VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------

LÂM VĂN ĐOAN

SỰ THAM GIA

BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội, 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------

LÂM VĂN ĐOAN

SỰ THAM GIA

BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở HÀ NỘI

Ngành: Xã hội học

Mã số: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TSKH Bùi Quang Dũng

2. TS Bùi Sỹ Lợi

Hà Nội, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu, điều tra nêu trong luận án là trung thực. Kết luận khoa học của

luận án chưa từng được ai công bố trong các công trình khác.

Tác giả luận án

Lâm Văn Đoan

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 13

1.1. Nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội .................................................. 13

1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết an sinh xã hội ...................................... 13

1.1.2. Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội ................................. 15

1.1.3. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn an sinh xã hội ......................... 17

1.2. Nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội ............................................................. 18

1.2.1. Nghiên cứu về lý thuyết bảo hiểm xã hội ................................... 18

1.2.2. Nghiên cứu thực tiễn bảo hiểm xã hội ........................................ 19

1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội ..... 25

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 41

2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 41

2.1.1. Khái niệm ASXH ........................................................................ 41

2.1.2. Khái niệm BHXH, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện ............. 44

2.1.3. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước ........... 46

2.1.4. Khái niệm người lao động, người lao động tham gia BHXH

bắt buộc ................................................................................................. 46

2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài .................................................. 48

2.2.1. Lý thuyết vai trò .......................................................................... 48

2.2.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý ...................................................... 49

2.2.3. Lý thuyết vòng đời ...................................................................... 52

2.3. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và Việt Nam ............................ 53

2.3.1. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới ........................................ 53

2.3.2. Hệ thống ASXH, BHXH của Việt Nam ..................................... 59

2.4. Các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc về ASXH, BHXH ......................................................................... 60

2.4.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về ASXH, BHXH........... 60

2.4.2. Chính sách BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ ......................... 63

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA

NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ

NƢỚC Ở HÀ NỘI ......................................................................................... 71

3.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội . 71

3.1.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên .......................................................... 71

3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 71

3.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp và thực hiện chính sách

BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 74

3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp ............................................ 74

3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH ...................................... 75

3.3. Thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động trong

các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ............................................................... 77

3.3.1. Thực trạng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia

BHXH ................................................................................................... 77

3.3.2. Số lượng người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà

nước tham gia BHXH ........................................................................... 80

3.3.3. Nhận diện đặc điểm người lao động ở doanh nghiệp ngoài

nhà nước tham gia BHXH..................................................................... 81

3.3.4. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài

nhà nước ................................................................................................ 90

3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ...................... 91

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 99

Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC

ĐẨY SỰ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO

ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC Ở HÀ NỘI . 101

4.1. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của

ngƣời lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ........................ 101

4.1.1. Chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội ......... 101

4.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm

xã hội ................................................................................................... 104

4.1.3. Những yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước .................................................................................... 113

4.1.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ............................................ 120

4.1.5. Doanh nghiệp ngoài nhà nước đối xử không công bằng với

người lao động .................................................................................... 125

4.1.6. Tổ chức công đoàn .................................................................... 127

4.1.7. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động ................................................... 130

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia bảo hiểm xã hội của

ngƣời lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ........................ 131

4.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH ........... 131

4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH ............. 132

4.2.3. Công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại

các doanh nghiệp ngoài nhà nước ....................................................... 133

4.2.4. Các giải pháp quản lý thu BHXH ............................................. 133

4.2.5. Về cải cách thủ t c hành chính trong thực hiện BHXH ........... 134

4.2.6. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH ............... 134

4.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính về quản

lý thu đối với doanh nghiệp ................................................................ 135

4.2.8. Giải pháp h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển ................... 136

4.2.9. Giải pháp thành lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN .. 137

Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 137

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 140

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 148

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 153

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thành

phố Hà Nội năm 2018 ........................................................................... 77

Bảng 3.2a. Số lao động đang làm việc, lao động tham gia bảo hiểm xã

hội trong các loại hình doanh nghiệp ở Hà Nội .................................... 78

Bảng 3.2. Số người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc

chia theo loại hình doanh nghiệp trong cả nước năm 2017, 2018 ........ 80

Bảng 3.3. Giới tính người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ... 84

Bảng 3.4. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước .......................................................................... 84

Bảng 3.5. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước .......................................................................... 85

Bảng 3.6. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước chia theo yếu tố nơi sinh, hộ khẩu thường

trú và nơi cư trú ở Hà Nội ..................................................................... 86

Bảng 3.7. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp tại thành phố Hà Nội năm 2018 ................................................ 87

Bảng 3.8. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp tại thành phố Hà Nội năm 2018 ................................................ 88

Bảng 4.1. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân

người lao động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động .................................................................................... 116

Bảng 4.2. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham

gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài nhà nước ............... 123

Bảng 4.3: Ý kiến của công nhân đánh giá hoạt động công đoàn phân

theo độ tuổi. ......................................................................................... 130

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vai trò của kinh tế Hà Nội .............................................................. 72

Hình 3.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội ............................................... 73

Hình 3.3: Thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

chia theo khu vực năm 2017 ................................................................. 82

Hình 4.1: Các kênh tiếp cận thông tin về BHXH của DN (%) ..................... 113

Hình 4.2. Ý kiến công nhân đánh giá hoạt động của công đoàn cơ sở ......... 129

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách cơ bản, quan trọng nhất trong hệ

thống An sinh xã hội (ASXH) của m i quốc gia. Chính sách BHXH với 2 loại hình

cơ bản: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện đã góp phần bảo đảm ASXH cho mọi

người dân, quyền bình đẳng trong tham gia, th hưởng an sinh của người lao động

mọi thành phần kinh tế, trong khu vực chính thức và phi chính thức.

Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm tới việc phát triển hệ thống an

sinh xã hội của quốc gia, trong đó có hệ thống chính sách BHXH phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Đại hội Đảng lần thứ IX (2001),

lần đầu tiên, c m từ “an sinh xã hội đã được chính thức ghi vào trong các văn kiện

Đại hội IX, xác định m c tiêu: “Tăng tỷ lệ người lao động tham gia các hình thức

bảo hiểm . Các Đại hội X, XI, XII và nhiều văn bản quan trọng khác của Đảng đều

nhấn mạnh việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận

và tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội. Gần đây, Đại hội Đảng lần thứ XII nhấn

mạnh: “Tiếp t c hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát

triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh

xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu

thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống. Phát triển và thực

hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao

động ... (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016:102)

Hiến pháp năm 2013 đã thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về

ASXH, quy định “Công dân có quyền được bảo đảm ASXH (Điều 34), “Nhà nước

tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống

ASXH (Điều 59). Đây là một bước tiến quan trọng về quyền con người, quyền

công dân khi ghi nhận quyền của người dân được Nhà nước bảo đảm an sinh xã hội,

trong đó chính sách bảo hiểm xã hội là một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội

để bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp

phải những rủi ro trong cuộc sống. Nghị quyết số 28-NQ/TW (2018) về cải cách

chính sách BHXH đã khẳng định m c tiêu lâu dài là “cải cách chính sách bảo hiểm

xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội,

1

từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu

bảo hiểm xã hội toàn dân và xác định lộ trình, các biện pháp phát triển đối tượng

tham gia BHXH từ nay đến năm 2030.

Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp, tính đến cuối năm

2017, mới chỉ có 30,4% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, vẫn còn

khoảng 69,9% chưa tham gia (khoảng 34 triệu người trong độ tuổi lao động). Số

người tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật ước khoảng 17 triệu

người, nhưng đến nay mới chỉ có 13,59 triệu người tham gia (chiếm 29% lực lượng

lao động trong độ tuổi). Sau 10 năm thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, số người

tham gia mới đạt khoảng 291 nghìn người, chiếm 0,7% tổng số lao động khu vực phi

chính thức, không có quan hệ lao động. Hơn nữa, không ít doanh nghiệp còn hạn định

số người tham gia đóng BHXH, hoặc đóng BHXH cho người lao động nhưng ở mức

rất thấp. Thực tế này đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với m c tiêu phát triển

và bao phủ bảo hiểm xã hội đến người dân trong bối cảnh già hóa dân số hiện nay và

đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu trả lời.

Theo dự báo của Tổ chức lao động quốc tế, nếu không có đột phá trong cải

cách chính sách BHXH thì đến 2030 có trên 38,7 triệu người trong độ tuổi lao động,

chiếm 62% lực lượng lao động chưa tham gia và không được bảo vệ bởi chính sách

BHXH. Như vậy, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp là một trong những vấn đề chính

của hệ thống an sinh xã hội mà Việt Nam đang cố gắng giải quyết trong tương lai.

Để vượt qua hạn chế, thách thức này, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Ngân hàng

thế giới (WB) đã khuyến nghị: Chính sách BHXH Việt Nam trong thời gian tới cần

hướng đến những người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những lao

động có hợp đồng lao động ngắn hạn và những người không tham gia trong mối

quan hệ lao động. Từ thực tiễn của Việt Nam, nhóm chuyên gia WB khuyến nghị

ưu tiên mở rộng bao phủ BHXH ở khu vực chính thức để tăng tỷ lệ người tham gia

bảo hiểm xã hội lên 17,8 triệu; tiếp đến là cần các giải pháp tăng tỷ lệ lao động tự

do tham gia BHXH sự h trợ của Nhà nước; phát triển các chương trình hưu trí bổ

sung, đồng thời phải hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, tăng hiệu quả đầu tư quỹ

hưu trí.

2

Như vậy, trong giai đoạn từ nay đến 2030, việc nghiên cứu, phân tích các

nguyên nhân, tìm ra các yếu tố tác động đến của hành vi tham gia BHXH của người

lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài

nhà nước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách BHXH. Bên cạnh

đó, trong thực tế, cũng có không nhiều nghiên cứu quan tâm đến tìm hiểu vấn đề

các yếu tố ảnh hưởng đến việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở

cấp độ doanh nghiệp vì về mặt lý thuyết, tính chất bắt buộc của chính sách này đã

loại bỏ chủ đề này ra khỏi đa số các nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội hoặc

an sinh xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế khu vực chính thức tham gia bảo hiểm xã hội

bắt buộc do mức độ tuân thủ thấp, thực thi chính sách (và cả bản thân chính sách)

còn hạn chế và doanh nghiệp sử d ng nhiều chiến thuật để “lách luật , giảm chi phí

để tăng lợi nhuận. Thực tế này ảnh hưởng đến quyền được th hưởng các chính

sách BHXH cho người lao động trong cuộc sống.

Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài luận án “Sự tham gia BHXH của người lao

động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội” làm Luận án tiến sĩ xã hội học,

với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp các nhà hoạch

định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có nhận thức đầy đủ toàn diện hơn về

hệ yếu tố liên quan đến tham gia BHXH trong doanh nghiệp, nhằm hướng đến m c

tiêu ngày càng nâng cao hiệu quả chính sách BHXH cho người lao động,

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Phân tích thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh

nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội; các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của

người lao động trong các doanh nghiệp này; từ đó, đề ra các giải pháp nhằm thúc

đẩy việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp này nhằm nâng

cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện m c đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm

v c thể như sau:

1- Nghiên cứu tổng quan làm rõ những đóng góp và khoảng trống còn bỏ ngỏ từ

các công trình nghiên cứu; phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết, khái niệm

3

và phương pháp luận về hệ thống ASXH nói chung, BHXH nói riêng; các khái niệm

ASXH, BHXH, doanh nghiệp, quan hệ lao động, người tham gia BHXH bắt buộc.

Ngoài ra, luận án cũng áp d ng một số lý thuyết xã hội học để giải thích hành vi của

người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã

hội khi gặp rủi ro trong quá trình lao động và sau khi hết tuổi lao động.

2- Dựa trên nguồn dự liệu thứ cấp và khảo sát thực tế, luận án nhận diện thực

trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.

3- Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của người lao động

trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.

4- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng phạm vi đối tượng

tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, góp phần nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động trong bối

cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

3.2. Khách thể nghiên cứu của luận án

Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm người lao động trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước. Nhóm khách thế này bao gồm những đã tham gia BHXH và

những người lao động chưa tham gia BHXH trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn

có nhóm khách thể là người sử d ng lao động/chủ doanh nghiệp và cơ quan quản lý

nhà nước liên quan đến lĩnh vực BHXH.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

3.3.1. Phạm vi không gian: người lao động tham gia BHXH trong các doanh

nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố Hà Nội.

3.3.2. Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu của luận án được sử d ng cập

nhật từ năm 2016 đến 2019. Thời gian tiến hành khảo sát định tính bổ sung cho đề

tài luận án từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.

3.2.3. Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về người lao động

tham gia chính sách BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, tức là

trong khu vực kinh tế chính thức, người lao động có quan hệ lao động nhằm giảm

4

thiểu rủi ro cho người lao động trong quá trình tham gia thị trường lao động (gồm

các chế độ BHXH bắt buộc như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề

nghiệp, hưu trí, tử tuất). Các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong doanh

nghiệp này thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội (2014).

Luận án chưa nghiên cứu nhóm lao động tham gia chính sách bảo hiểm thất

nghiệp do đã được chuyển từ Luật BHXH sang điều chỉnh tại Luật Việc làm (2013)

và đối tượng người lao động tham gia, mức đóng, mức th hưởng bảo hiểm thất

nghiệp theo quy định của Luật việc làm cũng có khác biệt so với đối tượng tham gia

BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH. Việc chuyển chính sách bảo hiểm

thất nghiệp từ hệ thống các chính sách BHXH do Luật BHXH (2006) điều chỉnh

sang Luật việc làm (2013) nhằm gắn kết với các chính sách bảo hiểm thất nghiệp

với chính sách của thị trường lao động tích cực, giúp người lao động khi mất việc

làm, thất nghiệp có cơ hội và điều kiện sớm quay lại thị trường lao động, do vậy,

người lao động khi bị thất nghiệp/ mất việc làm sẽ được hưởng không chỉ trợ cấp

thất nghiệp (như các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội nhằm thay thế hoặc bù đắp một

phần thu nhập của người lao động khi họ gặp rủi ro, bị giảm hoặc mất thu nhập) mà cả

chính sách h trợ người lao động tham gia học nghề nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi

nghề nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm nhằm giúp cho người thất nghiệp tìm được

việc làm mới, ổn định cuộc sống và góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa vào m c tiêu và giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận án đưa ra 3 câu hỏi

nghiên cứu:

Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước như thế nào?

Câu hỏi 2: Những yếu tố nào tác động tới việc tham gia BHXH của người lao

động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?

Câu hỏi 3: Các giải pháp nào giúp thúc đẩy sự tham gia BHXH của người lao

động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?

5

4.2. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm

xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Giả thuyết 2: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới

việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Giả thuyết 3: Quy mô lao động của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham

gia bảo hiểm của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

6

5. Khung phân tích

BỐI CẢNH KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, cải cách hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội và các m c tiêu mở rộng diện bao phủ của BHXH bắt buộc…)

Các yếu tố chính sách và quản lý BHXH: - Chính sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; chế tài xử phạt - Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH

THAM GIA VÀ CHƯA THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Những yếu tố thuộc về ngƣời lao động: đặc điểm nhân khẩu xã hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, tiền lương, nghề nghiệp/công việc; nhận thức về BHXH, ASXH...)

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và công đoàn: - Nhận thức của chủ doanh nghiệp về đóng BHXH cho NLĐ - Loại hình DN; ngành nghề; quy mô DN - Việc thành lập, hoạt động của công đoàn cơ sở tại DN

QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

(NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG – NGƯỜI LAO ĐỘNG/TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG)

7

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án sử d ng các phương pháp nghiên cứu sau đây.

6.1. Phương pháp phân tích tài liệu:

6.1.1. Nguồn tài liệu

- Phân tích tài liệu có sẵn như các văn bản pháp quy, tài liệu sách, báo, tạp

chí, đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu từ nguồn trong và

ngoài nước để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu và khoảng trống còn bỏ ngỏ, xây dựng cơ sở

lý luận, câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và hướng đến đề xuất, kiến nghị

nhằm hoàn thiện chính sách BHXH cho người lao động ở khu vực chính thức.

- Dữ liệu thứ cấp tập trung vào 2 nguồn chính:

+ Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH

bắt buộc của thành phố Hà Nội do Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông

tin thuộc BHXH Việt Nam quản lý (bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước). Nguồn dữ liệu

cho phép khai thác toàn bộ tất cả người lao động, doanh nghiệp đã tham gia BHXH

trên địa bàn thành phố Hà Nội, số liệu cập nhật đến năm 2017/2018, thể hiện các

nội dung sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm: cơ cấu các

doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội; số người lao động, doanh nghiệp tham gia bảo

hiểm xã hội; thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đặc điểm giới

của người tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội; nơi cư trú, hộ

khẩu thường trú và nơi sinh của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian

tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động; tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội.

+ Kết quả số liệu điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c Thống kê

tiến hành vào 03 năm 2016, 2017, 2018 đã thể hiện các nội dung: Loại hình doanh

nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp

FDI); ngành sản xuất kinh doanh chính; tổng số lao động; số lao động được đóng

bảo hiểm xã hội; tổng số tiền chi trả cho người lao động; bảo hiểm xã hội trả thay

lương; đóng góp kinh phí công đoàn, doanh thu thuần …

6.1.2. Phương pháp phân tích số liệu

Việc phân tích số liệu đã được NCS thực hiện như sau:

8

- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm xã

hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội: NCS sử d ng

các file số liệu Excel sẵn có của Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông tin

thuộc BHXH Việt Nam để lựa chọn số liệu phân tích.

- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội, NCS sử d ng

phương pháp phân tích hồi quy logistic theo các bước sau:

+ Bước 1. NCS chuyển tải các file số liệu từ file Excel của Tổng c c Thống

kê các năm 2016, 2017, 2018 sang phần mềm SPSS 20.0 để phân tích.

+ Bước 2. NCS mã hóa lại (Recode into Same Variables) các biến số độc lập

bao gồm: các yếu tố cá nhân (giới tính; dân tộc; nơi cư trú; hộ khẩu thường trú; nơi

sinh); các yếu doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp; quy mô doanh nghiệp; các

ngành sản xuất kinh doanh); Biến số ph thuộc (1.Tham gia bảo hiểm xã hội; 0.

Không tham gia bảo hiểm xã hội);

+ Bước 3. NCS làm sạch số liệu và tiến hành phân tích hồi quy logistic. Các

số liệu trong bảng phân tích hồi quy được NCS chắt lọc để đưa vào bảng số liệu hồi

quy trong Luận án.

6.1.3.Một số giới hạn và hạn chế của phương pháp

- Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH

bắt buộc của thành phố Hà Nội có hạn chế là chỉ tiêu thu thập chỉ gồm 1 số nhóm

chỉ tiêu nhân khẩu – xã hội, gắn với m c tiêu quản lý của BHXH Việt Nam như:

Ngày sinh, Giới tính, Dân tộc, Nơi cấp giấy khai sinh, Địa chỉ hộ khẩu, Địa chỉ liên

hệ, Mức lương/Hệ số lương làm căn cứ đóng BHXH, Vùng cư trú (Vùng 1, 2, 3, 4

để xác định mức tiền lương tối thiểu vùng), Ph cấp, Đơn vị tham gia/ Loại hình

doanh nghiệp tham gia BHXH. Các thông tin về nhu cầu, động cơ, thói quen, lối

sống của người lao động… và các thông tin về vai trò của tổ chức công đoàn phải

sử d ng từ các nguồn thông tin thứ cấp khác.

- Kết quả điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c thống kê tiến hành

vào năm 2016, 2017, 2018. Cuộc điều tra tập trung vào 03 loại hình doanh nghiệp:

khu vực doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp ngoài nhà nước; doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài. Ưu điểm: nguồn dữ liệu tin cậy bao gồm đầy đủ các loại

9

hình doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm: hợp tác xã/ liên hiệp HTX; Doanh nghiệp

tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn Nhà nước

≤ 50%; Công ty không có vốn nhà nước; công ty cổ phần có vốn Nhà nước ≤ 50%.

Nguồn dữ liệu cũng bao gồm đầy đủ các ngành sản xuất kinh doanh chính và quy mô

lao động của doanh nghiệp. Hạn chế: Nguồn số liệu còn thiếu các đặc điểm thuộc cá

nhân người lao động (mới chỉ có số liệu chung về giới tính, dân tộc, nơi cư trú, hộ khẩu

thường trú và nơi sinh; còn thiếu các số liệu tương quan giữa đặc điểm cá nhân người

lao động với sự tham gia bảo hiểm xã hội để phân tích hồi quy).

6.2. Phương pháp nghiên cứu định tính:

Luận án tiến tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu với 24 trường hợp theo

phương pháp chọn chủ đích những người có khả năng cung cấp thông tin liên quan

đến chủ đề nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu vào nhóm người lao động với

đặc điểm tuổi, giới tính, ngành nghề… khác nhau; ngoài ra là nhóm người sử d ng

lao động và cán bộ làm công tác BHXH, cán bộ quản lý lao động nhằm bổ sung

thông tin cho các kết quả nghiên cứu định lượng. Cơ cấu phỏng vấn sâu các đối

tượng gồm: 10 cuộc cho người lao động (5 người đang làm việc trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước; 5 người làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có

tính đến các yếu tố nhóm tuổi, vị trí việc làm, giới tính...); 2 cuộc cho đối tượng là

lãnh đạo cơ quan BHXH, 2 cuộc cho lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về lao

động – thương binh và xã hội; 04 cuộc cho người sử d ng lao động; 06 cuộc cho

cán bộ công đoàn cơ sở.

6.3. Phương pháp quan sát không tham dự: chủ yếu được sử d ng để kết

hợp với phương pháp phỏng vấn sâu nhằm làm sâu sắc thêm các thông tin nghiên

cứu và đưa ra thêm các bằng chứng củng cố cho các luận cứ khoa học. Nội dung

quan sát thông qua các hoạt động giao dịch với các cơ quan BHXH, đời sống, sinh

hoạt của công nhân tại khu công nghiệp Hà Nội. Để thực hiện phương pháp này,

trong quá trình khảo sát thực địa, tác giả đã đến phòng BHXH thực hiện các quan

sát giao dịch giữa cán bộ BHXH và cơ quan sử d ng lao động…. Bên cạnh đó, hoạt

động quan sát cũng được thực hiện tại các cuộc phỏng vấn sâu người lao động tham

gia và không tham gia BHXH, quan sát và ghi chép biểu cảm, thái độ của người lao

động khi trao đổi về vấn đề BHXH….

10

Luận án kết hợp hai nguồn dự liệu chính để luận giải các yếu tố tham gia

BHXH của người lao động trong doanh nghiệp, vì các lý do sau:

Nguồn cơ sở dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia

BHXH tại thành phố Hà Nội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một cơ sở dữ liệu

đầu vào quan trọng để xử lý, phân tích trong quá trình xem xét đầy đủ thực trạng

tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây

về chủ đề này là nghiên cứu chọn mẫu, nghiên cứu trường hợp. Bên cạnh đó, việc

tiếp cận thông tin từ Sổ BHXH của người lao động tham gia BHXH tại các doanh

nghiệp ngoài nhà nước của thành phố Hà Nội, kết hợp với các phỏng vấn sâu sẽ góp

phần làm sáng tỏ lịch sử cuộc đời/quá trình tham gia BHXH của người công nhân

tại doanh nghiệp gắn với quá trình lao động của họ trong cuộc sống.

7. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Cho đến nay, dưới góc độ chính sách, pháp luật, kinh tế đã có khá nhiều nghiên

cứu về an sinh xã hội, thu BHXH, BHXH tự nguyện và một số nghiên cứu xã hội học

về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Song chưa có nhiều công trình xã hội học với chủ đề về

tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, có

so sánh với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do vậy,

việc tiến hành một nghiên cứu xã hội học về người lao động làm việc trong loại hình

doanh nghiệp này tham gia bảo hiểm xã hội có ý nghĩa thực tiễn và lý luận

Ý nghĩa lý luận: trên cơ sơ vận d ng khái niệm, lý thuyết trong luận giải các

yếu tố tác động tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà

nước, luận án sẽ góp phần phát triển tri thức cho chuyên ngành xã hội học về an

sinh xã hội ph c v công tác giảng dạy, đặc biệt là bổ sung những quan điểm lý

luận cho hướng luận giải về tham gia BHXH của người lao động trong doanh

nghiệp ở nước ta hiện nay.

Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ bức tranh

về người lao động tham gia BHXH trong loại hình doanh nghiệp này, các yếu tố tác

động đến tham gia bảo hiểm, tìm ra “khoảng cách giữa các quy định pháp luật và

thực tiễn, để từ đó đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách BHXH bắt buộc, bảo đảm ASXH cho người lao động trong các doanh

nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay.

11

8. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh m c tài liệu tham khảo, ph

l c, luận án kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 3: Thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động ở doanh nghiệp

ngoài nhà nước

Chương 4. Các yếu tố tác động đến sự tham gia BHXH của người lao động ở

doanh nghiệp ngoài nhà nước

12

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong những năm qua, các chuyên gia, nhà khoa học trên thế giới và ở Việt

Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về ASXH và BHXH mà kết quả của nó đã

được c thể hóa thành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước. Mặc dù, số lượng nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội và bảo hiểm xã

hội ngày càng nhiều song vấn đề này ở Việt Nam vẫn cần phải được nghiên cứu

trao đổi thấu đáo vì hiện nay vẫn còn có khoảng 30% người lao động thuộc diện

phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa tham gia bảo hiểm xã hội và nhiều vấn

đề lý luận và đòi hỏi thực tiễn cần phải được làm rõ với m c đích hoàn thiện chính

sách và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ở Việt

Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã có trong và ngoài nước, chương I tổng

quan làm rõ các nội dung sau: nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội; nghiên cứu về

lĩnh vực bảo hiểm xã hội; nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo

hiểm xã hội; nghiên cứu về các giải pháp xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện

bảo hiểm xã hội.

1.1. Nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội

1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết an sinh xã hội

Trên khía cạnh về khái niệm cũng như cách hiểu về an sinh xã hội, các nghiên

cứu ở trong và ngoài nước trước đó về vấn đề này xuất hiện nhiều các quan điểm khác

nhau. C thể như: trên thế giới, thuật ngữ an sinh xã hội được đề cập trong đạo luật về

an sinh xã hội do Franklin D. Roosevelt, tổng thống Hoa Kỳ ban hành vào năm 1935.

Đạo luật này thiết lập một hệ thống chuyển khoản để người lao động, người trẻ trợ giúp

người già, người về hưu và những người gặp phải các rủi ro khác và chính phủ bắt đầu

thu thuế an sinh xã hội từ người lao động vào năm 1937 và bắt đầu chi trả vào năm

1940 (Đinh Công Tuấn & Đinh Công Hoàng, 2013).

Thuật ngữ ASXH cũng được đề cập trong Hiến chương Đại Tây Dương năm

1941. Năm 1952, thuật ngữ ASXH tiếp t c được nhắc tới trong “Công ước về quy

phạm ASXH của Tổ chức Lao động quốc tế và được định nghĩa: là “sự bảo vệ mà

xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp

công cộng để chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình

13

trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật

trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong; sự cung cấp về chăm sóc y tế

và các khoản tiền trợ cấp cho các gia đình đông con”. Từ đó, thuật ngữ ASXH

được sử d ng rộng rãi trên toàn thế giới và bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX,

ASXH trở thành một môn khoa học độc lập, được đưa vào giảng dạy ở nhiều trường

đại học trên thế giới [50].

Anthony Hall & James Midgley (2004) cho rằng thuật ngữ an sinh xã hội ở

Hoa Kỳ chủ yếu đề cập đến các chương trình của chính phủ liên bang về hưu trí tuổi

già và bảo hiểm khuyết tật. Martin Evans và các cộng sự (2007) cho rằng đối với

Việt Nam, “an sinh xã hội chủ yếu là “bảo hiểm xã hội . Nếu vậy, an sinh xã hội

được định nghĩa tương tự như bảo hiểm xã hội là “sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp

một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên

cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Luật bảo hiểm xã hội, 2014). Martin Evans và

các cộng sự (2007) còn cho rằng hệ thống an sinh xã hội được xây dựng nhằm vào

các m c tiêu như giúp người dân giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, phòng chống các

rủi ro và góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển.

Theo quan điểm của một số nhà khoa học Việt Nam, an sinh xã hội (social

security) được dịch sang tiếng Việt là “an sinh xã hội” (Lê Bạch Dương, Đặng

Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, 2005), một số tác giả khác cho rằng thuật ngữ ngày

có nghĩa tương đương với “an ninh xã hội”, “an toàn xã hội”, “bảo đảm xã hội”,

“bảo trợ xã hội”. Tuy nhiên Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew

McKay, Đào Thanh Huyền và Đ Lê Thu Ngọc (2007) cho rằng an sinh xã hội

chính là “bảo hiểm xã hội”.

Lê Ngọc Hùng (2017) cho rằng ở Vương Quốc Anh, thuật ngữ an sinh xã hội

có nội dung rất rộng bao gồm tất cả các chương trình duy trì và h trợ thu nhập

trong đó có cả bảo hiểm hưu trí tuổi già, trợ giúp xã hội đối với các gia đình thu

nhập thấp và các trợ cấp cho tất cả trẻ em.

Nguyễn Hải Hữu (2006) Tại Hội thảo quốc tế với chủ đề “Hệ thống ASXH ở

Việt Nam đã nêu khái niệm: “ASXH là một hệ thống cơ chế, chính sách, biện pháp

của nhà nước và xã hội nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội

14

làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn,

bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân

khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp các dịch vụ

sức khỏe cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về BHXH, BHYT và hỗ trợ

xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt”.

Trong bài “Bảo đảm ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội

dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”, Thủ tướng

Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: “ASXH và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính

sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những

rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không

ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân”. Đây là một trong

những quan niệm đầy đủ, toàn diện, phản ánh được mục đích, bản chất, đối tượng,

phương thức thực hiện ASXH [50].

1.1.2. Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội

Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã tập trung nghiên cứu về mô

hình ASXH theo một số xu hướng nghiên cứu như sau:

Hệ thống ASXH của các nước Bắc Âu (Th y Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Na

Uy) đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau: từ góc độ kinh tế

là việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội, từ góc độ chính trị là việc xây dựng

chế độ dân chủ - xã hội, từ góc độ xã hội, là việc xây dựng nhà nước phúc lợi, đặc

trưng bởi nguyên tắc phổ quát và bình đẳng; Các nghiên cứu về ASXH của mô hình

Anh – Mỹ phát huy tối đa ưu thế của kinh tế thị trường, lấy lợi nhuận là m c tiêu

chính, nhưng chưa chú trọng đến việc phân phối công bằng và hợp lý; Hệ thống

ASXH của Trung Quốc và một số nước đang phát triển đã có những định hướng

nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo để có cơ sở khoa học trong hoạch định chính

sách ASXH; Xu hướng nghiên cứu về mô hình ASXH của ngân hàng thế giới đưa

ra gần đây, nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống ASXH trong việc nâng cao năng lực

phòng ngừa rủi do, tái tạo sinh kế thuận lợi hơn [50].

Tổ chức lao động quốc tế (1952) cho rằng “mô hình an sinh xã hội bao gồm 3

tầng sàn (floor) từ thấp đến cao bao gồm: sàn thấp nhất bao gồm các chế độ an sinh

xã hội, cơ bản, tối thiểu; sàn tầng 2 (trung gian) bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc

15

và các chế độ an sinh xã hội khác, dựa vào nguồn lực đóng góp của cá nhân, doanh

nghiệp và một phần hỗ trợ của nhà nước cho một số đối tượng; sàn tầng 3, cao nhất

bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện và các chế độ an sinh xã hội khác”.

Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội, Lê Ngọc Hùng & Bùi Thị Phương

(2016) cho rằng ở Việt Nam, an sinh xã hội là “một bộ phận cấu thành của chính

sách công về xã hội và chính sách xã hội”. Mai Huy Bích (2011) cho rằng an sinh xã

hội được phân biệt thành 4 mô hình trên thế giới bao gồm: mô hình an sinh xã hội cơ

bản; mô hình an sinh xã hội m c tiêu, mô hình an sinh xã hội nghiệp đoàn; mô hình

an sinh xã hội bao quát; Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang

Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu đã đề cập đế mô hình an sinh xã hội – ba tr

cột bao gồm: trợ giúp xã hội; bảo hiểm xã hội; bảo đảm việc làm. Theo Ban Kinh tế

khu vực Châu Mỹ Latinh và Caribe (2002) thì mô hình an sinh xã hội – 3 tr cột là

mô hình an sinh xã hội truyền thống. Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Thị Lan Hương,

Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013) đã đề

cập đến mô hình an sinh xã hội 3P bao gồm: phòng ngừa rủi ro; bảo vệ khỏi tác hại

của rủi ro; thúc đẩy phát triển năng lực phòng chống và giảm hại rủi ro; Mạc Tiến

Anh (2005) cho rằng an sinh xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội; Trợ giúp xã hội; Trợ

cấp gia đình; Các quỹ tiết kiệm xã hội; Các dịch v xã hội khác được tài trợ bằng

nguồn vốn công cộng [03].

V Các vấn đề xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương (2017) cho rằng Ở Việt

Nam, cấu trúc của hệ thống ASXH vừa mang những đặc điểm phổ quát vừa mang

những nét đặc thù.Với đặc trưng của chế độ chính trị, bản chất nhân văn, ưu việt vì

con người, của chế độ xã hội, yếu tố lịch sử, địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội ở

nước ta, có thể thấy cấu trúc của hệ thống ASXH gồm 3 tr cột: (1) BHXH (bao

gồm cả BHYT, bảo hiểm thất nghiệp); (2) Ưu đãi xã hội; (3) Bảo trợ xã hội (bao

gồm trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội). Xét về thực chất, ba tr cột này là nhằm thực

hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi

ro và khắc ph c rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở

nước ta có một cấu phần đặc thù, đó chính là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách

này nhằm thực hiện m c tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công

lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất

16

nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho người

có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện.Trong ba tr cột nêu

trên, BHXH, BHYTlà những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, còn

gọi là tr cột chính của ASXH, đã được thể chế hóa bằng Luật BHXH, được Quốc

hội thông qua ngày 29/06/2006 và Luật BHYT, được Quốc hội thông qua ngày

14/11/2008.Các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định hiện nay ở nước ta

bao gồm: (1) Ốm đau; (2) Thai sản; (3) Dưỡng sức và ph c hồi sức khỏe; (4) Tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (5) Hưu trí; (6) Tử tuất; (7) Khám, chữa bệnh

BHYT; (8) Bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; H trợ học nghề;

H trợ tìm việc làm [50].

1.1.3. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn an sinh xã hội

Nguyễn Hải Hữu (2006) nghiên cứu đề tài“Phát triển hệ thống ASXH trong

bối cảnh nền kinh tế thị trường”. Đề tài thuộc chương trình đánh giá 20 năm đổi

mới và Mai Ngọc Cường (2006) nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về “Cơ sở khoa

học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn

2006 – 2015” (Mã số: KX.02.02/06-10),đã làm rõ cơ sở lý luận và các quan điểm,

chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, cách

tiếp cận của nghiên cứu này về ASXH là: đó là sự đảm bảo thu nhập và một số điều

kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về

kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất

việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ

côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị

thiên tai dịch họa… Nghiên cứu đã phân tích tình hình thực hiện các chính sách ASXH

của nước ta thời gian qua như: chính sách BHXH, chính sách BHYT; bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm tự nguyện, trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công… [11].

Nguyễn Trọng Đàm & Đặng Nguyên Anh (2013) đã có bài viết “An sinh xã

hội ở Việt Nam – Thực trạng và đề xuất mô hình, giải pháp”, các tác giả cho rằng

hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đang gặp phải nhiều thách thức lớn, trong đó có

thách thức từ chính hệ thống chính sách an sinh xã hội còn cồng kềnh, chồng chéo

với hơn 230 văn bản do các chủ thể là Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành,

cơ quan khác nhau ban hành và tổ chức thực hiện [08].

17

Nguyễn Thị Lan Hương (2013) đã tiến hành nghiên cứu về “Phát triển hệ

thống ASXH Việt Nam đến năm 2020”. Tác giả đã khái quát lý luận ASXH, ASXH

ở Việt Nam, xu hướng phát triển của chính sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp

phần: chính sách h trợ tạo việc làm, chính sách BHXH, nhóm chính sách trợ giúp

xã hội, đảm bảo mức tối thiểu các dịch v xã hội cơ bản [12].

UNDP (2015) cũng đã nghiên cứu “Hệ thống an sinh xã hội theo vòng đời ở

Việt Nam” đã phát hiện thấy “không phải tất cả các giai đoạn vòng đời con người đều

được h trợ … hệ thống an sinh xã hội bỏ sót nhóm giữa. Điều này có nghĩa là hệ

thống an sinh xã hội tập trung vào giai đoạn trẻ em và giai đoạn cao tuổi trong vòng đời

mà ít quan tâm đến người lao động đang trong lứa tuổi lao động [21].

ILO (2013) đã tiến hành nghiên cứu “Đổi mới trong mở rộng bảo hiểm xã

hội với các công nhân độc lập”. Nghiên cứu chỉ ra rằng:để có một hệ thống an sinh

xã hội tốt, tầm quan trọng của việc thiết lập khung chính sách khác biệt hóa nhắm

m c tiêu trợ giúp c thể với người lao động độc lập [17].

Các nghiên cứu trên đã phân tích rất rõ vấn đề an sinh xã hội cả về lý luận và

thực tiễn. Vấn đề an sinh xã hội là chủ đề rất rộng và m i quốc gia thì có hệ thống,

chính sách an sinh xã hội khác nhau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ rõ thực trạng an

sinh xã hội ở Việt Nam bao gồm cả những thời cơ và thách thức. Các nghiên cứu

trên là những những nghiên cứu nền tảng giúp NCS có được những đánh giá cơ bản

trước khi đi sâu, nghiên cứu lĩnh vực bảo hiểm xã hội – một trong những thành

phần của an sinh xã hội.

1.2. Nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội

1.2.1. Nghiên cứu về lý thuyết bảo hiểm xã hội

Khi nghiên cứu về khái niệm hay cách hiểu về bảo hiểm xã hội, các chuyên

gia, nhà khoa học đã đưa ra cách nhìn nhận về cách hiểu bảo hiểm xã hội khá phong

phú và đa dạng. Hệ thống khái niệm “bảo hiểm xã hội” xuất hiện từ các văn bản

chính sách và pháp luật cho đến các công trình nghiên cứu khoa học c thể như sau:

Hiện nay, văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất, hoàn chỉnh và c thể về bảo

hiểm xã hội là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Ngoài ra, còn có các văn bản pháp

luật khác cũng quy định, hướng dẫn về bảo hiểm xã hội như Nghị định số

115/2015/NĐ-CP, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH,…Luật Bảo hiểm xã hội năm

18

20141 đã có quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội là sự

bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm

hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi

lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Ngoài khái niệm bảo hiểm xã hội được đề cập trong các văn bản pháp luật,

hiện nay, có rất nhiều tài liệu khoa học đưa ra các quan điểm khác nhau dưới các

góc nhìn khác nhau. Dưới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội không trực tiếp chữa

bệnh khi người lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ khi họ

mất việc làm mà chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi người lao động bị giảm

hoặc mất khả năng lao động. Dưới góc độ pháp lý: chế độ bảo hiểm xã hội là tổng

hợp những quy định của pháp luật, do Nhà nước ban hành, quy định về các hình

thức đảm bảo về vật chất và tinh thần cho người lao động hoặc người thân trong gia

đình người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động.

Trong từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp

một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất

dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự

bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho người lao

động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [50].

Mạc Tiến Anh (2005) cho rằng BHXH là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập

từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông

qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên

tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người

lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [03].

Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm

cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước trên thế giới”.

1.2.2. Nghiên cứu thực tiễn bảo hiểm xã hội

Đ Văn Sinh (2005) thực hiện Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản l quỹ

BHXH ở Việt Nam”. Luận án đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn

1Luật bảo hiểm xã hội 2014

19

của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết mô hình và phương thức quản lý quỹ

BHXH của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể

vận d ng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp

nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.

Phạm Trường Giang (2010) đã hoàn thành luận án tiến sĩ về “Hoàn thiện cơ

chế thu BHXH ở Việt Nam”.Tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH

ở Việt Nam, việc phân cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi

phạm về đóng BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam,

đề cập vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe,

tác giả có tham khảo một số mô hình thu BHXH ở một số nước phát triển [10].

Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống

BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải

cách trong tương lai” đã đưa ra các lý do cấp bách phải cải cách hệ thống BHXH

của Việt Nam là: tỷ lệ sinh giảm và tuổi thọ tăng lên, xu hướng già hóa dân số đang

tăng nhanh; tỷ lệ bao phủ thấp trong cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính

thức; bất bình đẳng giữa các nhóm tham gia đóng BHXH bắt buộc, tự nguyện; sự

thiếu bền vững về tài chính của quỹ BHXH; năng lực quản lý và sử d ng quỹ

BHXH còn yếu [18].

Đề án “Đánh giá tình hình hoạt động quỹ BHXH; dự báo cân đối quỹ đến

năm 2020 và tầm nhìn 2030” do BHXH Việt Nam thực hiện đi sâu vào phân tích

tình hình thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, đầu tư quỹ BHXH từ năm 1995 –

2010 để đưa ra đánh giá chung về những thành tựu, tồn tại trong quản lý và sử d ng

quỹ BHXH, từ đó đưa ra dự báo quỹ BHXH đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên

cơ sở phân tích dữ liệu kinh tế - xã hội vĩ mô (GDP, lạm phát…), dân số, lao động,

việc làm, tiền lương, tình hình quản lý và sử d ng quỹ BHXH qua các năm. Kế thừa

và tiếp t c phát triển các nghiên cứu về đánh giá tài chính quỹ BHXH [04].

Trong quá trình xây dựng Luật BHXH năm 2014, các cơ quan chức năng

cũng đã xây dựng một số báo cáo chuyên đề nghiên cứu về chính sách BHXH như

“Một vài bình luận về chế độ hưu trí (tuổi già) trong dự thảo Luật BHXH”, “Cải

cách hệ thống bảo hiểm hưu trí đa tầng và sự cần thiết triển khai bảo hiểm hưu trí

20

bổ sung ở Việt Nam”, “Kinh nghiệm của nước ngoài về chế độ hưởng BHXH một

lần” [32].

Dương Văn Thắng (2014) đã nghiên cứu “Đổi mới và phát triển BHXH ở

Việt Nam” điểm lại toàn bộ chặng đường hình thành và phát triển của ngành

BHXH, chính sách BHXH từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến giai đoạn kháng

chiến chống Pháp, chống Mỹ, thời kỳ đổi mới và các yêu cầu, nhiệm v của ngành

BHXH trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nhìn

chung, các nghiên cứu này cũng đã phân tích các tồn tại, hạn chế của chính sách

BHXH hiện hành và đề xuất việc tiếp t c hoàn thiện một số chính sách, chế độ

BHXH c thể nhằm xây dựng một hệ thống BHXH hiện đại [40].

Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014) đã nghiên cứu “Thực

trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội

(BHXH) tự nguyện của người lao động tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải

pháp thúc đẩy sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên. Nghiên cứu tiến hành điều

tra 200 người lao động ở 4 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả

điều tra cho thấy: số lượng người tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng lên

nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số người thuộc đối tượng tham gia BHXH;

Sự gia tăng đối tượng tham gia có sự khác nhau khi xem xét trên các phương diện:

độ tuổi, mức lựa chọn đóng phí, ngành nghề và địa bàn cư trú [29].

Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) đã

tiến hành nghiên cứu “Bảo hiểm xã hội, tăng cường an sinh xã hội cho mọi người

dân”. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng độ bao phủ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2009-

2014 [37].

Tổ chức lao động quốc tế và Tổng c c thống kê (2016) đã nghiên cứu về

“lao động phi chính thức ở Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã tập trung đánh giá thực

trạng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động phi chính thức. Một số kết quả nghiên

cứu chính như: hầu hết lao động phi chính thức không có BHXH (97,9%), chỉ có

0,2% được đóng BHXH bắt buộc, còn lại 1,9% đóng BHXH tự nguyện. Ở nhóm lao

động phi chính thức, chỉ có 0,1% chủ cơ sở và 1,2% lao động gia đình có đóng

BHXH bắt buộc, còn ở các vị thế việc làm khác thì tỷ lệ này gần như bằng không.

21

Điều này có thể do một số chủ cơ sở nhận thức được việc đóng BHXH nhằm bảo

đảm quyền lợi của bản thân cũng như cho những lao động có mối quan hệ thân thiết

với chủ cơ sở.Một thông tin đáng chú ý là có đến 68% lao động phi chính thức làm

việc trong các cơ sở SXKD cá thể. Chỉ có 3% hộ SXKD có đăng ký bảo hiểm xã

hội,và hầu như chỉ có hộ SXKD ở khu vực chính thức tham gia. Điều này góp phần

lý giải nguyên nhân tỷ lệ lao động phi chính thức ở Việt Nam được đóng BHXH là

rất thấp [38].

Viện công nhân công đoàn (2016) đã tiến hành dự án “Tăng cường quyền

của công nhân và đại điện của công đoàn” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

với hợp cùng Uỷ ban Châu Âu thực hiện. Cuộc điều tra xã hội học này bao gồm

1040 mẫu nghiên cứu, được khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Dương và

Vĩnh Phúc. Nghiên cứu đã mô tả về tình hình việc làm, thu nhập, đời sống, nhận

thức về pháp luật của người lao động; đánh giá tình hình thực hiện pháp luật lao

động của doanh nghiệp và vai trò của công đoàn trong hoạt động bảo vệ quyền lợi

của người lao động [45].

VCCI (2016) cũng đã tiến hành nghiên cứu “Ý kiến doanh nghiệp trong khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc

trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất

nghiệp”. Nghiên cứu đã tổng hợp một cách đầy đủ và chính xác các ý kiến, kiến

nghị của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc trong

việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay; Nghiên cứu cũng đã nêu c thể

các đề xuất của các doanh nghiệp FDI với việc thực hiện chính sách về bảo hiểm xã

hội [44].

Lê Văn Long (2017) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các giải

pháp tiếp t c cải cách, đơn giản hóa thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệp v

của BHXH thành phố Hà Nội , tác giả đã phân tích rõ thực trạng việc cải cách, đơn

giản hóa thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệ v của BHXH thành phố Hà Nội

và đã đề xuất nhiều giải pháp then chốt nâng cao hiệu quả cải cách, đơn giản hóa

thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệp v BHXH của thành phố Hà Nội.

Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã

hội tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”, tác giả đã đề cập đến thực trạng số người tham

22

gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực trạng công tác phát triển của đối tượng tham

gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; và kết quả khảo sát của người lao động về nhận

thức, nhu cầu, mong muốn của người lao động về chính sách bảo hiểm xã hội tự

nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham

gia bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình [41].

Nguyễn Quốc Doanh (2017) đã thực hiện đề tài khoa học “Tình hình tham

gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại các

doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Thực trạng và giải pháp .

Tác giả đã làm rõ: Thực trạng tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ

của các DN ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Xác định một số yếu tố liên

quan đến tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ của DN ngoài nhà

nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Xây dựng một số giải pháp nâng cao tỷ lệ đối

tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại các DN ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn.

Tổng c c thống kê (2017, 2018, 2019) đã tiến hành nghiên cứu sự tham gia

bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp. Các báo cáo nghiên cứu đều chỉ ra rõ số lượng

người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Bên cạnh đó, các báo cáo còn chỉ rõ tỷ

lệ tham gia bảo hiểm xã hội theo giới tính, nơi sinh sống, hộ khẩu, lĩnh vực hoạt động

và quy mô lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Nhìn chúng, các số liệu đều có

dung lượng mẫu lớn và có độ tin cậy cao [39].

Viện Công nhân, công đoàn (2018) đã có báo cáo “Khái quát tình hình công

nhân, công chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh

nghiệp và một số dự báo” cho thấy rằng: hiện tượng các đơn vị, doanh nghiệp có

biểu hiện tìm cách chấm dứt hợp đồng lao động không công bằng với lao động

trung niên, lao động có số năm làm việc cao, đặc biệt là lao động nữ gia tăng nhưng

còn thiếu các biện pháp xử lý [47].

Hồ Phương (2018) đã thực hiện đề tài khoa học “Giải pháp phát triển đối

tượng tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú

Yên , tác giả đã làm rõ thực trạng phát triển tham gia BHXH tự nguyện tại khu vực

23

phi chính thức tỉnh Phú Yên và đã đề xuất một số giải pháp phát triển đối tượng

tham gia BHXH tự nguyện trong địa bàn tỉnh.

Viện Công nhân công đoàn (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Hiện trạng chấm

dứt hợp đồng lao động của lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay”. Nghiên cứu đã chỉ rõ thực trạng vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động

của lao động ở độ tuổi trung niên (35-44) trong các doanh nghiệp ở Việt Nam;

nguyên nhân, động lực, m c đích của người lao động, doanh nghiệp khi chấm dứt

hợp đồng lao động đối với lao động trung niên [48].

Ngoài các nghiên cứu về bảo hiểm xã hội ở trong nước, còn có một số công

trình nghiên cứu nước ngoài về bảo hiểm xã hội như:

BSR (2016) đã tổng quan bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc, nghiên cứu đã

khẳng định rằng Bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc là một tr cột chính của Chương

trình nghị sự của cộng sản khi Đảng lên nắm quyền vào cuối những năm 1940. Kể từ

khi thông qua luật đầu tiên Tuy nhiên, năm 1951, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng

của Trung Quốc đã đòi hỏi phải có những thay đổi sâu rộng. Một số cuộc biểu tình đã

diễn ra tập trung vào việc thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. Theo Bản tin

Lao động Trung Quốc, tình trạng bất ổn xã hội ở Trung Quốc đã tăng 33% trong năm

2014, với 2.590 cuộc đình công để phản đối hệ thống thanh toán dưới mức đóng bảo

hiểm xã hội.Trong khi đó, xu hướng suy giảm đóng góp của khu vực tư nhân vào hệ

thống và sự không tin tưởng của công chúng với những cải cách bảo hiểm xã hội và

sự nhầm lẫn về lợi ích cá nhân, đang khiến nhiều người lao động không thực hiện

Luật Bảo hiểm xã hội 2011 [56].

OECD (2018) đã nghiên cứu “Tăng cường bảo hiểm xã hội cho Việt Nam”

nghiên cứu đã chỉ ra một số phát hiện đáng chú ý của Rand và Torm (2012) là lợi

nhuận và quy mô đầu tư của doanh nghiệp càng cao thì càng tăng khả năng tiếp cận

tín d ng, tỷ lệ người lao động được bảo hiểm cao hơn. Với kết quả tương tự, nghiên

cứu gần đây của Lee và Torm (2017) dựa trên dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp

của GSO cho năm 2006- 2011 đo lường mức tăng hiệu suất của các công ty khi tăng

việc tham gia bảo hiểm. Các công ty có tỷ lệ nhân viên được bảo hiểm cao hơn có

doanh thu cao hơn và lợi nhuận cao hơn trên m i công nhân [62].

24

Jeanette Yu (2019) đã nghiên cứu “Chính sách bảo hiểm xã hội của Trung

Quốc”, nghiên cứu đã có một số phát hiện đáng chú ý là: chương trình bảo hiểm xã

hội sẽ được thực hiện nghiêm ngặt hơn tại Trung Quốc. Nhưng Chính phủ Trung

Quốc không có một khoản lợi nhuận lớn để giảm thêm phí bảo hiểm xã hội. Hơn nữa,

mức lương tối thiểu theo luật định và mức lương trung bình hàng tháng của nhân viên

vẫn tăng lên hàng năm. Do đó, các công ty châu Âu kinh doanh tại Trung Quốc không

nên dựa vào sự điều chỉnh của chính phủ đối với các chính sách bảo hiểm xã hội để

giảm chi phí lao động, mà thay vào đó hãy tìm các giải pháp khác [59].

Rena Eichler&Elizabeth Lewis (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Xây dựng

công cụ đánh giá bảo hiểm xã hội”. Công c đánh giá bảo hiểm xã hội (SIAT) bao

gồm ba phần. Đầu tiên, khuôn khổ giúp người dùng suy nghĩ về các vấn đề tài chính

của bảo hiểm xã hội trong bối cảnh cải cách y tế. Theo khuôn khổ, bảng câu hỏi

đánh giá đặt ra những câu hỏi chính cho câu trả lời nào là cần thiết để đưa ra quyết

định sáng suốt về bảo hiểm xã hội. Cuối cùng, một mô hình dựa trên bảng tính giúp

kiểm tra thực tế trên mạng, đưa ra tình hình hiện tại của một quốc gia [63].

1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội

Các kết quả nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012), Nguyễn Quốc Bình

(2013) đã đưa ra mô hình nghiên cứu “về các nhân tố tác động tới sự tham gia

BHXH tự nguyện của người lao động” gồm các yếu tố: thái độ với việc tham gia

BHXH, kỳ vọng của gia đình, cảm nhận hành vi xã hội, ý thức sức khỏe khi về già,

trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi, kiến thức về BHXH, cảm nhận rủi ro, thu

nhập và tuổi. 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến sự tham gia BHXH của người

lao động, đặc biệt là người buôn bán nhỏ lẻ trong khu vực phi chính thức, đặc biệt

là nhân tố tuổi và thu nhập có quan hệ mạnh đối với sự quan tâm tham gia BHXH

của nhóm lao động này do mức thu nhập của người dân còn thấp và thời gian để

người lao động hưởng BHXH là phải hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55

tuổi) và có thời gian tham gia BHXH ít nhất là đủ 20 năm, do vậy, những người

trung niên thường quan tâm nhiều đến việc lo lắng cho nguồn thu nhập ổn định và

sức khỏe khi về già hơn so với người trẻ tuổi, nói cách khác là mối quan tâm về

ASXH tăng cao ở nhóm trung niên, cao tuổi so với nhóm trẻ tuổi, thanh niên. Các

nghiên cứu này cũng đã là vận d ng khá sâu lý thuyết hành vi dự định (Theory of

25

Planned Behavior – TPB) để giải thích các biến số (thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát

cảm nhận hành vi) ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia BHXH tự nguyện [51].

Đặng Nguyên Anh (2012) đã nghiên cứu “an sinh xã hội ở Việt Nam: vấn đề

và một số khuyến nghị chính sách” đã nhận định tình trạng việc làm không có bảo

hiểm xã hội, không hợp đồng lao động diễn ra phổ biến tại khu vực kinh tế phi

chính thức. Người lao động phải làm việc trong điều kiện yếu kém, môi trường độc

hại, lương thấp và không ổn định. Trong khi đó việc các chủ sử d ng lao động ít coi

trọng phúc lợi của người lao động càng làm cho vấn đề an sinh xã hội khu vực này

càng thêm phức tạp . Do vậy, tác giả cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham

gia bảo hiểm xã hội là do chính đặc thù tình trạng việc làm không có bảo hiểm xã

hội, không có hợp đồng lao động, người lao động làm việc trong môi trường độc

hại, lương thấp và không ổn định [01].

Trần Nguyệt Minh Thu (2014) cũng nhấn mạnh, người lao động trong một số

cơ sở kinh tế thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc, song những chủ doanh nghiệp

nhỏ lẻ thường tìm cách trốn tránh. Bản thân người lao động, do cần có một ch làm

việc và nhận thức không đầy đủ về bảo hiểm xã hội nên cũng chẳng đòi hỏi gì. Khi

gặp phải rủi ro, tai nạn hay sự cố gì đó, việc giải quyết thường theo thoả thuận

riêng, không được pháp luật can thiệp, bênh vực và người lao động là đối tượng

phải chịu thiệt thòi nhất [35].

Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu khác về chủ đề tình hình người lao

động tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức tại tỉnh như Phú Yên,

Nha Trang, Vĩnh Phúc… cũng bước đầu phân tích, đánh giá về nhu cầu tham gia

BHXH tự nguyện của người lao động dưới các góc độ khác nhau về: độ tuổi, giới

tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và chỉ ra lý do không tham gia BHXH tự

nguyện do một số nguyên nhân như: việc làm không ổn định và thu nhập thấp; mức

phí đóng BHXH cao; thời gian để th hưởng chế độ khá dài; thủ t c tham gia

BHXH còn rườm rà, phức tạp và chưa linh hoạt; thiếu thông tin; không tin tưởng;

không có nhu cầu tham gia BHXH… Lý do chủ yếu dẫn đến một bộ phận lớn người

lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện là việc làm không ổn định, thu nhập thấp

(chiếm 82%) [29].

26

Bùi Sỹ Lợi (2016) đã thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ về“Nghiên cứu các giải

pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người lao động làm việc theo hợp

đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của Luật

BHXH năm 2014”. Đề tài đã phân tích một số yếu tố tác động đến việc không muốn

tham gia BHXH của nhóm lao động này như: mức đóng bảo hiểm xã hội còn cao

chiếm 44,6%, thủ t c tham gia BHXH phức tạp nên người lao động không muốn tham

gia 33,4%; thủ t c hưởng chế độ bảo hiểm xã hội còn phức tạp (không dễ lấy tiền của

BHXH) là 29,2%... Do đây là nghiên cứu ứng d ng để triển khai chính sách nên chủ

yếu tập trung phân tích về các vướng mắc, hạn chế trong cơ chế thực hiện chính sách;

chưa quan tâm đến các yếu tố xã hội, văn hóa, sức khỏe và phân tích mối quan hệ giữa

các yếu tố đặc điểm nhân khẩu – xã hội với việc tham gia BHXH của người lao động;

cơ mẫu nhỏ, chưa mang tính đại diện vùng, miền, chưa tiếp cận được các doanh nghiệp

siêu nhỏ, doanh nghiệp gia đình… tuy nhiên, điểm mạnh của nghiên cứu này là tính

mới về chủ đề nghiên cứu và tiếp cận vấn đề từ góc độ đặc điểm quan hệ lao động

trong doanh nghiệp để phân tích sự tham gia BHXH của người lao động [20].

Phạm Văn Quyết và cộng sự (2017) khi nghiên cứu về hoà nhập xã hội của

lao động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam (2017) và nhiều nghiên cứu khác

của Actionaid và Oxfam (2012), Nguyễn Dương (2015), Đặng Nguyên Anh (2012),

Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai và cộng sự (2005), Lê Bạch Dương và

Nguyễn Thanh Liêm (2011), Trần Nguyệt Minh Thu (2014), Lê Văn Toàn (2013)

đều cho thấy có nhiều thủ t c, chính sách lao động, an sinh xã hội gắn với hộ khẩu

dẫn đến người lao động di cư, đặc biệt là nhóm lao động phổ thông, mùa v , làm

việc trong khu vực kinh tế phi chính thức thiếu hoà nhập xã hội tại khu vực đô thị.

Yếu tố hộ khẩu ảnh hưởng tới mức độ hoà nhập của lao động nhập cư nghèo trong

tiếp cận và sử d ng các dịch v bảo hiểm, y tế, giáo d c, nguồn vốn vay ngân hàng.

Chính sách quản lý theo hộ khẩu đã gây ra sự bất bình đẳng giữa dân nhập cư và

dân thường trú trong tiếp cận, sử d ng nhiều dịch v công. Bên cạnh đó, hệ thống

chính sách ASXH, đặc biệt là BHXH, BHYT, BHTN chưa hoàn thiện khiến cho

một số lượng đáng kể người nhập cư vẫn đứng bên ngoài không tham gia vào hệ

thống này. Hệ thống chính sách liên quan đến hộ khẩu cùng với mạng lưới ASXH

chưa hoàn thiện đã không tạo ra một môi trường xã hội hoà nhập, một xã hội cho tất

27

cả mọi người. Đó là rào cản gây ra từ phía xã hội, góp phần ngăn cản, làm chậm quá

trình hoà nhập xã hội của lao động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam [33].

Nghiên cứu của Phạm Văn Quyết (2017) còn cho thấy, có một bộ phận đáng

kể lao động nhập cư nghèo đang làm việc có hợp đồng lao động, trong khu vực

chính thức(57,3%), theo Luật BHXH họ đều phải được chủ công ty, doanh nghiệp,

các cơ sở kinh tế đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải

chủ doanh nghiệp, cơ sở kinh tế nào cũng sẵn sàng đóng BHXH cho người lao

động. Hình thức hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng mùa v cũng thường được chủ các

cơ sở kinh tế, chủ các nhóm lao động nhỏ lẻ áp d ng nhằm để không phải đóng

BHXH. Do vậy, yếu tố từ chủ doanh nghiệp, sự lách luật bằng cách ký các hợp

đồng lao động ngắn hạn của chủ doanh nghiệp là yếu tố tác động đến sự tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc [33].

Hoàng Minh Tuấn (2018) luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến

công tác quản l nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Luận án đã làm rõ các

nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố đến công tác quản lý nhà nước về

bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó thì tác giả cũng đưa ra

nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà

nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay và giai đoạn tới [42].

Viện Công nhân công đoàn (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Hiện trạng chấm

dứt hợp đồng lao động của lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay”. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số quan điểm của các nhà nghiên cứu

trên thế giới về các định kiến ảnh hưởng đến hành vi của người lao động như: Taylor

(2011) cho rằng: trên thực tế, tại nơi làm việc mọi người thường giữ định kiến về tuổi

& những định kiến này có ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến việc làm. C

thể hơn nữa, nghiên cứu của Richard A. Posthuma & Michael A. Campion (2009)

cũng đã đưa ra ví d về mối liên kết giữa định kiến về tuổi và hành vi phân biệt đối

xử với người lao động lớn tuổi. Nghiên cứu đưa ra ví d rằng các nhà quản lý có thể

giữ định kiến tiêu cực về người lao động lớn tuổi, từ đó, dẫn đến những hành vi phân

biệt đối xử như: người lao động có thể không được thuê, không được đào tạo hoặc trở

thành m c tiêu của việc sa thải. Malcolm Sargeant (2006), các định kiến về tuổi của

người sử d ng lao động cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chính

28

sách việc làm của các doanh nghiệp làm giảm sự tham gia của người lao động lớn

tuổi trong thị trường lao động [48].

Bên cạnh các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm

xã hội của người lao động ở trong nước, trên thế giới, các nghiên cứu về chủ đề này

cũng cho thấy một số phát hiện đáng chú :

Khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi nào đó của con người

Ajzen và Fishbein (1975) đã công bố lý thuyết hành vi hợp lý (theory of Reasoned

Action – TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (theory of Planned Behaviour-

TPB). Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ

đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan của hành vi. Thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975), lý

thuyết này tạo ra do sự hạn chế của lý thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con

người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí.

Georges, C., Helmuth, C&Pierre, P.(2000) trong bài viết có tựa đề “Sự bền

vững chính trị và thiết lập bảo hiểm xã hội”các tác giả phân tích vấn đề h trợ từ

phía nhà nước có ảnh hưởng đến thiết kế bảo hiểm xã hội như thế nào. Nó phân biệt

giữa vấn đề tái phân phối và quy mô của bảo trợ xã hội. Sau quá trình nghiên cứu

nhóm tác giả đã đưa ra kết quả. Thứ nhất, có thể thích hợp để áp d ng một hệ thống

ít phân phối lại hơn mức tối ưu hoá khác, nhằm đảm bảo h trợ của nhà nước cho

tất cả các đối tượng tham gia trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Thứ hai, bảo hiểm tư

nhân bổ sung có thể làm tăng phúc lợi của người thu nhập thấp, ngay cả khi nó chỉ

được dành cho những người có thu nhập cao. Thứ ba, trường hợp cấm bổ sung bảo

hiểm tư nhân tham gia vào một số sản phẩm có rủi ro cao cho người tham gia.

Nhóm tác giả cũng kết luận rằng bảo hiểm tư nhân bổ sung có thể phát triển tốt hơn

khi hiệu quả của thị trường bảo hiểm tư nhân mang lại cho những người tham gia

tăng lên [57].

Các nghiên cứu của Yao và Zhong (2010), Lu và cộng sự (2010) tại Trung

Quốc cũng chỉ ra mối tương quan giữa các doanh nghiệp tư nhân có tổ chức công

đoàn và việc tham gia BHXH vì công đoàn đại diện, bảo vệ cho người lao động

trong việc thương lượng, ký kết hợp đồng lao động, đóng BHXH cho người lao

động và đưa yêu cầu này vào trong thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp để

29

bảo vệ quyền lợi của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa trong

doanh nghiệp. Do vậy, yếu tố tổ chức công đoàn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự

tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động [67].

Nyland và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng, đa số các doanh nghiệp ở Thượng

Hải (Trung Quốc) sử d ng BHXH như là một công c để tuyển d ng lao động có

trình độ chuyên môn cao. Điều này cũng nhất quán với các phát hiện về việc sử

d ng các yếu tố phi tiền lương (BHXH) như là một yếu tố hấp dẫn để tuyển d ng,

giữ chân lao động trong các doanh nghiệp tại Mỹ trong các nghiên cứu của Rice

(1966), Woodbury (1983). Kết quả nghiên cứu cho thấy chính yếu tố lợi ích khi

tham gia bảo hiểm xã hội sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc mong muốn tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động.

Johanna Rickne (2012) đã phân tích mối quan hệ giữa điều kiện thị trường

lao động với việc tham gia BHXH, khi thị trường lao động đã phát triển ở mức độ

cao, nguồn cung lao động, đặc biệt là lao động nông thôn trở lên khan hiếm thì các

doanh nghiệp sử d ng gói BHXH nhiều hơn để lôi cuốn người lao động vào làm

việc. Tuy nhiên, các bằng chứng thống kê có ý nghĩa về mối quan hệ này chỉ tìm

thấy khi khảo sát tại khu vực doanh nghiệp tư nhân (bao gồm cả trong nước và

ngoài nước) hơn là trong các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã, tức là doanh

nghiệp tư nhân đáp ứng tốt hơn với các chương trình BHXH khi thị trường lao động

thay đổi. Khu vực nhà nước nhìn chung thường “t t hậu với các thay đổi thị

trường, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả, cải thiện quan hệ lao động, nguyên

nhân có thể do tài chính (chi phí đóng BHXH) của các doanh nghiệp nhà nước

thường được có mối quan hệ “mềm dẻo với ngân sách nhà nước hoặc chi phí này

được hạch toán vào chi tiêu công của nhà nước. Chi phí đóng BHXH trong khu vực

công được Nhà nước “bảo hộ về mặt ASXH nhiều hơn so với khu vực tư nhân.

Điều này cũng là nguyên nhân lý giải, tại sao trong điều kiện thị trường lao động

khan hiếm nguồn cung lao động thì các doanh nghiệp tư nhân với đa số lao động có

trình độ học vấn thấp, ít/không có tổ chức công đoàn được thành lập thường phản

ứng tốt hơn với các thay đổi về điều kiện của thị trường lao động, chẳng hạn các

doanh nghiệp có thể đưa ra các điều kiện lao động hấp dẫn như đóng BHXH để

tuyển d ng lao động vào làm việc. Có thể thấy rằng, ở một chừng mực nhất định, sự

30

tuân thủ pháp luật BHXH dường như gia tăng do tác động từ sự khan hiếm nguồn

cầu nhân lực trong khu vực tư nhân trong quá trình phát triển của thị trường lao

động. Tuy nhiên, kết quả của điều này làm tăng diện bao phủ của BHXH trong lực

lượng lao động và giảm sự bất bình đẳng trong tham gia, th hưởng ASXH giữa

khu vực tư và khu vực công.

Về cơ bản, độ chính xác, tin cậy của các nghiên cứu này cũng bị hạn chế do

chưa làm rõ được về mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế vĩ mô và bất bình đẳng

về BHXH, cũng như chưa phân tích về thành phần của các nhóm lao động, nhóm

thất nghiệp, các vị trí tuyển d ng lao động, các khu vực địa lý, các nhóm doanh

nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, khu vực phi chính thức và sự tham gia BHXH.

Nhìn chung, có thể là do pháp luật quy định tính bắt buộc trong việc tham gia

chương trình BHXH trong khu vực chính thức/ khu vực có quan hệ lao động nên về

mặt lý thuyết sẽ loại bỏ quá trình ra quyết định tham gia hoặc không tham gia

BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các nước đang phát triển gặp khó

khăn trong việc tham gia vào các chương trình BHXH trong khu vực này: sự tuân

thủ thấp, việc thực thi yếu và nhiều doanh nghiệp sử d ng phổ biến biện pháp

“trốn đóng BHXH để tiết kiệm chi phí.

Trong bài nghiên cứu của Xian, H., Qin, G. (2014) có tựa đề “Bảo hiểm xã

hội có đánh giá về hiệu suất của chính quyền địa phương không? tác giả khẳng

định rằng quản lý nhà nước ở BHXH Trung Quốc là một trong những chính sách xã

hội quan trọng ở nước này, sự thành công từ BHXH cũng là một trong những tiêu

chí đánh giá hiệu quả hoạt động của chính phủ. Lợi ích từ chính sách BHXH rất

quan trọng với sự phát triển và ổn định của đất nước, tác giả phân tích rằng quản lý

nhà nước BHXH giúp diện bao phủ của chính sách ngày càng nhiều thì sự ủng hộ

của người dân với chính quyền càng tăng lên, bởi họ nhận thấy được sự quan tâm từ

chính sách h trợ, bảo trợ nhà nước. Bài viết này cũng chỉ ra rằng việc người dân

hiểu được ý nghĩa của chính sách BHXH và đăng ký tham gia theo quy định của

pháp luật là rất quan trọng trong việc tham gia BHXH. Nhà nước muốn phúc lợi xã

hội phải được phân phối một cách công bằng trong đời sống xã hội, nâng cao trình

độ dân trí để chính sách BHXH thực sự là một điểm tự của người dân, người lao

động trong cuộc sống. Như vậy, nghiên cứu này đã chỉ ra yếu tố quản lý nhà nước

31

về bảo hiểm xã hội; yếu tố lợi ích từ việc tham gia bảo hiểm xã hội và yếu tố nhận

thức của người lao động ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động [66].

Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014) nghiên cứu: “Công việc và hoạt động

trốn đóng bảo hiểm xã hội, bằng chứng từ việc gia hạn lợi ích dựa trên việc làm”.

Bài viết này nghiên cứu cách các chương trình bảo hiểm xã hội định hình các

khuyến khích của cá nhân để đảm nhận việc làm đã đăng ký và báo cáo thu nhập

cho cơ quan thuế. Phân tích này dựa trên một cuộc cải cách bảo hiểm xã hội ở

Uruguay nhằm mở rộng phạm vi bảo hiểm y tế cho trẻ em ph thuộc của những

người lao động trong khu vực tư nhân đã đăng ký. Chiến lược nhận dạng dựa trên

sự so sánh giữa các cá nhân có và không có con cái ph thuộc trước và sau cải cách.

Cải cách tăng việc làm đăng ký đủ điều kiện hưởng lợi lên 1,6 điểm phần trăm

(khoảng 5% so với mức trước cải cách), chủ yếu là do sự gia tăng lực lượng lao

động tham gia thay vì chuyển từ việc không đăng ký sang việc làm đã đăng ký. Sự

thay đổi lớn hơn đối với các bậc cha mẹ có con nhỏ và người lớn sống thử mà công

việc của đối tác không cung cấp cho con cái của các cặp vợ chồng quyền truy cập

vào lợi ích. Cuối cùng, cải cách làm tăng tỷ lệ thiếu thu nhập từ lương khoảng 4

điểm phần trăm (cao hơn 25% so với mức trước cải cách), chủ yếu dành cho công

nhân làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ. Sự gia tăng doanh thu tài chính từ mức độ

cao hơn của việc làm đã đăng ký là một số đơn đặt hàng lớn hơn so với việc mất

doanh thu do sự gia tăng của việc khai thác không đầy đủ [60].

Helmuth, C, & Kerstin, R (2015) trong bài viết có tựa đề “Bảo hiểm xã hội

với thị trường thiếu cạnh tranh và rủi ro”, các tác giả chỉ ra rằng giữa BHXH và

BHTM có sự ảnh hưởng nhất định đến nhau trong quá trình hoạt động. Người tham

gia có thể lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hộ của nhà nước, hay bảo hiểm thương

mại của các công ty tư nhân. Tác giả cũng chỉ ra rằng trong việc lựa chọn loại hình

bảo hiểm thì đa số những người giàu, người có thu nhập cao thường chọn hình thức

bảo hiểm thương mại, số người có thu nhập thấp và trung bình lại chọn loại hình

BHXH. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra trong quá trình thực hiện chính sách an

sinh xã hội nếu nhà nước h trợ cao cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội rất dễ

xảy ra tác động tiêu cực với các đối tượng khác trong xã hội khi chưa được tham gia

32

loại hình bảo hiểm xã hội này. Mặc khác thị trường bảo hiểm thương mại nếu không

được nhà nước kiểm soát chặt chẽ sẽ rất nguy hiểm khi rủi ro xảy ra đối với người

tham gia, vì không có sự bảo trợ của nhà nước cho các rủi ro của người tham gia

loại hình bảo hiểm thương mại [58].

Sarah Alkenbrack và cộng sự (2015) “Nghiên cứu về việc trốn đóng BHYT

bắt buộc ở Lào” [65]. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ở 130 công ty để tìm hiểu

các yếu tố quyết định tới sự tham gia của các công ty tư nhân vào BHYT bắt buộc,

c thể là xem xét các đặc điểm của công ty (ví d ngành nghề, quyền sở hữu); Đặc

điểm xã hội của người đứng đầu công ty; Nhận thức rủi ro của doanh nghiệp; Chi

tiết hợp đồng lao động; lợi ích nhân viên và tiếp xúc với an sinh xã hội. Các doanh

nghiệp tư nhân nhỏ (dưới 20 nhân viên) ít có khả năng tham gia BHYT, BHXH so

với các doanh nghiệp có quy mô lớn (từ 60 nhân viên trở lên); doanh nghiệp tư

nhân ít tham gia hơn các doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tham gia nhiều hơn các doanh nghiệp trong nước; các công ty trong ngành

thương mại có nhiều khả năng tham gia hơn các công ty sản xuất, xây dựng hoặc

dịch v [53]. Cải cách lương hưu và mở rộng các quyền lợi sau khi nghỉ hưu, trong

đó có nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi th hưởng của bảo hiểm y tế (được

tích hợp trong gói bảo hiểm hưu trí) có thể làm tăng sự tham gia BHXH ở khu vực

tư nhân vì nguyên nhân không tham gia có thể xuất phát một phần từ việc doanh

nghiệp đã tham gia các gói bảo hiểm thương mại khác, trong đó có bảo hiểm chăm

sóc sức khoẻ cho người lao động tốt hơn so với gói bảo hiểm y tế xã hội do nhà

nước cung cấp [61]. Điều này cũng trùng hợp với nghiên cứu ở Lào, chất lượng các

bệnh viện được cung cấp trong gói bảo hiểm xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến việc tham gia BHXH, BHYT tại Lào, do vậy, những hạn chế của hệ thống chăm

sóc sức khoẻ và chất lượng chăm sóc kém là yếu tố hạn chế sự mở rộng phạm vi

bao phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại đây. Người lao động trong doanh

nghiệp xếp hạng lợi ích quan trọng nhất là chăm sóc sức khoẻ, tiếp theo là lợi ích từ

bảo hiểm hưu trí và nghỉ ốm, vì vậy động cơ để doanh nghiệp tham gia BHXH xuất

phát từ nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động, tăng sự hài lòng và cải

thiện sức khoẻ, phúc lợi cho người lao động. Nếu chất lượng chăm sóc sức khoẻ do

bảo hiểm y tế mang lại kém hơn so với các gói chăm sóc sức khoẻ từ bảo hiểm

33

thương mại thì doanh nghiệp có thể quyết định không tham gia BHXH và BHYT,

mà lựa chọn gói bảo hiểm thương mại chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, bên

cạnh đó là nguyên nhân từ việc thiếu thông tin, kiến thức từ các chương trình an

sinh xã hội, chất lượng kém của các bệnh viện công và người lao động ít sử d ng

bảo hiểm y tế hoặc không bị bệnh [53].

Bên cạnh đó, yếu tố ảnh hưởng đến người sử d ng lao động tham gia BHXH,

BHYT là xuất phát muốn mang lại lợi ích cho nhân viên (như sức khoẻ, hưu trí, thai

sản…), đặc biệt là lợi ích về từ BHYT để cải thiện sức khoẻ cho người lao động

(BHYT là yếu tố quan trọng nhất, sau đó mới đến yếu tố lương hưu); yếu tố quan

tâm đến sự hài lòng của nhân viên. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng phát hiện thấy,

hầu hết người lao động thời v không được tham gia BHXH, BHYT, nhiều doanh

nghiệp sử d ng việc thuê mướn lao động thời v như là một chiến lược để trốn

tránh trách nhiệm BHXH bắt buộc và giảm chi phí lao động của doanh nghiệp. Ở

đây còn có thêm yếu tố từ phía người lao động mong muốn nhận được tiền mặt

nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại nên cũng lựa chọn không tham gia

các chương trình BHXH bắt buộc nếu doanh nghiệp tạo “cơ hội cho họ lựa chọn

tham gia/không tham gia. Ngoài ra, việc không tham gia BHYT bắt buộc của các

công ty còn có lý do là công ty cung cấp gói dịch v BHYT tốt hơn cho nhân viên

của họ. Các nguyên nhân cơ bản khác quyết định hành vi không tham gia BHYT bắt

buộc là thiếu kiến thức về BHYT và chất lượng chăm sóc kém tại các bệnh viện của

Chính phủ. Do vậy, đề xuất chính sách cho Lào từ nghiên cứu này là phải nâng cao

chất lượng dịch v y tế tại các bệnh viện để người dân có lòng tin, giá trị lợi ích của

bảo hiểm y tế, từ đó nâng cao sự tham gia BHYT bắt buộc của người lao động trong

khu vực chính thức. Điều này, đòi hỏi đầu tư công lớn cùng với các n lực của

Chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT. Từ góc độ nhà nước,

có thể thấy rằng, việc mở rộng áp d ng BHXH bắt buộc cho khu vực ít chính thức

hoặc phi chính thức sẽ gặp khó khăn do số lượng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhiều

nên sẽ tăng chi phí cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật và gia

tăng chi phí hành chính, chi phí quản lý thu BHXH, BHYT, tuy nhiên, nghiên cứu

này cũng nhắc lại một một luận chứng rằng, việc dựa vào bảo hiểm tự nguyện để

đạt được mức độ bao phủ cao về bảo hiểm xã hội là không khả thi.

34

Nghiên cứu này cũng có hạn chế là chỉ tập trung vào một tỉnh và 4 ngành

công nghiệp nên tính tổng quát, phổ biến của các phát hiện là có hạn chế. Bên cạnh

đó, những câu hỏi về việc không tuân thủ pháp luật BHXH mang tính “nhạy cảm

với người trả lời, nên có thể có sai số nhất định trong kết quả đo lường về đánh giá

mức độ tuân thủ.

Belinda S. Mandigma (2016) đã tiến hành nghiên cứu “Quyết định phạm vi

bảo hiểm xã hộ ở Philipin , nghiên cứu đã phân tích mức độ bao phủ của hình thức

an sinh xã hội phổ biến nhất là bảo hiểm xã hội hoặc lương hưu công cộng ở

Philipin bằng cách kiểm tra các mối quan hệ với các biến số kinh tế và phi kinh tế

quan trọng được lựa chọn. Dữ liệu bảng tổng hợp trong giai đoạn 2000-2013 đã

được kiểm tra bằng Mô hình tuyến tính tổng quát, bình phương tối thiểu đa biến,

hiệu ứng cố định & hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp tổng quát. Kết quả cho

thấy phạm vi bảo hiểm được đại diện bởi những người đóng góp từ dân số hoạt

động kinh tế chỉ bị ảnh hưởng bởi một số biến số kinh tế như ổn định kinh tế, hình

thành vốn, tăng trưởng tiền lương và đô thị hóa, phát triển kinh tế và toàn cầu hóa.

Bảo hiểm tương ứng với những người th hưởng cao tuổi cũng bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố kinh tế nói trên ngoại trừ toàn cầu hóa, nhưng bao gồm năng lực hành chính

quốc gia, việc làm và thất nghiệp. Hơn nữa, các trình điều khiển phi kinh tế của bảo

hiểm người cao tuổi là lý thuyết nữ quyền, giáo d c, khu vực phi chính thức và tỷ lệ

nghèo đói. Các yếu tố quyết định có ý nghĩa thống kê hơn đối với người cao tuổi xác

nhận kết luận của Rofman và Oliveri (2012) rằng việc đánh giá bảo hiểm ở người cao

tuổi có ít khó khăn hơn, vì thay vì đo lường sự tích lũy các quyền tiềm năng, trọng tâm

là tỷ lệ của các cá nhân đủ điều kiện hiện đang nhận những lợi ích [55].

Rebecca Holmes and Lucy Scott (2016) đã tiến hành nghiên cứu “Mở rộng

bảo hiểm xã hộ cho lao động phi chính thức”. Nghiên cứu cho thấy: Lao động phi

chính thức phải đối mặt với mức độ rủi ro cao nhưng phần lớn không được bảo

hiểm xã hội. Trong khi đó, ph nữ làm việc không chính thức phải đối mặt với rủi

ro c thể và tăng cao trong thị trường lao động và trong suốt vòng đời, nhưng ph

nữ nhiều hơn nam giới bị loại khỏi các chương trình bảo hiểm. Ngày càng có nhiều

quốc gia đang mở rộng bảo hiểm xã hội cho người lao động phi chính thức, nhưng,

chỉ với một số ngoại lệ, hầu hết các chính sách vẫn bị mù giới. Tuy nhiên, cải cách

35

đáp ứng giới có thể đảm bảo tăng độ bao phủ của ph nữ, bao gồm cả lao động nữ

không chính thức, để giải quyết các rủi ro mà họ gặp phải. Bao gồm các; (i) pháp

luật trong thị trường lao động; (ii) công nhận nền kinh tế chăm sóc; (iii) thiết kế

chính sách đổi mới trong các tùy chọn thanh toán và các quy trình hành chính đơn

giản hóa; và (iv) đầu tư vào khả năng giao hàng nhạy cảm giới [64].

4. Các nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả an sinh xã hội, bảo

hiểm xã hội

Mai Ngọc Cường (2006) nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về “Cơ sở khoa học

của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006

– 2015” (Mã số: KX.02.02/06-10)đã đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước lựa

chọn các chương trình ASXH ưu tiên, lộ trình thực hiện, điều kiện xây dựng và thực

hiện hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH và chính sách ASXH ở nước ta [06].

Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống

BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải

cách trong tương lai”đề xuất sự cần thiết phải cải cách hệ thống để mở rộng độ bao

phủ, khuyến khích bình đẳng, tăng cường tính bền vững về tài chính và hiện đại hóa

công tác quản lý BHXH để đảm bảo an sinh thu nhập cho người già ở Việt Nam

đang tăng nhanh trong thập kỷ tới [18].

Nguyễn Thị Lan Hương (2013) đã đưa ra khuyến nghị áp d ng sàn ASXH

của tổ chức lao động quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Sàn

ASXH tập trung vào hai nội dung cơ bản, đó là: (i) thực hiện các trợ giúp xã hội cơ

bản bằng tiền hoặc bằng hiện vật nhằm đảm bảo thu nhập tối thiểu và an toàn về sức

khoẻ cho người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương. Điều này xuất phát từ

“nhu cầu” của bản thân đối tượng để đảm bảo an ninh cuộc sống và (ii) những giải

pháp để đảm bảo cung cấp những dịch v thiết yếu, bao gồm y tế; nước sạch và vệ

sinh; giáo d c; lương thực, thực phẩm; nhà ở; thông tin cứu trợ về người và tài sản cho

mọi người dân. Ở đây đề cập đến khía cạnh “cung cấp các dịch v thiết yếu [12].

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội

(2013) đã xây dựng báo cáo đánh giá “khả năng cân đối dài hạn của quỹ BHXH của

Việt Nam hiện nay , báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về định hướng cải cách

quỹ BHXH trên cơ sở các bằng chứng về nhân khẩu học và kinh tế vĩ mô và phân

36

tích tình hình tài chính quỹ BHXH để đề xuất việc cải cách chính sách hưu trí và tử

tuất, làm cơ sở để sửa đổi, bổ sung các chính sách này trong Luật BHXH năm 2014

của Việt Nam (Đánh giá dự báo tài chính quỹ hưu trí và tử tuất của Việt Nam, tháng

6/2013) [37].

Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014) đã viết bài “Thực trạng

tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc” cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút người lao động tham gia BHXH

tự nguyện trên địa bàn tỉnh như: (1) Nâng cao nhận thức của về sự cần thiết tham

gia BHXH tự nguyện; (2) Đổi mới mạnh mẽ công tác dịch v của cơ quan BHXH;

(3) Cần có chính sách h trợ cho đối tượng chính sách [29].

Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) cũng

đã đề xuất một số giải pháp để tăng cường độ bao phủ bảo hiểm xã hội như: Sớm

ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai áp d ng luật BHXH sửa đổi đã được

Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ VIII ngày 20/11/2014. Tiếp t c hoàn

thiện công tác quản lý nhà nước về BHXH; hoàn thiện việc chi trả, theo dõi đối

tượng BHXH, xóa bỏ yếu tố “hộ khẩu trong việc tổ chức tham gia đóng - hưởng

BHXH tự nguyện. Tiếp t c hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện theo hướng bảo

đảm bình đẳng về chính sách và chế độ giữa BHXH bắt buộc và tự nguyện để

khuyến khích người lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.

Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động và người sử d ng

lao động về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH. Triển khai quyết liệt các giải

pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ trong tham gia và th

hưởng chính sách BHXH. Tiếp t c nghiên cứu lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu để giảm

sức ép đối với quỹ BHXH; trước mắt sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành điều

187 quy định về kéo dài thời gian làm việc của người lao động có trình độ chuyên

môn kỹ thuật cao, đồng thời, tiếp t c nghiên cứu lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu lên các

nhóm đối tượng khác. Tiếp t c thực hiện các nghiên cứu sâu hơn tác động của tuổi

nghỉ hưu đến cân bằng quỹ BHXH, thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội.

Xây dựng lộ trình mở rộng diện bao phủ của chính sách lương hưu xã hội (chính sách

trợ cấp xã hội hàng tháng bằng tiền mặt) đối với người cao tuổi (từ 60 đến dưới 80

37

tuổi) không có nguồn thu nhập ổn định hoặc không được hưởng tiền hưu trí hay trợ

cấp BHXH [37].

Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã

hội tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”, đã đề xuất một số giải pháp phát triển đối

tượng tham gia BHXH tự nguyện tỉnh Quảng Bình như: tăng cường công tác tuyên

truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm tự nguyện; Hoàn thiện, mở rộng hệ thống đại

lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với

các đại lý thu BHXH tự nguyện; Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ

t c hành chính, ứng d ng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng ph c v trong

thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; tham mưu cấp uỷ Đảng và chính

quyền các cấp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan triển khai

chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện [36].

38

Tiểu kết chƣơng 1

Như vậy, nghiên cứu về an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội khá đa dạng và

phong phú. Các nghiên cứu này đã được các học giả quan tâm nghiên cứu ph c v

nhiều lĩnh vực từ khoa học xã hội và nhân văn cho đến việc hoạch định các chủ

trương, chính sách. Hệ thống các khái niệm và mô hình an sinh xã hội đã được xác

định rõ. M i quốc gia đều có quan điểm và cách hiểu về an sinh xã hội cũng như

thiết lập các mô hình an sinh xã hội riêng biệt, tựu chung lại m c đích của an sinh

xã hội là tạo ra một mạng lưới bảo vệ an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng

xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống.

Khái niệm về bảo hiểm xã hội đã được đề cập c thể, chi tiết ở trong các văn

bản chính sách và pháp luật cũng như nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Tuy

nhiên, khái niệm bảo hiểm xã hội được nhiều người sử d ng thống nhất vẫn là khái

niệm nằm trong văn bản Luật. Nhiều tổ chức quốc tế, nhà hoạch định chính sách và

các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về bảo hiểm xã hội với các nội dung như:

hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội; Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện

đại, giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội Việt Nam; đổi mới và phát triển bảo hiểm

xã hội Việt Nam; thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa

phương , một số báo cáo chuyên đề phục vụ trong công tác xây dựng Luật; sự tham

gia bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp; các khó khăn, rào cản tham gia bảo hiểm

xã hội…

Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đã tập hợp, phân tích một số công trình

nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội. Mặc

dù các công trình nghiên cứu được tổng quan chưa thực sự sát với đối tượng và khách

thể nghiên cứu song, những yếu tố tác động đó có tính chất gợi mở giúp cho NCS

trong việc thiết kế xây dựng bộ công c cũng như giúp NCS trong quá trình phân tích

số liệu hoàn thành các nội dung sau của Luận án. Một số phát hiện từ việc tổng quan

các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội như: tình trạng nợ đọng bảo

hiểm xã hội, thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp và người lao động trong

việc tham gia bảo hiểm xã hội; nhân tố tuổi và thu nhập; tình trạng việc làm không

có bảo hiểm xã hội (không có hợp đồng lao động, người lao động làm việc trong môi

trường độc hại, lương thấp và không ổn định); nhận thức không đầy đủ về bảo hiểm

39

xã hội của người lao động; việc làm không ổn định và thu nhập thấp; mức phí đóng

BHXH cao; thời gian để thụ hưởng chế độ khá dài; thủ tục tham gia BHXH còn rườm

rà, phức tạp và chưa linh hoạt; thiếu thông tin; không tin tưởng; không có nhu cầu

tham gia BHXH; mức đóng bảo hiểm xã hội còn cao; hộ khẩu; hệ thống chính sách

về bảo hiểm xã hội chưa hoàn thiện; lách luật của các chủ doanh nghiệp trong việc

đóng BHXH cho người lao động …Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đã chỉ ra

một số giải pháp nâng cao hiệu quả của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.

Mặc dù, các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội, bảo

hiểm xã hội, các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội, giải pháp phát

triển bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội khá phong phú và đa dạng. Song, vẫn còn một

số khoảng trống nghiên cứu, cần phải bổ sung như: còn ít các công trình nghiên cứu

về lý thuyết, lý luận về an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội, việc nghiên cứu thực trạng

tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa được quan tâm; thiếu vắng các nghiên cứu về

sự tham gia bảo hiểm xã hội ở các loại hình đối tượng được hưởng lợi. Đặc biệt, thiếu

các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước; thiếu các nghiên cứu về lý thuyết bảo

hiểm xã hội; thiếu các nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham

gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các ngoài nhà nước.

40

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, trong chương này tập trung

phân tích các khái niệm làm việc, thao tác hoá khái niệm, trình bày các lý thuyết

được sử d ng để phân tích, giải thích các kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong

chương này cũng trình bày về hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và ở Việt Nam,

quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn phát triển của đất nước.

2.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm ASXH

Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao

động, có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, con

người cũng gặp phải những rủi ro khiến họ mất hoặc giảm thu nhập. Đó là những

lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc

làm.v.v. hoặc khi không còn khả năng lao động.v.v. Những biện pháp an sinh mang

tính truyền thống như tiết kiệm cá nhân hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của

con cái, cộng đồng.v.v. dần trở nên lạc hậu và không phù hợp với xã hội công

nghiệp. Vì vậy, đã xuất hiện các chính sách/biện pháp an sinh xã hội hiện đại nhằm

bảo vệ người lao động làm công hưởng lương trước những rủi ro từ cuộc sống.

Trong thực tiễn, hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH. Điều

25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948 đã tiếp cận ASXH trên quyền của người

dân: “… Mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức

khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản),

dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm

đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất khả kháng khác… . Ngân

hàng Thế giới (WB) định nghĩa: ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp

cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ

tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu

nhập. H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học người Anh (1879-1963) đã định

nghĩa an sinh xã hội theo nghĩa hẹp là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn

sức làm việc và bảo đảm một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa. Tổ

chức lao động quốc tế ILO định nghĩa ASXH theo nghĩa rộng là sự bảo vệ của xã

41

hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm

chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm về thu

nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già

và chết; bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Theo ILO, hệ

thống ASXH bao gồm 9 chế độ như sau: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất

nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia

đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tử tuất.

Ở Việt Nam, nhiều học giả, các nhà quản lý cũng đưa ra các định nghĩa rộng,

hẹp khác nhau về ASXH. Tác giả Hoàng Chí Bảo định nghĩa ASXH theo nghĩa rất

rộng, đó là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền

đề và động lực cho phát triển con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho

con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất

người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách2. Nguyễn Hải Hữu thì tiếp cận ASXH từ góc độ chính sách

theo nghĩa rộng, gần với định nghĩa của ILO, đó là một hệ thống các cơ chế, chính

sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội

đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy

giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả

không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh

nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống

mạng lưới về BHXH, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội" [11].

Mai Ngọc Cường cho rằng, để thấy hết được bản chất ASXH, chúng ta phải

tiếp cận theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo nghĩa rộng:

ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an

ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một

số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc

mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho

những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người

bị thiên tai địch hoạ [06].

2 Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài KX02.02/06-10

42

Mặc dù, với những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về ASXH đều có

những điểm chung sau đây [12]:

(1) Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các chính

sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn như rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất

việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh

viễn so với mức tối thiểu đủ sống.

(2) Nhà nước đóng vai trò chính trong xây dựng và tổ chức thực hiện các

chính sách ASXH, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và

thị trường trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch v ASXH.

(3) Lưới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội nên m c tiêu chính sách

ASXH hướng tới là bao phủ toàn dân, bảo đảm cho mọi thành viên xã hội, kể cả

người yếu thế được bình đẳng về tiếp cận và chất lượng dịch v (đây cũng là lý do

để nhà nước tham gia trong chính sách ASXH).

Một hệ thống ASXH quốc gia bao giờ cũng được cấu trúc gồm 3 yếu tố cơ bản:

Thứ nhất: Các chính sách mang tính chất phòng ngừa rủi ro

Đây là tầng trên cùng của hệ thống ASXH, đóng vai trò can thiệp và bao phủ

toàn bộ dân cư để bảo đảm cho mọi người có việc làm, thu nhập nuôi sống bản thân

và gia đình, với tr cột cơ bản nhất là các chính sách về thị trường lao động tích cực

như đào tạo nghề; h trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ

năng cho người lao động.

Thứ hai: Các chính sách mang tính chất giảm thiểu rủi ro

Đây là tầng thứ hai của hệ thống ASXH nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro

với các hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: BHXH, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.v.v.

Thứ ba: Các chính sách mang tính chất khắc phục rủi ro

Đây là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ an toàn cho các

thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà không tự khắc ph c được như: người

già không có lương hưu, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nghèo, người bị

thiên tai... Các chính sách tầng này bao gồm cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.

43

2.1.2. Khái niệm BHXH, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện

BHXH ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện ở

châu Âu, nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công nghiệp và gia

đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm…, làm giảm

hoặc mất thu nhập. Ở tất cả các quốc gia, chính sách BHXH đều được xem là một

tr cột cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống ASXH.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về về BHXH, chẳng hạn [03]:

Từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác nhau về BHXH

[03], chẳng hạn:

- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế định pháp luật bảo vệ người lao

động, sử d ng tiền đóng góp của người lao động, NSDLĐ, và được sự tài trợ, bảo

hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong

trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động,

thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.

- Từ giác độ tài chính: BHXH là sự chia sẻ rủi ro về tài chính giữa những

người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.

- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm

bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ gặp phải các “rủi ro xã hội nhằm

góp phần đảm bảo an toàn xã hội….

Hiện nay, Luật BHXH (2014) quy định: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc

bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.

Chính sách BHXH được cấu thành chủ yếu từ 2 chính sách:

- BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà theo quy định

của pháp luật, người lao động và NSDLĐ phải tham gia, áp d ng cho khu vực kinh

tế chính thức, có quan hệ lao động, chủ yếu cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị

kinh tế.

- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao

động tham gia (chủ yếu làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, không có

quan hệ lao động) được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu

44

nhập của mình và Nhà nước có chính sách h trợ tiền đóng BHXH để người tham

gia hưởng chế độ BHXH.

Luật BHXH (2014) cũng quy định, đối với BHXH bắt buộc thì gồm có các

chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và

BHXH tự nguyện thì chỉ có 02 chế độ: hưu trí; tử tuất.

So sánh giữa BHXH và các loại hình bảo hiểm thương mại có sự khác nhau

cơ bản như:

Thứ nhất, sự khác biệt lớn nhất là ở m c đích: BHXH là loại hình bảo hiểm

phi lợi nhuận, còn bảo hiểm thương mại nhằm m c đích là sinh lời. Như vậy, khoản

lời của bảo hiểm nhân thọ được lấy từ chính tiền của người tham gia bảo hiểm

thương mại.

Thứ hai, về điều kiện, mức phí tham gia: Đối tượng tham gia BHXH là công

dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt

buộc với mức đóng xác định trước là 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất. Nhưng đối với

bảo hiểm nhân thọ, do tính chất lợi nhuận nên điều kiện tham gia thường khá chặt

chẽ về tuổi đời, sức khỏe tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để giảm thiểu

rủi ro tài chính.

Thứ ba, về quyền lợi: Tiền đóng vào quỹ BHXH đều được điều chỉnh tăng

tương ứng với chỉ số giá tiêu dùng từng năm (CPI) theo quy định của Chính phủ

được công bố tại năm mà người tham gia hưởng chế độ (chỉ số CPI tăng bình quân

8,1%/năm, tính từ năm 2008 đến nay). Còn bảo hiểm nhân thọ thì tính theo lãi suất

thị trường. Người tham gia BHXH, khi đã hưởng lương hưu thì mức lương hưu

được điều chỉnh định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và mức tăng trưởng kinh tế.

Trong thực tế, gần như hàng năm Nhà nước đều điều chỉnh tăng lương hưu, chỉ tính

riêng cho giai đoạn từ năm 2003 đến nay, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh lương

hưu với mức tăng từ khoảng 7,5 đến 9,3 lần (tùy theo nhóm đối tượng) so với mức

lương hưu tại thời điểm năm 2002. Đây là ưu điểm vượt trội của BHXH. Đối với

bảo hiểm thương mại, quyền lợi được hưởng theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra,

trong trường hợp rủi ro mà DN bảo hiểm phá sản thì người tham gia có thể mất hết

quyền lợi. Ngược lại khi tham gia BHXH thì quyền lợi của người tham gia được

bảo đảm an toàn tuyệt đối vì quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ không bị phá sản;

45

nếu mất khả năng chi trả thì Nhà nước sẽ điều tiết từ ngân sách để bảo đảm quyền

an sinh xã hội của người dân.

2.1.3. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước

Doanh nghiệp được định nghĩa là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc

lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư (Luật

đầu tư trực tiếp của nước ngoài), hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam

với chính phủ nước ngoài bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:

Doanh nghiệp nhà nước gồm các loại doanh nghiệp sau: (1) doanh nghiệp

100% vốn nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương quản lý; (2)

công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước do trung ương quản lý và địa phương quản lý;

(3) công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp không phân biệt tỷ lệ

vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu, gồm 2 loại: (1) doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài; (2) doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước

Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước thuộc

sở hữu tư nhân của một hoặc nhóm người có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50%

vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm: (1) doanh

nghiệp tư nhân; (2) công ty hợp danh; (3) công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân; (4)

công ty cổ phần không có vốn nhà nước; (5) công ty cổ phần có vốn nhà nước từ

50% vốn điều lệ trở xuống [39].

Trong luận án này, chỉ tập trung xem xét loại hình doanh nghiệp ngoài nhà

nước, đang có nhiều vấn đề cần xem xét đối với chính sách BHXH cho người lao động.

2.1.4. Khái niệm người lao động, người lao động tham gia BHXH bắt buộc

Khái niệm "Người lao động" là" danh từ chung dùng để chỉ tất cả đến những

người làm công ăn lương" bằng sức lao động hoặc trí óc làm ra các sản phẩm vật

chất hoặc về tinh thần cho người khác, làm việc trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề

khác nhau trong xã hội.

Bộ luật lao động (2012) của Việt Nam giải thích khái niệm “Người lao

động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao

động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử d ng lao động

(Khoản 1 Điều 3). Luật việc làm (2013) giải thích khái niệm “Người lao động là công

46

dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc

(Khoản 1 Điều 3). Như vậy, giữa 02 luật định nghĩa khái niệm này khác nhau, Luật

việc làm định nghĩa khái niệm người lao động rộng hơn, bao gồm cả người lao động

làm việc trong khu vực chính thức, phi chính thức, có quan hệ lao động hoặc không

có quan hệ lao động; Bộ luật lao động chỉ áp d ng cho người lao động trong khu vực

có quan hệ lao động, do vậy khái niệm người lao động gắn với một quan hệ lao động

c thể, tức là có hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động và người sử d ng lao

động. Luận án sử d ng khái niệm người lao động theo quy định của Bộ luật lao động vì

họ đang làm việc trong doanh nghiệp, gắn với một quan hệ lao động c thể.

Luật BHXH (2014) quy định mọi người lao động đều có quyền tham gia bảo

hiểm xã hội. Đối với chính sách BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia bao gồm 10

nhóm đối tượng:

(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp

đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa v hoặc theo một

công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng

lao động được ký kết giữa người sử d ng lao động với người đại diện theo pháp luật

của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến

dưới 03 tháng (bắt đầu thực hiện từ 01/01/2018);

(3) Cán bộ, công chức, viên chức;

(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác

trong tổ chức cơ yếu;

(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan

nghiệp v , sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm

công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân

dân ph c v có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được

hưởng sinh hoạt phí;

(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người

lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có

hưởng tiền lương;

47

(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

(10) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có

giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan

có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy

định của Chính phủ.

Như vậy, người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp, bao

gồm 03 nhóm đối tượng:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng

lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa v hoặc theo một công

việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao

động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15

tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến

dưới 03 tháng (bắt đầu thực hiện chính sách này từ 01/01/2018);

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy

phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có

thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của

Chính phủ (chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ).

Luật BHXH (2014) cũng quy định người lao động tham gia BHXH tự nguyện

là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia

BHXH bắt buộc, bao gồm: Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch v , kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên

hợp hợp tác xã.

2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài

2.2.1. Lý thuyết vai trò

Đề tài cũng sử d ng lý thuyết vai trò-vị thế của Ralph Linton (1893-1953) đã

có công đầu trong việc xác định nội dung xã hội học của khái niệm vị thế và vai trò.

Theo Linton, vị thế được hiểu theo hai nghĩa: theo một nghĩa trừu tượng, vị thế là

một vị trí trong khuôn mẫu tương tác nhất định có nghĩa là một nhóm người có

nhiều vị thế do tham gia nhiều khuôn mẫu hành vi. Theo một nghĩa c thể, vị thế

của một người là tập hợp tất cả các vị thế mà người đó nắm giữ trong các mối tương

48

tác xã hội. Do vị thế được hiểu theo 2 nghĩa cho nên vai trò cũng được hiểu theo hai

nghĩa tương tự. Vai trò của một người là tổng hợp các vai trò mà người đó thực

hiện, nhờ vậy mà vai trò của một người sẽ xác định người đó làm gì cho xã hội và

có thể mong chờ gì ở xã hội [14]. Trong quan hệ lao động, ngươi lao động là người

làm công, làm thuê cho người sử d ng lao động nên có sự lệ thuộc, yếu thế so với

người sử d ng lao động, do vậy, sự tham gia BHXH của người lao động cũng chịu

sự ảnh hưởng từ vị thế xã hội này của họ trong quan hệ lao động.

Hai là lý thuyết hệ thống vai trò của Parsons giải thích rằng các vai trò xã hội

tạo thành một hệ thống xã hội mà bất kỳ một sự thay đổi ở một vai trò này sẽ kéo

theo sự thay đổi ở các vai trò khác và cả hệ thống [14]. Xã hội Việt Nam đang được

đổi mới một cách toàn diện trong đó kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường. Do đó,

vai trò, vị thế của người lao động, người sử d ng lao động cũng thay đổi cho phù hợp.

Người lao động ngày cang đóng vai trò tích cực, chủ động hơn rất nhiều so với giai

đoạn đầu thời kỳ đổi mới hoặc thời kỳ bao cấp để phù hợp với sự đổi mới của các quan

hệ lao động, của nhà nước, người lao động và doanh nghiệp trong cả hệ thống kinh tế -

xã hội Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới.

Ba là lý thuyết tập hợp-vai trò của Merton giải thích rằng có những vai trò

mang tính tổng hợp, tập hợp, chủ đạo, bao trùm các vai trò khác. Người lao động

thực hiện nhiều vai trò khác nhau, nhưng vai trò là người làm thuê, làm công sẽ là

chủ đạo, chi phối các vai trò là công dân, đoàn viên công đoàn trong quan hệ lao

động, BHXH [14]. Cần áp d ng lý thuyết của Merton vào phân tích tập hợp các vai

trò của người lao động để thấy tính đặc thù của quan hệ lao động, từ đó đánh giá

chính xác về các yếu tố chi phối, tác động đến hành vi tham gia BHXH của người

lao động.

2.2.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý

Các nhà xã hội học như: George Homans, PeterBlau, James Coleman… cho

thấy rằng con người luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn

và sử d ng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí

tối thiểu. Theo Weber đặc trưng quan trọng nhất của xã hội hiện đại là hành động

của con người ngày càng trở nên duy lý với tính toán chi li, tỷ mỉ chính xác về giữa

m c đích và kết quả. Luận điểm thực sự luôn là điểm tựa cho các nhà kinh tế. Các

49

nhà kinh tế học cổ điển luôn nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản của động cơ kinh

tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định lựa chọn hành động. Luận điểm

này cũng được Adam Smith ủng hộ mạnh mẽ “loài người đừng có hy vọng, trông

chờ vào lòng từ thiện và lòng nhân ái của con người mà hãy nói tới lợi ích của họ.

Đặc trưng của con người là luôn bị thúc đẩy bởi động cơ lợi ích cá nhân theo

nguyên tắc bỏ ra ít mà thu về nhiều .

Thuật ngữ “lựa chọn trong thuyết sự lựa chọn duy lý của người tiêu dùng

được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử d ng loại

phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để

đạt được m c tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của m c đích

đây không chỉ có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có cả yếu tố lợi

ích xã hội và tinh thần. Định đề này được Homans diễn đạt theo kiểu định lý toán

học như sau: khi lựa chọn trong số các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn

cách nào mà họ cho là tích của xác suất thành công của hành động đó với giá trị

mà phần thưởng của hành động đó là lớn nhất. Tức là Homans đã nhấn mạnh

đến đặc trưng thứ hai của sự lựa chọn hợp lý là quá trình tối ưu hoá. Weber nhấn

mạnh, các cá nhân hành động không chỉ ảnh hưởng bởi động cơ duy nhất là lợi ích

mà còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, tinh thần [13]. Trong lý thuyết hành

động tổng quát, Parsons mượn quan điểm của Weber: cốt lõi của mọi hành động xã

hội là ý nghĩa, do đó để hiểu được hành động phải hiểu được ý nghĩa gắn với hành

động đó. Mặt khác, Parsons cũng chấp nhận quan điểm của Durkheim rằng có một

trật tự đạo đức điều khiển xã hội. Từ đó, Parsons xây dựng khái niệm "khung tham

chiếu hành động", c thể hóa hơn lập luận của Weber, để hiểu hành động cần hiểu

được bản chất chủ quan của hành động, tức là hiểu ý nghĩa của nó nhưng tiếp đó

phải tiến đến phân tích các m c tiêu và phương tiện xung quanh hành động, những

điều này nảy sinh trong bối cảnh các giá trị và chuẩn mực hình thành một cách tập

thể. Đây chính là khung tham chiếu hành động, trong đó là sự định hướng mang

tính chuẩn mực của con người định hướng vào các niềm tin, giá trị, chuẩn mực.

Weber cho rằng giá trị, chuẩn mực xã hội cũng là những yếu tố chi phối sự lựa chọn

cá nhân Như vậy, nếu ý nghĩa là thành phần cơ bản của hành động trong quan niệm

50

của Weber thì đối với Parsons chính cái định hướng chuẩn mực nói trên mới là

thành phần cơ bản của hành động.

Parsons đưa ra quan niệm "voluntarism", theo nghĩa như là những quá trình

ra quyết định mang tính chủ quan của chủ thể, nhưng những quyết định này lại là

kết quả của những câu thúc mang tính chuẩn mực cũng như của tình huống. Cấu

trúc xã hội và những thể chế lớn luôn hàm chứa những tương tác của con người với

xã hội và vai trò của nhà xã hội học là quy những khái niệm thành những hành động

xã hội có thể nhận thức được

Các nhà khoa học cho rằng “xã hội hiện đại mang đặc điểm bằng sự hợp lý

“tính toán có cân nhắc, thực tế phương tiện hiệu quả nhất để thực hiện một mục tiêu

cụ thể bất kỳ và trong xã hội hiện đại, chính trị kinh doanh và thậm chí các mối

quan hệ cá nhân đều tính đến hoạt động nhằm m c đích tạo ra những kết quả c thể

(Weber), sau này S. Popkin tiếp t c phát triển và đưa ra khái niệm về “con người

kinh tế , theo đó, con người kinh tế (economic man) được hiểu là một giả thuyết

trong lý thuyết kinh tế, đòi hỏi các cá nhân hành động một cách hợp lý để minh định

m c tiêu và có quyết định phù hợp với m c tiêu đó. Như vậy, một nhà doanh nghiệp

sẽ đề ra một m c tiêu tối đa hoá lợi nhuận và sẽ điều chỉnh sản lượng và giá cả để

hoàn thành m c tiêu đó; người tiêu th sẽ tìm cách tối đa hoá tiện ích hoặc thoả mãn

và sẽ xác định sức mua theo thị hiếu đối với các sản phẩm và giá cả tương ứng của các sản phẩm đó3. Về cơ bản lý thuyết sự lựa chọn hợp lý được sử d ng để giải

thích hành vi của con người dựa trên cơ sở của sự tính toán hợp lý giữa “cái được

và “cái mất khi quyết định thực hiện hành vi hay nói cách khác, hành vi của con

người luôn luôn được thực hiện dựa trên sự tính toán, cân nhắc trước khi hành động.

Do vậy, trong quá trình xem xét cá nhân người lao động và người sử d ng lao động

lựa chọn tham gia hoặc không tham gia BHXH (kể cả trốn tham gia BHXH) được

nhìn nhận dựa trên giữa tính toán về lợi ích được và mất mà theo họ là có lợi nhất

cho mình khi tham gia BHXH. Điều này cũng được xem xét gắn với các đặc trưng

của quan hệ lao động trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa với các chính sách về lao động, an sinh xã hội của Nhà nước, nơi mà các thay

3 Christopher Pass, Bryan Lowes, Leslie Davies (1994): Từ điển kinh tế (tài liệu lưu hành nội bộ), Trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

51

đổi của thị trường không phải hoàn toàn thuần tuý xuất phát từ các quan hệ thị

trường mà còn có vai trò của nhà nước trong định hình các thể chế, chính sách để

đảm bảo các m c tiêu phát triển bền vững về mặt xã hội, công bằng xã hội.

2.2.3. Lý thuyết vòng đời

Cách tiếp cận lý thuyết vòng đời cho biết cuộc đời con người là một quá

trình cho biết cuộc đời con người là một quá trình sống gồm nhiều giai đoạn, m i

giai đoạn đòi hỏi một số loại chính sách ASXH khác nhau, chia làm 5 nhóm:

- Lứa tuổi trước khi đến trường bao gồm giai đoạn bào thai và thơ ấu. Giai đoạn

này đòi hỏi các chính sách ASXH như chế độ thai sản, trợ cấp trẻ em, trợ cấp tử tuất

(khi bố mẹ mất, con hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng cho đến năm 18 tuổi).

- Lứa tuổi đến trường đòi hỏi chính sách ASXH trong giáo d c như h trợ

học bổng, chính sách trợ cấp trẻ em mồ côi và trợ cấp tử tuất.

- Lứa tuổi thanh niên, tham gia thị trường lao động, với các rủi ro thất

nghiệp, ốm đau, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đòi hỏi các chính sách bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm ốm đau/bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp…

- Lứa tuổi lao động đòi hỏi hầu hết các chính sách ASXH như bảo đảm việc

làm, thu nhập, giảm nghèo đến trợ giúp xã hội đột xuất, thường xuyên, BHXH, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…

- Lứa tuổi già với nhiều rủi ro có thể có như suy giảm khả năng lao động, sức

khoẻ giảm sút, bệnh tật, giảm/không có thu nhập, giảm vai trò, vị thế xã hội nên đòi

hỏi các chính sách ASXH về hưu trí, trợ cấp cho người cao tuổi và các trợ giúp xã

hội cần thiết khác [15].

Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP, 2015) khi đánh giá về hệ

thống ASXH ở Việt Nam đã nhận định “không phải tất cả các giai đoạn của vòng

đời con người đều được hỗ trợ… Hệ thống ASXH bỏ sót nhóm giữa , tức là ít/ chưa

quan tâm đến người lao động trong độ tuổi lao động trong khu vực phi chính thức,

không có quan hệ lao động, do vậy, đa số người cao tuổi Việt Nam sẽ không có bảo

hiểm hưu trí khi hết tuổi lao động (nam: 60 tuổi; nữ: 55 tuổi).

Theo lý thuyết vòng đời, mức độ tiết kiệm của cá nhân không chỉ ph thuộc

vào thu nhập theo quy luật tâm lý do M. Keynes phát hiện, mà còn ph thuộc vào

52

các yếu tố khác như mức của cải, thu nhập kỳ vọng trong tương lai và tuổi tác của

họ và các yếu tố khác của hệ thống ASXH (thể chế, chính sách về ASXH, thể chế

tài chính, các đối tác tham gia: nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị - xã

hội, tổ chức phi chính phủ, hiệp hội, tổ chức từ thiện…) [12]. Có một quy luật được

rút ra là hệ thống ASXH chính thức của nhà nước càng yếu kém thì người dân các

phải dựa vào hệ thống ASXH phi chính thức của họ. Do vậy, trong nghiên cứu này,

việc xem xét lại thực trạng hệ thống BHXH trong doanh nghiệp nhằm tìm kiếm các

giải pháp mở rộng độ bao phủ của BHXH trong khu vực chính thức, có quan hệ lao

động nhằm thực hiện m c tiêu hướng tới một hệ thống BHXH hiện đại, có chất

lượng, bền vững và toàn dân.

2.3. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và Việt Nam

Với ý nghĩa là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia, ASXH luôn là

m c tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia, dù ở bất kỳ thể chế chính trị nào. Từ

phương diện tiếp cận quyền con người, quyền công dân, chính sách ASXH của

quốc gia chính là sự phúc đáp của nền quản trị, nhà nước đối với các quyền cơ bản,

thiết yếu của con người, của công dân, mà ở đó, cử tri đánh giá, cảm nhận về sự

chăm lo của nhà nước thông qua chính chất lượng cuộc sống của mình.

Đảng Cộng sản Việt Nam cũng ban hành nhiều quan điểm, đường lối về xây

dựng và phát triển hệ thống ASXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội

trong từng giai đoạn. Điều 34 của Hiến pháp (2013) đã ghi nhận “Công dân có

quyền được đảm bảo ASXH . Tuy nhiên, hệ thống chính sách ASXH, BHXH của

Việt Nam còn rất non trẻ, mặc dù đã tiến gần tới các nguyên tắc của hệ thống

ASXH, BHXH hiện đại nhưng vẫn cần được cải cách liên t c để phù hợp với chuẩn

mực quốc tế và đảm bảo m c tiêu công bằng xã hội, bảo đảm quyền ASXH cho

người dân, phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước.

2.3.1. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới

Sự phát triển của hệ thống ASXH nói chung và hệ thống BHXH nói riêng

gắn với 2 mô hình Nhà nước xã hội của Otto Von Bismark (Đức) và mô hình Nhà

nước phúc lợi của Lord Beverodge (Anh).

- Giai đoạn hình thành

Giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ 19 đến những năm 20 của thế kỷ 20

được cho là giai đoạn hình thành với khởi đầu là việc thiết lập hệ thống BHXH dựa

53

trên luật pháp của nước Đức. Nhà nước Đức đã ban hành liên t c ba luật (1) Luật

bảo hiểm y tế năm 1883; (2) Luật bảo hiểm tai nạn lao động năm 1884; (3) Luật bảo

hiểm cho người tàn tật và người cao tuổi năm 1889. Ba luật này được coi là mở màn

cho việc hình thành hệ thống BHXH, mặc dù tỷ lệ hưởng chỉ ở mức thấp bằng

khoảng 30-40% lương, nhưng đã đánh dấu việc hình thành chính sách bảo hiểm xã

hội với bản chất cơ bản là sự kết hợp hài hòa giữa nghĩa v và quyền lợi, với m c

tiêu cơ bản là giải quyết các n i lo về rủi ro, về tương lai của các thành viên tham

gia vào hệ thống BHXH. Đến năm 1927, do tình trạng nhiều lao động mất việc làm,

thất nghiệp, Nhà nước đã ban hành Luật bảo thiểm thất nghiệp, dựa trên sự kết hợp

giữa dịch v hướng nghiệp, sắp xếp việc làm và trả một phần nhỏ bảo hiểm thất

nghiệp cho người lao động. Nhìn chung, chính sách BHXH của Đức giai đoạn này

đã thể hiện được nguyên tắc cơ bản là “phát huy công bằng xã hội , nghĩa là chính

sách BHXH dựa trên sự tương ứng giữa quyền lợi bảo hiểm và quá trình đóng góp

và sau này cũng là một nguyên tắc cơ bản của Đức khi xây dựng “mô hình nhà nước

xã hội .

Tại Mỹ, đến năm 1935, đã ban hành “Luật ASXH , lần đầu tiên đề cập tới

khái niệm về ASXH, thiết lập hệ thống ASXH. “Luật ASXH Mỹ bao gồm 5 nội

dung liên quan tới người cao tuổi, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp người

khiếm thị nghèo, trợ giúp người cao tuổi nghèo và trẻ chưa thành niên không người

chăm sóc. Luật ASXH của Mỹ đã xác định BHXH làm một thành phần quan trọng

của hệ thống ASXH quốc gia, khẳng trách nhiệm trọng đại của Nhà nước và xã hội

trong việc cung cấp các dịch v ASXH, và quyền lợi cơ bản của các thành viên

trong xã hội khi nhận được các h trợ từ hệ thống này. Mức trợ giúp và chất lượng

trợ giúp đều được nâng cao; hơn nữa hợp phần BHXH được đánh giá thật sự có ý

nghĩa khi mà độ bao phủ, tính phổ biến và giá trị h trợ đều cao hơn so với hợp

phần trợ giúp xã hội, từ đó những thành viên trong xã hội đã đạt được tới mức độ

được bảo đảm an sinh phổ biến [12].

- Giai đoạn phát triển

Giai đoạn này bắt đầu từ sau đại chiến thế giới lần thứ 2, năm 1948, lần đầu

tiên trong lịch sử ASXH, nước Anh tuyên bố thành lập “Nhà nước phúc lợi .

54

Năm 1944, thủ tướng Anh lúc đó là Winston Churchill đã giao cho học giả

kinh tế Beveridge soạn thảo “kế hoạch an sinh công của nước Anh (sau này được

gọi là “Báo cáo Beveridge ) dựa trên hai báo cáo nghiên cứu nổi tiếng là “BHXH

và những dịch v đồng nhất (1942) và “Việc làm đầy đủ trong xã hội tự do (1944)

của Beveridge. Ý tưởng chủ yếu của báo cáo là đề ra những nguyên tắc về một nhà

nước phúc lợi, đó là (1) phải đảm bảo cho toàn dân không lâm vào cảnh bệnh tật,

đói nghèo, thất nghiệp và lâm vào cảnh khốn cùng vì những rủi ro; (2) Nhà nước

phải đảm bảo cho mọi công dân từ lúc sinh ra cho tới lúc chết đi đều được đảm bảo

an toàn, phòng tránh được những rủi ro và bất hạnh trong cuộc sống, và chủ trương

thiết lập một chế độ BHXH toàn dân.

Ngày 25/6/1952, Hội nghị toàn thể thành viên của ILO đã thông qua Công

ước số 102 - Công ước về qui phạm tối thiểu. Công ước này được coi là một sự kiện

quan trọng trong lịch sử phát triển hệ thống ASXH trên thế giới, đánh dấu ASXH đã

trở thành một sự nghiệp toàn cầu hóa, không chỉ ở các quốc gia đã phát triển mà

những quốc gia đang phát triển cũng đã thiết lập cho quốc gia mình một hệ thống

ASXH. Nội dung của ASXH bao gồm 9 chế độ trợ cấp c thể, đó là: 1). Chăm sóc y

tế - 2. Trợ cấp ốm đau - 3. Trợ cấp thất nghiệp - 4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng) - 5.

Trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp - 6. Trợ cấp thai sản - 7. Trợ cấp tàn tật -

8. Trợ cấp tiền tuất - 9. Trợ cấp gia đình.

Trong số 9 chế độ này trừ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, 7 chế độ còn lại

đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. Tuy nhiên, Công ước cũng chỉ rõ do điều kiện kinh

tế - xã hội của m i nước khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống ASXH

cũng có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Vì vậy mà Công ước 102 cũng chỉ đưa ra

những qui phạm tối thiểu về ASXH, hơn thế nữa, Công ước cũng qui định rõ các

nước phê chuẩn Công ước này phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trong 9 chế độ và phải

đảm bảo bao gồm: hoặc chế độ trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ

cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất,

tuỳ theo sự lựa chọn của m i quốc gia.

ASXH đã được tất cả các nước thừa nhận như là một trong những quyền của

con người. Ngày 25/6/1952 Hội nghị toàn thể thành viên của ILO đã thông qua

55

Công ước số 102 - Công ước về qui phạm tối thiểu. Nội dung của ASXH bao gồm 9

chế độ trợ cấp c thể:

1. Chăm sóc y tế.

2. Trợ cấp ốm đau.

3. Trợ cấp thất nghiệp.

4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng)

5. Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

6. Trợ cấp thai sản.

7. Trợ cấp tàn tật.

8. Trợ cấp tiền tuất

9. Trợ cấp gia đình

Trong số 9 chế độ này trừ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, 7 chế độ còn lại

đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. ASXH hiện nay đã được áp d ng ở hầu hết các

nước. Tuy nhiên, Công ước cũng chỉ rõ do điều kiện kinh tế xã hội của m i nước

khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống ASXH cũng có phạm vi rộng

hẹp khác nhau. Vì vậy mà Công ước 102 cũng chỉ đưa ra những qui phạm tối thiểu

về ASXH, hơn thế nữa, Công ước cũng qui định rõ các nước phê chuẩn Công ước

này phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trong 9 chế độ và phải đảm bảo bao gồm: hoặc

chế độ trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ cấp tai nạn lao động-bệnh

nghề nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất, tuỳ theo sự lựa chọn của

m i quốc gia.

Như vậy, nếu xem xét nội dung của ASXH dưới góc độ các chế độ thì ASXH

được cấu thành cơ bản bởi 9 chế độ. Song qua các tài liệu nghiên cứu của ILO thì

ASXH được biết đến với những bộ phận như sau:

- BHXH

Đây là bộ phận chủ yếu, tr cột, đóng vai trò quyết định của hệ thống ASXH.

BHXH là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với người lao động và gia đình họ

thông qua việc đóng góp vào Quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao động trong các

trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập gây ra bởi các biến cố như ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động, tuổi già, thất nghiệp...

56

- Cứu trợ xã hội (Trợ giúp xã hội)

Đây chính là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện

sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp

bất hạnh rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo cho cuộc sống tối thiểu của

bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo thực hiện cứu trợ xã hội được hình

thành chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư

mà đối tượng hưởng không phải đóng góp trực tiếp.

- Trợ cấp từ quĩ công cộng

Hình thức trợ cấp này cho phép tất cả công dân và cả những người đã định

cư dài hạn trong khu vực gặp phải những khó khăn, bất hạnh được hưởng các trợ

cấp, trước tiên là người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, goá b a... Nét đặc

biệt của hệ thống này là nguồn tài chính được đảm bảo bởi Nhà nước, toàn bộ hoặc

phần lớn được lấy từ các quĩ công cộng mà đối tượng không phải đóng góp, mức trợ

cấp thường là đồng nhất. Một số nước phát triển còn thiết lập các dịch v y tế, chăm

sóc sức khoẻ miễn phí toàn dân hoặc một số dịch v chăm sóc khác mà chi phí phần

lớn từ các quĩ công cộng, còn lại đối tượng đóng góp một phần...

- Trợ cấp gia đình

M c đích của Trợ cấp gia đình nhằm đáp ứng một nhu cầu xã hội, làm giảm

bớt sự phân biệt mức sống giữa các gia đình đông con, ít con và các gia đinh khác,

tạo sự bình đẳng, cơ may trong đời sống cho mọi trẻ em. Mức trợ cấp gia đình ở

phần lớn các nước là thấp và thường do chủ sử d ng lao động đóng góp có sự đỡ

đầu của Nhà nước. Một số nước tiến bộ có hệ thống trợ cấp gia đình do Nhà nước

thiết lập và thực hiện dựa trên nguyên tắc dịch v công cộng với danh nghĩa bù đắp

chi tiêu gia đình, không liên quan đến lao động, việc làm.

- Chế độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động

Chế độ bảo vệ của chủ sử d ng lao động được hình thành trên cơ sở trách

nhiệm của chủ sử d ng lao động đối với các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy

ra với người lao động trong quá trình lao động. Hầu hết các nước đều qui định chủ

sử d ng phải trả một khoản trợ cấp và chăm sóc y tế cho người lao động bị tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử d ng lao động có thể tự chi trả các cơ quan

bảo hiểm bằng việc mua trước bảo hiểm cho người lao động.

57

- Các dịch vụ xã hội

Dịch v xã hội ở đây bao gồm dịch v y tế, dự phòng y tế, dự phòng tai nạn,

dịch v đặc biệt đối với người tàn tật, người già yếu bảo vệ trẻ em, kế hoạch gia

đình... Việc đưa những loại dịch v này vào hệ thống ASXH là tuỳ thuộc theo lịch

sử phát triển ASXH, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ở m i nước và theo thứ tự ưu

tiên trong cơ cấu và phạm vi của các dịch v .

- Quỹ dự phòng

Đây chỉ là hình thức tiết kiệm bắt buộc đơn thuần của người lao động và người

sử d ng lao động vào một quĩ chung và chỉ khi gặp rủi ro, tàn tật, già chết... người lao

động hoặc người thừa kế mới được quyền rút toàn bộ số tiền này cả vốn lẫn lãi (cũng

có trường hợp cho rút một phần khi người lao động ốm đau, tai nạn hoặc cần mua

nhà, xe cộ...). Quỹ này cũng không dùng chi cho các trợ cấp định kỳ thay thu nhập

khi nghỉ hưu, tàn tật, chết...và cũng không dùng để tương trợ cho những người khác

khi gặp rủi ro, không mang ý nghĩa thông thường của ASXH, do vậy đây chỉ được

coi là một bước quá độ để tiến tới thiết lập quĩ BHXH mà thôi.

- Giai đoạn cải cách

Từ những năm 60 – 70 của thế kỷ 20, từ Châu Âu tới Bắc Mỹ, Châu Đại

Dương, hệ thống ASXH theo mô hình Nhà nước phúc lợi đã phát triển ở hầu hết các

quốc gia phát triển, theo nguyên tắc Nhà nước đảm bảo cho người dân mọi phúc lợi

từ lúc sinh ra tới lúc chết đi thì chi phí phúc lợi xã hội ngày càng không ngừng gia

tăng, bằng chứng là vào thập kỷ 70 tại các nước Tây Âu, chi phúc lợi xã hội đã

chiếm hơn ¼ tổng thu nhập quốc dân và tốc độ tăng chi phí ASXH nhanh chóng

vượt qua tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia. Do vậy, m i quốc gia đều đưa ra

những cải cách cho hợp lý với điều kiện kinh tế, tài chính của nước đó. Nhìn chung,

nội dung cải cách có thể tóm lược như sau:

(1) Xu hướng nâng độ tuổi nghỉ hưu để kéo dài thời gian tích luỹ; giảm

thời gian hưởng chính sách an sinh.

(2) Tăng thu tài chính của hệ thống ASXH bằng các biện pháp như tăng phí

thu BHXH; tăng tỷ lệ phí mà người lao động và người sử d ng lao động phải nộp; hay

chuyển đổi và chính thức hóa từ hình thức thu phí ASXH sang thuế ASXH.

58

(3) Giảm bớt những chi tiêu tài chính của hệ thống ASXH như Anh năm

1981 đã giảm bớt các h trợ cho người bệnh, ph nữ mang thai, người khuyết tật,

người thất nghiệp; Đức từ năm 1977 đã bắt đầu giảm trừ lương hưu tiêu chuẩn, trợ

cấp thất nghiệp và trợ cấp giáo d c, năm 1982 tiếp t c giảm trừ lần nữa trong những

hạng m c này; Hà Lan đã giảm mức h trợ người khuyết tật; Tây Ban Nha giảm trừ

mức trợ cấp thất nghiệp; chính phủ Mỹ thì tập trung giảm trừ rất nhiều những

chương trình trợ cấp phúc lợi xã hội.

(4) Chuyển bớt gánh nặng trách nhiệm của Nhà nước bằng sự tham gia của

khu vực tư nhân trong hệ thống ASXH. Các quốc gia trong quá trình cải cách đều cho

phép sự tham gia của khu vực tư nhân trong các chương trình bảo hiểm y tế, bảo hiểm

hưu trí, đặc biệt là hưu trí bổ sung… Sự cải cách này không những làm giảm gánh nặng

tài chính của Nhà nước mà còn thông qua sự cạnh tranh của các công ty tư nhân để

nâng cao chất lượng ph c v và giá thành sản phẩm bảo hiểm.

Nhìn chung, tất cả các n lực cải cách hệ thống chính sách ASXH nói chung

và BHXH nói riêng để từng bước thiết lập một hệ thống BHXH hiện đại, đa tầng,

đa tr cột. M i quốc gia sẽ lựa chọn cho mình mô hình ASXH phù hợp với thực tiễn

để áp d ng, tìm ra hệ thống chính sách BHXH phù hợp nhất cho quốc gia mình.

2.3.2. Hệ thống ASXH, BHXH của Việt Nam

2.3.2.1. Các bộ phận cấu thành hệ thống ASXH, BHXH ở Việt Nam hiện nay

Có nhiều quan điểm rộng, hẹp khác nhau về an sinh xã hội, điều này cũng ảnh

hưởng đến việc xem xét hệ thống ASXH. Trong nội dung này, hệ thống ASXH ở Việt

Nam được hiểu gồm ba bộ phận chính là: BHXH, Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội.

BHXH: BHXH là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa là tr cột trong hệ

thống ASXH ở Việt Nam, bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và

bảo hiểm y tế. Hiện nay BHXH Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy

vai trò của mình đối với đời sống người lao động. Đối tượng BHXH đã được mở

rộng tới mọi người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện.

Cứu trợ xã hội: được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường

xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp d ng với các đối tượng người

già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật

để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp d ng

59

với các đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn..., có tính chất

tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.

Ƣu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam. Ưu

đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có công với

nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận những

công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện trách

nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà còn nói lên đạo lý của dân tộc

“uống nước nhớ nguồn , “ăn quả nhớ kẻ trồng cây .

Nhìn chung, hệ thống ASXH, BHXH ở Việt Nam hiện nay có sự tương thích

và phù hợp với quan niệm về ASXH, BHXH của Tổ chức lao động quốc tế trong

Công ước 102 về quy phạm tối thiểu. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng trên thế giới

không có quốc gia nào tự cho rằng hệ thống ASXH, BHXH của mình là đầy đủ và

hoàn thiện. Do vậy việc tiến hành cải cách, mở rộng ra các chế độ bảo vệ nhằm

hướng tới sự bảo vệ toàn diện đầy đủ hơn cho các thành viên trong xã hội, làm cho

cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.

2.4. Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về ASXH, BHXH

2.4.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về ASXH, BHXH

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với các

chính sách ASXH nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân. Chủ trương, đường lối

của Đảng về hệ thống chính sách ASXH. BHXH ngày càng được hoàn thiện cùng

với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(năm 1991) khẳng định: “Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng cao đời

sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi,

chữa bệnh và nâng cao thể chất...Có chính sách bảo trợ và điều tiết hợp l thu nhập

giữa các bộ phận dân cư, các ngành và các vùng , Cương lĩnh xây dựng và phát

triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (được bổ sung, phát triển

năm 2011) đã phát triển thành quan điểm “Hoàn thiện hệ thống ASXH và c m từ

“ASXH đã được chính thức đưa vào văn kiện Đại hội IX.

60

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) của Đảng chủ trương: “Xây dựng

hệ thống ASXH đa dạng, phát triển mạnh hệ thống BHXH, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo

hiểm y tế toàn dân…; đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội . Nghị quyết Hội nghị Ban

chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (Khóa X) nhấn mạnh: “Từng bước mở rộng và cải

thiện hệ thống ASXH để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đa dạng của mọi tầng lớp

nhân dân trong xã hội, nhất là của nhóm đối tượng chính sách, đối tượng nghèo".

Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) và XII (năm 2016), nhận

thức về hệ thống chính sách ASXH tiếp t c hoàn thiện: chính sách ASXH phù hợp

với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của

hệ thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng

lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; phát triển và

thực hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao

động,... Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền ASXH của công dân.

Nhìn chung, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Hội

nghị Trung ương 5 Khoá IX, Kết luận Hội nghị Trung ương 8 Khoá IX về cải cách

chính sách tiền lương, c thể hoá “Đề án Cải cách chính sách tiền lương, BHXH và

trợ cấp ưu đãi người có công và Hiến pháp năm 1992 về quyền của người lao

động đều có các quan điểm định hướng về phát triển chính sách ASXH, BHXH.

Theo đó, BHXH được coi là tr cột chính, có vai trò quan trọng trong thực hiện tiến

bộ và công bằng xã hội; trực tiếp giảm thiểu rủi ro cho người lao động ngay cả khi

đang làm việc (hưởng chế độ ngắn hạn thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp) và quan trọng hơn là bảo đảm cuộc sống cho người lao động khi hết

tuổi lao động được hưởng lương hưu, chăm sóc sức khỏe cho đến hết cuộc đời (chế

độ dài hạn hưu trí, tử tuất và BHYT). các chế độ BHXH xây dựng theo nguyên tắc

mức hưởng trên cơ sở mức đóng và chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, tuỳ

theo tính chất của từng chế độ, góp phần thực hiện ASXH; bảo đảm mối tương quan

hợp lý giữa các đối tượng tham gia BHXH ở các thời kỳ khác nhau; bảo đảm quan

hệ hài hoà giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội; mở rộng đối tượng tham

gia BHXH, các chế độ BHXH và loại hình BHXH; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế- xã hội của đất nước và tiến trình công nghiệp hoá.

61

Đại hội Đảng đại biểu toàn quốc lần thứ XII tiếp t c nhấn mạnh vấn đề bảo

đảm an sinh xã hội; hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát

triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh

xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu

thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; phát triển và thực

hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,...

Chuyển từ h trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội của công dân. Trên

cơ sở đó, văn bản của Đảng liên quan đến chính sách an sinh xã hội, BHXH trong

nền kinh tế thị trường đã được ban hành tiếp t c c thể quan điểm, đường lối của

Đảng. Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan đã thể chế hoá các quan

điểm, chủ trương của Đảng về an sinh xã hội và BHXH: Điều 34 của Hiến pháp

(2013); Bộ luật lao động (2012); Luật BHXH (2014), Luật an toàn vệ sinh lao động

(2015), Luật việc làm (2013), … đều c thể hoá các nội dung, nguyên tắc, chế độ của

chính sách BHXH ở các mức độ khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới m c tiêu mở

rộng diện bao phủ và từng bước nâng cao chất lượng an sinh xã hội cho người dân. Có

thể nói, hơn 30 năm đổi mới, những yếu tố, chế độ chủ yếu của chính sách BHXH,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đã cơ bản định hình. Chính sách BHXH được

xác lập là một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã

hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất

nước. Tuy nhiên, chính sách BHXH vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cả về hệ thống

chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện; chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế

- xã hội; chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao

động mới; việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH còn dưới mức tiềm

năng; độ bao phủ BHXH tăng chậm…

Ngày 19/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết

số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH với 5 quan điểm chỉ đạo, trong đó

nhấn mạnh quan điểm về phát triển hệ thống chính sách BHXH linh hoạt, đa dạng,

đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù

hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết cũng xác định rõ m c tiêu

phát triển đối tượng tham gia BHXH, đó là từng bước mở rộng vững chắc diện bao

62

phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện

phát triển kinh tế - xã hội.

2.4.2. Chính sách BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ

2.4.2.1. Thời kỳ trước khi có Điều lệ tạm thời về BHXH (trước tháng 12/1961)

Các văn bản thời kỳ này quy định những nội dung nguyên tắc về BHXH, do

dó các chế độ BHXH chưa được quy định một cách toàn diện, quỹ BHXH chưa

được hình thành. Song các chế độ trợ cấp, ph cấp mang tính chất BHXH đã có tác

d ng rất to lớn, giải quyết một phần những khó khăn trong đời sống của công nhân

viên chức Nhà nước và gia đình họ, củng cố thêm lòng tin của nhân dân vào Đảng,

Chính phủ.

2.4.2.2. Thời kỳ thực hiện Điều lệ BHXH tạm thời (từ tháng 1/1962 đến

12/1994)

Trong giai đoạn này, Điều lệ tạm thời được sửa đổi bổ sung 8 lần với 233

văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm đáp ứng với tình hình của đất nước trong từng

giai đoạn. Đặc biệt tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ

trưởng (nay là Chính phủ) về sửa đổi, bổ sung một số chế độ chính sách thương

binh và xã hội khi Nhà nước thực hiện điều chỉnh giá - lương - tiền.

Đánh giá về bản chất thì BHXH trong giai đoạn này vẫn giữ nguyên những

đặc trưng cơ bản sau:

- Mang nặng cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, Nhà nước quy định và trực

tiếp thực hiện BHXH bằng bộ máy hành chính từ ngân sách Nhà nước.

- Người lao động khi đã vào biên chế Nhà nước thì đương nhiên được đảm

bảo việc làm, thu nhập và BHXH (chưa tồn tại đối tượng lao động tham gia BHXH

tại thành phần kinh tế ngoài nhà nước).

- Đối tượng tham gia BHXH không được mở rộng, chỉ bao gồm người lao

động trong biên chế nhà nước.

- Chính sách, chế độ BHXH đan xen và thực hiện thay nhiều chính sách xã hội

khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội, an dưỡng, điều dưỡng, kế hoạch hoá gia đình...

- Thực hiện BHXH do nhiều ngành quản lý; vừa quản lý Nhà nước vừa tổ

chức thực hiện.

63

Một số vấn đề tồn tại:

- Thứ nhất, chưa hình thành Quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của người lao động.

- Thứ hai, quản lý quỹ BHXH bị phân tán và thiếu chặt chẽ.

- Thứ ba, không tách giữa quản lý Nhà nước với thực hiện chính sách

BHXH.

- Thứ tư, quy định về điều kiện, mức hưởng, nhất là chế độ hưu trí còn thiếu

căn cứ khoa học và thực tiễn dẫn đến nhiều vấn đề bất hợp lý, khó khăn, vướng mắc

trong tổ chức thực hiện.

2.4.2.3. Thời kỳ từ tháng 1/1995 đến tháng 12/2006

- Năm 1994, Ban hành Điều lệ BHXH theo Nghị định số 43/CP và 66/CP.

- Năm 1995, thi hành các quy định trong Bộ luật lao động về BHXH, Chính

phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị

định số 45/CP ngày 15/7/1995 áp d ng đối với công chức, công nhân viên chức Nhà

nước, người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc và sỹ quan, quân nhân chuyên

nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân.

- Năm 1999, ban hành Nghị định số 93/CP và 94/CP Sửa đổi bổ sung Điều lệ

BHXH năm 1995.

- Năm 2003, ban hành Nghị định số 01/CP và 89/CP Sửa đổi bổ sung Điều lệ

BHXH năm 1995. Điều lệ BHXH đã khắc ph c về cơ bản các tồn tại của chính sách

BHXH trước đó.

- Luật BHXH được thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2007 đối với

BHXH bắt buộc, từ 1/1/2008 đối với BHXH tự nguyện và từ 1/1/2009 đối với Bảo

hiểm thất nghiệp.

2.4.2.4. Thời kỳ từ năm 2007 đến nay

Thời kỳ từ năm 2007 đến 2013

Triển khai Luật BHXH năm 2006, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các

bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực

hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành [23, 24, 25, 26, 27, 28]. Nhìn chung,

pháp BHXH giai đoạn này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đối tượng

tham gia và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân (ban hành chính sách bảo hiểm

64

xã hội tự nguyện cho người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức; chính

sách bảo hiểm thất nghiệp cho người thất nghiệp, mất việc làm).

Sau 07 năm thực hiện Luật BHXH, số người tham gia BHXH liên t c tăng

lên qua các năm, tính đến hết 31/12/2013, số người tham gia BHXH bắt buộc là

10,9 triệu người, tăng 46,5% so với năm 2007, tăng gấp 4,7 lần so với số người

tham gia BHXH năm 1995 (trong đó có 8,7 triệu người tham gia bảo hiểm thất

nghiệp, tăng 44,8% so với năm 2009). Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai bảo

hiểm xã hội tự nguyện có 6.110 người tham gia, đến hết năm 2013 đã có 173.584

người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tăng gấp 28,4 lần so với năm 2008

Tính đến hết ngày 31/12/2013, số thu BHXH đạt 115.665 tỷ đồng, tăng gấp

4,9 lần so với số thu năm 2007, tăng gấp 146,8 lần so với số thu năm 1995. Trong

đó, thu BHXH bắt buộc là 105.018,1 tỷ đồng, thu BHXH tự nguyện là 552 tỷ đồng

và thu BHTN là 10.095 tỷ đồng. Năm 2013, thu BHYT đạt 48.565 tỷ đồng, tăng 3,7

lần so với số thu năm 2009 và tăng 37,4 lần so với năm 2002. Năm 2014, thực hiện

kế hoạch Chính phủ giao, BHXH Việt Nam phấn đấu thu đạt 193.319 tỷ đồng, trong

đó thu BHXH là 128.264 tỷ đồng, thu BHYT là 53.341 tỷ đồng, thu BHTN là

11.714 tỷ đồng.

Hàng năm, ngành BHXH đã tổ chức tiếp nhận và giải quyết hàng triệu hồ sơ

hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, số người được giải quyết hưởng chế độ hàng năm

kể từ năm 1995 đến hết năm 2013 là trên 59,6 triệu lượt người, trong đó hưởng

hàng tháng trên 1,6 triệu người; người hưởng BHXH một lần trên 5,6 triệu lượt

người và trên 52 triệu lượt người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức ph c

hồi sức khoẻ. Ngoài ra, BHXH Việt Nam đã tập trung giải quyết dứt điểm cho trên

50 nghìn hồ sơ tồn đọng trước năm 1995 hưởng các chế độ BHXH; tiếp nhận hồ sơ và

giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg cho trên 62.000 người

và hàng năm điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho khoảng 2,5 triệu

người lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đảm bảo kịp thời và chính xác.

Cùng với số đối tượng th hưởng tăng lên, các loại hình BHXH được mở

rộng và mức hưởng ở một số chế độ theo quy định của Luật BHXH được điều chỉnh

tăng, từ đó dẫn tới số tiền chi trả BHXH cũng tăng lên. Nếu như năm 2008, tổng số

65

chi từ nguồn Quỹ BHXH để giải quyết chế độ là 21.360 tỷ đồng thì đến năm 2013

là 77.614 tỷ đồng, tăng 3,6 lần so với năm 2008. Năm 2014, tổng chi BHXH theo

dự toán giao của Chính phủ là 131.844 tỷ đồng; chi BHYT là 56.076 tỷ đồng, chi

BHTN là 3.525 tỷ đồng.

Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đã được cải tiến thông qua việc

đa dạng hóa phương thức chi trả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người th hưởng

như chi trả thông qua tài khoản thẻ ATM; chi trả thông qua đại diện chi trả xã,

thông qua hệ thống bưu điện xã. Việc chi trả các chế độ BHXH, quản lý đối tượng

nhìn chung ổn định, không có vướng mắc lớn xảy ra, những tồn tại trong công tác

chi trả đã dần được các địa phương chấn chỉnh, khắc ph c; công tác quản lý đối

tượng tiếp t c được tăng cường và được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Thời kỳ từ năm 2014 đến nay

Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20 tháng 11 năm 2014, Quốc hội

đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Để hướng

dẫn việc thực hiện BHXH, Chính phủ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã

ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, pháp luật BHXH thời kỳ

này đã kế thừa, phát triển những quy định hiện hành phù hợp đã đi vào cuộc sống,

sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật;

bổ sung những quy định mới phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước và

yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp t c hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội đa

dạng và linh hoạt; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; xây dựng chính

sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo

hiểm xã hội tự nguyện; cơ bản tuân thủ nguyên tắc đóng - hưởng và bảo đảm khả

năng cân đối quỹ bảo hiểm xã hội; hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã

hội, xây dựng, thực hiện chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung; có lộ trình tiến tới

bảo đảm sự bình đẳng trong tham gia và th hưởng bảo hiểm xã hội giữa lao động

trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước; xây dựng các chế độ bảo hiểm xã hội

tuân thủ theo nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở mức đóng và có chia sẻ giữa những

người tham gia bảo hiểm xã hội tùy theo tính chất của từng chế độ, bảo đảm công

bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng

66

của các bên tham gia bảo hiểm xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để mọi người lao

động tham gia và th hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; tăng cường ứng d ng

thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội để cải cách thủ t c hành chính và quản lý

đối tượng tham gia; tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc

gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có điều kiện phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam4.

2.4.2.4. Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Mức đóng

Mức đóng BHXH hàng tháng bằng tỷ lệ đóng BHXH nhân (x) tiền lương

tháng đóng BHXH (đối với BHXH bắt buộc)

BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện5

- Tỷ lệ đóng: 26% mức tiền lương, tiền - Tỷ lệ đóng: 22% mức thu nhập do

công tháng đóng BHXH của người lao người lao động tự lựa chọn.

động (trong đó: người lao động đóng: - Mức đóng thấp nhất bằng mức

8%, người sử dụng lao động đóng: 18%).

- Tiền lương tháng đóng BHXH đối với chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn6, c thể: 22% x 700.000 =

NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà 154.000 đồng/tháng.

nước quy định là tiền lương theo ngạch,

bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ - Mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở7 tại thời điểm đóng,

cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt c thể: 22% x 1.300.000 x 20 =

khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). 5.720.000 đồng/tháng

- Từ 1/1/2016-2017: Tiền lương tháng

đóng BHXH của NLĐ theo chế độ tiền

lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương

4 http://thudaumot.binhduong.gov.vn/web/Default.aspx?tabid=175&ID=441 5 Theo Luật BHXH (2014), từ ngày 01/01/2018, Nhà nước h trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện, c thể như sau: Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Thời gian h trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của m i người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). Theo đó, mức h trợ tiền đóng hằng tháng cho người tham gia BHXH tự nguyện trong giai đoạn 2018-2020 là: 46.200 đồng/tháng với người nghèo, 38.500 đồng/tháng với người cận nghèo và 15.400 đồng/tháng với các đối tượng khác. 6Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp d ng cho giai đoạn 2016 – 2020, mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 là 700.000 đồng/người/tháng 7Theo NĐ 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2017 là 1.300.000 đồng/người/tháng

67

tháng đóng BHXH là mức lương và phụ

cấp lương.

- Từ 01/01/2018, tiền lương tháng đóng

BHXH là mức lương, phụ cấp lương và

các khoản bổ sung khác. Các khoản bổ

sung dùng để tính đóng BHXH là các

khoản bổ sung xác định được mức tiền c

thể cùng với mức lương thỏa thuận trong

hợp đồng lao động và trả thường xuyên

trong m i kỳ trả lương.

- Chế độ hưởng

Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng 5 chế độ gồm ốm đau, thai sản,

TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất, trong khi người tham gia BHXH tự nguyện chỉ

được hưởng 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.

+ Chế độ ốm đau

NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc mà bị ốm, tai nạn có xác nhận của cơ sở

khám chữa bệnh có thẩm quyền mà không phải là TNLĐ-BNN hoặc có con dưới 7

tuổi bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì sẽ được hưởng chế độ ốm

đau. Mức hưởng chế độ ốm đau là 75% mức tiền lương của tháng liền trước tháng

NLĐ bị ốm.

+ Chế độ thai sản

Lao động nữ mang thai hộ, sinh con, nhận nuôi con nuôi (dưới 6 tháng tuổi)

đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, nhận

nuôi con nuôi sẽ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Luật BHXH hiện

hành cũng quy định lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ

hưởng chế độ thai sản. Quy định này được đánh giá là rất nhân văn, đáp ứng kịp

thời quyền lợi của người tham gia BHXH, tạo sự công bằng và bình đẳng đối với

những người tham gia trên nguyên tắc có đóng, có hưởng.

+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Chế độ TNLĐ-BNN là một trong 05 chế độ BHXH bắt buộc được quy định

trong Luật BHXH. Tuy nhiên, năm 2015, Quốc hội đã thông qua Luật An toàn, vệ

68

sinh lao động và chuyển chế độ TNLĐ-BNN sang Luật này nhằm m c tiêu nâng

cao hiệu quả bảo vệ, phòng ngừa, h trợ cho người lao động khi gặp TNLĐ-BNN.

+ Chế độ hưu trí

Chế độ hưu trí được coi là chế độ quan trọng nhất trong chính sách BHXH.

Vì m c đích của việc tham gia BHXH hôm nay là để được nhận mức lương hưu đủ

khi về già, đảm bảo cuộc sống khi không còn tham gia lao động nữa.Sau một

khoảng thời gian dài làm việc, lao động nam đủ 60 tuổi, lao động nữ đủ 55 tuổi, có

20 năm đóng BHXH sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Trong một số trường hợp độ

tuổi để được hưởng lương hưu được quy định thấp hơn nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60

tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh

m c đã được ban hành hoặc có 15 năm làm việc ở nơi có ph cấp khu vực hệ số 0.7

trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Đối với những lao động có 15 năm làm công

việc khai thác than trong hầm lò thì họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi đủ 50 tuổi

đến đủ 55 tuổi và đã đóng BHXH được 20 năm. Đặc biệt đối với những người bị

nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có 20 năm đóng BHXH cũng đủ

điều kiện để hưởng chế độ hưu trí

Đối với chế độ BHXH tự nguyện, điều kiện để hưởng chế độ hưu trí cũng

tương tự như BHXH bắt buộc, NLĐ nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và đã đóng

BHXH được 20 năm.

+ Chế độ tử tuất

Quy định về mức hưởng trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng

trong BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện khá giống nhau, tuy nhiên, BHXH tự

nguyện không có chế độ trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân NLĐ. Ngoài ra, điều

kiện hưởng của trợ cấp mai táng phí trong chế độ BHXH tự nguyện quy định khắt

khe hơn so với BHXH bắt buộc, c thể: NLĐ có thời gian đóng BHXH tự nguyện

từ đủ 60 tháng trở lên chết thì mới được hưởng trợ cấp mai táng phí trong khi

BHXH bắt buộc chỉ quy định NLĐ đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng

BHXH phải đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí.

69

- BHXH một lần

Theo quy định tại điều 60 của Luật BHXH hiện hành và Nghị quyết số

93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội thì những người đủ tuổi hưởng lương

hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không

tiếp t c tham gia BHXH tự nguyện, những người ra nước ngoài định cư, người đang

mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,

phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo

quy định của Bộ Y tế, trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một

năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp t c đóng

BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH có yêu cầu được nhận BHXH một lần sẽ

được hưởng BHXH 1 lần.

70

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI

LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC

Ở HÀ NỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

3.1.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên

Về vị trí địa lý:

Thành phố Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng,

tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang ở phía Bắc; Hà Nam, Hoà

Bình ở phía Nam; Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Hoà Bình, Phú Thọ ở phía Tây.

Từ ngày 01/8/2008, Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội (khoá

XII) có hiệu lực về việc điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội và một

số tỉnh liên quan. Theo đó, Hà Nội mở rộng bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và

dân số của thành phố Hà Nội (cũ), tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc

và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Hà Nội ngày nay có diện tích tự

nhiên là 3.344,7 km2, nằm ở hai bên bờ tả ngạn và hữu ngạn sông Hồng, nhưng tập

trung chủ yếu ở hữu ngạn. Hà Nội hiện nay đang có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Số

đơn vị hành chính cấp xã là 584 (386 xã, 177 phường, 21 thị trấn), gần 8.000 thôn, tổ dân phố - nhiều nhất cả nước8.

3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội

Theo báo cáo của Hà Nội, tốc độ tăng trưởng bình quân của Hà Nội cao gấp

1,3 lần tốc độ chung cả nước; quy mô GRDP tăng gấp gần 2 lần sau 10 năm, không

chỉ của phần Hà Nội cũ mà của cả vùng mở rộng trước đây. Đến cuối năm 2017, Hà

Nội đã đóng góp 19% nguồn thu ngân sách cả nước, 16,5% GDP cả nước. Tăng

trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2008 - 2018 đạt bình quân

8 C thể, hiện Hà Nội có 12 quận gồm: Bắc Từ Liêm, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Đông, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Tây Hồ và Nam Từ Liêm. 17 huyện gồm: Đan Phượng, Gia Lâm, Đông Anh, Chương Mỹ, Hoài Đức, Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Mê Linh, Sóc Sơn, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên và Ứng Hòa và 1 thị xã (Sơn Tây).

71

7,41% m i năm. Quy mô GRDP gấp 1,9 lần trước khi mở rộng, thu nhập bình quân đầu người tăng 2,3 lần lên hơn 3.900 USD9.

Hình 3.1. Vai trò của kinh tế Hà Nội

Tổng mức đầu tư cho nông thôn giai đoạn 2008-2018 khoảng 18.000 tỷ

đồng và gần 3/4 nguồn vốn này được h trợ riêng 14 huyện, thị của Hà Tây và Mê

Linh. Vậy nhưng, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, chênh lệch trình độ văn

hóa của những công dân thủ đô vẫn còn lớn. Thu nhập đầu người tính chung là 86 triệu

đồng năm 2017, nhưng tính riêng khu vực nông thôn chỉ là 38 triệu đồng.

Năm 2008, toàn thành phố chỉ có 27,5% lao động đang làm việc đã qua đào

tạo, nhưng đến năm 2018, con số này là 63,18%, cao hơn nhiều so với mức trung

bình của cả nước. Số người có việc làm cũng tăng khi năm 2018, toàn thành phố

giải quyết việc làm cho hơn 190.000 lao động, tăng 25,1% so với năm 2017. Hà

Nội hiện có 369 cơ sở giáo d c nghề nghiệp, trung bình m i năm tuyển sinh, đào

tạo nghề cho khoảng 150.000-190.000 lượt người.

Hà Nội là một trong 5 thành phố có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả

nước. Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị

trí cao so với các địa phương khác. Lượng cầu lao động nhìn chung tăng đều hàng

năm, ngoài lao động tại ch còn có một lượng lao động từ các địa phương khác đổ

về. Bình quân trong giai đoạn 2008 - 2014 tỷ lệ nhập cư thuần vào Hà Nội khoảng

0,5%/năm, tương ứng với khoảng 30.000 - 35.000 người được bổ sung thêm vào

dân số Hà Nội m i năm từ nguồn nhập cư. Để đáp ứng nhu cầu đó, Hà Nội đã thực

9 Báo điện tử Vnexpress: Cuộc chuyển mình 10 năm của kinh tế Hà Nội. Thứ tư, 1/8/2018, 09:43 (GMT+7).

72

hiện kế hoạch phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn cả về số lượng lẫn quy mô,

nên phần nào đã đáp ứng được việc làm cho người lao động. Năm 2014, số người có

việc làm chính thức trong các loại hình doanh nghiệp chiếm khoảng 52,8% tổng dân số

trên địa bàn.

Hình 3.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội

Về cơ cấu, tỷ lệ lao động nữ và nam có sự chênh lệch trung bình khoảng

6,3% (lao động nữ luôn ít hơn lao động nam). Hà Nội được nhận định là đang trong

thời kỳ dân số vàng với nguồn nhân lực trẻ đạt cực đại và tỷ lệ dân số trẻ trong độ

tuổi lao động lớn. Nhóm tuổi từ 15 - 19 tuổi và trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ

khoảng 5% - 6%, nhóm tuổi từ 20 - 64 chiếm tỷ lệ chủ yếu trong lực lượng lao động

Hà Nội hiện nay. Theo khu vực, hiện tại Hà Nội có đến 60,6% trong tổng lao động

(khoảng 2,6 triệu người) đang sinh sống tại khu vực nông thôn. Theo thành phần

kinh tế, lao động trong khu vực nhà nước chiếm khoảng 19%, khu vực tư nhân vào

73

khoảng 13,5%, còn lại là cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác.

Theo ngành nghề, lực lượng lao động trên toàn Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh

vực nông, lâm, thủy sản, với tỷ trọng bình quân khoảng 25% lực lượng lao động có

việc làm, tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm khoảng 18%/năm),

buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và các phương tiện khác (khoảng

17%/năm).

Một vấn đề nổi cộm hiện nay là trình độ lao động có việc làm mà chưa qua

đào tạo chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao

68,9%, trong khi đó lao động có trình độ cao đẳng nghề đạt 0,64%, đại học chiếm

14,26%, thạc sĩ 1,31%. Lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm một tỷ lệ nhỏ 0,66%, trong khi đó lao động giản đơn chiếm tỷ lệ lớn nhất

với 36,95%. Lao động phổ thông chiếm 16,83%. Với tỷ trọng lao động phổ thông

như vậy cho thấy khả năng cung ứng lao động phổ thông còn ít hơn nhiều so với nhu

cầu của các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Một thực

trạng hiện nay tại Hà Nội đó là sự thiếu h t lao động phổ thông ngày càng lớn. Đa

phần lao động phổ thông là người ngoại tỉnh. Đối với lao động người Hà Nội họ

không mặn mà với công việc do tính chất công việc nặng nhọc, lương thấp và do tâm

lý kén chọn việc làm, mức thu nhập của người lao động…

Thành phố Hà Nội đề cao chất lượng lao động và công tác đào tạo nghề cho

lao động. Hà Nội có trình độ lao động cao hơn so với các thành phố khác trong cả

nước nhờ đó năng suất lao động của Hà Nội cũng luôn dẫn đầu nhưng so với các

nước trong khu vực Đông Nam Á thì năng suất lao động của Hà Nội còn là rất

thấp (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần)10.

3.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp và thực hiện chính sách BHXH

trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp

Những năm gần đây, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội phát

triển khá nhanh, đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức và lĩnh vực sản xuất kinh

doanh. Theo sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, số doanh nghiệp của Hà 10 Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm 10 thì chất lượng nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.

74

Nội đang hoạt động là: 143.119 doanh nghiệp, chiếm 20%. Tính theo mật độ doanh

nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân, Hà Nội có 19 doanh nghiệp/1000 dân. Số

lượng lao động của Hà Nội liên t c tăng trong hoạt động động có kết quả sản xuất

kinh doanh chiếm 3.4%. Chỉ số thu hút lao động làm việc tại các doanh nghiệp bình

quân giai đoạn 2016-2017 so với bình quân giai đoạn 2011-2015 ở Hà Nội tăng

16.9%. Tốc độ thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh ở Hà Nội tăng 28.9%. Tốc độ

doanh thu thuần của doanh nghiệp Hà Nội cũng tăng 16.2%. Tổng lợi nhuận trước

thuế của khu vực doanh nghiệp năm 2017 tăng 47.1% so với năm 2016.

Thu nhập bình quân tháng một lao động trong doanh nghiệp ở Hà Nội giai

đoạn 2016-2017 là: 8.54 triệu đồng. Hà Nội cũng có tỷ lệ doanh nghiệp thành lập

mới tăng 42.8% giai đoạn 2016-2017. Bên cạnh đó, Hà Nội cũng có sự quay trở lại

hoạt động của các doanh nghiệp là: 6.470 doanh nghiệp, tăng 36%. Bên cạnh việc

phát triển các doanh nghiệp, Hà Nội cũng đang phải đối mặt với thực trạng nhiều

doanh nghiệp phải hoàn thành thủ t c giải thể. Trong năm 2018, Hà Nội có 1.698

doanh nghiệp giải thể, tăng 32.8%.

Sự phát triển của các doanh nghiệp ở Hà Nội kéo theo đó là sự gia tăng về số

lượng người lao động hoạt động trong các doanh nghiệp. Việc gia tăng số lượng

người lao động trong các doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ người lao động

trong các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội.

3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH

Tỷ lệ bao phủ BHXH của thành phố hết năm 2018: số người tham gia BHXH

bắt buộc: 1650.417 người; BHXH tự nguyện 22.684 người; BH thất nghiệp 1.541.279

người; BHYT 6.487.756 người (chưa bao gồm số tham gia BHYT là thân nhân sĩ

quan quân đội do BHXH). Hiện nay, tỷ lệ bao phủ của BHYT là 86,5% dân số, vượt

1,2 % so với chỉ tiêu HĐND, UBND thành phố giao năm 2018 là 85,3%.

Năm 2018, khai thác, phát triển được 16.705 đơn vị, 84.214 lao động. Số thu

BHXH, BHYT, BHTN là 38.804,8 tỷ đồng, trong đó thu BHXH bắt buộc: 26.457, 1

tỷ đồng; BHTN: 2.094,3 tỷ đồng; BHXH tự nguyện: 177,6 tỷ đồng, BHYT: 9.385,8

tỷ đồng; Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: 524 tỷ đồng; thu lãi chậm

đóng: 165,7 tỷ đồng.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN cũng

cho thấy, có một bộ phận doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn chây ỳ, trốn đóng, nợ

75

đọng tiền BHXH, BHYT, BHTN. Tổng số đơn vị nợ là 28.184 đơn vị và có 405.393

lao động bị ảnh hưởng, với tổng số tiền nợ là 979,2 tỷ đồng (trong đó nợ BHXH là

900,3 tỷ đồng; nợ BHYT: 51,4 tỷ đồng; nợ BHTN: 23,2 tỷ đồng; nợ BHTNLĐ-

BNN: 4,3 tỷ đồng). Cơ cấu nợ phân bổ như sau:

+ Nợ từ 1 đến dưới 3 tháng: 17.164 đơn vị với 24,6 tỷ đồng;

+ Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng: 4.878 đơn vị với 95,7 tỷ đồng;

+ Nợ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2.383 đơn vị với 104,6 tỷ đồng;

+ Nợ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 1.632 đơn vị với 149,3 tỷ đồng;

+ Nợ từ 24 tháng trở lên: 2.127 đơn vị với 605 tỷ đồng.

Tình hình giải quyết các chế độ BHXH của thành phố cũng đạt được nhiều

kết quả tích cực. Hà Nội là địa phương có số đối tượng, số tiền chi trả lớn nhất cả

nước; công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH luôn được quan tâm, việc chi trả

luôn đảm bảo đến tận tay đối tượng trước ngày 10 hàng tháng, đảm bảo an toàn,

chính xác thông qua 02 hình thức chi trả: thông qua hệ thống bưu điện và qua tài

khoản cá nhân ATM. Tổng số tiền chi năm 2018 là 34.250,9 tỷ đồng cho 1.198.215

lượt đối tượng, trong đó, số tiền chi tiền lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng là

28.895,4 tỷ đồng cho 568.075 đối tượng; chi trợ cấp một lần 1.474,9 tỷ đồng cho

61.676 đối tượng; chi trợ cấp các chế độ BHXH ngắn hạn 3.060,1 tỷ đồng cho

509.752 đối tượng; chi trợ cấp thất nghiệp 820,5 triệu đồng cho 58.712 đối tượng.

BHXH thành phố Hà Nội cũng đã đẩy mạnh cải cách thủ t c hành chính,

nâng cao chất lượng ph c v , giảm thiểu các thủ t c phiền hà, tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho tổ chức và cá nhân tham gia, th hưởng BHXH, BHYT, BHTN. Hiện

nay, đã cung cấp dịch v công trực tuyến mức độ 3,4 cho 13 thủ t c hành chính,

100% các thủ t c hành chính được tiếp nhận thông qua hệ thống một cửa điện tử, có

67.774 đơn vị sử d ng lao động thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử, chiếm 97,3% các

đơn vị tham gia BHXH, BHYT.

Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, thành phố Hà Nội hiện nay

cũng đang gặp một số khó khăn: số người tham gia BHXH bắt buộc, tự nguyện còn

thấp so với số đối tượng thuộc diện tham gia; tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN

tuy có giảm mạnh so với nhiều năm trước đây nhưng vẫn cao hơn mức trung bình

của cả nước; nhận thức của người dân, người lao động về ý nghĩa của chính sách

BHXH còn hạn chế (tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện thấp, tính tuân thủ BHXH bắt

76

buộc thấp); mức độ hài lòng của người lao động, người th hưởng chính sách

BHXH, BHYT chưa cao, đòi hỏi cơ quan BHXH cần có nhiều giải pháp để nâng

cao hiệu quả hoạt động đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân thủ đô.

3.3. Thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong

các doanh nghiệp ngoài nhà nước

Để nhận biết thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động

trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, NCS tập trung phân tích, tìm hiểu các nội

dung sau: số lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội; số

lượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; đặc điểm của người lao động tham

gia bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước; tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm

xã hội; thuận lợi và khó khăn của ngươi lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà

nước khi tham gia bảo hiểm xã hội.

3.3.1. Thực trạng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia BHXH

Nguồn dữ liệu điện tử của BHXH Việt Nam về doanh nghiệp tham gia

BHXH đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 cho thấy tổng số

doanh nghiệp tham gia đóng BHXH là 93.695 doanh nghiệp, trong đó, số lượng

doanh nghiệp nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội chỉ chiếm 1.504 doanh nghiệp,

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 1,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia

bảo hiểm xã hội chiếm 6.561 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 7% và nhiều nhất là doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội với 85.630 doanh nghiệp,

chiếm tỷ lệ 91,4% (xem bảng 3.1).

Bảng 3.1. Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia BHXH

trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn

Doanh nhiệp ngoài nhà

nhà nƣớc

đầu tƣ nƣớc ngoài

nƣớc

Tổng số DN

Số

tham gia

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

lượng

BHXH

1,7%

6.561

7%

85.630

91,4%

1.504

93.695

[Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam]

77

Bảng 3.2a. Số lao động đang làm việc, lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp ở Hà Nội

2016

2017

2018

Số lao động

Số lao động

Số lao động

Loại hình DN

Tổng số (Ngƣời)

Nữ (Ngƣời)

Tổng số (Ngƣời)

Nữ (Ngƣời)

Tổng số (Ngƣời)

Nữ (Ngƣời)

Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)

Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)

Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)

Tổng số

100%

42,26%

48,03%

100%

38,40%

53,29%

100%

39.86%

60,22%

86,5%

DNNN

100%

32,95%

100%

31,29%

90,1%

88,1%

100%

30,43%

100%

100%

100%

37%

44,3%

36,16%

38,26%

53,1%

36,33%

DN ngoài NN

DN FDI

100%

100%

100%

58,36%)

84,1%

83,9%

56,65%

85,6%

57,62%

[Nguồn: Số liệu tính toán từ Điều tra doanh nghiệp Hà Nội các năm 2016, 2017, 2018 của Tổng cục thống kê]

78

Nếu chỉ nhìn vào số lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo

hiểm xã hội trong tổng số loại hình doanh nghiệp thì thấy tỷ lệ doanh nghiệp ngoài

nhà nước tham gia nhiều nhất. Nhưng từ kết quả Điều tra doanh nghiệp hằng năm

của Tổng c c thống kê cho thấy, mặc dù ở loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước

vẫn có số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhiều nhất trong tổng số lao

động tham gia BHXH của tất cả các loại hình doanh nghiệp nhưng tỷ lệ tham gia

bảo hiểm so với tổng số lao động cần phải tham gia bảo hiểm xã hội lại ở mức rất

thấp, chỉ chiếm 37% (2016), 44,3% (2017), 53,1% (2018); trong khi đó doanh

nghiệp nhà nước, tỷ lệ này là 86,5% (2016), 90,1% (2017), 88,1% (2018); doanh

nghiệp FDI là 84,1% (2016), 83,9% (2017), 85,6% (2018) (bảng 3.2a). Như vậy,

mức độ tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội của nhóm doanh nghiệp ngoài nhà

nước đang ở mức rất thấp, mặc dù có tăng dần qua các năm (tỷ lệ lao động tham gia

BHXH trong tổng số lao động đang làm việc tại tất cả các loại hình doanh nghiệp:

năm 2016, chỉ đạt 48,03%; năm 2017 là 53,29%; năm 2018 là 60,22%), điều này sẽ

dẫn tới một bộ phận rất lớn lao động làm việc ở loại hình này không được tham gia

bảo hiểm xã hội, không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nguy cơ khi về gia sẽ có hàng triệu

lao động không được hưởng lương hưu. Điều này càng nghiêm trọng hơn khi khu

vực doanh nghiệp ngoài nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng lao động làm việc

trong khu vực này ngày một tăng và số lượng doanh nghiệp nhà nước cùng với lao

động làm việc ở đây ngày càng thu hẹp dần. Đây là vấn đề chính sách lớn đối với

việc thực thi chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thời gian tới

Bên cạnh những doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện nghiêm việc đóng

bảo hiểm xã hội cho người lao động vẫn còn có không ít các doanh nghiệp ngoài

nhà nước còn trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng nhiều hình thức

“lách luật tinh vi. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:

“Một số doanh nghiệp tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thường

tháng sau nộp cho tháng trước, quy định của Luật là phải đóng hàng tháng”.

PVS. Nam, cán bộ ngành bảo hiểm xã hội

“Bảo hiểm xã hội phải đóng trên tổng mức thu nhập của người lao động. Hiện tại,

các doanh nghiệp thường đóng bằng mức lương tối thiểu vùng hoặc cao hơn một chút.

79

Theo quy định phải đóng trên tổng thu nhập của người lao động. Họ làm như vậy là để

lách luật, họ không bỏ tiền, biến tấu tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động”.

PVS. Nữ, cán bộ ngành bảo hiểm xã hội

Theo nhiều ý kiến đến từ các chuyên gia cho rằng: việc trốn đóng BHXH

thường diễn ra trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và ít diễn ra hơn trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Điều này được giải thích bằng nguồn

lực tài chính cũng như ý thức tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp FDI thường cao

hơn các doanh nghiệp ngoài nhà nước mà đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

lượng vốn hạn chế.

3.3.2. Số lượng người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước

tham gia BHXH

Kết quả số liệu bảng 3.2 cho thấy: trong năm 2017-2018, số lượng người lao

động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội gia tăng mạnh.

C thể: trong năm 2017, số người lao động 4.137.032 người lao động trong năm

2017 tăng lên 4.599.719 người lao động trong năm 2018.

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): số người lao động:

4.069.273 trong năm 2017 tăng lên 4.313.145 người lao động trong năm 2018.

- Đối với doanh nghiệp nhà nước: số người lao động: 1.077.024 trong năm

2017 tăng lên 1.033.553 người lao động trong năm 2018.

Bảng 3.2. Số người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc chia theo

loại hình doanh nghiệp trong cả nước năm 2017, 2018

Loại hình quản lý

2017

2018 (ƣớc tính)

Số đơn vị

Số đơn vị

Doanh nghiệp nhà nước

6,798

6,594

nghiệp

vốn

Doanh đầu tư nước ngoài FDI Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

15,769 205,985

Số ngƣời 1,077,024 4,069,273 4,137,032

16,557 243,062

Số ngƣời 1,033,553 4,313,145 4,599,719

Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

Kết quả số liệu sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động ở 03 loại

hình doanh nghiệp của Hà Nội nêu trên cho thấy tỷ lệ tương đồng với số liệu người

80

lao động tham gia bảo hiểm xã hội của cả nước. Tổng số lao động làm việc trong

doanh nghiệp nhà nước tham gia BHXH chiếm 10,1%, doanh nghiệp FDI chiếm

22,1%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 67,8% trong tổng số lao động tham gia

BHXH của 3 loại hình doanh nghiệp. Kết quả Điều tra doanh nghiệp hằng năm của

Tổng c c thống kê cho thấy, trong loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước, tỷ lệ

tham gia bảo hiểm so với tổng số lao động cần phải tham gia bảo hiểm xã hội lại ở

mức rất thấp, chỉ chiếm 37% (2016), 44,3% (2017), 53,1% (2018); trong khi đó

doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ này là 86,5% (2016), 90,1% (2017), 88,1% (2018);

doanh nghiệp FDI là 84,1% (2016), 83,9% (2017), 85,6% (2018) (bảng 3.2a).

