
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đề tài : “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh
xã hội”
Lý do nghiên cứu: Các doanh nghiệp xã hội là lực lượng quan trọng góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội còn bỏ ngỏ, ngoài phạm vi của chính phủ và các doanh
nghiệp thương mại. Sự phát triển của lực lượng doanh nghiệp xã hội góp phần tạo cơ
hội tăng trưởng bền vững cho quốc gia, đặc biệt là những nước mới nổi. Để thúc đẩy
sự gia tăng về số lượng và chất lượng doanh nhân xã hội, quá trình hình thành ý định
khởi sự kinh doanh (KSKD) xã hội cần phải được phân tích và hiểu rõ. Các tiếp cận
học thuật trước đây giải thích ý định thông qua lăng kính lý thuyết hành vi hoạch định
(TPB) và sự kiện KSKD (SEE) vẫn chưa hoàn toàn giúp mô tả đầy đủ được các khía
cạnh của hiện tượng này. Bên cạnh đó, các đặc điểm tính cách doanh nhân xã hội hiện
vẫn cần khám phá thêm để giúp hiểu rõ hơn về động cơ thúc đẩy của họ. Chính vì các
lý do trên, luận án thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu bổ sung những
khoảng trống trên, góp phần hoàn thiện lý thuyết KSKD xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu ý định
KSKD xã hội dựa trên khung Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) với
sự bổ sung 3 biến ngoại sinh: chánh niệm, cảm hứng và nhận thức hỗ trợ xã hội. Bên
cạnh đó, luận án còn đặt mục tiêu khám phá sự ảnh hưởng của hai trung gian nhận
thức năng lực, kỳ vọng kết quả cũng như nghề nghiệp, giới tính đến mô hình nghiên
cứu. Trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất hàm ý quản trị cho các nhà chính sách,
nhà quản lý liên quan đến hoạt động KSKD xã hội có các chiến lược hoạt động phù
hợp.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo
luận nhóm chuyên gia) nhằm xác nhận và điều chỉnh thang đo của những biến nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được dùng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị
thang đo (tính đơn hướng, tính phân biệt và giá trị hội tụ), cũng như kiểm định mô
hình (mô hình đo lường, mô hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phương