Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của hội nhập tài chính lên đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực châu Á
lượt xem 6
download
Mục tiêu cơ bản của luận án "Tác động của hội nhập tài chính lên đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực châu Á" là nghiên cứu tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á trong giai đoạn 2005- 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của hội nhập tài chính lên đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH DƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH LÊN ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH DƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH LÊN ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Đức HÀ NỘI - 2021
- i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng chuyên đề này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thanh Dương
- ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT .............................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ...........................11 1.1. Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo .................................................................................................11 1.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo ..........................................................................................15 1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC QUỐC GIA...................................26 2.1. Khái quát về hội nhập tài chính .......................................................................26 2.1.1. Khái niệm về hội nhập tài chính ...................................................................26 2.1.2. Lộ trình hội nhập tài chính............................................................................28 2.1.3. Các chỉ số đo lường mức độ hội nhập tài chính ...........................................31 2.1.4. Lợi ích và chi phí của hội nhập tài chính......................................................35 2.2. Những vấn đề cơ bản về tình trạng đói nghèo ................................................38 2.2.1. Khái niệm về tình trạng đói nghèo ...............................................................38 2.2.2. Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo .........................................................40 2.2.3. Các chỉ số đo lường mức độ đói nghèo ........................................................43 2.3. Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo ...........................46 2.3.1. Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo thông qua kênh tăng trưởng kinh tế ..........................................................................................................46 2.3.2. Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo thông qua kênh khủng hoảng tài chính .............................................................................................53 2.3.3. Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo thông qua kênh tín dụng và sự phát triển tài chính ................................................................................55 2.4. Kinh nghiệm về lộ trình hội nhập tài chính và quá trình giảm tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển trên thế giới .................................................58
- iii 2.4.1. Lộ trình hội nhập tài chính và quá trình giảm tình trạng đói nghèo của Chile ..59 2.4.2. Lộ trình hội nhập tài chính và quá trình giảm tình trạng đói nghèo của Indonesia .................................................................................................................62 2.4.3. Lộ trình hội nhập tài chính và quá trình giảm tình trạng đói nghèo của Thái Lan ..........................................................................................................................66 2.4.4. Bài học kinh nghiệm về lộ trình hội nhập tài chính và chính sách giảm tình trạng đói nghèo cho các nước đang phát triển khu vực châu Á trong giai đoạn 2005- 2018 ........................................................................................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................73 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á........................................................................................................................74 3.1. Thực trạng về hội nhập tài chính của các nước đang phát triển khu vực Châu Á ............................................................................................................. 74 3.1.1. Khái quát về quá trình hội nhập tài chính của các nước đang phát triển khu vực Châu Á .............................................................................................................74 3.1.2. Thực trạng về mức độ hội nhập tài chính của các nước đang phát triển khu vực Châu Á .............................................................................................................76 3.2. Thực trạng về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo tại các nước đang phát triển khu vực Châu Á. ...........................................................87 3.2.1. Khái quát về tình trạng đói nghèo tại các nước đang phát triển khu vực Châu Á ....................................................................................................... 87 3.2.2. Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo tại các nước đang phát triển khu vực Châu Á ......................................................................................95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 111 Chương 4: ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á..................................................................................................................... 112 4.1. Mô hình đánh giá tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo .......................................................................................................... 112 4.2. Biến số và dữ liệu nghiên cứu sử dụng trong mô hình ............................... 113 4.3. Phương pháp ước lượng ................................................................................ 121 4.3.1. Phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên .... 121 4.3.2. Phương pháp ước lượng Moment tổng quát .............................................. 123 4.4. Kết quả kiểm định mô hình ........................................................................... 124