Kết quả số liệu bên trên phản ánh một thực tế là thời gian qua số lượng người

lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước; trong doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước đều có xu hướng

tăng cao. Doanh nghiệp ngoài nhà nước có số lượng người lao động được tham gia

bảo hiểm xã hội cao nhất, cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước.

Với tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng, thời gian qua, chứng tỏ các

các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã có nhiều n lực trong việc đóng bảo hiểm xã

hội cho người lao động. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã thực hiện nghiêm

chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và ý thức, nhận thức của người lao động

trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước về bảo hiểm xã hội đã tốt lên. Nhiều người

lao động còn coi tham gia bảo hiểm xã hội là một trong những tiêu chí để bản thân

có thể gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

3.3.3. Nhận diện đặc điểm người lao động ở doanh nghiệp ngoài nhà nước

tham gia BHXH

Để nhận biết đặc điểm người lao động tham gia BHXH ở doanh nghiệp ngoài

nhà nước, NCS tập trung phân tích các yếu tố sau: thu nhập bình quân; giới tính; thời

gian tham gia BHXH; nơi sinh; hộ khẩu và nơi sống của người lao động. Việc xác định

rõ đặc điểm của người lao động cần thiết cho việc miêu tả rõ hơn nội dung nghiên cứu sự

tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cũng như làm cơ sở cho việc phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

81

3.3.3.1. Thu nhập bình quân tháng của người lao động 11

Năm 2017, thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của

người lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 4254 nghìn đồng/tháng,

thấp hơn nhiều so với thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH tại khu vực

FDI: 5356 nghìn đồng/ tháng. Về tốc độ tăng thu nhập, cao nhất vẫn thuộc về tổ chức

có vốn nước ngoài (tăng 16,5% so với năm 2016), tiếp đến là khu vực DN ngoài quốc

doanh và nhà nước (lần lượt là 12,8% và 12,7%).

Hình 3.3: Thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc chia theo

khu vực năm 2017

Đơn vị: nghìn người

Nguồn: ILSSA tính toán từ số liệu BHXH Việt Nam năm 2016, 2017

So với thu nhập bình quân (quý 2/2017) thì mức thu nhập làm căn cứ đóng

BHXH của khu vực doanh nghiệp Nhà nước chỉ bằng 66%, ở DN ngoài nhà nước bằng 72% và ở DN có vốn ĐTNN, tổ chức nước ngoài bằng 91% TNBQ tháng của NLĐ12.

Với mức thu nhập bình quân theo tháng của người lao động trong các doanh

nghiệp ngoài nhà nước là không cao cho nên điều này cũng đã ảnh hưởng đến việc

tham gia BHXH của người lao động. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy:

11 Báo cáo Xu hướng về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2008-2017 và dự báo giai đoạn 2018-2020 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội 12 Theo số liệu Điều tra Lao động Việc làm quý 2/2017 thì TNBQ tháng của LĐ LCHL khu vực DN Nhà nước là 6,84 triệu đồng/tháng, của DN ngoài Nhà nước là 5,89 triệu đồng/tháng và của DN, tổ chức nước ngoài là 5,89 triệu đồng/tháng

82

“Anh bảo lương em thấp như vậy có 4 triệu, lại phải trích lại để đóng bảo

hiểm xã hội thì em không muốn tham gia đâu, đành rằng hiểu là sau này em được

hưởng nhưng do em lương thấp quá, tiền lo ăn hàng tháng không đủ anh ạ

PVS. Nữ lao động, 27 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

“Thu nhập cao thì trích bảo hiểm xã hội không vấn đề gì nhưng chúng em ở

đây thu nhập thấp, tiền tiêu hàng tháng còn không đủ thì chúng em không muốn

tham gia đâu

PVS. Nam lao động, 30 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Khi tìm hiểu về đặc điểm giới tính của người lao động với sự tham gia bảo

hiểm xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước. Kết quả số liệu bảng 3.3 cho thấy: có

sự bất cân đối về giới tính của người lao động khi tham gia BHXH tại doanh nghiệp

ngoài nhà nước. C thể: nam giới tham gia bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước là 432.689 người chiếm 70.8% cao hơn so với nữ giới tham gia bảo

hiểm xã hội là 389.841 người chiếm 64.7%.

Kết quả số liệu phản ánh một thực tế là vấn đề bình đẳng giới cần được coi

trọng hơn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước bởi lẽ tỷ lệ nam giới tham gia bảo

hiểm xã hội đang cao hơn so với tỷ lệ nữ giới tham gia bảo hiểm xã hội.

Điều này hoàn toàn khác biệt so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI) khi vấn đề ưu tiên lao động là nữ giới luôn được coi trọng. C thể: tại doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): tỷ lệ nữ giới tham gia bảo hiểm xã hội trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 163.607 người, chiếm 27.1%; cao hơn

so với tỷ lệ nam giới: 104.817, chiếm 17.2%. Kết quả phân tích giới tính với sự tham gia

bảo hiểm xã hội cho thấy người lao động là nữ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) có được sự quan tâm nhiều hơn từ doanh nghiệp so với các loại hình

doanh nghiệp khác, được coi là một “điểm sáng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) và cũng hoàn toàn phù hợp với các chính sách ưu tiên vấn đề bình

đẳng giới trong lao động của các quốc gia trên thế giới.

Tỷ lệ người lao động là nữ giới ở doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo

hiểm xã hội cao hơn so với tỷ lệ người lao động là nữ giới trong doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ trong doanh

nghiệp nhà nước. Điều này không thể giải thích là doanh nghiệp ngoài nhà nước

thực hiện tốt việc ưu tiên lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội hơn doanh nghiệp

83

có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước mà bản chất là số lượng

nữ giới ở trong doanh nghiệp ngoài nhà nước cao hơn nhiều số lượng nữ giới trong

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước.

Bảng 3.3. Giới tính người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước

Loại hình doanh nghiệp

Giới tính

Nam

Nữ

Tổng số

Doanh Nghiệp nhà nước

73.033

12%

9.455

8,2%

122.488

Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước

104.817

17,2%

163.607

27,1%

268.404

ngoài FDI

Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh

432.689

70,8%

389.841

64,7%

822.530

Tổng cộng

610.539

100%

602.903

100%

1.213.422

- Khi phân tích khác biệt giới với thời gian tham gia BHXH từ dưới 12 tháng

trong 03 loại hình doanh nghiệp. Kết quả số liệu bảng 3.4 cho thấy:

Trong nhóm lao động tham gia BHXH bắt buộc từ dưới 12 tháng thì nam

giới có tỷ lệ cao gần gấp đôi so với nữ giới trong khu vực doanh nghiệp nhà nước

(64,6% và 35,4%); trong khi khu vực FDI, tỷ lệ nam, nữ chênh lệch là 17% (nam:

41,7% và nữ: 58,3%); trong khu vực DN ngoài nhà nước thì tỷ lệ này không chênh

lệch lớn (51,3% và 48,7%). Kết quả số liệu một lần nữa lại khẳng định các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước đã quan

tâm đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của các lao động nữ.

Bảng 3.4. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước

Loại hình doanh nghiệp

Thời gian tham gia BHXH từ

dƣới 12 tháng

Tổng số

Nam

Nữ

64.6%

35.4%

100%

DNNN

41.7%

58.3%

100%

DN có vốn đầu tư nước ngoài

51.3%

48.7%

100%

DN ngoài nhà nước

Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

84

Kết quả số liệu bảng 3.5 cho thấy: yếu tố giới thể hiện rõ rệt trong nhóm lao

động có thời gian tham gia BHXH bắt buộc, sự chênh lệch này giữa nam và nữ 17%

(doanh nghiệp nhà nước, nam: 58,3% và nữ: 41,7%; doanh nghiệp ngoài nhà nước,

nam: 53,4% và nữ: 46,6%). Tuy nhiên, trong nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, tỷ lệ này chênh lệch lên đến 21%, nhưng nữ lại có tỷ lệ tham gia cao

hơn hẳn so với nam giới (nam: 39,9% và nữ: 60,2%). Kết quả số liệu vẫn khẳng

định rằng các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa thực hiện tốt chính sách bảo hiểm

xã hội với các lao động nữ so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Bảng 3.5. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước

Thời gian tham gia BHXH

Loại hình

từ dƣới 10 năm

Tổng số

doanh nghiệp

Nam

Nữ

58,3%

41,7%

100%

DNNN

39,9%

60,2%

100%

DN có vốn đầu tư nước ngoài

53,4%

46,6%

100%

DN ngoài nhà nước

Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

- Về nơi sinh và hộ khẩu thường trú của người lao động tham gia bảo hiểm

xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước, kết quả số liệu bảng 3.6 cho thấy: đa số

người lao động tham gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước đều là người dân

Hà Nội, chỉ có 13,6% hiện đang cư trú ngoài khu vực Hà Nội, 16,2% có hộ khẩu

thường trú ngoài Hà Nội. Tuy nhiên, nếu nhìn vào yếu tố nơi sinh thì tỷ lệ này có

khác biệt đáng kể so với 02 yếu tố trước, có đến 42,3% người tham gia BHXH có

nơi sinh là ngoài Hà Nội, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với yếu tố hộ khẩu ngoài Hà

Nội và nơi cư trú hiện nay là ngoài Hà Nội. Điều này phản ánh mức độ di cư trong

dân số thủ đô những năm phát triển kinh tế thị trường vừa qua là rất lớn; bên cạnh

đó, những cởi mở về chính sách nhập hộ khẩu của thành phố cũng làm tăng tỷ lệ

người lao động có hộ khẩu thường trú tại thủ đô. Điều này cũng phù hợp với nhận

định về tính hội t lao động về các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của đất nước.

85

Bảng 3.6. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp ngoài

nhà nước chia theo yếu tố nơi sinh, hộ khẩu thường trú và nơi cư trú ở Hà Nội

Nơi cƣ trú

Nơi sinh

Loại hình doanh nghiệp

Hà Nội

Ngoài Hà Nội

Hộ khẩu thƣờng trú Ngoài Hà Nội

Hà Nội

Hà Nội

Ngoài Hà Nội

115,868

6,620

116,115

6,373

81,193

41,295

228,775

39,649

232,666

35,758

100,249

168,175

703,049

667,884

154,646

371,850

Doanh Nghiệp nhà nước Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh

119,481 165,750

1,016,665

196,777

450,680 700,048

513,394

Tổng cộng

1,047,692

Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

Tỷ lệ người tham gia BHXH không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội của các

doanh nghiệp ngoài nhà nước cao hơn so với người tham gia BHXH không có hộ

khẩu thường trú ở Hà Nội trong khu vực nhà nước và khu vực FDI. Như vậy, những

người có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội đang làm việc chủ yếu trong doanh nghiệp

nhà nước; đa số người lao động không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội làm việc

trong khu vực FDI và ngoài nhà nước.

Điều này cũng tương tự với nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (World

Bank) về yếu tố hộ khẩu quan hệ với các vấn đề về việc làm trong doanh nghiệp đã

đánh giá: Những người đăng ký tạm trú có trải nghiệm việc làm rất khác với người

có hộ khẩu thường trú. C thể, 70% những người đăng ký tạm trú làm việc trong

khu vực ngoài nhà nước (gấp đôi tỷ lệ những người có hộ khẩu thường trú), và 30%

làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, những người đăng ký tạm

trú vẫn gặp phải nhiều rào cản về việc làm trong khu vực công [19]. Điều này cũng

trùng với nhận định của Lê Bạch Dương, Nguyễn Thanh Liêm (2011): “Tại những

thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tuyển dụng của cơ quan nhà

nước và các tổ chức công vẫn yêu cầu có hộ khẩu thường trú. Trên thực tế, đôi khi

áp lực đến từ chính quyền thành phố muốn ưu tiên giải quyết vấn đề việc làm cho

cư dân thường trú . Mặc dù về mặt pháp lý trong Bộ luật lao động, Luật việc làm

86

đều không có quy định về việc ràng buộc hộ khẩu với việc làm, quyền có việc làm,

quyền lao động của công dân, song trên thực tế, việc không có hộ khẩu thường trú

cũng làm giảm đi một cách đáng kể, đối khi tước đi cơ hội việc làm của lao động

nhập cư nghèo trong sự cạnh tranh của thị trường lao động. Kết quả khảo sát của tác

giả Phạm Văn Quyết và cộng sự còn cho thấy, có 57,3% số lao động nhập cư nghèo

đang làm việc có hợp đồng lao động (hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng mùa

v ) được khảo sát đang làm việc trong khu vực chính thức nhưng vẫn không được

tham gia BHXH. Điều này xảy ra chủ yếu tại các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Nơi

mà cơ quan quản lý BHXH và cả cơ quan thuế thường ít quản lý, nắm bắt được tình

trạng lao động trong các doanh nghiệp này.

3.3.3.2. Thời gian của người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong các

doanh nghiệp ngoài nhà nước

Kết quả số liệu bảng 3.7 cho thấy: trong 3 loại hình doanh nghiệp, lao động

làm việc trong doanh nghiệp ngoài nhà nước có thời gian tham gia BHXH từ 10

năm trở lên thấp nhất, là 20%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 21% và

doanh nghiệp nhà nước là 57%.

Bảng 3.7. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp

tại thành phố Hà Nội năm 2018

Loại hình doanh nghiệp

Lao động có thời gian

Tổng số lao động

Tỷ lệ

tham gia BHXH từ 10

tham gia BHXH

%

năm trở lên

trong DN

Doanh nghiệp nhà nước

69,884

122,488

57 %

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

268,424

21 %

ngoài

57,081

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

167,050

822,530

20 %

Tổng số

294,015

1,213,442

24,2%

Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

Năm 2017, có 651 nghìn người hưởng BHXH bắt buộc một lần, giai đoạn

2007-2017 có trên 5 triệu người nhận BHXH một lần từ quỹ BHXH bắt buộc, tăng

15,1%; trong khi đó chỉ có trên 1,1 triệu người được giải quyết chế độ hưu trí. Từ

87

1/1/2016 theo quy định của Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động sau 1 năm

nghỉ việc hoặc không tiếp t c đóng BHXH mới được hưởng BHXH một lần, tuy

nhiên sau 1 năm thực hiện quy định, số người yêu cầu được nhận BHXH một lần

vẫn tăng cao cho thấy đa số người lao động vẫn lựa chọn nhận tiền và ngừng đóng

BHXH thay vì tiếp t c đóng BHXH để được hưởng lương hưu để đảm bảo cuộc

sống khi hết tuổi lao động.

Số người mới tham gia BHXH tăng chậm trong khi số người nghỉ hưởng

lương hưu và số người dời khỏi hệ thống để hưởng BHXH một lần tăng nhanh đã

khiến tỷ lệ giữa người đóng và người hưởng tiếp t c giảm từ 12,9% người đóng cho

một người hưởng vào năm 2016 xuống còn 8,5% người đóng cho một người hưởng

vào năm 2016. Thực tế này cho thấy việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH là rất

cần thiết để đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH.

Bảng 3.8. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp tại

thành phố Hà Nội năm 2018

Loại hình doanh nghiệp

Tổng số LĐ tham gia BHXH trong DN

LĐ tham gia BHXH dƣới 12 tháng

LĐ tham gia BHXH từ 6 đến 10 năm

LĐ tham gia BHXH từ 1 năm đến 5 năm

LĐ tham gia BHXH tỷ lệ từ 10 năm trở lên 57 %

100%

Doanh nghiệp nhà nước

5.9%

19.7%

17.3%

100%

17.9%

41%

20%

21%

24.5%

41%

14.3%

20%

100%

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp ngoài nhà nước Tổng số

24.2%

38.8%

15.8%

21.2%

100% Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của

BHXH Việt Nam

Nhìn vào cơ cấu số người tham gia BHXH bắt buộc trong cả nước thì khu

vực doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 68,3% tổng số người tham gia, tuy nhiên, trong tổng

số người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong khu vực doanh nghiệp thì khu

vực doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 10,4%%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

chiếm 43,4%, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 46,2%. Trong khi đó

ở Hà Nội, tỷ lệ người lao động tham gia BHXH trong khu vực FDI (22,1%) thấp

hơn nhiều so với khu vực ngoài quốc doanh (67,8%). Điều này, cho thấy việc thu

88

hút nguồn vốn FDI của thủ đô còn có hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng của một

trung tâm về chính trị - kinh tế của đất nước.

3.3.3.4. Mức lương trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong các

doanh nghiệp ngoài nhà nước

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định rõ mức đóng BHXH được tính

trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào

quỹ hưu trí; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ TNLD-BNN. Vậy tại các doanh nghiệp ngoài

nhà nước, việc mức lương trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như thế

nào? Kết quả điều tra thực hiện Luật BHXH đối với BHXH bắt buộc cho thấy: Có

81,8% công nhân cho biết, mức trích nộp đóng bảo hiểm các loại của họ dựa vào

mức lương cơ bản (lương ghi trong HĐLĐ); 4,4% trích đóng theo lương thực nhận;

1,5% đóng theo một mức cố định; 12,3% không biết mình đóng theo mức nào [49].

Phân theo ngành sản xuất, công nhân dệt may có 81,0% cho biết họ được

trích đóng bảo hiểm theo mức lương cơ bản; công nhân điện tử là 93,1%. Phân theo

giới tính, có 90,8% nữ và 77,1% nam công nhân đồng tình ý kiến này. Phân theo

tuổi: dưới 18 tuổi, chiếm 50,0%; từ 19 - 20 tuổi, chiếm 80,0%; từ 21- 24 tuổi, chiếm

86,9%; từ 24 – 29 tuổi, chiếm 90,7%; từ 30 – 39 tuổi, chiếm 88,7%, từ 40 - 49 tuổi,

chiếm 96,2%; từ 50 tuổi trở lên là 100,0%. Công nhân nhập cư có 86,2% được đóng

bảo hiểm theo lương cơ bản; công nhân địa phương là 94,7%.

Trên thực tế, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, mức đóng

BHXH bắt buộc hiện nay của Việt Nam còn cao. Do vậy, trên thực tế, nhiều doanh

nghiệp có xu hướng trốn đóng BHXH để tăng lợi nhuận, giảm chi phí. Nghiên cứu

đánh giá tác động chính sách BHXH bắt buộc của Bộ Lao động – Thương binh và

Xã hội (2012) cho thấy, mức tiền lương đóng BHXH bình quân chỉ chưa bằng 70%

tiền lương của người lao động, điều này sẽ dẫn đến tình trạng khi người lao động

nghỉ hưu, mức lương hưu sẽ thấp hơn rất nhiều so với tiền lương khi đang làm việc,

gây ảnh hưởng lớn đến đời sống người nghỉ hưu và điều này cũng gây áp lực trong

việc điều chỉnh lương hưu cho quỹ bảo hiểm xã hội. Đa số doanh nghiệp hiện chỉ

đóng tiền lương BHXH bình quân thấp hơn nhiều so với tiền lương thực lĩnh của

người lao động ở khối các doanh nghiệp (chỉ khoảng trên 60%), con số này cao hơn

ở khối các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tuy nhiên cũng chỉ

89

bằng khoảng trên dưới 80% tiền lương thực tế. Đối với người lao động thuộc đối

tượng đóng BHXH theo thang bảng lương do nhà nước quy định (khu vực nhà

nước hoặc do ngân sách nhà nước chi) thì tiền lương tháng đóng BHXH cũng thấp

hơn nhiều so với tiền lương thực tế (khoảng 60% tiền lương), trong khi đối với

người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử

d ng lao động thì con số này là khoảng 80% tiền lương. Người lao động làm việc

trong lĩnh vực hoạt động dịch v , lĩnh vực xây dựng, sản xuất, chế biến có mức tiền

lương đóng BHXH thấp hơn nhiều so với tiền lương của người lao động (chỉ chiếm

khoảng 55-65%), tỷ lệ này cao hơn đối với các lĩnh vực hoạt động chuyên môn, hoạt

động của các cơ quan, đơn vị, tuy nhiên cũng chỉ chiếm trên 70% tiền lương [49].

3.3.4. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước

Kết quả số liệu về tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Hà

Nội cho thấy: trong năm 2017, các doanh nghiệp ngoài nhà nước nợ 1.954.225 triệu

đồng tiền tham gia bảo hiểm xã hội, chiếm 15%. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội

với 02 doanh nghiệp nhà nước (11.5%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(2.3%), doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất.

Trong năm 2018, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã

hội chiếm 12.5%. Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước đã

có xu hướng giảm hơn so với năm 2017. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội với

02 doanh nghiệp nhà nước (10.5%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(1.6%), doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất so

với các doanh nghiệp.

Trong năm 2019, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội

chiếm 12.5%; Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn giữ

nguyên so với năm 2018. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội với 02 doanh nghiệp nhà

nước (10.5%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1.6%), doanh nghiệp ngoài nhà

nước vẫn có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất so với các doanh nghiệp.

Kết quả số liệu trên cho thấy: vấn đề nợ bảo hiểm xã hội đang phổ biến trong

doanh nghiệp ngoài nhà nước so sánh với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả số liệu cho thấy việc thực hiện đóng tiền bảo hiểm

xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước là chưa tốt, ngoài ra việc kiểm tra, giám sát,

90

thanh tra, kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài nhà nước cửa cơ

quan bảo hiểm xã hội thời gian qua là chưa tốt.

Kết quả phân tích tài liệu cũng cho thấy:

Việc trốn đóng bảo hiểm xã hội chứng tỏ một thực tế là sự phối hợp giữa người

lao động, tổ chức công đoàn, bảo hiểm xã hội, sở Lao động, Thương binh và Xã hội kể

cả UBND quận, huyện nơi doanh nghiệp đang hoạt động chưa tốt, chưa thực hiện tốt

hoạt động thường xuyên thanh kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện những DN nợ

BHXH, yêu cầu DN truy nộp tiền bảo hiểm xã hội.

Việc trốn đóng bảo hiểm xã hội cũng thể hiện những l hổng trong pháp luật

về BHXH do mức xử phạt hành chính nợ BHXH, cơ chế giám sát hoạt động của

doanh nghiệp trong việc nộp tiền BHXH, ngăn chặn sự chậm trễ trong việc đóng

tiền BHXH; Ngoài ra, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội do ý thức tuân thủ pháp luật

về BHXH của người sử d ng lao động chưa nghiêm, không thực hiện đúng các quy

định của pháp luật trong việc thu nộp BHXH một số đơn vị hành chính sự nghiệp

th hưởng ngân sách nhà nước cũng nợ BHXH; Việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra

tại các doanh nghiệp nợ còn nhiều hạn chế, chưa có biện pháp xử lý triệt để các

trường hợp vi phạm về trốn đóng, nợ đóng BHXH. Nhiều doanh nghiệp không thực

hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Công tác khởi kiện chưa được thực hiện: Theo

Luật BHXH số 58/2014/QH13, từ ngày 1-1-2016 cơ quan BHXH không có quyền

khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH mà giao quyền

khởi kiện cho tổ chức Công đoàn.

Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận một số doanh nghiệp ngoài nhà nước chậm

đóng bảo hiểm xã hội do gặp phải khó khăn tác động tiêu cực đến hoạt động sản

xuất kinh doanh.

3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước

3.3.5.1. Thuận lợi

Thứ nhất, BHXH Việt Nam cũng thường xuyên sửa đổi, hoàn thiện quy

trình, hồ sơ trong tất cả các lĩnh vực từ thu, cấp sổ BHXH, chi trả chế độ BHXH

theo hướng ngày càng giảm bớt các thủ t c hành chính không phù hợp, rút ngắn

thời gian hoàn thành thủ t c nộp BHXH nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và

91

người lao động. C thể: cắt giảm từ 263 thủ t c hành chính (năm 2009) xuống còn

32 thủ t c hành chính (năm 2016): trong đó: lĩnh vực thu từ 76 thủ t c xuống còn 7

thủ t c: Lĩnh vực cấp sổ BHXH từ 46 thủ t c xuống còn 02 thủ t c; lĩnh vực giải

quyết chế độ BHXH từ 89 thủ t c xuống còn 15 thủ t c; áp d ng công nghệ thông

tin, kết nối mạng giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp trong việc báo

tăng, giảm, điều chỉnh thông tin cá nhân …

“Trước đây mỗi lần báo tăng, giảm lao động thì hoặc làm hồ sơ ốm đau, thai

sản phải trực tiếp ra cơ quan BHXH thành phố khai báo, trường hợp sai sót phải làm

đi làm lại rất nhiều lần. Nhưng hiện nay, việc báo tăng, giảm đã qua thư điện tử của

BHXH thông tin sửa chữa không phải qua cơ quan BHXH. Về hồ sơ ốm đau, thai sản,

dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cũng thuận lợi sau khi làm xong, bộ phận bưu điện trực

tiếp nhận sau khi hoàn thành xong sẽ trực tiếp gửi lại về cho doanh nghiệp”.

PVS. Nữ; Người lao động, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Ngoài ra, ngành BHXH còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối thoại với chủ

doanh nghiệp, cán bộ làm chính sách BHXH và người lao động tại các doanh nghiệp

ngoài nhà nước. Cùng với đó, BHXH thành phố trực tiếp đối thoại với người sử d ng

lao động, người làm chính sách về những khó khăn, vướng mắc trong việc điều chỉnh

thông tin trên sổ BHXH. Công tác tuyên truyền này đã giúp người sử d ng lao động và

người lao động hiểu rõ hơn chính sách BHXH bảo đảm quyền lợi của người lao động.

- BHXH thành phố Hà Nội luôn quan tâm thực hiện tốt công tác quản lý thu

đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố. Cử cán bộ chuyên

quản theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn đăng ký tham gia và đóng nộp BHXH; thường

xuyên tổ chức kiểm tra doanh nghiệp trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH.

Đội ngũ cán bộ viên chức của ngành BHXH thành phố Hà Nội ngày càng được

nâng cao cả về trình độ chuyên môn nghiệp v và lý luận chính trị, luôn ý thức trau

dồi kiến thức về BHXH cũng như đạo đức nghề nghiệp và luôn n lực hết mình để

đạt hiệu quả cao trong công việc. Tạo môi trường làm việc lành mạnh, duy trì phát

động phong trào thi đua khen thưởng. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Hà Nội

gọn nhẹ, khoa học đây là một trong những cơ sở để BHXH thành phố hoạt động có

hiệu quả.

92

- Nhận thức về sự cần thiết tham gia BHXH và ý thức chấp hành pháp luật

của đơn vị sử d ng lao động ngày càng được nâng lên, chủ động hơn trong việc

phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để đăng ký tham gia và đóng nộp, giải quyết

chế độ BHXH cho người lao động. Nhận thức của người lao động về vai trò, ý

nghĩa của chính sách BHXH ngày càng được nâng cao; đời sống, thu nhập ngày

càng ổn định nên quan tâm hơn đến chính sách BHXH.

3.3.5.2. Những khó khăn trong tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động

trong doanh nghiệp ngoài nhà nước

Thời gian qua, trong quá trình hoạt động tham gia bảo hiểm xã hội, các doanh

nghiệp ngoài nhà nước đã gặp phải nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu định tính từ

phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài nhà nước cho thấy:

Thứ nhất, công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa

thuận lợi và hiệu quả: Một số doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi thực hiện giao

dịch điện tử qua phần mềm của ngành BHXH. C thể:

- Đường truyền chậm, còn l i và sai sót, chưa cập nhật thường xuyên: Quy

trình khai báo biến động lao động bằng hồ sơ giao dịch điện tử gặp nhiều khó khăn

do đường truyền chậm, cán bộ xử l , theo d i giải quyết hồ sơ còn chậm dẫn đến

DN nộp cách 15 ngày mà vẫn chưa nhận được giấy hẹn thông báo về việc xử l hồ

sơ của DN, DN không kịp nộp hồ sơ bổ sung ngay trong tháng để khớp với số liệu

trên BH. Dẫn đến tình trạng: phát sinh lãi phạt không đang đáng có cho DN; Ngoài

ra nếu DN không kịp chỉnh sửa trong tháng, DN phải làm lại toàn bộ hồ sơ vào

tháng sau, phát sinh nhiều thủ tục khác. Phần mềm kê khai dữ liệu (Ivan) chưa cập

nhật thường xuyên dữ liệu mới nhất, thông tin trên phần mềm chưa đầy đủ, chưa có

thông tin về NLĐ nước ngoài, hoặc phần mềm chưa tự động thoái thu cho LNĐ

nghỉ ốm 14 ngày. NVBH vẫn phải cập nhật bằng tay.

- Giao dịch điện tử qua phần mềm của ngành bảo hiểm xã hội chưa thuận

tiện, khó sử d ng.

“Trong quá trình thực hiện thủ tục BHXH bằng phần mềm điện tử nên khi

giao dịch phần mềm mới thường cập nhật thường xuyên, khi đăng k tăng giảm

xong không xác nhận được đăng k tăng giảm có thành công không. việc so sánh

93

sau khi nhập dữ liệu thay đổi trên phần mềm với cơ quan BH còn gặp nhiều khó

khăn và mất nhiều thời gian”

PVS. Nam, Cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa sử d ng được do vậy

DN phải thường xuyên cập nhật vào phần mềm để theo dõi, kiểm tra tình trạng hồ

sơ và tải kết quả

- Khi gặp vấn đề về sử d ng phần mềm thì h trợ của BHXH còn chậm, đôi

khi DN phải lên nộp hồ sơ cứng gây mất thời gian và công sức, phát sinh thêm chi

phí cho DN, trong khi đối với những DN có ít lao động thì giao dịch điện tử không

thực sự mang lại nhiều thay đổi.

“Phần mềm kê khai mới chỉ sử dụng được cho phần thu BHXH. Các chức năng

khác vẫn chưa sử dụng được trong khi đó phần mềm kê khai đang được áp dụng

(TS24) vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình kê khai. Doanh nghiệp đã hỏi cơ quan

BHXH và được trả lời các chức năng khác (BHYT, Chế độ BHXH) chưa áp dụng và

doanh nghiệp chưa biết khi nào thì có thể áp dụng, vẫn mất thời gian làm hồ sơ giấy và

thời gian đi lại nộp hồ sơ trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan BHXH.”

PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư

ngoài nhà nước

Thứ hai, việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn

chậm, muộn gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao

động. Để tiết kiệm tối đa thời gian đi lại, chờ đợi khi tham gia giao dịch với cơ quan

BHXH, BHXH Việt Nam đã triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả

TTHC qua hệ thống giao dịch điện tử (đến nay đã có 90% số DN tham gia); với các

hồ sơ chưa thực hiện qua hệ thống giao dịch điện tử, cơ quan BHXH thực hiện giao

nhận tại DN thông qua dịch v chuyển phát bưu chính (hệ thống bưu điện), DN

không phải trực tiếp đến cơ quan BHXH để giao dịch. Tuy nhiên, nhiều DN lại gặp

phải khó khăn do thực hiện theo hình thức này ph thuộc vào bưu điện, mọi giao

dịch với cơ quan BHXH qua bưu điện chỉ thuận lợi khi hồ sơ không có sai sót, trong

trường hợp có nhầm lẫn, sai sót phải sửa chữa lại thì thực hiện giao dịch qua bưu

điện gây tốn kém chi phí và mất thời gian, thậm chí quá thời hạn, ảnh hưởng đến

việc chi trả chế độ cho người lao động.

94

Thứ ba, đối với chính sách Bảo hiểm xã hội, nhiều DN phản hồi về trình tự

thủ t c vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu không cần thiết và phức tạp.

“Cụ thể đối với chế độ ốm đau, thai sản việc giải quyết chế độ 1 lần cho nam

có vợ sinh con mà vợ không tham gia bảo hiểm Xã hội, vì Bảo hiểm xã hội quản l

theo tỉnh nên không thể kiểm tra vợ của người lao động nam nếu có tham gia bảo

hiểm ở đơn vị khác tỉnh. Hoặc trong trừơng hợp NLĐ khi con ốm không muốn vào

BV vì thủ tục rườm rà, phức tạp nên họ đến cơ sở tư để khám. Vì không có quyền

cấp giấy nghỉ việc hương BHXH nên các cơ sở khám tư chỉ được cấp cho NLĐ sổ

con ốm. Theo quy định, thì bên BHXH không chấp nhận Sổ con ốm, như vậy quyền

lợi của NLĐ đã bị thu hẹp lại. Người lao động nghỉ bệnh trên 14 ngày thì phải đợi

cơ quan Bảo hiểm giải quyết xong chế độ ốm đau mới được báo giảm, gây khó khăn

cho Doanh nghiệp."

PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước

“Tại khoản 2, điều 2, Luật BHXH 2014 quy định người lao động là công dân

nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động cơ quan có thẩm quyền

của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Tuy

nhiên, chỉ có thể áp dụng quy định này đối với lao động nước ngoài đến từ các nước

mà Việt Nam đã k thỏa thuận chung về BHXH để đảm bảo lợi ích cho những lao

động nước ngoài này khi họ trở về nước hoặc chuyển sang làm việc tại quốc gia

khác. Tuy nhiên, hiện nay lại chưa k kết được các thỏa thuận này.

Ngoài ra, có DN còn cho rằng cơ quan BHXH không có xác nhận về kết quả

tiếp nhận hồ sơ, phát sinh và vướng mắc của DN chưa được cơ quan BHXH giải

quyết thỏa đáng.

Thứ tư, đối với chính sách Bảo hiểm y tế, DN và người lao động còn gặp

nhiều khó khăn khi thực hiện KCB bằng thẻ BHYT như: quy trình chuyển tuyến,

chưa tổ chức KCB ngoài giờ hành chính và cuối tuần, sai lệch thông tin về tên đơn

vị trong giấy hưởng BHYT, công tác bàn giao thẻ BHYT cho DN, thu hồi thẻ BHYT

của NLĐ thôi việc, giới hạn phạm vi đăng k KCB ban đầu…

Thứ năm, đối với chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, khó khăn, vướng mắc mà

DN gặp phải chủ yếu ở thủ t c giải quyết chế độ BHTN như : đăng k thất nghiệp,

thẩm định hồ sơ, giải quyết trợ cấp… còn có quy định chồng chéo, người lao động

95

mất thời gian đi lại và chờ đợi, thậm chí một số cơ quan còn giải quyết muộn, vượt

quá số ngày quy định. Đối với trường hợp thời gian hưởng BHTN có những tháng

lẻ được bảo lưu, NLĐ phải đem sổ BHXH về công ty cũ để chốt, khiến NLĐ phải đi

lại nhiều gây lãng phí thời gian và tiền bạc".

“Thời gian quy định trong luật về việc giải quyết thủ tục BH thì vừa phải, hợp

l . Tuy nhiên, cơ quan BH lại không thực hiện đúng thủ tục này. Thời gian giải quyết

thực tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp đôi đến gấp 3 thời gian”

"Thời gian in sổ BHXH cho người lao động mới tham gia, còn hơi lâu bình

thường phải 02 tháng người lao động mới có sổ."

"Cơ quan Bảo hiểm thường xuyên trả kết quả chậm hơn giấy hẹn (trung bình 5

ngày)"; “quá trình bộ phận kế toán BHXH chuyển tiền chế độ BHXH của NLĐ còn

chậm, thường 1 tháng đến 2 tháng sau khi hồ sơ được duyệt”.

Thời gian in thẻ y tế cho người lao động thêm mới: phải mất gần 02 tháng kể

từ ngày gửi hồ sơ chứng từ hợp lệ. “Thời gian giải quyết chế độ BHTN còn dài, thủ

tục phức tạp”.

PVS. Nam, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp FDI.

Đáng lưu ý là có DN cho rằng việc trả kết quả qua bưu điện hay phần mềm giao

dịch điện tử thường chậm trễ hơn so với nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH:

“Nếu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm thì thời gian trả kết quả sẽ

đúng thời gian hơn. Còn nộp hồ sơ qua phần mềm bảo hiểm thì lâu hơn, có khi kéo

dài thêm hơn 01 tuần”

PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Ngoài ra, theo kết quả quá trình khảo sát, một số doanh nghiệp cho rằng sự phối

hợp giữa các phòng ban của đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương chưa tốt nhất là cán

bộ một cửa và các bộ phận khác.

“Cán bộ 1 cửa tiếp nhận và giải quyết TTHC thực hiện đúng quy định. Tuy

nhiên, kết quả trả về đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn giải quyết.

Việc giải quyết chưa thực sự linh hoạt và đáp ứng mong muốn của Doanh nghiệp”.

PVS. Nam, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Thứ sáu, Nhận thức, thái độ, niềm tin của người lao động trong việc tham

gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước còn hạn chế

96

Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số lượng người lao động tham gia BHXH

bắt buộc trong các doanh nghiệp tại Hà Nội thấp, chỉ chiếm khoảng 52% tổng số lao

động đang làm việc trong các doanh nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt

buộc cũng chỉ chiếm khoảng 85% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất

kinh doanh. Một trong những lý do người lao động tham gia BHXH thấp như vậy là

do vẫn còn không ít người lao động chưa nhận thức đầy đủ và chưa quan tâm đến

chính sách an sinh xã hội quan trọng này. Thậm chí nhiều người lao động còn muốn

doanh nghiệp nơi mình làm việc không tham gia BHXH để hàng tháng không bị trừ

khoản tiền đóng BHXH. Một số người lao động muốn không tham gia BHXH để

được nhận thêm vài trăm nghìn đồng là không biết rằng số tiền mình mất đi lớn hơn

rất nhiều cả hiện tại và trong tương lai. Họ không nhận thức BHXH đem lại cho

người lao động những lợi ích mà không có khoản tiết kiệm nào có thể so sánh được.

Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy:

“Em cũng không chủ động quan tâm nhiều đâu, em chỉ biết là hàng tháng

khi lĩnh lương thì em phải ngừa lại tiền để đóng bảo hiểm xã hội, chứ đóng bao

nhiêu, hệ số như thế nào em cũng không quan tâm lắm”.

PVS. Nam lao động, 25 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước

“Kể mà không tham gia BHXH thì hàng tháng em có thể tiết kiệm được một khoản

tiền đỡ phải đóng BHXH, anh bảo thời buổi kinh tế khó khăn như này hàng tháng em đều

thiếu tiền, không đóng BHXH thì tự nhiên em lại tiết kiệm được một khoản”.

PVS. Nữ lao động, 26 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước

Kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy nhiều người lao động còn có nhận thức

sai lầm khi tham gia bảo hiểm xã hội là: họ coi việc gửi tiết kiệm còn có lợi hơn

tham gia BHXH.

“Em thấy em gửi tiền tiết kiệm hàng tháng, em thấy còn có lợi hơn tiền tham

gia BHXH bởi vì nguồn tiền này em có thể quản l được và em thích rút ra lúc nào

thì em rút”.

PVS. Nam, 28 tuổi, người lao động tại doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Kết quả nghiên cứu định tính còn cho thấy:

Hầu hết người lao động đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham

gia BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ sử

d ng lao động để đòi hỏi quyền được tham gia BHXH.

97

“Em biết lợi ích do BHXH mang lại nhưng anh bảo bây giờ em đấu tranh thì

em sẽ mâu thuẫn với lãnh đạo đơn vị, thậm chí lại bị chuyển sang bộ phận vất vả

hơn, thậm chí còn bị thôi việc, mà giờ em là lao động chính trong gia đình cho nên

em không muốn đấu tranh với chủ doanh nghiệp đâu”.

PVS. Nữ lao động, 28 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước

Một số ít người lao động do nhận thức về BHXH còn hạn chế, chưa ý thức

được lo cho tương lai nên muốn phần đóng BHXH, BHYT, BHTN được trả thẳng

vào lương để tăng thêm thu nhập ngay trước mắt lo cho cuộc sống cho hiện tại.

Chính sách BHXH là do Nhà nước tổ chức thực hiện nhưng nhiều người lao động

chưa hiểu rõ, nhầm tưởng giống như các lại hình bảo hiểm thương mại khác. Ý thức

trách nhiệm của một số người sử d ng lao động đối với người lao động chưa cao,

việc chấp hành pháp luật về BHXH chưa nghiêm. Sự hiểu biết của người lao động

về chính sách BHXH chưa cao

Về mặt nhận thức có thể hiểu theo hai chiều hướng trái ngược nhau. Thứ

nhất là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ khi đó họ có thể tham gia nhưng cũng có thể

không tham gia vì cho rằng thời gian nhận quyền lợi quá xa (từ 20-30 năm), thủ t c

đôi khi lại không vừa ý... Thứ hai là, nhận thức không đúng đắn và chưa đầy đủ.Với

các đối tượng lao động loại này, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp

luật về bảo hiểm xã hội là vô cùng quan trọng giúp mở rộng diện bao phủ. Về thái

độ của người lao động, đây là nhân tố mang nặng tính chất đám đông. Cho nên,

công tác tuyên truyền vận động là cần thiết.Tuy nhiên, nhận thức và thái độ luôn có

quan hệ chặt chẽ với nhau. Thái độ thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực.Về chính

sách bảo hiểm xã hội, nó luôn bộc lộ ở những trạng thái tâm lý và cảm nhận khác

nhau trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau. Nhưng gốc gác của vấn đề

này vẫn là do nhận thức chi phối. Vì vậy, vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn đến

công tác tuyên truyền trong quá trình mở rộng đối tượng tham gia.

98

Tiểu kết chƣơng 3

Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của đất nước, do vậy, sự phát triển

kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm qua đã thu hút sự phát triển của

doanh nghiệp, người lao động về làm việc tại thủ đô. Về cơ cấu, tỷ lệ lao động nữ

và nam có sự chênh lệch trung bình khoảng 6,3% (lao động nữ luôn ít hơn lao động

nam). Hà Nội được nhận định là đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn nhân lực

trẻ đạt cực đại và tỷ lệ dân số trẻ trong độ tuổi lao động lớn. Một vấn đề nổi cộm

hiện nay là trình độ lao động có việc làm mà chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật

trên địa bàn Thành phố Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao 68,9%, trong khi đó lao động có

trình độ cao đẳng nghề đạt 0,64%, đại học chiếm 14,26%, thạc sĩ 1,31%. Theo tính

toán từ nguồn dữ liệu điện tử của BHXH Việt Nam, tổng số doanh nghiệp tham gia

đóng BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội là 93.695 doanh nghiệp, trong đó, số

lượng doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 1,6%; doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ 7% và nhiều nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh

chiếm tỷ lệ 91,4%. Tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước tham

gia BHXH chiếm 10,1%, doanh nghiệp FDI chiếm 22,1%, doanh nghiệp ngoài nhà

nước chiếm 67,8% trong tổng số lao động tham gia BHXH của 3 loại hình doanh

nghiệp. Tuy nhiên, dữ liệu thống kê cũng cho thấy, ngay cả trong khu vực doanh

nghiệp, số lao động tham gia BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp tại Hà Nội

cũng thấp, chỉ chiếm khoảng 52% tổng số lao động đang làm việc trong các doanh

nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc cũng chỉ chiếm khoảng 85%

tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa số người tham gia

BHXH của Hà Nội đều là người dân thủ đô, chỉ có 13,6% hiện đang cư trú ngoài

khu vực Hà Nội, 16,2% có hộ khẩu thường trú ngoài Hà Nội. Tuy nhiên, có đến

42,3% người tham gia BHXH có nơi sinh là ngoài Hà Nội, tỷ lệ này cao hơn nhiều

so với yếu tố hộ khẩu ngoài Hà Nội và nơi cư trú hiện nay là ngoài Hà Nội. Điều

này phản ánh mức độ di cư trong dân số thủ đô những năm phát triển kinh tế thị

trường là rất lớn; bên cạnh đó, những cởi mở về chính sách nhập hộ khẩu của thành

phố cũng làm tăng tỷ lệ người lao động có hộ khẩu thường trú tại thủ đô. Điều này

cũng phù hợp với nhận định về tính hội t lao động về các trung tâm kinh tế - xã hội

99

lớn của đất nước và đặt ra nhiều vấn đề về an sinh xã hội cho nhóm lao động di cư,

chưa có hộ khẩu thường trú tại thành phố. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các

doanh nghiệp ngoài nhà nước còn đang phổ biến.

Người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội cũng đang

đối mặt với thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội. Về thuận lợi,

BHXH Việt Nam cũng thường xuyên sửa đổi, hoàn thiện quy trình, hồ sơ trong tất

cả các lĩnh vực của ngành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối thoại với chủ doanh

nghiệp; thực hiện tốt công tác quản lý thu đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước

trên địa bàn thành phố; Nhận thức về sự cần thiết tham gia BHXH và ý thức chấp

hành pháp luật của đơn vị sử d ng lao động ngày càng được nâng lên, chủ động hơn

trong việc phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để đăng ký tham gia. Về khó khăn,

công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa thuận lợi và hiệu

quả; việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn chậm, muộn

gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao động; trình tự

thủ t c thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu

không cần thiết và phức tạp; thực hiện khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, nhận thức,

thái độ của người lao động về bảo hiểm xã hội còn hạn chế.

100

Chƣơng 4

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY

SỰ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG

TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC Ở HÀ NỘI

4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước

Hiện nay, chúng ta phải khẳng định rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến sự

tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Các nghiên cứu khoa học trước đó đã chỉ ra rằng: chủ trương, chính sách và pháp

luật liên quan; việc tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật; người lao động; đặc

điểm doanh nghiệp và tổ chức công đoàn, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...

ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trên cả 02 phương

diện tích cực lẫn tiêu cực, đan xen lẫn nhau. Việc nhận diện rõ các yếu tố tác động

bao gồm: thúc đẩy và rào cản đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động

trong doanh nghiệp ngoài nhà nước là rất quan trọng, là cơ sở cho việc đề xuất hệ

thống các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã

hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trong thời gian tới.

4.1.1. Chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội

4.1.1.1. Thực trạng việc ban hành chủ trương, chính sách và pháp luật về

BHXH

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã hội

thông qua việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo c thể: Chỉ thị số 15-CT/TW

ngày 26/5/1997 về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,

trong đó “yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban, đảng đoàn, ban cán sự đảng và

đảng uỷ trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH ; Chỉ thị

số 38-CT/TW ngày 07/09/2009 của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh công tác

BHYT trong tình hình mới, trong đó nhấn mạnh: “BHYT là một chính sách xã hội

quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được

Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính

sách an sinh xã hội ; Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị,

101

về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012

- 2020; tiếp t c khẳng định quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng ta, đồng thời

xác định những định hướng mới mang tầm chiến lược: “BHXH và BHYT là hai

chính sách xã hội quan trọng, là tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần

thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát

triển kinh tế - xã hội... Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh

nghiệp và của m i người dân"; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần

thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về cải cách chính sách BHXH, trong

đó nêu rõ m c tiêu cải cách chính sách bảo hiểm xã hội: “Để BHXH thực sự là một tr

cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ

BHXH, hướng tới m c tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa

dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng,

bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà

nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên

nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch .

- Về mặt xây dựng, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội: tại kỳ họp thứ

05, Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ Luật Lao động có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/1995 (trong đó dành 01 chương XII quy định riêng về chế độ BHXH); ngày

25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Bộ luật Lao động 1994.

BHXH Việt Nam đã chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan

tham mưu Chính phủ hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua các dự luật quan trọng

bao gồm: Luật BHXH số 71/2006/QH11, Luật BHXH số 58/2014/QH13; Luật

BHYT số 25/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số

46/2014/QH13; Luật việc làm số 38/2013/QH13; Luật an toàn, vệ sinh lao động số

84/2015/QH13; Luật Dược số 105/2016/QH13; bổ sung trong Bộ Luật hình sự số

100/2015/QH13 quy định xử lý hình sự các hành vi gian lận, trốn đóng BHXH,

BHYT, BHTN. Đồng thời, với việc tham gia hoàn thiện các dự luật về chế độ,

chính sách BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam cũng tích cực tham gia xây dựng,

102

hoàn thiện trên 320 dự thảo Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành chính sách,

pháp luật về BHXH, BHYT.

4.1.1.2. Tác động tích cực của chủ trương, chính sách và pháp luật đến sự

tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước

Thứ nhất, các chính sách bảo hiểm xã hội đã giúp cho đối tượng tham gia

BHXH được mở rộng: từ việc chỉ thực hiện BHXH bắt buộc đối với công nhân viên

chức Nhà nước, lực lượng vũ trang; đã mở rộng đến người lao động làm việc trong

các thành phần kinh tế, có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên; lao động Việt

Nam làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam; người

tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức.

Thứ hai, các chính sách bảo hiểm xã hội đã hướng đến sự bình đẳng trong

th hưởng chính sách giữa các nhóm đối tượng; phù hợp với hệ thống các chế độ

BHXH được đề cập trong các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế. Cơ chế quản

lý và sử d ng Quỹ BHXH dần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm yêu cầu cân

đối và tăng trưởng quỹ; có sự liên thông về thời gian tham gia giữa 02 loại hình

BHXH bắt buộc và tự nguyện, tạo sự bình đẳng cho người lao động.

Thứ ba, các chính sách bảo hiểm xã hội đã bổ sung chế tài xử lý hình sự đối

với việc trốn đóng, gian lận, tr c lợi quỹ BHXH, BHYT để đảm bảo sự công bằng

và bảo vệ quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHYT, điều này tác động tích cực

đến việc răn đe các doanh nghiệp trong việc h trợ người lao động tham gia bảo

hiểm xã hội.

Nhìn chung, các quy định mới của pháp luật BHXH theo hướng mở rộng đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc, cùng với các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp

luật cũng ảnh hưởng tới hành vi của người sử d ng lao động và người lao động

tham gia BHXH.

4.1.1.3. Tác động tiêu cực từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về BHXH đến sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước

Thứ nhất, thiếu các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Luật, chính sách bảo

hiểm xã hội. Nhiều ý kiến từ các doanh nghiệp cho rằng chúng ta hiện nay chúng ta

đang thiếu các văn bản quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thực hiện các quy định của

103

Luật, chính sách bảo hiểm xã hội hoặc văn bản ban hành muộn. C thể, các ý kiến

tập trung nhiều nhất ở thực hiện các quy định và chế độ BHXH bắt buộc trong Luật

BHXH như: quy định về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với lao động

là người nước ngoài, lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ 1-3 tháng; quy định về căn

cứ đóng BHXH bao gồm tiền lương, ph cấp và các khoản bổ sung khác;quy định về

việc NLĐ được tự bảo quản sổ BHXH; quy định về chế độ thai sản cho nam giới; quy

định về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp hoặc TNLĐ khi bị suy giảm khả

năng lao động: chưa có hướng dẫn nếu bị suy giảm tạm thời hoặc thủ t c lấy lại số tiền

đã ứng trước khi đi giám định suy giảm khả năng lao động.

Thứ hai, hệ thống luật pháp liên quan đến bảo hiểm xã hội chưa có sự thống

nhất giữa các Luật về điều kiện thời gian hợp đồng lao động làm căn cứ đóng

BHXH gây khó khăn trong việc theo dõi quản lý công tác thu đóng, xác nhận sổ

BHXH và giải quyết chế độ cho người lao động.

“Hiện nay Luật BHXH (điều 2) quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

là người lao động có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên. Luật BHYT quy định

đóng BHYT có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; Luật việc làm (điều 43) quy

định đối tượng đóng BHTN có hợp đồng từ 03 tháng trở lên”.

PVS. Nam, Cán bộ Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội.

4.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội

Việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội ảnh

hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp

ngoài nhà nước. Sự ảnh hưởng này thông qua 02 nội dung: cải cách thủ t c hành

chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và công tác thông tin và tuyên truyền.

4.1.2.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã

hội đã tác động tích cực đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong

các doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội

Hằng năm, ngành BHXH ban hành kế hoạch kiểm soát thủ t c hành chính,

trong đó trọng tâm là rà soát các thủ t c hành chính; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa

các văn bản để đánh giá và kịp thời loại bỏ hoặc sửa đổi thủ t c không phù hợp,

104

đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, đồng thời đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết

kiệm thời gian, chi phí, công sức của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Kế quả là:

Đến cuối năm 2015, bộ thủ t c hành chính đã giảm xuống còn 33 thủ t c (so

với 115 thủ t c cuối năm 2014), giảm 56% số lượng hồ sơ (gồm biểu mẫu, tờ khai,

đơn, công văn đề nghị); giảm 82% số chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 78% quy

trình thao tác thực hiện; thời gian thực hiện kê khai nộp bảo hiểm giảm từ 235 giờ

xuống còn 81 giờ, dự kiến khi Luật BHXH được thực hiện từ ngày 01/01/2016 sẽ

giảm xuống còn 45 giờ - đạt mức trung bình của các nước ASEAN, tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước dễ dàng tham gia BHXH.

- Việc đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội

Ngành BHXH cũng đã đẩy mạnh việc giao dịch điện tử đối với thủ t c tham

gia BHXH; Năm 2016, triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ, cơ

quan BHXH Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp cải cách TTHC như: rà soát bộ

TTHC của ngành để tiếp t c cắt giảm và đơn giản hóa, nhằm tạo thuận lợi cho

người tham gia và DN như: bỏ quy định ký 2 lần/năm với người nhận lương hưu

qua ATM; chuẩn bị giao sổ BHXH cho NLĐ; chi trả tiền BHXH trực tiếp vào tài

khoản người th hưởng… Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, từ đầu năm 2016, đã

cắt giảm thêm 01 TTHC, từ 33 thủ t c cuối năm 2015 xuống còn 32 thủ t c; giảm

38% thành phần hồ sơ, giảm 42% tiêu thức trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 54% quy

trình, thao tác thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp

tham gia bảo hiểm xã hội [42].

- Việc đẩy mạnh công nghệ thông tin gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính

BHXH Việt Nam cũng đã đẩy mạnh đẩy mạnh ứng d ng công nghệ thông tin

gắn với công tác cải cách TTHC như giao dịch điện tử thông qua thu, sổ thẻ, giải

quyết và chi trả các chế độ BHXH; duy trì hoạt động chuyển phát hồ sơ, kết quả cho

đơn vị sử d ng lao động qua dịch v bưu chính bưu chính, DN không phải trực tiếp

đến cơ quan BHXH để giao dịch; Theo tính toán của cơ quan BHXH Việt Nam,

phương thức giao dịch điện tử và qua hệ thống bưu điện đã giúp giảm 16 giờ đi lại,

chờ đợi trong việc làm thủ t c tại cơ quan BHXH cho 1 đơn vị trong 1 năm; với

khoảng 200 nghìn DN đang tham gia BHXH, số thời gian đi lại, chờ đợi tiết kiệm

được lên tới hơn 3 triệu giờ/năm.

105

- Văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ của công chức, viên chức ngành

BHXH Văn hóa ứng xử và phong cách ph c v của công chức, viên chức ngành

BHXH đã chuyển biến tích cực theo m c tiêu ph c v người tham gia và th hưởng

BHXH tốt nhất. Kết quả là, trong 6 tháng đầu năm 2016, thời gian thực hiện TTHC

của ngành BHXH đã giảm xuống còn 48,5 giờ. Ngành BHXH đang phấn đấu đến

cuối năm 2016 việc đẩy mạnh giao dịch điện tử sẽ giúp giảm xuống còn 45 giờ -

bằng với mức trung bình của các nước ASEAN. Những kết quả từ cải cách TTHC

đã nâng cao chất lượng dịch v công của ngành BHXH, từ đó tạo thuận lợi cho các

doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc gia theo m c tiêu Nghị quyết của Chính phủ [44].

Những n lực bên trên của ngành bảo hiểm xã hội đã ảnh hưởng tích cực đến

sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Bằng chứng là tỷ lệ người lao

động tham gia bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng lên từ năm

2016 đến năm 2018 [43].

4.1.2.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã

hội đã tác động tiêu cực đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong

các doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn rườm rà, phức tạp

Nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước phản hồi về trình tự thủ t c vẫn còn rườm

rà, qua nhiều khâu không cần thiết và phức tạp: C thể đối với chế độ ốm đau, thai

sản việc giải quyết chế độ 1 lần cho nam có vợ sinh con mà vợ không tham gia bảo

hiểm Xã hội, vì Bảo hiểm xã hội quản lý theo tỉnh nên không thể kiểm tra vợ của

người lao động nam nếu có tham gia bảo hiểm ở đơn vị khác tỉnh. Hoặc trong trường

hợp NLĐ khi con ốm không muốn vào bệnh viện vì thủ t c rườm rà, phức tạp nên họ

đến cơ sở tư để khám. Vì không có quyền cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH nên các cơ

sở khám tư chỉ được cấp cho người lao động có sổ con ốm. Theo quy định, thì bên

BHXH không chấp nhận Sổ con ốm, như vậy quyền lợi của NLĐ đã bị thu hẹp lại.

Người lao động nghỉ bệnh trên 14 ngày thì phải đợi cơ quan Bảo hiểm giải quyết xong

chế độ ốm đau mới được báo giảm, gây khó khăn cho doanh nghiệp."

Doanh nghiệp ngoài nhà nước và người lao động còn gặp nhiều khó khăn khi

thực hiện KCB bằng thẻ BHYT như: quy trình chuyển tuyến, chưa tổ chức KCB

106

ngoài giờ hành chính và cuối tuần, sai lệch thông tin về tên đơn vị trong giấy hưởng

BHYT, công tác bàn giao thẻ BHYT cho DN, thu hồi thẻ BHYT của NLĐ thôi việc,

giới hạn phạm vi đăng ký KCB ban đầu…

- Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của ngành BHXH

Khi được hỏi thời gian giải quyết thủ t c về BHXH (số giờ trung bình 1 năm

DN cần để hoàn thành các thủ t c đăng ký và nộp BHXH, BHYT), kết quả trả lời

của DN cho thấy: có 54% số DN có số thời gian giải quyết BHXH dưới 50 giờ/năm

– thấp hơn so với số giờ trung bình mà BHXH Việt Nam tuyên bố đã đạt được năm

2016: 48,5 giờ/năm; trong đó có chỉ có 20% số DN đạt dưới 20 giờ/năm; 34% số

DN mất từ 30 đến 50 giờ/năm. Còn 46% số DN phải mất trên 50 giờ/năm để giải

quyết TTHC về BHXH; trong đó có 22% số DN mất từ 51-70 giờ và còn 24% số

DN phải giành trên 70 giờ/năm cho BHXH.

Kết quả này cho thấy mặc dù cải cách TTHC của BHXH đã được DN đánh

giá khá cao, đem lại thuận lợi lớn cho DN và NLĐ nhưng số thời gian thực tế mà

nhiều DN phải giành cho TTHC của BHXH còn cao đòi hỏi ngành BHXH cần tiếp

t c n lực hơn nữa với kế hoạch cải cách TTHC của mình.

Nhiều DN vướng mắc, khó khăn do thời gian giải quyết các thủ t c BHXH

của DN còn chậm, vượt số ngày quy định. Theo các doanh nghiệp, thời gian giải

quyết thủ t c và trả kết quả theo quy định là hợp lý, tuy nhiên trên thực tế cơ quan

BHXH thường trả muộn hơn so với giấy hẹn, nhất là với các chế độ BHXH. Thậm

chí có DN cho rằng thời gian thực tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp

2 đến gấp 3 lần. Ví d : thời gian làm thủ t c chốt sổ BHXH, in và phát thẻ BHYT,

in sổ BHXH, giải quyết và thanh toán các chế độ BHXH, thủ t c xin cấp lại sổ hoặc

cấp lại tờ khai:

“Thời gian quy định trong luật về việc giải quyết thủ t c BH thì vừa phải, hợp lý.

Tuy nhiên, cơ quan BH lại không thực hiện đúng thủ t c này. Thời gian giải quyết thực

tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp đôi đến gấp 3 thời gian; Thời gian in

sổ BHXH cho người lao động mới tham gia, còn hơi lâu bình thường phải 02 tháng

người lao động mới có sổ; Cơ quan Bảo hiểm thường xuyên trả kết quả chậm hơn

giấy hẹn (trung bình 5 ngày); quá trình bộ phận kế toán BHXH chuyển tiền chế độ

BHXH của NLĐ còn chậm, thường 1 tháng đến 2 tháng sau khi hồ sơ được duyệt;

107

Thời gian in thẻ y tế cho người lao động thêm mới: phải mất gần 02 tháng kể từ

ngày gửi hồ sơ chứng từ hợp lý

Phỏng vấn sâu, nam 42 tuổi, cơ quan Bảo hiểm xã hội Hà Nội.

Đáng lưu ý là có doanh nghiệp cho rằng việc trả kết quả qua bưu điện hay phần

mềm giao dịch điện tử thường chậm trễ hơn so với nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH:

“Nếu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm thì thời gian trả kết quả sẽ

đúng thời gian hơn. Còn nộp hồ sơ qua phần mềm bảo hiểm thì lâu hơn, có khi kéo

dài thêm hơn 01 tuần

- Công tác hướng dẫn người lao động và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã

hội còn hạn chế

DN ngoài nhà nước chưa cập nhật và thông tin kịp thời những thay đổi về thủ

t c, hồ sơ, các biểu mẫu gây khó hiểu, khó tiếp cận và mất thời gian cho doanh

nghiệp sửa chữa. Ví d : phần mềm kê khai thay đổi giao diện nhưng không được

thông tin trước, form mẫu biểu thay đổi nhưng DN ngoài nhà nước không được thông

báo kịp thời:

Thông tin được niêm yết công khai nhưng chưa đầy đủ, c thể, rõ ràng khiến

DN ngoài nhà nước làm sai sót, nhầm lẫn phải sửa đổi nhiều lần.

“Như chỉ nêu tên văn bản, chưa có quy định hướng dẫn, thủ tục còn sơ sài,

chưa rõ ràng. Trang tra cứu thông tin quá trình tham gia BH của người lao động

chưa cập nhật đầy đủ thông tin. Hay không nhận được thông tin từ nhà cung cấp

hoặc cơ quan BH khi phần mềm kê khai thay đổi cách thức giao diện quản l .

Thông tin trao đổi từ cơ quan BH còn chậm, thời gian giải quyết (VD: chốt sổ cho

NLĐ, làm lại thẻ... phải đợi khoảng 15 ngày, trả kết quả qua bưu điện)”

Kết quả phỏng vấn sâu Nữ 43 tuổi, bảo hiểm xã hội Hà Nội

+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được hướng dẫn c thể, đầy đủ khi gặp

vướng mắc khiến doanh nghiệp phải đi lại nhiều gây mất thời gian và chi phí: Khi

doanh nghiệp gặp vấn đề cần giải quyết, cơ quan BHXH không hướng dẫn cụ thể,

đầy đủ, doanh nghiệp phải đi lại nhiều gây mất thời gian và chi phí. Khi nộp hồ sơ

bảo hiểm, nếu có yêu cầu đề nghị bổ sung hay chỉnh sửa thông tin đôi khi vẫn chưa

hướng dẫn r ràng. Cách tính toán và giải quyết chế độ chưa công khai, khiến

108

người lao động và doanh nghiệp không hiểu vì sao BHXH lại tính được ra số tiền

hưởng chính sách đó".

- Hồ sơ biểu mẫu kê khai của BHXH còn nhiều bất cập

Biểu mẫu chưa hợp lý khiến doanh nghiệp ngoài nhà nước khó kê khai và đối

chiếu dữ liệu: Ví d : mẫu đề nghị ốm đau thai sản, Trợ cấp TN, Khai báo đối với

tăng giảm lao động. Khi báo tăng đóng bảo hiểm cho nhân viên mới, phần mềm yêu

cầu nhập thông tin cá nhân (địa chỉ, nơi sinh, nguyên quán…) của NLĐ bằng mã số

nhưng khi in ra tờ khai, thông tin lại hiển thị dưới dạng chữ. Việc này gây khó khăn

cho DN và NLĐ khi kê khai và đối chiếu dữ liệu.

Thường xuyên thay đổi biểu mẫu gây khó khăn trong việc cập nhật biểu mẫu.

Ví d : biểu mẫu về hưởng chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản: Biểu mẫu về hưởng

chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản, thay đổi thường xuyên, không ổn định biểu

mẫu. Thông tin kê khai báo tăng hiện có mục kê khai chi tiết nơi cấp giấy khai sinh

(Số nhà /Phường, Xã/ Quận, Huyện/ Tỉnh, Thành Phố), rất khó khăn cho đơn vị khi

lấy thông tin từ người lao động.”

Ngoài ra, chất liệu sổ BHXH mỏng, dễ rách/nhàu nét, mực in không rõ ràng:

“Sổ bảo hiểm xã hội nên thay đổi chất liệu, vì sổ bảo hiểm xã hội là giấy có

thời hạn sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm nhưng rất mỏng, dễ rách, mực in bị mờ,

nhòe không r ràng, nên thay đổi chất liệu được tích hợp bằng thẻ....”.

Phỏng vấn sâu, nam, 42 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội.

- Phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa thuận lợi và hiệu quả

Một số doanh nghiệp ngoài nhà nước gặp khó khăn khi thực hiện giao dịch

điện tử qua phần mềm của ngành BHXH. C thể: đường truyền chậm, còn l i và sai

sót, chưa cập nhật thường xuyên.

“Quy trình khai báo biến động lao động bằng hồ sơ giao dịch điện tử gặp

nhiều khó khăn do đường truyền chậm, cán bộ xử l , theo d i giải quyết hồ sơ còn

chậm dẫn đến DN nộp cách 15 ngày mà vẫn chưa nhận được giấy hẹn thông báo về

việc xử l hồ sơ của DN, DN không kịp nộp hồ sơ bổ sung ngay trong tháng để khớp

với số liệu trên BH. Dẫn đến tình trạng: phát sinh lãi phạt không đang đáng có cho

DN; Ngoài ra nếu DN không kịp chỉnh sửa trong tháng, DN phải làm lại toàn bộ hồ

sơ vào tháng sau, phát sinh nhiều thủ tục khác. Phần mềm kê khai dữ liệu (Ivan)

109

chưa cập nhật thường xuyên dữ liệu mới nhất, thông tin trên phần mềm chưa đầy

đủ, chưa có thông tin về NLĐ nước ngoài, hoặc phần mềm chưa tự động thoái thu

cho LNĐ nghỉ ốm 14 ngày. NVBH vẫn phải cập nhật bằng tay;

Phỏng vấn sâu, nữ 43 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội

+ Phần mềm điện tử chưa thuận tiện, khó sử d ng:

“Trong quá trình thực hiện thủ tục BHXH bằng phần mềm điện tử nên khi

giao dịch phần mềm mới thường cập nhật thường xuyên, khi đăng k tăng giảm

xong không xác nhận được đăng k tăng giảm có thành công không. việc so sánh

sau khi nhập dữ liệu thay đổi trên phần mềm với cơ quan bảo hiểm xã hội còn gặp

nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian .

Phỏng vấn sâu, nam 45 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội

- Ứng dụng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa sử dụng

Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa được sử d ng. Do vậy, DN

phải thường xuyên cập nhật vào phần mềm để theo dõi, kiểm tra tình trạng hồ sơ và

tải kết quả; Khi gặp vấn đề về sử d ng phần mềm thì h trợ của BHXH còn chậm,

đôi khi DN phải lên nộp hồ sơ cứng gây mất thời gian và công sức, phát sinh thêm

chi phí cho DN, trong khi đối với những DN có ít lao động thì giao dịch điện tử

không thực sự mang lại nhiều thay đổi.

“Phần mềm kê khai mới chỉ sử dụng được cho phần thu BHXH. Các chức năng

khác vẫn chưa sử dụng được trong khi đó phần mềm kê khai đang được áp dụng

(TS24) vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình kê khai. Doanh nghiệp đã hỏi cơ quan

BHXH và được trả lời các chức năng khác (BHYT, Chế độ BHXH) chưa áp dụng và

doanh nghiệp chưa biết khi nào thì có thể áp dụng, vẫn mất thời gian làm hồ sơ giấy

và thời gian đi lại nộp hồ sơ trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan BHXH”.

Phỏng vấn sâu, nữ, 48 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội

- Việc giải quyết và trả hồ sơ

Việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn chậm, muộn

gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao động. Nhiều

doanh nghiệp lại gặp phải khó khăn do thực hiện theo hình thức này ph thuộc vào

bưu điện, mọi giao dịch với cơ quan BHXH qua bưu điện chỉ thuận lợi khi hồ sơ

không có sai sót, trong trường hợp có nhầm lẫn, sai sót phải sửa chữa lại thì thực

110

hiện giao dịch qua bưu điện gây tốn kém chi phí và mất thời gian, thậm chí quá thời

hạn, ảnh hưởng đến việc chi trả chế độ cho người lao động.

Cán bộ tiếp nhận, giải quyết của ngành BHXH còn chưa hướng dẫn nhiệt tình,

rõ ràng về các thủ t c khi giao dịch điện tử, giải đáp thắc mắc,cứng nhắc, thiếu linh

hoạt; sự phối hợp giữa các phòng ban của đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương chưa

tốt nhất là cán bộ một cửa và các bộ phận khác:

“Cán bộ 1 cửa tiếp nhận và giải quyết TTHC thực hiện đúng quy định. Tuy

nhiên, kết quả trả về đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn giải quyết. Việc

giải quyết chưa thực sự linh hoạt và đáp ứng mong muốn của Doanh nghiệp”.

(PVS, 39 tuổi, Cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội)

4.1.2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội

Công tác thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng

thúc đẩy người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm

xã hội. Theo lý thuyết can thiệp xã hội của truyền thông, báo chí cung cấp thông tin,

kiến thức và tạo diễn đàn công chúng chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm,

giúp cho công chúng xã hội mở mang hiểu biết, thay đổi nhận thức, điều chỉnh thái

độ và hành vi xã hội của công chúng [09].

Ở Trung ương, công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước luôn được ngành BHXH quan tâm, chú

trọng. BHXH Việt Nam đã có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, tổ chức

chính trị - xã hội, đoàn thể, cơ quan thông tấn báo chí ký kết và triển khai các hoạt

động tuyên truyền qua từng thời kỳ, như: Quy chế phối hợp với Ban Tuyên giáo

Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Lao động

- Thương binh và xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung ương Hội Nông dân

Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp Ph nữ Việt Nam, Trung ương Hội Chữ thập

đỏ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên

đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh

Hợp tác xã Việt Nam; các cơ quan truyền thông, phát thanh, truyền hình ở Trung

ương (Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông

tấn xã Việt Nam…).

111

Hoạt động tuyên truyền được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa

phương với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng giai đoạn phát

triển của ngành và từng thời kỳ phát triển của đất nước. Kết hợp hài hòa giữa các hình

thức tuyên truyền truyền thống, như: hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại trực tiếp

với người lao động, người dân; tuyên truyền qua các ấn phẩm… với các hình thức

thông tin, truyền thông hiện đại trên các ứng d ng internet, sản xuất các clip, video,

tiểu phẩm, phim ngắn, các chương trình, gameshow truyền hình thực tế; tuyên truyền,

tư vấn, giải đáp chế độ, chính sách trên Hệ thống chăm sóc khách hàng (call center),

Hệ thống trả lời tự động (chatbot), Cổng Thông tin điện tử và trang Fanpage BHXH

Việt Nam... đang ngày càng thu hút sự quan tâm của đông đảo của người lao động và

nhân dân với trên 100 triệu lượt truy cập [05].

Ở Hà Nội, công tác thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH tiếp

t c được ngành BHXH đẩy mạnh, quan tâm cả về chiều rộng và chiều sâu; thực hiện

thường xuyên, đồng bộ và thống nhất trên toàn thành phố, chủ động đối thoại, toạ

đàm với doanh nghiệp và người lao động; phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND

quận, huyện, thị xã, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể tổ chức trên 200 Hội nghị

tuyên truyền, tập huấn, toạ đàm, đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố

với 48.814 người tham dự; treo 2.477 băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích;

Bảo hiểm xã hội Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Thành uỷ,

các cơ quan Báo, đài, phát thanh truyền hình đăng 425 tin bài về kết quả nổi bật của

BHXH Thành phố; ngoài ra, BHXH Thành phố còn gửi 85 tin bài tới trang tin điện tử

của Đảng uỷ khối các cơ quan Thành phố; trang điện tử Thành uỷ, cổng TTDT của

BHXH Việt Nam, báo và tạp chí bảo hiểm xã hội; phối hợp với các phòng văn hoá

thông tin các huyện lập chuyên m c phát thanh riêng về bảo hiểm xã hội tại khung

giờ cố định, trong năm 2018 đã phát 108.906 lượt bài tuyên truyền về chính sách

BHXH trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, đài truyền thanh huyện [05].

Ngành BHXH và Bộ LĐ-TB&XH là kênh tiếp cận quan trọng nhất của doanh

nghiệp với thông tin về luật pháp và chính sách, thủ t c hành chính: 65,5% DN đã

được tiếp cận qua cơ quan BHXH; 59,4% qua các hội thảo tham vấn ý kiến của DN

và khóa đào tạo nghiệp v do cơ quan BHXH và ngành LĐ-TB&XH tổ chức;

57,4% DN tiếp cận thông tin qua website của ngành BHXH. Ngoài ra, các cơ quan

112

truyền thông như báo chí và truyền hình cũng đóng góp đáng kể vào việc cập nhật

thông tin mới cho các DN: lần lượt là 30% và 15,7% (xem hình 6). Kết quả này cho

thấy cơ quan bảo hiểm xã hội Hà Nội đã kết nối khá chặt chẽ với doanh nghiệp trong

việc tuyên truyền và thông tin về những thay đổi của chính sách, thủ t c về BHXH.

Hình 4.1: Các kênh tiếp cận thông tin về BHXH của DN (%)

4.1.3. Những yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài

nhà nước

Hạn chế của nội dung này trong đề tài là NCS không có được bộ số liệu đầy

đủ về các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước để sử

d ng trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Để khắc ph c hạn chế nêu trên,

mặc dù chưa thực sự rõ nét nhưng trong quá trình phân tích, NCS đã cố gắng sử

d ng một số lý thuyết, công trình nghiên cứu và số liệu sẵn có để phần nào đó làm

rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài

nhà nước đến sự tham gia bảo hiểm xã hội.

- Lý thuyết hành vi hợp lý (theory of Reasoned Action – TRA) và lý thuyết

hành vi có kế hoạch (theory of Planned Behaviour- TPB) là hai lý thuyết được các

nhà khoa học xã hội sử d ng thường xuyên trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi của người dân. Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) được phát triển lần đầu

vào năm 1967 bởi Fishbein, sau đó đã được sửa đổi và mở rộng bởi Ajzen và

113

Fishbein (1975). Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng

bởi thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan của hành vi. Tương tự như lý

thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là ý định

của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định và ý định thực hiện hành vi

sẽ chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố như thái độ với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và

nhận thức về kiểm soát hành vi.

Như vậy, theo lý thuyết TRA, liên hệ đối với sự tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ ph thuộc vào thái độ

của người lao động và những tiêu chuẩn, lợi ích từ sự tham gia bảo hiểm xã hội

khiến cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Đối với lý thuyết hành vi có kế

hoạch (TPB), ý định tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động là yếu tố ảnh

hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội và ý định này chịu sự tác động của 3 yếu tố

nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động.

- Kết quả số liệu bảng 4.1 cho thấy có sự khác biệt trong tham gia bảo hiểm

xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội. C

thể: số lượng nữ giới (132,775) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn nam giới

(91.299); số lượng người lao động là dân tộc Kinh (219.151) tham gia bảo hiểm xã

hội cao hơn người lao động là dân tộc thiểu số (4.923); Số lượng người lao động cư

trú tại Hà Nội (188.109) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với số lượng người

lao động cư trú ngoài Hà Nội (35.965); Số lượng người lao động có hộ khẩu thường

trú ở Hà Nội (195.569) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với người lao động

không có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội (28.505); Số lượng người lao động có nơi

sinh ở Hà Nội (129.636) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với người lao động

sinh ở ngoài Hà Nội (94.438).

Kết quả số liệu bên trên không phản ánh được các yếu tố giới tính, dân tộc, nơi

cư trú, hộ khẩu thường trú và nơi sinh có ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động. Tuy nhiên, số liệu cũng gợi mở về khả năng có thể các yếu tố:

giới tính, dân tộc, nơi cư trú, hộ khẩu thường trú và nơi sinh ảnh hưởng tới sự tham

gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.

114

Bảng 4.1. Sự khác biệt trong tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội13

Giới tính

Dân tộc

Nơi cƣ trú

Nơi sinh

Hộ khẩu thƣờng trú

Nam

Nữ

Kinh

Hà Nội

Hà Nội

Hà Nội

Ngoài Hà Nội

Ngoài Hà Nội

Ngoài Hà Nội

Dân tộc thiểu số

91,299

132,775

219,151

4,923

188,109

35,965

195,569

28,505

129,636 94,438

- Dự án “Tăng cường quyền của công nhân và đại điện của công đoàn do

Viện công nhân công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với hợp cùng Uỷ

ban Châu Âu thực hiện trong năm 2016. Cuộc điều tra xã hội học này bao gồm

1040 mẫu nghiên cứu, được khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Dương và

Vĩnh Phúc.

Kết quả số liệu mô hình hồi quy logistic của Dự án “Tăng cường quyền của

công nhân và đại điện của công đoàn cho thấy: ba biến số: giới tính, trình độ học vấn

và nhóm tuổi của người lao động giải thích tốt cho mô hình nghiên cứu; ba biến số

này đều có ý nghĩa về mặt thống kê; kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa về mặt độ

lớn của hệ số.

- Về giới tính, người lao động càng là nữ giới thì càng tích cực tham gia bảo

hiểm xã hội. Lao động là nữ giới thì khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động tăng thêm 3.6 lần. Để nam giới tích cực hơn trong việc tham gia bảo hiểm

xã hội cần phải xem xét yếu tố cân bằng về giới trong các doanh nghiệp cũng như

nam giới cũng phải được hưởng những quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại tương

đương so với nữ giới.

- Về trình độ học vấn, số liệu mô hình hồi quy cho thấy nhóm người lao động

có trình độ học vấn càng cao thì càng có xu hướng tham gia bảo hiểm xã hội điều

này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có

nhiều cơ hội để tìm hiểu về chủ trương, chính sách và pháp luật và các lợi ích do

bảo hiểm xã hội mang lại, khi họ có đủ kiến thức, sự hiểu biết thì tất yếu họ sẽ tích

13 Số liệu điều tra doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội do Tổng c c thống kê tiến hành năm 2018.

115

cực tham gia bảo hiểm xã hội. Việc người lao động có trình độ học vấn càng cao thì

càng tham gia bảo hiểm xã hội nhiều hơn là phù hợp với lý thuyết sự lựa chọn hợp

lý. C thể là: trong quá trình xem xét cá nhân người lao động và người sử d ng lao

động lựa chọn tham gia hoặc không tham gia BHXH (kể cả trốn tham gia BHXH)

được nhìn nhận dựa trên giữa tính toán về lợi ích được và mất mà theo họ là có lợi

nhất cho mình khi tham gia BHXH.

Bảng 4.2. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân người lao

động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động

Số lƣợng Yếu tố đặc điểm cá nhân ngƣời lao động tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội Tỷ số chênh lệch

Giới tính Nam giới Nữ giới Nhập cƣ Không Có Hôn nhân Kết hôn Chưa kết hôn Dân tộc Dân tộc khác Dân tộc kinh Trình độ học vấn Dưới THPT PTTH Số con Chưa có con Đã có con Nhóm tuổi Trên 35 tuổi Từ 16 đến 20 tuổi Từ 21 đến 24 tuổi Từ 25 đến 29 tuổi Từ 30 đến 34 tuổi 1 3.6*** 1 0.5 1 1 1 0.6 1 2.3* 1 1.4 1 0.07* 0.4 0.3 0.3 157 853 217 793 459 551 142 868 276 734 759 251 102 85 344 346 133

Ghi chú: * có ý nghĩa ở mức 5 phần trăm

** có ý nghĩa ở mức 1 phần trăm

116

Kết quả phân tích số liệu bên trên phản ánh số liệu của 3 địa phương (Hà

Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc), không phản ánh số liệu của riêng của Hà Nội. Tuy

nhiên, kết quả số liệu cũng gợi mở yếu tố giới tính và trình độ học vấn của người

lao động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội.

Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy trình độ học vấn ảnh hưởng đến người

lao động tham gia bảo hiểm xã hội. C thể như: “Người lao động trong đấy trình độ

thấp nên dẫn đến tình trạng mình có được doanh nghiệp đóng đầy đủ hay không chỉ

khi cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thanh tra, kiểm toán đến thì mới biết được cái việc

đấy”. PVS, Nam, 42 tuổi, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Như vậy, dù chưa có đủ căn cứ khoa học, việc sử d ng các tài liệu sẵn có để

phân tích các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước

Hà Nội ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội đã phần nào đó gợi mở về các

yếu tố ảnh hưởng (nhận thức, thái độ, hành vi; giới tính, dân tộc, hộ khẩu thường

trú, nơi sinh, trình độ học vấn, nhóm tuổi) của người lao động tới sự tham gia bảo

hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội.

4.1.3.2. Nhận thức của người lao động về tham gia bảo hiểm xã hội

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh: trong nhiều vấn đề xã hội, nhận thức của

khách thể nghiên cứu tác động đến thái độ và hành vi của họ. Nhận thức làm thay

đổi thái độ và hành động xã hội của con người. C thể như: Lý thuyết học hỏi xã

hội của Bandura (1977) cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận

thức của con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Các tác

giả như Beck (1989) và Ellis (1962) cho rằng lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá

rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường

trong quá trình học hỏi. Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nhận thức tác động đến

thái độ và hành động tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cho nên việc

người lao động nhận thức về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội sẽ phần nào

đó tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của họ.

Kết quả nghiên cứu phỏng vấn sâu cho thấy một số phát hiện chính như: đại

đa số người được hỏi đều nhận thức rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội mang lại

117

nhiều lợi ích cho cá nhân và gia đình của người lao động và việc tham gia bảo

hiểm xã hội là cần thiết.

Tuy nhiên, một số người lao động chưa nhận thức đầy đủ về bảo hiểm xã

hội, chưa hiểu rõ về các lợi ích do việc tham gia bảo hiểm xã hội mang lại, thậm chí

một số người lao động còn nhầm lẫn giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Nhận thức về lợi ích của BHXH mang lại cho người lao động

“Xét về lâu dài thì có vấn đề gì xảy ra bảo hiểm xã hội sẽ còn có nhiều cái tốt

cho mình. Ví dụ: như mình sẽ có được các quyền lợi được hưởng, nếu tai nạn lao

động này thì sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả” PVS. Nam, 25 tuổi, Doanh nghiệp

ngoài nhà nước;

“Bây giờ còn trẻ đi làm thì cũng muốn đóng bảo hiểm đế sau này có ốm đau

hay xảy ra gì thì cũng có chút quyền lợi, gia đình đỡ nặng chi phí , PVS. Nam 26

tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước;

“Về bảo hiểm xã hội thì em nghĩ chưa tính về sau về hưu, mà bảo hiểm xã

hội giữ cho sức khỏe của mình về tai nạn, khi ốm đau sẽ có hỗ trợ từ phía bảo hiểm

xã hội”, PVS. Nam, 27 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Kết quả số liệu còn cho thấy một số người lao động không quan tâm đến việc

tham gia bảo hiểm xã hội. C thể như: “Mình cũng không quan tâm đến bảo hiểm

xã hội, mình vẫn đang trong độ tuổi lao động nên là cũng nghĩ là chưa cần thiết,

chưa đụng chạm gì đến quyền lợi gì mình tham gia vào nên là chưa thấy cần thiết.

Mình cũng chưa được hưởng cái gì từ bảo hiểm này, kể cả ốm đau này nọ nên là

mình cũng chưa để đến, chắc khi nào sảy ra việc cơ thì mình sẽ để , bởi nó là bắt

buộc nên mình phải thực hiện thôi, nếu nó là tự nguyện thì mình sẽ phải cân nhắc”.

PVS. Nam 43 tuổi, Doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Một số người lao động hiểu nhiều về bảo hiểm y tế hơn là bảo hiểm xã hội. Họ

cho rằng bảo hiểm y tế thường được sử d ng khi đi khám bệnh, còn bảo hiểm xã hội thì

họ chưa thấy được lợi ích gì từ việc tham gia bảo hiểm xã hội. Đó cũng là tiêu chí để

đánh giá nhận thức của người lao động về bảo hiểm xã hội đang có vấn đề. C thể như:

118

“Bảo hiểm y tế thì em còn biết chứ bảo hiểm xã hội thì em không biết đâu, bảo

hiểm y tế thì dùng thường xuyên khi đi khám bệnh chứ em chưa được lợi ích gì từ bảo

hiểm xã hội cả”. PVS. Nam, 25 tuổi, doanh nghiệp FDI.

Một số người được hỏi hiểu rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi

mà nhà nước dành cho công nhân, người lao động còn bản thân họ không thấy

quyền lợi của mình ở trong đó, điều này cho thấy người lao động chưa thật sự chủ

động trong việc tìm hiểu cũng như tham gia bảo hiểm xã hội.

- Nhận thức về mức đóng BHXH của người lao động

Một số người lao động không quan tâm đến mức đóng bảo hiểm mà họ phải

đóng là bao nhiêu và khi có yêu cầu đóng thì họ đóng. C thể như:

“Thực sự là ở công ty mình đóng bảo hiểm cũng chẳng bận tâm đâu, bảo

đóng thế nào thì đóng thôi, thứ hai là mình chỉ quan tâm đến mức phẩy của mình,

hoặc 3 năm lên lương chẳng hạn thì là bảo hiểm lên chẳng hạn. Giờ đóng theo mức

lương nên cũng không quan tâm đến mức phẩy nữa, nhưng thực chất mức lương

mình làm hay là lương hệ số thì lương càng cao thì bảo hiểm càng cao thành ra

thực lĩnh là ít hơn , PVS, Nữ, 40 tuổi, Doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Nhận thức về tổ chức có thể hỗ trợ người lao động khi tham gia BHXH

Một số người lao động không hiểu biết về các tổ chức có thể h trợ họ trong

việc tham gia bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp như tổ chức công đoàn. C thể như:

“Em chưa hiểu về công đoàn lắm nhưng em chỉ hiểu là họ hỗ trợ về quyền

lợi của công nhân thì sinh ra công đoàn. Có gì thắc mắc hay kiến thì công đoàn

đứng ra bảo vệ mình”, PVS. Nam, 26 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

Một số người lao động có nhận thức về quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội

còn hạn chế. Do lo ngại sợ bị mất việc và không dám bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho

mình nên họ đã mắc ngoặc cùng với chủ lao động trốn không tham gia bảo hiểm xã

hội. Thậm chí, nhiều lao động lớn tuổi do thiếu hiểu biết về chính sách, pháp luật về

bảo hiểm xã hội đã bị chủ doanh nghiệp lợi d ng cho nghỉ chế độ trước bởi doanh

nghiệp luôn mong muốn tìm được lao động trẻ tuổi có thể cống hiến được nhiều

hơn cho công ty, doanh nghiệp hơn là những lao động đã cao tuổi.

119

Người lao động khi đi giải quyết các thủ t c bảo hiểm xã hội như: chế độ

sinh, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thường trực tiếp làm việc với cơ quan bảo

hiểm xã hội, không qua chủ lao động nhưng việc đóng tiền tham gia bảo hiểm xã

hội lại do chủ doanh nghiệp đóng. Điều này một phần nào đó đã gây ra thiệt thòi

cho người lao động.

Những phân tích phỏng vấn sâu bên trên cho thấy: mặc dù người lao động

thừa nhận rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là cần thiết nhưng người lao động lại

không quan tâm tìm hiểu về những lợi ích mà bảo hiểm xã hội mang lại, không đủ

kiến thức về nội dung của bảo hiểm xã hội thậm chí một số người lao động còn

đánh đồng bảo hiểm xã hội với bảo hiểm y tế, không hiểu vai trò của tổ chức công

đoàn tại doanh nghiệp. Chính sự thiếu các kiến thức về bảo hiểm xã hội và vai trò

của tổ chức công đoàn mà người lao động có thể sẽ phải chịu thiệt thòi đối với các

chủ doanh nghiệp về những quyền lợi do bảo hiểm xã hội mang lại.

4.1.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

Để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội

của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI), mô hình hồi quy logistic được thiết lập. M c đích của mô hình hồi quy

logistic là xác định các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo

hiểm xã hội. Hệ thống biến số của mô hình là: biến giả (dummy) nhận giá trị là 1

nếu doanh nghiệp tham gia vào chương trình và nhận giá trị 0 khi doanh nghiệp

không tham gia vào chương trình bảo hiểm xã hội. Mô hình sử d ng số liệu điều tra

của 3 cuộc điều tra doanh nghiệp do Tổng c c thống kê tiến hành vào các năm

2016, 2017 và 2018. Mô hình đa biến được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.

Hệ thống các biến số độc lập bao gồm:

1. Biến số loại hình doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm: doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước.

2. Biến số ngành kinh tế được chia thành 15 lĩnh vực:Nông, lâm nghiệp và

thuỷ sản, khai khoáng; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước; Công nghiệp

chế biến, chế tạo; Cung cấp nước, xử l rác, nước thải; Xây dựng; Bán buôn, bán lẻ,

sửa chữa ôtô, xe máy; Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thông tin và

120

truyền thông; Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh

bất động sản; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính

và dịch vụ hỗ trợ; Giáo dục và đào tạo; Y tế và trợ giúp xã hội.

3. Biến số quy mô doanh nghiệp theo lao động được chia thành 4 quy mô

doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp siêu nhỏ (1 đến 10 lao động); Doanh nghiệp

nhỏ(10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa (100-200 lao động); Doanh nghiệp

lớn ( 200 lao động).

Ở m i biến số độc lập đều có các biến số nhỏ được máy tính chỉ định làm

nhóm đối chứng. C thể là: biến số độc lập 1 (loại hình doanh nghiệp): Biến số loại

hình doanh nghiệp (FDI) là nhóm đối chứng, nhận giá trị = 1; Biến số độc lập 2

(ngành kinh tế) thì biến số Nghệ thuật, vui chơi giải trí là nhóm đối chứng, nhận giá

trị = 1; Biến số độc lập 3 (Quy mô doanh nghiệp) thì biến số Doanh nghiệp lớn

(>200 lao động) là nhóm đối chứng, nhận giá trị = 1.

Kết quả số liệu mô hình hồi quy logistic dưới đây cho thấy: Thứ nhất, các đặc

điểm loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp theo lao động đều giải thích tốt

mô hình. Thứ hai, hầu hết hai biến này đều có ý nghĩa về mặt thống kê cao, hai biến số

này đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1 phần trăm. Thứ ba, tất cả các kết quả

nghiên cứu cũng đều có ý nghĩa về mặt độ lớn của hệ số. C thể là:

- Đối với năm 2016:

+ Loại hình doanh nghiệp: càng là các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì càng

ít tham gia vào chương trình bảo hiểm xã hội, so với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) tỷ số chênh lệch là: [0.21 so với 1];

+ Càng là doanh nghiệp có quy mô lao động lớn thì tham gia bảo hiểm xã

hội càng cao. Tỷ số chênh giữa các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ (1

đến 10 lao động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa

(100-200 lao động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động). Tỷ số chênh lệch lần

lượt là [0.04 – 0.2 – 0.3 -1].

+ Ngành kinh tế: càng là Doanh nghiệp y tế và trợ giúp xã hội; doanh nghiệp

hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin truyền thông thì càng tích cực

tham gia bảo hiểm xã hội. Đối với các ngành khác thì sự khác biệt không lớn do độ

121

lớn của các tỷ lệ xác suất không cao, cũng như sự khác biệt của các loại hình doanh

nghiệp này không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Đối với năm 2017:

+ Loại hình doanh nghiệp: tương tự như năm 2016, càng là doanh nghiệp

ngoài nhà nước thì càng ít tham gia bảo hiểm xã hội, so với các doanh nghiệp có

vốn nước ngoài (FDI) tỷ số chênh lệch là [0.25-1].

+ Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội. Doanh

nghiệp có số lao động càng lớn thì tỷ lệ lớn thì tỷ lệ tham gia chương trình bảo hiểm

xã hội càng cao. Tỷ số chênh giữa Các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ

(1 đến 10 lao động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa

(100-200 lao động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động) là [0.05-0.2-0.4-1].

+ Ngành kinh tế: năm 2017 có sự thay đổi so với năm 2016 c thể là: càng là

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; doanh nghiệp bán

buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ;

Giáo d c và đào tạo; Y tế và trợ giúp xã hội thì càng tích cực tham gia bảo hiểm xã hội.

- Đối với năm 2018: Càng là doanh nghiệp ngoài nhà nước thì càng có xu

hướng ít tham gia bảo hiểm xã hội, so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI), tỷ số chênh lệch là [0.1-1];

Tương tự như 02 năm 2016 và 2017, quy mô lao động của doanh nghiệp có

ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội. Quy mô lao động của doanh nghiệp

càng lớn thì tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội càng cao. Tỷ số chênh lệch giữa các

doanh nghiệp là: Các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ (1 đến 10 lao

động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa (100-200 lao

động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động), tỷ số chênh lệch lần lượt là [0.04-

0.25-0.5-1].

Với các ngành kinh tế: năm 2018 có sự thay đổi so với 2 năm 2016 và 2017

c thể là: càng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế và trợ giúp xã hội;

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Giáo d c và đào tạo càng tích cực

tham gia chương trình bảo hiểm xã hội. Một phát hiện đáng chú ý là doanh nghiệp

hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có xu hướng giảm tham gia bảo hiểm

xã hội hơn so với năm 2017.

122

Bảng 4.3. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài nhà nước14

Yếu tố tác động đến tham gia Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 bảo hiểm xã hội

Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Tỷ số chênh lệch Tỷ số chênh lệch Tỷ số chênh lệch

Loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp FDI – Nhóm đối 1 1564 1 1607 1605 1 chứng

Doanh nghiệp ngoài nhà nước 0.21*** 7071 0.25*** 7074 0.1*** 7042

Ngành

Nghệ thuật, vui chơi giải trí – 1 52 1 47 52 1 Nhóm đối chứng

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,

khai khoáng; sản xuất và phân 1.1 45 0.8 46 0.7 46

phối điện, khí đốt, hơi nước

Công nghiệp chế biến, chế tạo 1.1 1538 1.4 1528 1.2 1519

Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải 1.2 22 1.4 25 1.9 25

Xây dựng 0.7 1530 1.4 1561 0.8 1577

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe 1.5 2320 3.2* 2335 1.9* 2315 máy

Vận tải kho bãi 1.2 335 1.5 348 1.6 342

Dịch v lưu trú và ăn uống 0.5 586 0.6 589 0.5* 594

Thông tin và truyền thông 2.1* 410 2.3* 403 1.9 409

Hoạt động tài chính, ngân hàng và 2.9* 86 16.6** 90 4.2* 84 bảo hiểm

Hoạt động kinh doanh bất động 1.4 233 1.8 244 1.5 233 sản

14 Số liệu được sử d ng từ nguồn điều tra tra doanh nghiệp của tổng c c thống kê tiến hành năm

2016,2017,2018

123

Hoạt động chuyên môn, khoa học 1.6 847 3.1* 826 1.9 821 và công nghệ

Hoạt động hành chính và dịch v 0.9 447 1.8 448 0.9 438 h trợ

Giáo d c và đào tạo 1.9 134 3* 138 2.8* 139

Y tế và trợ giúp xã hội 3.7* 50 3* 53 6.8* 53

Quy mô doanh nghiệp theo lao

động

Doanh nghiệp lớn ( 200 lao 1 942 1 893 1 966 động) – Nhóm đối chứng

Doanh nghiệp siêu nhỏ (1 đến 10 0.04*** 2154 0.05*** 2630 0.04*** 1981 lao động

Doanh nghiệp nhỏ(10 đến 100 lao 0.2*** 4492 0.2*** 4199 0.25*** 4582 động)

Doanh nghiệp vừa (100-200 lao 0.3*** 1047 0.4*** 959 0.5* 1118 động)

Hệ số R bình phương 0.27 0.253 0.282

Ghi chú: * có ý nghĩa ở mức 5 phần trăm;

N 8635 8681 8647

** có ý nghĩa ở mức 1 phần trăm

*** Kiểm định giả thuyết nghiên cứu thứ nhất, thứ hai, thứ ba: loại hình

doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô lao động của doanh

nghiệp ảnh hƣởng tới mức độ tham gia bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động

trong doanh nghiệp.

Với kết quả số liệu nêu trên cho thấy: chấp nhận giả thuyết nghiên cứu 1:

Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước; giả thuyết nghiên cứu 2: ngành nghề

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và giả thuyết nghiên cứu 3:

124

quy mô lao động của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm của

người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.

4.1.5. Doanh nghiệp ngoài nhà nước đối xử không công bằng với người

lao động

Hiện nay, ở Hà Nội, vấn đề doanh nghiệp ngoài nhà nước đãi ngộ người lao

động lớn tuổi chưa tốt đang là vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. “Chấm dứt

hợp đồng lao động không công bằng” của một số doanh nghiệp ngoài nhà nước trở

thành vấn đề thu hút sự quan tâm, thu hút sự chú ý của rất nhiều cơ quan, ban ngành

đoàn thể, các chuyên gia, nhà hoạch định chính sách nói chung và chính sách bảo

hiểm xã hội nói riêng. Việc chấm dứt hợp đồng lao động không công bằng ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống, quyền lợi, sinh kế của người lao động, trong đó có

quyền tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Một trong những lý do của việc doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động

trên cơ sở phân biệt đối xử dựa trên tuổi tác của người lao động. Vậy phân biệt tuổi

tác của người lao động là gì? Phân biệt tuổi tác là khi một người được đối xử kém

thuận lợi hơn người khác trong một tình huống tương tự, vì tuổi của họ.

Ví d , có thể là “phân biệt tuổi tác trực tiếp nếu người nộp đơn lớn tuổi

không được xem xét cho một công việc bởi vì người sử d ng lao động lấy lý do là

họ không có khả năng sử d ng công nghệ. Cũng là phân biệt tuổi tác khi có một quy

tắc hoặc chính sách giống nhau đối với tất cả mọi người nhưng có ảnh hưởng không

công bằng đối với những người ở một độ tuổi c thể. Điều này được gọi là “phân

biệt đối xử gián tiếp . Ví d , nó có thể là phân biệt tuổi gián tiếp nếu người sử d ng

lao động đòi hỏi một người lớn tuổi hơn để đáp ứng một bài kiểm tra thể lực - mà

nhiều người trẻ hơn có thể đáp ứng - nếu tiêu chuẩn thể lực không phải là yêu cầu

cố hữu của công việc. (Nguồn: Australian Human Rights Commission (2014):

Know your rights: Age Discrimination).

Vậy tình trạng phân biệt đối xử về tuổi với người lao động ở Việt Nam và Hà

Nội như thế nào? Và nó ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động ở Hà Nội? Một số phát hiện từ các nghiên cứu trước đó cho thấy:

125

Theo nghiên cứu của Viện công nhân, công đoàn (2018) trong báo cáo “Khái

quát tình hình công nhân, công chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ

chức, đơn vị, doanh nghiệp và một số dự báo” ph c v xây dựng Văn kiện Đại hội

XII CĐVN thì hiện tượng các đơn vị, doanh nghiệp có biểu hiện tìm cách chấm dứt

hợp đồng lao động không công bằng đối với lao động trung niên, lao động có số năm

làm việc cao, đặc biệt là lao động nữ gia tăng nhưng còn thiếu các biện pháp xử lý.

Theo kết quả báo cáo nghiên cứu của Viện CNCĐ - TLĐLĐVN (2017) doanh

nghiệp ngoài nhà nước còn có sự đối xử không công bằng với người lao động còn ở

ch : bị sức ép năng suất, định mức lao động cao - cường độ lao động căng thẳng - sức

khoẻ giảm sút; thu nhập không cao và bấp bênh, không có thời gian lo cho hạnh phúc

gia đình, giáo dưỡng con cái. Đặc biệt có không ít DN tìm cách chấm dứt sử d ng LĐ

trung niên như: chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn; giao kết nhiều HĐLĐ ngắn hạn và

chấm dứt khi hết hạn; tạo cớ hoặc sắp xếp lại sản xuất để chấm dứt HĐLĐ, sa thải…

Báo cáo nghiên cứu của V Pháp chế - Bộ LĐTBXH (2017) cho rằng: đã

xuất hiện một số tình trạng phân biệt đối xử với lao động lớn tuổi, mặc dù không

phổ biến nhưng thực tế là đang diễn ra ở các địa phương, tập trung ở một số doanh

nghiệp ngoài nhà nước, ngành gia công thâm d ng LĐ như dệt may, giầy da, điện -

điện tử, g , chế biến thuỷ sản, tại một số tỉnh trong đó có Hà Nội. Về hình thức

chấm dứt HĐLĐ: một số doanh nghiệp tìm cách để NLĐ tự thỏa thuận xin chấm

dứt HĐLĐ trước hạn do không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thay đổi cơ

cấu công nghệ.

Ngoài ra, trong thời gian gần đây, nhiều cơ quan báo chí cũng đã phản ánh

tình trạng phân biệt đối xử và sa thải lao động tuổi trung niên. Theo tác giả Song

Phương (2017), trong những năm gần đây xảy ra tình trạng doanh nghiệp tìm cách

cho nghỉ việc những lao động tuổi trung niên làm các công việc giản đơn, đặc biệt ở

ngành dệt và da giày. Tác giả cũng cho biết những lao động tuổi trung niên này sau

đó sẽ khó tìm kiếm được công việc trong các doanh nghiệp. Theo Xuân Thảo

(2017), thì trong những năm gần đây có tình trạng doanh nghiệp lách luật, sử d ng

nhiều biện pháp để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trên 35 tuổi.

Theo điều tra của Nhóm phóng viên báo Người lao động (2018), thì có hiện tượng

126

doanh nghiệp lấy lí do thu hẹp sản xuất để chấm dứt HĐLĐ với lao động lớn tuổi,

nhưng sau đó lại tuyển d ng lao động thời v , lao động trẻ thay thế. Ngoài ra, bài

báo cũng đưa ra nhiều dẫn chứng những lao động ở độ tuổi trung niên rất khó khăn

trong việc tìm kiếm công việc mới sau khi bị sa thải.

4.1.6. Tổ chức công đoàn

Theo Luật Công đoàn năm 2012, "Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng

lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự

nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh

đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công

nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ

chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao

động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm

tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên

truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,

chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [31].

Vậy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc giúp người lao động tham gia bảo

hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước như thế nào? Kết quả phỏng vấn

sâu đối tượng là người lao động từ hai loại hình doanh nghiệp cho thấy:

- Vai trò của công đoàn trong việc hướng dẫn người lao động tham gia bảo

hiểm xã hội là mờ nhạt, liên quan đến việc đóng tham gia bảo hiểm xã hội người lao

động chủ yếu liên hệ trực tiếp với người quản lý chứ ít khi liên hệ với công đoàn.

Thậm chí, vai trò của công đoàn trong các hoạt động khác của người lao động còn

chưa được thể hiện rõ.

“Nói chung mới đầu vào thì chỉ biết đóng bảo hiểm qua người quản l thôi

còn công đoàn em chưa tiếp xúc nhiều. Ngày lễ tết thì thông qua công đoàn thôi còn

lại đóng bảo hiểm thông qua quản l hết rồi. Hơn một năm nay em chưa thấy công

đoàn tham gia cái gì cả. Bọn em chủ yếu làm việc với quản l , rồi quản l làm việc

với công đoàn, chứ bọn em làm sao mà nói” PVS. Người lao động, Nữ, 25 tuổi,

doanh nghiệp ngoài nhà nước.

127

“Em chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ công đoàn, em cũng không cập nhật được

các thông tin gì cho em về nghĩa vụ và quyền lợi của em khi em tham gia bảo hiểm xã

hội. Vào thì chỉ làm xong công việc của mình thì về thôi. Nên cái đó thì em cũng không

biết”, PVS. Người lao động, Nam, 18 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Một số ý kiến còn cho rằng tổ chức công đoàn chỉ là bù nhìn và bị chi phối

bởi sự quản lý của cấp trên, của ban giám đốc công ty.

“Thực ra công đoàn cũng bị chi phối bởi sự quản l của các cấp trên như

ban giám đốc công ty, họ có quyền hạn nhất định nào đấy thôi, được quyết định một

số việc nào đó thôi. Trong công ty tư nhân thì quyền giám đốc, phó giám đốc vẫn

nhiều nhất trong giải quyết các công việc nói chung của công ty”, PVS. Nam, 38

tuổi, Người lao động tại doanh nghiệp ngoài nhà nước.

“Thực ra công đoàn riêng công ty và công đoàn của Việt Nam nói chung là

hầu như không có bảo vệ r ràng người lao động. Toàn dựa vào giới chủ nó không

hoạt động độc lập. Bản chất của công đoàn là hoạt động độc lập và bảo vệ quyền

lợi cho người lao động để nói lên tiếng nói của người lao động. Ở Việt Nam nói

chung là không như thế giới chưa được độc lập và cái việc đấy còn phụ thuộc nhiều

và chủ kiến của chủ lao động”.PVS. NLD, 42 Tuổi, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Tổ chức công đoàn ít khi cung cấp các thông tin về bảo hiểm xã hội, người

lao động chủ yếu biết các thông tin về bảo hiểm xã hội qua đài truyền hình.

“Thường là trên thời sự hay các chương trình TV đều có nói đến mỗi khi có thay

đổi về mức lương trước khi thực tế xảy ra. Sau đó, đến gần lúc đó thì bên BH sẽ có

thông báo về thay đổi đến từng DN và DN phổ biến cho NLĐ. Thực ra NLĐ họ

cũng được biết đến những có đó qua nhiều kênh thông tin như thế qua mạng hay TV

và họ cũng có tự tìm hiểu”, PVS. Nam, 38 tuổi, Người lao động tại doanh nghiệp

siêu nhỏ.

“Tổ chức công đoàn ở công ty ít khi tuyên truyền hay phổ biến về quyền lợi của

bọn em khi tham gia bảo hiểm. Hầu như chỉ phổ biến có một lần thôi nhiều người

nắm được thông tin hay không nắm được thì cũng là từ lúc ban đầu luôn”, PVS,

Nam, 26 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.

128

- Kết quả khảo sát từ Dự án “Tăng cường quyền của công nhân và đại diện

của công đoàn tại Hà Nội năm 2016-2017 cho thấy kết quả khá tương đồng với

nghiên cứu định tính bên trên. C thể như: Trong số các doanh nghiệp khảo sát, khi

hỏi công nhân doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở chưa? Kết quả trả lời cho

biết, 92,3% công nhân trả lời “đã thành lập , Chỉ có 1,0% công nhân trả lời doanh

nghiệp họ làm việc “chưa thành lập công đoàn cơ sở , Điều đặc biệt là, vẫn còn

6,8% trả lời “không biết doanh nghiệp đã có công đoàn cơ sở chưa (?) Việc nhiều

người lao động không biết doanh nghiệp mình đã có công đoàn cơ sở hay chưa, thể

hiện hạn chế trên các mặt: i) công tác tuyên truyền về công đoàn chưa rộng rãi, hoạt

động công đoàn chưa có nhiều ảnh hưởng đến công nhân; ii) bản thân công nhân

cũng không quan tâm đến hoạt động công đoàn, tổ chức đại diện bảo vệ quyền và

lợi ích cho mình. Tỷ lệ tham gia công đoàn: Trong số công nhân trả lời, có 81,7%

họ là đoàn viên công đoàn; Có 18,3% công nhân trả lời họ “chưa phải là đoàn viên

công đoàn.

Hình 4.2. Ý kiến công nhân đánh giá hoạt động của công đoàn cơ sở

- Chỉ có 48,4% công nhân khẳng định công đoàn cơ sở đã thực sự đại diện

bảo vệ quyền lợi của công nhân có hiệu quả. Ý kiến này, ở công nhân dệt may,

chiếm 52,9%, cao hơn ngành điện tử, chỉ chiếm 45,3%; nữ chiếm 50,0%, cao hơn

nam giới tới 8,0% (nam chiếm 42,0%); công nhân nhập cư, chiếm 47,1%, thấp hơn

công nhân địa phương, chiếm 53,3%.

- Chỉ có 10,8% cho rằng công đoàn cơ sở đại diện bảo vệ công nhân “chưa

hiệu quả; có 28,1% công nhân cho rằng, hoạt động công đoàn cơ sở còn chịu sự chi

phối của chủ doanh nghiệp.

129

Bảng 4.4: Ý kiến của công nhân đánh giá hoạt động công đoàn phân theo độ tuổi.

Đơn vị: %

Tỷ lệ Độ tuổi

chung 16- 19- 21- 25- 30- 40- >49 Các nội dung đánh giá

18 20 24 29 39 49

Không có ý kiến gì 10,3 0,0 13,3 7,4 10,2 14,5 4,0 0,0

Đại diện bảo vệ công nhân có 48,4 33,3 51,1 52,5 44,5 44,9 48,0 100,

hiệu quả

ĐD bảo vệ công nhân chưa hiệu 10,8 50,0 13,3 10,7 9,4 8,7 12,0 0,0

quả

Hoạt động CĐCS lệ thuộc bởi 28,1 16,7 22,2 26,2 32,0 31,9 36,0 0,0

chủ DN

Ý kiến khác 2,4 0,0 0,0 3,3 3,9 0,0 0,0 0,0

Kết quả phân tích số liệu bên trên cho thấy: vai trò của công đoàn trong việc

giúp công nhân tìm hiểu về doanh nghiệp, địa phương nơi làm việc còn hạn chế.

Công đoàn cũng chưa thực sự thể hiện rõ vai trò của mình trong việc giúp người lao

động tham gia bảo hiểm xã hội.

4.1.7. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được đề cập với nhiều khái niệm khác

nhau. Theo khái niệm của Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững

thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý

và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của

lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn

xã hội nói chung [35]. Thực hiện an sinh xã hội là một nội dung cơ bản và tất yếu

trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và được quy định bằng pháp luật của

Nhà nước chứ không phải chỉ là sự trợ giúp, lòng hảo tâm, làm từ thiện của doanh

nghiệp đối với người lao động. Doanh nghiệp thực hiện tốt an sinh xã hội góp phần

bảo đảm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động; góp phần bảo đảm

130

lợi ích chung cho cộng đồng xã hội; làm thay đổi cách thức thực hiện và cấu trúc an

sinh xã hội của một quốc gia; chia sẻ gánh nặng với nhà nước.

Việc doanh nghiệp đảm bảo chế độ tiền lương, không ngừng nâng cao phúc

lợi cho người lao động không chỉ vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp mà còn là sự

chia sẻ trách nhiệm của Nhà nước đối với sự an toàn của xã hội nói chung. Bên

cạnh đó là sự góp sức của các doanh nghiệp trong việc thực hiện ưu đãi xã hội, cứu

trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo thể hiện vai trò quan trọng của lực lượng này trong

việc tạo dựng một môi trường xã hội ổn định, cuộc sống con người được đảm bảo.

Theo thống kê của BHXH Việt Nam, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh

còn chưa n lực cố gắng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động như: bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, trả lương thưởng; đào tạo lao động; điều kiện làm việc đúng

theo quy định.

Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, một trong những nguyên nhân trực

tiếp dẫn đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nửa vời là do tổ chức công đoàn ở

một số nơi còn yếu. Tại khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân chỉ có khoảng

10% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, nhiều doanh nghiệp hoạt động tổ chức công

đoàn chỉ mang tính chất hình thức, là cánh tay nối dài của chủ sử d ng lao động.

Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vẫn chưa chủ động quan

tâm thực hiện tốt an sinh xã hội do khó khăn về tài chính của bản thân các doanh

nghiệp. Một số biểu hiện c thể như: không quan tâm đến quyền lợi của người lao

động, “quỵt tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; buộc người lao động

phải làm việc kiệt sức, không có giải pháp tái tạo sức lao động của mình. Một số

doanh nghiệp còn có động cơ “đánh bóng hình ảnh với m c đích không trong sáng

như: làm ăn phi pháp, móc ngoặc, trốn tránh trách nhiệm với người lao động ngay

trong doanh nghiệp, gây ô nhiễm môi trường.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia bảo hiểm xã hội của người

lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước

4.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH

Tập trung rà soát, hoàn thiện, sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn thực

hiện Luật, chính sách bảo hiểm xã hội, cần có sự thống nhất giữa hệ thống các luật

liên quan đến bảo hiểm xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách,

131

pháp luật về bảo hiểm xã hội cần sớm tập trung giải quyết các nội dung: Trình tự,

thủ t c thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn rườm rà, phức tạp; Thời gian giải

quyết các thủ t c hành chính của ngành BHXH; Công tác hướng dẫn người lao

động và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội còn hạn chế; Hồ sơ biểu mẫu kê

khai của BHXH còn nhiều bất cập; Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email;

Việc giải quyết và trả hồ sơ…

4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan Ban Tuyên giáo Trung ương, Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên

quan trong triển khai thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội; Tăng cường thông

tin tuyên truyền đối với các chủ thể như: các cán bộ xã, phường và thông qua các tổ

chức công đoàn; Tăng cường các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền thông qua

cán bộ thu chuyên quản; hệ thống phương tiện thông tin đại chúng; mạng xã hội,

cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các hội nghị, toạ

đàm, họp tuyên truyền trực tiếp đến người lao động, địa điểm tuyên truyền nên tổ

chức tại tr sở doanh nghiệp.

- Thiết lập một đường dây nóng nhằm giải đáp các thắc mắc và nghe phản

ánh tình trạng trốn đóng BHXH để người dân có thể tìm hiểu ngay khi có nhu cầu.

Ngoài tuyên truyền về các chính sách, chế độ hưởng BHXH các văn bản của pháp

luật, giải đáp hướng dẫn việc thực hiện các chế độ BHXH.

- Lựa chọn những nội dung tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người

lao động đặc biệt là lao động trẻ tuổi để họ hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của

mình trong khi tham gia BHXH, các tổ chức có thể trợ giúp khi tham gia BHXH;

Nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp để cho doanh nghiệp thấy được tham gia

cho người lao động không chỉ là trách nhiệm mà còn là sự cần thiết trong việc đảm

bảo công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn,

dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Nêu gương những cá nhân, đơn vị điển

hình trong thực hiện tốt chính sách để nhân rộng và kịp thời phê phán những đơn vị

chưa chấp hành nghiêm túc, ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.

132

4.2.3. Công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các

doanh nghiệp ngoài nhà nước

Tập trung huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành đối với việc

khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước. Do

đó, cần phải tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao chỉ tiêu phát

triển đối tượng tham gia BHXH hàng năm cho các quận, huyện trên địa bàn thành

phố, giao chỉ tiêu theo từng nhóm đối tượng, trong đó có đối tượng người lao động

tại các doanh nghiệp. Tham mưu để có những chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn các đơn

vị triển khai thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu được giao, định kỳ đánh giá kết quả

thực hiện, có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị thực

hiện tốt, hoàn thành chỉ tiêu với kết quả cao nhất.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động Thương binh và

Xã hội; Liên đoàn Lao động thành phố; Đảng ủy khối doanh nghiệp thành phố trong

việc tổ chức, triển khai hoạt động bảo hiểm xã hội.

- Khi các doanh nghiệp tham gia đấu thầu một lĩnh vực công việc nào đó thì

hồ sơ dự thầu phải có xác nhận của cơ quan BHXH về tình hình thực hiện BHXH

cho người lao động của đơn vị, coi đây là một tiêu chí để xét năng lực nhà thầu.

- Cần phải xem xét yếu tố cân bằng về giới trong các doanh nghiệp cũng như

nam giới cũng phải được hưởng những quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại tương

đương so với nữ giới.

4.2.4. Các giải pháp quản l thu BHXH

Tăng cường các biện pháp quản lý thu đối với doanh nghiệp, tuân thủ đúng

các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng để

đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng cân đối quỹ BHXH.

Quản lý tốt và tiến hành theo dõi thường xuyên, liên t c từng loại đối tượng

tham gia, m i cán bộ chuyên quản phải bám sát doanh nghiệp và NLĐ thuộc các

khối ngành kinh tế được phân công; kịp thời hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham

gia cho người lao động phát sinh tăng mới; Cán bộ chuyên quản thu cần chủ động,

nhạy bén trước những biến động về tổng quỹ tiền lương của đơn vị sử d ng lao

động, kịp thời thông báo, hướng dẫn đơn vị lập trích nộp đúng theo quy định.

133

Tích cực vận động, khuyến khích các chủ doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền

lương, tiền công cho NLĐ thông qua tài khoản ATM, nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho cơ quan BHXH dễ dàng nắm bắt được diễn biến tiền lương, tiền công của từng

đơn vị tham gia BHXH;

Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để giám sát các

đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật như việc ký kết hợp đồng và

thực hiện các chính sách BHXH; Phối hợp với cơ quan Thuế để đối chiếu việc các

đơn vị kê khai về lương trong hồ sơ tham gia BHXH khác với hồ sơ kê khai về

lương để nộp thuế, từ đó hạn chế được tình trạng trốn tránh nghĩa v đóng BHXH.

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong công tác thu

hồi nợ đọng tiền đóng BHXH, giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ, số lượng đơn vị kiểm

tra, thanh tra. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề và kiên quyết

xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH.

4.2.5. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH

Tiếp t c thực hiện tốt cơ chế một cửa ở tất cả các hệ thống BHXH từ cấp

thành phố cho đến cấp quận, huyện. Thực hiện công khai các giấy tờ, văn bản

hướng dẫn, các thủ t c tham gia BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng

nhằm tránh cho các đối tượng hiểu sai quy định, làm sai quy định và phải đi lại giao

dịch nhiều.

Thực hiện tốt cơ chế giao dịch BHXH điện tử về thu và cấp sổ BHXH, thẻ

BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Thực hiện giảm thời gian nộp bảo hiểm

xã hội; Hoàn thiện sửa đổi các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về

BHXH; rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp v của ngành để

đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, thủ t c không còn phù hợp.

4.2.6. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH

Các sở, ngành cần tăng cường phối kết hợp để thực hiện các hoạt động thanh

tra, kiểm tra liên ngành, thông qua đó, có thể đối chiếu giữa số lao động, hợp đồng

lao động, số thu của doanh nghiệp đăng ký nộp BHXH và đăng ký kinh doanh, đăng

ký thuế..., kịp thời phát hiện trường hợp chưa tham gia để yêu cầu đăng ký tham gia

theo quy định; cần có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật

134

như trốn đóng, không đăng ký tham gia hoặc đăng ký tham gia không đủ số người

thuộc diện theo quy định, nợ đọng BHXH.

Cần tăng cường sự phối hợp các Sở, ngành quyết liệt xử lý nghiêm các đơn

vị vi phạm, đồng thời phối hợp để thực hiện tốt biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền

gửi của các đơn vị sử d ng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và

lãi phát sinh theo quy định.

4.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính về quản l thu

đối với doanh nghiệp

Cơ quan BHXH thành phố Hà Nội cần xác định rõ chức năng nhiệm v ,

trách nhiệm của từng cấp, từng bộ phận, từng cán bộ chuyên thu và giao trách

nhiệm cho các đơn vị đó giải quyết xử lý trong phạm vi cho phép đồng thời thường

xuyên giám sát kết quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc mình quản lý; cần có sự

đánh giá đúng mặt mạnh và những điểm yếu của tổ chức bộ máy, từ đó thực hiện

phân cấp, phân nhiệm phù hợp và định ra chiến lược phát triển về nội lực.

Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp: thực hiện cơ

chế một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có những đổi mới về phương pháp, công c

quản lý trong công tác thu BHXH.

Đồng thời thực hiện quy định về phân công, phân nhiệm và lề lối làm việc

của đơn vị để các cán bộ, viên chức phát huy sự chủ động sáng tạo trong công việc

đối với những lĩnh vực được phân công ph trách, nâng cao tinh thần trách nhiệm

đồng thời nhất thống quan điểm chỉ đạo từ các cấp.

Tăng cường ứng d ng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu

BHXH; Tổ chức các lớp dạy về công nghệ thông tin cho các cán bộ BHXH; Cung

cấp các tài liệu kèm theo m i khi ứng d ng công nghệ mới; Cung cấp kinh phí và có

kế hoạch để BHXH các cấp tự tổ chức các khóa học về công nghệ mới được ứng

d ng trong hoạt động quản lý BHXH.

Hoàn thiện nghiệp v cán bộ quản lý thu BHXH ; Xây dựng đội ngũ cán bộ

giỏi về chuyên môn nghiệp v , am hiểu các chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức

chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo trong công việc.

Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp v thường xuyên về

BHXH cho cán bộ công chức BHXH thành phố Hà Nội. Hàng năm, cử các cán bộ

135

trong cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác và các lớp bồi dưỡng

nâng cao nghiệp v .

- Luôn coi trọng công tác giáo d c chính trị , tư tưởng, năng lực chuyên

môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH; Quan tâm

đào tạo các chuyên gia giỏi về tin học, nhất là về phần mềm quản lý, các chuyên

gia về chính sách, pháp lý BHXH, các cán bộ làm công tác kiểm tra, tính toán số

liệu cùng với các phương tiện hiện đại, phương pháp quản lý kinh tế để hoàn

thành sự nghiệp chung về BHXH.

- Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý thu. Đẩy mạnh

hoạt động kiểm tra giám sát thu tại BHXH các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh

là yêu cầu cần thiết, nó đảm bảo thu đúng, thu đủ đối tượng thuộc diện theo quy

định, bảo tồn nguồn thu BHXH tránh làm thất thoát quỹ BHXH muốn hoạt động

kiểm tra đạt hiệu quả cần phải:

- Nắm chắc số đơn vị sử d ng lao động và quỹ tiền lương của từng đơn vị để

từ đó thu BHXH cho đúng và đủ. Tăng số lần kiểm tra, giám sát định kỳ việc nộp

BHXH của các đơn vị, giải đáp thắc mắc, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của

các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý thu BHXH nhằm đảm bảo

quyền lợi của họ theo đúng pháp luật.

Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy chế, lề

lối làm việc của cán bộ, công chức thuộc hệ thống BHXH; kịp thời chấn chỉnh và có

hình thức xử lý nghiêm đối với bất kỳ cán bộ, viên chức nào có hành vi nhũng nhiễu,

phiền hà đối với các đơn vị và cá nhân tham gia và hưởng các chế độ BHXH, tiến hành

phê bình công khai với những cán bộ mắc phải sai phạm tùy theo mức độ vi phạm.

Cần có sự khen thưởng kịp thời khi cán bộ khai thác được nhiều đối tượng

tham gia và quản lý thu đối với các đơn vị được tốt, từ đó mới khuyến khích, động

viên và có sự cạnh tranh nâng cao năng lực làm việc của cán bộ.

4.2.8. Giải pháp h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển

Tạo điều kiện giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô doanh nghiệp và các loại

hình doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp đối xử không công

bằng với người lao động, đẩy mạnh tạo việc làm cho người lao động. Hay nói cách

khác, đây là các giải pháp nhằm tác động vào thị trường lao động để tạo ra nhiều

136

ch làm việc cho người lao động. Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh; cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là vấn đề

đào tạo, đào tạo lại để người lao động chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp trong thị

trường lao động. Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với

người lao động, tránh việc phân biệt đối xử với người lao động; Tạo điều kiện cho

người lao động tham gia được vào thị trường lao động hoặc có cơ hội quay trở lại

thị trường lao động; Tập trung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện

thể chế, đơn giản hóa các thủ t c hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh trên địa bàn

4.2.9. Giải pháp thành lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN

Tiếp t c thành lập tổ chức cơ sở Đảng và tổ chức Công đoàn trong các doanh

nghiệp theo quy định tại Nghị định 98/2014/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời đôn

đốc các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, đảm bảo cho các doanh nghiệp chấp

hành nghiêm chính sách pháp luật nói chung và pháp luật về BHXH nói riêng, bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.

Tiểu kết chƣơng 4

Thông qua kết quả phân tích dữ liệu, có thể thấy các yếu tố giới tính, nhóm

tuổi và trình độ học vấn của người lao động có ảnh hưởng đến việc tham gia bảo

hiểm xã hội. Các yếu tố khác: nhập cư, dân tộc, số con, và tình trạng hôn nhân

không ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Về nhận thức, mặc dù nhiều người lao động thừa nhận rằng việc tham gia

bảo hiểm xã hội là cần thiết nhưng lại không quan tâm tìm hiểu về những lợi ích mà

bảo hiểm xã hội mang lại, không đủ kiến thức về các chế độ bảo hiểm xã hội, thậm

chí một số người lao động còn đánh đồng bảo hiểm xã hội với bảo hiểm y tế, không

hiểu vai trò của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp. Chính sự thiếu các kiến thức

về bảo hiểm xã hội và vai trò của tổ chức công đoàn mà người lao động có thể sẽ

phải chịu thiệt thòi đối với các chủ doanh nghiệp.

Về loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ tham gia

chương trình bảo hiểm xã hội thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI). Về quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp có số lao động càng

137

nhiều thì càng tích cực tham gia chương trình bảo hiểm xã hội. Về lĩnh vực hoạt

động, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: doanh nghiệp hoạt động tài

chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin truyền thông; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

ô tô, xe máy; Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ; y tế và trợ giúp xã

hội; giáo dục và đào tạo có tỷ lệ tham gia chương trình bảo hiểm xã hội cao hơn so

với các lĩnh vực khác.

Từ năm 2016 đến năm 2018, có sự thay đổi về mặt tỷ lệ các doanh nghiệp

tham gia chương trình bảo hiểm xã hội theo ngành kinh tế: doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực y tế và trợ giúp xã hội có xu hướng tham gia chương trình bảo hiểm

xã hội nhiều hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác; có sự giảm rõ rệt

về việc tham gia bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,

ngân hàng và bảo hiểm (năm 2017 so với năm 2018). Việc tham gia bảo hiểm xã

hội chịu sự ảnh hưởng bởi loại hình doanh nghiệp; doanh thu, quy mô lao động; quy

mô doanh nghiệp sự phát triển của từng lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. Hiện

nay, cũng xuất hiện tình trạng phân biệt đối xử với lao động lớn tuổi, ở Hà Nội. Vai

trò của công đoàn trong việc hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội còn

mờ nhạt, liên quan đến việc đóng tham gia bảo hiểm xã hội người lao động chủ yếu

liên hệ trực tiếp với người quản lý chứ ít khi liên hệ với công đoàn. Các quy định mới

của pháp luật BHXH theo hướng mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, cùng

với các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật cũng ảnh hưởng tới hành vi của

người sử d ng lao động và người lao động tham gia BHXH.

Các yếu tố tổ chức thực hiện BHXH, nhất là cải cách thủ t c, ứng d ng công

nghệ thông tin trong thu-chi BHXH cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ DN cho biết họ thấy

“thuận lợi hơn trước những cải cách của BHXH. Tuy nhiên, thủ t c, phần mềm

chuyên d ng BHXH cũng còn có một số l i, chưa hoàn thiện nên cũng ảnh hưởng

đến việc đóng – hưởng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp.

Yếu tố công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền BHXH cũng có ảnh

hưởng tới tham gia BHXH của doanh nghiệp, của người lao động, tuy nhiên, chưa có

số liệu đo lường trực tiếp về tác động của truyền thông, thông tin đến hành vi tham

gia BHXH của người lao động trên thực tế. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội của các

doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

138

Trong chương này, nghiên cứu sinh cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài

nhà nước bao gồm: Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH; mở rộng

phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước; quản lý

thu BHXH; Về cải cách thủ t c hành chính trong thực hiện BHXH; Sự phối hợp

giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH; hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính

về quản lý thu đối với doanh nghiệp; h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển; thành

lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN.

139

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm tới việc phát triển hệ thống an

sinh xã hội của quốc gia, trong đó có hệ thống chính sách BHXH phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Bảo hiểm xã hội đã trở thành

một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,

bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.

Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một tr

cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần

thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Quỹ bảo

hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng -

hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham

gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số

người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, số người được hưởng bảo

hiểm xã hội không ngừng tăng lên. Các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng bước được hoàn

thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Tuy

nhiên, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều

hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa theo kịp

tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và

sự xuất hiện các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham

gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng

chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Tình trạng trốn đóng,

nợ đóng, gian lận, tr c lợi bảo hiểm xã hội chậm được khắc ph c. Quỹ hưu trí và tử

tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn… Để thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về

cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một tr cột chính

của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm

xã hội, hướng tới m c tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân, cần xác định các m c tiêu c

thể gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước:

140

Giai đoạn đến năm 2021: Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động

trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi

chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao

động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo

hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương

hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện tử đạt

100%; thực hiện dịch v công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ

quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ

hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.

Giai đoạn đến năm 2025: Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động

trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi

chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao

động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo

hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương

hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ

hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.

Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động

trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi

chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao

động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo

hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương

hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ

hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.

Đồng thời, các xác định các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ bảo

hiểm xã hội, hướng tới m c tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân, bảo đảm quyền, lợi ích

chính đáng, hợp pháp của người tham gia BHXH như: Xây dựng hệ thống BHXH

đa tầng gồm (1) Trợ cấp hưu trí xã hội; (2) BHXH cơ bản, bao gồm BHXH bắt buộc

và BHXH tự nguyện; (3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung; Sửa đổi quy định về điều kiện

thời gian tham gia BHXH tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí theo hướng linh hoạt

đồng thời với việc điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng - hưởng,

công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt

141

buộc sang các nhóm đối tượng khác; Tăng cường sự liên kết, h trợ giữa các chính

sách BHXH cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được m c tiêu mở

rộng diện bao phủ; Cải cách trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách nhằm

củng cố niềm tin, tăng mức độ hài lòng của người tham gia vào hệ thống BHXH;

Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia BHXH trong khu vực phi chính

thức; Sửa đổi, khắc ph c các bất hợp lý về chế độ bảo hiểm hưu trí hiện nay theo

hướng linh hoạt hơn về điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chặt chẽ hơn trong quy định

hưởng chế độ BHXH một lần, tăng tuổi nghỉ hưu bình quân thực tế của người lao

động; Thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình; Sửa đổi các quy định

về mức đóng, căn cứ đóng BHXH để đạt m c tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH;

Điều chỉnh tỉ lệ tích luỹ để đạt tỉ lệ hưởng lương hưu tối đa phù hợp với thông lệ

quốc tế; Đa dạng hóa danh m c, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn,

bền vững, hiệu quả; Thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối

tương quan với tiền lương của người đang làm việc, thay đổi cách thức điều chỉnh

lương hưu theo hướng chia sẻ.

Nhìn chung, các chính sách BHXH chuyển dần từ tính chất tự nguyện sang

chính sách bắt buộc và đang trong lộ trình tiến tới BHXH toàn dân do Nhà nước

chịu trách nhiệm tổ chức với sự tham gia rộng rãi của người dân. Bên cạnh đó, tính

chất công bằng trong hệ thống chính sách BHXH được thể hiện thông qua nguyên

tắc đóng - hưởng, công bằng, chia sẻ. Nhà nước không tham gia một cách dàn trải

mà chỉ h trợ cho người khó khăn, yếm thế, dễ bị tổn thương, cho người nghèo ở

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người có công với cách mạng, lực

lượng vũ trang,... để họ có thêm điều kiện tài chính tham gia như các đối tượng

khác, không có sự h trợ này hàng triệu người nghèo có thể sẽ rơi vào bần cùng, đói

nghèo khi ốm đau, bệnh tật nặng, dài ngày...

Luận án đã phân tích tổng quan về các kết quả nghiên cứu hiện có và trình

bày cơ sở lý luận, thực tiễn, cùng với những kết quả điều tra, thống kê về người

tham gia BHXH trong doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia

BHXH của người lao động trong doanh nghiệp, mặc dù có một số hạn chế về mẫu

nghiên cứu, nhưng luận án cũng đã đạt được một số kết quả chính sau đây.

142

1. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với

các chính sách ASXH, đặc biệt là BHXH nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân.

Chính sách, pháp luật về BHXH không ngừng được hoàn thiện nhằm thực hiện m c

tiêu “Công dân có quyền đảm bảo an sinh xã hội như Hiến pháp (2013) đã ghi

nhận, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, từng bước thực hiện m c tiêu “Dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh , phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

2. Mặc dù ASXH, BHXH đã có một số tiến bộ trong thời gian gần đây,

nhưng diện bao phủ còn hẹp, chưa đảm bảo nhu cầu an sinh của người lao động và

tuân thủ quy định của pháp luật lao động, BHXH. Tỷ lệ người lao động tham gia

BHXH trong doanh nghiệp nói chung còn thấp so với tổng lực lượng lao động và cả

trong tổng số lao động làm công hưởng lương. Tỷ lệ tăng đối tượng tham gia

BHXH hằng năm còn thấp, chỉ tương ứng với số người dời khỏi hệ thống chính

sách để hưởng BHXH một lần, do vậy, việc thực hiện m c tiêu bảo hiểm xã hội

toàn dân còn nhiều khó khăn, thách thức.

3. Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường vừa mang tính chất kinh tế,

vừa mang tính chất xã hội, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, vừa bình đẳng, vừa

không bình đẳng, vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập thể, trong đó

điểm nổi bật là người lao động luôn ở vị trí yếu thế hơn so với người sử d ng lao

động. Vai trò đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn sẽ giúp cân bằng lại

quan hệ giữa người lao động với người sử d ng lao động trong doanh nghiệp. Tuy

nhiên, tính “thực chất đại diện của công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế, do vậy,

việc thực hiện vai trò còn hạn chế, từ đó ảnh hưởng tới việc tập hợp đoàn viên tham

gia tổ chức mình.

4. Quan hệ bảo hiểm xã hội vừa có tính chất an sinh xã hội, vừa có tính chất

kinh tế, do vậy, hành vi người lao động tham gia/không tham gia, mức đóng BHXH

cao/thấp, mức tiền lương… ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH của người lao động.

Nhận thức của một bộ phận người lao động vì nhu cầu, lợi ích trước mắt và đời

sống thực tế còn khó khăn nên “đồng tình với người sử d ng lao động trong việc

giảm mức tiền lương đóng BHXH, thậm chí không tham gia BHXH, để hưởng thêm

143

một phần tiền lương do doanh nghiệp không tham gia BHXH, điều này để lại hệ luỵ

lâu dài cho việc đảm bảo an sinh xã hội của người lao động khi về già.

5. Hệ thống chính sách, pháp luật về lao động và BHXH còn đang trong quá

trình hoàn thiện, bên cạnh đó, các yếu tố về tổ chức thực hiện chính sách cũng đang

trong quá trình cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động. Do vậy, một bộ phận người

sử d ng lao động vì lợi ích, lợi nhuận thường cắt giảm chi phí an sinh, phúc lợi xã

hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH

vẫn còn là một hiện tượng khá phổ biến, mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của DN

còn có hạn chế.

6. Luận án đã có một số phát hiện đáng chú ý về thực trạng tham gia bảo hiểm

xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà

nước như sau:

- Số lượng người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước càng ngày càng gia tăng.

Người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội nhiều

hơn so với số lượng người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) rất quan tâm đến vấn đề

bình đẳng giới thúc đẩy lao động nữ được tham gia bảo hiểm xã hội, làm tốt hơn so với

doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà

nước vẫn đang phải đối diện với nhiều khó khăn trong việc ủng hộ người lao động

tham gia bảo hiểm xã hội như: công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện

tử chưa thuận lợi và hiệu quả; việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan

BHXH còn chậm; thủ t c hành chính vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu không cần thiết

và phức tạp …

7. Luận án cũng đã kiểm định một số giả thuyết nghiên cứu và xác định được

các yếu tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các

doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm: Chủ trương, chính sách và pháp luật liên

quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật;

người lao động; đặc điểm doanh nghiệp và tổ chức công đoàn, trách nhiệm xã hội

của doanh nghiệp …

144

8. Dù đã có cố gắng, song nghiên cứu này mới chỉ phân tích thông tin chủ

yếu qua các nguồn tài liệu thứ cấp và cũng có hạn chế trong việc thu thập thông tin

từ doanh nghiệp về tiền lương, bảo hiểm xã hội – đây là những vấn đề nhạy cảm đối

với doanh nghiệp nên nhiều nhận định mới mang tính chất mô tả, phân tích, lý giải

bước đầu về tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà

nước. Những bằng chứng về mối quan hệ chính sách, pháp luật với hành vi tham gia

BHXH còn hạn chế, chưa có bằng chứng c thể về mặt thống kê do thiếu các số liệu

đồng bộ để phân tích. Chủ đề này cần được tiếp t c đi sâu để có thể cung cấp thêm

các luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan BHXH các cấp để

nghiên cứu, đánh giá tính khả thi của các chính sách hiện hành, từ đó, đề xuất, kiến

nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình phát triển kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Khuyến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu trên, NCS đề xuất một số khuyến nghị về

chính sách để thúc đẩy việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH trong doanh

nghiệp, khắc ph c tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH trong các doanh nghiệp

hiện nay.

2.1. Đối với Quốc hội

- Thông qua hoạt động giám sát, đề nghị Quốc hội nghiên cứu sớm cải cách thể

chế hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH theo các m c tiêu của Nghị quyết số 28-

NQ/TW (2018) về cải cách chính sách BHXH. Theo đó, tiếp t c hoàn thiện các cơ chế

quản lý, tổ chức bộ máy thực hiện BHXH hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của

nhiệm v trong tình hình mới.

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật BHXH nhằm giải quyết các vướng mắc, bất cập

trong tổ chức thực hiện; đảm bảo công bằng xã hội; đảm bảo bình đẳng giới; cải thiện

một bước về tài chính BHXH; đảm bảo tính khả thi và ổn định của chính sách.

- Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách BHXH trong các

doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước.

2.2. Đối với Chính phủ và các bộ ngành, địa phương

- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, cải cách thủ t c hành chính, nâng cao

hiệu quả cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế, từ đó

145

tạo đà cho giải quyết các vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.

- Quy định c thể hơn, phân công rõ ràng hơn nhiệm v của các cơ quan quản lý

nhà nước về BHXH ở Trung ương và địa phương;

- Chính phủ có cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm của các bộ, ngành liên

quan đối với việc quản lý doanh nghiệp (bao gồm thành lập mới, giải thể, phá sản,

ngừng hoạt động, bỏ trốn…), số đơn vị sử d ng lao động và số người lao động thuộc

diện tham gia BHXH bắt buộc;

- Đề nghị thực hiện nghiêm quy định của Bộ luật Hình sự tội trốn đóng

BHXH, tội chiếm d ng tiền BHXH của người lao động đối với trường hợp trích tiền

đóng BHXH của người lao động nhưng không nộp cho cơ quan BHXH trong thời

gian dài, đã bị xử phạt hành chính nhưng tiếp t c vi phạm;

- Nghiên cứu xây dựng chính sách h trợ có trọng điểm cho một số đối tượng

tham gia BHXH tự nguyện với mức h trợ phù hợp đủ để khuyến khích người lao

động tham gia BHXH.

- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan BHXH Việt Nam

tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về

BHXH, lao động.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường hơn nữa công tác quản lý

nhà nước về BHXH trên địa bàn;

2.3. Với tổ chức đại diện người lao động, người lao động, người sử dụng

lao động

- Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức của công đoàn các cấp, nâng cao năng

lực đại diện, bảo vệ của cán bộ công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trong doanh nghiệp.

- Kịp thời tuyên truyền phổ biến đầy đủ các chính sách, pháp luật lao động cho

các doanh nghiệp, người lao động ; h trợ người lao động, doanh nghiệp thực hiện các

quy định pháp luật lao động, BHXH.

- Tăng cường cơ chế đối thoại, hoà giải, thương lượng trong giải quyết tranh

chấp, mẫu thuẫn trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp ; thực hiện nghiêm các quy

định về định kỳ đối thoại, trao đổi tại nơi làm việc giữa người lao động và người sử

d ng lao động.

146

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Lâm Văn Đoan (2019), Vai trò công đoàn trong việc bảo đảm quyền, lợi ích

hợp pháp, chính đáng về bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp, Tạp

chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 3/2019

2. Lâm Văn Đoan (2019), Mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội,

hướng tới mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội cho người dân , Tạp chí Khoa học chính trị

số 2/2019

147

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Đặng Nguyên Anh (2012), An sinh xã hội ở Việt Nam: vấn đề và một số 1 khuyến nghị chính sách, Viện Xã hội học.

Đặng Nguyên Anh (2012), ASXH ở Việt Nam: vấn đề và một số khuyến nghị

2 chính sách, Báo cáo tại Hội thảo ASXH cho khu vực phi chính thức: Vấn đề và

triển vọng, Viện KHXH Việt Nam và MISEREOR

Mạc Tiến Anh (2005), Khái niệm Bảo hiểm xã hội, Học viện Chính trị quốc gia 3 Hồ Chí Minh

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Đánh giá tình hình hoạt động quỹ BHXH; 4 dự báo cân đối quỹ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, BHXH Việt Nam

Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Báo cáo tổng kết ngành bảo hiểm xã hội 5 của BHXH Việt Nam 2018, Báo cáo Tổng kết ngành Bảo hiểm xã hội.

Mai Ngọc Cường, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt 6 Nam, Nxb CTQG, tr 22, Hà Nội

Mai Ngọc Cường (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ

7 thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 – 2015, Bộ Khoa học và

Công nghệ.

Nguyễn Trọng Đàm & Đặng Nguyên Anh (2013) đã có bài viết “An sinh xã hội ở 8 Việt Nam – Thực trạng và đề xuất mô hình, giải pháp”, Tạp chí xã hội học

Nguyễn Văn Dững, Đ Thị Thu Hằng (2018), Truyền thông l thuyết và kỹ 9 năng cơ bản, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.

Phạm Trường Giang (2010) đã hoàn thành luận án tiến sĩ về “Hoàn thiện cơ 10 chế thu BHXH ở Việt Nam

Nguyễn Hải Hữu (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Tr19, Nxb Lao động – Xã 11 hội, Hà Nội.

Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2013), Phát triển hệ thống ASXH ở Việt

12 Nam đến năm 2020, cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Cộng hòa Liên bang

Đức (GIZ) và Viện Khoa học lao động xuất bản, Hà Nội.

Lê Ngọc Hùng (2004), Xã hội học kinh tế, trang 131, Nhà xuất bản Đại học 13 Quốc gia Hà Nội.

Lê Ngọc Hùng (2017) Ba nấc thang phát triển lý thuyết về vị thế và vai trò của 14 con người trong cấu trúc xã hội

148

15 Lê Ngọc Hùng: Chính sách xã hội. NXB Thế giới, Hà Nội, 2017, trang 195-196.

ILO và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2013), Khả năng cân đối dài hạn 16 của quỹ BHXH của Việt Nam hiện nay, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội

ILO (2013), “Đổi mới trong mở rộng bảo hiểm xã hội với các công nhân độc 17 lập”, Tổ chức lao động quốc tế.

Ngân hàng thế giới (2012),Việt Nam: phát triển một hệ thống BHXH hiện đại –

18 những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương

lai, Ngân hàng thế giới.

Ngân hàng thế giới và Viên hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2016), Hệ 19 thống đăng k hộ khẩu ở Việt Nam. NXB Hồng Đức.

Bùi Sỹ Lợi (2016) đã thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ về“Nghiên cứu các giải

pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người lao động làm việc theo 20 hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của

Luật BHXH năm 2014”

21 UNDP (2015),“Hệ thống an sinh xã hội theo vòng đời ở Việt Nam”, UNDP.

Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống

22 BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải

cách trong tương lai

Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của 23 Luật BHXH về BHXH bắt buộc;

Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/04/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, 24 công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân

nhân, công an nhân dân;

Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ 25 sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn một số điều của 26 Luật BHXH về BHXH tự nguyện;

Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng 27 dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN;

Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều

28 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật BHXH về BHTN.

149

Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014), Thực trạng tham gia bảo

29 hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Đại

học Quốc gia Hà Nội

Trương Thị Phượng (2012), Nguyễn Quốc Bình (2013), Các nhân tố tác động 30 tới sự tham gia BHXH tự nguyện của người lao động

31 Quốc hội (2012), Luật công đoàn

32 Quốc hội (2014), Luật bảo hiểm xã hội.

Phạm Văn Quyết và cộng sự (2017), Nghiên cứu về hoà nhập xã hội của lao

33 động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam, Đại học Khoa học, Xã hội và

Nhân văn

Đ Văn Sinh (2005), Hoàn thiện quản lý quý BHXH ở Việt Nam, Luận án 34 Tiến sĩ.

Lê Thị Hoài Thu (2012) Bảo đảm an sinh xã hội – trách nhiệm của doanh 35 nghiệp, Viện Nghiên cứu Lập pháp

Phạm Thanh Tùng (2017), Giải pháp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại 36 tỉnh Quảng Bình.

Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) đã tiến

37 hành nghiên cứu “Bảo hiểm xã hội, tăng cường an sinh xã hội cho mọi người

dân”, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Tổ chức lao động quốc tế và Tổng c c thống kê (2016), “lao động phi chính

38 thức ở Việt Nam”, https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-

bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_638334.pdf

Tổng c c thống kê (2017, 2018, 2019), Nghiên cứu sự tham gia bảo hiểm xã hội 39 từ các doanh nghiệp, Tổng c c thống kê.

Dương Văn Thắng (2014), Đổi mới và phát triển BHXH ở Việt Nam, Bảo hiểm 40 xã hội Việt Nam.

Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã hội 41 tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”.

Hoàng Minh Tuấn (2018) luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến

42 công tác quản l nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Đại học Quốc gia

Hà Nội.

43 Tổng c c thống kê (2017), Niên giám thống kê năm 2017, tr. 273, NXB Thống kê.

44 VCCI (2016), Ý kiến doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

150

(FDI) tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính

sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp”, Phòng Thương

mại và công nghiệp Việt Nam.

Viện công nhân công đoàn (2016), “Tăng cường quyền của công nhân và đại 45 điện của công đoàn”,Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Uỷ ban Châu Âu.

Viện Công nhân công đoàn (2016), Báo cáo kết quả định lượng tăng quyền của 46 công nhân và đại diện công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Viện Công nhân, công đoàn (2018) “Khái quát tình hình công nhân, công

47 chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và

một số dự báo”, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Viện Công nhân công đoàn (2019), Hiện trạng chấm dứt hợp đồng lao động của

48 lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Tổng

Liên đoàn Lao động Việt Nam

V Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Báo cáo

49 kết quả điều tra tình hình thực hiện Luật BHXH đối với BHXH bắt buộc, Bộ

Lao động, Thương binh và Xã hội.

V Các vấn đề xã hội (2016), Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của

50 Ban Tuyên giáo Trung ương về ASXH ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học các

ban Đảng Trung ương

TIẾNG ANH

Ajzen (1991), the theory of planned behavior, xem tại 51 www.researchgate.net/publication/272790646

Ajzen & Fishbein (1975), Theory of reasoned Action, European Journal of 52 Oncology Nursing, 2015.

Alkenbrack S, Jacobs B, Lindelow (2013) M. Achieving universal health

53 coverage through voluntary insurance: what can we learn from the experience

of Lao PDR? BMC Health Services Research.

Alkenbrack và cộng sự (2015), Bảo hiểm và phát triển, trang 15: 473 BMC 54 Health Services Research,

Belinda S. Mandigma (2016), Quyết định phạm vi bảo hiểm xã hộ ở Philipin, 55 http://www.ijssh.org/vol6/728-S004.pdf

56 BSR (2016), Bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc,

151

https://www.ethicaltrade.org/sites/default/files/shared_resources/social_insuran

ce_in_china_summary.pdf

Georges, C.,Helmuth, C&Pierre, P.(2000), Sự bền vững chính trị và thiết lập

57 bảo hiểm xã hội, https://tailieu.vn/doc/luan-an-tien-si-kinh-te-nghien-cuu-nhan-

to-anh-huong-den-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-bao-hiem-xa-h-2147056.html

Helmuth, C, & Kerstin, R (2015), Bảo hiểm xã hội với thị trường thiếu cạnh 58 tranh và rủi ro.

59 Jeanette Yu (2019),Chính sách bảo hiểm xã hội của Trung Quốc.

Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014),Công việc và hoạt động trốn đóng bảo hiẻm

60 xã hội, bằng chứng từ việc gia hạn lợi ích dựa trên việc

làm”,https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0047272714001066

Lieberman SS, Wagstaff A (2009), Health financing and delivery in Vietnam:

61 lookingforward. Washington, DC: The International Bank for Reconstruction

andDevelopment, p. 171, The World Bank;

OECD (2018), Tăng cường bảo hiểm xã hội cho Việt Nam,

62 https://www.oecd.org/dev/inclusivesocietiesanddevelopment/Increasing_social

_insurance_coverage_in_Vietnam_SMES.pdf

Rena Eichler&Elizabeth Lewis(2019), Xây dựng công cụ đánh giá bảo hiểm xã 63 hội, https://www.paho.org/hq/documents/siat_tool.pdf

Rebecca Holmes and Lucy Scott (2016), Mở rộng bảo hiểm xã hộ cho lao động

64 phi chính thức”, https://www.odi.org/sites/odi.org.uk/files/resource-

documents/10620.pdf

Sarah Alkenbrack và cộng sự (2015), Nghiên cứu về việc trốn đóng BHYT bắt 65 buộc ở Lào.

Xian, H., Qin, G. (2014), Bảo hiểm xã hội có đánh giá về hiệu suất của chính 66 quyền địa phương không?

Yao và Zhong (2010), Lu và cộng sự (2010), Tương quan giữa doanh nghiệp

tư nhân có tổ chức công đoàn và việc tham gia bảo hiểm xã hội, 67 https://tailieu.vn/doc/luan-an-tien-si-kinh-te-nghien-cuu-nhan-to-anh-huong-

den-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-bao-hiem-xa-h-2147056.html

152

PHỤ LỤC

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI

HIỆN NAY

(Đối tượng là người lao động)

Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần

đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với

ông (bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ

trao đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông

tin thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện ngày một tốt hơn.

PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG

Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:

- Tuổi:

- Giới tính:

- Trình độ học vấn:

- Trình độ chuyên môn đào tạo:

- Công tác tại doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước (tư nhân)

- Số lượng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp (ước tính):

- Công việc c thể trong doanh nghiệp:

153

PHẦN II. NỘI DUNG

Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:

1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

1.1. Nhận thức của người lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc

C1. Anh (chị) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại doanh nghiệp nơi anh (chị) đang làm việc? và tại sao anh (chị) lại cho rằng

như vậy?

C2. Anh (chị) biết và hiểu như thế nào về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo

hiểm xã hội? Nếu anh (chị) biết và hiểu, thì anh chị tiếp cận những thông tin chính

sách, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội qua những kênh thông tin nào? Anh

(chị) có thể nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách,

pháp luật về bảo hiểm xã hội? và tại sao anh (chị) thấy rằng đó là khó khăn và thuận

lợi đối với mình?

C3. Anh (chị) đánh giá như thế nào về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động tại doanh nghiệp của mình?

C4. Theo anh chị, người lao động có quan tâm nhiều đến việc doanh nghiệp đóng

bảo hiểm xã hội cho mình hay không? Nếu có thì tại sao? và Nếu không thì tại sao?

C5. Anh (chị) có biết trong doanh nghiệp đã có trường hợp người lao động nào

không tham gia bảo hiểm xã hội không? Họ có thể tìm ai để bảo vệ khi chủ doanh

nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ? Đánh giá mức độ bảo vệ

này có hiệu quả không? Tại sao?

C6. Theo anh chị, chủ doanh nghiệp hiện tại có đóng bảo hiểm xã hội đủ cho người

lao động không? Tại sao có? Tại sao không?

1.2. Thái độ của người lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

C1. Anh (chị) thấy các chính sách, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay

có phù hợp không? Lý do tại sao?

C2. Anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp

hiện tại trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?

154

C3. Tổ chức công đoàn có trợ giúp gì cho anh (chị) khi tham gia bảo hiểm xã hội

không? Nếu có, anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ

chức công đoàn trợ giúp anh (chị) tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?

C4. Nếu chủ doanh nghiệp không đóng bảo hiểm mà cho thêm một ít tiền để tăng

thêm lương cho người lao động thì anh chị có đồng tình không? Tại sao có? Và tại

sao không?

C6. Anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với việc một bộ phận người lao động

nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc không đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng

lương hưu? Lý do tại sao?

1.3. Hành động của người lao động trong việc tham gia bảo hiểm xã hội

bắt buộc

C1. Anh, chị bắt đầu đi làm việc và được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm

nào? Thời điểm đó, anh chị đã từng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa? Việc

tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của anh chị liên t c hay bị gián đoạn? Lý do

đóng gián đoạn hoặc liên t c ?

C2. Khi tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp hiện tại, Anh chị có tìm hiểu

thông tin quy định của pháp luật về quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội của mình

như thế nào? Nếu có, anh (chị) gặp khó khăn gì trong việc tìm hiểu thông tin quy

định của pháp luật và quyền lợi tham gia BHXH không?

C3. Các thông tin về bảo hiểm xã hội (mức đóng, số tiền đóng, nghĩa v của doanh

nghiệp phải đóng bhxh bắt buộc cho công nhân, quyền lợi của người lao động khi

tham gia bhxh bắt buộc…), Qua các kênh thông tin từ đâu (quản l trực tiếp, người

thân, đồng nghiệp, các phương tiện truyền thông đại chúng)? Tần suất nhận được

các thông tin đó thế nào (hàng tháng, hàng quý)?

1.4. Mong muốn của người lao động trong việc tham gia bảo hiểm xã hội

bắt buộc

C2. Nếu không còn làm việc trong doanh nghiệp hoặc các cơ sở kinh tế tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc, anh (chị) có tiếp t c tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

không? Lý do tham gia tiếp hoặc không tham gia tiếp t c?

155

C3. Anh (chị) mong muốn tổ chức công đoàn làm gì cho người lao động khi có

tranh chấp về lương, bảo hiểm xã hội; bảo vệ người lao động khi không được đóng

bảo hiểm xã hội hoặc đóng BHXH không đúng với mức tiền lương thực nhận?\

C5. Nếu không làm việc tại doanh nghiệp nữa? anh (chị) sẽ làm công việc gì ? có

tiếp t c tham gia BHXH không? Nếu không còn làm việc/ mà chuyển sang làm tự

do thì anh chị có muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Nếu không, anh

chị có muốn hưởng BHXH một lần không? Lý do lựa chọn như vậy? Nếu hưởng

BHXH một lần hoặc không có lương hưu BHXH Anh (chị) nghĩ thế nào về các

thuận lợi, khó khăn đối với cuộc sống và trợ cấp khi về già?

2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm

xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

2.1. Các yếu tố chủ quan

C1. Theo anh (chị) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người

lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động? Lý do tại sao?

C2. Theo anh (chị) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia

bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C3. Theo anh (chị) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như

thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?

C4. Ý kiến của anh (chị) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện

nay? Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?

2.2. Các yếu tố khách quan

C1. Theo anh (chị) làm việc ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh

nghiệp tư nhân có khác nhau trong việc tham gia bảo hiểm xã hội không?Nếu có, lý

do tại sao?

C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C4.

C5.

156

3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia

BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

C1. Trong công ty anh (chị) đang làm việc có mẫu thuẫn gì giữa chủ - thợ hoặc chủ

doanh nghiệp - người lao động Mâu thuẫn gì là quan trọng nhất?

C2. Doanh nghiệp anh (chị) đang làm việc đã từng có tranh chấp về BHXH giữa

doanh nghiệp và công nhân bao giờ chưa? Nếu có, việc này có thường xuyên

không? Mức độ nghiêm trọng có lớn không? Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này

như thế nào?

C3. Theo anh (chị), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa

người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người

lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?

C4. Theo anh (chị), công đoàn có tiếp cận, quan tâm, bảo vệ người lao động khi có

tranh chấp bhxh bắt buộc với chủ doanh nghiệp không? Cán bộ công đoàn cơ sở có

bảo vệ, giúp đỡ, hướng dẫn người lao động khi họ có tranh chấp bhxh không? Tại

sao?

C5. Anh (chị) có dám đấu tranh với chủ doanh nghiệp khi có vi phạm pháp luật bảo

hiểm xã hội xảy ra đối với mình không? Tại sao?

***

157

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI

HIỆN NAY

(Đối tượng là cán bộ công đoàn)

Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm

bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông

(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao

đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin

thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả

hoạt động của tổ chức công đoàn được cải thiện ngày một tốt hơn.

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:

- Tuổi:

- Giới tính:

- Trình độ học vấn:

- Trình độ chuyên môn đào tạo:

- Công tác tại doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước (tư nhân)

- Công việc c thể trong doanh nghiệp:

- Tham gia vị trí quản lý gì trong doanh nghiệp không?

-Thâm niên công tác và kinh nghiệm hoạt động công đoàn?

158

PHẦN II. NỘI DUNG

1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

1.1. Nhận thức của cán bộ công đoàn về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

của người lao động

C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại doanh nghiệp nơi ông (bà) đang làm việc? và tại sao ông (bà) lại cho rằng

như vậy?

C2. Ông (bà) biết và hiểu như thế nào về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo

hiểm xã hội? Nếu ông (bà) hiểu, thì ông (bà) tiếp cận những thông tin chính sách,

pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội qua những kênh thông tin nào? Ông (bà) có

thể nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách, pháp luật về

bảo hiểm xã hội? và tại sao ông (bà) thấy rằng đó là khó khăn và thuận lợi đối với

mình?

C3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động tại doanh nghiệp của mình? Ông (bà) có thấy chủ doanh nghiệp có chấp hành

pháp luật bảo hiểm xã hội tốt không? Tại sao?

C4. Theo ông (bà) người lao động có quan tâm nhiều đến việc doanh nghiệp đóng

bảo hiểm xã hội cho mình hay không? Nếu có thì tại sao? và Nếu không thì tại sao?

C5. Ông (bà) có biết trong doanh nghiệp đã có trường hợp người lao động nào

không tham gia bảo hiểm xã hội không? Họ có thể tìm ai để bảo vệ khi chủ doanh

nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ?; Đánh giá mức độ bảo vệ

này có hiệu quả không? Tại sao?

C6. Theo ông (bà), chủ doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội đủ cho người lao

động không? Tại sao có? Tại sao không?

C7. Cán bộ công đoàn cơ sở hiện nay mức sống như thế nào? Có đáp ứng được nhu

cầu sống của bản thân và gia đình không?

C8. Công nhân mong đợi về công đoàn như thế nào? Có những khó khăn, thuận lợi

gì trong việc thực hiện được nhưng mong đợi của công nhân?

159

1.2. Thái độ của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc

C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với các chính sách, pháp luật liên quan

đến bảo hiểm xã hội hiện nay? Lý do tại sao? Đâu là những l hổng trong chủ

trương, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay?

C2. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp

trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?

C3. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ chức công

đoàn trợ giúp anh (chị) tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?

C4. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm

xã hội trong việc giải quyết chế độ, chính sách cho anh, chị? Lý do tại sao?

C5. Nếu chủ doanh nghiệp không đóng bảo hiểm mà cho thêm người lao động một

ít tiền để tăng thêm lương cho người lao động thì ông (bà) có đồng tình không? Tại

sao có? Và tại sao không?

C6. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với việc một bộ phận người lao động

nhận bảo hiểm xã hội một lần, không đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng lương

hưu? Lý do tại sao?

1.3. Hành động của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động

C1. Những hoạt động c thể mà công đoàn trong doanh nghiệp của ông (bà) đang

làm việc đã triển khai? Và Ông (bà) đánh giá về mức độ hiệu quả của hoạt động

này?

C2. Ông (bà) đánh giá về hoạt động của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi về

tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp? Tính hiệu quả

và thực chất ra sao? Công đoàn cơ sở có nắm được thông tin về tình hình thực thi

pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp của mình không? Qua kênh thông tin

nào? Có thường xuyên không?

C3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về tình trạng thực thi pháp luật bảo hiểm xã hội

trong doanh nghiệp ? và tại sao ông (bà) đánh giá như vậy?

160

C4. Khi có người lao động yêu cầu công đoàn bảo vệ thì đã được xử lý như thế nào?

Ông (bà) có thể kể một số hành động bảo vệ người lao động c thể tại doanh nghiệp

của mình mà ông (bà) biết được?

C5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động

công đoàn tại doanh nghiệp hiện nay?

C6. Ông (bà) đánh giá về niềm tin của công nhân đối với tổ chức công đoàn hiện

nay như thế nào? Có khó khăn, thuận lợi, hạn chế gì? Giải pháp?

1.4. Mong muốn của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội

của người lao động

C1. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam

trong h trợ giúp ông (bà) thực hiện tốt hơn đối với công việc bảo vệ người lao

động tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp?

C2. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với Nhà nước trong h trợ giúp ông (bà)

thực hiện tốt hơn đối với công việ bảo vệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội

tại doanh nghiệp?

C3. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với doanh nghiệp trong việc h trợ giúp ông

(bà) thực hiện tốt hơn đối với công việc bảo vệ người lao động tham gia bảo hiểm

xã hội tại doanh nghiệp?

2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm

xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

2.1. Các yếu tố chủ quan

C1. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người

lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động? Lý do tại sao?

C2. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia

bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C3. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như

thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?

C4. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?

Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?

161

2.2. Các yếu tố khách quan

C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm

của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C5. Các yếu tố tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan bảo hiểm xã hội có ảnh

hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động như thế nào? Lý do tại sao?

3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia

BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

C1. Ý kiến của ông (bà) về quan hệ chủ - thợ hoặc chủ doanh nghiệp - người lao

động hiện nay như thế nào? Có nhiều mâu thuẫn không? Mâu thuẫn gì là quan trọng

nhất?

C2. Theo ông (bà), doanh nghiệp đã từng có tranh chấp về BHXH giữa doanh

nghiệp và công nhân không? Việc này có thường xuyên không? Các tranh chấp này

hiện nay trong doanh nghiệp có không? Mức độ nghiêm trọng có lớn không? Ý kiến

của ông (bà) về vấn đề này như thế nào?

C3. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa

người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người

lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?

C4. Ông (bà) có dám đấu tranh với chủ doanh nghiệp khi có vi phạm pháp luật bảo

hiểm xã hội xảy ra đối với mình không? Tại sao?

***

162

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI

HIỆN NAY

(Đối tượng là cán bộ bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ cơ quan

quản l nhà nước)

Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm

bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông

(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao

đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin

thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả

hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách BHXH được cải thiện ngày

một tốt hơn.

PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG

Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:

- Tuổi:

- Giới tính:

- Cơ quan công tác:

- Công việc đang làm? Có đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý không?

- Thâm niên nghề nghiệp:

PHẦN II. NỘI DUNG

1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

1.1. Nhận thức của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l nhà

nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động

C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại doanh nghiệp của người lao động? Và tại sao Ông (bà) lại cho rằng cần

thiết?

163

C2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chủ trương, chính sách và pháp luật của

Đảng và nhà nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các

doanh nghiệp hiện nay? Đầy đủ? hay không đầy đủ? Đâu là những hạn chế cần phải

khắc ph c, sửa chữa?

C3. Ông (bà) có nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của công đoàn cơ sở trong

doanh nghiệp? Họ có khả năng chăm lo, bảo vệ, đại diện cho người lao động trong

quan hệ với chủ sử d ng lao động hay doanh nghiệp không? Khi có vi phạm pháp

luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp, công đoàn có bảo vệ được quyền lợi cho

người lao động không?

C4. Ông (bà) nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của người công nhân trong

doanh nghiệp? Họ có biết và có khả năng bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội khi

doanh nghiệp vi phạm không?

C5. Ông (bà) đánh giá về những mặt được (thuận lợi) và những mặt chưa được (hạn

chế, khó khăn) trong thực thi chính sách BHXH hiện nay của cơ quan? Nguyên

nhân?

C6. Ông (bà) cho rằng có những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc chấp hành

pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp:

- Về phía chủ doanh nghiệp

- Về người lao động

- Về công đoàn

- Về phía cơ quan quản lý nhà nước

- Về cơ quan bảo hiểm xã hội (tổ chức thực hiện chính sách)

Và tại sao Ông (bà) lại cho là như vậy?

1.2. Thái độ của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l nhà

nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với các chính sách, pháp luật liên quan

đến bảo hiểm xã hội hiện nay? Lý do tại sao? Đâu là những l hổng trong chủ

trương, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay?

C2. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp

trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?

164

C3. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ chức công

đoàn trợ giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?

C4. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm

xã hội trong việc giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động? Lý do tại sao?

1.3. Hành động của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l

nhà nước trong việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà

nước về tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp hiện

nay? Đâu là những thuận lợi và hạn chế trong thực thi chính sách, pháp luật?

C2. Việc thanh tra ngành bảo hiểm xã hội, thanh tra lao động thanh kiểm tra việc

chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp đã mang lại hiệu quả như thế

nào? Chế tài xử lý vi phạm được áp d ng ra sao?

C3. Ông (bà) nhận định như thế nào về tình hình vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội

hiện nay tại doanh nghiệp? Những loại doanh nghiệp? người sử d ng lao động nào

thường vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội?

C4. Những khó khăn, thuận lợi và thách thức, hạn chế trong công tác quản lý nhà

nước về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp?

1.4. Giải pháp trợ giúp việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người

lao động

C1, Ông (bà) có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm xã

hội trong doanh nghiệp không?

C2. Làm thế nào để cải thiện tình hình thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội tại

doanh nghiệp tốt hơn?

2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm

xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

2.1. Các yếu tố chủ quan

C1. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người

lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động? Lý do tại sao?

165

C2. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia

bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C3. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như

thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?

C4. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?

Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?

2.2. Các yếu tố khách quan

C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm

của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C5. Các yếu tố tổ chức thực hiện thu BHXH có ảnh hưởng tới sự tham gia BHXH

của người lao động như thế nào? Lý do tại sao?

3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia

BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

C1. Theo ông (bà) mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ảnh

hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay?

C2. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa

người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người

lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?

C3. Vai trò của các tổ chức công đoàn (bảo vệ người lao động) đã ảnh hưởng tới sự

tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

***

166

HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI

HIỆN NAY

(dành cho người chủ doanh nghiệp/ người quản l doanh nghiệp)

Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm

bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông

(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao

đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin

thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện ngày một tốt hơn.

PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG

Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:

- Tuổi:

- Giới tính:

- Doanh nghiệp đang thuộc loại hình gì (FDI, Tư Nhân/ngoài nhà nước):

- Quy mô doanh nghiệp (số lao động):

- Công việc hay vị trí quản lý trong doanh nghiệp ?

- Kinh nghiệm (thời gian) tham gia quản lý doanh nghiệp:

- Có tham gia tổ chức Đảng, Đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp

hay đại biểu dân cử địa phương không (hoặc trước đây đã từng tham gia) ?

167

PHẦN II. NỘI DUNG

1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

1.1. Nhận thức của người quản l doanh nghiệp về việc tham gia bảo hiểm

xã hội bắt buộc của người lao động

C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại doanh nghiệp của người lao động? Và tại sao Ông (bà) lại cho rằng cần

thiết?

C2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chủ trương, chính sách và pháp luật của

Đảng và nhà nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các

doanh nghiệp hiện nay? Đầy đủ? hay không đầy đủ? Đâu là những hạn chế cần phải

khắc ph c, sửa chữa?

C3. Ông (bà) có nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của công đoàn cơ sở trong

doanh nghiệp? Họ có khả năng chăm lo, bảo vệ, đại diện cho người lao động trong

quan hệ với chủ sử d ng lao động hay doanh nghiệp không? Khi có vi phạm pháp

luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp, công đoàn có bảo vệ được quyền lợi cho

người lao động không?

C4. Ông (bà) nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của người công nhân trong

doanh nghiệp? Họ có biết và có khả năng bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội khi

doanh nghiệp vi phạm không?

C5. Ông (bà) đánh giá về những mặt được (thuận lợi) và những mặt chưa được (hạn

chế, khó khăn) trong thực thi chính sách BHXH hiện nay tại doanh nghiệp nói

chung? Nguyên nhân?

C6. Ông (bà) cho rằng có những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc chấp hành

pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp:

- Về phía chủ doanh nghiệp

- Về người lao động

- Về công đoàn

- Về phía cơ quan quản lý nhà nước

- Về cơ quan bảo hiểm xã hội (tổ chức thực hiện chính sách)

Và tại sao Ông (bà) lại cho là như vậy?

168

1.2. Thái độ của doanh nghiệp về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

cho người lao động

C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm bảo đảm an sinh xã

hội của doanh nghiệp cho người lao động? Lý do tại sao?

1.3. Hành động của người quản l doanh nghiệp về việc tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động

C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà

nước về tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp hiện

nay? Những khó khăn, thuận lợi và thách thức, hạn chế trong việc tham gia bảo

hiểm xã hội của doanh nghiệp hiện nay? Nguyên nhân?

C2. Ông (bà) nhận định như thế nào về tình hình vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội

hiện nay tại doanh nghiệp? Những loại doanh nghiệp? người sử d ng lao động nào

thường vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội?

C3. Trên thực tế, hằng năm, nhiều doanh nghiệp trốn đóng, nợ đọng bảo hiểm xã

hội cho người lao động? Ý kiến của ông bà về hiện tượng này?

C4. Việc thanh tra ngành bảo hiểm xã hội, thanh tra lao động thanh kiểm tra việc

chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp có ảnh hưởng nhiều tới hoạt

động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không? Có Kiến nghị, đề xuất gì

không?

C5. Có ý kiến cho rằng, doanh nghiệp còn có khó khăn trong thực hiện các thủ t c

tham gia BHXH cho người lao động (thủ t c tham gia phức tạp; thái độ nhân viên

chưa thân thiện?...) ? Kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tăng hiệu quả chính sách,

tạo thuận lợi cho doanh nghiệp?

1.4. Giải pháp trợ giúp việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người

lao động

C1. Ông (bà) có mong muốn, đề xuất giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi

pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp không?

+ Với Chính phủ?

+ Với chính quyền địa phương

+ Các cơ quan tổ chức khác?

169

2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm

xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

2.1. Các yếu tố chủ quan

C1. Việc nắm thông tin, hiểu biết chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội là rất quản

trọng để doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách. Theo ông (bà) thông tin về các

quy định của chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp thường

được tìm hiểu, biết từ nguồn nào (tivi, báo chí, cơ quan quản lý doanh nghiệp; tự

bản thân doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu…)? Bộ phận (đơn vị) nào trong doanh

nghiệp sẽ nắm thông tin về chính sách, pháp luật BHXH và tham mưu cho người

chủ doanh nghiệp thực hiện? Có khó khăn, hạn chế gì không? Lý do?

C2. Doanh nghiệp có được tham gia góp ý kiến vào quá trình xây dựng, thực hiện

chính sách BHXH không? Nếu có vướng mắc về thực hiện chính sách bảo hiểm xã

hội trong doanh nghiệp thì sẽ liên hệ với ai (cơ quan lao động, cơ quan bảo hiểm xã

hội…)? Mức độ hài lòng hay hiệu quả xử lý như thế nào ? Lý do?

C4. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người

lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao

động? Lý do tại sao?

C5. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp không ? Lý do tại sao?

C6. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như

thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?

C7. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?

Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?

2.2. Các yếu tố khách quan

C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp (FDI, tư nhân…) có ảnh hưởng như thế nào

đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo

hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

170

C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm

doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của

người lao động? Lý do tại sao?

C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia

bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?

3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia

BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp

C1. Theo ông (bà) mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ảnh

hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay?

C2. Theo ông (bà) nhận thức, thái độ, hành vi và cả trách nhiệm xã hội của người

quản lý doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với việc thực hiện chính sách,

pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp?

C3. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa

người lao động và người sử d ng lao động thì người quản lý doanh nghiệp phải xử

lý như thế nào để giải quyết tranh chấp này. Lý do tại sao? (Nếu kinh nghiệm thực tế

xử l tranh chấp về bảo hiểm xã hội nếu có)

C4. Vai trò của các tổ chức công đoàn (bảo vệ người lao động) đã ảnh hưởng tới sự

tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

C5. Ông (bà) có hài lòng về chất lượng/hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH

cho các doanh nghiệp của cơ quan BHXH không? Tại sao?

***

171