intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em, luận án đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em có hiệu quả ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÃ VĂN BẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÃ VĂN BẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NGỌC ANH HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lã Văn Bằng
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài 19 1.3. Một số nhận xét rút ra từ các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 31 2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 47 2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 62 2.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số nước, giá trị tham khảo đối với Việt Nam 69 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 76 3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 76 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay 84 3.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 104 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM 119 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 119 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 123 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 159
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT BVTE : Bảo vệ trẻ em BVCSGDTE : Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em CRC : Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em HCĐB : Hoàn cảnh đặc biệt LĐTBXH : Lao động, Thương binh và Xã hội THPL : Thực hiện pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Số vụ xâm hại trẻ em 86 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em năm 2017 87 Biểu đồ 3.3: Số vụ xâm hại trẻ em tính theo tội danh (2018) 99 Biểu đồ 3.4: Số vụ án xâm hại trẻ em bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử 102
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ trẻ em (BVTE) là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội và nhà nước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em để bảo đảm mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, không có các hành vi xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Bảo vệ trẻ em là một trong bốn nhóm quyền cơ bản được Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) năm 1989 ghi nhận. Việt Nam là nước đầu tiên của châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn CRC. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác trẻ em để bảo đảm thực hiện tốt nhất các quyền của trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần, để trẻ em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Trong những năm gần đây, thực hiện pháp luật (THPL) về BVTE đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn thiện; Luật Trẻ em năm 2016 có một chương riêng quy định về BVTE; công tác quản lý nhà nước được tăng cường; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm; nhận thức của xã hội về BVTE ngày càng được nâng cao; hệ thống BVTE đã được hình thành đi vào hoạt động; THPL về BVTE đã có những chuyển biến tích cực từ công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và phối hợp thực hiện, tiếp nhận thông tin, xử lý hành vi vi phạm và can thiệp, hỗ trợ trẻ em... [7]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, THPL về BVTE ở Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Môi trường sống tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu an toàn, lành mạnh đối với trẻ em, làm gia tăng hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể pháp luật chưa thực hiện tốt. Nhiều cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản
  8. 2 thân trẻ em chưa nhận thức đầy đủ được trách nhiệm bảo vệ con em, thiếu kiến thức, kỹ năng về BVTE. Nhiều gia đình sao nhãng việc chăm sóc con hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em đến các cơ quan chức năng. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa, biến chất về lối sống của một bộ phận xã hội làm gia tăng tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Theo báo cáo của Bộ Công an, trung bình mỗi năm phát hiện và xử lý khoảng 2.000 vụ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, trong đó trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60%. Các vụ án giết trẻ em, cố ý gây thương tích cho trẻ em có xu hướng tăng; tình hình sử dụng trẻ em làm việc trong điều kiện tồi tệ, nặng nhọc vẫn chưa được ngăn chặn. Các loại tội phạm như mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, tổ chức cho trẻ em sử dụng trái phép chất ma túy, mại dâm trẻ em diễn biến ngày càng phức tạp [17]. Pháp luật về BVTE mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng cũng có những bất cập, thiếu cụ thể và có quy định chưa tương thích với CRC. Hệ thống BVTE chưa được quan tâm đầu tư đúng mức cả về nhân lực, năng lực và ngân sách. Các điều kiện bảo đảm cho trẻ em được thực hiện các quyền và bổn phận của mình còn chưa theo kịp sự biến đổi xã hội và nhu cầu của gia đình, trẻ em. Việc quản lý, phát hiện, can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn, quy chuẩn. Việc chấp hành pháp luật về BVTE cũng chưa được thực hiện nghiêm; việc thực thi về trách nhiệm, quyền hạn và sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong phòng ngừa, can thiệp, phục hồi cho trẻ em còn chưa tốt. Bên cạnh đó, từ góc độ lý luận cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về BVTE nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam. Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng, đầy đủ và có hệ thống về THPL về BVTE, nhất là
  9. 3 trong bối cảnh hội nhập quốc tế để đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về BVTE, luận án đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE có hiệu quả ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung đề tài luận án; đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu, phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về BVTE và THPL về BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian:
  10. 4 Phạm vi nghiên cứu của luận án là trên toàn quốc, trong đó sẽ phân vùng các đơn vị hành chính - lãnh thổ để đảm bảo có số liệu phong phú, toàn diện và có tính đại diện vùng miền, những địa bàn có nhiều vụ việc nổi cộm vi phạm pháp luật về BVTE. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá về tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam; các số liệu chủ yếu trong 5 năm gần đây (2013-2018). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật nói chung và pháp luật về trẻ em nói riêng; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) nói chung và BVTE nói riêng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như các quan điểm về xây dựng và THPL trong thời kỳ mới. Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn đề THPL về BVTE ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, nghiên cứu sinh lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án. Trong chương 1, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung của đề tài. Trong chương 2, nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng phương pháp quy nạp để xây dựng các khái niệm; sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các hình thức, nội dung và các yếu tố bảo đảm THPL về BVTE.
  11. 5 Chương 3, nghiên cứu sinh chú trọng sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh trong đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE qua đó làm sáng tỏ những nội dung của luận án. Đối với chương 4, về cơ bản nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra các quan điểm, giải pháp có căn cứ khoa học, bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay. 5. Những điểm mới về khoa học của luận án Là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay nên luận án có một số đóng góp mới về khoa học sau đây: - Xây dựng khái niệm pháp luật về BVTE, THPL về BVTE làm nền tảng xuyên suốt luận án; chỉ ra được một số đặc điểm, hình thức THPL về BVTE; nêu ra được những nội dung điều chỉnh của pháp luật về BVTE và vai trò, điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. - Luận án đã nêu ra được quá trình phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay; từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua. - Luận án xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận THPL về BVTE, làm phong phú thêm lý luận về pháp luật BVTE. - Về mặt thực tiễn, những kiến nghị, đề xuất của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc chỉ đạo và THPL về BVTE; sửa đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về BVTE.
  12. 6 Với những ý nghĩa như trên, luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật về quyền con người, quyền của nhóm dễ bị tổn thương và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến quyền trẻ em. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
  13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Vấn đề trẻ em, BVTE và THPL về BVTE là chủ đề được nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến trẻ em, BVTE và THPL về BVTE đã được công bố. Các công trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo vệ trẻ em: - Các đề tài nghiên cứu khoa học và sách: + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến năm 2010 của Trần Thị Thanh Thanh [91]. Đây là đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, gắn kết được những nét đặc thù của vấn đề trẻ em ở trong nước với thế giới. Đề tài đã phân tích nhiều vấn đề lý luận từ các khái niệm cơ bản về trẻ em, BVTE; các quan niệm, quan điểm chiến lược về trẻ em, BVTE; cung cấp nhiều tư liệu và phân tích sâu sắc về thực trạng tình hình trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (BVCSGDTE); làm rõ những thách thức, khó khăn, trở ngại trong thời gian tới. Qua đó xác định rõ các mục tiêu, nội dung, quan điểm chỉ đạo và các giải pháp của chiến lược BVCSGDTE trong giai đoạn tiếp theo. + Xây dựng mô hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng của Đặng Hoa Nam [58]. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận về xây dựng mô hình mạng lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng như: Khái niệm về mô hình mạng lưới BVTE; tính tất yếu, khách
  14. 8 quan và xu hướng về BVTE; cấu trúc và phương pháp xây dựng mô hình. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng và phân tích những mô hình BVTE hiện có ở Việt Nam và những vấn đề rút ra để xây dựng và hoàn thiện mô hình. Đồng thời đã nêu một số khuyến nghị để xây dựng và hoàn thiện mô hình mạng lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng, trong đó có phân chia mô hình khu vực nông thôn và đồng bằng. Đề tài cũng có một khuyến nghị riêng về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và khai thác nguồn lực BVTE dựa vào cộng đồng. Đề tài này góp phần định hình phương pháp, cách thức BVTE dựa vào cộng động. + Tình hình lao động trẻ em - thực trạng và giải pháp của Nguyễn Hải Hữu [49]. Nội dung đề tài đã phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng về lao động trẻ em. Kết quả đề tài chỉ ra rằng hệ thống pháp luật đã được triển khai đồng bộ nhưng hiệu lực chưa cao vì thiếu giải pháp phòng ngừa và chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe; việc áp dụng các chính sách, pháp luật không đi kèm các biện pháp kiên quyết, triệt để có thể sẽ làm cho vấn đề trẻ giúp việc bị "chìm" xuống, "ít công khai" hơn. Từ việc đánh giá, phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan về vấn đề lao động trẻ em, đề tài đã có một số dự báo về tình hình lao động trẻ em và đưa ra bốn giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa và khắc phục tình trạng lao động trẻ em, trong đó giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc THPL, chính sách về ngăn ngừa tình trạng lao động trẻ em đã được đặt ra cho các nhà quản lý. + Hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam của Nguyễn Hải Hữu [50]. Nội dung đề tài đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện lý luận về hệ thống BVTE, trong đó đề tài đã đưa ra một số khái niệm, thuật ngữ về trẻ em như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, BVTE và các hoạt động BVTE. Đề tài đã đánh giá thực trạng hệ thống BVTE ở Việt Nam, trong đó đánh giá thực trạng về trẻ em có HCĐB và thực trạng cung cấp dịch vụ
  15. 9 BVTE. Đề tài cũng đã đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài cũng rút ra rằng, hệ thống BVTE là một nhiệm vụ rất quan trọng để bảo vệ sự an toàn cho mọi trẻ em. Phát triển hệ thống BVTE là sự thể hiện một cách tiếp cận mới mang tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện hơn về BVTE. Chính vì vậy, đề tài đã đưa ra một số định hướng và phương pháp tiếp cận hoàn thiện hệ thống BVTE và năm giải pháp cụ thể về hệ thống BVTE. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo tốt về việc xây dựng hệ thống BVTE theo ba cấp độ; qua đó việc tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam sẽ bảo đảm toàn diện hơn. + Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện quyền trẻ em của Nguyễn Hải Hữu [51]. Nội dung đề tài bên cạnh việc phân tích về mặt lý luận về bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em như các khái niệm, nguyên tắc xây dựng bộ chỉ tiêu,… Đề tài còn đưa ra những kinh nghiệm hay của quốc tế và quốc gia về xây dựng bộ chỉ tiêu. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng về thu thập, sử dụng và chia sẻ thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em như hệ thống chỉ tiêu quốc gia về trẻ em, hệ thống chỉ tiêu thu thập từ các bộ, ngành,… Qua phân tích, đánh giá thực trạng về bộ chỉ tiêu thực hiện quyền trẻ em, đề tài đã đề xuất một số giải pháp và xây dựng được bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, trong đó chỉ tiêu về BVTE có 11 chỉ tiêu. - Luận án tiến sĩ: + Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay của tác giả Tăng Thị Thu Trang [92]. Về lý luận, luận án đã nghiên cứu về trẻ em có HCĐB và phân tích mối quan hệ, sự cần thiết của việc bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về quyền trẻ em có HCĐB ở Việt Nam hiện nay, luận án đã nêu ra những
  16. 10 quan điểm bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB và năm nhóm giải pháp như nâng cao nhận thức về quyền trẻ em có HCĐB; hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em có HCĐB; nâng cao năng lực thực thi, giám sát chính sách về quyền trẻ em có HCĐB; xã hội hóa công tác bảm đảm quyền trẻ em có HCĐB và tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB. Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB - một đối tượng nghiên cứu gồm những trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu này chỉ là một nhóm trong đối tượng mà đề tài luận án của nghiên cứu sinh đang thực hiện nghiên cứu, đó chính là những đối tượng ở cấp độ ba trong hệ thống BVTE của đề tài. + Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam của Phạm Thị Hải Hà [42]. Về mặt lý luận, luận án đã đưa ra được quan niệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em là việc Nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý để điều khiển và tác động vào các đối tượng quản lý nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam; các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em. Luận án chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Namvà đề xuất 6 giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, trong đó chú trọng xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, chiến lược, chương trình hành động thống nhất và đồng bộ về bảo vệ quyền của trẻ em; hoàn thiện và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm pháp luật và chính sách về bảo vệ quyền của trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền của trẻ em.
  17. 11 + Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh Nhâm [60]. Trên cơ sở tiếp cận, phân tích cơ sở lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em, luận án tập trung phân tích thực trạng, những yếu tố tác động và dự báo xu hướng biến đổi về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em và các giải pháp tăng cường vai trò của truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em. Luận án là một công trình nghiên cứu có hệ thống về vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em; đối tượng nghiên cứu của luận án cũng hướng tới việc thực hiện quyền của trẻ em. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án này khác với đối tượng nghiên cứu mà đề tài luận án tác giả đang nghiên cứu không đề cập đến việc THPL về BVTE. Mặc dù vậy, một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài nghiên cứu của tác giả. - Các báo cáo, bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học + Báo cáo rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật của Việt Nam về phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em [103]. Báo cáo này đã phân tích những quy định của pháp luật, chính sách của Việt Nam so sánh sự tương thích với pháp luật quốc tế về phòng, chống mọi hình thức lạm dụng, xâm hại trẻ em; đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật Việt Nam, tạo môi trường pháp lý BVTE. + Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTBXH), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [9]. Tài liệu này đã tiến hành rà soát, đánh giá tương đối toàn diện về pháp luật, chính sách đối với quyền được bảo vệ của trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài phần tổng quan tình hình, tài liệu đưa ra hình thức BVTE ba cấp độ, trong đó có đưa ra những tiêu chuẩn quốc tế và các mô hình tiêu biểu của quốc tế về phòng ngừa ba cấp độ trong BVTE. Bên cạnh việc
  18. 12 phân tích thực trạng tình hình BVTE ở Việt Nam, tài liệu này đã đưa ra một số khuyến nghị cụ thể đối với Việt Nam trong việc BVTE và THPL về BVTE. + Báo cáo phân tích và đánh giá ba năm (2007-2009) thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình hình trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt Nam của Nhóm nghiên cứu Viện Gia đình và Giới, Tổ chức lao động quốc tế [105]. Báo cáo đã phân tích, đánh giá khá toàn diện việc tổng kết thực hiện chương trình ngăn ngừa và giải quyết ba nhóm đối tượng trẻ em có HCĐB là trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt Nam sau ba năm triển khai thực hiện Quyết định 19. Một số phát hiện chính đã được Nhóm nghiên cứu đưa ra, đó là chương trình này là bước đột phá nhằm thu hút nguồn lực để can thiệp tập trung vào ba nhóm trẻ em cụ thể. Tuy nhiên, trong số các đề án can thiệp đặt ra chỉ có dự án nâng cao năng lực là có mục tiêu chi tiết, cụ thể và tương đối khả thi. Những mục tiêu khác của chương trình là quá cao so với thực trạng về trẻ em lang thang, trẻ em vị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm. Một trong những lý do là các mục tiêu được xây dựng trong bối cảnh thiếu căn cứ số liệu để đánh giá một cách khách quan thực trạng vào thời điểm đó. Các giải pháp của chương trình nhìn chung là phù hợp nhưng còn quá rộng; việc triển khai thực hiện ở địa phương rất khác nhau, tùy thuộc vào sự chủ động của cán bộ địa phương; một số địa phương triển khai chậm nên các hoạt động của chương trình chưa phát huy được hiệu quả. Báo cáo này cũng đã đưa ra được một số khuyến nghị về công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; về tổ chức bộ máy; về các hoạt động can thiệp; về kinh phí và đặc biệt là sự phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành, địa phương;
  19. 13 lồng ghép chương trình này với chương trình mục tiêu quốc gia để hoạt động hiệu quả hơn. + "Bàn về nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt" của Tô Đức, [41]. Bài viết của tác giả đã xác định và phân tích các nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là những nguyên nhân về kinh tế, về điều kiên tự nhiên, về cơ chế chính sách và sự quản lý của Nhà nước, về sự phối hợp giữa các cấp, ngành, về nhận thức về vấn đề trẻ em có HCĐB và những nguyên nhân thuộc về chính bản thân trẻ em. Tác giả cũng đã đưa ra một nguyên nhân khác biệt nữa về việc trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là tư duy xây dựng chính sách mà theo đó, tác giả cho rằng dường như mỗi sự điều chỉnh chính sách để gắn với một văn bản qui định và mỗi văn bản ban hành chỉ để thay đổi một vài điểm của chính sách đã ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tóm lại, tình trạng trẻ em có HCĐB đang là vấn đề xã hội bức xúc, do nhiều nguyên nhân gây ra. Có những nguyên nhân do nội tạng mang tính bản chất của vận động và phát triển kinh tế thị trường, cũng có những nguyên nhân thuộc về chính bản thân người lớn, bản thân các em, thuộc về nhận thức và về cơ chế, chính sách... Từ những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa ra các xu hướng trợ giúp xã hội đối với trẻ em có HCĐB trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, còn có một số báo cáo về lĩnh vực trẻ em và BVTE như: Trả lời các câu hỏi của Ủy ban quyền trẻ em và báo cáo cập nhật giai đoạn 2004-2006 về việc Việt Nam thực hiện Nghị định thư không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em và Nghị định thư không bắt buộc về sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang của Chính phủ [20]; Báo cáo quốc gia kiểm điểm giữa kỳ tình hình thực hiện văn kiện "Một thế giới phù hợp với trẻ em" của Liên hợp quốc của Chính phủ [21]; Báo cáo quốc gia lần thứ ba và thứ tư Việt Nam thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em giai đoạn 2002 - 2007 của Chính phủ [22];
  20. 14 Báo cáo quốc gia lần thứ năm và thứ sáu Việt Nam thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em của Chính phủ [24]... Nhóm thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em: - Sách chuyên khảo, tham khảo + Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Đoan [39]. Tài liệu này được chia làm bảy chương, nghiên cứu về các vấn đề: Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm THPL, áp dụng pháp luật tương tự, giải thích pháp luật và hiệu quả THPL ở Việt Nam. Nội dung áp dụng pháp luật đã được tác giả nghiên cứu và luận giải khá chi tiết; đây là tài liệu tham khảo hữu ích về một hình thức THPL có nhiều yếu tố đặc thù, có giá trị tham khảo đối với nghiên cứu về áp dụng pháp luật. + Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Văn Mạnh [55]. Các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận về THPL như: Khái niệm, các hình thức, chủ thể THPL, nội dung, các yếu tố bảo đảm THPL; thực tiễn THPL ở nước ta. Những vấn đề lý luận và thực tiễn THPL có giá trị tham khảo để nghiên cứu cơ sở lý luận và những yếu tố bảo đảm của việc THPL. + Quyền trẻ em của Trung tâm Nghiên cứu quyền con người [96]. Tài liệu này cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối toàn diện và chuyên sâu về quyền trẻ em cho những người làm công tác giảng dạy, tuyên truyền và nghiên cứu về quyền trẻ em. Nội dung tài liệu bao gồm những kiến thức trực tiếp về quyền trẻ em và những kiến thức bổ trợ có quan hệ mật thiết, không thể tách rời với vấn đề quyền trẻ em, đó là những kiến thức về quyền con người nói chung và việc xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Tài liệu còn đề cập tới tình hình thực hiện quyền trẻ em trên thế giới và Việt Nam và một số kỹ năng hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quyền trẻ em.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2