VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------
LÊ MỸ DUNG
NGHIÊN CỨU NHỮNG BIỂU HIỆN
XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ OANH
Hà Nội -2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
*PGS. TS. Đào Thị Oanh- cô giáo hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và động viên tôi hoàn thành luận án này.
*Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm, các Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý,
Phòng đào tạo của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện trong suốt thời gian tôi học và hoàn thành luận án.
*Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo và học sinh khối lớp 1 và 2 ở
các trƣờng Tiểu học tại Hà Nội (Cát Linh, Khƣơng Mai, Mê Linh và Mễ Trì B)
gia, tạo điều kiện và nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai nghiên
cứu đề tài.
và Đà Nẵng (Đoàn Thị Điểm, Dũng Sĩ Thanh Khê, Âu Cơ và Hòa Phú) đã tham
*Các Thầy, Cô, Anh, Chị và các bạn đồng nghiệp ở Trung tâm
Nghiên cứu Tâm lý học-Sinh lý lứa tuổi, Viện Nghiên cứu sƣ phạm đã
động viên và cung cấp những ý kiến, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thiện
luận án.
*Gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn bên cạnh tôi, cùng tôi chia sẻ
những khó khăn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Xin chân thành cám ơn!
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Lê Mỹ Dung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
8. Đóng góp mới của luận án ................................................................................................. 5
9. Cấu trúc của luận án ........................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC .............................................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học ........................................................................................................................... 7
1.2. Xúc cảm ........................................................................................................................ 20
1.2.1. Một số quan điểm tiếp cận nghiên cứu về xúc cảm ................................................... 20
1.2.2. Khái niệm “Xúc cảm” ................................................................................................ 25
1.2.3. Cấu trúc của xúc cảm ................................................................................................. 27
1.2.4. Phân loại xúc cảm ...................................................................................................... 30
1.2.5. Ảnh hƣởng của xúc cảm đến đời sống và hoạt động của con ngƣời ......................... 33
1.3. Xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................................. 36
1.3.1. Xúc cảm tiêu cực ....................................................................................................... 36
1.3.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................................................................... 37
1.3.3. Đặc điểm phát triển tâm lý- xúc cảm của học sinh tiểu học ...................................... 42
1.3.4. Khái niệm xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học ............ 45
1.3.5. Ảnh hƣởng của xúc cảm tiêu cực đến hoạt động học tập của học sinh ..................... 46
1.4. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học ................. 47
1.4.1. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua hành
vi phi ngôn ngữ .................................................................................................................... 51
1.4.2. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua hành
vi ngôn ngữ .......................................................................................................................... 54
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh
tiểu học ................................................................................................................................. 57
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................................. 61
CHƢƠNG 2.TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM
TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC ................. 63
2.1. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................................... 63
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 69
2.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ............................................................................. 73
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC ................................................... 78
3.1. Thực trạng biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học 78
3.1.1. Kết quả tổng hợp về biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập qua hành vi
ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ của học sinh tiểu học .................................................... 78
3.1.2. So sánh những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ theo khách thể nghiên cứu .................................................... 89
3.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của
học sinh tiểu học ................................................................................................................ 103
3.3. Nghiên cứu điển hình về biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học ....................................................................................................................... 111
3.4. Một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở
học sinh đầu tiểu học ......................................................................................................... 117
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ......................................................... 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 142
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Điểm trung bình
ĐTB
Độ lệch chuẩn
ĐLC
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Học sinh tiểu học
HSTH
Hoạt động học tập
HĐHT
Số lƣợng mẫu khách thể nghiên cứu
N
PHHS
Phụ huynh học sinh
Thứ bậc
TB
Tổng điểm
TĐ
Trung học cơ sở
THCS
Xúc cảm tiêu cực
XCTC
Bảng 1.1 52
Bảng 2.1 67
Bảng 2.2 75
Bảng 2.3 77
Bảng 3.1 79
Bảng 3.2 80
Bảng 3.3 81
Bảng 3.4 82
Bảng 3.5 90
Bảng 3.6 91
Bảng 3.7 93
Bảng 3.9
Bảng 3.8 94
95
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ Sự thể hiện đặc trƣng trên khuôn mặt cho 4 loại XCTC Đặc điểm khách thể nghiên cứu là học sinh (lớp 1 và lớp 2) Các nhóm điểm của thang đo trong bảng hỏi dành cho GV và PHHS lớp 1 và lớp 2. Các nhóm điểm của thang đo quan sát trên học sinh Các loại XCTC trong HĐHT của HSTH (theo kết quả quan sát trên HS) Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH qua hành vi ngôn ngữ Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH qua hành vi phi ngôn ngữ Nguyên nhân gây ra những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học Biểu hiện XCTC trong HĐHT qua hành vi ngôn ngữ của HS theo khối lớp (theo kết quả quan sát trên HS) Biểu hiện XCTC trong HĐHT qua hành vi phi ngôn ngữ của HS theo khối lớp (theo kết quả quan sát trên HS) XCTC trong HĐHT qua hành vi ngôn ngữ của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS) XCTC trong HĐHT qua hành vi phi ngôn ngữ của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS) XCTC trong HĐHT qua hành vi ngôn ngữ của HS ngoại thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS)
Bảng 3.10 XCTC trong HĐHT qua hành vi phi ngôn ngữ của HS ngoại
Bảng 3.11
96
Bảng 3.12
98
101
Bảng 3.13 Nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT
Bảng 3.14 Những yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT
thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS) So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở Hà Nội và Đà Nẵng (theo kết quả quan sát trên HS) So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS theo kết quả học môn Toán và Tiếng Việt (kết quả quan sát trên HS) 103 của HSTH theo ý kiến của GV
104 của HSTH theo ý kiến của GV
Bảng 3.15 Mối tƣơng quan giữa các nhóm yếu tố với biểu hiện XCTC 110
Bảng 3.16 Các câu trả lời phản hồi của ngƣời lớn thích hợp với các cấp
trong HĐHT của HSTH 132 độ của hành vi giận dữ ở trẻ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT của 74
HS (lớp 1 và lớp 2) tiểu học theo ý kiến của GV Biểu đồ 1.2 Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT của 74
HS (lớp 1 và lớp 2) tiểu học theo ý kiến của PHHS Biểu đồ 1.3 Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT của 76
HS (lớp 1 và lớp 2) tiểu học theo kết quả quan sát HS Biểu đồ 3.1 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH (theo 78
kết quả quan sát trên HS) 79
Biểu đồ 3.2 Mức độ các khía cạnh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH (theo kết quả quan sát trên HS, ý kiến đánh giá của GV và PHHS) Biểu đồ 3.3 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS lớp 1 và 89
lớp 2 (theo kết quả quan sát trên HS) Biểu đồ 3.4 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nam và 92
HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS) Biểu đồ 3.5 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ngoại 95
thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS) 99
Biểu đồ 3.6 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS) Biểu đồ 3.7 Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình 100
có mô hình khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển các phẩm chất nhân cách và trí tuệ cho trẻ em
nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời
Việt Nam. "Luật giáo dục" ban hành năm 2007 đã xác định: "Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học
trung học cơ sở"[30, tr.17]. Hoạt động học tập ở cấp học này là hoạt động chủ đạo,
có ý nghĩa hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ
em trong tƣơng lai.
Xúc cảm là một mặt quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung và nhân cách
của học sinh tiểu học nói riêng. Trẻ em ngày nay đã khác trƣớc rất nhiều. Giờ đây
đã có đủ cơ sở để nói đến sự gia tốc sinh học, sự gia tốc tâm lý và sự gia tốc xã hội.
Tuy nhiên, sự biến đổi xã hội diễn ra nhanh chóng khiến cho trẻ em ngày nay
thƣờng xuyên phải đối mặt với những tình huống mới lạ, bất ngờ, mà đối với chúng
thì đó là các khó khăn. Cách thức ứng xử trong các tình huống đó sẽ để lại những
dấu ấn có tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển nhân cách sau này của trẻ.
Kết quả của nhiều nghiên cứu xã hội học, giáo dục học, tâm lý học gần gây đã cho
thấy sự gia tăng các hiện tƣợng tiêu cực ở trẻ em nhƣ: bạo lực, hành vi xâm kích,
biểu hiện trầm cảm … với độ tuổi xuất hiện lần đầu ngày càng giảm xuống. Trẻ em
hiện nay có xu hƣớng dễ cô đơn, dễ chán nản, dễ cáu giận và ƣơng bƣớng hơn.
Chúng cũng hay bị căng thẳng, lo lắng, bốc đồng và dễ gây hấn hơn [dẫn theo 41].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho thấy, tỷ lệ trẻ em ở lứa tuổi học
đƣờng có dấu hiệu rối nhiễu tâm lý chiếm hơn 20% tập trung nhiều vào các biểu
hiện nhƣ lo âu, sợ hãi, trầm cảm. Phụ huynh đƣợc chọn nghiên cứu thấy có con của
họ có 27,4% những rối loạn trong kì thi nhƣ đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi...[24].
1
Xúc cảm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập của học
sinh, đặc biệt đối với học sinh tiểu học. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy: Học
sinh thƣờng có biểu hiện “căng thẳng” (47%), “lo lắng” (39,5%), “hay hờn dỗi,
khóc” (32,4% ở HS khối lớp 1), “cáu giận”(39,9%) hoặc “chán nản” (39,3%)
trong học tập và có khó khăn trong việc kiềm chế xúc cảm. Do trải nghiệm thất
bại trong học tập, khó khăn trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè... làm
gia tăng ở học sinh những xúc cảm tiêu cực, điều này có ảnh hƣởng trực tiếp đến
kết quả học tập và sự phát triển nhân cách của trẻ [4,5,6,7,12,15]. Đúng nhƣ
Karen Stone McCown khẳng định: “Cuộc sống xúc cảm của trẻ có ảnh hƣởng lớn
tới việc học tập của chúng. Phải khỏe về xúc cảm cũng giống nhƣ phải giỏi về
môn Toán hay môn Văn vậy” [10] và Schutz và Lanehart (2002) đã viết khi đề
cập đến một vấn đề đặc biệt của xúc cảm trong giáo dục: "Xúc cảm liên quan mật
thiết đến hầu nhƣ mọi khía cạnh của quá trình giảng dạy và học tập, do đó, sự hiểu
biết về bản chất của xúc cảm trong bối cảnh trƣờng học là rất cần thiết" [101].
Nhằm nâng cao hiệu quả học tập và chất lƣợng giáo dục ở tiểu học, đã có
những công trình nghiên cứu chuyên sâu để rà soát, xác định những khó khăn của
học sinh trong hoạt động học tập, tìm hiểu nguyên nhân và có các biện pháp dạy
học và giáo dục nhằm khắc phục tình trạng trên. Những nghiên cứu này thƣờng chú
trọng về giáo dục những phẩm chất cụ thể hoặc phƣơng pháp giảng dạy những môn
học cụ thể. Tuy kết quả học tập và chất lƣợng giáo dục do nhiều yếu tố tác động,
nhƣng đối với cấp Tiểu học, yếu tố quan trọng nhất tác động đến chúng là xúc cảm
của trẻ mà điều này ít đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam có thể vì điều kiện hạn chế (nhƣ
kinh phí, thời gian, phƣơng tiện kĩ thuật, sự kiên nhẫn…)
Tóm lại, xúc cảm là mặt quan trọng của nhân cách, phát triển xúc cảm tích cực
tạo một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của trẻ. Ngƣợc lại, nếu để rơi vào tình
trạng trầm cảm, căng thẳng, rối loạn tâm lý,… hậu quả để lại cho trẻ những dấu ấn
nghiêm trọng có ảnh hƣởng đến sự phát triển của trẻ, đồng thời cũng gây ra những
lo lắng, bức xúc trong xã hội. Từ những ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ
trên, đề tài “Nghiên cứu những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập
2
của học sinh tiểu học” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện thực trạng biểu hiện xúc cảm tiêu cực (XCTC) trong hoạt động học
tập (HĐHT) của học sinh tiểu học (HSTH), trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp
tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT ở HSTH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH.
3.2. Xác định thực trạng biểu hiện và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến biểu
hiện xúc cảm tiêu cực của học sinh lớp 1 và lớp 2 ở giờ học trên lớp.
3.3. Đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT ở
học sinh đầu tiểu học.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh đầu
tiểu học
4.2.Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu gồm 480 học sinh (HS) khối lớp 1
và lớp 2; 480 phụ huynh học sinh (PHHS) là cha mẹ của chính HS đƣợc nghiên cứu và
125 giáo viên (GV) đang giảng dạy HS ở các khối lớp 1 và 2 đƣợc nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Đề tài chỉ chọn nghiên cứu trên HS, GV và PHHS lớp 1 và lớp 2 ở 12 trƣờng
Tiểu học trong khu vực nội thành và ngoại thành thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và
Đà Nẵng, vì đây là khối lớp rất quan trọng, trẻ vừa bƣớc vào trƣờng phổ thông, có
nhiều vấn đề nhất về xúc cảm trong các khối lớp ở cấp tiểu học, nên chúng tôi lựa
chọn học sinh ở 2 khối này để nghiên cứu.
- Đề tài chỉ chọn nghiên cứu trên HS phát triển bình thƣờng (thể chất, tâm
lý...) và đang theo học ở trong các trƣờng tiểu học.
5.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
3
+ Chỉ nghiên cứu những biểu hiện XCTC của HS lớp 1 và lớp 2 trong học tập ở
giờ học trên lớp.
+ Chỉ nghiên cứu những biểu hiện ra bên ngoài của XCTC qua 2 hình thức: hành vi
phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ, điệu bộ) và hành vi ngôn ngữ.
+ Chỉ nghiên cứu các khía cạnh tâm lý của xúc cảm tiêu cực (không nghiên cứu
khía cạnh sinh lý của xúc cảm tiêu cực).
+ Chỉ đề xuất kiến nghị biện pháp chứ không tổ chức thực nghiệm biện pháp.
5.3. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2013
6. Giả thuyết khoa học
Những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH ở giờ học trên lớp đƣợc thể
hiện khá rõ qua hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ, điệu bộ...) và hành vi ngôn
ngữ. Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH chịu ảnh hƣởng bởi những yếu tố
thuộc về bản thân HS (thể lực, tính cách, khí chất, ngôn ngữ, kinh nghiệm ứng xử,
khả năng tiếp nhận, phẩm chất ý chí,...), thuộc về GV (cách ứng xử, phƣơng pháp và
hình thức tổ chức giảng dạy, đánh giá, nội dung, thời lƣợng học tập...) và yếu tố
thuộc về gia đình (mô hình gia đình, điều kiện kinh tế, sự quan tâm, cách ứng xử
của cha mẹ với trẻ,…). Trong đó, yếu tố thuộc về giáo viên (cụ thể là ứng xử của giáo
viên) có ảnh hƣởng lớn nhất đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Hướng tiếp cận
- Tiếp cận hoạt động- nhân cách: Xúc cảm là thành phần cốt lõi của nhân
cách, theo nghĩa không thể tách rời quá trình động cơ hóa. Biểu hiện của xúc cảm
nằm trong hệ thống thái độ, hành vi nhƣ là những chỉ số của tính cách con ngƣời
với tƣ cách là một thuộc tính nhân cách. Nguồn gốc của xúc cảm phụ thuộc vào thế
giới bên ngoài và bên trong chủ thể, xúc cảm nảy sinh và phát triển thông qua hoạt
động. Đối với HSTH, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo tạo ra cấu trúc tâm lý
mới của nhân cách. Vì thế, biểu hiện xúc cảm của HSTH đƣợc nghiên cứu thông
qua hoạt động thực tiễn của trẻ - hoạt động học tập. Đề tài đánh giá thực trạng biểu
hiện XCTC của HS thông qua các hoạt động trong giờ học ở trên lớp, các sản phẩm
4
của hoạt động học tập, kết quả học tập của HS và nhận xét của GV, PHHS.
- Tiếp cận liên ngành: Xúc cảm là đối tƣợng nghiên cứu của Triết học, Sinh lý
học, Giáo dục học, Tâm lý học, Xã hội học, Tâm lý học thần kinh, Đạo đức học,
Luật học.... Đề tài nghiên cứu biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH, trong đó
nghiên cứu những biểu hiện XCTC có liên quan đến lứa tuổi, vì vậy đòi hỏi ngƣời
nghiên cứu phải hiểu biết, có kiến thức của Tâm lý học nhân cách, Tâm lý học xúc
cảm và Tâm lý học phát triển. Ngoài ra, để hạn chế XCTC trong HĐHT của HSTH
cần đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục phù hợp, có nghĩa là sử dụng kết hợp
kiến thức tâm lý giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Những phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phƣơng pháp chuyên gia
7.2.2. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra viết
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình
- Phƣơng pháp thống kê toán học
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Đóng góp về mặt lí luận
Luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận nhƣ xác định rõ hơn khái
niệm xúc cảm tiêu cực, xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu
học. Danh mục gồm 18 biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2 thể
hiện qua hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ và các yếu tố ảnh hƣởng đến những
biểu hiện này. Kết quả làm phong phú thêm lý luận về đặc điểm tâm lý- xúc cảm
trong hoạt động học tập của học sinh đầu tiểu học.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
5
Luận án đã chỉ rõ đƣợc thực trạng mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT ở
giờ học trên lớp qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ của học sinh tiểu học
(lớp 1 và lớp 2), các yếu tố ảnh hƣởng tới các biểu hiện này, đồng thời đề xuất 03
biện pháp tâm lý - giáo dục khả thi trên cơ sở kế thừa và có bổ sung nhằm hạn chế
XCTC trong HĐHT của HSTH. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu
tham khảo để giảng dạy và học tập về xúc cảm của học sinh tiểu học trong các
trƣờng sƣ phạm và cho tất cả những đối tƣợng quan tâm ở nhà trƣờng tiểu học (cán
bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh)
9. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm các phần:
- Mở đầu
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của
học sinh tiểu học
- Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu biểu hiện xúc cảm tiêu cực
trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động
học tập của học sinh tiểu học
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục công trình công bố
- Tài liệu tham khảo
6
- Phụ lục.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC CẢM TIÊU CỰC
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập
của học sinh tiểu học
1.1.1. Những nghiên cứu về xúc cảm tiêu cực của học sinh tiểu học ở nước ngoài
Trong lĩnh vực giáo dục, vấn đề nghiên cứu xúc cảm đã và đang thu hút nhiều
công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau, cả trên bình diện lí luận lẫn trên bình
diện thực nghiệm. Những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực xúc cảm đƣợc thực
hiện trên HS ở các cấp học khác nhau (từ trẻ mầm non đến HS trung học).
1.1.1.1. Những nghiên cứu về biểu hiện xúc cảm và xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập ở nhà trường của học sinh
Năm 2000, tác giả Xinyin Chen (Trƣờng Đại học Tây Ontario, Canada) và Bo-
hu-li (Trƣờng Đại học sƣ phạm Thƣợng Hải, Trung Quốc) đã công bố nghiên cứu
thực hiện trong 2 năm về ảnh hƣởng tâm trạng thất vọng tới sự thích ứng trƣờng học
của trẻ 12 tuổi ở Trung Quốc bằng phƣơng pháp tự thuật, đánh giá của bạn bè, giáo
viên và nghiên cứu hồ sơ. Kết quả cho thấy, tâm trạng thất vọng của các em ổn định
qua hai năm học. Sự thất vọng có tác động âm tính tới kết quả học tập và tác động
dƣơng tính tới khó khăn thích ứng của học sinh. Các kết quả này gợi ý rằng, tâm
trạng thất vọng là một tín hiệu có ý nghĩa trong sự phát triển tâm lý- xã hội của trẻ
em Trung Quốc và vì vậy, nó đáng đƣợc các bậc cha mẹ, thầy, cô giáo và các nhà
giáo dục quan tâm [109].
Nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa khuynh hƣớng xúc cảm và thành tích
học tập của HS trung học. Nội dung đánh giá gồm các yếu tố (a) năng lực học tập;
(b) Các khuynh hƣớng xúc cảm và (c) các xúc cảm tiêu cực trải nghiệm trong các
nhiệm vụ liên quan đến trƣờng học. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò hỗ trợ của
7
yếu tố xúc cảm - xã hội là quan trọng nhất đối với thành tích học tập của HS chứ
không phải là các mối quan hệ hay mục tiêu học tập [74].
Một nghiên cứu định tính cho thấy, HS trải nghiệm các xúc cảm đa dạng và
phong phú trong môi trƣờng học tập. Trong đó lo âu là biểu hiện xúc cảm thƣờng
xuyên nhất trong học tập, nhƣng nhìn chung, xúc cảm tích cực đã đƣợc biểu hiện
thƣờng xuyên hơn so với các xúc cảm tiêu cực. Ngoài ra, nghiên cứu định lƣợng
dựa trên tự đánh giá của HS và sinh viên thông qua Bảng hỏi xúc cảm học tập
(AEQ) cho thấy, HS trải nghiệm những xúc cảm học tập khác nhau, bao gồm thích
thú, hy vọng, tự hào, niềm tin, tức giận, lo lắng, xấu hổ, tuyệt vọng, và chán nản.
Ngoài ra, các yếu tố nhƣ động cơ học tập, chiến lƣợc học tập, nhận thức về nguồn
vật liệu, tự điều chỉnh xúc cảm, thành tích học tập, cũng nhƣ tính cách và môi
trƣờng lớp học đều có ảnh hƣởng đến xúc cảm học tập của HS [94].
Nghiên cứu kiểm tra tính ổn định và những thay đổi khác biệt cá nhân ở trẻ em
trong độ tuổi tiểu học về mức độ hiểu biết một số thành phần của xúc cảm bằng
Trắc nghiệm Hiểu xúc cảm (TEC), theo tác giả Francisco Pons, Harris Paul. L
(2005), có sự không đồng đều về mức độ hiểu ở các thành phần khác nhau của xúc
cảm ở trẻ, sự khác biệt cá nhân về mức độ hiểu biết xúc cảm (đơn giản và phức tạp)
ở giai đoạn trƣớc và sau thực nghiệm, tuy nhiên, sự hiểu biết này ở mỗi cá nhân
mang tính ổn định [72].
Geunyoung Kim và cộng sự (2006) nghiên cứu vai trò của xúc cảm và điều
chỉnh hành vi bên ngoài của trẻ (từ lớp 3 đến lớp 6). Kết quả cho thấy, xúc cảm tiêu
cực, đặc biệt tức giận, luôn là một yếu tố quan trọng dự báo về các vấn đề hành vi ở
trẻ [75].
Nghiên cứu phân tích sự khác biệt giới tính về những biểu hiện xúc cảm của
HS lớp 5 trong môn toán dựa trên lý thuyết kiểm soát - giá trị của Pekrun (2000,
2006) và sử dụng phƣơng pháp tự báo cáo cho thấy, mặc dù nữ HS và nam HS đều
nhận đƣợc điểm số môn Toán tƣơng tự nhau, nhƣng nữ HS tự đánh giá mức độ
thích thú và tự hào thấp hơn, trong khi mức độ lo âu, tuyệt vọng, xấu hổ lại cao hơn
các HS nam. Các phát hiện cho thấy rằng, nguyên nhân biểu hiện xúc cảm học toán
8
của nữ HS là do sự tự ti và tự đánh giá về năng lực học toán thấp [95].
Năm 2007, Hội đồng Nghiên cứu Giáo dục Úc thực hiện nghiên cứu nhằm
đánh giá và phát triển các đặc điểm xúc cảm xã hội tích cực của HS (lứa tuổi trƣớc
tuổi học cho đến lớp 12) theo ngữ cảnh với các chƣơng trình học khác nhau và hành
động tích cực của ngƣời lớn (cha mẹ/ GV) / bạn bè trong: (1) trƣờng học, (2) gia
đình và (3) cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HS trải nghiệm khó khăn về
xúc cảm xã hội khác nhau. Bảy trong mƣời HS nói rằng cảm thấy lo lắng. Hai trong
mƣời HS nói em cảm thấy rất tuyệt vọng, chán nản và đã ngừng học trong một tuần.
Một phần ba HS đƣợc nghiên cứu nói rằng, các em mất bình tĩnh khi bị ngƣời khác
bắt nạt [91].
Một cách tiếp cận đa cấp đã đƣợc sử dụng trong nghiên cứu để phân
tích các mối quan hệ giữa môi trƣờng lớp học và xúc cảm học toán của 1.623 HS từ
69 lớp học (lớp 5-10). Nghiên cứu cho thấy, bạn bè cùng lớp là một yếu tố quan
trọng tác động đến xúc cảm học toán của HS. Mức độ cạnh tranh, sự hỗ trợ bạn bè
trong lớp học có ý nghĩa dự đoán xúc cảm học tập của HS [96].
Nghiên cứu của Stephen Nowicki & Marshall Duke về khả năng đồng cảm,
đƣợc tiến hành trên HSTH đã xác nhận tính độc lập của sự đồng cảm đối với trí tuệ
hàn lâm thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả của trắc nghiệm PONS (do R.
Rosenthal phác thảo) với kết quả thu đƣợc từ các trắc nghiệm trí thông minh, hay
kết quả của các kì thi trong trƣờng. Các HS thể hiện năng lực hiểu các xúc cảm nhờ
vào những tín hiệu không lời là những em yêu thích trƣờng học và ổn định nhất về
mặt tâm lý; đó cũng là những em đạt đƣợc kết quả học tập tốt nhất, mặc dù mức trí
tuệ trung bình không cao hơn so với những em hiểu thông điệp không lời kém hơn.
Kết quả này làm ngƣời ta nghĩ rằng việc làm chủ năng lực đồng cảm làm cho việc
học tập dễ dàng hơn, hoặc dễ thu hút sự yêu mến của các GV hơn [10,tr.178].
Nhiều nghiên cứu khác đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa mức độ thiếu
khả năng kiểm soát xúc cảm với các biểu hiện rối loạn hành vi khác nhau ở HS phổ
thông nhƣ: khuynh hƣớng sống thu mình lại, lo hãi và trầm cảm, thiếu tập trung, dễ
phạm tội và gây hấn. Ví dụ, khi quan sát HSTH vào những ngày nhận học bạ, các
9
nhà nghiên cứu nhận thấy, những em nhận đƣợc điểm xấu hơn mong đợi thƣờng có
biểu hiện tâm lý nặng nề. Những em tự nhận thấy bị điểm kém là do lỗi của bản
thân thƣờng bị trầm cảm nhiều hơn so với những em cho rằng điều đó có thể sửa
đƣợc. Tƣơng tự, nghiên cứu những HS bị bạn bè bỏ rơi cũng cho thấy mối tƣơng
quan giữa cách suy nghĩ của trẻ với khuynh hƣớng trầm cảm của chúng: Những em
cho rằng sự bỏ rơi đó là do lỗi của cá nhân mình thƣờng dấn sâu vào sự trầm cảm
hơn so với những em có suy nghĩ rằng mình có thể cải thiện đƣợc tình thế. Các
quan sát lâu dài trên những HS này cũng cho thấy những bằng chứng về trầm cảm
phát triển dần theo hƣớng trở thành một thái độ sống bi quan cùng với nhiều rối
nhiễu hành vi khác khi đến tuổi trƣởng thành (T. Achenbach & Catherine Howell,
Urie Bronfenbrenner, Judy Garber & cs...) [11].
Tiếp theo, các nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ xúc cảm (EI) và thành tích
học tập ở thanh thiếu niên Úc cho thấy: thành tích học tập tốt có mối tƣơng quan
cao với tổng điểm EI; Cụ thể là có mối tƣơng quan chặt giữa các thành tố của trắc
nghiệm cho phép dự đoán kết quả học tập ở các môn học. Nghiên cứu này đã đƣa ra
kết luận: Sự phát triển của EI có thể cung cấp cơ hội lớn để cải thiện thành tích học
tập và năng lực xúc cảm [86].
Goodfellow, Stephanie Nowicki, Stephen (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa
(a) khả năng nhận biết xúc cảm qua nét mặt và (b) năng lực xã hội và học tập ở trẻ
em độ tuổi tiểu học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ khó khăn trong việc xác định
xúc cảm biểu hiện ở nét mặt có nhiều khả năng gặp khó khăn trong học tập và xã
hội: cụ thể là khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè ở các bé trai và khó khăn học
tập ở bé gái. Phát hiện cho thấy rằng kỹ năng tiếp thu không lời đóng một vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và hoạt động học tập của trẻ em
[76].
Nghiên cứu trải nghiệm xúc cảm tại trƣờng tiểu học, tác giả Francisco đề cập
đến xu hƣớng chính của nghiên cứu xúc cảm trong bối cảnh trƣờng học và trình bày
kết quả nghiên cứu khám phá đặc điểm trải nghiệm xúc cảm của HS liên quan đến
các hoạt động học tập khác nhau (trong khi học ở trên lớp, ở hoạt động nhóm/ làm
10
bài tập, và trong thời gian thi/ kiểm tra) và mối liên hệ giữa trải nghiệm xúc cảm
của trẻ (từ 8 và 11 tuổi) ở các môn học cụ thể [73].
Một hƣớng nghiên cứu khác nhằm xác định mối liên hệ giữa năng lực xúc cảm
xã hội và kỹ năng chú ý ở trẻ trƣớc tuổi học với thành tích học tập của các em ở đầu
bậc tiểu học. Kết quả chỉ ra rằng sự chú ý trong lớp mẫu giáo đóng vai trò quan
trọng trong học tập ở trẻ, ngay cả sau khi chịu ảnh hƣởng của giáo dục gia đình, thu
nhập gia đình, độ tuổi, giới tính, và kỹ năng tiếp thu từ vựng của trẻ. Những phát
hiện của nghiên cứu đã cung cấp hỗ trợ cho việc thực hiện các chƣơng trình dự
phòng, tập trung vào phát triển xúc cảm xã hội và phát triển chú ý với tƣ cách là
một chiến lƣợc để cải thiện thành tích học tập ở trẻ nhỏ trong tƣơng lai [97].
Tóm lại, qua các nghiên cứu cho thấy, có những xúc cảm tiêu cực (tức giận, lo
lắng, xấu hổ, thất vọng, và chán nản) trong HĐHT của HSTH. Những biểu hiện
XCTC này nảy sinh do nhiều nguyên nhân từ phía bản thân HS (tính cách, tự đánh
giá của bản thân, động cơ, chiến lược học tập, khả năng tự điều chỉnh xúc cảm) và
môi trường lớp học.
1.1.1.2. Nghiên cứu xây dựng các công cụ đánh giá xúc cảm, xúc cảm tiêu cực dành
cho học sinh
Một biện pháp tự báo cáo đa chiều của xúc cảm ở trẻ em từ 8 - 12 tuổi “Tôi
cảm thấy nhƣ thế nào?" (HIF) đƣợc Tedra A. Walden, Vicki S. Harris và Thomas F.
Catron (2003) xây dựng với một mô hình 3 yếu tố, bao gồm các tần số và cƣờng độ
của: a/ “Xúc cảm tích cực”; b/ “Xúc cảm tiêu cực”; c/ “Kiểm soát xúc cảm tích cực
và tiêu cực”. Kết quả thử nghiệm cho thấy giá trị trung bình ổn định theo chiều dọc
cho 120 trẻ em trong 2 năm. Thang đo HIF có thể hữu ích trong việc tìm hiểu giữa
kích thích và điều chỉnh xúc cảm xã hội ở trẻ em tuổi đi học [104].
Tuy nhiên, rất hiếm các công cụ để đánh giá điều chỉnh xúc cảm trong suốt
thời thơ ấu và những năm giữa vị thành niên. C.S. Meyer đã xây dựng Thang tự
đánh giá điều chỉnh xúc cảm dành cho trẻ em và thanh thiếu niên (Emotion
Regulation Index for Children and Adolescents - ERICA). Cấu trúc của thang đánh
giá gồm 3 yếu tố: (1) kiểm soát xúc cảm , (2) tự nhận thức xúc cảm và (3) Phản ứng
11
tình huống. Ngoài ra, để giải quyết tình trạng thiếu các biện pháp thích hợp để đánh
giá năng lực xúc cảm xã hội của trẻ em, Meyer và cộng sự đã xây dựng tiểu Thang
đo năng lực xúc cảm xã hội (Social-Emotional Competence Scale - IDS-SEK) gồm
4 thành tố:Nhận dạng xúc cảm (EE); Điều chỉnh xúc cảm (ER); Hiểu biết về các
tình huống xã hội (SV), và năng lực hoạt động xã hội (SH). Kết quả của nghiên cứu
cho thấy thang đo rất thích hợp để đo lƣờng khả năng và sự thiếu hụt trong lĩnh vực
xã hội, tình cảm một cách đa chiều và có thể đƣợc sử dụng nhƣ là cơ sở của các can
thiệp cụ thể [89].
Nghiên cứu thích nghi Thang đánh giá xúc cảm học tập (Academic Emotions
Questionnaire -AEQ) (Pekrun, Goetz, Perry, 2005) dành cho HS ở Philippines.
Thang đo xúc cảm học tập đƣợc cấu trúc gồm 8 xúc cảm trong bối cảnh học tập: tức
giận, lo lắng, chán nản, thích thú, hy vọng, tuyệt vọng, tự hào và xấu hổ. Kết quả đã
khẳng định độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo. Kết quả phân tích các yếu tố
cho thấy, tức giận và lo lắng là 2 yếu tố có biểu hiện ở mức độ cao hơn trong 8 yếu
tố đƣợc đo. Việc đo lƣờng những gì HS cảm thấy trong lớp học có thể cung cấp
thông tin có giá trị cho GV và cán bộ quản lý trƣờng học do xúc cảm có ảnh hƣởng
lớn đến kết quả học tập của HS ở lớp học [99].
Nhìn chung, ở nước ngoài đã có những công cụ đánh giá tần số và cường độ
của xúc cảm nói chung, XCTC nói riêng dành cho HSTH trong bối cảnh học tập ở
nhà trường, đề tài có thể nghiên cứu và tham khảo trong nghiên cứu biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH Việt Nam.
1.1.1.3. Nghiên cứu xây dựng Chương trình giáo dục xúc cảm dành cho học sinh
Một lĩnh vực quan trọng khác trong nghiên cứu xúc cảm là xây dựng, triển khai
một số chƣơng trình giáo dục xúc cảm hiệu quả cho HS. Nhiều chƣơng trình chuyên
biệt đã đƣợc xây dựng nhằm thay đổi hành vi rối nhiễu ở HS nhƣ: trầm cảm, rối
loạn ăn uống, bị bạn bè bỏ rơi, bỏ học, lạm dụng các chất kích thích (rƣợu, ma
túy…), gây hấn…Hiệp hội Nghiên cứu xúc cảm và xã hội tại trƣờng Đại học
Illinois cho biết, hiện nay có nhiều chƣơng trình rèn luyện trí tuệ xúc cảm đang
đƣợc hàng ngàn trƣờng học ở Mĩ sử dụng. Tƣơng tự, có nhiều chƣơng trình rèn
12
luyện kỹ năng kiểm soát xúc cảm đang đƣợc giảng dạy trong các trƣờng ở khắp nơi
trên thế giới. Kết quả cho thấy, nhiều chƣơng trình tỏ ra rất khả quan trong việc tăng
cƣờng các xúc cảm tích cực và hạn chế những biểu hiện xúc cảm tiêu cực, từ đó góp
phần làm giảm thiểu các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội ở trẻ em (nhƣ PATHS
Curriculum; SESVP hay RRL….).
Chƣơng trình SEL (Social emotional learning) đƣợc thiết kế để dạy HS kỹ
năng xúc cảm- xã hội (Ratnesar, 1997), chủ yếu tập trung vào nhận thức xúc cảm,
kỹ năng xã hội và giải quyết vấn đề giữa các cá nhân. Trong chƣơng trình này, GV
giúp HS nâng cao hiểu biết xúc cảm của họ bằng cách dạy các kỹ năng giao tiếp phi
ngôn ngữ (với 6 lĩnh vực: giai điệu âm thanh/ giọng nói, nét mặt, tƣ thế và cử chỉ,
khoảng cách (không gian) giữa các cá nhân, nhịp điệu, thời gian, và phong cách) và
huấn luyện xúc cảm (nhận biết xúc cảm của mình và của ngƣời khác, đọc và thể
hiện xúc cảm thông qua kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ); dạy kỹ năng xã hội (bao
gồm kỹ năng kết bạn và duy trì tình bạn, chia sẻ và làm việc hợp tác, kỹ năng làm
hài lòng GV, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đàm thoại, kỹ năng ra quyết định) và kỹ
năng giải quyết vấn đề [71].
Trong cuốn sách "Teaching Social Emotional Skills at School and Home",
Linda K. Elksnin cung cấp cho GV và phụ huynh các chiến lƣợc giảng dạy phát
triển năng lực xúc cảm - xã hội cho trẻ em và thanh thiếu niên. Tác giả hƣớng dẫn
các phƣơng pháp làm thế nào để dạy các kỹ năng xã hội-xúc cảm cho cá nhân HS,
lớp học, toàn trƣờng, bằng cách tích hợp trong chƣơng trình giảng dạy học tập ở nhà
trƣờng và gia đình, giúp trẻ hiểu và biết cách điều chỉnh xúc cảm, thiết lập và duy
trì tình bạn, giải quyết các vấn đề xã hội và thành công trong trƣờng học [85].
Gayle L. Macklem đề cập đến các biện pháp can thiệp rất hữu ích nhằm phát
triển kỹ năng điều chỉnh xúc cảm ở trẻ gồm: giảm căng thẳng, dạy xúc cảm, mô
hình hóa, và giảng dạy trực tiếp các kỹ năng ứng phó. Một số các chiến lƣợc thích
ứng đƣợc đƣa ra là: lạc quan, giải quyết vấn đề, tiếp cận một cách tích cực, và
khách quan. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) là một biện pháp can thiệp để cải
thiện kỹ năng tự điều chỉnh xúc cảm ở trẻ [87].
13
Chƣơng trình ('Learn Young, Learn Fair) giúp quản lý, ứng phó với căng thẳng
lo lắng và trầm cảm ở trẻ lớp 5 và lớp 6 của Kraag, G (2009). Kết quả thực nghiệm
cho thấy, sau khi điều chỉnh xúc cảm bằng nhận thức, có sự suy giảm đáng kể các
triệu chứng căng thẳng và lo lắng ở HS. Đây là một chƣơng trình có giá trị để giảm
căng thẳng ở trẻ em [82].
Betty Rudd đã xây dựng nội dung và chƣơng trình trợ giúp phát triển xúc cảm
dành cho trẻ từ 4 đến 19 tuổi. Tác giả đã thiết kế các hoạt động phù hợp với các giai
đoạn phát triển xúc cảm, dựa trên cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu về xúc
cảm. Chƣơng trình phát triển xúc cảm đƣợc thiết kế linh hoạt, có tác động hỗ trợ và
phục hồi xúc cảm hiệu quả [64].
Tác giả Csóti, Márianna cung cấp các chiến lƣợc phát triển các kỹ năng xúc
cảm- xã hội cho HS cả trong lớp học và trong nhà trƣờng trong cuốn sách
“Developing Children's Social, Emotional and Behavioural Skills”. Nội dung của
cuốn sách đề cập đến các vấn đề: Tự nhận thức; Giao tiếp xã hội; Tƣơng tác với
ngƣời khác; Kỹ năng kết bạn; Kỹ năng quyết đoán và tự bảo vệ; Quản lý lo lắng và
trầm cảm; Đối phó với sự thay đổi [67].
Chƣơng trình Giáo dục xúc cảm PATHS (Promoting Alternative Thinking
Strategy) đƣợc Domitrovich, Greenberg, Cortes và Kusche phát triển các kỹ năng
xúc cảm (xác định xúc cảm, hiểu xúc cảm và biểu hiện của xúc cảm) dành cho trẻ 6
tuổi. Kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi học Chƣơng trình giảng dạy xúc cảm,
kỹ năng xúc cảm đã gia tăng ở một mức độ đáng kể và có tác dụng lâu dài về kỹ
năng xúc cảm của trẻ em [100].
Bộ Giáo dục Anh đã giao nhiệm vụ cho GV các trƣờng tiểu học phải phát triển
các kỹ năng xã hội và xúc cảm cho HS. Chƣơng trình dạy kỹ năng xúc cảm đã đƣợc
triển khai đến 20.000 trƣờng tiểu học thuộc 25 vùng ở nƣớc Anh. Trong mỗi nội
dung giảng dạy của chƣơng trình, HS sẽ đƣợc cổ vũ, khích lệ nói về những xúc cảm
của các em và chơi một trò chơi "Hãy đoán xem mình đang cảm thấy điều gì?". HS
đƣợc dạy về cách đánh giá, ƣớc lƣợng mức độ xúc cảm của mình và cách điều
khiển, chế ngự các xúc cảm của bản thân. Chƣơng trình thực sự quan trọng, đã
14
hƣớng dẫn cho các em cách sống và cách biểu hiện những xúc cảm của mình.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về xúc cảm của HSTH ở nước ngoài khá đa
dạng. Các tác giả đã tiến hành các nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau của
xúc cảm, xúc cảm tiêu cực trong nhà trường; đã thiết kế công cụ đánh giá xúc cảm,
xúc cảm trong học tập; triển khai nghiên cứu thực trạng biểu hiện xúc cảm, XCTC
trong bối cảnh nhà trường và xây dựng những chương trình giáo dục xúc cảm để
cải thiện các kỹ năng xúc cảm của trẻ em. Đề tài có thể kế thừa, học tập và phát
triển các kết quả này vào nghiên cứu của mình.
1.1.2. Những nghiên cứu về xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về biểu hiện xúc cảm và xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập ở nhà trường của học sinh
Ở Việt Nam, những cơ sở lý luận của xúc cảm (khái niệm, đặc điểm, quy luật)
và các đặc điểm xúc cảm của HSTH đã đƣợc một số tác giả nhƣ Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Dũng, Nguyễn Văn Lũy, Bùi Văn Huệ,
Phan Thị Hạnh Mai đề cập đến trong một số giáo trình [2], [13], [22], [47], [49],
[56].
Trong nghiên cứu thực tiễn, ở Việt Nam tuy chƣa có công trình nghiên cứu
riêng về xúc cảm, XCTC trong HĐHT của HS, nhƣng đã có một số công trình đề
cập đến xúc cảm, XCTC nhƣ một khía cạnh trong những nghiên cứu về khó khăn
học tập, kỹ năng học tập, hứng thú học tập, động cơ học tập...của HS [7], [15], [35].
Công trình nghiên cứu của các tác giả Ngô Công Hoàn, Lê Thị Luận về biểu
hiện xúc cảm ở trẻ với độ tuổi nhà trẻ, tuổi mẫu giáo đã cho thấy, mức độ nhận biết
các loại xúc cảm ở bản thân cũng nhƣ ở ngƣời khác của trẻ còn thấp so với chuẩn,
và không đồng đều. Trong đó, mức độ nhận biết xúc cảm của ngƣời khác thấp hơn
so với mức độ nhận biết xúc cảm của bản thân. Từ đó, đã đề xuất các biện pháp tác
động phù hợp để hƣớng dẫn cho trẻ biết nhận dạng chính xác các xúc cảm của bản
thân và của ngƣời khác, tạo điều kiện tối ƣu hóa các mối quan hệ của trẻ [18], [29].
Một hƣớng nghiên cứu khác, xúc cảm nhƣ động cơ học tập. Kết quả nghiên
15
cứu cho thấy, sự hứng thú học tập (yêu thích, say mê) ở HS lớp 1 và lớp 2 mới bƣớc
đầu đƣợc xuất hiện, nhìn chung không bền vững, còn mang tính tình huống rời rạc.
Các em yêu thích, sung sƣớng vì đƣợc mang cặp sách mới, đƣợc học cô giáo mới,
có nhiều bạn, viết chữ đẹp, giải đƣợc bài toán. Một số em khác lại sợ đến lớp, sợ hãi
khi phải tiếp xúc với ngƣời lạ, sợ cô phạt… [54, tr.89-108]
Xúc cảm của HSTH trong hoạt động học tập khá đa dạng, bao gồm xúc cảm
dƣơng tính và xúc cảm âm tính. Nghiên cứu hứng thú học tập của HS lớp 3 và lớp 4
khi học môn Tiếng Việt cho thấy: HS có những biểu hiện thích học đọc, rất vui khi
đọc và viết đƣợc bài thơ, bài văn hay. Các em cảm thấy xúc động và khâm phục khi
đọc các bài đọc có những tấm gƣơng anh hùng bất khuất, cảm động, nhớ đến ông
bà, bố mẹ khi đọc các bài đọc với nội dung về quê hƣơng, thích thú khi đƣợc học
theo nhóm, theo cặp đôi và tham gia các trò chơi. HS không chỉ bộc lộ xúc cảm
mãnh liệt đối với nội dung bài học, với hoạt động học tập hấp dẫn, mà còn rất yêu
quý Cô giáo vì Cô dạy hay [4], [5], [6]. Bên cạnh đó, HSTH (lớp 1, 3 và 5) có
những khó khăn về mặt xúc cảm trong hoạt động học tập nhƣ: Lo lắng về hình ảnh
bản thân trƣớc mắt thầy/ cô giáo và bạn bè, sợ Cô giáo cho điểm thấp, Cô mắng, sợ
làm bài không đúng, sợ bị Cô giáo và các bạn cƣời; lo sợ, rụt rè mỗi khi cô giáo gọi
lên bảng; cảm thấy căng thẳng; dễ cáu giận và chán nản, thất vọng khi gặp thất bại
trong học tập [7], [12], [14].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Vui [59] và Phùng Thị Hằng [15]
về khó khăn học tập của HSTH là ngƣời dân tộc thiểu số (dân tộc Tày, Nùng,
Mông, Dao, Cao Lan, Sán Chỉ,...) ở tỉnh Kon Tum và Thái Nguyên cho thấy: HS
gặp khó khăn tâm lý trong học tập ở mức độ tƣơng đối cao. Những khó khăn tâm lý
thể hiện ở nhận thức, kỹ năng học tập và đặc biệt là về xúc cảm (“lo sợ khi phải trả
lời câu hỏi của GV”, “không thích thú với việc đến trƣờng”, “chƣa tích cực học
tập”).
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Phan Thị Mai Hƣơng, Đào Thị Oanh về
xúc cảm của HS THCS cho thấy: Nhìn chung, trong cuộc sống, học sinh - thiếu niên
có biểu hiện xúc cảm tích cực là chủ yếu, tuy nhiên, ở các em, nhất là của học sinh
16
nam có những biểu hiện XCTC nhƣ “thụ động”, “không muốn làm việc”, “không
muốn động chân tay”, “đầu óc mụ mẫm”, “không tập trung đƣợc”… GV và cha mẹ
HS đều nhận thức đƣợc việc giáo dục xúc cảm cho HS là thực sự cần thiết nhƣng
còn nhiều lúng túng trong các biện pháp giáo dục. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến
khả năng kiểm soát xúc cảm tiêu cực ở thiếu niên, trong đó có các đặc điểm nhân
cách; hoàn cảnh hiện thực và sự ổn định tâm lý của con ngƣời [23], [38], [39].
Các kết quả thu đƣợc trên HS Trung học về một số chỉ số phát triển tâm sinh lý
của tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh và Trung tâm
nghiên cứu Tâm lý học- Sinh lý lứa tuổi cho thấy điểm yếu của HS đƣợc nghiên cứu
thể hiện rõ nét ở khả năng đồng cảm và khả năng kiểm soát xúc cảm của bản thân.
Điều này đặt ra cho các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục sự tiếp tục quan tâm
tìm ra những cách thức hiệu quả để giáo dục xúc cảm cho HS [26].
Điểm lại các công trình nghiên cứu cho thấy, một số biểu hiện của XCTC
trong HĐHT của HSTH bao gồm: lo lắng về hình ảnh bản thân, sợ cô giáo, sợ bạn
cười, dễ cáu giận và chán nản, thất vọng khi gặp thất bại trong học tập. Đây sẽ là
những gợi ý cho đề tài đi sâu tìm hiểu làm rõ hơn những biểu hiện và nguyên nhân
gây ra XCTC trong HĐHT của HSTH.
1.1.2.2. Nghiên cứu xây dựng và Việt hóa các công cụ đánh giá xúc cảm, xúc cảm
tiêu cực dành cho học sinh
Ở Việt Nam, đánh giá xúc cảm trong học tập của HS vẫn chƣa có một công cụ
riêng biệt. Khía cạnh thái độ xúc cảm của HS đƣợc thiết kế nhƣ một nội dung đánh
giá của bảng hỏi, bảng phỏng vấn sâu hoặc phiếu quan sát giờ học [12], [15], [14].
Trong khuôn khổ chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc KX-05, các tác giả
Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh đã Việt hóa
bộ công cụ MSCEIT, trong đó có tiểu thang đo đánh giá khả năng nhận thức, đánh
giá và biểu hiện xúc cảm. Công cụ này đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam
sử dụng để đánh giá xúc cảm và trí tuệ xúc cảm ở HS, sinh viên và ngƣời trƣởng
thành [8], [21], [28], [55], [62].
Trong nghiên cứu về biểu hiện xúc cảm và kỹ năng đƣơng đầu với xúc cảm
17
tiêu cực của thiếu niên, tác giả Đào Thị Oanh đã sử dụng một số trắc nghiệm đã
từng đƣợc dùng ở Việt Nam vào việc đánh giá biểu hiện xúc cảm tiêu cực của trẻ. Cụ
thể là trắc nghiệm CAH của Nga, trắc nghiệm Corners của Mỹ và mẫu đánh giá của
K.K. Platônốp và Dinchencô nhằm đánh giá các phản ứng xúc cảm và các trạng thái
biểu hiện ở HS trong giờ học và khi vui chơi [38], [50], [51].
Tác giả Dƣơng Thị Hoàng Yến trên cơ sở vận dụng kết quả nghiên cứu xúc cảm
của các tác giả Mỹ và lý luận về giáo dục nhân cách của HSTH đã xây dựng 8 tình
huống để yêu cầu HS lớp 4 mô tả những xúc cảm, hành vi thƣờng xảy ra trong hoạt
động trong cuộc sống hằng ngày [62].
Tóm lại, đề tài có thể nghiên cứu các công cụ đánh giá xúc cảm đã được Việt
hóa và sử dụng tại Việt Nam để tham khảo và thiết kế bộ công cụ nghiên cứu những
biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
1.1.2.3. Nghiên cứu biện pháp hạn chế xúc cảm tiêu cực và xây dựng chương trình
giáo dục xúc cảm dành cho học sinh
Xuất phát từ việc chuyển dạng hoạt động chủ đạo và những đặc điểm tâm sinh
lý của HS lớp 1, 2, các cán bộ nghiên cứu của Trung tâm Tâm lý học- Sinh lý lứa
tuổi đã đƣa ra một vài con đƣờng hình thành động cơ, hứng thú học tập cho các em
nhƣ: Tổ chức hoạt động học tập dƣới dạng “Học mà chơi, chơi mà học”; GV động
viên, khen ngợi HS liên tục trong mỗi tiết học; Trên cơ sở những nguyên tắc, quy
định đã thống nhất với học sinh để xây dựng nền nếp học tập ở lớp, ở nhà cho các
em; GV phối hợp cùng với phụ huynh thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện của các em [52, tr.89-108].
Trong luận án tiến sĩ “Ảnh hƣởng của xúc cảm đối với hoạt động tƣ duy”, Ngô
Công Hoàn (1984) bằng thực nghiệm khoa học đã chứng minh: Dƣới tác động của lời
khen, sự động viên… (xúc cảm tích cực) nghiệm thể (sinh viên) giải các bài tập có mức
độ khó khác nhau cho kết quả cao hơn, so với kết quả tác động bởi sự chỉ
trích…(những xúc cảm tiêu cực). Hiệu quả bài tập thấp nhất khi không có những tác
động xúc cảm từ phía nhà nghiên cứu đối với nghiệm thể. Nhƣ vậy, dƣới tác động hợp
lý các xúc cảm tích cực, hiệu quả giải bài tập đều cao hơn, so với khi không có những
18
tác động gì (im lặng để HS tự giải bài tập với các mức độ khác nhau) [16], [17].
Một chƣơng trình rèn luyện kỹ năng điều khiển xúc cảm cho HS THCS đã
đƣợc đề xuất với mục tiêu giúp các em nhận thức đƣợc trạng thái xúc cảm hiện tại
của bản thân và của ngƣời khác; Kỹ năng tạo ra các neo xúc cảm tích cực; Loại bỏ
các neo xúc cảm tiêu cực, thay thế bằng neo xúc cảm tích cực và kỹ năng thay đổi
ngay tức thì xúc cảm hiện tại ở bản thân [36], [42].
Theo tác giả Lê Khanh và Dƣơng Thị Hoàng Yến, giáo dục xúc cảm cho trẻ
cần tiến hành ngay từ tuổi thơ trong cuộc sống gia đình: những bài học hữu hiệu
nhất là do bố mẹ dạy cho. Hiệu quả giáo dục về mặt xúc cảm- tình cảm của cha mẹ
hoàn toàn tùy thuộc vào chỗ họ hiểu và đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của con,
hòa hợp đƣợc với con bằng sự quan tâm và tình thƣơng yêu vô hạn, hay trái lại,
không biết đến và cũng không quan tâm đến nhu cầu ấy, chỉ biết quát tháo, đánh
đập, đối xử với con một cách tùy tiện tùy theo tâm trạng từng lúc của mình [27],
[61].
Một hƣớng nghiên cứu khác, tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh, HS ngay từ tiểu
học cần đƣợc học tập, rèn luyện những kỹ năng xã hội để cùng chung sống với mọi
ngƣời và phát triển tốt nhất các khả năng của mình để thành đạt trong cuộc sống.
Các kỹ năng cần dạy cho HS gồm: kỹ năng tiếp xúc cơ bản (cƣời, tiếp xúc bằng
mắt, lắng nghe), kỹ năng tham gia/ tiếp cận, kỹ năng duy trì quan hệ (chia sẻ,
chuyển hƣớng, hợp tác), kỹ năng kết bạn (bày tỏ cảm xúc, ra quyết định…), kỹ
năng giải quyết xung đột, kỹ năng thấu/ đồng cảm, kỹ năng thông tin về nhu cầu và
ý tƣởng; kỹ năng giữ kiên định. Có thể dạy kỹ năng xã hội cho HS ở gia đình (qua
tấm gƣơng của cha mẹ, trò chuyện, động viên khuyến khích, dạy trẻ trong các tình
huống xã hội…) và ở nhà trƣờng theo quy trình gồm các bƣớc (thảo luận, lựa chọn
kỹ năng để dạy, dạy kỹ năng, thực hành kỹ năng, ngừng lại và xem xét, xem xét và
phản ánh) [48].
Để điều chỉnh xúc cảm không mong muốn ở HS THCS, tác giả Võ Thị
Tƣờng Vy, Nguyễn Phan Chiêu Anh đề xuất một số giải pháp nghiên về xu hƣớng
hành động (nhƣ: sinh hoạt ngoài giờ, thể dục, văn nghệ, chia sẻ xúc cảm với bạn,…)
19
nhằm giúp các em giải tỏa, chuyển đổi hoặc tạo ra xúc cảm mới phù hợp [60].
Gần đây, một số trƣờng tiểu học đã mở các lớp giáo dục kỹ năng sống cho
HSTH nhƣ trƣờng Hoàng Gia đã mở Chƣơng trình phát triển trí tuệ cảm xúc dành
cho độ tuổi từ 5 - 6 tuổi với mục tiêu giúp trẻ nhạy cảm hơn với những cảm xúc của
mình và của ngƣời khác; Hiểu đƣợc ý nghĩa của cảm xúc của ngôn ngữ và ngôn ngữ
cơ thể; Nhạy cảm với những xúc cảm phức tạp trong giao tiếp hằng ngày; Hình
thành cái nhìn lạc quan, cách suy nghĩ tích cực về các sự vật, hiện tƣợng, giúp tích
cực hóa tƣ duy; Biết thể hiện, kiềm chế cảm xúc của mình phù hợp với ngữ cảnh và
đối tƣợng giao tiếp. Sử dụng các phƣơng pháp trải nghiệm, tƣơng tác, tích cực khám
phá nhằm phát huy tiềm năng tối đa, tính tích cực của HS thông qua trò chơi, hoạt
động nhóm.
Tóm lại, các nghiên cứu về xúc cảm, xúc cảm trong hoạt động học tập của HS
đã được triển khai ở Việt Nam nhưng chưa nhiều và chưa toàn diện. Những công
trình này chủ yếu nghiên cứu lý luận, thích nghi một số công cụ đánh giá của nước
ngoài, tìm hiểu thực trạng biểu hiện xúc cảm ở trẻ mầm non và HS cấp trung học cơ
sở, từ đó đề xuất một số biện pháp và khung chương trình rèn luyện xúc cảm như
một nội dung của kỹ năng sống. Các nghiên cứu này đã có những khai phá bước
đầu trong một lĩnh vực mới mẻ song đầy triển vọng, tuy nhiên cho đến nay, chưa có
công trình nào nghiên cứu về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
1.2. Xúc cảm
Khái niệm xúc cảm sẽ đƣợc hiểu rõ và sâu sắc hơn nếu điểm qua một số quan
điểm lí luận về vấn đề xúc cảm và nghiên cứu xúc cảm. Sau đây sẽ trình bày một số
quan điểm lí luận cơ bản đó.
1.2.1. Một số quan điểm tiếp cận nghiên cứu về xúc cảm
* Cách tiếp cận phát sinh chủng loại
Cơ sở xuất phát của các lý luận này là xúc cảm của con ngƣời là kết quả một
quá trình diễn biến liên tục chịu sự chi phối của các quy luật tiến hoá sinh vật và
mang đặc điểm sinh vật đảm bảo cho con ngƣời tiếp tục thích nghi với những nhu
cầu của xã hội. Đại diện cho quan niệm này là C.Darwin và Van Hoof, S. Chevalier,
20
F. Izard... Theo C.Darwin giải thích các hành động diễn cảm của con ngƣời và loài
vật. Theo ông, các phản ứng vận động thích nghi với điều kiện sống tạo nên cơ sở
phát sinh những hành động diễn cảm đó [102].
* Cách tiếp cận mô tả, trải nghiệm
Quan niệm mô tả, trải nghiệm của xúc cảm là sự quan sát các biểu hiện của
xúc cảm, mô tả và phân loại chúng, giải thích lý do của sự phân nhóm các xúc cảm.
Đại diện cho quan niệm này là W.Wundt và Schlosberg, P.E.Berlyne, D.B.Linsley.
Quan niệm xuất phát là xem xét xúc cảm, tình cảm theo tình huống, nhu cầu.
Spencer (1890) là một trong những ngƣời đầu tiên xem các xúc cảm là
những số đo của ý thức. Phát triển ý tƣởng của Spencer, Wundt đã giả định rằng ý
thức đƣợc mô tả bằng các xúc cảm có thể thể hiện bằng 3 số đo: Vui thích- không
vui thích; Thƣ giãn - căng thẳng; Thanh thản - bồn chồn [1, tr.47].
Schlosberg bắt đầu nghiên cứu xúc cảm từ khi Woodworth (1938) đƣa ra
một hệ thống phân loại những biểu hiện nét mặt của xúc cảm. Ông đã phân loại sự
biểu cảm nét mặt gồm 6 phần: 1/Yêu đƣơng, hạnh phúc; 2/Ngạc nhiên; 3/Khiếp sợ;
4/Căm giận, quả quyết; 5/ Kinh tởm; 6/Khinh bỉ [1, tr.49-51].
Theo quan điểm này mô tả, trải nghiệm của xúc cảm là sự quan sát các biểu
hiện của xúc cảm. Các tác giả đã xem xét xúc cảm, tình cảm theo tình huống, nhu
cầu và phân loại sự biểu cảm nét mặt của một số XCTC gồm khiếp sợ; căm giận,
khinh tởm, đề tài có thể tham khảo trong nghiên cứu.
* Cách tiếp cận phát sinh cá thể
Xuất phát từ quan niệm là các xúc cảm xuất hiện, phát triển và kết thúc có
mối liên hệ chặt chẽ với tuổi đời và hiện tƣợng tâm lý khác nhƣ tri giác, trí tuệ, tính
cách... Các tác giả cho rằng cần nghiên cứu xúc cảm qua sự biểu hiện và sự trải
nghiệm trong quá trình phát triển cá thể. Theo K.B.Bribges, R.A.Spitz và K.M.Wolf
thì các loại xúc cảm nhƣ sợ hãi, vui mừng, sự hung hãn... phát triển một cách dần
dần và có sự phân hoá. Lúc nhỏ tuổi xúc cảm xuất hiện từ trạng thái hƣng phấn ít có
sự phân hoá và diễn ra theo trình tự, ví dụ: không hứng thú - hứng thú vào 2 tháng
tuổi; khó chịu, ghê sợ vào 6 tháng tuổi. Trong quá trình sống, ảnh hƣởng của môi
21
trƣờng xã hội đến xúc cảm ngày càng tăng lên.
* Cách tiếp cận trên bình diện tâm - sinh lý học
Lindsley (1951 - 1957) đã phát triển lí thuyết của mình về hoạt hoá các xúc
cảm và hành vi. Theo ông, xúc cảm xuất hiện là do các kích thích bên ngoài có điều
kiện hoặc các kích thích bên trong không điều kiện. Những yếu tố kích thích này
phóng ra các xung lƣợng làm hoạt hoá thân não; Từ đây, các xung đƣợc chuyển tới
đồi thị và tới vỏ não. Cơ chế hoạt hoá này biến các xung lƣợng này thành hành vi có
đặc trƣng của hƣng phấn xúc cảm. Thuyết của Lindsley không giải thích đƣợc bản
chất của những xúc cảm riêng biệt. Mục đích của tác giả là gắn kết những điều kiện
xác định có trƣớc, với những biến đổi trên bảng ghi điện não với các kích thích
đƣợc quy định [1, tr.48].
W.James định nghĩa xúc cảm là sự tri giác những biến đổi của cơ thể. Ông
chú ý tới mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa xúc cảm với hệ cơ. Hoạt động của hệ
cơ đƣợc xem là sự biến đổi của cơ thể. Xúc cảm xuất phát từ những biến đổi cơ thể
trên cơ sở hệ cơ [46], [34], [79].
K.Langer giả định rằng xúc cảm đƣợc tạo nên từ những biến đổi trong cơ
quan nội tiết, thể hiện bằng những phản ứng của cơ thể.
I.Canon đã phê phán James và Langer về cách giải thích về xúc cảm. Bằng
nghiên cứu tác giả đã chứng minh rằng: Nếu tách các cơ quan bên trong ra khỏi hệ
thần kinh trung ƣơng thì hành vi xúc cảm sẽ không biến đổi; Những biểu hiện của
các chỉ số sinh lý nhƣ nhau khi xuất hiện những trạng thái xúc cảm khác nhau;
Những biến đổi các chỉ số sinh lý nếu gây nên một cách nhân tạo, không làm xuất
hiện những xúc cảm tƣơng ứng; Phản ứng sinh lý nhƣ là kết quả của xúc cảm [46],
[34], [79].
Ekman, Sorenson và Friesen (1969) cho rằng những biểu hiện trên nét mặt mà
con ngƣời sử dụng để biểu thị xúc cảm có thể tham gia việc đƣa ra những xúc cảm
ấy bằng cách cung cấp sự phản hồi đến não. Giả thuyết phản hồi trên nét mặt theo
nghĩa này giống với tiếp cận James- Lange, nhƣng James chú ý đến trạng thái sinh
lý chính cho rằng đây là nguyên nhân xúc cảm thì Ekman cho rằng tín hiệu xã hội
22
ngoại vi là nguyên nhân [34], [102], [79].
* Cách tiếp cận trên cơ sở đánh giá ý nghĩa tình huống
Một số thuyết hiện đại xem xúc cảm về cơ bản nhƣ là phản ứng trả lời hay là
một phức hợp các phản ứng trả lời đƣợc quy định bởi các quá trình nhận thức.
Trung tâm của tiếp cận nhận thức về xúc cảm là đánh giá (Frijda, 1993;
Scherer, Schorr, & Johnstone, 2001; Smith, Haynes, Lazarus, & Pope, 1993). Tất cả
các nhà lý thuyết xúc cảm nhận thức (Frijda, 1986; Lazarus, 1991a; Ortony et al,
1988; Roseman, 1984; Scherer, 1984a; Smith & Ellsworth, 1985; Weiner, 1986) xác
nhận hai niềm tin sau đây liên quan đến nhau: (1) Nếu không có đánh giá về sự
kiện, xúc cảm không xảy ra và (2) đánh giá là nguyên nhân gây ra xúc cảm, không
phải là sự kiện.
Theo M.Arnold (1960), xúc cảm nảy sinh nhƣ là kết quả của trình tự các sự
kiện đƣợc mô tả bằng các khái niệm tri giác và đánh giá: Trƣớc khi xúc cảm nảy
sinh, chủ thể phải đƣợc tri giác và đánh giá. Trong phản ứng đáp lại sự đánh giá của
đối tƣợng đang ảnh hƣởng tới chủ thể tri giác sẽ làm nảy sinh xúc cảm [1, tr.53],
[79, pp. 344-345].
S.Schachter nghiên cứu mối quan hệ giữa xúc cảm và nhận thức cho rằng tri
giác các sự kiện có tác dụng kích thích hay khơi gợi sự hƣng phấn. Về cơ bản,
Schachter cho rằng, bối cảnh xã hội quyết định loại xúc cảm xảy ra (sợ hãi, giận
dữ, hạnh phúc, v.v…) trong khi các chỉ số sinh lý quyết định cƣờng độ của phản
ứng ấy (cá nhân cảm thấy mạnh đến mức nào) [1, tr.53-54], [46, tr.408], [34].
Averill (1980) xem xúc cảm là vai trò xã hội chuyển tiếp, liên quan đến cách
đánh giá tình huống của cá nhân. Theo tác giả, vì xúc cảm cho phép một số hành
động xã hội diễn ra trong một bối cảnh đƣợc xã hội chấp nhận, thấu hiểu, nhƣng
mang tính chuyển tiếp vì ngƣời ta nghĩ rằng xúc cảm ở một ngƣời không phải là
trạng thái thƣờng trực [34, tr.492].
R.S. Lazarus (1980) cho rằng xúc cảm xảy ra bất kỳ khi nào một tình huống
đƣợc xem là có liên quan với những quan tâm chính trong đời sống của cá nhân.
Ông xem xúc cảm là phản ứng trả lời và định nghĩa 3 kiểu phản ứng xúc cảm: nhận
23
thức, biểu cảm và công cụ. Các phản ứng nhận thức trả lời (các xúc cảm) về cơ bản
đồng nghĩa với các cơ chế tự vệ, ví nhƣ sự dồn nén. Những phản ứng biểu cảm trả
lời về cơ bản đƣợc xem nhƣ là những biểu cảm nét mặt, còn những phản ứng trả lời
công cụ bao hàm những ký hiệu biểu trƣng, các phƣơng tiện hay các tập quán. Các
phản ứng công cụ bao hàm các ký hiệu biểu trƣng cũng có thể che đậy một xúc
động không mong muốn. Phản ứng xúc cảm của con ngƣời trong tình huống mới
hoặc phức tạp không có những kích thích xúc cảm, phụ thuộc vào sự đánh giá ý
nghĩa tình huống. Theo Lazarus, một đánh giá thay đổi dẫn đến một xúc cảm thay
đổi. Nhìn chung đầu tiên, con ngƣời đánh giá mối quan hệ của họ với các sự kiện
cuộc sống ("đánh giá cơ sở") và sau đó đánh giá tiềm năng của họ đối phó trong sự
kiện đó ("đánh giá thứ cấp") [79, pp. 346-350].
Weiner (1985) cũng xem xúc cảm là sự phát xuất từ quy kết của cá nhân đối
với tình huống. Phản ứng ban đầu đối với mọi kích thích tạo xúc cảm bất kỳ theo
Weiner chỉ liên quan đến việc liệu kích thích ấy có khó chịu hay không- liệu nó
“tốt” hay “xấu”. Một khi đánh giá ban đầu xong, cá nhân mới xét đến điều gì là
nguyên nhân dẫn đến sự kiện [34, tr.492], [107, pp.401-419].
Các tác giả theo quan điểm này đề cập đến cấu trúc của xúc cảm và nhấn
mạnh sự đánh giá ý nghĩa tình huống là nguyên nhân gây ra phản ứng xúc cảm của
con người, đề tài có thể xem xét và tham khảo quan niệm này trong nghiên cứu
nguyên nhân nảy sinh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
* Cách tiếp cận trên cơ sở phản ánh tâm lý và hoạt động của não
Các nhà tâm lý học Mác xít dựa trên cơ sở lí luận này khẳng định tâm lý là kết
quả hoạt động của não, là sự phản ánh hiện thực khách quan đã đƣa ra hai khuynh
hƣớng tiếp cận vấn đề xúc cảm:
- Khuynh hƣớng thứ nhất là sự phản ánh: xúc cảm, tình cảm là một hình thức
phản ánh ý nghĩa của đối tƣợng đối với chủ thể.
- Khuynh hƣớng thứ hai là mối quan hệ: xúc cảm, tình cảm là một hình thức
tích cực của mối quan hệ giữa con ngƣời với thế giới “... con ngƣời không thụ động
phản ánh hiện thực xung quanh mà tích cực tác động và nhận thức nó. Cùng lúc đó
24
con ngƣời rung cảm về mối quan hệ của mình với sự vật, hiện tƣợng của hiện thực
khách quan”.
Hƣớng tiếp cận này khác hẳn các quan niệm đã trình bày ở phần trên. Các
nhà tâm lý học Mác xít khẳng định xúc cảm, tình cảm không phải là một dạng phản
ứng đặc biệt. Xúc cảm, tình cảm là những biểu tƣợng tâm lý dựa trên cơ sở sinh lý
học. Xúc cảm không phải đƣợc sinh ra từ xung lực bản năng bên trong cơ thể, mà
xuất hiện từ mối quan hệ giữa con ngƣời với thế giới xung quanh. Vì vậy tìm kiếm
nguồn gốc của xúc cảm không phải trong vô thức mà trong sự thoả mãn nhu cầu
sinh lý và xã hội của con ngƣời.
Theo quan niệm này, xúc cảm được hiểu là những rung động của con người
đối với các sự vật và hiện tượng có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn
nhu cầu của con người.
1.2.2. Khái niệm “Xúc cảm”
Theo Từ điển tiếng Anh Oxford (Oxford English Dictionary): “Xúc cảm như
một kích động, hay một rối loạn tinh thần tình cảm, đam mê, mọi trạng thái mãnh
liệt hay kích thích” [dẫn theo 10, tr.496].
Tomkins, J. Watson cho rằng “xúc cảm là phản ứng của cơ thể đối với những
tác nhân kích thích chuyên biệt” [dẫn theo 33], [dẫn theo 1, tr.81].
Theo S.T.Rubinstêin, K. Platonov quan niệm xúc cảm là thái độ đối với các
đối tƣợng có liên quan đến nhu cầu của con ngƣời: “Toàn bộ thế giới xúc cảm – tình
cảm của con người về thực chất là toàn bộ thái độ của con người đối với thế giới và
trước tiên là đối với những người khác trong cuộc sống và trong ấn tượng trực tiếp
của cá nhân” [25, tr67], [43, tr43]..
Daniel Goleman đã định nghĩa: “xúc cảm vừa là một tình cảm và các ý nghĩ,
các trạng thái tâm lý và sinh học đặc biệt, vừa là thang của các xu hướng hành
động do nó gây ra” [10]
Oatley và Jenkins định nghĩa xúc cảm nhƣ sau: 1/ Một xúc cảm hình thành từ
sự đánh giá chủ định hay vô định của một người đối với một sự kiện liên quan đến
một sự việc (một mục đích) đáng quan tâm. Xúc cảm sẽ được cảm nhận một cách
25
tích cực nếu điều quan tâm đó là một sự kiện thuận lợi và một cách tiêu cực nếu đó
là sự kiện mang tính cản trở; 2/ Cốt lõi của một xúc cảm là sự sẵn sàng để hành
động và thúc đẩy những dự định; một xúc cảm là tác nhân để bắt đầu một hay một
số hành động nào đó; 3/Một xúc cảm thường được trải nghiệm như một hình thức
của trạng thái tinh thần, thường dẫn đến những hành động, phản ứng hay thay đổi
của một con người [81, pp. 95].
Ở Việt Nam, các nhà tâm lý học đƣa ra nhiều khái niệm về xúc cảm, tuy nhiên
phần lớn đều dựa trên quan niệm về xúc cảm của Tâm lý học Hoạt động.
Theo Vũ Dũng, “Xúc cảm là sự phản ánh tâm lý về mặt ý nghĩa sống động của
các hiện tượng và hoàn cảnh, tức mối quan hệ giữa các thuộc tính khách quan của
chúng với nhu cầu của chủ thể, dưới hình thức những rung động trực tiếp” [9].
Tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Huy Tú, Đào Thị Oanh, Nguyễn Văn Lũy
cho rằng: "Xúc cảm là những rung động thể hiện thái độ đối với hiện thực, có liên
quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân" [31, tr.758], [41],
[47], [49], [54].
Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa: “Xúc cảm – tình cảm là những thái độ thể
hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu
và động cơ của họ” [56, tr.159].
Trong đề tài nghiên cứu về “Những biểu hiện xúc cảm và những biện pháp
giáo dục xúc cảm cho trẻ từ 1 – 3 tuổi”, tác giả Ngô Công Hoàn cho rằng: “Xúc
cảm của con người là những rung động khác nhau, nó mang tính chất chủ quan,
độc đáo của con người đối với hiện thực khách quan và đối với chính bản thân
mình. Trong hiện thực khách quan, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách sinh
động xung quanh chúng ta hoặc trong chúng ta, đó chính là nguồn gốc của xúc
cảm, tình cảm. Những sự vật hiện tượng đó tồn tại liên quan đến sự thoả mãn hay
không thoả mãn nhu cầu nào đó của mỗi cá nhân”[18].
Nhìn chung, tuy xuất phát từ những quan niệm khác nhau khi bàn về khái
niệm xúc cảm, nhƣng các tác giả ở trong nƣớc và nƣớc ngoài đều nhất trí rằng: Xúc
cảm phản ánh ý nghĩa của mối quan hệ giữa đối tƣợng với nhu cầu của chủ thể; Xúc
26
cảm bao gồm quá trình sinh lý- thần kinh và quá trình tâm lý của cá thể; Xúc cảm
ngƣời rất phong phú, mang bản chất xã hội; Xúc cảm là phƣơng thức thích nghi của
con ngƣời với môi trƣờng.
Những phân tích ở trên cho phép đề tài có thể khẳng định một quan niệm về
xúc cảm để dựa vào đó triển khai nghiên cứu, đó là:
Xúc cảm là những rung động thể hiện thái độ của chủ thể đối với đối tượng có
liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của cá nhân hoặc đáp ứng
hay không đáp ứng những yêu cầu của xã hội và được thể hiện qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tư thế, cử chỉ điệu bộ).
Từ khái niệm này cho thấy, xúc cảm có các đặc điểm nhƣ sau:
- Là sự thể nghiệm trực tiếp.
- Là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm
của cảm giác, do những đối tƣợng xác định gây nên.
- Có tính chất tình huống rõ ràng, tức là thể hiện nhận thức và thái độ đánh giá
của chủ thể đối với kích thích (đang diễn ra hoặc có thể xảy ra) với hoạt động của
bản thân và với các biểu hiện của bản thân trong các tình huống cụ thể.
- Có tính cảm nhận hay tính chủ quan, những nguyên nhân gây nên xúc cảm
thƣờng đƣợc chủ thể nhận thức rõ ràng.
- Có tính yêu cầu, xúc cảm có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
nhu cầu của cá nhân hoặc đáp ứng hay không đáp ứng những yêu cầu của xã hội.
- Có tính bộc lộ, xúc cảm đƣợc thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi
ngôn ngữ (khuôn mặt, tƣ thế, cử chỉ điệu bộ).
1.2.3. Cấu trúc tâm lý của xúc cảm
Khi bàn về cấu trúc tâm lý của xúc cảm, một số nhà nghiên cứu khẳng định
rằng loài ngƣời trải qua hai kiểu, hay hai trình độ xúc cảm: một là - nền tảng về mặt
sinh học nên xúc cảm có tính bản năng và phổ biến, hai là - do con ngƣời tiếp thu
đƣợc trong điều kiện xã hội.
Theodore Kemper (1987) tuyên bố chỉ có bốn xúc cảm đƣợc di truyền qua con
đƣờng sinh học là sợ hãi, giận dữ, buồn rầu và thỏa mãn và mỗi ngƣời đều trải qua
27
bốn xúc cảm này bởi bị quy định về mặt sinh học. Các nhà nghiên cứu khác nhƣ
Shaver, Schwarts, Kirson và O’Connor, 1987; Izard, 1991; Shaver, Wu, &
Schwartz, 1992 không nhất trí với Kemper mà cho rằng bốn xúc cảm trên là các xúc
cảm nền tảng. Bên cạnh đó, một số nhà nghiên cứu khác nhƣ Ekman và Davision
(1994) không đồng ý với ý kiến cho rằng một số xúc cảm là nền tảng, còn một số
khác là đƣợc học [108].
Từ quan sát của mình Arnold cho rằng trƣớc khi xúc cảm nảy sinh, chủ thể
phải đƣợc tri giác và nó đánh giá đối tƣợng tri giác trên cơ sở nhu cầu của mình.
Chính sự phản ứng đáp lại sự đánh giá đối tƣợng đã ảnh hƣởng tới chủ thể tri giác
làm nẩy sinh xúc cảm ở chúng nhƣ là sự chấp nhận hay bác bỏ, là sự thỏa mãn hay
không thoả mãn. Nhƣ vậy theo Arnold, xúc cảm bao gồm ba thành tố là tri giác,
đánh giá và nhu cầu.
Trên cơ sở quan niệm của Arnold, năm 1972 R.S. Lazarus và các cộng sự đã
trình bày một cấu trúc lý thuyết của xúc cảm, theo đó mỗi xúc cảm là một phản ứng
đáp lại phức hợp gồm ba thành tố khác nhau [1, tr.56]: 1/Các tín hiệu hay kích
thích; 2/Sự đánh giá: đƣợc coi nhƣ là chức năng của bộ não mà nhờ đó cá thể đã
đánh giá đƣợc tình huống kích thích so với nhu cầu của bản thân; 3/Một phản ứng
phức hợp gồm ba loại phản ứng: phản ứng nhận thức, phản ứng biểu cảm và phản
ứng phƣơng thức (công cụ).
+ Loại phản ứng nhận thức là những cơ chế tự vệ nhƣ: dồn nén, từ chối.
+ Loại phản ứng biểu cảm mà quan trọng nhất là biểu cảm ở nét mặt thƣờng
chia ra hai kiểu: biểu cảm sinh vật và biểu cảm tự tạo (biểu cảm văn hóa).
+ Loại phản ứng phƣơng thức (phản ứng công cụ) có chức năng thông báo,
đƣa ra tín hiệu về sự tồn tại, hiện diện một xúc cảm nào đó hoặc che đậy một xúc
cảm nào đó. Loại phản ứng phƣơng thức thể hiện ở những hành động phức tạp và
có hƣớng, chẳng hạn sự gây hấn và bỏ chạy.
Một số nhà khoa học, trƣớc hết là Darwin, Ekman và Tomkins cho rằng xúc
cảm đƣợc tạo bởi ba thành tố: 1/Cơ chất thần kinh chuyên biệt bị quy định, chế ƣớc
ở bên trong; 2/Những phức hợp biểu cảm bằng nét mặt đặc trƣng hay là những phức
28
hợp biểu hiện thần kinh cơ; 3/Sự thể hiện chủ quan của hiện thực bên ngoài.
Các nhà khoa học này thống nhất rằng:
- Các cơ chế thần kinh - cơ của bộ mặt là cần thiết để thực hiện những biểu
hiện xúc cảm và chúng giống nhau ở động vât và ngƣời.
- Sự biểu hiện của bộ mặt con ngƣời giống với phản ứng của động vật bậc cao.
- Biểu cảm bộ mặt là thuộc tính chung của loài, có nguồn gốc từ sự tiến hoá
động vật.
- Xúc cảm là một phƣơng thức thích nghi của con ngƣời với môi trƣờng [1,
tr.70-93].
Phần lớn các nhà nghiên cứu tin rằng một phần hoặc tất cả xúc cảm đƣợc hình
thành nên dƣới ảnh hƣởng của xã hội.
Daniel Goleman, khi bàn đến cấu trúc của xúc cảm đã chỉ ra rằng: “có hàng
trăm xúc cảm với những kết hợp, những biến thể và những biến đổi của chúng.
Những sắc thái của chúng trên thực tế nhiều đến mức chúng ta không có đủ từ để
chỉ”. Ông đã chỉ ra một số xúc cảm rất thƣờng đƣợc nhắc tới đối với một số thành
phần của chúng:
- Giận: Cuồng nộ, phẫn nộ, oán giận, nổi giận, bực tức, gay gắt, hung hăng, bất
mãn, cáu kỉnh, thù địch và có thể đạt tới độ tột cùng, thù hằn và bạo lực bệnh lý.
- Buồn: buồn phiền, sầu não, rầu rĩ, u sầu, thƣơng thân, cô đơn, ủ rũ, thất vọng và
trầm cảm sâu.
- Sợ: Lo hãi, e sợ, bị kích thích, lo âu, rụng rời, sợ sệt, rón rén, bải hoải, khiếp
hãi, khủng khiếp, ghê sợ, và khi trở thành bệnh lý là chứng sợ và chứng hoảng hốt.
- Khoái: Sung sƣớng, vui vẻ, nhẹ nhõm, bằng lòng, rất hạnh phúc, khoái trá, hoan
hỉ, tự hào, khoái cảm, nhục dục, rung lên (vì vui), mê ly, hài lòng, sảng khoái,
ngông, ngây ngất và ở mức độ tột cùng, tật mê si.
- Yêu: ƣng ý, tình bạn, tin cậy, dễ ƣa, cảm tình, tận tụy, sùng kính, hâm mộ
- Ngạc nhiên: choáng váng, ngơ ngác, kinh ngạc.
- Ghê tởm: Khinh miệt, coi thƣờng, kinh tởm, chán ghét, phát ngấy.
- Xấu hổ: ý thức phạm tội, phật ý, ăn năn, nhục nhã, hối tiếc
29
D. Goleman, P.Ekman và một số nhà tâm lý học xem xét các xúc cảm theo các
họ (familles) hay theo các chiều (dimensions). D. Goleman cho rằng những xúc cảm
tiêu cực nền tảng chính là: sợ hãi, giận dữ, buồn rầu, thỏa mãn, xấu hổ...[10].
Trên cơ sở phân tích cấu trúc tâm lý của xúc cảm ở trên, đề tài đƣa ra cấu trúc
tâm lý của xúc cảm bao gồm 3 thành tố:
- Tiếp nhận kích thích (đầu vào- từ môi trường hoặc từ bên trong cá nhân)
- Đánh giá của cá nhân về kích thích
- Hành vi biểu cảm (biểu hiện ra bên ngoài gồm hành vi ngôn ngữ và hành vi
phi ngôn ngữ).
1.2.4. Phân loại xúc cảm
Một trong những vấn đề đƣợc quan tâm trong lí luận về xúc cảm là việc phân
loại các xúc cảm, theo đó có khá nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo các tiêu
chí mà các tác giả đƣa ra. Dƣới đây là một số phân loại chủ yếu.
*Theo cấu trúc tầng bậc
C.E.Izard đƣa ra Thuyết các xúc cảm phân hóa và cho rằng xúc cảm có cấu
trúc tầng bậc bao gồm: Cấp bậc thứ nhất gồm mƣời xúc cảm nền tảng, đó là [1,
tr.107-112]:
- Hồi hộp – xúc cảm tích cực đƣợc thể nghiệm thƣờng xuyên nhất tạo động
cơ học tập, phát triển các kỹ xảo, kỹ năng và các khát vọng sáng tạo.
- Vui sƣớng – là xúc cảm mong muốn tối đa, mặc dù không bắt buộc và
thƣờng xuyên.
- Ngạc nhiên – luôn là trạng thái ngắn ngủi, nó xuất hiện nhờ nâng cao đột
ngột của kích thích thần kinh do xuất hiện sự kiện bất ngờ nào đó.
- Đau khổ, đau xót – là xúc cảm mà khi trải nghiệm con ngƣời nản lòng, cảm
thấy cô độc, không tiếp xúc với ngƣời khác, tự thƣơng thân.
- Căm giận – là xúc cảm nền tảng mà việc kiểm soát sự biểu hiện của nó phải
đƣợc chú ý đặc biệt trong qúa trình xã hội hóa, căm giận thúc đẩy sự tấn công.
- Ghê tởm – thƣờng biểu hiện cùng với căm giận; phối hợp với căm giận, sự
căm giận có thể kích thích hành vi phá hoại, ghê tởm thúc đẩy mong muốn “thoát
30
khỏi một ngƣời nào đó hay một cái gì đó”.
- Khinh bỉ thƣờng xuất hiện cùng với căm giận hoặc cùng với ghê tởm hoặc
cùng với cả hai một lúc. Khinh bỉ là xúc cảm “lạnh lùng” dẫn đến sự mất nhân tính
cá nhân hay của cả nhóm có quan hệ với sự khinh bỉ.
- Khiếp sợ là xúc cảm mà trong cuộc sống của mỗi ngƣời đều đã trải nghiệm.
Sự khiếp sợ mạnh đi kèm với sự thiếu tin tƣởng và những linh cảm xấu.
- Xấu hổ thúc đẩy sự mong muốn trốn tránh; cũng có thể khiến con ngƣời ta
có cảm giác vụng về, xúc cảm này thƣờng tạo ra khả năng bảo toàn sự tự trọng.
- Tội lỗi, thƣờng liên quan đến xấu hổ, xấu hổ, sợ sệt và tội lỗi là những khía
cạnh khác nhau của cùng một xúc cảm, song giữa chúng có sự khác biệt căn bản.
Xấu hổ xuất hiện do bất cứ lỗi lầm nào; tội lỗi xuất hiện khi có những vi phạm các
tính chất đạo đức, trong những tình huống mà chủ thể cảm nhận đƣợc trách nhiệm
riêng của mình.
Cấp bậc thứ hai theo Izard, là các phức hợp xúc cảm đƣợc tạo nên từ “những
tổ hợp có biến thiên của các xúc cảm nền tảng và các quá trình xúc động”, đó là: lo
lắng, trầm uất, tình yêu và lòng thù địch.
Paul Ekman phát hiện có 6 loại xúc cảm cơ bản (sợ, giận, buồn, vui, ngạc
nhiên, ghét..) dựa vào những biểu hiện trên khuôn mặt và chúng đều giống nhau ở
tất cả mọi ngƣời thuộc các nền văn hóa khác nhau trên thế giới [63, pp.386-397]; [82,
pp.429-431]
* Theo các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm
Hoàng Gia, căn cứ vào mức độ biểu hiện, thời gian tồn tại của tình cảm phân thành
các loại sau:
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác: đó là các sắc thái xúc cảm đi kèm theo qúa
trình cảm giác nào đó.
- Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh, rõ rệt hơn so với màu sắc
xúc cảm của cảm giác. Xúc động là một dạng xúc cảm có cƣờng độ rất mạnh, xảy ra
trong thời gian ngắn, có khi chủ thể không làm chủ đƣợc bản thân. Say mê là một
trạng thái tình cảm mạnh, sâu sắc và bền vững. Tâm trạng là một dạng xúc cảm có
31
cƣờng độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong thời gian tƣơng đối lâu dài. Stress – một
trạng thái căng thẳng về xúc cảm và trí tuệ.
- Tình cảm là thuộc tính tâm lý ổn định bền vững của nhân cách, nói lên thái
độ của cá nhân [13, tr202-204].
* Các nhà triết học phương Đông căn cứ vào kinh nghiệm giao tiếp của
ngƣời phƣơng Đông và hiệu quả của việc thỏa mãn nhu cầu và hoạt động của con
ngƣời đã chia ra làm 7 loại xúc cảm nền tảng là: Vui mừng (hỉ); Tức giận (nộ);
Buồn rầu (bi); Sợ hãi (ố); Yêu thƣơng (ái); Căm ghét (ai); Ham muốn (dục) [dẫn
theo 38].
Theo nghiên cứu của Từ Thanh Hán (2003), Ngô Công Hoàn (2006) thì ngay
năm đầu trẻ em đã hình thành những xúc cảm cơ bản của con ngƣời. Theo tác giả,
trẻ mầm non trong độ tuổi từ 1-6 tuổi có 8 loại xúc cảm cơ bản, đó là: yêu thƣơng,
vui mừng, ngạc nhiên, thèm muốn (những xúc cảm tích cực); sợ hãi, tức giận, đau
(buồn), ghét (kinh tởm) (những xúc cảm tiêu cực),…đƣợc thể hiện rõ nét trên nét
mặt [19, tr. 157].
* Xuất phát từ tính chất và tác dụng của xúc cảm đối với đời sống, hoạt động
của con ngƣời và căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung, các tác giả Trần Trọng
Thủy, Ngô Công Hoàn, Đào Thị Oanh đã chia xúc cảm thành 2 loại: a/ Xúc cảm
tích cực và b/ Xúc cảm tiêu cực [41][57].
- Theo cách phân loại này, các xúc cảm tích cực là những xúc cảm có tác
dụng thôi thúc con ngƣời hoạt động, mang đến cho con ngƣời sức khỏe thể chất và
tâm lý nhƣ làm tăng nghị lực, lòng tự tin, sự lạc quan tin tƣởng, củng cố ý chí.
Những xúc cảm tích cực làm con ngƣời có sức làm việc tốt hơn, sức sáng tạo mạnh
mẽ hơn, năng suất lao động cao hơn. Đồng thời nhanh nhẹn, linh hoạt hơn trong
giải quyết các vấn đề, động viên con ngƣời vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách. Đặc
biệt làm cho mối quan hệ ngƣời - ngƣời trở nên tốt đẹp hơn: con ngƣời trở nên vị
tha hơn, nhân ái hơn, quan tâm đến nhau hơn và sống chân thành hơn.
- Xúc cảm tiêu cực là những xúc cảm làm cản trở hoạt động của con ngƣời,
làm cá nhân trở nên yếu đuối, tự ti, bi quan, chán nản, thiếu sáng suốt dẫn đễn chỗ
32
thụ động, bất lực, không thể hiện đƣợc hành động. Hay có thể dẫn đến những cơn
tức giận, nỗi sợ hãi và sự khổ tâm.
1.2.5. Ảnh hưởng của xúc cảm đến đời sống và hoạt động của con người
Xúc cảm có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống và hoạt động của con
ngƣời, đặc biệt trong hoạt động nhận thức. Về vấn đề này đã có những khẳng định
từ lâu.
Xúc cảm ảnh hưởng đến tri giác: Các xúc cảm cũng nhƣ các trạng thái động
cơ khác, ảnh hƣởng đến sự tri giác của con ngƣời. Một con ngƣời đang vui sƣớng
có khuynh hƣớng tri giác thế giới qua “lăng kính màu hồng”. Còn nét đặc trƣng của
ngƣời đang đau khổ hay buồn phiền là khuynh hƣớng lí giải những nhận xét của
những ngƣời khác nhƣ là những lời chê bai, trách cứ. Một ngƣời đang sợ hãi có
khuynh hƣớng chỉ nhìn thấy đối tƣợng gây khiếp đảm (hiệu ứng “nhãn quan thu
hẹp”).
Tri giác là một hiện tƣợng tâm lý phức tạp. Trong tri giác bao gồm các quy
luật lựa chọn, tách hình và nền, qúa trình xác định độ lớn, độ sáng, độ sâu của sự
vật, các thành phần của vật thể. Xúc cảm có thể ảnh hƣởng đến các quá trình tri
giác.
Ảnh hưởng của xúc cảm đối với quy luật lựa chọn tách hình và nền: Trong
những nghiên cứu của Sapher, Murphy, Smit, Hohberg (1960) đã yêu cầu nghiệm
thể chỉ ra đƣờng viền của khuôn mặt, cùng lúc đó yêu cầu gọi tên của nó. Kết qủa
cho thấy những hình có tên gọi quen thuộc gắn liền với xúc cảm tích cực thì nghiệm
thể chỉ ra nó nhanh hơn khi nó ở trong hình hai nghĩa. B. Kon cũng làm thực
nghiệm yêu cầu nghiệm thể xác định những câu có nội dung khen thƣởng và trừng
phạt trong một bài luận. Kết qủa cho thấy nghiệm thể chỉ ra số lƣợng những câu có
nội dung khen thƣởng quen thuộc nhiều hơn so với số lƣợng câu có nội dung trừng
phạt. Trong nghiên cứu của mình, B. Kon còn khẳng định trạng thái xúc cảm có ảnh
hƣởng tới qúa trình tri giác của con ngƣời.
Xúc cảm có thể ảnh hưởng đến nội dung của tri giác. Vào những năm 50 của
thế kỷ 20, Murray (1958) đã làm thực nghiệm với 5 trẻ em gái 15 tuổi, nghiệm thể
33
cần đánh giá theo thang điểm 9 về ảnh hƣởng của những ngƣời không quen biết.
Thực nghiệm tiến hành 3 lần trong 2 ngày; buổi sáng thứ 7, sau khi đi tàu điện đến;
buổi chiều thứ 7, sau khi chơi “trò chơi giết ngƣời khủng khiếp” xuất hiện sự hƣng
phấn mạnh và sự sợ hãi; vào ngày chủ nhật, sau khi đi dạo chơi. Nghiệm thể cần
đánh giá qua những khuôn mặt của những ngƣời trong ảnh là ngƣời tốt hay ngƣời
xấu. Kết qủa nghiên cứu cho thấy, đánh giá của buổi chiều thứ 7 có sự thay đổi so
với đánh giá của buổi sáng thứ 7 là 70%, dƣới ảnh hƣởng của xúc cảm mạnh và sợ
hãi, nghiệm thể đánh giá qua các khuôn mặt phần lớn là ngƣời xấu.
Các thực nghiệm của Postman, Brown (1952), của Atkinson (1954) và
Bruner (1948) về tâm trạng thành công và thất bại, trạng thái đói, hẫng hụt của
nghiệm thể khi tri giác đều cho thấy xúc cảm là một trong những yếu tố ảnh hƣởng
tới qúa trình hình thành hình ảnh tri giác. Nội dung của những hình ảnh tri giác
tƣơng ứng với nội dung của xúc cảm.
Xúc cảm ảnh hưởng đến tưởng tượng và tư duy: Các tác giả Saul (1960), Mc
Clelland, Reykobxky (1966), Obuchovski (1967)… nghiên cứu về ảnh hƣởng của
xúc cảm lên các qúa trình tƣởng tƣợng và tƣ duy, đã đƣa ra những điểm chủ yếu:
Xúc cảm ảnh hƣởng đến nội dung của quá trình tƣ duy, nội dung của xúc cảm liên
quan đến nội dung của tƣởng tƣợng và tƣ duy. Xúc cảm làm tích cực hóa quá trình
tƣ duy, hoặc ngƣợc lại, làm hạn chế nó.
Các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng những thông tin, nhận thức do xúc cảm
đem lại là nhanh hơn và thƣờng không đầy đủ, chính xác bằng những thông tin do
trí tuệ đem lại. Vì thế, khi bị các xúc cảm xâm chiếm chúng ta thƣờng thiếu xét
đoán. Gần đây, khi nói về mối quan hệ giữa trí tuệ và tình cảm, Edgar Morin cho
rằng có một mối liên hệ khăng khít giữa trí thông minh và tình cảm. Điều này thể
hiện ở chỗ: khả năng suy luận có thể bị suy giảm, thậm chí bị hủy diệt nếu thiếu
vắng cảm xúc. Sự suy yếu của khả năng cảm xúc có thể là nguồn gốc của những
hành vi bất hợp lí và trong chừng mực nào đó, để tạo dựng một hành vi hợp lí thì
không thể thiếu đƣợc khả năng cảm xúc.
Xúc cảm ảnh hưởng đến trí nhớ: xúc cảm không chỉ thể hiện qua nét mặt,
34
điệu bộ cơ thể mà nó còn đƣợc biểu hiện, đƣợc lƣu giữ trong các biểu tƣợng, trong
trí nhớ và trong tƣởng tƣợng của con ngƣời. Chính các biểu tƣợng của trí nhớ và
tƣởng tƣợng đã kích thích tạo nên xúc cảm riêng biệt nào đó. Ngƣợc lại, cƣờng độ
của xúc cảm hiện thời có ảnh hƣởng trực tiếp đến độ bền của trí nhớ. Trong cuộc
sống có những xúc động mà con ngƣời lƣu giữ mãi trong trí nhớ của mình.
Vai trò của xúc cảm đối với hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ của cá
nhân đã đƣợc đề cập trong các công trình của nhiều nhà tâm lý học lớn nhƣ P.Janet,
Claparede, G.Piaget,...Piaget quan niệm, mỗi ứng xử bao gồm hai mặt: mặt năng
lƣợng và mặt nhận thức – sơ cấu. Mặt năng lƣợng là do xúc cảm tạo ra, còn sơ cấu
hay nhận thức là kết quả của trí tuệ. Nhƣ vậy, xúc cảm và nhận thức không thể tách
rời nhau, mặc dù chúng khác biệt nhau [dẫn theo 41].
Xúc cảm và hành động: Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa xúc cảm
và hành động. Theo Goleman, về căn bản, tất cả những xúc cảm đều là những sự
kích thích hành động; đó là những kế hoạch tức thì để đối phó với sự sinh tồn mà sự
tiến hóa đã truyền cho chúng ta. Vả chăng từ “emotion” (xúc cảm) đƣợc tạo ra từ
tiếng Latin (motore) nghĩa là “cử động” và tiền tố ”é” chỉ một sự vận động ra bên
ngoài, và từ cái gốc ấy gợi lên rõ ràng một khuynh hƣớng hành động. Việc các xúc
cảm thúc đẩy tới hành động là đặc biệt rõ ràng khi ngƣời ta quan sát các con vật hay
trẻ em [10].
Trong thực tiễn, xúc cảm tham gia vào hoạt động trí tuệ trên hai phƣơng diện:
là động lực thúc đẩy hoặc kìm hãm một hành động trí tuệ nào đó và là ngƣời hƣớng
đạo cho hành động đó. Vai trò định hƣớng của xúc cảm đƣợc biểu hiện ít nhất trên 3
phƣơng diện sau:
-Thứ nhất: xúc cảm nhƣ là yếu tố bên trong xâm nhập vào toàn bộ quá trình
hoạt động của trí tuệ, từ tri giác sự vật đến các quá trình tƣ duy trừu tƣợng. Toàn bộ
quá trình trí tuệ này bị nhuốm màu và bị chi phối bởi xúc cảm của cá nhân, trong
từng trạng thái xúc cảm cụ thể hoặc tùy thuộc đặc trƣng tình cảm của cá nhân đó.
-Thứ hai: trong suốt quá trình hành động trí tuệ, ngay từ những thao tác đầu
tiên cho tới thao tác cuối cùng, mỗi khi xuất hiện một thao tác, thì liền ngay đó xuất
35
hiện một xúc cảm tƣơng ứng và xúc cảm này trở thành tâm thế, dẫn dắt chuỗi thao
tác tiếp theo đi theo hƣớng phù hợp với tâm thế đó.
-Thứ ba: kết quả của mỗi thao tác, mỗi hành động trí tuệ sẽ chi phối các quyết
định tiếp theo của chủ thể, đặc biệt là trong việc lựa chọn các phƣơng án, các kế
hoạch hành động trí tuệ [32].
1.3. Xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
1.3.1. Xúc cảm tiêu cực
1.3.1.1. Khái niệm tiêu cực
Trong tiếng Anh, tiêu cực đƣợc dịch là “negative” còn có nghĩa là xấu và nguy
hiểm, tiêu cực, bi quan, thụ động, lơ là, thiếu trách nhiệm. Ngoài ra nói về thái độ
của con ngƣời nó còn hàm ý “bi quan”, tiêu cực về cuộc sống (“chán đời”), tiêu cực
với chính mình (“tự ghét bản thân”); có cái nhìn “tiêu cực” về xã hội.
Trong tiếng Việt, tiêu cực đƣợc hiểu theo 3 nghĩa:
- Có tác dụng phủ định (làm trở ngại sự phát triển, làm cản trở hoạt động) trái
với tích cực.
- Chỉ chịu tác động mà không có phản ứng hoặc phản ứng yếu ớt không có
những hành động có tính chất chủ động.
- Không lành mạnh, có tác dụng không tốt với quá trình phát triển của xã hội.
Theo từ điển Tâm lý học, tính tiêu cực đƣợc sử dụng trong giáo dục học và
trong tâm lý học để biểu thị: a/ Sự phản kháng bất kỳ không có nguyên do chính
đáng đối với ngƣời khác; b/ Tính tiêu cực xuất hiện nhƣ là phản ứng bảo vệ với
những tác động mâu thuẫn với nhu cầu của chủ thể và c/ Tính tiêu cực thƣờng thấy
ở trẻ ở những trẻ do thái độ đối với những yêu cầu của ngƣời lớn không tính đến
những nhu cầu của trẻ [31, tr.635].
Đề tài tiếp cận khái niệm “tiêu cực” theo nghĩa thụ động, thờ ơ hoặc làm cản
trở, có tác động xấu đến hoạt động, thể chất, tinh thần của cá nhân học sinh và có
ảnh hưởng đến cả các học sinh khác trong lớp trong giờ học.
1.3.1.2. Khái niệm “Xúc cảm tiêu cực”
Nguyễn Quang Uẩn và Trần Trọng Thủy cho rằng: Khi xúc cảm gây ra trạng
36
thái dửng dƣng, thờ ơ ở con ngƣời thì gọi là xúc cảm tiêu cực [56]
Tác giả Đào Thị Oanh quan niệm: “Xúc cảm tiêu cực là những xúc cảm làm
cản trở hoạt động của con ngƣời, làm cá nhân trở nên yếu đuối, tự ti, chán nản,
thiếu sáng suốt dẫn đễn chỗ thụ động, bất lực, không thể hiện đƣợc hành động”[38].
Xúc cảm tiêu cực có ảnh hƣởng xấu đến các cơ quan, các tổ chức trong cơ thể
con ngƣời và gây ra những hậu quả tồi tệ nhƣ: làm giảm sút sức làm việc của cá
nhân, làm mất khả năng linh hoạt trong hoạt động, làm thay đổi nhịp sinh học, làm
giảm sút sức khỏe. Cảm xúc tiêu cực còn làm rối loạn các quá trình tâm lý của con
ngƣời: giảm hứng thú cũng nhƣ chất lƣợng nhận thức về thế giới xung quanh, các
hành động thiếu chính xác, linh hoạt, thiếu sự quan tâm chú ý đến những ngƣời
xung quanh… (thờ ơ, lạnh nhạt, hời hợt, thô bạo…). Phần lớn những xúc cảm tiêu
cực hoặc ở trạng thái kích động mạnh, nhịp độ hoạt động sinh lý thần kinh tăng đột
ngột, nếu quá căng thẳng sẽ dẫn đến stress làm cho khả năng kiểm soát của ý thức
yếu đi, dễ có hành động bột phát, hành động mất tính cân bằng, nhịp điệu hoặc
trạng thái sụt giảm đáng kể, nhịp độ sinh lý thần kinh, sự chuyển hóa năng lƣợng
kém, ăn không thấy ngon miệng, ngủ không sâu, không muốn vận động hoặc hành
động kém hiệu quả, năng suất làm việc kém.
Theo chúng tôi, xúc cảm tiêu cực là những rung động thể hiện thái độ của chủ
thể đối với đối tượng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân
hoặc không đáp ứng những yêu cầu của xã hội và được thể hiện qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tư thế, cử chỉ điệu bộ).
1.3.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một dạng hoạt động đặc thù của con ngƣời. Nó chỉ có
thể thực hiện ở một trình độ khi mà con ngƣời có đƣợc khả năng điều chỉnh những
hành động của mình bởi một mục đích đã đƣợc ý thức. Chỉ có thông qua hoạt động
học tập mới hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học cũng nhƣ cấu trúc tƣơng
ứng của hoạt động tâm lý, sự phát triển toàn diện nhân cách của ngƣời học.
"Hoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương
37
thức nhà trường, nhằm lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kĩ xảo mới".
Hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh và hình thành với tƣ cách là hoạt động chủ
đạo, khi đứa trẻ tròn 6 tuổi và bắt đầu bƣớc chân tới trƣờng. Hoạt động học tập là
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh Tiểu học.
Học tập theo phƣơng pháp nhà trƣờng là một dạng hoạt động nhận thức, là
một dạng hoạt động tinh thần/tâm lí, nhằm lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử nói
chung, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nói riêng, chuẩn bị để học sinh trở thành chủ thể
thực sự của hoạt động lao động. Nó không làm biến đổi các vật thể thực, quan hệ
thực, mà nó phản ánh sự vật, quan hệ…mang lại cho chủ thể các hình ảnh, tri thức
về sự vật và quan hệ đó. Bằng hoạt động nhận thức, con ngƣời phân tích, tổng hợp,
khái quát, ghi nhớ các hình ảnh ấy. Và nếu có thực hiện một sự biến đổi nào đó, thì
chính là biến đổi các hình ảnh này (biến đổi sự vật trong biểu tƣợng), đổi mới tƣ
duy, chuẩn bị cho biến đổi thực tế. Hoạt động nhận thức chuẩn bị cho hoạt động lao
động.
Là một hoạt động đặc thù của con ngƣời, hoạt động học tập có đầy đủ các
đặc điểm cơ bản của hoạt động con ngƣời, đó là:
- Có đối tượng: là các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…
- Do chủ thể tiến hành: là học sinh. Nói đến tính chủ thể là muốn bao hàm
trong đó tính tích cực, khả năng làm chủ bản thân. Tất nhiên, để chủ thể thực hiện
hoạt động, cần có các điều kiện khách quan tƣơng ứng (điều kiện xã hội và công
cụ/phƣơng tiện phù hợp). Tính chủ thể thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh phải tự mình
bắt não làm việc, biến vốn kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài ngƣời thành phẩm
chất, năng lực hoạt động của cá nhân mình;
- Đƣợc vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: thông qua bộ máy công cụ lao
động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tƣợng lao động, gồm: công
cụ kĩ thuật (tri thức về kĩ thuật, máy móc, kĩ năng công nghệ) và công cụ tâm lí
(tiếng nói, chữ viết, con số, kí hiệu, hình ảnh…). Cá nhân học sinh dùng bộ máy
công cụ này để điều khiển hoạt động học tập của mình;
- Có mục đích xác định: để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thỏa mãn nhu cầu
38
nhận thức, hình thành các năng lực chuẩn bị hành trang bƣớc vào cuộc sống;
- Có bản chất xã hội – lịch sử: hoạt động học tập vận hành trong các mối quan
hệ xã hội. Các quan hệ này chứa đựng nội dung lịch sử do các thế hệ trƣớc để lại,
đồng thời cũng là các quan hệ đang diễn ra trong môi trƣờng sống của cá nhân học
sinh. Ngoài ra, còn có mối quan hệ với thế hệ sau – trách nhiệm tƣơng lai. Hoạt
động học tập của học sinh trong nhà trƣờng do thầy và trò là chủ thể cùng nhau tiến
hành, tức là do một tập thể/nhóm cùng thực hiện;
- Có cơ sở tự nhiên (“vật chất”) là bộ não và hoạt động thần kinh cấp cao của
não: là một hoạt động trí óc/tâm lí, học tập là quá trình tiêu hao năng lƣợng thần
kinh, quá trình huy động các chức năng của não, của các giác quan…Hoạt động
thần kinh cấp cao của não là cơ sở sinh lí thần kinh của hoạt động tâm lí, trong đó
có học tập.
- Là một hoạt động mang tính xã hội, có tính tương tác cao: quá trình học tập
diễn ra và đƣợc thực hiện trong các mối quan hệ ngƣời – ngƣời đa dạng, phong phú.
Những đặc điểm nêu trên cho thấy, để thực hiện hoạt động học tập theo
phƣơng pháp nhà trƣờng, học sinh cần đáp ứng các yêu cầu nhất định về phát triển
mặt sinh lí, tâm lí, xã hội, trong đó khía cạnh xúc cảm - ý chí cần đƣợc quan tâm
đặc biệt.
1.3.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Vào lớp 1, trẻ bắt đầu hình thành một bƣớc “chuyển” vĩ đại nhất trong cuộc
đời. Đó là chuyển từ hoạt động vui chơi - hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mẫu giáo
sang hoạt động chủ đạo mới - hoạt động học với đối tƣợng mới lần đầu tiên xuất
hiện trong cuộc đời trẻ. Với tƣ cách là hoạt động chủ đạo, sự hình thành hoạt động
học của học sinh lớp 1 là cơ sở cho sự phát triển tâm lý của trẻ. Chính việc tuân thủ,
thực hiện những yêu cầu của hoạt động học tập đòi hỏi ở trẻ những cấu tạo tâm lý
mới chƣa từng có, đồng thời những cấu tạo tâm lý này lại đƣợc hình thành từ chính
hoạt động học tập ở trẻ. Nhờ những cấu tạo tâm lý mới đƣợc hình thành trong quá
trình học tập ở lớp 1 cũng nhƣ toàn bộ quá trình học tập sau này, hoạt động học tập
của học sinh tiểu học có đặc điểm sau:
39
- Thứ nhất, hoạt động học tập có đối tƣợng (nội dung) là tri thức khoa học và
các kỹ năng tƣơng ứng đƣợc phản ánh thông qua các môn học. Ở lứa tuổi mẫu
giáo, trẻ tiếp thu các tri thức kinh nghiệm thông qua các trò chơi, thông qua những
mối quan hệ với cha, mẹ, bạn bè và cô giáo. Còn ở các lớp tiểu học, trẻ lĩnh hội các
tri thức khoa học một cách có hệ thống qua các môn học. Để có thể tiến hành hoạt
động với đối tƣợng mới này, trẻ buộc phải có những phẩm chất, năng lực và hành vi
mới mà trƣớc đó trẻ chƣa có.
- Thứ hai, hoạt động học tập còn hƣớng vào việc lĩnh hội cách học. Khác với
lứa tuổi mẫu giáo “học mà chơi, chơi mà học”, học sinh tiểu học phải tiến hành hoạt
động học theo một phƣơng thức mới- phƣơng thức nhà trƣờng. Để thực hiện hoạt
động học tập có hiệu quả và để có phƣơng tiện học tập suốt đời, một nhiệm vụ hết
sức quan trọng và nặng nề đối với học sinh lớp 1 và lớp 2 là phải hình thành chính
hoạt động học mà bản chất là lĩnh hội đƣợc cách học, cách làm việc trí óc nhƣ là
một phƣơng thức mới, một phƣơng thức sống mà đến đó trẻ chƣa thể có đƣợc.
- Đối với hoạt động học tập của học sinh tiểu học, xúc cảm tình cảm giữ một
vị trí vô cùng quan trọng bởi vừa là điều kiện, vừa là nội dung, vừa là phƣơng tiện
giáo dục. Xúc cảm có liên quan với hoạt động nhận thức, là động cơ, là nguồn động
lực mạnh mẽ kích thích sự tìm tòi, sự khám phá sáng tạo của trẻ trong quá trình
nhận thức. Đối với cấp tiểu học, vì HS còn nhỏ ở trong giai đoạn thích nghi với
HĐHT ở nhà trƣờng, trẻ cần sự hỗ trợ về mặt tinh thần của các đối tƣợng tham gia
giáo dục, đặc biệt ở trƣờng, giáo viên là ngƣời rất cần thiết để hỗ trợ cho trẻ về xúc
cảm thuận lợi và điều này tác động trực tiếp đến sự phát triển của trẻ và hoạt động
học tập. Trẻ có xúc cảm tích cực, thích đến trƣờng, đây là động lực khiến trẻ học
tốt, nếu không đƣợc giáo viên hỗ trợ, trẻ dễ bị hẫng hụt và ảnh hƣởng đến tất cả các
hoạt động của trẻ, trong đó HĐHT là hoạt động đầu tiên bị ảnh hƣởng.
Tóm lại, về bản chất, hoạt động học tập làm thay đổi chính bản thân chủ thể
của hoạt động học (HSTH). Hoạt động học tập chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống
của trẻ. Những phẩm chất nhân cách mới, đƣợc hình thành so với tuổi mẫu giáo, tạo
40
điều kiện và làm nền cho sự phát triển cao hơn ở lứa tuổi sau. Hoạt động học tập là
hoạt động có tính tự giác cao, đƣợc điều khiển một cách có ý thức nhằm lĩnh hội
nền văn minh nhân loại. Xúc cảm tình cảm giữ một vị trí quan trọng đối với hoạt
động học tập của học sinh tiểu học.
Trong nhà trƣờng phổ thông, hoạt động học tập của HSTH nhằm vào 4 mục
tiêu sau đây: Một là, HS nắm vững kỹ năng đọc, nói, viết, tính toán (các kỹ năng cơ
bản ở bậc tiểu học); Hai là, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao và phát triển hứng thú
nhận thức; Ba là, phát triển các quá trình nhận thức, hình thành và phát triển các
năng lực trí tuệ. Bốn là, hình thành các xu hƣớng học tập, thái độ có trách nhiệm đối
với việc học tập và động cơ học tập mang tính chất xã hội cao [44]. Trong các mục
tiêu này, điều quan trọng là hình thành thái độ, phát triển tình cảm tích cực cho HS,
đặc biệt, đối với HS nhỏ, xúc cảm- tình cảm càng phát triển thì sẽ thuận lợi cho sự
phát triển nhân cách của trẻ sau này. Nếu có sự thiên lệch nào đó không những gây
khó khăn cho sự phát triển nhân cách mà còn gây hậu quả cho sự phát triển nhân
cách và tạo nên một kiểu nhân cách mất cân đối. Đã có nhiều khẩu hiệu đƣa ra ở
trƣờng học “mỗi ngày đến trƣờng một ngày vui”, “nhà trƣờng thân thiện, học sinh
tích cực”,…
Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Độ tuổi của HS bắt đầu năm 6 tuổi đến hết năm 11 tuổi.
Nội dung học tập theo chƣơng trình tiểu học thể hiện ở các môn học và hoạt
động giáo dục: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thủ công, Thể dục, Giáo dục tập thể, Giáo dục ngoài giờ lên lớp và các môn tự
chọn (không bắt buộc, ví dụ : Tiếng Anh, Tin học…).
Thời lƣợng học tập ở tiểu học mỗi năm học ít nhất là 35 tuần. Mỗi tuần có ít
nhất 2 tiết hoạt động tập thể để sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên và sinh
hoạt toàn trƣờng. Mỗi tiết học trung bình 35 phút. Giữa các tiết học có thời gian
nghỉ ngơi, tập thể dục.
Đánh giá kết quả giáo dục đối với HSTH ở các môn học và hoạt động giáo
41
dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt đƣợc mục tiêu giáo dục,
làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục toàn diện, động viên, khuyến khích HS chăm học và tự tin trong học tập. Các
môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí đƣợc đánh giá bằng điểm
kết hợp với nhận xét của GV; các môn học và hoạt động giáo dục khác đƣợc đánh
giá bằng nhận xét của GV [44].
1.3.3. Đặc điểm phát triển tâm lý- xúc cảm của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là những trẻ có tuổi từ 6-11, 12 tuổi, trong đó lứa tuổi HS
(lớp 1, 2) trong khoảng từ 6-8 tuổi. Đây là lứa tuổi lần đầu tiên đến trƣờng - trở
thành HS và có hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Trong phạm vi quan tâm
của mình, đề tài chủ yếu đề cập đến một số đặc điểm phát triển tâm lý - xúc cảm của
HS (lớp 1, 2) cấp Tiểu học [22], [49], [52], [56], [58],[68], [80].
1.3.3.1.Về nhận thức
HS đầu cấp Tiểu học tri giác mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không chủ định. Nét đặc trƣng nhất của tri giác là tính chất ít phân hoá của nó. Các
em khó phân biệt chính xác sự giống nhau hay khác nhau giữa các sự vật. Về tri
giác độ lớn, các em gặp khó khăn khi phải quan sát các vật có kích thƣớc lớn hoặc
quá nhỏ… Về tri giác thời gian, các em khó hình dung “ngày xƣa”, “thế kỉ”. Hơn
nữa, trẻ thƣờng phân biệt đƣợc những chi tiết ngẫu nhiên mà ngƣời lớn ít chú ý đến,
nhƣng chƣa nhìn thấy đƣợc những chi tiết quan trọng và bản chất.
Ở lứa tuổi này, chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú
ý một cách có ý chí chƣa mạnh.
Về trí nhớ, do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở HS lứa tuổi này tƣơng
đối chiếm ƣu thế nên trí nhớ trực quan - hình tƣợng đƣợc phát triển hơn trí nhớ từ
ngữ - lôgic, ghi nhớ không chủ định vẫn giữ vai trò quan trọng.
Tưởng tượng của các em đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ em chƣa
đến trƣờng. Tuy vậy, tƣởng tƣợng của các em còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh
tƣởng tƣợng còn đơn giản, hay thay đổi, chƣa bền vững. Tƣởng tƣợng của HS lớp 1
và lớp 2 còn mang nặng tính trực quan, cụ thể. Tƣởng tƣợng của các em nhuốm
42
màu xúc cảm, bị chi phối bởi các xúc cảm.
Tư duy của trẻ em mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể, mang tính hình thức bằng
cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tƣợng và hiện tƣợng cụ thể.
Nhà tâm lý học nổi tiếng J.Piaget cho rằng tƣ duy của trẻ từ 7 đến 10 tuổi về cơ bản
còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể, trên cơ sở đó có thể diễn ra quá trình hệ
thống hoá các thuộc tính, tài liệu trong kinh nghiệm trực quan.
1.3.3.2.Về xúc cảm
Ở HSTH, tình cảm, xúc cảm vẫn mang những đặc điểm từng có ở lứa tuổi
trƣớc. Trƣớc hết, xúc cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp. Đối tƣợng gây
xúc cảm cho các em thƣờng là những sự vật, hiện tƣợng, việc làm, con ngƣời cụ
thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc. HSTH rất dễ xúc cảm, tính dễ
xúc cảm đƣợc thể hiện, trƣớc hết, ở tính giàu xúc cảm. Nhiều nghiên cứu cho thấy,
các quá trình tâm lý của trẻ (đặc biệt là các quá trình nhận thức) đều có sự tham gia
trực tiếp của tình cảm, khiến cho chúng đều đƣợm màu sắc xúc cảm. Về điều này,
K.Đ.Usinxki cũng đã từng thừa nhận trẻ suy nghĩ bằng “hình thù, màu sắc, âm
thanh và xúc cảm”. Tính dễ xúc cảm còn thể hiện ở dễ bộc lộ, trẻ thƣờng bộc lộ xúc
cảm một cách hồn nhiên, chân thật và chƣa biết ngụy trang. Hơn nữa, xúc cảm của
HSTH còn mong manh, chƣa bền vững và chƣa sâu sắc. Điều này thể hiện rõ ở sự
dễ dàng chuyển hóa xúc cảm của các em: các em có thể khóc đấy nhƣng rồi cƣời
ngay, các em chƣa có các tâm trạng kéo dài nhƣ ngƣời lớn. Đặc điểm này còn thể
hiện ở sự thay đổi đối tƣợng xúc cảm một cách dễ dàng. Các em đang yêu thích đối
tƣợng này, nhƣng nếu có đối tƣợng khác thích hơn, đặc biệt hơn, hấp dẫn hơn thì dễ
bị lôi cuốn vào đấy, lãng quên đối tƣợng cũ. Trong quá trình học ở trƣờng tiểu học,
xúc cảm, tình cảm của các em đã có nhiều biến đổi. Sự biến đổi này diễn ra cả về
nội dung lẫn hình thức biểu hiện. Tham gia vào hoạt động học và giao tiếp với GV,
với tập thể lớp, khả năng kiềm chế xúc cảm dần dần đƣợc hình thành ở trẻ.
HS có tình cảm đặc biệt đối với những ngƣời thân trong gia đình và thầy cô
giáo. Những tình cảm đó chiếm một vị trí đáng kể trong đời sống tình cảm của các
em, chúng trở thành một trong những động cơ học tập nhƣ “Học để bố mẹ vui
43
lòng”, “Học để đƣợc Cô giáo hài lòng”. Trẻ đã bắt đầu ý thức đƣợc xúc cảm của
mình. Các tình cảm trí tuệ, nhƣ ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, hài lòng khi
hoàn thành bài tập, chán nản khi không biết giải bài tập...đƣợc hình thành và phát
triển mạnh. Về cơ bản, HS có nét chung về xúc cảm là yêu đời, sảng khoái, vui vẻ.
Tuy vậy, đặc điểm cá nhân trong xúc cảm cũng thể hiện khá rõ ở lứa tuổi này.
Về biểu hiện, ở HS trong giai đoạn lứa tuổi này biểu hiện xúc cảm trên cơ sở
các chuẩn mực xã hội. HS có khả năng phân biệt giữa trải nghiệm xúc cảm bản thân
và những biểu hiện bên ngoài của xúc cảm. Ở các nền văn hóa khác nhau có các
quy tắc của riêng mình về hiển thị các xúc cảm khác nhau. Saarni (1984) nghiên
cứu điều tra trên trẻ ở độ tuổi tiểu học về khả năng biểu hiện xúc cảm khi đƣợc trao
một món quà không đúng với sở thích của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có một
xu hƣớng phát triển thú vị về cách ngụy trang sự thất vọng ở trẻ. Các trẻ trai 6 tuổi
đều có phản ứng tiêu cực đối với đồ chơi trẻ em. Tuy nhiên, ở trẻ gái 6 tuổi và trẻ
trai và gái lớn tuổi hơn (8-9 tuổi) cho thấy, trẻ không tỏ ra phản ứng tiêu cực nhƣng
cũng không tích cực, điều này đƣợc Saarni mô tả nhƣ là "giai đoạn chuyển tiếp".
Trẻ ở giai đoạn chuyển tiếp, trẻ không chắc chắn về biểu hiện phản ứng nhƣ thế nào
và có xu hƣớng tìm kiếm các hƣớng dẫn xã hội để có một phản ứng thích hợp. Chỉ
có những trẻ lớn tuổi (từ 10-11 tuổi), có khả năng thể hiện phản ứng tích cực với
các đồ chơi trẻ em. Và một điều thật thú vị, trẻ gái có phản ứng tích cực và có xu
hƣớng che giấu xúc cảm tiêu cực tốt hơn so với các trẻ trai. Saarni và cộng sự
(1998) cho rằng, những tín hiệu xã hội có thể hƣớng dẫn trẻ đƣa ra phản ứng xã hội
thích hợp. Theo Saarni, trẻ 6 tuổi thƣờng tìm đến ngƣời cho quà tặng để cung cấp
một gợi ý về những phản ứng xúc cảm mong đợi, ở trẻ lớn hơn thì không cần đến
các tín hiệu hƣớng dẫn của xã hội.
Trẻ biểu hiện và hiểu đƣợc xúc cảm của bản thân và của ngƣời khác với mức
độ sâu sắc và phức tạp hơn. Trẻ có thể đánh giá cao những xúc cảm hỗn hợp – trong
đó có một cái gì đó vui vẻ nhƣng cũng giữ một cái gì đó thất vọng. Ví dụ, trẻ cũng
hiểu rằng mọi ngƣời không luôn luôn biểu hiện những gì họ cảm thấy. Những trẻ
có tính gây hấn thƣờng khó tƣởng tƣợng các quan điểm của ngƣời khác, do đó,
44
chúng ít cảm thấy có lỗi khi làm tổn thƣơng ngƣời khác. Trẻ ở tuổi đi học hiểu đƣợc
có thể trải nghiệm nhiều hơn một loại xúc cảm ở cùng một kích thích, xúc cảm có
thể xuất hiện bên ngoài các kích thích tác động trực tiếp, cùng một trải nghiệm
giống nhau có thể gợi lên ở mỗi ngƣời những xúc cảm khác nhau [80], [66], [92].
1.3.4. Khái niệm xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Xúc cảm tiêu cực trong HĐHT của HSTH là những rung động thể hiện thái độ
của HS đối với đối tượng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân
trong HĐHT hoặc yêu cầu học tập của GV và nhà trường và được thể hiện qua
hành vi ngôn ngữ, hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ điệu bộ).
*Từ cách hiểu nhƣ trên về khái niệm “Xúc cảm tiêu cực trong HĐHT của
HSTH”, có thể đƣa ra cấu trúc tâm lý của XCTC trong HĐHT của HSTH gồm:
- Tiếp nhận kích thích (từ môi trƣờng xã hội (giáo viên, nhà trƣờng, bạn bè,…)
hoặc từ bản thân HS)
- Đánh giá kích thích (thái độ của HS đối với đối tƣợng có liên quan đến sự
không thỏa mãn nhu cầu của bản thân trong HĐHT hoặc yêu cầu học tập của GV
và nhà trƣờng)
- Hành vi biểu cảm (biểu hiện ra bên ngoài gồm hành vi ngôn ngữ và hành vi
phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tƣ thế, cử chỉ điệu bộ) làm cản trở hoạt động học tập, có
ảnh hƣởng xấu đến thể chất và tinh thần của cá nhân học sinh).
* Xúc cảm tiêu cực trong HĐHT của HSTH có các đặc điểm sau:
- Là sự thể nghiệm trực tiếp.
- Có tính cảm nhận, xúc cảm là những rung động của bản thân.
- Có tính chất tình huống rõ ràng, tức là thể hiện thái độ đánh giá của học sinh
đối với hiện tƣợng và sự vật với hoạt động học tập của bản thân và với các biểu hiện
của bản thân trong các tình huống học tập.
- Có tính yêu cầu, xúc cảm có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của
của bản thân trong HĐHT hoặc yêu cầu học tập của GV và nhà trƣờng.
- Có tính bộc lộ, xúc cảm đƣợc thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi
ngôn ngữ (khuôn mặt, tƣ thế, cử chỉ điệu bộ).
45
- Có tính tiêu cực làm cản trở hoạt động học tập và làm cho học sinh không
lĩnh hội đƣợc kiến thức, kỹ năng và trở nên thờ ơ, chán nản.
1.3.5. Ảnh hưởng của xúc cảm tiêu cực đến hoạt động học tập của học sinh
Linnenbrink (2006) viết rằng xúc cảm "là yếu tố rất quan trọng để HS hiểu
biết và trải nghiệm sự giáo dục của GV”. Vấn đề xúc cảm trong môi trƣờng học tập
ngày càng đƣợc các nhà tâm lý giáo dục quan tâm nghiên cứu để tiếp tục chứng
minh tầm quan trọng của nó. Trƣờng học là một nơi rất nhạy cảm cho cả HS và GV.
HS trải nghiệm xúc cảm tiêu cực gắn liền với sự thất bại và từ chối ở trƣờng
học (Meyer và Turner năm 2006; Schutz et al 2006). Xúc cảm tiêu cực ảnh hƣởng
đến hứng thú, khả năng tham gia, động cơ và thành tích học tập của HS, cũng nhƣ
bầu không khí của lớp học và môi trƣờng trƣờng học nói chung. Những xúc cảm
tiêu cực của HS có liên quan đáng kể vào thành tích học tập của họ(Pekrun et
al, 2002; Titz, 2001). Các xúc cảm tiêu cực nhƣ tức giận, sợ hãi dự đoán thành tích
học tập thấp ở HS. Mục tiêu về thành tích học tập ảnh hƣởng đến phản ứng xúc cảm
của một đứa trẻ ở trƣờng, trong khi phản ứng xúc cảm ảnh hƣởng đến chiến lƣợc
đối phó mà một đứa trẻ có thể tạo ra và sử dụng (Uebuchi 2004). Xúc cảm tiêu cực
mà HS trải nghiệm kích hoạt các chiến lƣợc giải quyết vấn đề cụ thể [94, 106].
Xúc cảm tiêu cực có ảnh hƣởng đến tƣ duy của HS. Ví dụ, HS học và thực
hiện thành công các nhiệm vụ học tập thấp hơn khi họ cảm thấy không an toàn, bất
hạnh phúc và lo lắng (Boekaerts năm 1993; Oatly & Nundy, năm 1996). Nếu HS
cảm thấy buồn chán, các em có thể không hoàn thành bài làm, hoặc hoàn thành một
cách chậm chạp và mắc nhiều lỗi hơn. Những xúc cảm nhƣ giận dữ, lo lắng và buồn
dễ đánh lạc hƣớng sự nỗ lực của HS, làm các em sao nhãng việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
Xúc cảm tiêu cực có ảnh hƣởng đến học tập của HS bằng nhiều cách bao gồm:
1/hạn chế khả năng cân bằng các vấn đề tình cảm với việc học ở trƣờng; 2/ tạo ra
cảm giác lo lắng ở trƣờng, và 3/ kích hoạt phản ứng biểu hiện xúc cảm tiêu cực với
các sự kiện ở lớp học. Thứ nhất, khi có xúc cảm tiêu cực, HS sẽ sử dụng không tốt
nguồn lực trí tuệ của mình (Ellis, Ottaway, Varner, Becker, & Moore, 1997a; Ellis,
46
Ottaway, Varner, Becker, & Moore, 1997b, Hertel & Rude, năm 1991). Một số HS
có thể gặp khó khăn trong học tập bởi vì tâm trí của em bị lộn xộn với những suy
nghĩ và những kỷ niệm đã có trƣớc đó. Ví dụ, một HS có cảm giác buồn có thể phải
suy nghĩ rất nhiều về một ký ức buồn mà ít để tâm vào suy nghĩ về những thứ khác.
Nếu HS đang suy nghĩ để đối phó với những xúc cảm, các em có thể không có đủ
nguồn lực có sẵn để tham gia học tập. Thứ hai, xúc cảm can thiệp vào hoạt động
học xảy ra khi HS đang lo lắng về việc học ở trƣờng của mình (Cole, 1991, Dobson
& Dobson, 1981). Những HS chán nản hoặc lo lắng về việc học tập thƣờng cảm
thấy không có năng lực học tập. Các em không tin tƣởng vào năng lực của bản thân
và có thể sẽ mất nhiều thời gian để kiểm tra câu trả lời hoặc các câu hỏi về công
việc của mình trƣớc khi nộp cho GV. HS thậm chí có thể bắt đầu lại từ đầu mỗi khi
bị lỗi, điều này làm suy yếu toàn bộ nỗ lực của các em. Vì phải mất nhiều thời gian
hơn vào nhiệm vụ, những HS này tạo cho bản thân và thầy cô giáo một nhận thức
không chính xác về thời gian thực tế để giải quyết một vấn đề hoặc hiểu khái niệm
của chúng. Cuối cùng, HS cảm thấy buồn vì các sự kiện ở lớp học, nhƣ không làm
đƣợc bài, lời nhận xét tiêu cực từ GV hoặc bị bạn trêu chọc và các em sẽ phản ứng
lại, điều này làm cản trở việc học tập.
Những phản ứng xúc cảm tiêu cực này có thể diễn ra theo nhiều cách khác
nhau, tùy thuộc vào thái độ đánh giá của HS (Graham,1997; Weiner, 1994). Ví dụ,
nếu hai HS bị điểm kém ở bài kiểm tra toán, trẻ có thể đổ lỗi cho bản thân mình
chƣa chăm chỉ và cam kết sẽ học nhiều hơn trong thời gian tới, trong khi một HS
khác có thể đổ lỗi cho các GV ra bài tập không công bằng và kết luận rằng mình bị
trù dập. Tức giận có thể dẫn đến những hành động hung tính (Graham, 1997). Cả
hai HS này đều có trải nghiệm sự giận dữ từ việc nhận đƣợc điểm thấp. Tuy nhiên,
một HS có niềm tin về khả năng cải thiện tình hình của mình. Xúc cảm tiêu cực làm
cản trở học tập khi HS cảm thấy thất vọng đến mức bất lực hoặc không đủ năng lực,
và thƣờng các em không thể thành công trong học tập [84].
1.4. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Sự biểu hiện ra bên ngoài của XCTC là một vấn đề đã đƣợc làm sáng tỏ cả về
47
mặt sinh lý học lẫn tâm lý học. Sự biểu hiện của XCTC bao gồm các hình thức sau:
a/Những động tác biểu hiện ra bên ngoài (khuôn mặt, điệu bộ sự vận động của toàn
thân, ngôn ngữ); b/ Những thể hiện đa dạng của thân thể, nghĩa là những biến đổi đa
dạng trong hoạt động và trạng thái của các nội quan (trong đa số trƣờng hợp, những
biến đổi này kéo theo những biến đổi thấy đƣợc rõ ràng trong diện mạo bên ngoài
của ngƣời đang có xúc cảm- “đỏ mặt tía tai”, “mặt vàng nhƣ nghệ”)…c/ Những
biến đổi sâu hơn, mang tính chất thể dịch, nghĩa là những biến đổi trong thành phần
hóa học của máu và các dịch khác trong cơ thể, cũng nhƣ những biến đổi của trao
đổi chất [13, tr.219].
Xúc cảm tiêu cực đƣợc biểu hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn
ngữ mà ngƣời khác có thể nhận biết. Nhiều công trình đã tập trung nghiên cứu các
biểu hiện của XCTC bao gồm cả biểu hiện trên khuôn mặt, ngôn ngữ và hành vi, cử
chỉ, tƣ thế của cơ thể. Tuy nhiên, những biểu hiện hành vi phi ngôn ngữ, đặc biệt là
biểu hiện trên khuôn mặt đƣợc các nhà tâm lý học chú ý nghiên cứu liên tục và
nhiều nhất.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm có liên quan ở trên và xuất phát từ đặc
điểm tâm lý- xúc cảm của khách thể là HSTH, biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH đƣợc hiểu nhƣ sau:
Biểu hiện XCTC trong hoạt động học tập của HSTH là sự biểu lộ ra bên ngoài
những rung động thể hiện thái độ của HS đối với đối tượng có liên quan đến sự
không thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc không đáp ứng yêu cầu học tập của GV
và nhà trường được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn
mặt, cử chỉ điệu bộ).
Ở HSTH đã xuất hiện các biểu hiện XCTC nhƣ là kết quả của sự bất đồng
giữa kì vọng của trẻ và khả năng thỏa mãn chúng. Những xúc cảm ấy thƣờng biểu
hiện ở hành vi thô lỗ, cục cằn và các phản ứng xúc cảm tiêu cực khác. Ở một số HS,
xúc cảm lại đƣợc khắc họa bởi mức độ cao của sự bất an, bởi sự khó kiềm chế dẫn
đến những thái độ tiêu cực trong học tập cũng nhƣ với GV. Hầu hết những XCTC
đều cần đƣợc hiểu trong mối liên hệ với hoàn cảnh hiện tại và mối quan hệ giữa HS
48
trong sự tƣơng tác với những kinh nghiệm và những mẫu xúc cảm đã đƣợc hình
thành ở quá khứ hoặc những năm đầu của thời thơ ấu trong sự phát triển của trẻ.
Theo David Donald, Sandy Lazarus và Peliwe Lolwana, tất cả trẻ em đều có
khả năng trải nghiệm XCTC ở một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển. Một
cách thông thƣờng, những trải nghiệm XCTC thƣờng gắn với từng giai đoạn phát
triển của trẻ. Chúng có thể gắn với những bức xúc, áp lực của gia đình hoặc cộng
đồng mà đứa trẻ phải trải qua trong một giai đoạn cụ thể. Hoặc những áp lực có liên
quan đến vấn đề xã hội hoặc trƣờng học ở một thời điểm hoặc tại một nơi nào đó
mà ngay sau đó tự nó đã đƣợc giải quyết theo thời gian hoặc do hoàn cảnh thay đổi.
XCTC của trẻ thƣờng đƣợc thể hiện dƣới 2 dạng hành vi phản ứng nội sinh (từ phía
bên trong) và phản ứng ngoại sinh (trực tiếp từ bên ngoài) [68, pp.317-320].
- Biểu hiện XCTC (ở dạng phản ứng từ bên trong) của HS thƣờng gặp ở
trƣờng học, bao gồm:
+Buồn chán: chán nản, thờ ơ, thụ động nảy sinh do nhiều nguyên nhân phức
tạp và là những dấu hiệu của sự rối loạn xúc cảm, ảnh hƣởng đến kĩ năng xã hội và
thành tích học tập ở trẻ.
+Tránh né hoặc tự vệ, ở trẻ có biểu hiện nhƣ từ chối trƣờng học (từ chối đến
trƣờng) hoặc các hành vi tự vệ (thích đƣợc xử sự nhƣ những đứa trẻ bé hơn). Ví dụ,
một học sinh trong một lớp học mà trẻ bị phủ nhận và có cảm giác thiếu thốn tình
cảm, sự quan tâm của giáo viên. Chính vì điều này, trẻ cảm thấy lo lắng trong mọi
tình huống học tập. Một cách để cố gắng thoát khỏi những mối lo lắng trên ở trẻ có
thể là tránh né những HĐHT trong các tình huống này, và nhu cầu “chạy trốn”
hoặc nói “dối” thƣờng là kết quả của mô hình tránh né. (Ví dụ: em để sách vở ở
nhà; em bị đau bụng, bị sốt…và không muốn tham gia các HĐHT này). Hành vi
tránh né nhƣ vậy có thể giảm bớt những xúc cảm lo lắng ngắn hạn, tuy nhiên
những XCTC ở mức cao hơn sẽ xuất hiện trở lại. Cách phản ứng của ngƣời lớn và
bạn bè đối với trẻ làm cho vấn đề tồn đọng và trầm trọng thêm. Trong cách này
hoặc cách khác, khả năng thích ứng và ứng phó với thực tế của HS sẽ giảm bớt,
gây ra lo lắng dài hạn. Đây là một vòng luẩn quẩn vì vậy vấn đề trở nên tồi tệ hơn
49
và khó để thay đổi.
+Hành vi ăn cắp vặt, nói dối và lẩn tránh. Hành vi ăn cắp những vật nhỏ nhặt
hoặc tiền bạc mà không thật sự có nhu cầu, có thể phản ánh nhu cầu xúc cảm của
đứa trẻ để giảm bớt cảm giác không an toàn hay mối lo thông qua việc thu lƣợm đồ
đạc, của cải.
- Biểu hiện XCTC (ở dạng phản ứng bên ngoài) thƣờng gặp của HS ở trƣờng
học thể hiện qua hành vi không nghe lời, quậy phá và tìm kiếm sự chú ý, cụ thể là:
+ Hành vi không hoà nhập, xuất phát từ nguyên nhân do trẻ đặc biệt ở các gia
đình không thuận lợi (chiếm 26%), thiếu sự quan tâm, chăm sóc chu đáo, hay giáo
dục và hƣớng dẫn của cha mẹ hoặc giáo viên. Trẻ có những hành vi hung hăng, phá
hoại, hung dữ, dối trá hay ngang ngạnh. Những HS xử xự theo cách này thƣờng có
biểu hiện thiếu đạo đức xã hội hay thiếu lƣơng tâm, tuy nhiên chúng thƣờng không
hiểu rằng hành vi của chúng là sai. Những HS này thƣờng không vui vẻ, không
đƣợc các bạn yêu thích và bị cô lập trong lớp học.
+ Hành vi hòa nhập không phù hợp, thƣờng biểu hiện ở những trẻ sinh ra trong
một gia đình đi ngƣợc lại quy tắc ứng xử của xã hội. Những HS có khó khăn nằm
trong nhóm này thƣờng có biểu hiện trộm cắp, bạo lực, tham gia băng đảng, và
những hành vi vi phạm chuẩn mực xã hội khác.
Các biểu hiện XCTC của HS trong học tập ở nhà trƣờng, theo tác giả Đào Thị
Oanh bao gồm: Hay hống đối; Dễ cáu giận, nổi khùng, có hành vi khó đoán trƣớc;
Dễ bị kích động, dễ bốc đồng; Hỗn xƣợc, xấc láo; Hay xúc động; Từ chối tuân theo
những yêu cầu của ngƣời lớn; Lo sợ, rụt rè; Cô đơn, không có bạn; Dễ khóc, hay
khóc; Cãi lại ngƣời lớn; Phá quấy ngƣời khác; Giận dữ khi bị phê bình; Thù hận
hoặc hành động ác ý; Nhút nhát, thu mình; Có hành vi vô lễ, trơ tráo; Cãi cọ, gây
gổ; Dễ chán nản, thất vọng khi gặp thất bại; Tự ái, hờn dỗi; Làm huyên náo, ầm ĩ
[39].
Tác giả Vũ Ngọc Hà đã nghiên cứu và chỉ ra những biểu hiện khó khăn về thái
độ xúc cảm trong HĐHT của HS đầu lớp 1 là [12]: Chán học; Thèm chơi; Có tâm lý
lo lắng, sợ hãi mỗi khi đến trƣờng; Nhút nhát, lo hãi quá mức trong giờ học; Sợ tiếp
50
xúc với cô giáo; Sợ khi vui chơi với bạn, bị bạn bắt nạt/ đánh nhau/ chửi nhau.
Biểu hiện khó khăn thuộc về mặt xúc cảm ở HSTH là ngƣời dân tộc thiểu số ở
tỉnh Thái Nguyên qua nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Hằng [15], đó là: Lo sợ
khi phải trả lời câu hỏi của giáo viên; Thiếu hứng thú với việc đến trƣờng; Chƣa
tích cực trong học tập; Sợ và lo lắng khi phải phát biểu ý kiến trƣớc tập thể lớp.
HSTH dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên có những biểu hiện XCTC trong HĐHT
theo tác giả Nguyễn Thị Vui là [59]: Sợ thầy, cô giáo, bạn bè nhận xét không tốt về
mình; Không hứng thú trong học tập; Thờ ơ, thụ động trong học tập.
Nghiên cứu trên HS lớp 1, lớp 3 và lớp 5 ở các trƣờng tiểu học tại thành phố
Hà Nội và Đà Nẵng cho thấy những biểu hiện về xúc cảm gây cản trở HĐHT của
HS gồm: Thất vọng khi gặp thất bại trong học tập; Chán học; Cô đơn, buồn vì mọi
ngƣời xa lánh; Lo lắng; Lo sợ mỗi khi cô giáo gọi lên bảng; Tự ái, hờn dỗi; Nhút
nhát, thu mình; Dễ cáu giận; Dễ xúc động, chảy nƣớc mắt [7].
Những biểu hiện cụ thể bên ngoài của XCTC trong HĐHT của HSTH đƣợc
thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ nhƣ sau:
1.4.1. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
qua hành vi phi ngôn ngữ
1.4.1.1. Khuôn mặt
Từ những quan sát tƣơng đồng giữa các nền văn hóa, Darwin kết luận rằng:
"cùng một trạng thái của tâm lý đƣợc thể hiện có tính đồng bộ đáng kể nghĩa là,
giống nhau ở tất cả mọi ngƣời trên khắp thế giới". Trong những tình huống xã hội,
các biểu hiện trên khuôn mặt phản ánh tất cả các phản ứng xúc cảm của ngƣời tham
gia gây ra bởi các kích thích xúc cảm. Tuy nhiên, một phần nét mặt, có thể đƣợc
kiểm soát bởi chuẩn mực xã hội hoặc bởi ý định của con ngƣời trong bối cảnh hiện
tại. Nhƣng ngay cả khi biểu hiện trên khuôn mặt đƣợc kiểm soát, xúc cảm của một
ngƣời vẫn có thể bị phản bội bởi các chuyển động cơ thể và cử chỉ. Ý tƣởng cho
rằng biểu hiện trên khuôn mặt không chỉ truyền đạt thông tin về xúc cảm, mà còn
thể hiện những thông tin về động cơ xã hội và khuynh hƣớng hành vi phù hợp. Từ
quan sát những biểu hiện trên khuôn mặt, chúng ta có thể suy ra một cách chính xác
51
hành động (Frijda & Tscherkassof, 1997). Tóm lại, nghiên cứu về ý nghĩa của
khuôn mặt cho thấy biểu hiện trên khuôn mặt mang ý nghĩa xúc cảm và giao tiếp xã
hội. Tùy thuộc vào bối cảnh xã hội cụ thể và tùy thuộc vào có hay không có những
kích thích tích cực hay tiêu cực, khuôn mặt sẽ hiển thị đƣợc nhiều hay ít biểu lộ xúc
cảm hoặc xã hội [93, pp.115-153].
Bằng những nỗ lực nghiên cứu Mortensen (1972) đã chứng minh rằng những
vận động cơ thể thể hiện sức mạnh của xúc cảm, còn khuôn mặt (gƣơng mặt biểu
cảm) thể hiện chất lƣợng của xúc cảm đƣợc trải nghiệm [dẫn theo 19, tr.164]. Kết
quả nghiên cứu của hai nhà tâm lý học Boucher và Kman. E (1975) cho thấy các
phần khác nhau của khuôn mặt thể hiện xúc cảm khác nhau. Ví dụ: mắt là bộ phận
quan trọng nhất thể hiện nỗi buồn; còn miệng thể hiện niềm hạnh phúc và sự khinh
bỉ, trán có tầm quan trọng thể hiện sự ngạc nhiên. Sự phối hợp cả ba phần thể hiện
sự giận dữ một cách rõ ràng.
Tomkins và Mc Cater đã phát hiện mỗi loại XCTC có một sự thể hiện đặc
trƣng trên khuôn mặt (xem bảng 1) [dẫn theo 19, tr.157]:
Bảng 1.1: Sự thể hiện đặc trưng trên khuôn mặt cho 4 loại XCTC
Loại XCTC
Buồn- đau đớn Sợ hãi- Kinh khiếp Xấu hổ- bẽ bàng Giận dữ- thịnh nộ Thể hiện trên khuôn mặt Khóc, lông mày cong, miệng trễ xuống. Mắt mở không chớp, gƣơng mặt xanh xám, Mắt nhìn xuống Cau mày, nghiến răng, mắt nhíu lại, mặt đỏ bừng
Các nghiên cứu trên trẻ mầm non (từ 1-6 tuổi) về các phản ứng xúc cảm biểu
đạt nhƣ thế nào qua 4 loại XCTC cho thấy [19, tr.159-161]: Khi tức giận: máu dồn
lên mặt, mắt long lanh sáng rực, môi mím chặt nhƣ gắng kiềm chế, miệng bậm lại
không nói; Sợ hãi: mắt mở to, mồm nhƣ méo, cơ mặt nhăn nhúm, máu dồn về các
cơ bắp điều khiển các động tác chạy trốn, mặt tái đi; Đau (buồn): mặt mày ủ rũ, u
sầu, mi mắt sụp xuống; Ghét (kinh tởm): nét mặt lạnh lùng, quay mặt đi nơi khác,
không phản ứng với kích thích.
Ở học sinh tiểu học, biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập đƣợc
thể hiện rất rõ trên khuôn mặt. Khi mất trật tự trong lớp, viết bài, làm bài sai,… bị
52
cô giáo phê bình, quát, mắng hoặc khi không làm đƣợc bài, không trả lời đƣợc câu
hỏi của cô, khuôn mặt các em biểu hiện rõ vẻ sợ hãi “mặt hơi tái, cơ mặt co lại,
nhíu mày, mắt nhìn xuống hoặc nhìn xung quanh như cầu cứu”.
Những lúc tức giận với bạn bè vì bị các bạn trêu, lấy mất đồ dùng học tập, giật
vở xem bài,… các em có biểu hiện “mặt đỏ, mắt mở to, nhìn chằm chằm, lông mày
rướn cong lên, trán nhăn, cau có”. Khi không đồng ý với cô giáo điều gì hoặc khi
không đƣợc cô cho phép thực hiện điều mình muốn (ví dụ, uống nƣớc, chơi đồ chơi,
học nhóm với bạn yêu thích), nét mặt trẻ “nhăn lại, tỏ vẻ khó chịu”.
Đối với học sinh lớp 1, 2 ở giờ học trong lớp, thƣờng ít chú ý đến lời cô giáo
hƣớng dẫn, thỉnh thoảng có biểu hiện thờ ơ với bài học “mặt ngây ra, mắt nhìn ra
cửa sổ, lim dim, thẫn thờ”. Sau khi lên bảng làm bài, nghe cô giáo và các bạn nhận
xét chƣa đúng, các em có biểu hiện buồn “mặt cúi xuống, mắt buồn”, tuy nhiên
những biểu hiện này chỉ thoáng qua trong giây lát, các em lại quên ngay và lại vui
vẻ “nói cƣời với bạn”.
1.4.1.2. Cử chỉ điệu bộ, tư thế
Hành vi, cử chỉ điệu bộ, tƣ thế của con ngƣời, trong giao tiếp xã hội đều mang
những thông điệp, thông tin xúc cảm khác nhau. Phản ứng hành vi qua vận động
của đầu, của tay chân, toàn thân, và các tƣ thế cũng tham gia vào các quá trình biểu
cảm thông tin, tín hiệu cho đối tƣợng giao tiếp nhận biết XCTC của cá nhân tại thời
điểm tiếp xúc. Ngày nay nhờ những phƣơng pháp mới cho phép chúng ta quan sát
những gì đang diễn ra bên trong thân thể và bộ não, các nhà nghiên cứu ngày càng
hiểu rõ hơn mỗi kiểu xúc cảm chuẩn bị cho thân thể một kiểu phản ứng khác nhau
nhƣ thế nào.
Ở học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1, những ngày đầu, khi mới đi
học các em thấy háo hức, chờ đợi và thích làm "học sinh", rất thích đi học. Tuy
nhiên, hứng thú học tập của phần lớn học sinh lớp 1 chƣa xuất phát từ động cơ học
tập, không bền vững, có thể nhanh chóng thay đổi nếu hoạt động học tập không hấp
dẫn, khi không đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập trẻ dễ chuyển sang trạng thái "chán
nản", “thờ ơ” với hoạt động học. Trong giờ học trẻ thƣờng có biểu hiện “nằm gục
53
đầu lên bàn”, “quay ngang quay ngửa trêu bạn”, “ngậm/ nghịch bút, đồ vật (dây
chun, thước,…), “chơi trò chơi (ảnh ghép, rubic, bi…)”, “chui xuống gầm bàn”,
“viết, vẽ (lên bàn, vào vở nháp…)”…
Ngoài ra, các em lớp 1 và lớp 2, thƣờng có biểu hiện nhút nhát, rụt rè, sợ khi
đứng trƣớc đám đông, sợ cô giáo, “run khi đứng đọc bài, phát biểu trước lớp”. Mỗi
khi cô giáo đi xuống lớp kiểm tra bài làm, chấm điểm vào vở, học sinh lo lắng, sợ
chƣa hoàn thành bài tập hoặc lo sợ bài làm sai, sợ bị cô mắng, phạt, thƣờng có biểu
hiện tránh né, “quay đi chỗ khác hoặc lấy tay che bài lại, gấp vở lại…”.
Đối với học sinh lớp 1, ngoài những khó khăn các em gặp phải khi mới bƣớc
chân vào cuộc sống nhà trƣờng, ở trẻ còn thiếu kĩ năng chuẩn bị bài và chấp hành
chuẩn mực hành vi một cách thƣờng xuyên, điều đó nói lên sự yếu kém của hành
động ý chí ở học sinh. Trong giờ học, các em thƣờng có những biểu hiện vi phạm
nội quy, nền nếp học tập, trêu bạn. Những học sinh bị bạn trêu, lấy hoặc làm hỏng
đồ vật, các em thƣờng không kìm chế đƣợc xúc cảm, có những biểu hiện xúc cảm
tiêu cực nhƣ “giơ tay hăm dọa”, “nắm chặt tay”, “đánh, đấm, đá, cắn…bạn” hoặc
phản ứng mạnh hơn nhƣ “đập tay xuống bàn”, “đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học
tập”, “giật, ném, xé, làm hỏng sách, vở, bút, đồ dùng học tập của bạn”, “viết, vẽ
nguệch ngoạch lên vở bạn”… Theo kết quả nghiên cứu cho thấy [7], trong lớp có
25% học sinh thƣờng xuyên “cãi nhau, đánh nhau với bạn”, có 14,2% trong số học
sinh bị đánh và 11,7% trong số học sinh bị trêu có hành động “đánh lại bạn”.
Đôi lúc, không đồng ý điều gì đó với cô hoặc với bạn, khi nhu cầu không đƣợc
thỏa mãn, trẻ tức giận hoặc hờn dỗi và có biểu hiện “lắc đầu, giậm chân, tay chân
vung vẩy,không hợp tác…”.
Có những biểu hiện trên một phần do học sinh lớp 1 chƣa chú ý đến và chƣa
nắm chắc bản chất, ý nghĩa của hành vi đạo đức, các em chƣa hiểu rõ một hành vi
xấu trong giờ học sẽ ảnh hƣởng đến các bạn, đến việc giảng bài của thầy cô giáo
nhƣ thế nào.
1.4.2. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
qua hành vi ngôn ngữ
54
Hành vi ngôn ngữ khá phức tạp biểu lộ không chỉ các loại xúc cảm cơ bản của
con ngƣời, nó cũng phản ánh các sắc thái xúc cảm của từng loại xúc cảm. Biểu hiện
thông qua âm thanh; ngôn ngữ từ, câu; thông qua giọng điệu, cách phát âm, tốc độ
lời nói, thanh điệu cao- thấp; giọng nói nặng, nhẹ, ngắn, dài …phù hợp với đối
tƣợng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp… để thể hiện các xúc cảm. Ngôn ngữ nói
phản ánh sự khác biệt cá nhân về mặt xúc cảm, tình cảm ở cách phát âm và giọng
điệu (ngữ điệu) [dẫn theo 19, tr.166].Sinh lý học đã chứng minh, cơ sở vật chất của
giọng nói (âm thanh ngôn ngữ nói) là phổi, khí quản, yết hầu, giây thanh quản, vòm
miệng, xoang mũi hợp thành. Xúc cảm của con ngƣời gắn liền với giọng nói cá
nhân. Các nghiên cứu của Banse & Scherer (1996) và Văn Bezooijen (1984) quan
sát mức độ chính xác sự biểu hiện của 5 xúc cảm cơ bản thông qua âm thanh giọng
nói đã cho thu đƣợc độ chính xác khoảng 60% [ dẫn theo 93, pp.49-50]. Ngôn ngữ
nói là một phƣơng tiện biểu đạt các trạng thái xúc cảm của cá nhân, không chỉ tại
thời điểm giao tiếp trực tiếp mà còn phản ánh cả một phần nhân cách về đời sống
tình cảm của trẻ.
Ở mẫu giáo, trẻ vừa học, vừa chơi và hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo.
Khi lên lớp 1 với hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo nên các em phải đến đúng
giờ, phải ngồi yên hàng giờ trong lớp học, phải tiếp thu những tri thức trừu tƣợng,
phải tuân theo lời dạy của thầy cô, không còn đƣợc tự do nhƣ khi đi học mẫu giáo,
đây là một "cửa ải" không dễ gì vƣợt qua. Trong giờ học, các em thƣờng xuyên có
biểu hiện “nói chuyện riêng, thì thầm trong giờ học”. Vào lớp 1, thầy cô giáo phải
đánh giá kết quả học tập của trẻ, phải nghiêm để giữ kỷ luật, trật tự đảm bảo cho
hoạt động học tập của cả lớp. Có nhiều học sinh - đặc biệt là những em chƣa đi học
mẫu giáo và chƣa đƣợc sự chuẩn bị của gia đình - nên vào lớp 1, các em viết chậm
hơn, đọc chậm hơn cũng nhƣ làm toán chậm hơn các so với những bạn đã đƣợc học
qua lớp mẫu giáo và đƣợc bố mẹ dạy trƣớc. Các em có biểu hiện thiếu tự tin, xấu
hổ, e ngại và sợ hãi, thƣờng nói “lí nhí, giọng yếu ớt, run rẩy, lắp bắp, không rõ
lời” khi trả lời câu hỏi của cô giáo, hoặc đọc bài với “giọng bé, chậm, không rõ
55
ràng” khi đứng trƣớc lớp.
Học sinh tiểu học chƣa kiềm chế đƣợc sự biểu lộ xúc cảm của mình. Tình cảm
của học sinh tiểu học chƣa bền vững, chƣa sâu sắc. Ở các em, đối tƣợng của tình
cảm dễ thay đổi. Đặc biệt, Học sinh ở lớp 1 và lớp 2 có thể “khóc to tiếng, nói ngắt
quãng” trƣớc mặt cô giáo và bạn bè khi không trả lời đƣợc câu hỏi, khi bị điểm
kém, bị thiếu một chiếc que tính hoặc bị Cô mắng, bị lớp trƣởng viết tên lên bảng vì
mất trật tự trong lớp. Ví dụ “Thưa Cô, con không nói chuyện mà bạn viết tên con
lên bảng ạ! Hu...hu!...”, “Bạn lấy... que tính... của con ạ!”
Những lúc tức giận vì bạn trêu, bạn lấy đồ dùng học tập, bạn không chú ý đọc
theo kịp nhóm, khi tham gia các trò chơi học tập,...các em thƣờng “nói to tiếng, tốc
độ nói nhanh, nói không đủ câu” với bạn. Ví dụ: “Trả lại đây cho tớ!”, “Không!
Không được!”, “Sao cậu không chịu viết bài chỉ ngồi nghịch!”, “Đến đoạn tiếp
theo rồi cơ mà, không phải đoạn đấy!”. Ở một số học sinh khi quá bực tức, có biểu
hiện “hét, quát to tiếng” hoặc “cãi lại, chửi lại bạn”
Đặc biệt các em rất nhạy cảm với thành tích học tập của mình. Các em không
hài lòng khi đƣợc giao những nhiệm vụ quá dễ, chán nản khi nội dung học lặp đi lặp
lại, không đòi hỏi bất kì một sự căng thẳng trí tuệ nào. Khi cô giáo ôn tập lại những
kiến thức cũ đã học, yêu cầu học sinh làm lại bài tập; Trong một số tiết học, giáo
viên cho xem lại nội dung bài học, đoạn clip đã học hoặc khi không đƣợc cô giáo
gọi phát biểu, học sinh thƣờng phản ứng với giọng chán nản, thất vọng.
Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do ở tuổi tiểu học, quá trình hƣng phấn còn
mạnh hơn ức chế, vỏ não chƣa đủ sức thƣờng xuyên điều chỉnh hoạt động của bộ
phận dƣới vỏ não. Mặt khác, ý thức và các phẩm chất của ý chí còn chƣa có khả
năng điều khiển và điều chỉnh đƣợc những xúc cảm của các em. Tuy nhiên, nếu ở
trẻ lớp 1, tính xung động trong hành vi thƣờng xuyên có mặt trong các biểu hiện
xúc cảm của trẻ, nhƣ trong giờ học, bật khóc trƣớc mặt mọi ngƣời khi bị khiển
trách..., thì ở trẻ lớp 2 đã bắt đầu thể hiện sự kìm giữ trong biểu hiện xúc cảm. Trẻ
có thể vẫn cƣời nhƣng biết lấy tay che miệng, vẫn khóc nhƣng cúi mặt để
khóc...Các phản ứng xung động đƣợc thay thế bằng ngôn ngữ.
56
Tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ đề cập đến những biểu
hiện bên ngoài của XCTC trong HĐHT của HSTH được thể hiện qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ điệu bộ), cụ thể nhƣ sau:
- Hành vi ngôn ngữ: hét lên, quát to, tốc độ nói nhanh, giọng cục cằn; Khóc to
tiếng, nói ngắt quãng; Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời; Nói lẩm bẩm,
giọng chán nản, thất vọng; Nói chuyện thầm thì trong lớp.
- Hành vi phi ngôn ngữ: khuôn mặt (Mặt đỏ, tía tai, mắt mở to, lông mày rƣớn
cong lên, trán nhăn; Mặt hơi tái, cơ mặt co lại, nhíu mày, mắt nheo lại; Mặt buồn,
lông mày hạ thấp, mắt cụp xuống, môi trên chùng xuống; Mặt ngây ra, mắt nhìn
thẩn thờ, mơ màng) và cử chỉ điệu bộ (Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp;
Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập; Ném, xé, làm hỏng sách,
vở, đồ dùng học tập; Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi;
Dậm chân, tay vung vẩy; Chơi đồ chơi/ nghịch, gõ bút, chui gầm bàn..; Thu mình,
rụt vai, co ngƣời lại; Đánh, đấm, đá, cắn…bạn; Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài,
tránh né sự tiếp xúc với GV)
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập
của học sinh tiểu học
HS thực sự trải nghiệm một loạt các xúc cảm trong môi trƣờng nhà trƣờng.
Xúc cảm nảy sinh dựa trên cơ sở đánh giá của HS về tình huống mà lần lƣợt dựa
trên niềm tin của họ. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến XCTC của HS, bao gồm các
yếu tố thuộc về bản thân HS và các yếu tố khách quan nhƣ: yêu cầu học tập, GV,
gia đình, bạn bè, và chúng dễ dàng thay đổi bởi sự thay đổi của các kích thích
(Eynde và Turner 2006).
1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân HS (tính cách, khí chất, ngôn ngữ, kinh
nghiệm ứng xử, khả năng tiếp nhận, phẩm chất ý chí, thể lực...)
Khí chất: Xúc cảm sẽ đƣợc biểu hiện sinh động hơn và với cƣờng độ lớn hơn
ở HS có khí chất mạnh mẽ. Quan sát có thể thấy, những HS thuộc loại khí chất
mạnh mẽ thƣờng nói to tiếng trong lớp học hoặc ngoài sân trƣờng, trên các sân
chơi, có biểu hiện thái quá về xúc cảm trong khi chơi trò chơi, tranh luận hoặc nhiệt
57
tình bảo vệ bạn bè. Trẻ ở dạng khí chất này rất dễ tức giận hoặc thể hiện sự phấn
khích nhanh hơn và ở mức độ lớn hơn so với những trẻ khác.
Tính cách, ở lứa tuổi HSTH, điều dễ nhận thấy trong tính cách của các em là
tính xung động trong hành vi, tức là khuynh hƣớng hành động ngay lập tức dƣới tác
động của các kích thích bên trong và bên ngoài mà không kịp suy nghĩ, cân nhắc.
Điều này đƣợc quy định, trƣớc hết, bởi sự điều chỉnh của ý chí đối với hành vi ở các
em còn yếu. Sau nữa, tuổi của các em là tuổi sẵn sàng và hứng thú tiếp nhận các kiến
thức, kỹ năng, kĩ xảo mới. Đó cũng là điều kiện tạo nên sự nhạy cảm và khó kiềm chế
xúc cảm ở trẻ.
Ngôn ngữ: Một số trẻ có vốn từ vựng biểu thị xúc cảm cao hơn hoặc có nhiều
ký ức sống động về những trải nghiệm xúc cảm trƣớc đó thƣờng có xúc cảm tích
cực hơn những trẻ khác. Ngƣợc lại, những trẻ có vốn từ biểu thị xúc cảm ít, thƣờng
trải nghiệm xúc cảm khó khăn hơn và dễ có xúc cảm tiêu cực hơn những trẻ khác.
Một số trẻ ít có khả năng trong việc xác định yếu tố cụ thể gây nên xúc cảm, vì vậy
chúng rất dễ biểu lộ những phản ứng không thích hợp trong các tình huống xã hội.
Một số trẻ khác có khó khăn hơn trong việc ứng phó với các tình huống mà bản
thân bộc lộ xúc cảm cụ thể, chẳng hạn nhƣ thụ động trong các tình huống cạnh
tranh, và chúng phản ứng mạnh mẽ nếu bị trêu chọc hoặc cảm thấy xấu hổ [87].
Sức khỏe, thể lực: Những học sinh có sức khỏe, thể lực yếu, thƣờng khó tập
trung chú ý và dễ mệt mỏi, gây ra xúc cảm tiêu cực (căng thẳng, chán nản, thờ ơ...)
trong hoạt động học tập.
1.5.2. Những yếu tố khách quan
Đó là những yếu tố bên ngoài HS, tác động vào xúc cảm của HS bằng nhiều
con đƣờng khác nhau. Các yếu tố đó bao gồm:
* Nhóm yếu tố thuộc về GV (cách ứng xử, mối quan hệ giữa GV và HS,
phƣơng pháp giảng dạy, đánh giá của GV, nội dung và hình thức tổ chức giảng
dạy...).
GV đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển xúc cảm ở trẻ trong
những năm đầu ở trƣờng (Deiro, 2005; Evans, Harvey, Buckley, & Yan, 2009;
58
Hamre & Pianta, 2005). Hargreaves (1998) từ lâu đã tuyên bố rằng "xúc cảm là
trung tâm của giảng dạy", và hơn thế nữa, "dạy tốt là phải tạo nên những xúc cảm
tích cực"[77].
Cách ứng xử của GV với HS: đó là cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cƣời, ngôn
ngữ..., thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, nhiệt tình của GV đối với HS. Một số nghiên
cứu cho thấy, lời yêu cầu lịch sự của GV gợi ra những xúc cảm tích cực từ HS và
sau đó ảnh hƣởng đến ý định tuân thủ của trẻ (Qin Zhang, 2011). Ngoài ra, nếu
đƣợc tham gia vào các lớp học với bầu không khí lớp học và mối quan hệ giữa GV
và HS tích cực thì động cơ học tập của HS đƣợc tăng cƣờng (Meyer và Turner
2006) [84]. Xúc cảm tích cực của GV có liên quan với việc sử dụng các chiến lƣợc
giảng dạy hiệu quả, trong khi mức độ cao của xúc cảm tiêu cực ở GV ảnh hƣởng
đến động cơ giảng dạy của GV và khả năng học của HS (Pekrun et al 2002; Sutton
và Wheatley 2003)[103]. Trong một nghiên cứu trên HSTH tại Brunei cho thấy, sự
quan tâm, hỗ trợ, gần gũi của GV có mối tƣơng quan với xúc cảm tích cực ở HS
trong các lớp học khoa học (Den Brok, Fisher & Scott, 2005)[69].
Ngƣợc lại, các nghiên cứu cũng cho thấy, những xúc cảm tiêu cực của GV có
xu hƣớng gợi xúc cảm tiêu cực từ HS (Thomas và Montgomery 1998), có thể ảnh
hƣởng đến động cơ học tập và khả năng tập trung vào các nhiệm vụ lớp học của trẻ
[103]. Khi đƣợc hỏi, HSTH trong nghiên cứu của Lewis nói rằng các GV của họ
thƣờng hét lên và trút bực tức vào HS khi họ đang tức giận (Lewis, 2001)[83].
Mối quan hệ GV- HS có liên quan đến phản ứng xúc cảm của một đứa trẻ với
môi trƣờng lớp học. Trong các trƣờng tiểu học, GV là ngƣời có uy tín mạnh mẽ
nhất đối với HS trong lớp học và nguồn gốc của sự tập trung mạnh nhất của xúc
cảm (Goleman 2006)[dẫn theo 87]. Các nghiên cứu đã cho thấy, có mối tƣơng quan
giữa mối quan hệ tiêu cực của GV và HS với những khó khăn điều chỉnh xúc cảm,
thành tích học tập và xúc cảm tiêu cực của HS đối với trƣờng học. Mối quan hệ gần
gũi của GV và HS có liên quan đến thành tích học tập trong đó những HS có mối
quan hệ chặt chẽ với các GV sẽ học tốt hơn và hứng thú hơn với trƣờng học (Birch
và Ladd 1997) [65]. Nhà trƣờng tiểu học là môi trƣờng thuận lợi để phát triển xúc
59
cảm cho trẻ. GV với mối quan hệ gần gũi ấm áp tạo ra một cơ sở vững chắc phát
triển xúc cảm tích cực trong học tập ở HS (Hargreaves, 2000) [78].
Đánh giá của GV đối với HS, GV không công bằng, có định kiến, chƣa đồng
cảm với những khó khăn gặp phải của HS, dễ dàng biểu hiện xúc cảm tiêu cực (tức
giận, thờ ơ,…) đối với HS có tác động lớn đến xúc cảm của HS. Ở độ tuổi này, khả
năng tự đánh giá của trẻ mới bắt đầu đƣợc hình thành, nếu ngƣời lớn thƣờng xuyên
chê trẻ là kém cỏi, vô dụng, yếu đuối..., thì đứa trẻ sẽ tự nhiên tin vào điều đó. “Sự
khiển trách HS” của GV có thể tác động tiêu cực đến bầu không khí lớp học và điều
này càng giữ những HS với khó khăn, thất bại “về mặt tâm lý” (nhƣ thiếu hụt động
cơ hoặc tự ý thức thấp) và có biểu hiện XCTC trong học tập và trong quan hệ với
Thầy/ Cô và bạn bè.
* Nhóm yếu tố thuộc về gia đình
- Cách ứng xử và phong cách giáo dục của gia đình. Không phải tất cả trẻ
em đều có sự chăm sóc và giáo dục an toàn với cha mẹ, có một số trẻ sống trong
môi trƣờng gia đình không thuận lợi và một số trẻ đã bị tổn thƣơng với các trải
nghiệm. Một số trẻ đƣợc cha mẹ chăm sóc, chiều chuộng, chỉ dạy trong những năm
mẫu giáo và sau này, trong khi những trẻ khác sống với lo âu, trầm cảm, hoặc thiếu
vắng tình cảm của cha mẹ. Một số cha mẹ nói về xúc cảm, nhận ra chúng ở con cái
của họ, và đề xuất mô hình và cách thức để ứng phó với những xúc cảm tiêu cực.
Một số trẻ không đƣợc cha mẹ hƣớng dẫn kiểm soát những biểu hiện xúc cảm tiêu
cực trong gia đình, đặc biệt là sự tức giận. Còn những trẻ khác đƣợc sống trong các
gia đình mà văn hóa có ý nghĩa đặc trƣng riêng có thể không phù hợp với văn hóa
nhà trƣờng hoặc kỳ vọng để kiểm soát xúc cảm. Các bậc phụ huynh với phong cách
nuôi dạy con cái tích cực sẽ tạo ra một tâm trạng tích cực trong gia đình, tạo điều
kiện cho sự phát triển của tƣ duy linh hoạt và giải quyết vấn đề, đặc biệt quan trọng
trong những năm đầu của HSTH và ảnh hƣởng của nó rất mạnh mẽ trong thời gian
này (Eisenberg, Zhou, Spinrad, Valiente, Fabes, và Liew năm 2005) [70].
- Điều kiện kinh tế của gia đình, trẻ sống trong tình trạng nghèo khó có thể
thiếu thốn các đồ dùng học tập, sách, vở,...gây khó khăn trong khi tham gia HĐHT,
60
không thuận lợi khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, gây ra XCTC, ở HS có biểu
hiện bực bội, khó chịu, tức giận...ví dụ, trong tình huống trẻ phải đi mƣợn bạn và
bạn không cho mƣợn, hoặc bị bạn chê cƣời. Những HS này bắt đầu cảm thấy khác
với những trẻ khác và sự khác nhau này có thể làm cho trẻ mất tự tin và có thái độ
tiêu cực với học tập.
* Nhóm yếu tố thuộc về bạn bè và bầu không khí lớp học
Tập thể học sinh và bầu không khí lớp học cũng có một vai trò lớn trong việc
phát triển xúc cảm trong học tập ở HSTH. Đối với HSTH, nhóm nhỏ cùng vui chơi,
học tập với nhau có ảnh hƣởng rất quan trọng. Bầu không khí lớp học đƣợc phân
biệt bởi các trạng thái tình cảm nói chung, trong đó xác định các hành động diễn ra
trong môi trƣờng đó. Hỗ trợ tích cực của GV trong các vấn đề học tập và giữa các
cá nhân có liên quan với động cơ học tập của HS. Xúc cảm tích cực rất quan trọng
trong việc phát triển một cấu trúc "mục tiêu làm chủ'', và HS hiểu rằng mục đích
của việc học ở trƣờng là để phát triển kiến thức và làm chủ các kỹ năng. Những HS
chấp nhận điều này thích các nhiệm vụ khó khăn và có xúc cảm tích cực khi tham
gia học tập (Freeman và Anderman năm 2005). Tuy nhiên, khi môi trƣờng lớp học
là tiêu cực, ở HS có nhiều khả năng xuất hiện các hành vi tránh né, thờ ơ và gian lận
(Meyer và Turner năm 2006) [90].
* Nhóm yếu tố thuộc về yêu cầu của môn học
- Đặc điểm môn học: Đó là nội dung, tính chất, cơ cấu, sự sắp xếp chƣơng
trình, thời khóa biểu học các môn học.
- Yêu cầu về điều kiện vật chất cần thiết để học có hiệu quả: bao gồm sách,
vở, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH nảy sinh và phát triển dưới ảnh
hưởng qua lại của tổ hợp những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan nhất
định. Trong phạm vi của luận án sẽ nghiên cứu các yếu tố về phía bản thân HS, các
yếu tố liên quan đến GV, yếu tố liên quan đến gia đình, bạn bè và điều kiện học tập
của HS có ảnh hưởng đến những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
Tiểu kết Chƣơng 1
61
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, chƣa có công trình
nào nghiên cứu về những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
XCTC trong HĐHT của HSTH là những rung động thể hiện thái độ của HS
đối với đối tƣợng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân trong
HĐHT hoặc yêu cầu học tập của GV và nhà trƣờng đƣợc thể hiện qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ. Cấu trúc tâm lý của XCTC trong HĐHT của HSTH
gồm 3 thành tố: tiếp nhận kích thích, đánh giá kích thích và hành vi biểu cảm.
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH là sự biểu lộ ra bên ngoài những
rung động thể hiện thái độ của HS đối với đối tượng có liên quan đến sự không thỏa
mãn nhu cầu của bản thân hoặc không đáp ứng yêu cầu học tập của GV và nhà
trường được thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử
chỉ điệu bộ).
Những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH được thể hiện qua hành vi
ngôn ngữ (hét lên, quát to, tốc độ nói nhanh, giọng cục cằn; Khóc to tiếng, nói ngắt
quãng; Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời; Nói lẩm bẩm, giọng chán nản,
thất vọng; Nói chuyện thầm thì trong lớp…) và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt -
Mặt đỏ, mắt mở to, lông mày rƣớn cong lên, trán nhăn; Mặt hơi tái, cơ mặt co lại,
nhíu mày, mắt nheo lại; Mặt buồn, lông mày hạ thấp, mắt cụp xuống, môi trên
chùng xuống; Mặt ngây ra, mắt nhìn thẩn thờ, mơ màng và cử chỉ điệu bộ - run khi
đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp; Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng
học tập; Ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập; Viết nguệch ngoạc lên vở
bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi; Dậm chân, tay vung vẩy; Chơi đồ chơi/ nghịch,
gõ bút, chui gầm bàn..; Thu mình, rụt vai, co ngƣời lại; Đánh, đấm, đá, cắn…bạn;
Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV…)
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH có liên quan với những yếu tố
thuộc về bản thân (thể lực, khí chất, ngôn ngữ, tính cách, trải nghiệm, ý chí…) và
các yếu tố xã hội (giáo viên, gia đình, bạn bè, nội dung, chƣơng trình học…). Lứa
tuổi HSTH đang ở giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành nhân cách và trong
nhận thức chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của xúc cảm. Vì vậy, rất cần có những nghiên
62
cứu chuyên sâu về lĩnh vực xúc cảm của HSTH.
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Tổ chức nghiên cứu
Luận án đƣợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2013, việc tổ
chức nghiên cứu đƣợc chia làm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Nghiên cứu lý luận và chuẩn bị phƣơng pháp, công cụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục nhằm làm hạn chế xúc
cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở học sinh đầu tiểu học.
2.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
Giai đoạn nghiên cứu lý luận đƣợc thực hiện suốt quá trình giải quyết những
vấn đề của luận án, nhƣng tập trung tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2009 đến tháng
12/2010.
2.1.1.1. Mục đích nghiên cứu lý luận
Mục đích của giai đoạn đầu tiên nhằm xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp
luận cho toàn bộ quá trình nghiên cứu.
2.1.1.2. Nội dung nghiên cứu lý luận
- Tổng quan những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc về xúc
cảm, xúc cảm tiêu cực, XCTC trong HĐHT của HSTH.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về XCTC, XCTC trong HĐHT
của HSTH, các yếu tố tác động tới những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
- Từ khung lý luận, xác lập quan điểm chỉ đạo trong nghiên cứu thực trạng
biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận
63
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng để nghiên cứu lý luận là phƣơng pháp
nghiên cứu tài liệu,văn bản và phƣơng pháp chuyên gia.
2.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH. Giai đoạn này
đƣợc tiến hành vào khoảng thời gian từ 1/2011 đến 8/2012.
2.1.2.1. Mục đích của nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH qua hành vi
ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ ở trên lớp. Tìm hiểu ảnh hƣởng của một số yếu
tố chủ quan và khách quan đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.1.2.2. Nội dung nghiên cứu thực tiễn
+ Xây dựng công cụ nghiên cứu: bảng hỏi, mẫu quan sát, dàn ý phỏng vấn sâu.
+ Điều tra thử và phân tích độ tin cậy của thang đo
+ Điều tra thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH, các yếu tố tác
động đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
+ Phân tích kết quả điều tra thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH.
+ Đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT của
HSTH.
2.1.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nghiên cứu thực tiễn là phƣơng pháp quan sát,
điều tra viết, phỏng vấn sâu, chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, nghiên
cứu trƣờng hợp điển hình và thống kê toán học.
2.1.2.4. Quy trình nghiên cứu thực tiễn
Quy trình nghiên cứu thực tiễn gồm 4 bƣớc: 1/thiết kế bảng hỏi và mẫu biên
bản quan sát; 2/điều tra thử; 3/ điều tra chính thức và 4/ xử lý kết quả.
*Thiết kế bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát:
-Thăm dò tìm hiểu các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
+ Mục đích: Nghiên cứu tìm ra các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
+ Khách thể nghiên cứu: 40 khách thể gồm 30 HS (lớp 1 và lớp 2 trƣờng tiểu
64
học Cát Linh) và 10 chuyên gia (4 GV đang dạy lớp 1, 2 và 6 chuyên gia tâm lý).
+ Nội dung nghiên cứu: Khai thác thông tin để tìm hiểu những biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH.
+ Tiến hành: Lấy ý kiến chuyên gia và quan sát trực tiếp những biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH trong các giờ học trên lớp. Từ các nguồn thông tin
trên, biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH ở trên lớp đƣợc lựa chọn và tiếp tục
lấy ý kiến các chuyên gia để chính xác hóa và làm tiêu chí đánh giá.
-Thiết kế bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát biểu hiện XCTC trong HĐHT
của HSTH
+ Mục đích: Hình thành nội dung khảo sát cho bảng hỏi và mẫu biên bản quan
sát các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
+ Khách thể nghiên cứu: 20 khách thể gồm: GV (đang dạy khối lớp 1, 2) và
chuyên gia tâm lý.
+ Nội dung nghiên cứu: Khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở
để thiết kế bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát nhằm tìm hiểu thực trạng biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH.
+ Tiến hành thiết kế bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát: Tổng hợp các kết
quả nghiên cứu tài liệu, kết quả thăm dò, quan sát và phỏng vấn sâu các GV và
chuyên gia tâm lý về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH; Xây dựng nội dung
bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát để tiến hành khảo sát. Sau khi xây dựng bảng hỏi
và mẫu biên bản quan sát, chúng tôi tiếp tục xin ý kiến chuyên gia để hoàn thiện
bảng hỏi và mẫu biên bản quan sát.
*Điều tra thử:
- Mục đích: Xác định độ tin cậy của bảng hỏi, tiến hành chỉnh sửa những câu
hỏi không đạt yêu cầu.
- Khách thể nghiên cứu: 110 khách thể gồm 100 PHHS (50 PHHS lớp 1 và 50
PHHS lớp 2) và 10 GV đang dạy khối lớp 1, 2 ở trƣờng tiểu học Cát Linh.
- Nội dung nghiên cứu: Khảo sát thử bằng bảng hỏi và tính độ tin cậy, độ giá
trị của công cụ điều tra.
65
- Xử lý số liệu: Số liệu thu đƣợc sau điều tra thử đƣợc xử lý bằng chƣơng trình
SPSS dùng trong môi trƣờng Window phiên bản 16.0.
*Bảng hỏi số 1: Dành cho GV (dạy lớp 1 và lớp 2)
Kết quả phân tích độ tin cậy của cả thang đo với hệ số Alpha = 0,791. Kết
quả của phƣơng pháp phân tích ma trận tƣơng quan các chỉ số cho biết, trong ma
trận này có một số đáng kể các tƣơng quan>0,03, hệ số của phép thử KMO = 0,752
phép thử Bartlett ở mức có ý nghĩa (p=0,000), do vậy thích hợp cho việc chiết xuất
yếu tố. Kết quả tính toán hệ số chứa của từng yếu tố (loading factor) cho thấy tất cả
18 chỉ báo của thang đo đều có hệ số chứa >0,03 trên yếu tố 1 và nhƣ vậy tất cả 18
chỉ báo đều đƣợc coi là phù hợp với cấu trúc của phép đo (xem phụ lục 7). Do đó có
thể khẳng định đây là phép đo có độ tin cậy và hiệu lực tốt, những số liệu mà nó
cung cấp rất đáng tin cậy. Kết quả này cho phép chúng tôi sử dụng bảng hỏi vào
điều tra chính thức.
*Bảng hỏi số 2: Dành cho PHHS (đang học lớp 1 và lớp 2)
Kết quả phân tích độ tin cậy của cả thang đo với hệ số Alpha = 0,749. Kết quả
của phƣơng pháp phân tích ma trận tƣơng quan các chỉ số cho biết, trong ma trận
này có một số đáng kể các tƣơng quan>0,03, hệ số của phép thử KMO= 0,735 phép
thử Bartlett ở mức có ý nghĩa (p=0,000), do vậy thích hợp cho việc chiết xuất yếu
tố. Kết quả tính toán hệ số chứa của từng yếu tố (loading factor) cho thấy tất cả 18
chỉ báo của thang đo đều có hệ số chứa >0,03 trên yếu tố 1 và nhƣ vậy tất cả 18 chỉ
báo đều đƣợc coi là phù hợp với cấu trúc của phép đo (xem phụ lục 7). Do đó có thể
khẳng định đây là phép đo có độ hiệu lực tốt, những số liệu mà nó cung cấp rất đáng
tin cậy. Kết quả này cho phép chúng tôi sử dụng bảng hỏi vào điều tra.
*Điều tra chính thức:
- Mục đích: Khảo sát thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
đƣợc thể hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu
bộ); Tìm hiểu yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH; Tìm
hiểu biện pháp của GV và PHHS hạn chế tâm trạng căng thẳng (buồn, lo lắng, tức
giận, sợ hãi…) của HS.
66
- Khách thể điều tra:
+ 480 HS (lớp 1 và lớp 2) ở 08 trƣờng tiểu học tại Hà Nội (Cát Linh, Khƣơng
Mai, Mê Linh và Mễ Trì B) và Đà Nẵng (Đoàn Thị Điểm, Dũng Sĩ Thanh Khê, Âu
Cơ và Hòa Phú). Cụ thể là:
Bảng 2.1: Đặc điểm khách thể nghiên cứu là HS (lớp 1 và lớp 2) (N=480)
HS Tỉnh/Thành phố Hà Nội
Khu vực
Học lớp
Giới tính
Đà Nẵng Nội thành Ngoại thành Lớp 1 Lớp 2 Nam Nữ Số lƣợng 240 240 240 240 240 240 260 220 % 50,0 50,0 50,0 50,0 50,0 50,0 54,2 45,8
+ 480 PHHS (lớp1và lớp 2) và 125 GV (lớp1và lớp 2) ở 12 trƣờng tiểu học
thuộc địa bàn nội và ngoại thành Hà Nội và Đà Nẵng (xem bảng 1, phụ lục 8).
- Cách tiến hành:
+ Đối với GV và PHHS tiến hành điều tra bằng bảng hỏi: Mỗi khách thể trả
lời độc lập một phiếu điều tra về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH. Trƣớc
khi trả lời, các khách thể đƣợc hƣớng dẫn để hiểu về mục đích và yêu cầu trả lời ở
các nội dung của phiếu; Các điều tra viên đƣợc tập huấn kỹ về bảng hỏi trƣớc khi
điều tra. Các điều tra viên cũng đƣợc lƣu ý tránh đƣa ra những câu hỏi gợi ý hoặc
những câu hỏi có thể gây ra phản ứng tiêu cực ở khách thể.
+ Đối với HS tiến hành quan sát trong giờ học trên lớp: Với mỗi trƣờng Tiểu
học, chúng tôi tiến hành dự giờ 4 lớp (2 lớp khối 1 và 2 lớp khối 2), mỗi lớp chọn
quan sát ngẫu nhiên 15 HS. Để đánh giá khách quan và mức độ thƣờng xuyên các
biểu hiện XCTC trong HĐHT ở trên lớp của HS và các yếu tố ảnh hƣởng đến biểu
hiện XCTC, chúng tôi tiến hành dự giờ 8 tiết học/ ở mỗi lớp (trong đó có 03 tiết
Tiếng Việt, 03 tiết Toán, 01 tiết Tiếng Anh và 01 tiết Nhạc/Thủ công/ Mỹ thuật).
Tổng số tiết học chúng tôi dự giờ là 96 tiết. Mỗi tiết học có thời gian là 35 phút.
Trƣớc khi tiến hành quan sát, chúng tôi tìm hiểu sơ bộ về tình hình, đặc điểm
67
của HS, đặc điểm của GV dạy, nội dung bài dạy.
Tiếp theo, chúng tôi quan sát biểu hiện XCTC thông qua hành vi ngôn ngữ và
hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ) của HS, nguyên nhân và yếu tố ảnh
hƣởng đến biểu hiện xúc cảm này ở HS khi học trên lớp. Ghi thông tin tỉ mỉ, cẩn
thận mọi diễn biến trong giờ học quan sát đƣợc (theo mẫu biên bản quan sát đã soạn
thảo sẵn).
* Xử lý kết quả:
-Mục đích: Xử lý số liệu thu đƣợc từ phiếu điều tra, bảng hỏi, biên bản quan
sát. Phân tích các kết quả xử lý để nhận biết đƣợc toàn bộ thực trạng biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH.
- Nội dung: Thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
- Tiến hành: Nhập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 16.0
2.1.3. Giai đoạn nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục nhằm làm
hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở học sinh đầu tiểu học
Giai đoạn này đƣợc tiến hành vào khoảng thời gian từ 9/2012 đến 3/2013.
2.1.3.1. Mục đích: Từ những kết quả thu đƣợc qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn
về biểu hiện xúc cảm của HS, đề xuất một số biện pháp tâm lí-giáo dục nhằm làm
hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở HS đầu tiểu học.
2.1.3.2. Phương pháp: Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng pháp phỏng vấn
sâu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp chuyên gia.
2.1.3.3. Cách thức thực hiện
Trong luận án này, “Biện pháp tâm lí- giáo dục” đƣợc hiểu là những con
đƣờng, cách thức, thủ thuật tác động có định hƣớng từ phía xã hội (hiểu theo nghĩa
rộng nhất) đến cá nhân/HS dựa trên cơ sở quy luật phát triển tâm lí lứa tuổi, nhằm
hình thành, phát triển ở cá nhân/HS những xúc cảm và hành vi phù hợp với yêu cầu,
chuẩn mực chung của xã hội. Việc đề xuất biện pháp tâm lý – giáo dục hạn chế
XCTC trong HĐHT ở học sinh đầu tiểu học đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lí thuyết
về đặc điểm phát triển tâm lí - xúc cảm ở lứa tuổi này và những kết quả nghiên cứu
thực tiễn trên HS mà đề tài thu thập đƣợc qua nghiên cứu này cũng nhƣ hồi cứu từ
68
nhiều công trình đã có, đặc biệt kết quả về các nguyên nhân của những biểu hiện
xúc cảm trong học tập của HS.
- Cơ sở lý luận: Xuất phát từ đặc điểm tâm lý, xúc cảm của HS lớp 1, lớp 2
cấp tiểu học; Xuất phát từ vị trí của GV tiểu học trong nhà trƣờng và quan hệ với
HSTH; Xuất phát từ vai trò của gia đình trong việc giáo dục xúc cảm cho trẻ.
- Cơ sở thực tiễn:
+Tổng hợp các ý kiến đƣợc đề xuất bởi GV (Câu số 2, 4 và 5- Phiếu trƣng cầu
ý kiến GV) và phụ huynh (Câu số 2, 3, 4, 5, 6 và 8- Phiếu trƣng cầu ý kiến PHHS)
về các biện pháp phát triển xúc cảm tích cực và làm giảm trạng thái căng thẳng
trong học tập của HS.
+Tổng hợp kết quả quan sát, phỏng vấn sâu về những nguyên nhân gây ra
những biểu hiện xúc cảm ở HS trong giờ học ở trên lớp.
+Phân tích mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng với mức độ biểu hiện
XCTC để xác định yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến XCTC trong HĐHT của HS.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi thực hiện phối hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích: khái quát những vấn đề tâm lý liên quan đến xúc cảm, xúc cảm
tiêu cực trong HĐHT của HSTH để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Cách thức tiến hành: trên cơ sở phân tích, tổng hợp, khái quát các nghiên
cứu trƣớc đây về vấn đề xúc cảm, XCTC trong HĐHT của HSTH chúng tôi xây
dựng khái niệm công cụ của đề tài nhƣ: khái niệm xúc cảm, XCTC, XCTC trong
HĐHT của HSTH; những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH , các yếu tố ảnh
hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.2.2. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích: nhằm xác định vai trò của xúc cảm trong HĐHT của HSTH,
những biểu hiện cụ thể của XCTC trong HĐHT của HSTH ở giờ học trên lớp và các
yếu tố ảnh hƣởng đến XCTC trong HĐHT của HSTH.
69
- Cách thức tiến hành: xin ý kiến một số chuyên gia tâm lý và các giáo viên có
kinh nghiệm dạy lớp 1 và lớp 2 ở một số trƣờng tiểu học về bộ phiếu điều tra, mẫu
biên bản quan sát và phỏng vấn sâu về những biểu hiện, yếu tố ảnh hƣởng và biện
pháp hạn chế XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.2.3. Phương pháp điều tra viết
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi xây dựng 2 loại bảng
hỏi về cùng một nội dung nghiên cứu để khảo sát biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH.
- Mục đích: Đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến biểu hiện XCTC
trong HĐHT của HSTH.
- Nội dung và cấu trúc bảng hỏi:
*Bảng hỏi số 1: Dành cho GV (dạy lớp 1 và lớp 2) gồm mở đầu và 2 phần
gồm (xem phụ lục 1):
Mở đầu: Giới thiệu sơ bộ về mục đích của bảng hỏi
Phần I: Tìm hiểu một số thông tin về bản thân GV bao gồm: giới tính, độ tuổi,
lớp dạy, sĩ số HS ở lớp đang dạy, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, thâm niên
giảng dạy tiểu học.
Phần II: Gồm các câu hỏi từ 1 đến 8, tìm hiểu:
- Biểu hiện và nguyên nhân gây ra XCTC trong HĐHT ở trên lớp của HSTH
thông qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ).
- Những yếu tố ảnh hƣởng đến XCTC trong HĐHT của HS.
- Biện pháp hạn chế XCTC trong HĐHT ở HS của GV và nhà trƣờng.
- Tần suất biểu hiện, nguyên nhân gây ra biểu hiện xúc cảm tiêu cực (tức giận)
và khả năng kiềm chế xúc cảm của GV trên lớp.
*Bảng hỏi số 2: Dành cho PHHS (lớp 1 và lớp 2) gồm mở đầu và 2 phần gồm
(xem phụ lục 2):
Mở đầu: Giới thiệu sơ bộ về mục đích của bảng hỏi
Phần I: Tìm hiểu một số thông tin về bản thân PHHS bao gồm: giới tính của
trẻ, lớp học, nghề nghiệp của phụ huynh, kinh tế và mô hình gia đình.
70
Phần II: Gồm các câu hỏi từ 1 đến 8, tìm hiểu:
- Những biểu hiện và nguyên nhân gây ra XCTC trong HĐHT ở giờ học trên
lớp của trẻ qua phản ánh của GV đến PHHS.
- Cách PHHS tìm hiểu XCTC của con. Những nội dung và biểu hiện xúc cảm
của HS khi kể về học tập sau giờ học.
- Những biểu hiện XCTC của HSTH khi ở nhà.
- Biện pháp PHHS thƣờng làm để hạn chế XCTC (buồn, lo lắng, tức giận, sợ
hãi….) và tăng cƣờng xúc cảm tích cực của con.
- Cách thức tiến hành: Các khách thể tham gia điều tra đƣợc trả lời độc lập,
theo nhận định của cá nhân về những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
2.2.4. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Thu thập dữ liệu định tính một cách khách quan thực trạng những
biểu hiện và yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
của HSTH (lớp 1 và lớp 2) qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt,
cử chỉ điệu bộ).
- Nguyên tắc quan sát: Đảm bảo tính tự nhiên khi quan sát, không làm ảnh
hƣởng đến tâm lý HS, GV và tiến trình giảng dạy.
- Kĩ thuật quan sát: chúng tôi thực hiện theo kĩ thuật “quan sát mẫu”, xác định
cụ thể thời gian và số lƣợng mẫu trong 1 lần quan sát. Để có những số liệu chân
thực, chúng tôi chia 15 HS trong 1 lớp thành 3 nhóm nhỏ để quan sát một cách
khách quan và tự nhiên. Chia thời gian 35 phút thành 6 chu kỳ, mỗi chu kỳ với
khoảng thời gian 5 phút, chúng tôi quan sát nhóm 1, sau đó có 1 phút để di chuyển
sang chu kỳ mới và tiếp tục quan sát nhóm 2, lần lƣợt đến nhóm 3 và sau đó lại
chuyển về nhóm 1. Mỗi nhóm đƣợc quan sát trong 2 chu kỳ, tƣơng đƣơng với
khoảng thời gian 10 phút trong 1 tiết học.
Kết quả quan sát đƣợc ghi lại qua băng hình và ghi lại bằng biên bản quan sát
những hình ảnh, ngôn ngữ của GV và HS trong giờ học ở trên lớp.
- Nội dung và cấu trúc mẫu bảng quan sát: Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu, chúng tôi xây dựng mẫu bảng quan sát biểu hiện XCTC trong HĐHT
71
của HSTH (xem phụ lục 3).
- Thông tin về: thời gian học, môn học, bài học, GV dạy.
- Hoạt động của GV: phƣơng pháp, hình thức, nội dung dạy học, nét mặt, ngôn
ngữ, hành vi, cử chỉ, thái độ, cách ứng xử của GV.
- Những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp của HSTH đƣợc thể
hiện qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ).
- Nguyên nhân gây ra những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu
đƣợc từ khảo sát thực tế trên diện rộng.
- Nội dung phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn đƣợc chuẩn bị rõ ràng theo các
vấn đề mà nhà nghiên cứu quan tâm, bao gồm: Thông tin về HS (tính cách, khí chất,
thái độ, kết quả học tập...), hoàn cảnh gia đình, quan hệ của HS với bạn bè, thầy cô;
Biểu hiện, nguyên nhân và biện pháp hạn chế XCTC trong HĐHT của HS (xem phụ
lục 4,5 và 6).
- Nguyên tắc phỏng vấn: Trong phỏng vấn sâu chúng tôi đƣa ra những câu hỏi
mở để HS, PHHS và GV có thể trả lời trực tiếp hoặc gián tiếp theo ý muốn chủ
quan. Buổi phỏng vấn đƣợc tiến hành nhƣ buổi nói chuyện, trao đổi về cuộc sống
học tập, sinh hoạt của HS ở nhà trƣờng và gia đình.
- Thời gian phỏng vấn: Đối với HS lớp 1 và lớp 2, khi tiến hành phỏng vấn
sâu, chúng tôi thực hiện không quá 15 phút, vì nếu phỏng vấn kéo dài sẽ gây cho
các em mệt mỏi, chán nản và thiếu tập trung. Đối với PHHS và GV, mỗi lần phỏng
vấn khoảng 35-40 phút.
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các bài làm, bài viết, bài kiểm tra, sách, vở của HS... sau tiết học
đƣợc giáo viên chấm điểm, đánh giá, nhằm thu thập các số liệu phản ánh kết quả
học tập và biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.2.7.Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Mục đích: nhằm minh họa cho kết quả nghiên cứu
72
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích đặc điểm cá nhân của 2 HSTH ở khối lớp,
độ tuổi, giới tính, học lực, nghề nghiệp của bố và mẹ, khu vực, địa bàn sinh sống,
hoàn cảnh kinh tế và mô hình gia đình khác nhau; Phân tích biểu hiện, nguyên nhân
và yếu tố ảnh hƣởng đến những biểu hiện XCTC thông qua hành vi ngôn ngữ và
hành vi phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ) trong HĐHT ở giờ học trên lớp của
HSTH.
2.2.8. Phương pháp thống kê toán học
Số liệu thu đƣợc sau khảo sát thực tiễn, chúng tôi sử dụng chƣơng trình SPSS dùng
trong môi trƣờng Window phiên bản 16.0 để xử lý và phân tích thống kê nhằm đánh
giá về mặt định lƣợng và định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu đƣợc.
Các thông số và phép toán thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích
thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.
Các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mô tả: tần suất, điểm
trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Deviation);
Phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê: so sánh giá trị
trung bình (Compare means) và phân tích hồi quy.
2.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
2.3.1. Tiêu chí đánh giá
* Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá:
- Dựa trên các khái niệm công cụ
- Dựa trên đặc điểm của XCTC trong HĐHT của HSTH
Chúng tôi đánh giá mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH trong giờ
học trên lớp nhƣ sau:
*Với tiêu chí:
Tiêu chí đánh giá của đề tài này về XCTC trong HĐHT của HSTH là tính bộc
lộ ra bên ngoài của HS qua HVNN và HVPNN, các biểu hiện cụ thể đã đƣợc trình
bày ở Chƣơng 1 (trang 57).
2.3.2. Thang đánh giá dành cho giáo viên và phụ huynh học sinh
2.3.2.1.Cách tính điểm: Ở cả 2 bảng hỏi dành cho GV và bảng hỏi dành cho phụ
73
huynh học sinh cách tính điểm nhƣ nhau. Cụ thể nhƣ sau:
Với tất cả những câu trả lời “có” hoặc “không” và các câu hỏi mở ở tất cả các
phần, chúng tôi không cho điểm mà chỉ tính tần suất và chỉ số %.
Với tất cả những câu trả lời ở tất cả các phần với các phƣơng án:
“Chƣa bao giờ”- 1 điểm
“Thỉnh thoảng”- 2 điểm
“Thƣờng xuyên” -3 điểm
Điểm càng cao thì biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH được đánh giá
càng rõ.
Biểu đồ 1.1: Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT
của HSTH theo ý kiến của GV
Biểu đồ 1.2: Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH theo ý kiến của PHHS +Tính điểm trung bình cộng của từng nhóm: biểu hiện XCTC qua hành vi
ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ.
+ Tính tổng điểm ở tất cả các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
2.3.2.2. Cách đánh giá và phân loại
74
- Đánh giá biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH:
Trên cơ sở tổng điểm ở tất cả các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
trong thang đo, đánh giá biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH gồm 3 mức:
* Mức 1: Chưa rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh hiếm khi hoặc chƣa bao giờ có những biểu hiện XCTC trong HĐHT
ở giờ học trên lớp.
* Mức 2: Khá rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh thỉnh thoảng có những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên
lớp.
*Mức 3: Rất rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh thƣờng xuyên có những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên
lớp.
Về định lượng: việc phân loại các mức biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH đƣợc xác định căn cứ vào kết quả điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn
của phân bố kết quả thu được. Điểm cụ thể của từng mức độ cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.2: Các nhóm điểm của thang đo trong bảng hỏi dành cho giáo viên và phụ huynh học sinh lớp 1 và lớp 2
Mức biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH Mức 1- Chƣa rõ Mức 2- Khá rõ Mức 3- Rất rõ Bảng hỏi dành cho GV <27 điểm Từ 27 – 36 điểm >37điểm Bảng hỏi dành cho PHHS <35 điểm Từ 35 – 41 điểm >41điểm
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến những biểu hiện XCTC trong
HĐHT của HSTH
+ Có 18 yếu tố ảnh hƣởng đến những biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH, đƣợc giáo viên xếp theo thứ bậc quan trọng từ 1-18.
+ Để đánh giá định lƣợng về mức độ ảnh hƣởng của từng yếu ....luận án sử
dụng cách tính theo hệ số. Theo quy ƣớc, yếu tố nào xếp thứ 1, mức độ ảnh hƣởng
nhiều nhất, nên nhân với 18, yếu tố xếp thứ 2- nhân với 17,... yếu tố nào xếp thứ 18,
mức độ ảnh hƣởng thấp nhất, nên nhân với 1.
75
+ Tính tổng điểm của mỗi yếu tố ảnh hƣởng theo tần suất lựa chọn.Tính tổng
điểm và tính điểm trung bình cộng của mỗi nhóm yếu tố ảnh hƣởng.
+ Xếp thứ bậc yếu tố ảnh hƣởng theo tổng điểm và xếp thứ bậc nhóm yếu tố
ảnh hƣởng theo điểm trung bình cộng.
2.3.3. Thang đánh giá dành cho học sinh
Biểu đồ 1.3: Phân bố điểm số về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH theo kết quả quan sát trên HS +Mỗi biểu hiện XCTC đƣợc thể hiện thông qua hành vi ngôn ngữ và hành vi
2.3.3.1. Cách tính điểm
phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ điệu bộ) đƣợc cho 1 điểm
+Tính TĐ ở tất cả các biểu hiện XCTC trong HĐHT ở mỗi HS trong các tiết
học đƣợc quan sát. Tính TĐ và ĐTB của từng nhóm: biểu hiện hành vi ngôn ngữ và
hành vi phi ngôn ngữ trong các tiết học đƣợc quan sát.
2.3.3.2. Cách đánh giá và phân loại
Trên cơ sở tổng điểm ở tất cả các biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH ở
giờ học trên lớp, đánh giá biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH gồm 3 mức:
* Mức 1: Chưa rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh hiếm khi hoặc chƣa bao giờ có những biểu hiện XCTC trong HĐHT
ở giờ học trên lớp.
* Mức 2: Khá rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh thỉnh thoảng có những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên
lớp.
76
*Mức 3: Rất rõ XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp
Học sinh thƣờng xuyên có những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên
lớp.
Về định lượng: việc phân loại các mức biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH đƣợc xác định căn cứ vào kết quả điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn
của phân bố kết quả thu được. Điểm cụ thể của từng mức độ cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.3: Các nhóm điểm của thang đo quan sát trên học sinh
HS Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT
<31 điểm Từ 31 – 42 điểm
Mức 1- Chƣa rõ Mức 2- Khá rõ Mức 3- Rất rõ > 42 điểm
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (tính cách, khí chất của HS,
cách ứng xử của GV, hình thức tổ chức giảng dạy của GV, cách ứng xử của bạn bè,
điều kiện và thời gian học) đến những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH:
+ Ảnh hƣởng nhiều: 3 điểm
+ Ít ảnh hƣởng: 2 điểm
+ Không ảnh hƣởng: 1 điểm
Tiểu kết Chƣơng 2
Nghiên cứu những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH là một đề tài
mới và khó, vì vậy để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo một quy trình tổ chức
chặt chẽ, khoa học và giải quyết các nhiệm vụ đặt ra một cách khách quan đạt đƣợc
mục đích nghiên cứu của đề tài cần phải sử dụng phối kết hợp nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng
pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp điều tra viết, phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm
hoạt động, phƣơng pháp thống kê toán học, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp
điển hình, đặc biệt phƣơng pháp quan sát đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp chính sử
dụng nghiên cứu trên khách thể là học sinh lớp 1 và lớp 2. Các số liệu thu về đƣợc
xử lý theo phƣơng pháp định tính và định lƣợng đƣa ra những kết quả và kết luận
77
đạt độ tin cậy và có giá trị về mặt khoa học.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
3.1. Thực trạng biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học
Có nhiều cách khác nhau để phân tích kết quả về thực trạng biểu hiện XCTC
trong HĐHT của HSTH, tuy nhiên ở đây chúng tôi lựa chọn cách phân tích phù hợp
với đối tƣợng và đặc điểm khách thể nghiên cứu.
3.1.1. Kết quả tổng hợp về biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập
qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ của học sinh tiểu học
Tổng hợp các khía cạnh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTS qua kết quả
quan sát trên HS trong các tiết học ở trên lớp, kết quả trƣng cầu ý kiến của GV và
PHHS để có cái nhìn tổng quát về những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
Kết quả đƣợc trình bày ở biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Mức độ biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học (theo kết quả quan sát trên HS)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, HSTH có những biểu hiện XCTC khác nhau
trong HĐHT ở giờ học trên lớp. Theo 3 luồng đánh giá có khoảng từ 15 đến 18%
HS lớp 1 và lớp 2 có biểu hiện XCTC chƣa rõ, khoảng 61 đến 65% HS có biểu biện
XCTC ở mức khá rõ và từ 18 -20% HS có biểu hiện XCTC ở mức rất rõ (bảng 2-
78
phụ lục 8). Nhƣ vậy, phần lớn HSTH có biểu hiện XCTC trong HĐHT khá rõ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, XCTC thƣờng biểu hiện trong HĐHT ở HSTH
là thờ ơ, sợ hãi, tức giận và buồn (bảng 3.1). Kết quả này chúng tôi cho là phù hợp
với tình hình học tập và đặc điểm tâm lý của HSTH hiện nay và cũng phù hợp với
một số nghiên cứu đi trƣớc [89; 95] đã chỉ ra, HS trải nghiệm xúc cảm đa dạng và
phong phú trong môi trƣờng học tập, bao gồm xúc cảm tích cực và xúc cảm tiêu
cực. Trong đó, HS lớp 1 và 2 có XCTC trong học tập là tức giận, sợ hãi, lo lắng,
xấu hổ, tuyệt vọng, và chán nản (Francisco, Pekrun, R., Goetz, T., & Titz, W,...).
Bảng 3.1: Các loại xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học (theo kết quả quan sát trên học sinh)
Tức giận
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
TT Các loại XCTC 1 2 Buồn Thờ ơ 3 Sợ hãi 4 ĐTB ĐLC TB 0,24 3 0,32 4 0,50 1 0,25 2 1,82 1,47 2,25 2,15
Quan sát HS trong giờ học trên lớp và qua ý kiến của GV và PHHS cho thấy
XCTC trong HĐHT của HS được biểu hiện thông qua hành vi ngôn ngữ và hành vi
phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ điệu bộ). Trong đó, XCTC trong HĐHT của HS có
những biểu hiện qua hành vi phi ngôn ngữ rõ hơn so với hành vi ngôn ngữ (biểu
đồ 3.2 và bảng 3- xem phụ lục 8).
79
Biểu đồ 3.2. Mức độ các khía cạnh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH (theo kết quả quan sát trên HS, ý kiến đánh giá của GV và PHHS)
3.1.1.1. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
qua hành vi ngôn ngữ
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH qua hành vi ngôn ngữ đƣợc thể hiện
ở lời nói qua cách phát âm và giọng điệu (ngữ điệu). Kết quả cho thấy, HS thƣờng
có các biểu hiện XCTC “La hét, quát to, giọng cục cằn”, “Nói chuyện riêng thầm
thì” và “Nói giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời” đều ở mức khá rõ ( = 2,13l; 2,16
và 2,64 điểm) trong HĐHT ở giờ học trên lớp. Có mối tương quan chặt giữa kết quả
quan sát HS và ý kiến đánh giá của GV và PHHS về biểu hiện XCTC qua hành vi
ngôn ngữ trong HĐHT của học sinh với r=0,88 và p=0,000. Kết quả cho thấy, hầu
hết các GV và PHHS đều đánh giá tất cả các biểu hiện này đều ở mức khá cao với
điểm số lớn hơn điểm trung bình (trung bình = 1,5đ), nhƣng cũng không có biểu
hiện nào đạt điểm tối đa (3 điểm) (bảng 3.2).
TT r Biểu hiện XCTC qua hành vi ngôn ngữ Bảng 3.2: Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua hành vi ngôn ngữ Quan sát HS (N=480) Ý kiến của PHHS (N=480)
không rõ lời.
1 Nói giọng yếu ớt, lắp bắp, Ý kiến của GV (N=125) ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,13 0,63 1,82 0,42 2,03 0,49 0,88
giọng cục cằn
2 Hét lên, quát to, tốc độ nhanh, 2,16 0,54 1,80 0,51 2,08 0,45
thất vọng
3 Khóc to tiếng, nói ngắt quãng 1,11 0,58 1,46 0,60 1,45 0,59 4 Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, 0,95 0,46 1,41 0,66 1,29 0,26
5 Nói chuyện riêng thì thầm. 2,64 1,02 2,22 0,51 2,56 0,65 (Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
3.1.1.2. Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học
qua hành vi phi ngôn ngữ
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH qua hành vi ngôn ngữ đƣợc thể hiện
ở nét mặt, cử chỉ điệu bộ, tƣ thế. Có mối tương quan chặt giữa kết quả quan sát HS
80
và ý kiến đánh giá của GV và PHHS về biểu hiện XCTC qua hành vi ngôn ngữ
trong HĐHT của học sinh với r=0,71 và p=0,000. Kết quả cho thấy, HSTH có
những biểu hiện XCTC thể hiện rõ ở nét mặt nhƣ: “Mặt ngây ra, thẫn thờ”; “Mặt
đỏ, tía tai” hoặc “Mặt hơi tái” ( > 2 điểm) hay ở cử chỉ điệu bộ nhƣ: “Run khi
đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp”, “Dậm chân, tay vung vẩy”, “Viết nghệch
ngoạch lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi…”, “Đập tay xuống bàn, đặt mạnh
sách, vở, đồ dùng học tập”, “Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp
xúc với GV”( > 2 điểm) (bảng 3.3).
TT r
Bảng 3.3: Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua hành vi phi ngôn ngữ Quan sát HS (N=480) Biểu hiện XCTC qua hành vi phi ngôn ngữ Ý kiến của GV (N=125) Ý kiến của PHHS (N=480)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,07 0,77 1,84 0,51 2,26 0,65 0,71 2,04 0,75 2,01 0,69 2,24 0,71 2,32 1,20 1,38 0,48 1,42 0,49 1,90 0,38 1,95 0,64 2,34 0,69
biểu trƣớc lớp
1 Mặt hơi tái 2 Mặt đỏ, tía tai. 3 Mặt ủ rũ, buồn 4 Mặt ngây ra, thẩn thờ 5 Run khi đứng đọc bài, phát 2,10 0,92 1,70 0,51 2,39 0,69
2,29 1,04 2,13 0,62 2,45 0,64
1,97 0,43 1,75 0,54 2,30 0,69
6 Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với giáo viên 7 Rụt vai, co ngƣời lại 8 Chơi đồ chơi, nghịch, gõ bút, 2,64 0,94 2,18 0,70 2,18 0,70
chui xuống gầm bàn... 9 Đánh, đấm, đá, cắn…bạn 10 Ném, xé, làm hỏng sách, vở,
1,80 0,47 1,70 0,63 1,42 0,51
2,11 0,48 1,42 0,54 1,30 0,47
1,94 0,24 1,64 0,53 1,48 0,50
đồ dùng học tập,… 11 Dậm chân, tay vung vẩy 12 Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập. 13 Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, tranh chỗ
2,09 0,79 1,91 0,52 1,80 0,66
giật sách, vở, ngồi…
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
2,45 1,41 1,74 0,55 2,16 0,68
81
Phân tích dƣới đây giúp hiểu rõ hơn những XCTC (tức giận, sợ hãi, buồn
chán, thờ ơ...). trong HĐHT thông qua những biểu hiện ở lời nói và khuôn mặt, cử
chỉ điệu bộ,...của HS lớp 1 và lớp 2.
XCTC biểu hiện rõ nhất trong giờ học ở HS là thờ ơ với các hoạt động học
tập. Trẻ có biểu hiện “mặt ngây ra, thẫn thờ, mắt lim dim, nhìn ra ngoài cửa sổ”
( = 1,90), “viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi…” ( =
2,45); “chơi đồ chơi, nghịch, gõ bút/ thƣớc, chui xuống gầm bàn, trêu chọc bạn…”
hoặc “nói chuyện riêng thì thầm” ( = 2,64).
Qua quan sát, trao đổi, phỏng vấn sâu HS và GV cho thấy, biểu hiện XCTC
trong HĐHT thƣờng xuất hiện khi các em không làm bài hoặc chƣa học bài đầy đủ
nên bị giáo viên khiển trách; khi bị điểm kém… Lúc này là sự lo lắng, lo sợ bị cha
mẹ biết, lo sợ bị xếp loại kém sẽ ảnh hƣởng đến thi đua của lớp. Cũng có khi bị bạn
bè trêu chọc làm các em bực bội, nổi giận. Hay khi bị bạn bè cô lập hoặc bỏ rơi thì
thấy buồn… và thƣờng những biểu hiện này sẽ kéo dài, bám theo các em trong
nhiều ngày đến nỗi mọi ngƣời xung quanh đều có thể quan sát thấy (bảng 3.4).
Bảng 3.4: Nguyên nhân gây ra những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở học sinh tiểu học
TT Nguyên nhân Quan sát HS (N=480) Ý kiến của GV (N=125)
1 Số lƣợng % Số lƣợng % 88,1 89,6 430 111
Bạn bè trêu (lấy đồ dùng học tập, làm hỏng sách, vở, bài làm…) Giáo viên trách, phạt, dọa Thiếu sách, vở, đồ dùng học tập Không hoàn thành bài tập Điểm kém Yêu cầu, nhiệm vụ học tập khó, nhiều Chƣa quen với môi trƣờng học tập mới (bạn bè, Cô giáo, lớp học …) Cán bộ lớp mắng, phạt
2 3 4 5 6 7 438 371 377 405 354 342 91,2 77,3 78,7 84,4 73,8 71,2 117 101 105 114 95 97 93,6 80,8 84,2 91,2 76,1 77,6
8 249 51,9 61 48,6
Quan sát ở trên lớp, chúng tôi thấy, có trên 71,2% học sinh, đặc biệt là HS lớp
1, gặp nhiều khó khăn, chƣa thích nghi với môi trƣờng học tập mới. Ở mẫu giáo, trẻ
vừa học, vừa chơi và hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo. Khi lên lớp 1 với
82
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo nên các em phải đến đúng giờ, phải ngồi
yên hàng giờ trong lớp học, phải tiếp thu những tri thức trừu tƣợng, tham gia các
hoạt động lặp đi lặp lại, phải tuân theo lời dạy của thầy cô, không còn đƣợc tự do
nhƣ khi đi học mẫu giáo, đây là một "cửa ải" không dễ gì vƣợt qua. Hứng thú học
tập của phần lớn HS lớp 1 chƣa xuất phát từ động cơ học tập, không bền vững, có
thể nhanh chóng thay đổi nếu hoạt động học tập không hấp dẫn, khi không đáp ứng
đƣợc yêu cầu học tập trẻ dễ chuyển sang trạng thái "chán nản".
“Vì là HS lớp 1 nên các em cảm thấy còn rất lạ và bỡ ngỡ với mọi thứ xung
quanh, lạ bạn, lạ Cô, lạ chỗ ngồi. Do tâm lý chưa ổn định và các em còn bé nên
chưa biết kìm nén cảm xúc” (Cô P.T.H - Lớp 1C- TH PY).
Tức giận là những xúc cảm tiêu cực ở HS có mức độ biểu hiện thƣờng xuyên
xếp thứ 2 trong học tập. Theo ý kiến của GV và PHHS, khi tức giân, HS có biểu
hiện “Đỏ bừng mặt, trán nhăn, lông mày rƣớn cong lên cau có, mắt mở to nhìn
chằm chằm” ( = 2,04); “La hét, nói to tiếng, giọng gắt gỏng, nói không đủ câu,
cục cằn, nhát gừng” ( = 2,16); “Ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập,…”
( = 2,11); “Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập…( = 2,09)
(bảng 3.3 và 3.4).
Qua quan sát, trao đổi, phỏng vấn sâu HS và GV cho thấy, nguyên nhân gây ra
những biểu hiện tức giận ở HS nảy sinh bởi các kích thích từ phía bạn bè (giành giật
Trong giờ học Toán, cô giáo yêu cầu HS làm bài tập toán vào vở, học sinh H.A quay người lại đằng sau, gạch bút vào vở trêu bạn “Cậu làm sai rồi!”. Học sinh M.C nhăn mặt, cau mày, nhìn bạn khó chịu. H.A chỉ tay vào vở của bạn, nói “Làm phép cộng mới đúng!”. M.C sửa lại bài theo gợi ý của bạn. Cô giáo sửa bải tập toán lên bảng và yêu cầu HS tự chấm bài của mình. M.C bật khóc to vì phát hiện bị bạn bày làm bài sai (Hồ sơ quan sát số 1- Phụ lục 9).
vở, lấy đồ dùng học tập,...):
hoặc do bạn không chú ý, làm ảnh hƣởng đến thành tích của nhóm. GV thƣờng
Trong giờ học Tiếng Việt ở lớp 2, cô giáo yêu cầu HS đọc bài lần lƣợt từng bạn theo nhóm. Học sinh N.K vui vẻ, thích thú đọc to, rõ ràng đoạn 1, sau đó, quay người về phía bạn, chờ bạn đọc tiếp. Học sinh N.Q đang nhìn mơ màng, giật mình, cúi xuống, mắt nhìn vào sách tìm đoạn bài bạn vừa đọc xong, lo lắng. N.K tức giận“nhăn mặt, nhíu mày, quát to: “Nhanh lên, không thì các
83
xuyên phải giải quyết dàn hòa những HS trong các tình huống này trong giờ học.
bạn phải đợi!”. N.Q luống cuống, đọc giọng lắp bắp, không rõ câu. N.K bực tức, nói to: “Tớ đọc rồi! Đến câu “….kể chuyện cơ mà!” (Hồ sơ quan sát số 2- Phụ lục 9).
Dự giờ ở lớp học, chúng tôi thấy HS nảy sinh một số biểu hiện tức giận ở bởi
các tác nhân kích thích đƣợc xác định có liên quan đến GV (Cô giáo phê bình,
mắng, phạt,...). Ở một số HS có khó khăn trong việc kiềm chế cảm xúc, của mình,
thiếu tính tự chủ, thƣờng có biểu hiện dễ tức giận. Đặc biệt, khi bị bạn bè chế giễu,
các em thƣờng cãi lại, đánh lại bạn hoặc khi bị GV phê bình không chính xác... Ở
tình huống trong biên bản quan sát giờ học đƣợc mô tả dƣới đây cho thấy: khi bị Cô
Trong giờ học tiếng Anh, cô giáo yêu cầu HS đọc theo cô, học sinh H.T rời khỏi chỗ ngồi, đi đến góc lớp để uống nước. Cô giáo tức giận “nhăn mặt, cau mày, tay cầm thước đuổi HS xuống lớp, quát to: “Cô đã bảo không đƣợc uống nƣớc trong giờ học cơ mà. Xuống, xuống chỗ ngồi ngay! Cô bảo đến giờ ra chơi mới đƣợc uống nƣớc!”. H.T đi xuống lớp, chân dậm mạnh, nhăn mặt, quay đầu lại, nói to: “Sao con không đƣợc uống nƣớc khi sắp hết tiết mà phải đợi đến giờ ra chơi mới đƣợc uống ạ!” (Hồ sơ quan sát số 3- Phụ lục 9).
giáo ép buộc, trẻ có những biểu hiện hành vi thể hiện sự tức giận của mình khá rõ.
Biểu hiện XCTC thƣờng thấy xếp thứ 3 ở HS lớp 1 và lớp 2 trong học tập là
sợ hãi và lo lắng. Quan sát thấy, khi sợ hãi, HS có những biểu hiện “Mặt tái nhợt,
nhíu mày, mắt không dám nhìn thẳng, môi khép hờ và hơi run”; “Nói giọng yếu ớt,
lắp bắp, không rõ lời” ; “Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp”; và “Thu mình
co ngƣời lại, cúi đầu, không dám nhìn Cô, che bài lại,..”. Có 91,2% HS và 93,6%
GV cho rằng, nguyên nhân gây ra những biểu hiện sợ hãi, lo lắng… ở HS là do Cô
giáo phê bình, mắng, phạt, khi bị điểm kém...(Bảng 3.4).
“HS có biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong giờ học (buồn chán- do ngồi bên
cạnh bạn hiếu động, hoạt động học tập không hấp dẫn; Sợ hãi- vì bị Cô giáo phê
bình vì không hoàn thành bài tập, không tập trung, nói chuyện riêng, mất trật tự,
gây lỗi, học kém, không hiểu bài, quên sách vở, đồ dùng học tập; Tức giận là do bị
bạn lấy đồ, bạn trêu; Mệt mỏi vì không được Bố, Mẹ quan tâm, bị đói,…) (Cô
84
NTKH-Lớp 2C và Cô NTH–Lớp 2D- THMTB).
Qua quan sát, phần lớn HS có biểu hiện xúc cảm tiêu cực khi bị cô phê bình,
mắng, phạt vì không làm đƣợc bài, không hoàn thành bài tập, không thực hiện theo
yêu cầu của cô giáo, đặc biệt trong các giờ tập viết đối với khối lớp 1 và chính tả
đối với khối lớp 2.
Nghiên cứu đã cho thấy ở HS nhỏ, những cơ bắp và dây chằng đƣợc tăng
cƣờng nhanh chóng, thể tích của chúng tăng lên, sức mạnh chung của cơ bắp tăng
nhanh. Đồng thời, những cơ lớn phát triển hơn cơ nhỏ. Vì vậy, trẻ có khả năng
nhiều hơn đối với những cử động tƣơng đối mạnh và vùng vẫy, nhƣng lại khó thực
hiện những cử động nhỏ đòi hỏi tính chính xác. Sự cốt hóa các đốt ngón tay kết thúc
ở tuổi lên 9-11, còn cốt hóa cổ tay kết thúc và lúc 10-12 tuổi. Điều này cho thấy tại
sao HS lớp 1 khó khăn khi tập viết. Bàn tay trẻ chóng mỏi, không thể viết nhanh và
quá lâu. Trong những giờ tập viết, GV không giao quá nhiều bài tập cho HS. Việc
kéo dài thời gian tập viết sẽ làm cho trẻ chóng mỏi và chóng chán, dẫn đến trẻ viết
càng xấu và không theo kịp các bạn. Hơn nữa, khi bị áp lực từ phía GV (mắng, phê
Trong giờ học viết chính tả, giáo viên hƣớng dẫn HS cách viết bài chính tả. Sau đó, đọc lần lƣợt từng câu để HS nghe và viết. Học sinh H.T đang cặm cụi viết bài vào vở. Cô giáo đi vòng quanh lớp để kiểm tra, dừng lại nhìn vào vở của H.T, tức giận quát to: “Viết chậm thế, các bạn viết 3 dòng, con viết có 2 dòng, bảo sao không bị nhiều lỗi, trong 1 bài mà có 8 lỗi thì làm nhƣ thế nào?”. H.T sợ hãi “mặt tái, cúi đầu, tay sờ góc bàn”. Cô giáo kéo tay H.T đặt mạnh xuống mặt vở, mắng với giọng bực bội: “Để tay nhƣ thế thì viết làm sao đƣợc, tay để ở vở, chứ sờ lên mặt bàn làm gì?”. H.T cúi mặt, tay run run viết bài (Hồ sơ quan sát số 4- Phụ lục 9).
bình…) khi mắc lỗi, càng làm cho trẻ sợ học viết.
Quan sát dự giờ chúng tôi thấy, một số GV chƣa thông cảm với HS, một số
em chƣa hoàn thành bài tập theo yêu cầu của cô giáo không phải vì nhận thức chậm,
mà do vận động tinh chƣa tốt, nên gặp khó khăn trong một số hoạt động học tập,
Trong giờ học ghép vần, cô giáo yêu cầu HS cả lớp ghép chữ cái “C”, và “O” vào bảng ghép chữ thành chữ “CO”. HS ghép chữ vào bảng, GV đi kiểm tra, dừng lại ở một HS (Q.M) tức giận, mặt nhăn lại, tay xếp nhanh các chữ cái vào hộp và quát to: “Sao con làm chậm và để chữ cái lộn xộn nhƣ thế này!”. Học sinh Q.M nhanh chóng rút thẻ chữ cái “C” ra khỏi hộp, cài lên bảng và tiếp
85
đặc biệt là HS lớp 1.
tục rút thẻ chữ cái “O”, nhƣng không rút đƣợc vì thẻ chữ cài bị cài chặt. GV gõ thƣớc yêu cầu HS giơ bảng chữ đã ghép. Q. M giơ bảng chữ lên, thẻ chữ “C” cài lỏng bị rơi xuống khỏi bảng. Q.M loay hoay, tay phải luống cuống nhặt thẻ chữ “C” cài lại vào bảng chữ và cố kéo để rút thẻ chữ “O”. Cô giáo đi nhanh đến chỗ ngồi của HS, tay giật mạnh các thẻ chữ và quát to: “Sao chậm thế, sao cài vào chặt để không rút ra được!”. Q.M sợ hãi, mặt hơi tái, đầu cúi xuống, tay cầm bảng chữ run run (Hồ sơ quan sát số 5- Phụ lục 9)
Trong một số lớp, lớp trƣởng là ngƣời đƣợc cô giáo phân công quản lý các bạn
trong lớp những lúc Cô giáo vắng mặt hoặc bận việc (chấm điểm,.... ở lớp). Lớp
trƣởng đƣợc quyền ghi tên các bạn lên bảng, mắng, thậm chí cầm thƣớc đánh các
bạn nói chuyện, mất trật tự, không làm theo yêu cầu của mình. Một số HS có biểu
hiện “run, khóc” khi bị lớp trƣởng phạt, khi đƣợc hỏi nguyên nhân có những biểu
hiện này, các em trả lời “Con sợ bạn đánh!”.
Trong giờ học tập làm văn, GV yêu cầu lớp trƣởng cho các bạn đọc bải. Lớp trƣởng cầm thƣớc gõ xuống bàn, cả lớp bắt đầu đọc bài. Học sinh H.P nói chuyện không đọc bài, lớp trƣởng lấy thước đánh vào tay H.P và quát to, dọa: “Ai không trật tự sẽ bị ghi tên lên bảng và không nhận đƣợc sao!”. H.P giật tay lại, mắt nhắm, tránh né, kêu lên “A!”. Lớp trưởng ghi tên một bạn khác (M.C) mất trật tự lên bảng. M.C sợ bị cô phạt, òa khóc (Hồ sơ quan sát số 6- Phụ lục 9).
Một số HS có biểu hiện căng thẳng, mệt mỏi vào thời gian giờ học cuối buổi.
Trong một số lớp chúng tôi dự giờ, có lớp các em phải học 2 tiết cuối là giờ Tập
viết do cô giáo phải đi dự giờ của lớp có GV chuẩn bị thi GV giỏi nên cho các em
học ghép giờ để theo kịp chƣơng trình, có lớp các em học môn toán theo thời khóa
biểu do nhà trƣờng quy định. HS phải học viết, học toán với thời gian dài (>35
phút) mà không đƣợc nghỉ giải lao, hơn nữa đến cuối buổi sáng, các em cảm thấy
mệt mỏi, đói bụng...điều này làm ảnh hƣởng đến kết quả học tập (mắc nhiều lỗi khi
Trong giờ học toán cuối buổi sáng, cô giáo yêu cầu HS cả lớp làm bài tập vào vở. Sau đó, cô giáo đi kiểm tra vở từng học sinh, nhìn vào bài làm của học sinh G. H, tức giận quát to: “Trong phép tính ở trên, tổng là cái nào, số hạng là cái nào? Lấy cái gì? Lấy cái gì? Đọc lên cho tôi! Lấy 10 trừ đi mấy. 10-5= mấy. 10 mà viết nhƣ thế này à? Gạch chân số 10 cho tôi!. Học sinh G.H sợ hãi, mệt mỏi, đầu cúi xuống vở, toát mồ hôi, tay run run chữa bài (Hồ sơ quan sát số 7- Phụ lục 9).
86
viết hoặc làm toán).
Cô giáo NTH (Lớp 1E) và Cô TTT (Lớp 1G- TH MTB) cũng có ý kiến về vấn
đề này: “Do tâm lý ức chế, giờ học căng thẳng quá dài, quá nặng về kiến thức. Do
GV chưa tạo được mối quan hệ nhịp nhàng giữa thầy và trò; Phương pháp tổ chức
dạy học chưa phù hợp nên tạo cho các em cảm xúc tiêu cực mệt mỏi, căng thẳng,
không hứng thú học”.
Một số HS biểu hiện xúc cảm thất vọng, buồn vì không đƣợc cô gọi phát biểu
ý kiến khi đã giơ tay nhiều lần. Quan sát lớp học cho thấy: HS hào hứng giơ tay
phát biểu khi cô giáo đƣa ra câu hỏi, sau 2-3 lần không đƣợc cô gọi, trẻ thƣờng có
biểu hiện “nói lẩm bẩm “Thật chán!”, “Lại không gọi nữa!”, và có thể nghĩ rằng cô
giáo không quan tâm hoặc không tin vào khả năng của mình và rằng cô giáo đối xử
không công bằng. Hoặc khi GV yêu cầu làm bài tập, thực hiện các hoạt động học
tập lặp lại, HS chán nản, thất vọng và nói “Bài này đã học rồi, làm rồi!” “Đoạn này
Ở giờ học tiếng Anh, cô giáo mở cho HS xem đoạn phim hoạt hình và thực hiện các động tác theo các nhân vật trong phim. Đa số HS trong lớp có biểu hiện buồn, thờ ơ, chán nản với vẻ mặt ũ rũ, mắt nhìn ra ngoài cửa sổ, gục đầu xuống bàn. Một số HS nói với giọng chán nản, thất vọng:“Lại xem đoạn này!”, “Đoạn này xem rồi!”, “Chán quá!” (Hồ sơ quan sát số 8- Phụ lục 9).
xem rồi!”.
Trong giờ học, khi chúng tôi trao đổi, “Em đang cảm thấy nhƣ thế nào? Vì
sao?”, thƣờng phần lớn các em nói mình thấy hồi hộp, một số HS khác có cảm giác
hơi mệt mỏi, buồn ngủ..., do bị sốt, đói bụng,.. và một số em khác trả lời không biết.
HS đầu cấp tiểu học chưa kiềm chế được sự biểu lộ xúc cảm của mình. Xúc
cảm của HSTH chưa bền vững, chưa sâu sắc và dễ chuyển hóa. Ở các em, đối
tƣợng của tình cảm dễ thay đổi. Đặc biệt, HS lớp 1, lớp 2 thƣờng dễ xúc động, dễ
tức giận, dễ khóc,…khi bị bạn trêu, cô giáo phạt; nhƣng các em cũng dễ vui vẻ,
mỉm cƣời, reo lên, hoặc bàn tán xôn xao khi nhận đƣợc tin vui, đƣợc điểm cao....
Các em đang giận nhau, nhƣng một lúc sau đã quên ngay, dàn hòa, vui vẻ với nhau.
Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do ở lứa tuổi đầu cấp tiểu học, quá trình hƣng
87
phấn còn mạnh hơn ức chế, vỏ não chƣa đủ sức thƣờng xuyên điều chỉnh hoạt động
của bộ phận dƣới vỏ não. Mặt khác, ý thức và các phẩm chất của ý chí còn chƣa có
Trong giờ học toán, cô giáo đang hƣớng dẫn HS cả lớp cách tìm số hạng trong một tổng. Học sinh N.K quay người, trêu bạn, đưa tay cấu vào tay bạn (M.T) đang viết bài. Học sinh M.T đau, mặt đỏ, rơm rớm nước mắt, nhìn trừng trừng vào bạn. Học sinh N.K tức giận, ngồi lấn sang, trừng mắt, bặm môi, giơ tay đấm nhẹ lên mặt, thúc tay không cho bạn viết.Học sinh M.T tức giận, nhăn mặt, nhắm mắt, nhích mông đẩy bạn ra, quay đầu lại cắn vào tay bạn, nói giọng bực bội “Lui ra!”, giơ bút chì vào mặt bạn, lấy bút viết linh tinh vào vở của bạn. HS N.K sợ, ngồi lui ra và kéo vở tránh né. Sau đó, Cô giáo yêu cầu HS làm bài tập toán vào vở, N.K quay sang hỏi bài bạn cách làm bài, M.T gật đầu đồng ý, mỉm cười, hướng dẫn bạn và cùng nhau giải toán (Hồ sơ quan sát số 9- Phụ lục 9).
khả năng điều khiển và điều chỉnh đƣợc những cảm xúc của các em.
Cùng một kích thích, ở các HS khác nhau nảy sinh những biểu hiện xúc cảm
khác nhau. Khi “cô giáo yêu cầu HS đọc bài” nhƣng ở một số HS biểu hiện vui,
thích thú, “khuôn mặt rạng rỡ, mắt mở to, đọc giọng to”, một số HS khác có những
biểu hiện thờ ơ nhƣ: “Mắt nhìn mơ màng, nhìn ra bên ngoài lớp”, “gục đầu xuống
bàn, chơi đồ chơi”, “nói chuyện thì thầm”, “quay ngang, quay ngửa, trêu bạn”... nhƣ
Trong lớp giờ học vần, cô giáo yêu cầu HS đọc các từ trên bảng. Học sinh P.H tỏ vẻ vui thích, nét mặt rạng rỡ, mắt mở to, đọc bài to, rõ ràng. Cùng lúc đó, một số HS ngồi cuối lớp nhìn ra ngoài sân trường, mơ màng, một số khác nằm trên bàn, cúi đầu xuống, ngáp, thờ ơ. Bỗng nhiên, một học sinh (Q.A) tức giận, nói to:“Thƣa cô ai lấy mất cờ của con rồi ạ!”. Cô giáo đưa mắt nhìn về phía HS, nghiêm giọng, nói to: “Cất ngay không thì Cô thu đồ chơi bây giờ”. HS sợ hãi im lặng, cất ngay đồ chơi (Hồ sơ quan sát số 10- Phụ lục 9).
trƣờng hợp quan sát trong giờ học ở lớp 1 dƣới đây:
Tóm lại, biểu hiện XCTC (thờ ơ, tức giận, sợ hãi, thất vọng, buồn) trong
HĐHT của HSTH được thể hiện thông qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn
ngữ khá rõ. Trong đó, HS lớp 1 và lớp 2 có những biểu hiện XCTC qua hành vi phi
ngôn ngữ rõ hơn so với những biểu hiện hành vi ngôn ngữ. Nguyên nhân của những
biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp của HS nảy sinh chủ yếu từ phía
giáo viên (cách ứng xử không phù hợp (không quan tâm, hướng dẫn, mắng, phạt,
88
đánh,...); phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy không hứng thú, hấp dẫn) và
bạn bè (trêu chọc, phê bình, không giúp đỡ...).
3.1.2. So sánh những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập qua
hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ theo khách thể nghiên cứu
3.1.2.1. So sánh theo khối lớp
Tổng hợp kết quả quan sát trên HS, ý kiến của GV, PHHS cho thấy, có sự
khác biệt về biểu hiện XCTC trong HĐHT ở HS khối lớp 1 và khối lớp 2. HS khối
lớp 1 có biểu hiện XCTC (sợ hãi, lo lắng, thờ ơ, buồn chán,…) trong HĐHT ở giờ
học trên lớp thƣờng xuyên hơn so với HS khối lớp 2( =2,21 so với 1,86). Biểu
hiện XCTC qua hành vi phi ngôn ngữ và hành vi ngôn ngữ của HS khối 1 rõ hơn so
với HS khối lớp 2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00 (biểu đồ 3.3 và
bảng 4, 5 và 6 - phụ lục 8).
Biểu đồ 3.3. Mức độ biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh (theo kết quả quan sát trên HS)
Ở HS lớp 1 có sự thay đổi môi trƣờng hoạt động, chuyển dạng hoạt động chủ
đạo. Mẫu giáo lấy hoạt động vui chơi làm chủ đạo, vừa học vừa chơi, hoạt động đa
dạng, tính tự do tùy hứng cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của GV. Bƣớc sang lớp
1, học tập là hoạt động chủ đạo, nhà trƣờng và GV đề ra một loạt các yêu cầu mới
(nội quy, nền nếp sinh hoạt học tập) khá nghiêm túc bắt buộc trẻ phải tuân thủ để
89
cho công việc học tập đƣợc tiến hành một cách bình thƣờng, ít nhiều cũng làm xáo
trộn tâm lý của trẻ. Hoạt động học tập đòi hỏi HS lớp 1 phải thay đổi cơ bản hệ
thống hành vi và những cấu tạo tâm lý vốn có để hình thành hệ thống hành vi và
những cấu tạo tâm lý mới. Trẻ phải có một hệ thống hành vi, ứng xử, thói quen mới;
xây dựng đƣợc quan hệ xã hội với thầy, cô giáo và bạn bè, hình thành thái độ tích
cực với việc học tập, hình thành khả năng định hƣớng, điều khiển, điều chỉnh hành
vi đúng đắn trong những tình huống học tập và giao tiếp trong nhà trƣờng.
HS ở giai đoạn này thƣờng gặp những khó khăn tâm lý trong học tập do chƣa
quen với chế độ học tập, yêu cầu của GV và thƣờng có những biểu hiện nhút nhát,
sợ hãi, mất bình tĩnh trƣớc hoàn cảnh mới. Những lúc này, HS lớp 1 có những biểu
hiện hành vi ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so với học sinh lớp 2, khi tức giận, bực
bội, các em thƣờng “la hét, nói to tiếng” ( =2,38 so với 1,95) và “lắp bắp, nói
giọng yếu ớt, không rõ lời” khi sợ hãi ( =2,24 so với 2,02), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.5 và bảng 5,6- phụ lục 8).
Bảng 3.5: Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập qua hành vi ngôn ngữ của học sinh theo khối lớp (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện hành vi ngôn ngữ
Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời. Hét lên, quát to, tốc độ nhanh, giọng cục cằn Khóc to tiếng, nói ngắt quãng Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng Nói chuyện riêng thầm thì
Lớp 1 (N=240) Lớp 2 (N=240) p
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,24 0,71 2,02 0,50 0,00 2,38 0,56 1,95 0,41 0,00 1,29 0,67 0,94 0,42 0,00 0,96 0,55 0,93 0,34 0,43 2,69 0,88 2,60 1,14 0,32
Học sinh lớp 1 biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp qua hành vi
phi ngôn ngữ ở mức thƣờng xuyên và rõ nét hơn so với HS lớp 2. HS lớp 1 thƣờng
có biểu hiện “Chơi đồ chơi, nghịch gõ bút, viết vẽ trên bàn, chui xuống gầm
bàn...trong giờ học” ( =2,90 so với 2,39) (bảng 3.6 và bảng 5,6- phụ lục 8). Qua
quan sát một số HS đang nói chuyện, nghịch, chơi trong lớp, chúng tôi thấy: có
những em đã đƣợc học trƣớc những bài học này ở nhà, đã biết trƣớc và làm hết các
bài tập, có những em có khó khăn trong học tập, chƣa đọc đƣợc, viết chậm,... Điều
90
này có ảnh hƣởng đến xúc cảm của HS trong học tập ở trên lớp.
Bảng 3.6: Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập qua hành vi phi ngôn ngữ của học sinh theo khối lớp (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện hành vi phi ngôn ngữ Lớp 1 (N=240) Lớp 2 (N=240) p
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 2,20 0,94 1,88 0,44 0,00 2,14 1,46 1,80 0,45 0,00 1,95 0,40 1,85 0,35 0,00 2,21 0,94 1,92 0,50 0,00
2,98 1,78 1,91 0,48 0,00
2,27 0,91 1,91 0,60 0,00
1,95 0,22 1,93 0,25 0,45 2,90 1,04 2,39 0,75 0,00 1,98 0,49 1,95 0,35 0,45 2,27 1,14 1,93 0,57 0,00 1,92 0,39 1,68 0,51 0,00
Mặt đỏ, tía tai Mặt ủ rũ, buồn Mặt ngây ra, thẩn thờ Mặt hơi tái Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập. Ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập,… 2,28 0,53 1,95 0,35 0,00 Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi… Dậm chân, tay vung vẩy Chơi đồ chơi, nghịch, gõ bút, chui gầm bàn... Rụt vai, co ngƣời lại. Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp Đánh, đấm, đá, cắn…bạn Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
2,49 1,28 2,08 0,68 0,00
Khi tức giận, các em thƣờng có biểu hiện “Mặt đỏ, tía tai” ( =2,20 so với
1,88); “Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập” ( =2,98 so với
Trong giờ tập viết, giáo viên yêu cầu HS viết chữ “ui, ƣi” vào vở tập viết. Học sinh V.N quay người, đưa tay giật mạnh vở của bạn (L.A). L.A tức giận mặt đỏ, cau mày, mím môi, đập tay xuống bàn giữ chặt vở, nói to: “Không được lấy của tớ!” (Hồ sơ quan sát số 12- Phụ lục 9).
1,921);
Trẻ đầu cấp tiểu học, khi đến trƣờng phải thiết lập các mối quan hệ mới với
thầy cô và với các bạn. Đối với những trẻ đƣợc gia đình và lớp mẫu giáo chuẩn bị
tốt thì trẻ sẽ thích nghi dần dần rồi gắn bó với lớp học, với thầy cô, bạn bè. Nhƣng,
nếu không đƣợc gia đình chuẩn bị tốt, không đi học mẫu giáo trƣớc khi vào lớp 1,
các em viết chậm hơn, đọc chậm hơn cũng nhƣ làm toán chậm hơn các so với
những bạn đã đƣợc học qua lớp mẫu giáo và đƣợc bố mẹ dạy trƣớc, điều này cũng
91
gây tâm lý căng thẳng, lo lắng.
Giờ học toán, cô giáo yêu cầu HS làm bài tập toán trong sách giáo khoa. Một số HS trong lớp có biểu hiện nghịch đồ chơi, chui xuống gầm bàn, quay ngang quay ngửa, nói chuyện riêng, nằm ra bàn. Học sinh Q.A nói lẩm bẩm: “Bài này làm rồi! (Hồ sơ quan sát số 11- Phụ lục 9).
Mặt khác, trẻ thƣờng có biểu hiện nhút nhát, rụt rè, khó khăn trong quan hệ với
thầy cô và bạn bè. Khi lo lắng, sợ hãi, HS lớp 1 thƣờng có biểu hiện: “Mặt hơi tái,
mày nhíu lại, mắt nhắm hoặc nhìn xung quanh”( =2,21 so với 1,92); “Run khi
đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp” ( =1,73 so với 1,41) hoặc “Quay đi chỗ khác,
che mặt, che bài… tránh né sự tiếp xúc với GV” ( =2,49 so với 2,08), sự khác biệt
này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (xem bảng 3.6 và bảng 5 và 6- phụ lục 8).
3.1.2.2. So sánh theo giới tính
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về biểu hiện XCTC trong
HĐHT của học sinh lớp 1 và lớp 2 theo giới tính. Nhìn chung, HS nam có biểu hiện
XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp thƣờng xuyên hơn so với HS nữ ( =2,16 so
với 2,00). Tuy nhiên, HS nữ có biểu hiện XCTC qua hành vi ngôn ngữ thƣờng
xuyên hơn so với HS nam; ngƣợc lại, HS nam có biểu hiện XCTC qua hành vi phi
ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so với HS nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,00 (biểu đồ 3.4 và bảng 7,8- phụ lục 8).
92
Biểu đồ 3.4. Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện hành vi ngôn ngữ
P
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
Bảng 3.7: XCTC trong HĐHT qua hành vi ngôn ngữ của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS) Nữ Nam (N=240) (N=220) TB ĐTB ĐLC TB Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời. 1,90 0,56 2,40 0,60 0,00 Hét lên, quát to, tốc độ nhanh, giọng cục cằn 2,15 0,60 2,18 0,46 0,52 Khóc to tiếng, nói ngắt quãng 1,01 0,53 1,24 0,62 0,00 Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng 0,95 0,32 0,94 0,58 0,68 Nói chuyện riêng thầm thì 2,35 0,85 2,99 1,09 0,00
Về biểu hiện XCTC qua hành vi ngôn ngữ, khi xem xét những biểu hiện cụ thể
của HS trong HĐHT ở giờ học trên lớp, chúng tôi thấy: Khi thờ ơ với học tập, HS
nữ thƣờng có biểu hiện “nói chuyện riêng thầm thì” ( =2,99 so với =1,35); khi
đọc bài hoặc trả lời câu hỏi của cô giáo trƣớc lớp, các em thƣờng lo lắng, sợ hãi
“nói lắp bắp, giọng bé, không rõ lời” ( =2,40 so với =1,90) ở mức thƣờng
xuyên hơn so với HS nam, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,00 (xem
bảng 3.7 và bảng 8-phụ lục 2b).
Qua dự giờ lớp học, chúng tôi thấy, HS nam có biểu hiện sẵn sàng hành động
nhiều hơn (tức giận- thƣờng ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập,…; Đánh,
cắn bạn, quát to tiếng; Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập ...),
trong khi đó HS nữ thiên về thể hiện cảm xúc nội tâm nhiều hơn (buồn- biểu hiện
rơm rớm nƣớc mắt, cúi đầu xuống bàn; sợ- mặt hơi tái, run khi đứng đọc bài, phát
biểu trƣớc lớp, quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV, sự
Trong giờ học vần, một HS nam (T.T) đi nhanh đến góc bên phải của lớp để rót nƣớc uống. Giáo viên tức giận, mắng T.T: “Cô đã yêu cầu HS không đƣợc uống nƣớc trong giờ học, đến giờ nghỉ mới đƣợc uống nƣớc!”. Học sinh T.T ngập ngừng nói “Con khát nƣớc ạ!”. Giáo viên giật mạnh cốc nƣớc đặt xuống bàn nƣớc và quát to “Cô đã nói không đƣợc uống nƣớc trong giờ học có nghe không?”. T.T đi về chỗ, đứng nhìn về phía GV, mắt trợn lên, mím môi, dậm mạnh chân, tay nắm lại giơ ngón cái lên hướng về phía GV (Hồ sơ quan sát số 13- Phụ lục 9).
93
khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p<0.05 (bảng 3.8 và bảng 8-phụ lục 8).
Bảng 3.8: XCTC trong HĐHT qua hành vi phi ngôn ngữ của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện hành vi phi ngôn ngữ
p
Nữ Nam (N=240) (N=220) TB ĐTB ĐLC TB 2,13 0,95 1,94 0,40 0,00 2,42 1,45 2,20 0,79 0,04 1,84 0,49 1,97 0,17 0,00 1,98 0,48 2,17 1,00 0,00
2,81 1,69 2,02 0,78 0,00
2,20 1,03 1,95 0,26 0,00
1,92 0,27 1,96 0,19 0,07 3,14 1,02 2,05 0,25 0,00 1,99 0,44 1,95 0,41 0,27 2,08 0,95 2,12 0,89 0,65 1,96 0,34 1,61 0,52 0,00
Mặt đỏ, tía tai Mặt ủ rũ, buồn Mặt ngây ra, thẩn thờ Mặt hơi tái Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập. Ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập,… 2,20 0,56 2,01 0,33 0,00 Viết nghệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi… Dậm chân, tay vung vẩy Chơi đồ chơi, nghịch, gõ bút, chui gầm bàn... Thu mình, rụt vai, co ngƣời lại sợ hãi. Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp Đánh, đấm, đá, cắn…bạn Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
2,13 0,79 2,47 1,26 0,00
Hiện trạng này có thể đƣợc lí giải bởi đặc điểm phát triển tâm lý giữa trẻ nam
và nữ có khác nhau. Cùng một độ tuổi, song các nữ sinh thƣờng trƣởng thành sớm
hơn, “khôn” hơn các em nam. Xét dƣới góc độ giới tính, ở độ tuổi này, HS nam
thƣờng hiếu động, nghịch ngợm, khó kiềm chế xúc cảm, trong khi đó các em gái
thƣờng “thuần” hơn, ngoan, dễ kiềm chế xúc cảm hơn. Điều này có ảnh hƣởng đến
những biểu hiện xúc cảm của HS.
3.1.2.3. So sánh theo địa bàn
Xúc cảm đƣợc hình thành và phát triển phụ thuộc vào môi trƣờng xung
quanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HS lớp 1 và lớp 2 ở khu vực nội thành có
những biểu hiện XCTC (tức giận, sợ hãi, buồn, thờ ơ…) trong HĐHT ở giờ học trên
lớp thƣờng xuyên hơn so với HS ở khu vực ngoại thành. XCTC ở HS nội thành qua
hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ đều có biểu hiện rõ hơn so với HS ngoại
thành, sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với p<0,05 (biểu đồ 3.5 và bảng
94
9, 10 và 11- phụ lục 8).
Biểu đồ 3.5. Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ngoại thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS)
Qua trao đổi, phỏng vấn, GV và PHHS cho biết so với HS ngoại thành, có thể
thấy, HS ở địa bàn nội thành có những điều kiên thuận lợi, sự chuẩn bị của gia đình
cho trẻ đến trƣờng cũng đƣợc lƣu ý hơn. Đa số HS nội thành đƣợc đi học mẫu giáo
trƣớc khi vào lớp 1, có nghĩa là các em đã đƣợc trang bị một số kiến thức và kỹ
năng nhất định để không bỡ ngỡ khi đến trƣờng. Tuy nhiên, quan sát lớp học, chúng
tôi thấy, do đã đƣợc học, làm bài trƣớc ở nhà, vì vậy, một số em ít có hứng thú với
các hoạt động học tập trên lớp và có những biểu hiện thờ ơ, chán nản. Khi cô giáo
yêu cầu làm bài tập, các em thƣờng ngồi chơi, nói chuyện, quay ngang quay ngửa,
gục đầu lên bàn...hoặc trêu chọc các bạn ngồi bên cạnh.
Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời Hét lên, quát to, tốc độ nhanh, giọng cục cằn Khóc to tiếng, nói ngắt quãng Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng Nói chuyện riêng thầm thì
Biểu hiện hành vi ngôn ngữ Bảng 3.9: XCTC trong HĐHT qua hành vi ngôn ngữ của HS ngoại thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS) Nội thành (N=240) Ngoại thành (N=240) p
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1,90 1,99 0,95 0,85 2,56 2,35 0,60 0,00 2,34 0,55 0,00 1,28 0,64 0,00 1,04 0,53 0,00 2,72 0,94 0,09 0,57 0,46 0,46 0,35 1,08
95
Quan sát lớp học cho thấy, HS dù sống ở môi trƣờng nội thành hay ở ngoại
thành đều có chung những biểu hiện XCTC trong HĐHT thể hiện qua hành vi ngôn
ngữ nhƣ “nói chuyện riêng thầm thì” và thể hiện qua hành vi phi ngôn ngữ nhƣ
“mặt ngây ra, thẩn thờ” khi thờ ơ với hoạt động học tập, hoặc khi lo sợ HS có biểu
hiện“quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV” và “dậm
chân, tay vung vẩy” khi tức giận, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05. Bên cạnh đó, giữa HS nội thành và HS ngoại thành cũng có sự khác biệt về
những biểu hiện XCTC trong HĐHT nhƣ: HS ở nội thành có những biểu hiện thờ ơ
với HĐHT, “nói chuyện riêng, thì thầm trong lớp”, “chơi đồ chơi (thẻ ảnh, ghép…),
nghịch (bút, dây chun, thƣớc,…” ở mức thƣờng xuyên hơn HS ngoại thành
( =2,72 và 2,84 so với =2,56 và 2,45), sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê
với p<0,05(xem bảng 3.9 và 3.10 và bảng 10 và 11- phụ lục 2b).
Bảng 3.10: XCTC trong HĐHT qua hành vi phi ngôn ngữ của HS ngoại thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS)
Địa bàn
Biểu hiện hành vi phi ngôn ngữ Ngoại thành (N=240) Nội thành (N=240) p
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1,95 2,12 1,90 2,24 0,49 2,14 0,93 0,00 0,98 2,52 1,36 0,00 0,38 1,90 0,39 0,81 0,57 1,89 0,89 0,00
2,24 1,12 2,65 1,63 0,00
2,04 0,37 2,19 0,56 0,00
1,80 0,40 2,38 0,96 0,00
0,23 1,93 0,25 0,70 0,70 2,84 1,09 0,00 0,28 1,91 0,53 0,00 0,47 1,90 1,18 0,00 0,43 1,85 0,50 0,03
Mặt đỏ, tía tai Mặt ủ rũ, buồn Mặt ngây ra, thẩn thờ Mặt hơi tái Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập. Ném, xé, làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập,… Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi… Dậm chân, tay vung vẩy 1,94 Chơi đồ chơi/ nghịch, gõ bút, chui gầm bàn... 2,45 Thu mình, rụt vai, co ngƣời lại sợ hãi. 2,02 Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp 2,30 Đánh, đấm, đá, cắn…bạn 1,75 Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
2,22 1,03 2,35 1,06 0,20
96
Ngoài ra, HS sống ở nội thành có điều kiện đƣợc giao lƣu, gặp gỡ, vui chơi
với bạn bè, tiếp xúc với nhiều môi trƣờng xã hội khác nhau thông qua phim, ảnh,
truyện, truyền hình, internet, đi thăm quan,... phạm vi giao tiếp của các em rộng hơn
nên vốn từ xúc cảm phát triển và có khả năng hiểu và biểu lộ xúc cảm của bản thân
trong các tình huống khác nhau. Các em khá nhạy cảm trƣớc thái độ, xúc cảm của
ngƣời khác (GV, bạn bè...) đối với mình. Sống trong các gia đình ở thành thị, phần
lớn trẻ trong độ tuổi này là con một, nên đƣợc Bố Mẹ hoặc Ông Bà đƣợc cƣng
chiều, thƣờng xuyên đƣợc đáp ứng mọi nhu cầu, dần dần nhu cầu đòi hỏi sự quan
tâm của mọi ngƣời đến bản thân trẻ càng lớn, trẻ khó hợp tác và ích kỷ hơn. Trẻ ở
độ tuổi này đang dần dần phát triển nhân cách, hình thành “cái tôi” mạnh mẽ, tạo
nên nét tính cách riêng. Ở trƣờng, khi trẻ không đƣợc đáp ứng những nhu cầu của
bản thân, bị cô giáo và các bạn phê bình, bị điểm kém,...trẻ dễ dàng có XCTC nhƣ
hờn dỗi, tự ái, tức giận, và có biểu hiện “dậm chân, tay vung vẩy, tự ái, hờn dỗi”, “
mặt đỏ, tía tai, mắt mở to, nhìn chằm chằm”, “đánh, đấm, đá, cắn…bạn”, “viết
nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở, tranh chỗ ngồi…”, “Ném, xé, làm hỏng
sách, vở, đồ dùng học tập,…” rõ hơn so với HS ở ngoại thành, sự khác biệt này đều
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (xem bảng 3.10 và bảng 10, 11- phụ lục 8).
Ngƣợc lại, HS ngoại thành sống trong môi trƣờng thiên nhiên và cộng đồng
xã hội thân thiện nên dƣờng nhƣ tuổi thơ của các em trôi qua tƣơng đối ít áp lực và
bình yên. Phần lớn các em xuất thân từ gia đình kinh tế khó khăn, ít có điều kiện đi
chơi, thăm quan, giao lƣu tiếp xúc với nhiều ngƣời ở những môi trƣờng xã hội mới
lạ. Các em ít nhạy cảm với sự vật, hiện tƣợng xung quanh so với HS ở nội thành.
Theo ý kiến của GV, PHHS ở khu vực nông thôn ít khi quan tâm đến việc học của
con, phó mặc việc học tập của con cái cho nhà trƣờng và chỉ biết ”nhờ cậy” tất cả
vào GV. Các em không đƣợc quan tâm chăm sóc giáo dục thƣờng xuyên về vật chất
lẫn tinh thần, chƣa đƣợc chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học từ phía gia đình nên
thƣờng tỏ ra thụ động, thiếu tự tin, sợ sệt, e ngại, rụt rè,.. có biểu hiện “run khi đứng
đọc bài, phát biểu trƣớc lớp”, hoặc “sợ và tránh né sự tiếp xúc với GV”, “thu mình,
ngồi nép vào một chỗ, co rúm ngƣời lại, hai tay khoanh trƣớc ngực, ôm chặt
97
ngƣời…” khi bị GV phạt, mắng thƣờng xuyên hơn so với học sinh nội thành.
Giờ học tập viết, cô giáo hƣớng dẫn HS cách viết chữ “i, a”. Học sinh H.A cặm cụi viết chữ vào bảng con. Cô giáo đi nhanh về phía HS đang viết, dùng thước đánh vào tay và quát to: “Ai cho viết trƣớc mà viết! Tôi cho 1 điểm!”. H.A sợ hãi, mặt tái, co người lại, rụt tay, cúi mặt, kêu to“Ái!”. Một lúc sau, cô giáo yêu cầu cả lớp viết chữ “i, a” vào vở và đi kiểm tra chữ viết của học sinh. Cô giáo nhìn vở học sinh T.D, nhăn mặt, cau mày, quát to: “Viết chữ lên trời à. Chia đôi phần đấy ra. Mai gọi Bố Mẹ đến tôi mới cho vào học. Tôi cấm ai nói chuyện với H.A và T.D. Ai ở gần nhà hai bạn này, sang bảo Bố Mẹ của bạn mai đến gặp Cô!”. Học sinh T.D và H.A ngồi im, cúi đầu sợ hãi (Hồ sơ quan sát số 14- Phụ lục 9).
Có sự thống nhất ý kiến của GV, PHHS và kết quả quan sát dự giờ trên lớp
về sự khác biệt về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở khu vực nội thành và
khu vực nội thành (r=0,79 và p=0,00).
3.1.2.4. So sánh theo tỉnh/ thành phố
Phân tích ý kiến đánh giá của GV, PHHS và số liệu quan sát trên HS ở Hà
Nội và Đà Nẵng cho thấy: Có sự khác biệt về biểu hiện XCTC qua hành vi ngôn
ngữ giữa học sinh ở Hà Nội và Đà Nẵng. HS lớp 1 và lớp 2 ở Hà Nội có biểu hiện
XCTC qua hành vi ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so với HS ở Đà Nẵng ( =1,84 so
với 1,75), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,00. Tuy nhiên, nhìn chung,
không có sự khác biệt đáng kể về biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở Hà Nội
và Đà Nẵng, với p>0.05 (bảng 3.11 và bảng 12,13- phụ lục 8).
Bảng 3.11: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở Hà Nội và Đà Nẵng (theo kết quả quan sát trên HS)
Thành phố
Biểu hiện XCTC p Hà Nội (N=240)
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ Biểu hiện XCTC Đà Nẵng (N=240) TB ĐTB ĐLC TB 1,75 0,43 1,84 2,11 0,37 2,14 2,01 0,33 2,06 0,39 0,38 0,32 0,02 0,45 0,15
3.1.2.5. So sánh theo điều kiện kinh tế của gia đình
98
Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS trong các gia đình có hoàn cảnh kinh tế
gia đình khác nhau cho thấy:
Học sinh sống trong các gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, nghèo có
những biểu hiện XCTC (buồn, thờ ơ, tức giận, sợ hãi, lo lắng …) trong HĐHT ở giờ
học trên lớp thƣờng xuyên hơn so với những HS sống ở các gia đình có điều kiện
kinh tế trung bình hoặc khá giả theo ý kiến của phụ huynh và theo kết quả quan sát
HS trong giờ học, sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,00 (biểu đồ 3.6
và bảng 14, 15- phụ lục 8).
Biểu đồ 3.6. Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS)
Phần lớn những gia đình có kinh tế khó khăn, nghèo, bố mẹ phải bƣơn chải lo
toan cho cuộc sống thƣờng giao con cho Ông/ Bà, trẻ ít đƣợc quan tâm, chăm sóc,
chƣa đƣợc giáo dục để có ý thức, tâm thế và nền nếp học tập nghiêm túc, không
cung cấp đầy đủ phƣơng tiện học tập và không đƣợc hƣớng dẫn học tập. Khi đến
trƣờng, trẻ vẫn ham chơi, thờ ơ với các hoạt động học, thƣờng có biểu hiện “nói
chuyện, chơi trò chơi, mắt nhìn mơ màng ra ngoài cửa sổ”; “trêu chọc bạn bè” trong
giờ học. Ngoài ra, HS còn có những khó khăn trong học tập và thiếu tự tin và căng
thẳng trong mối quan hệ với Thầy/ Cô, bạn bè. Các em thƣờng có biểu hiện “La hét/
làm huyên náo/ ầm ĩ”; “Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp”…(xem bảng
99
15, phụ lục 8).
Ngoài ra, trẻ sống trong gia đình nghèo, không có điều kiện tham gia các
hoạt động giao lƣu, học tập (thăm quan, bơi hoặc sinh hoạt tại các câu lạc bộ,.. ) nơi
mà trẻ gặp gỡ những trẻ khác, điều này khiến trẻ có thể thiếu các kỹ năng giao tiếp
và biểu lộ xúc cảm. Một số trẻ cảm thấy khác so với những trẻ khác (ví dụ: thiếu
thốn đồ dùng học tập hoặc không có đƣợc những đồ dùng học tập tốt,...). Do hầu hết
trẻ đều thích đƣợc cảm thấy ngang hàng với những ngƣời khác và sự khác nhau này
có thể làm cho trẻ mất tự tin, thụ động và dễ nảy sinh biểu hiện XCTC.
3.1.2.6. So sánh theo mô hình của gia đình
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.7 và bảng 16, 17- phụ lục 8 cho thấy: Phần
lớn HS là con một, sống trong gia đình với Bố Mẹ hoặc trong gia đình có cả Ông/
Bà thƣờng đƣợc Ông/Bà, Bố Mẹ chiều chuộng, “muốn gì đƣợc nấy”, vì vậy ít có
khả năng kiềm chế xúc cảm, thƣờng ích kỉ, ít quan tâm đến ngƣời khác và dễ có
biểu hiện XCTC (tức giận, lo lắng, sợ hãi, thờ ơ…) hơn so với các em sống trong
gia đình có anh, chị hoặc em và Bố Mẹ ( =2,41 và 2,26 so với =1,95), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Biểu đồ 3.7. Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình có mô hình khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS)
3.1.2.7. So sánh theo kết quả học tập
HS có kết quả học tập thấp (loại trung bình) ở môn Tiếng Việt và môn Toán
100
thƣờng xuyên có biểu hiện tiêu cực trong học tập so với những HS có kết quả học
tập cao (đạt loại khá và giỏi), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,00
(bảng 3.12).
Để có đƣợc sự nhận thức đúng đắn, với xúc cảm tích cực và sự say mê hành
động trong quá trình học tập, trƣớc hết HS phải hiểu vấn đề đƣợc nghiên cứu một
cách đúng đắn và sâu sắc. Chính trình độ học lực của các em HS giỏi và khá sẽ giúp
trẻ có đƣợc những sự hiểu biết đó, vì vậy mà sự biểu hiện xúc cảm tích cực trong
học tập ở các em đƣợc thể hiện rõ, mạnh hơn. Còn ở HS yếu, thì ngƣợc lại, vì kiến
thức có nhiều “lỗ hổng” nên việc hiểu bài chƣa đầy đủ, không sâu sắc, việc vận
dụng tri thức còn hạn chế, lúng túng. Từ đó, các em chƣa thấy hết vai trò của học
tập, ít có xúc cảm với nó, không tích cực hành động và có biểu hiện tiêu cực nhiều
hơn. Trẻ có năng lực học tập kém thƣờng có xu hƣớng không tin rằng mình có thể
làm bài tốt và trải nghiệm lo âu, căng thẳng cao hơn.
Bảng 3.12: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS theo kết quả học môn Toán và Tiếng Việt (kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện XCTC p Giỏi (N=218) Trung bình (N=84)
0,00 0,00 0,00 Kết quả học môn Toán Khá (N=178) ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,39 1,92 0,35 2,22 0,30 2,14 0,41 0,39 0,33 1,79 2,11 2,02 1,75 2,11 2,01
Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ Biểu hiện chung Biểu hiện XCTC p Trung bình (N=105) Giỏi (N=200)
Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ Biểu hiện chung 0,00 0,00 0,00 0,43 0,47 0,38 0,35 0,30 0,26 1,63 1,95 1,86 1,87 2,13 2,06 0,45 0,43 0,36 Kết quả học môn Tiếng Việt Khá (N=175) ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,39 1,97 0,26 2,45 0,23 2,32 (Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
Ngoài ra, HS có kết quả học tập khá và giỏi thƣờng đƣợc cô giáo, phụ huynh
và bạn bè khen ngợi, quan tâm, điều này càng làm cho các em cảm thấy hƣng phấn,
thích thú, vui vẻ và có động lực học tập hơn nữa. Ngƣợc lại, những HS học trung
bình hoặc kém thƣờng bị Cô giáo và phụ huynh nhắc nhở, phê bình, thậm chí
101
“mắng”, “đánh”. Các em thƣờng xuyên có biểu hiện lo lắng, sợ hãi khi không làm
đƣợc bài, bị điểm kém, bị cô giáo và Bố mẹ phạt. Quan sát lớp học cho thấy, một số
HS học kém, “cá biệt”, cô giáo ít quan tâm, bạn bè trêu chọc, không chọn vào
nhóm, dễ "bị bỏ rơi" ngay trong tiết học, các em thƣờng có biểu hiện thờ ơ, buồn
chán (mặt thẫn thờ, ngồi thụ động, gục đầu lên bàn, mắt lim dim, viết nghoệch
ngoạc,…) trong giờ học.
Những HS đạt kết quả học tốt môn Tiếng Việt, có vốn từ biểu cảm phong phú
thƣờng biểu hiện xúc cảm tích cực hơn. Ngƣợc lại, những HS có khó khăn về ngôn
ngữ, có vốn từ biểu thị xúc cảm ít, không thể tự thể hiện đƣợc bản thân, những
ngƣời khác khó có thể hiểu và giao tiếp đƣợc với trẻ. Những trẻ này, thƣờng trải
nghiệm xúc cảm khó khăn hơn, thƣờng thể hiện sự chán nản, thất vọng, hay hiếu
chiến và phản ứng mạnh mẽ nếu bị trêu chọc hoặc cảm thấy xấu hổ.
Có mối tƣơng quan nghịch giữa kết quả học tập môn Toán (r= -0,372) và
môn Tiếng Việt(r= -0,292) với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH với p=0,00
(xem bảng 18, phụ lục 8).
Kết quả này tƣơng tự với kết quả thu đƣợc ở công trình nghiên cứu của các
tác giả Frédérique Cuisinier, Céline Clavel, Marc de Rosnay and Francisco Pons về xúc
cảm học môn Toán và tiếng Pháp của 122 HS từ lớp 2 cho đến lớp 5 tại trƣờng tiểu
học ở vùng ngoại ô Paris cho thấy [95]: Có mối tƣơng quan nghịch giữa xúc cảm
tiêu cực với thành tích học tiếng Pháp và Toán ở HS khối lớp 2 đến lớp 5. Có nghĩa
là, HS có thành tích học tập yếu hơn có xu hƣớng có biểu hiện xúc cảm tiêu cực ở
mức độ cao hơn.
Tóm lại, các số liệu thu được từ kết quả quan sát trên HS lớp 1 và lớp 2 và từ
ý kiến đánh giá của GV, PHHS cho thấy:
+ Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH ở giờ học trên lớp đƣợc thể hiện
khá rõ. Thờ ơ, tức giận và sợ hãi là những XCTC thƣờng xuyên xuất hiện trong
HĐHT và đƣợc biểu hiện qua hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ, điệu bộ) và
hành vi ngôn ngữ của HSTH. Trong HĐHT, các em có những biểu hiện XCTC qua hành
vi phi ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so với hành vi ngôn ngữ.
102
+ Những biểu hiện XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp của HSTH nảy
sinh từ kích thích bên trong bản thân HS (nhận thức, ngôn ngữ, sức khỏe...) và từ
kích thích bên ngoài (từ ứng xử của GV, bạn bè và nội dung, hình thức học tập).
+ Có sự khác biệt về biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong học tập giữa HS lớp 1
và HS lớp 2; giữa HS nam và HS nữ; giữa HS nội thành và HS ngoại thành; giữa
HS ở các gia đình có điều kiện kinh tế khác nhau; giữa HS sống trong các mô hình
gia đình khác nhau và giữa HS có kết quả học tập khác nhau.
+ Có mối tƣơng quan nghịch giữa biểu hiện XCTC trong HĐHT và kết quả
học tập (Toán và Tiếng Việt) của HSTH.
3.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập của học sinh tiểu học
Kết quả điều tra, phỏng vấn GV, PHHS cho thấy: Có nhiều yếu tố khác nhau
ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của học sinh (lớp 1 và lớp 2), chúng
tôi có thể nhóm thành các nhóm các yếu tố ở bảng số liệu số 3.13 và bảng 3.14.
Bảng số liệu 3.13 cho thấy: Nhóm yếu tố liên quan đến GV là nhóm có ảnh
hƣởng lớn nhất đến biểu hiện XCTC của HS trong hoạt động học tập ( =12,18);
Tiếp theo là nhóm yếu tố liên quan đến gia đình ( =10,40), nhóm yếu tố xuất phát
từ bản thân HS ( =10,27) và bạn bè ( =9,84).
Bảng 3.13: Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học theo ý kiến của GV (N=125)
Nhóm yếu tố
ĐTB 10,27 10,40 12,18 6,66 9,84 4,37 ĐLC 3,84 2,80 3,32 4,80 4,45 4,18 Thứ bậc 3 2 1 5 4 6
Bản thân HS Gia đình Giáo viên Nội dung, chƣơng trình, hình thức SGK Bạn bè Hoạt động của nhà trƣờng (Điểm càng cao càng ảnh hưởng nhiều) 3.2.1. Khí chất, tính cách của HS
103
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khí chất, tính cách của từng cá nhân HS có
ảnh hƣởng đến biểu hiện xúc cảm trong học tập. Qua dự giờ, chúng tôi quan sát
thấy, những HS có khí chất mạnh mẽ thƣờng nhạy cảm, khó kiểm soát hay tự điều
chỉnh đƣợc xúc cảm của bản thân, có biểu hiện thái quá về xúc cảm trong khi tranh
luận học nhóm hoặc chơi trò chơi,…Trẻ dễ dàng tức giận hoặc thể hiện sự phấn
khích nhanh hơn và ở mức độ lớn hơn so với những trẻ khác ( =12,79) (bảng
3.14).
Bảng 3.14: Những yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học theo ý kiến của GV (N=125)
Yếu tố
13 12
TĐ ĐTB ĐLC Thứ bậc 1085 8,68 1170 9,36 1059 8,47 5,15 5,31 5,06 15
3 11
1599 12,79 3,92 1230 9,84 4,45 1328 10,62 4,71 9
6 8 10
1507 12,06 5,04 1356 10,85 3,46 1253 10,02 4,18 1405 11,24 3,53 7
4 5
1572 12,58 4.30 1566 12,53 5,85 1627 13,02 4,99 2
1885 15,08 4,53 1
1084 8,67 891 7,13 775 6,20 546 4,37 5,16 5,04 4,96 4,18 14 16 17 18
104
Sức khỏe Khả năng nhận thức của HS Sự quan tâm, chuẩn bị của gia đình đối với việc học tập của trẻ Khí chất, tính cách của trẻ Mối quan hệ với bạn bè Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình của HS Cách ứng xử của bố mẹ với trẻ Phong cách giáo dục trẻ của gia đình Hoàn cảnh gia đình không thuận lợi Sự hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS của GV Cách giao tiếp ứng xử của GV với HS Sự kiềm chế xúc cảm của GV Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV Sự tin tƣởng, tôn trọng, nhiệt tình hƣớng dẫn, hỗ trợ của GV với HS Sự đồng cảm của GV với HS Nội dung chƣơng trình môn học Hình thức SGK, vở và đồ dùng học tập Hoaạt động của nhà trƣờng (1- Ảnh hưởng ít nhất; 18- Ảnh hưởng nhiều nhất Điểm càng cao càng ảnh hưởng nhiều)
Ở lứa tuổi HSTH, điều dễ nhận thấy trong tính cách của các em là tính xung
động trong hành vi, tức là khuynh hƣớng hành động ngay lập tức dƣới tác động của
các kích thích bên trong và bên ngoài mà không kịp suy nghĩ, cân nhắc. Điều này
đƣợc quy định, trƣớc hết, do quá trình hƣng phấn còn mạnh hơn ức chế- cơ sở của sự
tự kìm chế, nên trẻ dễ hành động. Sau nữa, tuổi của các em là tuổi sẵn sàng và hứng
thú tiếp nhận các kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo mới. Đó cũng là điều kiện tạo nên sự
nhạy cảm và dễ gây ấn tƣợng ở trẻ. Vì vậy, tất cả những gì tác động đến trẻ đều có
thể khơi gợi ở các em một phản ứng nhanh chóng. Đặc điểm này khiến cho hành vi
của các em dễ mang tính tự phát.
3.2.2. Cách ứng xử của GV với HS
Kết quả quan sát cho thấy, cách ứng xử của GV có ảnh hƣởng nhiều nhất đến
biểu hiện xúc cảm của HS trong học tập. Có mối tƣơng quan thuận giữa biểu hiện
XCTC trong HĐHT của HSTH với cách ứng xử tiêu cực của GV với HS với r =
0,249 và p=0,005 (xem bảng 19- phụ lục 8). Điều này, có nghĩa là GV có ứng xử
tiêu cực, không thân thiện, có định kiến, có thái độ không nhiệt tình hƣớng dẫn, hỗ
trợ với HS thì HS có những biểu hiện XCTC trong HĐHT.
Với HSTH, GV là nhân tố quan trọng thỏa mãn về mặt cảm xúc của các em.
Thầy cô là "thần tƣợng" của trẻ nên thiết lập đƣợc mối quan hệ tốt đẹp với GV là
yếu tố quyết định sự bình yên hay không bình yên về mặt tình cảm của HSTH. Sự
đồng ý tán thành hay khen ngợi của GV là đủ để đảm bảo cho HS thỏa mãn về cảm
xúc. Nguyên nhân chính là vì GV chính là ngƣời đƣa ra những quy tắc nhất định
của hành vi và ngăn chặn mọi lệch lạc, vi phạm những quy tắc đó. Ngoài ra, GV là
ngƣời thƣờng xuyên đánh giá mọi công việc của trẻ, nhất là học tập mà những đánh
giá này lại là cơ sở quan trọng quyết định vị thế xã hội của HS trong tập thể lớp,
cũng nhƣ vị trí của các em trong hệ thống các mối quan hệ với bạn cùng lớp.
Qua dự giờ và phỏng vấn nhanh HS, chúng tôi nhận thấy cách ứng xử với HS,
cảm xúc, tâm trạng và phƣơng pháp dạy học của GV đóng vai trò quan trọng đối
105
với xúc cảm và kết quả học tập của HSTH. Các GV có mức độ biểu hiện cảm xúc
rất khác nhau, thể hiện rõ ở các bài học cùng chủ đề giống nhau, mỗi lớp tuỳ theo
cách dẫn dắt giờ học của GV mà HS biểu lộ sự vui thích, tích cực khác nhau. Việc
đổi mới cách dạy theo các phƣơng pháp phát huy tính tích cực, thƣờng xuyên kiểm
tra, củng cố kiến thức của GV giúp các em tiếp thu bài học nhẹ nhàng và thoải mái
hơn. Hơn nữa, ngoài việc truyền thụ kiến thức, GV còn có thái độ vui vẻ, luôn động
viên, khuyến khích, sẵn sàng chia sẻ khó khăn của HS. Đây là nguyên nhân quan
trọng tạo nên xúc cảm tích cực ở HS.
Tuy nhiên, thực tế quan sát cũng cho thấy, một số GV có biểu hiện phản ứng
tiêu cực (ánh mắt lạnh lùng, lời nói thô bạo, quát, mắng, phạt, hành vi mang tính áp
đặt …), gây nên các phản ứng tiêu cực, không tốt về phía HS. GV thƣờng có xu
hƣớng phàn nàn về hoàn cảnh gia đình và văn hóa- xã hội là nguyên nhân gây khó
khăn học tập cho HS của họ. GV thƣờng quy những vấn đề về học tập do sự yếu
kém hoặc suy yếu của HS hơn là do sự khiếm khuyết về phƣơng pháp dạy học,
chƣơng trình hoặc mối quan hệ thầy trò. Họ cho rằng những HS này “chậm”, thiểu
năng trí tuệ, mất trật tự và có thiếu động cơ học tập. Họ xác định nguyên nhân của
những vấn đề trên thƣờng xuất phát từ “hoàn cảnh gia đình nghèo” hoặc “gia đình
không quan tâm, hỗ trợ”. GV có định kiến, chƣa đồng cảm với những khó khăn gặp
phải của HS, dễ dàng biểu hiện xúc cảm tiêu cực (tức giận, thờ ơ,…) đối với những
HS này. “Sự khiển trách HS” của GV có thể tác động tiêu cực trên thực tế lớp học
và điều này càng giữ những HS với khó khăn, thất bại “về mặt tâm lý” (nhƣ thiếu
hụt động cơ hoặc tự ý thức thấp) và có biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong học tập và
trong quan hệ với Thầy/ Cô và bạn bè…
Kết quả khảo sát cho thấy, GV thƣờng có biểu hiện tức giận trung bình 2,29
lần/ trong mỗi tiết học. Trong đó số GV có biểu hiện tức giận từ 3 lần trở lên/ trong
mỗi tiết học chiếm 44%. Số lần tức giận GV có thể kiềm chế đƣợc trung bình là
2,26 lần/ trong mỗi tiết học. Trong đó, số GV chƣa kiềm chế đƣợc lần nào khi tức
giận chiếm 19,2% (xem bảng 20, 21, phụ lục 8). Nguyên nhân khiến GV tức giận
trong giờ học trên lớp chủ yếu do “HS nghịch ngợm trong giờ học, đánh nhau” (Cô
106
ĐTS - Lớp 2/2- TH HP); “HS không chịu học bài cũ, không làm bài tập về nhà, khi
gọi đứng lên không nói lời nào, nói chuyện riêng trong giờ học, không chú ý nghe
giảng” (Cô LTV- Lớp 2/1- TH ĐTĐ) và do “HS không đem đầy đủ dụng cụ học
tập” (Cô TTH- Lớp 1/3- TH CL).
Hành vi, cử chỉ, thái độ của GV có tác động rất lớn và đƣợc HS lớp 1 và lớp 2
thƣờng xuyên quan tâm. Trong nội dung kể cho phụ huynh nghe sau giờ học, những
vấn đề liên quan đến Cô giáo đƣợc các em kể chiếm tỉ lệ nhiều nhất (40,2%) (xem
bảng 22 phụ lục 8). Những vấn đề liên quan đến cô giáo HS thƣờng đề cập đó là:
“Cách cô giáo hƣớng dẫn học bài và làm bài (nhiệt tình, cụ thể, dễ hiểu,…)” (chiếm
38,8%), tiếp đến là những hành động khuyến khích, động viên, khen ngợi HS “Cô
gọi phát biểu, cho điểm, khen, tặng quà” (15,2%) hay phạt, phê bình “Cô không gọi
phát biểu/ cô phê bình, phạt, đánh, mắng” (12,3%). Ngoài ra, HS còn quan tâm đến
những yêu cầu và dặn dò của cô, trạng thái xúc cảm (yêu quý, tức giận, mệt…)
(xem bảng 23, phụ lục 8).
Có thể thấy, việc trẻ thể hiện xúc cảm tích cực hay tiêu cực ảnh hƣởng đến
hành vi của ngƣời khác đối với trẻ, và ngƣợc lại, việc ngƣời khác biểu lộ tình cảm
giúp hƣớng dẫn và định hƣớng hành vi xã hội và phát triển nhân cách ở trẻ.
3.2.3. Cách ứng xử của bạn bè
Bạn bè, tập thể lớp học có một vai trò lớn trong việc phát triển xúc cảm tích
cực trong học tập ở HSTH ( =9,84) (bảng 3.14). Nhất là trong nhóm nhỏ, nếu HS
tích cực hoạt động cùng nhau, tạo nên bầu không khí tâm lý tích cực, làm nảy sinh
niềm vui, cùng chia sẽ ý kiến, cùng tìm tòi sáng tạo... sẽ tạo nên sự kích thích, hào
hứng, vui thích trong việc học tập. Xúc cảm của con ngƣời có thể truyền, “lây” sang
ngƣời khác. Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong xúc cảm. Chính xúc cảm
của tập thể đƣợc hình thành trên cơ sở của quy luật này. Quy luật “lây lan” của xúc
cảm có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động học tập, đặc biệt đối với HS nhỏ. Quan sát
giờ học, chúng tôi thấy, HS có biểu hiện xúc cảm tích cực khi đƣợc bạn bè khích lệ,
tuyên dƣơng, khi các bạn trong tập thể có xúc cảm tích cực (vui, reo hò, vỗ tay,
nhún nhảy,...).
107
Quan sát giờ học trên lớp cho thấy: HS có biểu hiện XCTC (tức giận,
buồn...) khi bạn bè trong lớp có ứng xử không phù hợp, có hành động xúc phạm, bắt
nạt (lấy hoặc làm hỏng đồ dùng học tập; gây gổ; trêu ghẹo; phê bình; đánh, đấm,
cắn…), hoặc khi bạn không giúp đỡ (không hƣớng dẫn đúng cách làm bài, không
cho mƣợn sách, vở, đồ dùng học tập…).
3.2.4. Điều kiện kinh tế gia đình và mô hình gia đình
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối tƣơng quan giữa điều kiện kinh tế gia
đình (với r=0,248 và p=0,000); mô hình gia đình (với r=0,281 và p=0,000), sự quan
tâm tìm hiểu nguyên nhân biểu hiện xúc cảm ở trẻ của phụ huynh (với r=0,118 và
p=0,001), việc hƣớng dẫn trẻ về cách biểu hiện xúc cảm trong các tình huống của
phụ huynh (với r=0,077 và p=0,035) với biểu hiện XCTC của HS trong học tập
(xem bảng 24, phụ lục 8).
"Đa số phụ huynh lo kinh tế, gia đình nghèo, ít có thời gian quan tâm đến việc
học của các em, phụ huynh chưa nắm được phương pháp dạy con. Gia đình không
hoà thuận, bố mẹ li dị, con cái để Ông, bà nuôi, môi trường gia đình phức tạp có
ảnh hưởng đến xúc cảm của HS "- (Ý kiến của Cô HTH-Lớp 1/1- TH A.C và Cô
MTL- Lớp1A3- TH M.L)
“HS có biểu hiện xúc cảm trong giờ học tiêu cực do không được cô giáo
hoặc cha mẹ quan tâm, bị hắt hủi, đánh mắng, dọa dẫm…”(Cô NTKT- Lớp 2A3-
TH NT)
Những HS đƣợc cha mẹ quan tâm, tìm hiểu lý do vì sao con có biểu hiện xúc
cảm để hƣớng dẫn cách ứng xử phù hợp trong những tình huống tƣơng tự có biểu
hiện tích cực hơn so với những HS không đƣợc gia đình quan tâm, tìm hiểu lý do
gây ra biểu hiện xúc cảm ở trẻ ( =38,35 so với =36,99), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p=0,00 (xem bảng 25, phụ lục 8). Những phụ huynh này sử dụng
cách tâm sự, nói chuyện với con để biết đƣợc tình cảm của con cái (69,7%), theo
dõi, quan sát nét mặt, hành động, cử chỉ của con (25,4%) hoặc trao đổi với cô giáo
chủ nhiệm (3,6%) để hiểu đƣợc xúc cảm của con (xem bảng 26, phụ lục 8).
Những HS đƣợc gia đình hƣớng dẫn cách biểu hiện xúc cảm có biểu hiện xúc
108
cảm tích cực hơn so với những HS không đƣợc gia đình giáo dục về cách biểu hiện
xúc cảm trong những tình huống khác nhau ( =38,19 so với =36,30), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,03(xem bảng 27, phụ lục 8). Phần lớn PHHS
(79,4%) hƣớng dẫn con cách ứng xử phù hợp trong những tình huống tƣơng tự là
tìm đến Bố/ Mẹ/ Cô giáo để chia sẻ (xem bảng 28, phụ lục 8).
Có mối tƣơng quan thuận giữa biểu hiện xúc cảm tiêu cực của HS khi ở nhà và
biểu hiện xúc cảm tiêu cực của HS trong giờ học ở trên lớp với r=0,594 với p=0,00
(xem bảng 29, phụ lục 8).
3.2.5. Nội dung, thời lượng học tập
Áp lực từ học tập cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới việc điều chỉnh xúc cảm,
nếu thời lƣợng học nhiều, căng thẳng khiến cho cơ thể mệt mỏi đồng thời kéo theo
tinh thần cũng mệt mỏi, giảm hƣng phấn, dễ cáu gắt, dễ nổi nóng hơn.
Mặt khác, chú ý của HS đầu cấp tiểu học còn bị phân tán, do căn nguyên là
quá trình ức chế ở bộ não của các em còn yếu. Nhiều công trình nghiên cứu đã
khẳng định HSTH thƣờng chỉ tập trung và duy trì sự chú ý liên tục trong khoảng từ
10 đến 15 phút. Nếu HS học với thời gian kéo dài, khả năng chú ý của các em kém
dần, kết quả học tập giảm sút, nảy sinh những biểu hiện xúc cảm tiêu cực. Ngƣợc
lại, HS đƣợc học những nội dung, chƣơng trình học tập phù hợp với đặc điểm phát
triển tâm lý, trẻ cảm thấy thoải mái, dễ dàng và có những biểu hiện tích cực (vui,
thích thú, say mê, hào hứng...) trong học tập. Quan sát giờ học trên lớp của HSTH,
chúng tôi thấy, ở một số lớp, một số tiết học, GV thƣờng kéo dài tiết dạy, điều này
tạo áp lực, khiến học sinh có những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong học tập.
Tổng hợp các kết quả từ quan sát HS trong giờ học trên lớp và ý kiến trưng
cầu của GV, cho thấy các yếu tố bao gồm: cách ứng xử của GV với HS, cách ứng
xử của bạn bè và tính cách, khí chất của HS có ảnh hưởng nhiều nhất đến những
biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH.
3.2.6. Dự báo ảnh hưởng của các yếu tố với biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong
hoạt động học tập của học sinh lớp 1 và lớp 2
Nhằm tìm hiểu rõ hơn sự tồn tại đồng thời hay không đồng thời, biến thiên
109
hay không biến thiên của các cặp biến số giữa nhóm yếu tố với biểu hiện XCTC
trong HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2, chúng tôi phân tích tƣơng quan nhị biến Pearon
giữa từng cặp biến số này. Kết quả cho thấy, trong tất cả các cặp biến số của biểu
hiện XCTC với các nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến biểu hiện XCTC trong học tập của
HS, chỉ có mối tƣơng quan thuận giữa nhóm yếu tố liên quan đến GV (gồm các yếu
tố: Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV; Cách ứng xử của GV với
HS; và Sự đồng cảm của GV với HS) với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS với
r= 0,378 và p=0,004 (xem bảng 3.15).
Mối tƣơng quan
Nội dung, thời lƣợng học
Bạn bè XCTC
Hệ số tƣơng quan
Học sinh Gia đình .409**
1
Giáo viên .404**
.236**
.202*
.074
Học Sinh
Mức ý nghĩa
.000
.000
.008
.024
.411
Số lƣợng HS
480
480
Hệ số tƣơng quan
.014
Gia Đình
Mức ý nghĩa
480 1 -.289** .001
480 .409** .000
480 -.185* .038
480 .399** .000
.877
Số lƣợng HS
480
480
480
Hệ số tƣơng quan
1
.137
-.110
Giáo Viên
Mức ý nghĩa
480 -.404** .000
480 -.289** .001
.128
.224
Bảng 3.15: Mối tương quan giữa các nhóm yếu tố với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
480 .378** .004
Số lƣợng HS
480
480
480
480
Hệ số tƣơng quan
.137
1
-.027
.009
Mức ý nghĩa
480 .236** .008
480 -.185* .038
.128
.765
.919
Nội dung, thời lƣợng học
Số lƣợng HS
480
480
480
480
Hệ số tƣơng quan
-.110
-.027
1
.226
Bạn Bè
Mức ý nghĩa
480 .202* .024
480 .399** .000
.224
.765
.162
Số lƣợng HS
480
480
480
480
480
XCTC
Hệ số tƣơng quan
.074
.014
.009
.126
1
Mức ý nghĩa
.411
.877
480 .378* .004
.919
.162
Số lƣợng HS
480
480
480
480
480
480
Nhóm yếu tố liên quan đến GV Trong đó, yếu tố “cách ứng xử của GV với
HS” có khả năng dự báo cao nhất với 25% độ biến thiên của biểu hiện XCTC trong
HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2 (xem bảng 30, phụ lục 8).
Những biến thiên của mức dự báo khi thay đổi các biến độc lập trong phép hồi
110
quy này cho phép chúng tôi khẳng định rằng: GV có vai trò quan trọng trong việc
hạn chế XCTC trong HĐHT ở giờ học trên lớp của HSTH. Cách ứng xử tích cực
của GV với HS (sự tin tưởng, tôn trọng, khuyến khích, động viên và nhiệt tình
hướng dẫn HS học tập) giúp hạn chế những biểu hiện XCTC (thờ ơ, buồn chán, tức
giận, sợ hãi, lo lắng) trong HĐHT của HSTH.
3.3. Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình về biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong
hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Quan sát học sinh trong giờ học trên lớp, trao đổi và trƣng cầu ý kiến của GV
và PHHS ở các trƣờng tiểu học thuộc các khu vực (nội và ngoại thành) và địa bàn
thành phố (Hà Nội và Đà Nẵng) khác nhau, chúng tôi nhận thấy, mỗi HSTH có
những biểu hiện XCTC trong HĐHT riêng biệt do nhiều yếu tố gây nên. Đó là
những yếu tố thuộc về bản thân các em, cũng nhƣ những yếu tố do môi trƣờng xã
hội mà bản thân trẻ hoạt động trong thời điểm hiện tại, không có sự nhận ra và
hƣớng dẫn, trợ giúp của ngƣời lớn thì không thể vƣợt qua. Tất cả tạo nên bức tranh
sinh động, toàn cảnh ở mỗi HSTH có những biểu hiện XCTC trong HĐHT, mà
chúng ta cần suy nghĩ, tìm ra cách thức tác động để hạn chế XCTC và tăng cƣờng
xúc cảm tích cực trong HĐHT cho các em. Vì vậy, chúng tôi xác định việc tìm hiểu
một số chân dung tâm lý điển hình là quan trọng và cần thiết, từ đó đề xuất một số
biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT của các em. Sau đây, xin
trình bày một số chân dung tâm lý điển hình:
3.3.1. Trường hợp thứ nhất
Họ và tên HS: N. V. P Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 27- 04 – 2006 Tuổi: 7 tuổi
Học lớp: 1B Trƣờng TH: MT
Nghề của Bố: Làm ruộng Nghề của mẹ: Làm ruộng
Kinh tế gia đình: Nghèo, khó khăn
P. V. P là con một và là con nuôi của một gia đình có Bố Mẹ và Ông Bà. Sống
trong gia đình có khó khăn về kinh tế, sau nhiều năm Bố Mẹ không sinh đƣợc con,
mới xin P về nuôi.
111
- Biểu hiện XCTC (qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ) trong
HĐHT ở giờ học trên lớp của HS
P là một HS bình thƣờng, không có gì nổi trội trong lớp, nhƣng rất nghịch
ngợm, lầm lì, chân tay, quần áo thƣờng xuyên bị bẩn, dính mực.
P thƣờng xuyên có những biểu hiện xúc cảm tiêu cực (thờ ơ, buồn chán, tức
giận) trong giờ học ở lớp. Trong giờ học, P không quan tâm, thờ ơ với hoạt động
học tập, không tập trung chú ý vào bài học, nghe cô giáo hƣớng dẫn, thƣờng “ngồi
không yên, luôn vận động chân tay, nghịch, trêu, lấy đồ dùng của bạn, có lúc thì
gục đầu, nằm dài ra bàn, nghịch bút,...”.
Trong lớp, P thƣờng thụ động, không giơ tay phát biểu ý kiến, nhƣng hay nói
leo, khó hợp tác với các bạn trong khi học nhóm. Khi đƣợc cô giáo gọi phát biểu ý
kiến, không trả lời đƣợc những câu hỏi của cô hoặc nếu có trả lời, em cũng chỉ “nói
lắp bắp” hoặc “nói những nội dung những câu không đúng ngữ cảnh”.
Khi bị cô giáo phê bình, P dễ tức giận và thƣờng quay sang “đánh bạn bên
cạnh” hoặc là có hành động quá khích nhƣ là “vứt đồ dùng học tập của bạn xuống
đất”, thỉnh thoảng có biểu hiện phản ứng với GV “nhìn chằm chằm, chân tay vung
vẩy, giơ tay hăm dọa về phía GV, cãi lại, không vâng lời…”.
Kết quả học tập của P ở mức trung bình, kỹ năng đọc chƣa tốt, có một số từ
ngữ trẻ đọc chƣa chuẩn do bị ngọng, phát âm khó, số điểm trẻ đạt ở môn học này
thƣờng là điểm 7 và 8. Kỹ năng viết chƣa tốt, chữ viết xấu, không đúng dòng li, tốc
độ viết chậm. Số điểm P đạt ở môn học này thƣờng là điểm 6 và 7. Về kỹ năng làm
toán, có thể làm thành thạo các phép tính cộng, trừ trong phạm vi đã học, nhƣng gặp
khó khăn trong các dạng toán khó nhƣ điền số vào ô trống, giải toán có lời văn, tìm
số liền trƣớc, liền sau của một số. Số điểm trẻ thƣờng đạt ở môn học này là 7 và 8
điểm.
- Những yếu tố tác động đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của trẻ
Về đặc điểm tâm lý- nhân cách của trẻ: Trẻ chậm hiểu, khó tập trung chú ý, dễ
cáu kỉnh và dễ nổi nóng, tức giận, khó kiềm chế xúc cảm của mình, khó kiểm soát
112
hành vi nên trong những tình huống có sự bất đồng thƣờng biểu hiện sự hung hãn
và hành vi gây hấn, ích kỉ, ít để ý đến ngƣời khác, không có nhu cầu kết bạn, chia
sẻ, thƣờng làm theo ý của mình.
Cách ứng xử của GV với HS: GV có định kiến với HS là con nuôi, vô kỉ luật,
nề nếp, vì bố mẹ không dạy bảo, ít quan tâm đến việc học tập, chỉ chiều chuộng,
đáp ứng. GV thƣờng xuyên phê bình, quát mắng, dọa, phạt, thậm chí đánh (dùng
thƣớc quật vào tay, tay cốc vào đầu, kéo tai..) hoặc đôi lúc thờ ơ, bỏ qua khi trẻ
không thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu (đọc sai, viết sai, trả lời sai.. ), không hoàn
thành bài tập, nghịch, trêu chọc bạn…trong giờ học. Quan sát giờ học cho thấy:
P có ý kiến về một bạn đọc bài sai, GV nói “Không thưa gửi gì cả, chú ý vào
đây?”; HS khát nƣớc và xin cô uống nƣớc trong giờ học, GV quát “Cô đã nói không
được uống nước trong giờ học có nghe không?”, giật lấy cốc nƣớc HS đang uống và
véo tai HS kéo lên- (Biên bản quan sát ngày 26/9/2011);
HS quay đằng sau trêu bạn, GV đến gần và dùng thƣớc đánh vào vai P; P viết
sai dòng, bị GV đánh vào tay và mắng “Cô bảo viết dòng thứ 2 chưa? Cứ láu táu.
Viết chữ xấu ơi là xấu!”, GV chia sẻ với ngƣời quan sát “HS này là con nuôi của
gia đình do được Bố Mẹ chiều nên rất vô tổ chức em ạ!” – (Biên bản quan sát ngày
27/9/2011)
HS mất trật tự, nói chuyện, GV phạt HS đứng lên bảng quay mặt vào tƣờng và
quát: “Đứng nghiêm trang, Bỏ tay xuống! Cuối giờ anh T ở lại gặp cô!” (Biên bản
quan sát ngày 28/9/2011).
Sự quan tâm, giáo dục và giao tiếp ứng xử của gia đình đối với trẻ: Gia đình
Bố Mẹ khó khăn trong việc sinh con nên xin con về nuôi. Gia đình khó khăn về
kinh tế, bố mẹ bận đi làm, bƣơn chải lo kinh tế nên ít quan tâm, ít gặp gỡ và trao đổi
với GV về học tập và sinh hoạt và phối hợp với GV trong việc tìm biện pháp khắc
phục những mặc hạn chế của P. Có khó khăn trong việc chuẩn bị đồ dùng học tập,
sách vở theo qui định. Do Bố Mẹ có trình độ học vấn thấp nên chỉ nhắc nhở trẻ học,
không có khả năng hƣớng dẫn trẻ chuẩn bị tốt bài học vào ngày học hôm sau. Qua
113
trao đổi với GV, chúng tôi đƣợc biết, P rất sợ mẹ, vì mẹ P luôn luôn mắng chửi,
thậm chí đánh em vì tội học dốt. Điều này càng khiến em sợ học, không muốn đến
trƣờng.
- Nhận xét và đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong
HĐHT của HS
Chúng tôi có thể nhận định rằng, trƣờng hợp của P, yếu tố ảnh hƣởng đến biểu
hiện XCTC trong HĐHT của HS là cách ứng xử của giáo viên và gia đình đối với
học sinh.
Trƣớc tiên, đối với gia đình, vì mẹ P đã chịu áp lực học hành từ phía xã hội.
Chị luôn suy nghĩ rằng nhiều trẻ đƣợc đi học thêm trƣớc khi vào lớp 1, còn P thì
không đƣợc đi học trƣớc nên con của chị không theo kịp các bạn. Với kỳ vọng
muốn con học giỏi, chị luôn ép con phải học nhiều, lúc nào rỗi cũng bắt con ngồi
vào bàn học, nhƣng không biết hƣớng dẫn cho con học theo phƣơng pháp nào, vì
vậy P không tiến bộ mà còn học kém hơn. Do áp lực từ phía mẹ và việc phân bổ
thời gian học tập không phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của HS, làm cho trẻ nảy
sinh những biểu hiện XCTC (tức giận, sợ hãi, lo lắng, căng thẳng…) trong HĐHT.
Trong trƣờng hợp này, gia đình cần hình thành cho P nền nếp học tập với sự hƣớng
dẫn của ngƣời lớn. Quan tâm, gần gũi, yêu thƣơng trẻ, động viên, khích lệ con cố
gắng học tập và khen thƣởng kịp thời, dù con có tiến bộ chút ít so với bản thân.
Đối với giáo viên, quan tâm, tìm hiểu, gần gũi, nhận ra những ƣu điểm của học
sinh và có cái nhìn khác, đánh giá công bằng hơn với HS, không định kiến. Có cách
ứng xử phù hợp với đặc điểm, tính cách của em, luôn động viên, khuyến khích,
hƣớng dẫn, hỗ trợ kịp thời, giao tiếp nhẹ nhàng, ít trách phạt, thu hút HS vào các
hoạt động học tập ở lớp để em tự tin, thể hiện bản thân và có xúc cảm tích cực trong
học tập. Giáo viên luôn trao đổi, hợp tác với gia đình của học sinh để tìm ra biện
pháp hỗ trợ hiệu quả, giúp P hạn chế xúc cảm tiêu cực và tiến bộ trong học tập.
3.3.2. Trường hợp thứ hai
Họ và tên HS: T. Q. H Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 2 - 07 – 2005 Tuổi: 8 tuổi
114
Học lớp: 2B Trƣờng TH: ĐTĐ
Nghề của Bố: Nhân viên Nghề của mẹ: Giáo viên
Kinh tế gia đình: Trung bình khá
T. Q. H là con trai út, sống trong gia đình gồm Bố Mẹ và 01 chị gái. Gia đình
có điều kiện kinh tế trung bình khá.
- Biểu hiện XCTC (qua hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ) trong
HĐHT ở giờ học trên lớp của HS
H là một HS rất nghịch ngợm, hiếu động trong lớp, thƣờng xuyên có những
biểu hiện xúc cảm tiêu cực (thờ ơ và tức giận) trong giờ học ở lớp. Vì đã đƣợc mẹ
dạy trƣớc ở nhà nên H thƣờng làm hết các bài tập ở nhà, trong giờ học ở lớp, H
không tập trung chú ý vào bài học, thờ ơ với hoạt động học tập thƣờng “quay xuống
lấy bút, thước,…trêu các bạn ở bàn dưới, hoặc dẫm lên chân bạn ngồi bên cạnh,
hay giật tóc của bạn nữ ở bàn trên... hoặc chỉ ngồi chơi thẻ tranh, game”.
Trong lớp, H thƣờng xuyên giơ tay xin phát biểu ý kiến, nhƣng không trật tự,
thƣờng nói to “con cô! con cô!” cho đến khi đƣợc cô gọi. H thƣờng bị cô giáo quát
mắng “H! Ra ngoài! Nói một lần nữa tôi cho ra ngoài!” Khi bị cô giáo mắng, H có
biểu hiện sợ “cúi đầu, im lặng”, nhƣng chỉ đƣợc một lúc, H lại tiếp tục nghịch, trêu
đẩy bạn trong giờ học.
H khó khăn trong việc hợp tác cùng với các bạn và cô giáo, lúc nào H cũng
muốn mình đƣợc cô giáo chú ý hơn so với các bạn. Quan sát trên lớp cho thấy, nếu
đƣợc cô giáo gọi phát biểu hoặc phát vở đầu tiên, H rất thích thú và thực hiện nhanh
chóng những nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣợc lại, khi không phải là ngƣời thứ nhất
đƣợc cô phát vở thì H có biểu hiện không hợp tác, thụ động, thờ ơ với các hoạt động
học tập, H thƣờng xuyên từ chối viết bài, làm bài vào vở, khi cô hỏi, H chỉ nói “con
không biết làm”, “con không làm được” và lại “ngồi chơi thẻ tranh, nghịch bút, trêu
bạn…”. Khi cô giáo đƣa ra câu hỏi và yêu cầu HS cả lớp phát biểu, H cũng giơ tay
xin phát biểu ý kiến, tuy nhiên, có lúc cô không gọi H trƣớc mà gọi bạn khác phát
biểu trƣớc, sau đó cô gọi H phát biểu thì H có hành vi “tránh né, quay đi chỗ khác,
im lặng không nói gì”, kể cả khi cô giáo động viên, khuyến khích, H chỉ nói “Con
115
không biết” hoặc “Con không làm được”.
H có nhận thức khá, hiểu bài nhanh, tuy nhiên, kết quả học tập chỉ đạt mức
trung bình khá. H làm toán, viết chỉnh tả hay mắc nhiều lỗi vì làm nhanh, làm ẩu.
- Những yếu tố tác động đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của trẻ
Về đặc điểm tâm lý- nhân cách của trẻ: H có nhận thức tốt, hiểu bài nhanh,
nhƣng dễ tức giận, tự ái, hờn dỗi, khó kiềm chế xúc cảm của mình, khó kiểm soát
hành vi nên trong những tình huống không thỏa mãn nhu cầu của bản thân thƣờng
biểu hiện sự thờ ơ, không hợp tác trong việc thực hiện các hoạt động học tập, có
tính ích kỉ, thƣờng làm theo ý của mình.
Cách ứng xử của GV với HS: GV có định kiến với H là HS cá biệt, nghịch
ngợm trong lớp, khó bảo, vì đƣợc bố mẹ, ông bà ở gia đình nuông chiều. GV
thƣờng xuyên quát mắng, dọa, phạt, thậm chí đánh (dùng thƣớc quật vào tay, tay
cốc vào đầu, kéo tai..) hoặc đôi lúc bỏ qua khi H không muốn thực hiện nhiệm vụ
học tập theo yêu cầu vì không có nhiều thời gian. Quan sát giờ học cho thấy:
H trêu bạn trong lớp, GV quát, dọa đuổi ra ngoài “H! Ra ngoài! Nói một lần
nữa tôi cho ra ngoài” (Biên bản quan sát ngày 11/10/2011);
Trong giờ học tập đọc, GV khen ngợi một bạn đọc tốt (là bạn ngồi bên cạnh
H), khi tập viết vào vở, H quay sang “giật vở của bạn, thúc tay không cho bạn viết,
nói lẩm bẩm trêu bạn”- (Biên bản quan sát ngày 11/11/2011);
H không làm bài, quay đằng sau trêu bạn, GV đập thƣớc lên bàn và mắng “Cô
ghi tên HS hƣ vào sổ và đƣa lên cho BGH, hƣ quá cho học lại lớp 2” (Biên bản
quan sát ngày 12/10/2011)
H không viết bài vào vở, nghịch thẻ tranh, GV đi đến chổ H ngồi, “lấy thước
quật vào tay H, thu thẻ tranh”, GV không nói gì và không quan tâm đến bài làm của
H (Biên bản quan sát ngày 13/10/2011)
Sự quan tâm, giáo dục và giao tiếp ứng xử của gia đình đối với trẻ: Gia đình
Bố Mẹ có quan tâm đến việc học tập của H. Mẹ H là giáo viên nên thƣờng xuyên
hƣớng dẫn H học bài, làm bài ở nhà trƣớc khi đến lớp. H là con trai út nên đƣợc Bố
Mẹ và Ông Bà nuôi chiều, H thích gì cũng mua cho, ở nhà H thích làm gì thì làm, H
116
rất thích chơi game.
- Nhận xét và đề xuất một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong
HĐHT của HS
Chúng tôi có thể nhận định rằng, trƣờng hợp của H, yếu tố ảnh hƣởng đến biểu
hiện XCTC trong HĐHT của H là cách ứng xử của giáo viên và gia đình đối với H.
Trƣớc tiên, đối với gia đình, vì mẹ H luôn kỳ vọng con học giỏi, thƣờng xuyên
yêu cầu con học bài, làm bài trƣớc khi đến lớp. Vì đã học hết bài, làm hết các bài
tập ở nhà nên khi đến lớp, H không thấy hứng thú với bài học mới, thƣờng thờ ơ với
hoạt động học tập, có tính chủ quan, nên khi viết bài, làm bài dễ mắc lỗi do làm bài
ẩu. Ngoài ra, do đƣợc gia đình chiều chuộng quá, H luôn là ngƣời đƣợc chú ý nhiều
trong gia đình, nên trong lớp học, H cũng có ý nghĩ và muốn cô giáo và bạn bè cũng
chú ý đến mình, muốn mình là nhất nếu không đƣợc nhƣ vậy, H thƣờng có biểu
hiện xúc cảm tiêu cực, thụ động, không hợp tác, dễ hờn dỗi, tức giận. Trong trƣờng
hợp này, gia đình cần quan tâm, chú ý hơn đến việc giáo dục tính cách, phẩm chất
cho trẻ, ngoài việc hƣớng dẫn học tập. Gia đình rèn luyện cho trẻ khả năng hợp tác,
biết quan tâm đến mọi ngƣời, khả năng kiềm chế xúc cảm của bản thân.
Đối với GV, quan tâm, tìm hiểu và nhận ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm của
H để có cách ứng xử phù hợp với đặc điểm, tính cách của H. Giáo viên thƣờng
xuyên kèm cặp, hƣớng dẫn, hỗ trợ kịp thời, thu hút H vào các hoạt động học tập ở
lớp để em phát huy khả năng của bản thân và có xúc cảm tích cực trong học tập.
Giáo viên dành thời gian gần gũi, nói chuyện, tâm sự với H giúp H nhận thức rõ
nhiệm vụ học tập và vai trò của H trong lớp. Ngoài ra, giáo viên hợp tác với gia
đình của H cùng phối hợp giáo dục giúp H hạn chế XCTC. Sự quan tâm của gia
đình rất quan trọng, phụ huynh thƣờng xuyên quan tâm, lắng nghe, chia sẻ và
hƣớng dẫn trẻ thể hiện xúc cảm phù hợp, bày tỏ sự quan tâm với ngƣời khác và
cùng sự cố gắng của em, H sẽ có xúc cảm tích cực đối với HĐHT và hoàn thiện
nhân cách.
3.4. Một số biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập ở học sinh đầu tiểu học
117
3.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Việc đề xuất biện pháp tâm lý – giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT ở học
sinh đầu tiểu học đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lí thuyết về đặc điểm phát triển tâm
lí - xúc cảm ở lứa tuổi này và những kết quả nghiên cứu thực tiễn trên HS mà đề
tài thu thập đƣợc qua nghiên cứu này cũng nhƣ hồi cứu từ nhiều công trình đã có,
đặc biệt kết quả về các nguyên nhân của những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong
họat động học tập của HS.
3.4.1.1. Cơ sở lý luận:
- Xuất phát từ đặc điểm tâm lý, xúc cảm của HS lớp 1, lớp 2 cấp tiểu học: Ở
HS đầu tiểu học, xúc cảm, tình cảm chi phối toàn bộ đời sống tâm lý trong nhân
cách của trẻ. HS ở lứa tuổi này rất dễ xúc động, tình cảm, xúc cảm mang tính cụ
thể, trực quan và giàu cảm xúc. Trẻ còn có tình cảm đặc biệt đối với những ngƣời
thân trong gia đình và thầy cô giáo. PHHS và GV có thể dễ dàng quan sát thấy
những biểu hiện xúc cảm của HS. Một điều dễ nhìn thấy trong tính cách của trẻ là
sự cả tin. Trẻ tin tƣởng một cách tuyệt đối vào ngƣời lớn, sách vở và cả bản thân
mình. Với trẻ mọi điều ở ngƣời lớn, nhất là Thầy/ Cô giáo nói ra đều đúng và chuẩn
mực. Ngoài ra, trẻ cũng thích bắt chƣớc ngƣời lớn, bạn bè, nhân vật trong phim,
trong sách...Vì thế, trẻ thực hiện các yêu cầu và nghe theo lời đánh giá của GV một
cách vô điều kiện.
Giai đoạn lứa tuổi tiểu học (từ 6-11 tuổi) đƣợc đánh giá là giai đoạn chuyển
tiếp từ trẻ mẫu giáo thành một HS phổ thông. Đối với trẻ lớp 1 và lớp 2, có những
khó khăn cơ bản trẻ thƣờng gặp, đó là khó khăn liên quan đến đặc điểm của chế độ
học tập mới, khó khăn bắt nguồn từ tính chất quan hệ qua lại với GV và bạn bè và
khó khăn trong việc hình thành xúc cảm tích cực, hứng thú với học tập. Những khó
khăn này của HSTH chỉ đƣợc giải quyết trong quá trình học tập ở nhà trƣờng tiểu
học nhờ sự giúp đỡ của GV.
- Xuất phát từ vị trí của GV tiểu học trong nhà trường và quan hệ với HSTH
GV có vị trí quan trọng nhất trong hoạt động dạy học và giáo dục trẻ ở nhà
trƣờng tiểu học. GV tiểu học dạy tất cả các môn (9 môn) trong chƣơng trình giáo
118
dục tiểu học. Ngoài ra, là ngƣời trực tiếp giáo dục trẻ trong toàn bộ thời gian làm
việc trong ngày, vì vậy, GV có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi mặt của trẻ, đặc biệt là
xúc cảm của trẻ trong học tập.
Điều 5, 6 và 7 của Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học quy định cụ thể về nhân
cách của GV tiểu học “không xúc phạm danh dự, nhân phẩm của HS”, “Hết lòng
giảng dạy và giáo dục HS bằng tình thƣơng yêu, sự công bằng và trách nhiệm của
một nhà giáo”. Ngoài ra, còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc GV phải nắm
đƣợc những kiến thức về đặc điểm tâm lý, sinh lý của HSTH để đảm bảo cho việc
tiến hành các hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tƣợng, đảm bảo việc
thiết kế đƣợc môi trƣờng học tập hợp tác, thân thiện, tạo cảm giác an toàn, thoải mái
và tự tin ở HS [45].
- Xuất phát từ vai trò của gia đình trong việc giáo dục xúc cảm cho trẻ
Môi trƣờng gia đình tích cực tạo thuận lợi cho việc hạn chế XCTC và tăng cƣờng
xúc cảm tích cực ở trẻ. Hàng trăm công trình nghiên cứu đã khẳng định rằng, cách
đối xử trực tiếp của cha mẹ đối với con cái cũng nhƣ cách bố mẹ thể hiện tình cảm
với nhau trƣớc mặt chúng có những hậu quả sâu xa và lâu bền đối với đời sống xúc
cảm tình cảm của chúng. Nguyên nhân sâu xa của hiện tƣợng này là do những xúc
cảm (kể cả những xúc cảm thô sơ nhất) đã xuất hiện, không mất đi mà đƣợc in vào
hạnh nhân (đƣợc lƣu giữ ở hạnh nhân) ngay cả vào lúc mà đời sống xúc cảm còn ở
trạng thái thô sơ nhất, đứa trẻ chƣa thể nói lên những kinh nghiệm của nó bằng lời
lẽ. Sau này, khi lớn lên, những kí ức đó đƣợc đánh thức dậy và tham gia (tích cực
hoặc tiêu cực) vào đời sống tình cảm của mỗi ngƣời. Kết quả nghiên cứu từ những
công trình khác nhau cho thấy, những đứa trẻ nào hoàn toàn không đƣợc quan tâm
sẽ sớm trở nên hƣ hỏng, chúng thƣờng bộc lộ sự dửng dƣng và chán chƣờng, khi thì
gây hấn, khi thì co mình lại…[27].
3.4.1.2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng biểu hiện XCTC và kết quả tƣơng
quan giữa các yếu tố thuộc về GV và PHHS với biểu hiện XCTC trong HĐHT của
HSTH (ở phần 1 và 2 chƣơng 3) và các ý kiến thu đƣợc từ GV và từ cha mẹ HS
119
thông qua phƣơng pháp phỏng vấn sâu và phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi (xem
thêm nội dung phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn ở chƣơng 2 và phần phụ lục).
+ Ý kiến thu được từ GV
Các ý kiến thu đƣợc từ bảng hỏi và trao đổi trực tiếp với GV khá đa dạng và
nhìn chung cũng đều hƣớng vào các biện pháp cụ thể nhƣ sau (theo thứ tự quan
trọng) (xem bảng 31, phụ lục 8):
- Tìm hiểu HS (thái độ xúc cảm, cử chỉ, hành vi, sở thích…), hoàn cảnh gia
đình và lí do của những biểu hiện XCTC ở HS để có biện pháp kết hợp cùng gia
đình hỗ trợ hiệu quả tạo điều kiện tốt cho các em hòa nhập cùng bạn bè trong lớp;
- Tạo môi trƣờng học tập thân thiện, bầu không khí học tập tích cực, thoải mái.
- Quan tâm, động viên, nhắc nhở, tuyên dƣơng, khen ngợi, hƣớng dẫn, hỗ trợ
HS trong học tập;
- Lựa chọn bài dạy, phƣơng pháp và hình thức dạy phù hợp với từng đối
tƣợng, gây hứng thú, lôi cuốn HS chủ động tham gia các hoạt động;
- Thái độ luôn vui vẻ, biết kiềm chế cảm xúc tránh bức xúc, căng thẳng.
- Lắng nghe, tôn trọng, tạo cơ hội để HS đƣợc nêu lên cảm xúc của mình.
- Duy trì kỉ luật nghiêm, thƣởng phạt công bằng đối với HS;
- Phối hợp với gia đình để cùng có biện pháp giáo dục HS đƣợc tốt;
Có thể thấy, các biện pháp đƣợc GV đề xuất khá phong phú, đa dạng, gợi cho
chúng tôi những suy nghĩ về sự phù hợp cũng nhƣ khả thi của các biện pháp đó.
Tuy nhiên, có một điều dễ thấy rằng, hầu nhƣ các cách thức cụ thể mà phần lớn GV
sử dụng dƣờng nhƣ đều chỉ nhằm vào chính công việc học tập của HS và điều này
có thể lại làm tăng thêm sự căng thẳng ở HS. Trong khi đó còn có các nguyên nhân
khác tác động mạnh đến HS, gây ra những biểu hiện XCTC một cách gián tiếp thì ít
đƣợc GV quan tâm hơn. Có thể dẫn ra một số ý kiến cụ thể để thấy rõ hơn:
“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tạo không khí thoải mái
trong giờ học; Động viên, khen ngợi kịp thời những biểu hiện tích cực của HS giúp
HS hứng thú học tập” (Cô LTCP- Lớp 2A2- TH NT).
Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy, HS từ lớp 1 đến lớp 12 đều có những
120
“vấn đề” của mình. Nhƣng HSTH, đặc biệt là HS những lớp đầu tiểu học, còn rất
mong manh, vì thế, những hỗ trợ kịp thời, thƣờng xuyên, phù hợp, là vô cùng quan
trọng để các em có thể vững chắc tiến tiếp trên con đƣờng học tập cũng nhƣ phát
triển nhân cách của mình. Nếu GV tiểu học và các cán bộ quản lí nhà trƣờng hiểu
đƣợc điều này sẽ củng cố, tăng cƣờng xúc cảm tích cực ở trẻ, là động lực thúc đẩy
học tập một cách hiệu quả hơn.
+ Ý kiến thu được từ cha mẹ HS
Tổng hợp các cách cha mẹ đã làm để khuyến khích xúc cảm tích cực và giúp
giảm bớt tâm trạng căng thẳng (buồn, lo lắng, tức giận, sợ hãi….) ở HS cho thấy
(xem bảng 32, phụ lục 8): Phần lớn PHHS (74,2%) tập trung vào việc “an ủi, động
viên, khuyến khích con” khi thấy con có những biểu hiện xúc cảm tích cực hoặc
tiêu cực nhƣ: “Động viên, khuyến khích, khen ngợi và thưởng khi con học tốt,
ngoan, được điểm 10, cho đi chơi, mua đồ chơi, cho ăn món thích, cho tiền tiết
kiệm, về quê, xem phim hoạt hình…” (PHHS Lớp 1A-TH CL)
Biện pháp thƣờng đƣợc PHHS (25,4%) sử dụng thứ hai là: “Tìm hiểu nguyên
nhân của các biểu hiện, sau đó động viên, khuyên bảo trẻ”. Ví dụ:“Những lúc cháu
căng thẳng hay tức giận điều gì đó, tôi luôn luôn hỏi con làm sao mà như vậy, khi
biết nguyên nhân, tôi sẽ giảng giải cho những điều nên và không nên, như thế cháu
có thể hiểu được và bớt căng thẳng, lo lắng…hơn (PHHS Lớp 1A2-TH ML)
Tiếp theo là các biện pháp: “Quan tâm đến bạn bè”, “Tạo điều kiện tốt cho con
học tập”, “Tạo môi trƣờng sống vui vẻ, thoải mái cho trẻ”. Ví dụ, “Tạo môi trường
sống vui vẻ, thỏai mái, đưa đi chơi, thăm bạn bè hoặc những nơi trẻ thích để thay
đổi không khí, cho con xem tivi, học đàn và hát” (PHHS Lớp 2D- TH Trung Hòa).
Hoặc “Tôi thường xuyên tăng cường các thức ăn có đủ chất dinh dưỡng trong
cơ thể, để cháu có sức khoẻ mà cố gắng học tập tốt hơn (PHHS lớp 1 – TH. AC)
Trong khi đó, có rất ít các ý kiến của PHHS (4,1%) thể hiện sự quan tâm đến
việc hƣớng dẫn cho trẻ biết cách ứng xử hoặc cách biểu hiện xúc cảm phù hợp trong
các tình huống, nhƣ: “Dạy con biết xin lỗi, cám ơn; Biết chia sẻ với bạn khi bạn gặp
khó khăn; Biết lễ phép với người lớn và các thầy cô giáo” (PHHS Lớp 1B-TH ML)
121
hoặc “Kể câu chuyện tương tự như tình huống và có lồng cách giải quyết vấn đề
cho con hiểu và học tập” (PHHS Lớp 2/2-TH ĐTĐ)
Kết quả khảo sát còn cho thấy, một số PHHS (5,1%) “Hƣớng con tới chuyện
khác khi con có tâm trạng căng thẳng (làm việc giúp gia đình, xem tivi, chơi với
bạn, đi siêu thị, chơi đồ chơi,…)”. Còn một số PHHS khác (7,2%) sử dụng các biện
pháp tiêu cực đối với trẻ nhƣ mắng, dọa, đánh,… nhất là khi trẻ mắc lỗi, có kết quả
học tập kém,.. “Đánh, mắng khi con bị điểm kém và nhắc nhở, chỉ sai để lần sau
phải chú ý vào bài (PHHS Lớp 1B-TH Mễ Trì B và PHHS Lớp 2D- TH Trung Hòa)
hoặc “Dọa không cho đi học nữa khi con mãi chơi để con sợ, xin lỗi và thích đi
học” (PHHS Lớp 2B-TH Mễ Trì B)
Có những PHHS chƣa biết sử dụng biện pháp nào để giúp trẻ giảm bớt biểu
hiện xúc cảm tiêu cực, họ chỉ biết “khóc” hoặc “không làm gì cả” (PHHS Lớp 2D-
TH Trung Hòa), một số phụ huynh cảm thấy “Chưa có biện pháp nào hiệu quả để
giáo dục con” (PHHS Lớp 2B-TH Mễ Trì B)
Các ý kiến nêu trên của cha mẹ HSTH đã thực sự làm cho chúng ta thấy cần
phải quan tâm hơn nữa đến việc thu hút gia đình vào quá trình giáo dục xúc cảm
cho HS. Các ý kiến cho thấy, hầu hết cha mẹ HS chƣa có nhận thức và thái độ đúng
đắn đối với việc giúp đỡ con mình biết cách ứng xử và biểu lộ xúc cảm phù hợp với
các tình huống khác nhau trong học tập và cuộc sống. Vì thế, vô tình họ đã làm tăng
thêm gánh nặng tâm lý cho con em mình, làm cho trẻ bị khó khăn nhiều hơn nhƣ
một vòng luẩn quẩn. Từ đây có thể thấy rõ sự phối hợp chƣa hiệu quả giữa nhà
trƣờng (mà cụ thể là các GV chủ nhiệm lớp) với gia đình trong giáo dục, tăng
cƣờng xúc cảm tích cực cho HS.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đƣa ra một số biện pháp tâm lý giáo
dục nhằm giúp HS hạn chế XCTC và tăng cƣờng xúc cảm tích cực trong học tập.
3.4.2. Các biện pháp đề xuất
Trên cơ sở kế thừa các biện pháp đã đƣợc thẩm định của các công trình
nghiên cứu đã có, phân tích kết quả các nguyên nhân gây ra những biểu hiện XCTC
trong HĐHT ở HS, kết quả nghiên cứu thực tiễn về các biện pháp hạn chế XCTC ở
122
HS đầu tiểu học trong học tập do GV và cha mẹ HS đề xuất, đồng thời bám vào đặc
điểm phát triển tâm lí – xúc cảm của lứa tuổi HSTH, đề tài có bổ sung và bƣớc đầu
đƣa ra một số biện pháp phù hợp với đặc điểm của HS đầu tiểu học. Tuy nhiên, việc
thử nghiệm, đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đó không đƣợc đặt ra trong
khuôn khổ của đề tài này, mà sẽ có thể đƣợc tiếp tục ở những nghiên cứu tiếp theo.
* Nguyên tắc chung của việc sử dụng phù hợp các biện pháp tác động, theo các
chuyên gia trong lĩnh vực này, đó là, trƣớc hết cần xác định rõ nguyên nhân của
những biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS. Theo đó, cần có sự trợ giúp của các
chuyên gia tâm lí giáo dục. Lí tƣởng nhất là tổ chức cuộc gặp gỡ ba bên: GV, cha
mẹ HS và chuyên gia tâm lí giáo dục, để có thể tìm ra nguyên nhân đúng nhất, từ đó
sẽ tìm ra biện pháp tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC và tăng cƣờng xúc cảm tích
cực, để HS có động lực học tập hiệu quả hơn.
Biện pháp 1: Tăng cường khả năng nhận biết cho GV và cha mẹ HS về
đặc điểm và trình độ phát triển tâm lí – nhân cách của HS ở lứa tuổi này, đặc biệt,
về đặc điểm xúc cảm của HS ở lứa tuổi này và các kĩ năng ứng xử phù hợp. Bởi đây
là yêu cầu đầu tiên, “điều kiện cần” để có thể giúp HS hạn chế XCTC trong HĐHT.
Những ý kiến của GV và của cha mẹ HS ở trên cho thấy sự thiếu hiểu biết
của họ về đặc điểm phát triển chung mặt tâm lí, xúc cảm của trẻ em ở lứa tuổi này.
Điều đó có ảnh hƣởng không tốt xúc cảm của trẻ đối với việc học tập, bởi phần lớn
GV và cha mẹ chủ yếu lo lắng cho kết quả học tập của trẻ hơn là việc tìm hiểu xem
các em đang mong muốn gì? Đang có xúc cảm nhƣ thế nào? Đang lo lắng điều gì?
Đang có khó khăn ra sao?...Do đó, việc cung cấp cho giáo viên và phụ huynh học
sinh những kiến thức tối thiểu về sự phát triển tâm sinh lí, xúc cảm của trẻ là vô
cùng quan trọng, đặc biệt đối với HS đầu cấp tiểu học nhằm giúp họ nhận dạng và
có cách ứng xử phù hợp làm giảm bớt trạng thái căng thẳng ở HS.
Nhiều nghiên cứu ở nƣớc ngoài cho thấy, điều kiện đầu tiên để giáo dục xúc
cảm có kết quả là sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ của các nhà giáo dục. Để trở thành
những ngƣời giáo dục tốt xúc cảm cho trẻ, bản thân ngƣời lớn trƣớc hết phải làm
chủ đƣợc tốt những điều sơ đẳng của xúc cảm.
123
* Mục đích của biện pháp: Tăng cƣờng khả năng nhận biết cho GV và cha mẹ
HS về đặc điểm và trình độ phát triển tâm lý – xúc cảm của HS ở lứa tuổi tiểu học
và các kỹ năng ứng xử phù hợp với trẻ trong độ tuổi này.
* Nội dung của biện pháp
- Cung cấp cho GV và phụ huynh các kiến thức chung về sự phát triển tâm sinh
lí của HS lứa tuổi này, những nhu cầu nổi bật của các em (mà chúng gắn với các
biểu hiện xúc cảm của chúng)…
- Cung cấp cho GV và cha mẹ HS những kiến thức chung về việc tổ chức “chế độ
ngày” một cách hợp lí, phù hợp với đặc điểm hoạt động học tập với tƣ cách là một
hoạt động trí óc, và phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lí lứa tuổi HSTH.
Sự hiểu biết về hiện tƣợng mệt mỏi trong lao động và quy luật diễn biến sức
làm việc của con ngƣời rất cần thiết cho việc xây dựng chế độ học tập và nghỉ ngơi
phù hợp. Thực tế cho thấy, do thiếu hiểu biết nên nhiều HS, thậm chí cả các bậc phụ
huynh, đã sắp xếp bố trí thời gian học tập không đúng với quy luật chung, do đó
làm cho cơ thể và trí não luôn ở trạng thái căng thẳng, mệt mỏi và điều này chắc
chắn ảnh hƣởng đến chất lƣợng học tập cũng nhƣ sức khỏe của các em (ví dụ, vừa
học xong ở trƣờng lại đi thẳng đến lớp học thêm ngay, vừa rời trƣờng về đến nhà
ngồi vào bàn học ngay, học quên cả ăn, quên cả ngủ…).
Nghiên cứu cho thấy, trong thời gian một ngày hay một nửa ngày làm việc,
sức làm việc của con ngƣời có những biến đổi xác định, có tính quy luật, nhƣ nhau
đối với tất cả các loại công việc. Quy luật này đƣợc thể hiện bằng một đồ thị biểu
diễn đƣợc gọi là “Đƣờng cong của sức làm việc”. Theo quy luật này, có thể thấy rõ,
trong trƣờng hợp điển hình, với nhịp độ tối ƣu của hoạt động, sức làm việc đƣợc
biến đổi theo đƣờng cong 2 pha: tăng lên ở lúc đầu và giảm xuống ở lúc cuối. Trong
cả một ngày/một nửa ngày làm việc có 3 giai đoạn rõ rệt: a/ Giai đoạn “đi vào công
việc” (ở đầu ngày làm việc) – là giai đoạn sức làm việc đƣợc tăng dần lên và đạt
mức tối đa; b/ Giai đoạn “sức làm việc tối đa” (“Sức làm việc ổn định”) – là giai
đoạn sức làm việc ổn định ở mức cao nhất; c/ Giai đoạn “sức làm việc giảm sút”
(hay “giai đoạn sự mệt mỏi phát triển”). Nhìn chung, sức làm việc của nửa ngày đầu
124
cao hơn nửa ngày sau từ 30-40%. Điều đáng lƣu ý ở đây là hoạt động học tập của
HS cũng tuân theo quy luật trên [41].
- Cung cấp để GV và cha mẹ HS hiểu đƣợc rằng, xúc cảm của HS xuất phát từ
nhiều nguyên nhân. Trong đó ứng xử của GV có ảnh hƣởng đến biểu hiện xúc cảm
của HS nhiều nhất.
- Cung cấp cho GV và cha mẹ HS nắm đƣợc biểu hiện chủ yếu của xúc cảm và
những yếu tố ảnh hưởng đến xúc cảm trong học tập của trẻ để giúp họ nhận dạng và
tìm kiếm sự hỗ trợ giảm bớt trạng thái căng thẳng ở HS càng sớm càng tốt.
* Cách thức và các điều kiện thực hiện biện pháp
- Các hoạt động này có thể thực hiện đƣợc thông qua nhiều hình thức tuyên
truyền, giáo dục khác nhau, nhƣ: các chƣơng trình truyền hình, các ấn phẩm xuất
bản (bài viết trên sách báo, các tờ rơi…), các chƣơng trình tƣ vấn cho GV, cho phụ
huynh tại nhà trƣờng hoặc tại các Trung tâm tƣ vấn tâm lí.
- Còn điều kiện thực hiện của biện pháp này trƣớc hết là sự quan tâm ủng hộ của
các cán bộ lãnh đạo nhà trƣờng Tiểu học, với những cơ chế nhất định trong việc tạo
điều kiện về nguồn lực; là sự quan tâm tham gia của GV, của cha mẹ HS; sự quan
tâm ủng hộ của các lực lƣợng xã hội khác, nhƣ các tổ chức xã hội bảo vệ trẻ em, các
trung tâm truyền thông trên cả nƣớc...
Biện pháp 2: Xây dựng môi trường nhà trường thân thiện thuận lợi cho
quá trình thích ứng xã hội của HS với hoạt động học tập và với các mối quan hệ
xã hội. Điều này sẽ tạo ra ở HS những xúc cảm tích cực, làm cơ sở thúc đẩy phát
triển các phẩm chất ý chí khác ở trẻ.
Yếu tố thân thiện trong trƣờng học đƣợc thể hiện ở việc động viên, khuyến
khích HS, GV và các đối tƣợng liên quan tham gia xây dựng môi trƣờng giáo dục
với tình thƣơng yêu và trách nhiệm nhằm đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục của nhà
trƣờng. Môi trƣờng học tập an toàn, lành mạnh, hỗ trợ và bảo vệ, trong đó có cơ sở
vật chất an toàn, phù hợp và hợp vệ sinh, GV thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đối
với HS, HS thể hiện sự tôn trọng và quan tâm lẫn nhau, bảo vệ HS khỏi bị xâm hại,
125
lạm dụng và tổn thƣơng về tinh thần và thân thể.
GV bồi dƣỡng mối quan hệ với HS trong lớp học bằng cách đƣa ra những yêu
cầu và hƣớng dẫn rõ ràng, hài hƣớc và vui nhộn "hiểu HS bằng cách của HS",
thƣờng xuyên có những phản hồi tích cực, đồng cảm với khó khăn của HS, công
bằng và tôn trọng, yêu quý trẻ.
* Mục đích của biện pháp: Xây dựng, tổ chức môi trƣờng nhà trƣờng thân
thiện, phát triển mối quan hệ tích cực giữa giáo viên - học sinh và giữa học sinh với
nhau nhằm hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của trẻ.
* Nội dung của biện pháp
- Cung cấp kiến thức và kĩ năng thiết lập các mối quan hệ qua lại tích cực giữa
ngƣời và ngƣời, cụ thể là giữa GV với HS, giữa HS với HS, trong đó, quan hệ giữa
GV với HS là đặc biệt quan trọng đối với HS đầu cấp tiểu học.
Trẻ có thích đến trƣờng/đến lớp hay không? Trẻ có sẵn sàng tiếp thu kiến
thức, kĩ năng học tập hay không? Trong giờ học trẻ có tập trung vào bài giảng hay
không?...phụ thuộc trƣớc hết vào thái độ của GV đối với các em. Mối quan hệ GV-
HS có liên quan đến phản ứng tình cảm của một đứa trẻ với môi trƣờng lớp học.
Trong các trƣờng tiểu học, ít nhất, GV là ngƣời có uy tín nhất trong lớp học và
nguồn gốc của sự tập trung mạnh nhất của xúc cảm (Goleman 2006).
- Thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường theo hướng biến các môi trường này
thành một“cộng đồng xã hội” mà ở đó HS có cảm giác được hiểu biết, được tôn
trọng, gắn bó với bạn bè, với GV và với chính bản thân mình. GV phải là ngƣời bạn
đồng hành của HS, để các em không cảm thấy bị đơn độc mỗi khi phải đối mặt với
những khó khăn thách thức. Điều này có nghĩa rằng GV không nên tìm kiếm những
khuôn mẫu hoàn hảo nhất định nào đó, rồi áp đặt lên trẻ, bởi điều này vô tình sẽ tạo
ra cho trẻ những áp lực tâm lí mới, tức là những hoàn cảnh khó khăn mới mà nó sẽ
lại phải đƣơng đầu.
+ Tôn trọng HS
Trong lớp học có mối quan hệ tốt là nơi HS đƣợc tôn trọng bởi GV. Sự tôn
trọng đƣợc thể hiện qua các tiêu chí sau: GV hiểu biết về HS (sức khỏe, cuộc sống
126
cá nhân và các hoạt động bên ngoài nhà trƣờng), chia sẻ thông tin cá nhân với HS
(tâm trạng xúc cảm và những kinh nghiệm bản thân), sử dụng sự hài hƣớc làm giảm
căng thẳng và sử dụng các thuật ngữ xƣng hô diễn tả mối thân thiện (ví dụ: “học trò
yêu quý”, “các em thân yêu”…).
+ Quan tâm đến những khó khăn của HS
Mỗi HS đến trƣờng với những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau cả về vật
chất lẫn tinh thần (sức khỏe, nhận thức, tâm lí…). Những điều kiện đó ảnh hƣởng
rất lớn đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của các em trên lớp. GV tìm hiểu
kĩ về hoàn cảnh của từng HS và đặc biệt chú ý đến những HS có hoàn cảnh khó
khăn và thiếu thốn tình cảm do cha hoặc mẹ mất sớm, cha mẹ li hôn, gia đình bất
hòa, cha mẹ thiếu sự quan tâm. Những HS có hoàn cảnh này thƣờng dễ có thái độ
thờ ơ với các hoạt động học tập, vi phạm nội quy lớp học. GV lúc này không chỉ
đóng vai trò là ngƣời thầy mà còn là ngƣời bạn gần gũi, thân thiện, đƣợc HS tin
tƣởng tâm sự, sẻ chia những khó khăn, vƣớng mắc của mình. GV lắng nghe và gợi
ý, định hƣớng cho HS giải quyết những khó khăn của mình, giúp trẻ giảm bớt trạng
thái căng thẳng, lo lắng và hành vi tiêu cực. GV liên hệ, trao đổi qua điện thoại hoặc
tìm đến gia đình những HS có hoàn cảnh khó khăn để hiểu và có sự cảm thông đối
với các em.
+ Khích lệ, nâng cao lòng tự tin vào bản thân cho HS
Sự tác động đến trẻ chỉ có hiệu quả khi phù hợp với trình độ phát triển tâm sinh
lí của các em, đặc biệt ở lứa tuổi này thì phải phù hợp với nhu cầu về mặt xúc cảm
của trẻ. Trong lớp học cũng nhƣ ở nhà, GV không đƣợc nhắc đi nhắc lại, chê bai
những khuyết điểm của trẻ. Ở độ tuổi này, khả năng tự đánh giá của trẻ mới bắt đầu
đƣợc hình thành, nếu ngƣời lớn thƣờng xuyên chê trẻ là kém cỏi, vô dụng, yếu
đuối..., thì đứa trẻ sẽ tự nhiên tin vào điều đó. Nguy hiểm hơn, trẻ sẽ hành động nhƣ
một ngƣời đần độn và vô dụng. Để tạo nên hình ảnh hoàn thiện về mình, trẻ em lứa
tuổi tiểu học cố gắng cƣ xử và hành động theo lời những ngƣời thân nói về chúng.
Vì vậy, GV phải hết sức cẩn trọng, kĩ càng đến từng lời đánh giá về các sự việc, sự
vật liên quan đến trẻ. Việc khen ngợi HS không đúng sự thật cũng có hại không
127
kém gì việc thƣờng xuyên mắng mỏ chúng. Điểm tựa cho trẻ trong quá trình phát
triển, hoàn thiện bản thân phải là những con ngƣời “chân chính”. Bởi nếu không,
khi trẻ gặp thất bại học đƣờng, chúng sẽ đánh mất niềm tin vào bản thân, đồng thời
không tin vào chính “điểm tựa” đó nữa.
- Cung cấp cho GV một số kĩ năng nhận dạng, bộc lộ, làm chủ các xúc cảm
của trẻ cũng như của bản thân, làm cơ sở phát triển khả năng đồng cảm giữa trẻ
với GV.
Việc làm chủ xúc cảm của GV rất quan trọng trong việc tạo ra bầu không khí
tích cực trong lớp học, HS cảm nhận đƣợc sự ấm áp, tin tƣởng, tôn trọng và an toàn.
GV có thể sử dụng một số kĩ năng nhận dạng, bộc lộ, làm chủ các xúc cảm của trẻ
cũng nhƣ của bản thân sau đây:
+ Tự điều chỉnh xúc cảm của bản thân thông qua việc hình thành một số
phản xạ có điều kiện
Trong Tâm lí học xúc cảm có khái niệm “Neo xúc cảm”. Cơ sở của phƣơng
pháp neo xúc cảm là cơ chế phản xạ có điều kiện do nhà bác học I. Pavlov phát hiện
ra. Là con ngƣời, chúng ta cũng bị neo vào các xúc cảm khác nhau ở mọi lúc, mọi
nơi. Một số neo xúc cảm giúp ta đạt đƣợc các xúc cảm tích cực. Cách tự điều chỉnh
xúc cảm của bản thân thông qua việc hình thành một số phản xạ có điều kiện dựa
trên cơ sở khoa học này. GV có thể mặc định những xúc cảm tích cực cho bản thân
mình, nghĩ ra một sự vật để gán xúc cảm tích cực cho nó, để mỗi khi nhìn thấy hay
nghĩ tới sẽ khiến cho tâm trạng tốt hơn, việc này có ý nghĩa làm cải thiện mối quan
hệ với HS…Ví dụ: GV có thể mặc đẹp khi lên lớp, điều này sẽ khiến cho tâm trạng
của GV tốt hơn, trẻ nhỏ cảm nhận đƣợc điều này và cũng cảm thấy vui vẻ, thích thú
với giờ học hơn [41].
- Điều chỉnh thay đổi của cơ thể như tập thể dục, hít thở sâu, thay đổi tư thế, cử chỉ,
căng cơ bắp và thư giãn.
Đối với GV, hít thở sâu mỗi khi gặp phải xúc cảm tích cực hay tiêu cực mang
tính chất thái quá sẽ giúp trấn tĩnh và có thời gian để nhìn nhận sự việc xảy ra tránh
sự bột phát, những hành vi đáng tiếc có thể xảy ra. Ngoài ra việc thay đổi tƣ thế, cử
128
chỉ (đứng lên, đi lại, cầm nắm đồ vật gì đó…) cũng có tác dụng điều chỉnh xúc cảm,
hay có tác dụng kéo dài thời gian để GV lấy lại bình tĩnh để xử lý tình huống tốt
hơn.
Đối với HS nhỏ, tập thể dục giữa giờ học giúp trẻ đỡ căng thẳng, cảm thấy
thoải mái, hứng khởi hơn khi tiếp tục học tập, điều này đã đƣợc một số GV thực
hiện, tuy nhiên cần tổ chức đều đặn, không chỉ thực hiện khi nào có thời gian rỗi.
Các hoạt động này gồm: tập bài thể dục trong lớp (nhƣ lắc đầu, vai, cử động tay,
chân, đầu gối và ngón chân…) với các bài hát trẻ yêu thích, hoặc các bài tập căng
cơ bắp,.. Các HS đƣợc dạy để hít thở sâu thƣờng xuyên có thể bình tĩnh và ngừng
tập trung vào kích thích và xúc cảm mà trẻ không thể quản lý.
- Chuyển hướng hoạt động
Khi thay đổi môi trƣờng, đối tƣợng, hoạt động cũng khiến cho tâm trạng của
con ngƣời cũng thay đổi theo. Khi gặp xúc cảm không mong muốn GV nên chuyển
hƣớng từ hoạt động gây xúc cảm không mong muốn sang một hoạt động khác. Ví
dụ: Khi HS đang gây mất trật tự gây sự bực mình cho GV, nếu nhƣ phản ứng ngay
tức khắc là sẽ quát HS, thì GV chuyển hoạt động giảng bài của mình sang hoạt động
khác nhƣ gọi HS đang mất trật tự trả lời câu hỏi để GV có thời gian trấn tĩnh và HS
cũng sẽ tập trung hơn…
Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ chỉ tập trung vào một hoạt động nào đó trong một
khoảng thời gian ngắn, vì vậy, trong giờ học trên lớp, việc GV thay đổi các dạng
hoạt động khác nhau giúp HS thích thú và tích cực học tập hơn.
* Hình thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Hình thức triển khai xây dựng môi trƣờng nhà trƣờng thuận lợi cho sự phát
triển của HS có thể rất đa dạng, nhƣ: tổ chức tuyên truyền, giáo dục thƣờng xuyên
cho GV, HS, các cán bộ nhân viên khác trong trƣờng về ý nghĩa của việc tạo dựng
các mối quan hệ qua lại tích cực, thân thiện giữa ngƣời với ngƣời; tổ chức các hoạt
động ngoại khoá để tạo cơ hội cho HS, GV cùng tham gia; xây dựng và triển khai
rộng rãi chƣơng trình rèn luyện kĩ năng sống cho HS trong các trƣờng tiểu học, theo
hƣớng lồng ghép hoặc tích hợp vào một số môn học để phát triển một số kĩ năng
129
xúc cảm – xã hội; cải tiến cách đánh giá HS, hƣớng vào quan tâm thực sự đến ý
nghĩa tâm lí của sự vƣơn lên ở mỗi cá nhân HS. (Không nên đƣa ra những điển hình
học tập chủ yếu là các HS giỏi, mà nên hƣớng vào những tấm gƣơng HS vƣợt qua
khó khăn để vƣơn lên, để tiến bộ hơn so với cái mình hiện có). Tƣơng tự, cũng cần
thay đổi cách trừng phạt HS khi chúng tỏ ra vô kỉ luật theo hƣớng bù đắp cho các
em những thiếu hụt về xúc cảm để giúp chúng kiểm soát tốt hơn các xung lực, giải
quyết tốt hơn các xung đột của bản thân.
Biện pháp 3: Xây dựng môi trường gia đình tích cực
* Mục đích của biện pháp: Xây dựng môi trƣờng gia đình tích cực, thiết lập
các mối quan hệ tích cực giữa bố mẹ với con cái giúp củng cố xúc cảm tích cực và
giảm bớt trạng thái căng thẳng trong học tập ở trẻ.
* Nội dung của biện pháp
- Cung cấp kiến thức và kĩ năng thiết lập các mối quan hệ tích cực giữa bố mẹ
với con cái.
- Thái độ, kì vọng và cách ứng xử của gia đình đối với việc học tập của HS có
vai trò không nhỏ đối với xúc cảm ở các em trong học tập. Đối với HSTH, sự chú ý,
giúp đỡ kịp thời, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình góp phần
kích thích, động viên các em có xúc cảm tích cực với hoạt động học tập và đạt kết
quả tốt. Khi cha mẹ bày tỏ xúc cảm tích cực, con cái ít có khả năng tức giận hoặc
thất vọng, và ít có khả năng phản ứng mạnh mẽ, ngay cả khi nhu cầu không đƣợc
đáp ứng (Eisenberg, Zhou, et al 2005) [70].
+ Làm cha mẹ tích cực
"Làm cha mẹ tích cực" là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để mô tả các tƣơng tác
giữa cha mẹ với con có tầm quan trọng trong phát triển khả năng điều chỉnh xúc
cảm ở trẻ. Nó bao gồm một số nội dung: cha mẹ chia sẻ với biểu hiện XCTC của
trẻ, thể hiện tình cảm yêu thƣơng, ấm áp và hƣớng dẫn trẻ quản lý xúc cảm.
Cha mẹ quan tâm đến biểu hiện XCTC của trẻ có thể phát triển ở trẻ sự quan
tâm đối với những ngƣời khác, tƣ duy linh hoạt và kĩ năng giải quyết vấn đề. Làm
130
cha mẹ tích cực, thể hiện mối quan hệ bạn bè với con là yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến xúc cảm của trẻ tiểu học (Eisenberg, Zhou, Spinrad, Valiente,
Fabes, và Liew năm 2005) [70].
Các yếu tố tích cực của cha mẹ ảnh hường đến khả năng điều chỉnh xúc cảm ở
trẻ: Chia sẻ những khó khăn và hỗ trợ về mặt xúc cảm với trẻ; Thể hiện sự ấm áp,
thƣơng yêu; Cùng hoạt động với trẻ; Biểu hiện tâm trạng tích cực trong gia đình;
Khuyến khích trẻ thể hiện xúc cảm phù hợp với tình huống; Định hƣớng giải quyết
vấn đề cho trẻ trong các tình huống; Sử dụng câu hỏi mở, các từ biểu hiện “xúc
cảm” với trẻ; và giải thích tình huống tiêu cực và dạy trẻ một số cách tự điều chỉnh
xúc cảm.
Biểu hiện xúc cảm tích cực trong gia đình: Khi cha mẹ bày tỏ xúc cảm tích
cực, trẻ thƣờng ít có biểu hiện tiêu cực (tức giận, thất vọng…) (Eisenberg, Zhou, et
al 2005) và cải thiện một số xu hƣớng phản ứng tiêu cực ở trẻ (Cumberland-
Li,Eisenberg, Champion, Gershoff, và Fabes 2003).
Nói chuyện với trẻ về xúc cảm: Eisenberg, Zhou, et al. (2005) xác định rằng
các bậc cha mẹ khuyến khích con cái nói về xúc cảm của mình có tác dụng giúp trẻ
điều chỉnh xúc cảm. Cha mẹ có thể ảnh hƣởng đến khả năng điều chỉnh xúc cảm
của con cái tùy thuộc vào việc có thảo luận hay không thảo luận về các xúc cảm và
trải nghiệm tình cảm với trẻ. Khi một cuộc thảo luận của cha mẹ với một đứa trẻ
liên quan đến việc hỗ trợ và giải quyết vấn đề đã tạo điều kiện cho trẻ phát triển khả
năng biểu hiện và điều chỉnh xúc cảm (Jones et al 2002). Các bà mẹ có thể trả lời
các câu hỏi về xúc cảm và câu chuyện của trẻ, qua đó có thể dạy con về những thay
đổi tinh tế trong xúc cảm.
Cha mẹ phản ứng tiêu cực đối với xúc cảm của trẻ có ảnh hƣởng năng lực
xúc cảm của trẻ. Ảnh hƣởng này đặc biệt gây tổn hại cho trẻ có khí chất mạnh và
trải nghiệm xúc cảm sâu sắc. Khi cha mẹ biểu hiện tức giận đối với con của họ và
đƣa ra phản hồi tiêu cực theo thời gian, những phản ứng này kết hợp với những trải
nghiệm phản ứng tiêu cực làm cho trẻ dễ bị trầm cảm. Ngƣợc lại, khi cha mẹ luôn
tự điều chỉnh xúc cảm và có phản ứng tích cực với trẻ trong gia đình, kết quả sẽ
131
phát triển xúc cảm tích cực ở trẻ (Cumberland Li et al 2003). Các bậc cha mẹ thừa
nhận XCTC của trẻ, hƣớng dẫn trẻ cách ứng phó và giải quyết vấn đề, điều này giúp
trẻ phát triển các kỹ năng điều chỉnh xúc cảm (bảng 3.16). Trong các nghiên cứu
trên HSTH cho thấy: cha mẹ hƣớng dẫn các kỹ năng bày tỏ XCTC cùng với sự giúp
đỡ giải quyết vấn đề giúp ngăn chặn những biểu hiện XCTC ở trẻ.
Bảng 3.16: Các câu trả lời phản hồi của người lớn thích hợp với các cấp độ của hành vi giận dữ ở trẻ Phản hồi của ngƣời lớn
Biểu hiện tức giận của trẻ
Cau mày, thở dài
Đáp ứng với các đề xuất, gọi tên xúc cảm, giải thích nguyên nhân biểu hiện xúc cảm, cung cấp cách thức giải quyết vấn đề.
Than phiền, yêu cầu Nghỉ ngơi, đi dạo, khuyến khích trẻ nói chuyện, giải thích, hƣớng dẫn để trẻ tự tìm giải pháp. Kích thích, kích động Cung cấp cho trẻ sự lựa chọn; chấp nhận xúc cảm của trẻ,
Tranh cãi, la hét
Đá, ném đồ vật,…
Khóc
Tìm kiếm hỗ trợ
giúp trẻ thƣ giãn. Giữ bình tĩnh, chia sẻ nhẹ nhàng, nói với trẻ là đã hiểu lý do tại sao trẻ khó chịu và đang ở cạnh sẵn sàng giúp đỡ con. Đi ra xa, nhƣng có thể quan sát và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Giữ bình tĩnh. An ủi, giúp trẻ thƣ giãn, đảm bảo mọi thứ đều tốt và nhắc nhở rằng con có thể làm lại. Giữ thể diện cho trẻ, cung cấp sự chọn lựa để giải quyết vấn đề, trao đổi cách làm thế nào để mọi việc tốt hơn và ứng phó với các xúc cảm trong tƣơng lai.
+ Cha mẹ quan tâm đến sức khỏe tâm lí, thường xuyên khích lệ, nâng cao
lòng tự tin vào bản thân cho HS. Hậu quả chủ yếu và đáng buồn nhất khi trẻ tiểu
học có biểu hiện XCTC là trẻ đánh mất hứng thú để học. Mà, khi trẻ không thích
học cũng đồng nghĩa với việc không thể hình thành lòng ham mê nhận thức. Thay
vào đó, trẻ sẽ tìm đến một thú vui khác. Thực tế cho thấy, một số trẻ khó học
thƣờng xem tivi cả ngày, ôm lấy chiếc máy tính hoặc ghép hình (theo ý kiến từ cha
mẹ HS). Nhƣng, phần lớn trong số những trẻ này sẽ không dừng lại ở đây. Đời sống
tình cảm và trí tuệ của chúng sẽ chuyển sang một dòng chảy khác, tìm đến những
thú vui ngoài trƣờng học. Các chuyên gia tâm lí giáo dục khuyên rằng, để tránh cho
132
trẻ điều đó, tốt nhất là nên kéo trẻ về với những mối ham thích không liên quan gì
đến việc học tập. Chẳng hạn, nếu trẻ thích âm nhạc, hãy cứ để cho chúng học nhạc;
nếu trẻ thích vận động, cứ cho chúng chơi thể thao; nếu chúng không thích những
trò chơi vận động, mà có tính cách trầm hơn, có thể hƣớng chúng đến với những trò
chơi phù hợp nhƣ: nặn, cắt dán, làm mô hình...Mặc dù các hoạt động này chƣa phải
là đích mà trẻ cần hƣớng tới, nhƣng sẽ là những “giải pháp tình huống” rất hữu
hiệu.
- Cung cấp cho phụ huynh về một số kĩ năng giúp HS củng cố xúc cảm tích
cực và giảm bớt trạng thái căng thẳng trong học tập [40]
+ Rèn luyện sức khỏe bản thân: Muốn có trạng thái tinh thần tốt để làm việc có
hiệu quả, trƣớc hết phải có một sức khỏe tốt. Nhƣng một sức khỏe tốt không tự
nhiên có mà cần phải đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên và đúng cách. Trong hoạt động
học tập, rèn luyện sức khỏe về thể chất và tinh thần có ý nghĩa đặc biệt hơn, vì vậy,
cách thức rèn luyện sức khỏe bản thân HS cần đƣợc cha mẹ quan tâm thực hiện. Đó
là: đƣợc ngủ đủ (đây đƣợc xem là một “công cụ học tập” với thứ hạng cao); tập thể
dục thƣờng xuyên hoặc chơi một môn thể thao ƣa thích nào đó; có chế độ ăn uống
phù hợp cho HS để đảm bảo sức khỏe; Có chế độ nghỉ ngơi, thƣ giãn hợp lí, tích
cực, phù hợp với sở thích và điều kiện thực tế của bản thân; không bao giờ đƣợc
phép để bản thân rơi vào trạng thái mệt mỏi quá (tới hạn)...
+ Tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập: Tổ chức môi trƣờng học tập là tổ
chức môi trƣờng vật chất (tổng thể những yếu tố trong không gian, nơi hoạt động
học tập diễn ra) và môi trƣờng xã hội (các mối quan hệ giao tiếp, mối tƣơng tác
giữa các cá nhân diễn ra trong quá trình học tập) sao cho đảm bảo đƣợc việc học tập
diễn ra thuận tiện, thoải mái, hiệu quả. Hiện nay, do điều kiện kinh tế của các gia
đình HS khác nhau, vì vậy việc bố trí một chỗ học tập đầy đủ tiện nghi nhƣ mong
đợi không phải là điều dễ dàng với phần lớn các gia đình. Tuy nhiên, trong điều
kiện tốt nhất có thể, cần trƣớc hết đảm bảo để chỗ học/bàn học đƣợc sạch sẽ, gọn
gàng, yên tĩnh. Tổ chức môi trƣờng học tập một cách khoa học, có hệ thống, thực ra
rất đơn giản: có thể chuẩn bị vài túi đựng hồ sơ, kẹp giấy để đựng bài kiểm tra, bài
133
chữa ở lớp; dành thời gian phân loại những cuốn sách mà HS có theo từng chủ đề,
theo môn học hoặc theo thể loại sách; thỉnh thoảng kiểm tra đồ dùng xem đã đƣợc
cất giữ một cách có hệ thống chƣa, đặt đồ dùng vào chỗ cũ sau khi sử dụng...để tiết
kiệm thời gian tối đa khi học tập.
+ Rèn luyện khả năng tập trung để học tập: Các chuyên gia về phƣơng pháp
học tập coi “tập trung” là một yếu tố quan trọng số 1 trong học tập. Đối với HS, các
yếu tố thuộc môi trƣờng bên ngoài nhƣ tiếng ồn, ánh sáng, không khí, các tác động
thị giác xung quanh đều có thể làm phân tán chú ý của các em một cách nghiêm
trọng. Chẳng hạn: ghế ngồi học không thoải mái, mặt bàn học quá cao hoặc quá
thấp, chiếu sáng tồi, chỗ học quá nóng hoặc quá lạnh, âm nhạc, các cuộc chuyện trò
của ngƣời khác từ bên cạnh, tivi, bạn bè quấy rầy, những việc khác cần phải
làm...Trong khi đó, những nguồn phân tán từ bên trong còn đáng sợ hơn. Đó thƣờng
là những căng thẳng có liên quan đến nguồn gốc cơ thể hoặc xúc cảm, nhƣ: mâu
thuẫn với bạn bè hoặc với gia đình, lo lắng về các bài kiểm tra sắp tới, hay do bị
thiếu ngủ, chế độ ăn uống không tốt, trong ngƣời đang có bệnh...Đôi khi thiếu tập
trung lại là do thiếu một mục tiêu rõ ràng, cụ thể, vì thế HS không thấy đƣợc mối
liên quan có ý nghĩa giữa việc học tập hiện tại với những mục tiêu xa hơn.
Trên thực tế, khó có thể loại bỏ tất cả các yếu tố, tuy nhiên, có thể giúp HS
kiểm soát đƣợc nhiều yếu tố. Một số thủ thuật đơn giản có thể thực hiện là: chuẩn bị
môi trƣờng, tâm thế học tập để tạo xúc cảm và tinh thần tích cực để học tập; xác
định mục tiêu, mục đích rõ ràng, cụ thể, thực tế cho từng buổi học; nói ra những
điều khiến HS lo lắng, căng thẳng... Và, tất nhiên, cách tốt nhất để trở thành con
ngƣời tập trung là không bao giờ cho phép mình làm một việc gì mà không tập
trung (rèn luyện ý chí).
+ Cách làm giảm trạng thái căng thẳng và ứng xử phù hợp với tình huống
Các bậc cha mẹ có thể giúp đỡ con cái sửa chữa những sai lầm trong biểu hiện
xúc cảm của mình. Một chiến lƣợc sửa chữa liên quan đến một loạt các câu
hỏi:Vấn đề là gì? Con cảm thấy thế nào? Bạn cảm thấy thế nào? Làm thế nào để cải
thiện tình hình tốt hơn? Trừ khi trẻ nhận thức đƣợc vấn đề, nếu không rất khó khăn
134
để sửa chữa và chúng cần sự giúp đỡ trong việc mô tả vấn đề một cách rõ ràng và
ngắn gọn. Cha mẹ có thể hỏi về xúc cảm của trẻ và giúp trẻ tìm hiểu để nhìn thấy
mọi thứ từ quan điểm của ngƣời khác. Cha mẹ có thể hƣớng dẫn trẻ một số cách
làm giảm căng thẳng và hành động, ứng xử phù hợp với tình huống như sau[83]:
Nghỉ ngơi; Đếm đến mƣời; Hỏi ngƣời lớn giúp đỡ; Đi bộ; Tạo cho mình một cái
ôm; Tự nhủ: ''Tôi có thể làm điều này”, "Hôm nay thật khó, chẳng bao lâu con sẽ
làm điều đó”; Chia sẻ ý tƣởng: ''Lần này, bạn là ngƣời đầu tiên, nhƣng lần sau tớ sẽ
đƣợc đầu tiên'', ''Tớ có một ý tƣởng tuyệt vời''; Hỏi''Bạn đang làm gì? "hoặc" Làm
thế nào để bạn chơi trò chơi này?''
* Hình thức và điều kiện thực hiện biện pháp
Hình thức triển khai xây dựng môi trƣờng gia đình tích cực cho sự phát triển
của HS có thể rất đa dạng, nhƣ: tổ chức tuyên truyền cho PHHS qua các buổi nói
chuyện với các chuyên đề về đặc điểm tâm lý của học sinh đầu tiểu học, sự phát
triển xúc cảm của học sinh, những biểu hiện xúc cảm trong học tập của học sinh…;
họp phụ huynh, trao đổi hằng ngày giữa Ban giám hiệu và GV với PHHS về các
biểu hiện và kết quả học tập của học sinh trong HĐHT ở nhà trƣờng, các biện pháp
hạn chế XCTC và tăng cƣờng xúc cảm tích cực trong HĐHT cho HS; tổ chức các
hoạt động ngoại khoá để tạo cơ hội cho HS, GV, cha mẹ HS cùng tham gia để hiểu
thêm nhu cầu, hứng thú, xúc cảm của HS; Xây dựng những chƣơng trình và nội
dung bồi dƣỡng cho PHHS về cách làm cha mẹ tích cực, cách ứng xử với con khi
trẻ có biểu hiện XCTC, kĩ năng giúp con củng cố xúc cảm tích cực và giảm bớt
trạng thái căng thẳng trong học tập , giáo dục xúc cảm cho con….
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở điều tra thực trạng biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS (lớp 1
và lớp 2) cấp tiểu học cho thấy: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH ở giờ
học trên lớp đƣợc thể hiện khá rõ qua hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ, điệu
bộ) và hành vi ngôn ngữ của HSTH. Trong HĐHT ở giờ học trên lớp, HS có những biểu
hiện XCTC qua hành vi phi ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so với hành vi ngôn ngữ.
135
- Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác
nhau, gồm các yếu tố: thuộc về bản thân HS (thể lực, tính cách, khí chất, ngôn ngữ,
kinh nghiệm ứng xử, khả năng tiếp nhận, phẩm chất ý chí,...), thuộc về GV (cách
ứng xử, phƣơng pháp và hình thức tổ chức giảng dạy, đánh giá...), thuộc về gia đình
(cách ứng xử, kinh tế, mô hình), thuộc về nội dung, thời lƣợng học tập. Trong đó,
cách ứng xử của GV với HS có tác động mạnh mẽ nhất đến những biểu hiện XCTC
trong HĐHT của HSTH.
Trên cơ sở lí thuyết và kết quả nghiên cứu thực tiễn đề xuất một số biện pháp
tâm lý- giáo dục hạn chế XCTC trong HĐHT ở HS đầu tiểu học gồm: Tăng cƣờng
khả năng nhận biết cho GV và cha mẹ HS về đặc điểm và trình độ phát triển tâm lý
- nhân cách của HS; Xây dựng môi trƣờng nhà trƣờng thân thiện thuận lợi cho quá
trình thích ứng xã hội của HS với hoạt động học tập và với các mối quan hệ xã hội
136
và xây dựng môi trƣờng gia đình tích cực.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập của học sinh tiểu học chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1.Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về xúc cảm tiêu cực, xúc cảm tiêu
cực trong hoạt động học tập, chúng tôi quan niệm xúc cảm tiêu cực trong hoạt động
học tập của học sinh tiểu học là những rung động thể hiện thái độ của học sinh đối
với đối tƣợng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc không
đáp ứng yêu cầu học tập của giáo viên và nhà trƣờng đƣợc thể hiện qua hành vi
ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ. Cấu trúc tâm lý của xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập của học sinh tiểu học gồm 3 thành tố: tiếp nhận kích thích, đánh giá kích
thích và hành vi biểu cảm.
Đề tài xác định, biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học là sự biểu lộ ra bên ngoài những rung động thể hiện thái độ của học
sinh đối với đối tƣợng có liên quan đến sự không thỏa mãn nhu cầu của bản thân
hoặc không đáp ứng yêu cầu học tập của giáo viên và nhà trƣờng đƣợc thể hiện qua
hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt và cử chỉ điệu bộ).
Trên cơ sở khái niệm đƣa ra một danh mục 18 biểu hiện xúc cảm tiêu cực
trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học bao gồm: 05 biểu hiện qua hành vi
ngôn ngữ (Hét lên, quát to, tốc độ nói nhanh, giọng cục cằn; Khóc to tiếng, nói ngắt
quãng; Nói bé, giọng yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời; Nói lẩm bẩm, giọng chán nản,
thất vọng; Nói chuyện thầm thì trong lớp) và 13 biểu hiện qua hành vi phi ngôn ngữ
(Mặt đỏ, mắt mở to, lông mày rƣớn cong lên, trán nhăn; Mặt hơi tái, cơ mặt co lại,
nhíu mày, mắt nheo lại; Mặt buồn, lông mày hạ thấp, mắt cụp xuống, môi trên
chùng xuống; Mặt ngây ra, mắt nhìn thẩn thờ, mơ màng; Run khi đứng đọc bài, phát
biểu trƣớc lớp; Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập; Ném, xé,
làm hỏng sách, vở, đồ dùng học tập; Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật sách, vở,
137
tranh chỗ ngồi; Dậm chân, tay vung vẩy; Chơi đồ chơi, nghịch, gõ bút, chui gầm
bàn..; Thu mình, rụt vai, co ngƣời lại; Đánh, đấm, đá, cắn…bạn; Quay đi chỗ khác,
che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với giáo viên…)
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy:
Về mức độ biểu hiện: phần lớn học sinh (lớp 1 và lớp 2) tiểu học có biểu hiện
xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở giờ học trên lớp khá rõ qua hành vi ngôn
ngữ và hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, cử chỉ, điệu bộ). Có sự khác biệt về biểu hiện
xúc cảm tiêu cực trong học tập giữa học sinh lớp 1 và học sinh lớp 2; giữa học sinh
nam và học sinh nữ; giữa học sinh nội thành và học sinh ngoại thành; giữa học sinh
ở các gia đình có điều kiện kinh tế khác nhau; giữa học sinh sống trong các mô hình
gia đình khác nhau và giữa học sinh có kết quả học tập khác nhau.
Về hình thức biểu hiện: biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh (lớp 1 và lớp 2) tiểu học thể hiện qua hành vi phi ngôn ngữ thƣờng xuyên hơn so
với hành vi ngôn ngữ. Có sự khác biệt về hình thức biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong
hoạt động học tập giữa học sinh lớp 1 và học sinh lớp 2; giữa học sinh nam và học
sinh nữ; giữa học sinh nội thành và học sinh ngoại thành; giữa học sinh ở các gia
đình có điều kiện kinh tế khác nhau; giữa học sinh sống trong các mô hình gia đình
khác nhau và giữa học sinh có kết quả học tập khác nhau.
1.3. Có nhiều yếu tố thuộc về bản thân học sinh (tính cách, khí chất, ngôn
ngữ, kinh nghiệm ứng xử, khả năng tiếp nhận, phẩm chất ý chí...) và các yếu tố bên
ngoài thuộc về giáo viên (cách ứng xử, phƣơng pháp và hình thức tổ chức giảng
dạy, đánh giá...), thuộc về gia đình (cách ứng xử, kinh tế, mô hình), thuộc về nội
dung, thời lƣợng học tập ảnh hƣởng tới biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động
học tập của học sinh (lớp 1 và lớp 2) tiểu học. Trong đó, cách ứng xử của giáo viên với
học sinh có tác động mạnh mẽ nhất đến những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt
động học tập của học sinh(lớp 1 và lớp 2) tiểu học.
1.4. Kết quả phân tích trƣờng hợp điển hình của một số học sinh lớp 1 và lớp
2 đã làm rõ hơn thực trạng biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học
sinh tiểu học và có thêm thông tin thực tiễn khẳng định kết quả nghiên cứu.
138
1.5. Đề xuất 03 biện pháp tâm lý - giáo dục khả thi trên cơ sở kế thừa và có bổ
sung nhằm hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh đầu tiểu học
là: Tăng cƣờng khả năng nhận biết cho giáo viên và cha mẹ học sinh về đặc điểm và
trình độ phát triển tâm lý - nhân cách của học sinh; Xây dựng môi trƣờng nhà
trƣờng thân thiện thuận lợi cho quá trình thích ứng xã hội của học sinh với hoạt
động học tập và với các mối quan hệ xã hội và xây dựng môi trƣờng gia đình tích
cực.
Với kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi khẳng định kết quả nghiên
cứu phù hợp với giả thuyết đã nêu trong luận án và các nhiệm vụ của đề tài đã đƣợc
giải quyết.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên
- Hiểu đƣợc đặc điểm tâm lý của cá nhân trẻ, nhận dạng các biểu hiện xúc cảm
trong hoạt động học tập của học sinh, từ đó có ứng xử phù hợp và những hỗ trợ cần
thiết hạn chế xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học.
- Giảm bớt những yếu tố gây căng thẳng cho học sinh trong hoạt động học tập
ở giờ học trên lớp (không kéo dài giờ dạy, thƣờng xuyên cho học sinh nghỉ và vận
động giữa giờ học đầy đủ, tăng cƣờng hình thức học nhóm, chơi trò chơi, đánh giá
đúng, công bằng, trên cơ sở tiến bộ của cá nhân mỗi học sinh …) tạo cảm giác thoải
mái và an toàn cho học sinh.
- Giáo viên tự rèn luyện nâng cao kiến thức nghiệp vụ sƣ phạm thông qua việc
tham gia các khóa học, tập huấn, tự bồi dƣỡng lẫn nhau trong các giờ sinh hoạt
chuyên môn và tự học.
2.2. Đối với cha mẹ học sinh
- Tạo điều kiện, thƣờng xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ con trong quá
trình học tập, quan tâm đến tinh thần, xúc cảm tình cảm của con hơn là điểm số giúp trẻ
có xúc cảm tích cực đối với hoạt động học tập, lĩnh hội đƣợc những điều mới mẻ, lý
thú.
139
- Phối hợp với nhà trƣờng trong việc giáo dục trẻ (họp phụ huynh, tham gia
các hoạt động do nhà trƣờng tổ chức…). Đồng thời chia sẻ với những khó khăn và
thƣờng xuyên phối hợp hỗ trợ giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Tự học hoặc tham gia các khóa lớp (qua chƣơng trình ti vi, lớp kĩ năng
sống…) bồi dƣỡng kiến thức về đặc điểm tâm lý – xúc cảm của trẻ, kĩ năng nhận
dạng, biểu lộ, làm chủ xúc cảm và thiết lập các mối quan hệ tích cực giữa bố mẹ với
con.
2.3. Đối với nhà trường
- Ban giám hiệu cần hiểu rõ những đặc điểm tâm lý - xúc cảm của học sinh
và những khó khăn của trẻ (lớp 1 và lớp 2) khi mới đến trƣờng.
- Sắp xếp thời khóa biểu, tổ chức hoạt động học tập hợp lí;
- Lựa chọn, phân công và quan tâm hơn đối với giáo viên dạy lớp 1.
- Tổ chức và duy trì các hoạt động sinh hoạt chuyên môn và hoạt động ngoại
khóa (mời chuyên gia nói chuyện, tổ chức cuộc thi, giao lƣu,…) thu hút học sinh,
giáo viên, phụ huynh học sinh tham gia với các chủ đề về cách ứng xử khi trẻ có
biểu hiện xúc cảm tiêu cực và kỹ năng thiết lập mối quan hệ thân thiện, tích cực
giúp hạn chế xúc cảm tiêu cực và tăng cƣờng xúc cảm tích cực trong hoạt động học
tập ở trẻ.
- Bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học, đặc biệt là kiến thức về tâm lý học sƣ phạm và tâm lý học lứa tuổi; Kiến thức
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và kỹ năng tổ chức và
thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp; kỹ năng thiết lập các mối quan hệ qua lại
tích cực giữa giáo viên với học sinh; kỹ năng đánh giá học sinh; kỹ năng xử lý một
140
số tình huống sƣ phạm thƣờng gặp…
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lê Mỹ Dung (2011), Biểu hiện khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học trong
hoạt động học tập, Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số
tháng 10, tr.56-66.
2. Lê Mỹ Dung (2012), Biểu hiện xúc cảm gây cản trở trong hoạt động học tập
của học sinh tiểu học, Tạp chí Giáo dục. Bộ Giáo dục và đào tạo, số 300, kì
2, tháng 12, tr.11-13
3. Lê Mỹ Dung (2013), Biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập của
học sinh tiểu học, Tạp chí Tâm lý học, số11, tháng 11, tr.76-89.
4. Lê Mỹ Dung (2011), Tâm lý học học đường và việc khắc phục khó khăn tâm
lý trong học tập của học sinh tiểu học, Hội thảo khoa học quốc tế “Thúc đẩy
nghiên cứu và thực hành Tâm lý học đƣờng tại Việt Nam”, NXB Đại học Sƣ
phạm Huế, tháng 1, tr.211-217.
5. Lê Mỹ Dung (2011), Những xúc cảm gây khó khăn trong học tập của học
sinh tiểu học và một số định hướng nội dung đào tạo có liên quan cho giáo
viên tiểu học tương lai, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khoa học sƣ phạm trong
chiến lƣợc phát triển giáo viên, yếu tố căn bản đổi mới giáo dục Việt Nam”,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, tháng 12, tr.272-279.
6. Lê Mỹ Dung (2012), Trải nghiệm xúc cảm của học sinh tiểu học và việc rèn
luyện kỹ năng xúc cảm- xã hội ở nhà trường, Hội thảo khoa học quốc tế
“Phát triển mô hình và kỹ năng hoạt động Tâm lý học đƣờng”, NXB Đại học
Sƣ phạm Tp HCM, tháng 7, tr.464-470.
7. Lê Mỹ Dung (2013), Ảnh hưởng của môi trường giáo dục đến xúc cảm trong
hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tâm lý
học và vấn đề cải thiện môi trƣờng giáo dục hiện nay”, Hội Khoa học Tâm
141
lý- Giáo dục Việt Nam, tháng 7, tr.57-63.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Carroll E.Izard (1992), Những xúc cảm của người, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn Văn Lũy, Phạm Ngọc Uyển (2006), Sư phạm học
Tiểu học, NXB Giáo dục.
3. Jacques Delors (2003), Học tập – Một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Lê Mỹ Dung (2005), Tìm hiểu hứng thú học Tiếng Việt của học sinh lớp 3 (theo
chƣơng trình SGK mới), Đề tài NCKH cấp Trƣờng ĐHSP.
5. Lê Mỹ Dung (2006), Kỹ năng đọc của học sinh lớp 3 một số trường Tiểu học Hà
Nội (theo chƣơng trình SGK Tiếng Việt mới), Đề tài NCKH cấp Trƣờng ĐHSP.
6. Lê Mỹ Dung (2007), Kỹ năng viết của học sinh lớp 4 theo chương trình sách
giáo khoa hiện hành, Đề tài NCKH cấp Trƣờng ĐHSP.
7. Lê Mỹ Dung (2009), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học sinh tiểu
học, Đề tài cấp Bộ.
8. Nguyễn Thị Dung (2008), Trí tuệ xúc cảm với công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THCS và con đường nâng cao loại trí tuệ này, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Viện KHGD;
9. Vũ Dũng (Chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội.
10. Daniel Goleman (2002), Trí tuệ xúc cảm. Làm thế nào để biến những cảm xúc
của mình thành trí tuệ, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ xúc cảm: ứng dụng trong công việc. NXB Tri
thức, Hà Nội.
12. Vũ Ngọc Hà (2009), Khó khăn tâm lý trong học tập của trẻ đầu lớp 1, Luận án
Tiến sĩ.
13. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia (1989), Tâm lý
học, NXB Giáo dục, Hà Nội;
14. Nguyễn Thị Minh Hằng, Nguyễn Thị Nga (2010), Lo âu học đường ở học sinh
lớp 1, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “ Nhu cầu định hƣớng và đào tạo Tâm lý
học đƣờng tại Việt Nam”, Viện Tâm lý học, tháng 8, tr.90-94.
142
15. Phùng Thị Hằng (2010), Một số khó khăn tâm lý trong học tập của học sinh tiểu
học là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dục, số 239, kỳ 1,
tháng 6, tr.14-16.
16. Ngô Công Hoàn (1984), Ảnh hưởng của xúc cảm đối với hoạt động tư duy, Luận
án tiến sĩ.
17. Ngô Công Hoàn (2002), Xúc cảm và giáo dục xúc cảm ở trẻ em lứa tuổi mầm
non, Tạp chí giáo dục, số 46.
18. Ngô Công Hoàn (2005), Những biểu hiện xúc cảm và những biện pháp giáo dục
xúc cảm cho trẻ từ 1-3 tuổi, Đề tài KHCN cấp Bộ.
19. Ngô Công Hoàn, Trƣơng Thị Khánh Hà (2012), Tâm lý học khác biệt, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
20. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
Chƣơng 3.
21. Nguyễn Thị Huệ (2008), Quan hệ giữa IQ, EQ, CQ với việc hình thành các kỹ
năng nghề nghiệp của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội trong quá trình đào tạo,
Báo cáo tổng kết đề tài NCKHCN cấp Bộ.
22. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai, Nguyễn Xuân Thức (2008), Giáo trình Tâm
lý học Tiểu học, NXB Đại học Sƣ phạm.
23. Phan Thị Mai Hƣơng (2007), Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh
khó khăn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Thúy Hƣờng (2011), Thực trạng và giải pháp khắc phục hiện
tượng rối nhiễu tâm lý của học sinh tiểu học, trung học cơ sở tại tỉnh Khánh Hòa,
Báo cáo Khoa học Hội nghị quốc tế lần thứ 2 về Tâm lý học đƣờng ở Việt Nam,
NXB ĐH Huế, tr.255-266.
25. Iacôpxơn P.M (1977), Đời sống tình cảm của học sinh, NXB Giáo dục.
26. Nguyễn Công Khanh (2005), Xúc cảm, tình cảm và các kỹ năng xã hội ở học
sinh THPT, Tạp chí Tâm lý học, số 6/2005.
27. Lê Khanh (2007), Ý thức và vô thức trong lĩnh vực xúc cảm- tình cảm con
ngƣời, Tạp chí Tâm lý học, số 10, tr. 6-11.
143
28. Trần Kiều (2005), Nghiên cứu phát triển trí tuệ (chỉ số IQ, CQ, EQ) của học
sinh, sinh viên và lao động trẻ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Chƣơng trình KHCN cấp Nhà Nƣớc KX-05, Viện KHGD, Hà Nội.
29. Lê Thị Luận (2008), Tìm hiểu khả năng nhận biết xúc cảm của trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non thị xã Hà Giang, Tạp chí Giáo dục, số 193, kì 1, tháng 7, p15-16
30. Luật Giáo dục (2007), NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội, tr.17.
31. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (đồng chủ biên) (2009), Từ điển Tâm lý học,
NXB Giáo dục.
32. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2001), Tâm lý học trí tuệ, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
33. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, NXB - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
34. Nicky Hayes (2005), Nền tảng tâm lý học, NXB Lao Động, Hà Nội.
35. Đào Thị Oanh (1999), Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh cuối bậc Tiểu
học, Đề tài cấp Viện KHGD, Hà Nội.
36. Đào Thị Oanh (1999), Tâm lý học lao động, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
tr.209-213.
37. Đào Thị Oanh (2007), Vấn đề nhân cách trong Tâm lý học ngày nay, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
38. Đào Thị Oanh (2008), Thực trạng biểu hiện xúc cảm và kỹ năng đương đầu với
xúc cảm tiêu cực của thiếu niên hiện nay, Đề tài NCKH cấp Bộ.
39. Đào Thị Oanh(2009), Vấn đề giáo dục xúc cảm cho học sinh ở nhà trƣờng và
gia đình hiện nay, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 42, tháng 3, tr.19-25.
40. Đào Thị Oanh (2009), Nghiên cứu khả năng tổ chức tự học ở học sinh trung
học phổ thông, Đề tài cấp Trƣờng ĐHSPHN.
41. Đào Thị Oanh (2010), Nghiên cứu trí tuệ xúc cảm và việc giáo dục trí tuệ xúc
cảm cho học sinh THCS hiện nay, Đề tài NCKH cấp Bộ.
42. Đào Thị Oanh (2011), Trí tuệ xúc cảm và mối tƣơng quan với IQ, với tính tích
cực nhân cách ở học sinh THCS, Tạp chí Tâm lý học, số tháng 01/2011.
144
43. Platonov K. (1983), Tâm lý học lý thú, Tập 2, NXB Thanh niên, 1983.
44. Quyết định số16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học.
45. Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
46. Robert.S.Feldman (2003), Những điều trọng yếu trong tâm lý học, NXB Thống
kê, tr.405-406;
47. Nguyễn Đức Sơn (2005), Vấn đề xúc cảm và sự cần thiết nghiên cứu xúc cảm
trong hoạt động dạy học, Tạp chí Giáo dục, số 106, trang 9-10.
48. Tạ Thị Ngọc Thanh (2010), Bàn về việc dạy kỹ năng xã hội cho học sinh tiểu
học, Tạp chí Giáo dục, số 238
49. Trần Trọng Thủy (Chủ biên) (1998), Tâm lý học, Giáo trình đào tạo giáo viên
tiểu học, Hệ CĐSP và SP 12+2, NXB Giáo dục.
50. Trần Trọng Thuỷ (2002), Bài tập thực hành tâm lý học, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
51. Trần Trọng Thủy (chủ biên)(2006), Các chỉ số cơ bản về sinh lý và tâm lý học
sinh phổ thông hiện nay, NXB Giáo dục.
52. Trung tâm Tâm lý học- Sinh lý lứa tuổi, Viện Khoa học giáo dục (2001), Một số
đặc điểm sinh lý và tâm lý của học sinh TH ngày nay, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
53. Nguyễn Huy Tú (1975), Xúc cảm và tình cảm, Đề cƣơng bài giảng Tâm lý học
đại cƣơng, Hội đồng bộ môn Tâm lý học- Giáo dục học, Tiểu ban Tâm lý học,HN.
54. Nguyễn Quang Uẩn (1996), Tâm lý học tư duy và bản chất tâm lý học của các
thao tác logic, in trong Tuyển tập Tâm lý học J.Piagie, NXB Giáo dục
55. Nguyễn Quang Uẩn, Đỗ Thu Hiền (2004), Thử đo đạc chỉ số trí tuệ xúc cảm ở
sinh viên sƣ phạm, Tạp chí Tâm lý học, số 11.
56. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy (2009), Tâm lý học đại cương, NXB Đại
học Sƣ phạm, Hà Nội;
57. Viện Nghiên cứu khoa học giáo dục (1975), Tâm lý học (Tài liệu dùng trong các
145
trƣờng sƣ phạm cấp I), NXB Giáo dục, Hà Nội
58. Viện Nghiên cứu khoa học giáo dục (1965), Một số đặc điểm tâm lý của học
sinh cấp I (từ 7 đến 11 tuổi), NXB Giáo dục, Hà Nội.
59. Nguyễn Thị Vui (2010), Thực trạng trở ngại tâm lý trong học tập của học sinh
tiểu học dân tộc thiểu số Tỉnh Kon Tum, Tạp chí Tâm lý học, số 5(134)
60. Võ Thị Tƣờng Vy, Nguyễn Phan Chiêu Anh (2011), Các cách điều chỉnh xúc
cảm không mong muốn của học sinh THCS, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Tâm lý học
đƣờng ở Việt Nam, NXB Đại học Huế.
61. Dƣơng Thị Hoàng Yến (2004), Bước đầu thử nghiệm nâng cao trí tuệ xúc cảm
của giáo viên tiểu học Hà Nội, Tạp chí Tâm lý học số 11.
62. Dƣơng Thị Hoàng Yến (2009), Trí tuệ xúc cảm của giáo viên tiểu học, Luận án
tiến sĩ tâm lý học, Viện KHXHVN.
Tiếng Anh:
63. Benjamin B. Lahey (2004), Psychology (An Introduction) (Eighth Edition). Mc
GrawHill Companies, Inc.
64. Betty Rudd (2009), Talking is for All-How Children and Teenagers Develop
Emotional Literacy, SAGE.
65. Birch S.H, and Ladd G.W. (1997), The teacher-child relationship and children’s
early school adjustment, Journal of School Psychology, 35(1),61-79.
66. Carolyn Saarni, Joseph J. Campos, Linda A.Camaras, David Witherington
(2007), Emotional development: Action, Communication, and understanding,
Handbook of child Psychology, John Wiley& Sons, Inc.
67. Csóti, Márianna (2009), Developing Children's Social, Emotional and
Behavioural Skills, Continuum International Publishing.
(2006), Educational
68. David Donald, Sandy Lazarus, Peliwe Lolwana Psychology in Social Context, 3rd Ed, 2006, Oxford University Press;
69. Den Brok P., Fisher D., & Scott R. (2005), The importance of teacher
interpersonal behaviour for student attitudes in Brunei primary science classes,
International Journal of Science Education, 27, 765-779.
146
70. Eisenberg N., Zhou Q., Spinrad T.L, Valiente C., Fabes, R.A and Liew, J.
(2005), Relations among positive parenting, children’s effortful control, and
externalizing problems: A three-wave longitudinal study, Child Development, 76(5),
1055–1071.
71. Elksnin L.K. & Elksnin N. (2003), Fostering social-emotional learning in the
classroom, Education, 124, pp.63-75.
72. Francisco Pons, Harris Paul. L (2005), Longitudinal change and
longitudinal stability of individual differences in children’s emotion
understanding, Cognition and Emotion, số 19 (8), pp.1158-1174.
73. Francisco Pons (2010), Emotional experiences at the elementary school:
Theoretical and pragmatic issues, In Francisco Pons; Marc de Rosnay & Pierre-
André Doudin (ed.), Emotions in research and practice, Aalborg
Universitetsforlag, Chapter 7, pp.175-202.
74. Gail Gumora and William F. (2002), Emotionality, Emotion Regulation, and
School Performance in Middle School Children, Journal of School Psychology, Vol.
40, No. 5, pp.395–413.
75. Geunyoung Kim, Tedra Walden, Vicki Harris, Jan Karrass, Thomas Catron
(2006), Positive Emotion, Negative Emotion, and Emotion Control in the
Externalizing Problems of School-aged Children, Child Psychiatry Hum Dev, 37,
pp.221–239.
76. Goodfellow, Stephanie Nowicki, Stephen (2009), Social Adjustment, Academic
Adjustment, and the Ability to Identify Emotion in Facial Expressions of 7-Year-
Old Children. Journal of Genetic Psychology, Sep2009, Vol. 170 Issue 3, pp.234-
243.
77. Hamre B., and Pianta R. (2005), Can instructional and emotional support in the
first-grade classroom make a difference for children at risk of school failure? Child
Development, 76(5), pp. 949–967.
78. Hargreaves A. (2000), Mixed emotions: Teacher’s perceptions of their
interactions with students. Teaching and Teacher Education, 16, 811–826;
147
79. Johnmarshall Reeve (2009), Understanding Motivation and Emotion. Fifth
Edition, Harcourt College Publishers, USA,pp 437-438.
80. Jonn W. Santrock (2007). A Topical Approach to Life- span Development.
Third Edition, Mc Graw-Hill Companies, Inc,pp 367.
81. Keith Oatley, Jennifer M. Jenkins (1996), Understanding Emotions, Blackwell
Publisher, pp. 95.
82. Kraag, G. (2009),'Learn Young, Learn Fair', a stress management program for
fifth and sixth graders: longitudinal results from an experimental study. Journal of
child psychology and psychiatry 50 (9), pp.1185-1195.
83. Lewis, R. (2001), Classroom discipline and student responsibility: The students’
view, Teaching and Teacher Education, 17, 307-319.
84. Linda Darling-Hammond, Suzanne Orcutt, Karen Strobel, Elizabeth Kirsch, Ira
Lit, and Daisy Martin (2003), Feelings Count: Emotions and Learning, Session 5,
The Learning Classroom, Stanford University School of Education, pp 89.
85. Linda K. Elksnin (2006), Teaching Social Emotional Skills at School and
Home, Love Pub
86. Luke A. Downey, Jessica Mountstepphen, Jenny Lloyd, Karen Hansen &
Constough (2008), Emotional intelligence and scholastic achievement in Australian
adolescents, Australian Journal of Psychology,Vol. 60, No. 1, May 2008, pp.10-17.
87. Macklem G.L. (2008), Practitioner’s Guide to Emotion Regulation in School-
aged Children, Springer, USA, pp.99-121.
88. Maurice Chazan, Alice F.Laing, Diane Davies (1994), Emotional and
Behavioural Difficulties in Middle Childhood: Identification, Assessment and
Intervention in School, The Falmer Press, UK;
89. Meyer, CS (2009), The Intelligence and Development Scale of Social-
Emotional Competence (IDS-SEK): Psychometric properties of a test for assessing
social-emotional abilities, Diagnostica 55 (4), pp. 234-244
90. Meyer, D.K, Turner, J. C. (2006), Re-conceptualizing emotion and motivation
to learn in classroom contexts, Educational Psychology Review, 18(4), pp. 377-390.
148
91. Michael E. Bernard, Andrew Stephanou, Daniel Urbach (2007), ASG Student
Social and Emotional Health Report, Australian Council for Educational Research.
92. Neil J.Salkind (2006), Encyclopedia of Human Development, SAGE
Publications, Inc.
93. Paula M. Niedenthal, Silvia Krauth-Gruber, Francois Ric (2006), Psychology of
Emotion. Interpersonal, Experiential, and Cognitive approaches, Psychology Press,
USA.
94. Pekrun R., Goetz T., Titz W., & Perry R. P. (2002), Academic emotions in
students' self-regulated learning and achievement: A program of qualitative and
quantitative research, Educational Psychologist, 37, 91-105;
95. Reinhard Pekrun, Thomas Goetz, Anne C. Frenzel (2007), Girls and
Mathematics-A "Hopeless" Issue? A Control-value Approach to Gender
Differences in Emotions Towards Mathematics, European Journal of Psychology of
Education, Volume 22, Issue 4, pp. 497-514.
96. Reinhard Pekrun, Frenzel & Thomas Goetz (2007), Perceived learning
environment and students’ emotional experiences: A multilevel analysis of
mathematics classrooms, Learning and Instruction, 17, pp.478–493.
97. Rhoades, Brittany L. Warren, Heather K. Domitrovich, Celene E. Greenberg,
Mark T. (2011), Examining the link between preschool social-emotional
competence and first grade academic achievement: The role of attention skills,
Early Childhood Research Quarterly, Jun2011, Vol, 26 Issue 2, pp.182-191.
98. Roger Pierangelo, George Giuliani (2008), Learning Disabilities- A practical
Approach to Foundations, Assessment, Diagnosis and Teaching. Pearson, USA.
99. Ronnel Bornasal Kinh (2010). What do students feel in school and how do we
measure them? Examining the psychometric properties of the S-AEQ-F,Selected
Works, The University of HongKong.
100. Saltali, ND (2010), The Effects of an Emotional Education Program on the
Emotional Skills of Six-year-old Children Attending Preschool, Kuram ve
uygulamada egitim bilimleri 10 (4), pp. 2123-2140.
149
101. Schutz, P. A., & Lanehart, S. L. (2002), Introduction: Emotions in Education,
Educational Psychologist, 37(2), 67-68. 102. Stephen M. Kosslyn & Robin S. Rosenberg (2006), Psychology in context. 3rd
ed, Pearson Education inc, USA.
103. Sutton, R. E., & Wheatley, K. F. (2003), Teachers’ emotions and teaching: A
review of the literature and directions for future research, Educational Psychology
Review, 15, 327–358.
104. Tedra A. Walden, Vicki S. Harris, and Thomas F. Catron (2003), How I Feel:
A Self-Report Measure of Emotional Arousal and Regulation for Children,
Psychological Assessment 2003, Vol. 15, No. 3, pp. 399–412.
105. Thomas J. A., & Montgomery P. (1998), On becoming a good teacher:
Reflective practice with regard to children’s voices, Journal of Teacher Education,
49, 372–380.
106. Titz W. (2001), Students' emotions at learning. Munster, Germany: Waxmann;
Felicidad T. Villavicencio (2011), Critical Thinking, Negative Academic Emotions, and
Achievement: A Mediational Analysis, The Asia-Pacific Education Researcher 20, pp.
118-126.
107. Weiner B., & Graham,S. (1989), Understanding the motivational role affect:
Life-span research from an attributional perspective, Cognition and Emotion, 3, pp.
401-419.
108. Wood Julia, Schweitzer Ann (2006), Everyday Encounters- An Introduction
ton Interpersonal Communication, Third Canadian Edition, Thomson Nelson,
Canada.
109. Xinyin Chen, Bo-hu-li (2000), Depressed mood in Chinese children:
Development significance for social and school adjustment. International journal of
150
behavioral development, Vol,24, No4.
PHỤ LỤC
1. Phiếu hỏi dành cho giáo viên
2. Phiếu hỏi dành cho phụ huynh học sinh
3. Mẫu phiếu quan sát biểu hiện xúc cảm trong học tập của học sinh
4. Dàn ý phỏng vấn sâu dành cho giáo viên
5. Dàn ý phỏng vấn sâu dành cho phụ huynh học sinh
6. Dàn ý phỏng vấn dành cho học sinh
7. Độ tin cậy và độ giá trị của thang đo biểu hiện xúc cảm trong học tập
của học sinh (lớp 1 và lớp 2) tiểu học
8. Một số số liệu trung gian
9. Một số hồ sơ quan sát
10. Một số hình ảnh biểu hiện xúc cảm trong học tập của học sinh tiểu
học
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô vì sự cộng tác!
Để tìm hiểu những biểu hiện xúc cảm của học sinh trong giờ học ở trên lớp, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách điền thêm vào chỗ trống hoặc đánh dấu “X” vào trước mỗi ý phù hợp nhất với suy nghĩ của Thầy/Cô. Những ý kiến của Thầy/Cô không nhằm phục vụ cho bất cứ một mục đích nào khác ngoài công tác nghiên cứu của chúng tôi, vì vậy mong Thầy/Cô cố gắng trả lời tất cả các câu hỏi càng chi tiết càng tốt. I. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN:
Nam Nữ
- Họ và tên:……………………........………............................................. - Giới tính: - Độ tuổi:
Dƣới 30 tuổi Từ 30-40 tuổi Trên 40 tuổi
- Dạy lớp:
Lớp 1 Lớp 2
- Sĩ số HS:………………………………. ………………………...... - Trường Tiểu học:………………………………...…………………. - Trình độ đào tạo:
Cao đẳng Đại học Sau đại học
- Chuyên ngành đào tạo:
Giáo dục tiểu học Chuyên ngành khác
- Thâm niên dạy Tiểu học: Dƣới 10 năm Từ 10- 20 năm Trên 20 năm
II. THÔNG TIN VỀ BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH:
Câu 1: Trong giờ học ở trên lớp, học sinh của Thầy/Cô thường có biểu hiện như thế nào những khi có xúc cảm: (điền thêm vào chỗ trống)
Thờ ơ?
-Nét mặt: .................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Ngôn ngữ: ..............................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Cử chỉ, điệu bộ: .....................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Sợ hãi?
-Nét mặt: .................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Ngôn ngữ: ..............................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Cử chỉ, điệu bộ: .....................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Tức giận?
-Về nét mặt: ............................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Về ngôn ngữ: .........................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Về cử chỉ, điệu bộ: ................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Buồn?
-Nét mặt: .................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Ngôn ngữ: ..............................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
-Cử chỉ, điệu bộ: .....................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 2: Theo Thầy/Cô tìm hiểu, thì vì sao học sinh có những biểu hiện xúc cảm tiêu cực như vậy? (điền thêm vào chỗ trống) ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Câu 3: Trong giờ học ở trên lớp, học sinh của Thầy/Cô dạy có những biểu hiện sau ở mức độ nào? (Đánh dấu “+” vào ô phù hợp) TT Các biểu hiện Không bao giờ Thƣờng xuyên
Nói giọng bé, lắp bắp, không rõ lời. La hét, quát lớn tiếng Khóc to tiếng, nói ngắt quãng Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng Nói chuyện riêng, thì thầm
1 2 3 4 5 6 Mặt đỏ, tía tai 7 Thỉnh thoảng Ném, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập xuống bàn
8 Mặt ngây ra, mắt nhìn thẫn thờ 9 Dậm chân, tay vung vẩy 10 Gây sự, trêu, giật sách, vở, đồ dùng học
tập…của bạn. 11 Mặt ủ rũ, mắt buồn 12 Viết nghệch ngoạc lên vở bạn, giật làm rách sách, vở, tranh chỗ ngồi
13 Mặt tái nhợt
14 Chơi đồ chơi (thẻ tranh, bi,…), nghịch bút,
vẽ, gục đầu lên bàn, ..) 15 Thu mình, co ngƣời lại, cúi đầu, sợ hãi 16 Run khi đứng đọc, phát biểu trƣớc lớp 17 Đánh, đấm, đá, cắn…bạn 18 Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
Câu 4: Theo Thầy/ Cô những yếu tố nào ảnh hƣởng đến những biểu hiện xúc cảm tiêu cực trong học tập ở trên lớp của học sinh? (Hãy sắp xếp các ý sau theo thứ tự quan trọng vào ô trống, với “1” là ảnh hưởng nhiều nhất). - Sức khỏe - Khả năng nhận thức của học sinh - Sự quan tâm, chuẩn bị của gia đình đối với việc học tập của trẻ. - Khí chất, tính cách của trẻ - Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình của học sinh - Cách ứng xử của bố mẹ với trẻ - Phong cách giáo dục trẻ của gia đình - Hoàn cảnh gia đình không thuận lợi - Sự hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh của giáo viên - Cách thức ứng xử của giáo viên với học sinh - Sự kiềm chế xúc cảm của giáo viên - Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên - Sự tin tƣởng, tôn trọng, nhiệt tình hƣớng dẫn, giải thích của giáo viên với học sinh trong quá trình học tập - Sự đồng cảm của giáo viên với học sinh - Mối quan hệ với bạn bè trong lớp, trong trƣờng. - Nội dung chƣơng trình môn học - Hình thức SGK, vở và đồ dùng học tập - Hoạt động của nhà trƣờng Câu 5: Theo Thầy/Cô, giáo viên và nhà trường cần làm gì để giúp giảm bớt tâm trạng căng thẳng ở học sinh (thờ ơ, buồn, tức giận, sợ hãi…) và tăng cường xúc cảm tích cực (vui vẻ, hứng thú, …)(điền thêm vào chỗ trống)? .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 6: Với kinh nghiêm của mình, Thầy/ Cô đã làm gì để hạn chế biểu hiện xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực trong học tập ở học sinh? (điền thêm vào chỗ trống). .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 7:
a/ Học sinh đã làm cho Thầy/ Cô tức giận bao nhiêu lần trong một tiết học ở trên
lớp? ……………………..lần
b/ Có bao nhiêu lần Thầy/ Cô tức giận nhưng đã kiềm chế được: ……lần.
Câu 8: Những áp lực nào khiến Thầy/ Cô có tâm trạng ức chế, căng thẳng khi
vào lớp (điền thêm vào chỗ trống):
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Một lần nữa cảm ơn Thầy/Cô vì sự cộng tác!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH
Để có biện pháp giúp các em học sinh Tiểu học học tập tốt hơn, xin Ông/Bà vui lòng cho ý kiến về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “+” vào trước mỗi ý/cột tương ứng, hoặc điền thêm vào chỗ trống. Những thông tin này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu, vì vậy mong Ông/Bà cố gắng trả lời tất cả các câu hỏi càng chi tiết càng tốt. Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà vì sự cộng tác!
A. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN:
- Phụ huynh của học sinh:…………………………………………
- Giới tính:
Nam
Nữ
- Học lớp:
Lớp 1
Lớp 2
- Trường Tiểu học:………………………………………...……………
- Kinh tế gia đình:
Khá giả
Trung bình
Khó khăn
- Mô hình gia đình:
01 con và Bố Mẹ
Các con và Bố Mẹ
Con, Bố Mẹ và Ông Bà
B. THÔNG TIN VỀ BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH:
Câu 1: Có bao giờ Ông/Bà được Thầy/Cô giáo đang dạy con mình phản ánh về những biểu hiện khi học của trẻ trong lớp hay không và ở mức độ nào? (Hãy đánh dấu “+” vào cột tương ứng) TT Các biểu hiện Không bao giờ Thƣờng xuyên
Nói giọng bé, yếu ớt, lắp bắp, không rõ lời. La hét, quát lớn tiếng Khóc to tiếng Nói lẩm bẩm, giọng chán nản, thất vọng Nói chuyện
1 2 3 4 5 6 Mặt đỏ, tía tai 7 Thỉnh thoảng Ném, đặt mạnh sách, vở, đồ dùng học tập xuống bàn
8 Mặt ngây ra, mắt nhìn thẫn thờ 9 Dậm chân, tay vung vẩy 10 Gây sự, trêu, giật sách, vở, đồ dùng học
tập…của bạn. 11 Mặt ủ rũ, mắt buồn 12 Viết nghệch ngoạc lên vở bạn, giật làm rách sách, vở, tranh chỗ ngồi
13 Mặt tái nhợt 14 Chơi đồ chơi, nghịch bút, gục đầu lên bàn… 15 Thu mình, co ngƣời lại, cúi đầu, sợ hãi 16 Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp 17 Đánh, đấm, đá, cắn…bạn 18 Quay đi chỗ khác, che mặt, che bài, tránh né sự tiếp xúc với GV
Biểu hiện khác(ghi rõ): ...............................................................................................
Câu 2: Ông/ Bà có có cố gắng tìm hiểu xem vì sao con của mình có những biểu hiện như vậy không? (chỉ chọn 1 phương án).
Không
Có
Câu 3: Theo Ông/Bà, cha mẹ cần làm thế nào để biết được tình cảm của con cái? (Điền thêm vào chỗ trống). .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Ông/ Bà thường làm gì để khuyến khích xúc cảm tích cực và giúp giảm bớt tâm trạng căng thẳng (buồn, lo lắng, tức giận, sợ hãi….) của con mình lúc đó?(Điền thêm vào chỗ trống) .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Hằng ngày, sau khi đi học về, con của Ông/ Bà hay kể cho Ông/ Bà nghe về vấn đề gì ở trường?(Điền thêm vào chỗ trống) .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Khi kể chuyện, con của Ông/ Bà có biểu hiện xúc cảm như thế nào?(Điền thêm vào chỗ trống) .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Con của Ông/Bà có hay kể về Cô giáo dạy ở lớp mình hay không? (chỉ chọn 1 phương án) Có Không
Nếu có, thì con của Ông/ Bà kể về những chuyện gì?(Điền thêm vào chỗ trống)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 7: Khi ở nhà, con của Ông/Bà có những biểu hiện gì? (Hãy đánh dấu “+” vào cột tương ứng)
TT Các biểu hiện
Không bao giờ Thƣờng xuyên
1 2 3 4 5 6 7 8 Run, lúng túng khi gặp ngƣời lạ Khóc Bỏ dỡ công việc Nhút nhát/ rụt rè Ít chơi với các bạn, thích ở một mình Chống đối/cãi lại Tự ái/hờn dỗi Đánh, mắng, cắn… bạn Thỉnh thoảng
9
Trốn vào phòng riêng không chịu ăn uống/giao tiếp với ai
10 Đỏ mặt tía tai 11 Nhún nhảy và reo lên 12 Mệt mỏi 13 Cƣời/ vui vẻ/ lạc quan 14 Từ chối tuân theo yêu cầu của ngƣời
lớn
15 Ném, vứt đồ vật 16 Lầm lì không nói năng gì 17 La hét ầm ĩ khi đƣợc hỏi đến.
Câu 8: Ở gia đình, Ông/Bà có quan tâm hướng dẫn để con cái mình biết cách ứng xử phù hợp trong những tình huống tương tự hay không? (chỉ chọn 1 phương án). Có Không
Nếu có thì Ông/Bà thường hướng dẫn các con như thế nào? (chỉ chọn 1 phương
án).
- Cố gắng chịu đựng một mình để khỏi ảnh hƣởng đến ngƣời khác
- Tìm đến một ngƣời bạn thân để chia sẻ
- Tìm đến bố/mẹ để chia sẻ
- Làm một việc gì đó
- Cố gắng không nghĩ đến điều đó
- Ý kiến khác (ghi rõ): ..................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Một lần nữa xin cảm ơn Ông/Bà!
Phụ lục 3: BẢNG QUAN SÁT BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Thời gian
Họ và tên học sinh: …………………………………………Mã HS……......Lớp:……….. Trƣờng:……………………………..…… Ngày quan sát:….............. Giờ học bắt đầu ...... h ..... Kết thúc ........h........, Tiết dạy ……. , Bài…………………………………………………………… Môn………………...……… BIỂU HIỆN TỨC GIẬN
Vòng 4 (HS- Nhóm 1)
Vòng 2 (HS- Nhóm 2)
Vòng 5 (HS- Nhóm 2)
Vòng 3 (HS-Nhóm 3)
Vòng 6 (HS- Nhóm 3)
Vòng 1 (HS -Nhóm 1)
1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 1’ 2’ 3’
4’ 5’ 1’
2’
3’
4’
5’ 1’
2’
3’
4’
5’ 1’
2’
3’
4’
5’ 1’
2’
3’
4’
5’
-Mặt đỏ, lông mày nhíu lại gần nhau mắt mở to, ánh mắt trợn trừng.
- La hét -Chửi, cãi lại -Đánh, đấm, đá -Vứt/ làm hỏng đồ vật -Giơ tay hăm dọa -Xé vở, bài -Viết nghệch ngoạc - Dậm chân - Đập tay xuống bàn, đặt mạnh sách,
vở, …
BUỒN
- Mặt buồn, cau mày, mắt rũ xuống.
- Im lặng -Đầu cúi xuống -Úp mặt vào hai tay -Cúi mặt xuống bàn - Vai buông thỏng -Tránh tiếp xúc với Cô, bạn bè -Nói “Thật chán”, “Bài này đã học rồi!” “Đoạn này xem rồi”
Thời gian
BIỂU HIỆN SỢ HÃI
Vòng 1 (HS -Nhóm 1)
Vòng 2 (HS- Nhóm 2)
1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 1’ 2’ 3’
4’ 5’ 1’
Vòng 3 (HS-Nhóm 3) 4’ 3’ 2’
Vòng 4 (HS- Nhóm 1) 4’ 3’ 2’
5’ 1’
Vòng 5 (HS- Nhóm 2) 4’ 3’ 2’
5’ 1’
Vòng 6 (HS- Nhóm 3) 4’ 3’ 2’
5’
5’ 1’
-Mặt tái, lông mày nhô lên, mắt mở to, môi kéo giật ra sau, mồm mở rộng -Khóc to tiếng, giọng ngắt quãng -Hét lên -Nói lắp bắp - Tay/ chân run, lúng túng -Trốn, nép mình -Đầu cúi xuống -Gãi đầu -Vân ve gấu áo -Rụt vai THỞ Ơ -Lông mày hạ thấp, mắt lim dim, nhìn thẫn thờ, môi trên chùng xuống -Ngủ gật -Nhìn ra bên ngoài -Gục đầu nằm trên bàn - Nghịch bút, phấn, dây chun… -Cử động không yên -Chơi đồ chơi (tranh, ảnh ghép hình, bi..) -Nói chuyện riêng - Gõ bút/ thƣớc
Ứng xử của GV với HS
Ứng xử của HS với HS
- Tuyên dƣơng, khen ngợi - Khích lệ, động viên - Phần thƣởng (điểm, quà,
- Đánh, véo, cốc - Mắng, quát, chê - Dọa nạt
- Tuyên dƣơng, khen - Giúp đỡ - Khích lệ, động viên
- Đánh, đấm, đá - Quát, mắng, chửi - Trêu chọc, lấy đồ vật
sao…)
Phụ lục 4
DÀN Ý PHỎNG VẤN DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp nhằm hạn chế xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực ở học sinh đầu tiểu học trong học tập qua đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, đề nghị Thầy/Cô cho ý kiến về một số nội dung sau đây càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt. Cảm ơn Quý Thầy/Cô vì sự cộng tác!
Câu 1: Theo Thầy/Cô, xúc cảm đóng vai trò gì đối với hoạt động học tập của học sinh? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Học sinh của Thầy/Cô thường xúc cảm gì trong hoạt động học tập ở trên lớp? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3: Xúc cảm tiêu cực trong hoạt động học tập ở giờ học trên lớp của học sinh do Thầy/ Cô phụ trách có biểu hiện như thế nào? - Về hành vi ngôn ngữ: .................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Về hành vi phi ngôn ngữ: ………...............................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Theo Thầy/ Cô học sinh có những biểu hiện xúc cảm như vậy là do những nguyên nhân gì? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Theo Thầy/ Cô, những yếu tố nào ảnh hưởng đến biểu hiện xúc cảm
tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Theo Thầy/ Cô, giáo viên có ảnh hưởng gì đến biểu hiện xúc cảm
tiêu cực trong hoạt động học tập của học sinh? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 7: Cách thức Thầy/ Cô đã sử dụng để hạn chế những xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực trong học tập của học sinh ở lớp mình phụ trách? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 8: Theo Thầy/Cô, cần phải có những biện pháp gì để hạn chế xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực trong hoạt động học tập của học sinh tiểu học? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin cảm ơn Thầy/Cô!
Phụ lục 5
DÀN Ý PHỎNG VẤN DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp nhằm làm hạn chế xuất hiện các xúc cảm tiêu cực ở học sinh đầu tiểu học trong hoạt động học tập qua đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đề nghị Ông/ Bà cho ý kiến về một số nội dung sau đây càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt. Cảm ơn Ông/ Bà vì sự cộng tác!
Câu 1: Theo Ông/ Bà, xúc cảm đóng vai trò gì đối với hoạt động học tập của học sinh? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Ông/ Bà thường được giáo viên phản ánh như thế nào về trạng thái xúc cảm của con mình trong hoạt động học tập ở trên lớp? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3: Con của Ông/Bà thường có biểu hiện như thế nào khi có?
3.1. Xúc cảm tích cực (vui vẻ, thích thú,… ):
- Về hành vi ngôn ngữ: ................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Về hành vi phi ngôn ngữ: ………..............................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3.2. Xúc cảm tiêu cực (thờ ơ, tức giận, sợ hãi,…):
- Về hành vi ngôn ngữ: .................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Về hành vi phi ngôn ngữ: ………..............................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Con của Ông/ Bà có những biểu hiện xúc cảm như vậy là do những nguyên nhân gì? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Ông/ Bà đã làm gì để làm giảm bớt những biểu hiện xúc cảm tiêu cực và tăng cường xúc cảm tích cực cho con mình ? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Ông/ Bà đã hướng dẫn con cách ứng xử phù hợp với tình huống như thế nào? .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin cảm ơn Ông/Bà!
Phụ lục 6
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
Họ và tên: …………………………………..............Giới tính:………….…
Lớp:.........Trƣờng TH: ……………………………………………..……….
- Vui - Thờ ơ - Lo lắng
- Buồn chán - Tức giận - Sợ hãi
1. Khi học con cảm thấy nhƣ thế nào?/ Có cảm xúc gì?
- Khác:………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2. Khi học con cảm thấy trong cơ thể nhƣ thế nào?
- Hồi hộp - Bồn chồn - Đau (bụng, tay,..) - Tim đập nhanh - Căng thẳng - Sốt ruột - Tức ngực - Lâng lâng - Buồn ngủ - Căng cơ bắp - Buồn nôn - Run (tay, chân) - Mặt nóng bừng - Mệt mỏi - Nghẹn ở cổ, hụt hơi - Toát mồ hôi
Biểu hiện khác:…….…………………………….……………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Tại sao con có xúc cảm này? …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….……….
……………………………………………………………………….……….
Phụ lục 7
ĐỘ TIN CẬY VÀ ĐỘ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
Giáo viên:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.791
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
c31 c32 c33 c34 c35 c36 c37 c38 c39 c310 c311 c312 c313 c314 c315 c316 c317 c318
29.93 30.23 30.24 30.72 30.41 30.50 30.33 30.14 29.97 30.74 30.68 30.77 30.19 30.39 30.30 30.45 30.45 30.02
22.696 21.083 21.168 20.397 20.437 20.865 22.464 20.618 19.209 22.599 22.623 21.873 20.011 20.482 21.391 20.588 20.701 21.871
.048 .434 .346 .562 .538 .476 .197 .376 .602 .121 .113 .294 .522 .536 .377 .559 .403 .204
.781 .778 .783 .769 .770 .775 .791 .782 .762 .761 .767 .786 .770 .771 .781 .770 .779 .783
Scale Statistics
Mean
Variance Std. Deviation N of Items
32.14
23.447
4.842
18
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
.752 545.023
df Sig.
153 .000
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.702 .574 .582
.472 .543 .445 .673 .655 .607 .471 .451 .685 .607 .486 .647 .609 .677 .474 .539 .554 .479
c31 c32 c33 c34 c35 c36 c37 c38 c39 c310 c311 c312 c313 c314 c315 c316 c317 c318
.535 .452 .365 .386 .497 .520 .432 .424 .427 .365 .338
.664 .444 .530 .440 .670 .524 .442 .562 .449 .533 .575 .459
.666 .352 .483 .478 .483 .516
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 5 components extracted.
Phụ huynh học sinh: Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.749
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
32.39 32.41 33.20 32.27 32.20 32.36 32.48 33.24 33.35 33.24 32.32 33.18 32.86 32.50 33.36 32.10 32.58 33.12
6.941 6.690 7.307 6.761 6.792 6.643 6.446 7.200 7.076 7.114 6.614 7.802 7.071 6.380 7.447 7.414 7.876 7.920
.056 .100 .003 .086 .106 .122 .174 .035 .104 .078 .128 -.175 .013 .204 -.037 -.062 -.259 -.213
.733 .711 .735 .718 .721 .728 .728 .742 .720 .728 .734 .721 .726 .746 .747 .732 .725 .748
c11 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c19 c110 c111 c112 c113 c114 c115 c116 c117 c118
Scale Statistics
Mean
Variance Std. Deviation N of Items
34.66
7.562
2.750
18
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
.735 1723.549
153 .000
df Sig.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.433
.369
.306
c11 c12
.484
.415
.338
.464 .471 .608 .654 .560 .402 .567
.493 .729 .156 .720 .579 .514 .459 .489 .695 .487 .655 .661 .505 .465 .676 .573
c13 c14 c15 c16 c17 c18 c19 c110 c111 c112 c113 c114 c115 c116 c117 c118
.434 .424 .562 .453 .580 .750 .414 .430
.363 .456 .471 .497 .443 .308 .566 .455 .463
.637 .488 .451 .444
.455 .441 .484 .460 .431
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 6 components extracted.
Học sinh: Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.721
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
51.58 51.26 51.55 51.60 51.62 51.77 52.60 51.67 51.07 52.76 51.07 51.39 51.81 51.74 51.64 51.61 51.91 51.42
32.824 26.900 31.438 32.446 29.935 34.481 31.937 31.580 30.958 34.080 33.409 28.055 34.893 33.428 31.549 30.986 33.443 31.873
.271 .429 .570 .458 .534 .228 .439 .357 .318 .165 .062 .446 .032 .317 .352 .326 .279 .187
.712 .698 .693 .703 .687 .719 .701 .704 .708 .720 .719 .693 .716 .712 .705 .707 .713 .715
h1 h2 h3 h4 h5 h6 h7 h8 h9 h10 h11 h12 h13 h14 h15 h16 h17 h18
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
54.71
35.187
5.932
18
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity
.780 2506.368
153 .000
df Sig.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.637 .706 .721 .672 .609 .576
.599 .692 .680 .722 .719 .459 .534 .602 .528 .478 .635 .648 .439 .696 .459 .549 .527 .411
.497 .442 .454 .508 .626 .552 .451
.520 .418 .508 .422 .592 .489 .628 .433 .543 .459
.424 .431 .499 .446 .450 .473 .427 .462
h1 h2 h3 h4 h5 h6 h7 h8 h9 h10 h11 h12 h13 h14 h15 h16 h17 h18
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 5 components extracted.
Phụ lục 8
MỘT SỐ SỐ LIỆU TRUNG GIAN
Bảng 1 : Đặc điểm khách thể nghiên cứu là giáo viên và phụ huynh học sinh lớp 1 và lớp 2 GIAO VIEN
tuoi
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Duoi 30 tuoi
17
13.6
13.6
13.6
67.2 100.0
Tu 30-40 tuoi Tren 40 tuoi Total
67 41 125
53.6 32.8 100.0
53.6 32.8 100.0
Gioi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nam
2
1.6
1.6
1.6
100.0
Nữ Total
123 125
98.4 100.0
98.4 100.0
Daylop
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1
Valid
63
50.4
50.4
50.4
100.0
2 Total
62 125
49.6 100.0
49.6 100.0
Truong
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
TH Ngọc Thụy- Quận Long Biên- Hà Nội
9.6
9.6
12
9.6
16.0 25.6 33.6 43.2 52.0 60.0 68.0 76.0 84.0 92.0 100.0
TH Phú Yên- Huyện Phú Xuyên- Hà Nội TH Cát Linh- Quận Hai Bà Trƣng- Hà Nội TH Trung Hòa- Quận Cầu Giấy- Hà Nội TH Mê Linh- Huyện Mê Linh- Hà Nội TH Mễ trì B- Huyện Từ liêm- Hà Nội TH Khƣơng Mai- Quận Thanh Xuân- Hà Nội TH Hoa Phu- Huyện Hòa Vang- Đà Nẵng TH Lê Văn Tám- Quận Hải Châu- Đà Năng TH Đòan Thị Điểm- Quận Thanh Khê- Đà Năng TH Dũng Sĩ Thanh Khê- Quận Thanh Khê- Đà Năng TH Âu Cơ- Huyện Hòa Sơn- Đà Nẵng Total
8 12 10 12 11 10 10 10 10 10 10 125
6.4 9.6 8.0 9.6 8.8 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 100.0
6.4 9.6 8.0 9.6 8.8 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 8.0 100.0
khuvuc
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Noi thanh
74
59.2
59.2
59.2
100.0
Ngoai thanh Total
51 125
40.8 100.0
40.8 100.0
tinh
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hà Nội
75
60.0
60.0
60.0
100.0
Đà Nẵng Total
50 125
40.0 100.0
40.0 100.0
TrinhdoDT
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid ĐH
100
80.0
80.0
80.0
100.0
Cao đăng Total
25 125
20.0 100.0
20.0 100.0
thamnienday
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
34
27.2
27.2
27.2
Valid Duoi 10 nam
69.6 100.0
53 38 125
42.4 30.4 100.0
42.4 30.4 100.0
Tu 10-20 nam Tren 20 nam Total
PHU HUYNH
Lop
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
50.0
50.0
240
50.0
100.0
2 Total
50.0 100.0
240 480
50.0 100.0
Khuvuc
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Noi thanh
240
50.0
50.0
50.0
100.0
Ngoai thanh Total
240 480
50.0 100.0
50.0 100.0
Truong
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Percent
Valid TH Me Linh-HN
12.5
60
12.5
12.5
25.0 37.5 50.0 62.5 75.0 87.5 100.0
TH Mễ Trì B-HN TH Cát Linh-HN TH Khƣơng Mai-HN TH Doan Thi Diem- DN TH Au Co-DN TH Hoa Phu- DN TH Dung Si Thanh Khe- DN Total
12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 100.0
60 60 60 60 60 60 60 480
12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 100.0
Tinh
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Percent
Valid Ha Noi
240
50.0
50.0
50.0
100.0
Da Nang Total
50.0 240 480 100.0
50.0 100.0
Nghebo
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Percent
Valid
lam ruong
25.0
120
25.0
25.0
58.1 79.4 91.9 100.0
cong nhan, nhan vien giao vien, bo doi, cong an kinh doanh, buon ban tu do Total
33.1 21.2 12.5 8.1 100.0
159 102 60 39 480
33.1 21.2 12.5 8.1 100.0
Ngheme
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Percent
Valid
lam ruong
26.9
129
26.9
26.9
52.7 76.2 88.5 100.0
cong nhan, nhan vien giao vien, bac si, kinh doanh, buon ban noi tro Total
25.8 23.5 12.3 11.5 100.0
124 113 59 55 480
25.8 23.5 12.3 11.5 100.0
Bảng 2: Mức độ biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH theo kết quả quan sát trên HS và ý kiến đánh giá của GV, PHHS
Mức độ biểu hiện xúc cảm tiêu cực Biểu hiện chƣa rõ
HS Số lƣợng % 15,8
76
GV Số lƣợng % 18,4
23
Phụ huynh Số lƣợng % 17,1
82
Biểu hiện khá rõ
315
65,7
77
61,6
309
64,4
Biểu hiện rất rõ
89
18,5
25
20,0
89
18,5
Tổng số
480
100
125
100
480
100
Bảng 3: Mức độ các khía cạnh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH theo kết quả quan sát trên HS, ý kiến đánh giá của GV và PHHS
HS
GV
PHHS
ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB
1,79
0,41
1,76
0,26
1,78
0,22
2
2
2
2,13
0,38
1,79
0,32
2,20
0,26
1
1
1
Ý kiến đánh giá Các mặt biểu hiện Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ
(Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
Biểu hiện XCTC
Bảng 4: So sánh mức độ các khía cạnh biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2 (theo kết quả quan sát trên HS) Lớp 1 (N=240)
Lớp 2 (N=240)
p
Hành vi ngôn ngữ
0,00
ĐTB 1,91
ĐLC 0,41
ĐTB 1,68
ĐLC 0,38
Hành vi phi ngôn ngữ
Biểu hiện chung
0,42 0,34
0,20 0,20
1,93 1,86
2,32 2,21
0,00 0,00 (Thấp nhất là 1… Cao nhất là 3- Điểm số càng cao thì biểu hiện càng rõ)
Bảng 5: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2 theo ý kiến của GV
daylop
N
Mean
Std. Deviation
Sig
XCTC
1
34.6667
4.16204
.000
63
2
29.5806
4.09937
62
HVngonngu
1 2
1.8698 1.6516
.24928 .24004
.000
63 62
HVphingongu
1
1.9475
.29302
.000
63
2
1.6402
.28503
62
daylop
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Noi be, giong lap bap
63
2.41
.586
.074
1
62
2.02
.689
.088
2
La het, noi to tieng
1 2
63 62
2.03 1.77
.538 .638
.068 .081
Khoc to tieng, noi ngat quang
1 2
63 62
1.89 1.74
.406 .441
.051 .056
Noi lam bam, giong chan nan, that vong
1 2
63 62
1.52 1.29
.535 .458
.067 .058
Noi chuyen rieng,thì thầm
1 2
63 62
1.49 1.44
.535 .500
.067 .063
Mat do
1 2
63 62
2.17 1.84
.636 .706
.080 .090
Mat u ru
1 2
63 62
1.51 1.24
.504 .432
.063 .055
Mat ngay ra, than tho
1 2
63 62
2.21 1.69
.676 .499
.085 .063
Mat tai
1 2
63 62
1.98 1.69
.492 .499
.062 .063
Gay su, treu, giat sach, vo, do dung
1 2
63 62
2.00 1.82
.475 .559
.060 .071
Ném sách, vở, bút, đồ dùng học tập
1 2
63 62
1.63 1.21
.576 .410
.073 .052
Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giành giật làm rách sách, vở, tranh chỗ ngồi...
1 2
63 62
1.87 1.60
.458 .613
.058 .078
Hờn dỗi, tự ái
1 2
63 62
1.71 1.56
.551 .500
.069 .063
Thờ ơ với hoạt động học tập (nói chuyện, chơi trò chơi, ngáp, nhìn mơ màng,...
1 2
63 62
2.56 1.79
.590 .604
.074 .077
Sợ hãi/ Lo lắng (thu mình co ngƣờil lại, cúi đầu, không dám nhìn Cô, che bài lại
1 2
63 62
1.87 1.63
.553 .520
.070 .066
Run khi đọc bài, phát biểu trƣớc lớp
1 2
63 62
1.81 1.58
.503 .497
.063 .063
Đánh, đấm, đá, cắn...bạn
1 2
63 62
1.67 1.73
.596 .682
.075 .087
1
63
2.32
.643
.081
Nhút nhát/rụt rè (tránh sự tiếp xúc với Cô giáo, che mặt, quay đi chỗ khác...)
2
62
1.94
.539
.068
Bảng 6: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS lớp 1 và lớp 2 theo ý kiến của PHHS
lop
N
Mean
Std. Deviation
Sig
XCTC
1
240
39.0667
2.99017
.000
2
240
37.6042
3.31309
HVNgonngu
1 2
240 240
1.7500 1.8133
.20084 .24304
.002
HVPhingongu
1
240
2.2745
.23959
2
240
2.1424
.26831
.000
lop
N
Mean
Std. Deviation
Sig
.499
.927
1
Khoc to tieng, noi ngat quang
1.45
240
.499
2
1.45
240
Noi chuyen rieng, thì thầm
.459 .452
.689
1 2
1.30 1.28
240 240
La het, noi to tieng
.595 .585
.487
1 2
2.58 2.54
240 240
.111 .345
.000
Noi be, lap bap, khong ro tieng 1 2
2.01 2.14
240 240
Noi lam bam, giong chan nan
.556 .714
.000
1 2
1.41 1.66
240 240
Mat tai
.592 .704
.012
1 2
2.34 2.19
240 240
Mat do
.642 .767
.012
1 2
2.32 2.16
240 240
Mat buon
.501 .478
.003
1 2
1.48 1.35
240 240
Mat ngay ra
.705 .692
.601
1 2
2.35 2.32
240 240
Run
.626 .757
.009
1 2
2.47 2.30
240 240
.671
Nhut nhat, tranh ne su tiep xuc 1 2
2.467 2.442
.6263 .6634
240 240
So hai, thu minh
.621 .758
.148
1 2
2.35 2.25
240 240
Tho o
.589 .765
.000
1 2
2.35 2.01
240 240
Danh, da
.520 .510
.790
1 2
1.42 1.41
240 240
Nem sach vo
.484 .462
.083
1 2
1.34 1.27
240 240
Tu ai, hon doi
.501 .500
.524
1 2
1.50 1.47
240 240
Dam tay xuong ban
.678 .650
.028
1 2
1.87 1.73
240 240
.707
1
Viet nguech ngoac
2.36
240
.605
.000
2
1.96
240
Bảng 7: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nam và HS nữ (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện XCTC
Nam (N=260)
Nữ (N=220)
p
Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ XCTC
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,40 0,27 0,25
1,67 2,21 2,16
1,94 2,03 2,00
0,38 0,44 0,37
0,00 0,00 0,05
Bảng 8: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nam và HS nữ theo ý kiến của PHHS Mean
Std. Deviation
gioi
Sig
N
258
38.7558
3.20725
XCTC
Nam
.002
222
37.8468
3.20830
Nu
HVngonngu
258 222
1.7798 1.8538
.23847 .22865
Nam Nu
.007
258
2.2299
.25478
HVphingongu
Nam
222
2.1836
.26975
Nu
.055
N
Mean
Std. Deviation
Sig
gioi
Khoc to tieng, nói ngắt quãng
Nam
1.44
258
.504
.497
Nu
1.47
222
.500
Noi chuyen rieng, thi tham
Nam Nu
1.32 1.26
258 222
.117
.468 .438
La het, noi to tieng
Nam Nu
2.53 2.59
258 222
.244
.612 .562
Noi be, lap bap, khong ro tieng
Nam Nu
2.07 2.09
258 222
.419
.249 .280
Noi lam bam, giong chan nan
Nam Nu
1.55 1.52
258 222
.633
.666 .636
Mat tai
Nam Nu
2.08 2.48
258 222
.000
.619 .629
Mat do
Nam Nu
2.40 2.07
258 222
.000
.584 .802
Mat buon
Nam Nu
1.43 1.41
258 222
.643
.496 .492
Mat ngay ra
Nam Nu
2.33 2.35
258 222
.687
.708 .688
Run
Nam Nu
2.40 2.38
258 222
.791
.710 .687
Nhut nhat, tranh ne su tiep xuc
Nam Nu
2.508 2.392
258 222
.049
.6190 .6690
So hai, thu minh
Nam Nu
2.39 2.19
258 222
.002
.704 .668
Tho o
Nam Nu
258 222
2.26 2.09
.737 .653
.008
Danh, da
Nam Nu
258 222
1.47 1.36
.538 .481
.020
Nem sach vo
Nam Nu
258 222
1.35 1.25
.503 .433
.015
Tu ai, hon doi
Nam Nu
258 222
1.33 1.66
.470 .474
.000
Dam tay xuong ban
Nam Nu
258 222
2.00 1.56
.614 .647
.000
Viet nguech ngoac
Nam
258
2.31
.645
Nu
222
1.99
.699
.000
Bảng 9: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ngoại thành và HS nội thành (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện XCTC
Ngoại thành (N=240)
P
Hành vi ngôn ngữ Hành vi phi ngôn ngữ Biểu hiện XCTC
ĐTB 1,65 2,00 1,91
ĐLC 0,36 0,25 0,21
Nội thành (N=240) ĐTB ĐLC 0,40 1,94 0,44 2,25 0,36 2,16
0,00 0,00 0,00
Bảng 10: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nội và ngoại thành theo ý kiến của GV
khuvuc
N
Mean
Std. Deviation
Sig
XCTC
Noi thanh
74
33.4324
4.95758
.000
Ngoai thanh
51
30.2745
4.03028
HVngonngu
Noi thanh Ngoai thanh
74 51
1.7622 1.7608
.28415 .24337
.978
HVphingongu
Noi thanh
74
1.8940
.33219
.000
Ngoai thanh
51
1.6516
.26079
khuvuc
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Noi be, giong lap bap
Noi thanh
.678
.079
2.08
74
Ngoai thanh
.606
.085
2.41
51
La het, noi to tieng
Noi thanh Ngoai thanh
.619 .532
.072 .075
2.03 1.73
74 51
Khoc to tieng
Noi thanh Ngoai thanh
.394 .478
.046 .067
1.81 1.82
74 51
Noi lam bam, giong chan nan
Noi thanh Ngoai thanh
.527 .483
.061 .068
1.45 1.35
74 51
Noi chuyen rieng, thi tham
Noi thanh Ngoai thanh
.527 .505
.061 .071
1.45 1.49
74 51
Mat do
74 51
2.19 1.75
.734 .523
Noi thanh Ngoai thanh
.085 .073
Mat u ru
74 51
1.43 1.29
.499 .460
Noi thanh Ngoai thanh
.058 .064
Mat ngay ra, than tho
74 51
2.19 1.61
.612 .532
Noi thanh Ngoai thanh
.071 .075
Mat tai
74 51
1.93 1.71
.478 .540
Noi thanh Ngoai thanh
.056 .076
Gay su, treu, giat sach, vo, do dung Noi thanh
74 51
2.00 1.78
.523 .503
Ngoai thanh
.061 .070
Ném sách, vở, bút, đồ dùng học tập Noi thanh
74 51
1.49 1.33
.579 .476
Ngoai thanh
.067 .067
Viết nguệch ngoạc lên vở bạn, giật làm rách sách, vở, tranh chỗ
74 51
1.84 1.59
.574 .497
Noi thanh Ngoai thanh
.067 .070
Hờn dỗi, tự ái
74 51
1.77 1.45
.511 .503
Noi thanh Ngoai thanh
.059 .070
Thờ ơ với hoạt động học tập (chơi trò chơi,...
74 51
2.27 2.04
.668 .747
Noi thanh Ngoai thanh
.078 .105
Thu mình co ngƣờil lại, cúi đầu, sợ hãi
74 51
1.82 1.65
.533 .559
Noi thanh Ngoai thanh
.062 .078
Run khi đứng đọc bài, phát biểu trƣớc lớp
74 51
1.80 1.55
.496 .503
Noi thanh Ngoai thanh
.058 .070
Đánh, đấm, đá, cắn...bạn
74 51
1.88 1.43
.661 .500
Noi thanh Ngoai thanh
.077 .070
74
2.01
.585
Noi thanh
.068
Tránh sự tiếp xúc với Cô giáo, che mặt, quay đi chỗ khác,..
51
2.29
.642
Ngoai thanh
.090
Bảng 11: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS nội và ngoại thành theo ý kiến của PHHS
khuvuc
N
Mean
Std. Deviation
Sig
Noi thanh
XCTC
240
38.8583
2.93812
.000
Ngoai thanh
240
37.8125
3.43655
HVngonngu
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.7517 1.8117
.20290 .24175
.003
Noi thanh
phingongu
240
2.2778
.23726
Ngoai thanh
240
2.1391
.26871
.000
khuvuc
N
Mean
Std. Deviation
Sig
Khoc to tieng
Noi thanh
.483
1.37
240
.000
Ngoai thanh
.500
1.54
240
Noi chuyen rieng, thi tham
Noi thanh Ngoai thanh
.461 .450
1.30 1.28
240 240
.548
La het, noi to tieng
Noi thanh Ngoai thanh
.574 .605
2.57 2.54
240 240
.588
Noi be, lap bap, khong ro tieng Noi thanh
Ngoai thanh
240 240
2.01 2.14
.111 .345
.000
Noi lam bam, giong chan nan Noi thanh
Ngoai thanh
240 240
1.50 1.56
.571 .723
.327
Mat tai
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.33 2.20
.644 .659
.025
Mat do
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.61 1.88
.553 .664
.000
Mat buon
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.45 1.39
.498 .488
.196
Mat ngay ra
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.34 2.34
.713 .684
1.000
Run
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.53 2.24
.585 .771
.000
Nhut nhat, tranh ne su tiep xuc Noi thanh
2.521 2.388
.6465 .6369
Ngoai thanh
240 240
.023
So hai, thu minh
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.48 2.12
.606 .733
.000
Tho o
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
2.41 1.95
.647 .686
.000
Danh, da
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.34 1.50
.484 .533
.001
Nem sach vo
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.26 1.35
.441 .502
.054
Tu ai, hon doi
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.40 1.57
.490 .497
.000
Dam tay xuong ban
Noi thanh Ngoai thanh
240 240
1.72 1.88
.615 .707
.009
Noi thanh
Viet nguech ngoac
240
2.09
.688
Ngoai thanh
240
2.23
.681
.020
Bảng 12: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở Hà Nội và Đà Nẵng theo ý kiến của GV
tinh
N
Mean
Std. Deviation
Sig
75
XCTC
Ha Noi
32.7200
4.89777
.104
50
Da Nang
31.2800
4.67315
HVngonngu Ha Noi
75 50
Da Nang
1.7893 1.7200
.22030 .32325
.156
75
HVphingongu Ha Noi
1.8287
.34530
.159
50
Da Nang
1.7446
.29258
Bảng 13: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở Hà Nội và Đà Nẵng theo ý kiến của PHHS
\
Tinh
N
Mean
Std. Deviation
Sig
Khoc to tieng, nói ngắt quãng
Ha Noi
240
1.39
.489
.008
Da Nang
240
1.51
.501
Noi chuyen thì thầm
Ha Noi Da Nang
240 240
1.27 1.32
.443 .466
.229
La het, noi to tieng
Ha Noi Da Nang
240 240
2.66 2.45
.532 .625
.000
Noi be, lap bap, khong ro tieng
Ha Noi Da Nang
240 240
2.02 2.13
.143 .336
.000
Noi lam bam, giong chan nan
Ha Noi Da Nang
240 240
1.50 1.57
.556 .734
.208
Mat tai
Ha Noi Da Nang
240 240
2.22 2.31
.636 .670
.125
Mat do
Ha Noi Da Nang
240 240
2.21 2.28
.744 .678
.336
Mat buon
Ha Noi Da Nang
240 240
1.48 1.35
.501 .478
.003
Mat ngay ra
Ha Noi Da Nang
240 240
2.35 2.32
.734 .662
.695
Run
Ha Noi Da Nang
240 240
2.48 2.30
.606 .771
.004
Nhut nhat, tranh ne su tiep xuc
2.300 2.608
.6609 .5900
Ha Noi Da Nang
240 240
.000
So hai, thu minh
Ha Noi Da Nang
240 240
2.32 2.28
.655 .731
.431
Tho o
Ha Noi Da Nang
240 240
2.27 2.09
.645 .749
.005
Danh, da
Ha Noi Da Nang
240 240
1.35 1.48
.505 .517
.006
Nem sach vo
Ha Noi Da Nang
240 240
1.31 1.30
.489 .459
.847
Tu ai, hon doi
Ha Noi Da Nang
240 240
1.47 1.49
.500 .501
.649
Dam tay xuong ban
Ha Noi Da Nang
240 240
1.67 1.93
.560 .737
.000
Viet nguech ngoac
Ha Noi
240
2.16
.655
Da Nang
240
2.16
.720
.947
Bảng 14: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS)
Biểu hiện XCTC
p
Khó khăn (N=81)
Khá giả (N=181)
Hành vi ngôn ngữ
0,00
Kinh tế của gia đình Trung bình (N=218) ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,41 1,89
0,37
0,42
1,72
1,84
Hành vi phi ngôn ngữ
Biểu hiện XCTC
2,55 2,37
0,46 0,38
1,98 1,91
0,24 0,23
2,11 2,03
0,34 0,29
0,00 0,00
Bảng 15: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS có kinh tế của gia đình khác nhau theo ý kiến của PHHS
N
Mean
Std. Deviation
Sig
XCTC
Kho khan
117
39.4530
3.93152
.000
HVNgonngu
.044
HVPhingonngu
.000
TB Kha gia Kho khan TB Kha gia Kho khan TB Kha gia
292 71 117 292 71 117 292 71
37.7945 38.7183 1.8239 1.7671 1.7718 2.2734 2.1710 2.2555
2.84881 2.97697 .22919 .22555 .20920 .31401 .23918 .23530
Bảng 16: So sánh các mặt biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở gia đình có mô hình khác nhau (theo kết quả quan sát trên HS)
Mô hình của gia đình
Biểu hiện XCTC
p
Gia đình có 1 con và Bố Mẹ (N=49)
Gia đình có các con và Bố Mẹ (N=373)
Gia đình có các con, Bố Mẹ và Ông, Bà (N=58)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB
ĐLC
Hành vi ngôn ngữ
0,00
1,94
0,42
1,76
0,40
1,86
0,42
Hành vi phi ngôn ngữ
0,00
2,59
0,43
2,02
0,27
2,42
0,50
Biểu hiện XCTC
0,00
2,41
0,36
1,95
0,25
2,26
0,41
Bảng 17: Biểu hiện XCTC trong HĐHT của HS ở mô hình gia đình khác nhau theo ý kiến của PHHS
N
Mean
Std. Deviation
Sig
XCTC
1 con va Bo Me
39.7551
3.53277
49
38.1553
3.25571
219
38.1934
3.07649
.005
212
Ngonngu
Con, Bo Me va Ong Ba Cac con va Bo Me 1 con va Bo Me Con, Bo Me va Ong Ba
1.8327 1.7826
.20144 .21044
.021
49 219
Phingonngu
Cac con va Bo Me 1 con va Bo Me
212 49
1.7689 2.2962
.24315 .28153
.041
Con, Bo Me va Ong Ba Cac con va Bo Me
219 212
2.1922 2.2051
.26081 .25711
Bảng 18- Mối tương quan giữa kết quả học tập môn Toán và môn Tiếng Việt với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
Điểm Tiếng Việt
Điểm Toán
XCTC
1
Điểm Tiếng Việt
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.478** .000 480
1
Điểm Toán
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
-.372** .000 480 -.292** .000 480
XCTC
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed) N
480 .478** .000 480 -.372** .000 480
480 -.292** .000 480
480
Bảng 19: Mối tương quan của các yếu tố liên quan đến giáo viên với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
Cách ứng xử tiêu cực của GV với HS
Sự đồng cảm của GV với HS
XCTC
1
Cách ứng xử tiêu cực của GV với HS
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.742** .000 125
1
Sự đồng cảm của GV với HS
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.249** .005 125 .-191* .032 125
XCTC
1
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
125 .742** .000 125 .249** .005 125
125 .-191* .032 125
125
Bảng 20: Số lần tức giận của giáo viên trong mỗi tiết dạy ở trên lớp
Số lần tức giận
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
15.2
Valid Chƣa lần nào
19
15.2
15.2
56.0 100.0
1-2 lần 3 lần trở lên Total
51 55 125
40.8 44.0 100.0
40.8 44.0 100.0
Bảng 21: Số lần giáo viên có thể kiềm chế tức giận trong mỗi giờ dạy trên lớp
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chƣa lần nào
24
19.2
19.2
19.2
54.4 100.0
1-2 lần 3 lần trở lên Total
44 57 125
35.2 45.6 100.0
35.2 45.6 100.0
Bảng 22: Những nội dung học sinh kể về hoạt động học tập ở trên lớp sau buổi học theo ý kiên của phụ huynh (N=480) Nội dung học sinh kể sau buổi học
Số lƣợng 193 160 81 133 33
% 40,2 33,4 17,0 27,8 6,9
Cô giáo và những lời dặn dò của Cô Các bạn trong lớp Kết quả học tập, về điểm số trong ngày Hoạt động và nội dung học tập Sinh hoạt ở lớp (ăn, ngủ, vệ sinh…)
Bảng 23: Những nội dung về Cô giáo học sinh kể sau buổi học theo ý kiên của phụ huynh (N=480)
Nội dung kể về Cô giáo
Cách Cô giáo hƣớng dẫn học sinh học tập Sự quan tâm của Cô giáo đối với học sinh
Số lƣợng 34 186 34 9 30 73 59
% 7,1 38,8 7,1 1,8 6,2 15,2 12,3
TT 1 Những yêu cầu và dặn dò của Cô 2 3 4 Hình thức của Cô giáo 5 6 7
Trạng thái xúc cảm của Cô Cô gọi phát biểu/ cho điểm/ khen/ tặng quà Cô không gọi phát biểu/ Cô phê bình, phạt, mắng, đánh…
Bảng 24: Mối tương quan của các yếu tố liên quan đến gia đình với biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
Mối tƣơng quan
Kinh tế
Gia đình
Mô hình gia đình
PH tìm hiểu nguyên nhân XC của con
PH hƣớng dẫn con về cách biểu hiện XC
XCTC
-.006
.019
Kinh tế
Pearson Correlation
1
Gia đình
.137** .000 752
.875 752
.608 752
Sig. (2-tailed) N
1
Mô hình gia đình
752
752 .137** .000 752
.007 .838 752
.018 .628 752
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
1
.007 .838
-.006 .875
.007 .849
.248** .000 752 .281** .000 752 .118** 001
PH tìm hiểu nguyên nhân XC của con
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
752
752
752
752
752
1
PH hƣớng dẫn con về cách biểu hiện XC
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.077* .035 752
XCTC
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed) N
.019 .608 752 .248** .000 752
.018 .628 752 .281** .000 752
.007 .849 752 .118** .001 752
752 .077* .035 752
752
Bảng 25: Sự khác biệt về xúc cảm của học sinh được phụ huynh tìm hiểu về nguyên nhân gây ra biểu hiện xúc cảm của trẻ
Tìm hiểu của Bố mẹ về nguyên nhân gây ra biểu hiện xúc cảm của trẻ
N
Mean
Std. Deviation
p
XCTC Không
120
38.35
4.265
0.00
Có
362
36.99
4.211
Bảng 26: Cách cha mẹ đã thực hiện để biết được tình cảm của con (N=480)
Cách tìm hiểu
Số lƣợng % 69,7 25,4 0,6 3,6 1,2 2,2
334 122 3 17 6 11
TT 1 2 3 4 5 6
Nói chuyện, tâm sự với con Theo dõi, quan sát nét mặt, hành động, cử chỉ của con Gặp và nói chuyện với các bạn của con Trao đổi với Cô giáo chủ nhiệm Động viên con viết nhật ký Kể chuyện cho con nghe và cho con đóng vai các nhân vật trong chuyện, từ đó biết đƣợc tình cảm của con Chƣa có kinh nghiệm
12
2,5
7
Bảng 27: Sự khác biệt về XCTC của HS được phụ huynh hướng dẫn về cách biểu hiện xúc cảm
PH hƣớng dẫn con về cách biểu hiện xúc cảm
N
Mean
Std. Deviation
P
XCTC Không
30
38.19
5.040
0,03
Có
450
36.30
4.210
Bảng 28: Cách phụ huynh học sinh hướng dẫn con ứng xử phù hợp trong những tình huống tương tự
TT
Các biểu hiện
Cố gắng chịu đựng một mình Tìm đến một ngƣời bạn thân để chia sẻ Tìm đến bố/mẹ/ Cô giáo để chia sẻ Làm một việc gì đó Cố gắng không nghĩ đến điều đó
Điểm trung bình 0,07 0,10 0,79 0,11 0,03
Độ lệch chuẩn 0,25 0,30 0,40 0,31 0,17
% Có 6,9 10,2 79,4 10,8 3,1
1 2 3 4 5
Bảng29: Biểu hiện XCTC khi ở nhà của trẻ theo ý kiến của phụ huynh học sinh (N=480)
Xúc cảm tiêu cực ở HS trên lớp
Xúc cảm tiêu cực ở HS khi ở nhà
1
Xúc cảm tiêu cực ở trên lớp
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
.594** .000 752
1
Xúc cảm tiêu cực khi ở nhà
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
752 .594** .000 752
752
Bảng 30: Dự báo yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện XCTC trong HĐHT của HSTH
Model Summary
R
R Square
Std. Error of the Estimate
Adjusted R Square
.292a
.085
.070
.16852
Model 1 a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm của giáo viên với học sinh, Cách ứng xử của giáo viên với HS.
ANOVAb
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Model
.322
2
Sig. .004a
.161 5.666
1
Regression
3.465 3.787
122 124
.028
Residual Total
a. Predictors: (Constant), Sự đồng cảm của GV với HS, Cách ứng xử của GV với HS b. Dependent Variable: XCTC
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
2.118
.053
40.075
.000
Cách ứng xử của GV với HS. Sự đồng cảm của GV với HS.
.010 .003
.004 .003
2.639 .852
.009 .396
.250 .081
a. Dependent Variable: XCTC
Bảng 31: Ý kiến của giáo viên về biện pháp giúp hạn chế xúc cảm tiêu cực và phát triển xúc cảm tích cực ở học sinh (N=125)
Biện pháp
TT
%
1
Số lƣợng 107
85,5
2
113
90,7
3
101
80,8
4
72
57,6
Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy giúp tiết học hấp dẫn, dạy đúng đối tƣợng, đúng trình độ của học sinh Thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động học tập( tổ chức các trò chơi học tập áp dụng trong tiết học, kể chuyện, hát, vẽ, hoạt động tập thể, ngoại khóa, giảm bớt áp lực trong học tập) Tăng cƣờng khen ngợi, động viên học sinh, không nói nhiều, tránh mắng học sinh hoặc nói lời thô thiển khi các em nói sai; Quan sát kĩ thái độ xúc cảm, cử chỉ, hành vi của học sinh. Đặc biệt đối với những học sinh có biểu hiện xúc cảm tiêu cực, từ đó
91
73,6
5
112
89,4
6
104 112
82,8 89,4
7 8
97
77,6
9
96
76,3
10
tìm hiểu nguyên nhân và có hƣớng kết hợp cùng gia đình tạo điều kiện tốt cho các em hòa nhập cùng bạn bè Gần gũi, quan tâm, hƣớng dẫn, giải thích nhẹ nhàng, tỉ mỉ với lời nói, ánh mắt, cử chỉ thân thiện giúp học sinh vƣợt qua những khó khăn trong học tập và giải quyết những mâu thuẫn với bạn bè; Dành thời gian trò chuyện cùng học sinh ngoài giờ học; Hiểu hoàn cảnh gia đình, sửc khỏe, sở thích và đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của học sinh Tạo môi trƣờng học tập thân thiện, bầu không khí học tập thỏai mái Tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động tham gia các hoạt động; Tạo cơ hội để học sinh đƣợc khen ngợi nêu lên cảm xúc của mình để cả lớp học tập noi theo. Thái độ luôn vui vẻ, biết kiềm chế cảm xúc tránh bức xúc, căng thẳng.
11 Xây dựng kế hoạch, nội dung chƣơng trình phù hợp với lứa tuổi
86
86,8
60
47,3
12
học sinh tiểu học Lƣờng trƣớc những khó khăn, bất ổn của học sinh khi học bài ở nhà, khi đến trƣờng, trong quá trình tiếp thu bài mới
13 Công bằng với từng học sinh
102
81,5
Bảng 32: Cách cha mẹ đã làm để giảm bớt tâm trạng căng thẳng và phát triển xúc cảm tích cực của con (N=480)
Cách thực hiện
Số lƣợng 84 272 29 122 25
% 17,4 56,8 6,1 25,4 5,1
TT 1 2 3 4 5
20
4,1
6
12 8 20
2,4 1,8 6,2
7 8 9
An ủi Khuyến khích, động viên Chăm sóc, chú ý đến sinh hoạt của con Tìm hiểu nguyên nhân và khuyên bảo con Hƣớng con tới chuyện khác khi con có tâm trạng căng thẳng (làm việc giúp gia đình, xem tivi, chơi với bạn, đi siêu thị, chơi đồ chơi,…) Nói những từ biểu lộ cảm xúc với con, giảng giải và hƣớng dẫn cho con cách ứng xử, biểu lộ xúc cảm với mọi ngƣời xung quanh. Quan tâm đến bạn bè của con Làm gƣơng để con trẻ noi theo Tạo điều kiện sống tốt (không gian, thời gian…) cho con học tập và nghỉ ngơi Hiểu tính cách của con Trách mắng, dọa Nhờ ngƣời khác (bác sĩ tâm lý, cô giáo…) giúp đỡ Khóc Chƣa có biện pháp nào hiệu quả
6 35 11 6 5
1,2 7,2 2,2 1,2 1,1
10 11 12 13 14
Phụ lục 9:
MỘT SỐ HỒ SƠ QUAN SÁT
Số 1:
[Lớp 2- TH.MTB ] Cô N.T.H: (Ngày 19 tháng 9 năm 2011, tiết 2), Môn: Toán- Bài học:“Luyện tập chung”
Người nói GV: TT 1-1
Hồ sơ quan sát Yêu cầu HS làm bài tập toán vào vở {Giọng nói to} Cả lớp mở vở Toán làm bài tập! HS 1(H.A): {Quay người lại đằng sau, gạch bút vào vở trêu 1-2
HS2(M.C): HS 1: 1-3 1-4
HS 2: GV: HS 2: 1-5 1-6 1-7 bạn} “Cậu làm sai rồi!” {Nhăn mặt, nhìn bạn khó chịu}《Tức giận》 {Tay chỉ vào vở của bạn, nói nhanh} “Làm phép cộng mới đúng!” {Viết sửa lại bài đã làm theo gợi ý của bạn} Sửa bài tập toán cho HS lên bảng. {Bật khóc to} vì bạn bày làm sai bài tập《Buồn》
Số 2:
[Lớp 2- TH CL ] Cô T.T.H: (Ngày 2 tháng 11 năm 2011, tiết 2) Môn: Tiếng Việt- Bài học:“Ôn tập giữa học kỳ”
Người nói GV: TT 1-1
Hồ sơ quan sát Yêu cầu HS đọc bài lần lƣợt từng bạn theo nhóm {Giọng nói to} cô mời nhóm 1 đọc bài! HS 1 (N.K): {Đọc to, rõ ràng đoạn 1, sau đó, quay người về phía 1-2
1-3 HS2(Q.T):
HS 1: 1-4
HS 2: 1-5
HS 1: 1-6
bạn, chờ bạn đọc tiếp} 《Vui vẻ, thích thú》 {Nhìn mơ màng, giật mình, cúi xuống, mắt nhìn vào sách tìm đoạn bài đọc bạn vừa đọc xong} 《Lo lắng, sợ hãi》 {Nhăn mặt, nhíu mày, quát to} “Nhanh lên, không thì các bạn phải đợi!” 《Tức giận》 {Giọng run run, đọc bài} 《Lo lắng, sợ hãi》 {Nhăn mặt, nhíu mày, nói to} “Tớ đọc rồi! Đến câu “Kể chuyện cơ mà!” 《Tức giận》
Số 3:
[Lớp 1- TH Mễ Trì B] Cô N.P.T: (Ngày 27 tháng 9 năm 2011, cuối tiết 1), Môn: Tiếng Anh- Bài học:"Animal”
Hồ sơ quan sát
Người nói GV: HS(H.T): TT 1-1 1-2
GV: 1-3
1-4 HS (H.T):
{Nói to, yêu cầu HS} “Các con đọc theo cô?” {Rời khỏi chỗ ngồi, đi đến góc lớp để uống nước} {Nhăn mặt, cau mày, quát to, tay cầm thước đuổi HS xuống lớp} “Cô đã bảo không đƣợc uống nƣớc trong giờ học cơ mà. Xuống, xuống chỗ ngồi ngay! Cô bảo đến giờ ra chơi mới đƣợc uống nƣớc!” 《Tức giận》 {Đi xuống lớp, chân dậm mạnh, nhăn mặt, quay đầu lại, nói to}:“Sao con không đƣợc uống nƣớc khi sắp hết tiết mà phải đợi đến giờ ra chơi mới đƣợc uống ạ!”《Tức giận》
Số 4:
[Lớp 2- TH MTB] Cô Đ.T.H: (Ngày 9 tháng 11 năm 2011 tiết 3), Môn: Chính tả: Nghe viết Bài:"Dậy sớm”
Người nói GV: TT 1-1
HS (H.T): GV: 1-2 1-3
HS(H.T): 1-4
GV: 1-5
HS (H.T): Hồ sơ quan sát Hƣớng dẫn HS cách viết bài chính tả. Sau đó, đọc lần lƣợt từng câu để HS nghe và viết. {Đứng trước lớp, nói giọng to, rõ ràng} {Cặm cụi viết bài vào vở} {Đi về phía HS đang viết, quát to} “Viết chậm thế, các bạn viết 3 dòng, con viết có 2 dòng, bảo sao không bị nhiều lỗi, trong 1 bài mà có 8 lỗi thì làm nhƣ thế nào?” {Mặt tái, cúi đầu, tay sờ góc bàn} 《sợ hãi》 { Cầm tay HS kéo đặt mạnh xuống mặt vở, mắng với giọng bực bội } “Để tay như thế thì viết làm sao được, tay để ở vở, chứ sờ lên mặt bàn làm gì?” {Cúi mặt, tay run run}《sợ hãi》
1-6
Số 5:
[Lớp 1- TH. MTB] Cô N.T.T: (Ngày 26 tháng 9 năm 2011, đầu tiết 1), Môn: Học vần- Bài học:"C,O”
Người nói Hồ sơ quan sát GV: TT 1-1
1-2 1-3 HS: GV:
{Giọng nói to, rõ ràng, yêu cầu HS} “Cả lớp ghép cho cô chữ cái “C”, “O” vào bảng ghép chữ thành chữ “CO”!” {Tay gõ thước lên bảng 2 lần} Ghép chữ cái vào bảng {Đi nhanh} đến chỗ ngồi của HS {Mặt nhăn lại, giọng quát to} “Sao con làm chậm và để chữ cái lộn xộn nhƣ thế này!” {Tay xếp nhanh} các chữ cái vào hộp theo trật tự.
1-4 HS(Q.M): {Tay nhanh chóng rút thẻ} chữ cái “C” ra khỏi hộp,
1-5 GV:
1-6 HS:
1-7 GV:
1-8 HS:
cài lên bảng. {Tay luống cuống} rút chữ cái “O”, nhƣng không rút đƣợc vì thẻ chữ cài bị cài chặt. {Giọng nói to, yêu cầu HS} “Cả lớp giơ bảng chữ đã ghép cho Cô xem!”{Gõ thước lên bảng 1 lần} {Tay trái giơ bảng chữ lên} Thẻ chữ “C” cài lỏng bị rơi xuống khỏi bảng. {Loay hoay, tay phải luống cuống} nhặt thẻ chữ “C” cài lại vào bảng chữ và cố kéo để rút thẻ chữ “O”. {Đi nhanh} đến chỗ ngồi của HS. {Quát to} “Sao chậm thế, sao cài vào chặt để không rút ra được!”. {Tay giật mạnh} các thẻ chữ cái. {Mặt tái, đầu cúi xuống, tay run run}《Sợ hãi》
Số 6:
[Lớp 2- TH KM] Cô N.T.H: (Ngày 19 tháng 10 năm 2011, tiết 3), Môn: Tập làm văn- Bài học:"Cám ơn, xin lỗi” Người nói Hồ sơ quan sát GV: TT 1-1
{Chấm điểm vào vở bài tập của HS} {Nói to} “Lớp trƣởng cho các bạn đọc bải giúp cô!” {Cầm thước gõ xuống bàn 1 nhịp}“Cả lớp đọc bài!”
LT: HS(H.P): {Nói chuyện, không đọc bài} 《 thờ ơ》 LT: 1-2 1-3 1-4 {Cầm thước đánh vào tay HS đang nói chuyện và quát to tiếng, dọa} “Ai không trật tự sẽ bị ghi tên
HS: 1-5
LT: 1-6 lên bảng và không nhận đƣợc sao!” {Giật tay lại, mắt nhắm, tránh né, kêu lên “A!”} 《 sợ hãi》 {Gõ mạnh thước xuống bàn, ghi tên các bạn mất trật tự lên bảng} HS(M.C): HS bị ghi tên lên bảng. 1-7
{Cúi mặt xuống bàn, khóc}《 sợ hãi》
Số 7:
[Lớp 2- TH CL ] Cô N.T.H.G:(Ngày 10 tháng 11 năm 2011, cuối tiết 4), Môn: Toán- Bài học:“Tìm số hạng trong một tổng” Người nói Hồ sơ quan sát GV: HS (G.H): GV: TT 1-1 1-2 1-2
{ Nói to} “Cả lớp làm bài tập vào vở” {Làm bài tập toán vào vở} {Đi kiểm tra bài làm của HS, quát to} “Trong phép tính ở trên, tổng là cái nào, số hạng là cái nào? Lấy cái gì? Lấy cái gì? Đọc lên cho tôi! Lấy 10 trừ đi mấy. 10-5= mấy. 10 mà viết nhƣ thế này à? Gạch chân số 10 cho tôi!”
1-3
HS (G.H): {Tái mặt, cúi đầu xuống bàn, tay run run, toát mồ hôi}《sợ hãi, căng thẳng, mệt mỏi》
Số 8:
[Lớp 1- TH. M TB] Cô N.T.T.T: (Ngày 28 tháng 9 năm 2011 tiết 1), Môn: Tiếng Anh- Bài học:"Count”
TT 1-1 Người nói Hồ sơ quan sát GV:
1-2 HS:
Mở phim hoạt hình video mô tả hoạt động tập thể dục của các con vật với đoạn nhạc và lời bài hát tập đếm 1,2,3... {Nói to, yêu cầu}: Cả lớp xem và đọc theo đoạn video này! {Mặt ũ rũ, lông mày hạ thấp, hai cạnh của mũi thì hơi nhăn lại, mắt nhìn ra ngoài cửa sổ, gục đầu xuống bàn} {Nói với giọng chán nản}:“Lại học bài này!” “Lại xem đoạn này!”, “Đoạn này xem rồi!”, “Chán quá!”《thất vọng, buồn chán》
Số 9:
[Lớp 2- TH CL ] Cô Đ.H.T: (Ngày 8 tháng 11 năm 2011, tiết 4), Môn: Toán- Bài học:“Tìm số hạng trong một tổng”
TT 1-1
Người nói Hồ sơ quan sát {Giọng nói to} GV: Hƣớng dẫn HS về cách tìm số hạng trong một tổng HS 1(N.K): {Quay người, trêu bạn, đưa tay cấu vào tay bạn 1-2
HS 2 (M.T): 1-3
HS 1: 1-4
1-5 HS 2:
1-6 HS 1:
1-7 1-8 1-9 GV: HS 1: HS 2
đang viết bài} 《Tức giận》 {Mắt rơm rớm nước mắt, khóc, mặt đỏ, mắt nhìn trừng trừng vào bạn}《Buồn, tức giận》 {Ngồi lấn dần sang phía bạn, trừng mắt, bặm môi, giơ tay đấm nhẹ lên mặt bạn, thúc tay không cho bạn viết}《Tức giận》 {Nhăn mặt, nhắm mắt, nhích mông đẩy bạn ra, quay đầu lại cắn vào tay bạn, nói giọng bực bội “Lui ra!”, giơ bút chì vào mặt bạn, lấy bút viết linh tinh vào vở của bạn}《Tức giận》 {Ngồi lui ra phía của mình, kéo vở ra xa, tránh né} 《Sợ》 Yêu cầu HS:“Các con làm bài tập vào vở!” {Quay sang hỏi bài bạn cách làm bài} 《Vui vẻ》 {Gật đầu đồng ý, mỉm cười, hướng dẫn bạn và cùng nhau giải toán} 《Vui vẻ》
Số 10:
[Lớp 1- TH ĐTĐ] Cô P.T.K.L: (Ngày 18 tháng 11 năm 2011, tiết 1), Môn: Học vần- Bài học:" ân - ă ăn”
Hồ sơ quan sát TT 1-1 Người nói GV:
1-2 HS (P.H):
1-3 HS:
1-4 1-5 HS (Q.A): GV: Viết một số từ trên bảng. {Nói to} “Cô mời một số bạn đọc các từ cô viết trên bảng. Cô mời bạn Hùng đọc trƣớc!” {Khuôn mặt rạng rỡ, mắt mở to, đọc bài giọng to} 《vui, thích thú》 Một số HS ngồi ở cuối lớp {Mắt nhìn mơ màng, đầu cuối xuống, ngáp, đưa tay lên che miệng,nằm trên bàn, nhìn ra ngoài sân trường} 《Buồn, chán nản, thờ ơ》 {Nói to} “Thƣa cô ai lấy mất cờ của con rồi ạ!” {Đưa mắt nhìn về phía HS, nghiêm giọng, nói to} “Cất ngay không thì Cô thu đồ chơi bây giờ”
HS(Q.A): {Im lặng, đầu cúi xuống, cất đồ chơi}《sợ hãi》
1-6 Số 11:
[Lớp 1- TH.MTB] Cô L.H.T: (Ngày 20 tháng 9 năm 2011 tiết 1), Môn: Toán- Bài học:"Luyện tập”
TT 1-1 Người nói GV:
Hồ sơ quan sát Yêu cầu học sinh làm bài luyện tập trong sách giáo khoa. {Nói lẩm bẩm} “Bài này làm rồi!”
1-2 1-3
HS (Q.A): HS(Q.A): {Nghịch đồ chơi, chui xuống gầm bàn, quay ngang quay ngửa, nói chuyện riêng, nằm ra bàn} 《 thờ ơ, buồn chán》
Số 12:
[Lớp 1- TH. CL ] Cô Đ.P.D: (Ngày 4 tháng 11 năm 2011, tiết 2), Môn: Tập viết- Bài học:“Ui, Ƣi”
TT 1-1 Người nói Hồ sơ quan sát GV:
1-2 Yêu cầu HS mở vở tập viết ra viết chữ “Ui, Ưi” {Giọng nói to} Cả lớp viết chữ vào vở tập viết! HS (V.N): {Quay người, đưa tay giật mạnh vở của bạn}
《Tức giận》
1-3 HS (L.A):
{Mặt đỏ, nhăn lại, cau mày, mím môi, đập tay xuống bàn giữ chặt vở, nói to: “Không được lấy của tớ!”} 《Tức giận》
Số 13:
TT 1-1 Người nói HS (T.T):
1-2 GV:
HS(T.T): 1-3
GV: 1-4
HS(T.T): 1-5
[Lớp 1- TH. MTB] Cô H.T.T: (Ngày 26 tháng 9 năm 2011, cuối tiết 1), Môn: Học vần- Bài học:"C,O” Hồ sơ quan sát {Đi nhanh} đến góc bên phải của lớp để rót nƣớc uống. {Đi nhanh} đến chỗ của HS {Mặt nhăn lại, quát to} “Cô đã yêu cầu HS không đƣợc uống nƣớc trong giờ học, đến giờ nghỉ mới đƣợc uông nƣớc!” {Nói ngập ngừng} “Con khát nƣớc ạ!” {Tay đưa cốc nước vào mồm uống} {Quát to} “Cô đã nói không đƣợc uống nƣớc trong giờ học có nghe không?”. {Tay phải giật mạnh cốc nước từ mồm của HS} đặt xuống bàn nƣớc. {Tay trái véo tai HS kéo lên rồi thả ra} { Đi về chỗ, đứng nhìn về phía GV,mắt trợn lên, mím môi, dậm mạnh chân, tay nắm lại giơ ngón cái lên hướng về phía GV} 《Tức giận》
Số 14:
[Lớp 1- TH MTB] Cô N.T.H: (Ngày 19 tháng 9 năm 2011 tiết,3), Môn: Tập viết - Bài học:" “i, a” - Sách “Tiếng Việt 1”, tr.26
Người nói GV: TT 1-1
HS (H.A): GV: 1-2 1-3
HS: 1-4
GV: HS (T.D): GV: 1-5 1-6 1-7
HS: Hồ sơ quan sát Hƣớng dẫn HS cách viết chữ “i, a” {Viết chữ lên bảng, hướng dẫn HS viết với giọng to, rõ ràng} {Cặm cụi viết chữ lên bảng con} {Đi nhanh về phía HS đang viết, dùng thước đánh vào tay, quát to} “Ai cho viết trƣớc mà viết!” “Tôi cho 1 điểm!” {Mặt tái, co rúm người lại, rụt tay, cúi mặt, kêu to“Ái!”}《sợ hãi》 {Giọng nói to} “Cả lớp viết chữ vào bảng” {Viết sai, viết chậm so với các bạn} Kiểm tra bảng của HS {Nhăn mặt, cau mày, nói to} “Viết chữ lên trời à. Chia đôi phần đấy ra. Mai gọi Bố Mẹ đến tôi mới cho vào học. Tôi cấm ai nói chuyện với H.A và T.D. Ai ở gần nhà hai bạn này, sang bảo Bố Mẹ của bạn mai đến gặp Cô!” {Cúi đầu, ngồi im}《Sợ hãi》
1-8
Phụ lục 10
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ BIỂU HIỆN XÚC CẢM TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC Hình 1- Thờ ơ
Hình 2- Tức giận
Hình 3- Sợ hãi
Hình 4- Buồn chán