- iv 4.4.1. Ước lượng mô hình bằng phương pháp ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên..................................................................................................................... 124 4.4.2. Ước lượng mô hình bằng phương pháp Moment tổng quát ...................... 129 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 133 Chương 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN KHU VỰC CHÂU Á ................................................................................... 134 5.1. Bối cảnh khu vực và thế giới với quá trình hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo của các nước đến năm 2030 ................................................................ 134 5.1.1. Bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tăng cường sự kết nối toàn cầu về thương mại và tài chính .................................................................................. 134 5.1.2. Bối cảnh đại dịch COVID-19 ảnh hưởng đến hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo.............................................................................................................. 135 5.1.3. Định hướng hợp tác và phát triển kinh tế của các nước đang phát triển khu vực Châu Á sau đại dịch COVID-19 ................................................................... 138 5.2. Khuyến nghị chung đối với các nước đang phát triển khu vực Châu Á... 139 5.2.1. Khuyến nghị với chính phủ các nước đang phát triển khu vực Châu Á.... 139 5.2.2. Khuyến nghị đối với hệ thống tài chính của các nước đang phát triển khu vực Châu Á ................................................................................................................. 145 5.2.3. Khuyến nghị đối với người nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á ......................................................................................................... 147 5.3. Khuyến nghị cụ thể đối với các nhóm nước đang phát triển có thu nhập khác nhau ở khu vực Châu Á ........................................................................................ 149 5.3.1. Khuyến nghị đối với nhóm các nước có thu nhập trên mức trung bình .... 149 5.3.2. Khuyến nghị đối với nhóm các nước có mức thu nhập trung bình ........... 149 5.3.3. Khuyến nghị đối với nhóm các nước có thu nhập dưới mức trung bình ... 150 5.4. Khuyến nghị riêng đối với Việt Nam ............................................................ 151 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ......................................................................................... 154 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................................. 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 158 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 168
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải Báo cáo Thường niên về Thỏa thuận AREAER Trao đổi và Hạn chế Trao đổi ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á FAL Tổng tài sản và tổng nợ nước ngoài FA Tổng tài sản nước ngoài FL Tổng nợ nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Mô hình ảnh hưởng cố định GNI Thu nhập quốc dân GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMM Phương pháp moment tổng quát HDI Chỉ số phát triển con người HPI Chỉ số đói nghèo con người IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế MPI Chỉ số nghèo đa chiều NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước OLS Bình phương nhỏ nhất thông thường PRSP Báo cáo Chiến lược giảm nghèo REM Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt tổng quan nghiên cứu thực nghiệm .................................................18 Bảng 3.1: Tài sản nước ngoài khu vực Châu Á.............................................................86 Bảng 3.2: Nợ nước ngoài khu vực Châu Á ...................................................................86 Bảng 3.3: Tỷ lệ tín dụng trong nước tới khu vực tư nhân/GDP các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ........................................................................ 103 Bảng 3.4: Xếp loại chất lượng dịch vụ tài chính một số nước đang phát triển khu vực Châu Á ........................................................................................................................ 104 Bảng 4.1: Tương quan giữa HDI và đói nghèo tại các nước đang phát triển năm 2016 ....... 114 Bảng 4.2: Danh sách biến số, thước đo, nguồn số liệu .............................................. 119 Bảng 4.3: Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu trong mô hình .................................... 121 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng tác động của hội nhập tài chính quốc tế đến đói nghèo khi dùng phương pháp Driscoll & Kraay ......................................................................... 126 Bảng 4.5: Kết quả mô hình khi sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống ... 129
