Lsuppi nPGCM(M ) = nGCM(M/UM (0)) =
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M .
Đặc biệt, nếu d (cid:54) 4 thì pGCM(M ) là ổn định với phép tổng quát hóa.
(ii) Giả sử H 0
(cid:91)
(cid:91)
Đặt di = dim Mi. Khi đó
R(Mi/Mi−1).
1(cid:54)i(cid:54)t
i=1,...,t
r=1,...,di−1
nPGCM(M ) ⊆ Lsuppr nGCM(Mi/Mi−1) =
Chúng tôi cũng đưa ra ví dụ chứng tỏ rằng với mọi d (cid:62) 5, tồn tại
môđun hữu hạn sinh M có chiều d trên vành địa phương Noether (R, m)
sao cho pGCM(M ) không ổn định với phép tổng quát hóa. Vì thế nó
không là tập mở của Spec(R) theo tôpô Zariski (Ví dụ 4.1.11). Phần cuối
của luận án là một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và
quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M )
của M (Mệnh đề 4.2.2).
7.2. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án
được chia làm 4 chương. Chương 1 nhắc lại một số kiến thức cơ sở như
biểu diễn thứ cấp của môđun Artin, tính catenary của vành, môđun đối
đồng điều địa phương, môđun Cohen-Macaulay và Cohen-Macaulay suy
18
rộng.
Chương 2 trình bày về quỹ tích không Cohen-Macaulay dựa theo
bài báo [20] và một phần bài báo [39]. Mục 2.1 mô tả quỹ tích không
Cohen-Macaulay qua các tập giả giá và đưa ra một số kết quả về tính
đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay (Định lý 2.1.5). Mục 2.2 đưa
ra mối quan hệ của quỹ tích không Cohen-Macaulay với tính catenary
của vành R/ AnnR M , điều kiện Serre của M và tính không trộn lẫn của
các vành địa phương R/p với các iđêan nguyên tố p ∈ SuppR(M ) (Định
lý 2.2.1, Định lý 2.2.3). Mục 2.3 đưa ra mối quan hệ giữa chiều của quỹ
tích không Cohen-Macaulay, kiểu đa thức và chiều của các môđun đối
đồng địa phương (Định lý 2.3.4).
Chương 3 trình bày về quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng
dựa theo bài báo [39]. Mục 3.1 giới thiệu giá suy rộng và nghiên cứu
một số tính chất của giá suy rộng trong mối quan hệ với tập giả giá, tập
iđêan nguyên tố gắn kết, chuyển dịch giá suy rộng qua đầy đủ m-adic
và qua địa phương hóa. Mục 3.2 là phần chính của chương, miêu tả quỹ
tích không Cohen-Macaulay suy rộng qua giá suy rộng (Định lý 3.2.2).
Chúng tôi cũng đưa ra đặc trưng tính đóng của giá suy rộng và quỹ tích
không Cohen-Macaulay suy rộng (Mệnh đề 3.2.4). Cuối chương, chúng
tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy (tương ứng không Cohen-
Macaulay suy rộng dãy) qua quỹ tích không Cohen-Macaulay (tương ứng
không Cohen-Macaulay suy rộng) của các môđun thương trong lọc chiều
của M (Mệnh đề 3.2.9, Mệnh đề 3.2.12).
Chương 4 trình bày một số quỹ tích liên quan đến tính Cohen-
Macaulay như quỹ tích giả Cohen-Macaulay, quỹ tích giả Cohen-Macaulay
suy rộng và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc. Chương
này được viết dựa theo bài báo [41]. Mục 4.1 mô tả quỹ tích giả Cohen-
Macaulay và quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng (Định lý 4.1.4, Định
19
lý 4.1.10). Chúng tôi cũng đưa ra các ví dụ chứng tỏ rằng quỹ tích giả
Cohen-Macaulay không mở theo tôpô Zariski khi d (cid:62) 4 (Ví dụ 4.1.5) và
quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng không mở (thậm chí không ổn
định với phép tổng quát hóa) khi d (cid:62) 5 (Ví dụ 4.1.11). Mục 4.3 đưa ra
một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ tích không
Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M ) (Mệnh đề 4.2.2).
Cuối cùng, Mệnh đề 4.2.6 đưa ra một mô tả về quỹ tích không Cohen-
20
Macaulay suy rộng chính tắc của M .
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Trong chương này, chúng tôi nhắc lại một số kiến thức đã biết về
tập iđêan nguyên tố gắn kết, tính catenary của vành, môđun đối đồng
điều địa phương, môđun Cohen-Macaulay, môđun Cohen-Macaulay suy
rộng nhằm thuận tiện cho việc theo dõi kết quả trong các chương sau.
Trong suốt chương này, luôn giả thiết R là vành giao hoán Noether, M
là R-môđun hữu hạn sinh, A là R-môđun Artin và N là một R-môđun
(không nhất thiết hữu hạn sinh hay Artin).
1.1 Tính catenary của vành
Trong tiết này, chúng tôi trình bày một số khái niệm và một số
kết quả về tính catenary của vành sẽ được dùng trong luận án.
Định nghĩa 1.1.1. Cho q ⊂ p là các iđêan nguyên tố của R. Một dãy
các iđêan nguyên tố q = p0 ⊂ p1 ⊂ . . . ⊂ pn = p sao cho pi (cid:54)= pi+1, với
mọi i = 0, . . . , n − 1, được gọi là một dãy các iđêan nguyên tố bão hòa
q nào thỏa mãn pi ⊂ q ⊂ pi+1 và pi (cid:54)= q (cid:54)= pi+1. Khi đó n được gọi là
giữa p và q nếu với mọi 0 ≤ i ≤ n − 1 không tồn tại iđêan nguyên tố
độ dài của dãy iđêan nguyên tố bão hòa giữa p và q. Ta nói vành R là
catenary nếu với mọi cặp iđêan nguyên tố q ⊂ p của R luôn tồn tại một
21
dãy iđêan nguyên tố bão hòa giữa q và p và mọi dãy iđêan nguyên tố
bão hòa giữa q và p đều có chung độ dài.
Chú ý rằng nếu R là vành địa phương Noether thì dim R < ∞.
Do đó với mọi cặp iđêan nguyên tố q ⊂ p của R luôn tồn tại một dãy
iđêan nguyên tố bão hòa giữa q và p. Trong trường hợp này vành R là
catenary khi và chỉ khi mọi dãy iđêan nguyên tố bão hòa giữa q và p đều
có chung độ dài.
Lớp vành catenary đầu tiên được chỉ ra bởi W. Krull năm 1937
(xem [51]). Ông chứng minh rằng nếu K là một trường thì mọi K-đại số
hữu hạn sinh đều là vành catenary. Đặc biệt, vành đa thức trên trường
K là catenary. Năm 1946, I. Cohen [8] đã chứng minh rằng mọi vành
địa phương đầy đủ là catenary. Sau đó, M. Nagata [37] đã chứng tỏ rằng
mọi miền nguyên, địa phương tựa không trộn lẫn là catenary. Nếu R là
vành catenary thì Rp là catenary với mọi p ∈ Spec(R). Hơn nữa, vành
thương của vành catenary là catenary. Vì thế hầu hết các vành được biết
đến trong Hình học đại số đều là catenary.
Sau đây là một số đặc trưng của vành catenary thường được sử
dụng trong luận án.
Mệnh đề 1.1.2. (Xem [41]) Cho (R, m) là vành địa phương Noether.
Khi đó các điều kiện sau là tương đương:
(i) R là catenary.
(ii) dim R/q = dim R/p + ht p/q với mọi q ⊆ p, p, q ∈ Spec(R).
Với mọi iđêan nguyên tố p của R ta luôn có bất đẳng thức
ht p + dim R/p ≤ dim R.
Nếu R là miền nguyên địa phương catenary thì đẳng thức xảy ra, tức
là ht p + dim R/p = dim R. Do đó năm 1954, I. S. Cohen [9] đã đưa ra
22
câu hỏi liệu một miền nguyên địa phương R thỏa mãn công thức chiều
ht p + dim R/p = dim R với mọi iđêan nguyên tố p của R có là miền
catenary? Câu trả lời khẳng định được R. J. Ratliff đưa ra năm 1972.
Mệnh đề 1.1.3. [42, Định lý 2.2] Một miền nguyên địa phương Noether
R là catenary khi và chỉ khi với mỗi iđêan nguyên tố p của R ta có
ht p + dim R/p = dim R.
Hơn nữa, năm 1977, S. McAdam và R. J. Ratliff đã mở rộng kết
quả trên cho các vành địa phương đẳng chiều. Nhắc lại rằng vành R
được gọi là đẳng chiều nếu dim R/p = dim R với mọi iđêan nguyên tố
tối thiểu p của R.
Định lý 1.1.4. (Xem [35]) Giả sử R là vành địa phương Noether đẳng
chiều. Khi đó R là catenary khi và chỉ khi với mỗi iđêan nguyên tố p của
R ta có ht p + dim R/p = dim R.
Một loại đặc biệt của vành catenary là vành catenary phổ dụng
được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 1.1.5. (Xem [33]) Vành R được gọi là vành catenary phổ
dụng nếu mỗi R-đại số hữu hạn sinh là catenary.
Giả sử S là R-đại số hữu hạn sinh. Khi đó tồn tại a1, . . . , at ∈ S
sao cho S = R[a1, . . . , at]. Do đó S đẳng cấu với một vành thương của
vành đa thức R[x1, . . . , xt]. Vì vành thương của vành catenary là vành
catenary nên vành R là catenary phổ dụng khi và chỉ khi mọi vành đa
thức hữu hạn biến trên R là catenary.
Sau đây là một số đặc trưng của vành catenary phổ dụng. Trước
hết, chúng ta nhắc lại khái niệm vành tựa không trộn lẫn và vành trộn
23
lẫn theo thuật ngữ của M. Nagata [36].
Định nghĩa 1.1.6. Vành R được gọi là tựa không trộn lẫn nếu vành
đầy đủ m-adic (cid:98)R của R là đẳng chiều, tức dim (cid:98)R/(cid:98)p = dim (cid:98)R với mọi
(cid:98)p ∈ min Ass (cid:98)R. Vành R được gọi là không trộn lẫn nếu dim (cid:98)R/(cid:98)p = dim (cid:98)R
với mọi (cid:98)p ∈ Ass (cid:98)R.
Định lý 1.1.7. [33, Định lý 31.6] Giả sử vành R là tựa không trộn lẫn.
Khi đó
(i) R là catenary phổ dụng.
(ii) Rp là tựa không trộn lẫn với mọi p ∈ Spec(R).
(iii) Nếu I là iđêan của R thì R/I là đẳng chiều khi và chỉ khi R/I là
tựa không trộn lẫn.
Kết quả sau cho chúng ta điều kiện để một vành là catenary phổ
dụng.
Định lý 1.1.8. [33, Định lý 31.7] Các điều kiện sau là tương đương:
(i) R là catenary phổ dụng.
(ii) Vành đa thức một biến R[x] là catenary.
(iii) R/p là tựa không trộn lẫn với mọi p ∈ Spec(R).
Chú ý rằng mọi vành có chiều nhỏ hơn hoặc bằng 2 là catenary.
Nếu dim R ≤ 1 thì dim R[x] ≤ 2, do đó R[x] là catenary. Vì vậy, nếu
dim R ≤ 1 thì R là catenary phổ dụng.
1.2 Môđun đối đồng điều địa phương
Lý thuyết đối đồng điều địa phương được giới thiệu đầu tiên bởi
A. Grothendieck vào những năm 1960 (xem [26]), sau đó được quan tâm
nghiên cứu bởi rất nhiều nhà toán trên thế giới như R. Hartshorne, M.
Brodmann, J. Rotman, C. Huneke... Lý thuyết đối đồng điều địa phương
24
đã có những ứng dụng to lớn trong nhiều lĩnh vực của toán học. Ngày
nay nó trở thành công cụ không thể thiếu trong Đại số giao hoán, Hình
học Giải tích, Hình học Đại số... Trong tiết này, chúng tôi nhắc lại định
nghĩa và một số tính chất quan trọng của môđun đối đồng điều địa
phương như tính chất độc lập với vành cơ sở, tính Artin, tính triệt tiêu
và không triệt tiêu... Trước tiên, chúng tôi giới thiệu khái niệm hàm tử
I-xoắn.
n≥0
Định nghĩa 1.2.1. (Xem [4, Định nghĩa 1.1.1]) Cho I là iđêan của R.
Với mỗi R-môđun N , đặt ΓI(N ) = (cid:83)
(0 :N I n). Nếu f : N → N (cid:48) là
đồng cấu các R-môđun thì f (ΓI(N )) ⊆ ΓI(N (cid:48))). Do đó ta có đồng cấu
ΓI(f ) : ΓI(N ) → ΓI(N (cid:48)) được xác định bởi ΓI(f )(x) = f (x). Khi đó
ΓI(−) là một hàm tử hiệp biến, khớp trái và nó được gọi là hàm tử
I-xoắn.
Từ đó ta có định nghĩa môđun đối đồng điều địa phương như sau.
Định nghĩa 1.2.2. (Xem [4, Định nghĩa 1.2.1]) Với mỗi số nguyên i ≥ 0,
I(−) vào R-môđun N được kí hiệu là H i
động H i hàm tử dẫn xuất phải thứ i của ΓI(−) được gọi là hàm tử đối đồng điều
địa phương thứ i đối với I và được kí hiệu là H i
I(−). Kết quả của tác
I(N ) và được gọi là môđun
đối đồng điều địa phương thứ i của N với giá I.
Sau đây là một số tính chất quan trọng của môđun đối đồng điều
địa phương thường được dùng trong các chứng minh về sau của luận
án. Định lý sau đây chỉ ra rằng môđun đối đồng điều địa phương không
phụ thuộc vào vành cơ sở (xem [4, Định lý 4.2.1]). Chú ý rằng, nếu
f : R → R(cid:48) là một đồng cấu vành và N (cid:48) là R(cid:48)-môđun thì N (cid:48) có cấu trúc
R-môđun cảm sinh bởi f , trong đó phép nhân vô hướng của phần tử
25
r ∈ R với phần tử m(cid:48) ∈ N (cid:48) là f (r)m(cid:48).
Định lý 1.2.3. (Tính độc lập với vành cơ sở). Cho R(cid:48) là R-đại số và
N (cid:48) là R(cid:48)-môđun. Cho I là iđêan của R. Khi đó với mọi i ≥ 0 ta có đẳng
I(N (cid:48)) các R-môđun.
IR(cid:48)(N (cid:48)) ∼= H i
cấu H i
Khi R(cid:48) là R-đại số phẳng, ta có định lý sau (xem [4, Định lý 4.3.2]).
Khi đó ta có R(cid:48)-đẳng cấu H i Định lý 1.2.4. (Định lý chuyển cơ sở phẳng). Cho R(cid:48) là R-đại số phẳng.
I(N ) ⊗R R(cid:48) ∼= H i
IR(cid:48)(N ⊗R R(cid:48)) với mọi i ≥ 0.
Cho p là iđêan nguyên tố bất kỳ của của R. Khi đó Rp là R-đại số
phẳng. Từ Định lý 1.2.4 ta luôn có Rp-đẳng cấu
I(N ) ⊗R Rp
IRp
H i ∼= H i (N ⊗R Rp).
∼= Np với mọi R-môđun N nên Hơn nữa, vì N ⊗R Rp
I(N ))p
IRp
(H i ∼= H i (Np).
Một trong những kết quả quan trọng và có nhiều ứng dụng của lý
thuyết đối đồng điều địa phương là tính triệt tiêu của môđun đối đồng
điều địa phương (xem [4, 6.1.2, 6.1.4])
I(N ) = 0 với
Định lý 1.2.5. (Định lý triệt tiêu của Grothendieck) H i
mọi i > dim N .
Định lý 1.2.6. (Định lý không triệt tiêu) Giả sử (R, m) là vành địa
phương và M là R-môđun hữu hạn sinh khác không có chiều n. Khi đó
m(M ) (cid:54)= 0.
H n
Ngoài ra, tính triệt tiêu của môđun đối đồng điều địa phương còn
liên quan đến các môđun I-xoắn (xem [4, Hệ quả 2.1.7]) và bậc số học của
iđêan (xem [4, Hệ quả 3.3.3]). Đặc biệt Định lý Lichtenbaum-Hartshorne
cho ta tính triệt tiêu của môđun đối đồng điều địa phương tại cấp cao
26
nhất với giá tùy ý (xem [4, Định lý 8.2.1]).
Nhìn chung môđun đối đồng điều địa phương không là môđun hữu
hạn sinh và cũng không là môđun Artin. Định lý sau (xem [4, Định lý
7.1.3, Định lý 7.1.6]) chỉ ra rằng môđun đối đồng điều địa phương với
giá cực đại hoặc tại cấp cao nhất luôn là Artin.
Định lý 1.2.7. Giả sử rằng (R, m) là vành địa phương và M là R-môđun
hữu hạn sinh. Khi đó
m(M ) là R-môđun Artin với mọi số tự nhiên i.
(i) H i
I (M ) là R-môđun Artin với mọi iđêan I.
(ii) Nếu dim M = d thì H d
1.3 Biểu diễn thứ cấp của môđun Artin
Lý thuyết biểu diễn thứ cấp cho các môđun được giới thiệu bởi
I. G. Macdonald [31] có thể xem là đối ngẫu của lý thuyết phân tích
nguyên sơ. Trong tiết này chúng ta nhắc lại một số khái niệm và kết quả
về biểu diễn thứ cấp.
Định nghĩa 1.3.1. (i) Một R-môđun N được gọi là thứ cấp nếu N (cid:54)= 0
và với mọi x ∈ R, phép nhân bởi x trên N là toàn cấu hoặc lũy linh.
p, và ta gọi N là p-thứ cấp.
Trong trường hợp này, Rad(AnnR N ) là iđêan nguyên tố, chẳng hạn là
(ii) Cho N là R-môđun. Một biểu diễn thứ cấp của N là một phân
tích N = N1 + . . . + Nn thành tổng hữu hạn các môđun con pi-thứ cấp
Ni. Nếu N = 0 hoặc N có một biểu diễn thứ cấp thì ta nói N là biểu
diễn được. Biểu diễn thứ cấp này được gọi là tối thiểu nếu các iđêan
nguyên tố pi là đôi một khác nhau và không có hạng tử Ni nào là thừa,
với mọi i = 1, . . . , n.
Dễ thấy rằng nếu N1, N2 là các môđun con p-thứ cấp của N thì
N1 + N2 cũng là môđun con p-thứ cấp của N . Vì thế mọi biểu diễn thứ
27
cấp của N đều có thể đưa được về dạng tối thiểu bằng cách ghép chung
những thành phần thứ cấp ứng với cùng một iđêan nguyên tố và bỏ đi
những thành phần thừa. Tập hợp {p1, . . . , pn} là độc lập với việc chọn
biểu diễn thứ cấp tối thiểu của N và được gọi là tập các iđêan nguyên tố
gắn kết của N , kí hiệu là AttR N . Các hạng tử Ni, i = 1, . . . , n, được gọi
là các thành phần thứ cấp của N. Nếu pi là tối thiểu trong tập AttR N
thì pi được gọi là iđêan nguyên tố gắn kết cô lập của N và Ni được gọi
là thành phần thứ cấp cô lập của N .
Mệnh đề 1.3.2. Giả sử N là một R-môđun biểu diễn được. Khi đó các
khẳng định sau là đúng.
(i) AttR N (cid:54)= ∅ khi và chỉ khi N (cid:54)= 0.
(ii) Tập các iđêan nguyên tố tối thiểu của R chứa AnnR N chính là tập
các phần tử tối thiểu của AttR N .
(iii) Cho 0 → N (cid:48) → N → N (cid:48)(cid:48) → 0 là dãy khớp các R-môđun biểu diễn
(cid:48)(cid:48)
(cid:48)
(cid:48)(cid:48)
được. Khi đó ta có
. AttR N ⊆ AttR N ⊆ AttR N ∪ AttR N
Định lý sau đây cho ta một lớp các môđun biểu diễn được.
Định lý 1.3.3. [31, 5.2] Mọi môđun Artin đều biểu diễn được.
(cid:98)R-môđun. Với cấu trúc này, một môđun con của A xét như R-môđun
khi và chỉ khi nó là môđun con của A xét như (cid:98)R-môđun. Do đó A là
(cid:98)R-môđun Artin và ta có mối liên hệ giữa các tập iđêan nguyên tố gắn
kết như sau.
Cho A là R-môđun Artin. Khi đó A có cấu trúc tự nhiên như
(cid:98)R(A)}.
Bổ đề 1.3.4. [4, 8.2.4 và 8.2.5] AttR(A) = {(cid:98)p ∩ R | (cid:98)p ∈ Att
Kết quả sau đây, gọi là tính chất dịch chuyển địa phương yếu,
28
thường được dùng trong các chứng minh về sau của luận án.
m (M )).
pRp
(Mp)). Khi đó q ∈ AttR(H i+t Định lý 1.3.5. [43, Định lý 4.8] Giả sử M (cid:54)= 0 và p ∈ SuppR(M ) sao
cho dim R/p = t. Giả sử i (cid:62) 0 là một số nguyên và q là iđêan nguyên tố
với q ⊆ p sao cho qRp ∈ AttRp(H i
Từ Định lý 1.3.5 ta có hệ quả sau.
m(M ).
Hệ quả 1.3.6. [43, Hệ quả 4.9] Giả sử M (cid:54)= 0 và p ∈ AssR M với
m(M ) (cid:54)= 0 và p ∈ AttR H t
dim R/p = t. Khi đó H t
Theo Định lý 1.2.7, môđun đối đồng điều địa phương cấp cao nhất
với giá cực đại là Artin, do đó nó có biểu diễn thứ cấp (xem Định lý
m(M ) được cho bởi công thức
1.3.3). Tập iđêan nguyên tố gắn kết của H d
sau.
Định lý 1.3.7. [34, Định lý 2.2] Giả sử M (cid:54)= 0 và dim M = d. Khi đó
m(M )) = {p ∈ AssR M | dim(R/p) = d}.
m(M ) (cid:54)= 0 và AttR(H d
H d
1.4 Môđun Cohen-Macaulay và Cohen-Macaulay
suy rộng
Môđun Cohen-Macaulay và môđun Cohen-Macaulay suy rộng là
hai lớp môđun quen thuộc và quan trọng trong Đại số giao hoán. Trong
tiết này chúng ta nhắc lại khái niệm và một số kết quả thường sử dụng
trong luận án về hai lớp môđun này. Ta ký hiệu (R, m) là vành địa
phương Noether với m là iđêan cực đại, M là R-môđun hữu hạn sinh
chiều d và I là iđêan của R.
Ta luôn có bất đẳng thức depth M ≤ dim M (xem [6, Mệnh đề
1.2.12]). Từ đó, ta có định nghĩa vành và môđun Cohen-Macaulay như
sau.
Định nghĩa 1.4.1. (Xem [33, Trang 134]) M là môđun Cohen-Macaulay
nếu M = 0 hoặc M (cid:54)= 0 và depth M = dim M . Nếu R là môđun Cohen-
29
Macaulay trên chính nó thì ta nói R là vành Cohen-Macaulay.
Sau đây là một số tính chất của môđun Cohen-Macaulay thường
được sử dụng trong luận án (xem [33, Định lý 17.3], [33, Trang 137]).
Mệnh đề 1.4.2. Các khẳng định sau là đúng.
(i) Giả sử M là môđun Cohen-Macaulay. Khi đó dim R/p = dim M với
mọi p ∈ AssR M . Khi đó M không có iđêan nguyên tố nhúng.
(ii) Nếu M là môđun Cohen-Macaulay thì Mp là Rp-môđun Cohen-
Macaulay với mọi iđêan nguyên tố p của R.
(iii) M là môđun Cohen-Macaulay khi và chỉ khi mọi hệ tham số của M
đều là M -dãy.
(iv) R là vành Cohen-Macaulay khi và chỉ khi vành các chuỗi lũy thừa
hình thức R[[x1, . . . , xn]] là vành Cohen-Macaulay.
Để nêu một số đặc trưng của môđun Cohen-Macaulay, trước hết,
chúng ta nhắc lại khái niệm số bội (xem [48, Trang 24]). Một hệ các
phần tử x = (x1, . . . , xt) của R sao cho (cid:96)(M/(x1, . . . , xt)M ) < ∞ được
gọi là hệ bội của M . Khi đó ký hiệu bội e(x; M ) của M đối với hệ bội x
được định nghĩa qui nạp theo t như sau: Với t = 0, tức là (cid:96)(M ) < ∞ ta
đặt e(∅; M ) = (cid:96)(M ). Giả sử t (cid:62) 1. Đặt (0 :M x1) = {m ∈ M | mx1 = 0}.
Khi đó (x2, . . . , xt) là hệ bội của M/x1M và (0 :M x1). Vì thế ta định
nghĩa
e(x; M ) = e(x2, . . . , xt; M/x1M ) − e(x2, . . . , xt; 0 :M x1).
Cho q là iđêan của R sao cho (cid:96)(M/qM ) < ∞. Khi đó, ta có hàm
Hilbert-Samuel Pq(n) = (cid:96)(M/qn+1M ). Chú ý rằng tồn tại một đa thức
pq(n) bậc d sao cho với n đủ lớn, ta có Pq(n) = pq(n). Hơn nữa, tồn tại
các số nguyên e0(q; M ) > 0, e1(q; M ), . . . , ed(q; M ) sao cho với n đủ lớn,
(cid:32)
(cid:33)
(cid:33)
(cid:32)
ta có
30
Pq(n) = e0(q; M ) + e1(q; M ) + . . . + ed(q; M ). n + d
d n + d − 1
d − 1
Hệ số e0(q; M ) gọi là số bội của M ứng với iđêan q. Nếu x = (x1, . . . , xd)
là hệ tham số của M và q = (x1, . . . , xd)R thì e0(q; M ) = e(x; M ). Hơn
nữa, ta luôn có 0 (cid:54) e(x; M ) (cid:54) (cid:96)(M/xM ) (xem [48, Bổ đề 3.3]).
Sau đây là một số đặc trưng của môđun Cohen-Macaulay thường
sử dụng trong luận án (xem [33, Định lý 17.3, Định lý 17.5, Định lý
17.11], Định lý 1.2.5).
Mệnh đề 1.4.3. Các điều kiện sau là tương đương:
(i) M là môđun Cohen-Macaulay.
(ii) Tồn tại hệ tham số x của M sao cho e(x; M ) = (cid:96)(M/xM ).
(iii) Với mọi hệ tham số x của M ta có e(x; M ) = (cid:96)(M/xM ).
(iv) (cid:99)M là môđun Cohen-Macaulay.
(vi) M/xM là môđun Cohen-Macaulay với mọi phần tử M -chính qui
x ∈ m.
m(M ) = 0 với mọi i = 0, . . . , d − 1.
(vii) H i
Với mỗi hệ tham số x của M , đặt I(x; M ) = (cid:96)(M/xM ) − e(x; M ).
Khi đó I(x; M ) (cid:62) 0 với mọi hệ tham số x. Chú ý rằng nếu M là môđun
Cohen-Macaulay thì I(x; M ) = 0 với mọi hệ tham số x của M . Năm
1965, D. A. Buchsbaum [7] đã đặt ra giả thuyết: I(x; M ) là hằng số
không phụ thuộc vào hệ tham số x của M . Tuy nhiên, năm 1973, W.
Vogel và J. St¨uckrad [54] đã đưa ra một loạt ví dụ chứng tỏ giả thuyết
của D. A. Buchsbaum là không đúng. Nghĩa là, nhìn chung I(x; M ) phụ
thuộc vào hệ tham số x. Mặc dù câu hỏi của D. A. Buchsbaum không
đúng nhưng nó dẫn đến việc nghiên cứu một lớp môđun mở rộng của lớp
môđun Cohen-Macaulay. Cụ thể W. Vogel và J. St¨uckrad đã giới thiệu lý
thuyết môđun Buchsbaum (xem [48]). M được gọi là môđun Buchsbaum
nếu I(x; M ) là hằng số không phụ thuộc vào hệ tham số x của M . Ngay
31
sau đó, N. T. Cường, P. Schenzel và N. V. Trung [50] đã nghiên cứu
lớp môđun có tính chất sup I(x; M ) < ∞ trong đó cận trên lấy theo tất
cả các hệ tham số x của M và họ gọi lớp môđun đó là môđun Cohen-
Macaulay suy rộng. Như vậy, lớp môđun Cohen-Macaulay suy rộng là
mở rộng của lớp môđun Cohen-Macaulay và môđun Buchsbaum.
Một số tính chất sau của môđun Cohen-Macaulay suy rộng có thể
xem trong [49, Bổ đề 1.2; Bổ đề 1.6; Bổ đề 1.7].
Mệnh đề 1.4.4. (i) M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng khi và chỉ
m(M ) là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
khi M/H 0
(ii) Giả sử M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng và x là phần tử tham
số của M . Khi đó M/xM là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
(iii) Giả sử M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Khi đó Mp là môđun
p ∈ SuppR(M ) \ {m}, hơn nữa SuppR(M ) là catenary. Điều ngược lại
cũng đúng nếu R là vành thương của vành Cohen-Macaulay.
Cohen-Macaulay và dim Mp + dim R/p = d với mọi iđêan nguyên tố
Sau đây là một số đặc trưng của môđun Cohen-Macaulay suy rộng
(xem [49]).
Mệnh đề 1.4.5. Các điều kiện sau là tương đương:
(i) M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
m(M )) < ∞ với mọi i = 0, . . . , d − 1.
(iii) (cid:99)M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
(iv) Tồn tại một hệ tham số x = (x1, . . . , xd) của M sao cho
(ii) (cid:96)(H i
1, . . . , x2
d)M ) − e(x2
1, . . . , x2
d; M ).
32
I(x; M ) = (cid:96)(M/(x2
Chương 2
Quỹ tích không Cohen-Macaulay
Trong suốt chương này, ta luôn giả thiết (R, m) là vành địa phương
Noether với iđêan cực đại duy nhất m và M là một R-môđun hữu hạn
sinh với chiều Krull dim M = d. Với mỗi iđêan I của R, ký hiệu Var(I)
là tập các iđêan nguyên tố của R chứa I.
Lớp môđun Cohen-Macaulay là lớp môđun đóng vai trò trung tâm
trong Đại số giao hoán và có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của Toán học như Đại số đồng điều, Hình học đại số và Tổ hợp. Nhắc
lại rằng M là môđun Cohen-Macaulay nếu depth M = dim M . Quỹ
tích không Cohen-Macaulay của M , kí hiệu nCM(M ), là tập hợp tất cả
iđêan nguyên tố p sao cho Mp không là Cohen-Macaulay. Quỹ tích không
Cohen-Macaulay đã được nghiên cứu bởi một số nhà toán học như R.
Hartshorne [28], P. Schenzel [53], N. T. Cường [10], [11] khi vành cơ sở
là thương của một vành Gorenstein.
Mục tiêu của chương này là sử dụng các tập giả giá định nghĩa
bởi M. Brodmann và R. Y. Sharp [5] để mô tả quỹ tích không Cohen-
Macaulay trong trường hợp tổng quát (khi R là vành địa phương Noether
tùy ý), đồng thời nghiên cứu quỹ tích không Cohen-Macaulay trong mối
quan hệ với tính catenary, tính không trộn lẫn của vành, điều kiện Serre
đối với môđun. Phần cuối của chương dành cho việc nghiên cứu chiều
33
của quỹ tích không Cohen-Macaulay. Nội dung của chương được trình
bày dựa theo bài báo [20] và một phần của bài báo [39].
2.1 Quỹ tích không Cohen-Macaulay
Trong tiết này chúng tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay
của môđun hữu hạn sinh qua các tập giả giá và xét tính đóng của nó.
Trước hết, chúng ta nhắc lại khái niệm giả giá và giả chiều của một
môđun hữu hạn sinh được định nghĩa bởi M. Brodmann và R. Y. Sharp
trong [5].
R(M ), được cho bởi công thức
Định nghĩa 2.1.1. (i) Cho i ≥ 0 là một số nguyên. Giả giá thứ i của
M , kí hiệu là Psuppi
R(M ) = {p ∈ Spec(R) | H i−dim(R/p)
pRp
Psuppi (Mp) (cid:54)= 0}.
(ii) Giả chiều thứ i của M , kí hiệu là psdi(M ), được xác định bởi
R(M )}.
psdi(M ) = max{dim(R/p) | p ∈ Psuppi
Sau đây là một số tính chất của tập giả giá cần cho việc chứng
R(M ).
minh kết quả chính của tiết này. Với mỗi tập con T của Spec(R) và mỗi
số tự nhiên i (cid:62) 0, ký hiệu (T )i = {p ∈ T | dim(R/p) = i}. Khi đó, ta có
kết quả sau.
R(M )(cid:1)
i = (AssR M )i.
Bổ đề 2.1.2. Cho i (cid:62) 0 là một số nguyên. Các khẳng định sau là đúng.
(i) dim(R/p) (cid:54) i với mọi p ∈ Psuppi
(ii) (cid:0) Psuppi
R(M ). Khi đó H i−dim(R/p)
pRp
(Mp) (cid:54)= 0. Do
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ Psuppi
đó i (cid:62) dim(R/p).
R(M )(cid:1)
pRp
i khi và chỉ khi H 0
(ii) Ta có p ∈ (cid:0) Psuppi (Mp) (cid:54)= 0 và
dim(R/p) = i. Chú ý rằng
34
AssRp(Mp) = {qRp | q ∈ AssR(M ), q ⊆ p}.
R(M ))i khi và chỉ khi pRp ∈ AssRp(Mp) và
R(M ))i khi và chỉ khi p ∈ (AssR M )i.
Do đó p ∈ (Psuppi
dim(R/p) = i. Vì thế, p ∈ (Psuppi
Bổ đề được chứng minh.
m(M )) được
R(M ) và tập Var(AnnR(H i
Mối quan hệ giữa tập Psuppi
cho bởi bổ đề sau.
Bổ đề 2.1.3. Cho i (cid:62) 0 là một số nguyên. Khi đó
m(M )).
R(M ) ⊆ Var(AnnR(H i
Psuppi
R(M ). Khi đó H i−dim(R/p)
pRp
(Mp) (cid:54)= 0. Vì
pRp
Chứng minh. Lấy p ∈ Psuppi
H i−dim(R/p)
m(M )) theo Mệnh đề 1.3.2(ii). Vì thế p ⊇ AnnR(H i
(Mp) là Rp-môđun Artin nên theo Mệnh đề 1.3.2(i), tồn tại
(Mp)(cid:1) với iđêan nguyên
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
m(M )) theo Định lý 1.3.5. Do đó q ⊇
m(M )). Vậy
m(M )).
R(M ) ⊆ Var(AnnR H i
iđêan nguyên tố gắn kết qRp ∈ AttRp
tố q ⊆ p. Suy ra q ∈ AttR(H i
AnnR(H i
Psuppi
Tập con T của Spec(R) được gọi là ổn định với phép đặc biệt hóa
R(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa và đóng với không
nếu với mọi p, q ∈ T , p ⊆ q mà p ∈ T thì q ∈ T . Kết quả sau cho ta điều
kiện để Psuppi
gian tôpô Zariski (xem [5, Bổ đề 2.2] và [5, Mệnh đề 2.5]).
R(M ) là ổn định với phép
Bổ đề 2.1.4. (i) Nếu R là catenary thì Psuppi
m(M )) với mọi số nguyên i.
R(M ) = Var(AnnR(H i
đặc biệt hóa.
R(M ) là đóng.
(ii) Nếu vành R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
Macaulay thì Psuppi
Đặc biệt Psuppi
Kết quả chính thứ nhất của Chương là đưa ra công thức mô tả
35
quỹ tích không Cohen-Macaulay qua các tập giả giá.
R(M ) và
Định lý 2.1.5. Giả sử p ∈ SuppR(M ). Khi đó các khẳng định sau là
đúng.
(i) Tồn tại j (cid:54) d sao cho p ∈ Psuppj
depth(Mp) = k − dim(R/p), dim(Mp) = t − dim(R/p),
R(M )}.
{i | p ∈ Psuppi {i | p ∈ Psuppi
R(M )} và t = max
i(cid:54)d
R(M ) ∩ Psuppj
R(M )).
0(cid:54)i
trong đó k = min
i(cid:54)d
(ii) nCM(M ) = (cid:83) (Psuppi
(cid:91)
(iii) Giả sử s là một số nguyên và s (cid:54) d. Khi đó
R(M ) = {p ∈ SuppR(M ) | depth(Mp) + dim(R/p) (cid:54) s}.
i(cid:54)s
Psuppi
R(M ) thì Mp là môđun Cohen-Macaulay có chiều
pRp
pRp
Psuppi (iv) Nếu p /∈ (cid:83)
i
R(M ).
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ SuppR(M ). Khi đó Mp (cid:54)= 0. Đặt dim Mp = n.
Vì Mp (cid:54)= 0 nên n (cid:62) 0. Do đó H n
(Mp) (cid:54)= 0. Vì n + dim(R/p) (cid:54) d nên
tồn tại j (cid:54) d sao cho n = j − dim(R/p). Do đó H j−dim(R/p)
(Mp) (cid:54)= 0.
Tức là tồn tại j (cid:54) d thỏa mãn p ∈ Psuppj
R(M )}. Khi đó p ∈ Psuppk
R(M ).
{i | p ∈ Psuppi
(Mp) (cid:54)= 0. Vì p /∈ Psuppi
R(M ) với mọi i < k nên
(Mp) = 0 với mọi i < k. Do đó depth(Mp) = k − dim(R/p).
pRp
Đặt k = min
i(cid:54)d
Do đó H k−dim(R/p)
pRp
H i−dim(R/p)
R(M )}. Khi đó p ∈ Psuppt
R(M ). Do đó
R(M ) với mọi i > t nên suy ra
pRp
{i | p ∈ Psuppi
pRp
H t−dim(R/p)
H i−dim(R/p) Đặt t = max
i(cid:54)d
(Mp) (cid:54)= 0. Vì p /∈ Psuppi
(Mp) = 0 với mọi i > t. Vì vậy dim(Mp) = t − dim(R/p).
(ii) Lấy p ∈ nCM(M ). Khi đó depth(Mp) < dim(Mp). Theo (i)
R(M )}. Do đó p ∈ Psuppk
R(M ) ∩ Psuppt
{i | p ∈ Psuppi {i | p ∈ ta có k < t với k = min
i(cid:54)d
R(M ) ∩ Psuppj
R(M )} và t = max
i(cid:54)d
R(M ) với k < t. Ngược
R(M ) với 0 (cid:54) i < j (cid:54) d. Khi đó
36
Psuppi
lại, lấy p ∈ Psuppi
depth(Mp) (cid:54) i − dim(R/p) < j − dim(R/p) (cid:54) dim(Mp) theo (i). Do đó
p ∈ nCM(M ).
p ∈ Psuppr
R(M ). Khi đó ta có tồn tại r (cid:54) s sao cho
{i | p ∈ Psuppi
R(M )} thì k (cid:54) r (cid:54) s. Theo
Psuppi
(iii) Lấy p ∈ (cid:83)
i(cid:54)s
R(M ). Đặt k = min
i(cid:54)d
(i) ta có
depth(Mp) + dim(R/p) = (k − dim(R/p)) + dim(R/p) = k (cid:54) s.
R(M ). Thật vậy, nếu p /∈ (cid:83)
i(cid:54)s
Psuppi Psuppi Ngược lại, lấy p ∈ SuppR(M ) sao cho depth(Mp) + dim(R/p) (cid:54) s. Ta
chứng tỏ rằng p ∈ (cid:83)
R(M ) thì
i(cid:54)s
depth(Mp) > s−dim(R/p) theo (i). Nghĩa là depth(Mp)+dim(R/p) > s.
Điều này vô lý. Vậy khẳng định được chứng minh.
R(M ). Khi đó depth(Mp) + dim(R/p) = d
Psuppi (iv) Giả sử p /∈ (cid:83)
i
theo (iii). Do đó Mp là Cohen-Macaulay có chiều d − dim(R/p).
Cho i (cid:62) 0 là một số nguyên. Chú ý rằng giả giá thứ i của môđun
M nhìn chung không là tập đóng (xem [5, Ví dụ 3.1, Ví dụ 3.2]). Nếu
vành R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay
thì Psuppi
R(M ) đóng với mọi i. Chúng tôi chỉ ra rằng, trong trường hợp
vành R/ AnnR(M ) là catenary thì Psuppi
R(M ) đóng đối với một số cấp
i đặc biệt. Hơn nữa, từ Định lý 2.1.5 chúng ta có công thức sau đây mô
tả quỹ tích không Cohen-Macaulay trong trường hợp M đẳng chiều.
R(M ) đóng với i = 0, 1, d và
d−1
(cid:91)
Hệ quả 2.1.6. Giả sử M đẳng chiều và vành R/ AnnR M là catenary.
Khi đó Psuppi
R(M ).
i=0
R(M ) ⊆ {m}. Do đó Psupp0
nCM(M ) = Psuppi
R(M ) là tập đóng.
R(M ). Khi đó dim(R/p) (cid:54) 1. Nếu dim(R/p) = 1 thì
37
Chứng minh. Ta có Psupp0
Lấy p ∈ Psupp1
pRp
H 0 (Mp) (cid:54)= 0 . Vì thế p ∈ AssR M. Do đó
R(M ) ⊆ {m} ∪ {p ∈ AssR M | dim(R/p) = 1}.
Psupp1
R(M ) có hữu hạn phần tử cực tiểu. Vì R/ AnnR M là vành
R(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa theo Bổ đề
R(M ) là tập con đóng của Spec(R) theo
Vì thế Psupp1
catenary nên Psupp1
2.1.4. Điều này suy ra Psupp1
(cid:91)
tôpô Zariski. Vì M đẳng chiều theo giả thiết nên
m(M )).
p∈AssR M,dim(R/p)=d
R(M ) = Var(AnnR M ) theo [38,
Var(p) = Var(AnnR H d Var(AnnR M ) =
R(M ) đóng và
Vì R/ AnnR M là catenary nên Psuppd
Hệ quả 3.4 (iv)]. Do đó Psuppd
R(M )
R(M ) = Psuppi
R(M ) ∩ Psuppd
Psuppi
R(M ).
0(cid:54)i(cid:54)d−1
với mọi i = 1, . . . , d − 1. Vì vậy nCM(M ) = (cid:83) Psuppi
Kết quả sau suy ra từ Định lý 2.1.5 (ii) cho chúng ta một điều kiện
đủ để nCM(M ) đóng.
R(M ) đóng với mọi i (cid:54) d thì nCM(M ) đóng.
Hệ quả 2.1.7. Nếu Psuppi
Câu hỏi tự nhiên đặt ra là phát biểu ngược lại của Hệ quả 2.1.7
có đúng không? Hệ quả sau đây cho ta câu trả lời trong trường hợp
dim M = 3 và M đẳng chiều.
2
(cid:91)
Hệ quả 2.1.8. Giả sử M đẳng chiều và dim M = 3. Nếu R/ AnnR M
là catenary thì Psuppi
R(M ) đóng với mọi i (cid:54)= 2 và
R(M ).
i=0
nCM(M ) = Psuppi
R(M ) đóng.
38
Đặc biệt, nCM(M ) đóng khi và chỉ khi Psupp2
R(M ) đóng với mọi i (cid:54)= 2 và nCM(M ) = (cid:83)2
i=0 Psuppi
R(M ) đóng. Giả sử Psupp2
R(M ) ∪ Psupp0
R(M ) đóng.
Chứng minh. Vì M đẳng chiều và dim M = 3 nên theo Hệ quả 2.1.6,
Psuppi
R(M ). Do
đó, nếu Psupp2
R(M ) đóng thì nCM(M ) đóng. Ngược lại, giả thiết rằng
nCM(M ) đóng. Ta chứng minh Psupp2
R(M )
không đóng. Do R/ AnnR(M ) là catenary nên Psupp2
R(M ) ổn định với
phép đặc biệt hóa theo Bổ đề 2.1.4. Vì Psupp2
R(M ) không đóng nên nó
có vô hạn phần tử cực tiểu. Chú ý rằng 1 (cid:54) dim(R/p) (cid:54) 2 với mọi
p ∈ min Psupp2
R(M ) theo Bổ đề 2.1.2(i). Hơn nữa ta có dim(R/p) (cid:54) 1
với mọi p ∈ Psupp1
R(M ). Vì vậy, mỗi phần tử cực tiểu của
Psupp2
R(M ) là phần tử cực tiểu của nCM(M ). Do đó nCM(M ) có vô
hạn phần tử cực tiểu và vì thế nCM(M ) không đóng. Điều này là vô lý.
Vì thế nCM(M ) đóng khi và chỉ khi Psupp2
M. Brodmann và R. Y. Sharp trong [5, Ví dụ 3.1] đã đưa ra ví dụ
R(M ) không đóng. Theo Hệ quả 2.1.8 quỹ
về một miền nguyên địa phương Noether (R, m) chiều 3 sao cho R là
catenary phổ dụng và Psupp2
tích không Cohen-Macaulay của miền nguyên này không đóng.
Trong trường hợp vành R/ AnnR M không catenary thì phát biểu
ngược lại của Hệ quả 2.1.7 còn đúng không? Câu trả lời là không đúng.
Trước khi đưa ra phản ví dụ, chúng ta có tính chất sau đây.
R(M ) = ∅, Psupp1
R(M ) ⊆ {m} và
Hệ quả 2.1.9. Giả sử dim M = 3 và dim(R/p) = 3 với mọi p ∈ AssR M .
Giả sử R/ AnnR M không catenary. Khi đó Psupp3
R(M ) không đóng. Hơn
nữa, Psupp0
R(M ) ∩ Psupp3
R(M ).
nCM(M ) = Psupp2
R(M ) ⊆ {m}. Vì thế để chứng minh nCM(M ) = Psupp2
39
Chứng minh. Theo giả thiết M đẳng chiều và vành R/ AnnR M không
catenary nên Psupp3
R(M ) không đóng theo [38, Hệ quả 3.4 (iv)]. Vì
dim(R/p) = 3 với mọi p ∈ AssR M nên ta có Psupp0
R(M ) = ∅ và
Psupp1
R(M ) ∩
R(M ), theo Định lý 2.1.5 ta chỉ cần chứng minh m ∈ Psupp2
m(M ) (cid:54)= 0. Do đó m ∈ Psupp3
R(M ). Vì dim M = 3 nên H 3
R(M )∩
R(M ).
Mặt khác, vì R/ AnnR M không catenary nên tồn tại p ∈ AssR M sao
Psupp3
Psupp3
cho R/p là miền nguyên chiều 3 không catenary.
Đặt U = {q ∈ Spec(R), q ⊇ p | dim R/q + ht q/p = 2}. Vì R/p
(cid:0)( (cid:98)R/p (cid:98)R)(cid:14)U
(cid:98)R H 3
m(R/p) nên dim (cid:98)R/(cid:98)p = 2. Vì
không catenary nên tồn tại iđêan nguyên tố q ∈ U . Vì dim R/q+ht q/p =
(cid:98)R H 3
(cid:91)
2 nên q (cid:54)= m và q (cid:54)= p. Do đó dim R/q = 1. Do đồng cấu R → (cid:98)R là
phẳng nên tồn tại (cid:98)q ∈ Spec( (cid:98)R) sao cho (cid:98)q ∩ R = q. Vì q (cid:54)= m nên (cid:98)q (cid:54)= m (cid:98)R.
Suy ra 0 < dim (cid:98)R/(cid:98)q (cid:54) dim R/q = 1. Vì thế dim (cid:98)R/(cid:98)q = 1. Ký hiệu
(cid:98)R/p (cid:98)R(0) là môđun con lớn nhất của (cid:98)R/p (cid:98)R có chiều bé hơn dim (cid:98)R/p (cid:98)R.
U
(cid:98)R/p (cid:98)R(0)(cid:1). Do đó
Theo [14, Định lý 4.6 (iii)], ta có (cid:98)q /∈ Supp
(cid:98)R
(cid:98)q (cid:43) Ann
m(R/p). Vì đồng cấu R → (cid:98)R là phẳng nên nó thỏa mãn
Định lý đi xuống theo [33, Định lý 9.5]. Do đó ht (cid:98)q (cid:62) 1. Vì thế tồn
tại (cid:98)p ∈ Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R) sao cho (cid:98)p ⊂ (cid:98)q và (cid:98)p (cid:54)= (cid:98)q. Do đó dim (cid:98)R/(cid:98)p (cid:62) 2. Vì
(cid:98)q (cid:43) Ann
(cid:98)R (cid:99)M =
p∈AssR M
Ass Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R)
( (cid:99)M ))
(cid:98)R (cid:99)M . Do đó (cid:98)p ∈ Att
m(M ) (cid:54)= 0. Vậy ta có m ∈ Psupp2
(cid:98)R(H 2
m (cid:98)R
R(M ).
theo [33, Định lý 23.2(ii)] nên (cid:98)p ∈ Ass
theo Hệ quả 1.3.6. Vì thế H 2
Ví dụ sau đây chứng tỏ rằng nếu bỏ đi giả thiết vành R/ AnnR M
là catenary thì phát biểu ngược lại của Hệ quả 2.1.7 không đúng.
Ví dụ 2.1.10. Tồn tại miền nguyên địa phương Noether R chiều 3 thỏa
mãn quỹ tích không Cohen-Macaulay của R đóng nhưng Psupp2(R) và
Psupp3(R) không đóng.
40
Chứng minh. Theo [5, Ví dụ 3.2], tồn tại (R, m) là miền nguyên địa
phương Noether chiều 3 thỏa mãn R không catenary, Psupp2(R) và
Psupp3(R) không đóng và
Psupp2(R) \ {m, 0} = {p ∈ Spec(R) | ht(p) + dim(R/p) = 2},
Psupp3(R) = {p ∈ Spec(R) | ht(p) + dim(R/p) = 3}.
Khi đó theo Hệ quả 2.1.9 ta có
nCM(R) = Psupp2(R) ∩ Psupp3(R) ⊆ {m, 0}.
Vì dim R = 3 nên 0 /∈ Psupp2(R). Mặt khác, do R không catenary nên
R không Cohen-Macaulay theo Định lý 1.1.7. Do đó nCM(R) = {m} là
tập đóng.
2.2 Liên hệ với tính catenary phổ dụng và tính
không trộn lẫn
Mục tiêu của chúng tôi trong tiết này là nghiên cứu quỹ tích
không Cohen-Macaulay trong mối quan hệ với tính catenary của vành
R/ AnnR M và tính không trộn lẫn của các vành địa phương R/p với
các iđêan nguyên tố p ∈ SuppR(M ). Theo M. Nagata [36], M được gọi
là tựa không trộn lẫn nếu (cid:99)M đẳng chiều, nghĩa là dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = d với mọi
(cid:98)R (cid:99)M . Ta nói M là không trộn lẫn nếu dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = d với mọi
(cid:98)p ∈ min Ass
(cid:98)R (cid:99)M .
(cid:98)p ∈ Ass
m(M ). Đặt
a(M ) = a0(M )a1(M ) . . . ad−1(M ).
Với mỗi số nguyên i, đặt ai(M ) = AnnR H i
0(cid:54)i
Định lý 2.2.1. Đặt T (M ) = (cid:83) Var(ai(M ) + aj(M )). Khi đó các
khẳng định sau là đúng.
(i) Nếu vành R/ AnnR M là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là
Cohen-Macaulay thì nCM(M ) = T (M ).
(ii) Nếu nCM(M ) = T (M ) thì vành R/ AnnR M là catenary phổ dụng
41
và R/p là không trộn lẫn với mọi p ∈ min AssR M.
Chứng minh. (i) Kết quả được suy ra từ Bổ đề 2.1.4(ii) và Định lý
2.1.5(ii).
(ii) Lấy p ∈ min AssR M. Đặt dim(R/p) = t. Ta chứng minh R/p
là không trộn lẫn. Thật vậy, giả sử trái lại R/p không là vành không
(cid:91)
trộn lẫn. Khi đó tồn tại (cid:98)p ∈ Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R) sao cho dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = k < t. Chú
ý rằng t (cid:54) d nên k < d. Theo [33, Định lý 23.2 (ii)], ta có
(cid:98)R (cid:99)M =
(cid:98)R( (cid:98)R/p (cid:98)R).
p∈AssR M
(cid:98)R(H k
m (cid:98)R
m(M ). Do đó (cid:98)p ∈ Att
(cid:98)R(H k
Ass Ass
Do đó (cid:98)p ∈ Ass
(cid:98)R (cid:99)M . Vì dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = k nên theo Hệ quả 1.3.6 ta có
( (cid:99)M ) ∼=
( (cid:99)M )). Ta luôn có đẳng cấu các (cid:98)R-môđun H k
(cid:98)p ∈ Att
m (cid:98)R
H k
m(M )). Theo Bổ đề 1.3.4 ta có p = (cid:98)p ∩ R ∈
AttR(H k
m(M )). Vì thế ak(M ) ⊆ p theo Mệnh đề 1.3.2. Vì dim(R/p) = t và
p ∈ AssR M nên p ∈ AttR(H t
m(M )) theo Hệ quả 1.3.6. Do đó, theo Mệnh
đề 1.3.2 ta có at(M ) ⊆ p. Điều này chứng tỏ p ∈ Var(ak(M )+at(M )), với
k < t (cid:54) d. Từ giả thiết T (M ) = nCM(M ) nên ta có p ∈ nCM(M ). Chú
ý rằng p ∈ min AssR M theo giả thiết nên Mp có độ dài hữu hạn. Do đó
Mp là môđun Cohen-Macaulay. Điều này mâu thuẫn với p ∈ nCM(M ).
Như vậy R/p không trộn lẫn với mọi p ∈ min AssR M.
Để chứng minh R/ AnnR M là catenary phổ dụng, theo Định lý
1.1.8 ta chỉ cần chứng minh R/p là tựa không trộn lẫn với mọi p ∈
Var(AnnR M ). Thật vậy, lấy p ∈ Var(AnnR M ). Khi đó tồn tại q ∈
min AssR M sao cho q ⊆ p. Theo chứng minh ở trên, ta có R/q là không
trộn lẫn. Vì R/p đẳng chiều nên theo Định lý 1.1.7(iii), ta có R/p ∼=
(R/q)/(p/q) là tựa không trộn lẫn.
Năm 1980, M. Nagata [37] đã đưa ra câu hỏi: Giả sử (R, m) là miền
nguyên địa phương Noether không trộn lẫn. Cho p ∈ Spec(R), khi đó R/p
có là vành không trộn lẫn? Năm 1983, M. Brodmann và C. Rotthaus [3]
42
đã xây dựng một miền nguyên địa phương Noether (R, m) có chiều 3 thỏa
mãn điều kiện (cid:98)R là miền nguyên và tồn tại p ∈ Spec(R), dim(R/p) = 2
và (cid:98)R/p (cid:98)R có iđêan nguyên tố nhúng. Ví dụ này đã đưa ra câu trả lời phủ
định cho câu hỏi của M. Nagata. Trước khi đưa ra điều kiện để R/p là
vành không trộn lẫn, chúng ta có kết quả sau liên quan đến điều kiện
Serre của môđun M . Đây là kết quả bổ trợ cho việc chứng minh kết quả
chính của tiết này.
Cho r > 0 là một số nguyên. Nhắc lại rằng môđun M được gọi là
thỏa mãn điều kiện Serre (Sr) nếu
depth(Mp) ≥ min{r, dim(Mp)} với mọi p ∈ SuppR(M ).
Chú ý rằng môđun M thỏa mãn điều kiện Serre (S1) nếu và chỉ nếu
AssR M không có iđêan nguyên tố nhúng tức là AssR M = min AssR M .
Nếu M là môđun Cohen-Macaulay thì M luôn thỏa mãn điều kiện Serre
(Sr) với mọi r > 0.
Bổ đề 2.2.2. Cho r > 0 là một số nguyên. Giả sử M đẳng chiều và
R(M ) thỏa mãn
R/ AnnR M là catenary. Khi đó M thỏa mãn điều kiện Serre (Sr) khi và
chỉ khi psdi(M ) (cid:54) i − r với mọi i < d. Hơn nữa, nếu M thỏa mãn điều
kiện (Sr) thì dim(R/p) (cid:54) d − r − 1 với mọi p ∈ nCM(M ).
Chứng minh. Giả sử M thỏa mãn điều kiện (Sr). Ta chứng tỏ rằng
psdi(M ) (cid:54) i − r với mọi i < d. Giả sử trái lại, tồn tại số nguyên
n < d sao cho psdn(M ) > n − r. Lấy p ∈ Psuppn
dim(R/p) = psdn(M ). Theo Định lý 2.1.5(iii) ta có
depth(Mp) + dim(R/p) (cid:54) n < d.
Do đó
43
depth(Mp) (cid:54) n − dim(R/p) = n − psdn(M ) < n − (n − r) = r
theo Định lý 2.1.5(i). Vì M thỏa mãn điều kiện Serre (Sr) nên ta có
depth(Mp) = dim(Mp). Theo giả thiết M đẳng chiều và R/ AnnR M là
catenary nên
depth(Mp) + dim(R/p) = dim(Mp) + dim(R/p) = d.
Điều này là vô lý, chứng tỏ psdi(M ) (cid:54) i − r với mọi i < d.
Ngược lại, giả sử psdi(M ) (cid:54) i − r với mọi i < d. Ta chứng minh M
thỏa mãn điều kiện (Sr). Lấy p ∈ SuppR(M ). Nếu Mp là môđun Cohen-
Macaulay thì rõ ràng M thỏa mãn điều kiện (Sr). Giả sử Mp không là
0(cid:54)i(cid:54)d−1
p ∈ Psuppk
R(M )} thì k < d và
R(M ). Theo giả thiết dim(R/p) (cid:54) psdk(M ) (cid:54) k − r. Vì thế,
Psuppi môđun Cohen-Macaulay, tức là p ∈ nCM(M ). Theo Hệ quả 2.1.6 ta có
p ∈ (cid:83)
R(M ). Đặt k = min{i | p ∈ Psuppi
theo Định lý 2.1.5 (i) ta có
depth(Mp) = k − dim(R/p) (cid:62) k − (k − r) = r.
Do đó M thỏa mãn điều kiện (Sr).
Năm 1982, P. Schenzel [52, Bổ đề 3.2.1] đã chỉ ra rằng nếu R là
thương cuả vành Gorenstein địa phương và M đẳng chiều thì M thỏa
mãn điều kiện Serre (Sr) nếu và chỉ nếu dim(R/ai(M )) (cid:54) i − r với mọi
i < d. Bổ đề 2.1.4 và Bổ đề 2.2.2 cho ta thấy kết quả trên vẫn đúng trong
trường hợp vành R/ AnnR M là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức
là Cohen-Macaulay.
Định lý sau đưa ra một tiêu chuẩn về tính không trộn lẫn của vành
R/p với p ∈ SuppR(M ).
Định lý 2.2.3. Cho r (cid:62) 1 là số nguyên. Giả sử M đẳng chiều và M
44
thỏa mãn điều kiện Serre (Sr). Nếu nCM(M ) = Var(a(M )) thì R/p
không trộn lẫn với mọi p ∈ SuppR(M ) thỏa mãn dim(R/p) (cid:62) d − r.
Chứng minh. Chứng minh bằng qui nạp theo r. Xét trường hợp r = 1.
(cid:91)
Ta cần chứng minh R/p không trộn lẫn với mọi p ∈ SuppR(M ) thỏa
mãn dim R/p (cid:62) d − 1. Đặt
0(cid:54)i
T (M ) = Var(ai(M ) + aj(M )).
(cid:91)
Theo Định lý 2.1.5 (ii) và Bổ đề 2.1.3 ta có
R(M ) ∩ Psuppj
R(M )) ⊆ T (M ) ⊆ Var(a(M )).
0(cid:54)i
(Psuppi nCM(M ) =
Vì nCM(M ) = Var(a(M )) theo giả thiết nên nCM(M ) = T (M ). Do
đó R/ AnnR(M ) là catenary phổ dụng theo Định lý 2.2.1 (ii). Chú ý
rằng M đẳng chiều và M thỏa mãn điều kiện Serre (S1) theo giả thiết.
Do đó theo Bổ đề 2.2.2 dim(R/q) (cid:54) d − 2 với mọi q ∈ nCM(M ). Lấy
p ∈ SuppR(M ) sao cho dim(R/p) (cid:62) d − 1. Ta xét 2 trường hợp sau.
Trường hợp 1. Giả sử dim(R/p) = d. Khi đó p ∈ min AssR M . Vì thế
R/p là không trộn lẫn theo Định lý 2.2.1(ii).
Trường hợp 2. Giả sử dim(R/p) = d − 1. Vì M thỏa mãn điều kiện
Serre (S1) nên AssR M = min AssR M. Do đó dim(R/q) = d với mọi q ∈
AssR M . Do đó p (cid:42) q với mọi q ∈ AssR M . Vì thế tồn tại x ∈ p sao cho x
là phần tử chính qui của M . Ta chứng minh rằng R/p là không trộn lẫn.
(cid:91)
Thật vậy, giả sử trái lại, R/p là trộn lẫn. Khi đó tồn tại (cid:98)p ∈ Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R)
sao cho dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = k < d − 1. Vì x ∈ p và dim(R/p) = dim(M/xM )
nên p ∈ min(AssR(M/xM )). Theo [33, Định lý 23.2 (ii)], ta có
(cid:98)R( (cid:99)M /x (cid:99)M ) =
q∈AssR(M/xM )
Ass Ass( (cid:98)R/q (cid:98)R).
(cid:98)R( (cid:99)M /x (cid:99)M ). Từ dãy khớp
Do đó (cid:98)p ∈ Ass
45
0 → M x→ M → M/xM −→ 0,
ta có dãy khớp cảm sinh
m(M )/xH k
m(M ) → H k
m(M/xM ) −→ 0 :H k+1
m (M ) x → 0.
(cid:98)R( (cid:99)M /x (cid:99)M ) và dim( (cid:98)R/(cid:98)p) = k nên (cid:98)p ∈ Att
(cid:98)R(H k
( (cid:99)M /x (cid:99)M ))
m (cid:98)R
m(M/xM )) theo Bổ đề
0 → H k (1)
(cid:0)H k
p ∈ AttR
m(M )/xH k
m(M )(cid:1) ∪ AttR(0 :H k+1
m (M ) x).
m(M )/xH k
m(M )(cid:1) thì p ∈ AttR(H k
m (M ) x) thì p ∈ Var(Ann(0 :H k+1
(cid:0)H k
Nếu p ∈ AttR
m(M )). Do đó p ∈
Var(ak(M )). Nếu p ∈ AttR(0 :H k+1
m (M ) x)).
Do đó p ∈ Var(ak+1(M )). Vì thế p ∈ Var(ak(M )) ∪ Var(ak+1(M )). Do
Vì (cid:98)p ∈ Ass
theo Hệ quả 1.3.6. Do đó p = (cid:98)p ∩ R ∈ AttR(H k
1.3.4. Vì vậy, từ dãy khớp (1) ta có
k < d − 1 nên p ∈ Var(a(M )). Do đó, p ∈ nCM(M ) theo giả thiết. Điều
này mâu thuẫn với dim(R/p) = d − 1. Do đó khẳng định được chứng
minh với r = 1.
Giả sử r > 1 và kết quả đúng với mọi R-môđun hữu hạn sinh L
đẳng chiều thỏa mãn điều kiện Serre (Sr−1) và nCM(L) = Var(a(L)).
Lấy p ∈ SuppR(M ) thỏa mãn dim(R/p) (cid:62) d − r. Nếu dim(R/p) = d
thì R/p không trộn lẫn theo Định lý 2.2.1 (ii). Giả sử dim(R/p) < d.
Vì dim(R/q) = d với mọi q ∈ AssR M nên p (cid:54)⊆ q với mọi q ∈ AssR M.
Do đó tồn tại x ∈ p sao cho x là phần tử chính qui của M . Lấy q ∈
SuppR(M/xM ). Vì M thỏa mãn điều kiện (Sr) và x là phần tử Mq-chính
qui nên ta có
depth(M/xM )q = depth(Mq) − 1 ≥ min{dim(M/xM )q, r − 1}.
Vậy M/xM thỏa mãn điều kiện Serre (Sr−1). Lấy q ∈ min AssR(M/xM ).
Khi đó qRq ∈ AssRq(M/xM )q. Do đó depth(Mq) = 1. Do r > 1 nên M
thỏa mãn điều kiện Serre (S2). Vì thế dim(Mq) = 1. Theo chứng minh
46
phần trên nCM(M ) = T (M ). Do đó R/ Ann M là catenary theo Định
lý 2.2.1(ii). Vì M đẳng chiều và R/ AnnR M là catenary nên
dim Mq + dim R/q = d.
Do đó dim(R/q) = d − 1. Vì thế M/xM đẳng chiều. Theo Định lý
q ∈ Var(a(M/xM )). Khi đó tồn tại k < d − 1 để q ∈ Var(ak(M/xM )).
2.1.5 (ii) và Bổ đề 2.1.3 ta có nCM(M/xM ) ⊆ Var(a(M/xM )). Lấy
Do đó từ dãy khớp (1) ta có tồn tại k < d để q ∈ Var(ak(M )). Điều
này dẫn đến q ∈ Var(a(M )). Vì thế theo giả thiết ta có q ∈ nCM(M ),
tức là Mq không là môđun Cohen-Macaulay. Vì x là Mq chính qui nên
Mq/xMq không là Cohen-Macaulay. Do đó (M/xM )q không là môđun
Cohen-Macaulay, tức là q ∈ nCM(M/xM ). Vì thế
nCM(M/xM ) = Var(a(M/xM )).
Chú ý rằng p ∈ SuppR(M/xM ) và
dim(R/p) ≥ d − r = dim(M/xM ) − (r − 1).
Bây giờ áp dụng giả thiết qui nạp với môđun M/xM , ta có R/p là không
trộn lẫn. Định lý được hoàn toàn chứng minh.
2.3 Chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay
Chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay đã được nghiên cứu
bởi N. T. Cường [10], [11]. Ông đã chứng minh rằng chiều của quỹ tích
không Cohen-Macaulay có liên quan chặt chẽ đến kiểu đa thức và chiều
của các môđun đối đồng điều địa phương. Mục tiêu của tiết này là mở
rộng một số kết quả đã được chỉ ra bởi N. T. Cường [10], [11] về mối
quan hệ giữa chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay với kiểu đa thức
47
và chiều của các môđun đối đồng điều địa phương.
Trước hết, chúng tôi nhắc lại khái niệm kiểu đa thức được giới
thiệu bởi N. T. Cường [11]. Cho x = (x1, . . . , xd) là một hệ tham số của
M và n = (n1, . . . , nd) là một bộ d số nguyên dương. Đặt
1 , . . . , xnd
d )M (cid:1) − n1 . . . nde(x; M ).
IM,x(n) := (cid:96)(cid:0)M/(xn1
Nhìn chung IM,x(n) không phải là đa thức khi n1, . . . , nd (cid:29) 0 (xem [23]).
Tuy nhiên, IM,x(n) luôn nhận giá trị không âm và bị chặn trên bởi các
đa thức, chẳng hạn n1...ndI(x; M )) (xem [11, Hệ quả 2.2]). Chú ý rằng,
bậc bé nhất của tất cả các đa thức theo n chặn trên hàm IM,x(n) không
phụ thuộc vào cách chọn hệ tham số x (xem [11, Định lý 2.3]). Điều này
dẫn đến định nghĩa sau đây.
Định nghĩa 2.3.1. (Xem [11, Định nghĩa 2.4]) Bậc bé nhất của tất cả
đa thức chặn trên hàm IM,x(n) là một bất biến của M (không phụ thuộc
vào việc chọn hệ tham số x). Bất biến này được gọi là kiểu đa thức của
M và ký hiệu là p(M ).
Kiểu đa thức của môđun có thể cho ta biết nhiều thông tin về cấu
trúc của môđun đó. Chẳng hạn, nếu qui ước bậc của đa thức 0 là −1
thì M là môđun Cohen-Macaulay khi và chỉ khi p(M ) = −1 và M là
môđun Cohen-Macaulay suy rộng khi và chỉ khi p(M ) ≤ 0. Vì thế kiểu
đa thức của một môđun có thể coi như là một độ đo tốt xem môđun đó
gần với tính Cohen-Macaulay như thế nào. Sau đây là một số tính chất
về kiểu đa thức cần cho việc chứng minh kết quả chính của tiết (xem
[11, Bổ đề 2.6], [11, Định lý 3.1], [11, Định lý 3.3]).
Định lý 2.3.2. (i) p(M ) = p( (cid:99)M ).
(ii) p(M ) ≤ dim(R/a(M )).
(iii) Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương. Khi đó ta có
p(M ) = dim(R/a(M )). Nếu thêm điều kiện M đẳng chiều thì p(M ) =
48
dim nCM(M ).
Ký hiệu UM (0) là môđun con lớn nhất của M có chiều bé hơn d.
p∈AssR M
N (p) là phân tích nguyên sơ thu gọn của môđun con Đặt 0 = (cid:84)
(cid:84)
0 của M . Đặt (AssR M )d = {p ∈ AssR M | dim(R/p) = d}. Khi đó
p∈(AssR M )d
N (p). Kết quả sau đây là hiển nhiên. UM (0) =
Bổ đề 2.3.3. (i) AssR UM (0) = {p ∈ AssR M | dim(R/p) < d}.
(ii) AssR(M/UM (0)) = (AssR M )d.
Định lý 2.3.2 cho ta thấy khi R là thương của một vành Gorenstein
địa phương và môđun M đẳng chiều thì chiều của quỹ tích không Cohen-
Macaulay có mối quan hệ chặt chẽ với kiểu đa thức và chiều của các
môđun đối đồng điều địa phương. Kết quả sau của chúng tôi mở rộng các
mối quan hệ trên trong trường hợp vành R là catenary phổ dụng với mọi
thớ hình thức là Cohen-Macaulay và môđun M bất kỳ (không nhất thiết
đẳng chiều). Chú ý rằng nếu M là Cohen-Macaulay thì nCM(M ) = ∅ và
UM (0) = 0. Do đó, trong trường hợp M trộn lẫn, để đo tính chất của M
gần với tính Cohen-Macaulay như thế nào, chúng ta cần xác định đồng
thời chiều của nCM(M ) và chiều của UM (0).
Nhìn chung nCM(M ) của M không là tập con đóng của Spec(R)
với tôpô Zariski, nhưng nó luôn ổn định với phép đặc biệt hóa. Vì thế,
chúng ta đặt
dim nCM(M ) = max{dim(R/p) | p ∈ nCM(M )}.
Định lý 2.3.4. Ta luôn có
dim(R/a(M )) ≥ p(M ) ≥ max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Các đẳng thức xảy ra với mọi môđun M khi và chỉ khi R là catenary phổ
49
dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay.
Chứng minh. Theo Định lý 2.3.2(ii) ta có dim(R/a(M )) ≥ p(M ). Ta
chứng minh
p(M ) ≥ max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Thật vậy, lấy p ∈ nCM(M ) sao cho dim(R/p) = dim nCM(M ). Khi đó
tồn tại iđêan nguyên tố P ∈ Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R) sao cho dim(R/p) = dim( (cid:98)R/P ).
∼= Mp ⊗Rp (cid:99)RP . Vì Rp → (cid:99)RP là
Ta luôn có đẳng cấu (cid:99)RP -môđun (cid:100)MP
đồng cấu phẳng nên theo [6, Mệnh đề 1.2.16] và [6, Định lý A.11] ta
có depth (cid:100)MP = depth Mp + depth (cid:99)RP /p (cid:99)RP và dim (cid:100)MP = dim Mp +
dim (cid:99)RP /p (cid:99)RP . Vì Mp không là môđun Cohen-Macaulay nên depth (cid:100)MP <
dim (cid:100)MP . Do đó (cid:99)MP không là môđun Cohen-Macaulay. Vì thế P ∈
nCM( (cid:99)M ). Điều này dẫn đến dim nCM(M ) (cid:54) dim nCM( (cid:99)M ). Vì vậy, theo
Định lý 2.3.2 ta có
(cid:98)R U
(cid:99)M (0) = k. Khi đó tồn tại P ∈ Ass
p(M ) = p( (cid:99)M ) = dim( (cid:98)R/a( (cid:99)M )) ≥ dim nCM( (cid:99)M ) ≥ dim nCM(M ).
(cid:99)M (0) là môđun con lớn nhất của (cid:99)M có chiều bé hơn d. Khi đó
Ký hiệu U
(cid:92)UM (0) ⊆ U
(cid:99)M (0)
(cid:99)M (0). Giả sử dim U
(cid:98)R( (cid:99)M ) và k < d theo Bổ đề 2.3.3.
thỏa mãn dim( (cid:98)R/P ) = k. Do đó P ∈ Ass
Do đó P ∈ Psuppk
( (cid:99)M )
(cid:98)R
(cid:98)R H k
m (cid:98)R
( (cid:99)M ) theo Bổ đề 2.1.2(ii). Vì thế P ⊇ Ann
theo Bổ đề 2.1.3.
Vì k < d nên theo Định lý 2.3.2 ta có
(cid:98)R/ Ann
(cid:98)R H k
m (cid:98)R
p( (cid:99)M ) ≥ dim (cid:0) ( (cid:99)M )(cid:1) ≥ dim( (cid:98)R/P ) = k.
Vì thế, ta có
(cid:99)M (0) ≥ dim (cid:92)UM (0) = dim UM (0).
p(M ) = p( (cid:99)M ) ≥ k = dim U
Do đó p(M ) ≥ max{dim nCM(M ), dim UM (0)}. Vậy
50
dim(R/a(M )) ≥ p(M ) ≥ max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Bây giờ chúng ta chứng minh vành R là catenary phổ dụng và mọi
thớ hình thức là Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu
dim(R/a(M )) = p(M ) = max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
m (cid:98)R
Thật vậy, giả sử R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
m(M ) ∼=
Macaulay. Chú ý rằng ta luôn có đẳng cấu của các (cid:98)R-môđun H i
H i ( (cid:99)M ) với mọi i ≥ 0. Do đó, theo Định lý 2.3.2 ta có
(cid:98)R/ Ann
m(M )(cid:1).
(cid:98)R H i
dim (cid:0) p(M ) = p( (cid:99)M ) = dim( (cid:98)R/a( (cid:99)M )) = max
i
m(M )) với mọi
R(M ) = Var(AnnR H i
Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay
nên theo Bổ đề 2.1.4(ii) ta có Psuppi
i ≥ 0. Vì vậy, theo [20, Mệnh đề 2.4] ta có
(cid:98)R/ Ann
(cid:98)R H i
(cid:54) dim(R/ AnnR H i
m(M )(cid:1)
m(M )) (cid:54) psdi(M ).
psdi(M ) (cid:54) psdi( (cid:99)M ) = dim (cid:0)
Điều này dẫn đến p(M ) = dim(R/a(M )).
Ta chứng minh
p(M ) (cid:54) max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Thật vậy, đặt p(M ) = t. Vì p(M ) = dim(R/a(M )) nên tồn tại số nguyên
i < d thỏa mãn dim(R/ai(M )) = t. Lấy p ∈ min Var(ai(M )) sao cho
R M . Do đó p ∈ Psuppj
51
dim(R/p) = t. Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là
Cohen-Macaulay nên theo Bổ đề 2.1.4(ii) ta có p ∈ min Psuppi
R(M ). Do
đó t (cid:54) psdi(M ) (cid:54) i < d theo Bổ đề 2.1.2(i). Giả sử p ∈ min AssR M.
Vì t < d nên theo Bổ đề 2.3.3 ta có p ∈ AssR UM (0). Điều này dẫn đến
t (cid:54) dim UM (0). Giả sử p /∈ min AssR M. Vì p ∈ SuppR(M ) nên tồn tại
q ∈ min AssR M thỏa mãn q ⊆ p. Đặt dim(R/q) = j. Khi đó, theo Bổ
đề 2.1.2(ii) ta có q ∈ Psuppj
R(M ) theo Bổ đề
R(M ) ∩ Psuppj
R(M ). Vì p /∈ min AssR M và
R(M ) nên p /∈
R(M ) nên j (cid:54)= i. Do đó p ∈ nCM(M )
R(M ). Vì p ∈ min Psuppi
2.1.4(i). Vì vậy p ∈ Psuppi
q ∈ min AssR M nên q (cid:54)= p. Mặt khác, do q, p ∈ Psuppj
min Psuppj
theo Định lý 2.1.5. Điều này dẫn đến t (cid:54) dim nCM(M ). Vì thế
p(M ) (cid:54) max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Theo chứng minh phần trên p(M ) ≥ max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Vậy p(M ) = max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Ngược lại, giả sử với mọi môđun hữu hạn sinh M ta có
dim(R/a(M )) = p(M ) = max{dim nCM(M ), dim UM (0)}.
Lấy p ∈ Spec(R). Đặt dim(R/p) = n. Đặt ai = AnnR(H i
m(R/p)) với
mọi i (cid:54) n − 1 và a = a0 . . . an−1. Vì dim Rp/pRp = 0 nên (R/p)p là
Cohen-Macaulay. Do đó p /∈ nCM(R/p). Vì thế dim nCM(R/p) < n.
Chú ý rằng 0 là môđun con lớn nhất của R/p có chiều bé hơn n. Do đó
dim(R/a) = dim nCM(R/p) < n theo giả thiết. Do đó a (cid:54)⊆ p. Vì thế, tồn
m(R/p) = 0
với mọi i < n. Điều này có nghĩa là R/p có một chặn đều cho linh hóa
tại x ∈ a \ p. Khi đó x là phần tử tham số của R/p và xH i
tử đối đồng điều địa phương. Vì thế R là catenary phổ dụng và mọi thớ
hình thức là Cohen-Macaulay theo [21, Hệ quả 4.3(i)⇔ (iii)]. Định lý
được chứng minh.
Giả sử M là đẳng chiều. Nếu p ∈ AssR UM (0) thì dim(R/p) < d. Do
đó p là iđêan nguyên tố nhúng của M . Vì thế dim Mp > 0. Vì p ∈ AssR M
nên pRp ∈ AssRp(Mp) . Do đó depth Mp = 0. Suy ra p ∈ nCM(M ). Do đó
dim nCM(M ) (cid:62) dim UM (0). Vì vậy max{dim nCM(M ), dim UM (0)} =
dim nCM(M ). Do đó, theo Định lý 2.3.4 và lập luận tương tự như phần
52
cuối của Định lý 2.3.4 ta có kết quả sau.
Hệ quả 2.3.5. R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
Macaulay khi và chỉ khi dim(R/a(M )) = p(M ) = dim nCM(M ) với mọi
môđun M đẳng chiều.
Kết luận Chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã thu được các kết quả sau đây.
- Mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay qua các tập giả giá.
- Chỉ ra quan hệ giữa tính đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay với
tính đóng của các tập giả giá.
- Nghiên cứu mối quan hệ của quỹ tích không Cohen-Macaulay với tính
catenary của vành, các điều kiện Serre trên M và tính không trộn lẫn
của vành R/p với p ∈ SuppR(M ).
- Mở rộng một số kết quả đã biết về chiều của quỹ tích không Cohen-
53
Macaulay.
Chương 3
Quỹ tích không Cohen-Macaulay
suy rộng
Trong suốt chương này, ta luôn xét (R, m) là vành giao hoán, địa
phương, Noether với iđêan cực đại duy nhất m và M là R-môđun hữu
hạn sinh với chiều Krull dim M = d. Lớp môđun Cohen-Macaulay suy
rộng được N. T. Cường- P. Schenzel- N. V. Trung giới thiệu và nghiên
cứu trong [50] là mở rộng của lớp môđun Cohen-Macaulay. Cấu trúc của
môđun Cohen-Macaulay suy rộng đã được làm rõ thông qua địa phương
hóa, đầy đủ hóa, lí thuyết môđun đối đồng điều địa phương, lí thuyết
bội (xem [49], [50]). Mục tiêu của chương này là nghiên cứu quỹ tích
không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun hữu hạn sinh. Để nghiên
cứu quỹ tích này, trước hết chúng tôi giới thiệu khái niệm giá suy rộng
và nghiên cứu một số tính chất của nó. Tiếp theo chúng tôi miêu tả
quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng qua các giá suy rộng và xét
tính đóng của quỹ tích. Sử dụng các kết quả về quỹ tích không Cohen-
Macaulay trong Chương 2 và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng
trong Chương này, chúng tôi miêu tả quỹ tích không Cohen-Macaulay
dãy và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy. Nội dung của
54
chương này được trình bày dựa theo bài báo [39].
3.1 Giá suy rộng
Trong tiết này, chúng tôi giới thiệu và nghiên cứu một số tính chất
của giá suy rộng trong mối liên hệ với giả giá, tính catenary của vành,
chuyển qua đầy đủ m-adic và địa phương hóa.
R(M ), được cho bởi công thức
Định nghĩa 3.1.1. Cho i ≥ 0 là một số nguyên. Giá suy rộng thứ i của
M , ký hiệu là Lsuppi
R(M ) = {p ∈ Spec(R) | (cid:96)Rp
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
Lsuppi (Mp)(cid:1) = ∞}.
Sau đây là mối quan hệ giữa giá suy rộng và giả giá.
Bổ đề 3.1.2. Nếu R là catenary thì
R(M ) \ min Psuppi
R(M ) ⊆ Lsuppi
R(M ).
Psuppi
R(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa.
R(M ). Khi đó tồn tại
R(M ) nên
R(M ) \ min Psuppi
R(M ) sao cho q ⊂ p và q (cid:54)= p. Vì q ∈ Psuppi
Đặc biệt Lsuppi
qRq
Chứng minh. Lấy p ∈ Psuppi
q ∈ min Psuppi
H i−dim(R/q) (Mq) (cid:54)= 0. Vì R là catenary nên
dim R/q = dim R/p + ht p/q = dim R/p + dim(Rp/qRp).
∼= qRq. Do đó Ta luôn có (Mp)qRp ∼= Mq và q(Rp)qRp
q(Rp)qRp
(Mq) ∼= H i−dim(R/p)−dim(Rp/qRp) (Mp)qRp. 0 (cid:54)= H i−dim(R/q)
qRq
Rp
(Mp). Theo Bổ đề 2.1.3 ta có
pRp
(Mp). Mặt khác, vì q (cid:54)= p nên Điều này dẫn đến qRp ∈ Psuppi−dim(R/p)
qRp ⊇ AnnRp H i−dim(R/p)
pRp
(Mp)(cid:1) > 0. dim (cid:0)Rp/ AnnRp H i−dim(R/p)
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
(Mp)(cid:1) = ∞, tức là
R(M ).
55
Vì vậy, theo [18, Mệnh đề 2.4] ta có (cid:96)Rp
p ∈ Lsuppi
R(M ) \ min Psuppi
R(M ) và vì thế p ∈ Psuppi
Lấy q ⊆ p, q (cid:54)= p là các iđêan nguyên tố sao cho q ∈ Lsuppi
R(M ).
R(M ). Vì R là catenary nên theo Bổ đề 2.1.4(i) ta
R(M ). Do đó
R(M )
R(M ) theo bao hàm thức vừa chứng minh. Vì vậy, Lsuppi
Khi đó q ∈ Psuppi
có p ∈ Psuppi
p ∈ Lsuppi
ổn định với phép đặc biệt hóa.
Phát biểu ngược lại của Bổ đề 3.1.2 là không đúng. Xét (R, m) là
pRp
miền nguyên chiều 2 được xây dựng bởi D. Ferrand and M. Raynaud
( (cid:98)R) (cid:54)= 0. Vì H 1
m (cid:98)R
( (cid:98)R) nên H 1
(cid:0)H 1
m (cid:98)R
[22] thỏa mãn tính chất tồn tại iđêan nguyên tố nhúng (cid:98)q ∈ Ass (cid:98)R với
dim (cid:98)R/(cid:98)q = 1. Khi đó R là catenary. Ta chỉ ra rằng Psupp1(R) = {m}
and Lsupp1(R) = {m}. Thật vậy, vì R là miền nguyên nên Ass R =
{0}. Lấy p ∈ Psupp1(R). Khi đó dim R/p (cid:54) 1. Nếu dim R/p = 1 thì
H 0
(Rp) (cid:54)= 0. Do đó p ∈ Ass R. Điều này là vô lý. Nếu dim R/p = 0
m(R) ∼=
thì p = m. Vì (cid:98)q ∈ Ass (cid:98)R và dim (cid:98)R/(cid:98)q = 1 nên H 1
m (cid:98)R
m(R) (cid:54)= 0. Vì thế m ∈ Psupp1(R). Lấy p ∈ Lsupp1(R).
H 1
Khi đó dim R/p (cid:54) 1. Lập luận tương tự như trên ta có dim R/p (cid:54)= 1.
( (cid:98)R)(cid:1). Do đó (cid:98)q ∩ R ∈
Vì (cid:98)q ∈ Ass (cid:98)R và dim (cid:98)R/(cid:98)q = 1 nên (cid:98)q ∈ Att
(cid:98)R
AttR(H 1
m(R)) theo Bổ đề 1.3.4. Chú ý rằng
m(R)). Vì thế
m(R)) = ∞ theo [4, Hệ quả 7.2.12].
m(R)) (cid:54)= {m}. Do đó (cid:96)(H 1
Ass R = {(cid:98)p ∩ R | (cid:98)p ∈ Ass (cid:98)R}
theo [32, Mệnh đề 9.A]. Do đó 0 = (cid:98)q ∩ R ∈ AttR(H 1
AttR(H 1
Vì thế m ∈ Lsupp1(R).
Kết quả sau cho ta mối quan hệ giữa giá suy rộng với các tập giả
giá và tập các iđêan nguyên tố gắn kết của môđun đối đồng điều địa
m(M ).
phương H i
Bổ đề 3.1.3. Cho i ≥ 0 là một số nguyên. Khi đó
m(M ).
R(M ) ⊆ Psuppi
R(M ) \ min AttR H i
56
Lsuppi
Hơn nữa, nếu R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
Macaulay thì
R(M ) \ min Psuppi
R(M ) = Lsuppi
= Psuppi
m(M ).
R(M )
R(M ) \ min AttR H i
Psuppi
R(M ). Khi đó ta có p ∈ Psuppi
R(M ). Vì
Chứng minh. Lấy p ∈ Lsuppi
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
(Mp)(cid:1) = ∞ nên theo [18, Mệnh đề 2.4] ta có (cid:96)Rp
pRp
(Mp)(cid:1) > 0. dim (cid:0)Rp/ AnnRp H i−dim(R/p)
pRp
m(M ) theo Định lý 1.3.5 và vì
m(M ). Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình
R(M ) =
(Mp) thỏa mãn dim(Rp/qRp) > 0
m(M ). Vì thế
Do đó tồn tại qRp ∈ AttRp H i−dim(R/p)
và q ⊂ p, q (cid:54)= p. Do đó q ∈ AttR H i
thế p /∈ min AttR H i
thức là Cohen-Macaulay nên theo Bổ đề 2.1.4(ii) ta có Psuppi
Var(AnnR H i
m(M ).
R(M ) = min AttR H i
min Psuppi
Do đó, theo Bổ đề 3.1.2 ta có
R(M ) \ min Psuppi
R(M ) = Lsuppi
= Psuppi
m(M ).
R(M )
R(M ) \ min AttR H i
Psuppi
Bổ đề được hoàn toàn chứng minh.
Nếu R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
Macaulay thì theo [1, Mệnh đề 3.2] ta có
R(M ) = (cid:8)P ∩ R | P ∈ Psuppi
(cid:98)R
Psuppi ( (cid:99)M )(cid:9).
Kết quả tương tự không đúng đối với giá suy rộng. Tuy nhiên chúng ta
57
có bao hàm thức sau đây.
Bổ đề 3.1.4. Nếu R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là
Cohen-Macaulay thì
R(M ) ⊆ (cid:8)P ∩ R | P ∈ Lsuppi
(cid:98)R
Lsuppi ( (cid:99)M )(cid:9).
R(M ). Khi đó theo Bổ đề 3.1.3 ta có
p ∈ Psuppi
R(M ) \ min Psuppi
R(M ).
Chứng minh. Lấy p ∈ Lsuppi
pRp
Lấy P ∈ Ass( (cid:98)R/p (cid:98)R) thỏa mãn dim(R/p) = dim( (cid:98)R/P ). Khi đó ta có
R(M ) nên H i−dim(R/p)
P ∩ R = p. Vì p ∈ Psuppi
(Mp) (cid:54)= 0. Do đồng cấu
tự nhiên Rp → (cid:98)RP là phẳng nên theo Định lý 1.2.4 ta có
pRp
P (cid:98)RP
H i−dim( (cid:98)R/P ) (Mp) (cid:54)= 0. ( (cid:99)MP ) ∼= (cid:98)RP ⊗ H i−dim(R/p)
Điều này dẫn đến P ∈ Psuppi
(cid:98)R
q ∈ min Psuppi
( (cid:99)M ). Do p /∈ min Psuppi
R(M ) nên tồn tại
R(M ) thỏa mãn q ⊂ p và q (cid:54)= p. Vì đồng cấu tự nhiên
R → (cid:98)R thỏa mãn tính chất đi xuống theo [33, Định lý 9.5] nên tồn tại
iđêan nguyên tố Q ⊂ P thỏa mãn ht(P/Q) ≥ ht(p/q) và Q ∩ R = q. Do
R là catenary nên
dim(R/q) ≥ dim( (cid:98)R/Q) = dim( (cid:98)R/P ) + ht(P/Q)
≥ dim(R/p) + ht(p/q) = dim(R/q).
qRq
Q (cid:98)RQ
(Mq) (cid:54)= 0 và
( (cid:99)MQ) (cid:54)= 0, do đó
( (cid:99)M ). Vì ( (cid:99)M ). Vì q (cid:54)= p nên Q (cid:54)= P . Do đó P /∈ min Psuppi
(cid:98)R
( (cid:99)M ) theo Bổ đề 3.1.3. Suy ra dim(R/q) = dim( (cid:98)R/Q). Mặt khác, vì H i−dim(R/q)
đồng cấu tự nhiên Rq → (cid:98)RQ là phẳng nên H i−dim( (cid:98)R/Q)
Q ∈ Psuppi
(cid:98)R
vậy P ∈ Lsuppi
(cid:98)R
Ví dụ sau chỉ ra rằng chiều ngược lại của Bổ đề 3.1.4 là không
đúng.
Ví dụ 3.1.5. Cho t > 0 là một số nguyên. Khi đó tồn tại một vành địa
58
phương Noether (R, m) sao cho nó là thương của vành địa phương chính
(cid:98)RP
( (cid:98)R/p (cid:98)R). Vì thế, theo Bổ đề 3.1.3 ta có qui và thỏa mãn điều kiện tồn tại p ∈ Spec(R), P ∈ Spec( (cid:98)R) sao cho
P ∩ R = p và dim( (cid:98)RP /p (cid:98)RP ) = t. Lấy Q (cid:98)RP ∈ Ass
( (cid:98)RP /p (cid:98)RP ) thỏa mãn
(cid:98)R( (cid:98)R/p (cid:98)R), Q ⊂ P . Hơn nữa, Q (cid:54)= P
dim( (cid:98)RP /Q (cid:98)RP ) = t. Khi đó Q ∈ Ass
vì t > 0. Đặt dim( (cid:98)R/Q) = k. Khi đó Q ∈ Psuppk
( (cid:98)R/p (cid:98)R) theo Bổ đề
(cid:98)R
2.1.2. Điều này dẫn đến P ∈ Psuppk
( (cid:98)R/p (cid:98)R) theo Bổ đề 2.1.4. Do đó
(cid:98)R
P /∈ min Psuppk
(cid:98)R
(cid:98)R( (cid:98)R/p (cid:98)R) nên Q ∩ R = p. Vì Q ∈ Psuppk
(cid:98)R
R(R/p) theo [1, Mệnh đề 3.2]. Do đó p ∈ min Psuppk
( (cid:98)R/p (cid:98)R). P ∈ Psuppk
(cid:98)R ( (cid:98)R/p (cid:98)R) \ min Psuppk
(cid:98)R ( (cid:98)R/p (cid:98)R) = Lsuppk
(cid:98)R
( (cid:98)R/p (cid:98)R) nên p ∈
R(R/p). Vì
R(R/p). Đặt M := R/p. Khi đó
R(M ).
( (cid:99)M ) và P ∩ R = p mà p /∈ Lsuppk Vì Q ∈ Ass
Psuppk
vậy, theo Bổ đề 3.1.3 ta có p /∈ Lsuppk
P ∈ Lsuppk
(cid:98)R
Mệnh đề sau cho ta mối liên hệ giữa giá suy rộng của M và giá
suy rộng của địa phương hóa của nó.
Mệnh đề 3.1.6. Giả sử R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức
là Cohen-Macaulay. Khi đó với mọi p ∈ SuppR(M ) ta có
R(M ), q ⊆ p(cid:9).
(Mp) = (cid:8)qRp | q ∈ Lsuppi Lsuppi−dim(R/p)
Rp
Chứng minh. Do R là catenary nên theo [1, Bổ đề 2.1] ta có
R(M ), q ⊆ p(cid:9)
(Mp) = (cid:8)qRp | q ∈ Psuppi Psuppi−dim(R/p)
Rp
Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay nên
theo [1, Định lý 1.2(i)] ta có
m(M ), q ⊆ p(cid:9)
(cid:0)H i−dim R/p
pRp
(Mp)(cid:1) = (cid:8)qRp | q ∈ min AttR H i min AttRp
Rp
(Mp). Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ
qRp ∈ Psuppi−dim(R/p)
Lấy qRp ∈ Lsuppi−dim(R/p)
hình thức là Cohen-Macaulay nên theo Bổ đề 3.1.3, ta có
pRp
Rp
59
(Mp). (Mp) \ min AttRp H i−dim(R/p)
Rp
(Mp) nên từ đẳng thức thứ nhất ta có q ∈
R(M ). Vì qRp /∈ min AttRp H i−dim(R/p)
(Mp) nên từ đẳng thức thứ
pRp
m(M ). Do đó q ∈ Lsuppi
Vì qRp ∈ Psuppi−dim(R/p)
Psuppi
hai ta có q /∈ min AttR H i
R(M ) theo Bổ đề 3.1.3.
R(M ) và q ⊆ p. Khi đó theo Bổ đề 3.1.3
Ngược lại, lấy q ∈ Lsuppi
q ∈ Psuppi
m(M ).
R(M ) \ min AttR H i
ta có
Rp
Điều này dẫn đến qRp ∈ Psuppi−dim(R/p) (Mp) theo [1, Bổ đề 2.1]. Vì thế
q(Rp)qRp
H i−dim(R/p)−dim(Rp/qRp) (Mp)qRp (cid:54)= 0.
Vì R là catenary nên
dim R/q = dim R/p + ht p/q = dim R/p + dim Rp/qRp.
∼= qRq. Do đó Ta luôn có (Mp)qRp ∼= Mq và q(Rp)qRp
q(Rp)qRp
H i−dim(R/p)−dim(Rp/qRp) (Mq). (Mp)qRp ∼= H i−dim(R/q)
qRq
qRq
(Mq) có độ dài vô hạn
(Mq)
qRq
(Mq) (cid:54)= 0. Chú ý rằng qRq /∈ min AttRq H i−dim(R/q)
m(M ). Do đó, ta có H i−dim(R/q)
q(Rp)qRp
(Mp)qRp có độ dài
Rp
(Mp). Vì thế H i−dim(R/q)
qRq
vì q /∈ min AttR H i
theo [4, Hệ quả 7.2.12] và do đó H i−dim(R/p)−dim(Rp/qRp)
vô hạn. Điều này suy ra qRp ∈ Lsuppi−dim(R/p)
3.2 Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng
Trong tiết này, chúng tôi sử dụng các giá suy rộng để miêu tả quỹ
tích không Cohen-Macaulay suy rộng và nghiên cứu tính đóng của nó
trong mối quan hệ với kiểu đa thức. Sử dụng các kết quả của quỹ tích
không Cohen-Macaulay và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng,
chúng tôi miêu tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và quỹ tích không
60
Cohen-Macaulay suy rộng dãy.
Định nghĩa 3.2.1. Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của M ,
kí hiệu nGCM(M ), là tập tất cả các iđêan nguyên tố p ∈ SuppR(M ) sao
cho Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
(cid:91)
Định lý sau đây là kết quả chính của Chương.
R(M ) ∩ Lsuppj
R(M )). Hơn
1(cid:54)i
(Lsuppi Định lý 3.2.2. nGCM(M ) =
(cid:91)
nữa, nếu M là đẳng chiều và R là catenary thì
R(M ).
1(cid:54)i
(cid:0)H t
Lsuppi nGCM(M ) =
pRp
Chứng minh. Lấy p ∈ nGCM(M ). Khi đó tồn tại 1 (cid:54) t < dim Mp thỏa
(Mp)(cid:1) = ∞. Đặt i = t + dim(R/p). Khi đó
mãn (cid:96)Rp
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
R(M ). Đặt k = dim Mp. Khi đó t < k. Theo Định lý
(Mp)(cid:1) = ∞. (cid:96)pRp
pRp
(cid:0)H k
Do đó p ∈ Lsuppi
1.3.7 ta có H k (Mp) (cid:54)= 0 và
pRp
(Mp)(cid:1) = (cid:8)qRp ∈ AssRp(Mp) | dim(Rp/qRp) = k(cid:9). AttRp
Do đó
pRp
(Mp)(cid:1) = k. dim (cid:0)R/ AnnRp H k
(cid:0)H k
pRp
(cid:0)H j−dim(R/p)
Chú ý rằng các môđun chiều 1 luôn là Cohen-Macaulay suy rộng. Vì
pRp
p ∈ nGCM(M ), tức là Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng
(Mp)(cid:1) = ∞. Đặt j =
nên k (cid:62) 2. Theo [18, Mệnh đề 2.4] ta có (cid:96)Rp
R(M )
k +dim(R/p). Khi đó (cid:96)Rp
và suy ra
p ∈ Lsuppi
R(M ) ∩ Lsuppj
R(M ).
(Mp)(cid:1) = ∞. Do đó p ∈ Lsuppj
(cid:91)
Vì 1 (cid:54) t < k (cid:54) d nên 1 (cid:54) i < j (cid:54) d. Do đó
R(M ) ∩ Lsuppj
R(M )).
1(cid:54)i
61
nGCM(M ) ⊆ (Lsuppi
R(M )∩Lsuppj
R(M ) với 1 (cid:54) i < j (cid:54) d. Khi
(Mp)(cid:1) = ∞. Theo Định lý 1.2.5, ta có j − dim(R/p) (cid:54)
pRp
Ngược lại, lấy p ∈ Lsuppi
(cid:0)H j−dim(R/p)
đó (cid:96)Rp
dim Mp. Do đó
i − dim(R/p) < dim Mp.
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
(Mp)(cid:1) = ∞. Điều này suy ra Mp không là
(cid:91)
Chú ý rằng (cid:96)Rp
môđun Cohen-Macaulay suy rộng, tức là p ∈ nGCM(M ). Do đó
R(M ) ∩ Lsuppj
R(M )) ⊆ nGCM(M ).
1(cid:54)i
(Lsuppi
R(M ). Khi đó (cid:96)Rp
và p ∈ Lsuppi
Giả sử M đẳng chiều và R là catenary. Lấy i ≥ 0 là một số nguyên
(Mp)(cid:1) = ∞. Do đó (cid:96)Rp(Mp) =
(cid:0)H i−dim(R/p)
pRp
∞. Vì Mp (cid:54)= 0 nên p ∈ Var(AnnR M ). Vì (cid:96)Rp(Mp) = ∞ nên dim Mp > 0.
Do đó tồn tại qRp ∈ AssRp(Mp), q ⊂ p, q (cid:54)= p. Do đó q ∈ Var(AnnR(M )).
Vì thế p ∈ Var(AnnR M ) \ min Var(AnnR M ). Do đó
R(M ) ⊆ Var(AnnR M ) \ min Var(AnnR M ).
Lsuppi
R(M ) = Var(AnnR M ). Do
Vì R là catenary và M đẳng chiều nên Psuppd
R(M )
R(M ) \ min Psuppd
đó theo bổ đề 3.1.2 ta có
R(M ).
Var(AnnR M ) \ min Var(AnnR M ) = Psuppd
⊆ Lsuppd
R(M ) ⊆ Lsuppd
R(M ) với mọi i < d. Từ (i) ta có
(cid:91)
Vì vậy, Lsuppi
R(M ).
1(cid:54)i
nGCM(M ) = Lsuppi
Định lý được chứng minh hoàn toàn.
Vì nGCM(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa nên chúng ta có thể
định nghĩa chiều của nó như sau:
dim nGCM(M ) = max{dim(R/p) | p ∈ nGCM(M )}.
62
Kết quả dưới đây cho ta mối quan hệ giữa nGCM(M ) và nCM(M ).
Hệ quả 3.2.3. Giả sử M không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng.
Khi đó các phát biểu sau là đúng.
(i) Nếu R là catenary thì nGCM(M ) ∪ min nCM(M ) ⊇ nCM(M ).
(ii) Nếu R là catenary phổ dụng với mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay
và M đẳng chiều thì nGCM(M ) = nCM(M ) \ min nCM(M ). Trong
trường hợp này
dim nGCM(M ) = dim nCM(M ) − 1 = p(M ) − 1.
R(M ) và p /∈ min Psuppj
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ nCM(M ). Giả sử p /∈ min nCM(M ). Khi đó
R(M ) ∩ Lsuppj
R(M ) theo Định lý 2.1.5. Vì
R(M ) và Psuppj
R(M )
R(M ) ∩ Psuppj
R(M ).
R(M ). Vì thế
R(M ) theo Bổ đề 3.1.2. Do đó p ∈ nGCM(M )
tồn tại q ∈ min nCM(M ) thỏa mãn p ⊃ q và p (cid:54)= q. Do đó tồn tại
R(M ) ∩ Psuppj
i < j (cid:54) d thỏa mãn q ∈ Psuppi
R là catenary nên theo Bổ đề 2.1.4(i) ta có Psuppi
ổn định với phép đặc biệt hóa. Do đó p ∈ Psuppi
Vì p (cid:54)= q nên p /∈ min Psuppi
p ∈ Lsuppi
theo Định lý 3.2.2.
(ii) Lấy p ∈ nGCM(M ) thì p ∈ nCM(M ). Giả sử rằng p ∈
m(M ). Đặt
a(M ) = a0(M ) . . . ad−1(M ).
min nCM(M ). Với mỗi số nguyên i, đặt ai(M ) = AnnR H i
R(M ) = Var(ai(M )) theo Bổ đề 2.1.4. Vì R là catenary và
M đẳng chiều nên nCM(M ) = Var(a(M )) theo Hệ quả 2.1.6. Do đó
R(M ). Vì vậy p /∈ Lsuppi
p ∈ min Var(a(M )). Mặt khác, vì p ∈ nGCM(M ) và M đẳng chiều
nên tồn tại i < d sao cho p ∈ Lsuppi
R(M ) theo Định lý 3.2.2. Do đó,
p ∈ Psuppi
R(M ) = Var(ai(M )) theo Bổ đề 2.1.4. Vì a(M ) ⊆ ai(M ) nên
p ∈ min Var(ai(M )). Do đó p ∈ min Psuppi
R(M )
theo Bổ đề 3.1.3. Điều này là mâu thuẫn. Vậy nGCM(M ) = nCM(M ) \
63
Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay
nên Psuppi
min nCM(M ). Vì R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-
Macaulay và M đẳng chiều nên theo Định lý 2.3.4 ta có dim nCM(M ) =
p(M ). Do đó dim nGCM(M ) = dim nCM(M ) − 1 = p(M ) − 1.
Chú ý rằng giả thiết vành R là catenary phổ dụng với mọi thớ hình
thức là Cohen-Macaulay trong Hệ quả 3.2.3(ii) là không bỏ đi được. Xét
(R, m) là miền nguyên địa phương Noether chiều 2 được xây dựng bởi D.
Ferrand và M. Raynaud [22]. Vành này có tính chất tồn tại Q ∈ Ass (cid:98)R
sao cho dim( (cid:98)R/Q) = 1. Do đó thớ hình thức của R ứng với iđêan 0
không là Cohen-Macaulay. Ta có R là catenary và R đẳng chiều. Mặt
khác Psupp0(R) = ∅, Psupp1(R) = {m} và Lsupp1(R) = {m}. Do đó
nCM(R) = {m} và nGCM(R) = {m}. Vì thế đẳng thức trong Hệ quả
3.2.3(ii) là không đúng.
R(M ) và
Kết quả sau cho chúng ta đặc trưng tính đóng của Lsuppi
nGCM(M ).
R(M ) đóng khi và chỉ khi Lsuppi
R(M ) ⊆ {m}.
Mệnh đề 3.2.4. Giả sử R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức
R(M ) ⊆ {m} thì Lsuppi
R(M ) (cid:54)⊆ {m}. Lấy p ∈ Lsuppi
của R là Cohen-Macaulay. Khi đó
(i) Lsuppi
(ii) Nếu p(M ) (cid:54) 1 thì nGCM(M ) đóng.
(iii) Nếu nGCM(M ) đóng và M đẳng chiều thì p(M ) (cid:54) 1.
R(M ) là đóng. Ngược
R(M ) sao cho p (cid:54)= m. Theo
R(M )
R(M ). Do đó tồn tại q ∈ min Psuppi
Chứng minh. (i) Nếu Lsuppi
lại, giả sử Lsuppi
Bổ đề 3.1.3 ta có p /∈ min Psuppi
thỏa mãn p ⊃ q. Chú ý rằng
R(M )}.
psdi(M ) = max{dim(R/p) | p ∈ Psuppi
R(M ) = Var(ai(M ))
64
Do đó psdi(M ) ≥ 2. Đặt psdi(M ) = t. Vì R là catenary phổ dụng với
mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay nên Psuppi
R(M ) là đóng. Vì thế tồn tại một dãy các
R(M ) là p0 ⊂ p1 ⊂ . . . ⊂ pt = m. Vì t ≥ 2
. Khi đó dim R1 = 2. Chú
2 = p2/p0 và R1 = (R(cid:48))p(cid:48)
2
theo Bổ đề 2.1.4. Do đó Psuppi
iđêan nguyên tố trong Psuppi
nên đặt R(cid:48) = R/p0, p(cid:48)
ý rằng một vành địa phương có hữu hạn iđêan nguyên tố nếu và chỉ nếu
chiều của nó không quá 1 theo [33, Định lý 31.2]. Do đó Spec(R1) là tập
vô hạn. Đặt
R(M ). Chú ý rằng p0 ∈ min Psuppi
R(M ) là
R(M ). Do đó
R(M ). Điều này
R(M ) vô hạn phần tử cực
R(M ), tức là Lsuppi
U := {p ∈ Spec(R) | p0 ⊂ p ⊂ p2, p (cid:54)= p0, p (cid:54)= p2}.
R(M ) không đóng.
Vì Spec(R1) là tập vô hạn nên U là tập vô hạn. Do Psuppi
đóng nên U ⊆ Psuppi
p /∈ min Psuppi(M ). Vì vậy, theo Bổ đề 3.1.3, p ∈ Lsuppi
dẫn đến U ⊆ min Lsuppi
tiểu. Vì vậy, Lsuppi
m(M ) ∼= H i
(ii) Nếu d = 0 thì M là Cohen-Macaulay. Do đó Mp là Cohen-Macaulay.
Vì thế nGCM(M ) = ∅ là tập đóng. Xét d > 0. Đặt M = M/UM (0). Vì
p(M ) (cid:54) 1 nên dim UM (0) (cid:54) 1 và dim nCM(M ) (cid:54) 1 theo Định lý 2.3.4.
Vì vậy, từ dãy khớp 0 → UM (0) → M → M → 0 ta có H 0
m(M ) = 0,
m(M ) → H 1
H i
m(M ) với mọi i ≥ 2 và có dãy khớp H 1
m(M ) → 0.
Do đó dim(R/a(M )) (cid:54) dim(R/a(M )). Vì thế
p(M ) = dim(R/a(M )) (cid:54) dim(R/a(M )) = p(M ) (cid:54) 1.
Chú ý rằng AssR M = {p ∈ AssR M | dim R/p = d}. Do đó M đẳng
chiều. Vì vậy, theo Định lý 2.3.4 ta có dim nCM(M ) = p(M ) (cid:54) 1.
p ∈ min nGCM(M ). Nếu p /∈ AssR UM (0) thì p /∈ SuppR UM (0) từ
∼= M p. Vì thế p ∈ nGCM(M ) ⊆ {m}. Điều
dim UM (0) (cid:54) 1. Do đó Mp
này là mâu thuẫn. Do đó p ∈ AssR UM (0). Vì thế min nGCM(M ) ⊆
Do đó ta có nGCM(M ) ⊆ {m} theo Hệ quả 3.2.3(ii). Giả sử m (cid:54)=
AssR UM (0) ∪ {m} là tập hữu hạn. Vì nGCM(M ) là ổn định với phép
65
đặc biệt hóa và có hữu hạn phần tử cực tiểu nên nGCM(M ) là đóng.
(iii) Vì M đẳng chiều nên p(M ) = dim nCM(M ). Giả sử p(M ) ≥ 2. Khi
đó dim nCM(M ) ≥ 2. Đặt dim nCM(M ) = k. Lấy q ∈ nCM(M ) thỏa
mãn dim(R/q) = k. Vì nCM(M ) đóng nên tồn tại một dãy tăng các
iđêan nguyên tố trong nCM(M ) là p0 ⊂ . . . ⊂ pk = m. Lý luận tương tự
như chứng minh phần (i), ta có
V := {p ∈ Spec(R) | p0 ⊂ p ⊂ p2, p (cid:54)= p0, p (cid:54)= p2}
là vô hạn. Vì M đẳng chiều nên V ⊆ min nGCM(M ) theo hệ quả 3.2.3.
Do đó nGCM(M ) là không đóng.
Sau đây chúng tôi chỉ ra rằng giả thiết M đẳng chiều trong Hệ quả
3.2.3(ii) và Mệnh đề 3.2.4 không thể bỏ đi được.
Ví dụ 3.2.5. Cho d > r ≥ 2 là các số nguyên. Đặt
R = K[[x1, . . . , xd, y1, . . . , yr]]
là vành chuỗi lũy thừa hình thức d + r biến trên trường K. Đặt p1 =
(x1, . . . , xd)R và p2 = (y1, . . . , yr)R. Đặt M1 = R/p1, M2 = R/p2 và
M = M1 ⊕ M2. Ta có AssR M = {p1, p2}, dim M1 = r và dim M2 =
hoặc Mp
Macaulay theo Mệnh đề 1.1.4(ii). Vì dim (cid:0)R/ AnnR(H r
(cid:96)(H r
dim M = d. Gọi UM (0) là môđun con lớn nhất của M có chiều bé hơn d.
Khi đó UM (0) ∼= M1. Đặt m = (x1, . . . , xd, y1, . . . , yr)R. Khi đó m là iđêan
cực đại duy nhất của R. Lấy p ∈ SuppR M \ {m}. Vì AssR M = {p1, p2}
∼= (M1)p
nên p ∈ Var(p1) \ Var(p2) hoặc p ∈ Var(p2) \ Var(p1). Do đó Mp
∼= (M2)p. Vì M1 và M2 là Cohen-Macaulay nên Mp là Cohen-
m(M ))(cid:1) > 0 nên
m(M )) = ∞. Do đó M không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng
theo Mệnh đề 1.4.5. Vì thế nCM(M ) = {m} = nGCM(M ). Điều này
dẫn đến nGCM(M ) (cid:54)= nCM(M ) \ min nCM(M ). Hơn nữa, nGCM(M )
là đóng. Vì UM (0) ∼= M1 nên theo Định lý 2.3.4 ta có
66
p(M ) = max{dim nCM(M ), dim UM (0)} = r ≥ 2.
Dựa vào các kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay trong
Chương 2 và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng vừa trình bày
ở trên. Chúng tôi mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và quỹ
tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy. Chú ý rằng khái niệm môđun
Cohen-Macaulay dãy được giới thiệu đầu tiên bởi R. P. Stanley [47] cho
các mô đun phân bậc. Sau đó khái niệm này được P. Schenzel [45], N.
T. Cường và L. T. Nhàn [21] giới thiệu và nghiên cứu cho trường hợp
môđun hữu hạn sinh trên vành địa phương. Mở rộng khái niệm môđun
Cohen-Macaulay suy rộng cho các môđun trộn lẫn, N. T. Cường và L.
T. Nhàn [19] đã giới thiệu lớp môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy và
nghiên cứu cấu trúc của lớp môđun này. Trước hết, chúng tôi nhắc lại
các khái niệm lọc Cohen-Macaulay và môđun Cohen-Macaulay dãy. Các
trình bày chi tiết có thể xem trong [13], [19] và [45].
m(M ) = N0 ⊂ N1 ⊂ . . . ⊂ Nk = M
các môđun con của M được gọi là lọc Cohen-Macaulay nếu mỗi môđun
Định nghĩa 3.2.6. (i) Một lọc H 0
thương Ni+1/Ni là Cohen-Macaulay và dim(Ni+1/Ni) < dim(Ni+2/Ni+1),
với mọi i = 0, . . . , k − 1.
(ii) M là môđun Cohen-Macaulay dãy nếu M có lọc Cohen-Macaulay.
Khái niệm lọc chiều của môđun được giới thiệu đầu tiên bởi P.
Schenzel trong [45] và được N. T. Cường, Đ. T. Cường [12] điều chỉnh
lại đôi chút để thuận tiện hơn cho việc sử dụng. Sau đây chúng tôi nhắc
lại khái niệm lọc chiều theo N. T. Cường, Đ. T. Cường [12].
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mk = M các
môđun con của M được gọi là lọc chiều của M nếu Mi là môđun con
Định nghĩa 3.2.7. Một lọc H 0
lớn nhất của Mi+1 có chiều bé hơn dim Mi, với mọi i = 0, . . . , k − 1.
Vì M là môđun Noether nên lọc chiều luôn tồn tại và duy nhất.
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M
67
Hơn nữa, cho H 0
p∈AssR M
sơ thu gọn của môđun 0 của M . Khi đó, với mỗi i = 1, . . . , t − 1, ta có
(cid:84)
N (p) là một phân tích nguyên và đặt dim Mi = di. Giả sử 0 = (cid:84)
dim R/p>di
N (p). Nếu M có lọc Cohen-Macaulay thì lọc đó là duy Mi =
nhất và chính là lọc chiều của M (xem [19, Bổ đề 4.4]).
Rõ ràng nếu M là môđun chiều 1 thì M có lọc Cohen-Macaulay
m(M ) ⊂ M và vì thế M là môđun Cohen-Macaulay dãy. Nếu M là
môđun Cohen-Macaulay thì M là môđun Cohen-Macaulay dãy với lọc
là H 0
m(M ) ⊂ M . Chú ý rằng tổng trực tiếp của
hữu hạn môđun Cohen-Macaulay dãy là một môđun Cohen-Macaulay
Cohen-Macaulay là 0 = H 0
dãy (xem [19, Mệnh đề 4.5 (i)]). Lớp môđun Cohen-Macaulay dãy có
một số tính chất tương tự như môđun Cohen-Macaulay. Chẳng hạn M
là môđun Cohen-Macaulay dãy thì Mp là môđun Cohen-Macaulay dãy
với mọi p ∈ SuppR(M ) (xem [19, Mệnh đề 4.7]). Rõ ràng nếu M là
môđun Cohen-Macaulay dãy thì (cid:99)M là môđun Cohen-Macaulay dãy.
Định nghĩa 3.2.8. Quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy của M , ký hiệu
nSCM(M ), là tập hợp gồm tất cả các iđêan nguyên tố p ∈ SuppR(M )
sao cho Mp không là môđun Cohen-Macaulay dãy.
Quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và chiều của nó đã được
nghiên cứu bởi N. T. Cường, D. T. Cường and H. L. Trường [13] thông
qua một loại hệ tham số đặc biệt gọi là hệ tham số tốt. Ở đây, chúng tôi
sử dụng các tập giả giá để mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy.
m(M ) = M0 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của
Mệnh đề 3.2.9. Cho H 0
M . Đặt dim Mi = di và Li = Mi/Mi−1 với mọi i = 1, . . . , t.
t
(cid:91)
t
(cid:91)
di−1
(cid:91)
(i) Nếu R là catenary thì
R(Li).
r=1
i=1
i=1
68
nSCM(M ) = Psuppr nCM(Li) =
(ii) Nếu R là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức của nó là Cohen-
t
(cid:91)
di−1
(cid:91)
Macaulay thì
m(Li)(cid:1).
r=1
i=1
nSCM(M ) = Var (cid:0) AnnR H r
Trong trường hợp này, nSCM(M ) là tập con đóng của Spec(R). Hơn
p(Li). nữa, dim nSCM(M ) = max
i=1,...,t
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ SuppR(M ). Giả sử (Mt−1)p (cid:54)= Mp. Đặt UM (0)
là môđun con lớn nhất của M có chiều nhỏ hơn d. Khi đó Mt−1 =
UM (0). Do đó p ∈ SuppR(Mt/Mt−1) = SuppR(M/UM (0)). Vì thế tồn tại
q ∈ AssR M, dim R/p = d sao cho q ⊆ p theo Bổ đề 2.3.3(ii). Vì R là
catenary nên theo Mệnh đề 1.1.2(ii) ta có
dim(Mt−1)p < d − dim(R/p) = dim(R/q) − dim(R/p) (cid:54) dim Mp.
Do đó (Mt−1)p ⊆ UMp(0), với UMp(0) là môđun con lớn nhất của Mp
có chiều nhỏ hơn dim Mp. Chúng ta chứng minh (Mt−1)p = UMp(0).
Thật vậy, giả sử (Mt−1)p (cid:54)= UMp(0). Khi đó, tồn tại iđêan nguyên tố
rRp ∈ AssRp(UMp(0)/(Mt−1)p). Do đó, ta có dim(Rp/rRp) < dim Mp và
rRp ∈ AssRp(M/Mt−1)p. Điều này dẫn đến r ∈ AssR(M/Mt−1) và do đó
dim(R/r) = d theo Bổ đề 2.3.3(ii). Vì R là catenary nên
dim(Mp) (cid:54) d − dim(R/p) = dim(R/r) − dim(R/p) = dim(Rp/rRp).
Điều này là vô lý. Vì thế, nếu (Mt−1)p (cid:54)= Mp thì (Mt−1)p = UMp(0). Tiếp
tục quá trình này, ta có hoặc (Mi−1)p = (Mi)p hoặc (Mi−1)p = U(Mi)p(0)
với mọi i (cid:54) t. Do đó, từ họ {(Mi)p}i=0,1,...,t, chúng ta có thể trích ra một
dãy các môđun con
pRp
69
H 0 (Mp) = (Mi0)p ⊂ (Mi1)p ⊂ . . . ⊂ (Mir)p = Mp
làm thành lọc chiều của Mp. Vì thế, p ∈ nSCM(M ) nếu và chỉ nếu tồn
t
(cid:91)
tại i ∈ {1, . . . , t} sao cho p ∈ nCM(Li). Do đó
i=1
nSCM(M ) = nCM(Li).
Chú ý rằng Li là đẳng chiều theo Bổ đề 2.3.3. Vì
AssR Li = {p ∈ AssR Mi | dim R/p = di > 0}
R(Li) = ∅ với mọi i ≥ 1. Do đó theo Hệ quả
với mọi i ≥ 1 nên Psupp0
t
(cid:91)
t
(cid:91)
di−1
(cid:91)
2.1.6 ta có
R(Li).
r=1
i=1
i=1
nSCM(M ) = Psuppr nCM(Li) =
(ii) Khẳng định được suy ra từ (i), Bổ đề 2.1.4(ii) và Hệ quả 2.3.5.
Phần còn lại của tiết này là mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay
suy rộng dãy của môđun hữu hạn sinh. Trước hết chúng tôi nhắc lại khái
niệm lọc Cohen-Macaulay suy rộng và môđun Cohen-Macaulay suy rộng
dãy được giới thiệu bởi N. T. Cường và L. T. Nhàn [19].
m(M ) = N0 ⊂ N1 ⊂ . . . ⊂ Nk = M
các môđun con của M được gọi là lọc Cohen-Macaulay suy rộng nếu mỗi
Định nghĩa 3.2.10. (i) Một lọc H 0
môđun thương Ni+1/Ni là Cohen-Macaulay suy rộng và dim(Ni+1/Ni) <
dim(Ni+2/Ni+1), với mọi i = 0, . . . , k − 1.
(ii) M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy nếu M có lọc Cohen-
Macaulay suy rộng.
Chú ý rằng nếu M có lọc Cohen-Macaulay suy rộng thì nó là
m(M ) =
N0 ⊂ N1 ⊂ . . . ⊂ Nk = M là lọc Cohen-Macaulay suy rộng của M và
H 0
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M thì k = t và
duy nhất tới các thành phần m-nguyên sơ. Nghĩa là, nếu H 0
70
(cid:96)(Mi/Ni) < ∞ với mọi i = 1, . . . , k (xem [19, Bổ đề 4.4 (iii)])
Nếu M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng hoặc M là môđun
Cohen-Macaulay dãy thì M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy.
Giả sử R là ảnh đồng cấu của vành Gorenstein. Khi đó mọi môđun
M có dim M ≤ 2 đều là Cohen-Macaulay suy rộng dãy. Lớp môđun
Cohen-Macaulay suy rộng dãy có một số tính chất tương tự như tính
chất của môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Chẳng hạn, M là môđun
Cohen-Macaulay suy rộng dãy thì Mp là môđun Cohen-Macaulay dãy
với mọi p ∈ SuppR(M ) \ {m} (xem [19, Mệnh đề 4.7 (ii)]).
Định nghĩa 3.2.11. Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy của
M , ký hiệu nSGCM(M ), là tập hợp tất cả các iđêan nguyên tố p ∈
SuppR M sao cho Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy.
m(M ) = M0 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều
của M . Đặt dim Mi = di và Li = Mi/Mi−1 với i = 1, . . . , t. Nếu R là
t
(cid:91)
di−1
(cid:91)
t
(cid:91)
Mệnh đề 3.2.12. Cho H 0
R(Li).
r=1
i=1
i=1
Lsuppr catenary thì nSGCM(M ) = nGCM(Li) =
Chứng minh. Lấy p ∈ SuppR(M ). Bằng cách lập luận tương tự như
trong chứng minh Mệnh đề 3.2.9, ta có hoặc (Mi−1)p = (Mi)p hoặc
(Mi−1)p là môđun con lớn nhất của (Mi)p có chiều bé hơn dim(Mi)p với
mọi i = 1, . . . , t. Do đó, từ họ {(Mi)p}i=0,1,...,t, chúng ta có thể trích ra
một lọc
pRp
H 0 (Mp) = (Mi0)p ⊂ (Mi1)p ⊂ . . . ⊂ (Mir)p = Mp
các môđun con của Mp mà nó là lọc chiều của Mp. Vì thế, Mp không
là Cohen-Macaulay suy rộng dãy khi và chỉ khi tồn tại i ∈ {1, . . . , t}
71
sao cho (Li)p không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Do đó ta có
nSGCM(M ) = (cid:83)t
i=1 nGCM(Li). Vì Li đẳng chiều với mọi i = 1, . . . , t
t
(cid:91)
t
(cid:91)
di−1
(cid:91)
nên theo Định lý 3.2.2 ta có
R(Li).
r=1
i=1
i=1
nSGCM(M ) = Psuppr nCM(Li) =
Chú ý rằng nếu M là Cohen-Macaulay suy rộng dãy thì Mp là
môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy, với mọi p ∈ SuppR(M ) theo [19,
Mệnh đề 4.7(i)]. Do đó nSGCM(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa. Vì
vậy, chúng ta có thể định nghĩa chiều của nSGCM(M ) như sau:
dim nSGCM(M ) = max{dim(R/p) | p ∈ nSGCM(M )}.
Do đó, từ Mệnh đề 3.2.12 và Hệ quả 3.2.3(ii) ta có kết quả sau.
m(M ) = M0 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của
M . Đặt Li = Mi/Mi−1 với mọi i = 1, . . . , t. Giả sử R là catenary phổ
Hệ quả 3.2.13. Cho H 0
dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay. Nếu M không là môđun
Cohen-Macaulay dãy thì
p(Li) − 1. dim nSGCM(M ) = max
i=1,...,t
Kết luận Chương 3
Trong chương này, chúng tôi đã thu được những kết quả sau.
- Đưa ra khái niệm giá suy rộng và chứng minh một số tính chất của giá
suy rộng.
- Mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng qua giá suy rộng.
- Nghiên cứu tính đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay.
- Mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy và quỹ tích không Cohen-
Macaulay suy rộng dãy qua lọc chiều, giả giá và giá suy rộng.
72
- Đưa ra một số ví dụ để làm sáng tỏ các kết quả trong toàn chương.
Chương 4
Một số quỹ tích liên quan đến tính
Cohen-Macaulay
Trong suốt chương này, chúng tôi luôn giả thiết (R, m) là vành
giao hoán, địa phương, Noether với iđêan cực đại duy nhất m và M
là R-môđun hữu hạn sinh với chiều Krull dim M = d. Lớp môđun giả
Cohen-Macaulay và giả Cohen-Macaulay suy rộng được giới thiệu bởi N.
T. Cường và L. T. Nhàn [19] tương ứng là mở rộng của các lớp môđun
Cohen-Macaulay và môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Trong chương
này chúng tôi nghiên quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả Cohen-
Macaulay suy rộng. Chúng tôi quan tâm đến vấn đề mô tả các quỹ tích
trên qua quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ tích không Cohen-
Macaulay suy rộng của một môđun thương tương ứng. Đồng thời chúng
tôi cũng đưa ra một số kết quả liên quan đến quỹ tích không Cohen-
Macaulay và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính
tắc K(M ) của M .
73
Nội dung của chương này được trình bày dựa theo bài báo [40].
4.1 Quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích giả
Cohen-Macaulay suy rộng
Mục tiêu của chúng tôi trong tiết này là sử dụng các tập giả giá
và giá suy rộng để nghiên cứu quỹ tích giả Cohen-Macaulay và quỹ tích
giả Cohen-Macaulay suy rộng. Trước hết, chúng tôi nhắc lại khái niệm
môđun giả Cohen-Macaulay được giới thiệu bởi N. T. Cường và L. T.
Nhàn [19].
(cid:91)
Cho x = (x1, . . . , xd) là một hệ tham số của môđun M . Đặt
1 . . . xt
d).
d
t>0
, . . . , xt+1 QM (x) = )M :M xt ((xt+1
1
Khi đó QM (x) là một môđun con của M . Vì M là môđun Noether nên
tồn tại số tự nhiên t0 (cid:29) 0 sao cho
(cid:1).
1
1 . . . xt0
d
d
, . . . , xt0+1 QM (x) = (cid:0)(xt0+1 )M :M xt0
Việc nghiên cứu môđun QM (x) là cần thiết vì:
Trước hết, nó liên quan đến Giả thuyết đơn thức nổi tiếng của M.
1 . . . xt
Hochster [29]:
d /∈
)R với mọi t > 0 và với mọi hệ tham số x = (x1, . . . , xd)
d
, . . . , xt+1
Cho R là vành giao hoán, địa phương, dim R = d. Khi đó xt
(xt+1
1
của R.
Ta có thể phát biểu lại giả thuyết này dưới dạng tương đương như sau:
Cho R là vành giao hoán, địa phương, dim R = d. Khi đó R (cid:54)= QR(x)
với mọi hệ tham số x = (x1, . . . , xd) của R.
Mặt khác, N. T. Cường và V. T. Khôi [15] đã chứng minh rằng
môđun thương
M/QM (x) ∼= M (1/(x1, . . . , xd, 1))
74
nên hàm độ dài (cid:96)(M/QM (x(n))) cũng chính là hàm độ dài của môđun
các thương suy rộng (cid:96)(cid:0)M (1/(xn1
d , 1))(cid:1). Vì thế môđun QM (x(n)))
1 , . . . , xnd
liên quan đến câu hỏi mở thứ hai của R. Y. Sharp và M. A. Hamieh [44]
mà ta có thể phát biểu lại như sau:
(cid:96)(M/QM (x(n))) có phải là đa thức theo n khi n (cid:29) 0 hay không?
Với mỗi hệ tham số x của M , dễ thấy xM ⊆ QM (x). Do đó,
(cid:96)(M/QM (x)) ≤ (cid:96)(M/xM ) < ∞.
Hơn nữa, theo [16, Bổ đề 3.1] ta còn có một bất đẳng thức liên hệ giữa
số bội và độ dài như sau:
e(x; M ) ≥ (cid:96)(M/QM (x)).
Vì thế hiệu
1 , . . . , xnd
JM (x) := e(x; M ) − (cid:96)(M/QM (x))
là một số nguyên không âm. Cho n = (n1, . . . , nd) là một bộ gồm d số
nguyên dương. Ký hiệu x(n) = (xn1
d ). Khi đó x(n) cũng là một
hệ tham số của M . Đặt
JM,x(n) := n1 . . . nde(x; M ) − (cid:96)(cid:0)M/QM (x(n))(cid:1).
Khi đó câu hỏi mở thứ hai của R. Y. Sharp và M. A. Hamieh [44] được
phát biểu dưới dạng tương đương là:
Hàm JM,x(n) có phải là đa thức theo n khi n (cid:29) 0 hay không?
N. T. Cường, M. Morales and L. T. Nhàn [17] đã chứng tỏ rằng nhìn
chung hàm JM,x(n) không phải là đa thức theo n khi n (cid:29) 0. Tuy nhiên,
JM,x(n) luôn có giá trị không âm và nó bị chặn trên bởi các đa thức.
Hơn nữa, N. T. Cường và N. Đ. Minh trong [16] đã chỉ ra rằng bậc bé
nhất của tất cả các đa thức theo n chặn trên hàm JM,x(n) không phụ
thuộc vào cách chọn hệ tham số x và bậc bé nhất này ký hiệu là pf (M ).
Định nghĩa 4.1.1. (Xem [19, Định nghĩa 2.2]) M gọi là môđun giả
75
Cohen-Macaulay nếu pf (M ) = −∞.
Rõ ràng, nếu dim M (cid:54) 1 thì M là giả Cohen-Macaulay. Theo R.
Hartshorne [27], nếu x là M -dãy thì xM = QM (x). Do đó, nếu M là
môđun Cohen-Macaulay thì
JM (x) = e(x; M ) − (cid:96)(M/QM (x)) = e(x; M ) − (cid:96)(M/xM ) = 0.
Vì thế M là giả Cohen-Macaulay. Tổng trực tiếp của hữu hạn môđun
giả Cohen-Macaulay là môđun giả Cohen-Macaulay (xem [19, Bổ đề
2.5]). Trong trường hợp M là tựa không trộn lẫn, nếu M là giả Cohen-
Macaulay thì Mp là giả Cohen-Macaulay với mọi p ∈ SuppR(M ) (xem
[19, Mệnh đề 3.7 (i)]). Giả sử vành cơ sở R là thương của một vành
Gorenstein và M có lọc chiều là 0 = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M . Khi
đó M là Cohen-Macaulay dãy nếu và chỉ nếu Mi là giả Cohen-Macaulay
với mọi i = 1, . . . , t (xem [19, Định lí 5.1 (a)]).
Kí hiệu UM (0) là môđun con lớn nhất của M có chiều bé hơn d.
Bổ đề sau cho ta đặc trưng của môđun giả Cohen-Macaulay.
Bổ đề 4.1.2. ( Xem [19]) Các khẳng định sau là đúng
(i) M là giả Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu (cid:99)M là giả Cohen-Macaulay.
(ii) Nếu R là thương của vành Gorenstein địa phương thì M là giả Cohen-
Macaulay nếu và chỉ nếu M/UM (0) là Cohen-Macaulay.
Định nghĩa 4.1.3. Quỹ tích giả Cohen-Macaulay của môđun M , ký
hiệu pCM(M ), là tập hợp tất cả các iđêan nguyên tố p sao cho Mp là
môđun giả Cohen-Macaulay.
Đặt nPCM(M ) = Spec(R) \ pCM(M ). Chú ý rằng nếu d (cid:54) 1 thì
pCM(M ) = Spec(R). Định lý sau đây là một trong những kết quả chính
của tiết này, mô tả quỹ tích giả Cohen-Macaulay của M .
Định lý 4.1.4. Cho d (cid:62) 2. Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa
76
phương. Khi đó các khẳng định sau là đúng.
(cid:91)
(i) Nếu dim(R/p) = d hoặc dim(R/p) (cid:54) 2 với mọi p ∈ AssR M thì
m(M/UM (0))(cid:1).
0
Var (cid:0) AnnR H i nPCM(M ) = nCM(M/UM (0)) =
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M .
Đặc biệt, nếu d (cid:54) 3 thì pCM(M ) là tập mở.
(ii) Giả sử H 0
(cid:91)
t
(cid:91)
Đặt dim Mi = di với mọi i = 1, . . . , t. Khi đó
m(Mi/Mi−1)(cid:1).
i=1
i=1,...,t
r=1,...,di−1
nPCM(M ) ⊆ nCM(Mi/Mi−1) = Var (cid:0) AnnR H r
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ SuppR(M ). Giả sử (UM (0))p (cid:54)= Mp. Khi đó ta
có p ∈ SuppR(M/UM (0)). Theo Bổ đề 2.3.3 ta có
AssR(M/UM (0)) = {q ∈ AssR M | dim(R/q) = d}.
Do đó, tồn tại q ∈ AssR M sao cho q ⊆ p và dim(R/q) = d. Vì R là
thương của vành Gorenstein địa phương nên R catenary. Do đó
dim(UM (0))p < d − dim(R/p) = dim(R/q) − dim(R/p)
= ht(p/q) (cid:54) dim Mp.
Gọi UMp(0) là môđun con lớn nhất của Mp có chiều bé hơn dim Mp. Vì
dim(UM (0))p < dim Mp nên ta có (UM (0))p ⊆ UMp(0). Ta chứng minh
(UM (0))p = UMp(0). Thật vậy, giả sử (UM (0))p (cid:54)= UMp(0). Khi đó tồn tại
rRp ∈ AssRp(UMp(0)/(UM (0))p). Điều này dẫn đến
dim(Rp/rRp) (cid:54) dim(UMp(0)/(UM (0))p) < dim(Mp).
Vì UMp(0)/(UM (0))p ⊆ Mp/(UM (0))p nên rRp ∈ AssRp(Mp/(UM (0))p) và
do đó r ∈ AssR(M/UM (0)). Vì thế dim(R/r) = d. Do R là catenary nên
77
dim(Mp) (cid:54) d − dim(R/p) = dim(R/r) − dim(R/p) = dim(Rp/rRp)).
Điều này vô lý. Vậy (UM (0))p = UMp(0) là môđun con lớn nhất của Mp có
chiều bé hơn dim(Mp). Do đó, theo Bổ đề 4.1.2(ii) ta có p ∈ nPCM(M )
khi và chỉ khi p ∈ nCM(M/UM (0)).
Giả sử (UM (0))p = Mp. Khi đó p (cid:54)= m. Chúng ta chứng minh rằng
dim(UM (0))p (cid:54) 1. Thật vậy, lấy q ∈ AssR UM (0) sao cho q ⊆ p. Vì
AssR UM (0) = {r ∈ AssR M | dim(R/r) < d}
nên dim(R/q) < d. Do đó dim(R/q) (cid:54) 2 theo giả thiết. Điều này
dẫn đến dim(UM (0))p (cid:54) 1. Vì (UM (0))p = Mp nên dim Mp (cid:54) 1. Do
đó Mp là giả Cohen-Macaulay, tức là p /∈ nPCM(M ). Mặt khác, ta
có (M/UM (0))p = Mp/(UM (0))p = 0 nên p /∈ nCM(M/UM (0)). Do đó
nPCM(M ) = nCM(M/UM (0)). Vì
AssR(M/UM (0)) = {q ∈ AssR M | dim(R/q) = d}
R(M/UM (0)) = ∅. Vì M/UM (0) đẳng chiều và R là catenary
nên Psupp0
(cid:91)
nên theo Hệ quả 2.1.6 ta có
R(M/UM (0)).
0
Psuppi nCM(M/UM (0)) =
Vì R là thương của vành Gorenstein địa phương nên R là catenary phổ
dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay. Theo Bổ đề 2.1.4(ii) ta
(cid:91)
(cid:91)
có
m(M/UM (0))(cid:1).
R(M/UM (0)) =
0
0
Psuppi Var (cid:0) AnnR H i
(ii) Chứng minh khẳng định bằng qui nạp theo t. Nếu t = 0 thì
m(M ). Vì thế nPCM(M ) = ∅, khẳng định là đúng. Với t = 1
thì dim(R/p) = d với mọi p ∈ AssR M \ {m}. Vì thế, theo kết quả
M = H 0
(i) khẳng định đúng với t = 1. Giả sử t > 1 và khẳng định đúng với
78
t − 1. Lấy p ∈ nPCM(M ). Giả sử (Mt−1)p (cid:54)= Mp. Lý luận tương tự như
chứng minh (i), ta có (Mt−1)p là môđun con lớn nhất của Mp có chiều
i=1,...,t
bé hơn dim Mp. Do đó p ∈ nCM(M/Mt−1) theo Bổ đề 4.1.2(ii), và do đó
p ∈ (cid:83) nCM(Mi/Mi−1).
Giả sử (Mt−1)p = Mp. Khi đó p ∈ nPCM(Mt−1). Chú ý rằng lọc
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt−1. Áp dụng giả thiết
(cid:91)
(cid:91)
p ∈
chiều của Mt−1 là H 0
qui nạp cho Mt−1 ta có
R(Mi/Mi−1).
i=1,...,t−1
i=1,...,t−1
r=1,...,di−1
Psuppr nCM(Mi/Mi−1) =
(cid:91)
nCM(Mi/Mi−1). Theo Bổ đề 2.1.4(ii) ta có Do đó nPCM(M ) ⊆ (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
m(Mi/Mi−1)(cid:1).
r=1,...,di−1
nCM(Mi/Mi−1) = Var (cid:0) AnnR H r
(cid:91)
t
(cid:91)
Vì thế
m(Mi/Mi−1)(cid:1).
i=1
i=1,...,t
r=1,...,di−1
nPCM(M ) ⊆ nCM(Mi/Mi−1) = Var (cid:0) AnnR H r
Định lý được hoàn toàn chứng minh.
Ví dụ sau chỉ ra rằng nhìn chung pCM(M ) không ổn định với phép
tổng quát hóa. Do đó trong trường hợp tổng quát pCM(M ) không là tập
mở theo tôpô Zariski. Nhắc lại rằng U ⊆ Spec(R) được gọi là ổn định
q ∈ U thì p ∈ U .
với phép tổng quát hóa nếu với mọi p, q ∈ Spec(R) thỏa mãn p ⊆ q mà
Ví dụ 4.1.5. Cho d ≥ 4 là một số nguyên. Khi đó tồn tại một vành
địa phương Noether (R, m) và một R-môđun hữu hạn sinh M có chiều
d sao cho pCM(M ) không ổn định với phép tổng quát hóa. Đặc biệt,
79
pCM(M ) không là tập con mở của Spec(R) theo tôpô Zariski.
Chứng minh. Cho d ≥ 4 là một số nguyên. Đặt R = K[[x1, ..., xd+1]]
là vành các chuỗi lũy thừa hình thức với d + 1 biến trên trường K.
Khi đó m = (x1, . . . , xd+1)R là iđêan cực đại duy nhất của R. Đặt
M1 = R/xd+1R và M2 = (x1, x2)M3, trong đó M3 = R/(x3, x4)R. Đặt
M = M1 ⊕ M2. Khi đó dim M = d, AssR M1 = {xd+1R} và AssR M2 =
∼= (M2)p. Hơn nữa, chúng ta có dãy khớp {(x3, x4)R}. Đặt p = (x1, . . . , xd)R. Khi đó ta có p /∈ SuppR(M1) và
p ∈ SuppR(M2). Vì thế Mp
0 → (M2)p → (M3)p → Rp/(x1, . . . , x4)Rp → 0.
Ta có (M3)p là môđun Cohen-Macaulay có chiều d − 2 và
dim(Rp/(x1, . . . , x4)Rp) = d − 4 ≥ 0.
pRp
(M2)p = 0
(cid:1) (cid:54)= 0.
(cid:0)Rp/(x1, . . . , x4)Rp
Chú ý rằng dim(M2)p = d − 2. Từ dãy khớp trên ta có H i
với mọi i (cid:54) d − 4 và
(M2)p H d−3
pRp ∼= H d−4
pRp
Do đó (M2)p không là Cohen-Macaulay. Đặt U(M2)p(0) là môđun con lớn
nhất của (M2)p có chiều bé hơn dim(M2)p. Vì AssR(M2) = {(x3, x4)R}
và (x3, x4)R ⊂ p nên AssRp(M2)p = {(x3, x4)Rp}. Do đó U(M2)p(0) = 0.
Điều này dẫn đến (M2)p không là môđun giả Cohen-Macaulay theo Bổ
đề 4.1.2(ii). Do đó p /∈ pCM(M ). Kí hiệu UM (0) là môđun con lớn nhất
của M có chiều bé hơn dim M. Khi đó M/UM (0) ∼= M1. Vì M1 là Cohen-
Macaulay nên m ∈ pCM(M ). Do đó pCM(M ) là không ổn định với phép
tổng quát hóa. Vì thế, pCM(M ) không là tập mở với tôpô Zariski.
Nhắc lại rằng quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy của M đã được
nghiên cứu bởi N. T. Cường, D. T. Cường and H. L. Trường [13] thông
qua hệ tham số tốt và đã được miêu tả trong [13, Bổ đề 5.1]. Trong
80
Chương 3, chúng tôi miêu tả quỹ tích này thông qua các giả giá (xem
Mệnh đề 3.2.9). Từ Định lý 4.1.4, chúng ta có thể nhận lại được các kết
quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy nSCM(M ) của M
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều
Hệ quả 4.1.6. Cho H 0
(cid:91)
(cid:91)
của M . Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương. Khi đó
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nSCM(M ) = nPCM(Mi) = nCM(Mi/Mi−1)
là tập con đóng của Spec(R) với tôpô Zariski.
nPCM(Mi). Chứng minh. Theo [19, Định lý 5.1(a)], nSCM(M ) = (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
(cid:91)
(cid:91)
Từ Định lý 4.1.4 ta có
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nPCM(Mi) ⊆ nCM(Mi/Mi−1).
nCM(Mi/Mi−1). Khi đó tồn tại 1 (cid:54) i (cid:54) t sao Ngược lại, lấy p ∈ (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
cho p ∈ nCM(Mi/Mi−1). Do đó (Mi)p (cid:54)= (Mi−1)p. Lập luận tương tự
như chứng minh của Định lý 4.1.4(i) ta có (Mi−1)p là môđun con lớn
nhất của (Mi)p có chiều nhỏ hơn dim(Mi)p. Vì (Mi)p/(Mi−1)p không là
(cid:91)
(cid:91)
Cohen-Macaulay nên theo Bổ đề 4.1.2(ii) ta có p ∈ nPCM(Mi). Do đó
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nCM(Mi/Mi−1) ⊆ nPCM(Mi).
(cid:91)
(cid:91)
Vậy
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nSCM(M ) = nPCM(Mi) = nCM(Mi/Mi−1).
Hệ quả được chứng minh.
Phần cuối của tiết này dành để mô tả quỹ tích giả Cohen-Macaulay
suy rộng của các môđun hữu hạn sinh. Trước hết, chúng tôi nhắc lại khái
niệm và một số đặc trưng của môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng.
81
Định nghĩa 4.1.7. (Xem [19, Định nghĩa 2.2]) M gọi là môđun giả
Cohen-Macaulay suy rộng nếu pf (M ) (cid:54) 0
(cid:32)
(cid:33)
d−1
(cid:88)
Cho M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Khi đó R. Y. Sharp
m(M ))
i=1
(cid:96)(H i và M. A. Hamieh [44] đã chỉ ra rằng JM,x(n) = d − 1
i − 1
với n (cid:29) 0. Do đó nếu M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng thì M là
giả Cohen-Macaulay suy rộng. Theo N. T. Cường- N. Đ. Minh [16], nếu
M là R-môđun hữu hạn sinh chiều d > 1 thì pf (M ) (cid:54) d − 2. Vì thế, nếu
dim M (cid:54) 2 thì M là giả Cohen-Macaulay suy rộng. Tổng hữu hạn của các
môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng là môđun giả Cohen-Macaulay suy
rộng (xem [19, Mệnh đề 4.5 (ii)]). Giả sử vành cơ sở R là thương của một
vành Gorenstein và M có lọc chiều là 0 = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M .
Khi đó M là Cohen-Macaulay suy rộng dãy nếu và chỉ nếu Mi là giả
Cohen-Macaulay suy rộng với mọi i = 1, . . . , t (xem [19, Định lý 5.3
(a)]).
Bổ đề sau đây cho ta đặc trưng của môđun giả Cohen-Macaulay
suy rộng.
Bổ đề 4.1.8. (Xem [19]) Các khẳng định sau là đúng.
(i) M là giả Cohen-Macaulay suy rộng nếu và chỉ nếu (cid:99)M là môđun giả
Cohen-Macaulay suy rộng.
(ii) Nếu R là thương của vành Gorenstein địa phương thì M là giả Cohen-
Macaulay suy rộng nếu và chỉ nếu M/UM (0) là Cohen-Macaulay suy
rộng.
Định nghĩa 4.1.9. Quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng của M , ký
hiệu pGCM(M ), là tập hợp tất cả các iđêan nguyên tố p sao cho Mp là
môđun giả Cohen-Macaulay suy rộng.
Đặt nPGCM(M ) = Spec(R) \ pGCM(M ). Chú ý rằng nếu d (cid:54) 2
thì pGCM(M ) = Spec(R). Kết quả sau cho ta sự mô tả quỹ tích giả
82
Cohen-Macaulay suy rộng của M .
Định lý 4.1.10. Cho d (cid:62) 3. Giả sử R là thương của vành Gorenstein
(cid:91)
địa phương . Khi đó các khẳng định sau là đúng.
(i) Nếu dim R/p = d hoặc dim R/p (cid:54) 3 với mọi p ∈ AssR M thì
R(M/UM (0)).
1(cid:54)i
Lsuppi nPGCM(M ) = nGCM(M/UM (0)) =
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M .
Đặc biệt, nếu d (cid:54) 4 thì pGCM(M ) là ổn định với phép tổng quát hóa.
(ii) Giả sử H 0
(cid:91)
(cid:91)
Đặt di = dim Mi. Khi đó
R(Mi/Mi−1).
1(cid:54)i(cid:54)t
i=1,...,t
r=1,...,di−1
nPGCM(M ) ⊆ Lsuppr nGCM(Mi/Mi−1) =
(cid:91)
Chứng minh. (i) Vì M/UM (0) là đẳng chiều nên theo Định lý 3.2.2 ta có
R(M/UM (0)).
1(cid:54)i
Lsuppi nGCM(M/UM (0)) =
Do đó ta chỉ cần chứng minh nPGCM(M ) = nGCM(M/UM (0)). Thật
vậy, lấy p ∈ SuppR(M ). Giả sử (UM (0))p (cid:54)= Mp. Bằng cách lập luận
tương tự như trong chứng minh của Định lý 4.1.4(i) ta có (UM (0))p là
môđun con lớn nhất của Mp có chiều nhỏ hơn dim(Mp). Do đó, theo Bổ
đề 4.1.8(ii) ta có p ∈ nPGCM(M ) khi và chỉ khi p ∈ nGCM(M/UM (0)).
q ⊆ p. Theo Bổ đề 2.3.3 ta có
Giả sử (UM (0))p = Mp thì p (cid:54)= m. Lấy q ∈ AssR UM (0) sao cho
AssR UM (0) = {r ∈ AssR M | dim(R/r) < d}.
Do đó dim(R/q) < d. Vì thế dim(R/q) (cid:54) 3 theo giả thiết. Điều này
dẫn đến dim(UM (0))p (cid:54) 2. Vì (UM (0))p = Mp nên dim Mp (cid:54) 2. Do đó
Mp là giả Cohen-Macaulay suy rộng hay p /∈ nPGCM(M ). Mặt khác,
(M/UM (0))p = Mp/(UM (0))p = 0 nên p /∈ nGCM(M/UM (0)). Vì vậy
83
nPGCM(M ) = nGCM(M/UM (0)).
(ii) Chứng minh khẳng định bằng qui nạp theo t. Nếu t = 0 thì
m(M ) = M . Do đó nPGCM(M ) = ∅, khẳng định là đúng. Với t = 1 thì
dim R/p = d với mọi p ∈ AssR M \ {m}. Vì thế theo kết quả (i) khẳng
H 0
p ∈ nPGCM(M ). Giả sử (Mt−1)p (cid:54)= Mp. Lập luận tương tự như trong
định đúng với t = 1. Giả sử t > 1 và khẳng định đúng với t − 1. Lấy
chứng minh (i) ta có (Mt−1)p là môđun con lớn nhất của Mp có chiều
nGCM(Mi/Mi−1). nhỏ hơn dim Mp. Do đó p ∈ nGCM(M/Mt−1) theo Bổ đề 4.1.8(ii) và do
đó p ∈ (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t−1
Giả sử (Mt−1)p = Mp. Khi đó p ∈ nPGCM(Mt−1). Chú ý rằng
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt−1. Áp dụng giả
nGCM(Mi/Mi−1). Do đó
nGCM(Mi/Mi−1). Vì Mi/Mi−1 đẳng chiều với mọi
(cid:91)
(cid:91)
lọc chiều của Mt−1 là H 0
thiết qui nạp với môđun Mt−1 ta có p ∈ (cid:83)
nPGCM(M ) ⊆ (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
1 (cid:54) i (cid:54) t nên theo Định lý 3.2.2 ta có
R(Mi/Mi−1).
1(cid:54)i(cid:54)t
i=1,...,t
r=1,...,di−1
nPGCM(M ) ⊆ Lsuppr nGCM(Mi/Mi−1) =
Định lý được chứng minh.
Ví dụ sau chỉ ra rằng nhìn chung pGCM(M ) không ổn định với
phép tổng quát hóa. Do đó trong trường hợp tổng quát pGCM(M ) không
là tập mở theo tôpô Zariski.
Ví dụ 4.1.11. Cho d ≥ 5 là một số nguyên. Khi đó tồn tại một vành
địa phương Noether (R, m) và một R-môđun hữu hạn sinh M có chiều
d sao cho pGCM(M ) không ổn định với phép tổng quát hóa. Do đó
pGCM(M ) không là tập con mở của Spec(R) theo tôpô Zariski.
Chứng minh. Cho d ≥ 5 là một số nguyên. Cho K là một trường.
Đặt R = K[[x1, ..., xd+1]] là vành các chuỗi lũy thừa hình thức với
84
d + 1 biến trên K. Khi đó m = (x1, . . . , xd+1)R là iđêan cực đại duy
nhất của R. Đặt M1 = R/xd+1R và M2 = (x1, x2)M3, trong đó M3 =
R/(x3, x4)R. Đặt M = M1⊕M2 và p = (x1, . . . , xd)R. Khi đó dim M = d.
Bằng cách lập luận tương tự như chứng minh trong Ví dụ 4.1.5 ta có
∼= (M2)p
pRp
(cid:0)Rp/(x1, . . . , x4)Rp
m ∈ pGCM(M ), H i
H d−4
pRp
(M2)p = 0 với mọi i ≤ d − 4 và H d−3
pRp
(cid:1). Theo giả thiết d ≥ 5 nên
(M2)p)(cid:1) = d − 4 ≥ 1. dim (cid:0)R/Ann(H d−3
pRp
Vì thế (cid:96)(H d−3
pRp
(M2)p) = ∞. Do đó (M2)p không là môđun Cohen-Macaulay
suy rộng. Đặt U(M2)p(0) là môđun con lớn nhất của (M2)p có chiều bé
hơn dim(M2)p. Lập luận tương tự như chứng minh trong Ví dụ 4.1.5
ta có U(M2)p(0) = 0. Vì thế (M2)p không là môđun giả Cohen-Macaulay
suy rộng theo Bổ đề 4.1.8(ii). Do đó p /∈ pGCM(M ). Suy ra pGCM(M )
không ổn định với phép tổng quát hóa. Do đó, pGCM(M ) không là tập
mở theo tôpô Zariski.
Chú ý rằng quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng dãy đã được
chúng tôi miêu tả trong Chương 3 thông qua các giá suy rộng (xem
Mệnh đề 3.2.12). Từ Định lý 4.1.10, chúng ta có thể nhận lại được kết
quả tương tự về quỹ tích không Cohen-Macaulay dãy.
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều
Hệ quả 4.1.12. Cho H 0
(cid:91)
(cid:91)
của M . Giả sử R là thương của vành Gorenstein địa phương . Khi đó
1(cid:54)i(cid:54)t
1≤i≤d
nSGCM(M ) = nPGCM(Mi) = nGCM(Mi/Mi−1)
là ổn định với phép đặc biệt hóa.
(cid:91)
Chứng minh. Theo [19, Định lý 5.3(a)] ta có
1(cid:54)i(cid:54)t
85
nSGCM(M ) = nPGCM(Mi).
(cid:91)
(cid:91)
Theo Định lý 4.1.10 ta có
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nGCM(Mi) ⊆ nGCM(Mi/Mi−1).
nGCM(Mi/Mi−1). Khi đó tồn tại 1 (cid:54) i (cid:54) t sao Ngược lại, lấy p ∈ (cid:83)
1(cid:54)i(cid:54)t
cho p ∈ nGCM(Mi/Mi−1). Do đó (Mi)p (cid:54)= (Mi−1)p. Lập luận tương tự
như chứng minh của Định lý 4.1.4(i), ta có (Mi−1)p là môđun con lớn nhất
của (Mi)p có chiều nhỏ hơn dim(Mi)p. Vì (Mi)p/(Mi−1)p không là Cohen-
Macaulay suy rộng nên theo Bổ đề 4.1.8(ii) ta có p ∈ nPGCM(Mi). Do
(cid:91)
(cid:91)
đó
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nGCM(Mi/Mi−1) ⊆ nPGCM(Mi).
(cid:91)
(cid:91)
Vì thế
1(cid:54)i(cid:54)t
1(cid:54)i(cid:54)t
nPGCM(Mi) = nGCM(Mi/Mi−1).
Hệ quả được chứng minh.
4.2 Liên hệ với môđun chính tắc
Trong toàn bộ tiết này, chúng tôi luôn giả thiết R là thương của
vành Gorenstein địa phương (R(cid:48), m(cid:48)) có chiều n. Trong tiết này chúng
tôi đưa ra một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ
tích không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M ) của
M . Trước hết, chúng tôi nhắc lại khái niệm môđun chính tắc được giới
thiệu bởi P. Schenzel [46].
Định nghĩa 4.2.1. (Xem [46, Định nghĩa 2.1]) Với mọi số nguyên i ≥ 0,
ký hiệu K i(M ) là R-môđun Extn−i
R(cid:48) (M, R(cid:48)). Môđun K i(M ) được gọi là
môđun khuyết thứ i của M và K(M ) := K d(M ) được gọi là môđun chính
86
tắc của M .
Chú ý rằng nếu M là môđun Cohen-Macaulay (tương ứng môđun
Cohen-Macaulay suy rộng) thì K(M ) là môđun Cohen-Macaulay (tương
ứng môđun Cohen-Macaulay suy rộng).
Mệnh đề sau cho ta mối quan hệ giữa quỹ tích không Cohen-
Macaulay (tương ứng quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng) của
K(M ) và quỹ tích không Cohen-Macaulay (tương ứng quỹ tích không
Cohen-Macaulay suy rộng) của M .
Mệnh đề 4.2.2. Các khẳng định sau là đúng.
(i) nCM(K(M )) ⊆ nCM(M ).
(ii) nGCM(K(M )) ⊆ nGCM(M ).
Chứng minh. (i) Lấy p ∈ nCM(K(M )). Khi đó p ∈ SuppR(K(M )). Vì
AssR K(M ) = {q ∈ AssR(M ) | dim(R/q) = d}
nên tồn tại q ∈ AssR M thỏa mãn dim R/p = d và q ⊆ p. Theo giả thiết
R là thương của vành Gorenstein địa phương nên R là catenary. Vì thế
d = dim R/q = dim R/p + ht p/q (cid:54) dim R/p + dim Mp (cid:54) d.
Do đó dim R/p+dim Mp = d. Điều này dẫn đến (K(M ))p
∼= K(Mp) (theo
[46, Mệnh đề 2.2]). Vì thế K(Mp) không là môđun Cohen-Macaulay. Do
đó Mp không là môđun Cohen-Macaulay. Vậy, p ∈ nCM(M ).
luận tương tự như trong chứng minh (i) ta có (K(M ))p
(ii) Lấy p ∈ nGCM(K(M )). Khi đó p ∈ SuppR(K(M )). Lập
∼= K(Mp).
Vì p ∈ nGCM(K(M )) nên K(Mp) không là môđun Cohen-Macaulay
p ∈ nGCM(M ).
suy rộng. Do đó Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Vì thế
Hệ quả sau cho ta mối quan hệ giữa kiểu đa thức của môđun chính
87
tắc K(M ) và kiểu đa thức của M .
Hệ quả 4.2.3. p(K(M )) (cid:54) p(M ).
Chứng minh. Vì R là thương của vành Gorenstein địa phương nên R
là catenary phổ dụng và mọi thớ hình thức là Cohen-Macaulay. Do đó
theo Định lý 2.3.4 ta có p(M ) = max{dim nCM(M ), dim U0(M )}. Do
K(M ) đẳng chiều nên p(K(M )) = dim nCM(K(M )). Vì thế, theo Mệnh
đề 4.2.2(i) ta có p(K(M )) (cid:54) p(M ).
Ví dụ sau chứng tỏ rằng nhìn chung chiều ngược lại của Mệnh đề
4.2.2 không đúng.
Ví dụ 4.2.4. Cho d (cid:62) 3 là một số nguyên và K là một trường. Đặt
R = K[[x1, . . . , xd]] là vành các chuỗi lũy thừa hình thức d biến trên K.
Khi đó R là vành Cohen-Macaulay và m = (x1, . . . , xd)R là iđêan cực
đại duy nhất của R. Đặt M = (x2, . . . , xd)R. Ta có
dim R = dim M = d, dim(R/M ) = 1.
m(R) và H i
m(M ) ∼= H d
m(R/M ), H d
m(M ) ∼= H 1
Vì d ≥ 3 nên từ dãy khớp 0 → M → R → R/M → 0 chúng ta có
H 2
m(M ) = 0 với mọi i (cid:54)= 2, d.
Hơn nữa, từ dim(R/M ) = 1 chúng ta có (cid:96)R(H 2
m(M )) = ∞. Do đó M
không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng. Vì thế m ∈ nGCM(M ) và
m(M ) ∼= H d
m(R) và R là Cohen-
Macaulay nên K(M ) là Cohen-Macaulay. Do đó nCM K(M ) = ∅ và vì
do đó m ∈ nCM(M ). Mặt khác, vì H d
thế nGCM K(M ) = ∅.
Phần cuối của tiết này dành để miêu tả quỹ tích không Cohen-
Macaulay suy rộng chính tắc. Nhắc lại rằng khái niệm môđun Cohen-
Macaulay suy rộng chính tắc được giới thiệu bởi N. T. H. Loan và L. T.
Nhàn [30] là mở rộng của khái niệm môđun chính tắc được giới thiệu bởi
P. Schenzel [46]. M được gọi là môđun Cohen-Macaulay suy rộng chính
88
tắc nếu môđun K(M ) là Cohen-Macaulay suy rộng. Chú ý rằng nếu M là
môđun có dim M (cid:54) 3 hoặc M là môđun Cohen-Macaulay suy rộng thì M
là môđun Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc. Hơn nữa, nếu M/UM (0)
là môđun Cohen-Macaulay suy rộng thì M là Cohen-Macaulay suy rộng
chính tắc. Đặc biệt, môđun Cohen-Macaulay suy rộng dãy và môđun
giả Cohen-Macaulay suy rộng là các môđun Cohen-Macaulay suy rộng
chính tắc.
Định nghĩa 4.2.5. Quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc
của M , ký hiệu nGCMC(M ), là tập hợp tất cả các iđêan nguyên tố p
sao cho Mp không là môđun Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc.
q ∈ min AssR M thì
(cid:91)
Mệnh đề 4.2.6. (i) Nếu dim(R/q) = d hoặc dim(R/q) (cid:54) 4 với mọi
R(K(M )).
1(cid:54)i
nGCMC(M ) = nGCM(K(M )) = Lsuppi
Đặc biệt, nếu dim M ≤ 5 thì nGCMC(M ) ổn định với phép đặc biệt hóa.
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt = M là lọc chiều của M . Đặt
(ii) Cho H 0
(cid:91)
(cid:91)
dk = dim Mk. Khi đó
R(K(Mk)).
k=1,...,t
k=1,...,t
i=1,...,dk−1
nGCMC(M ) ⊆ Lsuppi nGCM(K(Mk)) =
Chứng minh. (i) Vì AssR K(M ) = {q ∈ AssR(M ) | dim(R/q) = d} nên
(cid:91)
K(M ) đẳng chiều. Do đó, theo Định lý 3.2.2 ta có
R(K(M )).
1(cid:54)i(cid:54)d−1
nGCM(K(M )) = Lsuppi
Vì thế, ta chỉ cần chứng minh nGCMC(M ) = nGCM(K(M )). Thật
89
vậy, lấy p ∈ SuppR(M ). Nếu p ∈ SuppR(K(M )) thì lập luận tương tự
như trong chứng minh Mệnh đề 4.2.2(i), ta có K(Mp) ∼= (K(M ))p. Vì
thế p ∈ nGCMC(M ) khi và chỉ khi p ∈ nGCM(K(M )). Giả sử p /∈
SuppR(K(M )). Khi đó p /∈ nGCM(K(M )) và p (cid:54)= m. Vì p ∈ SuppR(M )
nên tồn tại q ∈ AssR M sao cho q ⊆ p. Mặt khác, do p /∈ SuppR(K(M ))
nên dim(R/q) < d. Do đó, theo giả thiết dim Mp (cid:54) 3. Vì thế Mp là
môđun Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc, tức là p /∈ nGCMC(M ). Do
đó nGCMC(M ) = nGCM(K(M )).
(ii) Chứng minh khẳng định bằng qui nạp theo t. Nếu t = 0 thì
m(M ) = M . Do đó nGCMC(M ) = ∅, khẳng định là đúng. Với t = 1
thì dim R/p = d với mọi p ∈ AssR M \ {m}. Vì thế theo kết quả (i)
H 0
khẳng định đúng với t = 1. Giả sử t > 1 và khẳng định đúng với t − 1.
Lấy p ∈ nGCMC(M ). Nếu p ∈ SuppR(K(M )) thì K(Mp) ∼= (K(M ))p.
Do đó p ∈ nGCM(K(M )). Nếu p /∈ SuppR(K(M )) thì q (cid:42) p với mọi
q ∈ AssR M thỏa mãn dim(R/q) = d. Vì
AssR(M/Mt−1) = {q ∈ AssR M | dim(R/q) = d}
nên p /∈ SuppR(M/Mt−1). Do đó, từ dãy khớp
0 → (Mt−1)p → Mp → (M/Mt−1)p → 0
ta có Mp ∼= (Mt−1)p. Vì thế p ∈ nGCMC(Mt−1). Chú ý rằng lọc chiều
của Mt−1 là
m(M ) = M0 ⊂ M1 ⊂ . . . ⊂ Mt−1.
Áp dụng giả thiết qui nạp cho Mt−1, ta có p ∈ (cid:83)
H 0
k=1,...,t−1
nGCM(K(Mk)).
Vì K(Mk) đẳng chiều với mọi k = 1, . . . t − 1 nên theo Định lý 3.2.2 ta
(cid:91)
(cid:91)
có
R(K(Mk)).
k=1,...,t
k=1,...,t
i=1,...,dk−1
Lsuppi nGCM(K(Mk)) =
90
Mệnh đề được chứng minh.
Kết luận chương 4
Trong chương này chúng tôi đã thu được các kết quả sau.
- Mô tả quỹ tích giả Cohen-Macaulay, quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy
rộng và quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc.
- Đưa ra một số kết quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và quỹ tích
không Cohen-Macaulay suy rộng của môđun chính tắc K(M ) của M .
91
- Đưa ra một số ví dụ để làm sáng tỏ các kết quả trong toàn chương.
Kết luận và kiến nghị
92
1. Kết luận
Trong luận án này chúng tôi đã thu được những kết quả sau.
- Mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay thông qua các tập giả giá và đưa
ra mối quan hệ giữa quỹ tích không Cohen-Macaulay với tính catenary
phổ dụng và tính không trộn lẫn của vành.
- Mở rộng một số kết quả về chiều của quỹ tích không Cohen-Macaulay.
- Mô tả quỹ tích không Cohen-Macaulay suy rộng thông qua các giá suy
rộng và đặc trưng tính đóng của quỹ tích không Cohen-Macaulay suy
rộng.
- Mô tả một số quĩ tích liên quan đến tính Cohen-Macaulay như quỹ tích
giả Cohen-Macaulay, quỹ tích giả Cohen-Macaulay suy rộng và quỹ tích
không Cohen-Macaulay suy rộng chính tắc. Đồng thời đưa ra một số kết
quả về quỹ tích không Cohen-Macaulay và không Cohen-Macaulay suy
rộng của môđun chính tắc K(M ) của M .
2. Kiến nghị
Trong thời gian tới, chúng tôi dự định nghiên cứu các vấn đề sau.
- Nghiên cứu một số quỹ tích như quỹ tích không Cohen-Macaulay, quỹ
tích không Cohen-Macaulay suy rộng, quỹ tích giả Cohen-Macaulay, quỹ
tích giả Cohen-Macaulay suy rộng cho trường hợp môđun phân bậc trên
vành phân bậc.
- Nghiên cứu quỹ tích không Cohen-Macaulay có chiều lớn hơn s.
- Dựa vào các kết quả đã biết về quỹ tích để nghiên cứu cấu trúc của
vành và môđun.
- Nghiên cứu tính chất ổn định của quỹ tích liên quan đến đối đồng điều
địa phương phân bậc.
Các công trình liên quan đến luận án
1. N. T. Cuong, L. T. Nhan, N. T. K. Nga (2010), "On pseudo sup-
ports and non-Cohen-Macaulay locus of finitely generated modules",
J. Algebra, 323, 3029-3038.
2. L. T. Nhan, N. T. K. Nga, P. H. Khanh (2013), "Non Cohen-Macaulay
locus and non generalized Cohen-Macaulay locus", Comm. Algebra, To
appear, DOI:10.1080/00927872.2013.811675.
3. N. T. K. Nga (2013), "Some loci related to Cohen-Macaulayness",
Journal of Algebra and Its Applications, To appear,
DOI:10.1142/S0219498814500212.
Các kết quả trong luận án đã được
báo cáo và thảo luận tại
- Xêmina Đại số hàng tuần - Đại học Thái Nguyên.
- Xêmina của Tổ Đại số - Khoa Toán - Trường Đại học Vinh.
- Hội nghị Đại số - Hình học - Tôpô, Thái Nguyên, 11/2011.
- Hội nghị Toán học phối hợp Việt - Pháp, Huế, 8/2012.
- Đại hội Toán học toàn quốc lần thứ 8, Nha Trang, 8/2013.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
[1] T. N. An (2013), "On the attached primes and shifted localiza-
tion principle for local cohomology modules" , Algebra Colloquium,
(4)20, 671-680.
[2] M. F. Atiyah and I. G. Macdonald (1969), Introduction to commu-
tative algebra, Reading Mass: Addison-Wesley.
[3] M. Brodmann and C. Rotthaus (1983), "A peculiar unmixed do-
main", Proc. AMS., (4)87, 596-600.
[4] M. Brodmann and R. Y. Sharp (1998), Local cohomology: An alge-
braic introduction with geometric applications, Cambridge Univer-
sity Press.
[5] M. Brodmann and R. Y. Sharp (2002), "On the dimension and
multiplicity of local cohomology modules", Nagoya Math. J., 167,
217-233.
[6] W. Bruns and J. Herzog (1998), Cohen-Macaulay rings, Cambridge
University Press (Revised edition).
[7] D. A. Buchsbaum (1965), Complexes in local ring theory, In: Some
aspects of ring theory, C. I. M.E., Rome.
[8] I. S. Cohen (1946), "On the structure and ideal theory of complete
local rings", Trans. Amer. Math. Soc., 59, 54-106.
[9] I. S. Cohen (1954), "Length of prime ideal chains", Amer. J. Math.,
76, 654-668.
[10] N. T. Cuong (1991), "On the dimension of the non Cohen-Macaulay
locus of local rings admitting dualizing complexes", Math. Proc.
Camb. Phil. Soc., 109, 479-488.
[11] N. T. Cuong (1992), "On the least degree of polynomials bounding
above the differences between lengths and multiplicities of certain
systems of parameters in local rings", Nagoya Math. J., 125, 105-
114.
[12] N. T. Cuong and D. T. Cuong (2007), "On sequentially Cohen-
Macaulay modules", Kodai Math. J., 30, 409-428.
[13] N. T. Cuong, D. T. Cuong and H. L. Truong (2010), "On a new
invariant of finitely generated modules over local rings", Journal of
Algebra and Its Applications, 9, 959-976.
[14] N. T. Cuong, N. T. Dung, L. T. Nhan (2007), "Top local cohomology
and the catenaricity of the unmixed support of a finitely generated
module", Comm. Algebra, (5)35, 1691-1701.
[15] N.T. Cuong, V. T. Khoi (1999), "Modules whose local cohomology
modules have Cohen-Macaulay Matlis duals", In: Proc. of Hanoi
Conference on Algebra Geometry, Commutative Algebra and Com-
putation Methods, D. Eisenbud (Ed.), Springer-Verlag, 223-231.
[16] N. T. Cuong and N. D. Minh (2000), "Lengths of generalized frac-
tions of modules having small polynomial type", Math. Proc. Camb.
Phil. Soc., (2)128, 269-282.
[17] N. T. Cuong, M. Morales and L. T. Nhan (2003), "On the length of
generalized fractions", J. Algebra, 265, 100-113.
[18] N. T. Cuong and L. T. Nhan (2002), "On the Noetherian dimension
of Artinian modules", Vietnam J. Math., (2)30, 121-130.
95
[19] N. T. Cuong and L. T. Nhan (2003), "On pseudo Cohen-Macaulay
and pseudo generalized Cohen-Macaulay modules", J. Algebra, 267,
156-177.
[20] N. T. Cuong, L. T. Nhan, N. T. K. Nga (2010), "On pseudo supports
and non-Cohen-Macaulay locus of finitely generated modules", J.
Algebra, 323, 3029-3038.
[21] M. T. Dibaei and R. Jafari (2011), "Cohen-Macaulay loci of mod-
ules", Comm. Algebra, 39, 3681-3697.
[22] D. Ferrand and M. Raynaud (1970), "Fibres formelles d’un anneau
local Noetherian", Ann. Sci. E’cole Norm. Sup., (4)3, 295-311.
[23] J-L. Garcia Roig and D. Kirby (1986), "On the Koszul homology
modules for the powers of a multiplicity systems", Mathematika, 33,
96-101.
[24] S. Goto (1980), "On Buchsbaum rings", J. Algebra, 67, 272-279.
[25] S. Goto (1983), "On the associated graded rings of parameters ideal
in Buchsbaum rings", J. Algebra, 85, 490-534.
[26] A. Grothendieck (1967), Local homology, Lect. Notes in Math., 20,
Springer-Verlag Berlin- Heidelberg- New York.
[27] R. Hartshorne (1966), "Property of A-sequence", Bull. Soc. Mat.
France, 4, 61-66.
[28] R. Hartshorne (1966), Residues and duality, Lect. Notes in Math.,
20, Berlin Heidelberg New York, Springer-Verllog.
[29] M. Hochster (1973), "Contracted ideals from integral extensions of
regular rings", Nagoya Math. J, 51, 25-43.
[30] N. T. H. Loan and L. T. Nhan (2013), "On generalized Cohen-
Macaulay canonical modules", Comm. Algebra, (12)41, 4453-4462.
[31] I. G. Macdonald (1973), "Secondary representation of modules over
a commutative ring ", Symposia Mathematica, 11, 23-43.
[32] H. Matsumura (1970), Commutative algebra, W. A. Benjamin, New
96
York.
[33] H. Matsumura (1986), Commutative ring theory, Cambridge Uni-
versity Press.
[34] I. G. Macdonald and R. Y. Sharp (1972), "An elementary proof of
the non-vanishing of certain local cohomology modules", Quart. J.
Math. Oxford, (2)23, 197-204.
[35] S. McAdam and L. J. Ratliff (1977), "Semi-local taut rings", Indiana
Univ. Math. J., 26, 73-79.
[36] M. Nagata (1962), Local rings, Interscience, New York.
[37] M. Nagata (1980), "On the chain problem of prime ideals", Nagoya
Math. J., 80, 107-116.
[38] L. T. Nhan and T. N. An (2009), "On the unmixedness and the
universal catenaricity of local rings and local cohomology modules",
J. Algebra, 321, 303-311.
[39] L. T. Nhan, N. T. K. Nga, P. H. Khanh (2013), "Non Cohen-
Macaulay locus and non generalized Cohen-Macaulay locus",
Comm. Algebra, To appear, DOI:10.1080/00927872.2013.811675.
[40] N. T. K. Nga (2013), related loci
to Cohen-
"Some
Macaulayness", Journal of Algebra and Its Applications, To
appear, DOI:10.1142/S0219498814500212.
[41] L. J. Ratliff (1971) , "Characterizations of catenary rings", Amer.
J. Math., 93, 1070-1108.
[42] L. J. Ratliff (1972), "Catenary rings and the altitude formula",
Amer. J. Math., 94, 458-466.
[43] R. Y. Sharp (1975), "Some results on the vanishing of local coho-
mology modules", Proc. London Math. Soc., 30, 177-195.
[44] R. Y. Sharp and M. A. Hamieh (1985), " Lengths of certain gener-
97
alized fractions", J. Pure. Appl. Algebra, 38, 323-336.
[45] P. Schenzel (1998), "On the dimension filtration and Cohen-
Macaulay filtered modules", In: Proc. of the Ferrara meeting in
honour of Mario Fiorentini, University of Antwerp Wilrijk, Bel-
gium, 245-264.
[46] P. Schenzel (2004), "On birational Macaulayfications and Cohen-
Macaulay canonical modules", J. Algebra, 275, 751-770.
[47] R. P. Stanley (1996), Combinatorics and Commutative Algebra, Sec-
ond edition, Birkh¨auser Boston-Basel-Berlin.
[48] J. St¨uckrad and W. Vogel (1986), Buchsbaum rings and applications,
Spinger-Verlag.
[49] N. V. Trung (1986), "Toward a theory of generalized Cohen-
Macaulay modules", Nagoya Math. J., 102, 1-49.
Tiếng Đức
[50] N. T. Cuong, P. Schenzel, N. V. Trung (1978), "Verallgeminerte
Cohen-Macaulay moduln", Math-Nachr., 85, 156-177.
[51] W. Krull (1937), "Zum Dimensionsbegriff der idealtheiorie", Math.
Z., 42, 745-766.
[52] P. Schenzel (1982), Dualisierende Komplexe in der lokalen Alge-
bra und Buchsbaum Ringe, Lecture Notes in Math., 907, Berlin-
Heidelberg- New York, Springer- Verlag.
..
at und
verallgemeinerte Cohen-Macaulay moduln", Math. Nachr., 69, 227-
242.
[53] P. Schenzel (1975), "Einige Anwendungen der lokalen dualit
[54] J. St¨uckrad and W. Vogel (1973), "Eine Verallgemeinerung der Mul-
98
tiplicitats theorie", J. Math. Kyoto Univ., 13, 513-528.