực có kỹ thuật cao trong sản xuất cam hàng hoá.

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Vùng Hàm Yên là vùng miền núi bao gồm 20 xã: 18 xã thuộc

huyện Hàm Yên và 2 xã thuộc huyện Chiêm Hoá. Diện tích tự nhiên

của vùng 108.123,48 ha, diện tích đất nông nghiệp có 100.213,90 ha,

chiếm 92,68% tổng DT ĐTN. Trong vùng có 8 LUT với 28 kiểu sử

dụng đất, trong đó có 4 LUT và 11 kiểu sử dụng đất có khả năng

chuyển đổi sang trồng cam thì kiểu RSX có diện tích lớn nhất với

55.545 ha, chiếm 55,42% DTĐNN, tiếp đến là trồng cam có 4.555,2

ha, chiếm 23,7% DTĐSXNN. Từ năm 2005 đến 2015 diện tích đất

sử dụng cho trồng cam liên tục gia tăng, năm 2005 có 2.390,3 ha,

năm 2010 có 2500 ha và năm 2015 có 4.555,2 ha. So với năm 2005

diện tích đất sử dụng cho trồng cam tăng 1,91 lần; năng suất cam

tăng 1,5 lần; sản lượng cam tăng 2,47 lần. Cây cam thật sự trở thành

cây hàng hoá tại vùng này.

2. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của sử dụng đất trồng

cam so với các cây trồng có khả năng chuyển đổi sử dụng đất sang

trồng cam và các cây trồng đang cạnh tranh về đất với cây cam cho

thấy, cam vẫn là cây trồng lợi thế, có sức cạnh tranh với cả chè, mía

do không chỉ có HQKT cao mà cả HQXH, HQMT đều rất cao (VH).

Giá trị sản phẩm của 1 ha cam gấp 2,1 lần sản xuất chè; gấp 2,8 lần

trồng mía; gần 16,9 lần so với cây keo, sắn là 5,7 lần và gấp từ 6,7

đến 2,3 lần đối với đất chuyên màu gieo trồng 1 vụ đến 3 vụ.

GTGT/ngày công lao động của 1 ha cam gấp 1,32 lần sản xuất chè;

gấp 3,8 lần trồng mía; 4,37 lần so với cây keo, trồng sắn là 2,5 lần,

với đất chuyên màu trồng 1 vụ lạc gấp 4,47 lần và 2,59 lần (trồng 3

vụ ngô). Ngoài cam, chè cũng là cây trồng cho HQTH rất cao (VH),

trồng mía có HQTH cao (H), đất chuyên màu trồng 1 vụ cho HQTH

23

thấp nhất (L).

3. Vùng Hàm Yên có 4 nhóm đất với 14 đơn vị đất dưới nhóm

nhưng có sự phân hoá lớn về điều kiện địa hình, khí hậu và chế độ

tưới nên đã tạo lập thành 45 đơn vị đất đai từ chồng xếp 11 bản đồ

đơn tính. Kết quả đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây

cam đã xác định được diện tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66

ha. Trong đó đất rất thích hợp có 2.992,98 ha, hiện đã trồng cam

926,17 ha. Đất thích hợp (S2) có 5.115,02 ha trong đó đã trồng cam

2.369,39 ha. Đất ít thích hợp có 17.879,66 ha, hiện đã trồng cam

1.259,64. Đất không thích hợp trồng cam có 71.825,37 ha. Diện tích

đất thích hợp và đất thích hợp chỉ có ở 16 trong số 20 xã của vùng.

Bốn xã chỉ có đất ít thích hợp gồm Bình Xa, Hùng Đức, Đức Ninh và

Thái hoà. Kết quả phân hạng đất theo hiện trạng sử dụng đất trồng

cam cũng chỉ ra trong tổng số 4.555,20 ha đất đã trồng cam có

926,17 ha rất thích hợp (S1), đất thích hợp (S2) trồng cam có

2.369,39 ha và đất ít thích hợp (S3) trồng cam có 1.259,64 ha.

4. Kết quả theo dõi 3 mô hình trên các loại đất có mức độ thích

hợp khác nhau cho thấy hiệu quả kinh tế có sự khác biệt rất lớn về

GTSX, GTGT, HQĐV và GTGT/ngày công lao động. Trong đó đất

rất thích hợp cho HQKT cao nhất, thấp nhất là đất ít thích hợp.

GTSX tương ứng đạt được của 3 hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6

triệu; 158,9 triệu đồng và 127,4 triệu đồng. GTGT lần lượt là 157,8

triệu/ha, 128,9 triệu/ha và 100,35 triệu/ha. HQĐV lần lượt là HQĐV

đạt 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần. GTGT ngày công lao động lần lượt

là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng và 268,1 nghìn đồng. Số

lượng công lao động nhiều nhất trên đất rất thích hợp với 411

công/ha và thấp nhất là đất ít thích hợp có 350 công. HQMT của các

mô hình đều tốt và chưa có biểu hiện suy thoái độ phì nhiêu của đất.

24

5. Đề xuất đến năm 2030 mở rộng thêm 2.343,79 ha trên đất rất

thích hợp và thích hợp, cùng với hiện trạng 4.555,2 ha, tạo thành

vùng cam có 6.898,99 ha :Hàm Yên mở rộng 2.270,67 ha, lấy từ đất

RSX 1.520,07 ha; 527,6 ha từ đất cây lâu năm khác (LUT 5) ; LUT

chuyên màu là 222,55 ha và từ NKH là 0,45 ha , tạo thành 6434,16

ha; Chiêm Hoá mở rộng 73,12 ha trên đất RSX là 33,99 ha; đất cây

lâu năm khác là 36,73 ha và đất CM là 2,4 ha, tạo thành 464,83 ha.

Trong 20 xã của vùng chỉ đề xuất phát triển cam ở 17 xã. Tân Thành

là xã có diện tích đề xuất lớn nhất với 422,14 ha, ít nhất là Thành

Long 8,04 ha. Các xã không đề xuất là Hùng Đức, Đức Ninh và Thái

hoà. Và để sản xuất cam theo hướng hàng hoá, nghiên cứu đã đề xuất

9 nhóm giải pháp gồm: (1) Xây dựng quy hoạch sử dụng đất trồng

cam; (2) Giải pháp bảo vệ đất, hạn chế xói mòn trên đất dốc; (3) Giải

pháp quản lý sử dụng đất; (4) Giải pháp khoa học công nghệ ; (5)

Giải pháp quản lý an toàn thực phẩm (6) Giải pháp về tổ chức sản

xuất và thị trường tiêu thụ; (7) Giải pháp phát triển hạ tầng giao

thông; (8) Giải pháp về vốn và (9) Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực

có kỹ thuật cao.

II. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng kết quả nghiên cứu của

Đề tài luận án trong việc Quy hoạch sử dụng đất trồng cam đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030

- Cần có những nghiên cứu chi tiết hơn về dinh dưỡng cho cam

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cam và duy trì độ phì nhiêu của

đất. Đồng thời cần nghiên cứu và làm rõ hơn tác động của việc sử

dụng thuốc BVTV đối với môi trường đất và nước tại vùng cam.