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mức độ kiềm chế tài chính, tiết kiệm và đầu tư ............................................48 Hình 2.2. Mức độ chuẩn nghèo theo chỉ số khoảng cách nghèo đói và tỷ lệ người nghèo tại Chile..........................................................................................................................61 Hình 2.3. Mức độ chuẩn nghèo theo chỉ số khoảng cách nghèo đói và tỷ lệ người nghèo tại Indonesia ...................................................................................................................65 Hình 2.4. Mức độ chuẩn nghèo theo chỉ số khoảng cách nghèo đói và tỷ lệ người nghèo tại Thái Lan ....................................................................................................................67 Hình 3.1. Tỷ lệ xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trên GDP các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ...........................................................................75 Hình 3.2. Chỉ số Kaopen ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á và thế giới trong giai đoạn 2005-2018 ......................................................................................................77 Hình 3.3: Bản đồ tự do hoá tài khoản vốn .....................................................................79 Hình 3.4: Các nguyên tắc chính của khuôn khổ hội nhập ngành ngân hàng thương mại ..... 80 Hình 3.5. So sánh tốc độ tăng trưởng FDI trên GDP ròng của các nước đang phát triển khu vực Châu Á với thế giới giai đoạn 2005-2018 .......................................................82 Hình 3.6: Mức độ đói nghèo theo chỉ số tính theo đầu người và chỉ số khoảng cách đói nghèo tại các nước đang phát triển khu vực Châu Á.....................................................88 Hình 3.7: Tương quan giữa chỉ số MPI và chỉ số HDI của các nước đang phát triển khu vực Châu Á ....................................................................................................................89 Hình 3.8: Chỉ số HDI ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á và thế giới trong giai đoạn 2005-2018 .............................................................................................................90 Hình 3.9: Tuổi thọ trung bình của các nước đang phát triển khu vực Châu Á và thế giới trong giai đoạn 2005-2018.............................................................................................91 Hình 3.10: Thu nhập bình quân đầu người của các nước đang phát triển khu vực Châu Á và thế giới trong giai đoạn 2005-2018 .......................................................................92 Hình 3.11: Tương quan giữa chỉ số MPI và chỉ số HDI với từng nhóm nước theo thu nhập GNI/người của các nước đang phát triển khu vực Châu Á ..................................93 Hình 3.12: Chỉ số giáo dục (Education Index) của các nước đang phát triển khu vực Châu Á và thế giới trong giai đoạn 2005-2018 .............................................................94 Hình 3.13: So sánh giá trị tăng trưởng GDP/đầu người của các nước đang phát triển khu vực Châu Á với Châu Á và thế giới giai đoạn 2005-2018 ............................................95
- viii Hình 3.14: So sánh tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người của các nước đang phát triển khu vực Châu Á với Châu Á và thế giới giai đoạn 2005-2018 ............................................96 Hình 3.15: Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng FDI, GDP và chỉ số MPI, HDI của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018.........................................97 Hình 3.16: Tương quan giữa chỉ số Kaopen và chỉ số MPI và HDI của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ..........................................................98 Hình 3.17: Tương quan giữa tổng tài sản và nợ phải trả nước ngoài/GDP và chỉ số MPI, HDI của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ...................99 Hình 3.18: Lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn của Châu Á và Thế giới ............ 105 Hình 3.19: Dòng vốn tư nhân và tăng trưởng thanh khoản ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á .......................................................................................................... 106 Hình 3.20: Tỷ lệ dòng vốn tư nhân và tổng sản lượng GDP của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ........................................................................ 107 Hình 3.21: Tỷ lệ dòng vốn tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ....................................................... 108 Hình 3.22: Tương quan giữa dòng vốn tư nhân nội địa và đầu tư nước ngoài và chỉ số MPI, HDI của các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018 ....... 109
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hội nhập tài chính là một xu thế nổi bật trong suốt ba thập kỷ qua. Trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009, hầu hết các nước trên thế giới đều trải qua sự gia tăng về quy mô và mức độ hội nhập tài chính (Agenor, 2003; Lane & Milesi- Ferretti, 2003; Morrison & White, 2004). Các quốc gia đó đều cố gắng xoá bỏ nhiều hơn những hạn chế đối với việc di chuyển của dòng vốn xuyên biên giới cũng như những quy định về tham gia hoạt động của thị trường tài chính trong nước để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư. Trong khi các nước phát triển nhất trên thế giới đã giảm thiểu đến mức tối đa việc sử dụng các biện pháp kiểm soát sự di chuyển của dòng vốn thì mối liên kết tài chính của các nước đang phát triển với nền kinh tế toàn cầu cũng không ngừng tăng lên trong những năm vừa qua. Hơn nữa, quy mô dòng vốn di chuyển giữa các nước đã tăng lên nhanh chóng khi thị trường tài chính quốc gia được bãi bỏ các quy định điều tiết và cho phép dòng vốn quốc tế được tự do hoá (Agenor, 2003). Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009, quan điểm về hội nhập tài chính của nhiều quốc gia đã có sự thay đổi. Các quốc gia thận trọng hơn trong việc đánh giá lại tính ổn định của dòng vốn và áp dụng thêm các biện pháp kiểm soát đối với dòng vốn vào và dòng vốn ra để tránh những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng (Báo cáo của ngân hàng trung ương châu Âu, 2016). Hội nhập tài chính đã và đang là một xu thế mang tính thời sự đối với không chỉ các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế - tài chính mà còn là nhận thức tất yếu của những người xây dựng và hoạch định chính sách cũng như chính phủ của các quốc gia trên thế giới. Hội nhập tài chính được ghi nhận mang lại những lợi ích và cả những tác động không mong muốn cho các quốc gia xét trên cả giác độ kinh tế và xã hội. Trên giác độ kinh tế, hội nhập tài chính đã tăng cường khả năng tiếp cận dòng vốn quốc tế hay mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư đa dạng hoá danh mục và thị trường đầu tư, đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn đồng thời được điều chỉnh được mức độ rủi ro và thu nhập một cách chủ động hơn (Agenor, 2003). Tuy nhiên, xu thế hội nhập tài chính cũng có thể mang lại những chi phí không nhỏ nếu như không được tiến hành một cách đồng bộ với những cải cách phù hợp về thể chế, chính sách để hạn chế những bất ổn về kinh tế vĩ mô hay những sai lầm trong quá trình phân bổ dòng vốn trong nước và rủi ro từ việc tham gia vào hệ thống tài chính toàn cầu của các ngân hàng thương mại (Agenor, 2001). Từ góc độ xã hội, một vấn đề mà nhiều quốc gia đang phải quan tâm đó là sự tác động của hội
- 2 nhập tài chính đến sự phân hóa xã hội và tình trạng đói nghèo của các nước. Với các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm khác nhau, một số công trình của các nhà nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của hội nhập tài chính đối với quá trình giảm nghèo (Prasad & các cộng sự, 2007; Jalilian & Weiss, 2002). Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu khác lại chỉ ra hội nhập tài chính hầu như không tác động hoặc thậm chí còn tác động tiêu cực đối với quá trình giảm nghèo. Nói một cách khác, theo các nghiên cứu này, hội nhập tài chính đã làm trầm trọng thêm mức độ nghèo đói và gia tăng về tỷ lệ những người nghèo ở các quốc gia (Tsai & Huang, 2007; Saim Amir Faisal Sami, 2017). Tiếp cận sâu hơn về lĩnh vực kinh tế và tài chính quốc tế, mối quan hệ giữa hội nhập tài chính và tăng trưởng kinh tế là một chủ đề được nghiên cứu phổ biến hơn mối quan hệ giữa hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo. Mối quan hệ này chủ yếu được nghiên cứu ở phạm vi quốc tế với mẫu được sử dụng là nhóm các quốc gia đang phát triển, thậm chí mở rộng sang nhóm các quốc gia phát triển kể từ những năm 1960 đến những năm gần đây ở các khu vực như Đông Á, Mỹ Latin, ASEAN bởi các nhà nghiên cứu như Jalilian & Weiss (2002), Agenor (2004), Figini & Santarelli (2006), Prasad & các cộng sự (2007), Huang & các cộng sự (2010), Arestis & Caner (2010), Amir & Sami (2017), Vũ Thuỳ Dương (2019). Mặc dù mối quan hệ giữa hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo đã được nghiên cứu trong nhiều giai đoạn, ở nhiều nhóm nước với những phương pháp nghiên cứu thực nghiệm khác nhau, nhưng hội nhập tài chính và tác động đối với tình trạng đói nghèo ở nhóm các nước đang phát triển khu vực Châu Á chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Quá trình hội nhập tài chính ở các quốc gia này chưa thực sự sâu rộng, hệ thống tài chính còn thiếu sự phát triển. Thậm chí ở một số nước, vẫn còn quá nhiều sự can thiệp của chính phủ làm cho thị trường phát triển thiếu lành mạnh, giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực, cản trở tăng trưởng kinh tế và tác động tiêu cực phần nào đến tình trạng giảm đói nghèo. Tuy nhiên, các nước đang phát triển khu vực Châu Á đều đạt được những tiến bộ đáng kể về gỡ bỏ các hạn chế, về sự can thiệp trực tiếp, quá mức của nhà nước đối với sự dịch chuyển dòng vốn và thể hiện sự nỗ lực lớn trong hoàn thiện các chính sách cải cách kinh tế và lộ trình hội nhập tài chính một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, các nước đang phát triển khu vực châu Á và hệ thống tài chính của họ tăng trưởng rất nhanh chóng vì vậy cần có những nghiên cứu thực nghiệm sử dụng số liệu cập nhập. Bên cạnh đó, theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 2018) cho thấy kể từ năm 1990 đến nay, gần 1,1 tỷ người đã thoát khỏi cảnh nghèo trầm trọng. Tuy nhiên, một phần ba số người nghèo trầm trọng trên thế giới hiện sống ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á. Vậy chủ đề nghiên cứu cần được làm sáng tỏ đó
- 3 là hội nhập tài chính có thực sự tác động tích cực đến quá trình giảm đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á hay không. Xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc tạo ra các sản phẩm tài chính công nghệ cao, tiện ích và không biên giới sẽ thúc đẩy hơn nữa cả về phạm vi và mức độ hội nhập tài chính. Mặc dù sự thúc đẩy hội nhập tài chính có thể cải thiện tình trạng đói nghèo nhưng cũng có thể làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, thậm chí gia tăng tình trạng đói nghèo ở nhiều nước. Ngoài ra, đại dịch COVID-19 hay các đại dịch khác trong tương lai xuất hiện do những tác động của tăng trưởng kinh tế, hội nhập tài chính, v.v…sẽ tác động tiêu cực nhiều đến những người nghèo. Đồng thời, xuất phát từ sự khác biệt trong kết quả của những nghiên cứu trước đây trên thế giới và xuất phát từ những hạn chế trong nghiên cứu về hội nhập tài chính và tác động đối với tình trạng đói nghèo ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á, trong thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế, đề tài luận án: “Tác động của hội nhập tài chính lên đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực châu Á” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu cơ bản của luận án là nghiên cứu tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á trong giai đoạn 2005- 2018. Hướng tới mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu cụ thể được xác định như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước trên thế giới; - Xây dựng khung lý thuyết phân tích và đề xuất mô hình đánh giá tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á; - Phân tích thực trạng tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á giai đoạn 2005-2018; - Khuyến nghị một số chính sách nhằm tối đa hoá lợi ích của hội nhập tài chính góp phần giảm trình trạng đói nghèo khi tiến hành hội nhập tài chính sâu rộng hơn. Để đạt được các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau đây sẽ được tiếp cận và giải quyết: - Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Cơ sở lý thuyết và mô hình đánh giá tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo là gì? - Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Mức độ hội nhập tài chính và tình trạng nghèo đói ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á như thế nào?
- 4 - Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Thực trạng về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu thứ tư: Những khuyến nghị chính sách nào cần được các nước đang phát triển khu vực Châu Á nói chung, các nước thuộc mỗi nhóm thu nhập và Việt Nam nói riêng nghiên cứu và áp dụng nhằm hạn chế tình trạng đói nghèo khi tiến hành hội nhập tài chính sâu rộng hơn? 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án về mặt lý thuyết: Hội nhập tài chính, tình trạng đói nghèo, và tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo; Về mặt thực tế: Nghiên cứu thực trạng mức độ hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo tại các nước đang phát triển khu vực Châu Á và đánh giá tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước này trong giai đoạn 2005-2018. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á được nghiên cứu trong giai đoạn 2005- 2018. Quá trình hội nhập tài chính của hầu hết các nước đang phát triển khu vực Châu Á đã diễn ra được khoảng 50 năm kể từ khi ADB được thành lập vào năm 1966. Từ năm 2005, mặc dù quá trình hội nhập tài chính của các nước này tiếp tục có xu hướng tăng qua từng năm, nhưng tình trạng nghèo đói vẫn tồn tại. Trong giai đoạn 2005-2018, các nước đang phát triển khu vực Châu Á có điểm chung là đều đang trong quá trình cải cách hệ thống tài chính và thực hiện các chính sách ưu đãi dòng vốn quốc tế để thúc đẩy tiến trình hội nhập tài chính. Bên cạnh đó, đa số các nước đang phát triển khu vực Châu Á ở giai đoạn 2005-2018 vừa là các nước có tiết kiệm vốn ròng dương vừa là các nước xuất khẩu vốn ròng. Việc xuất khẩu vốn của một số nước đang phát triển khu vực Châu Á bắt nguồn từ nguồn gốc văn hoá, coi trọng việc tiết kiệm hơn so với các nước phương Tây. Trong khi đó đầu tư ròng ra nước ngoài là hiệu số giữa tiết kiệm và đầu tư. Vì vậy, tiết kiệm cao thì các nước này sẽ đầu tư nhiều ra nước ngoài. Ngoài ra, các nước đang phát triển khu vực Châu Á đầu tư nguồn vốn thặng dư trong nước cho các nền kinh tế ở các khu vực khác với kỳ vọng khai thác nguồn lợi thay vì đầu tư vào phát triển nền kinh tế của các nước trong khu vực một cách hiệu quả, do đó gây nên tình trạng không những thiếu nguồn vốn cho phát triển mà còn làm tăng chi phí tài trợ cho sự phát triển kinh tế quốc gia, tăng sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và dẫn đến sự dễ dàng tổn thương trước sự thay đổi thị trường bên ngoài và sự thay đổi tâm lý của nhà đầu tư quốc tế.
- 5 Trong giai đoạn 2005-2018, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008-2009 đã xảy ra và là cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ cuộc suy thoái năm 1997. Theo báo cáo của WB (2010), trong khoảng thời gian này, xuất khẩu giảm, tăng trưởng kinh tế giảm ở nhiều nước và vẫn ở mức thấp hơn so với thập kỷ trước. Điều này ảnh hưởng đến tất cả người dân chủ yếu thông qua những thay đổi của thị trường lao động, mất bảo trợ xã hội và cấu trúc xã hội tồi tệ. Khác với cuộc khủng hoảng 1997-1998 với tác động chi phối đến thị trường lao động là tiền lương thực tế giảm mạnh, trong cuộc khủng hoảng năm 2008-2009, tác động chủ yếu là sự giảm số lượng công việc và số giờ làm việc khiến những người trẻ có trình độ học vấn và những nhóm người nghèo chịu nhiều tổn thất hơn. Ngoài ra cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 còn có tác động đến khu vực nông thôn. Tốc độ giảm nghèo bị chậm lại do khủng hoảng. Ước tính của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 2011) cho thấy đến năm 2010, khoảng 72 triệu người rất nghèo (thu nhập dưới mức chuẩn nghèo quốc tế là 1,9 USD/ngày) và khoảng 100 triệu người nghèo (thu nhập dưới mức nghèo 3,2 USD/ngày) không thể thoát nghèo do khủng hoảng. Tóm lại, giai đoạn 2005-2018 là thời kỳ mà hội nhập tài chính đã trở nên phổ biến như một xu thế tất yếu. Các nước đang phát triển khu vực Châu Á đã rất coi trọng phát triển kinh tế thông qua hội nhập tài chính và đi sâu theo đuổi mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Bằng cách huy động nguồn vốn nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán quốc tế và thương mại hàng hóa và dịch vụ và thúc đẩy phân bổ nguồn lực hiệu quả, hội nhập tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc dù cũng có những tác động không mong muốn ở các nước khác nhau tùy theo các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau, song điều không thể phủ nhận là hội nhập tài chính đã góp phần làm giảm đáng kể tình trạng đói nghèo ở nhiều nước đang phát triển Châu Á. Do vậy, đây cũng là lý do để chọn giai đoạn 2005- 2018 này để nghiên cứu đối với các nước đang phát triển khu vực Châu Á. - Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu ở cấp quốc tế với 25/29 nước đang phát triển khu vực Châu Á gồm Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Kiribati, CHDCND Lào, Malaysia, Maldives,Micronesia, Mông Cổ, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Philippines, Samoa, Quần đảo Solomon, Sri Lanka, Thái Lan, Timor-Leste, Tonga, Vanuatu và Việt Nam. Do sự hạn chế về số liệu, 4/29 quốc gia bao gồm Brunei, Tuvalu, Palau, Quần đảo Marshall đã không được không đươc nghiên cứu. Các quốc gia đang phát triển được chia làm 3 nhóm gồm các quốc gia có mức độ thu nhập trên mức trung bình, có mức thu nhập trung bình và có thu nhập dưới mức trung bình:
- 6 + Nhóm các quốc gia có thu nhập trên mức trung bình gồm: Malaysia, Thái Lan và Maldives + Nhóm các quốc gia có mức thu nhập trung bình gồm: Trung Quốc, Fiji, Sri Lanka, Indonesia, Mông Cổ, Bu-tan, Philippine, Timor-Leste, Tonga, Samoa, Ấn Độ, Lào và Việt Nam. + Nhóm các quốc gia có thu nhập dưới mức trung bình gồm: Micronesia, Myanmar, Papua New Guinea, Kiribati, Bangladesh, Vanuatu, Campuchia, Nepal và Đảo Solomon. Theo WB (2019), thu nhập bình quân đầu người của các nền kinh tế (GNI/đầu người) được tính theo phương pháp Atlas của Ngân hàng Thế giới. Trong đó, các nền kinh tế có thu nhập dưới mức trung bình là những nền kinh tế có GNI bình quân đầu người thấp hơn 3,995 USD; các nền kinh tế có thu nhập trung bình là những nền kinh tế từ 3,996 USD đến 12,375 USD; những nền kinh tế có thu nhập trên mức trung bình là những nền kinh tế có GNI bình quân đầu người từ 12,376 USD trở lên. Mục đích của việc phân chia các nhóm nước theo GNI bình quân đầu người nhằm so sánh mức độ tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo đối với từng nhóm với đặc thù kinh tế khác nhau từ đó có những khuyến nghị sát thực hơn cho các nước đang phát triển khu vực Châu Á. - Phạm vi nội dung: luận án nghiên cứu tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á. Trong nghiên cứu định tính, hai chỉ số đo lường mức độ hội nhập tài chính được kết hợp sử dụng đó là chỉ số pháp lý Kaopen (de jure) và chỉ số thực tế tổng tài sản nước ngoài và tổng nợ nước ngoài so với GDP (de facto). Đồng thời, các chỉ số dùng đánh giá tình trạng đói nghèo đó là các chỉ số tính theo đầu người (headcount), khoảng cách đói nghèo (poverty gap), nghèo đa chiều (MPI) và chỉ số phát triển con người (HDI). Tuy nhiên, do những hạn chế về tính liên tục của việc thu thập dữ liệu, ở nghiên cứu định lượng, để kiểm định về tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo, chỉ số thực tế (de facto) được lựa chọn là biến đại diện của hội nhập tài chính và HDI là biến đại diện của tình trạng đói nghèo. Ngoài ra, nội dung về nguyên nhân của tình trạng đói nghèo cũng sẽ được khái quát để đảm bảo tính lô-gic, song không phải là nội dung nghiên cứu chính của luận án.
- 7 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong việc phân tích tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á. 4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong các hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, trình bày, mô tả số liệu và tính toán các chỉ tiêu về tình trạng đói nghèo, tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính, mức độ tự do hoá tài khoản vốn, tổng tài sản và nợ nước ngoài và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á trong giai đoạn nghiên cứu. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thức như ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ thế giới, và báo cáo phát triển con người. Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Thông qua các nguồn số liệu được thu thập, luận án tiến hành so sánh các chỉ tiêu như tình trạng đói nghèo, mức độ hội nhập tài chính, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự phát triển tài chính, mức độ mở cửa tài khoản vốn qua các năm và giữa các nhóm nước đang phát triển với tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người khác nhau trong khu vực Châu Á. Từ đó, nghiên cứu có thể đưa ra các nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự biến động, nhằm đánh giá sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong việc tổng hợp lý thuyết, cơ sở lý luận về hội nhập tài chính, tình trạng đói nghèo và tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo. Đồng thời, phương pháp được sử dụng nhằm tổng hợp các quan điểm của các tác giả trên thế giới về vấn đề nghiên cứu, tổng hợp và phân tích thực trạng về hội nhập tài chính, về tình trạng đói nghèo, tổng hợp các kết quả nghiên cứu định tính cũng như các kết quả phân tích định lượng để đề xuất các giải pháp, khuyến nghị. 4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp định lượng được sử dụng trong việc kiểm định sự tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đối nghèo trong mô hình kinh tế lượng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu mảng (panel data) theo các phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled OLS), ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE) và ảnh hưởng cố định (FE).
- 8 Dữ liệu mảng có một số ưu điểm bao gồm: (1) cho phép xem xét đến tính không đồng nhất trong các đơn vị liên quan đến các cá nhân. “Cá nhân” ở đây có thể hiểu là một thực thể nào đó như cá nhân, doanh nghiệp, các tỉnh, hay quốc gia…(2) dữ liệu mảng giúp nhà nghiên cứu nắm bắt được nhiều thông tin phong phú hơn về các thực thể, ít đa cộng tuyến giữa các biến số và hiệu quả hơn, (3) dữ liệu mảng rất phù hợp khi nghiên cứu sự thay đổi của các biến số và (4) dữ liệu mảng có thể giúp phát hiện và đo lường được những ảnh hưởng mà bình thường không thể quan sát được ở các chuỗi dữ liệu thời gian hay không gian thông thường. Sau đó, các kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian, Hausman Test được sử dụng để lựa chọn ra mô hình phù hợp. Đầu tiên, kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian được sử dụng để kiểm tra xem có tồn tại ảnh hưởng của 𝑐𝑖 - phản ánh đặc điểm của quốc gia và được giả định là không thay đổi theo thời gian, vị trí địa lý, văn hóa quốc gia. Kiểm định Breusch và Pagan này kiểm tra sự tồn tại của tác động ngẫu nhiên để lựa chọn giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình OLS gộp. Kiểm định có 𝐻0 : 𝜎𝑢2 = 0 nghĩa là nếu H0 đúng thì không tồn tại tác động ngẫu nhiên, mô hình OLS gộp sẽ được lựa chọn. Ngược lại, nếu bác bỏ H0 thì có tồn tại tác động ngẫu nhiên, mô hình OLS sẽ không được sử dụng và nghiên cứu sẽ tiếp tục tiến hành đánh giá việc sử dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên hoặc mô hình ảnh hưởng cố định. Để lựa chọn giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên hoặc mô hình ảnh hưởng cố định, luận án sử dụng kiểm định Hausman. Kiểm định Hausman dựa trên giả thuyết Ho là ci (các yếu tố không đổi theo thời gian phản ánh đặc trưng của cá thể) không tương quan với biến độc lập trong mô hình (tương ứng với giả thuyết mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên là phù hợp). Nếu giả thuyết Ho đúng thì mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sẽ được lựa chọn sử dụng, ngược lại khi bác bỏ H0, mô hình ảnh hưởng cố định sẽ được sử dụng. Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) sẽ hạn chế được việc ước lượng bị chệch do thiếu biến. Trong trường hợp nếu có các biến bị bỏ qua không đổi theo thời gian và các biến này tương quan với các biến độc lập khác trong mô hình thì mô hình ảnh hưởng cố định có thể loại trừ được ảnh hưởng của việc thiếu các biến đó. Luận án tiếp tục thực hiện các kiểm định liên quan đến mô hình FEM bao gồm kiểm định về phương sai sai số thay đổi, kiểm định về tự tương quan và kiểm định về tương quan chéo và tiến hành khắc phục khi các giả thiết không thỏa mãn. Để khắc phục hiện tượng vi phạm các giả thuyết kinh tế lượng như tự tương quan và phương sai sai số thay đổi làm cho các ước lượng thu được bằng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu mảng (FEM, REM) không hiệu quả, phương pháp ước lượng hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll & Kraay (1998) sẽ được sử dụng trong nghiên cứu.
- 9 Tuy nhiên, mô hình OLS, REM hay FEM trên lý thuyết có thể tồn tại một số khuyết tật về mặt kỹ thuật mà nếu không được khắc phục sẽ làm hệ số ước lượng trở nên không hiệu quả hoặc không đáng tin cậy, thậm chí dẫn tới suy diễn sai lầm về bản chất của hiện tượng đang nghiên cứu. Một trong những khuyết tật đó là vấn đề nội sinh của mô hình. Do vậy, luận án đã sử dụng ước lượng Moment tổng quát (Genernalized Method of Moment) để xử lý vấn đề nội sinh tiềm tàng này. Cụ thể hơn, luận án hướng tới sử dụng ước lượng GMM hệ thống (System GMM) do Arellano & Bover (1995) phát triển nhằm khắc phục các khuyết tật tiềm năng của mô hình như đề cập ở trên. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới về mặt cơ sở lý luận/lý thuyết như sau: Thứ nhất, luận án đã sử dụng kết hợp cả chỉ số pháp lý Kaopen (de jure) và chỉ số thực tế tổng tài sản nước ngoài và tổng nợ nước ngoài so với GDP (de facto) để đánh giá mức độ hội nhập tài chính của các nước đang phát triển khu vực châu Á. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu trước đây chỉ sử dụng một trong hai chỉ số này nên sự đánh giá mức độ hội nhập tài chính là chưa thực sự đầy đủ, toàn diện. Thứ hai, để đánh giá mức độ đói nghèo tại các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á, ngoài sử dụng các chỉ số như là chỉ số tính theo đầu người, chỉ số khoảng cách đói nghèo, chỉ số nghèo đa chiều, luận án còn sử dụng chỉ số phát triển con người, được chứng minh là có tương quan chặt chẽ với chỉ số khoảng cách đói nghèo đối với các nước đang phát triển. Thứ ba, luận án đã vận dụng có điều chỉnh mô hình nghiên cứu thực nghiệm về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo như một sự đóng góp về khung lý thuyết để phân tích. Áp dụng mô hình đã cho được kết quả không những về chiều hướng tác động của hội nhập tài chính mà còn về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và xã hội khác như tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, y tế đến tình trạng đói nghèo. Luận án đã có những đóng góp về mặt thực tiễn như sau: Thứ nhất, luận án có ý nghĩa thực tiễn trong việc đánh giá thực trạng mức độ hội nhập tài chính, tình trạng đói nghèo và tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á nói chung và đối với 3 nhóm nước đang phát triển với các mức thu nhập khác nhau ở khu vực Châu Á nói riêng. Cụ thể, tác động của hội nhập tài chính đối với tình trạng đói nghèo ở các quốc gia này đều tích cực, tuy nhiên tác động là mạnh nhất đối với nhóm nước có thu nhập trên trung bình và tác động yếu nhất đối với nhóm nước thu nhập trung bình. Kết quả này đã bổ sung
- 10 vào sự hạn chế của những nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa hội nhập tài chính và tình trạng đói nghèo trong khu vực Châu Á. Thứ hai, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số những khuyến nghị chung đối với các nước đang phát triển khu vực Châu Á, khuyến nghị riêng với những nhóm nước đang phát triển với thu nhập khác nhau và khuyến nghị riêng với Việt Nam được kiến nghị nhằm tối đa hoá lợi ích của hội nhập tài chính đến việc giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế rủi ro tiềm ẩn từ quá trình này. Do vậy, luận án sẽ không chỉ là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu mà còn góp phần đối với quá trình hoạch định và hoàn thiện các chính sách về hội nhập tài chính cũng như quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững của các nước đang phát triển khu vực Châu Á. 6. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các quốc gia Chương 3: Thực trạng tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á Chương 4: Ước lượng tác động của hội nhập tài chính đến tình trạng đói nghèo của các nước đang phát triển khu vực Châu Á Chương 5: Một số khuyến nghị đối với các nước đang phát triển khu vực Châu Á.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
314 p | 85 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
267 p | 72 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
241 p | 23 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cơ sở thuế ở Việt Nam
226 p | 17 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
206 p | 23 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước tại các địa phương ở Việt Nam
165 p | 25 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia bảo hiểm vi mô của người có thu nhập thấp tại Việt Nam
215 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tín dụng đến hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
248 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nhân tố tác động đến tính thanh khoản của cô phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
208 p | 34 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Việt Nam
184 p | 29 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - ngân hàng: Quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
271 p | 11 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Hà Nội trong điều kiện áp dụng mô hình chính quyền đô thị
27 p | 20 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu rủi ro lan tỏa của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
190 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc nợ công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
190 p | 23 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường thông tin và cơ chế quản trị công ty đến hoạt động sáp nhập và mua bán tại Việt Nam
196 p | 22 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
229 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
27 p | 6 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Hạn chế tài chính và hành vi đầu tư của các công ty tại Châu Á – vai trò của phát triển tài chính
30 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn