BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………………………..
TÔ ĐÌNH TUÂN
NGHIÊN CỨU THƯƠNG HIỆU TỔ CHỨC VÀ THƯƠNG HIỆU
CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………………………..
TÔ ĐÌNH TUÂN
NGHIÊN CỨU THƯƠNG HIỆU TỔ CHỨC VÀ THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số chuyên ngành: 62 34 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN MINH HÀ
2. PGS. TS. LÊ BẢO LÂM
MỤC LỤC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Nghiên cứu thƣơng hiệu tổ chức và thƣơng hiệu cá
nhân trong lĩnh vực báo chí tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận án này, không có nghiên
cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận án này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng
quy định.
Toàn phần hay những phần nhỏ của luận án này chƣa từng đƣợc công bố, sử dụng
hoặc nộp để nhận bằng cấp tại các trƣờng đại học, cơ sở đào tạo, hoặc bất cứ nơi nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
Ngƣời thực hiện
Tô Đình Tuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy,
Cô; lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Bộ Thông tin-Truyền thông; Hội Nhà báo Việt
Nam; lãnh đạo Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Hội Nhà báo TPHCM, Ban biên tập
các báo/đài và các nhà báo đang công tác tại TPHCM và nhiều tỉnh, thành trong cả nƣớc, tôi
đã hoàn thành luận án Tiến sĩ với đề tài: “Nghiên cứu thƣơng hiệu tổ chức và thƣơng hiệu cá
nhân trong lĩnh vực báo chí tại Việt Nam”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Mở TPHCM đã
truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Minh Hà và PGS.TS. Lê Bảo Lâm đã hết lòng giảng dạy, hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Xin cảm ơn các anh, chị, em là nghiên cứu sinh của Trƣờng đã nhiệt tình hỗ trợ, động
viên và chia sẻ trong suốt thời gian qua.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 1 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Tô Đình Tuân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC H NH…………………………………………………………………............ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................................x
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................xv
DANH MỤC CÔNG TR NH KH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI................xvii
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU....................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................................4
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................................4
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... ........................4
1.1. LÝ DO VÀ BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU......................................................................1
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................5
1.5. ĐIỂM MỚI NGHIÊN CỨU.........................................................................................6
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU..................................................................................7
1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU ........................................................ ........................9
2.1. KHÁI NIỆM................................................................................................................10
2.1.1.Khái niệm về thƣơng hiệu......................................................................................10
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................10
2.1.2.Khái niệm về THTC và THTC cảm nhận...............................................................14
2.1.3.Khái niệm về THCN và THCN cảm nhận..............................................................16
iv
2.1.4.Khái niệm về xây dựng thƣơng hiệu cá nhân.........................................................19
2.2. LÝ THUYẾT VỀ THƢƠNG HIỆU.............................................................................20
2.2.1. Lý thuyết về THCN..............................................................................................20
2.2.2. Lý thuyết về định hình THCN..............................................................................24
2.2.3. Lý thuyết về thƣơng hiệu nhân viên ....................................................................26
2.1.5. Khái niệm về thƣơng hiệu báo chí.........................................................................20
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN CỦA THTC VÀ THCN......................32
2.3.1.Tên tổ chức đối với các thành phần khác của THTC và THCN cảm nhận............33
2.2.4. Lý thuyết về THTC...............................................................................................28
2.3.2.Hình ảnh tổ chức đối với các thành phần của THTC và THCN cảm nhận............35
2.3.3.Danh tiếng TC đối với các thành phần của THTC và THCN cảm nhận................37
2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG HIỆU CÁ NHÂN.................................40
2.3.4.Sự CK của TC đối với các thành phần của THTC và THCN cảm nhận ...............39
2.4.1.Các yếu tố bên ngoài có tác động đến thƣơng hiệu cá nhân..................................43
2.4.2. Các yếu tố tự thân của ngƣời mang thƣơng hiệu cá nhân....................................47
2.4.3. Các yếu tố bên trong tác động đến thƣơng hiệu cá nhân......................................53
2.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC.............................................................61
2.4.4. Các phƣơng tiện hỗ trợ có tác động đến thƣơng hiệu cá nhân.............................56
2.5.1. Một số nghiên cứu trƣớc về mối quan hệ giữa THTC và THCN.........................61
2.5.2. Một số nghiên cứu trƣớc về các yếu tố tác động đến THCN...............................68
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU....................................76
3.1. QUY TR NH NGHIÊN CỨU.....................................................................................76
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................78
3.2.1. Nghiên cứu định tính............................................................................................78
3.2.1.1.Thiết kế nghiên cứu định tính........................................................................78
v
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính.......................................................................80
3.2.2. Nghiên cứu chính thức..........................................................................................87
3.3. MÔ H NH NGHIÊN CỨU........................................................................................87
3.3.1. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................87
3.3.1.1. Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa THTC cảm nhận và THCN cảm
nhận...............................................................................................................87
3.3.1.2. Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến THCN..............................88
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................90
3.4. THIẾT KẾ THANG ĐO.............................................................................................91
3.4.1.Thang đo về THCN cảm nhận...............................................................................91
3.4.2.Thang đo về các thành phần của THTC cảm nhận tác động THCN cảm nhận.....92
3.4.3.Thang đo về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận........................................96
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.........................................................................................101
3.5.1. Nguồn dữ liệu.....................................................................................................101
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.............................................................................101
3.5.3. Kích cỡ mẫu........................................................................................................102
3.5.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.................................................................................104
CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................106
4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THTC CẢM NHẬN VÀ
THCN CẢM NHẬN..............................................................................................106
4.1.1. Phân tích thống kê mẫu theo các đặc tính..........................................................106
4.1.1.1. Tuổi tác.......................................................................................................106
4.1.1.2.Giới tính.......................................................................................................107
4.1.1.3.Tình trạng hôn nhân.....................................................................................107
4.1.1.4.Quê quán.......................................................................................................108
vi
4.1.1.5.Vị trí công việc..............................................................................................109
4.1.1.6. Trình độ học vấn..........................................................................................110
4.1.1.7. Đào tạo chuyên ngành báo chí....................................................................110
4.1.1.8. Loại hình báo chí.........................................................................................111
4.1.1.9. Kinh nghiệm..................................................................................................112
4.1.2. Phân tích thống kê các biến quan sát.....................................................................113
4.1.2.1. Thương hiệu cá nhân cảm nhận..................................................................113
4.1.2.2. Tên cơ quan (tổ chức) báo chí (TCQBC)………………………………..........115
4.1.2.3. Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí (HACQBC)……...……………………..117
4.1.2.4. Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí (DTCQBC)…………………………..120
4.1.2.5. Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)………………………………………....122
4.1.3. Phân tích Cronbach's Alpha và EFA....................................................................125
4.1.3.1. Phân tích Cronbach's Alpha.……………………………………….………….125
4.1.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)…………………………………..……….132
4.1.4. Phân tích mô hình cấu trúc SEM….…………………………………………….135
4.1.5. Đánh giá mô hình đo lƣờng……………………………………………………..141
4.1.6. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Apha cho từng nhóm biến sau phân tích EFA..142
4.1.6.1. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến THCN…………………………142
4.1.6.2. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến HACQBC…………...………..143
4.1.6.3. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến DTCQBC…...………………..144
4.1.6.4. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến TCQBC……………………….145
4.1.6.5. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến CK………...…………………..146
4.1.7. Kiểm định mô hình nghiên cứu (Path Analysis):………………………………147
4.1.8.Thảo luận một số kết quả………………………………………………………..148
4.1.8.1. Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến THCN trong lĩnh vực báo chí……….148
4.1.8.2. Tên cơ quan báo chí có ảnh hưởng đến hình ảnh cơ quan báo chí………..149
vii
4.1.8.3. Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến danh tiếng của cơ quan báo chí…….151
4.1.8.4. Tên cơ quan báo chí ảnh hưởng đến Sự cam kết của cơ quan báo chí…....152
4.1.8.5. Hình ảnh cơ quan báo chí ảnh hưởng đến THCN của các nhà báo……….153
4.1.8.6. Hình ảnh cơ quan báo chí ảnh hưởng đến danh tiếng cơ quan báo chí…...154
4.1.8.7. Hình ảnh CQBC ảnh hưởng đến Sự cam kết của cơ quan báo chí…….......155
4.1.8.8. Danh tiếng của CQBC ảnh hưởng đến THCN trong lĩnh vực báo chí……..156
4.1.8.9. Danh tiếng của CQBC ảnh hưởng đến Sự cam kết của CQBC……………..157
4.1.8.10. Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng đến THCN nhà báo…………………….158
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THCN................162
4.2.1. Phân tích thống kê các biến quan sát.................................................................162
4.2.1.1. Thương hiệu cá nhân cảm nhận.................................................................162
4.2.1.2. Kiến thức (KT).............................................................................................164
4.2.1.3. Kỹ năng (KN)...............................................................................................167
4.2.1.4. Thái độ (TĐ)................................................................................................168
4.2.1.5. Nguồn lực (NL)............................................................................................170
4.2.1.6. Khả năng học tập (KNHT)...........................................................................171
4.2.1.7. Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)....................................................................172
4.2.1.8. Phương tiện hỗ trợ (PTHT)……….…………………….………………...........174
4.2.2. Phân tích Cronbach's Alpha và EFA...................................................................175
4.2.2.1. Phân tích Cronbach's Alpha......................................................................175
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)…………………………………………..186
4.2.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh……..………………………………………….189
4.2.3.1. Giải thích một số biến không còn tồn tại trong mô hình nghiên cứu……..189
4.2.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu điều chỉnh……………………………….……..192
4.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)...................................................................193
4.2.5. Mô hình cấu trúc (SEM)......................................................................................195
viii
4.2.6. Thảo luận kết quả................................................................................................198
4.2.6.1.Về mức độ phù hợp..... ................................................................................198
4.2.6.2. Về giá trị hội tụ…………………………………………………………………..198
4.2.6.3.Về giá trị phân biệt……………………………………………………………….200
4.2.6.4. Về tính đơn hướng…………………………………………………………........200
4.2.6.5.Thảo luận các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận…….………………….201
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...................................................205
5.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................205
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ...............................................................................................209
5.3. HẠN CHẾ VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO................................................212
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................................212
5.3.2. Các nghiên cứu tiếp theo...................................................................................212
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..213
PHỤ LỤC
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình bạch tuộc về thƣơng hiệu cá nhân ...........................................................21
Hình 2.2: Mô hình về liên kết Tầm nhìn, Văn hóa và Hình ảnh ...........................................29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu..............................................................................................76
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu về mối QH giữa THTC CN và THCN CN...........................88
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến THCN........................................89
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu về mối QH giữa THTC và THCN.......................................147
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh............................................................................193
Hình 4.3: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định (CFA).....................................................194
Hình 4.4: Mô hình cấu trúc (SEM).......................................................................................195
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thống kê về tuổi..............................................................................................106
Biểu đồ 4.2: Thống kê về giới tính.......................................................................................107
Biểu đồ 4.3: Thống kê về tình trạng hôn nhân.....................................................................108
Biểu đồ 4.4: Thống kê về quê quán......................................................................................108
Biểu đồ 4.5: Thống kê về vị trí công việc............................................................................109
Biểu đồ 4.6: Thống kê về trình độ .......................................................................................110
Biểu đồ 4.7: Thống kê về đào tạo chuyên ngành báo chí.....................................................111
Biểu đồ 4.8: Thống kê về loại hình báo chí .........................................................................111
Biểu đồ 4.9: Thống kê về số năm kinh nghiệm....................................................................112
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự phát triển của lý thuyết thƣơng hiệu tổ chức…………………………………31
Bảng 2.2. Những yếu tố tác động đến thƣơng hiệu cá nhân (Saemian, 2013) ……………..41
Bảng 2.3: Tổng hợp một số nghiên cứu trƣớc về thƣơng hiệu tổ chức ………………........66
Bảng 2.4: Tổng hợp một số nghiên cứu trƣớc về thƣơng hiệu cá nhân………………........72
Bảng 3.1: Tóm tắt các giả thuyết của nghiên cứu về mối quan hệ giữa THTC cảm nhận và
THCN cảm nhận…………….…………………………………………………..90
Bảng 3.2: Thang đo về THCN cảm nhận………..………………………………………....91
Bảng 3.3: Thang đo về các thành phần của THTC cảm nhận tác động đến THCN cảm nhận
trong lĩnh vực báo chí……………...……………………………………………………….92
Bảng 3.4: Thang đo về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực báo chí…96
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về THCN……………………………………………………..114
Bảng 4.2: Kết quả thống kê về Tên cơ quan (tổ chức) báo chí (TCQBC)………………...116
Bảng 4.3: Kết quả thống kê về Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí (HACQBC)………....118
Bảng 4.4: Kết quả thống kê về Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí (DTCQBC)……….121
Bảng 4.5: Kết quả thống kê về Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)………………........124
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’ Alpha……………………………….…...125
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định nhân tố Thƣơng hiệu cá nhân (THCN)………………….….126
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định nhân tố Tên cơ quan báo chí (TCQBC)………………….....127
xii
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nhân tố Hình ảnh cơ quan báo chí (HACQBC)………….....128
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định nhân tố Danh tiếng cơ quan báo chí (DTCQBC)…………129
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân tố Danh tiếng cơ quan báo chí (lần 2)……….………130
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định nhân tố Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)……….…...131
Bảng 4.13: Tóm tắt một số thông số thống kê trong phân tích EFA……………………....132
Bảng 4.14: Tóm tắt các biến quan sát đủ điều kiện nằm trong từng nhân tố……………...132
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Barlett………………………………….………………...133
Bảng 4.16: KMO và Bartlett’s Test khi phân tích nhân tố………………………………...133
Bảng 4.17: Tổng phƣơng sai trích…………………………………………………………135
Bảng 4.18: Ma trận nhân tố ……………………………………………………………….136
Bảng 4.19: Ma trận cấu trúc……………………………………………………………….136
Bảng 4.20: Kết quả phân tích EFA lần cuối cho các biến độc lập………………………...137
Bảng 4.21: Đặt tên các nhân tố mới……………………………………………………….138
Bảng 4.22: Ma trận mẫu…………………………………………………………………...139
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến THCN cảm nhận…………………...140
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến HACQBC…………………………..141
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến DTCQBC…………………………..143
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến TCQBC…………………………….143
xiii
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến CK………………………………….144
Bảng 4.28: Các chỉ số FIT của mô hình SEM……………………………………………..145
Bảng 4.29: Trọng số hồi quy………………………………………………………………146
Bảng 4.30: Trọng số hồi quy chuẩn………………………………………………………..147
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu……………………………………….148
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định các giả thuyết……………………………………………...161
Bảng 4.33: Kết quả thống kê về THCN cảm nhận..…………………………………….....162
Bảng 4.34: Kết quả thống kê về Kiến thức (KT)……………………….………………….165
Bảng 4.35: Kết quả thống kê về Kỹ năng (KN) …………………………………………..167
Bảng 4.36: Kết quả thống kê về Thái độ (TĐ)………………………….…………………168
Bảng 4.37: Kết quả thống kê về Nguồn lực (NL)……………………………………….…170
Bảng 4.38: Kết quả thống kê về Khả năng học tập (KNHT)……………………………....171
Bảng 4.39: Kết quả thống kê về Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)………………………….172
Bảng 4.40: Kết quả thống kê về Phƣơng tiện hỗ trợ (PTHT)……………………….……..174
Bảng 4.41: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach Alpha…………………………………...176
Bảng 4.42: Kết quả kiểm định nhóm biến THCN……………………….………………...177
Bảng 4.43: Kết quả kiểm định nhóm biến KT…………….……………………………….177
Bảng 4.44: Kết quả kiểm định nhóm biến KT (lần 2)……….…………………………….178
xiv
Bảng 4.45: Kết quả kiểm định nhóm biến KN…………………………………………….179
Bảng 4.46: Kết quả kiểm định nhóm biến KN (chạy lại lần 2)…….……………………...180
Bảng 4.47: Kết quả kiểm định nhóm biến KN (chạy lại lần 3)……….…………………...181
Bảng 4.48: Kết quả kiểm định nhóm biến TĐ………………………….………………….182
Bảng 4.49: Kết quả kiểm định nhóm biến NL…………………………………….……….182
Bảng 4.50: Kết quả kiểm định nhóm biến NL (chạy lần 2)……………………….……….183
Bảng 4.51: Kết quả kiểm định nhóm biến KNHT………………………………….……...184
Bảng 4.52: Kết quả kiểm định nhóm biến KNHT (chạy lần 2)……….…………………...184
Bảng 4.53: Kết quả kiểm định nhóm biến GT………………………………….………….185
Bảng 4.54: Kết quả kiểm định nhóm biến PTHT……………………………….…………186
Bảng 4.55: Kết quả mô hình phân tích nhân tố……………………………………………187
Bảng 4.56: Ma trận mẫu…………………………………………………………………...188
Bảng 4.57: Trọng số hồi quy………………………………………………………………196
Bảng 4.58: Chỉ số Chiquare/df, TLI, CFI, GFI, RMSEA…………………….……………198
Bảng 4.59: Trọng số hồi quy chuẩn………………………………………….…………….199
Bảng 4.60: Tƣơng quan…………………………………………………………….……...200
xv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
CK: Cam kết
CQBC: Cơ quan báo chí
DTCQBC: Danh tiếng cơ quan báo chí
GT: Giao tiếp
HACQBC: Hình ảnh cơ quan báo chí
KN: Kỹ năng
KNHT: Khả năng học tập
KT: Kiến thức
NL: Nguồn lực
PTHT: Phƣơng tiện học tập
TCQBC: Tên cơ quan báo chí
TĐ: Thái độ
THBC: Thƣơng hiệu báo chí
THCN: Thƣơng hiệu cá nhân
THNV: Thƣơng hiệu nhân viên
THTC: Thƣơng hiệu tổ chức
xvi
Tiếng Anh:
CEO: Chief Executive Officer- Giám đốc điều hành
CFA: Confirmatory Factor Analysis-Phân tích nhân tố khẳng định
EFA: Exploratory Factor Analysis-Phân tích nhân tố khám phá
PR: Public Relations-Quan hệ công chúng
SEM: Structural Equation Modeling-Mô hình cấu trúc tuyến tính
UN: United Nation- Liên Hiệp quốc
UNESCO: United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization-Tổ
chức Giáo dục- Khoa học và Văn hóa Thế giới
WTO: World Trade Organization-Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
xvii
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tô Đình Tuân, Nguyễn Minh Hà. Các yếu tố tác động đến thương hiệu cá nhân trong
lĩnh vực báo chí tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 3 (478)-Tháng 3/2018,
trang 41-53.
2. Tô Đình Tuân, Nguyễn Minh Hà. Mối quan hệ giữa thương hiệu tổ chức và thương
hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí: Trường hợp tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Số 60 (3)-2018, trang 3-22.
3. Tô Đình Tuân. Những giải pháp nâng cao thương hiệu báo chí tại Việt Nam. Tạp chí
Cộng sản, Số 137 (5-2018), trang 88-91.
4. Tô Đình Tuân. Nâng cao thương hiệu nhà báo trong thời đại công nghiệp 4.0. Tạp
chí Kinh tế và Dự báo-Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Số ra tháng 6-2018.
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương 1 trình bày lý do nghiên cứu (NC); mục tiêu NC; câu hỏi NC; đối tượng NC
và phạm vi NC; điểm mới của NC; ý nghĩa của NC và kết cấu NC.
1.1. LÝ DO VÀ BỐI CẢNH NC
Tính đến 6-2017, Việt Nam có 982 cơ quan báo, tạp chí được cấp phép hoạt động.
Trong đó, số báo in là 193; tạp chí là 639; báo điện tử: 150. Trên phạm vi cả nước có 17.297
người được cấp Thẻ nhà báo (Nguồn: Bộ Thông tin-Truyền thông).
Theo Holton và Molyneux (2015), thương hiệu (TH)-đặc biệt là THBC (THBC) là
vấn đề thu hút sự quan tâm của giới chuyên môn, các nhà NC.
Ở nước ta, việc NC về TH trong lĩnh vực báo chí (BC) là một đòi hỏi cấp thiết. ”Việc
phát triển TH càng có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của BC” (Ngô Bích
Ngọc, 2012).
Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam việc NC về TH trong lĩnh vực BC chưa phổ biến.
Mới chỉ có một số bài báo phổ thông nêu vấn đề về sự cần thiết của việc NC về THBC. Tác
giả chưa tìm thấy công trình nào NC về lĩnh vực này. Do đó, sự hiểu biết về TH trong lĩnh
vực BC chưa sâu rộng; cách hiểu và sự ứng dụng tại các cơ quan BC có sự khác biệt. Đây
chính là khoảng trống NC (research gap) mà NC này góp phần giải quyết.
Đối với thế giới, việc NC về THBC ngày càng nhiều, đặc biệt là NC về thương hiệu
cá nhân (THCN) trong lĩnh vực BC. THCN ngày càng có sức mạnh hơn, nhất là trong lĩnh
vực BC. Xác định việc tạo dựng, phát triển THCN trong lĩnh vực BC là xu hướng tất yếu
trong thế giới hiện đại, nhà báo nào cũng cần có THCN để tồn tại. Mỗi nhà báo đều có thể
tạo dựng một THCN có sức mạnh/quyền lực (powerful brands) cho chính họ bằng cách làm
việc nghiêm túc và luôn đảm bảo sự trung thực, minh bạch. Ở các nước phương Tây, mỗi
nhà báo tự do (Freelancer) là một THCN. Nếu không có THCN đủ mạnh, các nhà báo tự do
khó tồn tại.
Trong lĩnh vực BC, mối quan hệ giữa Thương hiệu tổ chức (THTC) và THCN khá
chặt chẽ, có tác động qua lại. Các THCN chịu tác động bởi TH của tổ chức mà mình đang
làm việc. Ngược lại, THCN tác động đến THTC. Trong một tổ chức, nếu có nhiều cá nhân
có TH sẽ góp phần phát triển TH của tổ chức đó. Tuy nhiên, lâu nay, mối quan hệ này chưa
được NC một cách bài bản. Do đó, NC về TH trong lĩnh vực BC tại Việt Nam nói chung,
NC về mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam nói riêng là cần
thiết.
Gần đây, tại Việt Nam đã có sự cạnh tranh giữa các báo có TH với nhau nhằm thu hút
các nhà báo có tên tuổi. Từ việc thu hút các nhà báo có uy tín sẽ làm ra các tác phẩm BC
hay, có sức thu hút đối với độc giả. Trong 10 năm qua (2008-2018), đã có hàng trăm nhà báo
chuyển công tác từ báo này sang báo khác.
Vì vậy, các cơ quan BC phải phát triển TH nhằm thu hút các phóng viên (PV) giỏi.
Các PV phải xây dựng THCN để khẳng định mình, góp phần phát triển TH của cơ quan báo
chí (CQBC).
Việc NC thành công về mối quan hệ THTC và THCN sẽ cung cấp cho các nhà NC về
BC và những người đã, đang, sẽ làm công tác BC một số lý thuyết để họ tìm hiểu về THBC.
Từ đó, giới NC về BC sẽ có nhiều công trình NC về THBC cũng như về mối quan hệ giữa
THTC và THCN của nhà báo. Bên cạnh đó, kết quả NC về mối quan hệ giữa THTC và
THCN của nhà báo sẽ cung cấp cho lãnh đạo các cơ quan BC cơ sở khoa học đáng tin cậy để
họ có thể ứng dụng phát triển THTC của họ. Ngoài ra, các nhà báo có mong muốn xây dựng
THCN cũng sẽ có một cơ sở khoa học, từng bước phát triển và duy trì THCN của mình.
Ở nhiều nước, việc NC về THTC và THCN trong lĩnh vực BC đã được tiến hành gần
đây. Tuy nhiên, phần lớn các NC này được thực hiện ở các nước phương Tây với những đặc
thù riêng nên có những khoảng cách, khác biệt khá lớn so với nước ta.
Ở Việt Nam, đã có một số NC về lòng trung thành với TH, văn hóa TH...nhưng chưa
tìm thấy có NC khoa học nào về mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC. Hiện
nay chỉ có một số bài báo mang tính khái quát, nêu vấn đề về TH doanh nghiệp và THBC ở
Việt Nam nhưng ít có tính chất học thuật; mức độ NC cả lý thuyết lẫn thực tiễn đều hạn chế.
Vì vậy, giới học thuật gặp nhiều khó khăn trong quá trình NC về lĩnh vực này. Đây là
khoảng trống NC cần sớm giải quyết.
Việc NC về mối quan hệ (MQH) giữa THCN và THTC, các yếu tố tác động (YTTĐ)
đến THCN là cần thiết, góp phần giải quyết khoảng trống NC. NC các YTTĐ đến THCN sẽ
cho ta hiểu rõ hơn bản chất của THCN, từ đó sẽ đề ra các phương thức phát triển THCN
trong lĩnh vực BC phù hợp, hiệu quả hơn.
Với các hiểu biết khoa học về THCN của nhà báo, lãnh đạo các CQBC trong cả nước
sẽ có sự ứng dụng phù hợp vào tình hình đơn vị, xây dựng THCN cho PV-biên tập viên
(BTV) của mình.
Với các lý do đó, tác giả đã NC về các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC nhằm
góp phần giải quyết khoảng trống về mặt khoa học đã tồn tại trong nhiều năm qua.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
NC này tập trung 2 mục tiêu chính:
Một là: Phân tích MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận trong lĩnh vực
BC. Trong đó, tập trung giải quyết các mục tiêu NC cụ thể như sau: (i) Xác định các thành
phần chính của THTC cảm nhận trong lĩnh vực BC. (ii) Tìm ra và phân tích các thành phần
của THTC cảm nhận tác động đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC.
Hai là: (i) Khám phá và phân tích các YTTĐ đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC
(các yếu tố tự thân của THCN; các yếu tố bên trong; các yếu tố bên ngoài của THCN và các
phương tiện hỗ trợ). (ii) Khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển THCN trong lĩnh vực
BC tại nước ta.
1.3. CÂU HỎI NC
Để giải quyết những mục tiêu NC nêu trên, NC này sẽ trả lời các câu hỏi NC như sau:
1) Những thành phần nào của THTC cảm nhận tác động đến THCN cảm nhận và tác
động như thế nào đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC?
2) Những giải pháp nào để phát triển THTC và THCN trong lĩnh vực BC ở Việt
Nam?
3) Các yếu tố nào tác động đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC?
4) Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC?
5) Những giải pháp nào nhằm phát triển THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NC
1.4.1. Đối tƣợng NC:
a) MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC tại Việt Nam.
b) Các YTTĐ đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC tại Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi NC:
a) Tập trung NC lĩnh vực BC và tác động của THTC cảm nhận đến THCN cảm nhận và các
yếu tố tác động đến THCN cảm nhận, không NC tác động của THCN đến THTC.
b) Đối tượng khảo sát:
Do NC về THTC cảm nhận và THCN cảm nhận nên NC này tập trung khảo sát:
*Các PV, BTV, cán bộ quản lý nội dung (ban biên tập, tòa soạn, các ban nội dung...).
*Các vị lãnh đạo một số cơ quan quản lý BC.
*Các cơ quan báo giấy; đài truyền hình; đài phát thanh và báo điện tử.
c) Thời gian khảo sát: Năm 2017.
1.5. ĐIỂM MỚI CỦA NC
Các NC trước mặc dù có NC về các thành phần của THTC tác động với nhau nhưng
kết quả còn khá hạn chế. NC này có các điểm mới như sau:
i)NC này tiếp tục khám phá, phân tích về 4 thành phần của THTC cảm nhận, bao
gồm: Tên tổ chức, Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng tổ chức, Sự cam kết của tổ chức ở góc độ
từng thành phần riêng biệt và cả sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần. Trong đó, thành
phần Tên tổ chức tác động đến Hình ảnh tổ chức (H2); Tên tổ chức tác động đến Danh tiếng
tổ chức (H3); Tên tổ chức tác động đến Sự cam kết của tổ chức (H4); Hình ảnh tổ chức tác
động đến Danh tiếng tổ chức (H6); Hình ảnh tổ chức tác động đến Sự cam kết của tổ chức
(H7); Danh tiếng tổ chức tác động đến Sự cam kết của tổ chức (H9).
NC này cũng tìm thấy các thành phần của THTC cảm nhận tác động dương đối với
THCN cảm nhận. Trong đó, Tên tổ chức tác động dương đến THCN cảm nhận (H1); Hình
ảnh tổ chức tác động dương đến THCN cảm nhận (H5); Danh tiếng tổ chức tác động dương
đến THCN cảm nhận (H8); Sự cam kết của tổ chức tác động dương đến THTC cảm nhận
(H10).
NC cho thấy Mô hình về sự tác động giữa các thành phần thuộc THTC cảm nhận và
các thành phần đó tác động đến THCN cảm nhận. Các NC trước chưa làm điều này. Đó là
một trong các điểm mới của NC.
Phần lớn các NC trước đều nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty/doanh nghiệp. NC này NC về sự cam kết của tổ
chức đối với quyền lợi của nhân viên bởi vì đây là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực THBC.
ii) Những NC trước tìm thấy các yếu tố bên trong tác động đến THCN (bao gồm:
Năng lực chuyên môn; Sự tin tưởng; Sự lôi cuốn người khác...); các yếu tố tự thân của người
có THCN (gồm: Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ); các yếu tố bên ngoài tác động đến THCN
(gồm: Nguồn lực- quyền lực cá nhân; Giao tiếp-quan hệ xã hội; Trao quyền-khả năng học
tập...) nhưng việc phân tích, khám phá các yếu tố này còn nhiều hạn chế. NC này tập trung
NC từng yếu tố riêng biệt, đồng thời ghi nhận sự tác động qua lại với nhau.
Những NC trước mới chỉ NC về các nhóm yếu tố tự thân của người có THCN cảm
nhận, các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến THCN cảm nhận nhưng NC này tìm
thấy các phương tiện hỗ trợ tác động đến THCN cảm nhận. Khắc phục nhược điểm đó, NC
này đã tìm thấy các phương tiện hỗ trợ tác động đến THCN cảm nhận (bao gồm: Công nghệ;
Truyền thông; Tiếp thị- xây dựng TH).
Từ các điểm mới trong NC này, tác giả sẽ có đánh giá chung và chi tiết về các yếu tố
tác động đến THCN cảm nhận một cách toàn diện, chính xác hơn và có những khuyến nghị
giải pháp hiệu quả hơn.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
NC mối quan hệ giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC là đề
tài mới. Do đó, NC này có ý nghĩa bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý thuyết trong lĩnh vực NC
và đào tạo của ngành BC ở Việt Nam. Các nhà NC, SV, HV cao học, NCS sẽ có cơ sở khoa
học về mặt lý thuyết để NC về THBC.
Lãnh đạo các CQBC có thể căn cứ vào các kết quả của NC này, ứng dụng và phát
triển TH của CQBC một cách phù hợp, hiệu quả nhất.
NC cũng cung cấp một tài liệu khoa học đáng tin cậy cho các nhà báo có năng lực, có
mong muốn phát triển thành công THCN để họ áp dụng vào thực tiễn.
NC khoa học này không chỉ góp phần giải quyết khoảng trống khoa học trong lý
thuyết về THBC của Việt Nam mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc giúp cho các tổ chức
BC và cá nhân các nhà báo phát triển TH thành công. Như vậy, có thể khẳng định, NC này
có ý nghĩa về mặt lý thuyết lẫn thực tế.
NC về các yếu tố tác động đến THCN có ý nghĩa về mặt lý thuyết. NC này sẽ đóng
góp cơ sở lý thuyết và những kết quả NC có sức thuyết phục cao vào các lĩnh vực NC về TH
và NC về BC.
NC về những yếu tố tác động đến THCN cảm nhận và mức độ tác động của các yếu
tố đó đối với THCN cảm nhận giúp ta nhận diện rõ nét, có tính khoa học về những yếu tố tác
động đến THCN cảm nhận và vai trò của từng yếu tố đó đối với sự hình thành, phát triển của
THCN cảm nhận. Điều này thật sự cần thiết đối với các nhà báo hoặc tổ chức BC có mong
muốn xây dựng THCN cho bản thân hoặc cho nhân viên của mình.
NC về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận cũng có ý nghĩa quan trọng về mặt
thực tiễn. Quá trình khảo sát, NC luôn bám sát thực tế nên kết quả NC phản ánh trung thực,
khách quan về lĩnh vực BC hiện nay ở Việt Nam. Với các kết quả NC này, các CQBC có thể
tìm hiểu, ứng dụng để phát triển THCN và THTC.
Việc NC về THCN còn mới mẻ, đến nay ở Việt Nam chưa có NC khoa học nào về
lĩnh vực này, vì vậy, NC này có ý nghĩa tiên phong, ”mở đường” cho các NC tiếp theo.
1.7. KẾT CẤU CỦA NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1-Giới thiệu: Trình bày lý do NC, câu hỏi NC, mục tiêu NC, đối tượng và
phạm vi NC, điểm mới của NC, ý nghĩa NC và kết cấu của NC.
Chƣơng 2-Cơ sở lý thuyết: Trình bày cơ sở lý thuyết, trong đó bao gồm: Các khái
niệm về TH, THTC, THCN; Các lý thuyết về TH như: Lý thuyết về THCN, lý thuyết về
Thương hiệu nhân viên (THNV), lý thuyết về THTC; mối quan hệ giữa các thành phần của
THTC và THCN và các yếu tố tác động đến THCN.
Chƣơng 3-Phƣơng pháp NC và Dữ liệu NC: Trình bày về phương pháp NC và dữ
liệu NC. Trong đó, phần phương pháp NC bao gồm: Quy trình NC, phương pháp NC, mô
hình NC, thiết kế thang đo; phần dữ liệu NC gồm: nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ
liệu, kích cỡ mẫu và phương pháp xử lý dữ liệu.
Chƣơng 4-Phân tích kết quả: Tập trung phân tích kết quả NC. Trong đó gồm: phân
tích thống kê mẫu theo các đặc tính, phân tích thống kê các biến quan sát, phân tích
Cronbach Alpha và EFA, phân tích SEM, phân tích hồi quy, thảo luận kết quả NC về mối
quan hệ giữa THTC và THCN, về các yếu tố tác động đến THCN.
Chƣơng 5-Kết luận và Gợi ý chính sách: Nêu các kiến nghị, gợi ý chính sách và
hạn chế của NC.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết, bao gồm các khái niệm về TH, THTC, THCN; các
lý thuyết về THTC, THNV, THCN; mối quan hệ giữa các thành phần của THTC và THCN;
Các yếu tố tác động đến THCN trong lĩnh vực BC...
2.1.KHÁI NIỆM
2.1.1.Khái niệm về Thƣơng hiệu
Heding và ctg (2009) cho rằng TH được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trong
những năm qua, tùy thuộc vào quan điểm, trình độ nhận thức của các nhà nghiên cứu. Trong
định nghĩa cổ điển, TH được liên kết với việc xác định một sản phẩm và sự khác biệt từ đối
thủ cạnh tranh của nó, thông qua việc sử dụng một số tên, logo, thiết kế và các biểu tượng.
Phần lớn các nhà nghiên cứu về TH trong các giai đoạn trước đều cho rằng chức năng
chính của TH là định danh cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu về TH và
cả những chuyên gia ứng dụng thực tiễn trong giai đoạn này khi nói đến TH đều nói đến
chiến dịch quảng cáo. Tất cả những mô hình về TH đều nói lên tính chiến thuật và tác
nghiệp hơn là chiến lược và tầm nhìn (Aaker và Joachismthaler, 2002).
Theo Aaker và Joachimsthaler (2002), khi quan niệm TH là một nội dung của sản
phẩm thì TH có chức năng nhận diện. Cần có sự khai thác các lợi thế của TH để thúc đẩy sự
nhận thức, tạo ra sự liên kết và củng cố lòng trung thành TH.
Trong thực tế đã có sự dịch chuyển quan trọng về các chức năng của TH hay bản
chất TH thực sự là gì. Các học giả đã nghiên cứu bản chất của TH thông qua giá trị TH.
Kapferer (1997) nhấn mạnh rằng giá trị của TH là tạo được vị trí, dấu ấn và hình ảnh mang
tính độc quyền như thế nào trong tâm trí người tiêu dùng.
Chernatony và Segal (2003) cho rằng, ngày nay, một TH được tạo dựng từ mối quan
hệ tình cảm giữa người tiêu dùng và các sản phẩm. Các nhà tiếp thị phải thấu hiểu người tiêu
dùng và tạo được các cảm nhận tích cực về TH. Khi các mối quan hệ sâu sắc hơn, TH sẽ tồn
tại lâu hơn. Theo Johnson (2017), TH là những gì mà các nhà tiếp thị có kinh nghiệm tạo ra
để giành chiến thắng trong cuộc chiến giành sự chú ý của người tiêu dùng.
Theo Reimer (2014), một TH thực chất là một tập hợp những kinh nghiệm của khách
hàng đối với các sản phẩm hoặc tổ chức. Còn James (2009) thì cho rằng phát triển TH là
nghệ thuật của việc sắp xếp những gì bạn muốn mọi người nghĩ về tổ chức của bạn.
Dưới góc độ cạnh tranh, Kotler (2012) cho rằng một TH là một cái tên, dấu hiệu,
biểu tượng, thiết kế hoặc một sự kết hợp của tất cả những thứ đó, nhằm xác định các hàng
hóa, dịch vụ của một người hoặc nhóm người bán và để phân biệt với những đối thủ cạnh
tranh.
Theo Bùi Hữu Đạo (2005), phía sau TH phải là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách
ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả và tiện ích đích thực
cho người tiêu dùng do hàng hóa và dịch vụ mà nó mang lại....
TH là mối quan tâm lớn của nhiều tổ chức với việc lập kế hoạch quản lý hành vi nhân
viên, tổ chức truyền thông…nhằm đạt được danh tiếng thuận lợi và tích cực với khách hàng,
đối tác mục tiêu của tổ chức đó (Einwiller và Will, 2001).
Các hình ảnh khác biệt của một TH có một vai trò quan trọng. Một TH có tính cách
riêng nổi bật sẽ dễ dàng được định vị khác biệt so với TH của các đối thủ cạnh tranh.
TH là một dạng tài sản phi vật chất. Mỗi TH đều hàm chứa bên trong giá trị TH
nhưng không thể đo đếm một cách dễ dàng. Mức độ giá trị của mỗi TH tùy thuộc vào uy tín,
danh tiếng, hình ảnh, sự cam kết của tổ chức đối với quyền lợi của nhân viên... Do đó, việc
giữ gìn giá trị TH luôn là một thách thức lớn đối với bất cứ tổ chức, cá nhân nào.
Kế thừa các NC trước, qua nhiều lần thảo luận với các chuyên gia, từ kết quả NC và
kết hợp quan sát thực tiễn, chúng tôi cho rằng TH có thể là tên, uy tín và danh tiếng của một
sản phẩm, dịch vụ, một tổ chức hoặc một cá nhân được nhiều người biết đến một cách tích
cực.
Fournier (1998) cho rằng, TH chính là nhận thức, niềm tin và tình cảm của khách
hàng, đối tác về tất cả các yếu tố của tổ chức. Định nghĩa về TH của Fournier (1998) có
nhiều điểm phù hợp với NC này, tuy nhiên chưa thật toàn diện vì NC này chủ yếu tập trung
NC về THTC và THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam. Do đó, ngoài khái niệm của
Fournier (1998) được xem là chuẩn mực của đề tài, tác giả xin bổ sung thêm cho phù hợp
với NC này như sau: TH là nhận thức, niềm tin và tình cảm của khách hàng, đối tác, mọi
người xung quanh về tất cả các thành phần của THTC và các yếu tố của THCN của mỗi
người. Khái niệm này được xem là cơ sở cho việc triển khai của đề tài NC.
2.1.2.Khái niệm về THTC và THTC cảm nhận
Theo Shepherd (2010), tổ chức là sự sắp xếp nhân sự một cách có hệ thống nhằm
thực hiện một mục đích nào đó.
TH của một tổ chức hướng tới mục tiêu định hướng trong tâm trí của khách hàng, đối
tác và nhân viên, tạo ra nhận thức trong họ về những gì mà tổ chức đại diện.
Có nhiều thảo luận trong cộng đồng doanh nghiệp như những gì phát triển TH đòi hỏi
nhưng nó thường bao gồm các nhiệm vụ để xác định một hình ảnh cụ thể.
Phát triển TH của tổ chức đòi hỏi phải quan tâm nhiều hơn vào các yếu tố nội bộ, chú
trọng nhiều hơn đến vai trò của người lao động (Harris và de Chernatony, 2001).
Với sự phát triển mạnh về kinh doanh trên toàn cầu, việc sử dụng TH của công ty
đang trở thành một rào cản quan trọng mà nhiều quốc gia phải giải quyết. Sự gia tăng trong
vụ sáp nhập doanh nghiệp toàn cầu và liên minh toàn cầu khác và mong muốn giữ nguyên
tên của công ty đã dẫn đến cái tên phức tạp và vụng về (Ví dụ: SonyEricsson Mobile
Communications, DaimlerChrysler Benz, PricewaterhouseCoopers...). Hiện tượng này tạo ra
một số thách thức đối với người tiêu dùng trong việc ghi nhớ tên của các công ty. Đây cũng
nguyên nhân gây nhầm lẫn về danh tính của các công ty và làm giảm giá trị tài sản TH. Mặt
khác, hợp tác TH và sáp nhập có thể tăng doanh số bán hàng, chuyển các thuộc tính tích cực
của các nhãn hiệu đối tác với một đồng TH mới được thành lập, nhờ đó nâng cao giá trị TH.
Điều này có thể được thực hiện đặc biệt là khi cả hai bên trong việc sáp nhập đều là công ty
cao cấp với TH mạnh.
Laforet và Saunders (2005) cho rằng có sự tồn tại của các loại TH khác nhau, một số
trong đó họ lồng tên TH của công ty (tức là nơi mà các tập đoàn làm cho tên của họ đồng
nghĩa với một lớp sản phẩm (Ví dụ: Kellogg cornflakes, Heinz cà chua ketchup) và họ
thường được sử dụng khi một công ty tiến hành kinh doanh trong một thị trường đã được
xác định kỹ). Ngoài ra còn có TH công ty, gia đình TH (tức là tên được sử dụng để nói về
một gia đình của sản phẩm (Ví dụ: Mars, Snickers), và tên thương hiệu mono (Ví dụ: Procter
và Gamble (Ariel)). Các nhà nghiên cứu này cho biết hơn 50% các công ty mà họ nghiên
cứu là các nhãn hiệu hỗn hợp, kết hợp giữa mono, TH gia đình và 32% các sản phẩm sử
dụng một cách tiếp cận hoàn toàn chiếm ưu thế. Họ kết luận rằng TH công ty có xu hướng
xuất hiện thường xuyên hơn so với bản sắc.
Những tổ chức như: UN (United Nations-Liên Hiệp quốc), WTO (Tổ chức Thương
mại Thế giới), UNESCO (Tổ chức Giáo dục- Khoa học và Văn hóa Thế giới)…mặc dù
không kinh doanh nhưng đã trở thành những THTC nổi tiếng khắp thế giới.
Ở góc độ nào đó, TH của một quốc gia cũng là TH tổ chức-tổ chức mang tính nhà
nước. Đối với các nước như: Mỹ, Nhật, Pháp, Đức, Anh…giá trị TH cao hơn hẳn so với các
nước như: Zimbabue, Congo, Lybia, Nigeria…
Souiden và ctg (2006) định nghĩa THTC là những gì nổi bật nhất, tạo dấu ấn sâu đậm
nhất của tổ chức đó đối với khách hàng, đối tác và công chúng; THTC bao gồm: Tên tổ
chức, Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng tổ chức và Sự cam kết/lòng trung thành của tổ chức đối
với khách hàng, nhân viên.
Nghiên cứu này chọn định nghĩa về THTC Souiden và ctg (2006), gồm: Tên tổ chức,
Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng tổ chức và Sự cam kết của tổ chức đối với nhân viên.
Do đặc thù nghề nghiệp, đối với phần lớn các nhà báo, việc cơ quan/tổ chức đảm bảo
sự cam kết với nhân viên là điều kiện rất quan trọng. Nghề báo là một trong những nghề có
nhiều rủi ro đối với bản thân và cả gia đình. Do đó, các nhà báo cần có sự cam kết từ phía tổ
chức trong việc đảm bảo quyền lợi cho họ trong quá trình tác nghiệp.
THTC cảm nhận là những gì nổi bật nhất, tạo dấu ấn sâu đậm nhất của tổ chức đó đối
với khách hàng, đối tác và công chúng-do thành viên của tổ chức đánh giá về THTC của họ.
THTC do khách hàng đánh giá, tuy nhiên trong nghiên cứu này khảo sát các cá nhân trong tổ
chức nên NC về THTC cảm nhận.
2.1.3.Khái niệm về THCN và THCN cảm nhận
Mỗi người đều có một THCN và nó có thể là tích cực, tiêu cực hay trung tính. THCN
của mỗi người được tạo ra từ tiểu sử, kinh nghiệm, kỹ năng, hành vi…của họ. THCN của
mỗi người có thể ảnh hưởng đến MQH mới. Khi bạn gặp ai đó lần đầu tiên, dù tốt hay xấu,
chúng ta mất ít hơn một giây (chính xác là 390 mili giây) để tạo thành một ấn tượng về tính
cách của một ai đó dựa vào giọng nói của họ và các thuộc tính khác (Bar, Neat và Linz,
2006; trích bởi Gander, 2014).
THCN là những giá trị khác biệt của một cá nhân so với những cá nhân khác trong
cộng đồng. Chính giá trị khác biệt này sẽ giúp các thành viên khác trong cộng đồng có thể
nhận ra cá nhân và các giá trị của cá nhân đó một cách dễ dàng. Giá trị khác biệt càng lớn thì
sức mạnh THCN càng cao. Giá trị khác biệt để tạo nên THCN của mỗi người mang tính tích
cực, có ích cho cộng đồng, xã hội. Trong xã hội ngày nay, THCN đang dần trở thành thước
đo giá trị của một con người trong công việc và cuộc sống. Để có được một THCN là điều
khó khăn, nhưng việc giữ gìn và phát huy THCN đó còn khó khăn hơn. Những sai lầm
nghiêm trọng của bản thân có thể dẫn đến sự sa sút, thậm chí hủy hoại THCN. Các THCN
nổi bật thường thu hút sự chú ý của dư luận xã hội. Do đó, giá trị THCN càng cao thì nguy
cơ đổ vỡ càng lớn.
Theo Gander (2014), để đảm bảo thành công trong công việc bạn cần quản lý tốt
THCN của mình. THCN được tạo thành từ các thuộc tính hữu hình và vô hình của mỗi con
người. Hãy tự hỏi: Người ta nghĩ gì về tôi? Nếu tôi phải lựa chọn một từ để mô tả bản thân
mình tại nơi làm việc, từ đó là gì? Những đặc điểm phân biệt tôi từ các đồng nghiệp của tôi
là gì?
Theo Tabaka (2010), tạo ra THCN là cách tiếp thị bản thân mình cho người khác. Từ
quần áo chúng ta mặc, cách cư xử và tương tác với người khác với ngôn ngữ cơ thể của
mình, tất cả mọi thứ được gắn với TH tổng thể của chúng ta. Đối với bất cứ ai quan tâm đến
việc có một sự nghiệp thành công, cho dù đó là một người đang tìm việc, sinh viên, nhân
viên hoặc chủ DN, THCN là hết sức quan trọng. THCN chính là độ lớn và sức mạnh tên
tuổi, danh tiếng và là những gì giá trị nhất mà mỗi người có thể đóng góp cho tổ chức mà họ
đang làm việc hoặc cho cộng đồng mà họ đang gắn bó. THCN là những giá trị nổi bật, khác
biệt mà mỗi cá nhân tích lũy được trong cả quá trình lao động, cống hiến cho cộng đồng, xã
hội.
THCN mang lại nhiều lợi ích cho những người sở hữu. Mọi người có thể yêu cầu một
mức lương phù hợp dựa trên giá trị THCN mà mình có. Một lợi ích khác là khi có THCN,
hình ảnh của cá nhân đó sẽ trở nên rõ hơn và được công nhận bởi các nhà tuyển dụng, đồng
nghiệp, các nhà quản lý, các đối tác...Nhờ đó, những người có THCN có thể dễ dàng hơn
những người không có THCN trong việc tìm việc, được đánh giá cao và thăng chức, được
đối tác tin tưởng...Những người sở hữu THCN có nhiều cơ hội hơn và dễ thành công hơn
những người khác. ”Mọi người sẽ muốn làm việc với bạn, thích làm việc cho bạn và ủng hộ
sự nghiệp của bạn nếu bạn có THCN nổi bật. Việc sở hữu một THCN cũng cho mỗi người
một cảm giác hạnh phúc, sự tự tin và mục đích mà họ hướng tới” (Schawbel, 2012).
Các nhà NC đã phân chia năng lực thành hai loại: năng lực kỹ thuật và năng lực hành
vi. Năng lực kỹ thuật liên quan đến sự làm việc và năng lực hành vi tập trung vào cách làm
việc (Caplan, 2003). Hầu hết các nhà NC đều cho rằng 3 thành phần chính gồm: kiến thức
kỹ năng và thái độ có vai trò hình thành năng lực.
Các cá nhân thông qua việc học tập, rèn luyện, tích lũy các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm và sử dụng chúng để có thể tạo dựng một THCN cho bản thân. Các cá nhân không
thể phát triển TH riêng nếu họ không có các kỹ năng về kỹ thuật, các hiểu biết về con người.
Thực tế cho thấy, sự chú ý của phần lớn các nhà quản lý cấp cao là sản phẩm và dịch vụ,
trong khi đó nhân viên và quản lý cấp dưới mới là thành phần có hiệu quả nhất trên thị
trường. Để phát triển THCN, cần tăng cường sáng tạo thông qua việc phát triển các kỹ năng,
sự thay đổi hành vi và tạo ra sự khác biệt của đội ngũ nhân viên và quản lý cấp dưới.
Trong NC, THCN được tập trung NC là THCN của các nhà báo. THCN nhà báo được
xác định dựa trên nhiều yếu tố như: được nhiều bạn đọc, đồng nghiệp biết đến; có các tác
phẩm báo chí thu hút sự quan tâm của bạn đọc; được đồng nghiệp đánh giá tích cực về năng
lực chuyên môn; có các hoạt động vì cộng đồng hiệu quả; được đồng nghiệp và dư luận xã
hội đánh giá là nhà báo có đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra, THCN nhà báo còn được xác định dựa trên các yếu tố như: có khả năng
phối hợp tốt với đồng nghiệp; chấp nhận hiểm nguy để thực hiện những bài viết, phóng sự
có ích cho xã hội; được chọn tham dự các sự kiện lớn, quan trọng. Đối với nhà báo có
THCN, bạn đọc thường đặt niềm tin vào họ không chỉ về chất lượng chuyên môn các bài
viết, độ chính xác của thông tin mà còn thể hiện sự tin tưởng họ ở góc độ đạo đức nghề
nghiệp.
THCN cảm nhận là những giá trị khác biệt của một cá nhân so với những cá nhân
khác trong cộng đồng do chính những cá nhân đó đánh giá. Mức độ khác biệt càng lớn thì
giá trị THCN càng cao.
2.1.4.Khái niệm về xây dựng THCN
Theo Schawbel (2012), xây dựng THCN là xác định những gì độc đáo, nổi bật nhất
của bản thân và làm cho mọi người biết đến sự độc đáo, nổi bật đó.
THCN của mỗi người được tạo ra từ tiểu sử, kinh nghiệm, kỹ năng, hành vi…của họ
(James, 2009). Theo Keller (2008), bất cứ ai, lĩnh vực nào cũng có thể được mang TH. Cụ
thể như: các sản phẩm, các lĩnh vực nghệ thuật, thể thao, các địa điểm, quốc gia...
Theo Montoya và Vandehey (2003), THCN là một ý tưởng rõ ràng, thể hiện trong
tâm trí mọi người bất cứ khi nào mỗi khi họ nghĩ về một người nào đó. THCN là một cái tôi
thay đổi được thiết kế cho mục đích ảnh hưởng đến cách người khác cảm nhận người mang
TH và biến sự nhận thức đó thành cơ hội. Nó làm điều này bằng cách nói với khán giả của
người có THCN 3 điều: (i) Bạn là ai; (ii) Những gì bạn làm; (iii) Điều gì làm cho bạn khác
biệt hoặc làm thế nào bạn tạo ra giá trị cho THCN của mình.
Mỗi người đều cần có THCN. Ai cũng mong muốn được tăng lương, có địa vị xã hội.
Với THCN xây dựng được, những giá trị gia tăng sẽ cao hơn khi không có THCN. (Elg và
Engdahl, 2013)
Mỗi người cần có một chiến lược để quản lý hiệu quả THCN của mình.
Theo Montoya và Vandehey (2003), để đạt được hiệu quả, THCN phải gợi lên 3 nhận
thức cơ bản: i). Cá nhân đó phải có sự khác biệt, có những khả năng được đánh giá là mới và
độc đáo, điều này rất quan trọng; ii). THCN phải tạo được niềm tin rằng bản thân người đó
là một trong những gì tốt nhất có thể làm được; iii). THCN của một người phải được tạo
dựng trên sự thật: họ là ai, thế mạnh của họ là gì và những gì họ yêu thích.
2.1.5. Khái niệm về THBC
Theo Ngô Bích Ngọc (2012), THBC là sự tổng hợp của tất cả hình ảnh được độc giả
nhận biết xung quanh tên gọi của một tờ báo (đài), trong đó bao gồm: chất lượng thông tin,
lượng công chúng của tờ báo, sự nhận biết của độc giả, niềm tin của công chúng với tờ
báo…
THBC bao gồm TH của cơ quan BC, TH sản phẩm BC của cơ quan đó và THCN của
các nhà báo.
Theo Reimer (2014), nhà báo cần phải xây dựng THCN, bởi vì họ sẽ được hưởng lợi
từ TH của chính họ. Trong thế giới ngày nay, THCN ngày càng có sức mạnh hơn. Jarvis
(2006-dẫn theo Reimer, 2014) khẳng định, chính các nhà báo độc lập (Independent
journalist) là những THBC.
Theo Siegert và ctg (2011-dẫn theo Reimer, 2014), một nhà báo xây dựng THCN
thành công phải thể hiện được sự độc đáo, nét riêng trong các tác phẩm BC của mình. Đồng
thời, thông qua các hoạt động xã hội, các kênh thông tin truyền thông, online…họ có thể tạo
ra những giá trị riêng và thu hút nhiều người đến với họ.
2.2.LÝ THUYẾT VỀ THƢƠNG HIỆU
2.2.1.Lý thuyết về THCN
2.2.1.1.Lý thuyết Mô hình bạch tuộc về THCN (Octopus model of personal brand) của
Schawbel (2012)
Schawbel (2012) đã xây dựng Mô hình bạch tuộc về THCN, trong đó, THCN là đầu
con bạch tuộc, tám chiếc vòi của bạch tuộc chính là tám lĩnh vực then chốt, bao gồm: Truyền
thông xã hội; Tinh thần doanh nhân mạo hiểm; PR; Tiếp thị/xây dựng TH; Mạng lưới quan
hệ; Nguồn nhân lực; Phát triển sự nghiệp và Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Tám lĩnh vực
then chốt này hoặc có tác động hoặc chịu ảnh hưởng bởi THCN.
Mô hình này có tính khái quát chung, với từng trường hợp cụ thể, các lĩnh vực có tác
động hoặc chịu tác động đến THCN của mỗi người có thể thay đổi cho phù hợp.
Hình 2.1: Mô hình bạch tuộc về THCN (Octopus model of personal brand)
Nguồn: Schawbel (2012)
Theo Schawbel (2012), truyền thông xã hội là kênh mà THCN của mỗi người có thể
thuyết phục hoặc trở nên đáng chú ý với người khác. Tinh thần doanh nhân mạo hiểm là
cách mà lãnh đạo các đơn vị thể hiện bản lĩnh và khả năng chinh phục khó khăn bằng sự
mạo hiểm, trí thông minh và lòng quyết tâm để khẳng định THCN. Nguồn nhân lực trong
các tổ chức mà cá nhân đang làm việc cũng có tác động mạnh đến THCN của mỗi người và
mỗi người cần định vị TH của bản thân trong nguồn nhân lực đó. Quan hệ cộng đồng (PR)
dù thông qua các phương tiện truyền thông truyền thống hay các phương tiện truyền thông
hiện đại đều là sự lựa chọn để thông báo cho người khác biết rằng THCN của mình đang tồn
tại. Tự tiếp thị và xây dựng TH là cách kết nối những người mà chúng ta chưa quen biết
trước đây để phát triển THCN. Mạng lƣới quan hệ: Hình thành các mối quan hệ qua mạng
xã hội là phương thức hiệu quả để nâng cao giá trị THCN. Phát triển sự nghiệp: Là quá
trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì của mỗi cá nhân nhằm tạo dựng một sự nghiệp nổi trội, khác
biệt với những người khác và được xã hội thừa nhận. Sự nghiệp càng phát triển, giá trị
THCN càng tăng. Tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm giúp các cá nhân có thể được xếp hạng cao
trong công cụ tìm kiếm và nhờ đó sẽ dễ nâng cao giá trị THCN hơn.
THCN cần phản ánh bản sắc cá nhân một cách chân thực, chính xác nhất. Các THCN
phản ánh cách mà cá nhân đó muốn được cảm nhận bởi những người khác và được định
hình bằng cách nêu bật những đặc điểm của bản thân.
THCN tạo ra một bản sắc có thể kết hợp với các cảm xúc khác nhau. Những người có
THCN thường là nổi bật về một lĩnh vực nào đó.
Shepherd (2010) cho rằng các THCN là một phiên bản hạn chế của một cá nhân.
THCN của một người không thể hiện được toàn bộ bản chất của con người mang TH đó.
McNally và Speak (2004) cho rằng sức mạnh của một THCN được xác định bởi ba
thành phần kết hợp: đặc biệt, để phân biệt (Distinctive), thích hợp, có liên quan (Relevant) và
nhất quán (Consistent). Nó có thể được mô tả như là khả năng thể hiện cho những người
khác xem và hiểu được THCN của mỗi người.
Một số NC trước đây về THCN cho thấy, có 3 yêu cầu quan trọng góp phần làm nên
một THCN, đó là: sự độc đáo, tính thích hợp và sự nhất quán. Cụ thể là:
-Sự độc đáo: THCN phải được phân biệt bằng cách đóng góp vào lợi ích cộng đồng.
Đó là cách thể hiện sự khác biệt của chính mình so với những người khác và để lại một ấn
tượng mạnh mẽ (Montoya, 2009). Một THCN trở nên đặc biệt khi bạn hành động như bạn
đã nói, cho dù có trở ngại hay không. Đầu tiên, bạn phải quyết định thực hiện đã cam kết và
thể hiện niềm tin đối với hành động của bạn. Khi cá nhân mỗi người biết rõ những điểm
mạnh nhất của bản thân, THCN của họ trở nên đặc biệt và mạnh mẽ. Khi bạn phân biệt bản
thân với những người khác, THCN của bạn là đáng nhớ. (McNally và Speak, 2004)
-Tính thích hợp: Một THCN có thể tác động lên nhiều người và khiến họ tạo ra sự kết
nối cho người mang TH đó. Các THCN cần phải truyền đạt niềm tin của người mang TH
cho những người khác. (Montoya, 2009)
-Sự nhất quán: Khi một THCN có sự nhất quán sẽ khiến cho mọi người tin cậy, nhất
là khi người có THCN liên tục hành động và giao tiếp một cách nhất quán. Sự nhất quán là
điều mà mọi người cần những người có THCN cung cấp trong mọi thời điểm. Một THCN có
sự nhất quán sẽ khiến cho mọi người giữ được sự kết nối và cảm xúc của họ về người mang
THCN. Gioia và ctg. (2000) mô tả rằng mã di truyền giữa mọi người khác nhau chỉ 0,05%.
Do đó, phải làm cho mọi người hiểu rằng những người có THCN khác với mọi người, trong
đó có thể sử dụng cách giao tiếp, biểu đạt khác nhau. (Vallaste và Chernatony, 2011).
Lý thuyết Mô hình bạch tuộc về THCN (Octopus model of personal brand) của
Schawbel (2012) được sử dụng trong NC này để xem xét, đánh giá các YTTĐ đến THCN
trong lĩnh vực BC tại Việt Nam.
2.2.2. Lý thuyết Định hình THCN (Rampersad, 2009)
Có rất nhiều người thành công trên thế giới đã tạo dựng một THCN mạnh mẽ như:
Barack Obama, Bill Gates, Donald Trump và Oprah Winfrey. Để có thể thiết lập những
THCN thành công như vậy, những người mang THCN đều phải gửi thông tin về bản thân
của họ cho người khác. (Rampersad, 2009)
Điều quan trọng nhất để nghĩ về khi bạn định hình THCN của bạn là xác định chính
mình, giao cho người khác và sau đó bảo vệ TH của chính bạn (Montoya, 2009). Việc định
hình THCN là tiếp thị và xúc tiến chính mình (Rampersad, 2009).
Có các khía cạnh nội bộ và các khía cạnh bên ngoài của một THCN (McNally và
Speak, 2004). Trong đó: (i) Các khía cạnh nội bộ của một THCN là mục đích, tầm nhìn và
giá trị của con người. Cụ thể:
Mục đích: Điều gì là cuộc sống của bạn? Mục đích của cuộc sống của bạn là những gì
cho bạn ý nghĩa sống, lý do cho sự tồn tại của bạn (McNally và Speak, 2004). Cuộc sống có
ý nghĩa tiềm năng, có nghĩa là ngay cả những cuộc sống khốn khổ nhất cũng có một mục
đích. Rampersad (2009) xác định được 3 cách để khám phá ý nghĩa của cuộc sống: Tạo ra
một tác phẩm hay hành động có ý nghĩa; Phát triển kinh nghiệm về một điều gì đó hoặc với
ai đó; Có một thái độ đúng mực đối với sự đau khổ không thể tránh khỏi.
Tầm nhìn: Bạn muốn sáng tạo ra điều gì, cái gì? Khi bạn kết hợp các kiến thức thu
được và sự khôn ngoan tích lũy trong những năm qua, tầm nhìn của bạn sẽ trở nên rõ ràng về
những gì bạn muốn cho cuộc sống của bạn (McNally và Speak, 2004). Tầm nhìn góp phần
tạo ra một mục tiêu để hướng tới.
Giá trị của con người: Điều gì bạn đang nắm giữ là đúng? McNally và Speak (2004)
cho rằng, dù là THCN hay THTC, nhãn hiệu bên ngoài càng mạnh thì giá trị nội bộ càng cao
và ngược lại. Giá trị của một con người được xem là nền tảng cuộc sống của họ. Hơn nữa,
giá trị sẽ làm cho người khác hiểu được tầm nhìn.
(ii)Khía cạnh bên ngoài: McNally và Speak (2004) định nghĩa Mô hình các khía cạnh
(yếu tố) về THCN (The Personal Brand Dimensions Model) là mô hình tương quan với nhau
để giải thích cách mọi người kết nối với một TH. Mô hình này có thể được sử dụng ngay cả
đối với xây dựng THCN và bao gồm 3 yếu tố: Vai trò TH, tiêu chuẩn và phong cách.
Vai trò TH: Để có thể hình dung một THCN, điều quan trọng là phải biết năng lực và
trình độ của bản thân người mang THCN đó (McNally và Speak, 2004). Vai trò TH được
điều chỉnh bởi các giá trị và năng lực của người mang THCN.
Tiêu chuẩn: Nội dung thứ hai trong mô hình được điều chỉnh bởi các giá trị và năng
lực cốt lõi của bản thân, nó tạo ra những hình ảnh độc đáo của THCN (Clark, 2011). Đó là
những tiêu chuẩn giúp người khác nhìn thấy bạn (McNally và Speak, 2004).
Phong cách: Phong cách được xem là "đỉnh của tảng băng trôi", vì nó là phần nổi mà
những người khác có thể nhìn thấy (McNally và Speak, 2004).
Lý thuyết Định hình THCN (Rampersad, 2009) được sử dụng trong NC này nhằm
xác định những thành tố cơ bản làm nên THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam.
Lý thuyết về THCN là một trong những phần lý thuyết quan trọng nhất trong NC này.
Trong NC về MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC, cùng với lý thuyết về THTC,
lý thuyết về THCN là nền tảng quan trọng, cần thiết để NC sâu về mối quan hệ giữa THTC
và THCN. Ngoài ra, trong NC về các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực báo chí, lý thuyết về
THCN là nền tảng và xuyên suốt của NC.
2.2.3. Lý thuyết về THNV (Theory of employee brand của Knox và Cheryl, 2010)
Trong những năm gần đây, thương hiệu nhân viên (THNV) ngày càng được giới NC
quan tâm. Các đối tác, khách hàng sẽ cảm nhận, đánh giá THTC thông qua THNV-những
người mà họ tiếp xúc thường xuyên. Phát triển THNV là một quá trình mà nhiều nhân viên
mong muốn và theo đuổi trong việc phát triển TH cho bản thân.
Với các nước phát triển, sự thay đổi nhân khẩu học và điều kiện kinh tế tăng lên
khiến thị trường lao động ngày càng cạnh tranh. Do đó, đầu tư chiến lược trong việc thu hút
lao động có trình độ và tay nghề cao là điều được khuyến khích. Trong đó, cần chú trọng đến
việc phát triển THNV.
Knox và Cheryl (2010) cho rằng, trong thị trường lao động thách thức đối với các tổ
chức là thu hút và giữ được nhân viên tài năng. THNV là một thành phần quan trọng làm
nên THTC. Mặc dù khoa học-công nghệ có phát triển hiện đại tới đâu đi nữa thì con người
vẫn giữ vai trò quyết định. Do đó, THNV ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển THTC. Trước đây, việc phát triển THNV chưa được các tổ chức quan tâm, thậm
chí xem nhẹ. Tuy nhiên gần đây, các nhà quản lý đã quan tâm đến việc phát triển THNV.
Bởi vì phát triển THNV cũng là nhằm phát triển THTC.
Theo Cascio (2014), những người chiến thắng là những người tạo ra được các TH
tích cực trong sử dụng lao động, có các chiến lược quản trị hiệu quả, giúp nhân viên phát
triển chuyên môn nhằm tối đa hóa tiềm năng của họ. Các nhà quản lý có thể tận dụng công
nghệ chuyển giao hướng dẫn (như các ứng dụng, điện thoại di động, mô phỏng…) và các
công cụ xã hội học tập (như wikipedia, các phương tiện truyền thông xã hội…) một cách
hiệu quả nhằm giữ chân nhân viên và phát triển thành công THNV.
Tabaka (2010) cho rằng có một số lý do khiến các tổ chức, nhất là DN phải quan tâm
đến vấn đề phát triển THCN cho các thành viên quan trọng trong tổ chức. Đó là: (i) Nếu bạn
không công bố TH của mình đầu tiên, người khác sẽ sử dụng TH của bạn và bạn bị mất
quyền kiểm soát; (ii) Các tập đoàn, công ty lớn, nhà đầu tư uy tín, giàu có luôn mong muốn
làm việc với các THCN mạnh mẽ, nhất là các THCN có hồ sơ theo dõi sự thành công; (iii)
THCN của mỗi người có giá trị riêng của nó, do đó, nếu trong trường hợp tổ chức của người
có THCN bị phá sản, người đó sẽ không phải làm lại từ đầu trong việc tạo dựng TH.
Hành vi của nhân viên có ảnh hưởng lớn đến cách các bên liên quan nhận thức về TH
của tổ chức. Để duy trì và phát triển TH, tổ chức phải đảm bảo giữ lời hứa với các đối tác,
khách hàng. Điều đó phải được thống nhất và phổ biến trong toàn bộ nhân viên của tổ chức
đó. (Tilley, 1991)
Theo Tabaka (2010), tầm nhìn của tổ chức và các giá trị của nhân viên cũng phải
được quan tâm, bảo vệ để lời hứa TH và các giá trị được cung cấp bởi nhân viên có thể tạo
điều kiện cho việc truyền đạt hình ảnh TH đáng tin cậy đến với khách hàng, đối tác. Nhân
viên là ranh giới, đồng thời cũng là sự kết nối giữa tổ chức và khách hàng, đối tác.
Nhân viên là một trong những thành phần chính trong phát triển THTC. Lời hứa TH
của tổ chức bắt nguồn từ sự hiểu biết về tổ chức. Điều này là do bản sắc tổ chức biểu thị
những gì mà TH đại diện cho nó (Chernatony và ctg, 2003).
THTC tạo ra sự liên kết giữa tổ chức và khách hàng, đối tác (Aaker, 2004). Để có một
THTC tốt, cần có sự cam kết của tất cả nhân viên trong một tổ chức về việc cùng nhau tạo ra
THNV và TH tập thể (King, 1991). Khi mọi nhân viên đều quan tâm, tập trung vào phát
triển TH, tổ chức sẽ trở nên sáng tạo hơn, bền vững hơn (Yazdanifard, 2011).
2.2.4. Lý thuyết về THTC
Lý thuyết về liên kết Tầm nhìn, Văn hóa và Hình ảnh (The theory of linkage
Vision, Culture and Image) của Hatch và Schultz (2003)
THTC thể hiện một lời hứa giữa tổ chức với các khách hàng, đối tác của nó (Balmer,
1998). Tạo dựng THTC là tạo ra một cái tên và hình ảnh duy nhất cho tổ chức đó trong tâm
trí khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông.
Kotler (2012) cho rằng các chức năng cơ bản với một TH là để phân biệt các tổ chức
với các đối thủ cạnh tranh. Một TH tốt có thể tạo ra nhận thức và các thuộc tính tích cực cho
một tổ chức. Hơn nữa, một THTC tốt có thể làm cho nhân viên của tổ chức đó luôn cảm thấy
tự hào, có trách nhiệm và gắn kết lâu dài với tổ chức. Đồng thời, một THTC tốt cũng góp
phần tạo ra một nền tảng văn hóa tổ chức thành công. Điều quan trọng đối với các tổ chức là
phải đạt được sự thành công để định hình TH của họ. Nếu tổ chức càng đạt được nhiều thành
công thì càng dễ phát triển TH.
Sự lớn mạnh của TH được thực hiện từ bên trong tổ chức. Các nhà quản lý có vai trò
trung tâm trong quá trình định hình TH. Do đó, các nhà quản lý cần tăng cường quản lý quá
trình phát triển TH trong nội bộ của tổ chức.
NC trước đây trong lĩnh vực THTC đã tạo ra mô hình được trình bày trong hình 2.2
như sau:
Hình 2.2: Mô hình về liên kết Tầm nhìn, Văn hóa và Hình ảnh (Model of linkage
Vision, Culture and Image)
Nguồn: Hatch và Schultz (2003)
Để có thể định hình và thiết lập một THTC mạnh, lãnh đạo cần xác định giá trị và
cảm xúc được phản ánh từ tổ chức (Hatch và Schultz, 2003). Theo Aaker và Joachimsthaler
(2002), TH của tổ chức phản ánh những gì tổ chức có thể và sẽ làm theo thời gian. Với TH,
một tổ chức có thể giao tiếp hình ảnh mà họ muốn gửi đến các bên liên quan ở bên ngoài.
Hơn nữa, TH của tổ chức bao gồm các giá trị của các nhà quản lý và nhân viên (Kapferer,
1997). Do đó, xây dựng THTC có thể được xem là mối liên kết giữa tầm nhìn chiến lược,
văn hóa tổ chức và hình ảnh của tổ chức. Đối với các nhà lãnh đạo, quản lý và nhân viên,
cần hiểu sự tương tác giữa các bộ phận khác nhau và làm thế nào có thể định hình một
THTC có hiệu quả.
Theo Hatch và Schultz (2003), chìa khóa để hình thành một THTC là xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ giữa tầm nhìn, văn hóa và hình ảnh. 3 yếu tố này là những phần cơ bản của
một THTC. Đồng thời, 3 yếu tố này cũng có sự tác động mạnh mẽ đến THTC. Cụ thể:
Tầm nhìn chiến lược và văn hóa tổ chức: Tầm nhìn chiến lược là một tuyên bố thống
nhất về các mục tiêu lâu dài của một tổ chức. Tầm nhìn chiến lược cho phép các tổ chức đặt
ra các mục tiêu và mức độ cao hơn về thành tích, nhưng nó cũng rất quan trọng để kết nối
với các giá trị văn hóa và nội bộ của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược là yếu tố quan trọng trong
TH của tổ chức khi nó kết nối các nhận thức của TH với văn hóa tổ chức.
Văn hóa tổ chức và hình ảnh của tổ chức: Sự gắn kết giữa văn hóa tổ chức và hình
ảnh của tổ chức sẽ tạo ra và nâng tầm nhận thức của các bên liên quan về những con người
của tổ chức. Điều này có thể giúp tăng uy tín cho tổ chức. Các hình ảnh của tổ chức sẽ ảnh
hưởng đến hành vi của các bên liên quan, trong đó có thể làm tăng giá trị TH cho tổ chức
(Keller, 2008).
Tầm nhìn chiến lược và hình ảnh của tổ chức: Thách thức chính trong xây dựng TH
của tổ chức là điều chỉnh tầm nhìn chiến lược với hình ảnh của tổ chức. Hình ảnh của tổ
chức có thể trở thành một phần của tầm nhìn chiến lược (Hatch và Schultz, 2003).
Các liên kết của tầm nhìn chiến lược, văn hóa tổ chức và hình ảnh tổ chức: Trong
quá trình hình thành và duy trì TH của tổ chức, điều quan trọng là phát triển tầm nhìn, văn
hóa và hình ảnh liên quan đến tổ chức đó. Thương hiệu của một tổ chức được hỗ trợ bởi văn
hóa tổ chức của chính tổ chức đó với các giá trị chung có nhiều khả năng đạt được sự tín
nhiệm giữa các bên liên quan (Kapferer, 1997). Theo Hatch và Schultz (2003), việc đối thoại
thường xuyên giữa các nhà quản lý, nhân viên và các bên liên quan là hết sức cần thiết để
xây dựng thành công THTC.
Lý thuyết về liên kết Tầm nhìn, Văn hóa và Hình ảnh (The theory of linkage Vision,
Culture and Image) của Hatch và Schultz (2003) được sử dụng trong NC này nhằm làm rõ
các khía cạnh của THTC; đồng thời xác định mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh
vực BC tại Việt Nam.
Lý thuyết về bản sắc TH của Aaker tập trung quá nhiều vào các quan điểm tiếp thị và
người tiêu dùng. Kapferer (1997), Haris và Chernatony (2001) thể hiện cả hai khía cạnh nội
bộ và bên ngoài của THTC trong các mô hình của họ. Còn Lý thuyết về mô hình “Tầm nhìn,
Văn hóa và Hình ảnh” của Hatch và Schultz (2003) là một trong những lý thuyết được sử
dụng nhiều nhất để mô tả những khía cạnh khác nhau của một THTC.
Bảng 2.1: Sự phát triển của lý thuyết về THTC
Lý thuyết Phân loại Tác giả
Brand Identity Planning Model- Quá trình xây dựng một Bên ngoài Aaker
chiến lược TH của tổ chức tập trung chủ yếu vào khách (1996)
hàng và đối thủ cạnh tranh (Aaker, 2010)
Brand Identity Prisma- Xem xét 6 khía cạnh nội bộ và bên Bên ngoài Kapferer
ngoài có thể hữu ích trong quá trình xây dựng TH và ảnh và nội bộ (1997)
hưởng đến nhận thức của các bên liên quan của TH
(Kapferer, 2008).
The Process of Building and Sustaining Brands – Lập luận Bên ngoài Chernatony
cho tầm quan trọng của tầm nhìn TH, văn hóa tổ chức và (2001) và nội bộ
đặc tính TH (Chernatony, 2001)
Hatch và Vision, Culture and Images Alignment – Tập trung vào Bên ngoài
các khía cạnh nội bộ như tầm nhìn chiến lược, văn hóa tổ Schultz (2003) và nội bộ
chức và liên kết hình ảnh của tổ chức trong quá trình xây
dựng một TH (Hatch và Schultz, 2003).
Nguồn: Elg và Engdahl (2013)
Lý thuyết về THTC có vai trò đặc biệt quan trọng trong NC về MQH giữa THTC và
THCN trong lĩnh vực BC cũng như NC về các yếu tố tác động đến THCN trong lĩnh vực
BC. Cùng với lý thuyết về THCN, lý thuyết về THTC là nền tảng trong NC này.
2.3. MQH GIỮA CÁC THÀNH PHẦN CỦA THTC VÀ THCN
Theo Souiden và ctg (2006), THTC bao gồm: tên tổ chức, hình ảnh tổ chức, danh
tiếng tổ chức và sự cam kết của tổ chức. Dựa trên các NC trước, hiệu quả của THTC đối với
khách hàng, đối tác có thể được mô tả bằng cách xác định các thành phần gồm: Tên tổ chức,
Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng của tổ chức và Sự cam kết của tổ chức. Trong NC này, thay vì
NC về sự cam kết của nhân viên đối với tổ chức, tác giả đã NC về sự cam kết của tổ chức
đối với quyền lợi của nhân viên. Việc thay đổi này nhằm phù hợp với NC về TH trong lĩnh
vực BC và đây là một điểm mới trong NC.
Trong NC này, kế thừa một số kết quả NC trước, kết hợp với thảo luận chuyên gia và
phân tích của bản thân, tác giả nhận thấy 4 thành phần tạo nên THTC, bao gồm: Tên tổ chức,
Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng tổ chức, Sự cam kết của tổ chức có mối quan hệ tác động lẫn
nhau. Trong NC này, tác giả tập trung NC về: 1/Tên tổ chức tác động đến các Hình ảnh tổ
chức (H2); 2/Tên tổ chức tác động đến Danh tiếng tổ chức (H3); 3/Tên tổ chức tác động đến
Sự cam kết của tổ chức (H4); 4/Hình ảnh tổ chức tác động đến Danh tiếng tổ chức (H6);
5/Hình ảnh tổ chức tác động đến Sự cam kết của tổ chức (H7); 6/Danh tiếng tổ chức tác
động đến Sự cam kết của tổ chức (H9).
Điều đặc biệt là cả 4 thành phần của THTC (Tên tổ chức, Hình ảnh tổ chức, Danh
tiếng tổ chức và Sự cam kết của tổ chức) đều có tác động đến THCN. Trong đó, Tên tổ chức
tác động đến THCN (H1); Hình ảnh tổ chức tác động đến THCN (H5); Danh tiếng tổ chức
tác động đến THCN (H8) và Sự cam kết của tổ chức tác động đến THCN (H10).
Như vậy, từng thành phần của THTC đều tác động với nhau và mỗi thành phần của
THTC đều tác động đến THCN. Xét trên bình diện tổng thể, THTC tác động đến THCN.
Trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, điều này là hợp lý.
2.3.1. Tên tổ chức đối với các thành phần khác của THTC và THCN
Mỗi con người, mỗi đồ vật, tổ chức…đều có tên. Tên là cách để người ta gọi và hiểu
đúng về đối tượng đó. Tên tổ chức trước tiên có tác dụng xác định một TH và tạo điều kiện
cho định hình vị trí TH. Tên tổ chức là cách rõ ràng nhất để phân biệt với những TH khác
(Hankinson và Cowking, 1993).
Hankinson và Cowking (1993) đã đưa ra 3 vai trò quan trọng đối với tên tổ chức: Xác
định các sản phẩm, công việc của tổ chức đó; Truyền thông điệp đến mọi người thông qua
các phẩm chất được mô tả của tên; Là tài sản hợp pháp.
Tên của một tổ chức còn là biểu tượng của tổ chức, tượng trưng cho quyền sở hữu.
Ngoài ra, tên tổ chức đảm bảo với khách hàng rằng các tính năng, chức năng và đặc điểm
của TH được thể hiện trên các sản phẩm của tổ chức đó, nó sẽ không thay đổi theo thời gian
(Plummer, 1984). Tên tổ chức có ảnh hưởng đến THCN của người tiêu dùng, các đối tác và
những người thuộc tổ chức đó. Người tiêu dùng, các đối tác cảm thấy an tâm, tự tin, thậm
chí là có phong cách, đẳng cấp, có TH khi sử dụng hàng hóa hoặc làm việc, hợp tác với các
tổ chức có tên quen thuộc, nổi tiếng như Sony, Toyota, Sanyo, Samsung, Hyundai, Apple,
Google…
Theo kết quả NC của Souiden và ctg. (2006), tên của tổ chức tác động đến hình ảnh
tổ chức. Thông thường, ngay khi nghe tên của một tổ chức nào đó, trong não bộ mỗi người
sẽ xuất hiện hình ảnh bao quát về tổ chức đó. Hình ảnh xuất hiện có thể mang tính chất tích
cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào khả năng xây dựng hình ảnh của tổ chức đó và quan điểm,
góc nhìn, sự cảm nhận của mỗi người. Tên của tổ chức luôn tạo ấn tượng đầu tiên nên rất
quan trọng đối với đối tác, khách hàng. Ấn tượng tốt thường tạo cho họ cảm giác tốt về tổ
chức đó hoặc ngược lại.
Việc đặt tên cho một tổ chức phải hướng đến mục tiêu góp phần xây dựng một hình
ảnh tổ chức tích cực, tạo cảm giác an tâm, lạc quan cho các đối tác, khách hàng nhưng nên
gắn liền với lĩnh vực đang hoạt động; không thể hiện quá những khả năng mà tổ chức đó có
thể đáp ứng. Việc đặt tên cho tổ chức cũng tùy thuộc vào thời gian, điều kiện, thực tế hoạt
động. Không ít tổ chức buộc phải thay đổi tên để xác định lại hình ảnh tổ chức của mình.
Khi một tổ chức cần phá vỡ hình ảnh quá khứ và thiết lập một hình ảnh mới, việc thay đổi
tên tổ chức có thể giúp họ thay đổi một phần nào đó hình ảnh cũ của tổ chức (Gregory và
Wiechmann, 1999).
Theo Schawbel (2009), tên của tổ chức có tác động đến danh tiếng của tổ chức đó.
Tên tổ chức là yếu tố đầu tiên để mọi người đánh giá về danh tiếng của tổ chức đó. Ở góc độ
ngược lại, danh tiếng của tổ chức khẳng định giá trị đối với tên của tổ chức.
Souiden và ctg (2006) cho rằng, tên của tổ chức có tác động đến lòng trung thành với
tổ chức của người tiêu dùng và các cá nhân đang làm việc, cống hiến cho tổ chức đó. Người
tiêu dùng thường có lòng trung thành với những sản phẩm có cái tên quen thuộc, nổi tiếng,
uy tín. Đối với các nhân viên được làm việc trong những tổ chức có cái tên nổi tiếng, có uy
tín là cơ hội mà ít người muốn bỏ qua. Do đó, họ thường có sự trung thành, gắn kết với
những cái tên tổ chức nổi tiếng, có uy tín hơn so với những cái tên tổ chức ít nổi tiếng hoặc
không có uy tín, ít người biết. Ở góc độ khác, những tổ chức có TH lớn thường có sự cam
kết đối với quyền lợi của nhân viên.
NC đề xuất một số giả thuyết như sau:
H1: Tên tổ chức có tác động dương đến THCN của những người đang làm việc tại tổ
chức.
H2: Tên tổ chức có tác động dương đến hình ảnh của tổ chức.
H3. Tên tổ chức có tác động dương đến danh tiếng của tổ chức.
H4. Tên tổ chức có tác động dương đến sự cam kết của tổ chức đối với quyền lợi của
nhân viên.
2.3.2.Hình ảnh tổ chức đối với các thành phần của THTC và THCN
Hình ảnh tổ chức là những hình ảnh gắn liền với bản chất của tổ chức; giúp mọi
người hình dung một cách nhanh chóng, trực quan nhất về một tổ chức. Hình ảnh tổ chức
gắn liền với tên của một tổ chức. Theo Kennedy (1977), hình ảnh tổ chức luôn đóng một vai
trò trọng yếu trong quá trình xây dựng và phát triển của tổ chức. Hình ảnh tổ chức là một tài
sản có giá trị mà tổ chức cần phải quản lý (Abratt và Mofokeng, 2001). Gray và Balmer
(1998) cũng cho rằng, hình ảnh tổ chức có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của tổ chức. Nếu hình ảnh tổ chức tích cực sẽ tạo thuận lợi cho tổ chức đó. Ngược lại, nếu
hình ảnh tổ chức tiêu cực sẽ gây khó khăn cho tổ chức. Đối với một doanh nghiệp, việc có
một hình ảnh tốt, tích cực có thể làm tăng doanh số và kích thích giá cổ phiếu của doanh
nghiệp đó (Shapiro, 1983). Do đó, bất cứ tổ chức nào cũng cần duy trì một hình ảnh tích cực
trong lòng mọi người.
Hình ảnh tổ chức nên là hình ảnh dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và giúp mọi người nhớ lâu.
Để có thể xây dựng hình ảnh tổ chức tích cực, dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và nhớ lâu, các nhà
lãnh đạo cần hiểu rõ bản sắc của tổ chức và có phương pháp truyền thông hợp lý, hiệu quả
về hình ảnh tổ chức của mình (Gray và Balmer, 1998).
Hatch và Schultz (1997) cho rằng, văn hóa tổ chức và tiếp thị liên quan đến hình ảnh
tổ chức. Văn hóa tổ chức và tiếp thị tốt sẽ góp phần quan trọng tạo ra một hình ảnh tổ chức
tốt và ngược lại.
Theo Schmitt và ctg (1995), Corporate Aesthetics Management (Quản lý thẩm mỹ tổ
chức-CAM) là quản lý toàn bộ sản phẩm thị giác (và ngoài thẩm mỹ) của tổ chức dưới dạng
sản phẩm, biểu trưng, bao bì, tòa nhà, phòng trưng bày, quảng cáo, đồng phục của nhân
viên...Việc triển khai thành công quản lý thẩm mỹ tổ chức làm tăng giá trị TH cho tổ chức
và mang lại lợi thế cạnh tranh bằng cách giảm chi phí truyền thông, nâng cao hình ảnh tổ
chức và tăng doanh thu. Quá trình này bao gồm 4 giai đoạn riêng biệt: Phân tích tình huống;
Thiết kế chiến lược thẩm mỹ; Xây dựng bộ sưu tập các yếu tố thiết kế và Kiểm soát chất
lượng thẩm mỹ; Quản lý thẩm mỹ tổ chức nhằm quản lý hình ảnh tổ chức và tạo ra bản sắc
THTC.
Hsieh (2002) khẳng định rằng hình ảnh tổ chức có khả năng tạo nên uy tín của tổ
chức. Một hình ảnh tổ chức tích cực, tốt đẹp sẽ dẫn đến việc hình thành danh tiếng của tổ
chức trong tâm trí của công chúng. Nói cách khác, danh tiếng của tổ chức được hình thành
qua thời gian bởi những ấn tượng lặp đi lặp lại của hình ảnh tổ chức.
Một số nhà nghiên cứu nhấn mạnh về bản chất bên ngoài của hình ảnh tổ chức (Gioia
và ctg, 2000; Hatch và Schultz, 1997). Hình ảnh của tổ chức dựa trên nhận thức của các bên
liên quan đối với tổ chức (Fombrun, 1997).
Hình ảnh tổ chức đại diện cho niềm tin, thái độ của khách hàng về một tổ chức. Hình
ảnh tổ chức liên quan đến cả đặc điểm hữu hình và vô hình. Hình ảnh bao gồm cả chất
lượng, chức năng và thuộc tính tâm lý (Belt và Paolillo, 1982; Keller, 1993). Plummer
(1984) khẳng định trong Hình ảnh tổ chức còn có chức năng, đặc điểm và tình cảm.
Bhattacharya và Sen (2003) cho rằng một tổ chức có hình ảnh tích cực, tốt đẹp sẽ làm
cho nhân viên gắn bó hơn với tổ chức đó. Nhưng đồng thời, hình ảnh của tổ chức cũng được
tác động bởi sự cam kết của tổ chức đối với quyền lợi của nhân viên. Tổ chức nào luôn đảm
bảo sự cam kết đối với quyền lợi của nhân viên, hỗ trợ khi họ gặp khó khăn thì hình ảnh tổ
chức đó thường tốt đẹp hoặc ngược lại.
Từ những phân tích trên, NC đề xuất một số giả thuyết như sau:
H5: Hình ảnh tổ chức có tác động dương đến THCN cảm nhận của những người
đang làm việc tại tổ chức.
H6: Hình ảnh tổ chức có tác động dương đến danh tiếng của tổ chức.
H7. Hình ảnh tổ chức có tác động dương đến sự cam kết của tổ chức đối với quyền
lợi của nhân viên.
2.3.3. Danh tiếng của tổ chức đối với các thành phần của THTC và THCN cảm nhận
Danh tiếng của tổ chức là một trong các thuộc tính của một tổ chức; nó "bao gồm
những gì tổ chức đã làm và cách ứng xử của tổ chức đó" (Balmer, 1998). Danh tiếng của tổ
chức cũng được định nghĩa là mức độ tin cậy, uy tín trong khả năng của tổ chức để đáp ứng
sự mong đợi của khách hàng, đối tác (Nguyen và Leblanc, 2001). Các nhà tiếp thị tin rằng
một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng là
nhận thức của người tiêu dùng về danh tiếng của nhà sản xuất.
Người tiêu dùng không chỉ muốn biết về các sản phẩm của tổ chức mà còn muốn có
thông tin về bản thân tổ chức đó. Danh tiếng của tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự sẵn lòng
mua sắm của người tiêu dùng, bởi khi mua sản phẩm của tổ chức có danh tiếng, họ yên tâm
hơn, THCN của họ cũng được khẳng định hơn. Ngoài ra, danh tiếng của tổ chức giúp xây
dựng cam kết của khách hàng, đối tác với tổ chức và ngược lại (Bhattacharya và Sen, 2003).
Hầu hết những người tìm việc đều muốn được nhận vào làm việc trong những tổ chức
có danh tiếng và những người đang làm việc tại tổ chức có danh tiếng đều muốn gắn bó lâu
dài với tổ chức đó. Đối với nhân viên, đang làm việc tại các tổ chức có danh tiếng giúp cho
THCN của họ được khẳng định.
Theo Druckenmiller (2004), lãnh đạo nhiều tổ chức ngày càng nhận ra tầm quan
trọng của danh tiếng tổ chức bởi danh tiếng tổ chức có tác động tích cực để đạt được mục
tiêu kinh doanh và duy trì sự cạnh tranh. Sự giám sát của công chúng ngày càng cao; nhu
cầu của các nhà đầu tư là tăng tính minh bạch. Những điều đó khiến các tổ chức ngày càng
quan tâm đến việc tạo ra, duy trì và phát triển danh tiếng tổ chức. Việc phát triển THTC có
liên quan đến danh tiếng của tổ chức. Nói cách khác, Danh tiếng tổ chức có sự tác động
mạnh mẽ đến THTC và THCN của những người làm việc cho tổ chức đó.
Gotsi và Wilson (2001) kết luận rằng, có sự tác động lẫn nhau giữa Danh tiếng tổ
chức và Hình ảnh tổ chức.
Theo Souiden và ctg (2006), Danh tiếng tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung
thành với tổ chức. Danh tiếng tổ chức cũng là một trung gian hòa giải về ảnh hưởng của
Hình ảnh tổ chức đối với việc đánh giá sản phẩm, chất lượng công việc của người tiêu dùng
hoặc đối tác đối với tổ chức đó.
Theo Saraniemi và ctg (2010), Danh tiếng tổ chức được củng cố thông qua cách điều
hành tổ chức của những người quản lý. Tất cả mọi người trong một tổ chức đều có thể ảnh
hưởng đến danh tiếng của tổ chức, có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Để giữ gìn danh tiếng
của tổ chức, những người trong bộ máy cần thực hiện tốt những gì đã hứa, làm việc với chất
lượng tốt và cố gắng giải quyết sớm các vấn đề mới phát sinh. Một tổ chức có danh tiếng tốt
sẽ dễ dàng hơn khi xây dựng một thương hiệu tổ chức tốt; nhờ đó, giá trị thương hiệu cá
nhân của mỗi người sẽ tăng lên. Ngoài ra, các tổ chức có danh tiếng thường duy trì tốt sự
cam kết đối với quyền lợi của nhân viên, hỗ trợ nhân viên khi họ gặp tai nạn, khó khăn trong
lúc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức. Những hành động này tác động tích cực vào danh tiếng
tổ chức cũng như THTC.
NC đề xuất một số giả thuyết như sau:
H8: Danh tiếng của tổ chức có tác động dương đến THCN cảm nhận của những
người đang làm việc tại tổ chức.
H9. Danh tiếng của tổ chức có tác động dương đến sự cam kết của tổ chức đối với
quyền lợi của nhân viên.
2.3.4. Sự cam kết của tổ chức đối với các thành phần của THTC và THCN cảm nhận
Theo Saraniemi và cộng sự (2010), sự cam kết đã trở thành một yêu cầu quan trọng
đối với nhiều tổ chức. Mỗi tổ chức đều có sự cam kết đảm bảo quyền lợi cho nhân viên…Sự
cam kết của tổ chức góp phần tạo ra uy tín, củng cố thương hiệu của tổ chức. Cũng chính Sự
cam kết của tổ chức đối với quyền lợi của nhân viên tác động đến THCN của những nhân
viên đang làm việc trong tổ chức đó. Nếu sự cam kết của tổ chức được đảm bảo thì giá trị
THTC và THCN của những nhân viên đang làm việc trong tổ chức đó càng tăng. Ngược lại,
nếu sự cam kết của tổ chức đối với quyền lợi của nhân viên không được đảm bảo thì giá trị
thương hiệu tổ chức sẽ bị sụt giảm; thương hiệu cá nhân của nhân viên bị tác động tiêu cực.
Qua quan sát thực tế và từ kết quả thảo luận chuyên gia cho thấy, trong lĩnh vực BC,
cơ quan BC nào thực hiện tốt các cam kết với đội ngũ PV, BTV, NV thì được nhiều người
đánh giá cao, xác lập được danh tiếng. Kết hợp với các yếu tố khác tạo nên một THBC vững
mạnh trong tâm trí bạn đọc.
Như vậy, việc một tổ chức luôn đảm bảo sự cam kết đối với quyền lợi của nhân viên
không chỉ tác động đến TH của những người đang làm việc trong tổ chức đó mà còn tạo
dựng sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức.
Căn cứ trên các nhận định, đánh giá này, NC đề ra giả thuyết sau:
H10. Sự cam kết của tổ chức đối với quyền lợi nhân viên có tác động dương đến
THCN.
Nguyen và Leblanc (2001) khẳng định, danh tiếng và hình ảnh của tổ chức ảnh hưởng
đến lòng trung thành của đối tác, khách hàng đối với tổ chức. Mức độ trung thành của đối
tác, khách hàng đối với tổ chức có khuynh hướng cao hơn khi nhận thức về uy tín, danh
tiếng cũng như hình ảnh của tổ chức rất tích cực. Ở góc độ khác, khi tổ chức làm tốt việc
cam kết đảm bảo quyền lợi cho nhân viên, trung thành với mục tiêu phát triển và khách hàng
thì danh tiếng, hình ảnh của tổ chức đó càng được nâng cao. Nói cách khác là TH của tổ
chức ngày càng phát triển nhờ danh tiếng, hình ảnh được mọi người đánh giá tích cực.
Tóm lại, trên cơ sở lý thuyết và từ các mô hình được NC cho thấy mối quan hệ giữa
THCN của các nhà quản lý, nhân viên trong một tổ chức và TH của tổ chức đó. Trong đó,
các THCN có thể được sử dụng để hình thành nên TH của tổ chức và chính THTC đã tạo
nền tảng để có thể hình thành THCN của nhà quản lý, nhân viên làm việc trong tổ chức đó.
2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THCN
Mỗi người thông qua việc học tập, rèn luyện, tích lũy các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm và sử dụng chúng để có thể tạo dựng một THCN cho bản thân. Các cá nhân không
thể phát triển TH riêng nếu họ không có các kỹ năng và sự hiểu biết.
Theo Caplan (2003), có thể chia năng lực thành hai loại: năng lực kỹ thuật và năng
lực hành vi. Năng lực kỹ thuật liên quan đến sự làm việc và năng lực hành vi tập trung vào
cách làm việc. Kiến thức, Thái độ, Kỹ năng là các yếu tố cơ bản hình thành nên năng lực
của mỗi người. Năng lực của mỗi người thể hiện những giá trị cơ bản nhất của THCN và
là một YTTĐ đến THCN.
Các yếu tố khác đã được xem xét trong các cuộc điều tra như: được trao quyền dựa
vào việc học tập, sử dụng các kỹ năng giao tiếp (kỹ năng mềm và kỹ năng cứng) như là một
công cụ chuyên biệt đối với sự phát triển của THCN (Lyle và Wetsch, 2012).
Theo Hossini và ctg (2014), những yếu tố tác động đến THCN bao gồm: các yếu tố
bên ngoài và các yếu tố bên trong. Trong đó, các yếu tố bên ngoài bao gồm: Nguồn lực
quyền lực (power resource); Trao quyền dựa trên sự học tập (empowerment based on
learning); Giao tiếp, quan hệ xã hội.
Bảng 2.2. Những YTTĐ đến THCN (Saemian, 2013)
Các yếu tố Chiều hƣớng Các chỉ số Tài liệu tham khảo
Nguồn lực Quyền lực tài chính, uy tín cá Earl Wang
nhân, sức mạnh thông tin, quyền quyền lực (2004), Joe Seng (2004)
lực tiên đoán, quyền lực tham
chiếu
Bên ngoài Trao quyền Khả năng tự học, trí óc nhanh Lair và ctg (2005),
dựa trên sự Morgan (2011), Clark nhạy, tiếp tục học tập
học tập (2011), Lyle (2012)
Giao tiếp, Khả năng kết nối; các kỹ năng cá Mintzberg (1997),
quan hệ xã Weten và Cameron nhân, các kỹ năng tổ chức
(1993), Morgan (2011), hội
Lyle (2012)
Phát triển và tăng trưởng cá Robins (2011), Morgan
Kiến thức nhân, quản lý nhân sự và lập kế (2011), de Chernatony Kiến thức
chung/tổng hoạch (2011)
thể
Kiến thức đặc Kotler (2005), Morgan Có quan điểm cá nhân;
Sự thông minh trong kinh doanh (2011), Rampersad và biệt
và tài chính; Có quan hệ tốt. Hubert (2008)
Thái độ cá Lạc quan, khiêm nhường và Wetziatis (1995), Robins Thái độ
nhân khiêm tốn (2011).
Thái độ xã Schwartz và ctg (2002), Lòng nhân từ, sự linh hoạt
Joe Seng, Caplan Moberi hội
(2009),
Morgan (2011), Cants Kỹ năng cứng Trình độ học vấn, hiểu biết về
công nghệ thông tin và truyền (1974), Lyle (2012)
thông
Morgan (2011), Kỹ năng mềm Khả năng làm việc với mạng xã
Kỹ năng Blanco (2010), Lyle hội, các kênh quảng cáo
(2001), Rayleigh (2012)
Nguồn: Hossini và ctg (2014)
Kế thừa các NC trước, kết hợp những điều rút ra từ các cuộc thảo luận với nhiều
chuyên gia trong lĩnh vực thương hiệu và BC, tác giả cho rằng THCN của mỗi người được
tạo nên từ nhiều cách khác nhau, nhưng phần lớn đều hình thành và phát triển từ các nhóm
yếu tố như sau: 1. Các yếu tố bên ngoài; 2. Các yếu tố tự thân của người xây dựng THCN; 3.
Các yếu tố bên trong; 4. Các phương tiện hỗ trợ. Trong đó, các yếu tố bên ngoài bao gồm:
Khả năng tác động đến những người khác (thông qua các nguồn lực mà bản thân có, trong
đó có quyền lực cá nhân); Khả năng giao tiếp, quan hệ xã hội; Phân việc, chia việc, ủy
quyền...(cho cấp dưới hoặc đồng nghiệp) và Ảnh hưởng xã hội của bản thân. Các yếu tố tự
thân của ngƣời xây dựng THCN gồm: Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ. Các yếu tố bên trong
gồm: Sự tin cậy, niềm tin của mọi người; Sự uy tín; Sự lôi cuốn, thu hút người khác. Các
phƣơng tiện hỗ trợ bao gồm: Công nghệ; Truyền thông; Tiếp thị, xây dựng TH.
2.4.1.Các yếu tố bên ngoài có tác động đến THCN
Các nguồn lực quyền lực (quyền lực tài chính, quyền lực cá nhân...)
Theo Earl Wang (2004), Joe Seng (2004)-(trích bởi Hossini và ctg, 2014), nguồn lực
quyền lực là yếu tố bên ngoài quan trọng tác động đến THCN của mỗi người. Nguồn lực
quyền lực được thể hiện qua các chỉ số như: Quyền lực tài chính, uy tín cá nhân (personal
power- charisma), quyền lực thông tin, quyền lực tiên đoán (predictive power), quyền lực
tham chiếu (referent power).
Nguồn lực quyền lực của mỗi người trong xây dựng THCN có thể được thể hiện qua
uy tín cá nhân: đối với những người có uy tín cá nhân cao, THCN thường có giá trị cao và
ngược lại; những người có uy tín cá nhân càng cao thì càng có cơ hội thành công trong xây
dựng THCN. Uy tín cá nhân là yếu tố góp phần xây dựng THCN thành công. Trong nhiều
trường hợp, bản thân uy tín cá nhân đã là THCN.
Nguồn lực quyền lực cũng được thể hiện qua quyền lực tài chính. Năng lực tài chính
của mỗi người thể hiện khả năng kiếm tiền, tích lũy và cách phân phối, chi tiêu của họ.
Những người giàu có thường có quyền lực hơn so với những người nghèo khó.
Thông tin là công cụ của quyền lực, thể hiện sức mạnh của quyền lực; ai nắm giữ
thông tin thì người đó nắm giữ quyền lực và có khả năng xây dựng thành công THCN hơn
những người khác.
Ngoài ra, nguồn lực quyền lực còn thể hiện qua quyền lực tiên đoán và quyền lực
tham chiếu. Edgar (2005) cho rằng, khả năng dự báo, đoán định tương lai của mỗi cá nhân
cũng thể hiện quyền lực, khả năng chi phối của họ đối với những người khác. Những người
có quyền lực tiên đoán thường có khả năng xây dựng thành công THCN hơn những người
không có loại quyền lực này.
Quyền lực tham chiếu (reference power) là quyền lực có được từ nguồn lực những
người khác. Trong thực tế, có những người có vị trí xã hội không cao, quyền lực không lớn
nhưng lại có tác động mạnh mẽ đến những người xung quanh. Và chính những người xung
quanh đó đã mang lại sự ảnh hưởng, quyền lực cho chính bản thân họ. Điều đó góp phần xây
dựng THCN thành công.
Yukl (2006) cho rằng một phần quyền lực của nhà quản lý bắt nguồn từ những cơ hội
tự nhiên thu được trong tổ chức và các phần khác có liên quan đến mối quan hệ giữa nhà
quản lý và nhân viên. Quyền lực thực sự thu được khi các nhân viên tôn trọng nhà quản lý
và các nhân viên có tình cảm, trách nhiệm đối với nhà quản lý trong việc cùng hướng tới
mục tiêu mà nhà quản lý đề ra.
Theo Yukl (2006), quyền lực cá nhân được chia thành hai loại: quyền lực yêu cầu
(expect power) và quyền lực tham chiếu (referent power). Quyền lực yêu cầu được tạo ra từ
các kỹ năng và kiến thức về công việc, nhờ có kiến thức độc đáo, phương pháp tốt nhất để
làm việc hoặc giải quyết các vấn đề phức tạp được gây ra bởi các nhân viên và đồng nghiệp,
thậm chí là các nhà quản lý khác. Còn quyền lực tham chiếu là khả năng một cá nhân gây
ảnh hưởng đến những người khác bởi vì họ được tôn trọng bởi những người khác
(Hellriegel, 2007). Quyền lực tham chiếu có được khi các nhân viên tự hào về người quản lý
của họ và coi ông/bà ta như một người giữ vai trò hết sức quan trọng. Quyền lực tham chiếu
tạo ra sự ảnh hưởng đối với các nhân viên, đồng nghiệp và các nhà quản lý (Yukl, 2006).
Các cá nhân với sự nổi tiếng và đặc điểm riêng đáng ngưỡng mộ thường là những người có
quyền lực tham chiếu (Hellriegel, 2007). Các nhà quản lý có thể sử dụng quyền lực này để
kích thích các nhân viên của họ nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ chức đề ra.
Như vậy, nguồn lực quyền lực gồm quyền lực tài chính, uy tín cá nhân (personal
power- charisma), quyền lực thông tin, quyền lực tiên đoán (predictive power), quyền lực
tham chiếu (referent power) có tác động đến THCN, có thể làm cho giá trị THCN tăng lên.
Trong đó, uy tín cá nhân có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến THCN; làm tăng hoặc giảm giá
trị THCN một cách nhanh chóng. Quyền lực tài chính, quyền lực tham chiếu có tác động đến
THCN. Ngày nay, quyền lực thông tin, quyền lực tiên đoán ngày càng có tác động mạnh hơn
lên THCN.
Khả năng giao tiếp, QHXH
Theo Weten và Cameron (1993), Morgan (2011), Lyle (2012)-(trích bởi Hossini và
ctg, 2014), Khả năng giao tiếp, QHXH có tác động mạnh đến THCN của mỗi người. Yếu tố
Giao tiếp, QHXH bao gồm: Khả năng kết nối; các kỹ năng cá nhân, các kỹ năng tổ chức.
Pollar (2015) cho rằng, kết nối với mọi người là cách tốt nhất để phát triển THCN. Khi mọi
người biết bạn, họ có nhiều khả năng để hợp tác kinh doanh với bạn. Theo Johnson (2017),
những người có kỹ năng giao tiếp tốt thường có khả năng phát triển một THCN hiệu quả.
Khả năng kết nối không chỉ tạo ra MQH giữa 2 cá nhân mà còn tạo ra MQH giữa cá
nhân với cộng đồng. Chính điều này làm cho khả năng phát triển THCN dễ thành công hơn.
Kỹ năng cá nhân thể hiện các khả năng, năng khiếu, cách ứng xử...của mỗi người trong cuộc
sống nói chung, khả năng quan hệ với cộng đồng nói riêng. Mặc dù có một số người cho
rằng đây chỉ là yếu tố phụ, nhưng chính kỹ năng cá nhân cũng góp phần không nhỏ cho mỗi
người trong phát triển THCN thành công, do đó, kỹ năng cá nhân có khả năng tác động đến
THCN. Ngoài ra, kỹ năng tổ chức cũng thể hiện năng lực giao tiếp, QHXH của mỗi người
và tác động đến THCN. Những người có kỹ năng tổ chức thường có kế hoạch dài hạn và sắp
xếp, phát triển QHXH một cách bài bản, chu đáo hơn (Lyle và Wetsch, 2012). Nhờ đó, họ có
thể phát triển THCN tốt hơn những người khác.
Do đó, khả năng giao tiếp, QHXH có tác động trực tiếp, làm tăng hoặc giảm giá trị
THCN. Những người có khả năng giao tiếp, quan hệ xã hội tốt có thể phát triển THCN thuận
lợi hơn những người không có khả năng này. Do đó, những người muốn phát triển THCN
cần rèn luyện kỹ năng này.
Sự trao quyền và khả năng học tập
Lair và ctg (2005), Morgan (2011), Clark (2011), Lyle và Wetsch (2012)- (trích bởi
Hossini và ctg, 2014) cho rằng, yếu tố Trao quyền dựa trên sự học tập thể hiện qua: Khả
năng tự học, trí óc nhanh nhạy, khả năng tiếp tục học tập trong tương lai.
Khái niệm “trao quyền” (empowerment) được đề cập đến từ cuối thế kỷ XX, trong
nhiều lĩnh vực: y tế, giáo dục, chống nghèo, quản lý quốc gia... Yếu tố Trao quyền dựa trên
sự học tập chủ yếu tập trung vào vấn đề trao quyền căn cứ vào năng lực học tập hiện tại, khả
năng tiếp tục học tập trong tương lai. Sự trao quyền này tạo ra một sức mạnh, uy tín trong
phát triển THCN. Những người trao quyền sẽ thấy quyền lực của bản thân được tăng cường,
THCN được khẳng định và lan tỏa hơn. Còn những người được trao quyền cảm thấy được
tin tưởng hơn và họ sẽ nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Phân việc, ủy quyền là một hình thức của sự trao quyền. Phân việc, ủy quyền nhằm
tạo cơ hội cho con người sử dụng những khả năng tiềm ẩn, tạo động lực cho sự thành công.
Khả năng học tập của mỗi người thể hiện qua sự học tập ở trường, lớp hoặc tự học
hỏi từ cấp trên, đồng nghiệp thông qua công việc được phân công. Khả năng học tập của mỗi
người còn thể hiện trong tương lai, khi mỗi cá nhân nỗ lực học thêm các chuyên ngành cần
thiết cho công việc của họ hoặc học tập cao hơn để làm tốt hơn công việc được giao.
Như vậy, sự trao quyền và khả năng học tập có tác động đến THCN. Sự trao quyền
tạo ra một bước phát triển mới cho THCN. Khả năng học tập trong quá khứ, hiện tại và
tương lai cho thấy THCN của mỗi người sẽ được định vị ở đâu trong cuộc sống. Những điều
đó góp phần làm tăng giá trị của THCN.
2.4.2. Các yếu tố tự thân của ngƣời mang THCN
Hossini và ctg (2014) cho rằng, những yếu tố tự thân của người mang THCN bao
gồm: Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức đặc biệt); Kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm) và Thái độ (thái độ cá nhân và thái độ xã hội).
Kiến thức
Trong đó, theo Robins (2011), Morgan (2011), Chernatony (2011)-(trích bởi Hossini
và ctg, 2014), Kiến thức chung/tổng thể bao gồm: Khả năng phát triển cá nhân và cộng
đồng, khả năng lập kế hoạch và quản lý nhân sự.
Theo quan niệm của người Do Thái, kiến thức là loại tài sản duy nhất của con người
mà không ai có thể hủy hoại hay cướp bóc được. Kiến thức là sự nhận thức về các vấn đề
trên nhiều lĩnh vực, sự hiểu biết được mỗi người tích lũy qua nhiều năm tháng. Rynes (1991)
cho rằng, yếu tố làm nên kiến thức chung của mỗi người là khả năng phát triển cá nhân. Tất
cả những kiến thức mà con người thu được đều nhằm mục đích làm cho bản thân và xã hội
ngày càng tốt hơn. Kiến thức có khả năng tác động đến THCN.
Theo Kotler (2012), Morgan (2011), Rampersad và Hubert (2008)-(trích bởi Hossini
và ctg, 2014), Kiến thức đặc biệt của mỗi cá nhân thể hiện qua các đặc điểm như: Có quan
điểm cá nhân đúng đắn, có sự sáng tạo trong kinh doanh và quản lý tài chính, có khả năng
tiếp thị tốt.
Phát triển THCN là việc tạo ra một tài sản nào đó thuộc về một người cụ thể, trong đó
bao gồm sự xuất hiện vật lý (physical appearance), cơ thể (body) và kiến thức của họ về một
lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực. Phát triển THCN còn mang đến một ý nghĩa cụ thể của sự
công nhận và một cảm giác đáng nhớ, hoàn hảo đối với các chủ sở hữu của TH (Schawbel,
2009).
Morgan (2011) và Clark (2011)- (trích bởi Hossini và ctg, 2014) cho rằng, không ai
có thể có một chuyên môn tốt nếu không có nền tảng kiến thức vững chắc, chuyên sâu. Hệ
thống kiến thức tích lũy qua nhiều năm tháng, được rèn luyện thông qua thực tế giúp hình
thành nên khả năng chuyên môn vững vàng của mỗi cá nhân. Chính nhờ nền tảng kiến thức
tốt, chuyên môn vững vàng, mỗi cá nhân khi phát triển TH của mình thường tự tin hơn và
khả năng phát triển thành công THCN cao hơn những người không có nền tảng kiến thức
tốt, chuyên môn yếu kém.
Tóm lại, kiến thức là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất làm nên năng lực của mỗi
người và là yếu tố tự thân của người có THCN, có khả năng tác động đến THCN. Con người
từ điểm xuất phát thấp với cuộc sống săn bắn, hái lượm, nhận thức giản đơn, trải qua quá
trình lao động đã trở thành sinh vật có trí tuệ, sáng tạo, có sự hiểu biết sâu sắc nhiều lĩnh
vực. Một trong những yếu tố làm nên điều kỳ diệu đó chính là kiến thức.
Kiến thức không chỉ mang lại sự hiểu biết về chính bản thân loài người mà còn nhận
biết về thế giới vạn vật xung quanh trên khắp hành tinh và cả không gian bên ngoài vũ trụ.
Như vậy, kiến thức là yếu tố quan trọng hàng đầu làm nên năng lực bản thân của mỗi
người. Kiến thức tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến THCN. Những người không có kiến thức
không thể phát triển THCN tốt.
Kỹ năng
Kỹ năng là một trong 3 yếu tố cơ bản, tự thân của người có THCN, có tác động đến
THCN (Hossini và ctg, 2014). Kỹ năng của mỗi người bao gồm kỹ năng cứng và kỹ năng
mềm. Trong đó, kỹ năng cứng thể hiện qua các chỉ số như: Trình độ học vấn, năng lực hiểu
biết về máy tính, công nghệ thông tin và truyền thông (Mintzberg, 1997; Morgan, 2011;
Lyle, 2012; trích bởi Hossini và ctg, 2014). Kỹ năng mềm thể hiện qua các chỉ số: Khả năng
làm việc với mạng xã hội, các kênh quảng cáo (Morgan, 2011; Blanco, 2010; Lyle, 2001;
Rayleigh, 2012; trích bởi Hossini và ctg, 2014).
Khả năng sử dụng nhiều nguồn thông tin để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, khả năng
làm việc với các công cụ Internet và máy tính, thực hiện các hoạt động trên các mạng xã hội,
sử dụng phương tiện truyền thông để giao tiếp với khách hàng và khán giả...là những kỹ
năng cần có của những người muốn có THCN thành công. Điều này đã từng được đề cập
trong các nghiên cứu của Morgan (2011), Hubert và Rampersad (2008), Clark (1995),
Javadin (2009)-trích bởi Hossini và ctg (2014).
Theo Mintzberg (1997), trình độ học vấn là một trong các yếu tố hình thành nên kỹ
năng cứng. Giáo dục là quá trình mà xã hội cố tình truyền kiến thức tích lũy, kỹ năng và giá
trị tinh thần từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục tích tụ ảnh hưởng đến hạnh phúc con
người trong hai cách riêng biệt. Một mặt, nó trực tiếp làm tăng phẩm chất của con người và
kỹ năng cho sản xuất kinh tế (cũng như tái sản xuất) và thị trường trao đổi, giao dịch. Hơn
nữa, nó gián tiếp làm tăng cơ hội cá nhân bằng cách cho mọi người khả năng mới làm phong
phú thêm cuộc sống của họ.
Ngoài ra, trong thời đại ngày nay, kỹ năng cứng còn bao gồm năng lực hiểu biết về
máy tính, công nghệ thông tin và truyền thông (Morgan, 2011; Lyle, 2012). Việc tiếp thu
công nghệ và sử dụng công nghệ phục vụ công việc, đời sống là vô cùng quan trọng.
Kỹ năng mềm thể hiện qua các chỉ số: Khả năng làm việc với mạng xã hội, các kênh
quảng cáo (Mintzberg, 1997; Morgan, 2011; Blanco, 2010; Lyle, 2001; Rayleigh, 2012; trích
bởi Hossini và ctg, 2014). Việc tham gia vào mạng xã hội cho phép mọi người tự do khám
phá, tìm hiểu lẫn nhau. Không gian kỹ thuật số cho phép mở rộng thông tin liên lạc thông
qua việc giấu tên và xóa ranh giới thực trên thế giới, chẳng hạn như chủng tộc, giới tính, khả
năng thể chất và tình trạng kinh tế. Không gian này cung cấp một nền tảng cho việc xây
dựng bản sắc của các THCN với các khía cạnh khác nhau (Alexander, 1996; Turkle 1995;
Wynn và Katz, 1997; trích bởi Hossini và ctg, 2014).
Morgan (2011) cho rằng phát triển THCN diễn ra với một tập hợp các nỗ lực dựa vào
kỹ năng mềm và kỹ năng cứng, sự phát triển của nó là có thể với triển vọng bảo tồn và phát
huy các giá trị cá nhân, tính độc đáo và sự nhanh chóng đưa ra quyết định.
Katz (1974; trích bởi Hossini và ctg, 2004) đã chứng minh rằng các nhà quản lý có
thẩm quyền cần có các kỹ năng như: kỹ thuật (technology), các hiểu biết về con người
(human), các kỹ năng khái niệm (conceptual skills). Các chuyên gia khác đã đóng góp nhằm
hoàn chỉnh khái niệm này sau đó và bổ sung thêm một số kỹ năng khác (Vallaste và de
Chernatony, 2011).
Hubert và Rampersad (2008; trích bởi Hossini và ctg, 2014) đã chứng minh rằng các
nhà quản lý cần các kỹ năng như: quản lý nguồn nhân lực, quản lý các mục tiêu, quản lý và
kiểm soát chất lượng công việc. Các nhà NC cho rằng các nhà quản lý không nhất thiết phải
nắm giữ tất cả các vai trò, nhưng có một số vai trò luôn tồn tại trong các chức năng của họ.
Đó là: Kỹ năng con người (làm việc nhóm, tạo nhóm, hiểu người khác, tạo động lực); Kỹ
năng kỹ thuật (cung cấp thông tin phản hồi, tổ chức và phối hợp, kiến thức về máy tính, kỹ
năng chuyên môn); Kỹ năng giao tiếp (hùng biện, thể hiện cảm xúc, khả năng ảnh hưởng
đến những người khác).
Tóm lại, cùng với kiến thức, kỹ năng là một yếu tố có vai trò quan trọng để hình
thành nên năng lực của mỗi người và tác động đến THCN.
Quá trình học tập, bổ sung kiến thức của một số cá nhân có thể gắn liền với việc hình
thành, rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng; hai yếu tố này có thể bổ trợ cho nhau. Tuy nhiên,
trong thực tế cuộc sống, cũng có không ít trường hợp các cá nhân có nhiều kiến thức nhưng
lại yếu về kỹ năng hoặc ngược lại.
Để có một THCN thành công, mỗi người cần không ngừng rèn luyện, bổ sung và
hoàn thiện cả các kỹ năng cứng lẫn kỹ năng mềm.
Thái độ
Thái độ có tác động đến THCN của mỗi người, bao gồm thái độ cá nhân và thái độ xã
hội (Hossini và ctg, 2014). Trong đó, thái độ cá nhân thể hiện qua các chỉ số như: Sự lạc
quan và khiêm tốn. Thái độ xã hội thể hiện qua các chỉ số: Lòng nhân từ và sự linh hoạt
(Schwartz và ctg, 2002; Seng và Moberi, 2009; trích bởi Hossini và ctg, 2014).
Thái độ là một trong các yếu tố cơ bản, tự thân của người mang THCN, có tác động
đến THCN. Người viết cho rằng, nếu kiến thức và kỹ năng được xem là hai yếu tố của bề
nổi, mang tính dương (+) thì thái độ được xem là yếu tố của phần chìm, mang tính âm (-),
nhưng không kém phần quan trọng trong việc hình thành nên năng lực của mỗi người.
Thông thường, khi tìm hiểu về năng lực của một con người, người ta thường quan tâm đến
kiến thức, kỹ năng nhiều hơn là thái độ. Trong khi kiến thức, kỹ năng là các yếu tố có thể
bộc lộ, được trình bày lập tức, sôi động, cụ thể cho mọi người nhìn thấy, nghe thấy thì thái
độ là yếu tố cần có thời gian để bộc lộ một cách rõ nét nhất. Thái độ có thể được thay đổi tùy
theo điều kiện, hoàn cảnh, sức khỏe, tâm trạng...của con người. Phương thức thể hiện, không
gian thể hiện của thái độ cũng khác so với kiến thức và kỹ năng, nó đòi hỏi nhiều yếu tố hơn.
Do đó, để tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về thái độ của một cá nhân, người ta cần có nhiều
thời gian hơn, nhiều góc độ và không gian tiếp xúc hơn so với việc tìm hiểu về kiến thức và
kỹ năng.
Thái độ của mỗi con người thể hiện bản chất, tính cách của con người đó. Nếu cá
nhân có thái độ (bao gồm thái độ cá nhân và thái độ xã hội) tích cực, cùng với kiến thức tốt,
kỹ năng vững vàng sẽ tạo nên một năng lực bản thân tốt, khả năng phát triển thành công
THCN là cao. Ngược lại, nếu một người nào đó nếu có thái độ tiêu cực thì dù có kiến thức
tốt, kỹ năng vững cũng không thể có một năng lực bản thân tốt, khó có khả năng phát triển
THCN thành công.
2.4.3. Các yếu tố bên trong tác động đến THCN
Năng lực chuyên môn
Mỗi cá nhân, tùy theo lĩnh vực mà họ được học tập, NC, rèn luyện sau một quá trình
đã tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, trở thành năng lực chuyên môn
trong lĩnh vực đó. Theo Hossini và ctg (2014), năng lực chuyên môn của các cá nhân là một
trong những yếu tố tác động đến THCN của họ. Không ai có thể có năng lực chuyên môn
đối với mọi lĩnh vực. Năng lực chuyên môn của mỗi người thể hiện sự tích lũy kiến thức,
kinh nghiệm, thực tiễn, kỹ năng của họ. Đồng thời, nó giúp cho mọi người xung quanh cảm
nhận, đánh giá về THCN của họ tích cực hơn.
Các nhà quản lý phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Nhờ đó, họ sẽ nắm chắc
công việc, nhờ đó có thể hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm cho nhân viên, có thể khiến họ
nể trọng, phục tùng (Isfahani và ctg, 2011). Những người có năng lực chuyên môn vững
chắc trong một lĩnh vực nào đó thường có khả năng phát triển THCN một cách hiệu quả
(Johnson, 2017). Kết quả thảo luận với một số chuyên gia về BC và TH cũng cho thấy, năng
lực chuyên môn của mỗi người tác động mạnh mẽ đến THCN của họ.
Sự tin tưởng, tin cậy
Sự tin tưởng, tin cậy là một trong những yếu tố giúp cho các nhà quản lý tạo dựng
được ảnh hưởng và thành công của bản thân, khẳng định THCN đối với nhân viên, khách
hàng, đối tác. Khi các nhân viên hiểu rằng người quản lý của họ đã nói dối hoặc đưa ra các
yêu cầu sai trái, người quản lý đã tự đánh mất uy tín của mình (Yukl, 2006).
Các nhà quản lý muốn tạo dựng một sự tin tưởng, tin cậy đối với mọi người thì không
được lừa dối nhân viên, khách hàng, đối tác. Đối với các nhà báo, sự tin tưởng, tin cậy của
bạn đọc là yếu tố quan trọng góp phần tạo dựng và phát triển THCN nhà báo nói riêng,
THTC (gồm sản phẩm BC, CQBC) nói chung. Các tổ chức BC (báo giấy, báo in, báo hình,
báo điện tử) thường xuyên đăng phát các tác phẩm BC đúng sự thật, bảo vệ công lý và lẽ
phải sẽ tạo dựng được niềm tin, sự tin tưởng, tin cậy của bạn đọc, khán giả, thính giả. Các
nhà báo luôn phản ánh đúng sự thật, bênh vực những kẻ yếu thế trong xã hội sẽ được bạn
đọc tin tưởng, yêu mến. Sự tin tưởng, tin cậy đó là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng và
phát triển THCN của các nhà báo.
Isfahani và ctg (2011) cho rằng, giữ lời hứa cũng là một trong những yếu tố quan
trọng tạo ra sự tin tưởng, tin cậy với mọi người.
Theo Isfahani và ctg (2011), trong bất cứ tổ chức nào, các nhà quản lý cần tạo dựng
được niềm tin đối với nhân viên.
Sự uy tín, lôi cuốn người khác
Theo Maxwell (2006), uy tín có tác động đặc biệt tới mọi người. Với uy tín của bản
thân, các nhà quản lý, nhà lãnh đạo tổ chức có thể làm cho nhiều người yêu thích và trung
thành với họ. Theo một cách nào đó, nhiều người sẽ tự hào vì có một nhà lãnh đạo, quản lý
như vậy và họ cảm thấy hạnh phúc, sẵn sàng dành nhiều thời gian, công sức hoặc hy sinh
quyền lợi của bản thân để hoàn thành yêu cầu của nhà quản lý, nhà lãnh đạo mà họ tôn
trọng. Bằng phẩm chất, uy tín cá nhân nổi trội, các nhà quản lý, nhà lãnh đạo sẽ tạo ra sự háo
hức, sự quan tâm và nhiệt tình của công chúng đối với các giá trị chung và họ sẽ thu phục
trái tim, tạo cảm xúc cho nhiều người ở mức độ sâu sắc.
Theo Isfahani và ctg (2011), uy tín là yếu tố bên trong có tác động đến THCN của
mỗi người. Việc sẵn sàng chia sẻ tầm nhìn và những giá trị của cuộc sống giúp cho các cá
nhân nâng cao uy tín.
Như vậy, sự uy tín góp phần làm tăng giá trị THCN của các nhà quản lý, lãnh đạo
trong các tổ chức và cả những người không thuộc các tổ chức. Sự uy tín có tác động đến
THCN của mọi người.
Sự lôi cuốn, thu hút của một cá nhân đối với những người xung quanh là yếu tố bên
trong tác động đến THCN. Có người mang trong mình khả năng thiên bẩm, có sức thu hút,
lôi cuốn người khác, nhưng cũng có người phải học tập, rèn luyện để có thể tạo ra sự lôi
cuốn, thu hút những người xung quanh. Sự lôi cuốn, thu hút của một người có thể từ phong
thái, cách ăn mặc, giọng nói, ánh mắt, tiếng cười hoặc từ kiến thức phong phú, khả năng
truyền cảm hứng...Các cá nhân có uy tín thường có sự lôi cuốn, thu hút mạnh mẽ đối với
những người xung quanh.
Các nghệ sĩ nổi tiếng, các nhà lãnh đạo tầm cỡ quốc gia, quốc tế thường có sự lôi
cuốn, thu hút đối với nhiều người. Những người hâm mộ các cá nhân nổi bật đó có thể tạo
thành các nhóm, câu lạc bộ ngoài đời thực và cả trên mạng xã hội để ủng hộ, chia sẻ thông
tin về các cá nhân đó. Những người ngưỡng mộ các nhà lãnh đạo có sức lôi cuốn hoàn toàn
tin tưởng và cho rằng nhà lãnh đạo đó không quan tâm đến lợi ích của bản thân mình mà chỉ
quan tâm đến lợi ích của tập thể, của tổ chức (Yukl, 2006).
Ngoài các yếu tố bên ngoài, các yếu tố cơ bản, tự thân của người mang THCN
(theo quan điểm nghiên cứu của Hossini và ctg, 2014) và các yếu tố bên trong như đã
trình bày ở trên, chúng tôi cũng nhận thấy các phương tiện hỗ trợ đã tác động đến
THCN.
2.4.4. Các phƣơng tiện hỗ trợ có tác động đến THCN
Các phương tiện hỗ trợ bao gồm: Công nghệ; Truyền thông (Báo chí; mạng xã hội);
Tiếp thị, xây dựng TH (PR-Public Relations; Marketing...) và Quản lý danh tiếng.
Công nghệ tác động đến THCN
Theo Schawbel (2012), với sự phát triển công nghệ mạnh mẽ và môi trường Internet
rộng lớn như hiện nay, chưa bao giờ con người có được cơ hội tuyệt vời để tạo ra và quản lý
THCN của riêng mình như hiện nay. Nhờ phương tiện truyền thông trực tuyến và xã hội, bạn
có thể kiểm soát những gì mọi người nhìn thấy khi họ tìm kiếm tên của bạn, những gì họ biết
về bạn và những gì bạn muốn nêu ý kiến. Một trang web cá nhân có thể hoạt động như một
trung tâm trực tuyến cho tất cả các thông tin của cá nhân, chẳng hạn như tiểu sử, hồ sơ, blog
và các thông tin liên lạc. Blog là cách tốt nhất để thể hiện chuyên môn của mỗi người trên
mạng Internet và góp phần xây dựng uy tín, danh tiếng của chủ blog. Blog cho phép cá nhân
dễ dàng xuất bản những ý tưởng của mình, độc giả có thể tương tác với những ý tưởng và
chủ blog có thể xây dựng mối quan hệ với các độc giả của mình. Điều này là cần thiết như
một doanh nhân trong việc đạt được sự tin tưởng với đối tượng mục tiêu của bạn và tạo ra
một mạng lưới giới thiệu mạnh mẽ.
Gander (2014) cho rằng, công nghệ ngày càng tác động mạnh mẽ đến THCN. Từ chỗ
ban đầu chỉ có sự tác động không đáng kể, với tốc độ phát triển công nghệ mạnh mẽ như
hiện nay, cùng với sự phổ biến rộng khắp của Internet, mạng xã hội, công nghệ dần dần trở
thành yếu tố tác động mạnh.
Theo Johnson (2017), ngày nay thông qua sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ, đặc biệt
là mạng xã hội, nhiều người đã phát triển THCN một cách nhanh chóng, hiệu quả. THCN
không chỉ được biết đến trong một quốc gia mà còn lan mạnh ra toàn cầu.
Thực tế cho thấy, trong bối cảnh hiện nay, nếu không nắm bắt công nghệ, không sử
dụng công nghệ thì khó có thể phát triển và duy trì thành công THCN. Công nghệ có tác
động ngày càng mạnh và trực tiếp đến THCN.
Truyền thông tác động đến THCN
Xây dựng THCN là một quá trình mà sự nhận dạng cá nhân của các cá nhân muốn
xây dựng TH được hình thành (Lair và ctg, 2005). Hubert và Rampersad (2008)- (trích bởi
Hossini và ctg. 2014) cho rằng THCN là một cái gì đó vượt quá khả năng ảnh hưởng trong
việc tiếp thị và bán hàng trong môi trường cạnh tranh. Họ tin rằng tác động của mối quan hệ
truyền thông và sáng tạo dựa trên sự hợp tác và tạo ra suy nghĩ tích cực có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng THCN.
Theo Johnson (2017), trong suốt một thời gian dài, các phương tiện truyền thông
truyền thống như: Báo in, báo nói (radio), báo hình (tivi) là công cụ hỗ trợ hữu hiệu để phát
triển THCN và THTC. Các thành quả về kinh tế-chính trị, các phát minh mới, những đóng
góp từ thiện-xã hội tích cực...khi được công bố trên các phương tiện truyền thông này tạo
nên một sự lan tỏa rộng rãi, nhiều người biết, học hỏi, làm theo. Một tổ chức được khen
ngợi, đánh giá cao qua các tin, bài đăng trên báo in, phát sóng trên tivi, radio góp phần nâng
cao giá trị TH của tổ chức đó; nó gián tiếp làm tăng giá trị THCN của người đứng đầu, các
nhà quản lý, lãnh đạo và cả những nhân viên đang làm việc trong tổ chức đó. Hoặc khi một
cá nhân được viết bài nêu gương với những việc làm, đóng góp tích cực sẽ làm tăng giá trị
THCN của người đó và gián tiếp củng cố hình ảnh, giá trị THTC mà người đó đang làm
việc.
Việc chia sẻ THCN được thực hiện dễ dàng hơn bằng mạng xã hội, nhưng điều đó
cũng mang lại một số mặt tiêu cực (Holton và Molyneux, 2015).
Theo Schawbel (2009), khi công nghệ tiên tiến thúc đẩy Internet phát triển, các trang
web cá nhân, tài khoản trên mạng xã hội trở thành một phương tiện để con người tìm hiểu về
nhau nhiều hơn. Đó là phương tiện tuyệt vời để một cá nhân có thể truyền đạt thông tin cho
nhiều người khác, là cơ chế cho phép một người tạo ra và duy trì bản sắc TH của mình. Các
trang web cá nhân cũng như các tài khoản trên mạng xã hội được sử dụng như một công cụ
truyền thông để đưa thông tin giống nhau đến với bạn bè và cả những người chưa quen. Nó
đáp ứng nhu cầu liên kết và kết nối xã hội. Ngoài các phương tiện truyền thông truyền thống
có chức năng quảng cáo như báo in, tivi, radio; ngày nay các báo điện tử và mạng xã hội như
Facebook, Tweeter,… đã trở thành những kênh quảng bá TH có sức lan tỏa nhanh, hiệu quả
lớn.
Cascio (2014) cho rằng, việc sử dụng truyền thông xã hội để phát triển THCN là một
xu thế mạnh mẽ. Các phương tiện truyền thông xã hội và nền văn minh kỹ thuật số tiếp tục
nỗ lực xây dựng TH (Turri và cộng sự, 2013; dẫn theo Holton và Molyneux, 2015).
Ngày càng có nhiều trường hợp các phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng để
làm tăng vốn xã hội (social capital) của các cá nhân, từ đó xây dựng thành công THCN
(Ellison và ctg, 2007; Fieseler và Fleck, 2013; Gehl, 2011; Hearn, 2008; Khedher, 2014 và
2015-trích dẫn bởi Johnson, 2017).
Như vậy, Truyền thông là một trong những yếu tố thuộc các phương tiện hỗ trợ có tác
động đến THCN.
Quan hệ công chúng, tiếp thị (PR, Marketing...) tác động đến THCN
Theo Kucharska (2016), một trong những phương tiện hỗ trợ quan trọng trong xây
dựng, quảng bá THTC và THCN là Quan hệ Công chúng (Public Relations-PR). Trong một
thời gian dài, trên các phương tiện truyền thông liên tục xuất hiện các thông điệp, hình ảnh
quảng cáo. Người đọc, xem, nghe có xu hướng nhàm chán, giảm dần sự tin tưởng. Các bài
viết, hoạt động mang tính chất PR ra đời để thay thế một phần các quảng cáo và được người
đọc, xem, nghe đón nhận tích cực hơn bởi các hoạt động PR thường gắn liền với công tác xã
hội-từ thiện, mang tính cộng đồng và xã hội. Nếu mục đích trong sáng, phương thức phù
hợp, được cộng đồng chấp nhận thì việc xây dựng và phát triển THCN sẽ gặp thuận lợi.
Ngược lại, nếu mục đích mang tính vụ lợi, cá nhân sẽ bị dư luận phê phán, THCN của họ sẽ
bị ảnh hưởng tiêu cực.
Bên cạnh đó, tiếp thị nhằm xây dựng TH còn bao gồm các hoạt động quảng cáo,
quảng bá, tuyên truyền thông tin về một cá nhân hoặc tổ chức nào đó để càng nhiều người
biết đến càng tốt. Theo Johnson (2017), những năm gần đây, các hoạt động tiếp thị để xây
dựng TH diễn ra khắp nơi, với bất kỳ không gian, thời gian nào, vượt qua mọi biên giới quốc
gia. Một số cá nhân có thể bỏ ra những khoản tiền lớn để tổ chức các hoạt động quảng bá, tự
tiếp thị nhằm xây dựng THCN. Nhưng phần lớn các cá nhân sử dụng các tiện ích công nghệ
do Internet, mạng xã hội mang lại để tự tiếp thị, xây dựng TH với chi phí thấp hơn các
phương tiện truyền thống. Một số người, sau khi tự tiếp thị, xây dựng THCN thành công trên
mạng xã hội đã quay lại khai thác THCN của chính mình để kiếm tiền, thậm chí làm giàu.
Điều đó cho thấy hiệu quả của việc sử dụng hợp lý các hình thức PR, tiếp thị để xây dựng
THCN.
Schawbel (2012) khẳng định, quan hệ công chúng và tiếp thị là các phương thức hiệu
quả, tác động trực tiếp, nhanh chóng đến THCN.
Như vậy, quan hệ công chúng, tiếp thị có tác động đến THCN.
Quản lý danh tiếng tác động đến THCN
Holloway (2013) cho rằng quản lý danh tiếng là yếu tố không thể lơ là đối với bất cứ
ai muốn duy trì và phát triển TH. Do đó, các tổ chức, cá nhân có TH cần có một kế hoạch cụ
thể nhằm quản lý danh tiếng một cách tốt nhất.
Việc phát triển THCN ngày càng trở nên quan trọng. Niềm tin vào THCN đóng góp
quan trọng vào nhiều quyết định mua bán, kinh doanh trên thị trường. Thông qua một chiến
lược liên tục phát triển danh tiếng và quản lý danh tiếng, các doanh nhân có thể đồng thời cải
thiện hình ảnh cá nhân của họ, tạo ra niềm tin với khách hàng tiềm năng và người lao động,
thông qua đó làm tăng doanh thu (Schawbel, 2012).
Tóm lại, nếu các nhà quản lý, lãnh đạo tổ chức có THCN, việc lãnh đạo tổ chức dễ
thành công hơn; đồng thời nhiều THCN tốt của các nhà quản lý, lãnh đạo sẽ góp phần phát
triển TH của tổ chức. MQH giữa các cá nhân có TH với nhân viên, khách hàng hoặc với các
đối tác cũng trở nên dễ dàng hơn. Do đó, các nhà quản lý, lãnh đạo các tổ chức không chỉ
quan tâm đến xây dựng danh tiếng mà còn phải biết cách quản lý danh tiếng, tức quản lý và
phát triển THCN của họ. Việc quản lý danh tiếng tốt, hiệu quả sẽ giúp cho giá trị THCN ổn
định và phát triển. Ngược lại, nếu quản lý danh tiếng không tốt sẽ khiến giá trị THCN giảm
sút, thậm chí bị tổn hại. Do đó, quản lý danh tiếng là một trong những yếu tố có tác động đến
THCN.
2.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.5.1. Một số nghiên cứu trƣớc về mối quan hệ giữa THTC và THCN
Trong nghiên cứu “Quản lý hình ảnh tổ chức và Danh tiếng tổ chức”, Gray và Balmer
(1998) khẳng định hình ảnh tổ chức có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của tổ
chức. Nếu hình ảnh tổ chức tích cực sẽ tạo thuận lợi cho tổ chức đó. Ngược lại, nếu hình ảnh
tổ chức tiêu cực sẽ gây khó khăn cho tổ chức. Do đó, bất cứ tổ chức nào cũng cần duy trì
một hình ảnh tích cực trong lòng mọi người. Hình ảnh tổ chức có quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại đối với Danh tiếng tổ chức.
Gray và Balmer (1998) cũng cho rằng, hình ảnh tổ chức nên là hình ảnh dễ nhận biết,
dễ ghi nhớ và giúp mọi người nhớ lâu. Để có thể xây dựng hình ảnh tổ chức tích cực, dễ
nhận biết, dễ ghi nhớ và nhớ lâu, các nhà quản lý cần hiểu rõ bản sắc của tổ chức và có
phương pháp truyền thông hợp lý, hiệu quả về hình ảnh tổ chức của mình.
Trong nghiên cứu ”Danh tiếng tổ chức: Tìm kiếm một định nghĩa của Gotsi và
Wilson (2001), các tác giả đã xem xét nhiều quan điểm khác nhau nhằm xác định rõ khái
niệm danh tiếng tổ chức và xác định mối quan hệ giữa danh tiếng tổ chức với hình ảnh tổ
chức. Nghiên cứu xác định có hai trường phái tư tưởng chính: một trường phái xem danh
tiếng của tổ chức là đồng nghĩa với hình ảnh tổ chức; hai là xem danh tiếng tổ chức và hình
ảnh tổ chức là hai bộ phận khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau. Nghiên cứu kết luận
rằng, có một mối quan hệ qua lại giữa danh tiếng tổ chức và hình ảnh tổ chức. Nghiên cứu
này cũng khuyến cáo các nghiên cứu trong tương lai nên tìm hiểu xem danh tiếng tổ chức
ảnh hưởng như thế nào và bị ảnh hưởng bởi tất cả các cách thức mà tổ chức xây dựng hình
ảnh thông qua hành vi, truyền thông và biểu tượng của nó.
Trong nghiên cứu ”Hình ảnh và uy tín tổ chức trong các quyết định giữ chân khách
hàng trong dịch vụ”, Nguyen và Leblanc (2001) cho rằng, trong môi trường cạnh tranh hiện
nay, danh tiếng và hình ảnh của tổ chức được thừa nhận là có ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng đối với tổ chức. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mức độ trung thành
của khách hàng đối với tổ chức có khuynh hướng cao hơn khi nhận thức về uy tín, danh
tiếng cũng như hình ảnh của tổ chức rất tích cực. Ở góc độ khác, khi tổ chức làm tốt việc
cam kết đảm bảo quyền lợi cho nhân viên, trung thành với mục tiêu phát triển và khách hàng
thì danh tiếng, hình ảnh của tổ chức đó càng được mở rộng, nâng cao. Nói cách khác là TH
của tổ chức ngày càng phát triển nhờ danh tiếng, hình ảnh tổ chức được mọi người đánh giá
tích cực.
NC “Ảnh hưởng của khía cạnh xây dựng thương hiệu của tổ chức trên sự đánh giá
sản phẩm của người tiêu dùng: Một phân tích xuyên qua các nền văn hóa” của Souiden và
ctg (2006) với mục tiêu tìm hiểu về tư tưởng xây dựng TH của tổ chức ở phương Tây và
phương Đông; đồng thời kiểm tra mối tương quan giữa bốn khía cạnh xây dựng TH của tổ
chức, gồm: tên tổ chức, hình ảnh, danh tiếng và sự cam kết. Nghiên cứu này khắc phục một
số nhược điểm của các NC trước đây về chiến lược xây dựng TH của tổ chức. Nhiều người
trong các nghiên cứu trước đã bỏ qua hoặc không triệt để kiểm tra tác động của THTC trên
đánh giá của khách hàng và Souiden và ctg (2006) đã giải quyết vấn đề này.
Trong nghiên cứu ”Những yếu tố ảnh hưởng hình ảnh nhãn hiệu trong ngành ngân
hàng của Iran, Sharareh và ctg (2013) khẳng định, hình ảnh tổ chức có tầm quan trọng đặt
biệt đối với ngành ngân hàng công nghiệp ở Iran. NC này rút ra kết luận: các yếu tố làm nên
hình ảnh TH của tổ chức bao gồm: Quảng cáo (tivi, báo in và báo điện tử) và chất lượng
dịch vụ (giá trị thực tế, đáng tin cậy, trách nhiệm, sự đảm bảo và sự đồng cảm với khách
hàng).
Trong nghiên cứu ”Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới tài sản thương hiệu của các
doanh nghiệp nhỏ” của Saraniemi và ctg (2010), họ khẳng định: tên của một tổ chức rất
quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức đó. Tên tổ chức thể hiện mục tiêu phát triển tốt;
được đánh đồng với các THTC; là sự liên kết giữa tổ chức và những người ở bên ngoài tổ
chức.
Trong nghiên cứu ”Sự hiểu biết sâu sắc từ nhận dạng doanh nghiệp, nhận dạng tổ
chức, nhận dạng xã hội, nhận diện hình ảnh, nhận dạng thương hiệu công ty và hình ảnh
công ty” của Balmer (2008), tác giả tập trung NC về các dạng nhận dạng: nhận dạng doanh
nghiệp, nhận dạng tổ chức, nhận dạng xã hội, nhận diện hình ảnh, nhận dạng TH công ty và
hình ảnh công ty. Trong đó, tác giả khẳng định việc nhận dạng có thể thông qua các đặc
trưng như: bản sắc doanh nghiệp (bản sắc của tổ chức); truyền thông doanh nghiệp; nhận
dạng từ tổ chức; nhận dạng của các bên liên quan (một cá nhân, hoặc nhóm các bên liên
quan, xác định với tổ chức); nhận dạng văn hoá của các bên liên quan (các cá nhân, hoặc các
nhóm liên quan, xác định văn hoá doanh nghiệp) và hình dung về bản sắc của doanh nghiệp,
tổ chức đó.
Trong nghiên cứu “Xây dựng thương hiệu tổ chức trong các giai đoạn phát triển khác
nhau của các doanh nghiệp nhỏ” của Halttu (2009), tác giả kết luận rằng, trước khi thành
lập công ty, doanh nhân tương lai cần phát triển một ý tưởng kinh doanh, tạo ra một kế
hoạch kinh doanh và quyết định đặt tên cho công ty. Tất cả các hoạt động này phải được
thực hiện với mục tiêu đưa TH công ty như mong muốn vào trong tâm trí của khách hàng
nhằm xây dựng TH của công ty trong tương lai.
Tất cả các hoạt động xây dựng TH công ty phải được tiến hành trong cả quá trình.
Các hoạt động xây dựng TH công ty gồm: Xác định và kiểm soát các giá trị cốt lõi, lập kế
hoạch chiến lược, tạo ra và duy trì một bản sắc công ty rõ ràng, nhấn mạnh vai trò của nhân
viên trong xây dựng TH của công ty, tạo ra và duy trì một hình ảnh doanh nghiệp tốt, truyền
thông nhất quán, tích cực thu thập, phân tích và phản hồi thông tin. Ngoài ra, các hoạt động
này cần phải được duy trì và phát triển hơn nữa trong giai đoạn sau của sự tăng trưởng kinh
doanh để giữ vững TH công ty.
Bảng 2.3: Tổng hợp một số NC trước về THTC
STT Tên đề tài nghiên cứu Tác giả Nội dung nghiên cứu chính
Quản lý hình ảnh tổ chức và Gray và ctg Hình ảnh tổ chức, Danh tiếng tổ 1
Danh tiếng tổ chức (1998) chức
Danh tiếng tổ chức: Tìm kiếm Gotsi và Mối quan hệ giữa Danh tiếng tổ 2
Wilson một định nghĩa chức với Hình ảnh tổ chức
(2001)
Hình ảnh và uy tín tổ chức Nguyen và Tầm quan trọng của Danh tiếng 3
trong các quyết định giữ chân Leblanc tổ chức và Hình ảnh tổ chức
khách hàng trong dịch vụ (2001)
Ảnh hưởng của khía cạnh xây Souiden và Mối tương quan giữa bốn yếu tố: 4
dựng TH của tổ chức trên sự tên tổ chức, hình ảnh, danh tiếng ctg. (2006)
đánh giá sản phẩm của người và sự cam kết.
tiêu dùng: Một phân tích
xuyên qua các nền văn hóa
Những yếu tố ảnh hưởng hình Sharareh và Tầm quan trọng của Hình ảnh tổ 5
ảnh nhãn hiệu trong ngành chức trong ngành ngân hàng ở ctg. (2013)
ngân hàng của Iran Iran
Các yếu tố bên trong ảnh Saraniemi Tên của một tổ chức rất quan 6
hưởng tới tài sản TH của các và ctg. trọng đối với sự phát triển của tổ
doanh nghiệp nhỏ (2010) chức đó
Sự hiểu biết sâu sắc từ nhận Balmer Nghiên cứu về các dạng nhận 7
dạng doanh nghiệp, nhận dạng dạng: nhận dạng doanh nghiệp, (2008)
tổ chức, nhận dạng xã hội, nhận dạng tổ chức, nhận dạng xã
nhận diện hình ảnh, nhận hội, nhận diện hình ảnh, nhận
dạng TH công ty và hình ảnh dạng TH và hình ảnh công ty
công ty
Xây dựng THTC trong các Halttu Nghiên cứu về THTC trong các 8
giai đoạn phát triển khác nhau (2009) công ty, tổ chức có quy mô nhỏ
của các doanh nghiệp nhỏ
Thương hiệu và xây dựng Keller, Nghiên cứu xác định một số tác 9
thương hiệu: kết quả nghiên Kevin Lane; phẩm có ảnh hưởng về xây dựng
Lehmann, TH; một số khoảng trống trong cứu và ưu tiên trong tương lai
Donald R. nghiên cứu TH.
(2006)
Khám phá các tiền đề và ảnh Chan- Nghiên cứu các yếu tố ảnh 10
hưởng của hình ảnh thương Olmsted; hưởng đến hình ảnh TH, đánh
hiệu đối với tin tức truyền Sylvia M.; giá những nhận thức của khán
hình: Một ứng dụng về tính Cha, giả đối với các TH truyền hình
cách thương hiệu xây dựng Jiyoung như: Fox, MSNBC, CBS, NBC,
trong môi trường tin tức đa ABC; xác định thái độ, tầng suất (2008)
sử dụng đối với THBC là các kênh
kênh truyền hình.
Trong hầu hết các NC trước về THTC và MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực
báo chí, chưa thấy có NC nào đề cập đến MQH giữa các thành phần của THCN tác động lẫn
nhau; đồng thời chưa thấy có NC nào đề cập đến việc THTC đã tác động ra sao đến THCN.
Đây là khe hở nghiên cứu mà Luận án này muốn góp phần giải quyết.
2.5.2. Một số NC trƣớc về các YTTĐ đến THCN
Trong nghiên cứu ”Thương hiệu cá nhân cho người Anh: Làm thế nào để tìm một
công việc, có sự thăng tiến và dẫn đầu trong công việc” Holloway (2013) cho rằng, THCN
của mỗi người cho phép mọi người biết người đó là ai, có sự khác biệt gì so với những người
khác.
Trong nghiên cứu “Quản lý thương hiệu cá nhân của bạn”, Gander (2014) cho rằng
mọi người đều có một THCN. THCN được tạo thành từ các thuộc tính hữu hình và vô hình
của mỗi con người; nó có thể là tích cực, tiêu cực hay trung tính. Thông qua THCN, mọi
người có thể cảm nhận và hiểu về người xây dựng TH.
Trong nghiên cứu “Thương hiệu được gọi là Bạn: Tối thượng của thương hiệu-Sự xây
dựng và phát triển kinh doanh”, Montoya và Vandehey (2003) cho rằng, những thuộc tính
của THCN bao gồm 2 phần: hữu hình và vô hình. Các yếu tố hữu hình dễ quản lý hơn,
chẳng hạn như: Hình ảnh, kỹ năng và hành vi của cá nhân. Các yếu tố vô hình khó quản lý
hơn như: danh tiếng, những gì người ta nói hay suy nghĩ về mình khi mình vắng mặt? những
gì quan trọng đối với chúng ta và thúc đẩy chúng ta? các giá trị của chúng ta là gì?...
Montoya và Vandehey (2003) cũng khẳng định, để đạt được hiệu quả, THCN phải
gợi lên ba nhận thức cơ bản: i). Cá nhân đó phải có sự khác biệt, có những khả năng được
đánh giá là mới và độc đáo; ii). THCN phải tạo được niềm tin rằng bản thân người đó là một
trong những gì tốt nhất có thể làm được; iii). THCN của một người phải được xây dựng trên
sự thật: họ là ai, thế mạnh của họ là gì và những gì họ yêu thích.
Montoya và Vandehey (2003) kết luận: Những yếu tố tác động đến THCN gồm:
Trình độ giáo dục; Cách nói chuyện, dáng đi, trang phục; Thái độ khi trao đổi; Kỹ năng
thuyết trình; Cách thức thực hiện lời hứa.
Elg và Engdahl (2013) trong nghiên cứu "Định hình tôi! -Một nghiên cứu về cách các
nhà quản lý tài chính Thụy Điển có thể sử dụng THCN của họ để định hình TH của tổ chức"
đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa THTC và THCN. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khám
phá về việc THCN của nhà quản lý, lãnh đạo có thể đóng góp để hình thành và phát triển TH
của tổ chức.
Các tác giả đã đề cập đến hai khía cạnh nội bộ và bên ngoài của một THCN. Trong
đó, khía cạnh nội bộ bao gồm: Mục đích, tầm nhìn và giá trị; Khía cạnh bên ngoài bao gồm:
Vai trò, tiêu chuẩn và phong cách.
Trong nghiên cứu ”Tác động của những thành phần đặc biệt trên mô hình thương
hiệu cá nhân-Căn cứ vào năng lực cá nhân”, Hossini và ctg (2014) đã đưa ra các kết luận:
Phát triển một THCN là có thể thông qua phát triển các kỹ năng, sự thay đổi trong hành vi
và tạo ra sự khác biệt. Các yếu tố tác động đến THCN là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Các
cá nhân không thể có một THCN có giá trị cao nếu không có năng lực chuyên môn và các kỹ
năng sống khác.
Trong nghiên cứu ”Hiện tượng thương hiệu cá nhân: Tạo ra ảnh hưởng lớn hơn, thu
nhập tăng mạnh và thăng tiến nhanh trong nghề nghiệp bằng cách áp dụng các kỹ thuật xây
dựng thương hiệu của Michael, Martha và Oprah” của Montoya và Vandehey (2002), các
tác giả cho rằng, có một sự thật không thể không thừa nhận là THCN đang làm thay đổi sự
thành công của nhiều người. Khác với cách thức, trình tự, thời gian cần có để thành công
trước đây, ngày nay, những ai có THCN nổi bật đều có thể đạt tới sự thành công một cách
nhanh chóng. THCN không chỉ giúp cho nhiều người có nguồn thu nhập cao, sự thăng tiến
nhanh trong sự nghiệp mà còn tạo ra sự ảnh hưởng trong cộng đồng, quốc gia và cả quốc tế.
Từ các trường hợp cụ thể của Michael, Martha, Oprah, các tác giả phân tích và khuyến nghị
một số kỹ thuật, phương thức để có được THCN.
Trong nghiên cứu ”Thương hiệu cá nhân: Tạo giá trị của bạn. Đề xuất: Xây dựng
thương hiệu cá nhân của bạn đúng cách sẽ cho phép bạn tạo một ấn tượng tích cực đối với
những người ra quyết định trong tổ chức của bạn và xây dựng sự hiện diện chuyên nghiệp
của bạn”, Morgan (2011) cho rằng, THCN chính là yếu tố tạo ra giá trị của mỗi cá nhân.
Trong nghiên cứu ”Hãy là thương hiệu riêng của bạn: Một công thức đột phá để đứng
ra khỏi đám đông”, McNally và Speak (2004) cho rằng việc phát triển THCN không chỉ là
phát triển hình ảnh của cá nhân đó. Phát triển THCN chính là một quá trình phát hiện ra cá
nhân đó là ai và mong muốn gì. Từ đó, có thể thiết lập và phát triển một THCN khác biệt,
tích cực với những người xung quanh căn cứ vào sự tin tưởng lẫn nhau.
Trong nghiên cứu ”Tôi 2.0: Xây dựng một thương hiệu mạnh để đạt được thành công
trong sự nghiệp”, Schawbel (2009) cho rằng, những người có THCN dễ thành công hơn
những người không có THCN. Để có một THCN thành công, ngoài việc nỗ lực làm việc, tạo
dựng hình ảnh tích cực, mỗi người cần nắm rõ và biết cách sử dụng các phương tiện truyền
thông, đặc biệt là mạng xã hội, Internet.
Trong nghiên cứu ”Thương hiệu cá nhân trực tuyến: Quy trình, thách thức và tác
động”, Labrecque và ctg (2010) đã sử dụng nhiều phương pháp NC để tìm hiểu cách mọi
người quản lý các THCN trực tuyến. Các tác giả đã thực hiện 12 cuộc kiểm tra thương hiệu
kỹ thuật số, đề nghị sinh viên đại học và một chuyên gia về nhân sự đánh giá hồ sơ của họ
(ẩn danh) cả về chất lượng lẫn số lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc quản lý, phát
triển THCN trực tuyến là thách thức đối với nhiều người.
Bảng 2.4: Tổng hợp một số NC trước về THCN
STT Tên đề tài NC Tác giả Nội dung NC chính
THCN cho người Anh: Làm thế Holloway 1 Các YTTĐ đến THCN
nào để tìm một công việc, có sự (2013)
thăng tiến và dẫn đầu trong công
việc
Những yếu tố để xây dựng thành Gander 2 Quản lý THCN của bạn
(2014) công THCN
Thương hiệu được gọi là Bạn: Montoya 3 Những YTTĐ đến THCN
Tối thượng của thương hiệu-Sự và
xây dựng và phát triển kinh Vandehey
doanh (2003)
Định hình tôi! -Một nghiên cứu Elg và 4 MQH giữa THTC và THCN
về cách các nhà quản lý tài chính Engdahl
Thụy Điển có thể sử dụng (2013)
THCN của họ để định hình
thương hiệu của tổ chức
Tác động của những thành phần Hossini và 5 Các YTTĐ đến THCN
đặc biệt trên mô hình THCN- ctg (2014)
Căn cứ vào năng lực cá nhân”
”Hiện tượng THCN: Tạo ra ảnh Montoya Tầm quan trọng đặc biệt của 6
hưởng lớn hơn, thu nhập tăng và THCN và các kỹ thuật về THCN
mạnh và thăng tiến nhanh trong Vandehey của môt số nhân vật nổi tiếng.
nghề nghiệp bằng cách áp dụng (2002)
các kỹ thuật xây dựng thương
hiệu của Michael, Martha và
Oprah”
”THCN: Tạo giá trị của bạn. Đề Morgan THCN tạo ra giá trị của mỗi cá 7
xuất: Xây dựng THCN của bạn nhân. Làm việc chăm chỉ, sáng (2011)
đúng cách sẽ cho phép bạn tạo tạo, chất lượng công việc cao...kết
một ấn tượng tích cực đối với hợp với phát triển THCN đúng
những người ra quyết định trong cách sẽ giúp nhiều người đạt được
tổ chức của bạn và xây dựng sự sự thành công.
hiện diện chuyên nghiệp của
bạn”
”Hãy là thương hiệu riêng của McNally Nghiên cứu về bản chất của 8
bạn: Một công thức đột phá để và Speak THCN. Mỗi người đều có thể phát
triển một THCN khác biệt, tích đứng ra khỏi đám đông” (2004)
cực với những người xung quanh
căn cứ vào sự tin tưởng lẫn nhau
chứ không chỉ là xây dựng hình
ảnh.
”Tôi 2.0: Xây dựng một thương Schawbel THCN quyết định một phần quan 9
hiệu mạnh để đạt được thành trọng trong sự nghiệp một con (2009)
người. Công nghệ góp phần quan công trong sự nghiệp”
trọng trong phát triển THCN của
mỗi người.
”Thương hiệu cá nhân trực Labrecque Nghiên cứu về THCN trực tuyến. 10
tuyến: Quy trình, thách thức và và ctg Đây là thách thức đối với nhiều
người, nhất là khi cuộc sống và tác động” (2010)
công nghệ ngày càng thay đổi
nhanh chóng.
Chen, Nghiên cứu này tìm thấy các lĩnh 11 Khám phá THCN trên YouTube
Chih-Ping vực phát triển tiềm năng cho
THCN nhờ việc trao quyền cho (2013)
người sử dụng trên YouTube.
Nhà báo xã hội: Sử dụng cuộc Hedman, Nghiên cứu phân tích mức độ, 12
sống truyền thông xã hội hoặc Ulrika; mục đích việc sử dụng phương
tạo ra một sự phân chia kỹ thuật Djerf- tiện truyền thông xã hội giữa các
Pierre, nhà báo. Sự khác biệt trong sử số mới?
Monika dụng phương tiện truyền thông xã
hội chủ yếu liên quan đến tuổi tác, (2013)
loại tác phẩm của nhà báo, thái độ
thích ứng và mức độ giá trị THCN
của các nhà báo.
Các NC trước về THCN đã NC nhiều vấn đề như: tầm quan trọng của THCN, kỹ
thuật phát triển THCN của những người nổi tiếng, xây dựng THCN trên nền tảng các
phương tiện truyền thông XH...Trong đó, chỉ có NC của Hossini và ctg (2014) NC về các
YTTĐ đến THCN. Tuy nhiên, trong NC của Hossini và ctg (2014) còn khe hở NC là chưa
xác định, đánh giá các YTTĐ bên trong và các phương tiện hỗ trợ. Luận án này cố gắng giải
quyết khe hở NC đó.
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài ”Nghiên cứu thương hiệu tổ chức và
thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí tại Việt Nam”. Trong đó, có các khái niệm về
TH, THTC, THCN; các lý thuyết về THTC, THCN, THNV; MQH giữa các thành phần của
THTC và THCN; các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC; các ke hở NC trong các NC
trước.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày về quy trình NC; phương pháp NC; mô hình NC và giả thuyết
NC; thiết kế thang đo; dữ liệu NC (bao gồm: nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu,
kích cỡ mẫu, phương pháp xử lý dữ liệu).
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình NC bao gồm 5 bước: xác định vấn đề NC, cơ sở lý thuyết và mô hình NC,
NC định tính, NC định lượng chính thức, phân tích và viết báo cáo. Quy trình NC được thể
hiện như hình 3.1.
Hình 3.1: Quy trình NC
Bước 1: Xác định vấn đề NC
Vấn đề NC bao gồm: mục tiêu NC, câu hỏi NC, phạm vi NC và ý nghĩa thực tiễn của
NC.
Bước 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình NC
Cơ sở lý thuyết được trình bày chi tiết để làm cơ sở giải thích các vấn đề mà NC đưa
ra. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đề xuất mô hình NC để giải quyết vấn đề NC. Thang đo dự
kiến của NC bao gồm thang đo dùng cho các biến độc lập và biến phụ thuộc nằm trong mô
hình NC. Các biến trong mô hình NC được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ (1: Hoàn toàn
không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Nửa đồng ý, nửa không đồng ý; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn
đồng ý).
Bước 3: NC định tính
Do mức độ nhận thức về THTC và THCN trong lĩnh vực BC ở mỗi nhà báo khác
nhau nên các thang đo cần được điều chỉnh và bổ sung thông qua NC định tính với kỹ thuật
phỏng vấn tay đôi. Thông qua kết quả NC định tính, thang đo dự kiến được điều chỉnh và trở
thành thang đo chính thức. Thang đo chính thức được sử dụng trong NC định lượng.
Bước 4: NC định lượng chính thức
NC định lượng chính thức sẽ thực hiện thống kê mô tả các biến định lượng và các
biến định danh, sau đó tiến hành kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố EFA hoặc SEM
(tùy theo nội dung nghiên cứu) và kiểm định mô hình NC, kiểm định các giả thuyết của mô
hình.
Bước 5: Phân tích và viết báo cáo
Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ tác động của các biến phụ
thuộc đối với các biến độc lập trong mô hình NC. Sau khi đưa ra mô hình hồi quy, NC triển
khai kiểm định các giả định của mô hình.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NC về mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam bao gồm 2
bước chính: NC định tính và NC định lượng.
NC định tính bằng khảo sát ý kiến chuyên gia để bổ sung và hiệu chỉnh thang đo. Sau
khi thực hiện NC định tính để hoàn thiện thang đo, NC tiến hành phân tích định lượng, phân
tích SEM (Mô hình cấu trúc) để xác định các yếu tố tác động đến THTC, các yếu tố tác động
đến THCN và mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh vực báo chí.
NC được thực hiện từ tháng 1-2014 đến tháng 8-2018. Thời gian khảo sát: Năm 2017.
3.2.1. Nghiên cứu định tính
3.2.1.1.Thiết kế nghiên cứu định tính
*Phương pháp lấy mẫu: Phi xác suất nhằm tìm được đối tượng khảo sát là những
người am hiểu trong lĩnh vực BC, có uy tín cá nhân trong lĩnh vực BC và đang công tác tại
các cơ quan BC có uy tín trong nước.
*Kích thước mẫu: Các chuyên gia về TH và marketing như: PGS.TS Phạm Ngọc
Thúy, TS Bùi Thị Lan Hương, TS Võ Thị Ngọc Thúy, TS Phan Triều Anh; các nhà báo đang
công tác tại các báo trung ương và địa phương ở TPHCM, tuổi đời từ 30 đến 60, có trình độ
tối thiểu là đại học; một số nhà báo đang công tác tại: VTV, Báo Sài Gòn Giải Phóng, Báo
Tuổi Trẻ, Báo Thanh Niên, Báo Người Lao động...là những CQBC trong thời gian qua có
nhiều nỗ lực trong việc xây dựng TH cơ quan báo chí và một số THCN (Mời xem Phụ lục 1)
*Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt nhằm trao
đổi chi tiết các nội dung cần NC cũng như các thang đo trong NC. Phỏng vấn được thực hiện
tại cơ quan của các đối tượng phỏng vấn.
*Thời gian thực hiện: Tháng 4-8/2017.
*Thiết kế dàn bài thảo luận: (Phụ lục 2)
Nội dung chính của các cuộc phỏng vấn là xác định các biến quan sát đo lường các
biến phụ thuộc và biến độc lập được đưa ra trong mô hình. Những người tham gia cuộc
phỏng vấn được yêu cầu nhận xét ý nghĩa của từng biến và có thể đưa ra các góp ý.
3.2.1.2. Kết quả NC định tính
Qua trao đổi, thảo luận, các đáp viên đều cho rằng việc NC THTC và THCN trong
lĩnh vực BC tại Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh sự cạnh tranh
về thông tin ngày càng gay gắt. Để xây dựng, phát triển thành công TH trong lĩnh vực BC,
không chỉ cần sự nỗ lực của các tổ chức và cá nhân mà còn cần sự vào cuộc của các nhà
khoa học, cần có nhiều NC khoa học về lĩnh vực này. Mặc dù là đề tài NC mới mẻ, mang
tính mở đầu ở Việt Nam hiện nay nhưng NC này đã đề cập đến nhiều vấn đề mang tính cấp
thiết và có tính khoa học khá cao. Đề tài cũng có tính ứng dụng thực tiễn nên sẽ là cơ sở
khoa học để các cơ quan BC và bản thân các nhà báo ứng dụng vào tình hình thực tế ở từng
đơn vị một cách phù hợp, hiệu quả.
-Ý kiến các đáp viên về các khái niệm của NC:
Các đáp viên cho rằng các khái niệm của NC đã được nêu ra một cách tổng quát, khá
đầy đủ; phản ánh một cách sâu sắc, phân tích mang tính khoa học đối với các vấn đề NC.
Ngoài ra, các khái niệm NC được trích dẫn cẩn thận, diễn giải khá dễ hiểu, sắp xếp hợp lý,
tạo thành một hệ thống có tính khoa học cao. Tuy nhiên, một số khái niệm còn khá mới mẻ ở
Việt Nam. Ngoài việc trích dẫn các ý kiến, kết quả NC khoa học từ nước ngoài, tác giả nên
lý giải, phân tích thêm để mọi người có thể dễ dàng tiếp cận hơn.
-Ý kiến các đáp viên về thang đo dự kiến:
Các đáp viên đều đồng tình với thang đo dự kiến. Việc sử dụng Thang đo Likert 5 cấp
độ trong NC này là phù hợp.
Có ý kiến cho rằng, thang đo dự kiến được thiết kế bài bản, vừa chi tiết nhưng lại vừa
phản ánh được tổng thể của NC, có tính khoa học. Tuy nhiên, một số khái niệm trong thang
đo còn mới mẻ, chưa phổ biến ở Việt Nam nên có thể có một ít người nhận thức, đánh giá
không đồng nhất. Có thể chấp nhận điều này vì đề tài mới, mang tính khai phá và việc đáp
viên có nhận thức không hoàn toàn đồng ý cũng không nhiều.
-Ý kiến các đáp viên về mối quan hệ giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC:
Các đáp viên đều cho rằng, giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC có tác động qua
lại lẫn nhau. THCN của các nhà báo làm việc tại các cơ quan, tổ chức BC có TH lớn được
gia tăng giá trị nhờ một phần từ giá trị của THTC của cơ quan BC đó. Về lâu dài, việc nhà
báo đó có duy trì và phát triển THCN của bản thân hay không còn phụ thuộc vào năng lực,
đạo đức, thái độ, kỹ năng...của anh/chị ta. Ở chiều ngược lại, THCN của nhà báo có tác động
trở lại đối với THTC. Trong một tổ chức BC, nếu có nhiều nhà báo có THCN tốt sẽ góp
phần làm tăng giá trị của THTC của CQBC đó. Quan hệ giữa THTC và THCN có tác động
qua lại. Ngay trong các thành phần của THTC cũng có tác động với nhau.
Đối tượng khảo sát là PV, BTV, cán bộ quản lý nội dung (Trưởng- phó các ban nội
dung; thư ký- phó thư tòa soạn; ban biên tập...) sẽ hiểu rõ hơn về THTC và THCN; nên NC
về THTC cảm nhận và THCN cảm nhận.
Đối với giả thuyết H1 (Tên cơ quan báo chí có ảnh hưởng dương đến thương hiệu cá
nhân của những nhà báo đang làm việc tại cơ quan đó), các đáp viên cho là hợp lý. Đối với
các nhà báo, trước khi khẳng định được tên tuổi, danh tiếng của bản thân đều phải dựa vào
dựa vào uy tín, TH của CQBC-cụ thể là tên của CQBC mà họ đang làm việc.
Đối với giả thuyết H2 (Tên cơ quan báo chí có ảnh hưởng dương đến hình ảnh cơ
quan báo chí đó), các đáp viên đồng ý. Trong lĩnh vực BC ở Việt Nam, phần lớn Tên CQBC
thể hiện được hình ảnh CQBC đó. Khi nói tới Báo Cựu Chiến binh, người ta hình dung ngay
đến tờ báo với các thông tin dành cho những người từng tham gia chiến đấu; khi nói tới Báo
Phụ Nữ, người ta liên tưởng đến hình ảnh tờ báo dành cho giới nữ; khi nói tới báo Nhi đồng,
Khăn Quàng đỏ, người ta thường nghĩ đến hình ảnh những tờ báo dành cho các em thiếu
niên, nhi đồng.
Tuy nhiên, một số đáp viên cũng cho rằng, trong thực tế có một số trường hợp hình
ảnh CQBC đã vươn ra khỏi tên của tờ báo đó. Như báo Tuổi Trẻ không chỉ dành cho giới
trẻ; báo Người Lao Động không chỉ dành cho đối tượng công nhân...
Đối với giả thuyết H3 (Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến danh tiếng của CQBC
đó), các đáp viên cho rằng điều này là hợp lý. Danh tiếng của mỗi CQBC được hình thành
qua một quá trình, bởi cả một tập thể. Khi nói đến tên của CQBC, người ta có thể dễ dàng
hình dung đến danh tiếng, mức độ uy tín, tầm mức TH của CQBC đó. Tên CQBC xác định
mức độ, tầm cỡ danh tiếng của CQBC.
Đối với giả thuyết H4 (Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến Sự cam kết của CQBC
đó), các đáp viên đều đồng tình. Các CQBC luôn thực hiện đúng sự cam kết, đảm bảo lòng
trung thành đối với nhân viên góp phần tạo nên tên tuổi, danh tiếng, TH của CQBC. Và Tên
của CQBC thể hiện sự đảm bảo về các cam kết, lòng trung thành của CQBC đó đối với nhân
viên của họ.
Đối với giả thuyết H5 (Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đối với THCN cảm
nhận của các nhà báo đang làm việc tại CQBC đó), tất cả đáp viên đều nhất trí. Hình ảnh
CQBC là nơi tập trung giá trị TH của CQBC. Khi nói về một CQBC nào đó, điều mà người
ta nghĩ đến đầu tiên chính là hình ảnh CQBC. Và khi một cá nhân nhà báo nào đó khi xưng
tên, người ta thường hình dung đến hình ảnh CQBC mà người đó đang làm việc. Nếu hình
ảnh CQBC tích cực thì nhận diện TH của mọi người đối với cá nhân nhà báo cũng sẽ tích
cực.
Đối với giả thuyết H6 (Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đối với danh tiếng
CQBC đó), các đáp viên đồng tình và cho rằng, hình ảnh CQBC là thành phần có tác động
trực tiếp lên danh tiếng CQBC. Một hình ảnh CQBC tích cực, năng động, sáng tạo, trung
thực sẽ làm tăng giá trị, mức độ danh tiếng của CQBC.
Đối với giả thuyết H7 (Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đến Sự cam kết của
CQBC đó), các đáp viên cho là phù hợp. Các CQBC đã tạo dựng được hình ảnh, có vị thế
trong xã hội, trong lòng bạn đọc thường xem trọng việc thực hiện Sự cam kết với nhân viên
của họ. Giá trị Hình ảnh CQBC càng lớn, càng tích cực thì Sự cam kết của CQBC đó càng
được đảm bảo.
Đối với giả thuyết H8 (Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương đến THCN cảm
nhận của những nhà báo đang làm việc tại CQBC đó), tất cả đáp viên đều đồng tình. Danh
tiếng của CQBC được xem là cái nền, gốc cơ bản để các cá nhân nhà báo phát triển TH.
Khởi đầu sự nghiệp làm báo ở một CQBC có danh tiếng là niềm vinh hạnh lớn cho bất cứ
nhà báo nào. Bởi ngay từ đầu họ đã được sự ”hỗ trợ” từ Danh tiếng của CQBC. Tuy nhiên,
có đáp viên cho rằng, sự hỗ trợ đó không quyết định tất cả. Về lâu dài, mỗi cá nhân nhà báo
phải tự xây dựng cho mình một THCN để có thể khẳng định mình trong số hàng chục ngàn
nhà báo khác.
Đối với giả thuyết H9 (Danh tiếng của CQBC ảnh hưởng dương đối với Sự cam kết
của CQBC đó), các đáp viên đồng tình. Danh tiếng CQBC càng lớn, càng nổi bật thì Sự cam
kết với nhân viên càng được đảm bảo. Một số CQBC có danh tiếng như VTV, VOV, Thông
tấn xã Việt Nam, Báo Tuổi Trẻ...còn lập các quỹ phúc lợi nhằm hỗ trợ cho các nhà báo gặp
tai nạn trong quá trình tác nghiệp hoặc hỗ trợ các nhà báo, nhân viên về hưu.
Đối với giả thuyết H10 (Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng dương đến THCN cảm
nhận của những nhà báo đang làm việc tại CQBC đó), tất cả đáp viên đều đưa ra nhận định
phù hợp. Khi sự cam kết của CQBC đối với nhân viên được đảm bảo, nó cho thấy lãnh đạo
CQBC có phương thức ứng xử phù hợp, nhân văn, có trách nhiệm. Điều đó góp phần làm
tăng thêm uy tín cho lãnh đạo, nâng cao danh tiếng cho cơ quan và đặc biệt là làm tăng giá
trị THCN của những người làm việc tại CQBC đó.
-Ý kiến các đáp viên về các YTTĐ đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC:
Các đáp viên đồng ý với việc nêu và phân tích các YTTĐ đến THCN của NC. Các
YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC được nêu khá toàn diện, không chỉ là các yếu tố tự thân
của người có THCN, các yếu tố bên ngoài mà còn có các yếu tố bên trong, các phương tiện
hỗ trợ. Hầu hết đáp viên đều cho rằng việc NC xác định được các YTTĐ đến THCN với việc
kế thừa từ các NC trước và tìm ra các yếu tố mới là sự đóng góp tích cực về mặt khoa học
lẫn thực tiễn.
-Các ý kiến đáp viên về các NC định tính:
Đối với NC định tính ”Tên CQBC được nhiều người quan tâm” (TCQBC2), các đáp
viên cho là phù hợp. Đối với phần lớn độc giả truyền thống, tên CQBC thể hiện mức độ tin
cậy, sự thân thiết, gắn bó giữa người đọc và các sản phẩm BC do CQBC đó làm ra. Có đáp
viên cho rằng, những tên CQBC mới xuất hiện, xa lạ thường khó được chấp nhận ngay lập
tức mà phải trải qua thời gian. Nếu CQBC đó làm tốt công việc thông tin trong một thời gian
dài, nó có thể chinh phục được nhiều bạn đọc và tên CQBC đó sẽ trở thành sự quan tâm của
người đọc.
Đối với NC định tính ”Tên CQBC thể hiện đối tượng bạn đọc chính cần quan tâm”
(tầng lớp, giới tính, độ tuổi...) (TCQBC4), đáp viên cho rằng về cơ bản là phù hợp. Báo Cựu
Chiến binh có đối tượng độc giả chính là các cựu chiến binh, báo Phụ Nữ có đối tượng độc
giả chính là phụ nữ, báo Khăn Quàng đỏ có đối tượng chính là thiếu nhi...Tuy nhiên, có đáp
viên cho rằng, trong bối cảnh cạnh tranh truyền thông ngày càng khốc liệt như hiện nay, điều
này chỉ mang tính tương đối. Hiện nay, nhiều báo đang hướng tới phục vụ nhiều đối tượng
độc giả.
Đối với NC định tính ”Sản phẩm BC vừa mang tên CQBC, vừa thể hiện loại hình
truyền thông” (TCQBC5), các đáp viên cho là phù hợp. Ví dụ: nói báo Sài Gòn Giải Phóng
là người ta nghĩ đến tờ báo có bề dày hơn 40 năm ở TPHCM; nói Đài Truyền hình TPHCM
là người ta nghĩ ngay đến cơ quan truyền hình; nói Đài Tiếng nói nhân dân TPHCM là mọi
người hiểu đó là cơ quan phát thanh.
Tuy nhiên, có đáp viên cho rằng, điều này sẽ thay đổi nhiều trong tương lai, vì xu thế
chung là một CQBC có nhiều ấn phẩm với nhiều phương tiện truyền thông (báo in, báo hình,
báo mạng, radio phát trên Internet) cùng hoạt động.
Đối với NC định tính ”Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị luôn sẵn sàng phản hồi với
bạn đọc”, các đáp viên cho rằng: sự sẵn sàng phản hồi với bạn đọc phụ thuộc vào đường lối
điều hành của lãnh đạo cơ quan đó chứ không chỉ phụ thuộc vào hình ảnh CQBC. Nếu
CQBC đó luôn sẵn sàng phản hồi với bạn đọc sẽ góp phần nâng cao giá trị hình ảnh, nhất là
trong bối cảnh sự tương tác giữa những cơ quan cung cấp thông tin và người tiếp nhận thông
tin ngày càng nhanh, nhiều như hiện nay.
Đối với NC định tính ”Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị tin cậy để người dân phản
ánh những điều tốt và chưa tốt của cuộc sống”, các đáp viên đồng tình. Những CQBC lớn,
có ảnh hưởng đối với các cơ quan chức năng và xã hội thường được người dân lựa chọn để
phản ánh cả những điều tốt đẹp và những điều chưa tốt của cuộc sống. Hình ảnh các CQBC
này đủ lớn và có sức ảnh hưởng để các cơ quan có trách nhiệm phải tiếp thu các ý kiến mà
người dân phản ánh.
Đối với NC định tính ”CQBC tạo ra các sản phẩm BC có chất lượng tốt (đúng, hay,
nhân văn) được bạn đọc đánh giá cao”, một số đáp viên đồng tình và một số đáp viên không
đồng tình. Điều này đúng với bối cảnh 10 năm trước. Trong 10 năm trở lại đây, do nhiều
CQBC được cấp phép tràn lan, nhiều CQBC không đảm bảo được chất lượng, thông tin theo
kiểu giật gân, câu khách, gây bức xúc trong xã hội.
Đối với NC định tính ”CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính đi đầu, đột phá trong lĩnh
vực BC, được xã hội ghi nhận”, các đáp viên cho rằng điều này phù hợp đối với các CQBC
chính thống, có quá trình phát triển lâu dài, có trách nhiệm với xã hội. Một số CQBC mới ra
đời sau này chưa làm được vai trò này.
Đối với NC định tính ”CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính chiến đấu cao, đấu tranh
chống tiêu cực có hiệu quả”, các đáp viên cho rằng đây là một trong những đóng góp lớn
của các CQBC trong những năm qua. Thực tế, nhiều vụ tiêu cực, tham ô, lãng phí được
CQBC phát hiện, sau đó cơ quan chức năng vào cuộc điều tra, xử lý. BC cũng góp phần đấu
tranh chống các hiện tượng xấu trong xã hội, bảo vệ thuần phong mỹ tục.
Đối với NC định tính ”CQBC tham gia tích cực các hoạt động từ thiện-xã hội; cứu
trợ nạn nhân thiên tai, giúp đỡ người nghèo”, các đáp viên cũng cho rằng đây là một trong
những hoạt động tích cực, có hiệu quả của các CQBC trong những năm qua. Nhiều báo đã
huy động hàng trăm tỷ đồng hỗ trợ nạn nhân bị thiên tai, lũ lụt, thực hiện các công trình có ý
nghĩa lớn như: Học bổng Vì ngày mai phát triển, Chương trình Xuân nhân ái-Tết yêu
thương...
Đối với NC định tính ”CQBC thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ
được giao”, các đáp viên cho rằng chỉ những CQBC chính thống mới thực hiện đúng; còn
nhiều CQBC-truyền thông mới được cấp phép sau này thường xuyên vi phạm.
Đối với NC định tính ”CQBC luôn có trách nhiệm với các sản phẩm BC và những
người tạo ra các sản phẩm BC đó”, các đáp viên cho rằng điều này là phù hợp với các
CQBC chính thống, có uy tín, có bề dày lịch sử. Còn một số CQBC-truyền thông mới được
thành lập sau này thì chưa đảm bảo được điều này.
Đối với NC định tính ”CQBC tôi đang làm việc làm tốt việc giúp đỡ, hỗ trợ các nhà
báo gặp tai nạn trong quá trình tác nghiệp hoặc về hưu”, các đáp viên cho rằng nhiều
CQBC lớn đã làm tốt việc này, tạo sự an tâm cho những người đang làm việc tại cơ quan.
Đối với NC định tính ”CQBC tôi đang làm việc thường xuyên quan tâm, chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên”, các đáp viên cho biết không phải CQBC nào cũng làm được điều
này, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và cạnh tranh truyền thông ngày
càng gay gắt. Chỉ những CQBC có nguồn ngân sách dồi dào, hoặc kinh doanh thuận lợi mới
có đủ điều kiện chăm lo cho đời sống nhân viên.
3.2.2. NC chính thức
NC chính thức được tiến hành với phương pháp định lượng thông qua kỹ thuật khảo
sát trực tiếp các nhà báo tại Việt Nam (Bảng câu hỏi-Phụ lục 3).
Số lượng phiếu phát ra là: 520 phiếu
Số lượng phiếu thu về là: 515, đạt tỷ lệ là 99,04% so với phiếu phát ra.
Số lượng phiếu hợp lệ là: 508, chiếm 98,64% số lượng phiếu thu về.
Toàn bộ dữ liệu thu thập được đều được xử lý bằng phần mềm SPSS, AMOS, kiểm
định thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), SEM và phân tích hồi quy.
3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
3.3.1.1. Mô hình NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các NC trước của Souiden và ctg (2006), Saraniemi và ctg
(2010) và kết quả NC định tính, mô hình NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm
nhận được trình bày trong hình 3.2 như sau:
Hình 3.2: Mô hình NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận
Trong mô hình NC này, THTC bao gồm 4 thành phần: Tên tổ chức; Hình ảnh tổ
chức; Danh tiếng tổ chức và Sự cam kết/lòng trung thành của tổ chức. Giữa 4 biến này có sự
tác động với nhau (H2, H3, H4, H6, H7, H9) và cả 4 biến đều có tác động đến THCN (H1,
H5, H8, H10).
3.3.1.2. Mô hình NC về các yếu tố tác động đến THCN
Mô hình NC của Hossini và ctg (2014) với hai nhóm yếu tố tác động đến THCN, đó
là nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố tự thân của người xây dựng THCN. Nhóm yếu tố
bên ngoài bao gồm: Nguồn lực quyền lực; Trao quyền-Khả năng học tập và Giao tiếp, quan
hệ xã hội. Nhóm yếu tố tự thân của người xây dựng THCN bao gồm: Kiến thức (kiến thức
chung, kiến thức đặc biệt); Kỹ năng (kỹ năng cứng, kỹ năng mềm) và Thái độ (thái độ cá
nhân, thái độ xã hội).
Khác với mô hình NC này, chúng tôi phát hiện thêm 2 nhóm yếu tố tác động đến
THCN khác là: Các yếu tố bên trong và các phương tiện hỗ trợ. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây
dựng mô hình nghiên cứu mới với 4 nhóm yếu tố: Các yếu tố tự thân của người xây dựng
THCN; Các nhân tố bên trong; Các yếu tố bên ngoài và Các phương tiện hỗ trợ (hình 3.3).
Hình 3.3. Mô hình NC về các YTTĐ đến THCN
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu
3.3.2.Giả thuyết NC
Các giả thuyết NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận được xây dựng ở
Chương 2, tóm tắt các giả thuyết trong bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Tóm tắt các giả thuyết của NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN
cảm nhận
Tác STT Giả Nội dung
thuyết động
Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến THCN của những nhà báo H1 + 1
đang làm việc tại CQBC đó.
Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến hình ảnh CQBC đó. H2 + 2
Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến danh tiếng của CQBC đó. H3 + 3
Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến sự cam kết của CQBC đó. H4 + 4
Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đối với THCN của các H5 + 5
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó.
Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đến danh tiếng CQBC đó. H6 + 6
Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đến sự cam kết của H7 + 7
CQBC đó.
Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương đến THCN của H8 + 8
những nhà báo đang làm việc tại CQBC đó.
Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương đối với sự cam kết H9 + 9
với nhân viên của CQBC đó.
Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng dương đến THCN của những 10 H10 +
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó.
3.4. THIẾT KẾ THANG ĐO
Thang đo Likert sử dụng một định dạng 5 điểm yêu cầu người tham gia khảo sát để
chỉ ra mức độ đồng ý hay không đồng ý với một số báo cáo:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Thang đo dự kiến là các biến quan sát được thiết kế từ các NC trước và sau đó đưa
vào NC định tính.
3.4.1.Thang đo về THCN cảm nhận
Thang đo về THCN cảm nhận được trình bày trong bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Thang đo về THCN cảm nhận
STT Tên biến Nội dung Các tác giả đã dùng
Bạn được nhiều bạn đọc, đồng nghiệp trong 1 THCN1 Schawbel (2012)
lĩnh vực BC biết đến
Bạn có các tác phẩm BC thu hút sự quan tâm Schawbel (2012), 2 THCN2
của bạn đọc Hossini và ctg (2014)
Bạn thường được đồng nghiệp đánh giá tích Lair và ctg (2005), 3 THCN3
Morgan (2011) và cực về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ BC
Clark (2011), Hossini
và ctg (2014)
Bạn được mọi người đánh giá là có đạo đức Isfahani và ctg (2011), 4 THCN4
nghề nghiệp Maxwell (2006)
Bạn được cho rằng đã đóng góp tích cực cho 5 THCN5 Isfahani (2011)
cộng đồng
Bạn được đánh giá là có khả năng hợp tác tốt Morgan (2011), Clark 6 THCN6
với đồng nghiệp trong lĩnh vực BC (1995), Javadin (2009)
Bạn thường được tham dự (đối với phóng 7 THCN7 Nghiên cứu định tính
viên) để đưa tin hoặc biên tập (đối với biên
tập viên) hoặc duyệt (đối với quản lý, lãnh
đạo) các sự kiện quan trọng.
Bạn được nhiều bạn bè, đồng nghiệp trong Isfahani và ctg (2011), 8 THCN8
lĩnh vực BC nể phục. Maxwell (2006)
3.4.2.Thang đo về các thành phần của THTC cảm nhận tác động đến THCN cảm nhận
Bảng 3.3: Thang đo về các thành phần của THTC cảm nhận tác động đến THCN
cảm nhận trong lĩnh vực BC
STT Tên biến Nội dung Các tác giả đã dùng
Tên cơ quan (tổ chức) báo chí
Tên CQBC xuất bản các sản phẩm 1 TCQBC1 Souiden và ctg (2006)
BC nổi tiếng/được nhiều người
biết đến .
Tên CQBC được nhiều người quan TCQBC2 Nghiên cứu định tính 2
tâm.
Sản phẩm BC luôn gắn liền với tên TCQBC3 Souiden và ctg (2006) 3
CQBC làm ra sản phẩm BC.
TCQBC4 Tên CQBC thể hiện đối tượng bạn Nghiên cứu định tính 4
đọc chính cần quan tâm (tầng lớp,
giới tính, độ tuổi…).
Sản phẩm BC vừa mang tên 5 TCQBC5 Nghiên cứu định tính
CQBC, vừa thể hiện loại hình
truyền thông (như: báo, radio, tivi;
nhật báo, tạp chí, tuần báo,…).
Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Souiden và ctg (2006), Pina 1 HACQBC1
và Martinez (2006), Cretu và có sự sáng tạo trong lĩnh vực BC.
Brodie (2005)
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Souiden và ctg (2006), Cretu 2 HACQBC2
có tính tiên phong trong lĩnh vực và Brodie (2005)
BC.
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Pina và Martinez (2006), 3 HACQBC3
có sự thành công trong lĩnh vực Cretu và Brodie (2005)
BC.
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Souiden và ctg (2006), Pina 4 HACQBC4
và Martinez (2006), Cretu và có sự tự tin trong lĩnh vực BC.
Brodie (2005)
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Pina và Martinez (2006), 5 HACQBC5
có sự trung thực, nhân văn trong Cretu và Brodie (2005)
lĩnh vực BC.
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Souiden và ctg (2006), Pina HACQBC6 6
có sự cởi mở với bạn đọc. và Martinez (2006)
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị HACQBC7 Nghiên cứu định tính 7
luôn sẵn sàng phản hồi với bạn
đọc.
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị Souiden và ctg (2006), Pina 8 HACQBC8
có trách nhiệm với xã hội trong và Martinez (2006), Cretu và
cảnh báo nguy cơ, tôn vinh chân- Brodie (2005)
thiện-mỹ, chống lại điều xấu, cái
ác.
Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị 9 HACQBC9 Nghiên cứu định tính
tin cậy để người dân phản ánh
những điều tốt và chưa tốt của
cuộc sống.
Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí
CQBC tạo ra các sản phẩm BC có 1 DTCQBC1 Souiden và ctg (2006),
sức hấp dẫn đối với bạn đọc. Cretu và Brodie (2005)
CQBC tạo ra các sản phẩm BC có 2 DTCQBC2 Souiden và ctg (2006),
trách nhiệm với xã hội. Cretu và Brodie (2005)
CQBC tạo ra các sản phẩm báo chí 3 DTCQBC3 Nghiên cứu định tính
có chất lượng tốt (hay, đúng,
nhanh, nhân văn) được bạn đọc
đánh giá cao.
CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính 4 DTCQBC4 Nghiên cứu định tính
đi đầu, đột phá trong lĩnh vực BC,
được xã hội ghi nhận.
CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính 5 DTCQBC5 Nghiên cứu định tính
chiến đấu cao, đấu tranh chống
tiêu cực có hiệu quả.
CQBC tham gia tích cực các hoạt 6 DTCQBC6 Souiden và ctg (2006),
động từ thiện-xã hội; cứu trợ nạn Cretu và Brodie (2005)
nhân thiên tai, giúp đỡ người
nghèo.
Souiden và ctg (2006), Cretu DTCQBC7 Môi trường làm việc trong CQBC 7
tốt. và Brodie (2005)
Tình hình tài chính trong CQBC DTCQBC8 Souiden và ctg (2006), 8
tốt. Cretu và Brodie (2005)
CQBC thực hiện đúng tôn chỉ, DTCQBC9 Nghiên cứu định tính 9
mục đích, chức năng, nhiệm vụ
được giao.
10 DTCQBC10 CQBC đáp ứng nhu cầu thông tin Souiden và ctg (2006),
của bạn đọc. Cretu và Brodie (2005)
Sự cam kết của cơ quan báo chí
CQBC luôn có trách nhiệm với các 1 CK1 Nghiên cứu định tính
sản phẩm BC và những người tạo
ra sản phẩm BC đó.
CQBC của tôi làm ra những sản 2 CK2 Souiden và ctg (2006),
phẩm BC có chất lượng vượt trội Cretu và Brodie (2005)
so với các CQBC khác.
Tôi có tình cảm với CQBC mà tôi CK3 Souiden và ctg (2006) 3
đang làm việc.
Tôi đánh giá cao những sản phẩm CK4 Souiden và ctg (2006), 4
BC của CQBC mà tôi đang làm Cretu và Brodie (2005)
việc.
Tôi luôn đọc (hoặc nghe, xem) các Souiden và ctg (2006), 5 CK5
sản phẩm BC do CQBC tôi đang Schawbel (2010)
làm việc tạo ra.
CQBC tôi đang làm việc làm tốt 6 CK6 Nghiên cứu định tính
việc giúp đỡ, hỗ trợ các nhà báo
gặp tai nạn trong quá trình tác
nghiệp hoặc về hưu.
CQBC tôi đang làm việc thường 7 CK7 Nghiên cứu định tính
xuyên quan tâm, chăm lo đời sống
cán bộ, nhân viên
3.4.3.Thang đo về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận
Thang đo về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận được trình bày như sau:
Bảng 3.4: Thang đo về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC
STT Tên biến Nội dung Các tác giả đã dùng
I.Các yếu tố tự thân của ngƣời có THCN
1.Kiến thức
Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức Robins (2011), Morgan 1 KT1
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tiếp (2011), Chernatony (2011),
cận và xử lý thông tin tốt hơn. Kotler (2005)
Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức Robins (2011), Morgan 2 KT2
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tự (2011), Rampersad và
tin hơn trong tác nghiệp. Hubert (2008)
Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức Schawbel (2012), Morgan 3 KT3
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tạo (2011), Chernatony (2011),
ra các tác phẩm BC hay hơn. Kotler (2005)
Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức Robins (2011), Morgan 4 KT4
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo viết (2011), Chernatony (2011),
Schawbel (2012), Kotler tin, bài chính xác hơn.
(2005)
Kiến thức chuyên sâu về một số lĩnh vực Kotler (2005), Morgan 5 KT5
nào đó (y tế, giáo dục, kinh tế, nghệ (2011), Rampersad và
thuật…) giúp cho nhà báo tạo ra các tác Hubert (2008), Schawbel
phẩm BC có chất lượng vượt trội. (2012)
Có nền tảng kiến thức chung tốt là yêu 6 KT6 Nghiên cứu định tính
cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác
BC.
Bạn có kiến thức chuyên ngành tốt (kiến 7 KT7 Nghiên cứu định tính
thức BC hoặc kiến thức chuyên sâu về
một số lĩnh vực) để phục vụ cho công tác
BC.
2. Kỹ năng
Bạn có kỹ năng tổ chức, điều phối công Schawbel (2012), Morgan KN1 1
(2011), Rayleigh (2012) việc.
Clark (2011), Morgan KN2 Bạn có kỹ năng vi tính, tin học tốt. 2
(2011), Lyle (2012)
Blanco (2010), Lyle (2001), KN3 Bạn có kỹ năng ngoại ngữ tốt. 3
Rayleigh (2012)
Bạn có kỹ năng phản hồi thông tin từ bạn KN4 Nghiên cứu định tính 4
đọc nhanh.
KN5 Bạn có kỹ năng làm việc nhóm tốt. Morgan (2011), 5
Blanco (2010), Rayleigh
(2012), Schawbel (2012)
Bạn có kỹ năng tập hợp nhiều người Morgan (2011), Schawbel KN6 6
(thành nhóm). (2012), Rayleigh (2012)
KN7 Bạn có kỹ năng hiểu người khác. Schawbel (2012) 7
Bạn có kỹ năng tạo động lực cho người Morgan (2011), Blanco KN8 8
khác. (2010), Schawbel (2012)
Schawbel (2012), Morgan KN9 Bạn có kỹ năng giao tiếp tốt. 9
(2011), Blanco (2010),
Rayleigh (2012)
Schawbel (2012), Davis 10 KN10 Bạn có kỹ năng diễn đạt cảm xúc tốt.
(2002), Hubert và
Rampersad (2008)
Bạn có khả năng ảnh hưởng đến người Davis (2002), Seng (2004), 11 KN11
Lair và ctg (2005), Morgan khác.
(2011)
3. Thái độ
Bạn có thái độ nghiêm túc trong công TĐ1 Robins (2011) 1
việc.
Bạn có thái độ lạc quan trong công việc Schawbel (2012), Robins TĐ2 2
và cuộc sống. (2011)
Bạn có thái độ khiêm tốn trong công Robins (2011), Schawbel TĐ3 3
việc. (2012),
Bạn có thái độ chân thành với đồng Schawbel (2012), Robins TĐ4 4
nghiệp. (2011)
Schawbel (2012), Robins TĐ5 Bạn có thái độ cởi mở với đồng nghiệp. 5
(2011)
Schawbel (2012), Robins TĐ6 Bạn có thái độ cầu thị trong công việc. 6
(2011)
II. Các yếu tố bên ngoài
1.Nguồn lực
Bạn không bị áp lực tài chính cho gia Earl Wang (2004), Seng 1 NL1
đình khi làm việc. (2004)
2 NL2 Bạn có nhiều nguồn thông tin. Nghiên cứu định tính
Bạn có sức ảnh hưởng đối với những 3 NL3 Seng (2004), Earl Wang
người khác trong giới BC. (2004)
Bạn có khả năng phán đoán tình huống 4 NL4 Nghiên cứu định tính
trong nghiệp vụ BC.
2. Trao quyền căn cứ trên sự học tập (Khả năng học tập)
Morgan (2011), Clark 1 KNHT1 Bạn có khả năng tự học tập (tự học hỏi)
trong công việc. (2011), Lyle (2012)
2 KNHT2 Bạn có đầu óc nhạy bén với công tác Nghiên cứu định tính
nghiệp vụ BC.
Lair và ctg (2005), Morgan 3 KNHT3 Bạn có khả năng tiếp tục học tập trong
tương lai (học thêm ngành, học cao hơn) (2011), Clark (2011), Lyle
trong lĩnh vực BC. (2012)
4 KNHT4 Bạn có khả năng học tập từ cấp trên, Nghiên cứu định tính
đồng nghiệp trong lĩnh vực BC.
Morgan (2011), Clark 5 KNHT5 Bạn có khả năng nắm bắt vấn đề một
cách nhanh chóng. (2011), Lyle (2012)
3. Giao tiếp, quan hệ xã hội
Bạn có khả năng giao tiếp, quan hệ xã Mintzberg (1997), Morgan 1 GT1
hội tốt. (2011), Lyle (2012)
Bạn có khả năng kết nối với các đồng 2 GT2 Nghiên cứu định tính
nghiệp trong lĩnh vực BC.
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho Pollar (2015), Morgan 3 GT3
nhà báo tiếp cận nguồn thông tin tốt hơn. (2011), Lyle (2012)
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho Morgan (2011), Lyle (2012), 4 GT4
nhà báo kiểm định độ chính xác của Pollar (2015)
thông tin tốt hơn.
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho 5 GT5 Nghiên cứu định tính
nhà báo hoàn thành tốt công việc.
III. Các phương tiện hỗ trợ (Công nghệ; Truyền thông; Tiếp thị, xây dựng thương hiệu
và Quản lý danh tiếng)
1 PTHT1 Ngoài công việc ở cơ quan, bạn có tham Nghiên cứu định tính
gia viết tin, bài…cho các báo, đài khác.
Bạn có tham gia các diễn đàn, hội thảo, 2 PTHT2 Schawbel (2012)
tọa đàm, sự kiện…
Bạn có sử dụng thường xuyên mạng xã Schawbel (2012), Johnson 3 PTHT3
hội, blog trong công việc BC. (2017)
Bạn có sử dụng thường xuyên email Schawbel (2012), Blyth 4 PTHT4
trong công việc BC. (2011)
Bạn có tham gia tư vấn về các lĩnh vực 5 PTHT5 Nghiên cứu định tính
chuyên môn mà bản thân mình am hiểu
trên các phương tiện truyền thông (như
giáo dục, sức khỏe…).
Bạn có thường sử dụng các phương tiện Schawbel (2012), Blyth 6 PTHT6
truyền thông để phục vụ công tác BC. (2011)
3.5. DỮ LIỆU NC
3.5.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát các PV, BTV, cán bộ quản lý nội dung, lãnh đạo
CQBC ở Việt Nam bằng bảng câu hỏi cấu trúc. Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào số biến quan sát.
Thời gian khảo sát: năm 2017.
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi sẽ tiến hành NC chính thức định lượng. Thời gian
thu thập dữ liệu: Từ tháng 4 đến tháng 8/2017.
NC thực hiện lấy mẫu bằng phương pháp phi xác suất-thuận tiện. Dữ liệu NC được
thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp, gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho 520 nhà báo.
Người thực hiện NC đã có một thời gian dài (từ năm 1997 đến nay) làm việc trong
lĩnh vực BC với nhiều vị trí công tác, đã từng công tác thường trú tại nhiều địa phương (Hà
Nội, các tỉnh miền Trung…), có quan hệ với khá nhiều đồng nghiệp trong lĩnh vực BC; tham
gia CLB các tổng biên tập; đồng thời thông qua Hội Nhà báo Việt Nam và Hội Nhà báo
TPHCM để kết nối, gửi mẫu khảo sát cho 520 nhà báo hiện đang công tác tại TPHCM và
các địa phương trong cả nước. Các CQBC của 520 nhà báo tham gia khảo sát đều là CQBC
chính thống, hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
3.5.3. Kích cỡ mẫu
Đối với chuyên đề về mối quan hệ giữa THTC và THCN, nghiên cứu cần kích thước
mẫu tối thiểu là: 39 biến quan sát x 5= 195; Đối với chuyên đề về các yếu tố tác động đến
THCN, NC cần kích thước mẫu tối thiểu là: 52 biến quan sát x 5=260. Do đó, để tăng tính
đại diện cho mẫu, NC này được thực hiện với quy mô 520 mẫu.
Kích thước mẫu phát ra là: 520 phiếu.
Số lượng phiếu thu về là: 515, đạt tỷ lệ là 99,04% so với phiếu phát ra.
Số lượng phiếu hợp lệ là: 508, chiếm 98,64% số lượng phiếu thu về.
Bảng 3.5: Thống kê số lượng mẫu khảo sát
Số phiếu Số phiếu Số phiếu STT Tên CQBC tiến hành khảo sát
phát ra thu về hợp lệ
Báo Sài Gòn Giải Phóng 1 26 26 26
Báo Thanh Niên 2 26 25 25
Báo Nhân Dân 3 26 26 26
Báo Tuổi Trẻ 4 26 25 24
Báo Người Lao Động 5 26 26 26
Báo Phụ Nữ 6 26 26 26
Báo Công an Nhân dân 7 26 26 25
Báo Pháp Luật 8 26 25 25
Báo Hà Nội Mới 9 26 26 25
Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) 26 26 26 10
Đài Truyền hình Thành phố (HTV) 26 26 25 11
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC 26 25 24 12
Đài Phát thanh-Truyền hình Đà Nẵng 26 26 26 13
Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội 26 26 26 14
Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) 26 26 25 15
Đài Tiếng nói Nhân dân TPHCM (VOH) 26 26 26 16
Báo điện tử Vietnamnet (VNN) 26 26 26 17
Báo điện tử Dân trí 26 26 26 18
Báo điện tử Zing 26 25 24 19
Trang thông tin điện tử Thành ủy TPHCM 26 26 26 20
520 515 508 TC
3.5.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
a) Về MQH giữa THTC và THCN cảm nhận:
NC về MQH giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận trong lĩnh vực BC tại Việt
Nam bao gồm 2 bước chính: NC định tính và NC định lượng.
NC định tính bằng khảo sát ý kiến chuyên gia để bổ sung và hiệu chỉnh thang đo. Sau
khi thực hiện NC định tính để hoàn thiện thang đo, NC tiến hành phân tích định lượng, phân
tích SEM (Mô hình cấu trúc) để xác định các yếu tố tác động đến THTC cảm nhận, các yếu
tố tác động đến THCN cảm nhận và mối quan hệ giữa THTC cảm nhận và THCN cảm nhận
trong lĩnh vực BC.
b) Về các yếu tố tác động đến THCN cảm nhận:
NC thực hiện lấy mẫu bằng phương pháp phi xác suất-thuận tiện. Dữ liệu NC được
thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp, gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho 520 nhà báo.
Toàn bộ dữ liệu thu thập được được xử lý bằng phần mềm SPSS, AMOS, tiến hành
kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
và mô hình cấu trúc (SEM).
Chương 3 đã trình bày Quy trình NC gồm 5 bước: Xác định vấn đề NC; Cơ sở lý
thuyết và mô hình NC; NC định tính; NC định lượng chính thức; Phân tích và viết báo cáo.
Trong Chương 3 cũng đã trình bày về Phương pháp NC với NC định tính và NC chính thức;
Mô hình NC; Thiết kế thang đo với các thang đo về THCN; thang đo về các yếu tố tác động
đến THCN (bao gồm: các yếu tố tự thân của người có THCN; các yếu tố bên ngoài; các yếu
tố bên trong và các phương tiện hỗ trợ) và Dữ liệu NC.
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 sẽ phân tích kết quả về MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC;
phân tích các yếu tố tác động đến THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam. Trong đó có phân
tích thống kê mẫu theo các đặc tính; phân tích thống kê các biến quan sát; phân tích
Cronbach Alpha và EFA; phân tích SEM và thảo luận kết quả.
4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VỀ MQH GIỮA THTC VÀ THCN
4.1.1. Phân tích thống kê mẫu theo các đặc tính
4.1.1.1. Tuổi tác
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính tuổi tác, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.1: Thống kê về tuổi
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Kết quả thu được cho thấy, lứa tuổi 31-40 chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,91% và lứa tuổi
51-60 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 6,1%. Trong lĩnh vực báo chí, lứa tuổi 31-40 thường là đỉnh
cao của nghề nghiệp, kế đó là lứa tuổi 41-50. Ở hai lứa tuổi này, các nhà báo vừa kết hợp
được sức trẻ và độ chín của tuổi tác, học vấn. Ở lứa tuổi 51-60, các nhà báo thường lui về
làm công tác quản lý, biên tập hơn là làm công tác phóng viên luôn đòi hỏi sự năng động.
4.1.1.2.Giới tính
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính giới tính, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.2: Thống kê về giới tính
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhà báo nam chiếm 53,54%, tỷ lệ nhà báo nữ chiếm
46,46%. Điều này là hợp lý. Công tác báo chí đòi hỏi sự dấn thân, làm việc vất vả, nhiều cơ
quan báo chí làm cả ban đêm, thứ 7, chủ nhật, lễ... nên thường phù hợp với nam giới hơn là
nữ giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng nhà báo nữ tăng dần lên, cho thấy
giới nữ ngày càng dấn thân và có nhiều đóng góp hơn trong lĩnh vực báo chí nói riêng và xã
hội nói chung.
4.1.1.3.Tình trạng hôn nhân
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính tình trạng hôn nhân, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.3: Thống kê về tình trạng hôn nhân
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhà báo đã lập gia đình là 71,85%, 117 người độc
thân (23,03%) và 26 người ly thân, ly hôn (5,12%). Thông thường, để có tạo dựng được chỗ
đứng trong lòng bạn đọc, có thương hiệu cá nhân, nhà báo phải trải qua 10-15 năm, thậm chí
lâu hơn. Do đó, việc phần lớn nhà báo được khảo sát đã lập gia đình là hợp lý.
4.1.1.4.Quê quán
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính quê quán, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.4: Thống kê về quê quán
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, các nhà báo có quê quán ở miền Nam nhiều nhất (chiếm
38,38%), kế đến là miền Trung (35,27%), ít nhất là miền Bắc (26,38%). Điều này là hợp lý.
Khảo sát tiến hành ở nhiều tỉnh, thành phố, nhưng tập trung nhiều nhất ở TPHCM. Do đó, số
nhà báo tham gia khảo sát có quê ở miền Nam chiếm số lượng nhiều nhất. Nhiều thứ 2 là các
nhà báo có quê ở miền Trung. Miền Trung là nơi có truyền thống làm báo, viết báo, có nhiều
nhà báo nổi tiếng, thành danh ở TPHCM. Kết quả này phù hợp với tình hình thực tế.
4.1.1.5.Vị trí công việc
Tiến hành thống kê mẫu theo vị trí công việc, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.5: Thống kê về vị trí công việc
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Trong số 508 nhà báo được khảo sát, có 231 nhà báo đang thực hiện vai trò phóng
viên (chiếm 45,47%), 150 nhà báo là biên tập viên (chiếm 29,53%), 94 nhà báo là cán bộ
quản lý, lãnh đạo (18,5%) và 33 người đang giữ những vai trò, vị trí công việc khác (6,5%).
Như vậy, số lượng nhà báo được khảo sát giữ vai trò phóng viên chiếm số lượng nhiều nhất.
Đây là lực lượng quan trọng, có nhiệm vụ lấy tin, viết tin-bài, chụp ảnh, quay phim...để cung
cấp cho các cơ quan BC. Đây cũng là đội ngũ dễ tạo dựng THCN nhất vì trực tiếp viết tin,
bài, thực hiện các phóng sự, điều tra...và trực tiếp góp phần nâng cao giá trị THTC nơi họ
đang làm việc. Kết quả này là phù hợp.
4.1.1.6. Trình độ học vấn
Tiến hành thống kê mẫu theo trình độ học vấn, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.6: Thống kê về trình độ
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng nhà báo được đào tạo đại học chiếm tỷ lệ cao
nhất với 85,83%; trên đại học là 62 người (0,27%) và cao đẳng 10 người (1,97%). Một trong
những nguyên tắc khi tuyển dụng vào lĩnh vực BC trong những năm gần đây là người được
tuyển dụng phải đạt trình độ tối thiểu là đại học, do đó hầu hết nhà báo đều có trình độ đại
học. 10 người có trình độ cao đẳng đều là những nhà báo lớn tuổi, được tuyển dụng hàng
chục năm trước và không có điều kiện nâng cao trình độ. 62 người có trình độ trên đại học
(chủ yếu là thạc sĩ) là cán bộ quản lý, biên tập viên và phóng viên. Kết quả này phản ánh
chính xác trình độ của những người làm việc trong lĩnh vực BC hiện nay.
4.1.1.7. Đào tạo chuyên ngành báo chí
Tiến hành thống kê mẫu theo tiêu chí đào tạo chuyên ngành BC, kết quả thu được
như sau:
Biểu đồ 4.7: Thống kê về đào tạo chuyên ngành báo chí
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Trong tổng số 508 nhà báo được khảo sát, có 325 nhà báo được đào tạo chuyên ngành
báo chí (chiếm 63,97%); 183 nhà báo không được đào tạo chuyên ngành báo chí (chiếm
36,02%). Như vậy, số lượng nhà báo chưa được đào tạo chuyên ngành báo chí còn khá
nhiều. Các cơ quan báo chí cần tiếp tục đào tạo chuyên ngành cho những nhà báo này.
4.1.1.8. Loại hình báo chí
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính loại hình báo chí, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 4.8: Thống kê về loại hình báo chí
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Trong 508 nhà báo được khảo sát, số lượng nhà báo làm việc tại các cơ quan báo in là
227 người (chiếm 44,68%); số nhà báo làm việc tại các đài truyền hình là 93 người (chiếm
18,31%); số nhà báo làm việc tại đài phát thanh là 99 người (chiếm 19,49%); số nhà báo làm
việc tại các báo điện tử/trang thông tin điện tử là 89 người (chiếm 17,52%). Như vậy, số
lượng nhà báo đang làm việc tại các cơ quan báo in (báo giấy) chiếm đa số, điều này là hợp
lý. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết cơ quan báo in đều có báo điện tử, trang tin điện tử nên
nhiều người đang công tác tại cơ quan báo in vẫn có mối liên hệ với báo điện tử, nhiều
trường hợp vừa làm việc tại báo in, vừa kiêm nhiệm công việc của báo điện tử.
4.1.1.9. Kinh nghiệm
Tiến hành thống kê mẫu theo đặc tính kinh nghiệm trong lĩnh vực báo chí, kết quả thu
được như sau:
Biểu đồ 4.9: Thống kê về số năm kinh nghiệm
Nguồn: Kết quả tự khảo sát
Trong số 508 nhà báo được khảo sát, số nhà báo có 6-10 năm kinh nghiệm là 125
người (chiếm 24,61%); 10-15 năm kinh nghiệm là 101 người (chiếm 19,88%); 16-20 năm
kinh nghiệm là 122 người (chiếm 24,02%); 21-30 năm là 80 người (chiếm 0,19%). Như vậy,
số nhà báo có kinh nghiệm 6-30 năm là 428 người, chiếm 84,25%. Đây là lứa tuổi phát triển
tốt nhất trong lĩnh vực báo chí, vừa có sức trẻ, vừa có kinh nghiệm. Số nhà báo có kinh
nghiệm 1-5 năm là 66 người, số nhà báo có kinh nghiệm 31-38 năm là 14 người. Tỷ lệ này
phản ánh chính xác về số năm kinh nghiệm của đội ngũ làm việc trong lĩnh vực BC hiện nay
tại TPHCM.
4.1.2. Phân tích thống kê các biến quan sát
4.1.2.1. Thương hiệu cá nhân (THCN)
Kết quả thống kê các biến về thương hiệu cá nhân cho thấy, trong nhóm các biến
thương hiệu cá nhân, biến ”Bạn được mọi người đánh giá là có đạo đức nghề nghiệp”
(THCN4) được đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình là 4.138.
Tiếp theo là ”Bạn được đánh giá là có khả năng hợp tác tốt với đồng nghiệp trong
lĩnh vực báo chí” (THCN6), với giá trị trung bình là 3.992; ”Bạn được cho rằng đã đóng góp
tích cực cho cộng đồng” (THCN5), với giá trị trung bình là 3.799; ”Bạn thường được đồng
nghiệp đánh giá tích cực về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ báo chí” (THCN3), với giá trị
trung bình là 3.748; ”Bạn thường được tham dự (đối với PV) để đưa tin hoặc biên tập (đối
với BTV) hoặc duyệt (đối với quản lý, lãnh đạo) các sự kiện quan trọng” (THCN7), với giá
trị trung bình là 3.650.
Kế tiếp là các nhóm yếu tố như: ”Bạn được nhiều bạn bè, đồng nghiệp trong lĩnh vực
báo chí nể phục” (THCN8), với giá trị trung bình 3.537; ”Bạn được nhiều bạn đọc, đồng
nghiệp trong lĩnh vực báo chí biết đến” (THCN1), với giá trị trung bình là 3.488; ”Bạn có
các tác phẩm BC thu hút sự quan tâm của bạn đọc” (THCN2), với giá trị trung bình là 3.447.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực BC được các
nhà báo quan tâm, đánh giá cao nhất, đặc biệt là trong bối cảnh thông tin bùng nổ, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, nhà báo ngày càng phải đối diện với nhiều cám dỗ, cạm bẫy. Bên
cạnh đó, các yếu tố như: khả năng hợp tác tốt với đồng nghiệp; đóng góp tích cực cho cộng
đồng; năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ; sự tín nhiệm của cấp trên trong phân công thực
hiện những công việc, nhiệm vụ quan trọng cũng được các nhà báo đánh giá khá cao.
Các yếu tố như: cá nhân nhà báo được nhiều bạn bè, đồng nghiệp trong lĩnh vực BC
nể phục; được nhiều bạn đọc, đồng nghiệp trong lĩnh vực BC biết đến và có các tác phẩm
BC thu hút sự quan tâm của bạn đọc ít nhận được sự đánh giá cao của các nhà báo. Điều này
cho thấy một thực tế là đến nay nhiều CQBC ở Việt Nam chưa chú trọng phát triển THCN
của các nhà báo một cách bài bản, khoa học. Việc phát triển THCN nhà báo chủ yếu còn
mang tính tự phát, chỉ có trong một số ít CQBC và một số cá nhân nhà báo trong thời gian
gần đây. Do đó, lãnh đạo các CQBC cần có chiến lược phát triển THCN nhà báo một cách
khoa học, bài bản hơn trong thời gian tới.
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về THCN
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch
mẫu nhất nhất bình chuẩn
THCN1 Bạn được nhiều bạn đọc, 508 1.0 5.0 3.488 .8870
đồng nghiệp trong lĩnh vực
BC biết đến
THCN2 Bạn có các tác phẩm báo 508 1.0 5.0 3.447 .9119
chí thu hút sự quan tâm của
bạn đọc
THCN3 Bạn thường được đồng 508 1.0 5.0 3.748 .6990
nghiệp đánh giá tích cực về
năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ BC
THCN4 Bạn được mọi người đánh 508 1.0 5.0 4.138 .7356
giá là có đạo đức nghề
nghiệp
THCN5 Bạn được cho rằng đã đóng 508 1.0 5.0 3.799 .7504
góp tích cực cho cộng đồng
THCN6 Bạn được đánh giá là có khả 508 1.0 5.0 3.992 .6851
năng hợp tác tốt với đồng
nghiệp trong lĩnh vực BC
THCN7 Bạn thường được tham dự 508 1.0 5.0 3.650 .9184
(đối với phóng viên) để đưa
tin hoặc biên tập (đối với
biên tập viên) hoặc duyệt
(đối với quản lý, lãnh đạo)
các sự kiện quan trọng.
THCN8 Bạn được nhiều đồng 508 1.0 5.0 3.537 .7998
nghiệp trong lĩnh vực BC nể
phục
4.1.2.2. Tên cơ quan (tổ chức) báo chí (TCQBC)
Khảo sát về Tên CQBC, kết quả khảo sát trình bày trong bảng 4.2 như sau:
Các khía cạnh của Tên CQBC được các nhà báo (NB) đánh giá cao nhất như: Tên
CQBC xuất bản các sản phẩm BC nổi tiếng/được nhiều người biết đến (TCQBC1), với giá
trị trung bình là 4.118; Tên CQBC được nhiều người quan tâm (TCQBC2), với giá trị trung
bình là 4.096; Sản phẩm BC luôn gắn liền với tên CQBC làm ra sản phẩm BC (TCQBC3),
với giá trị trung bình là 4.035.
Kế đến, nhóm khía cạnh Tên CQBC được NB đánh giá tương đối cao là: Tên CQBC
thể hiện đối tượng bạn đọc chính cần quan tâm (tầng lớp, giới tính, độ tuổi…) (TCQBC4),
với giá trị trung bình là 3.872; Sản phẩm BC vừa mang tên CQBC, vừa thể hiện loại hình
truyền thông (như: báo, radio, tivi; nhật báo, tạp chí, tuần báo,…) (TCQBC5), với giá trị
trung bình là 3.843.
Như vậy, với kết quả khảo sát nhà báo cho thấy, hiện nay Tên CQBC xuất bản các
sản phẩm BC nổi tiếng/được nhiều người biết đến; Tên CQBC được nhiều người quan tâm
và Sản phẩm BC luôn gắn liền với tên CQBC làm ra sản phẩm BC. Bên cạnh đó, Tên CQBC
thể hiện đối tượng bạn đọc chính cần quan tâm; Sản phẩm BC vừa mang tên CQBC, vừa thể
hiện loại hình truyền thông. Kết quả khảo sát này cho thấy, Tên CQBC có vai trò, vị trí quan
trọng trong lĩnh vực BC tại Việt Nam.
Bảng 4.2: Kết quả thống kê về Tên cơ quan (tổ chức) báo chí (TCQBC)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch
mẫu nhất nhất bình chuẩn
TCQBC1 Tên CQBC xuất bản các sản 508 1.0 5.0 4.118 .7881
phẩm BC nổi tiếng/được
nhiều người biết đến (well
known).
TCQBC2 Tên CQBC được nhiều người 508 1.0 5.0 4.096 .8047
quan tâm.
TCQBC3 Sản phẩm BC luôn gắn liền 508 1.0 5.0 4.035 .7343
với tên CQBC làm ra sản
phẩm BC.
TCQBC4 Tên CQBC thể hiện đối tượng 508 1.0 5.0 3.872 .8574
bạn đọc chính cần quan tâm
(tầng lớp, giới tính, độ
tuổi…).
TCQBC5 Sản phẩm BC vừa mang tên 508 1.0 5.0 3.843 .8254
CQBC, vừa thể hiện loại hình
truyền thông (như: báo, radio,
tivi; nhật báo, tạp chí, tuần
báo,…).
4.1.2.3. Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí (HACQBC)
Kết quả khảo sát về Hình ảnh CQBC được thể hiện chi tiết trong bảng 4.3.
Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố “Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị tin cậy để người
dân phản ánh những điều tốt và chưa tốt của cuộc sống” (HACQBC9) được các NB đánh giá
cao nhất, với giá trị trung bình là 3.917. Kế tiếp là các yếu tố: “Hình ảnh CQBC thể hiện là
đơn vị có sự tự tin trong lĩnh vực BC” (HACQBC4), với giá trị trung bình là 3.874; “Hình
ảnh CQBC thể hiện là đơn vị có sự sáng tạo trong lĩnh vực BC” (HACQBC1), với giá trị
trung bình là 3.831 và “Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị có tính tiên phong trong lĩnh vực
BC” (HACQBC2), với giá trị trung bình là 3.823.
Bên cạnh đó, các yếu tố như: “Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị có sự thành công
trong lĩnh vực BC” (HACQBC3), với giá trị trung bình 3.783; “Hình ảnh CQBC thể hiện đó
có phải là đơn vị có trách nhiệm với xã hội hay không” (HACQBC8), với giá trị trung bình
là 3.764; “Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị có sự trung thực, nhân văn trong lĩnh vực BC”
(HACQBC5), với giá trị trung bình là 3.707.
Hai yếu tố có giá trị trung bình thấp nhất trong nhóm các yếu tố về Hình ảnh CQBC
(nhưng không thấp so với các yếu tố khác) là “Hình ảnh CQBC thể hiện là đơn vị có sự cởi
mở với bạn đọc” (HACQBC6), với giá trị trung bình là 3.679 và “Hình ảnh CQBC thể hiện
là đơn vị luôn sẵn sàng phản hồi với bạn đọc” (HACQBC7), với giá trị trung bình là 3.624.
Như vậy, đánh giá của các NB cho thấy, các yếu tố trong nhóm yếu tố Hình ảnh
CQBC có giá trị trung bình khá gần nhau, thấp nhất là 3.624 (HACQBC7) và cao nhất là
3.917 (HACQBC9). Điều này cho thấy, Hình ảnh CQBC được các NB đánh giá tích cực, thể
hiện vai trò, trách nhiệm quan trọng của CQBC đối với người dân, có trách nhiệm với xã
hội; là tiếng nói trung thực, nhân văn, có ích cho cộng đồng.
Bảng 4.3: Kết quả thống kê về Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí (HACQBC)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch
mẫu nhất nhất bình chuẩn
HACQBC1 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.831 .8719
đơn vị có sự sáng tạo trong
lĩnh vực BC.
HACQBC2 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.823 .8520
đơn vị có tính tiên phong
trong lĩnh vực BC.
HACQBC3 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.783 .8795
đơn vị có sự thành công
trong lĩnh vực BC.
HACQBC4 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.874 .8402
đơn vị có sự tự tin trong
lĩnh vực BC.
HACQBC5 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.707 .9476
đơn vị có sự trung thực,
nhân văn trong lĩnh vực
BC.
HACQBC6 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.679 .8733
đơn vị có sự cởi mở với bạn
đọc.
HACQBC7 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.624 .9028
đơn vị luôn sẵn sàng phản
hồi với bạn đọc.
HACQBC8 Hình ảnh CQBC thể hiện 508 1.0 5.0 3.764 .9033
đó có phải là đơn vị có
trách nhiệm với xã hội hay
không.
HACQBC9 Hình ảnh CQBC thể hiện là 508 1.0 5.0 3.917 .7596
đơn vị tin cậy để người dân
phản ánh những điều tốt và
chưa tốt của cuộc sống.
4.1.2.4. Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí (DTCQBC)
Kết quả khảo sát về Danh tiếng CQBC được thể hiện trong bảng 4.4 như sau:
“CQBC thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ được giao”
(DTCQBC9), với giá trị trung bình là 4.134; “CQBC tạo ra các sản phẩm BC có trách nhiệm
với xã hội” (DTCQBC2), với giá trị trung bình là 4.116; “CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính
đi đầu, đột phá trong lĩnh vực BC, được xã hội ghi nhận” (DTCQBC4), với giá trị trung bình
là 4.069; “CQBC tạo ra sản phẩm BC có tính chiến đấu cao, đấu tranh chống tiêu cực có
hiệu quả” (DTCQBC5), với giá trị trung bình là 4.030; “Môi trường làm việc trong CQBC
tốt” (DTCQBC7), với giá trị trung bình 4.026; “CQBC tham gia tích cực các hoạt động từ
thiện-xã hội; cứu trợ nạn nhân thiên tai, giúp đỡ người nghèo” (DTCQBC) với giá trị trung
bình là 4.018. Như vậy, các yếu tố về CQBC thực hiện đúng tiêu chỉ, mục đích; có trách
nhiệm với xã hội; tạo ra các sản phẩm có tính đi đầu, đột phá; có tính chiến đấu cao, chống
tiêu cực hiệu quả; tham gia tích cực trong các hoạt động từ thiện-xã hội được các NB đánh
giá cao.
Kế đến là các yếu tố như: “CQBC tạo ra các sản phẩm BC có sức hấp dẫn đối với bạn
đọc” (DTCQBC1), với giá trị trung bình là 3.996; “CQBC tạo ra các sản phẩm BC có chất
lượng tốt (hay, đúng, nhanh, nhân văn) được bạn đọc đánh giá cao” (DTCQBC3), với giá trị
trung bình là 3.982. Các yếu tố này cũng được NB đánh giá khá cao.
Đáng chú ý là yếu tố “Tình hình tài chính trong CQBC tốt” (DTCQBC8), với giá trị
trung bình là 3.537. Kết quả khảo sát này phù hợp với tình hình tài chính hiện nay của nhiều
CQBC ở Việt Nam. Do cạnh tranh thông tin ngày càng khốc liệt, Internet và mạng xã hội
phát triển mạnh mẽ, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, phải tự chủ tài chính…nên nhiều
CQBC gặp khó khăn về tài chính trong những năm gần đây.
Chính vì tình hình tài chính không còn tốt như trước nên nhiều CQBC buộc phải tái
cơ cấu, đặc biệt là phải tính đến việc NC, phát triển THBC nhằm tăng sức cạnh tranh, tìm
phương thức phù hợp để tồn tại trong một môi trường BC ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ.
Một trong những mục tiêu của NC này là giải quyết lỗ hổng về học thuật và cung cấp cơ sở
lý luận để NC và ứng dụng về TH một cách khoa học, hiệu quả hơn.
Bảng 4.4: Kết quả thống kê về Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí
(DTCQBC)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch
mẫu nhất nhất bình chuẩn
CQBC tạo ra các sản DTCQBC1 508 1.0 5.0 3.996 .8116
phẩm BC có sức hấp dẫn
đối với bạn đọc.
CQBC tạo ra các sản DTCQBC2 508 1.0 5.0 4.116 .7694
phẩm BC có trách nhiệm
với xã hội.
CQBC tạo ra các sản DTCQBC3 508 1.0 5.0 3.982 .8366
phẩm BC có chất lượng
tốt (hay, đúng, nhanh,
nhân văn) được bạn đọc
đánh giá cao.
CQBC tạo ra sản phẩm DTCQBC4 508 1.0 5.0 4.069 .7802
BC có tính đi đầu, đột
phá trong lĩnh vực báo
chí, được xã hội ghi
nhận.
CQBC tạo ra sản phẩm DTCQBC5 508 1.0 5.0 4.030 .7902
BC có tính chiến đấu
cao, đấu tranh chống tiêu
cực có hiệu quả.
CQBC tham gia tích cực DTCQBC6 508 1.0 5.0 4.018 .8054
các hoạt động từ thiện-xã
hội; cứu trợ nạn nhân
thiên tai, giúp đỡ người
nghèo.
DTCQBC7 Môi trường làm việc 508 2.0 5.0 4.026 .7170
trong CQBC tốt.
Tình hình tài chính trong DTCQBC8 508 1.0 5.0 3.537 .8930
CQBC tốt.
CQBC thực hiện đúng DTCQBC9 508 1.0 5.0 4.134 .7283
tôn chỉ, mục đích, chức
năng, nhiệm vụ được
giao.
DTCQBC10 CQBC đáp ứng nhu cầu 508 1.0 5.0 3.795 .7546
thông tin của bạn đọc.
4.1.2.5. Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)
Kết quả khảo sát về Sự cam kết của CQBC thể hiện trong bảng 4.5 như sau:
Yếu tố “Tôi có tình cảm với CQBC mà tôi đang làm việc” (CK3) được NB đánh giá
cao nhất với giá trị trung bình là 4.209. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì nếu không có
cảm tình với cơ quan thì ít có NB nào có thể làm việc lâu dài tại cơ quan đó, vì ngoài yếu tố
vật chất, yếu tố tinh thần, tình cảm cũng rất quan trọng. Kết quả khảo sát đó cũng góp phần
lý giải vì sao yếu tố “CQBC luôn có trách nhiệm với các sản phẩm BC và những người tạo
ra sản phẩm BC đó” (CK1) cũng được NB đánh giá cao với giá trị trung bình đạt 4.181; yếu
tố “Tôi luôn đọc (hoặc nghe, xem) các sản phẩm BC do CQBC-nơi tôi đang làm việc tạo ra”
(CK5) với giá trị trung bình đạt 4.122 và yếu tố “Tôi đánh giá cao những sản phẩm BC của
CQBC mà tôi đang làm việc” (CK4) với giá trị trung bình 3.919.
Hai yếu tố khác cũng được NB đánh giá cao như: “CQBC tôi đang làm việc làm tốt
việc giúp đỡ, hỗ trợ các nhà báo gặp tai nạn trong quá trình tác nghiệp hoặc về hưu” (CK6)
với giá trị trung bình 3.925; “CQBC tôi đang làm việc thường xuyên quan tâm, chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên” (CK7) với giá trị trung bình 4.065. Điều này góp phần giải thích vì
sao NB đánh giá cao yếu tố họ có cảm tình với CQBC nơi đang làm việc. Thực tế cho thấy,
CQBC nào quan tâm, chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên và làm tốt việc hỗ trợ, giúp đỡ các
NB chẳng may gặp tai nạn trong quá trình tác nghiệp hoặc về hưu sẽ tạo dựng được TH tích
cực trong các NB và tạo sự yêu quý, gắn bó, trung thành của các cá nhân NB đối với CQBC
nơi họ đang công tác.
Riêng yếu tố “CQBC của tôi làm ra những sản phẩm BC có chất lượng vượt trội so
với các CQBC khác” (CK2) chỉ có giá trị trung bình 3.630, thấp nhất trong nhóm các yếu tố
về Sự cam kết của CQBC. Điều này thể hiện nhiều CQBC chưa đầu tư đúng mức để tạo ra
những sản phẩm BC vượt trội so với các CQBC khác; hoặc có đầu tư nhưng chưa nhiều,
chưa đều, chưa thường xuyên. Mặt khác, tại Việt Nam hiện nay, có rất nhiều CQBC với
nhiều tiêu chí, tôn chỉ, mục đích và đối tượng độc giả khác nhau. Việc đầu tư tạo ra các sản
phẩm BC đáp ứng nhu cầu của đối tượng độc giả, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của họ
đã là điều tốn nhiều công sức. Do đó, việc tạo ra các sản phẩm BC vượt trội so với các
CQBC khác là một thách thức lớn. Tuy nhiên, với giá trị trung bình 3.630-không quá thấp
cũng cho thấy NB đánh giá khả năng có thể tạo ra sản phẩm BC vượt trội của cơ quan mình
đang làm việc so với các CQBC khác không phải là không thể thực hiện.
Bảng 4.5: Kết quả thống kê về Sự cam kết của CQBC (CK)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch
mẫu nhất nhất bình chuẩn
CQBC luôn có trách nhiệm với CK1 508 1.0 5.0 4.181 .6985
các sản phẩm BC và những
người tạo ra sản phẩm BC đó.
CQBC của tôi làm ra những CK2 508 2.0 5.0 3.630 .8594
sản phẩm BC có chất lượng
vượt trội so với các CQBC
khác.
Tôi có tình cảm với CQBC mà CK3 508 1.0 5.0 4.209 .6936
tôi đang làm việc.
Tôi đánh giá cao những sản CK4 508 1.0 5.0 3.919 .7891
phẩm BC của CQBC mà tôi
đang làm việc.
Tôi luôn đọc (hoặc nghe, xem) CK5 508 1.0 5.0 4.122 .7330
các sản phẩm BC do CQBC-
nơi tôi đang làm việc tạo ra.
CQBC tôi đang làm việc làm CK6 508 1.0 5.0 3.925 .7909
tốt việc giúp đỡ, hỗ trợ các nhà
báo gặp tai nạn trong quá trình
tác nghiệp hoặc về hưu.
CQBC tôi đang làm việc CK7 508 1.0 5.0 4.065 .7678
thường xuyên quan tâm, chăm
lo đời sống cán bộ, nhân viên.
4.1.3. Phân tích Cronbach Alpha và EFA
4.1.3.1. Phân tích Cronbach Alpha
Trong NC này, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được trình bày thành 2 phần,
phần thứ nhất tóm tắt kết quả phân tích và phần thứ hai là tổng hợp kết quả phân tích độ tin
cậy của từng nhân tố. Kết quả tóm tắt phân tích độ tin cậy của từng nhân tố được thể hiện
như sau:
Bảng 4.6: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’ Alpha
Hệ số Cronbach’ Biến loại Nhân tố Biến giữ lại
Alpha bỏ
THCN1, THCN2, THCN3, THCN4, THCN 0.822
THCN5, THCN6, THCN7, THCN8
TCQBC1, TCQBC2, TCQBC3, TCQBC 0.821
TCQBC4, TCQBC5
HACQBC1, HACQBC2, HACQBC3, HACQBC 0.936
HACQBC4, HACQBC5, HACQBC6,
HACQBC7, HACQBC8, HACQBC9
DTCQBC 0.892 DTCQBC8 DTCQBC1, DTCQBC2, DTCQBC3,
DTCQBC4, DTCQBC5, DTCQBC6,
DTCQBC7, DTCQBC9, DTCQBC10
CK1, CK2, CK3, CK4, CK5, CK6, CK 0.865
CK7
Tiếp theo là phần phân tích độ tin cậy của từng nhân tố. Các bảng phân tích được đưa
ra là các bảng phân tích cuối cùng sau khi lần lượt đưa ra các biến số có tương quan thấp
nhất với biến tổng đồng thời có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7.
4.1.3.1.1. KĐ cho nhóm biến Thương hiệu cá nhân (THCN)
Sau khi tiến hành KĐ độ tin cậy của nhóm biến THCN, kết quả thu được như sau:
Bảng 4.7: Kết quả KĐ nhân tố THCN
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.822 8
Trung bình Phƣơng sai
thang đo nếu loại thang đo nếu Tƣơng quan biến- Giá trị Alpha
loại biến tổng hiệu chỉnh nếu loại biến biến Biến
26.311 THCN1 13.935 0.554 0.800
26.352 THCN2 14.130 0.500 0.809
26.051 THCN3 14.502 0.638 0.791
25.661 THCN4 14.721 0.554 0.800
26.000 THCN5 15.057 0.475 0.810
25.807 THCN6 14.838 0.584 0.798
26.150 THCN7 14.053 0.507 0.808
26.262 THCN8 14.265 0.577 0.797
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥
0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.822 ≥ 0.7 nên đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.1.3.1.2. KĐ cho nhóm biến Tên cơ quan báo chí (TCQBC)
Sau khi tiến hành KĐ độ tin cậy của nhóm biến TCQBC, kết quả thu được như
sau:
Bảng 4.8: Kết quả KĐ nhân tố Tên cơ quan báo chí (TCQBC)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.821 5
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
6.434 TCQBC1 15.846 0.586 0.794
6.474 TCQBC2 15.868 0.556 0.803
6.389 TCQBC3 15.929 0.666 0.773
6.029 TCQBC4 16.093 0.626 0.783
6.096 TCQBC5 16.122 0.643 0.777
Kết quả kiểm định cho thấy các biến đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥
0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha =0.821≥ 0.7 nên đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.1.3.1.3.Kiểm định cho nhóm biến Hình ảnh cơ quan báo chí (HACQBC)
Sau khi tiến hành KĐ độ tin cậy của nhóm biến HACQBC, kết quả thu được như
sau:
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nhân tố Hình ảnh cơ quan báo chí (HACQBC)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.936 9
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
30.171 0.684 0.933 33.018 HACQBC1
30.179 0.77 0.928 32.431 HACQBC2
30.219 0.792 0.926 31.978 HACQBC3
30.128 0.718 0.931 32.995 HACQBC4
30.295 0.781 0.927 31.435 HACQBC5
30.323 0.83 0.924 31.706 HACQBC6
30.378 0.797 0.926 31.715 HACQBC7
30.238 0.75 0.929 32.138 HACQBC8
30.085 0.702 0.932 33.849 HACQBC9
Kết quả KĐ cho thấy các biến đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ
số Cronbach’s Alpha =0.936≥ 0.7 nên đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.1.3.1.4.KĐ cho nhóm biến Danh tiếng cơ quan báo chí (DTCQBC)
Sau khi tiến hành KĐ độ tin cậy của nhóm biến DTCQBC, kết quả thu được như sau:
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định nhân tố Danh tiếng cơ quan báo chí (DTCQBC)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
0.887 10
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
24.906 DTCQBC1 35.707 0.66 0.873
24.712 DTCQBC2 35.587 0.733 0.868
24.194 DTCQBC3 35.72 0.732 0.867
24.781 DTCQBC4 35.634 0.711 0.869
25.155 DTCQBC5 35.673 0.648 0.874
24.922 DTCQBC6 35.685 0.665 0.872
26.373 DTCQBC7 35.677 0.547 0.881
26.253 DTCQBC8 36.165 0.422 0.892
26.447 DTCQBC9 35.569 0.526 0.882
25.824 DTCQBC10 35.907 0.590 0.878
Kết quả kiểm định: các biến đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Tuy
nhiên, Giá trị Alpha nếu loại biến của biến DTCQBC8= 0.892> Hệ số Cronbach’s Alpha
(=0.887). Do đó, loại biến DTCQBC8 để tăng độ tin cậy của thang đo.
Chạy lại kiểm định lần 2, kết quả như sau:
Bảng 4.11: Kết quả KĐ nhân tố Danh tiếng cơ quan báo chí (DTCQBC) (chạy lần 2)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.892 9
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
DTCQBC1 20.516 32.169 .691 .876
DTCQBC2 20.351 32.049 .765 .870
DTCQBC3 19.870 32.183 .762 .870
DTCQBC4 20.466 32.096 .734 .873
DTCQBC5 20.757 32.136 .677 .877
DTCQBC6 20.639 32.148 .679 .877
DTCQBC7 22.365 32.140 .497 .891
DTCQBC9 22.338 32.031 .492 .891
DTCQBC10 21.914 32.370 .533 .889
Kết quả KĐ lần 2 cho thấy các biến đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥
0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha =0.892≥ 0.7, đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.1.3.1.5.KĐ cho nhóm biến Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)
Sau khi tiến hành KĐ độ tin cậy của nhóm biến CK, kết quả như sau:
Bảng 4.12: Kết quả KĐ nhân tố Sự cam kết của cơ quan báo chí (CK)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
7 .865
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
0.848 0.626 23.87 12.259 CK1
0.852 0.604 24.421 11.542 CK2
0.842 0.673 23.843 12.082 CK3
0.836 0.709 24.132 11.409 CK4
0.85 0.609 23.929 12.157 CK5
0.849 0.621 24.126 11.807 CK6
0.847 0.633 23.986 11.868 CK7
Kết quả KĐ cho thấy: các biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha =0.865≥ 0.7, đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.1.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis-EFA)
Kết quả như sau:
Bảng 4.13: Tóm tắt một số thông số thống kê trong phân tích EFA
Tham số thống kê Giá trị thống kê Nhận xét
Hệ số này đạt vì lớn hơn tiêu Kaiser-Meyer-Olkin 0.933
chuẩn 0.5
Hệ số kiểm định đạt vì nhỏ hơn Kiểm định Bartlett’s 0.000
0.05
Giá trị riêng của nhân tố thứ 5 1.017 Hệ số này đạt vì lớn hơn 1
Tổng phương sai trích của 5 64.860% Hệ số này đạt vì lớn hơn 50%
nhân tố
Bảng 4.14: Tóm tắt các biến quan sát đủ điều kiện nằm trong từng nhân tố
Nhân tố Ký hiệu nhân tố Biến số đủ điều kiện trong nhân tố
THCN1, THCN2, THCN3, THCN4, X1 Nhân tố 1
THCN5, THCN6, THCN7, THCN8
TCQBC1, TCQBC2, TCQBC3, TCQBC4, X2 Nhân tố 2
TCQBC5
HACQBC1, HACQBC2, HACQBC3, X3 Nhân tố 3
HACQBC4, HACQBC5, HACQBC6,
HACQBC7, HACQBC8, HACQBC9
DTCQBC1, DTCQBC2, DTCQBC3, Nhân tố 4 X4
DTCQBC4, DTCQBC5, DTCQBC6,
DTCQBC7, DTCQBC9
Nhân tố 5 X5 CK1, CK2, CK3, CK4, CK5, CK6, CK7
Phần tiếp theo trình bày các bảng thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố khám
phá của NC.
Sau đây là bảng trình bày kết quả kiểm định KMO và Barlett:
Bảng 4.15: Kiểm định KMO và Barlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .933
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 10338.485
Sphericity
435 df
0.000 Sig.
Chi tiết kết quả phân tích EFA lần cuối được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 4.16: Kết quả phân tích EFA lần cuối cho các biến độc lập
Nhân tố
2 3 4 1
HACQBC6 .835
HACQBC5 .821
HACQBC7 .785
HACQBC3 .756
HACQBC4 .709
HACQBC2 .698
.815 DTCQBC3
.801 DTCQBC4
.797 DTCQBC2
.737 DTCQBC5
.703 DTCQBC1
CK7 .820
CK6 .769
CK3 .749
DTCQBC7 .587
TCQBC3 .755
TCQBC1 .755
TCQBC2 .678
TCQBC4 .614
KMO=0.912; Kiểm định Bartlett’s có Sig.=0.000;
Eigenvalues= 1.215; Tổng phương sai trích=67.938%.
Chi tiết: Phụ lục 4
Các nhân tố mới được đặt tên như sau:
Bảng 4.17: Đặt tên các nhân tố mới
STT Ký hiệu nhân Đặt tên nhân tố Biến số cấu thành nhân tố
tố
Thương hiệu cá nhân nhà báo THCN1, THCN2, THCN3, X1 1
THCN4, THCN5, THCN6,
THCN7, THCN8
TCQBC3, TCQBC1, Tên cơ quan báo chí X2 2
TCQBC2, TCQBC4
HACQBC6, HACQBC5, Hình ảnh cơ quan báo chí X3 3
HACQBC7, HACQBC3,
HACQBC4, HACQBC2
DTCQBC3, DTCQBC4, 4 X4 Danh tiếng cơ quan báo chí
DTCQBC2,DTCQBC5,
DTCQBC1, DTCQBC7
Sự cam kết của cơ quan báo 5 X5 CK7, CK6, CK3
chí đối với nhân viên của họ
4.1.4. Phân tích mô hình cấu trúc SEM
Kết quả phân tích nhân tố (Factor Analyze):
Bảng 4.18: KMO và Bartlett’s Test khi phân tích nhân tố
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .907
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 7594.514
df 351
Sig. .000
Rotation Sums
Bảng 4.19: Tổng phương sai trích
Extraction Sums of Squared
of Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues Loadings
Cumulative
% of % of
%
Total
Factor 1
7.282
Total Variance Cumulative % Total Variance
2
6.351
9.429 34.924 34.924 9.023 33.417 33.417
3
4.783
2.867 10.620 45.543 2.341 8.672 42.089
1.713 6.346 51.889 1.336 4.949 47.038
4
6.135
5
4.565
57.910 1.195 4.427 51.465 1.626 6.021
6
62.551 .789 2.921 54.386 1.253 4.641
7
66.209 .988 3.658
8
69.138 .791 2.929
9
72.002 .773 2.864
10
74.703 .729 2.701
11
77.155 .662 2.452
12
79.442 .618 2.287
13
81.516 .560 2.074
14
83.464 .526 1.948
15
85.261 .485 1.797
16
86.912 .446 1.651
17
88.534 .438 1.622
18
90.056 .411 1.522
19
91.521 .396 1.466
20
92.916 .377 1.395
21
94.193 .345 1.277
22
95.307 .301 1.114
23
96.318 .273 1.012
24
97.233 .247 .914
25
98.052 .221 .819
26
98.837 .212 .785
27
99.476 .173 .639
100.000 .141 .524
Bảng 4.20: Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
2
3
4
5
HACQBC6
.946
HACQBC5
.898
HACQBC7
.817
HACQBC3
.745
HACQBC4
.657
HACQBC2
.623
DTCQBC3
.847
DTCQBC2
.817
DTCQBC4
.773
DTCQBC5
.675
DTCQBC1
.654
THCN7
.745
THCN3
.652
THCN8
.646
THCN1
.644
THCN2
.620
THCN6
.576
TCQBC1
.742
TCQBC3
.734
TCQBC2
.604
TCQBC4
.573
CK7
.882
CK6
.733
CK3
.605
Bảng 4.21: Ma trận cấu trúc
Nhân tố
1 2 3 4 5
HACQBC6 .516 .885 .513
HACQBC5 .854 .534
HACQBC3 .534 .812 .553
HACQBC7 .793 .509
HACQBC2 .531 .766 .605
HACQBC4 .533 .762 .584
DTCQBC3 .872 .530 .510
DTCQBC2 .855 .534
DTCQBC4 .812 .527
DTCQBC1 .767 .559 .512
DTCQBC5 .722
THCN3 .713
THCN6 .651
THCN8 .631
THCN4 .524 .627
THCN1 .616
THCN7 .598
THCN2 .568
THCN5 .522
TCQBC1 .723
TCQBC3 .713
TCQBC2 .656
TCQBC4 .628
CK7 .815
CK6 .719
CK3 .683
DTCQBC7 .522
C.R.
Chưa chuẩn hóa
Chuẩn hóa
hinh anh CQBC
<---
ten CQBC
0.715***
0.59
Sai số chuẩn 0.043
16.446
P- value 0.000 <0.01
danh tieng CQBC <--- hinh anh CQBC
0.39***
0.43
0.038
10.323
0.000
danh tieng CQBC <---
ten CQBC
0.327***
0.298
0.046
7.145
0.000
Bảng 4.22: Trọng số hồi quy
<--- hinh anh CQBC
0.203***
0.243
0.045
4.489
0.000
<--- danh tieng CQBC
0.226***
0.246
0.048
4.686
0.000
<---
ten CQBC
0.009
0.009
0.052
0.179
0.858
su cam ket cua CQBC su cam ket cua CQBC su cam ket cua CQBC
>0.1
THCN
<---
0.234***
0.254
0.042
5.553
0.000
su cam ket cua CQBC
THCN
<---
ten CQBC
0.065
0.07
0.05
1.309
0.190
>0.1
THCN
<--- danh tieng CQBC
0.086*
0.102
0.047
1.846
0.065
<0.1
THCN
<--- hinh anh CQBC
0.053
0.069
0.044
1.216
0.224
>0.1
Bảng 4.23: Trọng số hồi quy chuẩn
<--- ten CQBC 0.59 hinh anh CQBC
<--- hinh anh CQBC 0.43 danh tieng CQBC
<--- ten CQBC 0.298 danh tieng CQBC
<--- hinh anh CQBC 0.243 su cam ket cua CQBC
<--- danh tieng CQBC 0.246 su cam ket cua CQBC
<--- ten CQBC 0.009 su cam ket cua CQBC
<--- su cam ket cua CQBC 0.254 THCN
<--- ten CQBC 0.07 THCN
<--- danh tieng CQBC 0.102 THCN
<--- hinh anh CQBC 0.069 THCN
4.1.5. Đánh giá mô hình đo lƣờng
Các biến quan sát được tách thành 5 nhân tố, kết quả phân tích nhân tố đảm bảo hệ số
tải nhân tố >0.5 về trị tuyệt đối; với mỗi biến quan sát chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố lớn
nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ >0.3. Do vậy, thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu là
đạt được giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố là sử dụng
được [tổng phương trích = 56.798% (>50%); KMO=0.92 (>0.5); kiểm định
Bartlett=0.000(<0.05)].
Bảng 4.24: Ma trận mẫu
Nhân tố
1 2 3 4 5
.942 HACQBC6
.887 HACQBC5
.813 HACQBC7
.756 HACQBC3
.669 HACQBC4
.648 HACQBC2
.894 DTCQBC3
.835 DTCQBC2
.814 DTCQBC4
.689 DTCQBC5
.668 DTCQBC1
THCN7 .739
THCN1 .647
THCN2 .644
THCN3 .637
THCN8 .603
.503 THCN6
.760 TCQBC3
.755 TCQBC1
.574 TCQBC2
.544 TCQBC4
.893 CK7
.714 CK6
.547 CK3
Như vậy, có 5 khái niệm, gồm: Thương hiệu cá nhân (THCN), Danh tiếng cơ quan
báo chí (DTCQBC), Hình ảnh cơ quan báo chí (HACQBC), Tên cơ quan báo chí (TCQBC),
Sự cam kết của cơ quan báo chí đối với nhân viên (CK).
Thương hiệu cá nhân được đo lường bằng các biến: THCN7, THCN1, THCN2,
THCN3, THCN8, THCN6.
Hình ảnh cơ quan báo chí được đo lường bằng các biến: HACQBC6, HACQBC5,
HACQBC7, HACQBC3, HACQBC4, HACQBC2.
Danh tiếng cơ quan báo chí được đo lường bằng các biến: DTCQBC3, DTCQBC2,
DTCQBC4, DTCQBC5, DTCQBC1.
Tên cơ quan báo chí được đo lường bằng các biến: TCQBC3, TCQBC1, TCQBC2
TCQBC4.
Sự cam kết của cơ quan báo chí đối với nhân viên được đo lường bằng các biến: CK7,
CK6, CK3.
4.1.6. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Apha cho từng nhóm biến sau phân tích EFA:
4.1.6.1. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến THCN:
Nhóm biến THCN còn lại gồm: THCN7, THCN1, THCN2, THCN3, THCN8,
THCN6. Tiến hành kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của nhóm biến THCN cho ra
kết quả như sau:
Bảng 4.25: Kết quả KĐ độ tin cậy nhóm biến THCN
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.792 6
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng hiệu Giá trị Alpha nếu
Biến loại biến loại biến chỉnh loại biến
8.286 .756 .560 THCN1 18.374
8.243 .761 .546 THCN2 18.415
8.886 .748 .614 THCN3 18.114
9.411 .773 .488 THCN6 17.870
8.235 .762 .542 THCN7 18.213
8.733 .760 .542 THCN8 18.325
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp
(≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.792≥0.6; Giá trị Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn Hệ số Cronbach’s Alpha nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.1.6.2. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến HACQBC:
Nhóm biến HACQBC còn lại gồm: HACQBC6, HACQBC5, HACQBC7,
HACQBC3, HACQBC4, HACQBC2. Tiến hành phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)
của nhóm biến HACQBC cho ra kết quả như sau:
Bảng 4.26: Kết quả KĐ độ tin cậy nhóm biến HACQBC
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.921 6
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu loại biến- tổng Giá trị Alpha nếu
Biến loại biến biến hiệu chỉnh loại biến
14.605 .739 .911 HACQBC2 18.667
14.149 .789 .905 HACQBC3 18.707
14.679 .739 .911 HACQBC4 18.616
13.622 .804 .903 HACQBC5 18.783
13.941 .834 .899 HACQBC6 18.811
14.262 .743 .911 HACQBC7 18.866
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp
(≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.921≥0.6; Giá trị Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn Hệ số Cronbach’s Alpha nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.1.6.3. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến DTCQBC:
Nhóm biến DTCQBC còn lại gồm: DTCQBC3, DTCQBC2, DTCQBC4,
DTCQBC5, DTCQBC1. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của nhóm
biến DTCQBC như sau:
Bảng 4.27: Kết quả KĐ độ tin cậy nhóm biến DTCQBC
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.904 5
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng Giá trị Alpha
Biến loại biến loại biến hiệu chỉnh nếu loại biến
DTCQBC1 16.197 7.602 .726 .890
DTCQBC2 16.077 7.515 .807 .873
DTCQBC3 16.211 7.133 .823 .869
DTCQBC4 16.124 7.568 .776 .880
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp DTCQBC5 16.163 7.892 .674 .901
(≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.904≥0.6; Giá trị Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn Hệ số Cronbach’s Alpha nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.1.6.4. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến TCQBC:
Nhóm biến TCQBC còn lại gồm: TCQBC3, TCQBC1, TCQBC2, TCQBC4. Kết quả
phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của nhóm biến TCQBC như sau:
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định độ tin cậy nhóm biến TCQBC
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.777 4
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan
thang đo nếu thang đo nếu biến- tổng hiệu Giá trị Alpha nếu
Biến loại biến loại biến chỉnh loại biến
TCQBC1 12.004 3.653 .605 .711
TCQBC2 12.026 3.745 .547 .741
TCQBC3 12.087 3.728 .645 .694
TCQBC4 12.250 3.608 .538 .748
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp
(≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.777≥0.6; Giá trị Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn Hệ số Cronbach’s Alpha nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.1.6.5. Phân tích Cronbach’s Alpha cho nhóm biến CK
Nhóm biến CK còn lại gồm: CK7, CK6, CK3. Kết quả phân tích độ tin cậy
(Cronbach’s Alpha) của nhóm biến CK như sau:
Bảng 4.29: Kết quả KĐ độ tin cậy nhóm biến CK
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.776 3
Trung bình Tƣơng quan
thang đo nếu Phƣơng sai thang biến- tổng hiệu Giá trị Alpha nếu
Biến loại biến đo nếu loại biến chỉnh loại biến
CK3 7.990 1.962 .550 .762
CK6 8.274 1.643 .614 .697
CK7 8.134 1.603 .679 .620
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp
(≥0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.776≥0.6; Giá trị Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn Hệ số Cronbach’s Alpha nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Như vậy, từ kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước và sau phân tích
EFA, cùng với kết quả phân tích EFA, có thể kết luận sơ bộ các thang đo bao gồm 24 biến
quan sát với 5 nhân tố thuộc 5 khái niệm đạt yêu cầu về độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân
biệt và độ tin cậy.
Bảng 4.30: Các chỉ số FIT của mô hình SEM
Chi-square/df (cmin/df) 2.763
.986 CFI
.967 GFI
.970 TLI
.047 RMSEA
.058 PCLOSE
4.1.7.KĐ mô hình nghiên cứu (Path Analysis):
Hình 4.1: Mô hình NC về mối quan hệ giữa THTC và THCN (Path Analysis)
Hệ số
C.R.
Chuẩn hóa
hinh anh CQBC danh tieng CQBC danh tieng CQBC su cam ket cua CQBC su cam ket cua CQBC su cam ket cua CQBC
<--- <--- <--- <--- <--- <---
ten CQBC hinh anh CQBC ten CQBC hinh anh CQBC danh tieng CQBC ten CQBC
Chưa chuẩn hóa 0.715*** 0.39*** 0.327*** 0.203*** 0.226*** 0.009
0.59 0.43 0.298 0.243 0.246 0.009
Sai số chuẩn 0.043 0.038 0.046 0.045 0.048 0.052
16.446 10.323 7.145 4.489 4.686 0.179
P- value 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.858
0.254
0.042
5.553
0.000
<---
su cam ket cua CQBC
0.234***
THCN
<---
ten CQBC
0.065
0.07
0.05
1.309
0.190
THCN
<---
danh tieng CQBC
0.086*
0.102
0.047
1.846
0.065
THCN
<---
hinh anh CQBC
0.053
0.069
0.044
1.216
0.224
THCN
Bảng 4.31: Kết quả KĐ mô hình NC
Kết quả KĐ mô hình NC được thực hiện bởi kỹ thuật Path Analysis vì mô hình có
biến trung gian (có nhiều biến phụ thuộc, các biến phụ thuộc này ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc khác).
4.1.8. Thảo luận một số kết quả:
4.1.8.1. Tên CQBC ảnh hưởng đến THCN trong lĩnh vực BC
Đối với giả thuyết “Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến THCN của những nhà báo
đang làm việc tại cơ quan đó” (H1), kết quả nghiên cứu cho thấy: hệ số chưa chuẩn hóa là
0.065, hệ số chuẩn hóa =0.07, sai số chuẩn=0.05, hệ số C.R=1.309. Biến này có P-
value=0.190, không có ý nghĩa thống kê nên không chấp nhận giả thuyết H1. Tức là, tên
CQBC không ảnh hưởng đến THCN trong lĩnh vực BC.
So với kết quả NC trước của Schawbel (2010), kết quả của NC này có điểm khác do
đặc trưng của lĩnh vực BC ở Việt Nam. Schawbel (2010) cho rằng, Tên của cơ quan, đơn vị
nào đó có ảnh hưởng, tác động đến THCN của những người đang làm việc tại đó. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực BC Việt Nam, do đặc thù riêng, mức độ nhận thức về THTC và THCN của
nhiều nhà báo có sự phân tán nên kết quả NC xác định tên CQBC không ảnh hưởng đến
THCN trong lĩnh vực BC.
Kết quả NC này phù hợp với thực tế BC hiện nay tại Việt Nam. Trong lĩnh vực BC,
các nhà báo thường phải làm việc chăm chỉ; phải có tác phẩm BC do bản thân mình làm ra
hoặc trực tiếp đóng góp công sức, trí tuệ; có những đóng góp tích cực được xã hội ghi nhận
thì mới tạo dựng, khẳng định được THCN của mình. Dù nhà báo đang làm việc trong những
CQBC lớn, được nhiều người biết tên nhưng nếu không thể hiện được năng lực, đạo đức
nghề nghiệp thì không thể phát triển THCN.
4.1.8.2. Tên CQBC có ảnh hưởng đến hình ảnh CQBC
Đối với giả thuyết “Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến Hình ảnh CQBC đó” (H2),
kết quả NC cho thấy: hệ số chưa chuẩn hóa là 0.715, hệ số chuẩn hóa là 0.59, sai số chuẩn là
0.043, C.R=16.446.
Mối quan hệ giữa “tên CQBC” và “hình ảnh CQBC” có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% (P-value = 0.000, <0,01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi quy=0.715), nghĩa
là nhiều người biết đến tên CQBC nhiều thì hình ảnh của CQBC được nhiều người biết đến.
Như vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
Mặc dù Tên của CQBC tác động dương (+) lên Hình ảnh CQBC, nhưng đó là bước
đầu khi một người nghe/nhìn thấy Tên CQBC và hình dung trong tâm trí về Hình ảnh CQBC
đó. Nhưng Hình ảnh CQBC đó không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian hoặc
qua những sự kiện/vấn đề mà CQBC đó phản ánh, thông tin, đánh giá. Có trường hợp, ban
đầu Tên CQBC tạo ra Hình ảnh CQBC trong tâm trí mọi người rất tích cực nhưng qua một
thời gian, với các hoạt động thực tế không mang lại hiệu quả tốt cho xã hội, mặc dù Tên
CQBC vẫn không thay đổi, nhưng Hình ảnh CQBC đó trong tâm trí nhiều người bị giảm sút,
có thể trở nên tiêu cực.
Nếu Tên CQBC được duy trì, phát triển tích cực sẽ góp phần làm tăng giá trị, sức lan
tỏa của Hình ảnh CQBC.
Kết quả NC này phù hợp với kết quả NC của Saraniemi và ctg (2010) về tầm quan
trọng và sự tác động của Tên tổ chức đối với Hình ảnh và THTC. NC này xác định Tên
CQBC tác động dương đến Hình ảnh CQBC, về bản chất là đúng với kết quả NC của
Saraniemi và ctg (2010).
Tên CQBC là yếu tố đầu tiên, tác động nhanh nhất vào tâm trí mọi người, sau đó
chuyển thành Hình ảnh CQBC. Do đó, Tên CQBC thường ngay lập tức tạo ra Hình ảnh
CQBC trong tâm trí bạn đọc. Hình ảnh CQBC có thể là tích cực, năng động, sáng tạo hay
tiêu cực, thụ động, thiếu sáng tạo…tùy thuộc một phần vào Tên CQBC và những gì mà
những con người đang làm việc trong cơ quan đó tạo ra.
Thực tế trong lĩnh vực BC ở Việt Nam hiện nay, kết quả NC này hoàn toàn phù hợp.
Ở Việt Nam, Tên CQBC tạo ra Hình ảnh CQBC trong tâm trí mọi người ở các góc độ: Quy
mô, loại hình, đối tượng phục vụ…Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sức ép cạnh
tranh và nhu cầu đa dạng hóa thông tin, nhiều CQBC đã và đang có xu hướng mở rộng địa
bàn, lĩnh vực, loại hình báo chí.
4.1.8.3.Tên CQBC ảnh hưởng đến danh tiếng của CQBC
Đối với giả thuyết “Tên CQBC ảnh hưởng dương đến danh tiếng của CQBC đó”
(H3), kết quả NC cho thấy: hệ số chưa chuẩn hóa là 0.327, hệ số chuẩn hóa=0.298, sai số
chuẩn=0.046, C.R=7.145.
Mối quan hệ giữa “tên CQBC” và “danh tiếng CQBC” có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi quy=0.327), nghĩa
là Tên cơ quan được biết nhiều thì Danh tiếng của cơ quan đó được nâng lên. Như vậy, giả
thuyết H3 được chấp nhận.
NC này phù hợp với kết quả NC của Ngô Bích Ngọc (2012) về THBC vì xác định
Tên CQBC có tác động dương lên Danh tiếng CQBC. Tên CQBC được xem như một sự
đảm bảo về danh tiếng. Khi Tên CQBC xuất hiện trong tâm trí bạn đọc, hình ảnh và danh
tiếng của CQBC đó cũng sẽ xuất hiện trong tâm trí của họ, giúp họ xác định mức độ nổi
tiếng để có sự tiếp cận, đánh giá phù hợp. Danh tiếng CQBC càng lớn thì độ tin cậy của bạn
đọc càng cao, nhờ đó, sức thu hút đối với bạn đọc cũng tăng lên.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này hoàn toàn phù hợp. Khi nói
đến Báo Thanh Niên, Báo Tuổi Trẻ, Báo Người Lao động…nhiều người lập tức hình dung
được danh tiếng của các CQBC có lượng bạn đọc đông đảo, có nhiều chương trình xã hội-từ
thiện quy mô lớn, tác động mạnh mẽ đến dư luận xã hội.
4.1.8.4. Tên CQBC ảnh hưởng đến sự cam kết của CQBC
Đối với giả thuyết “Tên CQBC có ảnh hưởng dương đến sự cam kết của CQBC đó”
(H4), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là 0.009, hệ số chuẩn hóa=0.009, sai số
chuẩn=0.052, C.R=0.179.
Mối quan hệ giữa “tên CQBC” và “sự cam kết của CQBC” có P-value= 0.858 với hệ
số hồi quy= 0.009, giả thuyết này không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H4 bị bác
bỏ, tức là Tên CQBC không tác động đến Sự cam kết của CQBC.
Kết quả NC này có điểm khác với NC trước của Soudien và ctg (2006), Cretu và
Brodie (2005) do đặc thù của lĩnh vực BC ở Việt Nam. Các NC của Soudien và ctg (2006),
Cretu và Brodie (2005) chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa Tên các doanh nghiệp, tập
đoàn và Sự cam kết/lòng trung thành của nhân viên, khách hàng đối với các doanh nghiệp,
tập đoàn đó. Trong đó, Soudien và ctg (2006), Cretu và Brodie (2005) cho rằng Tên công ty,
tập đoàn có tác động dương (+) lên Sự cam kết/lòng trung thành của nhân viên, khách hàng
đối với các doanh nghiệp, tập đoàn đó. Còn NC này NC về mối quan hệ giữa Tên của CQBC
và Sự cam kết của CQBC đối với nhân viên (là một trong những điểm mới của NC này)
trong lĩnh vực BC tại Việt Nam. Kết quả NC cho thấy Tên CQBC không tác động đến Sự
cam kết của CQBC đối với nhân viên.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, có một số CQBC không thực hiện tốt Sự
cam kết với nhân viên. Trong khi đó, một số CQBC khác làm tốt Sự cam kết với nhân viên.
Trong đó, có CQBC không chỉ chăm lo cho nhân viên đang làm việc mà còn quan tâm, hỗ
trợ những nhà báo đã về hưu có hoàn cảnh khó khăn, chăm lo những gia đình nhà báo gặp
tai nạn khi tác nghiệp.
4.1.8.5. Hình ảnh CQBC ảnh hưởng đến THCN của các nhà báo
Đối với giả thuyết “Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đối với THCN của các nhà
báo đang làm việc tại CQBC đó” (H5), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là 0.053,
hệ số chuẩn hóa=0.069, sai số chuẩn=0.044, C.R=1.216.
Mối quan hệ giữa “hình ảnh CQBC” và “THCN” có P-value=0.224 nên không có ý
nghĩa thống kê. Giả thuyết H5 không được chấp nhận, tức là Hình ảnh CQBC không ảnh
hưởng đến THCN của các nhà báo.
Kết quả của NC này có điểm khác với NC của Schawbel (2010). Schawbel NC về sự
tác động của Hình ảnh tổ chức nói chung (như công ty, tập đoàn, tổ chức truyền thông…)
đối với THCN (gồm: lãnh đạo doanh nghiệp, tập đoàn, lãnh đạo tổ chức truyền thông…).
Kết quả NC của Schawbel là Hình ảnh tổ chức tác động lên THCN. Trong khi đó, NC này
tập trung NC về sự tác động của Hình ảnh CQBC lên THCN nhà báo. Kết quả của NC này
xác định Hình ảnh CQBC không có tác động lên THCN là phù hợp với đặc thù của nền BC
Việt Nam.
Thực tế trong lĩnh vực BC ở Việt Nam, Hình ảnh CQBC không có sự tác động đến
THCN của các nhà báo làm việc tại CQBC đó. THCN mỗi nhà báo phải do cá nhân nhà báo
đó tạo dựng, duy trì và phát triển.
4.1.8.6. Hình ảnh CQBC ảnh hưởng đến danh tiếng CQBC
Đối với giả thuyết “Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đến danh tiếng CQBC đó”
(H6), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là 0.39, hệ số chuẩn hóa=0.43, sai số chuẩn
là 0.038, C.R=10.323.
Mối quan hệ giữa “hình ảnh CQBC” và “danh tiếng CQBC” có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi quy=0.39),
nghĩa là hình ảnh CQBC càng lớn thì danh tiếng của cơ quan đó càng nhiều. Như vậy, giả
thuyết H6 được chấp nhận.
Kết quả này phù hợp với kết quả NC của Soudien và ctg (2006), Pina và Martinez
(2006) vì đều có xác định mối quan hệ giữa Hình ảnh tổ chức và Danh tiếng tổ chức trong
TH. Các NC của Soudien và ctg (2006), Pina và Martinez (2006) đều cho rằng, Hình ảnh tổ
chức và Danh tiếng tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó Hình ảnh tổ chức tác
động lên Danh tiếng tổ chức, làm tăng giá trị của THTC. Kết quả NC định lượng của NC
này có đầy đủ các yếu tố để kết luận: Hình ảnh CQBC tác động dương (+) lên Danh tiếng
CQBC.
Thực tế trong lĩnh vực BC của Việt Nam hoàn toàn phù hợp với kết quả NC này. Nếu
Hình ảnh của CQBC là tích cực, năng động, sáng tạo, có trách nhiệm với cộng đồng thì chắc
chắn Danh tiếng của CQBC đó là tốt và có sức lan tỏa. Ngược lại, nếu Hình ảnh CQBC là
tiêu cực, thiếu năng động, kém sáng tạo, không có trách nhiệm với cộng đồng thì Danh tiếng
của CQBC đó bị giảm sút, có thể trở thành “tai tiếng”.
4.1.8.7. Hình ảnh CQBC ảnh hưởng đến Sự cam kết của CQBC
Đối với giả thuyết “Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương đến Sự cam kết của CQBC
đó” (H7), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là 0.203, hệ số chuẩn hóa=0.243, sai
số chuẩn=0.045, C.R=4.489.
Mối quan hệ giữa “hình ảnh CQBC” và “sự cam kết của CQBC” có ý nghĩa thống kê
ở mức ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi
quy=0.203), nghĩa là hình ảnh của CQBC được nhiều người biết đến thì sự cam kết của
CQBC đó càng cao. Như vậy, giả thuyết H7 được chấp nhận.
Kết quả NC này phù hợp với kết quả NC trước của Cretu và Brodie (2005), Pina và
Matinez (2006) vì xác định được Hình ảnh cơ quan/tổ chức tác động dương (+) lên Sự cam
kết của cơ quan/tổ chức đối với nhân viên của họ. Các NC trước của Cretu và Brodie (2005),
Pina và Matinez (2006) chỉ NC chung về Hình ảnh cơ quan/tổ chức và Sự cam kết của cơ
quan/tổ chức đối với nhân viên. Còn NC này NC về mối quan hệ giữa Hình ảnh cơ quan báo
chí và Sự cam kết của CQBC đối với nhân viên của họ. Tuy nhiên, NC này và các NC trước
đều xác định được mối quan hệ giữa Hình ảnh tổ chức và Sự cam kết của tổ chức, trong đó
Hình ảnh tổ chức (CQBC) tác động lên Sự cam kết của tổ chức (CQBC).
Kết quả này so với thực tế trong lĩnh vực BC ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp. Hình
ảnh một CQBC tích cực, năng động, có trách nhiệm đi liền với Sự cam kết đối với nhân viên
và trách nhiệm với bạn đọc.
Một số CQBC như: Sài Gòn Giải Phóng, Người Lao động, Trang tin Điện tử Đảng bộ
Thành phố…làm tốt việc thăm hỏi, chúc mừng nhân dịp Kỷ niệm Ngày Nhà báo Việt Nam
21/6, Tết Nguyên đán… đối với những người đã từng gắn bó và có nhiều đóng góp cho cơ
quan nay đã nghỉ hưu. Điều này tuy không phải là Sự cam kết được ghi nhận bằng văn bản
nhưng thể hiện thái độ sống nhân văn, nghĩa tình giữa những người làm báo với nhau, góp
phần làm tăng giá trị Hình ảnh CQBC trong tâm trí đồng nghiệp và bạn đọc.
4.1.8.8. Danh tiếng của CQBC ảnh hưởng đến THCN trong lĩnh vực BC
Đối với giả thuyết “Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương đến THCN của
những nhà báo đang làm việc tại CQBC đó” (H8), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn
hóa là 0.086, hệ số chuẩn hóa=0.102, sai số chuẩn=0.047, C.R=1.846.
Mối quan hệ giữa “danh tiếng CQBC” và “THCN” có P-value=0.065<0.1, hệ số hồi
quy=0.086 cho thấy đây là quan hệ thuận chiều, nghĩa là danh tiếng của CQBC càng lớn thì
những người làm trong CQBC đó càng có TH. Như vậy, giả thuyết H8 được chấp nhận.
So với các kết quả NC trước của Schawbel (2010), Soudien và ctg (2006), kết quả NC
này là phù hợp vì xác định được Danh tiếng CQBC tác động dương (+) lên THCN các nhà
báo đang làm việc tại CQBC đó. Các nghiên cứu của Schawbel (2010), Soudien và ctg
(2006) đều cho rằng, Danh tiếng của tổ chức tác động lên THCN của những người làm việc
trong tổ chức đó.
So với thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này hoàn toàn phù hợp.
Danh tiếng CQBC thể hiện một phần giá trị TH của CQBC. Do đó, Danh tiếng CQBC tác
động và làm tăng giá trị THCN của các nhà báo đang làm việc tại CQBC đó.
4.1.8.9. Danh tiếng của CQBC ảnh hưởng đến Sự cam kết với nhân viên của CQBC.
Đối với giả thuyết “Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương đối với Sự cam kết
với nhân viên của CQBC đó” (H9), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là 0.226, hệ
số chuẩn hóa=0.246, sai số chuẩn =0.048, C.R=4.686.
Mối quan hệ giữa “danh tiếng CQBC” và “sự cam kết của CQBC” có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 1% (P-value= 0.000, <0,01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi
quy=0.226). Biến “danh tiếng CQBC” tác động dương (+) lên“sự cam kết của CQBC”,
nghĩa là danh tiếng của CQBC càng lớn thì sự cam kết của cơ quan đó càng cao. Như vậy,
giả thuyết H9 được chấp nhận.
So với các NC trước của Pina và Matinez (2006), Souiden (2006), kết quả NC này là
phù hợp vì xác định được Danh tiếng CQBC tác động lên Sự cam kết của CQBC. Các NC
trước của Pina và Matinez (2006), Souiden (2006) NC về mối quan hệ giữa Danh tiếng tổ
chức và Sự cam kết của tổ chức, trong đó xác định Danh tiếng tổ chức có tác động dương lên
Sự cam kết của tổ chức. NC này NC về mối quan hệ giữa Danh tiếng CQBC và Sự cam kết
của CQBC, trong đó xác định Danh tiếng CQBC có tác động dương (+) lên Sự cam kết của
CQBC, đều đó có nghĩa là những CQBC nào càng có danh tiếng thì càng đảm bảo sự cam
kết với nhân viên của họ. Mặc dù trong những giai đoạn khó khăn, sự thực hiện các cam kết
này có thể bị ảnh hưởng nhưng nhìn chung các CQBC có danh tiếng đều đảm bảo sự cam
kết với nhân viên.
So với thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này hoàn toàn phù hợp.
Danh tiếng CQBC thể hiện những giá trị cốt lõi, trong đó thể hiện một phần giá trị TH của
CQBC. Qua thảo luận với lãnh đạo các CQBC, đồng thời cũng là các chuyên gia trong lĩnh
vực BC, Danh tiếng CQBC thể hiện sự cam kết với nhân viên.
Hầu hết các CQBC có Danh tiếng đều có bộ phận riêng phụ trách công tác chăm lo,
thực hiện tốt các cam kết với nhân viên. Việc thực hiện cam kết được thường xuyên rà soát,
đánh giá vào giữa năm và cuối năm nên quyền lợi của người lao động thường xuyên được
đảm bảo. Các CQBC càng có Danh tiếng thì càng thực hiện tốt việc đảm bảo Sự cam kết đối
với nhân viên.
Việc thực hiện tốt các cam kết với nhân viên góp phần làm tăng giá trị Danh tiếng của
CQBC.
4.1.8.10. Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng đến THCN nhà báo
Đối với giả thuyết “Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng dương đến THCN của những
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó” (H10), kết quả NC như sau: Hệ số chưa chuẩn hóa là
0.234, hệ số chuẩn hóa=0.254, sai số chuẩn=0.042, C.R=5.553.
Mối quan hệ giữa “sự cam kết của CQBC” và “THCN” có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% (P-value=0.000, <0.01); quan hệ này là thuận chiều (hệ số hồi quy=0.234). Biến
“sự cam kết của CQBC” tác động dương (+) lên “THCN”, nghĩa là Sự cam kết của CQBC
càng cao thì THCN của nhân viên trong CQBC càng lớn. Như vậy, giả thuyết H10 được
chấp nhận.
So với các NC trước của Schawbel (2010), Ngô Bích Ngọc (2012), kết quả NC này là
hợp lý vì đã xác định được Sự cam kết của CQBC tác động lên THCN trong lĩnh vực BC.
Bất cứ cá nhân nhà báo nào khi được làm việc trong các CQBC có sự cam kết với nhân viên
cũng đều hãnh diện và yên tâm công tác. Nghề báo vốn là nghề nhiều rủi ro, nguy hiểm, do
đó những người làm báo cần có một chỗ dựa vững chắc về vật chất lẫn tinh thần cho bản
thân và gia đình của họ. Các đồng nghiệp BC khi đánh giá lẫn nhau cũng nhìn nhận đồng
nghiệp của mình đang làm việc tại một cơ quan đảm bảo hay không đảm bảo sự cam kết với
nhân viên.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này là phù hợp. Trao đổi với
lãnh đạo các CQBC và các chuyên gia trong lĩnh vực BC, hầu hết đều khẳng định: Sự cam
kết của CQBC góp phần tạo ra TH của CQBC và ảnh hưởng dương đến THCN của những
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó. Bên cạnh chất lượng nội dung thông tin, sự nhạy bén,
sáng tạo, chính Sự cam kết của CQBC đã góp phần tạo nên TH của CQBC. Không nhà báo
nào muốn làm việc cho CQBC không quan tâm đến Sự cam kết, đảm bảo và chăm lo quyền
lợi cho họ. Đây là yêu cầu cơ bản của con người nói chung, của nhà báo nói riêng, vì đặc
trưng của nghề báo là nghề nguy hiểm, nhiều rủi ro. Đó cũng chính là “chất keo” gắn kết cá
nhân các nhà báo với CQBC. Điều đó lý giải vì sao có nhiều nhà báo chấp nhận làm việc cả
đời cho mỗi một CQBC bởi vì CQBC đó luôn đảm bảo sự cam kết với nhân viên.
Mối quan hệ giữa THCN và THTC là mối quan hệ có ý nghĩa, có tác động qua lại lẫn
nhau. THCN tác động lên THTC và ngược lại, THTC tác động đến THCN. Các thành phần
của THTC đều tác động lên THCN và chính các thành phần của THTC cũng tác động lẫn
nhau. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam hiện nay.
THCN của bất cứ nhà báo nào cũng đều chịu sự tác động của THTC. Nhưng chính THCN
của nhà báo lại có tác động đối với THTC của CQBC. Nhiều THCN nhà báo tốt sẽ làm tăng
giá trị THTC của CQBC.
Tóm lại, các giả thuyết trong MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC được
kiểm định như sau:
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Giả thuyết Kết quả
Tên CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến THCN của những nhà báo Bác bỏ H1
đang làm việc tại CQBC đó
Tên CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến Hình ảnh CQBC đó Chấp nhận H2
Tên CQBC ảnh hưởng dương (+) đến Danh tiếng của CQBC đó Chấp nhận H3
Tên CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến Sự cam kết của CQBC đó Bác bỏ H4
H5 Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương (+) đối với THCN của các Bác bỏ
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó
H6 Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến Danh tiếng CQBC đó Chấp nhận
H7 Hình ảnh CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến Sự cam kết của Chấp nhận
CQBC đó
H8 Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương (+) đến THCN của Chấp nhận
những nhà báo đang làm việc tại CQBC đó
H9 Danh tiếng của CQBC có ảnh hưởng dương (+) đối với Sự cam kết Chấp nhận
đối với nhân viên của CQBC đó
H10 Sự cam kết của CQBC ảnh hưởng dương (+) đến THCN của những Chấp nhận
nhà báo đang làm việc tại CQBC đó
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VỀ CÁC YTTĐ ĐẾN THCN
Với mẫu NC là 508 quan sát và được phân tích thống kê mô tả ở mục 4.1, phần tiếp
theo sẽ thực hiện phân tích thống kê, phân tích Cronbach’ Alpha, phân tích nhân tố khám
khá (EFA) và phân tích mô hình cấu trúc (SEM) về các YTTĐ đến THCN như sau:
4.2.1. Phân tích thống kê các BQS
4.2.1.1. Thương hiệu cá nhân (THCN)
Bảng 4.33: Kết quả thống kê về THCN
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan sát mẫu nhất nhất bình chuẩn
THCN1 Bạn được nhiều bạn đọc, đồng 508 1.0 5.0 3.488 .8870
nghiệp trong lĩnh vực BC biết
đến
THCN2 Bạn có các tác phẩm BC thu 508 1.0 5.0 3.447 .9119
hút sự quan tâm của bạn đọc
THCN3 Bạn thường được đồng nghiệp 508 1.0 5.0 3.748 .6990
đánh giá tích cực về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ BC
THCN4 Bạn được mọi người đánh giá 508 1.0 5.0 4.138 .7356
là có đạo đức nghề nghiệp
THCN5 Bạn được cho rằng đã đóng 508 1.0 5.0 3.799 .7504
góp tích cực cho cộng đồng
THCN6 Bạn được đánh giá là có khả 508 1.0 5.0 3.992 .6851
năng hợp tác tốt với đồng
nghiệp trong lĩnh vực BC
THCN7 Bạn thường được tham dự 508 1.0 5.0 3.650 .9184
(đối với PV) để đưa tin hoặc
biên tập (đối với BTV) hoặc
duyệt (đối với quản lý, lãnh
đạo) các sự kiện quan trọng.
THCN8 Bạn được nhiều bạn bè, đồng 508 1.0 5.0 3.537 .7998
nghiệp trong lĩnh vực BC nể
phục
Kết quả khảo sát về THCN được thể hiện chi tiết trong bảng 4.33. Kết quả khảo sát
cho thấy biến quan sát ”Bạn được mọi người đánh giá là có đạo đức nghề nghiệp” (THCN4)
được các NB đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình là 4.138. Kế tiếp là biến quan sát ”Bạn
được đánh giá là có khả năng hợp tác tốt với đồng nghiệp trong lĩnh vực BC” (THCN6) với
giá trị trung bình 3.992; biến quan sát ”Bạn được cho rằng đã đóng góp tích cực cho cộng
đồng (THCN5) với giá trị trung bình là 3.799; biến quan sát ”Bạn thường được đồng nghiệp
đánh giá tích cực về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ báo chí” (THCN3) với giá trị trung
bình 3.748.
Biến quan sát ”Bạn thường được tham dự (đối với PV) để đưa tin hoặc biên tập (đối
với BTV) hoặc duyệt (đối với quản lý, lãnh đạo) các sự kiện quan trọng” (THCN7) với giá
trị trung bình 3.650; biến quan sát ”Bạn thường được tham dự (đối với PV) để đưa tin hoặc
biên tập (đối với BTV) hoặc duyệt (đối với quản lý, lãnh đạo) các sự kiện quan trọng”
(THCN7) có giá trị trung bình 3.650.
Hai biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất trong nhóm Thương hiệu cá nhân là
THCN1 (Bạn được nhiều bạn đọc, đồng nghiệp trong lĩnh vực báo chí biết đến) với giá trị
trung bình là 3.488 và THCN2 (Bạn có các tác phẩm báo chí thu hút sự quan tâm của bạn
đọc) với giá trị trung bình là 3.447.
Kết quả thống kê về THCN cho thấy, các nhà báo được khảo sát xem trọng và tự
đánh giá bản thân có đạo đức nghề nghiệp-cao hơn cả năng lực chuyên môn, nghiệp vụ BC.
Điều này cho thấy, đối với các nhà báo chân chính, đạo đức nghề nghiệp là tiêu chuẩn quan
trọng nhất và chính đạo đức nghề nghiệp là yếu tố hàng đầu làm nên THCN của nhà báo.
Khả năng hợp tác tốt với đồng nghiệp trong lĩnh vực BC và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ BC của bản thân cũng được các nhà báo đánh giá cao. Đây là hai trong số các tiêu
chuẩn hàng đầu góp phần làm nên THCN của nhà báo.
Với các kết quả khảo sát như trên cho thấy, các nhà báo được khảo sát đã xác định
được sự cần thiết của THCN đối với lĩnh vực BC mà họ đang làm việc.
4.2.1.2. Kiến thức (KT)
Bảng 4.34: Kết quả thống kê về Kiến thức (KT)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
Kiến thức (kiến thức chung và KT1 508 1.0 5.0 4.378 .6929
kiến thức chuyên ngành) tốt giúp
cho nhà báo tiếp cận và xử lý
thông tin tốt hơn.
Kiến thức (kiến thức chung và KT2 508 1.0 5.0 4.366 .7160
kiến thức chuyên ngành) tốt giúp
cho nhà báo tự tin hơn trong tác
nghiệp.
Kiến thức (kiến thức chung và KT3 508 1.0 5.0 4.281 .7702
kiến thức chuyên ngành) tốt giúp
cho nhà báo tạo ra các tác phẩm
BC hay hơn.
Kiến thức (kiến thức chung và KT4 508 1.0 5.0 4.303 .7811
kiến thức chuyên ngành) tốt giúp
cho nhà báo viết tin, bài chính xác
hơn.
Kiến thức chuyên sâu về một số KT5 508 1.0 5.0 4.246 .8885
lĩnh vực nào đó (y tế, giáo dục,
kinh tế, nghệ thuật…) giúp cho
nhà báo tạo ra các tác phẩm BC có
chất lượng vượt trội.
Có nền tảng kiến thức chung tốt là KT6 508 1.0 5.0 4.289 .7950
yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho
công tác BC.
Bạn có kiến thức chuyên ngành tốt KT7 508 1.0 5.0 3.933 .7294
(kiến thức báo chí hoặc kiến thức
chuyên sâu về một số lĩnh vực) để
phục vụ cho công tác BC.
Kết quả khảo sát về Kiến thức được thể hiện chi tiết trong bảng 4.34. Trong đó, biến
quan sát ”Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tiếp
cận và xử lý thông tin tốt hơn” (KT1) có giá trị trung bình cao nhất: 4.378; kế đến là biến
quan sát ”Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tự tin
hơn trong tác nghiệp” (KT2) với giá trị trung bình là 4.366; biến quan sát ”Kiến thức (kiến
thức chung và kiến thức chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo viết tin, bài chính xác hơn”
(KT4) với giá trị trung bình là 4.303. Các biến quan sát còn lại: KT6 với giá trị trung bình
4.289; KT3 với giá trị trung bình 4.281; KT5 với giá trị trung bình 4.246 và KT7 với giá trị
trung bình 3.933.
Kết quả khảo sát các nhà báo về Kiến thức cho thấy, với giá trị trung bình từ 3.933
đến 4.378, trong đó phần lớn các biến quan sát đều đạt trên ngưỡng 4, các nhà báo được
khảo sát đánh giá rất cao vai trò của kiến thức trong lĩnh vực báo chí. Điều này hoàn toàn
phù hợp với thực tế. Nếu không có kiến thức (bao gồm kiến thức tổng quát, kiến thức
chuyên ngành báo chí, kiến thức chuyên môn một lĩnh vực nào đó...) thì các nhà báo không
thể phát triển thương hiệu cá nhân.
4.2.1.3. Kỹ năng (KN)
Bảng 4.35: Kết quả thống kê về Kỹ năng (KN)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
Bạn có kỹ năng tổ chức, điều KN1 508 1.0 5.0 3.921 .7416
phối công việc.
Bạn có kỹ năng vi tính, tin học KN2 508 1.0 5.0 3.827 .7388
tốt.
KN3 Bạn có kỹ năng ngoại ngữ tốt. 508 1.0 3.415 .8875 5.0
Bạn có kỹ năng phản hồi thông KN4 508 1.0 3.740 .7321 5.0
tin từ bạn đọc nhanh.
Bạn có kỹ năng làm việc nhóm KN5 508 1.0 5.0 3.904 .7082
tốt.
Bạn có kỹ năng tập hợp nhiều KN6 508 1.0 5.0 3.681 .8774
người (thành nhóm).
KN7 Bạn có kỹ năng hiểu người khác. 508 1.0 3.717 .8393 5.0
Bạn có kỹ năng tạo động lực cho KN8 508 1.0 3.553 .8062 5.0
người khác.
KN9 Bạn có kỹ năng giao tiếp tốt. 508 2.0 3.868 .6438 5.0
Bạn có kỹ năng diễn đạt cảm xúc KN10 508 1.0 3.699 .7146 5.0
tốt.
Bạn có khả năng ảnh hưởng đến KN11 508 1.0 5.0 3.482 .8892
người khác.
Kết quả khảo sát về Kỹ năng được thể hiện chi tiết trong bảng 4.35. Trong đó, biến
quan sát ”Bạn có kỹ năng tổ chức, điều phối công việc” (KN1) có giá trị trung bình cao nhất
với 3.921; kế đến là biến quan sát ”Bạn có kỹ năng làm việc nhóm tốt” (KN5) với giá trị
trung bình 3.904; biến quan sát ”Bạn có kỹ năng giao tiếp tốt” (KN9) với giá trị trung bình
3.868.
Các biến quan sát khác đều có giá trị trung bình cao: ”Bạn có kỹ năng vi tính, tin học
tốt” (KN2) với giá trị trung bình là 3.827; biến quan sát ”Bạn có kỹ năng phản hồi thông tin
từ bạn đọc nhanh” (KN4) có giá trị trung bình 3.740; biến quan sát ”Bạn có kỹ năng hiểu
người khác” (KN7) với giá trị trung bình là 3.717; biến quan sát ”Bạn có kỹ năng diễn đạt
cảm xúc tốt” (KN10) với giá trị trung bình là 3.699.
Kết quả khảo sát các nhà báo về Kỹ năng cho thấy, phần lớn NB đều đánh giá cao các
kỹ năng của bản thân. Kỹ năng là một trong những yếu tố tác động đến Thương hiệu cá nhân
trong lĩnh vực báo chí.
4.2.1.4. Thái độ (TĐ)
Bảng 4.36: Kết quả thống kê về Thái độ (TĐ)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
Bạn có thái độ nghiêm túc trong TĐ1 508 1.0 5.0 4.311 .6263
công việc.
Bạn có thái độ lạc quan trong TĐ2 508 1.0 5.0 4.014 .6571
công việc và cuộc sống.
Bạn có thái độ khiêm tốn trong TĐ3 508 1.0 5.0 4.096 .6681
công việc.
Bạn có thái độ chân thành với TĐ4 508 1.0 5.0 4.256 .6261
đồng nghiệp.
Bạn có thái độ cởi mở với đồng TĐ5 508 1.0 5.0 4.191 .6594
nghiệp.
Bạn có thái độ cầu thị trong công TĐ6 508 1.0 5.0 4.295 .6431
việc.
Kết quả khảo sát về Thái độ được thể hiện chi tiết trong bảng 4.36. Trong đó, biến
quan sát ”Bạn có thái độ nghiêm túc trong công việc” (TĐ1) có giá trị trung bình cao nhất:
4.311; kế đến là biến quan sát ”Bạn có thái độ cầu thị trong công việc” (TĐ6) với giá trị
trung bình: 4.295; biến quan sát ”Bạn có thái độ chân thành với đồng nghiệp” (TĐ4) có giá
trị trung bình 4.256.
Các biến còn lại đều có giá trị trung bình cao: ”Bạn có thái độ cởi mở với bạn đọc”
(TĐ5) có giá trị trung bình 4.191; ”Bạn có thái độ khiêm tốn trong công việc” (TĐ3) với giá
trị trung bình là 4.096; ”Bạn có thái độ lạc quan trong công việc và cuộc sống” (TĐ2) với
giá trị trung bình 4.014.
Kết quả khảo sát các nhà báo về Thái độ cho thấy, với giá trị trung bình cao: từ 4.014
đến 4.311, các NB được khảo sát đã tự đánh giá về Thái độ của bản thân đối với công việc,
đồng nghiệp, bạn đọc, cuộc sống là tích cực. Qua đó cho thấy, Thái độ là một trong những
yếu tố tác động đến THCN nhà báo.
4.2.1.5. Nguồn lực (NL)
Bảng 4.37: Kết quả thống kê về Nguồn lực (NL)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
Bạn không bị áp lực tài chính cho NL1 508 1.0 5.0 3.299 1.0344
gia đình khi làm việc.
NL2 Bạn có nhiều nguồn thông tin. 508 1.0 3.642 .7521 5.0
Bạn có sức ảnh hưởng đối với NL3 508 1.0 3.059 .8951 5.0
những người khác trong giới báo
chí.
Bạn có khả năng phán đoán tình NL4 508 1.0 5.0 3.701 .7851
huống trong nghiệp vụ báo chí.
Kết quả khảo sát về Nguồn lực được thể hiện chi tiết trong bảng 4.37. Trong đó, biến
quan sát ”Bạn có khả năng phán đoán tình huống trong nghiệp vụ báo chí” (NL4) có giá trị
trung bình cao nhất: 3.701; kế đến là biến quan sát ”Bạn có nhiều nguồn thông tin” (NL2)
với giá trị trung bình 3.642; biến quan sát ”Bạn không bị áp lực tài chính cho gia đình khi
làm việc” (NL1) với giá trị trung bình là 3.299. Biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất
trong nhóm Nguồn lực là ”Bạn có sức ảnh hưởng đối với những người khác trong giới báo
chí” (NL3): 3.059.
Kết quả cho thấy, mặc dù giá trị trung bình của nhóm biến quan sát này không cao
bằng một số nhóm biến quan sát khác nhưng vẫn đạt yêu cầu. Điều này cho thấy, nhóm biến
quan sát Nguồn lực có thể có tác động đến THCN.
4.2.1.6. Khả năng học tập (KNHT)
Bảng 4.38: Kết quả thống kê về Khả năng học tập (KNHT)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
KNHT1 Bạn có khả năng tự học tập (tự 508 1.0 5.0 4.067 .6213
học hỏi) trong công việc.
KNHT2 Bạn có đầu óc nhạy bén với công 508 1.0 5.0 3.848 .7423
tác nghiệp vụ báo chí.
KNHT3 Bạn có khả năng tiếp tục học tập 508 1.0 5.0 3.650 .9162
trong tương lai (học thêm ngành,
học cao hơn) trong lĩnh vực báo
chí.
KNHT4 Bạn có khả năng học tập từ cấp 508 1.0 5.0 3.992 .7078
trên, đồng nghiệp trong lĩnh vực
báo chí.
KNHT5 Bạn có khả năng nắm bắt vấn đề 508 1.0 5.0 3.941 .7025
một cách nhanh chóng.
Kết quả khảo sát về Khả năng học tập được thể hiện chi tiết trong bảng 4.38. Trong
đó, biến quan sát ”Bạn có khả năng tự học tập (tự học hỏi) trong công việc” (KNHT1) có giá
trị trung bình là 4.067; kế tiếp là biến quan sát ”Bạn có khả năng học tập từ cấp trên, đồng
nghiệp trong lĩnh vực báo chí” (KNHT4) có giá trị trung bình 3.992; biến quan sát ”Bạn có
khả năng nắm bắt vấn đề một cách nhanh chóng” (KNHT5) có giá trị trung bình 3.941;
biến quan sát ”Bạn có khả năng học tập từ cấp trên, đồng nghiệp trong lĩnh vực báo chí”
(KNHT4) có giá trị trung bình 3.992; biến quan sát ”Bạn có khả năng tiếp tục học tập
trong tương lai (học thêm ngành, học cao hơn) trong lĩnh vực báo chí” (KNHT3) có giá trị
trung bình 3.650. Những kết quả này cho thấy, nhóm biến quan sát Khả năng học tập được
các nhà NB đánh giá khá cao, đặc biệt là khả năng tự học tập, học hỏi từ công việc. Khả
năng học tập là yếu tố có tác động đến THCN.
4.2.1.7. Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)
Bảng 4.39: Kết quả thống kê về Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
Bạn có khả năng giao tiếp, quan GT1 508 1.0 5.0 3.882 .7256
hệ xã hội tốt.
Bạn có khả năng kết nối với các GT2 508 1.0 5.0 3.809 .6916
đồng nghiệp trong lĩnh vực báo
chí.
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp GT3 508 1.0 5.0 4.236 .6612
cho nhà báo tiếp cận nguồn thông
tin tốt hơn.
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp GT4 508 1.0 5.0 4.236 .7480
cho nhà báo kiểm định độ chính
xác của thông tin tốt hơn.
Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp GT5 508 1.0 5.0 4.264 .7170
cho nhà báo hoàn thành tốt công
việc.
Kết quả khảo sát về Giao tiếp, quan hệ xã hội được thể hiện chi tiết trong bảng 4.39.
Trong đó, biến quan sát “Giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho nhà báo hoàn thành tốt công
việc” (GT5) có giá trị trung bình cao nhất: 4.264; kế tiếp là 2 biến quan sát “Giao tiếp, quan
hệ xã hội tốt giúp cho nhà báo tiếp cận nguồn thông tin tốt hơn” (GT3) và “Giao tiếp, quan
hệ xã hội tốt giúp cho nhà báo kiểm định độ chính xác của thông tin tốt hơn” (GT4) đều có
giá trị trung bình là 4.236. Biến quan sát “Bạn có khả năng giao tiếp, quan hệ xã hội tốt”
(GT1) có giá trị trung bình 3.882 và biến quan sát “Bạn có khả năng kết nối với các đồng
nghiệp trong lĩnh vực báo chí” (GT2) có giá trị trung bình 3.809. Kết quả này cho thấy, các
NB được khảo sát đánh giá rất cao yếu tố Giao tiếp, quan hệ xã hội trong công tác nghiệp vụ
báo chí. Giao tiếp, quan hệ xã hội là một trong những yếu tố tác động đến THCN.
4.2.1.8. Phương tiện hỗ trợ (PTHT)
Bảng 4.40: Kết quả thống kê về Phương tiện hỗ trợ (PTHT)
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Độ Biến Nội dung
số nhỏ lớn trung lệch quan mẫu nhất nhất bình chuẩn sát
PTHT1 Ngoài công việc ở cơ quan, bạn có 508 1.0 5.0 2.783 1.1984
tham gia viết tin, bài…cho các báo,
đài khác.
PTHT2 Bạn có tham gia các diễn đàn, hội 508 1.0 5.0 3.350 .9747
thảo, tọa đàm, sự kiện…
PTHT3 Bạn có sử dụng thường xuyên 508 1.0 5.0 3.734 .9157
mạng xã hội, blog trong công việc
báo chí.
PTHT4 Bạn có sử dụng thường xuyên 508 1.0 5.0 4.390 .7600
email trong công việc báo chí.
PTHT5 Bạn có tham gia tư vấn về các lĩnh 508 1.0 5.0 3.037 1.0754
vực chuyên môn mà bản thân mình
am hiểu trên các phương tiện
truyền thông (như giáo dục, sức
khỏe…).
PTHT6 Bạn có thường sử dụng các phương 508 1.0 5.0 3.803 .7849
tiện truyền thông để phục vụ công
tác báo chí.
Kết quả khảo sát về Phương tiện hỗ trợ được thể hiện chi tiết trong bảng 4.40. Trong
đó, biến quan sát “Bạn có sử dụng thường xuyên email trong công việc báo chí” (PTHT4) có
giá trị trung bình cao nhất: 4.390. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì email mà công cụ liên lạc
phổ biến hiện nay, nhất là trong công tác báo chí. Kế tiếp là biến “Bạn có thường sử dụng
các phương tiện truyền thông để phục vụ công tác báo chí” (PTHT6) có giá trị trung bình là
3.803; biến quan sát “Bạn có sử dụng thường xuyên mạng xã hội, blog trong công việc báo
chí” (PTHT3) có giá trị trung bình là 3.734; biến quan sát “Bạn có tham gia các diễn đàn,
hội thảo, tọa đàm, sự kiện…” (PTHT2) có giá trị trung bình là 3.350; biến quan sát “Bạn có
tham gia tư vấn về các lĩnh vực chuyên môn mà bản thân mình am hiểu trên các phương tiện
truyền thông (như giáo dục, sức khỏe…)” (PTHT5) có giá trị trung bình 3.037. Kết quả này
cho thấy, các NB đánh giá cao vai trò của Phương tiện hỗ trợ trong công tác nghiệp vụ báo
chí và Phương tiện hỗ trợ là một trong những yếu tố tác động đến Thương hiệu cá nhân.
Biến quan sát “Ngoài công việc ở cơ quan, bạn có tham gia viết tin, bài…cho các báo,
đài khác” (PTHT1) có trị trung bình thấp nhất trong nhóm: 2.783. Điều này cho thấy, trong
những năm gần đây, một số NB ngoài công việc ở cơ quan còn tham gia viết tin-bài cho các
báo đài khác. Tuy nhiên, số lượng này không phải quá nhiều vì mỗi cơ quan báo chí đều có
quy định ràng buộc về mặt trách nhiệm, có hình thức xử phạt nếu NB đang công tác tại cơ
quan mình thường xuyên cộng tác cho các cơ quan báo chí khác. Kết quả này phù hợp với
tình hình thực tế.
4.2.2. Phân tích Cronbach Alpha và EFA
4.2.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha được sử dụng nhằm kiểm định độ
tin cậy của các thang đo; có nghĩa là đánh giá xem các biến quan sát có cùng đo lường cho
một khái niệm cần đo hay không. Mặt khác, kiểm định này cũng loại bỏ biến rác của từng
thang đo trước khi tiến hành phân tích nhân tố.
Trong NC này, kết quả phân tích Cronbach Alpha được trình bày thành 2 phần, phần
thứ nhất tóm tắt kết quả phân tích và phần thứ hai là tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy
của từng nhân tố. Kết quả tóm tắt phân tích độ tin cậy của từng nhân tố được thể hiện như
sau:
Bảng 4.41: Tóm tắt kết quả phân tích Cronbach’ Alpha
Biến loại Nhân tố Hệ số Cronbach’ Biến giữ lại
Alpha bỏ
THCN1, THCN2, THCN3, THCN4, THCN5, THCN 0.822
THCN6, THCN7, THCN8
KT 0.889 KT7 KT1, KT2, KT3, KT4, KT5, KT6
KN1, KN4, KN5, KN6, KN7, KN8, KN9, KN2, KN 0.887
KN3 KN10, KN11
TĐ 0.871 TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5, TĐ6
NL 0.770 NL1 NL2, NL3, NL4
KNHT 0.811 KNHT3 KNHT1, KNHT2, KNHT4, KNHT5
GT 0.828 GT1, GT2, GT3, GT4, GT5
PTHT1, PTHT2, PTHT3, PTHT4, PTHT5, PTHT 0.664
PTHT6
4.2.2.1.1. KĐ nhóm biến Thương hiệu cá nhân (THCN)
Bảng 4.42: Kết quả KĐ nhóm biến THCN
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
8 .822
Trung bình
Biến quan thang đo nếu Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến- Giá trị Alpha
sát loại biến đo nếu loại biến tổng hiệu chỉnh nếu loại biến này
THCN1 26.311 0.554 0.800 13.935
THCN2 26.352 0.500 0.809 14.130
THCN3 26.051 0.638 0.791 14.502
THCN4 25.661 0.554 0.800 14.721
THCN5 26.000 0.475 0.810 15.057
THCN6 25.807 0.584 0.798 14.838
THCN7 26.150 14.053 0.507 0.808
THCN8 26.262 14.265 0.577 0.797
Kết quả KĐ: các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ
số Cronbach’s Alpha=0.822≥ 0.7, đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.2.2.1.2. KĐ cho nhóm biến Kiến thức (KT)
Bảng 4.43: Kết quả KĐ nhóm biến KT
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
.883 7
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu thang đo nếu loại biến-tổng nếu loại biến
quan sát loại biến biến hiệu chỉnh này
KT1 25.419 12.966 .724 .860
KT2 25.431 12.640 .767 .855
KT3 25.516 12.424 .744 .856
KT4 25.494 12.475 .720 .860
KT5 25.551 12.145 .666 .868
KT6 25.508 12.830 .631 .871
KT7 25.864 13.956 .472 .889
Kết quả KĐ: các biến quan sát có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Tuy
nhiên, Giá trị Alpha nếu loại biến này của KT7=0.889>Hệ số Cronbach’s Alpha=0.883. Để
tăng độ tin cậy của thang đo, người NC quyết định loại KT7 và tiến hành chạy lại lần 2. Kết
quả lần chạy thứ 2 như sau:
Bảng 4.44: Kết quả KĐ nhóm biến KT (lần 2)
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
6 .889
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu thang đo nếu biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát loại biến loại biến chỉnh này
21.486 10.191 .742 .865 KT1
21.498 9.872 .794 .857 KT2
21.583 9.751 .751 .862 KT3
21.561 9.801 .725 .866 KT4
21.618 9.554 .658 .880 KT5
21.575 10.272 .599 .887 KT6
Kết quả KĐ lần thứ 2 đối với nhóm biến KT cho thấy các biến quan sát đều có hệ số
tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.889≥ 0.7, đạt yêu cầu cao
về độ tin cậy.
4.2.2.1.3.KĐ cho nhóm biến Kỹ năng (KN)
Bảng 4.45: Kết quả KĐ nhóm biến KN
Hệ số Cronbach's Alpha Số biến
11 .864
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha Biến
thang đo nếu loại thang đo nếu loại biến-tổng hiệu nếu loại biến quan
biến biến chỉnh này sát
36.886 26.385 .593 .850 KN1
36.980 29.045 .233 .873 KN2
37.392 27.458 .345 .869 KN3
37.067 26.639 .566 .851 KN4
36.904 26.454 .617 .848 KN5
37.126 25.235 .618 .847 KN6
37.091 25.234 .654 .844 KN7
37.254 25.425 .661 .844 KN8
36.939 26.795 .636 .848 KN9
37.108 26.365 .623 .848 KN10
37.325 24.776 .665 .843 KN11
Kết quả KĐ: biến quan sát KN2 có hệ số tương quan biến tổng là 0.233<0.3; Giá trị
Alpha nếu loại biến này của KN2 là 0.873>0.864. Loại biến KN2 nhằm tăng độ tin
cậy của thang đo.
Kết quả kiểm định lần 2:
Bảng 4.46: Kết quả KĐ nhóm biến KN (chạy lại lần 2)
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.873 10
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến quan thang đo nếu thang đo nếu loại biến-tổng hiệu nếu loại biến
loại biến biến chỉnh này sát
33.059 24.273 .578 .862 KN1
33.565 25.639 .291 .887 KN3
33.240 24.345 .576 .863 KN4
33.077 24.201 .623 .859 KN5
33.299 22.869 .644 .857 KN6
33.264 22.995 .664 .855 KN7
33.427 23.137 .678 .854 KN8
33.112 24.624 .627 .860 KN9
33.281 24.100 .632 .859 KN10
33.498 22.393 .697 .852 KN11
Kết quả KĐ lần thứ 2: biến quan sát KN3 có hệ số tương quan biến tổng là 0.291<0.3.
Giá trị Alpha nếu loại biến này của KN2 là 0.887>0.873. Loại biến KN3 nhằm tăng độ tin
cậy của thang đo. Chạy lại kiểm định lần thứ 3, kết quả như sau:
Bảng 4.47: Kết quả KĐ nhóm biến KN (chạy lại lần 3)
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.887 9
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu thang đo nếu loại biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát loại biến biến chỉnh này
KN1 29.644 21.259 .560 .881
21.222 29.825 .575 .879 KN4
21.073 29.661 .625 .876 KN5
19.681 29.884 .666 .872 KN6
19.912 29.848 .670 .872 KN7
19.953 30.012 .699 .869 KN8
21.490 29.697 .626 .876 KN9
20.992 29.866 .632 .875 KN10
19.319 30.083 .707 .869 KN11
Kết quả KĐ: các biến quan sát có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha=0.887≥ 0.7 nên đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.2.2.1.4. KĐ cho nhóm biến Thái độ (TĐ)
Bảng 4.48: Kết quả KĐ nhóm biến TĐ
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.871 6
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu loại thang đo nếu biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát biến loại biến chỉnh này
20.852 6.741 .626 .857 TĐ1
21.150 6.767 .577 .866 TĐ2
21.067 6.493 .656 .853 TĐ3
20.907 6.325 .779 .831 TĐ4
TĐ5 20.972 .711 .843 6.370
TĐ6 20.868 .689 .847 6.497
Kết quả KĐ: các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ
số Cronbach’s Alpha=0.871≥ 0.7, đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.2.2.1.5. KĐ cho nhóm biến Nguồn lực (NL)
Bảng 4.49: Kết quả KĐ nhóm biến NL
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
4 .665
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu loại thang đo nếu biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát biến loại biến chỉnh này
10.402 .227 .770 4.075 NL1
10.059 .529 .554 3.945 NL2
10.642 .586 .497 3.366 NL3
10.000 .527 .551 3.850 NL4
Kết quả KĐ: biến quan sát NL1 có hệ số tương quan biến tổng là 0.227<0.3. Giá trị
Alpha nếu loại biến này của NL1 là 0.770>0.665. Loại biến NL1 nhằm tăng độ tin cậy của
thang đo. Kết quả kiểm định lần 2:
Bảng 4.50: Kết quả KĐ nhóm biến NL (chạy lần 2)
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.770 3
Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến này sát
2.207 6.760 .583 NL2 .715
1.776 7.343 .628 NL3 .669
2.076 6.701 .611 NL4 .683
Kết quả KĐ: các biến quan sát có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số
Cronbach’s Alpha=0.770≥ 0.7, đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.2.2.1.6. KĐ cho nhóm biến Khả năng học tập (KNHT)
Bảng 4.51: Kết quả KĐ nhóm biến KNHT
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.805 5
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu loại thang đo nếu biến-tổng nếu loại biến
biến loại biến hiệu chỉnh này quan sát
15.431 5.686 .578 .774 KNHT1
15.650 5.120 .630 .755 KNHT2
4.930 .495 .811 KNHT3 15.848
5.201 .645 .751 KNHT4 15.506
5.190 .657 .748 KNHT5 15.557
Kết quả KĐ: các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3).
Tuy nhiên, Giá trị Alpha nếu loại biến này của biến quan sát KNHT3= 0.811>0.805
(Cronbach's Alpha). Để tăng độ tin cậy của thang đo, loại biến quan sát KNHT3 và tiến hành
chạy KĐ lại lần thứ 2. Kết quả chạy KĐ lại lần 2 như sau:
Bảng 4.52: Kết quả KĐ nhóm biến KNHT (chạy lần 2)
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
.811 4
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu loại thang đo nếu biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát biến loại biến chỉnh này
11.781 3.236 .585 .784 KNHT1
12.000 2.753 .660 .748 KNHT2
11.856 2.975 .595 .779 KNHT4
11.907 2.826 .682 .737 KNHT5
Kết quả KĐ: các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ
số Cronbach’s Alpha=0.811≥ 0.7, đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.2.2.1.7.KĐ cho nhóm biến Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)
Bảng 4.53: Kết quả KĐ nhóm biến GT
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
5 .828
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu thang đo nếu loại biến-tổng nếu loại biến
quan sát loại biến biến hiệu chỉnh này
16.545 5.140 .542 .817 GT1
16.618 5.223 .553 .813 GT2
16.191 5.007 .677 .780 GT3
16.191 4.648 .695 .772 GT4
16.163 4.843 .663 .782 GT5
Kết quả KĐ: các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ
số Cronbach’s Alpha=0.828 ≥ 0.7 nên đạt yêu cầu cao về độ tin cậy.
4.2.2.1.8. KĐ cho nhóm biến Phương tiện hỗ trợ (PTHT)
Bảng 4.54: Kết quả KĐ nhóm biến PTHT
Hệ số Cronbach's Alpha
Số biến
6 .664
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Giá trị Alpha
Biến thang đo nếu thang đo nếu biến-tổng hiệu nếu loại biến
quan sát loại biến loại biến chỉnh này
8.591 .351 .648 PTHT1 18.315
8.785 .477 .592 PTHT2 17.748
9.163 .449 .604 PTHT3 17.364
10.424 .304 .651 PTHT4 16.709
8.807 .396 .623 PTHT5 18.061
9.771 .429 .616 PTHT6 17.295
Kết quả KĐ cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥
0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha=0.664 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis-EFA)
Sau khi loại các biến không đạt chuẩn, bao gồm: KN3; KT7; GT2; THCN5; THCN4;
THCN6; KNHT3; KN1; PTTH4; GT1; KNHT4; NL3; NL2; KNHT5; NL4; KNHT2;
KNHT1; THCN8; PTHT6; PTHT3; PTHT5; KN4; GT3; KN5; GT5 và GT4, kết quả mô
hình phân tích nhân tố như sau:
Bảng 4.55: Kết quả mô hình phân tích nhân tố
KMO và Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .888 Adequacy.
Approx. Chi-Square 6028.568 Bartlett's Test of df 276 Sphericity Sig. .000
Extraction Sums of Squared Rotation Sums Factor Initial Eigenvalues
Loadings
of Squared Loadingsa
Cumula % of Cumulativ Total % of Total Total
Variance tive % Variance e %
7.620 31.749 31.749 7.188 29.950 29.950 5.412 1
2.680 11.167 42.916 2.247 9.362 39.312 4.932 2
2.097 8.738 51.654 1.692 7.052 46.364 5.160 3
1.610 6.710 58.363 1.096 4.569 50.932 3.570 4
1.300 5.416 63.780 .771 3.214 54.146 1.172 5
.863 3.595 67.375 6
.718 2.993 70.368 7
.709 2.955 73.323 8
.696 2.900 76.223 9
.614 2.558 78.781 10
.545 2.272 81.052 11
.492 2.049 83.102 12
.477 1.988 85.089 13
.463 1.927 87.017 14
.444 1.851 88.868 15
.418 1.741 90.609 16
.375 1.563 92.172 17
.359 1.498 93.670 18
.328 1.367 95.037 19
.301 1.255 96.292 20
.284 1.184 97.475 21
.244 1.015 98.490 22
.214 .890 99.380 23
.149 .620 100.000 24
Bảng 4.56: Ma trận mẫu
Nhân tố
1 2 3 4 5
.887 KT2
.805 KT1
.795 KT3
.788 KT4
.662 KT5
.573 KT6
.872 TĐ4
.809 TĐ5
.736 TĐ3
.727 TĐ6
.619 TĐ2
.564 TĐ1
.871 KN11
.757 KN10
.745 KN7
.711 KN8
.661 KN9
.548 KN6
.768 THCN2
.669 THCN1
.568 THCN7
.533 THCN3
.687 PTHT1
.613 PTHT2
4.2.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Sau khi phân tích Cronbach’ Alpha và EFA, một số nhân tố không đạt yêu cầu và ra
khỏi mô hình nghiên cứu. Để làm rõ hơn, NC phân tích như sau:
4.2.3.1. Giải thích một số biến không còn tồn tại trong mô hình NC:
Biến Giao tiếp, quan hệ xã hội (GT)
Trong quá trình kiểm định, biến Giao tiếp, quan hệ xã hội bị loại, như vậy không có
căn cứ để kết luận biến này có tác động đến THCN hay không.
So với lý thuyết, kết quả nghiên cứu này có điểm khác. Giao tiếp, quan hệ xã hội tạo
ra sự tác động lẫn nhau giữa các cá nhân; là cơ hội để các cá nhân thể hiện bản lĩnh, năng lực
của bản thân. Theo lý thuyết về THCN, Giao tiếp, quan hệ xã hội có vai trò quan trọng đối
với THCN của mỗi người trong các lĩnh vực như; kinh doanh, chính trị, nghệ thuật…Tuy
nhiên, trong lĩnh vực BC, yếu tố giao tiếp, quan hệ xã hội không được thể hiện qua các tác
phẩm BC.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam là các tác phẩm BC được tạo ra từ một tập
thể chứ không chỉ bởi một cá nhân. Một bài báo mặc dù đề tên một tác giả hoặc một nhóm
tác giả nhưng thực chất là có cả một dây chuyền xuất bản làm việc để cho ra tác phẩm đó, từ
biên tập, hiệu chỉnh đến nâng chất lượng... Do đó, trong lĩnh vực BC, yếu tố giao tiếp, quan
hệ xã hội của một cá nhân thường không thể hiện qua một tác phẩm BC.
So với các NC trước của Morgan (2011), Lyle (2012), Pollar (2015) về Giao tiếp,
quan hệ xã hội, kết quả NC này là hợp lý.
Biến Khả năng học tập (KNHT)
Biến Khả năng học tập bị loại, như vậy không có căn cứ để kết luận biến này có tác
động đến THCN hay không.
So với các NC trước, kết quả này có điểm khác. Các NC trước tập trung NC khả năng
học tập ở các lĩnh vực như: kinh doanh, công nghệ, văn hóa…còn NC này tập trung NC về
lĩnh vực BC nên kết quả không giống là điều dễ hiểu.
Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố Khả năng học tập (KNHT) của các nhà báo không
được đánh giá cao so với các yếu tố khác. Thực tế cho thấy, nhiều nhà báo sau khi có công
việc ổn định tại một cơ quan BC đã sớm bằng lòng với trình độ, kiến thức mà mình có. Mặt
khác, do tính chất công việc làm báo thường rất bận rộn, chịu nhiều áp lực cạnh tranh nên
bản thân nhà báo không muốn đi học và lãnh đạo nhiều cơ quan BC cũng không muốn cho
nhân viên của mình đi học vì sẽ tạo ra khoảng trống trong dây chuyền xuất bản. Do đó, mặc
dù việc học tập về chuyên môn, nghiệp vụ BC là rất cần thiết nhưng hiện nay có tới 183/508
nhà báo chưa được đào tạo (chiếm 36.02%) (Biểu đồ 4.7: Thống kê về đào tạo chuyên ngành
báo chí của 508 nhà báo được khảo sát).
Biến nguồn lực (NL):
Biến Nguồn lực bị loại, như vậy không có căn cứ để kết luận biến này có tác động đến
THCN hay không.
Trong thực tế của lĩnh vực BC tại Việt Nam, các yếu tố nguồn lực có thể tác động
gián tiếp ở mức độ thấp lên THCN. Tuy nhiên, kết quả NC định lượng không thể hiện điều
này.
So với các NC trước, kết quả NC này có điểm khác. Các NC trước tập trung NC về
các nguồn lực trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, còn NC này tập trung vào lĩnh vực BC
nên kết quả NC không giống nhau.
Điều này được giải thích như sau: Các nguồn lực-trong bối cảnh nền BC Việt Nam
hiện nay mới chỉ là chỗ dựa cho một số nhà báo để phát triển THCN chứ chưa thực sự trở
thành yếu tố tác động mạnh mẽ vào THCN nhà báo. Đặc thù của nền BC Việt Nam là không
chấp nhận BC tư nhân, do đó yếu tố nguồn lực chưa thể hiện sự tác động vào THCN nhà báo
một cách mạnh mẽ như một số nước phát triển.
Các yếu tố như sự lôi cuốn, sự cuốn hút, sự tin tưởng
Các yếu tố như sự lôi cuốn, sự thu hút, sự tin tưởng chưa được thể hiện trong NC định
lượng. Điều này sẽ được NC trong những NC tiếp theo.
Các yếu tố sự lôi cuốn, sự thu hút, sự tin tưởng có ý nghĩa cao đối với việc phát triển
THCN trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, văn hóa-nghệ thuật…Tuy nhiên, do đặc thù của
lĩnh vực BC, kết quả này không thể hiện trong NC.
Trong thực tế của lĩnh vực BC tại Việt Nam, bạn đọc chỉ có thể nhận thức về THCN
của nhà báo thông qua các tác phẩm BC của họ. Trong khi đó, tác phẩm BC mang tính tập
thể (dây chuyền xuất bản) nên có sự can thiệp của nhiều người. Sự lôi cuốn, hấp dẫn (nếu
có) của cá nhân các nhà báo phải được chuyển tải qua các tác phẩm của họ. Đây là một thách
thức không phải ai cũng có thể vượt qua.
Các yếu tố như: sự tin tưởng, sự tin cậy luôn được xem là quan trọng trong lĩnh vực
BC, nhưng với cá nhân các nhà báo, điều đó cũng thể hiện qua tác phẩm BC. Và để tác phẩm
BC đến với bạn đọc phải có sự tham gia của cả dây chuyền xuất bản. Do đó, các yếu tố này
thường được thể hiện qua sự tin tưởng, tin cậy đối với CQBC hơn là đối với cá nhân các nhà
báo.
4.2.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Sau khi tiến hành NC định lượng, để phù hợp với kết quả NC, xin đề xuất mô hình
NC điều chỉnh như sau:
Hình 4.2: Mô hình NC điều chỉnh
4.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA):
Tiến hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kết quả như sau:
Hình 4.3: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
4.2.5. Mô hình cấu trúc (SEM):
Ta có mô hình cấu trúc như sau:
Hình 4.4: Mô hình cấu trúc
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Bảng 4.57: Trọng số hồi quy
Estimate S.E. C.R. P Label
THCN <--- KT .173 .061 2.809 .005
THCN <--- TĐ .068 .653 .513 .044
THCN <--- KN .051 7.945 *** .406
THCN <--- PTHT .157 .052 3.008 .003
KT2 <--- KT 1.000
KT1 <--- KT .880 .033 27.054 ***
KT3 <--- KT 1.104 .052 21.224 ***
KT4 <--- KT 1.057 .053 19.811 ***
KT5 <--- KT 1.008 .064 15.805 ***
KT6 <--- KT .815 .058 13.955 ***
TĐ4 <--- TĐ 1.000
TĐ5 <--- TĐ .954 .043 21.934 ***
TĐ3 <--- TĐ .925 .058 15.959 ***
TĐ6 <--- TĐ .965 .055 17.463 ***
TĐ2 <--- TĐ .809 .058 13.975 ***
Estimate S.E. C.R. P Label
TĐ1 <--- TĐ .874 .054 16.104 ***
KN11 <--- KN 1.000
KN10 <--- KN .670 .042 15.935 ***
KN7 <--- KN .811 .049 16.583 ***
KN8 <--- KN .864 .046 18.792 ***
KN9 <--- KN .559 .039 14.496 ***
KN6 <--- KN .783 .052 15.070 ***
THCN2 <--- THCN 1.000
THCN1 <--- THCN 1.020 .087 11.696 ***
THCN7 <--- THCN .857 .086 10.014 ***
THCN3 <--- THCN .866 .071 12.196 ***
PTHT1 <--- PTHT 1.000
PTHT2 <--- PTHT 2.468 1.194 2.067 .039
Nhìn vào 4 dòng đầu bảng trên, ta thấy có 3 giá trị P <5%, tương ứng với 3 nhân tố có
tác động có ý nghĩa thống kê đến biến THCN, đó là: KT, KN, PTHT. Có 1 nhân tố không có
tác động đến THCN, đó là TĐ.
4.2.6. Thảo luận kết quả
4.2.6.1.Về mức độ phù hợp:
Ta có một số kết quả như sau:
Bảng 4.58: Chỉ số Chiquare/df, TLI, CFI, GFI, RMSEA
Chỉ số Yêu cầu
Chiquare/df=2.841 <3
TLI=0.913, CFI=0.925, GFI=0.902 >0.9
RMSEA=0.060 <0.08
Kết quả này cho thấy: mô hình phù hợp với dữ liệu khảo sát vì chỉ số Chi –square
hiệu chỉnh theo bậc tự do (Chi2/df)=2.841 < 3 (theo Camines và Macver, 1981); chỉ số thích
hợp so sánh TLI=0.913>0.9, chỉ số Turker-Lewis CFI=0.925 >0.9; chỉ số RMSEA=0.060
<0.08.
Từ các kết quả phân tích như trên, chúng ta có thể kết luận: Mô hình phù hợp với dữ
liệu khai thác.
4.2.6.2. Về giá trị hội tụ:
Phân tích trọng số hồi quy chuẩn (Standardized Regression Weights) cho ra kết quả
như sau:
Bảng 4.59: Trọng số hồi quy chuẩn
Estimate
KT <--- KT2 0.824
KT <--- KT1 0.749
KT <--- KT3 0.845
KT <--- KT4 0.798
KT <--- KT5 0.669
KT <--- KT6 0.604
TĐ <--- TĐ4 0.809
TĐ <--- TĐ5 0.733
TĐ <--- TĐ3 0.701
TĐ <--- TĐ6 0.760
TĐ <--- TĐ2 0.624
TĐ <--- TĐ1 0.707
KN <--- KN11 0.821
KN <--- KN10 0.685
KN <--- KN7 0.706
KN <--- KN8 0.783
KN <--- KN9 0.634
KN <--- KN6 0.652
THCN <--- THCN2 0.647
THCN <--- THCN1 0.679
THCN <--- THCN7 0.551
THCN <--- THCN3 0.731
PTHT <--- PTHT1 0.579
PTHT <--- PTHT2 1.149
Kết quả trên cho thấy, các trọng số (chuẩn hóa) của các biến quan sát đều > 0.5. Như
vậy, các khái niệm có sự hội tụ.
4.2.6.3.Về giá trị phân biệt:
Phân tích tương quan, kết quả đạt được như sau:
Bảng 4.60: Tương quan
Estimate
<--> THCN 0.612 KN
<--> PTHT 0.145 KN
<--> TĐ 0.527 KT
<--> KN 0.445 KT
<--> THCN 0.437 KT
<--> PTHT 0.169 KT
<--> KN 0.387 TĐ
<--> THCN 0.336 TĐ
<--> PTHT 0.101 TĐ
<--> PTHT 0.227 THCN
Kết quả này cho thấy: Hệ số tương quan giữa các khái niệm đều <0.9 nên các khái
niệm có sự phân biệt.
4.2.6.4. Về tính đơn hướng:
Trong các biến, không có biến nào bị gộm lại hoặc tách ra. Như vậy, các khái niệm
đạt được tính đơn hướng.
4.2.6.5. Thảo luận các yếu tố tác động đến THCN:
Biến Kiến thức có tác động đến THCN
Đối với biến Kiến thức, kết quả nghiên cứu như sau: Trọng số hồi quy:
Estimate=0.173, S.E=0.061, C.R=2.809, P=0.005.
Biến Kiến thức có P-value<0.05, trọng số hồi quy có dấu dương (+) nên có tác động
dương (+) đến THCN, nghĩa là cá nhân nhà báo có kiến thức càng phong phú thì THCN
càng cao.
So với các nghiên cứu trước của Schawbel (2010), de Chernatory (2011), kết quả NC
này là phù hợp. Các NC trước đều cho rằng kiến thức là một trong những yếu tố quan trọng
làm nên THCN trong mọi lĩnh vực. Kiến thức là yếu tố thể hiện sự khác biệt giữa con người
và loài vật. Loài người đã trải qua quá trình tiến hóa hàng triệu năm để có sự phát triển hoàn
chỉnh về trí tuệ, trong đó kiến thức thể hiện sự lao động, học tập, rèn luyện, tích lũy của con
người trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Kiến thức là yếu tố cơ bản, nền tảng để tạo ra
giá trị một con người, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng THCN của mỗi người.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kiến thức là nền tảng để làm nên chất lượng
các bài báo, làm nên THCN của các nhà báo.
Trong lĩnh vực BC, không chỉ cần có kiến thức nền tảng vững chắc, phong phú mà
còn cần có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực được phân
công phụ trách. Ngoài việc học tập, nâng cao kiến thức tại trường, các nhà báo cần tăng
cường tự học, tự NC để mở rộng kiến thức, đáp ứng yêu cầu của công việc, phục vụ bạn đọc
ngày càng tốt hơn.
Biến Kỹ năng (KN) có tác động đến THCN
Kết quả NC cho thấy biến Kỹ năng có P-value=0.000<0.05, trọng số hồi quy có dấu
dương (+) nên có tác động dương (+) đến THCN, nghĩa là cá nhân nhà báo có kỹ năng càng
nhiều thì THCN càng cao.
So với lý thuyết, kết quả NC này là phù hợp. Theo lý thuyết về THCN, các kỹ năng-
đặc biệt là kỹ năng ngoại ngữ, tin học-vi tính có vai trò ngày càng quan trọng trong mọi lĩnh
vực của đời sống. BC là lĩnh vực tiếp cận thường xuyên với thế giới, khoa học-công nghệ
nên yêu cầu về các kỹ năng này càng cao. Trong bối cảnh khoa học-công nghệ phát triển
mạnh mẽ như hiện nay, nhà báo nào không có các kỹ năng nghề nghiệp, tin học, ngoại ngữ
sẽ bị đào thải.
So với các NC trước của Lyle (2001), Schawbel (2010), Blanco (2010), Morgan
(2011) về Kỹ năng, kết quả NC này là phù hợp.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này hoàn toàn phù hợp vì Kỹ
năng của nhà báo tác động dương lên THCN. Trong thực tế, các Kỹ năng như: kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức, điều phối công việc…là
những kỹ năng cơ bản, có tầm quan trọng trong việc làm tăng giá trị THCN của các nhà báo.
Biến Phương tiện hỗ trợ (PTHT) có tác động đến THCN
Đối với biến Phương tiện hỗ trợ, kết quả NC như sau: Trọng số hồi quy là:
Estimate=0.157, S.E=0.052, C.R=3.008, P-value=0.003.
Kết quả NC cho thấy biến Phương tiện hỗ trợ có P-value <0.05, trọng số hồi quy có
dấu dương (+) nên có tác động dương (+) đến THCN, nghĩa là cá nhân nhà báo có Phương
tiện hỗ trợ càng nhiều thì THCN càng cao.
So với lý thuyết, kết quả NC này là phù hợp. Cụ thể: theo lý thuyết về THCN, các
phương tiện hỗ trợ như: công nghệ, truyền thông, tiếp thị…có tác động vào THCN. Các cá
nhân càng sử dụng nhiều phương tiện hỗ trợ thì khả năng tăng giá trị THCN càng nhiều. Đặc
biệt, trong lĩnh vực BC ngày nay, công nghệ-truyền thông có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao giá trị THCN của các nhà báo.
So với các nghiên cứu trước của Schawbel (2010), Blyth (2011), Johnson (2017), kết
quả NC này là phù hợp vì xác định các Phương tiện hỗ trợ có tác động đến THCN.
Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả NC này là hoàn toàn phù hợp. Các
phương tiện hỗ trợ như công nghệ, tiếp thị, xây dựng TH thông qua các hình thức PR,
marketing ngày càng có vai trò quan trọng trong công việc tác nghiệp của các nhà báo.
Những nhà báo sử dụng tốt các phương tiện hỗ trợ sẽ có nhiều thuận lợi trong tác nghiệp,
góp phần làm tăng giá trị THCN. Những nhà báo đã có THCN cần chú trọng việc quản lý
danh tiếng, đảm bảo cho THCN được duy trì và phát triển.
Biến Thái độ (TĐ): Chưa có đủ bằng chứng thống kê để cho rằng có ảnh hưởng đến
THCN
Đối với biến Thái độ, kết quả NC như sau: Trọng số hồi quy: Estimate=0.044,
S.E=0.068, C.R=0.653, P=0.513.
Biến Thái độ có P-value>0.1 nên chưa có đủ bằng chứng thống kê để kết luận có ảnh
hưởng đến THCN.
So với lý thuyết, kết quả NC không hoàn toàn giống vì Thái độ được đề cập trong lý
thuyết mang ý nghĩa chung của những người có THCN, còn NC này chỉ tập trung vào các
nhà báo có THCN.
So với các NC trước của Schwartz và ctg (2002), Joe Seng, Caplan Moberi (2009),
nghiên cứu này là phù hợp về mặt lý thuyết chung. Tuy nhiên, NC này xác định rõ là “Thái
độ” trong lĩnh vực BC tại Việt Nam nên kết quả có sự khác nhau so với các NC trước.
Điều này có thể giải thích như sau: Thực tế trong lĩnh vực BC tại Việt Nam, kết quả
NC này là phù hợp, phản ánh đúng bản chất của vấn đề. Về lý thuyết, Thái độ của cá nhân là
yếu tố quan trọng để tạo dựng, phát triển THCN. Tuy nhiên, trong lĩnh vực BC, Thái độ
được thể hiện qua cả một tập thể nên việc nhận diện thái độ khác với nhận diện thái độ của
một cá nhân trong những lĩnh vực khác. Công việc làm báo có đặc thù là nhiều người cùng
làm trong một dây chuyền. Mặc dù chỉ có một người hoặc một nhóm người đứng tên tác giả
bài báo nhưng thực chất là nhiều người cùng tham gia vào quy trình xuất bản như biên tập,
bổ sung, sửa chữa, hiệu đính, phê duyệt. Do đó, Thái độ của cá nhân các nhà báo không
được phản ánh rõ nét như trong các lĩnh vực khác.
Tóm lại, kết quả NC cho thấy, các biến có tác động đến THCN trong lĩnh vực BC
gồm: Kiến thức (KT), Kỹ năng (KN), Phương tiện hỗ trợ (PTHT); biến không có tác động
đến THCN trong lĩnh vực BC là Thái độ (TĐ).
Chương 4 đã trình bày kết quả NC về MQH giữa THTC và THCN. Trong đó đã phân
tích thống kê mẫu theo các đặc tính; phân tích thống kê các biến quan sát; phân tích
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA); phân tích mô hình cấu trúc (SEM),
đánh giá mô hình đo lường, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến sau
phân tích nhân tố khám phá (EFA); kiểm định mô hình NC bằng phương pháp Path Analysis
và thảo luận kết quả. Trong Chương 4 cũng đã trình bày các yếu tố tác động đến THCN.
Trong đó đã phân tích thống kê các BQS; phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá (EFA); đề xuất mô hình NC điều chỉnh; mô hình cấu trúc (SEM) và thảo luận kết
quả.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ các kết quả NC ở Chương 4, Chương 5 sẽ trình bày những đóng góp từ kết quả
NC của đề tài, nêu những ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn của đề tài, kiến nghị một số
giải pháp cơ bản được áp dụng từ kết quả NC; nêu các hạn chế của đề tài và kiến nghị
hướng NC tiếp theo. Chương 5 cũng sẽ nêu một số hàm ý quản trị.
5.1. KẾT LUẬN
NC này tập trung NC 2 mục tiêu chính: Một là phân tích MQH giữa THTC và THCN
trong lĩnh vực BC. Hai là tìm ra và phân tích các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC (các
yếu tố tự thân của THCN; các yếu tố bên trong; các yếu tố bên ngoài của THCN và các
phương tiện hỗ trợ).
Về dữ liệu, nguồn dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát các PV, BTV, cán bộ quản lý nội
dung, lãnh đạo cơ quan BC ở Việt Nam bằng bảng câu hỏi cấu trúc.
NC thực hiện lấy mẫu bằng phương pháp phi xác suất-thuận tiện. Dữ liệu NC được
thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp, gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho 520 nhà báo.
NC về MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam bao gồm 2 bước
chính: NC định tính và NC định lượng.
NC định tính bằng khảo sát ý kiến chuyên gia để bổ sung và hiệu chỉnh thang đo. Sau
khi thực hiện NC định tính để hoàn thiện thang đo, NC tiến hành phân tích định lượng, phân
tích mô hình cấu trúc SEM để xác định các YTTĐ đến THTC, các YTTĐ đến THCN và
MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC.
Theo kết quả NC:
Về MQH giữa THTC và THCN:
Kết quả NC đã xác định 4 thành phần chính của THTC là: Tên cơ quan (tổ chức) BC,
Danh tiếng cơ quan (tổ chức) BC, Hình ảnh cơ quan (tổ chức) BC, Sự cam kết của cơ quan
(tổ chức) BC đối với nhân viên.
Mô hình NC đề xuất ban đầu gồm 4 thành phần của THTC tác động đến THCN, bao
gồm: Tên cơ quan (tổ chức) BC, Danh tiếng cơ quan (tổ chức) BC, Hình ảnh cơ quan (tổ
chức) BC, Sự cam kết của cơ quan (tổ chức) BC đối với nhân viên. Các thành phần trong mô
hình được đo lường bởi 39 BQS.
Sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo và thực hiện phân tích nhân tố
khám phá (EFA) đối với từng BQS đo lường các thành phần của THTC tác động đến THCN,
mặc dù đã loại bỏ một số BQS không đạt các tiêu chí kiểm định nhưng vẫn không làm thay
đổi bản chất của từng thành phần, các BQS vẫn được gom lại thành 05 nhóm yếu tố. Vì vậy,
mô hình NC ban đầu được giữ lại.
Kết quả NC cho thấy, các thành phần của THTC như: tên cơ quan (tổ chức) BC, danh
tiếng cơ quan (tổ chức) BC, hình ảnh cơ quan (tổ chức) BC, sự cam kết của cơ quan (tổ
chức) BC đối với nhân viên đều có tác động đến THCN. Đồng thời, giữa các thành phần của
THTC cũng có sự tác động với nhau.
Đối với mô hình đo lường, các BQS được tách thành 5 nhân tố, kết quả phân tích
nhân tố đảm bảo hệ số tải nhân tố >0.5 về trị tuyệt đối; với mỗi biến quan sát chênh lệch
giữa hệ số tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ >0.3. Do vậy, thang đo đo lường
các khái niệm nghiên cứu là đạt được giá trị phân biệt và giá trị hội tụ. Ngoài ra, kết quả
phân tích nhân tố là sử dụng được [tổng phương trích = 56.798% (>50%); KMO=0.92
(>0.5); kiểm định Bartlett=0.000(<0.05)].
Theo kết quả kiểm định mô hình đo lường (Path Analysis), quan hệ giữa các thành
phần: “ten co quan bao chi” và “hinh anh CQBC”; “hinh anh CQBC” và “danh tiếng
CQBC”; “ten co quan bao chi” và “danh tiếng CQBC”; “hinh anh CQBC” và “su cam ket
cua CQBC”; “danh tieng CQBC” và “su cam ket cua CQBC”; “su cam ket cua CQBC” và
“thuong hieu ca nhan”, “danh tieng CQBC” và “thuong hieu ca nhan” là các quan hệ thuận
chiều.
Kết quả NC cho thấy: i) Tên cơ quan BC có ảnh hưởng dương (+) đến Hình ảnh cơ
quan BC Danh tiếng của cơ quan BC; ii) Hình ảnh cơ quan BC có ảnh hưởng dương (+) đến
Danh tiếng cơ quan BC và Sự cam kết của cơ quan BC; iii)Danh tiếng của cơ quan BC có
ảnh hưởng dương (+) đến THCN của những nhà báo và Sự cam kết với nhân viên của cơ
quan BC; iv)Sự cam kết của cơ quan BC ảnh hưởng dương (+) đến THCN của nhà báo. Tuy
nhiên, NC cho thấy, Tên cơ quan BC không ảnh hưởng đến THCN của những nhà báo và Sự
cam kết của cơ quan BC; Hình ảnh cơ quan BC không ảnh hưởng đến THCN của các nhà
báo.
Về mặt khoa học, đề tài NC đã đóng góp một cơ sở lý thuyết về MQH giữa THTC và
THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam. Đây là NC mới ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết này sẽ
góp phần tạo dựng nền tảng lý thuyết về MQH giữa THTC và THCN trong lĩnh vực BC tại
Việt Nam; góp phần, bổ sung vào cơ sở lý thuyết chung về MQH giữa THTC và THCN
trong lĩnh vực BC. Các NC trong lĩnh vực này từ nay trở về sau có một cơ sở lý thuyết để
tham khảo, NC sâu hơn.
Về thực tiễn, NC cung cấp kết quả khảo sát, đánh giá, NC khoa học chân thực, khách
quan về MQH giữa THTC và THCN, để từ đó, mỗi CQBC, mỗi cá nhân nhà báo có cách
phát triển TH phù hợp, hiệu quả.
Về các YTTĐ đến THCN:
NC đã tìm ra và phân tích các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC, bao gồm: các
yếu tố tự thân của người có THCN; các yếu tố bên trong; các yếu tố bên ngoài của THCN và
các phương tiện hỗ trợ. Trong đó, các yếu tố tự thân của người có THCN gồm: Kiến thức,
Kỹ năng, Thái độ; Các yếu tố bên trong của người có THCN gồm: Năng lực chuyên môn;
Sự tin tưởng, tin cậy; Sự uy tín, lôi cuốn người khác...; Các yếu tố bên ngoài của THCN
gồm: Nguồn lực- quyền lực cá nhân; Giao tiếp-quan hệ xã hội; Trao quyền-Khả năng học
tập...; Các phương tiện hỗ trợ gồm: Công nghệ; Truyền thông (Báo chí, mạng xã hội); Tiếp
thị, xây dựng TH (PR, Marketing...).
Theo kết quả phân tích, chỉ số Chi–square hiệu chỉnh theo bậc tự do (Chi2/df)=2.5 <
3 (Camines và Macver, 1981); chỉ số thích hợp so sánh TLI=0.901>0.9, chỉ số Turker-Lewis
CFI=0.917 >0.9; chỉ số RMSEA=0.055 <0.08. Vì vậy kết luận: Mô hình phù hợp với dữ liệu
khai thác.
Các kết quả NC khác cũng cho thấy, các khái niệm có sự hội tụ và có sự phân biệt.
Mặc dù mô hình đo lường không đạt được tính đơn hướng nhưng có thể chấp nhận được để
đạt được mức độ phù hợp với dữ liệu khảo sát.
Với mục tiêu phân tích các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực BC, NC đề xuất mô hình
NC ban đầu gồm 7 nhân tố tác động đến THCN, bao gồm: Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ,
Nguồn lực, Khả năng học tập, Khả năng giao tiếp, Phương tiện hỗ trợ. Các nhân tố này được
đo lường bởi 52 BQS. NC sử dụng dữ liệu là khảo sát 520 nhà báo. Sau khi tiến hành đánh
giá độ tin cậy của thang đo và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với từng
BQS đo lường các yếu tố tác động đến THCN, đã loại bỏ một số BQS không đạt các tiêu chí
KĐ. Mô hình NC ban đầu được điều chỉnh.
Theo kết quả phân tích hồi quy, các yếu tố Kiến thức, Kỹ năng và Phương tiện hỗ trợ
tác động dương đến THCN, trong khi đó, yếu tố Thái độ không tác động đến THCN.
Về mặt khoa học, đề tài NC đã đóng góp cơ sở lý thuyết về các YTTĐ đến THCN
trong lĩnh vực BC. Đây là NC mới ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết này góp phần tạo dựng nền
tảng lý thuyết về các yếu tố tác động đến THCN trong lĩnh vực BC tại Việt Nam. Các NC
trong lĩnh vực này từ nay trở về sau có một cơ sở lý thuyết để tham khảo, NC sâu hơn.
Về thực tiễn, NC cung cấp một kết quả khảo sát, đánh giá, NC khoa học chân thực,
khách quan về các yếu tố tác động đến THCN, để từ đó, mỗi cơ quan BC có kế hoạch/chiến
lược và mỗi nhà báo có phương thức phát triển TH phù hợp, hiệu quả hơn.
5.2. HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ quá trình NC, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn, xin khuyến nghị một số giải
pháp nhằm phát triển THBC tại Việt Nam:
Một là, các cơ quan BC cần có chiến lược/kế hoạch phát triển song song THTC và
THCN. Trong một cơ quan BC có nhiều cá nhân nhà báo có TH sẽ góp phần làm cho giá trị
TH của cơ quan BC đó tăng lên. Ngược lại, nếu làm việc trong các cơ quan BC có TH, cá
nhân các nhà báo thường có TH hơn những nhà báo làm việc trong các cơ quan BC không
có TH.
Hai là, các cơ quan BC nên đẩy mạnh đào tạo chuyên ngành BC cho đội ngũ nhà báo.
Các kiến thức chuyên ngành giúp cho nhà báo am hiểu hơn về BC, có tính khoa học, hệ
thống về lý luận BC.
Ba là, mỗi cơ quan BC, cá nhân các nhà báo cần có sự hiểu biết về THBC. Từ đó,
cùng với việc tổ chức khảo sát, NC một cách khoa học sẽ có sự nỗ lực phát triển TH.
Bốn là, Chính phủ sớm hoàn tất Đề án Quy hoạch BC. Sau khi xác định rõ mô hình
hoạt động, CQBC nào tồn tại, cơ quan nào sáp nhập hay giải thể, Chính phủ cần có chiến
lược phát triển BC, trong đó chú trọng đến vấn đề nghiên cứu và phát triển TH trong lĩnh
vực BC.
Năm là, cần thành lập các trung tâm NC, hỗ trợ phát triển THBC. Trong đó, cần có
sự tham gia của các trường đại học, viện, trung tâm NC, các CQBC để hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu phát triển THBC.
Sáu là, TPHCM cần chủ động hơn trong NC, phát triển một số mô hình THBC trong
lĩnh vực BC. TPHCM là địa phương đang trực tiếp quản lý 38 cơ quan BC- nhiều nhất và có
quy mô lớn nhất trong cả nước, trong đó có nhiều cơ quan BC có TH.Tại TPHCM hiện nay
có khoảng 9.000 nhà báo được cấp thẻ nhà báo, trong đó có nhiều nhà báo có TH và hàng
chục ngàn sinh viên, cộng tác viên BC. Bên cạnh đó, tại TPHCM còn có nhiều trường đại
học lớn với lực lượng chuyên gia, nhà nghiên cứu về lĩnh vực BC có uy tín.
Trong thời gian tới, TPHCM cần tổ chức các cuộc hội thảo về THTC và THCN trong
lĩnh vực BC. Qua đó sẽ đúc kết các lý luận và thực tiễn về TH trong lĩnh vực BC; làm nền
tảng để NC và phát triển THBC trong tương lai.
Bảy là, mỗi nhà báo cần chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, học tập, NC về
THBC nói chung, THCN nói riêng. Trong đó, cần tích cực tham gia các hội thảo, tọa đàm,
trao đổi kinh nghiệm về THBC để có nhận thức đúng và đầy đủ hơn về THCN, các YTTĐ
đến THCN, MQH giữa THTC và THCN. Mỗi nhà báo cũng cần có ý thức hơn về giá trị TH
cơ quan BC mà mình đang làm việc và THCN của chính mình. Đồng thời phải luôn suy
nghĩ, trăn trở về sự phát triển của THBC, trong đó có THCN của chính mình và các đồng
nghiệp. Mỗi nhà báo phải tự xây dựng một kế hoạch, lộ trình phát triển THCN. Điều quan
trọng là kế hoạch, lộ trình của cá nhân mỗi nhà báo phải phù hợp với kế hoạch phát triển TH
của CQBC nơi mình công tác.
Tám là, các CQBC nên đầu tư NC, hoặc phối hợp với các trường đại học, các viện
NC nhằm NC bài bản, khoa học về THBC nói chung, THCN nói riêng. Trong quá trình NC,
cần chú trọng NC về MQH giữa THTC và THCN; các YTTĐ đến THCN trong lĩnh vực.
Từ sự NC, hiểu biết sâu sắc và có cơ sở khoa học đó, mỗi cơ quan BC cần xây dựng
một kế hoạch tổng thể về TH trong tương lai.
Với các giải pháp nêu trên, nếu triển khai đồng bộ, quyết liệt sẽ nâng cao THBC, góp
phần quan trọng vào quá trình phát triển của hệ thống BC của Việt Nam.
5.3. HẠN CHẾ VÀ CÁC NC TIẾP THEO
5.3.1. Hạn chế của NC
Bên cạnh những đóng góp, đề tài cũng còn hạn chế như:
Mặc dù đã có sự kết nối với các CQBC, cá nhân các nhà báo ở khắp các vùng miền
của đất nước, nhưng kết quả khảo sát phần lớn tập trung vào đối tượng nhà báo đang sống,
làm việc tại TPHCM. TPHCM là trung tâm BC lớn nhất cả nước, là nơi tập trung lực lượng
nhà báo đông đảo nhất nước với hơn 9.000 nhà báo được cấp thẻ, là nơi tập trung các nhà
báo có quê quán ở cả ba miền Nam, Trung, Bắc, là nơi có nhiều nhà báo kinh nghiệm, tên
tuổi...Tuy nhiên, vì đề tài xác định phạm vi ”lĩnh vực BC tại Việt Nam” nên kết quả khảo sát
chưa đạt được tính đại diện toàn diện như mong muốn.
Một số biến quan sát trong thang đo THCN không nên để nhà báo tự đánh giá về
mình vì có thể không đảm bảo tính khách quan.
5.3.2. Các NC tiếp theo
Các NC sau có thể tiếp tục NC về các yếu tố bên trong như sự lôi cuốn, sự thu hút, sự
tin cậy, tin tưởng.
Các NC tiếp theo có thể NC về THCN trong các lĩnh vực khác như: giáo dục, y tế,
kinh doanh...
Các NC tiếp theo có thể NC về mối quan hệ hai chiều giữa các thành phần của THTC
với nhau và sự tác động của THCN đối với THTC; sự tác động của THCN đối với từng
thành phần của THTC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
Blyth Alex (2011). Tiếp thị trực tuyến thông minh. Nhà xuất bản Trẻ, TPHCM, Việt Nam,
284 trang.
Bùi Hữu Đạo (2005). Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp. Báo Thương mại
Cổng Thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông (2017). Sơ kết công tác 6 tháng đầu
năm và triển khai công tác 6 tháng cuối năm 2017.
http://www.mic.gov.vn/Pages/TinTuc/134771/Bo-TT-TT-so-ket-cong-tac-6-thang-
dau-nam-va-trien-khai-cong-tac-6-thang-cuoi-nam-2017.html
Đỗ Thị Thu Hằng (2013). Xây dựng thương hiệu sản phẩm báo chí: khái niệm, vai trò và các
bước thực hiện. http://daotao.vtv.vn/xay-dung-thuong-hieu-san-pham-bao-chi-khai-
niem-vai-tro-va-cac-buoc-thuc-hien/
Hồ Chí Dũng (2005). Xây dựng quy trình 4 bước trong xây dựng thương hiệu mạnh với bối
cảnh Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 101, tháng 11/2005.
Hoàng Phê (chủ biên, 1994). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội-Trung tâm
Từ điển học, Hà Nội, Việt Nam, 1130 trang.
Ngô Bích Ngọc (2012). Một số hình thức xây dựng thương hiệu báo chí.
http://ajc.hcma.vn/Nghien-cuu-khoa-hoc/Mot-so-hinh-thuc-xay-dung-thuong-hieu-
bao-chi/12171.ajc
Ngô Bích Ngọc (2012). Xây dựng thương hiệu báo chí trong nền kinh tế thị trường. Tạp chí
Lý luận Chính trị và Truyền thông, tháng 10/2012.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002). Nghiên cứu các thành phần của giá trị
thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam,
ĐHKT- TP.HCM.
Nguyễn Viết Lâm (2005). Tạo ra giá trị cho khách hàng - khởi nguồn của quá trình xây dựng
một thương hiệu mạnh của doanh nghiệp. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 95, tháng
5/2005.
Schawbel, D. (2012). Thương hiệu cá nhân-TÔI 2.0 (Nguyễn Ngân Hà dịch). Nhà xuất bản
Trẻ, TPHCM, Việt Nam, 291 trang.
Tiếng Anh:
Aaker, D. A. (1996). Buiding strong brands. New York
Aaker, D. A. (1991). Managing Brand Equity. New York: Free Press
Aaker, D.A. and Keller, K.L. (1990). Consumer evaluations of brand extensions. Journal of
Marketing, Vol. 54, January, pp. 27-41.
Aaker, J. (1997). Dimensions of brand personality. Journal of Marketing Research, Vol. 24,
August, pp. 347-56.
Aaker, D. A. and Joachimsthaler, E. (2002). Brand Leadership. Sydney: Free Press
Business.
Aaker, David A. (1996). Measuring Brand Equity Across Products and Markets. California
Management Review, 38 (Spring), 102-120.
Aaker, D.A. (2004). Leveraging the corporate brand. California Management Review. Vol.
46 No. 3, pp. 6-18
Abratt, R. and Mofokeng (2001). Development and management of corporate image in
South Africa. European Journal of Marketing, Vol. 35 No. 3, pp. 368-86.
Bhattacharya, C. B. and S. Sen (2003). Consumer-Company Identification: A Framework
for Understanding Consumers' Relationships with Companies. Journal of
Marketing, 67 (2), 76-88.
Banet-Weiser, Sarah (2012). Branding the Postfeminist Self: The Labor of Femininity.
Authentic™: The Politics of Ambivalence in a Brand Culture. New York: 51-90.
Balmer, J.M.T. (2001). Corporate identity, corporate branding and corporate marketing –
seeing through the fog. European Journal of Marketing, Vol. 35 Nos 3/4, pp. 248-
91.
Balmer, J.M.T. (1998). Corporate identity and the advent of corporate marketing, Journal of
Marketing Management. Vol. 14 No. 8, pp. 963-96
Baron, R. và Greenberge, J. (1990). Behavior in organizations, Third edition, Toronto: Allyn
and Bacon
Belt, J.A. and Paolillo, J.G.P. (1982). The influence of corporate image and specificity of
candidate qualifications on response to recruitment advertisements. Journal of
Management, Vol. 8, pp. 105-12.
Berry, L.L. (1995). Relationships marketing of services, growing interest, emerging
perspectives. Journal of Academy Marketing Science, Vol. 23 No. 4, pp. 236-457
Caplan, B. (2003). Sligler- Becter Versus Myers- Biggs Why Preference-Based explanations
are Scientifically Meaningful and empirically important. Journal of Economic
Behaviour and organization, 50(4), 391–405.
Cascio, W.F. (2014). Leveraging employer branding, performance management and human
resource development to enhance employee retention. Journal Human Resource
Development International, Volume 17, 2014 - Issue 2
Clark, D. (2011). Reinventing Your Personal Brand. Journal of Harvard Business Review, 7
(2), 17–28.
Clark, S. (1995). The future is now: what leadership skills do principals really need?. The
School Administrator, 52(5), 8–11.
Chernatony de, L. and Segal-Horn, S. (2003). The criteria for successful service brands”,
European Journal of Marketing, Vol. 37, pp. 109-118.
Chernatony de, L; S. Drury, and S. Horn (2003). Building a services brand: stages, people,
and orientations. The Service Industries Journal. Vol. 23 No. 3, pp. 1-21
Chen, Chih-Ping (2013). Exploring Personal Branding on YouTube. Journal of Internet
Commerce 12(4): 332-347.
Cretu, A. and Brodie, R. (2007). The influence of brand image and company reputation
where manufacturers market to small firms: A customer value perspective. Industrial
Marketing Management, Volume 36, Issue 2, Pages 230–240
Davis, S. (2002). Brand Asset Management: Driving Profitable Growth through Your
Brands, San Francisco, Josey Bass. Northwestern: Jossey-Bass; 1 edition.
Dowling, G.R. (1986). Managing your corporate images. Industrial Marketing Management,
Vol. 15, pp. 109-15.
Dijck, J. Van (2013). You Have One Identity: Performing the Self on Facebook and
LinkedIn. Media, Culture and Society. Sage Journal.
Druckenmiller, P.A (2004). Reputation and the Corporate Brand. Corporate Reputation
Review. Volume 6, Issue 4, pp 368–374.
Elg, A. and Engdahl, M. (2013). Shape me up! – A study of how leaders in the Swedish
financial sector can use their personal brand to shape the corporate brand.
Halmstad University.
Edgar, C. (2005). The competitive advantages of local brands versus international brands.
Einwiller, S. and Will, M. (2001). Towards an integrated approach to corporate branding an
empirical study. Corporate Communications. Vol. 7 No. 2, pp. 100-9
Fombrun, C. (1997). Reputation. Realizing Value from Corporate Image, Harvard Business
School Press, Boston, MA.
Fournier, S. (1998). Consumers and Their Brands: Developing Relationship Theory in
Consumer Research. Journal of Consumer Research, Volume 24, Issue 4, Pages
343–373.
Gander, M. (2014). Managing your personal brand. Journal Perspectives: Policy and
Practice in Higher Education, Volume 18, 2014 - Issue 3.
Glynn, M. and Woodside, A. (2009). Business to business brand management: Theory,
Research and Executive case study exercises. Emerald Group Publishing Limited.
Gray, R. E. and Balmer, M.T. J. (1998). Managing Corporate Image and Corporate
Reputation. Long Range Planning, Vol 31, Issue 5, Pages 695–702
Gregory, J. and Wiechmann, J. (1999). Marketing Corporate Image: The company as
your number one product, 2nd ed. Edit., NTC Business Books, Illinois.
Gioia, D.A., Shultz, M. and Corley, K.G. (2000). Organizational identity, image and
adaptive instability. Academy of Management Review, Vol. 25 No. 1, pp. 63-81.
Gotsi, M. and Wilson M. A. (2001). Corporate reputation: seeking a definition. Corporate
Communications: An International Journal, Vol. 6 Issue: 1, pp.24-30.
Halttu, M. (2009). Corporate brand building in different small business growth stages.
Master’s Thesis Department of Marketing. Faculty of Economics and Business
Administration. University of Oulu.
Hatch, M.J. and Schultz, M. (2003). Bringing the corporation into corporate branding.
European Journal of Marketing, 37.
Hatch, M.J. and Schultz, M. (1997), “Relations between organizational culture, identity and
image”, European Journal of Marketing, Vol. 31 Nos 5/6, pp. 356-65.
Harris, F. and de Chernatony, L. (2001). Corporate branding and corporate brand
performance. European Journal of Marketing, Vol. 35 Iss: 3/4, pp.441 – 456
Heding, T.; Knudtzen, C.F. and Bjerre, M. (2009). Brand Management Research, theory and
practice. Taylor and Francis e-Library.
Hankinson, G. and Cowking, P. (1993). Branding in action: cases and strategies for
profitable brand management. McGraw-Hill Book.
Hossini, Doori, Ghuochani, Moghadam, Saemian (2014). The Effect of Specialized
Components on Personal Brand Model Based on Individual Competencies.
Management and Technology 2 (2014), 247-257.
Holton and Molyneux (2015). Identity lost? The personal Impact of brand journalism.
Journalism 1-16.
Holloway, J. (2013). Personal Branding for Brits: How To Sell Yourself To Find A Job,
Land A Promotion And Get Ahead At Work
Hellriegel, D. (2007), Fundamentals of Organizational Behavior, First Edution, Thomson
South- western.
Hofstede, G. (1980). Culture's Consequences: International Differences in Work-Related
Values (Cross Cultural Research and Methodology). SAGE Publications, Inc;
Abridged edition.
Hitchings, M. (2014). The Importance of Personal Branding: How to create and maintain a
successful personal brand. The Faculty of the Graphic Communication Department
California Polytechnic State University, San Luis Obispo.
Hubert, K., and Rampersad, M. (2008). A New Blueprint For Powerful And Authentic
Personal Branding. Performance Improvement, July, No 6 V0l 47.
Huttona, J, G; Goodmana, M, B; Alexandera, J, B and Genesta Ch, M. (2001). Reputation
management: the new face of corporate public relations? Public Relations Review,
Volume 27, Issue 3, Autumn 2001, Pages 247–261
Hsieh, M. (2002). Identifying Brand Image Dimensionality and Measuring the Degree of
Brand Globalisation: A cross-national study, International Marketing Review, 10(2),
46-67.
Ind, N. (1998). An integrated approach to corporate branding. Journal of Brand
Management. Vol. 5 No. 5, pp. 323-9
James (2009). The Value of Personal Branding. The Gallup Management Journal. Accessed
March 26.
Johnson, M, K. (2017). The Importance of Personal Branding in Social Media: Educating
Students to Create and Manage their Personal Brand. International Journal of
Education and Social Science, Vol. 4 No. 1; January 2017
Kapferer, J.N. (1997), Strategic Brand Management: Creating and Sustaining Brand Equity
Long Term. London: Kogan Page.
Keller, K. L.; Lehmann and Donald R. (2006). Brands and branding: research findings and
future priorities. Marketing Science, (6), p.p.740-759.
Keller, K.L. (1993). Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand
equity. Journal of Marketing, 57 (1): 1–22
Keller, K.L. (2008). Strategic brand management. Upper Saddle River, NJ: Pearson
Prentice-Hall.
Keller, K.L. (1999). Brand mantras: Rationale, criteria, and examples. Journal of Marketing
Management, 15, 43–51.
Keller, K.L. (2002). Branding and brand equity. Handbook of marketing, 151-178.
Keller, K.L. (2013). Strategic brand management: Building, measuring, and managing
brand equity. Boston, United States: Pearson Education.
Kennedy, S.H. (1977). Nurturing corporate images. European Journal of Marketing, 11 (3):
119-64.
Kotler, P. (2012). Marketing Managemet. New Delhi: Pearson Education, 276–279.
King, S. (1991). Brand-building in the 1990s. Journal of Marketing Management, Vol.7 No.
1, pp. 3-13
Kucharska, W. (2016). Consumer social network brand identification and personal branding
how do social network users choose among brand sites? Gdansk University of
Technology, Faculty of Management and Economics. Working Paper Series A. No
9/2016 (39).
Knox, S. and Cheryl (2010). Measuring and Managing Employer Brand Image in the
Service Industry. Journal of Marketing Management, 2006, 22, 695-716
Laforet, S. and Saunders J. (2005), "Managing Brand Portfolios: How Strategies Have
Changed," Journal of Advertising Research, 45 (03), 314-27.
Labrecque, L., Markosb, E., and Milnec, G. (2010). Online personal branding: Processes,
challenges, and implications. Journal of Interactive Marketing, 25, 37-50.
Lair, D. J., Sullivan, K., and Cheney, G. (2005). Marketization and the recasting of the
professional self: The rhetoric and ethics of personal branding. Management
Communication Quarterly: McQ, 18(3), 307-343.
Lyle, R., and Wetsch, M. (2012). A Personal Branding Assignmwnt Using Social Media,.
Journal of Advertising Education, Spring:50(5), 58-78.
Lynch, J., and de Chernatony, L. (2004). The power of emotion: Brand communication in
business-to-business markets. Journal of Brand Management, 11(5), 403–419.
Martineau, P. (1958). The personality of the retail store. Harvard Business Review, Vol. 32,
October, pp. 47-55.
Mintzberg, H. (1997). Management on the Edge. International Journal of Public Sector
Management Vol, 10, ISSUE 3.
Montoya, P., and Vandehey, T. (2003). The Brand Called You: The Ultimate Brand-
Building and Business Development Handbook to Transform Anyone into an
Indispensable Personal Brand. Miami, Florida: Personal Branding Press.
Montoya, P. and Vandehey, T. (2002). The Personal Branding Phenomenon: realize greater
influence, explosive income growth and rapid career advancement by applying the
branding techniques of Oprah, Martha and Michael. Personal Branding Press
Publishing.
Montoya, P. (2009). The brand called you: Make your business stand out in a crowded
marketplace. New York, NY: McGraw-Hill.
Morgan, M. (2011). Personal Branding: Create your Value. Proposition: Building Your
Personal Brand the Right Way Will Let You Make a Positive Impression on the
Decision Makers in Your Organization and Build Your Professional Presence.
Strategic Finance magazine; 9(3): 13–28.
McNally, D., and Speak, K. (2004). Be your own brand. A Breakthrough Formula for
Standing Out From the Crowd. New York, NY: McGraw-Hill.
Nguyen, N. and Leblanc, G. (1998). “The mediating role of corporate image on customers’
retention decisions: an investigation in financial services”, International Journal of
Bank Marketing, Vol. 16 No. 2, pp. 52-65.
Nguyen, N. and Leblanc, G. (2001). Corporate image and corporate reputation in customers’
retention decisions in services. Journal of Retailing and Consumer Services.
Volume 8, Issue 4, July 2001, Pages 227–236.
Olins, W. (1990). The Wolff Olins Guide to Corporate Identity. London: Design Council.
Padgett, D. and Allen, D. (1997). Communicating experiences: a narrative approach to
creating service brand image. Journal of Advertising, Vol. 26 No. 4, pp. 49-62.
Pina, J, M. and Martinez, E. (2006). The effect of service brand extensions on corporate
image: An empirical model. European Journal of Marketing, Vol. 40 Issue: 1/2,
pp.174-197.
Pilcher, T. (2007). Brand yourself. Painting & Wallcovering Contractor.
Plummer, J.T. (1984). How personality makes a difference. Journal of Advertising Research,
Vol. 23, December/January, pp. 27-31.
Politis, John, (2005). The Influence Of Managerial Power And Credibility on Knowledge
Acquisition Attributes, Leadership & Organization Development Journal, Vol. 26.
No. 3.
Pollard, C. (2015). 5 Personal Branding Strategies Every Entrepreneur Needs to Know.
http://www.huffingtonpost.com/catriona-pollard/5-personal-branding-
strat_b_7923460.html
Rampersad (2009). Authentic Personal Branding: A New Blueprint for Building and
Aligning a Powerful Leadership Brand. Information Age Publishing Inc.
Reimer, J. (2014). Personal branding in journalism: Theory and systematization of a recent
trend. Hans-Bredow-Institut for Media Research at the University of Hamburg. ECC
2014, Lisbon.
Ries, A. and Trout, J. (1983, 2001). Positioning: the Battle for your Mind. New York:
McGraw-Hill.
Rynes, S.L. (1991). Recruitment, job choice, and post-hire consequences: a call for new
research directions in Dunnette, M.D. and Hough, L.M. (Eds). Handbook of
Industrial and Organizational Psychology, 2nd ed., Consulting Psychologists Press,
Palo Alto, CA, pp. 399-444.
Saraniemi, S. ; Juntunen, M. ; Niemelä, T. ; Tähtinen, J. (2010). Influencing the Corporate
Brand Equity of Small Firms. 6th Thought Leaders of Brand Management
Conference, 18.-20.4.2010, Lugano, Switzerland.
Saemian, S. (2013). Acquisition of competency, the basic requirement for smart
management, Journal of Management, No. 169
Seng, J. (2004). Cultural Intelligence and the Global Economy. Nuremberg: LIA, Vol24.
Seied, J., Seied R., (2007). The Principles of Organization and Management. 2nd edition
Souiden, N; Kassim, M. N and Heung-Ja Hong (2006). The effect of corporate branding
dimensions on consumers’ product evaluation: A cross-cultural analysis. European
Journal of Marketing, Vol.40 No. 7/8, 2006, pp. 825-845
Shapiro, C. (1983). Premiums for High Quality Products as Returns to Reputations. The
Quarterly Journal of Economics, Volume 98, Issue 4, 1. Pages 659–679.
Sharareh, M., Shabnam M., Nasim R., and Mahmood Z. (2013). Factors Influencing Brand
Image in Banking Industry of Iran. Interdiscliplinary Journal of contemporary
reseach in business. Institute of Interdisciplinary Business Research, Vol 5, No 2.
Shepherd, I. (2010). From cattle and coke to charlie: Meeting the challenge of self marketing
and personal branding. Journal of Marketing Management, 21, 589-606.
Schawbel, D. (2009). Me 2.0: Build a powerful brand to achieve career success, New York,
Kaplan Books.
Schawbel, D. (2009). Personal Branding 102: How to Communicate & Maintain Your
Brand. http://mashable.com/2009/02/12/personal-branding-102/#0lKscpjDNZqx
Schmitt, B, H; Simonson, A; and Marcus, J. (1995). Managing corporate image and identity.
Long Range Planning. Volume 28, Issue 5, October 1995, Pages 82-92
Schultz, B and Sheffer, M.L. (2012) Personal branding still in future for most newspaper
reporters. Newspaper Research Journal 33(4): 63-77.
Tabaka, M. (2010). What is your personal brand? https://www.inc.com/marla-tabaka/what-
is-your-personal-brand.html
Tilley, C. (1991). Built-in branding: how to Engineer a leadership brand. Journal of
Marketing Management. Vol. 15, pp. 181-91.4
Vallaste, C., and Chernatony, D. (2011). How much do leaders matter in internal brand
building?: An international perspective. Working paper, Birmingham Business
school.
Yazdanifard, R. (2011). The Influence of Employee Attitudes and Company Brand on
Customers loyalty in global market. International Conference on Computer
Communication and Management, Proc. of CSIT vol.5 (2011). IACSIT Press,
Singapore.
Yukl, G. (2006). Leadership In Organization. Sixth Edition, Prentice- Hall.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC NHÀ BÁO ĐƯỢC THẢO LUẬN
1. Nhà báo Nguyễn Tấn Phong, Thành ủy viên, Tổng Biên tập Báo Sài Gòn Giải Phóng
2. Nhà báo Trương Quang Phương-Cơ quan Thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại
TPHCM (VOV)
3. Nhà báo Lê Công Đồng-Giám đốc Đài Tiếng nói Nhân dân TPHCM (VOH)
4. Nhà báo Nguyễn Ngọc Hồi- Cơ quan Thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại
TPHCM (VTV)
5. Nhà báo Dương Thanh Tùng- Tổng Giám đốc Đài Truyền hình TPHCM (HTV)
6. Nhà báo Lê Thế Chữ-Tổng Biên tập Báo Tuổi Trẻ
7. Nhà báo Nguyễn Quang Thông-Tổng Biên tập Báo Thanh Niên
8. Nhà báo Mã Diệu Cương- Hội Nhà báo TPHCM
9. Nhà báo Lê Cao Cường-Tổng Thư ký Tòa soạn Báo Người Lao động
10. Nhà báo Trương Ngọc Trước- Trang tin Điện tử Đảng bộ TP (Website Thành ủy
TPHCM).
i
Phụ lục 2: BẢNG THIẾT KẾ CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu hỏi thứ nhất: Anh/Chị quan niệm như thế nào về thương hiệu cá nhân nhà
báo và thương hiệu tổ chức (cơ quan báo chí, sản phẩm báo chí) trong lĩnh vực báo chí?
Câu hỏi thứ hai: Xin Anh/Chị cho biết, trong bối cảnh cạnh tranh thông tin ngày
càng khốc liệt như hiện nay, việc xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu trong lĩnh
vực báo chí có thật sự cần thiết hay không? Vì sao?
Câu hỏi thứ 3: Theo Anh/Chị, các yếu tố cơ bản nào tác động đến Thương hiệu cá
nhân của nhà báo?
Câu hỏi thứ 4: Xin Anh/Chị cho biết, các yếu tố cơ bản nào tác động đến Thương
hiệu tổ chức (cơ quan báo chí, sản phẩm báo chí) trong lĩnh vực báo chí?
Câu hỏi thứ 5: Theo Anh/Chị, giữa Thương hiệu tổ chức và Thương hiệu cá nhân
trong lĩnh vực báo chí có sự tác động qua lại hay không? Vì sao?
-Xin chân thành cảm ơn!
ii
Phụ lục 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào các Anh/Chị
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu khoa học về thương hiệu tổ chức
và thương hiệu cá nhân trong lĩnh vực báo chí. Để đề tài có được kết quả nghiên cứu tốt,
chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của Anh/Chị. Những thông tin mà Anh/Chị cung
cấp được bảo mật hoàn toàn. Kính mong Anh/Chị trả lời một cách trung thực, thẳng thắn
các câu hỏi dưới đây và xin vui lòng không bỏ trống bất cứ câu nào.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
---------
I. Thông tin nhân khẩu học:
1.Xin vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị:....... tuổi?
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Tình trạng hôn nhân:
Độc thân
Đã lập gia đình
Khác (Đã ly hôn, góa...)
4. Quê quán:
Miền Bắc
Miền Trung
iii
Miền Nam
5. Vị trí công tác:
Phóng viên
Biên tập viên
Cán bộ quản lý, lãnh đạo
Khác (ghi cụ thể)................................
6.Trình độ học vấn:
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
7. Anh/Chị có được đào tạo chuyên ngành báo chí:
Có Không
8. Anh/Chị đang công tác trong loại hình báo chí nào:
Báo in Đài phát thanh
Truyền hình Báo/Trang tin điện tử
9. Anh/Chị đã công tác trong lĩnh vực báo chí được bao nhiêu năm?........năm.
II. Đánh giá của người được phỏng vấn:
iv
N ử a
Đ ồ n g
K h ô n g
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các
ý
R ấ t đ ồ n g
đ ồ n g
R ấ t k h ô n g
ý
Anh/Chị về các vấn đề sau, bằng cách khoanh
ý
đ ồ n g
,
ý
tròn vào ô số:
đ ồ n g
n ử a
ý
k h ô n g
(1): "Rất không đồng ý" STT (2): "Không đồng ý"
(3): "Nửa đồng ý, nửa không đồng ý"
đ ồ n g
ý
(4): "Đồng ý"
(5): "Rất đồng ý"
Thương hiệu cá nhân
THCN1 Anh/Chị được nhiều bạn đọc, đồng nghiệp 1 2 3 4 5
trong lĩnh vực báo chí biết đến.
THCN2 Anh/Chị có một số tác phẩm báo chí thu hút sự 1 2 3 4 5
quan tâm của bạn đọc (trước đây, gần đây hoặc
hiện tại).
THCN3 Anh/Chị thường được đồng nghiệp đánh giá 1 2 3 4 5
tích cực về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
báo chí.
THCN4 Anh/Chị được mọi người đánh giá là có đạo 1 2 3 4 5
đức nghề nghiệp.
THCN5 Anh/Chị được cho rằng đã đóng góp tích cực 1 2 3 4 5
cho cộng đồng.
THCN6 Anh/Chị được đánh giá là có khả năng hợp tác 1 2 3 4 5
tốt với đồng nghiệp trong lĩnh vực báo chí.
THCN7 Anh/Chị thường được phân công tham dự để 1 2 3 4 5
đưa tin (đối với phóng viên) hay biên tập (đối
với biên tập viên) hoặc duyệt (đối với quản lý,
lãnh đạo) các sự kiện quan trọng.
THCN8 Anh/Chị được nhiều bạn bè, đồng nghiệp trong 1 2 3 4 5
v
lĩnh vực báo chí tôn trọng, nể phục.
Kiến thức
KT1 Kiến thức (gồm kiến thức chung và kiến thức 1 2 3 4 5
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tiếp cận và
xử lý thông tin tốt hơn.
KT2 Kiến thức (gồm kiến thức chung và kiến thức 1 2 3 4 5
chuyên ngành) tốt giúp cho nhà báo tự tin hơn
trong tác nghiệp.
KT3 Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức chuyên 1 2 3 4 5
ngành) tốt giúp cho nhà báo tạo ra các tác phẩm
báo chí hay hơn.
KT4 Kiến thức (kiến thức chung và kiến thức chuyên 1 2 3 4 5
ngành) tốt giúp cho nhà báo viết tin, bài chính
xác hơn.
KT5 Kiến thức chuyên sâu về một số lĩnh vực nào đó 1 2 3 4 5
(Ví dụ: y tế, giáo dục, kinh tế, nghệ thuật…)
giúp cho nhà báo tạo ra các tác phẩm báo chí có
chất lượng vượt trội.
KT6 Nền tảng kiến thức chung tốt là yêu cầu bắt 1 2 3 4 5
buộc để phục vụ cho công tác báo chí.
KT7 Anh/Chị là người có kiến thức chuyên ngành tốt 1 2 3 4 5
(kiến thức báo chí hoặc kiến thức chuyên sâu về
một số lĩnh vực) để phục vụ cho công tác báo
chí.
Kỹ năng
KN1 Anh/Chị có kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc. 1 2 3 4 5
KN2 Anh/Chị có kỹ năng vi tính, tin học tốt. 2 3 4 5 1
KN3 Anh/Chị có kỹ năng ngoại ngữ tốt. 2 3 4 5 1
vi
KN4 Anh/Chị có kỹ năng phản hồi thông tin từ bạn 1 2 3 4 5
đọc nhanh.
KN5 Anh/Chị có kỹ năng làm việc nhóm (teamwork) 1 2 3 4 5
tốt.
KN6 Anh/Chị có kỹ năng tập hợp nhiều người (thành 1 2 3 4 5
nhóm) để thực hiện một số đề tài báo chí.
Anh/Chị có kỹ năng hiểu người khác. 1 2 3 4 5 KN7
Anh/Chị có kỹ năng tạo động lực cho người 1 2 3 4 5 KN8
khác.
Anh/Chị có kỹ năng giao tiếp tốt. 1 2 3 4 5 KN9
Anh/Chị có kỹ năng diễn đạt cảm xúc tốt. 1 2 3 4 5 KN10
Anh/Chị có kỹ năng tạo ra ảnh hưởng đối với 1 2 3 4 5 KN11
người khác.
Thái độ
Anh/Chị có thái độ nghiêm túc trong công việc. 1 2 3 4 5 TĐ1
Anh/Chị có thái độ lạc quan trong công việc. 1 2 3 4 5 TĐ2
Anh/Chị có thái độ khiêm tốn trong công việc. 1 2 3 4 5 TĐ3
Anh/Chị có thái độ chân thành với đồng nghiệp. 1 2 3 4 5 TĐ4
Anh/Chị có thái độ cởi mở với đồng nghiệp. 1 2 3 4 5 TĐ5
Anh/Chị có thái độ cầu thị trong công việc. 1 2 3 4 5 TĐ6
Các nguồn lực (quyền lực cá nhân, tài chính...)
NL1 Anh/Chị không bị áp lực tài chính cho gia đình 1 2 3 4 5
khi làm việc trong lĩnh vực báo chí.
Anh/Chị có nhiều nguồn thông tin. 1 2 3 4 5 NL2
Anh/Chị có sức ảnh hưởng đối với những người 1 2 3 4 5 NL3
khác trong giới báo chí.
NL4 Anh/Chị có khả năng phán đoán tình huống 1 2 3 4 5
trong nghiệp vụ báo chí.
vii
Khả năng học tập
KNHT1 Anh/Chị có khả năng tự học tập (tự học hỏi) 1 2 3 4 5
trong công việc.
KNHT2 Anh/Chị có đầu óc nhạy bén với công tác 1 2 3 4 5
nghiệp vụ báo chí.
KNHT3 Anh/Chị có khả năng tiếp tục học tập trong 1 2 3 4 5
tương lai (học thêm ngành, học cao hơn) trong
lĩnh vực báo chí.
KNHT4 Anh/Chị có khả năng học tập từ cấp trên, đồng 1 2 3 4 5
nghiệp trong lĩnh vực báo chí.
KNHT5 Anh/Chị có khả năng nắm bắt vấn đề một cách 1 2 3 4 5
nhanh chóng.
Giao tiếp, quan hệ xã hội
GT1 Anh/Chị có khả năng giao tiếp, quan hệ xã hội 1 2 3 4 5
tốt.
GT2 Anh/Chị có khả năng kết nối với các đồng 1 2 3 4 5
nghiệp trong lĩnh vực báo chí.
GT3 Việc giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho nhà 1 2 3 4 5
báo tiếp cận nguồn thông tin tốt hơn.
GT4 Việc giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho nhà 1 2 3 4 5
báo kiểm định độ chính xác của thông tin tốt
hơn.
GT5 Việc giao tiếp, quan hệ xã hội tốt giúp cho nhà 1 2 3 4 5
báo hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Các phương tiện hỗ trợ
PTHT1 Ngoài công việc ở cơ quan, Anh/Chị còn tham 1 2 3 4 5
gia viết tin, bài…cho các báo, đài khác.
PTHT2 Anh/Chị có tham gia các diễn đàn, hội thảo, 1 2 3 4 5
viii
tọa đàm, sự kiện…
PTHT3 Anh/Chị sử dụng thường xuyên mạng xã hội, 1 2 3 4 5
blog trong công việc báo chí.
PTHT4 Anh/Chị sử dụng thường xuyên email trong 1 2 3 4 5
công việc báo chí.
PTHT5 Anh/Chị tham gia tư vấn về các lĩnh vực 1 2 3 4 5
chuyên môn mà bản thân mình am hiểu trên
các phương tiện truyền thông (như giáo dục,
sức khỏe…).
PTHT6 Anh/Chị thường sử dụng các phương tiện 1 2 3 4 5
truyền thông để phục vụ công tác báo chí.
Tên cơ quan (tổ chức) báo chí
TCQBC1 Tên cơ quan báo chí xuất bản các sản phẩm 1 2 3 4 5
báo chí nổi tiếng hoặc được nhiều người quan
tâm.
TCQBC2 Tên của cơ quan báo chí được nhiều người 1 2 3 4 5
biết đến.
TCQBC3 Sản phẩm báo chí luôn gắn liền với tên cơ 1 2 3 4 5
quan báo chí làm ra sản phẩm báo chí đó? (Ví
dụ: Tuổi Trẻ cười là ấn phẩm của Báo TT;
SGGP Đầu tư Tài chính là ấn phẩm của Báo
SGGP...)
TCQBC4 Tên cơ quan báo chí thể hiện đối tượng bạn 1 2 3 4 5
đọc chính cần quan tâm (tầng lớp, giới tính, độ
tuổi…Ví dụ: Báo Cựu chiến binh; Phụ nữ;
Khăn quàng đỏ...)
TCQBC5 Sản phẩm báo chí vừa mang tên cơ quan báo 1 2 3 4 5
chí, vừa thể hiện loại hình truyền thông (Ví
ix
dụ: Tuổi Trẻ cuối tuần là báo in, xuất bản
hàng tuần; SGGP Online là báo SGGP điện
tử; VOV giao thông là chương trình radio về
giao thông của Đài Tiếng nói Việt Nam…)
Hình ảnh cơ quan (tổ chức) báo chí
TCQBC6 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện sự sáng tạo 1 2 3 4 5
của đội ngũ những người làm báo trong cơ
quan đó.
TCQBC7 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện tính tiên 1 2 3 4 5
phong của đội ngũ những người làm báo trong
cơ quan đó.
TCQBC8 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện sự thành 1 2 3 4 5
công của đội ngũ những người làm báo trong
cơ quan đó.
TCQBC9 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện sự tự tin 1 2 3 4 5
của đội ngũ những người làm báo trong cơ
quan đó.
TCQBC10 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện sự trung 1 2 3 4 5
thực, nhân văn của đội ngũ những người làm
báo trong cơ quan đó.
TCQBC11 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện sự cởi mở 1 2 3 4 5
với bạn đọc của đội ngũ những người làm báo
trong cơ quan đó.
TCQBC12 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện đó có phải 1 2 3 4 5
là đơn vị luôn sẵn sàng phản hồi với bạn đọc
hay không.
TCQBC13 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện đó có phải 1 2 3 4 5
là đơn vị có trách nhiệm với xã hội hay không.
x
TCQBC14 Hình ảnh cơ quan báo chí thể hiện đó có phải 1 2 3 4 5
là nơi để người dân phản ánh những điều tốt
và chưa tốt của cuộc sống hay không.
Danh tiếng cơ quan (tổ chức) báo chí
DTCQBC1 Cơ quan báo chí là nơi tạo ra các sản phẩm 1 2 3 4 5
báo chí có sức hấp dẫn đối đối với bạn đọc.
DTCQBC2 Cơ quan báo chí là nơi tạo ra các sản phẩm 1 2 3 4 5
báo chí có trách nhiệm với xã hội trong việc
cảnh báo nguy cơ, tôn vinh cái đẹp, chống lại
cái ác.
DTCQBC3 Cơ quan báo chí là nơi tạo ra các sản phẩm 1 2 3 4 5
báo chí có chất lượng tốt (hay, đúng, nhanh,
nhân văn) được bạn đọc đánh giá cao.
DTCQBC4 Cơ quan báo chí là nơi tạo ra các tác phẩm 1 2 3 4 5
báo chí có tính đột phá, khai mở trong nhiều
lĩnh vực đời sống, kinh tế-xã hội.
DTCQBC5 Cơ quan báo chí là nơi tạo ra sản phẩm báo 1 2 3 4 5
chí có tính chiến đấu cao, chống tiêu cực có
hiệu quả.
DTCQBC6 Cơ quan báo chí là đơn vị tích cực tham gia 1 2 3 4 5
các hoạt động từ thiện-xã hội; cứu trợ nạn
nhân thiên tai, giúp đỡ người nghèo.
DTCQBC7 Môi trường làm việc trong cơ quan báo chí 1 2 3 4 5
của Anh/Chị tốt.
DTCQBC8 Tình hình tài chính hiện nay trong cơ quan 1 2 3 4 5
báo chí của Anh/Chị tốt
DTCQBC9 Cơ quan báo chí của Anh/Chị thực hiện đúng 1 2 3 4 5
tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ được
xi
giao.
DTCQBC10 Các cơ quan báo chí của Anh/Chị đã đáp ứng 1 2 3 4 5
nhu cầu thông tin của bạn đọc.
Sự cam kết/lòng trung thành của cơ quan báo chí
CK1 Cơ quan báo chí của Anh/Chị có trách nhiệm 1 2 3 4 5
đối với các sản phẩm báo chí và những người
tạo ra sản phẩm báo chí đó.
CK2 Cơ quan báo chí của Anh/Chị làm ra những 1 2 3 4 5
sản phẩm báo chí có chất lượng vượt trội so
với các cơ quan báo chí khác.
CK3 Anh/Chị có tình cảm với cơ quan báo chí mà 1 2 3 4 5
mình đang làm việc.
CK4 Anh/Chị đánh giá cao những sản phẩm báo 1 2 3 4 5
chí của cơ quan báo chí mà mình đang làm
việc.
CK5 Anh/Chị thường đọc (hoặc nghe, xem) các 1 2 3 4 5
sản phẩm báo chí do cơ quan báo chí của
Anh/Chị tạo ra.
CK6 Cơ quan báo chí của Anh/Chị đang làm tốt 1 2 3 4 5
việc giúp đỡ, hỗ trợ các nhà báo gặp tai nạn
trong quá trình tác nghiệp.
CK7 Cơ quan báo chí của Anh/Chị quan tâm, 1 2 3 4 5
chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên.
-Chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Anh/Chị!
xii
Phụ lục 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp phương sai trích
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulativ e %
Total
% of Variance
Cumulativ e %
Total
% of (cid:13)ariance
Cumulativ e %
Compone nt
12.537
41.791
41.791
12.537
41.791
41.791
5.670
18.902 18.902
1
2.686
8.953
50.743
2.686
8.953
50.743
4.179
13.930 32.832
2
1.809
6.029
56.772
1.809
6.029
56.772
3.253
10.843 43.675
3
1.409
4.698
61.470
1.409
4.698
61.470
3.207
10.691 54.366
4
1.017
3.390
64.860
1.017
3.390
64.860
3.148
10.493 64.860
5
.899
2.997
67.856
6
.836
2.786
70.642
7
.811
2.702
73.344
8
.748
2.492
75.836
9
.716
2.386
78.223
10
.626
2.086
80.309
11
.544
1.812
82.121
12
.489
1.630
83.751
13
.459
1.530
85.281
14
.428
1.428
86.709
15
.401
1.338
88.047
16
.387
1.291
89.338
17
.377
1.257
90.595
18
.349
1.162
91.757
19
.338
1.128
92.886
20
.307
1.024
93.910
21
xiii
22
.284
.946
94.856
23
.251
.835
95.692
24
.234
.780
96.472
25
.225
.749
97.221
26
.208
.693
97.914
27
.187
.623
98.537
28
.155
.518
99.055
29
.153
.511
99.566
30
.130
.434
100.000
Bảng 4.2: Ma trận xoay thành phần
Rotated Component Matrixa
Component
3 4 5 1 2
.809 HACQBC6
.793 HACQBC(cid:13)
.775 HACQBC5
.731 HACQBC3 .339
.700 HACQBC8 .411
.694 HACQBC2 .372
.666 HACQBC4 .308
.636 HACQBC1 .35
.606 HACQBC9 .321
DTCQBC3 .791
DTCQBC4 .788
DTCQBC2 .772
DTCQBC5 .729
xiv
DTCQBC1 .307 .672
DTCQBC6 .304 .585
CK7 .781
CK6 .694
CK3 .677 .363
CK4 .542 .425
CK5 .514 .363
TCQBC3 .760
TCQBC1 .698
TCQBC4 .668
TCQBC5 .364 .636
TCQBC2 .620
DTCQBC9 .707
DTCQBC7 .664
CK1 .373 .643
DTCQBC10 .309 .597
CK2 .351 .409 .446
Xem xét kết quả trong bảng Ma trận xoay thành phần nêu trên, các biến không
đạt quy định ≥0.3 bị loại như sau:
Bảng 4.3: Thống kê các biến bị loại do không đạt yêu cầu
Component
1 2 3 4 5
HACQBC1 .636 .352
HACQBC8 .700 .411
HACQBC9 .606 .321
xv
DTCQBC6 .304 .585
DTCQBC10
.351
.309 .37(cid:13) .409 .542 .514 .597 .643 .446 .425 .363 .364 .636
CK1 CK2 CK4 CK5 TCQ(cid:13)C5
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp phương sai trích (chạy lại lần 2)
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of Variance
Cumulative %
Total
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Var(cid:13)anc e
Total
Compone nt 1
42.675
42.675
8.535
42.675
42.675
4.213
21.063
21.063
8.535
2
1.929
9.643
52.319
3.624
18.118
39.181
1.929
9.643
52.319
3
1.588
7.942
60.260
2.927
14.634
53.815
1.588
7.942
60.260
4
1.250
6.249
66.509
2.539
12.695
66.509
1.250
6.249
66.509
5
.872
4.358
70.867
6
.694
3.469
74.336
7
.655
3.273
77.610
8
.555
2.777
80.386
9
.550
2.748
83.134
10
.517
2.584
85.718
11
.438
2.191
87.908
12
.384
1.919
89.827
13
.368
1.841
91.668
14
.320
1.598
93.266
15
.303
1.516
94.782
16
.260
1.301
96.083
17
.248
1.240
97.322
18
.214
1.070
98.392
19
.180
.901
99.293
20
.141
.707
100.000
xvi
Bảng 4.5: Bảng ma trận xoay thành phần (chạy lại lần 2)
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
HACQBC6 .834
HACQBC5 .825
HACQBC7 .789
HACQBC3 .739
HACQBC4 .715
HACQBC2 .684 .300
DTCQBC3 .813
DTCQBC4 .799
DTCQBC2 .792
DTCQBC5 .733
DTCQBC1 .318 .700
.782 .742 .718
CK7 CK3 CK6 DTCQBC7 .648
DTCQBC9 .605 .308
.752 .745 .647 .611 TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4
.300 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp phương sai trích (chạy lại lần 3)
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
Compo nent 1
8.313
% of Variance 43.750
Cumulative % 43.750
Total 8.313
% of Variance 43.750
Cumulative % 43.750
Total 4.180
% of Variance 22.002
Cumulative % 22.002
2
1.801
9.478
53.229
1.801
9.478
53.229
3.625
19.077
41.080
xvii
3
1.580
8.317
61.545
1.580
8.317
61.545
2.595
13.658
54.737
4
1.215
6.393
67.938
1.215
6.393
67.938
2.508
13.201
67.938
5
.757
3.983
71.921
6
.684
3.603
75.523
7
.632
3.324
78.847
8
.550
2.896
81.743
9
.519
2.730
84.473
10
.440
2.314
86.787
11
.422
2.220
89.007
12
.381
2.006
91.013
13
.340
1.787
92.800
14
.306
1.609
94.409
15
.267
1.405
95.814
16
.250
1.316
97.130
17
.215
1.133
98.263
18
.183
.965
99.228
19
100.000
.772
.147
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.7: Bảng Ma trận xoay thành phần (chạy lần 3)
Rotated Component Matrixa
4 1 Component 3 2
.835 .821 .785 .756 .709 .698
.320 .815 .801 .797 .737 .703
.820 .769 .749 .587
HACQBC6 HACQBC5 HACQBC7 HACQBC3 HACQBC4 HACQBC2 DTCQBC3 DTCQBC4 DTCQBC2 DTCQBC5 DTCQBC1 CK7 CK6 CK3 DTCQBC7 TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4 .755 .755 .678 .614
xviii
Bảng 4.8: Bảng KMO và Bartlett (sau khi chạy lại lần 2)
KMO and Bartlett's Test
.908
Approx. Chi-Square 6172.103
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 190 0.000
Bảng 4.9: Ma trận thành phần
Component Matrixa
Component
3 1 2 4 5
-.332 HACQBC6 .767
HACQBC3 .763
HACQBC2 .756
HACQBC8 .729 -.306
DTCQBC2 .727 .379
HACQBC5 .725 -.322
DTCQBC3 .717 .423
HACQBC7 .716 -.362
DTCQBC1 .707 .308
HACQBC9 .706
HACQBC4 .696 -.347
DTCQBC6 .684
DTCQBC4 .684 .457
HACQBC1 .681
CK4 .668 .377
xix
DTCQBC5 .642 .410
DTCQBC10 .623 .344
CK2 .615 .316
TCQBC5 .612 -.302 .338
CK1 .611 .459
TCQBC3 .572 .430
TCQBC2 .567 .419
TCQBC1 .560 .411
CK5 .557 .418
TCQBC4 .543 -.363 .332
CK3 .541 .522
DTCQBC7 .532 .427 -.302
DTCQBC9 .517 .386 -.340
CK7 .513 .466 .362
CK6 .505 .454
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Bảng 4.10: Ma trận xoay thành phần
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
HACQBC6 .809
HACQBC7 .793
HACQBC5 .775
HACQBC3 .731 .339
HACQBC8 .700 .411
HACQBC2 .694 .372
xx
HACQBC4 .666 .308
HACQBC1 .636 .352
HACQBC9 .606 .321
DTCQBC3 .791
DTCQBC4 .788
DTCQBC2 .772
DTCQBC5 .729
DTCQBC1 .307 .672
DTCQBC6 .304 .585
CK7 .781
CK6 .694
CK3 .677 .363
CK4 .542 .425
CK5 .514 .363
TCQBC3 .760
TCQBC1 .698
TCQBC4 .668
TCQBC5 .364 .636
TCQBC2 .620
DTCQBC9 .707
DTCQBC7 .664
CK1 .373 .643
DTCQBC10 .309 .597
.409 .446 CK2 .351
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
xxi
Bảng 4.11: Ma trận chuyển đổi thành phần
Component Transformation Matrix
2 3 4 5
Component 1 2 3 4 5 1 .587 -.479 -.597 -.213 -.157 .482 -.030 .680 -.549 .054 .364 .619 -.297 -.020 .629 .385 -.333 .303 .759 .271 .377 .525 .036 .278 -.709
Xem xét kết quả trong bảng Ma trận xoay thành phần nêu trên, các biến không đạt
quy định ≥0.3 bị loại như sau:
Bảng 4.12: Thống kê các biến bị loại do không đạt yêu cầu
Component 3 4 1 2 5
HACQBC1 .636 .352
HACQBC8 .700 .411
HACQBC9 .606 .321
DTCQBC6 .304 .585
DTCQBC10 .309 .597
.351
.373 .409 .542 .514 .643 .446 .425 .363 .636 .364
CK1 CK2 CK4 CK5 TCQBC5 Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, chạy lại lần 2, kết quả đạt được như sau: Bảng 4.13: Bảng KMO và Bartlett (sau khi chạy lại lần 2)
KMO and Bartlett's Test
.908
Approx. Chi-Square 6172.103 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 190 0.000
xxii
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp phương sai trích (chạy lại lần 2)
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Compon ent 1
42.675
42.675
8.535
42.675
42.675
4.213
21.063
21.063
8.535
2
52.319
1.929
9.643
52.319
3.624
18.118
39.181
1.929
9.643
3
60.260
1.588
7.942
60.260
2.927
14.634
53.815
1.588
7.942
4
66.509
1.250
6.249
66.509
2.539
12.695
66.509
1.250
6.249
5
.872
4.358
70.867
6
.694
3.469
74.336
7
.655
3.273
77.610
8
.555
2.777
80.386
9
.550
2.748
83.134
10
.517
2.584
85.718
11
.438
2.191
87.908
12
.384
1.919
89.827
13
.368
1.841
91.668
14
.320
1.598
93.266
15
.303
1.516
94.782
16
.260
1.301
96.083
17
.248
1.240
97.322
18
.214
1.070
98.392
19
.180
.901
99.293
20
.141
.707
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.15: Bảng Ma trận thành phần (chạy lại lần 2)
Component Matrixa
Component 2
3 1 4
HACQBC3 .776
HACQBC6 .379 .774
HACQBC2 .757
DTCQBC2 -.387 .754
DTCQBC3 -.415 .751
xxiii
HACQBC5 .746 .387
DTCQBC1 .739 -.300
HACQBC4 .734
DTCQBC4 .712 -.455
HACQBC7 .706 .379
DTCQBC5 .656 -.392
.596 .590 .581 .565 -.335 .481 .522 .483 .310
TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4 DTCQBC7 .504 .485
DTCQBC9 .496 .447
.473 .504 .461
.620 CK7 .573 CK3 CK6 .565 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 4 components extracted.
Bảng 4.16: Bảng ma trận xoay thành phần (chạy lại lần 2)
Rotated Component Matrixa Component
1 2 3 4
HACQBC6 .834
HACQBC5 .825
HACQBC7 .789
HACQBC3 .739
HACQBC4 .715
HACQBC2 .684 .300
DTCQBC3 .813
DTCQBC4 .799
DTCQBC2 .792
xxiv
DTCQBC5 .733
DTCQBC1 .318 .700
.782 .742 .718
CK7 CK3 CK6 DTCQBC7 .648
DTCQBC9 .605 .308
.300 .752 .745 .647 .611
TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Xét bảng Bảng ma trận xoay thành phần sau khi chạy lại lần 2, ta nhận thấy biến
DTCQBC9 không đạt yêu cầu ≥ 0.3. Tiếp tục loại biến DTCQBC9, ta có kết quả như sau:
Bảng 4.17: Bảng KMO và Bartlett (chạy lại lần 3)
KMO and Bartlett's Test
0.912
Approx. Chi-Square 5891.396 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 171 0
Bảng 4.18: Bảng tổng hợp phương sai trích (chạy lại lần 3)
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Componen t 1
8.313
43.750
Cumulative % 43.750
Total 8.313
% of Varianc e 43.750
Cumulativ e % 43.750
Total 4.180
% of Variance 22.002
Cumulativ e % 22.002
2
1.801
9.478
53.229
1.801
9.478
53.229
3.625
19.077
41.080
3
1.580
8.317
61.545
1.580
8.317
61.545
2.595
13.658
54.737
4
1.215
6.393
67.938
1.215
6.393
67.938
2.508
13.201
67.938
xxv
5
.757
3.983
71.921
6
.684
3.603
75.523
7
.632
3.324
78.847
8
.550
2.896
81.743
9
.519
2.730
84.473
10
.440
2.314
86.787
11
.422
2.220
89.007
12
.381
2.006
91.013
13
.340
1.787
92.800
14
.306
1.609
94.409
15
.267
1.405
95.814
16
.250
1.316
97.130
17
.215
1.133
98.263
18
.183
.965
99.228
19
.147
.772
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.19: Bảng Ma trận xoay thành phần (chạy lần 3)
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
.835 .821 .785 .756 .709 .698
.815 .801 .797 .737 .703 .320
.820 .769 .749 .587
.755 .755 .678 .614
HACQBC6 HACQBC5 HACQBC7 HACQBC3 HACQBC4 HACQBC2 DTCQBC3 DTCQBC4 DTCQBC2 DTCQBC5 DTCQBC1 CK7 CK6 CK3 DTCQBC7 TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4
xxvi
Phụ lục 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SEM
Bảng 5.1: Kết quả phân tích nhân tố (Factor Analyze)
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df Sig.
.907 7594.514 351 .000
Bảng 5.2: Tổng phương sai trích
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
9.023
33.417
33.417
7.282
9.429
34.924
34.924
2
2.341
8.672
42.089
6.351
2.867
10.620
45.543
3
1.336
4.949
47.038
4.783
1.713
6.346
51.889
4
1.195
4.427
51.465
6.135
1.626
6.021
57.910
5
.789
2.921
54.386
4.565
1.253
4.641
62.551
6
.988
3.658
66.209
7
.791
2.929
69.138
8
.773
2.864
72.002
9
.729
2.701
74.703
10
.662
2.452
77.155
11
.618
2.287
79.442
12
.560
2.074
81.516
13
.526
1.948
83.464
14
.485
1.797
85.261
15
.446
1.651
86.912
16
.438
1.622
88.534
17
.411
1.522
90.056
18
.396
1.466
91.521
19
.377
1.395
92.916
20
.345
1.277
94.193
21
.301
1.114
95.307
22
.273
1.012
96.318
23
.247
.914
97.233
xxvii
24
.221
.819
98.052
25
.212
.785
98.837
26
.173
.639
99.476
27
.141
.524
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Bảng 5.3: Ma trận nhân tố
Factor Matrix Factor 3
2 4 5 1
HACQBC6 .946
HACQBC5 .898
HACQBC7 .817
HACQBC3 .745
HACQBC4 .657
HACQBC2 .623
DTCQBC3 .847
DTCQBC2 .817
DTCQBC4 .773
DTCQBC5 .675
DTCQBC1 .654
.745 .652 .646 .644 .620 .576
.742 .734 .604 .573
THCN7 THCN3 THCN8 THCN1 THCN2 THCN6 TCQBC1 TCQBC3 TCQBC2 TCQBC4 CK7 CK6 CK3 .882 .733 .605
xxviii
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng 5.4: Ma trận cấu trúc
Structure Matrix
Factor
3 1 2 4 5
HACQBC6 .885 .516 .513
HACQBC5 .854 .534
HACQBC3 .812 .534 .553
HACQBC7 .793 .509
HACQBC2 .766 .531 .605
HACQBC4 .762 .533 .584
DTCQBC3 .530 .872 .510
DTCQBC2 .534 .855
DTCQBC4 .812 .527
DTCQBC1 .559 .767 .512
DTCQBC5 .722
THCN3 .713
THCN6 .651
THCN8 .631
THCN4 .627 .524
THCN1 .616
THCN7 .598
THCN2 .568
THCN5 .522
TCQBC1 .723
TCQBC3 .713
TCQBC2 .656
xxix
TCQBC4 .628
CK7 .815
CK6 .719
CK3 .683
DTCQBC7 .522
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Bảng 5.5: Ma trận mẫu
Pattern Matrixa
1 .942 .887 .813 .756 .669 .648 Factor 3 .739 .647 .644 .637 .603 .503 2 .894 .835 .814 .689 .668 4 .760 .755 .574 .544 5 .893 .714 .547
HACQBC6 HACQBC5 HACQBC7 HACQBC3 HACQBC4 HACQBC2 DTCQBC3 DTCQBC2 DTCQBC4 DTCQBC5 DTCQBC1 THCN7 THCN1 THCN2 THCN3 THCN8 THCN6 TCQBC3 TCQBC1 TCQBC2 TCQBC4 CK7 CK6 CK3
xxx
Bảng 5.6: Trọng số
Regression Weights
Hệ số
Chưa chuẩn
C.R.
Sai số chuẩn
P- value
hóa
Chuẩn hóa
ten co quan
hinh anh CQBC
<---
0.715***
0.59
0.043
16.446
0.000
<0.01
bao chi
hinh anh
danh tieng CQBC
<---
0.39***
0.43
0.038
10.323
0.000
CQBC
ten co quan
danh tieng CQBC
<---
0.327***
0.298
0.046
7.145
0.000
bao chi
hinh anh
<---
0.203***
0.243
0.045
4.489
0.000
su cam ket cua CQBC
CQBC
danh tieng
<---
0.226***
0.246
0.048
4.686
0.000
su cam ket cua CQBC
CQBC
ten co quan
<---
0.009
0.009
0.052
0.179
0.858
su cam ket cua CQBC
bao chi
su cam ket
<---
0.234***
0.254
0.042
5.553
0.000
thuong hieu ca nhan
cua CQBC
ten co quan
<---
0.065
0.07
0.05
1.309
0.190
thuong hieu ca nhan
bao chi
>0.1
danh tieng
<---
0.086*
0.102
0.047
1.846
0.065
thuong hieu ca nhan
CQBC
<0.1
hinh anh
<---
0.053
0.069
0.044
1.216
0.224
thuong hieu ca nhan
CQBC
>0.1
Bảng 5.7: Trọng số hồi quy chuẩn
Standardized Regression Weights
Estimate
hinh anh CQBC
<---
ten co quan bao chi
0.59
danh tieng CQBC
<---
hinh anh CQBC
0.43
danh tieng CQBC
<---
ten co quan bao chi
0.298
su cam ket cua CQBC
<---
hinh anh CQBC
0.243
su cam ket cua CQBC
<---
danh tieng CQBC
0.246
su cam ket cua CQBC
<---
ten co quan bao chi
0.009
thuong hieu ca nhan
<---
su cam ket cua CQBC
0.254
thuong hieu ca nhan
<---
ten co quan bao chi
0.07
thuong hieu ca nhan
<---
danh tieng CQBC
0.102
thuong hieu ca nhan
<---
hinh anh CQBC
0.069
xxxi
Phụ lục 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH EFA
6.1. Kết quả kiểm định lần thứ 1:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.924
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
14803.536
Sphericity
df
1326
Sig.
.000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
15.509
29.824
29.824
15.073
28.986
11.874
28.986
2
3.463
6.659
35.645
9.635
3.873
7.448
37.272
3
2.138
4.111
39.757
9.064
2.628
5.054
42.326
4
1.872
3.600
43.356
9.932
2.330
4.482
46.808
5
1.280
2.462
45.818
4.527
1.742
3.350
50.158
6
.986
1.896
47.714
3.506
1.457
2.801
52.959
7
.969
1.863
49.577
5.071
1.386
2.666
55.625
8
.738
1.420
50.997
5.440
1.265
2.432
58.058
9
.691
1.329
52.326
2.744
1.189
2.287
60.345
10
.606
1.165
53.491
5.489
1.068
2.055
62.400
11
.994
1.912
64.312
12
.962
1.849
66.161
13
.935
1.799
67.960
14
.860
1.653
69.613
15
.822
1.580
71.193
16
.773
1.487
72.681
17
.761
1.464
74.145
18
.732
1.408
75.552
19
.690
1.326
76.879
20
.653
1.256
78.135
21
.630
1.211
79.346
22
.595
1.143
80.490
23
.570
1.096
81.586
24
.563
1.082
82.668
25
.530
1.018
83.686
xxxii
26
.526
84.697
1.011
27
.500
85.659
.962
28
.480
86.582
.923
29
.460
87.467
.885
30
.438
88.309
.842
31
.419
89.115
.806
32
.397
89.878
.764
33
.381
90.611
.733
34
.373
91.329
.717
35
.362
92.026
.697
36
.345
92.690
.664
37
.335
93.334
.644
38
.325
93.959
.625
39
.315
94.564
.605
40
.288
95.118
.554
41
.281
95.659
.541
42
.271
96.181
.522
43
.247
96.656
.475
44
.239
97.116
.460
45
.233
97.564
.448
46
.231
98.008
.444
47
.201
98.395
.387
48
.199
98.778
.383
49
.191
99.145
.367
50
.180
99.490
.346
51
.137
99.753
.263
52
.128
100.000
.247
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KN10
.938
KN11
.887
KN9
.880
KN7
.798
KN8
.718
KN6
.434
.563
KNHT5
.351
.521
GT1
.429
THCN5
.361
KN1
.261
-.224
.213
.319
xxxiii
GT2
.300
.243
.293
KT7
.228
.215
-.219
TĐ4
.861
TĐ5
.792
TĐ6
.744
TĐ3
.734
TĐ2
.637
TĐ1
.624
.214
KT2
.862
.211
KT4
.837
KT3
.809
KT1
.721
KT5
.651
KT6
.539
-.203
.359
THCN4
.265
.259
.255
THCN7
-.229
.964
THCN1
.841
-.561
THCN2
-.202
.836
-.239
THCN3
.610
THCN8
.473
NL2
.414
.255
NL3
.230
.359
.288
THCN6
.257
.273
PTHT3
-.207
.632
PTHT4
-.213
.575
PTHT6
.484
PTHT5
.265
.367
.321
-.233
PTHT1
.630
-.204
PTHT2
.507
.311
NL1
.435
GT4
.788
GT5
.717
GT3
.223
.496
KNHT2
.278
.516
KNHT1
.283
.467
KNHT4
.260
.429
NL4
.326
.383
KNHT3
.300
.201
KN3
.776
KN2
.252
.573
KN5
.402
-.209
.569
KN4
.326
.327
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
xxxiv
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 10 iterations.
6.2. Kết quả kiểm định lần thứ 2:
KMO and Bartlett's Test
.922
Approx. Chi-Square
14473.948
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1275
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
15.164
29.733
29.733
14.731
28.885
11.408
28.885
2
3.457
6.779
35.664
9.624
3.865
7.579
37.312
3
2.110
4.137
39.801
8.901
2.598
5.094
42.406
4
1.873
3.672
43.474
9.530
2.330
4.570
46.975
5
1.280
2.509
45.983
3.977
1.742
3.415
50.390
6
.977
1.916
47.898
4.329
1.426
2.796
53.186
7
.957
1.877
49.775
4.746
1.386
2.718
55.904
8
.725
1.422
51.197
2.645
1.241
2.432
58.337
9
.680
1.333
52.530
4.767
1.186
2.326
60.663
10
.608
1.193
53.722
5.804
1.063
2.085
62.747
11
.993
1.948
64.695
12
.950
1.864
66.559
13
.912
1.788
68.346
14
.824
1.615
69.962
15
.820
1.609
71.571
16
.773
1.516
73.086
17
.761
1.493
74.579
18
.727
1.426
76.005
19
.660
1.293
77.298
20
.642
1.259
78.557
21
.630
1.235
79.792
22
.591
1.160
80.951
23
.563
1.103
82.055
24
.545
1.068
83.122
25
.529
1.038
84.160
26
.511
1.002
85.162
xxxv
27
.487
86.118
.956
28
.464
87.027
.909
29
.452
87.914
.887
30
.429
88.754
.840
31
.419
89.575
.821
32
.394
90.348
.773
33
.380
91.093
.745
34
.366
91.810
.717
35
.346
92.488
.678
36
.337
93.149
.661
37
.328
93.793
.644
38
.316
94.412
.619
39
.293
94.986
.574
40
.285
95.545
.559
41
.275
96.085
.540
42
.247
96.570
.485
43
.239
97.039
.469
44
.233
97.496
.457
45
.232
97.951
.455
46
.203
98.348
.398
47
.201
98.742
.393
48
.191
99.117
.375
49
.183
99.475
.358
50
.139
99.748
.273
51
.128
100.000
.252
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN10
.932
KN9
.879
KN11
.860
KN7
.772
KN8
.695
KN6
.458
.538
KNHT5
.344
.517
GT1
.424
THCN5
.321
KN1
.251
.214
.306
GT2
.242
.279
.289
TĐ4
.869
xxxvi
TĐ5
.803
TĐ6
.757
TĐ3
.724
TĐ2
.630
TĐ1
.626
.208
THCN6
.262
.259
KT2
.865
KT4
.832
KT3
.819
KT1
.722
KT5
.640
KT6
.351
.518
THCN4
.269
.264
.243
THCN7
-.223
.957
THCN1
-.522
.817
THCN2
-.217
.812
THCN3
.594
THCN8
.459
NL2
.249
.413
NL3
.316
.209
.349
PTHT1
-.223
.652
PTHT2
.534
.268
NL1
.429
PTHT5
.391
.299
-.212
.244
PTHT3
.638
-.211
PTHT4
-.206
.622
PTHT6
.218
.433
GT4
.795
GT5
.725
GT3
.502
.235
KN3
.776
KN2
.573
.262
KNHT2
.527
.283
KNHT1
.436
.311
NL4
.390
.206
.315
KNHT4
.382
.296
KNHT3
.271
KN5
.594
.375
-.209
KN4
.345
.315
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 11 iterations.
xxxvii
6.3. Kết quả kiểm định lần thứ 3:
KMO and Bartlett's Test
.920
Approx. Chi-Square
14079.737
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1225
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
14.722
29.444
29.444
14.291
28.583
11.068
28.583
2
9.098
3.457
6.914
35.497
3.864
7.728
37.172
3
8.603
2.111
4.221
39.718
2.595
5.190
42.362
4
9.081
1.872
3.744
43.462
2.329
4.658
47.020
5
3.800
1.268
2.536
45.997
1.730
3.461
50.481
6
4.451
.970
1.940
47.937
1.422
2.844
53.325
7
5.096
.942
1.885
49.822
1.375
2.749
56.074
8
2.470
.722
1.444
51.266
1.237
2.474
58.548
9
5.561
.666
1.333
52.599
1.166
2.333
60.881
10
4.838
.605
1.210
53.809
1.063
2.126
63.007
11
.988
1.976
64.983
12
.949
1.899
66.882
13
.905
1.811
68.693
14
.823
1.645
70.338
15
.794
1.588
71.926
16
.771
1.542
73.468
17
.729
1.458
74.926
18
.705
1.410
76.336
19
.658
1.316
77.652
20
.640
1.280
78.932
21
.627
1.255
80.186
22
.590
1.180
81.367
23
.557
1.114
82.480
24
.532
1.064
83.544
25
.516
1.032
84.576
26
.494
.989
85.565
27
.484
.968
86.533
28
.460
.919
87.452
xxxviii
29
.431
.861
88.314
30
.427
.855
89.168
31
.415
.831
89.999
32
.386
.771
90.770
33
.380
.759
91.530
34
.355
.711
92.240
35
.346
.692
92.932
36
.335
.669
93.601
37
.319
.638
94.239
38
.299
.597
94.836
39
.292
.584
95.420
40
.278
.556
95.976
41
.251
.502
96.478
42
.240
.479
96.958
43
.234
.468
97.426
44
.232
.464
97.890
45
.203
.406
98.296
46
.201
.402
98.698
47
.193
.386
99.084
48
.187
.374
99.458
49
.142
.285
99.743
50
.129
.257
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KN10
.921
KN9
.881
KN11
.857
KN7
.774
KN8
.696
KN6
.537
.431
KNHT5
.511
.357
GT1
.423
THCN5
.338
-.211
KN1
.314
.202
.254
.212
TĐ4
.845
TĐ5
.788
TĐ6
.751
TĐ3
.720
TĐ2
.614
xxxix
TĐ1
.601
.210
KT2
.204
.847
KT4
.820
KT3
.813
KT1
.207
.706
KT5
-.211
.651
KT6
.532
.334
THCN4
.285
.258
.236
THCN7
-.217
.951
THCN2
.806
-.210
THCN1
.790
-.523
THCN3
.583
THCN8
.472
NL2
.428
.231
NL3
.204
.370
.296
PTHT1
.670
-.212
PTHT2
.525
.274
NL1
.433
PTHT5
.251
.374
.296
-.221
PTHT3
.638
-.203
PTHT4
-.210
.621
PTHT6
.211
.423
GT2
.284
.286
.257
GT4
.807
GT5
.739
GT3
.218
.512
KN3
.769
KN2
.256
.575
KNHT2
.273
.529
KNHT1
.271
.476
KNHT4
.266
.397
NL4
.336
.363
.205
KNHT3
.295
KN5
.375
.564
KN4
.314
.319
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 10 iterations.
xl
6.4.Kết quả kiểm định lần thứ 4:
KMO and Bartlett's Test
.919
Approx. Chi-Square
13681.438
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1176
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
Factor 1
29.219
29.219
13.889
28.346
10.648
14.317
28.346
2
3.861
7.879
37.099
3.456
7.052
35.398
8.450
3
2.555
5.214
42.312
2.079
4.244
39.642
7.970
4
2.328
4.751
47.063
1.868
3.812
43.454
8.590
5
1.725
3.521
50.584
1.257
2.566
46.020
3.739
6
1.398
2.853
53.437
.969
1.977
47.996
5.416
7
1.367
2.790
56.227
.908
1.853
49.850
5.382
8
1.237
2.524
58.751
.724
1.478
51.328
6.711
9
1.154
2.356
61.107
.659
1.344
52.672
2.460
10
1.062
2.167
63.274
.600
1.224
53.896
4.709
11
.988
2.016
65.289
12
.949
1.937
67.226
13
.878
1.792
69.019
14
.822
1.677
70.696
15
.790
1.611
72.308
16
.771
1.573
73.880
17
.727
1.484
75.364
18
.683
1.393
76.757
19
.648
1.323
78.080
20
.633
1.292
79.373
21
.597
1.218
80.590
22
.575
1.173
81.763
23
.548
1.119
82.882
24
.532
1.085
83.967
25
.503
1.026
84.994
26
.487
.993
85.987
27
.482
.984
86.971
xli
28
.457
.934
87.905
29
.427
.872
88.777
30
.415
.848
89.625
31
.389
.794
90.419
32
.380
.775
91.194
33
.366
.747
91.941
34
.352
.718
92.658
35
.345
.704
93.362
36
.324
.661
94.023
37
.303
.619
94.642
38
.296
.604
95.246
39
.280
.572
95.817
40
.256
.522
96.339
41
.243
.496
96.835
42
.239
.487
97.322
43
.234
.478
97.800
44
.221
.451
98.250
45
.202
.413
98.663
46
.195
.398
99.060
47
.187
.382
99.442
48
.144
.295
99.737
49
.129
.263
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN10
.903
KN9
.862
KN11
.841
KN7
.762
KN8
.687
KN6
.439
.521
KNHT5
.384
.492
GT1
.417
THCN5
-.216
.353
KN1
.253
-.202
.221
.313
TĐ4
.826
TĐ5
.784
TĐ6
.735
TĐ3
.707
TĐ2
.596
xlii
TĐ1
.579
.212
KT2
.204
.826
KT4
.800
KT3
.792
KT1
.206
.689
KT5
-.242
.653
KT6
.524
.340
THCN7
-.205
.913
THCN2
.799
-.201
THCN1
.789
-.500
THCN3
.208
.576
THCN8
.479
NL2
.408
.237
NL3
.203
.366
.292
PTHT1
.676
-.215
PTHT2
.532
.269
NL1
.430
PTHT5
.251
.369
.268
-.230
PTHT4
-.215
.682
PTHT3
-.205
.636
PTHT6
.206
.433
GT2
.276
.239
.291
GT4
.819
GT5
.751
GT3
.523
KNHT2
.255
.543
KNHT1
.230
.513
KNHT4
.225
.427
NL4
.319
.368
.202
KNHT3
.323
KN3
.757
KN2
.237
.583
KN5
.366
.568
KN4
.299
.319
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 10 iterations.
xliii
6.5. Kết quả kiểm định lần thứ 5:
KMO and Bartlett's Test
.917
Approx. Chi-Square
13240.759
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1128
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
13.903
28.965
28.965
13.476
28.074
10.019
28.074
2
8.296
7.130
35.204
3.828
7.975
3.422
36.939
3
8.180
4.302
39.506
2.532
5.275
2.065
42.214
4
7.914
3.809
43.315
2.301
4.794
1.828
47.009
5
3.589
2.587
45.902
1.708
3.558
1.242
50.567
6
5.000
2.013
47.915
1.392
2.900
.966
53.467
7
4.514
1.858
49.773
1.350
2.813
.892
56.280
8
6.893
1.511
51.284
1.236
2.575
.725
58.855
9
3.005
1.370
52.653
1.154
2.403
.657
61.258
10
4.531
1.244
53.897
1.053
2.194
.597
63.452
11
.975
2.032
65.484
12
.948
1.976
67.459
13
.853
1.776
69.236
14
.816
1.700
70.935
15
.789
1.645
72.580
16
.765
1.593
74.173
17
.712
1.483
75.656
18
.683
1.422
77.078
19
.634
1.320
78.398
20
.618
1.288
79.686
21
.592
1.233
80.919
22
.572
1.191
82.109
23
.540
1.125
83.234
24
.531
1.106
84.341
25
.495
1.032
85.373
26
.485
1.010
86.383
27
.482
1.004
87.387
28
.454
.946
88.333
xliv
29
.423
.880
89.213
30
.392
.816
90.030
31
.389
.811
90.841
32
.368
.766
91.606
33
.355
.739
92.346
34
.345
.719
93.065
35
.339
.707
93.772
36
.319
.665
94.437
37
.299
.623
95.060
38
.292
.608
95.668
39
.266
.555
96.223
40
.251
.523
96.745
41
.241
.503
97.248
42
.234
.488
97.736
43
.221
.460
98.197
44
.203
.423
98.619
45
.199
.415
99.034
46
.187
.390
99.424
47
.147
.306
99.730
48
.130
.270
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KN10
.883
KN9
.840
KN11
.819
KN7
.725
.204
KN8
.665
KN6
.504
.485
KNHT5
.470
.398
GT1
.388
THCN5
.336
KN1
.303
.245
-.209
.226
TĐ4
.829
TĐ5
.789
TĐ6
.735
TĐ3
.710
TĐ2
.598
TĐ1
.578
.216
KT2
.847
.209
xlv
KT4
.807
KT3
.806
KT1
.709
KT5
.673
-.233
KT6
.532
.336
THCN7
-.200
.863
THCN2
.763
THCN1
.217
.762
-.440
THCN3
.212
.552
THCN8
.454
NL2
.397
.258
NL3
.350
.297
PTHT1
-.223
.681
PTHT2
.545
.227
NL1
.422
PTHT5
.255
.373
-.217
.258
GT4
.814
GT5
.751
GT3
.513
PTHT4
-.205
.689
PTHT3
.661
PTHT6
.212
.421
KNHT2
.243
.557
KNHT1
.224
.495
KNHT4
.228
.440
NL4
.308
.397
KNHT3
.329
KN3
.753
KN2
.226
.614
KN5
.338
.580
KN4
.289
.349
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 10 iterations.
6.6. Kết quả kiểm định lần thứ 6:
KMO and Bartlett's Test
.916
Approx. Chi-Square
12844.801
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1081
Sig.
0.000
xlvi
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
13.510
28.744
28.744
13.088
27.846
27.846
9.782
2
3.417
7.270
35.117
8.199
3.822
8.131
36.875
3
2.053
4.367
39.484
7.783
2.522
5.365
42.240
4
1.825
3.884
43.368
7.771
2.301
4.895
47.135
5
1.230
2.616
45.984
4.193
1.701
3.620
50.756
6
.968
2.060
48.044
5.333
1.382
2.940
53.696
7
.872
1.856
49.900
6.991
1.347
2.867
56.563
8
.696
1.480
51.380
3.055
1.198
2.550
59.113
9
.658
1.401
52.781
1.950
1.141
2.428
61.540
10
.565
1.202
53.983
3.709
1.050
2.235
63.775
11
.949
2.020
65.795
12
.942
2.005
67.800
13
.848
1.805
69.606
14
.812
1.728
71.334
15
.789
1.679
73.013
16
.753
1.601
74.614
17
.712
1.514
76.128
18
.653
1.389
77.517
19
.630
1.341
78.858
20
.598
1.273
80.131
21
.583
1.240
81.370
22
.569
1.211
82.581
23
.532
1.132
83.713
24
.513
1.092
84.805
25
.489
1.040
85.845
26
.483
1.027
86.872
27
.458
.975
87.847
28
.425
.904
88.751
29
.396
.843
89.594
30
.392
.833
90.428
31
.369
.786
91.214
32
.366
.779
91.993
33
.352
.748
92.741
34
.340
.724
93.466
35
.327
.697
94.162
36
.310
.659
94.821
37
.293
.624
95.445
xlvii
38
.290
.617
96.062
39
.266
.567
96.629
40
.242
.515
97.144
41
.238
.507
97.652
42
.224
.476
98.127
43
.209
.445
98.572
44
.201
.428
99.000
45
.190
.404
99.404
46
.147
.313
99.717
47
.133
.283
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN10
.891
KN9
.845
KN11
.826
KN7
.737
KN8
.668
KN6
.533
.417
KNHT5
.472
.402
GT1
.386
THCN5
.335
-.251
TĐ4
.835
TĐ5
.787
TĐ6
.738
TĐ3
.693
TĐ2
.572
TĐ1
.565
.216
KT2
.823
.202
KT3
.792
KT4
.774
KT1
.699
.219
KT5
.693
-.254
KT6
.528
.323
THCN7
.942
THCN2
.727
-.213
THCN1
.209
.670
-.507
THCN3
.219
.508
THCN8
.486
NL2
.475
.205
xlviii
NL3
.356
.308
PTHT1
.615
PTHT2
.570
.208
PTHT5
.252
.512
-.208
NL1
.402
PTHT6
.381
.339
GT4
.810
GT5
.761
GT3
.511
KNHT1
.227
.590
KNHT2
.258
.525
KNHT4
.225
.435
NL4
.334
.373
KNHT3
.301
.228
PTHT4
.628
PTHT3
-.219
.388
.619
KN3
-.240
.717
KN2
.275
.566
KN5
.374
.533
KN4
.320
.325
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a
6.7. Kết quả kiểm định lần thứ 7:
KMO and Bartlett's Test
.914
Approx. Chi-Square
12495.048
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1035
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
Factor 1
28.540
28.540
12.711
27.632
27.632
9.732
13.128
2
8.259
36.798
3.396
7.383
35.015
8.041
3.799
3
5.468
42.267
2.046
4.449
39.463
7.665
2.515
4
4.998
47.265
1.828
3.974
43.438
7.294
2.299
5
3.695
50.960
1.227
2.667
46.104
4.794
1.700
6
2.983
53.943
.971
2.110
48.215
5.739
1.372
xlix
7
.842
1.830
50.045
7.030
1.330
2.892
56.835
8
.693
1.506
51.551
1.693
1.198
2.603
59.439
9
.651
1.416
52.966
.972
1.140
2.478
61.917
10
.543
1.180
54.146
1.614
1.018
2.213
64.130
11
.946
2.058
66.187
12
.937
2.037
68.225
13
.833
1.811
70.036
14
.810
1.760
71.796
15
.786
1.709
73.505
16
.713
1.551
75.056
17
.705
1.532
76.588
18
.652
1.417
78.005
19
.630
1.370
79.375
20
.584
1.269
80.644
21
.569
1.237
81.881
22
.540
1.174
83.055
23
.527
1.145
84.200
24
.507
1.103
85.303
25
.483
1.050
86.353
26
.462
1.004
87.357
27
.444
.966
88.323
28
.411
.894
89.217
29
.393
.854
90.071
30
.386
.838
90.909
31
.367
.797
91.707
32
.357
.775
92.482
33
.341
.740
93.222
34
.340
.738
93.961
35
.312
.678
94.639
36
.307
.667
95.306
37
.292
.634
95.940
38
.266
.579
96.519
39
.242
.527
97.046
40
.239
.519
97.565
41
.228
.496
98.061
42
.217
.472
98.533
43
.201
.438
98.971
44
.193
.420
99.390
45
.147
.320
99.710
46
.133
.290
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
l
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN11
.869
KN10
.868
KN9
.214
.804
KN7
.783
KN8
.706
KN6
.623
KNHT5
.398
.491
KN5
-.267
.475
GT1
.202
.377
THCN5
-.327
.370
TĐ4
.860
TĐ5
.810
TĐ6
.749
TĐ3
.708
TĐ2
.568
TĐ1
.554
.226
KT2
.835
.230
KT3
.788
KT4
.762
KT1
.733
.273
KT5
.723
-.261
KT6
.557
-.204
.271
THCN7
.933
NL2
.613
THCN2
.549
.400
THCN8
.522
NL4
.459
.316
NL3
.402
.228
.246
THCN3
.394
.277
.225
PTHT3
-.232
.663
-.209
.278
PTHT5
.586
-.206
.243
PTHT2
.564
.215
PTHT6
.500
PTHT1
.499
.229
NL1
.259
-.254
GT4
.804
GT5
.758
GT3
.516
KNHT1
.208
-.235
.649
li
KNHT2
.300
.238
.499
KNHT4
.232
.444
KNHT3
.317
.235
KN3
.658
-.219
KN2
.297
.575
THCN1
.672
.376
PTHT4
.506
.280
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 12 iterations.
6.8. Kết quả kiểm định lần thứ 8:
KMO and Bartlett's Test
.916
Approx. Chi-Square
12145.259
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
990
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
12.961
28.803
28.803
12.548
27.885
9.183
27.885
2
3.711
7.860
8.247
3.312
7.360
35.245
37.050
3
2.483
7.711
5.517
2.028
4.506
39.751
42.567
4
2.224
7.184
4.943
1.735
3.856
43.607
47.509
5
1.691
4.674
3.757
1.245
2.767
46.375
51.267
6
1.372
5.216
3.049
.982
2.182
48.556
54.316
7
1.295
6.594
2.877
.829
1.843
50.399
57.193
8
1.150
1.620
2.556
.668
1.485
51.884
59.749
9
1.131
.922
2.513
.629
1.397
53.281
62.262
10
1.013
1.508
2.251
.537
1.194
54.476
64.512
11
.942
2.093
66.605
12
.868
1.928
68.533
13
.825
1.834
70.367
14
.807
1.793
72.160
15
.776
1.724
73.884
16
.713
1.586
75.470
17
.688
1.529
76.998
lii
18
.637
1.415
78.413
19
.630
1.400
79.813
20
.571
1.268
81.081
21
.564
1.254
82.335
22
.534
1.186
83.521
23
.527
1.171
84.691
24
.495
1.101
85.792
25
.463
1.028
86.821
26
.454
1.009
87.829
27
.421
.936
88.765
28
.400
.888
89.653
29
.393
.873
90.526
30
.379
.842
91.368
31
.359
.797
92.165
32
.342
.760
92.925
33
.341
.757
93.681
34
.314
.699
94.380
35
.307
.683
95.063
36
.304
.676
95.739
37
.282
.626
96.364
38
.266
.592
96.957
39
.239
.531
97.487
40
.229
.508
97.996
41
.218
.486
98.481
42
.202
.449
98.930
43
.193
.429
99.360
44
.155
.344
99.703
45
.133
.297
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN11
.907
KN10
.797
.390
KN7
.765
.202
KN8
.744
KN9
.707
.550
KN6
.661
KN5
.523
-.276
THCN5
.487
KNHT5
.476
.382
liii
TĐ4
.882
TĐ5
.826
TĐ6
.743
TĐ3
.716
TĐ2
.570
TĐ1
.229
.541
KT2
.907
KT1
.801
KT4
.754
KT3
.748
KT5
-.258
.716
KT6
-.204
.539
.316
THCN7
.914
NL2
.599
.211
THCN2
.396
.580
THCN8
.221
.520
NL4
.292
.425
THCN3
.281
.250
.415
NL3
.298
.390
.238
PTHT2
.606
PTHT5
.248
.589
PTHT1
.572
PTHT3
.563
.203
-.213
PTHT6
.498
NL1
.277
GT4
.809
GT5
.768
GT3
.498
KNHT1
.683
-.235
KNHT2
.487
.323
.227
KNHT4
.430
.250
KNHT3
.304
KN3
.765
KN2
.539
.280
THCN1
.667
.436
GT1
.378
.301
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 13 iterations.
liv
6.9. Kết quả kiểm định lần thứ 9:
KMO and Bartlett's Test
.915
Approx. Chi-Square
11692.632
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
946
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
12.516
28.446
28.446
12.102
27.505
9.125
27.505
2
7.535
3.296
7.492
34.997
3.698
8.405
36.851
3
7.669
2.007
4.560
39.558
2.460
5.591
42.442
4
6.800
1.732
3.937
43.495
2.224
5.055
47.497
5
3.430
1.242
2.822
46.317
1.688
3.837
51.334
6
5.039
.955
2.170
48.487
1.359
3.088
54.421
7
6.601
.828
1.883
50.370
1.290
2.933
57.354
8
1.439
.665
1.511
51.881
1.144
2.601
59.955
9
.990
.612
1.392
53.273
1.130
2.569
62.523
10
2.624
.498
1.133
54.405
1.010
2.295
64.818
11
.913
2.075
66.893
12
.857
1.949
68.841
13
.808
1.837
70.678
14
.791
1.798
72.476
15
.762
1.733
74.208
16
.711
1.615
75.823
17
.688
1.563
77.386
18
.636
1.445
78.831
19
.574
1.305
80.136
20
.566
1.287
81.423
21
.564
1.282
82.705
22
.532
1.210
83.915
23
.496
1.126
85.041
24
.492
1.117
86.158
25
.462
1.051
87.209
26
.450
1.022
88.231
27
.416
.945
89.176
28
.399
.908
90.083
lv
29
.379
.861
90.945
30
.371
.844
91.789
31
.348
.792
92.580
32
.342
.776
93.357
33
.325
.738
94.095
34
.314
.714
94.809
35
.304
.692
95.501
36
.298
.678
96.179
37
.267
.606
96.784
38
.252
.572
97.356
39
.239
.543
97.899
40
.225
.512
98.411
41
.208
.472
98.883
42
.202
.459
99.342
43
.155
.353
99.695
44
.134
.305
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
KN10
.902
KN11
.844
KN9
.784
KN7
.760
KN8
.683
KN6
.595
KNHT5
.453
.397
KN5
.441
-.308
TĐ4
.887
TĐ5
.830
TĐ6
.730
TĐ3
.715
TĐ2
.575
TĐ1
.532
.216
KT2
.881
KT3
.783
.205
KT4
.774
KT1
.770
-.243
KT5
.729
-.261
KT6
.545
.261
-.225
THCN7
.976
lvi
THCN2
.671
.371
NL2
.541
.243
THCN8
.534
THCN3
.204
.443
.268
NL4
.404
.321
NL3
.227
.373
.217
.216
PTHT2
.585
PTHT3
.213
.561
PTHT1
.557
PTHT5
.227
.531
-.202
.219
PTHT6
.458
GT4
.813
GT5
.754
GT3
.505
KNHT1
-.228
.637
KNHT2
.282
.228
.505
KNHT4
.252
.440
KNHT3
.316
KN3
.769
KN2
.270
.576
THCN1
.528
.664
THCN5
.341
.414
NL1
.310
.240
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 9 iterations.
6.10. Kết quả kiểm định lần thứ 10:
KMO and Bartlett's Test
.917
Approx. Chi-Square
11589.425
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
903
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
12.500
29.069
29.069 12.073
28.078
28.078
9.007
lvii
2
37.634
3.271
7.607
35.684
7.526
3.683
8.565
3
43.284
1.982
4.609
40.294
7.438
2.430
5.651
4
48.428
1.704
3.963
44.257
6.984
2.212
5.143
5
52.305
1.200
2.790
47.047
3.740
1.667
3.878
6
.939
2.185
49.232
5.108
1.353
3.146
55.451
7
.816
1.898
51.130
6.366
1.289
2.998
58.449
8
.647
1.506
52.636
1.923
1.134
2.638
61.088
9
.590
1.371
54.007
2.538
1.046
2.432
63.520
10
.930
2.162
65.682
11
.877
2.040
67.721
12
.852
1.981
69.702
13
.796
1.851
71.554
14
.769
1.789
73.342
15
.717
1.667
75.010
16
.694
1.613
76.623
17
.658
1.531
78.154
18
.595
1.385
79.538
19
.572
1.330
80.869
20
.564
1.311
82.180
21
.536
1.247
83.427
22
.496
1.154
84.581
23
.492
1.145
85.725
24
.471
1.096
86.821
25
.451
1.048
87.869
26
.429
.998
88.867
27
.400
.930
89.797
28
.381
.885
90.682
29
.372
.865
91.547
30
.349
.811
92.357
31
.342
.795
93.153
32
.325
.755
93.908
33
.322
.749
94.657
34
.309
.718
95.375
35
.299
.695
96.070
36
.267
.620
96.690
37
.254
.591
97.282
38
.239
.555
97.837
39
.225
.524
98.361
40
.210
.487
98.849
41
.203
.473
99.321
42
.156
.363
99.684
43
.136
.316
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
lviii
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
9
KN10
.877
KN11
.865
KN9
.758
KN7
.733
KN8
.689
KN6
.273
.566
KNHT5
.403
.438
THCN5
.398
TĐ4
.882
TĐ5
.831
TĐ6
.725
TĐ3
.718
TĐ2
.570
TĐ1
.535
KT2
.885
.204
KT4
.768
KT1
.761
KT3
.750
KT5
.714
-.261
KT6
.249
.530
.285
THCN7
.820
THCN2
.766
-.321
THCN1
.745
-.642
THCN3
.223
.567
-.210
THCN8
.550
NL2
.500
.234
NL3
.232
.468
NL4
.400
.352
PTHT3
.220
-.222
.592
PTHT2
.590
PTHT1
.544
PTHT5
.267
.511
-.210
PTHT6
.463
GT4
.827
GT5
.761
GT3
.506
KNHT1
.556
KNHT2
.248
.209
.526
lix
KNHT4
.450
.255
KNHT3
.334
KN3
.684
KN2
.640
.227
KN5
.412
.409
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 9 iterations.
6.11. Kết quả kiểm định lần thứ 11:
KMO and Bartlett's Test
.916
Approx. Chi-Square
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
11152.228
df
861
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
12.101
28.812
28.812
11.675
27.798
27.798
8.399
2
3.681
8.765
37.577
3.271
7.788
35.586
7.026
3
2.422
5.768
43.345
1.980
4.714
40.299
7.373
4
2.159
5.140
48.484
1.648
3.923
44.222
6.670
5
1.661
3.956
52.440
1.215
2.892
47.114
3.400
6
1.336
3.181
55.621
.927
2.208
49.322
5.208
7
1.279
3.046
58.667
.818
1.947
51.269
6.614
8
1.126
2.681
61.348
.638
1.518
52.787
1.910
9
1.005
2.394
63.742
.571
1.361
54.147
1.676
10
.930
2.213
65.955
11
.873
2.080
68.034
12
.839
1.998
70.032
13
.796
1.895
71.928
14
.745
1.775
73.702
15
.707
1.684
75.386
16
.681
1.622
77.008
17
.636
1.514
78.523
18
.595
1.417
79.940
19
.569
1.355
81.295
20
.537
1.278
82.573
lx
21
.506
1.205
83.779
22
.493
1.173
84.952
23
.477
1.136
86.088
24
.465
1.108
87.196
25
.436
1.037
88.233
26
.429
1.021
89.254
27
.400
.952
90.206
28
.373
.888
91.093
29
.363
.865
91.959
30
.348
.829
92.787
31
.340
.809
93.596
32
.323
.769
94.365
33
.317
.755
95.120
34
.304
.723
95.843
35
.284
.677
96.520
36
.264
.629
97.149
37
.248
.591
97.739
38
.237
.563
98.303
39
.214
.510
98.813
40
.205
.489
99.302
41
.156
.372
99.674
42
.137
.326
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
9
KN11
.851
KN10
.844
-.262
KN7
.729
KN9
.725
-.218
KN8
.673
KN6
.537
.229
THCN5
.398
TĐ4
.866
TĐ5
.807
TĐ6
.706
TĐ3
.706
TĐ2
.562
TĐ1
.524
KT2
.871
.219
KT4
.762
lxi
KT3
.760
KT1
.758
KT5
-.253
.734
KT6
.565
.274
THCN7
- .220
.746
THCN8
.577
NL2
.205
.575
NL4
.322
.551
NL3
.232
.516
THCN2
.362
.513
THCN3
.224
.209
.407
PTHT3
.584
.201
PTHT2
.567
PTHT1
.530
PTHT5
.498
-.213
.254
PTHT6
.438
GT4
.843
GT5
.763
GT3
.498
KNHT1
.592
KNHT2
.523
.229
.277
KNHT4
.487
.240
KNHT5
.422
.413
KNHT3
.373
KN3
.686
KN2
.632
.224
THCN1
.763
.264
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 9 iterations.
6.12. Kết quả kiểm định lần thứ 12:
KMO and Bartlett's Test
.915
Approx. Chi-Square
10875.290
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
820
Sig.
0.000
lxii
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
11.825
28.841
28.841
11.406
27.818
27.818
7.962
2
3.229
7.875
35.693
6.872
3.639
8.876
37.717
3
1.978
4.823
40.517
7.256
2.421
5.904
43.622
4
1.632
3.979
44.496
6.603
2.139
5.218
48.839
5
1.219
2.973
47.469
3.437
1.661
4.051
52.890
6
.932
2.274
49.743
5.291
1.336
3.257
56.147
7
.810
1.975
51.718
6.753
1.273
3.105
59.252
8
.639
1.560
53.277
1.786
1.108
2.703
61.955
9
.570
1.390
54.667
1.704
1.004
2.449
64.404
10
.888
2.166
66.570
11
.857
2.090
68.660
12
.805
1.963
70.623
13
.750
1.828
72.451
14
.730
1.781
74.231
15
.687
1.675
75.906
16
.671
1.636
77.542
17
.624
1.521
79.063
18
.588
1.435
80.498
19
.544
1.328
81.826
20
.513
1.251
83.077
21
.505
1.231
84.308
22
.489
1.193
85.501
23
.477
1.164
86.665
24
.463
1.130
87.795
25
.430
1.049
88.843
26
.422
1.029
89.872
27
.377
.920
90.792
28
.369
.901
91.693
29
.352
.858
92.551
30
.341
.831
93.383
31
.333
.812
94.194
32
.317
.774
94.968
33
.307
.750
95.718
34
.287
.699
96.417
35
.265
.646
97.063
36
.249
.607
97.670
37
.237
.579
98.249
lxiii
38
.219
.534
98.783
39
.206
.502
99.285
40
.156
.381
99.666
41
.137
.334
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
5
6
7
8
9
4
KN10
.866
-.233
KN11
.816
KN9
.736
KN7
.705
KN8
.642
KN6
.512
.247
TĐ4
.870
TĐ5
.808
TĐ3
.707
TĐ6
.697
TĐ2
.562
TĐ1
.201
.520
KT2
.206
.873
KT1
.764
KT4
.759
KT3
.747
KT5
-.261
.738
KT6
-.223
.268
.575
THCN7
.775
NL2
.592
.204
THCN8
.590
NL4
.328
.548
NL3
.214
.524
THCN2
.361
.504
THCN3
.225
.417
PTHT3
.575
PTHT2
.572
PTHT1
.536
PTHT5
.232
.500
-.201
PTHT6
.442
GT4
.844
GT5
.778
GT3
.511
lxiv
KNHT1
.639
KNHT2
.213
.278
.522
KNHT4
.238
.490
KNHT5
.397
.429
KNHT3
.359
KN3
.720
KN2
.232
.588
THCN1
.241
.768
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 9 iterations.
6.13. Kết quả kiểm định lần thứ 13:
KMO and Bartlett's Test
.914
Approx. Chi-Square
10646.428
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
780
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
11.625
29.063
29.063
11.196
27.989
27.989
7.799
2
3.638
9.096
38.159
3.214
8.035
36.024
7.033
3
2.361
5.903
44.062
1.915
4.787
40.810
7.265
4
2.132
5.330
49.392
1.613
4.032
44.842
5.778
5
1.598
3.995
53.387
1.103
2.758
47.601
3.393
6
1.325
3.313
56.700
.918
2.296
49.897
5.243
7
1.270
3.175
59.875
.768
1.921
51.817
6.592
8
1.105
2.762
62.637
.618
1.545
53.362
2.234
9
.978
2.446
65.083
10
.883
2.208
67.291
11
.817
2.043
69.334
12
.785
1.963
71.297
13
.732
1.829
73.126
14
.701
1.752
74.878
15
.680
1.699
76.577
16
.640
1.601
78.178
lxv
17
.609
1.522
79.700
18
.554
1.384
81.084
19
.541
1.352
82.436
20
.508
1.271
83.707
21
.499
1.249
84.956
22
.488
1.221
86.176
23
.476
1.190
87.367
24
.433
1.083
88.450
25
.428
1.069
89.519
26
.384
.959
90.478
27
.377
.943
91.421
28
.361
.902
92.323
29
.341
.852
93.175
30
.337
.841
94.017
31
.318
.794
94.810
32
.310
.775
95.585
33
.287
.717
96.302
34
.271
.677
96.979
35
.250
.625
97.603
36
.239
.598
98.201
37
.219
.548
98.749
38
.206
.516
99.265
39
.156
.391
99.656
40
.138
.344
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
KN10
-.205
.869
KN11
.821
KN9
.736
KN7
.691
KN8
.647
KN6
.488
KNHT5
.415
.420
TĐ4
.894
TĐ5
.837
TĐ6
.723
TĐ3
.714
TĐ2
.573
TĐ1
.545
lxvi
KT2
.863
KT1
.776
KT4
.761
KT3
.751
KT5
.748
-.216
KT6
.591
.231
THCN7
.733
THCN2
.664
THCN1
.660
-.230
THCN3
.532
THCN8
.471
NL2
.390
.246
.247
NL3
.208
.360
.268
PTHT2
.599
PTHT3
.222
-.206
.571
PTHT1
.516
PTHT5
.498
.241
PTHT6
.465
GT4
.802
GT5
.799
GT3
.507
KNHT2
.235
.612
NL4
.243
.604
KNHT1
.504
KNHT4
.383
.285
KN3
.674
KN2
.222
.623
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.14. Kết quả kiểm định lần thứ 14:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.909
Approx. Chi-Square
10175.744
Bartlett's Test of Sphericity
df
741
Sig.
0.000
lxvii
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
Factor 1
28.511
28.511 10.688
27.404
27.404
6.900
11.119
2
37.786
3.191
8.183
35.587
7.071
3.617
9.276
3
43.840
1.913
4.904
40.491
7.239
2.361
6.054
4
49.217
1.580
4.053
44.544
5.598
2.097
5.376
5
53.298
1.104
2.830
47.374
3.161
1.592
4.081
6
.918
2.353
49.727
5.237
1.320
3.384
56.682
7
.739
1.895
51.622
5.767
1.250
3.205
59.887
8
.613
1.573
53.195
2.434
1.094
2.805
62.691
9
.973
2.494
65.186
10
.882
2.262
67.448
11
.817
2.095
69.543
12
.785
2.014
71.557
13
.732
1.876
73.433
14
.700
1.794
75.227
15
.671
1.721
76.948
16
.621
1.592
78.540
17
.602
1.544
80.084
18
.552
1.416
81.500
19
.539
1.381
82.881
20
.506
1.297
84.179
21
.499
1.281
85.460
22
.481
1.232
86.692
23
.463
1.188
87.880
24
.429
1.100
88.980
25
.401
1.028
90.008
26
.383
.983
90.991
27
.375
.962
91.954
28
.360
.924
92.877
29
.337
.864
93.742
30
.319
.819
94.561
31
.310
.796
95.356
32
.305
.781
96.138
33
.279
.714
96.852
34
.258
.663
97.515
35
.244
.626
98.141
36
.219
.563
98.703
37
.207
.530
99.233
lxviii
38
.157
.402
99.634
39
.143
.366
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
TĐ4
.895
TĐ5
.840
TĐ6
.730
TĐ3
.712
TĐ2
.583
TĐ1
.558
KT2
.872
KT1
.777
KT4
.767
KT3
.756
KT5
.738
KT6
.588
.225
KN10
.864
-.202
KN11
.833
.207
KN9
.720
KN7
.682
KN8
.646
KN6
.487
.214
THCN7
.708
THCN1
.694
-.238
THCN2
.677
THCN3
.534
THCN8
.439
NL2
.359
.291
.242
NL3
.213
.325
.316
PTHT2
.591
PTHT3
.226
.567
PTHT1
.506
PTHT5
.234
.500
PTHT6
.459
GT5
.810
GT4
.808
GT3
.512
NL4
.201
.641
KNHT2
.247
.574
lxix
KNHT1
.452
.224
KNHT4
.335
.310
KN3
.690
KN2
.626
.222
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 8 iterations.
6.15. Kết quả kiểm định lần thứ 15:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.907
Approx. Chi-Square
9779.124
Bartlett's Test of Sphericity
df
703
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
10.920
28.736
28.736
10.490
27.606
27.606
6.892
2
3.313
8.718
37.454
2.882
7.583
35.189
7.149
3
2.342
6.162
43.617
1.898
4.995
40.184
6.933
4
2.092
5.506
49.123
1.565
4.118
44.302
5.261
5
1.591
4.188
53.311
1.104
2.906
47.208
2.984
6
1.300
3.421
56.732
.899
2.365
49.573
5.426
7
1.250
3.289
60.021
.738
1.942
51.515
5.571
8
1.093
2.877
62.898
.616
1.621
53.135
2.188
9
.972
2.557
65.455
10
.882
2.322
67.777
11
.817
2.149
69.926
12
.779
2.051
71.977
13
.703
1.849
73.826
14
.674
1.774
75.600
15
.651
1.714
77.314
16
.617
1.623
78.936
17
.593
1.561
80.498
18
.551
1.450
81.947
19
.535
1.407
83.354
20
.505
1.330
84.684
21
.490
1.290
85.973
lxx
22
.480
1.263
87.236
23
.455
1.197
88.433
24
.421
1.109
89.542
25
.400
1.054
90.595
26
.383
1.008
91.603
27
.363
.954
92.558
28
.341
.897
93.455
29
.334
.880
94.335
30
.319
.840
95.175
31
.310
.815
95.990
32
.282
.742
96.732
33
.264
.696
97.428
34
.245
.645
98.074
35
.226
.594
98.667
36
.207
.544
99.212
37
.157
.413
99.625
38
.143
.375
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
TĐ4
.893
TĐ5
.839
TĐ6
.731
TĐ3
.712
TĐ2
.580
TĐ1
.556
KT2
.871
KT1
.774
KT4
.770
KT3
.761
KT5
.742
KT6
.592
.222
KN10
.850
KN11
.823
.217
KN9
.712
KN7
.677
KN8
.641
KN6
.487
.220
THCN7
.706
THCN2
.672
lxxi
THCN1
.670
-.220
THCN3
.527
THCN8
.444
NL2
.349
.253
.270
PTHT2
.591
PTHT3
.224
.549
PTHT1
.514
PTHT5
.242
.498
-.210
PTHT6
.461
GT5
.819
GT4
.807
GT3
.516
NL4
.211
.608
KNHT2
.246
.598
KNHT1
.217
.469
KNHT4
.305
.344
KN3
.693
KN2
.227
.607
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.16. Kết quả kiểm định lần thứ 16:
KMO and Bartlett's Test
.905
Approx. Chi-Square
9503.031
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
666
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Total
Factor 1
28.887
28.887
10.263
27.739
27.739
6.735
10.688
2
2.820
7.623
35.361
7.098
8.779
37.667
3.248
3
1.891
5.110
40.472
6.824
6.281
43.947
2.324
4
1.481
4.004
44.475
4.860
5.484
49.432
2.029
5
1.104
2.984
47.460
2.683
4.278
53.709
1.583
6
.862
2.330
49.790
5.395
3.425
57.134
1.267
lxxii
7
.735
1.987
51.777
5.351
1.249
3.375
60.510
8
.618
1.669
53.446
2.116
1.093
2.955
63.464
9
.952
2.572
66.036
10
.873
2.360
68.396
11
.814
2.201
70.597
12
.721
1.949
72.546
13
.703
1.899
74.444
14
.673
1.819
76.263
15
.644
1.742
78.005
16
.594
1.607
79.612
17
.564
1.525
81.136
18
.550
1.486
82.622
19
.524
1.416
84.038
20
.505
1.364
85.402
21
.480
1.297
86.699
22
.469
1.268
87.967
23
.424
1.145
89.112
24
.407
1.100
90.212
25
.386
1.043
91.255
26
.377
1.018
92.273
27
.350
.947
93.220
28
.334
.904
94.124
29
.322
.871
94.995
30
.315
.851
95.846
31
.284
.768
96.615
32
.270
.729
97.343
33
.248
.670
98.013
34
.228
.617
98.630
35
.207
.559
99.189
36
.158
.426
99.615
37
.143
.385
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
TĐ4
.887
TĐ5
.834
TĐ6
.729
TĐ3
.705
TĐ2
.574
TĐ1
.557
lxxiii
KT2
.871
KT1
.775
KT4
.774
KT3
.759
KT5
.744
KT6
.593
.228
KN10
.856
KN11
.807
.224
KN9
.746
KN7
.681
KN8
.634
KN6
.487
.220
THCN2
.693
THCN1
.678
THCN7
.661
THCN3
.524
THCN8
.424
PTHT2
.581
PTHT3
.231
.545
PTHT5
.220
.510
-.228
PTHT1
.503
PTHT6
.464
GT5
.811
GT4
.808
GT3
.524
KNHT2
.237
.604
NL4
.576
.201
.205
KNHT1
.223
.493
KNHT4
.310
.360
KN3
.684
KN2
.222
.614
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.17. Kết quả kiểm định lần thứ 17:
KMO and Bartlett's Test
.901
Approx. Chi-Square
9212.895
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
630
Sig.
0.000
lxxiv
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
10.312
28.644
9.892
27.477
27.477
6.880
28.644
2
2.818
7.827
35.304
6.401
3.244
9.010
37.654
3
1.873
5.203
40.508
6.688
2.310
6.417
44.071
4
1.477
4.103
44.611
4.804
2.022
5.617
49.688
5
1.107
3.075
47.686
2.612
1.583
4.396
54.084
6
.845
2.347
50.033
5.291
1.251
3.475
57.559
7
.719
1.998
52.030
2.197
1.227
3.409
60.968
8
.610
1.693
53.724
4.389
1.077
2.993
63.961
9
.948
2.632
66.593
10
.873
2.425
69.018
11
.802
2.227
71.245
12
.721
2.003
73.249
13
.683
1.898
75.146
14
.669
1.859
77.005
15
.644
1.789
78.794
16
.586
1.627
80.421
17
.553
1.537
81.958
18
.528
1.468
83.425
19
.506
1.407
84.832
20
.480
1.334
86.166
21
.469
1.304
87.471
22
.433
1.203
88.674
23
.421
1.168
89.842
24
.395
1.098
90.940
25
.377
1.047
91.987
26
.353
.979
92.966
27
.342
.950
93.915
28
.331
.920
94.836
29
.315
.875
95.711
30
.285
.793
96.504
31
.270
.751
97.254
32
.251
.697
97.951
33
.228
.634
98.585
34
.207
.575
99.160
35
.160
.444
99.604
36
.143
.396
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
lxxv
Pattern Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
1
KT2
.874
KT1
.777
KT4
.772
KT3
.760
KT5
.736
KT6
.582
.222
TĐ4
.880
TĐ5
.823
TĐ6
.726
TĐ3
.704
TĐ2
.576
TĐ1
.566
KN10
.861
-.205
KN11
.820
.218
KN9
.743
KN7
.686
KN8
.647
KN6
.495
.236
THCN1
.696
-.208
THCN2
.694
THCN7
.652
THCN3
.513
THCN8
.416
PTHT2
.579
PTHT3
.230
.546
PTHT5
.215
-.232
.511
PTHT1
.503
PTHT6
.463
GT4
.813
GT5
.812
GT3
.526
KN3
.698
KN2
.220
.612
NL4
.205
.564
KNHT2
.272
.557
KNHT1
.246
.439
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
lxxvi
6.18. Kết quả kiểm định lần thứ 18:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.898
Approx. Chi-Square
8885.065
Bartlett's Test of Sphericity
df
595
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
9.987
28.534
28.534
9.571
27.346
27.346
6.895
2
3.239
9.255
37.789
2.818
8.052
35.398
6.653
3
2.298
6.566
44.355
1.857
5.305
40.703
6.371
4
1.994
5.698
50.053
1.455
4.157
44.860
5.374
5
1.571
4.489
54.542
1.125
3.214
48.074
3.013
6
1.249
3.569
58.111
.833
2.381
50.454
5.096
7
1.199
3.427
61.538
.735
2.100
52.554
1.893
8
1.030
2.944
64.482
.589
1.682
54.236
1.358
9
.895
2.556
67.038
10
.840
2.400
69.438
11
.780
2.228
71.666
12
.708
2.023
73.689
13
.682
1.948
75.638
14
.664
1.897
77.535
15
.618
1.766
79.301
16
.582
1.661
80.962
17
.553
1.579
82.541
18
.528
1.509
84.051
19
.491
1.404
85.454
20
.480
1.371
86.826
21
.460
1.316
88.141
22
.431
1.233
89.374
23
.404
1.155
90.529
24
.392
1.119
91.648
25
.355
1.014
92.662
26
.344
.984
93.646
27
.334
.955
94.601
28
.330
.942
95.543
29
.287
.819
96.362
lxxvii
30
.278
.793
97.155
31
.256
.731
97.885
32
.228
.652
98.538
33
.209
.596
99.133
34
.160
.457
99.590
35
.144
.410
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
8
KN11
.909
KN10
.856
-.228
KN9
.742
-.227
KN7
.739
KN8
.721
KN6
.572
KNHT2
.418
.275
KT2
.900
KT4
.790
KT1
.779
KT3
.769
KT5
.678
KT6
.241
.541
TĐ4
.890
TĐ5
.827
TĐ6
.737
TĐ3
.706
TĐ2
.595
TĐ1
.204
.588
THCN1
.816
-.586
THCN2
.757
THCN7
.697
THCN3
.536
THCN8
.460
PTHT2
.579
PTHT3
.216
.574
PTHT1
.530
PTHT5
.522
-.224
PTHT6
.466
GT4
.831
GT5
.808
lxxviii
GT3
.219
.510
KN3
.704
KN2
.233
.609
NL4
.206
.301
.356
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.19. Kết quả kiểm định lần thứ 19:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.897
Approx. Chi-Square
8571.665
Bartlett's Test of Sphericity
df
561
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
9.754
28.689
28.689
9.323
27.421
27.421
6.656
2
3.122
9.181
37.870
2.681
7.886
35.307
6.573
3
2.296
6.752
44.622
1.854
5.453
40.760
6.205
4
1.981
5.826
50.449
1.423
4.185
44.945
4.908
5
1.567
4.610
55.059
1.079
3.174
48.118
2.776
6
1.249
3.673
58.732
.790
2.324
50.442
4.933
7
1.126
3.313
62.045
.641
1.886
52.328
2.128
8
.963
2.832
64.877
9
.891
2.619
67.497
10
.815
2.396
69.893
11
.777
2.286
72.179
12
.708
2.082
74.261
13
.664
1.953
76.214
14
.662
1.948
78.162
15
.609
1.791
79.953
16
.581
1.709
81.662
17
.552
1.622
83.285
18
.496
1.459
84.743
19
.491
1.444
86.188
20
.462
1.360
87.547
21
.432
1.270
88.817
lxxix
22
.425
1.250
90.067
23
.396
1.165
91.232
24
.381
1.122
92.354
25
.355
1.043
93.397
26
.335
.984
94.381
27
.332
.976
95.356
28
.291
.856
96.213
29
.280
.823
97.035
30
.257
.757
97.792
31
.228
.671
98.464
32
.215
.632
99.095
33
.162
.476
99.571
34
.146
.429
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
KT2
.893
KT1
.801
KT3
.763
KT4
.763
KT5
.664
KT6
.591
.252
KN11
.924
KN10
.773
KN7
.751
KN8
.724
KN9
.678
KN6
.593
KNHT2
.460
TĐ4
.888
TĐ5
.820
TĐ6
.730
TĐ3
.707
TĐ2
.588
TĐ1
.222
.580
THCN2
.742
THCN7
.673
THCN1
.637
THCN3
.538
THCN8
.443
.216
lxxx
PTHT2
.589
PTHT3
.229
.558
PTHT1
.531
PTHT5
.502
PTHT6
.467
GT5
.821
GT4
.798
GT3
.210
.488
KN2
.697
KN3
.624
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.20. Kết quả kiểm định lần thứ 20:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.892
Approx. Chi-Square
8226.512
Bartlett's Test of Sphericity
df
528
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
8.971
27.185
27.185
6.489
9.396
28.473
28.473
2
2.591
7.853
35.037
6.042
3.035
9.198
37.670
3
1.853
5.616
40.653
6.020
2.293
6.949
44.620
4
1.418
4.296
44.949
4.614
1.970
5.971
50.591
5
1.078
3.265
48.214
2.685
1.566
4.744
55.335
6
.788
2.388
50.601
4.958
1.247
3.780
59.115
7
.649
1.965
52.567
2.010
1.126
3.413
62.527
8
.944
2.860
65.387
9
.884
2.679
68.066
10
.789
2.392
70.458
11
.725
2.196
72.654
12
.704
2.133
74.787
13
.664
2.011
76.798
14
.622
1.883
78.682
15
.605
1.833
80.515
lxxxi
16
1.750
.577
82.265
17
1.668
.551
83.933
18
1.493
.493
85.426
19
1.484
.490
86.910
20
1.399
.462
88.308
21
1.308
.432
89.616
22
1.236
.408
90.852
23
1.166
.385
92.018
24
1.075
.355
93.093
25
1.028
.339
94.121
26
1.005
.332
95.126
27
.961
.317
96.088
28
.853
.282
96.941
29
.781
.258
97.722
30
.693
.229
98.415
31
.651
.215
99.066
32
.492
.162
99.558
33
.442
.146
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
KT2
.890
KT1
.798
KT3
.762
KT4
.761
KT5
.667
KT6
.592
.247
TĐ4
.887
TĐ5
.819
TĐ6
.727
TĐ3
.705
TĐ2
.583
TĐ1
.577
.223
KN11
.897
KN10
.768
KN7
.739
KN8
.709
KN9
.670
KN6
.564
THCN2
.731
lxxxii
THCN7
.663
THCN1
.656
THCN3
.538
THCN8
.444
.208
PTHT2
.587
PTHT3
.231
.553
PTHT1
.534
PTHT5
-.207
.503
PTHT6
.464
GT5
.821
GT4
.807
GT3
.208
.498
KN2
.737
KN3
.582
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
6.21. Kết quả kiểm định lần thứ 21:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.886
Approx. Chi-Square
7865.160
Bartlett's Test of Sphericity
df
496
Sig.
0.000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Factor 1
9.003
28.134
28.134
8.579
26.810
26.810
6.201
2
2.989
9.342
37.476
2.549
7.966
34.776
5.708
3
2.291
7.161
44.637
1.853
5.792
40.568
5.857
4
1.970
6.155
50.792
1.415
4.423
44.990
4.537
5
1.544
4.826
55.618
1.048
3.275
48.265
2.639
6
1.221
3.816
59.434
.742
2.318
50.583
4.141
7
1.066
3.332
62.765
.650
2.032
52.615
2.072
8
.928
2.900
65.666
9
.879
2.748
68.414
10
.788
2.462
70.875
lxxxiii
11
2.263
73.138
.724
12
2.190
75.329
.701
13
2.055
77.384
.658
14
1.925
79.309
.616
15
1.829
81.138
.585
16
1.797
82.934
.575
17
1.716
84.650
.549
18
1.530
86.180
.490
19
1.497
87.678
.479
20
1.380
89.058
.442
21
1.313
90.371
.420
22
1.272
91.643
.407
23
1.186
92.829
.379
24
1.077
93.906
.345
25
1.037
94.943
.332
26
.994
95.937
.318
27
.880
96.817
.282
28
.830
97.647
.266
29
.715
98.362
.229
30
.675
99.036
.216
31
.508
99.544
.162
32
.456
100.000
.146
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
2
3
4
5
6
7
KT2
.889
KT1
.798
KT3
.764
KT4
.756
KT5
.659
KT6
.590
.246
TĐ4
.881
TĐ5
.815
TĐ6
.724
TĐ3
.705
TĐ2
.581
TĐ1
.226
.574
KN11
.887
KN10
.778
lxxxiv
KN7
.735
KN8
.702
KN9
.678
KN6
.558
THCN2
.732
THCN7
.667
THCN1
.652
THCN3
.535
THCN8
.202
.447
PTHT2
.590
PTHT3
.230
.551
PTHT1
.537
PTHT5
.496
PTHT6
.461
GT4
.800
GT5
.786
KN2
.759
KN3
.574
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 7 iterations.
Bảng 6.1: Ma trận mẫu
Pattern Matrixa
Factor
3 1 2 4 5
KT2 .887
KT1 .805
KT3 .795
KT4 .788
KT5 .662
KT6 .573
TĐ4 .872
TĐ5 .809
TĐ3 .736
TĐ6 .727
lxxxv
TĐ2 .619
TĐ1 .564
KN11 .871
KN10 .757
KN7 .745
KN8 .711
KN9 .661
KN6 .548
THCN2 .768
THCN1 .669
THCN7 .568
THCN3 .533
PTHT1 .687
PTHT2 .613
lxxxvi
Phụ lục 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)
Hình 7.1: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
lxxxvii
Phụ lục 8: MÔ HÌNH CẤU TRÚC (SEM)
Hình 8.1: Mô hình cấu trúc (SEM)
lxxxviii
Bảng 8.1: Trọng số hồi quy
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
THCN <--- KT .173 .061 2.809 .005
THCN <--- TĐ .044 .068 .653 .513
THCN <--- KN .406 .051 7.945 ***
THCN <--- PTHT .157 .052 3.008 .003
KT2 <--- KT 1.000
KT1 <--- KT .880 .033 27.054 ***
KT3 <--- KT 1.104 .052 21.224 ***
KT4 <--- KT 1.057 .053 19.811 ***
KT5 <--- KT 1.008 .064 15.805 ***
KT6 <--- KT .815 .058 13.955 ***
TĐ4 <--- TĐ 1.000
TĐ5 <--- TĐ .954 .043 21.934 ***
TĐ3 <--- TĐ .925 .058 15.959 ***
TĐ6 <--- TĐ .965 .055 17.463 ***
TĐ2 <--- TĐ .809 .058 13.975 ***
TĐ1 <--- TĐ .874 .054 16.104 ***
lxxxix
Estimate S.E. C.R. P Label
KN11 <--- KN 1.000
KN10 <--- KN .670 .042 15.935 ***
KN7 <--- KN .811 .049 16.583 ***
KN8 <--- KN .864 .046 18.792 ***
KN9 <--- KN .559 .039 14.496 ***
KN6 <--- KN .783 .052 15.070 ***
THCN2 <--- THCN 1.000
THCN1 <--- THCN 1.020 .087 11.696 ***
THCN7 <--- THCN .857 .086 10.014 ***
THCN3 <--- THCN .866 .071 12.196 ***
PTHT1 <--- PTHT 1.000
PTHT2 <--- PTHT 2.468 1.194 2.067 .039
Bảng 8.2: Trọng số hồi quy chuẩn
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
0.824 <--- KT KT2
0.749 <--- KT KT1
0.845 <--- KT KT3
0.798 <--- KT KT4
xc
<--- KT KT5 0.669
<--- KT KT6 0.604
<--- TĐ TĐ4 0.809
<--- TĐ TĐ5 0.733
<--- TĐ TĐ3 0.701
<--- TĐ TĐ6 0.760
<--- TĐ TĐ2 0.624
<--- TĐ TĐ1 0.707
<--- KN KN11 0.821
<--- KN KN10 0.685
<--- KN KN7 0.706
<--- KN KN8 0.783
<--- KN KN9 0.634
<--- KN KN6 0.652
<--- THCN THCN2 0.647
<--- THCN THCN1 0.679
<--- THCN THCN7 0.551
<--- THCN THCN3 0.731
<--- PTHT PTHT1 0.579
<--- PTHT PTHT2 1.149
Bảng 8.3: Tương quan
Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
KN <--> THCN 0.612
KN <--> PTHT 0.145
KT <--> TĐ 0.527
KT <--> KN 0.445
xci
KT <--> THCN 0.437
KT <--> PTHT 0.169
TĐ <--> KN 0.387
TĐ <--> THCN 0.336
TĐ <--> PTHT 0.101
THCN <--> PTHT 0.227