Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mời các bạn cùng thàm khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SỸ TÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Hà Nội - Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SỸ TÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CHI MAI GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN Hà Nội - Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam" là công trình nghiên cứu của tôi, các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố. Hà nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Tác giả của luận án Nguyễn Sỹ Tá
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Cô hướng dẫn khoa học em, Giáo sư, Tiến sĩ đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học cùng toàn thể các Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, các Bộ các Tỉnh, các Lãnh đạo nhà khách đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu, số liệu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các Thầy Cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, sự động viên giúp đỡ của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Tác giả của luận án Nguyễn Sỹ Tá
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 8 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:............................................................ 8 1.1.1. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công nói chung ............................................................................................... 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể ............................... 13 1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu........................................ 18 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .................................................................................. 20 2.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam - một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. ............................................................................................................... 20 2.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập ............................. 20 2.1.2. Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước – một loại đơn vị sự nghiệp công đặc thù...................................................................................... 31 2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước: ................................................................................................. 35 2.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước .......................................................................................... 35 2.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ............................................................................. 36 2.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. ..................................................................................................................... 41
- 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập: ........................................................................................... 53 2.4. Kinh nghiệm một số nước về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 60 2.4.1. Giới thiệu về các nhà khách của các chính phủ trên thế giới và cơ chế quản lý tài chính của Nhà khách ................................................................... 60 2.4.2. Kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra đối với các tổ chức trong khu vực công....................................................................................................... 61 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam ...................................................... 66 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .................................................................................. 69 3.1. Khái quát về hệ thống nhà khách và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam 69 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam ....................................................................... 69 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống nhà khách ....................... 71 3.1.3. Mô hình tổ chức hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước ở Việt Nam ..................................................................................................................... 72 3.1.4. Khái quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam ............................. 74 3.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của các nhà khách ................ 83 3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2004 – 2015: ......................... 84 3.2.1. Tình hình lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán thu, chi tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước: .............. 84
- 3.2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ................................................................................... 93 3.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam những năm qua ..................... 102 3.3.1. Các thành công ................................................................................ 102 3.3.2. Những hạn chế về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước: ................................................................ 104 3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ...................................... 114 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ........................................ 120 4.1. Phương hướng đổi mới hoạt động cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam ................... 120 4.1.1. Phương hướng, mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính: ............. 120 4.1.2. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách… ...................................................................................................... 127 4.2. Hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam.................................... 128 4.2.1. Hoàn thiện khung pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ...................................... 128 4.2.2. Đổi mới nhận thức hệ thống nhà khách quản lý về vấn đề tự chủ tài chính. ......................................................................................................... 132 4.2.3.Đổi mới phương thức quản lý tài chính, tách bạch giữa quản lý nhà nước và quản lý của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu ..................................... 133 4.2.4. Hoàn thiện quy trình xây dựng và nội dung quy chế chi tiêu nội bộ tại các nhà khách thuộc cơ quan QLNN .......................................................... 136
- 4.2.5.Đa dạng hoá các nguồn tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN................................................................................................ 138 4.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính kế toán và quản lý tài sản tại hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN....................................................... 139 4.2.7. Tăng cường công tác thanh kiểm tra tài chính và kiểm toán nội bộ các nhà khách thuộc cơ quan QLNN ................................................................ 145 4.2.8. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính tại các nhà khách.......................................................................................................... 148 4.2.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý tài chính tại nhà khách ................................................................................ 152 KẾT LUẬN................................................................................................ 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 158
- DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá GATS General Agreement on Trade in Services (Hiệp định chung về thương mại trong dịch vụ) GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐH Giáo dục đại học NK Nhà khách KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế-Xã hội NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý Nhà nước TĐH Trường đại học TW Trung ương HĐND Hội đồng Nhân dân UBND Ủy ban Nhân dân ĐVSN Đơn vị sự nghiệp QLNN Quản lý nhà nước NXB Nhà xuất bản SNCL Sự nghiệp công lập HCSN Hành chính sự nghiệp UNESCO United Nation Education Science Culture Organization (Tổ chức văn hoá-khoa học-giáo dục Liên hợp quốc) XHCN Xã hội chủ nghĩa WB The World Bank (Ngân hàng Thế giới) WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới tiến vào thế kỷ XXI với thành tựu của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, toàn cầu hoá là một quá trình không thể đảo ngược, nó tác động đến tất cả các lĩnh vực quản lý của các quốc gia trên thế giới, buộc tất cả các quốc gia phải cải cách để hội nhập và phát triển. Việt Nam đã có những nội dung và chương trình lớn để chuẩn bị cho hội nhập thành công, trong đó có chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, được phê duyệt tại Quyết định số: 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ, đặc biệt Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 với 6 nội dung cơ bản là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Một trong sáu nội dung quan trọng của chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính công, để thực hiện nội dung trên, chính phủ đã ban hành Quyết định số: 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002[16] về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006[1] quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 10 và Nghị định 43 của chính phủ đã tạo nên những chuyển biến đáng kể trong quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Gần đây chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015[5] Về việc quy 1
- định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, nghị định 16 là một bước tiếp tục đổi mới tài chính công theo hướng nâng cao hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự chủ về tài chính. Quá trình cải cách tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập từ nghị định 10 năm 2001 đến nghị định 16/2015/NĐ_CP, đang tạo nên luồng sinh khí mới cho các đơn vị sự nghiệp công, với cơ chế mới này phần lớn các đơn vị SNC sẽ dần dần thoát khỏi bao cấp của nhà nước, từng bước tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách toàn diện về hoạt động của mình, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, vươn lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước ở nước ta cũng không là ngoại lệ. Vai trò của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước đặc biệt quan trọng, đây là hệ thống cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và chính phủ, phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của đại biểu về dự các kỳ họp quốc hội, đại biểu về dự các hội nghị của Đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ, HĐND và UBND các tỉnh thành phố hàng năm hoặc bất thường, phục vụ khách vãng lai của Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các tỉnh, huyện, xã về làm việc với chính phủ, văn phòng chính phủ, nhà nước, và quốc hội và các tỉnh thành, ngoài ra các nhà khách còn tận dụng cơ sở vật chất, nhận làm dịch vụ cho các hội nghị của các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức việc ăn, nghỉ cho khách quốc tế và các tỉnh thành cũng như các huyện xã khi có nhu cầu về tỉnh hoặc trung ương làm việc. Có nhiều đặc thù cụ thể, song tất cả các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước trước đây đều hoạt động theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là chính”. đặc thù hoạt động của các nhà khách theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trực tiếp, về vốn, do ngân sách nhà nước cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước đầu tư xây dựng, lao động tuyển dụng trước đây do cấp trên chuyển đến và tiền lương do cấp trên quyết định, khách đến ăn, nghỉ nói chung được bao cấp không phải trả tiền, nói cách khác do kinh phí từ các hội 2
- nghị hoặc kinh phí nhà nước đài thọ. Cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Cơ chế quản lý tài chính có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước. do đó, cơ chế phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà khách. Cơ chế tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính, được xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý, từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, hiện nay việc chuyển sang thực hiện cơ chế tài chính mới, hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước đang gặp một số khó khăn: Một là: một số cán bộ, viên chức vẫn quen cơ chế bao cấp, mang tâm lý dùng “tiền chùa” nên chưa thực sự có ý thức tiết kiệm. Hai là: tuy nguồn thu của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước đã tăng nhưng tỷ lệ chưa cao, nghị định số 43/2006/NĐ-CP[1] cho phép các đơn vị sự nghiệp vay vốn các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ viên chức trong đơn vị, rõ ràng đây là nguồn tài chính tiềm năng nhưng các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước chưa dám thực hiện vì chưa có cơ chế quản lý rõ ràng, đặc biệt, nghị định này cho phép các đơn vị chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập nhưng vẫn chỉ là quy định chung chung, có thể thấy đây là vấn đề vô cùng phức tạp, muốn thực hiện cần phải có lộ trình do cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Ba là: dù đã thực hiện cơ chế tự chủ được 10 năm nhưng các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước vẫn chưa quen với tư duy mới, đó là hiện nay, hoạt 3
- động sự nghiệp của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước có tính chất tương tự như hoạt động sản xuất kinh doanh, đều phải cân nhắc, tính toán đến hiệu quả kinh tế, trong khi đó, bộ máy quản lý tài chính còn thiếu, còn yếu và vẫn theo nếp tư duy cũ, chưa tham mưu cố vấn cho thủ trưởng đơn vị được những chính sách quản lý tài chính thực sự hiệu quả, chưa có sự năng động nhạy bén để tìm kiếm các nguồn thu mới. Hơn nữa, quy định để lại 40% nguồn thu của đơn vị thực hiện cải cách tiền lương khiến cho các đơn vị vẫn bị bó buộc trong việc sử dụng nguồn thu của mình. (số liệu nghiên cứu được lấy từ các quyết định về chức năng nhiệm vụ, cơ chế quản lý tài chính của các nhà khách thuộc văn phòng chính phủ). Bốn là: tuy được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ nhưng các nhà khách vẫn phải theo sự phân công chỉ đạo công việc của cấp trên mà không được giao kinh phí, thực tế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện tự chủ tài chính của nhà khách Trước yêu cầu đổi mới cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công và đặc thù hoạt động của hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước, việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam đang đặt ra hết sức cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để đạt được mục tiêu đó, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của 4
- các Nhà khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương hiện nay, tìm ra hiện trạng những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hiện tại của các ưu nhược điểm đó. - Qua lý luận khoa học và phân tích thực trạng, luận án đưa ra các đề xuất cơ chế mới và các giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới có luận cứ khoa học đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương. - Khách thể nghiên cứu: Các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của luận án: + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với loại hình tổ chức đơn vị sự nghiệp là hệ thống nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương (đây là các nhà khách thuộc UBND các tỉnh, các Bộ và VPCP). Luận án tập trung vào cơ sở khoa học của việc định hình cơ chế quản lý tài chính và các nội dung của cơ chế đó đối với nhà khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2015 và tầm nhìn 2025 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận 5
- Nghiên cứu sinh sử dụng phép biện chứng duy vật với quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể; cơ sở lý luận khoa học Mác-Lê-nin; và quán triệt quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng và kết hợp hợp lý các phương pháp: - Khảo sát thực tế và phân tích đánh giá: thu thập số liệu và đưa ra thực trạng gắn với phân tích, xác định những nguyên nhân và tồn tại về cơ chế quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích tổng hợp: Trong việc tiến hành phân tích luận án sử dụng việc so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu các vấn đề lý luận, các tài liệu khoa học, các đề tài nghiên cứu liên quan đến luận án để tổng hợp cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu từ đó tiến hành phân tích thực trạng tình hình quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay chỉ rõ những nguyên nhân còn tồn tại. - Phương pháp thống kê: qua việc thống kê số liệu quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam từ năm 2004-2015, đưa ra các dự báo mới. - Đóng góp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đưa ra các số liệu về thực trạng công tác quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay và xin ý kiến chuyên gia nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. (Các giáo sư thuộc cơ quan quản lý nhà nước như: Học viện Hành Chính, lãnh đạo văn phòng Chính phủ). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6
- - Luận án đóng góp mới về lý luận quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay, về phương diện phân cấp, trao quyền và cơ cấu thẩm quyền; về phương thức và phạm vi tác động hiệu quả của nhà nước tới hoạt động cung cấp dịch vụ của các nhà khách thuộc cơ quan QLNN; về bản chất, tính thực tế và điều kiện của tự chủ, tự chịu trách nhiệm; về sự phối hợp với thị trường định hướng XHCN. - Bổ sung luận cứ khoa học hành chính về sự điều chỉnh của nhà nước trong quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN, sự tách bạch giữa ban hành và thực thi chính sách, xác lập mối quan hệ phù hợp giữa nhà nước trong vai trò giám sát các nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong vai trò cung cấp dịch vụ công một cách chủ động, xây dựng cơ chế phù hợp. - Đóng góp vào phương pháp nghiên cứu giải pháp quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN, thiết lập môi trường thuận tiện, bình đẳng, khuyến khích sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ về các mặt tự chủ của các nhà khách trong điều kiện nền KTTT có sự QLNN thống nhất và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng. - Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ có tính toàn diện có thể vận dụng vào thực tiễn, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Góp phần vào đổi mới cơ cấu quá trình hình thành và phương thức quản lý của nhà nước; xác định lại vai trò, chức năng của các cơ quan có thẩm quyền quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong bối cảnh mới. - Luận án là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý các nhà khách, các nhà khoa học trong nghiên cứu giảng dạy và quản lý. 6. Kết cấu của luận án: Phần Mở đầu và Kết luận, luận án có 4 chương: Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án 7
- Chương 2- Cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước Chương 3- Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam Chương 4- Phương hướng và hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước: 1.1.1. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công nói chung Luận án tiến sỹ kinh tế“ Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam”, chuyên ngành: Kinh tế chính trị, tác giả Phạm Chí Thanh. Luận án đã tiếp cận nghiên cứu tài chính của đơn vị sự nghiệp công theo các mối quan hệ của đơn vị với các chủ thể (Nhà nước, các chủ thể cung cấp đầu vào cho đơn vị, các chủ thể sử dụng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp và người lao động làm việc trong các đơn vị) trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở đơn vị sự nghiệp công; qua đó đã làm rõ bản chất tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường, cần tuân thủ các qui luật của thị trường: thực hiện hạch toán đầy đủ chi phí hoạt động (bao gồm cả chi phí khấu hao tài sản), giá dịch vụ theo cơ chế cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ… từ đó hình thành những yêu cầu về cơ chế quản lý, cách thức điều tiết, can thiệp của Nhà nước. Đây là cơ sở lý luận để hình 8
- thành các chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công. Qua phân tích mối quan hệ tài chính giữa đơn vị sự nghiệp công với Nhà nước: đã làm rõ kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, chính là Nhà nước mua dịch vụ của đơn vị sự nghiệp; do vậy chi ngân sách Nhà nước đã tạo ra thu nhập của đơn vị sự nghiệp để bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động, đơn vị được quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng kinh phí này. Bởi vậy chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cần đổi mới theo hướng xoá bỏ bao cấp, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công. Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công được luận giải là một quá trình liên tục, hướng đến mục tiêu quản lý chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp theo kết quả hoạt động. Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công, nâng cao chất lượng dịch vụ công đến năm 2020”, TS. Lưu Thái Bình, Trưởng phòng Kế hoạch - Tài vụ, Học viện Chính trị khu vực I, ngày 10 tháng 8 năm 2015. Trong giai đoạn 2006 - 2015, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công ở Việt Nam đã từng bước được cải cách và đổi mới trên nhiều phương diện. Mọi người dân Việt Nam đều được hưởng những dịch vụ công với chất lượng tốt hơn và công bằng hơn. Đổi mới thể chế chính sách và cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là điều kiện then chốt để các đơn vị này nâng cao chất lượng dịch vụ công cũng như hiệu quả đầu tư công. Quá trình thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đã tạo ra quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công trong: Quản lý chi tiêu tài chính hiệu quả; Huy động được sự đóng góp của cộng đồng xã hội cho phát triển hoạt động sự nghiệp; Thúc đẩy các đơn vị chủ động năng động và sáng tạo hơn trong các hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ công và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công”, đăng 9
- tại trang Web của Viện chiến lược và chính sách tài chính, tác giả Mai Thị Thu, Giám đốc Trung tâm TT&DB KTXH quốc gia và Nhóm nghiên cứu, ngày 31/12/2015. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ công đã được nêu rất rõ trong các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đã được thực hiện từ nhiều năm nay, theo đó đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thu hút được sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Tuy nhiên, cơ chế quản lý nói chung và cơ chế tài chính nói riêng đối với loại dịch vụ này còn nhiều bất cập. Bài viết này tập trung phân tích những mặt còn hạn chế của cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công và đề xuất giải pháp đổi mới nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực của Nhà nước, huy động nguồn vốn từ các chủ thể khác cùng tham gia cung ứng dịch vụ cũng như bảo đảm sự tiếp cận dịch vụ cho các đối tượng thụ hưởng. Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính trong cung cấp dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả” 17/12/2012 , Vương Đình Huệ, Tạp chí cộng sản.Theo tác giả, thực hiện lộ trình cải cách nền hành chính, Việt Nam đang đẩy mạnh công cuộc cải cách khu vực dịch vụ công, trong đó đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức sự nghiệp công luôn là một ưu tiên. Mục đích chính yếu là bảo đảm cho mọi người dân Việt Nam ngày càng được thụ hưởng những dịch vụ công tốt hơn, công bằng hơn. Đề tài: “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính – sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam”, của nhóm tác giả do PGS.TS.Trần Văn Giao chủ nhiệm đề tài, nội dung của đề tài: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản công và kinh nghiệm quản lý của các nước trên thế giới. Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng tài sản công; tập trung vào tài sản công tại khu vực hành chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 đến nay. Đề xuất những giải pháp nhằm quản lý, khai thác, sử dụng tài sản công trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thời gian tới. - “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công 10
- lập” (04/05/2013), Cục Công sản Bộ Tài chính, ngày 16/4/2013. Trướcyêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững đòi hỏi phải phát huy cao độ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, trong đó TSNN (tài sản nhà nước) là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và sự chuyển dịch cơ chế quản lý sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi cần có sự đổi mới trong cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đề tài nghiên cứu đã tập trung phân tích, đánh giá đề xuất nhiều giải pháp đổi mới công tác quản lý TSNN tại đơn vị sự nghiệp với mục tiêu: trao quyền tự chủ cho các ĐVSN công lập để phát triển các hoạt động sự nghiệp, thực hiện xã hội hoá, giảm sức ép chi từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở thực hiện thông qua các phương thức: đi thuê và cho thuê tài sản; cho phép sử dụng TSNN để sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết... Theo đó, cơ chế quản lý tài chính đối với một số lĩnh vực, một số đối tượng đã có những thay đổi quan trọng (như chính sách tài chính khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích huy động nguồn lực)… Bài viết “Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm”, ngày 16/07/2013 của tác giả Yên Thanh. Tác giả cho biết những năm qua, công tác quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tổ chức bộ máy các cơ quan từ tỉnh đến huyện được kiện toàn, củng cố theo các quy định pháp luật, góp phần ổn định hoạt động và tăng cường chủ động trong tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách theo ngành, lĩnh vực, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng ổn định đúng hướng. Công tác tuyển dụng, sử dụng quản lý CCVC đã bám sát các chủ trương nghị quyết của Đảng và pháp luật của nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC... - “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thêm 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn