VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------
LÂM VĂN ĐOAN
SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội, 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------
LÂM VĂN ĐOAN
SỰ THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC Ở HÀ NỘI
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TSKH Bùi Quang Dũng
2. TS Bùi Sỹ Lợi
Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu, điều tra nêu trong luận án là trung thực. Kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận án
Lâm Văn Đoan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 13
1.1. Nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội .................................................. 13
1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết an sinh xã hội ...................................... 13
1.1.2. Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội ................................. 15
1.1.3. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn an sinh xã hội ......................... 17
1.2. Nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội ............................................................. 18
1.2.1. Nghiên cứu về lý thuyết bảo hiểm xã hội ................................... 18
1.2.2. Nghiên cứu thực tiễn bảo hiểm xã hội ........................................ 19
1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội ..... 25
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 41
2.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 41
2.1.1. Khái niệm ASXH ........................................................................ 41
2.1.2. Khái niệm BHXH, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện ............. 44
2.1.3. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước ........... 46
2.1.4. Khái niệm người lao động, người lao động tham gia BHXH
bắt buộc ................................................................................................. 46
2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài .................................................. 48
2.2.1. Lý thuyết vai trò .......................................................................... 48
2.2.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý ...................................................... 49
2.2.3. Lý thuyết vòng đời ...................................................................... 52
2.3. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và Việt Nam ............................ 53
2.3.1. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới ........................................ 53
2.3.2. Hệ thống ASXH, BHXH của Việt Nam ..................................... 59
2.4. Các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc về ASXH, BHXH ......................................................................... 60
2.4.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về ASXH, BHXH........... 60
2.4.2. Chính sách BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ ......................... 63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ
NƢỚC Ở HÀ NỘI ......................................................................................... 71
3.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội . 71
3.1.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên .......................................................... 71
3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 71
3.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp và thực hiện chính sách
BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 74
3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp ............................................ 74
3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH ...................................... 75
3.3. Thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ............................................................... 77
3.3.1. Thực trạng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia
BHXH ................................................................................................... 77
3.3.2. Số lượng người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước tham gia BHXH ........................................................................... 80
3.3.3. Nhận diện đặc điểm người lao động ở doanh nghiệp ngoài
nhà nước tham gia BHXH..................................................................... 81
3.3.4. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước ................................................................................................ 90
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ...................... 91
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 99
Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY SỰ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC Ở HÀ NỘI . 101
4.1. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của
ngƣời lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ........................ 101
4.1.1. Chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội ......... 101
4.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội ................................................................................................... 104
4.1.3. Những yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước .................................................................................... 113
4.1.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ............................................ 120
4.1.5. Doanh nghiệp ngoài nhà nước đối xử không công bằng với
người lao động .................................................................................... 125
4.1.6. Tổ chức công đoàn .................................................................... 127
4.1.7. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động ................................................... 130
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia bảo hiểm xã hội của
ngƣời lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc ........................ 131
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH ........... 131
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH ............. 132
4.2.3. Công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại
các doanh nghiệp ngoài nhà nước ....................................................... 133
4.2.4. Các giải pháp quản lý thu BHXH ............................................. 133
4.2.5. Về cải cách thủ t c hành chính trong thực hiện BHXH ........... 134
4.2.6. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH ............... 134
4.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính về quản
lý thu đối với doanh nghiệp ................................................................ 135
4.2.8. Giải pháp h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển ................... 136
4.2.9. Giải pháp thành lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN .. 137
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 148
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 153
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2018 ........................................................................... 77
Bảng 3.2a. Số lao động đang làm việc, lao động tham gia bảo hiểm xã
hội trong các loại hình doanh nghiệp ở Hà Nội .................................... 78
Bảng 3.2. Số người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc
chia theo loại hình doanh nghiệp trong cả nước năm 2017, 2018 ........ 80
Bảng 3.3. Giới tính người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ... 84
Bảng 3.4. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước .......................................................................... 84
Bảng 3.5. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước .......................................................................... 85
Bảng 3.6. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước chia theo yếu tố nơi sinh, hộ khẩu thường
trú và nơi cư trú ở Hà Nội ..................................................................... 86
Bảng 3.7. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp tại thành phố Hà Nội năm 2018 ................................................ 87
Bảng 3.8. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp tại thành phố Hà Nội năm 2018 ................................................ 88
Bảng 4.1. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân
người lao động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động .................................................................................... 116
Bảng 4.2. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham
gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài nhà nước ............... 123
Bảng 4.3: Ý kiến của công nhân đánh giá hoạt động công đoàn phân
theo độ tuổi. ......................................................................................... 130
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vai trò của kinh tế Hà Nội .............................................................. 72
Hình 3.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội ............................................... 73
Hình 3.3: Thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
chia theo khu vực năm 2017 ................................................................. 82
Hình 4.1: Các kênh tiếp cận thông tin về BHXH của DN (%) ..................... 113
Hình 4.2. Ý kiến công nhân đánh giá hoạt động của công đoàn cơ sở ......... 129
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách cơ bản, quan trọng nhất trong hệ
thống An sinh xã hội (ASXH) của m i quốc gia. Chính sách BHXH với 2 loại hình
cơ bản: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện đã góp phần bảo đảm ASXH cho mọi
người dân, quyền bình đẳng trong tham gia, th hưởng an sinh của người lao động
mọi thành phần kinh tế, trong khu vực chính thức và phi chính thức.
Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm tới việc phát triển hệ thống an
sinh xã hội của quốc gia, trong đó có hệ thống chính sách BHXH phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Đại hội Đảng lần thứ IX (2001),
lần đầu tiên, c m từ “an sinh xã hội đã được chính thức ghi vào trong các văn kiện
Đại hội IX, xác định m c tiêu: “Tăng tỷ lệ người lao động tham gia các hình thức
bảo hiểm . Các Đại hội X, XI, XII và nhiều văn bản quan trọng khác của Đảng đều
nhấn mạnh việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận
và tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội. Gần đây, Đại hội Đảng lần thứ XII nhấn
mạnh: “Tiếp t c hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh
xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu
thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống. Phát triển và thực
hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động ... (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016:102)
Hiến pháp năm 2013 đã thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về
ASXH, quy định “Công dân có quyền được bảo đảm ASXH (Điều 34), “Nhà nước
tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống
ASXH (Điều 59). Đây là một bước tiến quan trọng về quyền con người, quyền
công dân khi ghi nhận quyền của người dân được Nhà nước bảo đảm an sinh xã hội,
trong đó chính sách bảo hiểm xã hội là một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội
để bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp
phải những rủi ro trong cuộc sống. Nghị quyết số 28-NQ/TW (2018) về cải cách
chính sách BHXH đã khẳng định m c tiêu lâu dài là “cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội,
1
từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu
bảo hiểm xã hội toàn dân và xác định lộ trình, các biện pháp phát triển đối tượng
tham gia BHXH từ nay đến năm 2030.
Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp, tính đến cuối năm
2017, mới chỉ có 30,4% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, vẫn còn
khoảng 69,9% chưa tham gia (khoảng 34 triệu người trong độ tuổi lao động). Số
người tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật ước khoảng 17 triệu
người, nhưng đến nay mới chỉ có 13,59 triệu người tham gia (chiếm 29% lực lượng
lao động trong độ tuổi). Sau 10 năm thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, số người
tham gia mới đạt khoảng 291 nghìn người, chiếm 0,7% tổng số lao động khu vực phi
chính thức, không có quan hệ lao động. Hơn nữa, không ít doanh nghiệp còn hạn định
số người tham gia đóng BHXH, hoặc đóng BHXH cho người lao động nhưng ở mức
rất thấp. Thực tế này đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với m c tiêu phát triển
và bao phủ bảo hiểm xã hội đến người dân trong bối cảnh già hóa dân số hiện nay và
đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu trả lời.
Theo dự báo của Tổ chức lao động quốc tế, nếu không có đột phá trong cải
cách chính sách BHXH thì đến 2030 có trên 38,7 triệu người trong độ tuổi lao động,
chiếm 62% lực lượng lao động chưa tham gia và không được bảo vệ bởi chính sách
BHXH. Như vậy, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp là một trong những vấn đề chính
của hệ thống an sinh xã hội mà Việt Nam đang cố gắng giải quyết trong tương lai.
Để vượt qua hạn chế, thách thức này, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Ngân hàng
thế giới (WB) đã khuyến nghị: Chính sách BHXH Việt Nam trong thời gian tới cần
hướng đến những người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những lao
động có hợp đồng lao động ngắn hạn và những người không tham gia trong mối
quan hệ lao động. Từ thực tiễn của Việt Nam, nhóm chuyên gia WB khuyến nghị
ưu tiên mở rộng bao phủ BHXH ở khu vực chính thức để tăng tỷ lệ người tham gia
bảo hiểm xã hội lên 17,8 triệu; tiếp đến là cần các giải pháp tăng tỷ lệ lao động tự
do tham gia BHXH sự h trợ của Nhà nước; phát triển các chương trình hưu trí bổ
sung, đồng thời phải hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, tăng hiệu quả đầu tư quỹ
hưu trí.
2
Như vậy, trong giai đoạn từ nay đến 2030, việc nghiên cứu, phân tích các
nguyên nhân, tìm ra các yếu tố tác động đến của hành vi tham gia BHXH của người
lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài
nhà nước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách BHXH. Bên cạnh
đó, trong thực tế, cũng có không nhiều nghiên cứu quan tâm đến tìm hiểu vấn đề
các yếu tố ảnh hưởng đến việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
cấp độ doanh nghiệp vì về mặt lý thuyết, tính chất bắt buộc của chính sách này đã
loại bỏ chủ đề này ra khỏi đa số các nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội hoặc
an sinh xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế khu vực chính thức tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc do mức độ tuân thủ thấp, thực thi chính sách (và cả bản thân chính sách)
còn hạn chế và doanh nghiệp sử d ng nhiều chiến thuật để “lách luật , giảm chi phí
để tăng lợi nhuận. Thực tế này ảnh hưởng đến quyền được th hưởng các chính
sách BHXH cho người lao động trong cuộc sống.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài luận án “Sự tham gia BHXH của người lao
động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội” làm Luận án tiến sĩ xã hội học,
với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp các nhà hoạch
định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có nhận thức đầy đủ toàn diện hơn về
hệ yếu tố liên quan đến tham gia BHXH trong doanh nghiệp, nhằm hướng đến m c
tiêu ngày càng nâng cao hiệu quả chính sách BHXH cho người lao động,
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Phân tích thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội; các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của
người lao động trong các doanh nghiệp này; từ đó, đề ra các giải pháp nhằm thúc
đẩy việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp này nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện m c đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm
v c thể như sau:
1- Nghiên cứu tổng quan làm rõ những đóng góp và khoảng trống còn bỏ ngỏ từ
các công trình nghiên cứu; phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết, khái niệm
3
và phương pháp luận về hệ thống ASXH nói chung, BHXH nói riêng; các khái niệm
ASXH, BHXH, doanh nghiệp, quan hệ lao động, người tham gia BHXH bắt buộc.
Ngoài ra, luận án cũng áp d ng một số lý thuyết xã hội học để giải thích hành vi của
người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã
hội khi gặp rủi ro trong quá trình lao động và sau khi hết tuổi lao động.
2- Dựa trên nguồn dự liệu thứ cấp và khảo sát thực tế, luận án nhận diện thực
trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
3- Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của người lao động
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
4- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng phạm vi đối tượng
tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động trong bối
cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
3.2. Khách thể nghiên cứu của luận án
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm người lao động trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước. Nhóm khách thế này bao gồm những đã tham gia BHXH và
những người lao động chưa tham gia BHXH trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn
có nhóm khách thể là người sử d ng lao động/chủ doanh nghiệp và cơ quan quản lý
nhà nước liên quan đến lĩnh vực BHXH.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi không gian: người lao động tham gia BHXH trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố Hà Nội.
3.3.2. Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu của luận án được sử d ng cập
nhật từ năm 2016 đến 2019. Thời gian tiến hành khảo sát định tính bổ sung cho đề
tài luận án từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
3.2.3. Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về người lao động
tham gia chính sách BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, tức là
trong khu vực kinh tế chính thức, người lao động có quan hệ lao động nhằm giảm
4
thiểu rủi ro cho người lao động trong quá trình tham gia thị trường lao động (gồm
các chế độ BHXH bắt buộc như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất). Các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong doanh
nghiệp này thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội (2014).
Luận án chưa nghiên cứu nhóm lao động tham gia chính sách bảo hiểm thất
nghiệp do đã được chuyển từ Luật BHXH sang điều chỉnh tại Luật Việc làm (2013)
và đối tượng người lao động tham gia, mức đóng, mức th hưởng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của Luật việc làm cũng có khác biệt so với đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH. Việc chuyển chính sách bảo hiểm
thất nghiệp từ hệ thống các chính sách BHXH do Luật BHXH (2006) điều chỉnh
sang Luật việc làm (2013) nhằm gắn kết với các chính sách bảo hiểm thất nghiệp
với chính sách của thị trường lao động tích cực, giúp người lao động khi mất việc
làm, thất nghiệp có cơ hội và điều kiện sớm quay lại thị trường lao động, do vậy,
người lao động khi bị thất nghiệp/ mất việc làm sẽ được hưởng không chỉ trợ cấp
thất nghiệp (như các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội nhằm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ gặp rủi ro, bị giảm hoặc mất thu nhập) mà cả
chính sách h trợ người lao động tham gia học nghề nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi
nghề nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm nhằm giúp cho người thất nghiệp tìm được
việc làm mới, ổn định cuộc sống và góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào m c tiêu và giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận án đưa ra 3 câu hỏi
nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp ngoài nhà nước như thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào tác động tới việc tham gia BHXH của người lao
động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào giúp thúc đẩy sự tham gia BHXH của người lao
động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?
5
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Giả thuyết 2: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Giả thuyết 3: Quy mô lao động của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham
gia bảo hiểm của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
6
5. Khung phân tích
BỐI CẢNH KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, cải cách hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội và các m c tiêu mở rộng diện bao phủ của BHXH bắt buộc…)
Các yếu tố chính sách và quản lý BHXH: - Chính sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; chế tài xử phạt - Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH
THAM GIA VÀ CHƯA THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Những yếu tố thuộc về ngƣời lao động: đặc điểm nhân khẩu xã hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, tiền lương, nghề nghiệp/công việc; nhận thức về BHXH, ASXH...)
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và công đoàn: - Nhận thức của chủ doanh nghiệp về đóng BHXH cho NLĐ - Loại hình DN; ngành nghề; quy mô DN - Việc thành lập, hoạt động của công đoàn cơ sở tại DN
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG – NGƯỜI LAO ĐỘNG/TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG)
7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử d ng các phương pháp nghiên cứu sau đây.
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
6.1.1. Nguồn tài liệu
- Phân tích tài liệu có sẵn như các văn bản pháp quy, tài liệu sách, báo, tạp
chí, đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu từ nguồn trong và
ngoài nước để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu và khoảng trống còn bỏ ngỏ, xây dựng cơ sở
lý luận, câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và hướng đến đề xuất, kiến nghị
nhằm hoàn thiện chính sách BHXH cho người lao động ở khu vực chính thức.
- Dữ liệu thứ cấp tập trung vào 2 nguồn chính:
+ Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH
bắt buộc của thành phố Hà Nội do Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông
tin thuộc BHXH Việt Nam quản lý (bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước). Nguồn dữ liệu
cho phép khai thác toàn bộ tất cả người lao động, doanh nghiệp đã tham gia BHXH
trên địa bàn thành phố Hà Nội, số liệu cập nhật đến năm 2017/2018, thể hiện các
nội dung sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm: cơ cấu các
doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội; số người lao động, doanh nghiệp tham gia bảo
hiểm xã hội; thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đặc điểm giới
của người tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội; nơi cư trú, hộ
khẩu thường trú và nơi sinh của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động; tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội.
+ Kết quả số liệu điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c Thống kê
tiến hành vào 03 năm 2016, 2017, 2018 đã thể hiện các nội dung: Loại hình doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp
FDI); ngành sản xuất kinh doanh chính; tổng số lao động; số lao động được đóng
bảo hiểm xã hội; tổng số tiền chi trả cho người lao động; bảo hiểm xã hội trả thay
lương; đóng góp kinh phí công đoàn, doanh thu thuần …
6.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Việc phân tích số liệu đã được NCS thực hiện như sau:
8
- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm xã
hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội: NCS sử d ng
các file số liệu Excel sẵn có của Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông tin
thuộc BHXH Việt Nam để lựa chọn số liệu phân tích.
- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội, NCS sử d ng
phương pháp phân tích hồi quy logistic theo các bước sau:
+ Bước 1. NCS chuyển tải các file số liệu từ file Excel của Tổng c c Thống
kê các năm 2016, 2017, 2018 sang phần mềm SPSS 20.0 để phân tích.
+ Bước 2. NCS mã hóa lại (Recode into Same Variables) các biến số độc lập
bao gồm: các yếu tố cá nhân (giới tính; dân tộc; nơi cư trú; hộ khẩu thường trú; nơi
sinh); các yếu doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp; quy mô doanh nghiệp; các
ngành sản xuất kinh doanh); Biến số ph thuộc (1.Tham gia bảo hiểm xã hội; 0.
Không tham gia bảo hiểm xã hội);
+ Bước 3. NCS làm sạch số liệu và tiến hành phân tích hồi quy logistic. Các
số liệu trong bảng phân tích hồi quy được NCS chắt lọc để đưa vào bảng số liệu hồi
quy trong Luận án.
6.1.3.Một số giới hạn và hạn chế của phương pháp
- Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH
bắt buộc của thành phố Hà Nội có hạn chế là chỉ tiêu thu thập chỉ gồm 1 số nhóm
chỉ tiêu nhân khẩu – xã hội, gắn với m c tiêu quản lý của BHXH Việt Nam như:
Ngày sinh, Giới tính, Dân tộc, Nơi cấp giấy khai sinh, Địa chỉ hộ khẩu, Địa chỉ liên
hệ, Mức lương/Hệ số lương làm căn cứ đóng BHXH, Vùng cư trú (Vùng 1, 2, 3, 4
để xác định mức tiền lương tối thiểu vùng), Ph cấp, Đơn vị tham gia/ Loại hình
doanh nghiệp tham gia BHXH. Các thông tin về nhu cầu, động cơ, thói quen, lối
sống của người lao động… và các thông tin về vai trò của tổ chức công đoàn phải
sử d ng từ các nguồn thông tin thứ cấp khác.
- Kết quả điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c thống kê tiến hành
vào năm 2016, 2017, 2018. Cuộc điều tra tập trung vào 03 loại hình doanh nghiệp:
khu vực doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp ngoài nhà nước; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Ưu điểm: nguồn dữ liệu tin cậy bao gồm đầy đủ các loại
9
hình doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm: hợp tác xã/ liên hiệp HTX; Doanh nghiệp
tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn Nhà nước
≤ 50%; Công ty không có vốn nhà nước; công ty cổ phần có vốn Nhà nước ≤ 50%.
Nguồn dữ liệu cũng bao gồm đầy đủ các ngành sản xuất kinh doanh chính và quy mô
lao động của doanh nghiệp. Hạn chế: Nguồn số liệu còn thiếu các đặc điểm thuộc cá
nhân người lao động (mới chỉ có số liệu chung về giới tính, dân tộc, nơi cư trú, hộ khẩu
thường trú và nơi sinh; còn thiếu các số liệu tương quan giữa đặc điểm cá nhân người
lao động với sự tham gia bảo hiểm xã hội để phân tích hồi quy).
6.2. Phương pháp nghiên cứu định tính:
Luận án tiến tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu với 24 trường hợp theo
phương pháp chọn chủ đích những người có khả năng cung cấp thông tin liên quan
đến chủ đề nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu vào nhóm người lao động với
đặc điểm tuổi, giới tính, ngành nghề… khác nhau; ngoài ra là nhóm người sử d ng
lao động và cán bộ làm công tác BHXH, cán bộ quản lý lao động nhằm bổ sung
thông tin cho các kết quả nghiên cứu định lượng. Cơ cấu phỏng vấn sâu các đối
tượng gồm: 10 cuộc cho người lao động (5 người đang làm việc trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước; 5 người làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
tính đến các yếu tố nhóm tuổi, vị trí việc làm, giới tính...); 2 cuộc cho đối tượng là
lãnh đạo cơ quan BHXH, 2 cuộc cho lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về lao
động – thương binh và xã hội; 04 cuộc cho người sử d ng lao động; 06 cuộc cho
cán bộ công đoàn cơ sở.
6.3. Phương pháp quan sát không tham dự: chủ yếu được sử d ng để kết
hợp với phương pháp phỏng vấn sâu nhằm làm sâu sắc thêm các thông tin nghiên
cứu và đưa ra thêm các bằng chứng củng cố cho các luận cứ khoa học. Nội dung
quan sát thông qua các hoạt động giao dịch với các cơ quan BHXH, đời sống, sinh
hoạt của công nhân tại khu công nghiệp Hà Nội. Để thực hiện phương pháp này,
trong quá trình khảo sát thực địa, tác giả đã đến phòng BHXH thực hiện các quan
sát giao dịch giữa cán bộ BHXH và cơ quan sử d ng lao động…. Bên cạnh đó, hoạt
động quan sát cũng được thực hiện tại các cuộc phỏng vấn sâu người lao động tham
gia và không tham gia BHXH, quan sát và ghi chép biểu cảm, thái độ của người lao
động khi trao đổi về vấn đề BHXH….
10
Luận án kết hợp hai nguồn dự liệu chính để luận giải các yếu tố tham gia
BHXH của người lao động trong doanh nghiệp, vì các lý do sau:
Nguồn cơ sở dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia
BHXH tại thành phố Hà Nội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một cơ sở dữ liệu
đầu vào quan trọng để xử lý, phân tích trong quá trình xem xét đầy đủ thực trạng
tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây
về chủ đề này là nghiên cứu chọn mẫu, nghiên cứu trường hợp. Bên cạnh đó, việc
tiếp cận thông tin từ Sổ BHXH của người lao động tham gia BHXH tại các doanh
nghiệp ngoài nhà nước của thành phố Hà Nội, kết hợp với các phỏng vấn sâu sẽ góp
phần làm sáng tỏ lịch sử cuộc đời/quá trình tham gia BHXH của người công nhân
tại doanh nghiệp gắn với quá trình lao động của họ trong cuộc sống.
7. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Cho đến nay, dưới góc độ chính sách, pháp luật, kinh tế đã có khá nhiều nghiên
cứu về an sinh xã hội, thu BHXH, BHXH tự nguyện và một số nghiên cứu xã hội học
về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Song chưa có nhiều công trình xã hội học với chủ đề về
tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, có
so sánh với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do vậy,
việc tiến hành một nghiên cứu xã hội học về người lao động làm việc trong loại hình
doanh nghiệp này tham gia bảo hiểm xã hội có ý nghĩa thực tiễn và lý luận
Ý nghĩa lý luận: trên cơ sơ vận d ng khái niệm, lý thuyết trong luận giải các
yếu tố tác động tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà
nước, luận án sẽ góp phần phát triển tri thức cho chuyên ngành xã hội học về an
sinh xã hội ph c v công tác giảng dạy, đặc biệt là bổ sung những quan điểm lý
luận cho hướng luận giải về tham gia BHXH của người lao động trong doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ bức tranh
về người lao động tham gia BHXH trong loại hình doanh nghiệp này, các yếu tố tác
động đến tham gia bảo hiểm, tìm ra “khoảng cách giữa các quy định pháp luật và
thực tiễn, để từ đó đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc, bảo đảm ASXH cho người lao động trong các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay.
11
8. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh m c tài liệu tham khảo, ph
l c, luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 3: Thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động ở doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Chương 4. Các yếu tố tác động đến sự tham gia BHXH của người lao động ở
doanh nghiệp ngoài nhà nước
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, các chuyên gia, nhà khoa học trên thế giới và ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về ASXH và BHXH mà kết quả của nó đã
được c thể hóa thành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Mặc dù, số lượng nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội và bảo hiểm xã
hội ngày càng nhiều song vấn đề này ở Việt Nam vẫn cần phải được nghiên cứu
trao đổi thấu đáo vì hiện nay vẫn còn có khoảng 30% người lao động thuộc diện
phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa tham gia bảo hiểm xã hội và nhiều vấn
đề lý luận và đòi hỏi thực tiễn cần phải được làm rõ với m c đích hoàn thiện chính
sách và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã có trong và ngoài nước, chương I tổng
quan làm rõ các nội dung sau: nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội; nghiên cứu về
lĩnh vực bảo hiểm xã hội; nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo
hiểm xã hội; nghiên cứu về các giải pháp xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện
bảo hiểm xã hội.
1.1. Nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội
1.1.1. Nghiên cứu về lý thuyết an sinh xã hội
Trên khía cạnh về khái niệm cũng như cách hiểu về an sinh xã hội, các nghiên
cứu ở trong và ngoài nước trước đó về vấn đề này xuất hiện nhiều các quan điểm khác
nhau. C thể như: trên thế giới, thuật ngữ an sinh xã hội được đề cập trong đạo luật về
an sinh xã hội do Franklin D. Roosevelt, tổng thống Hoa Kỳ ban hành vào năm 1935.
Đạo luật này thiết lập một hệ thống chuyển khoản để người lao động, người trẻ trợ giúp
người già, người về hưu và những người gặp phải các rủi ro khác và chính phủ bắt đầu
thu thuế an sinh xã hội từ người lao động vào năm 1937 và bắt đầu chi trả vào năm
1940 (Đinh Công Tuấn & Đinh Công Hoàng, 2013).
Thuật ngữ ASXH cũng được đề cập trong Hiến chương Đại Tây Dương năm
1941. Năm 1952, thuật ngữ ASXH tiếp t c được nhắc tới trong “Công ước về quy
phạm ASXH của Tổ chức Lao động quốc tế và được định nghĩa: là “sự bảo vệ mà
xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình
13
trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật
trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong; sự cung cấp về chăm sóc y tế
và các khoản tiền trợ cấp cho các gia đình đông con”. Từ đó, thuật ngữ ASXH
được sử d ng rộng rãi trên toàn thế giới và bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX,
ASXH trở thành một môn khoa học độc lập, được đưa vào giảng dạy ở nhiều trường
đại học trên thế giới [50].
Anthony Hall & James Midgley (2004) cho rằng thuật ngữ an sinh xã hội ở
Hoa Kỳ chủ yếu đề cập đến các chương trình của chính phủ liên bang về hưu trí tuổi
già và bảo hiểm khuyết tật. Martin Evans và các cộng sự (2007) cho rằng đối với
Việt Nam, “an sinh xã hội chủ yếu là “bảo hiểm xã hội . Nếu vậy, an sinh xã hội
được định nghĩa tương tự như bảo hiểm xã hội là “sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Luật bảo hiểm xã hội, 2014). Martin Evans và
các cộng sự (2007) còn cho rằng hệ thống an sinh xã hội được xây dựng nhằm vào
các m c tiêu như giúp người dân giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, phòng chống các
rủi ro và góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển.
Theo quan điểm của một số nhà khoa học Việt Nam, an sinh xã hội (social
security) được dịch sang tiếng Việt là “an sinh xã hội” (Lê Bạch Dương, Đặng
Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, 2005), một số tác giả khác cho rằng thuật ngữ ngày
có nghĩa tương đương với “an ninh xã hội”, “an toàn xã hội”, “bảo đảm xã hội”,
“bảo trợ xã hội”. Tuy nhiên Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew
McKay, Đào Thanh Huyền và Đ Lê Thu Ngọc (2007) cho rằng an sinh xã hội
chính là “bảo hiểm xã hội”.
Lê Ngọc Hùng (2017) cho rằng ở Vương Quốc Anh, thuật ngữ an sinh xã hội
có nội dung rất rộng bao gồm tất cả các chương trình duy trì và h trợ thu nhập
trong đó có cả bảo hiểm hưu trí tuổi già, trợ giúp xã hội đối với các gia đình thu
nhập thấp và các trợ cấp cho tất cả trẻ em.
Nguyễn Hải Hữu (2006) Tại Hội thảo quốc tế với chủ đề “Hệ thống ASXH ở
Việt Nam đã nêu khái niệm: “ASXH là một hệ thống cơ chế, chính sách, biện pháp
của nhà nước và xã hội nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội
14
làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân
khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp các dịch vụ
sức khỏe cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về BHXH, BHYT và hỗ trợ
xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt”.
Trong bài “Bảo đảm ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội
dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: “ASXH và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính
sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những
rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân”. Đây là một trong
những quan niệm đầy đủ, toàn diện, phản ánh được mục đích, bản chất, đối tượng,
phương thức thực hiện ASXH [50].
1.1.2. Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã tập trung nghiên cứu về mô
hình ASXH theo một số xu hướng nghiên cứu như sau:
Hệ thống ASXH của các nước Bắc Âu (Th y Điển, Đan Mạch, Phần Lan, Na
Uy) đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau: từ góc độ kinh tế
là việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội, từ góc độ chính trị là việc xây dựng
chế độ dân chủ - xã hội, từ góc độ xã hội, là việc xây dựng nhà nước phúc lợi, đặc
trưng bởi nguyên tắc phổ quát và bình đẳng; Các nghiên cứu về ASXH của mô hình
Anh – Mỹ phát huy tối đa ưu thế của kinh tế thị trường, lấy lợi nhuận là m c tiêu
chính, nhưng chưa chú trọng đến việc phân phối công bằng và hợp lý; Hệ thống
ASXH của Trung Quốc và một số nước đang phát triển đã có những định hướng
nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo để có cơ sở khoa học trong hoạch định chính
sách ASXH; Xu hướng nghiên cứu về mô hình ASXH của ngân hàng thế giới đưa
ra gần đây, nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống ASXH trong việc nâng cao năng lực
phòng ngừa rủi do, tái tạo sinh kế thuận lợi hơn [50].
Tổ chức lao động quốc tế (1952) cho rằng “mô hình an sinh xã hội bao gồm 3
tầng sàn (floor) từ thấp đến cao bao gồm: sàn thấp nhất bao gồm các chế độ an sinh
xã hội, cơ bản, tối thiểu; sàn tầng 2 (trung gian) bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc
15
và các chế độ an sinh xã hội khác, dựa vào nguồn lực đóng góp của cá nhân, doanh
nghiệp và một phần hỗ trợ của nhà nước cho một số đối tượng; sàn tầng 3, cao nhất
bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện và các chế độ an sinh xã hội khác”.
Nghiên cứu về các mô hình an sinh xã hội, Lê Ngọc Hùng & Bùi Thị Phương
(2016) cho rằng ở Việt Nam, an sinh xã hội là “một bộ phận cấu thành của chính
sách công về xã hội và chính sách xã hội”. Mai Huy Bích (2011) cho rằng an sinh xã
hội được phân biệt thành 4 mô hình trên thế giới bao gồm: mô hình an sinh xã hội cơ
bản; mô hình an sinh xã hội m c tiêu, mô hình an sinh xã hội nghiệp đoàn; mô hình
an sinh xã hội bao quát; Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang
Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu đã đề cập đế mô hình an sinh xã hội – ba tr
cột bao gồm: trợ giúp xã hội; bảo hiểm xã hội; bảo đảm việc làm. Theo Ban Kinh tế
khu vực Châu Mỹ Latinh và Caribe (2002) thì mô hình an sinh xã hội – 3 tr cột là
mô hình an sinh xã hội truyền thống. Ngoài ra, các tác giả Nguyễn Thị Lan Hương,
Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013) đã đề
cập đến mô hình an sinh xã hội 3P bao gồm: phòng ngừa rủi ro; bảo vệ khỏi tác hại
của rủi ro; thúc đẩy phát triển năng lực phòng chống và giảm hại rủi ro; Mạc Tiến
Anh (2005) cho rằng an sinh xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội; Trợ giúp xã hội; Trợ
cấp gia đình; Các quỹ tiết kiệm xã hội; Các dịch v xã hội khác được tài trợ bằng
nguồn vốn công cộng [03].
V Các vấn đề xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương (2017) cho rằng Ở Việt
Nam, cấu trúc của hệ thống ASXH vừa mang những đặc điểm phổ quát vừa mang
những nét đặc thù.Với đặc trưng của chế độ chính trị, bản chất nhân văn, ưu việt vì
con người, của chế độ xã hội, yếu tố lịch sử, địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội ở
nước ta, có thể thấy cấu trúc của hệ thống ASXH gồm 3 tr cột: (1) BHXH (bao
gồm cả BHYT, bảo hiểm thất nghiệp); (2) Ưu đãi xã hội; (3) Bảo trợ xã hội (bao
gồm trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội). Xét về thực chất, ba tr cột này là nhằm thực
hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi
ro và khắc ph c rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở
nước ta có một cấu phần đặc thù, đó chính là chính sách ưu đãi xã hội. Chính sách
này nhằm thực hiện m c tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công
lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất
16
nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho người
có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện.Trong ba tr cột nêu
trên, BHXH, BHYTlà những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, còn
gọi là tr cột chính của ASXH, đã được thể chế hóa bằng Luật BHXH, được Quốc
hội thông qua ngày 29/06/2006 và Luật BHYT, được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008.Các chế độ BHXH, BHYT bắt buộc theo luật định hiện nay ở nước ta
bao gồm: (1) Ốm đau; (2) Thai sản; (3) Dưỡng sức và ph c hồi sức khỏe; (4) Tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (5) Hưu trí; (6) Tử tuất; (7) Khám, chữa bệnh
BHYT; (8) Bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; H trợ học nghề;
H trợ tìm việc làm [50].
1.1.3. Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn an sinh xã hội
Nguyễn Hải Hữu (2006) nghiên cứu đề tài“Phát triển hệ thống ASXH trong
bối cảnh nền kinh tế thị trường”. Đề tài thuộc chương trình đánh giá 20 năm đổi
mới và Mai Ngọc Cường (2006) nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về “Cơ sở khoa
học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn
2006 – 2015” (Mã số: KX.02.02/06-10),đã làm rõ cơ sở lý luận và các quan điểm,
chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, cách
tiếp cận của nghiên cứu này về ASXH là: đó là sự đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về
kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị
thiên tai dịch họa… Nghiên cứu đã phân tích tình hình thực hiện các chính sách ASXH
của nước ta thời gian qua như: chính sách BHXH, chính sách BHYT; bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tự nguyện, trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công… [11].
Nguyễn Trọng Đàm & Đặng Nguyên Anh (2013) đã có bài viết “An sinh xã
hội ở Việt Nam – Thực trạng và đề xuất mô hình, giải pháp”, các tác giả cho rằng
hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đang gặp phải nhiều thách thức lớn, trong đó có
thách thức từ chính hệ thống chính sách an sinh xã hội còn cồng kềnh, chồng chéo
với hơn 230 văn bản do các chủ thể là Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành,
cơ quan khác nhau ban hành và tổ chức thực hiện [08].
17
Nguyễn Thị Lan Hương (2013) đã tiến hành nghiên cứu về “Phát triển hệ
thống ASXH Việt Nam đến năm 2020”. Tác giả đã khái quát lý luận ASXH, ASXH
ở Việt Nam, xu hướng phát triển của chính sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp
phần: chính sách h trợ tạo việc làm, chính sách BHXH, nhóm chính sách trợ giúp
xã hội, đảm bảo mức tối thiểu các dịch v xã hội cơ bản [12].
UNDP (2015) cũng đã nghiên cứu “Hệ thống an sinh xã hội theo vòng đời ở
Việt Nam” đã phát hiện thấy “không phải tất cả các giai đoạn vòng đời con người đều
được h trợ … hệ thống an sinh xã hội bỏ sót nhóm giữa. Điều này có nghĩa là hệ
thống an sinh xã hội tập trung vào giai đoạn trẻ em và giai đoạn cao tuổi trong vòng đời
mà ít quan tâm đến người lao động đang trong lứa tuổi lao động [21].
ILO (2013) đã tiến hành nghiên cứu “Đổi mới trong mở rộng bảo hiểm xã
hội với các công nhân độc lập”. Nghiên cứu chỉ ra rằng:để có một hệ thống an sinh
xã hội tốt, tầm quan trọng của việc thiết lập khung chính sách khác biệt hóa nhắm
m c tiêu trợ giúp c thể với người lao động độc lập [17].
Các nghiên cứu trên đã phân tích rất rõ vấn đề an sinh xã hội cả về lý luận và
thực tiễn. Vấn đề an sinh xã hội là chủ đề rất rộng và m i quốc gia thì có hệ thống,
chính sách an sinh xã hội khác nhau. Các nghiên cứu cũng đã chỉ rõ thực trạng an
sinh xã hội ở Việt Nam bao gồm cả những thời cơ và thách thức. Các nghiên cứu
trên là những những nghiên cứu nền tảng giúp NCS có được những đánh giá cơ bản
trước khi đi sâu, nghiên cứu lĩnh vực bảo hiểm xã hội – một trong những thành
phần của an sinh xã hội.
1.2. Nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Nghiên cứu về lý thuyết bảo hiểm xã hội
Khi nghiên cứu về khái niệm hay cách hiểu về bảo hiểm xã hội, các chuyên
gia, nhà khoa học đã đưa ra cách nhìn nhận về cách hiểu bảo hiểm xã hội khá phong
phú và đa dạng. Hệ thống khái niệm “bảo hiểm xã hội” xuất hiện từ các văn bản
chính sách và pháp luật cho đến các công trình nghiên cứu khoa học c thể như sau:
Hiện nay, văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất, hoàn chỉnh và c thể về bảo
hiểm xã hội là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Ngoài ra, còn có các văn bản pháp
luật khác cũng quy định, hướng dẫn về bảo hiểm xã hội như Nghị định số
115/2015/NĐ-CP, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH,…Luật Bảo hiểm xã hội năm
18
20141 đã có quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội như sau: Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Ngoài khái niệm bảo hiểm xã hội được đề cập trong các văn bản pháp luật,
hiện nay, có rất nhiều tài liệu khoa học đưa ra các quan điểm khác nhau dưới các
góc nhìn khác nhau. Dưới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội không trực tiếp chữa
bệnh khi người lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ khi họ
mất việc làm mà chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi người lao động bị giảm
hoặc mất khả năng lao động. Dưới góc độ pháp lý: chế độ bảo hiểm xã hội là tổng
hợp những quy định của pháp luật, do Nhà nước ban hành, quy định về các hình
thức đảm bảo về vật chất và tinh thần cho người lao động hoặc người thân trong gia
đình người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động.
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất
dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự
bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [50].
Mạc Tiến Anh (2005) cho rằng BHXH là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm khoản thu nhập
từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông
qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của người
lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [03].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm
cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước trên thế giới”.
1.2.2. Nghiên cứu thực tiễn bảo hiểm xã hội
Đ Văn Sinh (2005) thực hiện Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản l quỹ
BHXH ở Việt Nam”. Luận án đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn
1Luật bảo hiểm xã hội 2014
19
của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết mô hình và phương thức quản lý quỹ
BHXH của một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể
vận d ng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
Phạm Trường Giang (2010) đã hoàn thành luận án tiến sĩ về “Hoàn thiện cơ
chế thu BHXH ở Việt Nam”.Tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH
ở Việt Nam, việc phân cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi
phạm về đóng BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam,
đề cập vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe,
tác giả có tham khảo một số mô hình thu BHXH ở một số nước phát triển [10].
Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống
BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải
cách trong tương lai” đã đưa ra các lý do cấp bách phải cải cách hệ thống BHXH
của Việt Nam là: tỷ lệ sinh giảm và tuổi thọ tăng lên, xu hướng già hóa dân số đang
tăng nhanh; tỷ lệ bao phủ thấp trong cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính
thức; bất bình đẳng giữa các nhóm tham gia đóng BHXH bắt buộc, tự nguyện; sự
thiếu bền vững về tài chính của quỹ BHXH; năng lực quản lý và sử d ng quỹ
BHXH còn yếu [18].
Đề án “Đánh giá tình hình hoạt động quỹ BHXH; dự báo cân đối quỹ đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030” do BHXH Việt Nam thực hiện đi sâu vào phân tích
tình hình thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, đầu tư quỹ BHXH từ năm 1995 –
2010 để đưa ra đánh giá chung về những thành tựu, tồn tại trong quản lý và sử d ng
quỹ BHXH, từ đó đưa ra dự báo quỹ BHXH đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên
cơ sở phân tích dữ liệu kinh tế - xã hội vĩ mô (GDP, lạm phát…), dân số, lao động,
việc làm, tiền lương, tình hình quản lý và sử d ng quỹ BHXH qua các năm. Kế thừa
và tiếp t c phát triển các nghiên cứu về đánh giá tài chính quỹ BHXH [04].
Trong quá trình xây dựng Luật BHXH năm 2014, các cơ quan chức năng
cũng đã xây dựng một số báo cáo chuyên đề nghiên cứu về chính sách BHXH như
“Một vài bình luận về chế độ hưu trí (tuổi già) trong dự thảo Luật BHXH”, “Cải
cách hệ thống bảo hiểm hưu trí đa tầng và sự cần thiết triển khai bảo hiểm hưu trí
20
bổ sung ở Việt Nam”, “Kinh nghiệm của nước ngoài về chế độ hưởng BHXH một
lần” [32].
Dương Văn Thắng (2014) đã nghiên cứu “Đổi mới và phát triển BHXH ở
Việt Nam” điểm lại toàn bộ chặng đường hình thành và phát triển của ngành
BHXH, chính sách BHXH từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến giai đoạn kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, thời kỳ đổi mới và các yêu cầu, nhiệm v của ngành
BHXH trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nhìn
chung, các nghiên cứu này cũng đã phân tích các tồn tại, hạn chế của chính sách
BHXH hiện hành và đề xuất việc tiếp t c hoàn thiện một số chính sách, chế độ
BHXH c thể nhằm xây dựng một hệ thống BHXH hiện đại [40].
Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014) đã nghiên cứu “Thực
trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH) tự nguyện của người lao động tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên. Nghiên cứu tiến hành điều
tra 200 người lao động ở 4 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả
điều tra cho thấy: số lượng người tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng lên
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số người thuộc đối tượng tham gia BHXH;
Sự gia tăng đối tượng tham gia có sự khác nhau khi xem xét trên các phương diện:
độ tuổi, mức lựa chọn đóng phí, ngành nghề và địa bàn cư trú [29].
Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) đã
tiến hành nghiên cứu “Bảo hiểm xã hội, tăng cường an sinh xã hội cho mọi người
dân”. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng độ bao phủ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2009-
2014 [37].
Tổ chức lao động quốc tế và Tổng c c thống kê (2016) đã nghiên cứu về
“lao động phi chính thức ở Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã tập trung đánh giá thực
trạng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động phi chính thức. Một số kết quả nghiên
cứu chính như: hầu hết lao động phi chính thức không có BHXH (97,9%), chỉ có
0,2% được đóng BHXH bắt buộc, còn lại 1,9% đóng BHXH tự nguyện. Ở nhóm lao
động phi chính thức, chỉ có 0,1% chủ cơ sở và 1,2% lao động gia đình có đóng
BHXH bắt buộc, còn ở các vị thế việc làm khác thì tỷ lệ này gần như bằng không.
21
Điều này có thể do một số chủ cơ sở nhận thức được việc đóng BHXH nhằm bảo
đảm quyền lợi của bản thân cũng như cho những lao động có mối quan hệ thân thiết
với chủ cơ sở.Một thông tin đáng chú ý là có đến 68% lao động phi chính thức làm
việc trong các cơ sở SXKD cá thể. Chỉ có 3% hộ SXKD có đăng ký bảo hiểm xã
hội,và hầu như chỉ có hộ SXKD ở khu vực chính thức tham gia. Điều này góp phần
lý giải nguyên nhân tỷ lệ lao động phi chính thức ở Việt Nam được đóng BHXH là
rất thấp [38].
Viện công nhân công đoàn (2016) đã tiến hành dự án “Tăng cường quyền
của công nhân và đại điện của công đoàn” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
với hợp cùng Uỷ ban Châu Âu thực hiện. Cuộc điều tra xã hội học này bao gồm
1040 mẫu nghiên cứu, được khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Dương và
Vĩnh Phúc. Nghiên cứu đã mô tả về tình hình việc làm, thu nhập, đời sống, nhận
thức về pháp luật của người lao động; đánh giá tình hình thực hiện pháp luật lao
động của doanh nghiệp và vai trò của công đoàn trong hoạt động bảo vệ quyền lợi
của người lao động [45].
VCCI (2016) cũng đã tiến hành nghiên cứu “Ý kiến doanh nghiệp trong khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp”. Nghiên cứu đã tổng hợp một cách đầy đủ và chính xác các ý kiến, kiến
nghị của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay; Nghiên cứu cũng đã nêu c thể
các đề xuất của các doanh nghiệp FDI với việc thực hiện chính sách về bảo hiểm xã
hội [44].
Lê Văn Long (2017) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các giải
pháp tiếp t c cải cách, đơn giản hóa thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệp v
của BHXH thành phố Hà Nội , tác giả đã phân tích rõ thực trạng việc cải cách, đơn
giản hóa thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệ v của BHXH thành phố Hà Nội
và đã đề xuất nhiều giải pháp then chốt nâng cao hiệu quả cải cách, đơn giản hóa
thủ t c hành chính trong hoạt động nghiệp v BHXH của thành phố Hà Nội.
Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”, tác giả đã đề cập đến thực trạng số người tham
22
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực trạng công tác phát triển của đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; và kết quả khảo sát của người lao động về nhận
thức, nhu cầu, mong muốn của người lao động về chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình [41].
Nguyễn Quốc Doanh (2017) đã thực hiện đề tài khoa học “Tình hình tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Thực trạng và giải pháp .
Tác giả đã làm rõ: Thực trạng tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ
của các DN ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Xác định một số yếu tố liên
quan đến tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ của DN ngoài nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Xây dựng một số giải pháp nâng cao tỷ lệ đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại các DN ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Tổng c c thống kê (2017, 2018, 2019) đã tiến hành nghiên cứu sự tham gia
bảo hiểm xã hội từ các doanh nghiệp. Các báo cáo nghiên cứu đều chỉ ra rõ số lượng
người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Bên cạnh đó, các báo cáo còn chỉ rõ tỷ
lệ tham gia bảo hiểm xã hội theo giới tính, nơi sinh sống, hộ khẩu, lĩnh vực hoạt động
và quy mô lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Nhìn chúng, các số liệu đều có
dung lượng mẫu lớn và có độ tin cậy cao [39].
Viện Công nhân, công đoàn (2018) đã có báo cáo “Khái quát tình hình công
nhân, công chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp và một số dự báo” cho thấy rằng: hiện tượng các đơn vị, doanh nghiệp có
biểu hiện tìm cách chấm dứt hợp đồng lao động không công bằng với lao động
trung niên, lao động có số năm làm việc cao, đặc biệt là lao động nữ gia tăng nhưng
còn thiếu các biện pháp xử lý [47].
Hồ Phương (2018) đã thực hiện đề tài khoa học “Giải pháp phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú
Yên , tác giả đã làm rõ thực trạng phát triển tham gia BHXH tự nguyện tại khu vực
23
phi chính thức tỉnh Phú Yên và đã đề xuất một số giải pháp phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện trong địa bàn tỉnh.
Viện Công nhân công đoàn (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Hiện trạng chấm
dứt hợp đồng lao động của lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay”. Nghiên cứu đã chỉ rõ thực trạng vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động
của lao động ở độ tuổi trung niên (35-44) trong các doanh nghiệp ở Việt Nam;
nguyên nhân, động lực, m c đích của người lao động, doanh nghiệp khi chấm dứt
hợp đồng lao động đối với lao động trung niên [48].
Ngoài các nghiên cứu về bảo hiểm xã hội ở trong nước, còn có một số công
trình nghiên cứu nước ngoài về bảo hiểm xã hội như:
BSR (2016) đã tổng quan bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc, nghiên cứu đã
khẳng định rằng Bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc là một tr cột chính của Chương
trình nghị sự của cộng sản khi Đảng lên nắm quyền vào cuối những năm 1940. Kể từ
khi thông qua luật đầu tiên Tuy nhiên, năm 1951, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng
của Trung Quốc đã đòi hỏi phải có những thay đổi sâu rộng. Một số cuộc biểu tình đã
diễn ra tập trung vào việc thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. Theo Bản tin
Lao động Trung Quốc, tình trạng bất ổn xã hội ở Trung Quốc đã tăng 33% trong năm
2014, với 2.590 cuộc đình công để phản đối hệ thống thanh toán dưới mức đóng bảo
hiểm xã hội.Trong khi đó, xu hướng suy giảm đóng góp của khu vực tư nhân vào hệ
thống và sự không tin tưởng của công chúng với những cải cách bảo hiểm xã hội và
sự nhầm lẫn về lợi ích cá nhân, đang khiến nhiều người lao động không thực hiện
Luật Bảo hiểm xã hội 2011 [56].
OECD (2018) đã nghiên cứu “Tăng cường bảo hiểm xã hội cho Việt Nam”
nghiên cứu đã chỉ ra một số phát hiện đáng chú ý của Rand và Torm (2012) là lợi
nhuận và quy mô đầu tư của doanh nghiệp càng cao thì càng tăng khả năng tiếp cận
tín d ng, tỷ lệ người lao động được bảo hiểm cao hơn. Với kết quả tương tự, nghiên
cứu gần đây của Lee và Torm (2017) dựa trên dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp
của GSO cho năm 2006- 2011 đo lường mức tăng hiệu suất của các công ty khi tăng
việc tham gia bảo hiểm. Các công ty có tỷ lệ nhân viên được bảo hiểm cao hơn có
doanh thu cao hơn và lợi nhuận cao hơn trên m i công nhân [62].
24
Jeanette Yu (2019) đã nghiên cứu “Chính sách bảo hiểm xã hội của Trung
Quốc”, nghiên cứu đã có một số phát hiện đáng chú ý là: chương trình bảo hiểm xã
hội sẽ được thực hiện nghiêm ngặt hơn tại Trung Quốc. Nhưng Chính phủ Trung
Quốc không có một khoản lợi nhuận lớn để giảm thêm phí bảo hiểm xã hội. Hơn nữa,
mức lương tối thiểu theo luật định và mức lương trung bình hàng tháng của nhân viên
vẫn tăng lên hàng năm. Do đó, các công ty châu Âu kinh doanh tại Trung Quốc không
nên dựa vào sự điều chỉnh của chính phủ đối với các chính sách bảo hiểm xã hội để
giảm chi phí lao động, mà thay vào đó hãy tìm các giải pháp khác [59].
Rena Eichler&Elizabeth Lewis (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Xây dựng
công cụ đánh giá bảo hiểm xã hội”. Công c đánh giá bảo hiểm xã hội (SIAT) bao
gồm ba phần. Đầu tiên, khuôn khổ giúp người dùng suy nghĩ về các vấn đề tài chính
của bảo hiểm xã hội trong bối cảnh cải cách y tế. Theo khuôn khổ, bảng câu hỏi
đánh giá đặt ra những câu hỏi chính cho câu trả lời nào là cần thiết để đưa ra quyết
định sáng suốt về bảo hiểm xã hội. Cuối cùng, một mô hình dựa trên bảng tính giúp
kiểm tra thực tế trên mạng, đưa ra tình hình hiện tại của một quốc gia [63].
1.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội
Các kết quả nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012), Nguyễn Quốc Bình
(2013) đã đưa ra mô hình nghiên cứu “về các nhân tố tác động tới sự tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động” gồm các yếu tố: thái độ với việc tham gia
BHXH, kỳ vọng của gia đình, cảm nhận hành vi xã hội, ý thức sức khỏe khi về già,
trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi, kiến thức về BHXH, cảm nhận rủi ro, thu
nhập và tuổi. 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến sự tham gia BHXH của người
lao động, đặc biệt là người buôn bán nhỏ lẻ trong khu vực phi chính thức, đặc biệt
là nhân tố tuổi và thu nhập có quan hệ mạnh đối với sự quan tâm tham gia BHXH
của nhóm lao động này do mức thu nhập của người dân còn thấp và thời gian để
người lao động hưởng BHXH là phải hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55
tuổi) và có thời gian tham gia BHXH ít nhất là đủ 20 năm, do vậy, những người
trung niên thường quan tâm nhiều đến việc lo lắng cho nguồn thu nhập ổn định và
sức khỏe khi về già hơn so với người trẻ tuổi, nói cách khác là mối quan tâm về
ASXH tăng cao ở nhóm trung niên, cao tuổi so với nhóm trẻ tuổi, thanh niên. Các
nghiên cứu này cũng đã là vận d ng khá sâu lý thuyết hành vi dự định (Theory of
25
Planned Behavior – TPB) để giải thích các biến số (thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát
cảm nhận hành vi) ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia BHXH tự nguyện [51].
Đặng Nguyên Anh (2012) đã nghiên cứu “an sinh xã hội ở Việt Nam: vấn đề
và một số khuyến nghị chính sách” đã nhận định tình trạng việc làm không có bảo
hiểm xã hội, không hợp đồng lao động diễn ra phổ biến tại khu vực kinh tế phi
chính thức. Người lao động phải làm việc trong điều kiện yếu kém, môi trường độc
hại, lương thấp và không ổn định. Trong khi đó việc các chủ sử d ng lao động ít coi
trọng phúc lợi của người lao động càng làm cho vấn đề an sinh xã hội khu vực này
càng thêm phức tạp . Do vậy, tác giả cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham
gia bảo hiểm xã hội là do chính đặc thù tình trạng việc làm không có bảo hiểm xã
hội, không có hợp đồng lao động, người lao động làm việc trong môi trường độc
hại, lương thấp và không ổn định [01].
Trần Nguyệt Minh Thu (2014) cũng nhấn mạnh, người lao động trong một số
cơ sở kinh tế thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc, song những chủ doanh nghiệp
nhỏ lẻ thường tìm cách trốn tránh. Bản thân người lao động, do cần có một ch làm
việc và nhận thức không đầy đủ về bảo hiểm xã hội nên cũng chẳng đòi hỏi gì. Khi
gặp phải rủi ro, tai nạn hay sự cố gì đó, việc giải quyết thường theo thoả thuận
riêng, không được pháp luật can thiệp, bênh vực và người lao động là đối tượng
phải chịu thiệt thòi nhất [35].
Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu khác về chủ đề tình hình người lao
động tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi chính thức tại tỉnh như Phú Yên,
Nha Trang, Vĩnh Phúc… cũng bước đầu phân tích, đánh giá về nhu cầu tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động dưới các góc độ khác nhau về: độ tuổi, giới
tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và chỉ ra lý do không tham gia BHXH tự
nguyện do một số nguyên nhân như: việc làm không ổn định và thu nhập thấp; mức
phí đóng BHXH cao; thời gian để th hưởng chế độ khá dài; thủ t c tham gia
BHXH còn rườm rà, phức tạp và chưa linh hoạt; thiếu thông tin; không tin tưởng;
không có nhu cầu tham gia BHXH… Lý do chủ yếu dẫn đến một bộ phận lớn người
lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện là việc làm không ổn định, thu nhập thấp
(chiếm 82%) [29].
26
Bùi Sỹ Lợi (2016) đã thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ về“Nghiên cứu các giải
pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của Luật
BHXH năm 2014”. Đề tài đã phân tích một số yếu tố tác động đến việc không muốn
tham gia BHXH của nhóm lao động này như: mức đóng bảo hiểm xã hội còn cao
chiếm 44,6%, thủ t c tham gia BHXH phức tạp nên người lao động không muốn tham
gia 33,4%; thủ t c hưởng chế độ bảo hiểm xã hội còn phức tạp (không dễ lấy tiền của
BHXH) là 29,2%... Do đây là nghiên cứu ứng d ng để triển khai chính sách nên chủ
yếu tập trung phân tích về các vướng mắc, hạn chế trong cơ chế thực hiện chính sách;
chưa quan tâm đến các yếu tố xã hội, văn hóa, sức khỏe và phân tích mối quan hệ giữa
các yếu tố đặc điểm nhân khẩu – xã hội với việc tham gia BHXH của người lao động;
cơ mẫu nhỏ, chưa mang tính đại diện vùng, miền, chưa tiếp cận được các doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp gia đình… tuy nhiên, điểm mạnh của nghiên cứu này là tính
mới về chủ đề nghiên cứu và tiếp cận vấn đề từ góc độ đặc điểm quan hệ lao động
trong doanh nghiệp để phân tích sự tham gia BHXH của người lao động [20].
Phạm Văn Quyết và cộng sự (2017) khi nghiên cứu về hoà nhập xã hội của
lao động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam (2017) và nhiều nghiên cứu khác
của Actionaid và Oxfam (2012), Nguyễn Dương (2015), Đặng Nguyên Anh (2012),
Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai và cộng sự (2005), Lê Bạch Dương và
Nguyễn Thanh Liêm (2011), Trần Nguyệt Minh Thu (2014), Lê Văn Toàn (2013)
đều cho thấy có nhiều thủ t c, chính sách lao động, an sinh xã hội gắn với hộ khẩu
dẫn đến người lao động di cư, đặc biệt là nhóm lao động phổ thông, mùa v , làm
việc trong khu vực kinh tế phi chính thức thiếu hoà nhập xã hội tại khu vực đô thị.
Yếu tố hộ khẩu ảnh hưởng tới mức độ hoà nhập của lao động nhập cư nghèo trong
tiếp cận và sử d ng các dịch v bảo hiểm, y tế, giáo d c, nguồn vốn vay ngân hàng.
Chính sách quản lý theo hộ khẩu đã gây ra sự bất bình đẳng giữa dân nhập cư và
dân thường trú trong tiếp cận, sử d ng nhiều dịch v công. Bên cạnh đó, hệ thống
chính sách ASXH, đặc biệt là BHXH, BHYT, BHTN chưa hoàn thiện khiến cho
một số lượng đáng kể người nhập cư vẫn đứng bên ngoài không tham gia vào hệ
thống này. Hệ thống chính sách liên quan đến hộ khẩu cùng với mạng lưới ASXH
chưa hoàn thiện đã không tạo ra một môi trường xã hội hoà nhập, một xã hội cho tất
27
cả mọi người. Đó là rào cản gây ra từ phía xã hội, góp phần ngăn cản, làm chậm quá
trình hoà nhập xã hội của lao động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam [33].
Nghiên cứu của Phạm Văn Quyết (2017) còn cho thấy, có một bộ phận đáng
kể lao động nhập cư nghèo đang làm việc có hợp đồng lao động, trong khu vực
chính thức(57,3%), theo Luật BHXH họ đều phải được chủ công ty, doanh nghiệp,
các cơ sở kinh tế đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải
chủ doanh nghiệp, cơ sở kinh tế nào cũng sẵn sàng đóng BHXH cho người lao
động. Hình thức hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng mùa v cũng thường được chủ các
cơ sở kinh tế, chủ các nhóm lao động nhỏ lẻ áp d ng nhằm để không phải đóng
BHXH. Do vậy, yếu tố từ chủ doanh nghiệp, sự lách luật bằng cách ký các hợp
đồng lao động ngắn hạn của chủ doanh nghiệp là yếu tố tác động đến sự tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc [33].
Hoàng Minh Tuấn (2018) luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản l nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Luận án đã làm rõ các
nhân tố tác động, mức độ tác động của các nhân tố đến công tác quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó thì tác giả cũng đưa ra
nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay và giai đoạn tới [42].
Viện Công nhân công đoàn (2019) đã tiến hành nghiên cứu “Hiện trạng chấm
dứt hợp đồng lao động của lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay”. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số quan điểm của các nhà nghiên cứu
trên thế giới về các định kiến ảnh hưởng đến hành vi của người lao động như: Taylor
(2011) cho rằng: trên thực tế, tại nơi làm việc mọi người thường giữ định kiến về tuổi
& những định kiến này có ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến việc làm. C
thể hơn nữa, nghiên cứu của Richard A. Posthuma & Michael A. Campion (2009)
cũng đã đưa ra ví d về mối liên kết giữa định kiến về tuổi và hành vi phân biệt đối
xử với người lao động lớn tuổi. Nghiên cứu đưa ra ví d rằng các nhà quản lý có thể
giữ định kiến tiêu cực về người lao động lớn tuổi, từ đó, dẫn đến những hành vi phân
biệt đối xử như: người lao động có thể không được thuê, không được đào tạo hoặc trở
thành m c tiêu của việc sa thải. Malcolm Sargeant (2006), các định kiến về tuổi của
người sử d ng lao động cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chính
28
sách việc làm của các doanh nghiệp làm giảm sự tham gia của người lao động lớn
tuổi trong thị trường lao động [48].
Bên cạnh các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động ở trong nước, trên thế giới, các nghiên cứu về chủ đề này
cũng cho thấy một số phát hiện đáng chú :
Khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi nào đó của con người
Ajzen và Fishbein (1975) đã công bố lý thuyết hành vi hợp lý (theory of Reasoned
Action – TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (theory of Planned Behaviour-
TPB). Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ
đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan của hành vi. Thuyết hành vi có kế hoạch
(TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975), lý
thuyết này tạo ra do sự hạn chế của lý thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con
người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí.
Georges, C., Helmuth, C&Pierre, P.(2000) trong bài viết có tựa đề “Sự bền
vững chính trị và thiết lập bảo hiểm xã hội”các tác giả phân tích vấn đề h trợ từ
phía nhà nước có ảnh hưởng đến thiết kế bảo hiểm xã hội như thế nào. Nó phân biệt
giữa vấn đề tái phân phối và quy mô của bảo trợ xã hội. Sau quá trình nghiên cứu
nhóm tác giả đã đưa ra kết quả. Thứ nhất, có thể thích hợp để áp d ng một hệ thống
ít phân phối lại hơn mức tối ưu hoá khác, nhằm đảm bảo h trợ của nhà nước cho
tất cả các đối tượng tham gia trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Thứ hai, bảo hiểm tư
nhân bổ sung có thể làm tăng phúc lợi của người thu nhập thấp, ngay cả khi nó chỉ
được dành cho những người có thu nhập cao. Thứ ba, trường hợp cấm bổ sung bảo
hiểm tư nhân tham gia vào một số sản phẩm có rủi ro cao cho người tham gia.
Nhóm tác giả cũng kết luận rằng bảo hiểm tư nhân bổ sung có thể phát triển tốt hơn
khi hiệu quả của thị trường bảo hiểm tư nhân mang lại cho những người tham gia
tăng lên [57].
Các nghiên cứu của Yao và Zhong (2010), Lu và cộng sự (2010) tại Trung
Quốc cũng chỉ ra mối tương quan giữa các doanh nghiệp tư nhân có tổ chức công
đoàn và việc tham gia BHXH vì công đoàn đại diện, bảo vệ cho người lao động
trong việc thương lượng, ký kết hợp đồng lao động, đóng BHXH cho người lao
động và đưa yêu cầu này vào trong thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp để
29
bảo vệ quyền lợi của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa trong
doanh nghiệp. Do vậy, yếu tố tổ chức công đoàn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động [67].
Nyland và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng, đa số các doanh nghiệp ở Thượng
Hải (Trung Quốc) sử d ng BHXH như là một công c để tuyển d ng lao động có
trình độ chuyên môn cao. Điều này cũng nhất quán với các phát hiện về việc sử
d ng các yếu tố phi tiền lương (BHXH) như là một yếu tố hấp dẫn để tuyển d ng,
giữ chân lao động trong các doanh nghiệp tại Mỹ trong các nghiên cứu của Rice
(1966), Woodbury (1983). Kết quả nghiên cứu cho thấy chính yếu tố lợi ích khi
tham gia bảo hiểm xã hội sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc mong muốn tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động.
Johanna Rickne (2012) đã phân tích mối quan hệ giữa điều kiện thị trường
lao động với việc tham gia BHXH, khi thị trường lao động đã phát triển ở mức độ
cao, nguồn cung lao động, đặc biệt là lao động nông thôn trở lên khan hiếm thì các
doanh nghiệp sử d ng gói BHXH nhiều hơn để lôi cuốn người lao động vào làm
việc. Tuy nhiên, các bằng chứng thống kê có ý nghĩa về mối quan hệ này chỉ tìm
thấy khi khảo sát tại khu vực doanh nghiệp tư nhân (bao gồm cả trong nước và
ngoài nước) hơn là trong các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã, tức là doanh
nghiệp tư nhân đáp ứng tốt hơn với các chương trình BHXH khi thị trường lao động
thay đổi. Khu vực nhà nước nhìn chung thường “t t hậu với các thay đổi thị
trường, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả, cải thiện quan hệ lao động, nguyên
nhân có thể do tài chính (chi phí đóng BHXH) của các doanh nghiệp nhà nước
thường được có mối quan hệ “mềm dẻo với ngân sách nhà nước hoặc chi phí này
được hạch toán vào chi tiêu công của nhà nước. Chi phí đóng BHXH trong khu vực
công được Nhà nước “bảo hộ về mặt ASXH nhiều hơn so với khu vực tư nhân.
Điều này cũng là nguyên nhân lý giải, tại sao trong điều kiện thị trường lao động
khan hiếm nguồn cung lao động thì các doanh nghiệp tư nhân với đa số lao động có
trình độ học vấn thấp, ít/không có tổ chức công đoàn được thành lập thường phản
ứng tốt hơn với các thay đổi về điều kiện của thị trường lao động, chẳng hạn các
doanh nghiệp có thể đưa ra các điều kiện lao động hấp dẫn như đóng BHXH để
tuyển d ng lao động vào làm việc. Có thể thấy rằng, ở một chừng mực nhất định, sự
30
tuân thủ pháp luật BHXH dường như gia tăng do tác động từ sự khan hiếm nguồn
cầu nhân lực trong khu vực tư nhân trong quá trình phát triển của thị trường lao
động. Tuy nhiên, kết quả của điều này làm tăng diện bao phủ của BHXH trong lực
lượng lao động và giảm sự bất bình đẳng trong tham gia, th hưởng ASXH giữa
khu vực tư và khu vực công.
Về cơ bản, độ chính xác, tin cậy của các nghiên cứu này cũng bị hạn chế do
chưa làm rõ được về mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế vĩ mô và bất bình đẳng
về BHXH, cũng như chưa phân tích về thành phần của các nhóm lao động, nhóm
thất nghiệp, các vị trí tuyển d ng lao động, các khu vực địa lý, các nhóm doanh
nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, khu vực phi chính thức và sự tham gia BHXH.
Nhìn chung, có thể là do pháp luật quy định tính bắt buộc trong việc tham gia
chương trình BHXH trong khu vực chính thức/ khu vực có quan hệ lao động nên về
mặt lý thuyết sẽ loại bỏ quá trình ra quyết định tham gia hoặc không tham gia
BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các nước đang phát triển gặp khó
khăn trong việc tham gia vào các chương trình BHXH trong khu vực này: sự tuân
thủ thấp, việc thực thi yếu và nhiều doanh nghiệp sử d ng phổ biến biện pháp
“trốn đóng BHXH để tiết kiệm chi phí.
Trong bài nghiên cứu của Xian, H., Qin, G. (2014) có tựa đề “Bảo hiểm xã
hội có đánh giá về hiệu suất của chính quyền địa phương không? tác giả khẳng
định rằng quản lý nhà nước ở BHXH Trung Quốc là một trong những chính sách xã
hội quan trọng ở nước này, sự thành công từ BHXH cũng là một trong những tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động của chính phủ. Lợi ích từ chính sách BHXH rất
quan trọng với sự phát triển và ổn định của đất nước, tác giả phân tích rằng quản lý
nhà nước BHXH giúp diện bao phủ của chính sách ngày càng nhiều thì sự ủng hộ
của người dân với chính quyền càng tăng lên, bởi họ nhận thấy được sự quan tâm từ
chính sách h trợ, bảo trợ nhà nước. Bài viết này cũng chỉ ra rằng việc người dân
hiểu được ý nghĩa của chính sách BHXH và đăng ký tham gia theo quy định của
pháp luật là rất quan trọng trong việc tham gia BHXH. Nhà nước muốn phúc lợi xã
hội phải được phân phối một cách công bằng trong đời sống xã hội, nâng cao trình
độ dân trí để chính sách BHXH thực sự là một điểm tự của người dân, người lao
động trong cuộc sống. Như vậy, nghiên cứu này đã chỉ ra yếu tố quản lý nhà nước
31
về bảo hiểm xã hội; yếu tố lợi ích từ việc tham gia bảo hiểm xã hội và yếu tố nhận
thức của người lao động ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động [66].
Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014) nghiên cứu: “Công việc và hoạt động
trốn đóng bảo hiểm xã hội, bằng chứng từ việc gia hạn lợi ích dựa trên việc làm”.
Bài viết này nghiên cứu cách các chương trình bảo hiểm xã hội định hình các
khuyến khích của cá nhân để đảm nhận việc làm đã đăng ký và báo cáo thu nhập
cho cơ quan thuế. Phân tích này dựa trên một cuộc cải cách bảo hiểm xã hội ở
Uruguay nhằm mở rộng phạm vi bảo hiểm y tế cho trẻ em ph thuộc của những
người lao động trong khu vực tư nhân đã đăng ký. Chiến lược nhận dạng dựa trên
sự so sánh giữa các cá nhân có và không có con cái ph thuộc trước và sau cải cách.
Cải cách tăng việc làm đăng ký đủ điều kiện hưởng lợi lên 1,6 điểm phần trăm
(khoảng 5% so với mức trước cải cách), chủ yếu là do sự gia tăng lực lượng lao
động tham gia thay vì chuyển từ việc không đăng ký sang việc làm đã đăng ký. Sự
thay đổi lớn hơn đối với các bậc cha mẹ có con nhỏ và người lớn sống thử mà công
việc của đối tác không cung cấp cho con cái của các cặp vợ chồng quyền truy cập
vào lợi ích. Cuối cùng, cải cách làm tăng tỷ lệ thiếu thu nhập từ lương khoảng 4
điểm phần trăm (cao hơn 25% so với mức trước cải cách), chủ yếu dành cho công
nhân làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ. Sự gia tăng doanh thu tài chính từ mức độ
cao hơn của việc làm đã đăng ký là một số đơn đặt hàng lớn hơn so với việc mất
doanh thu do sự gia tăng của việc khai thác không đầy đủ [60].
Helmuth, C, & Kerstin, R (2015) trong bài viết có tựa đề “Bảo hiểm xã hội
với thị trường thiếu cạnh tranh và rủi ro”, các tác giả chỉ ra rằng giữa BHXH và
BHTM có sự ảnh hưởng nhất định đến nhau trong quá trình hoạt động. Người tham
gia có thể lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hộ của nhà nước, hay bảo hiểm thương
mại của các công ty tư nhân. Tác giả cũng chỉ ra rằng trong việc lựa chọn loại hình
bảo hiểm thì đa số những người giàu, người có thu nhập cao thường chọn hình thức
bảo hiểm thương mại, số người có thu nhập thấp và trung bình lại chọn loại hình
BHXH. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra trong quá trình thực hiện chính sách an
sinh xã hội nếu nhà nước h trợ cao cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội rất dễ
xảy ra tác động tiêu cực với các đối tượng khác trong xã hội khi chưa được tham gia
32
loại hình bảo hiểm xã hội này. Mặc khác thị trường bảo hiểm thương mại nếu không
được nhà nước kiểm soát chặt chẽ sẽ rất nguy hiểm khi rủi ro xảy ra đối với người
tham gia, vì không có sự bảo trợ của nhà nước cho các rủi ro của người tham gia
loại hình bảo hiểm thương mại [58].
Sarah Alkenbrack và cộng sự (2015) “Nghiên cứu về việc trốn đóng BHYT
bắt buộc ở Lào” [65]. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ở 130 công ty để tìm hiểu
các yếu tố quyết định tới sự tham gia của các công ty tư nhân vào BHYT bắt buộc,
c thể là xem xét các đặc điểm của công ty (ví d ngành nghề, quyền sở hữu); Đặc
điểm xã hội của người đứng đầu công ty; Nhận thức rủi ro của doanh nghiệp; Chi
tiết hợp đồng lao động; lợi ích nhân viên và tiếp xúc với an sinh xã hội. Các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ (dưới 20 nhân viên) ít có khả năng tham gia BHYT, BHXH so
với các doanh nghiệp có quy mô lớn (từ 60 nhân viên trở lên); doanh nghiệp tư
nhân ít tham gia hơn các doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia nhiều hơn các doanh nghiệp trong nước; các công ty trong ngành
thương mại có nhiều khả năng tham gia hơn các công ty sản xuất, xây dựng hoặc
dịch v [53]. Cải cách lương hưu và mở rộng các quyền lợi sau khi nghỉ hưu, trong
đó có nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi th hưởng của bảo hiểm y tế (được
tích hợp trong gói bảo hiểm hưu trí) có thể làm tăng sự tham gia BHXH ở khu vực
tư nhân vì nguyên nhân không tham gia có thể xuất phát một phần từ việc doanh
nghiệp đã tham gia các gói bảo hiểm thương mại khác, trong đó có bảo hiểm chăm
sóc sức khoẻ cho người lao động tốt hơn so với gói bảo hiểm y tế xã hội do nhà
nước cung cấp [61]. Điều này cũng trùng hợp với nghiên cứu ở Lào, chất lượng các
bệnh viện được cung cấp trong gói bảo hiểm xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến việc tham gia BHXH, BHYT tại Lào, do vậy, những hạn chế của hệ thống chăm
sóc sức khoẻ và chất lượng chăm sóc kém là yếu tố hạn chế sự mở rộng phạm vi
bao phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại đây. Người lao động trong doanh
nghiệp xếp hạng lợi ích quan trọng nhất là chăm sóc sức khoẻ, tiếp theo là lợi ích từ
bảo hiểm hưu trí và nghỉ ốm, vì vậy động cơ để doanh nghiệp tham gia BHXH xuất
phát từ nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động, tăng sự hài lòng và cải
thiện sức khoẻ, phúc lợi cho người lao động. Nếu chất lượng chăm sóc sức khoẻ do
bảo hiểm y tế mang lại kém hơn so với các gói chăm sóc sức khoẻ từ bảo hiểm
33
thương mại thì doanh nghiệp có thể quyết định không tham gia BHXH và BHYT,
mà lựa chọn gói bảo hiểm thương mại chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, bên
cạnh đó là nguyên nhân từ việc thiếu thông tin, kiến thức từ các chương trình an
sinh xã hội, chất lượng kém của các bệnh viện công và người lao động ít sử d ng
bảo hiểm y tế hoặc không bị bệnh [53].
Bên cạnh đó, yếu tố ảnh hưởng đến người sử d ng lao động tham gia BHXH,
BHYT là xuất phát muốn mang lại lợi ích cho nhân viên (như sức khoẻ, hưu trí, thai
sản…), đặc biệt là lợi ích về từ BHYT để cải thiện sức khoẻ cho người lao động
(BHYT là yếu tố quan trọng nhất, sau đó mới đến yếu tố lương hưu); yếu tố quan
tâm đến sự hài lòng của nhân viên. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng phát hiện thấy,
hầu hết người lao động thời v không được tham gia BHXH, BHYT, nhiều doanh
nghiệp sử d ng việc thuê mướn lao động thời v như là một chiến lược để trốn
tránh trách nhiệm BHXH bắt buộc và giảm chi phí lao động của doanh nghiệp. Ở
đây còn có thêm yếu tố từ phía người lao động mong muốn nhận được tiền mặt
nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại nên cũng lựa chọn không tham gia
các chương trình BHXH bắt buộc nếu doanh nghiệp tạo “cơ hội cho họ lựa chọn
tham gia/không tham gia. Ngoài ra, việc không tham gia BHYT bắt buộc của các
công ty còn có lý do là công ty cung cấp gói dịch v BHYT tốt hơn cho nhân viên
của họ. Các nguyên nhân cơ bản khác quyết định hành vi không tham gia BHYT bắt
buộc là thiếu kiến thức về BHYT và chất lượng chăm sóc kém tại các bệnh viện của
Chính phủ. Do vậy, đề xuất chính sách cho Lào từ nghiên cứu này là phải nâng cao
chất lượng dịch v y tế tại các bệnh viện để người dân có lòng tin, giá trị lợi ích của
bảo hiểm y tế, từ đó nâng cao sự tham gia BHYT bắt buộc của người lao động trong
khu vực chính thức. Điều này, đòi hỏi đầu tư công lớn cùng với các n lực của
Chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT. Từ góc độ nhà nước,
có thể thấy rằng, việc mở rộng áp d ng BHXH bắt buộc cho khu vực ít chính thức
hoặc phi chính thức sẽ gặp khó khăn do số lượng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhiều
nên sẽ tăng chi phí cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật và gia
tăng chi phí hành chính, chi phí quản lý thu BHXH, BHYT, tuy nhiên, nghiên cứu
này cũng nhắc lại một một luận chứng rằng, việc dựa vào bảo hiểm tự nguyện để
đạt được mức độ bao phủ cao về bảo hiểm xã hội là không khả thi.
34
Nghiên cứu này cũng có hạn chế là chỉ tập trung vào một tỉnh và 4 ngành
công nghiệp nên tính tổng quát, phổ biến của các phát hiện là có hạn chế. Bên cạnh
đó, những câu hỏi về việc không tuân thủ pháp luật BHXH mang tính “nhạy cảm
với người trả lời, nên có thể có sai số nhất định trong kết quả đo lường về đánh giá
mức độ tuân thủ.
Belinda S. Mandigma (2016) đã tiến hành nghiên cứu “Quyết định phạm vi
bảo hiểm xã hộ ở Philipin , nghiên cứu đã phân tích mức độ bao phủ của hình thức
an sinh xã hội phổ biến nhất là bảo hiểm xã hội hoặc lương hưu công cộng ở
Philipin bằng cách kiểm tra các mối quan hệ với các biến số kinh tế và phi kinh tế
quan trọng được lựa chọn. Dữ liệu bảng tổng hợp trong giai đoạn 2000-2013 đã
được kiểm tra bằng Mô hình tuyến tính tổng quát, bình phương tối thiểu đa biến,
hiệu ứng cố định & hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp tổng quát. Kết quả cho
thấy phạm vi bảo hiểm được đại diện bởi những người đóng góp từ dân số hoạt
động kinh tế chỉ bị ảnh hưởng bởi một số biến số kinh tế như ổn định kinh tế, hình
thành vốn, tăng trưởng tiền lương và đô thị hóa, phát triển kinh tế và toàn cầu hóa.
Bảo hiểm tương ứng với những người th hưởng cao tuổi cũng bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố kinh tế nói trên ngoại trừ toàn cầu hóa, nhưng bao gồm năng lực hành chính
quốc gia, việc làm và thất nghiệp. Hơn nữa, các trình điều khiển phi kinh tế của bảo
hiểm người cao tuổi là lý thuyết nữ quyền, giáo d c, khu vực phi chính thức và tỷ lệ
nghèo đói. Các yếu tố quyết định có ý nghĩa thống kê hơn đối với người cao tuổi xác
nhận kết luận của Rofman và Oliveri (2012) rằng việc đánh giá bảo hiểm ở người cao
tuổi có ít khó khăn hơn, vì thay vì đo lường sự tích lũy các quyền tiềm năng, trọng tâm
là tỷ lệ của các cá nhân đủ điều kiện hiện đang nhận những lợi ích [55].
Rebecca Holmes and Lucy Scott (2016) đã tiến hành nghiên cứu “Mở rộng
bảo hiểm xã hộ cho lao động phi chính thức”. Nghiên cứu cho thấy: Lao động phi
chính thức phải đối mặt với mức độ rủi ro cao nhưng phần lớn không được bảo
hiểm xã hội. Trong khi đó, ph nữ làm việc không chính thức phải đối mặt với rủi
ro c thể và tăng cao trong thị trường lao động và trong suốt vòng đời, nhưng ph
nữ nhiều hơn nam giới bị loại khỏi các chương trình bảo hiểm. Ngày càng có nhiều
quốc gia đang mở rộng bảo hiểm xã hội cho người lao động phi chính thức, nhưng,
chỉ với một số ngoại lệ, hầu hết các chính sách vẫn bị mù giới. Tuy nhiên, cải cách
35
đáp ứng giới có thể đảm bảo tăng độ bao phủ của ph nữ, bao gồm cả lao động nữ
không chính thức, để giải quyết các rủi ro mà họ gặp phải. Bao gồm các; (i) pháp
luật trong thị trường lao động; (ii) công nhận nền kinh tế chăm sóc; (iii) thiết kế
chính sách đổi mới trong các tùy chọn thanh toán và các quy trình hành chính đơn
giản hóa; và (iv) đầu tư vào khả năng giao hàng nhạy cảm giới [64].
4. Các nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả an sinh xã hội, bảo
hiểm xã hội
Mai Ngọc Cường (2006) nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về “Cơ sở khoa học
của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006
– 2015” (Mã số: KX.02.02/06-10)đã đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước lựa
chọn các chương trình ASXH ưu tiên, lộ trình thực hiện, điều kiện xây dựng và thực
hiện hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH và chính sách ASXH ở nước ta [06].
Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống
BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải
cách trong tương lai”đề xuất sự cần thiết phải cải cách hệ thống để mở rộng độ bao
phủ, khuyến khích bình đẳng, tăng cường tính bền vững về tài chính và hiện đại hóa
công tác quản lý BHXH để đảm bảo an sinh thu nhập cho người già ở Việt Nam
đang tăng nhanh trong thập kỷ tới [18].
Nguyễn Thị Lan Hương (2013) đã đưa ra khuyến nghị áp d ng sàn ASXH
của tổ chức lao động quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Sàn
ASXH tập trung vào hai nội dung cơ bản, đó là: (i) thực hiện các trợ giúp xã hội cơ
bản bằng tiền hoặc bằng hiện vật nhằm đảm bảo thu nhập tối thiểu và an toàn về sức
khoẻ cho người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương. Điều này xuất phát từ
“nhu cầu” của bản thân đối tượng để đảm bảo an ninh cuộc sống và (ii) những giải
pháp để đảm bảo cung cấp những dịch v thiết yếu, bao gồm y tế; nước sạch và vệ
sinh; giáo d c; lương thực, thực phẩm; nhà ở; thông tin cứu trợ về người và tài sản cho
mọi người dân. Ở đây đề cập đến khía cạnh “cung cấp các dịch v thiết yếu [12].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội
(2013) đã xây dựng báo cáo đánh giá “khả năng cân đối dài hạn của quỹ BHXH của
Việt Nam hiện nay , báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về định hướng cải cách
quỹ BHXH trên cơ sở các bằng chứng về nhân khẩu học và kinh tế vĩ mô và phân
36
tích tình hình tài chính quỹ BHXH để đề xuất việc cải cách chính sách hưu trí và tử
tuất, làm cơ sở để sửa đổi, bổ sung các chính sách này trong Luật BHXH năm 2014
của Việt Nam (Đánh giá dự báo tài chính quỹ hưu trí và tử tuất của Việt Nam, tháng
6/2013) [37].
Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014) đã viết bài “Thực trạng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút người lao động tham gia BHXH
tự nguyện trên địa bàn tỉnh như: (1) Nâng cao nhận thức của về sự cần thiết tham
gia BHXH tự nguyện; (2) Đổi mới mạnh mẽ công tác dịch v của cơ quan BHXH;
(3) Cần có chính sách h trợ cho đối tượng chính sách [29].
Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) cũng
đã đề xuất một số giải pháp để tăng cường độ bao phủ bảo hiểm xã hội như: Sớm
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai áp d ng luật BHXH sửa đổi đã được
Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ VIII ngày 20/11/2014. Tiếp t c hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về BHXH; hoàn thiện việc chi trả, theo dõi đối
tượng BHXH, xóa bỏ yếu tố “hộ khẩu trong việc tổ chức tham gia đóng - hưởng
BHXH tự nguyện. Tiếp t c hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện theo hướng bảo
đảm bình đẳng về chính sách và chế độ giữa BHXH bắt buộc và tự nguyện để
khuyến khích người lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động và người sử d ng
lao động về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH. Triển khai quyết liệt các giải
pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ trong tham gia và th
hưởng chính sách BHXH. Tiếp t c nghiên cứu lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu để giảm
sức ép đối với quỹ BHXH; trước mắt sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành điều
187 quy định về kéo dài thời gian làm việc của người lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, đồng thời, tiếp t c nghiên cứu lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu lên các
nhóm đối tượng khác. Tiếp t c thực hiện các nghiên cứu sâu hơn tác động của tuổi
nghỉ hưu đến cân bằng quỹ BHXH, thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng lộ trình mở rộng diện bao phủ của chính sách lương hưu xã hội (chính sách
trợ cấp xã hội hàng tháng bằng tiền mặt) đối với người cao tuổi (từ 60 đến dưới 80
37
tuổi) không có nguồn thu nhập ổn định hoặc không được hưởng tiền hưu trí hay trợ
cấp BHXH [37].
Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”, đã đề xuất một số giải pháp phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện tỉnh Quảng Bình như: tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm tự nguyện; Hoàn thiện, mở rộng hệ thống đại
lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện; Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với
các đại lý thu BHXH tự nguyện; Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ
t c hành chính, ứng d ng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng ph c v trong
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; tham mưu cấp uỷ Đảng và chính
quyền các cấp chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan triển khai
chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện [36].
38
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, nghiên cứu về an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội khá đa dạng và
phong phú. Các nghiên cứu này đã được các học giả quan tâm nghiên cứu ph c v
nhiều lĩnh vực từ khoa học xã hội và nhân văn cho đến việc hoạch định các chủ
trương, chính sách. Hệ thống các khái niệm và mô hình an sinh xã hội đã được xác
định rõ. M i quốc gia đều có quan điểm và cách hiểu về an sinh xã hội cũng như
thiết lập các mô hình an sinh xã hội riêng biệt, tựu chung lại m c đích của an sinh
xã hội là tạo ra một mạng lưới bảo vệ an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng
xã hội trước những rủi ro trong cuộc sống.
Khái niệm về bảo hiểm xã hội đã được đề cập c thể, chi tiết ở trong các văn
bản chính sách và pháp luật cũng như nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Tuy
nhiên, khái niệm bảo hiểm xã hội được nhiều người sử d ng thống nhất vẫn là khái
niệm nằm trong văn bản Luật. Nhiều tổ chức quốc tế, nhà hoạch định chính sách và
các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về bảo hiểm xã hội với các nội dung như:
hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội; Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện
đại, giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội Việt Nam; đổi mới và phát triển bảo hiểm
xã hội Việt Nam; thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa
phương , một số báo cáo chuyên đề phục vụ trong công tác xây dựng Luật; sự tham
gia bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp; các khó khăn, rào cản tham gia bảo hiểm
xã hội…
Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đã tập hợp, phân tích một số công trình
nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội. Mặc
dù các công trình nghiên cứu được tổng quan chưa thực sự sát với đối tượng và khách
thể nghiên cứu song, những yếu tố tác động đó có tính chất gợi mở giúp cho NCS
trong việc thiết kế xây dựng bộ công c cũng như giúp NCS trong quá trình phân tích
số liệu hoàn thành các nội dung sau của Luận án. Một số phát hiện từ việc tổng quan
các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội như: tình trạng nợ đọng bảo
hiểm xã hội, thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp và người lao động trong
việc tham gia bảo hiểm xã hội; nhân tố tuổi và thu nhập; tình trạng việc làm không
có bảo hiểm xã hội (không có hợp đồng lao động, người lao động làm việc trong môi
trường độc hại, lương thấp và không ổn định); nhận thức không đầy đủ về bảo hiểm
39
xã hội của người lao động; việc làm không ổn định và thu nhập thấp; mức phí đóng
BHXH cao; thời gian để thụ hưởng chế độ khá dài; thủ tục tham gia BHXH còn rườm
rà, phức tạp và chưa linh hoạt; thiếu thông tin; không tin tưởng; không có nhu cầu
tham gia BHXH; mức đóng bảo hiểm xã hội còn cao; hộ khẩu; hệ thống chính sách
về bảo hiểm xã hội chưa hoàn thiện; lách luật của các chủ doanh nghiệp trong việc
đóng BHXH cho người lao động …Tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đã chỉ ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
Mặc dù, các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội, bảo
hiểm xã hội, các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội, giải pháp phát
triển bảo hiểm xã hội, an sinh xã hội khá phong phú và đa dạng. Song, vẫn còn một
số khoảng trống nghiên cứu, cần phải bổ sung như: còn ít các công trình nghiên cứu
về lý thuyết, lý luận về an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội, việc nghiên cứu thực trạng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa được quan tâm; thiếu vắng các nghiên cứu về
sự tham gia bảo hiểm xã hội ở các loại hình đối tượng được hưởng lợi. Đặc biệt, thiếu
các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước; thiếu các nghiên cứu về lý thuyết bảo
hiểm xã hội; thiếu các nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các ngoài nhà nước.
40
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, trong chương này tập trung
phân tích các khái niệm làm việc, thao tác hoá khái niệm, trình bày các lý thuyết
được sử d ng để phân tích, giải thích các kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong
chương này cũng trình bày về hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và ở Việt Nam,
quá trình hình thành và phát triển qua các giai đoạn phát triển của đất nước.
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm ASXH
Trong cuộc sống, để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao
động, có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, con
người cũng gặp phải những rủi ro khiến họ mất hoặc giảm thu nhập. Đó là những
lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc
làm.v.v. hoặc khi không còn khả năng lao động.v.v. Những biện pháp an sinh mang
tính truyền thống như tiết kiệm cá nhân hoặc dựa vào sự đùm bọc, cưu mang của
con cái, cộng đồng.v.v. dần trở nên lạc hậu và không phù hợp với xã hội công
nghiệp. Vì vậy, đã xuất hiện các chính sách/biện pháp an sinh xã hội hiện đại nhằm
bảo vệ người lao động làm công hưởng lương trước những rủi ro từ cuộc sống.
Trong thực tiễn, hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH. Điều
25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948 đã tiếp cận ASXH trên quyền của người
dân: “… Mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức
khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản),
dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm
đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất khả kháng khác… . Ngân
hàng Thế giới (WB) định nghĩa: ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp
cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ
tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu
nhập. H. Beveridge, nhà kinh tế học và xã hội học người Anh (1879-1963) đã định
nghĩa an sinh xã hội theo nghĩa hẹp là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn
sức làm việc và bảo đảm một lợi tức khi người ta không còn sức làm việc nữa. Tổ
chức lao động quốc tế ILO định nghĩa ASXH theo nghĩa rộng là sự bảo vệ của xã
41
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm về thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già
và chết; bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Theo ILO, hệ
thống ASXH bao gồm 9 chế độ như sau: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia
đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tử tuất.
Ở Việt Nam, nhiều học giả, các nhà quản lý cũng đưa ra các định nghĩa rộng,
hẹp khác nhau về ASXH. Tác giả Hoàng Chí Bảo định nghĩa ASXH theo nghĩa rất
rộng, đó là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền
đề và động lực cho phát triển con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho
con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các sức mạnh bản chất
người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách2. Nguyễn Hải Hữu thì tiếp cận ASXH từ góc độ chính sách
theo nghĩa rộng, gần với định nghĩa của ILO, đó là một hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội
đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy
giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác quan rơi vào hoàn cảnh
nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống
mạng lưới về BHXH, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội" [11].
Mai Ngọc Cường cho rằng, để thấy hết được bản chất ASXH, chúng ta phải
tiếp cận theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo nghĩa rộng:
ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người được an bình, đảm bảo an
ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một
số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người
bị thiên tai địch hoạ [06].
2 Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài KX02.02/06-10
42
Mặc dù, với những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về ASXH đều có
những điểm chung sau đây [12]:
(1) Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các chính
sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn như rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất
việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh
viễn so với mức tối thiểu đủ sống.
(2) Nhà nước đóng vai trò chính trong xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách ASXH, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và
thị trường trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch v ASXH.
(3) Lưới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội nên m c tiêu chính sách
ASXH hướng tới là bao phủ toàn dân, bảo đảm cho mọi thành viên xã hội, kể cả
người yếu thế được bình đẳng về tiếp cận và chất lượng dịch v (đây cũng là lý do
để nhà nước tham gia trong chính sách ASXH).
Một hệ thống ASXH quốc gia bao giờ cũng được cấu trúc gồm 3 yếu tố cơ bản:
Thứ nhất: Các chính sách mang tính chất phòng ngừa rủi ro
Đây là tầng trên cùng của hệ thống ASXH, đóng vai trò can thiệp và bao phủ
toàn bộ dân cư để bảo đảm cho mọi người có việc làm, thu nhập nuôi sống bản thân
và gia đình, với tr cột cơ bản nhất là các chính sách về thị trường lao động tích cực
như đào tạo nghề; h trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ
năng cho người lao động.
Thứ hai: Các chính sách mang tính chất giảm thiểu rủi ro
Đây là tầng thứ hai của hệ thống ASXH nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
với các hình thức bảo hiểm dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: BHXH, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.v.v.
Thứ ba: Các chính sách mang tính chất khắc phục rủi ro
Đây là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ an toàn cho các
thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà không tự khắc ph c được như: người
già không có lương hưu, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nghèo, người bị
thiên tai... Các chính sách tầng này bao gồm cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
43
2.1.2. Khái niệm BHXH, BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện
BHXH ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện ở
châu Âu, nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công nghiệp và gia
đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm…, làm giảm
hoặc mất thu nhập. Ở tất cả các quốc gia, chính sách BHXH đều được xem là một
tr cột cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống ASXH.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về về BHXH, chẳng hạn [03]:
Từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác nhau về BHXH
[03], chẳng hạn:
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế định pháp luật bảo vệ người lao
động, sử d ng tiền đóng góp của người lao động, NSDLĐ, và được sự tài trợ, bảo
hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động,
thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là sự chia sẻ rủi ro về tài chính giữa những
người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ gặp phải các “rủi ro xã hội nhằm
góp phần đảm bảo an toàn xã hội….
Hiện nay, Luật BHXH (2014) quy định: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Chính sách BHXH được cấu thành chủ yếu từ 2 chính sách:
- BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà theo quy định
của pháp luật, người lao động và NSDLĐ phải tham gia, áp d ng cho khu vực kinh
tế chính thức, có quan hệ lao động, chủ yếu cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị
kinh tế.
- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao
động tham gia (chủ yếu làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, không có
quan hệ lao động) được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
44
nhập của mình và Nhà nước có chính sách h trợ tiền đóng BHXH để người tham
gia hưởng chế độ BHXH.
Luật BHXH (2014) cũng quy định, đối với BHXH bắt buộc thì gồm có các
chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và
BHXH tự nguyện thì chỉ có 02 chế độ: hưu trí; tử tuất.
So sánh giữa BHXH và các loại hình bảo hiểm thương mại có sự khác nhau
cơ bản như:
Thứ nhất, sự khác biệt lớn nhất là ở m c đích: BHXH là loại hình bảo hiểm
phi lợi nhuận, còn bảo hiểm thương mại nhằm m c đích là sinh lời. Như vậy, khoản
lời của bảo hiểm nhân thọ được lấy từ chính tiền của người tham gia bảo hiểm
thương mại.
Thứ hai, về điều kiện, mức phí tham gia: Đối tượng tham gia BHXH là công
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc với mức đóng xác định trước là 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất. Nhưng đối với
bảo hiểm nhân thọ, do tính chất lợi nhuận nên điều kiện tham gia thường khá chặt
chẽ về tuổi đời, sức khỏe tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để giảm thiểu
rủi ro tài chính.
Thứ ba, về quyền lợi: Tiền đóng vào quỹ BHXH đều được điều chỉnh tăng
tương ứng với chỉ số giá tiêu dùng từng năm (CPI) theo quy định của Chính phủ
được công bố tại năm mà người tham gia hưởng chế độ (chỉ số CPI tăng bình quân
8,1%/năm, tính từ năm 2008 đến nay). Còn bảo hiểm nhân thọ thì tính theo lãi suất
thị trường. Người tham gia BHXH, khi đã hưởng lương hưu thì mức lương hưu
được điều chỉnh định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và mức tăng trưởng kinh tế.
Trong thực tế, gần như hàng năm Nhà nước đều điều chỉnh tăng lương hưu, chỉ tính
riêng cho giai đoạn từ năm 2003 đến nay, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh lương
hưu với mức tăng từ khoảng 7,5 đến 9,3 lần (tùy theo nhóm đối tượng) so với mức
lương hưu tại thời điểm năm 2002. Đây là ưu điểm vượt trội của BHXH. Đối với
bảo hiểm thương mại, quyền lợi được hưởng theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra,
trong trường hợp rủi ro mà DN bảo hiểm phá sản thì người tham gia có thể mất hết
quyền lợi. Ngược lại khi tham gia BHXH thì quyền lợi của người tham gia được
bảo đảm an toàn tuyệt đối vì quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ không bị phá sản;
45
nếu mất khả năng chi trả thì Nhà nước sẽ điều tiết từ ngân sách để bảo đảm quyền
an sinh xã hội của người dân.
2.1.3. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp được định nghĩa là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư (Luật
đầu tư trực tiếp của nước ngoài), hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam
với chính phủ nước ngoài bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp nhà nước gồm các loại doanh nghiệp sau: (1) doanh nghiệp
100% vốn nhà nước hoạt động do trung ương quản lý và địa phương quản lý; (2)
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước do trung ương quản lý và địa phương quản lý;
(3) công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp không phân biệt tỷ lệ
vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu, gồm 2 loại: (1) doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài; (2) doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước
Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước thuộc
sở hữu tư nhân của một hoặc nhóm người có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50%
vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm: (1) doanh
nghiệp tư nhân; (2) công ty hợp danh; (3) công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân; (4)
công ty cổ phần không có vốn nhà nước; (5) công ty cổ phần có vốn nhà nước từ
50% vốn điều lệ trở xuống [39].
Trong luận án này, chỉ tập trung xem xét loại hình doanh nghiệp ngoài nhà
nước, đang có nhiều vấn đề cần xem xét đối với chính sách BHXH cho người lao động.
2.1.4. Khái niệm người lao động, người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Khái niệm "Người lao động" là" danh từ chung dùng để chỉ tất cả đến những
người làm công ăn lương" bằng sức lao động hoặc trí óc làm ra các sản phẩm vật
chất hoặc về tinh thần cho người khác, làm việc trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau trong xã hội.
Bộ luật lao động (2012) của Việt Nam giải thích khái niệm “Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử d ng lao động
(Khoản 1 Điều 3). Luật việc làm (2013) giải thích khái niệm “Người lao động là công
46
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc
(Khoản 1 Điều 3). Như vậy, giữa 02 luật định nghĩa khái niệm này khác nhau, Luật
việc làm định nghĩa khái niệm người lao động rộng hơn, bao gồm cả người lao động
làm việc trong khu vực chính thức, phi chính thức, có quan hệ lao động hoặc không
có quan hệ lao động; Bộ luật lao động chỉ áp d ng cho người lao động trong khu vực
có quan hệ lao động, do vậy khái niệm người lao động gắn với một quan hệ lao động
c thể, tức là có hợp đồng lao động ký kết giữa người lao động và người sử d ng lao
động. Luận án sử d ng khái niệm người lao động theo quy định của Bộ luật lao động vì
họ đang làm việc trong doanh nghiệp, gắn với một quan hệ lao động c thể.
Luật BHXH (2014) quy định mọi người lao động đều có quyền tham gia bảo
hiểm xã hội. Đối với chính sách BHXH bắt buộc, đối tượng tham gia bao gồm 10
nhóm đối tượng:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa v hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng
lao động được ký kết giữa người sử d ng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng (bắt đầu thực hiện từ 01/01/2018);
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp v , sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân ph c v có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
47
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(10) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy
định của Chính phủ.
Như vậy, người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp, bao
gồm 03 nhóm đối tượng:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa v hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng (bắt đầu thực hiện chính sách này từ 01/01/2018);
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của
Chính phủ (chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ).
Luật BHXH (2014) cũng quy định người lao động tham gia BHXH tự nguyện
là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc, bao gồm: Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch v , kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên
hợp hợp tác xã.
2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài
2.2.1. Lý thuyết vai trò
Đề tài cũng sử d ng lý thuyết vai trò-vị thế của Ralph Linton (1893-1953) đã
có công đầu trong việc xác định nội dung xã hội học của khái niệm vị thế và vai trò.
Theo Linton, vị thế được hiểu theo hai nghĩa: theo một nghĩa trừu tượng, vị thế là
một vị trí trong khuôn mẫu tương tác nhất định có nghĩa là một nhóm người có
nhiều vị thế do tham gia nhiều khuôn mẫu hành vi. Theo một nghĩa c thể, vị thế
của một người là tập hợp tất cả các vị thế mà người đó nắm giữ trong các mối tương
48
tác xã hội. Do vị thế được hiểu theo 2 nghĩa cho nên vai trò cũng được hiểu theo hai
nghĩa tương tự. Vai trò của một người là tổng hợp các vai trò mà người đó thực
hiện, nhờ vậy mà vai trò của một người sẽ xác định người đó làm gì cho xã hội và
có thể mong chờ gì ở xã hội [14]. Trong quan hệ lao động, ngươi lao động là người
làm công, làm thuê cho người sử d ng lao động nên có sự lệ thuộc, yếu thế so với
người sử d ng lao động, do vậy, sự tham gia BHXH của người lao động cũng chịu
sự ảnh hưởng từ vị thế xã hội này của họ trong quan hệ lao động.
Hai là lý thuyết hệ thống vai trò của Parsons giải thích rằng các vai trò xã hội
tạo thành một hệ thống xã hội mà bất kỳ một sự thay đổi ở một vai trò này sẽ kéo
theo sự thay đổi ở các vai trò khác và cả hệ thống [14]. Xã hội Việt Nam đang được
đổi mới một cách toàn diện trong đó kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường. Do đó,
vai trò, vị thế của người lao động, người sử d ng lao động cũng thay đổi cho phù hợp.
Người lao động ngày cang đóng vai trò tích cực, chủ động hơn rất nhiều so với giai
đoạn đầu thời kỳ đổi mới hoặc thời kỳ bao cấp để phù hợp với sự đổi mới của các quan
hệ lao động, của nhà nước, người lao động và doanh nghiệp trong cả hệ thống kinh tế -
xã hội Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế thế giới.
Ba là lý thuyết tập hợp-vai trò của Merton giải thích rằng có những vai trò
mang tính tổng hợp, tập hợp, chủ đạo, bao trùm các vai trò khác. Người lao động
thực hiện nhiều vai trò khác nhau, nhưng vai trò là người làm thuê, làm công sẽ là
chủ đạo, chi phối các vai trò là công dân, đoàn viên công đoàn trong quan hệ lao
động, BHXH [14]. Cần áp d ng lý thuyết của Merton vào phân tích tập hợp các vai
trò của người lao động để thấy tính đặc thù của quan hệ lao động, từ đó đánh giá
chính xác về các yếu tố chi phối, tác động đến hành vi tham gia BHXH của người
lao động.
2.2.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Các nhà xã hội học như: George Homans, PeterBlau, James Coleman… cho
thấy rằng con người luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn
và sử d ng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu. Theo Weber đặc trưng quan trọng nhất của xã hội hiện đại là hành động
của con người ngày càng trở nên duy lý với tính toán chi li, tỷ mỉ chính xác về giữa
m c đích và kết quả. Luận điểm thực sự luôn là điểm tựa cho các nhà kinh tế. Các
49
nhà kinh tế học cổ điển luôn nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản của động cơ kinh
tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định lựa chọn hành động. Luận điểm
này cũng được Adam Smith ủng hộ mạnh mẽ “loài người đừng có hy vọng, trông
chờ vào lòng từ thiện và lòng nhân ái của con người mà hãy nói tới lợi ích của họ.
Đặc trưng của con người là luôn bị thúc đẩy bởi động cơ lợi ích cá nhân theo
nguyên tắc bỏ ra ít mà thu về nhiều .
Thuật ngữ “lựa chọn trong thuyết sự lựa chọn duy lý của người tiêu dùng
được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử d ng loại
phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để
đạt được m c tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của m c đích
đây không chỉ có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có cả yếu tố lợi
ích xã hội và tinh thần. Định đề này được Homans diễn đạt theo kiểu định lý toán
học như sau: khi lựa chọn trong số các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn
cách nào mà họ cho là tích của xác suất thành công của hành động đó với giá trị
mà phần thưởng của hành động đó là lớn nhất. Tức là Homans đã nhấn mạnh
đến đặc trưng thứ hai của sự lựa chọn hợp lý là quá trình tối ưu hoá. Weber nhấn
mạnh, các cá nhân hành động không chỉ ảnh hưởng bởi động cơ duy nhất là lợi ích
mà còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, tinh thần [13]. Trong lý thuyết hành
động tổng quát, Parsons mượn quan điểm của Weber: cốt lõi của mọi hành động xã
hội là ý nghĩa, do đó để hiểu được hành động phải hiểu được ý nghĩa gắn với hành
động đó. Mặt khác, Parsons cũng chấp nhận quan điểm của Durkheim rằng có một
trật tự đạo đức điều khiển xã hội. Từ đó, Parsons xây dựng khái niệm "khung tham
chiếu hành động", c thể hóa hơn lập luận của Weber, để hiểu hành động cần hiểu
được bản chất chủ quan của hành động, tức là hiểu ý nghĩa của nó nhưng tiếp đó
phải tiến đến phân tích các m c tiêu và phương tiện xung quanh hành động, những
điều này nảy sinh trong bối cảnh các giá trị và chuẩn mực hình thành một cách tập
thể. Đây chính là khung tham chiếu hành động, trong đó là sự định hướng mang
tính chuẩn mực của con người định hướng vào các niềm tin, giá trị, chuẩn mực.
Weber cho rằng giá trị, chuẩn mực xã hội cũng là những yếu tố chi phối sự lựa chọn
cá nhân Như vậy, nếu ý nghĩa là thành phần cơ bản của hành động trong quan niệm
50
của Weber thì đối với Parsons chính cái định hướng chuẩn mực nói trên mới là
thành phần cơ bản của hành động.
Parsons đưa ra quan niệm "voluntarism", theo nghĩa như là những quá trình
ra quyết định mang tính chủ quan của chủ thể, nhưng những quyết định này lại là
kết quả của những câu thúc mang tính chuẩn mực cũng như của tình huống. Cấu
trúc xã hội và những thể chế lớn luôn hàm chứa những tương tác của con người với
xã hội và vai trò của nhà xã hội học là quy những khái niệm thành những hành động
xã hội có thể nhận thức được
Các nhà khoa học cho rằng “xã hội hiện đại mang đặc điểm bằng sự hợp lý
“tính toán có cân nhắc, thực tế phương tiện hiệu quả nhất để thực hiện một mục tiêu
cụ thể bất kỳ và trong xã hội hiện đại, chính trị kinh doanh và thậm chí các mối
quan hệ cá nhân đều tính đến hoạt động nhằm m c đích tạo ra những kết quả c thể
(Weber), sau này S. Popkin tiếp t c phát triển và đưa ra khái niệm về “con người
kinh tế , theo đó, con người kinh tế (economic man) được hiểu là một giả thuyết
trong lý thuyết kinh tế, đòi hỏi các cá nhân hành động một cách hợp lý để minh định
m c tiêu và có quyết định phù hợp với m c tiêu đó. Như vậy, một nhà doanh nghiệp
sẽ đề ra một m c tiêu tối đa hoá lợi nhuận và sẽ điều chỉnh sản lượng và giá cả để
hoàn thành m c tiêu đó; người tiêu th sẽ tìm cách tối đa hoá tiện ích hoặc thoả mãn
và sẽ xác định sức mua theo thị hiếu đối với các sản phẩm và giá cả tương ứng của các sản phẩm đó3. Về cơ bản lý thuyết sự lựa chọn hợp lý được sử d ng để giải
thích hành vi của con người dựa trên cơ sở của sự tính toán hợp lý giữa “cái được
và “cái mất khi quyết định thực hiện hành vi hay nói cách khác, hành vi của con
người luôn luôn được thực hiện dựa trên sự tính toán, cân nhắc trước khi hành động.
Do vậy, trong quá trình xem xét cá nhân người lao động và người sử d ng lao động
lựa chọn tham gia hoặc không tham gia BHXH (kể cả trốn tham gia BHXH) được
nhìn nhận dựa trên giữa tính toán về lợi ích được và mất mà theo họ là có lợi nhất
cho mình khi tham gia BHXH. Điều này cũng được xem xét gắn với các đặc trưng
của quan hệ lao động trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với các chính sách về lao động, an sinh xã hội của Nhà nước, nơi mà các thay
3 Christopher Pass, Bryan Lowes, Leslie Davies (1994): Từ điển kinh tế (tài liệu lưu hành nội bộ), Trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
51
đổi của thị trường không phải hoàn toàn thuần tuý xuất phát từ các quan hệ thị
trường mà còn có vai trò của nhà nước trong định hình các thể chế, chính sách để
đảm bảo các m c tiêu phát triển bền vững về mặt xã hội, công bằng xã hội.
2.2.3. Lý thuyết vòng đời
Cách tiếp cận lý thuyết vòng đời cho biết cuộc đời con người là một quá
trình cho biết cuộc đời con người là một quá trình sống gồm nhiều giai đoạn, m i
giai đoạn đòi hỏi một số loại chính sách ASXH khác nhau, chia làm 5 nhóm:
- Lứa tuổi trước khi đến trường bao gồm giai đoạn bào thai và thơ ấu. Giai đoạn
này đòi hỏi các chính sách ASXH như chế độ thai sản, trợ cấp trẻ em, trợ cấp tử tuất
(khi bố mẹ mất, con hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng cho đến năm 18 tuổi).
- Lứa tuổi đến trường đòi hỏi chính sách ASXH trong giáo d c như h trợ
học bổng, chính sách trợ cấp trẻ em mồ côi và trợ cấp tử tuất.
- Lứa tuổi thanh niên, tham gia thị trường lao động, với các rủi ro thất
nghiệp, ốm đau, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đòi hỏi các chính sách bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm ốm đau/bảo hiểm y tế và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp…
- Lứa tuổi lao động đòi hỏi hầu hết các chính sách ASXH như bảo đảm việc
làm, thu nhập, giảm nghèo đến trợ giúp xã hội đột xuất, thường xuyên, BHXH, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…
- Lứa tuổi già với nhiều rủi ro có thể có như suy giảm khả năng lao động, sức
khoẻ giảm sút, bệnh tật, giảm/không có thu nhập, giảm vai trò, vị thế xã hội nên đòi
hỏi các chính sách ASXH về hưu trí, trợ cấp cho người cao tuổi và các trợ giúp xã
hội cần thiết khác [15].
Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP, 2015) khi đánh giá về hệ
thống ASXH ở Việt Nam đã nhận định “không phải tất cả các giai đoạn của vòng
đời con người đều được hỗ trợ… Hệ thống ASXH bỏ sót nhóm giữa , tức là ít/ chưa
quan tâm đến người lao động trong độ tuổi lao động trong khu vực phi chính thức,
không có quan hệ lao động, do vậy, đa số người cao tuổi Việt Nam sẽ không có bảo
hiểm hưu trí khi hết tuổi lao động (nam: 60 tuổi; nữ: 55 tuổi).
Theo lý thuyết vòng đời, mức độ tiết kiệm của cá nhân không chỉ ph thuộc
vào thu nhập theo quy luật tâm lý do M. Keynes phát hiện, mà còn ph thuộc vào
52
các yếu tố khác như mức của cải, thu nhập kỳ vọng trong tương lai và tuổi tác của
họ và các yếu tố khác của hệ thống ASXH (thể chế, chính sách về ASXH, thể chế
tài chính, các đối tác tham gia: nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức phi chính phủ, hiệp hội, tổ chức từ thiện…) [12]. Có một quy luật được
rút ra là hệ thống ASXH chính thức của nhà nước càng yếu kém thì người dân các
phải dựa vào hệ thống ASXH phi chính thức của họ. Do vậy, trong nghiên cứu này,
việc xem xét lại thực trạng hệ thống BHXH trong doanh nghiệp nhằm tìm kiếm các
giải pháp mở rộng độ bao phủ của BHXH trong khu vực chính thức, có quan hệ lao
động nhằm thực hiện m c tiêu hướng tới một hệ thống BHXH hiện đại, có chất
lượng, bền vững và toàn dân.
2.3. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới và Việt Nam
Với ý nghĩa là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia, ASXH luôn là
m c tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia, dù ở bất kỳ thể chế chính trị nào. Từ
phương diện tiếp cận quyền con người, quyền công dân, chính sách ASXH của
quốc gia chính là sự phúc đáp của nền quản trị, nhà nước đối với các quyền cơ bản,
thiết yếu của con người, của công dân, mà ở đó, cử tri đánh giá, cảm nhận về sự
chăm lo của nhà nước thông qua chính chất lượng cuộc sống của mình.
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng ban hành nhiều quan điểm, đường lối về xây
dựng và phát triển hệ thống ASXH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn. Điều 34 của Hiến pháp (2013) đã ghi nhận “Công dân có
quyền được đảm bảo ASXH . Tuy nhiên, hệ thống chính sách ASXH, BHXH của
Việt Nam còn rất non trẻ, mặc dù đã tiến gần tới các nguyên tắc của hệ thống
ASXH, BHXH hiện đại nhưng vẫn cần được cải cách liên t c để phù hợp với chuẩn
mực quốc tế và đảm bảo m c tiêu công bằng xã hội, bảo đảm quyền ASXH cho
người dân, phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước.
2.3.1. Hệ thống ASXH, BHXH trên thế giới
Sự phát triển của hệ thống ASXH nói chung và hệ thống BHXH nói riêng
gắn với 2 mô hình Nhà nước xã hội của Otto Von Bismark (Đức) và mô hình Nhà
nước phúc lợi của Lord Beverodge (Anh).
- Giai đoạn hình thành
Giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ 19 đến những năm 20 của thế kỷ 20
được cho là giai đoạn hình thành với khởi đầu là việc thiết lập hệ thống BHXH dựa
53
trên luật pháp của nước Đức. Nhà nước Đức đã ban hành liên t c ba luật (1) Luật
bảo hiểm y tế năm 1883; (2) Luật bảo hiểm tai nạn lao động năm 1884; (3) Luật bảo
hiểm cho người tàn tật và người cao tuổi năm 1889. Ba luật này được coi là mở màn
cho việc hình thành hệ thống BHXH, mặc dù tỷ lệ hưởng chỉ ở mức thấp bằng
khoảng 30-40% lương, nhưng đã đánh dấu việc hình thành chính sách bảo hiểm xã
hội với bản chất cơ bản là sự kết hợp hài hòa giữa nghĩa v và quyền lợi, với m c
tiêu cơ bản là giải quyết các n i lo về rủi ro, về tương lai của các thành viên tham
gia vào hệ thống BHXH. Đến năm 1927, do tình trạng nhiều lao động mất việc làm,
thất nghiệp, Nhà nước đã ban hành Luật bảo thiểm thất nghiệp, dựa trên sự kết hợp
giữa dịch v hướng nghiệp, sắp xếp việc làm và trả một phần nhỏ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động. Nhìn chung, chính sách BHXH của Đức giai đoạn này
đã thể hiện được nguyên tắc cơ bản là “phát huy công bằng xã hội , nghĩa là chính
sách BHXH dựa trên sự tương ứng giữa quyền lợi bảo hiểm và quá trình đóng góp
và sau này cũng là một nguyên tắc cơ bản của Đức khi xây dựng “mô hình nhà nước
xã hội .
Tại Mỹ, đến năm 1935, đã ban hành “Luật ASXH , lần đầu tiên đề cập tới
khái niệm về ASXH, thiết lập hệ thống ASXH. “Luật ASXH Mỹ bao gồm 5 nội
dung liên quan tới người cao tuổi, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp người
khiếm thị nghèo, trợ giúp người cao tuổi nghèo và trẻ chưa thành niên không người
chăm sóc. Luật ASXH của Mỹ đã xác định BHXH làm một thành phần quan trọng
của hệ thống ASXH quốc gia, khẳng trách nhiệm trọng đại của Nhà nước và xã hội
trong việc cung cấp các dịch v ASXH, và quyền lợi cơ bản của các thành viên
trong xã hội khi nhận được các h trợ từ hệ thống này. Mức trợ giúp và chất lượng
trợ giúp đều được nâng cao; hơn nữa hợp phần BHXH được đánh giá thật sự có ý
nghĩa khi mà độ bao phủ, tính phổ biến và giá trị h trợ đều cao hơn so với hợp
phần trợ giúp xã hội, từ đó những thành viên trong xã hội đã đạt được tới mức độ
được bảo đảm an sinh phổ biến [12].
- Giai đoạn phát triển
Giai đoạn này bắt đầu từ sau đại chiến thế giới lần thứ 2, năm 1948, lần đầu
tiên trong lịch sử ASXH, nước Anh tuyên bố thành lập “Nhà nước phúc lợi .
54
Năm 1944, thủ tướng Anh lúc đó là Winston Churchill đã giao cho học giả
kinh tế Beveridge soạn thảo “kế hoạch an sinh công của nước Anh (sau này được
gọi là “Báo cáo Beveridge ) dựa trên hai báo cáo nghiên cứu nổi tiếng là “BHXH
và những dịch v đồng nhất (1942) và “Việc làm đầy đủ trong xã hội tự do (1944)
của Beveridge. Ý tưởng chủ yếu của báo cáo là đề ra những nguyên tắc về một nhà
nước phúc lợi, đó là (1) phải đảm bảo cho toàn dân không lâm vào cảnh bệnh tật,
đói nghèo, thất nghiệp và lâm vào cảnh khốn cùng vì những rủi ro; (2) Nhà nước
phải đảm bảo cho mọi công dân từ lúc sinh ra cho tới lúc chết đi đều được đảm bảo
an toàn, phòng tránh được những rủi ro và bất hạnh trong cuộc sống, và chủ trương
thiết lập một chế độ BHXH toàn dân.
Ngày 25/6/1952, Hội nghị toàn thể thành viên của ILO đã thông qua Công
ước số 102 - Công ước về qui phạm tối thiểu. Công ước này được coi là một sự kiện
quan trọng trong lịch sử phát triển hệ thống ASXH trên thế giới, đánh dấu ASXH đã
trở thành một sự nghiệp toàn cầu hóa, không chỉ ở các quốc gia đã phát triển mà
những quốc gia đang phát triển cũng đã thiết lập cho quốc gia mình một hệ thống
ASXH. Nội dung của ASXH bao gồm 9 chế độ trợ cấp c thể, đó là: 1). Chăm sóc y
tế - 2. Trợ cấp ốm đau - 3. Trợ cấp thất nghiệp - 4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng) - 5.
Trợ cấp tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp - 6. Trợ cấp thai sản - 7. Trợ cấp tàn tật -
8. Trợ cấp tiền tuất - 9. Trợ cấp gia đình.
Trong số 9 chế độ này trừ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, 7 chế độ còn lại
đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. Tuy nhiên, Công ước cũng chỉ rõ do điều kiện kinh
tế - xã hội của m i nước khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống ASXH
cũng có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Vì vậy mà Công ước 102 cũng chỉ đưa ra
những qui phạm tối thiểu về ASXH, hơn thế nữa, Công ước cũng qui định rõ các
nước phê chuẩn Công ước này phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trong 9 chế độ và phải
đảm bảo bao gồm: hoặc chế độ trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ
cấp tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất,
tuỳ theo sự lựa chọn của m i quốc gia.
ASXH đã được tất cả các nước thừa nhận như là một trong những quyền của
con người. Ngày 25/6/1952 Hội nghị toàn thể thành viên của ILO đã thông qua
55
Công ước số 102 - Công ước về qui phạm tối thiểu. Nội dung của ASXH bao gồm 9
chế độ trợ cấp c thể:
1. Chăm sóc y tế.
2. Trợ cấp ốm đau.
3. Trợ cấp thất nghiệp.
4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng)
5. Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp thai sản.
7. Trợ cấp tàn tật.
8. Trợ cấp tiền tuất
9. Trợ cấp gia đình
Trong số 9 chế độ này trừ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, 7 chế độ còn lại
đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. ASXH hiện nay đã được áp d ng ở hầu hết các
nước. Tuy nhiên, Công ước cũng chỉ rõ do điều kiện kinh tế xã hội của m i nước
khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống ASXH cũng có phạm vi rộng
hẹp khác nhau. Vì vậy mà Công ước 102 cũng chỉ đưa ra những qui phạm tối thiểu
về ASXH, hơn thế nữa, Công ước cũng qui định rõ các nước phê chuẩn Công ước
này phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trong 9 chế độ và phải đảm bảo bao gồm: hoặc
chế độ trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ cấp tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất, tuỳ theo sự lựa chọn của
m i quốc gia.
Như vậy, nếu xem xét nội dung của ASXH dưới góc độ các chế độ thì ASXH
được cấu thành cơ bản bởi 9 chế độ. Song qua các tài liệu nghiên cứu của ILO thì
ASXH được biết đến với những bộ phận như sau:
- BHXH
Đây là bộ phận chủ yếu, tr cột, đóng vai trò quyết định của hệ thống ASXH.
BHXH là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với người lao động và gia đình họ
thông qua việc đóng góp vào Quỹ BHXH để trợ cấp cho người lao động trong các
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập gây ra bởi các biến cố như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, tuổi già, thất nghiệp...
56
- Cứu trợ xã hội (Trợ giúp xã hội)
Đây chính là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện
sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp
bất hạnh rủi ro, nghèo đói không đủ khả năng để tự lo cho cuộc sống tối thiểu của
bản thân và gia đình. Nguồn tài chính đảm bảo thực hiện cứu trợ xã hội được hình
thành chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư
mà đối tượng hưởng không phải đóng góp trực tiếp.
- Trợ cấp từ quĩ công cộng
Hình thức trợ cấp này cho phép tất cả công dân và cả những người đã định
cư dài hạn trong khu vực gặp phải những khó khăn, bất hạnh được hưởng các trợ
cấp, trước tiên là người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, goá b a... Nét đặc
biệt của hệ thống này là nguồn tài chính được đảm bảo bởi Nhà nước, toàn bộ hoặc
phần lớn được lấy từ các quĩ công cộng mà đối tượng không phải đóng góp, mức trợ
cấp thường là đồng nhất. Một số nước phát triển còn thiết lập các dịch v y tế, chăm
sóc sức khoẻ miễn phí toàn dân hoặc một số dịch v chăm sóc khác mà chi phí phần
lớn từ các quĩ công cộng, còn lại đối tượng đóng góp một phần...
- Trợ cấp gia đình
M c đích của Trợ cấp gia đình nhằm đáp ứng một nhu cầu xã hội, làm giảm
bớt sự phân biệt mức sống giữa các gia đình đông con, ít con và các gia đinh khác,
tạo sự bình đẳng, cơ may trong đời sống cho mọi trẻ em. Mức trợ cấp gia đình ở
phần lớn các nước là thấp và thường do chủ sử d ng lao động đóng góp có sự đỡ
đầu của Nhà nước. Một số nước tiến bộ có hệ thống trợ cấp gia đình do Nhà nước
thiết lập và thực hiện dựa trên nguyên tắc dịch v công cộng với danh nghĩa bù đắp
chi tiêu gia đình, không liên quan đến lao động, việc làm.
- Chế độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động
Chế độ bảo vệ của chủ sử d ng lao động được hình thành trên cơ sở trách
nhiệm của chủ sử d ng lao động đối với các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy
ra với người lao động trong quá trình lao động. Hầu hết các nước đều qui định chủ
sử d ng phải trả một khoản trợ cấp và chăm sóc y tế cho người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử d ng lao động có thể tự chi trả các cơ quan
bảo hiểm bằng việc mua trước bảo hiểm cho người lao động.
57
- Các dịch vụ xã hội
Dịch v xã hội ở đây bao gồm dịch v y tế, dự phòng y tế, dự phòng tai nạn,
dịch v đặc biệt đối với người tàn tật, người già yếu bảo vệ trẻ em, kế hoạch gia
đình... Việc đưa những loại dịch v này vào hệ thống ASXH là tuỳ thuộc theo lịch
sử phát triển ASXH, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội ở m i nước và theo thứ tự ưu
tiên trong cơ cấu và phạm vi của các dịch v .
- Quỹ dự phòng
Đây chỉ là hình thức tiết kiệm bắt buộc đơn thuần của người lao động và người
sử d ng lao động vào một quĩ chung và chỉ khi gặp rủi ro, tàn tật, già chết... người lao
động hoặc người thừa kế mới được quyền rút toàn bộ số tiền này cả vốn lẫn lãi (cũng
có trường hợp cho rút một phần khi người lao động ốm đau, tai nạn hoặc cần mua
nhà, xe cộ...). Quỹ này cũng không dùng chi cho các trợ cấp định kỳ thay thu nhập
khi nghỉ hưu, tàn tật, chết...và cũng không dùng để tương trợ cho những người khác
khi gặp rủi ro, không mang ý nghĩa thông thường của ASXH, do vậy đây chỉ được
coi là một bước quá độ để tiến tới thiết lập quĩ BHXH mà thôi.
- Giai đoạn cải cách
Từ những năm 60 – 70 của thế kỷ 20, từ Châu Âu tới Bắc Mỹ, Châu Đại
Dương, hệ thống ASXH theo mô hình Nhà nước phúc lợi đã phát triển ở hầu hết các
quốc gia phát triển, theo nguyên tắc Nhà nước đảm bảo cho người dân mọi phúc lợi
từ lúc sinh ra tới lúc chết đi thì chi phí phúc lợi xã hội ngày càng không ngừng gia
tăng, bằng chứng là vào thập kỷ 70 tại các nước Tây Âu, chi phúc lợi xã hội đã
chiếm hơn ¼ tổng thu nhập quốc dân và tốc độ tăng chi phí ASXH nhanh chóng
vượt qua tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia. Do vậy, m i quốc gia đều đưa ra
những cải cách cho hợp lý với điều kiện kinh tế, tài chính của nước đó. Nhìn chung,
nội dung cải cách có thể tóm lược như sau:
(1) Xu hướng nâng độ tuổi nghỉ hưu để kéo dài thời gian tích luỹ; giảm
thời gian hưởng chính sách an sinh.
(2) Tăng thu tài chính của hệ thống ASXH bằng các biện pháp như tăng phí
thu BHXH; tăng tỷ lệ phí mà người lao động và người sử d ng lao động phải nộp; hay
chuyển đổi và chính thức hóa từ hình thức thu phí ASXH sang thuế ASXH.
58
(3) Giảm bớt những chi tiêu tài chính của hệ thống ASXH như Anh năm
1981 đã giảm bớt các h trợ cho người bệnh, ph nữ mang thai, người khuyết tật,
người thất nghiệp; Đức từ năm 1977 đã bắt đầu giảm trừ lương hưu tiêu chuẩn, trợ
cấp thất nghiệp và trợ cấp giáo d c, năm 1982 tiếp t c giảm trừ lần nữa trong những
hạng m c này; Hà Lan đã giảm mức h trợ người khuyết tật; Tây Ban Nha giảm trừ
mức trợ cấp thất nghiệp; chính phủ Mỹ thì tập trung giảm trừ rất nhiều những
chương trình trợ cấp phúc lợi xã hội.
(4) Chuyển bớt gánh nặng trách nhiệm của Nhà nước bằng sự tham gia của
khu vực tư nhân trong hệ thống ASXH. Các quốc gia trong quá trình cải cách đều cho
phép sự tham gia của khu vực tư nhân trong các chương trình bảo hiểm y tế, bảo hiểm
hưu trí, đặc biệt là hưu trí bổ sung… Sự cải cách này không những làm giảm gánh nặng
tài chính của Nhà nước mà còn thông qua sự cạnh tranh của các công ty tư nhân để
nâng cao chất lượng ph c v và giá thành sản phẩm bảo hiểm.
Nhìn chung, tất cả các n lực cải cách hệ thống chính sách ASXH nói chung
và BHXH nói riêng để từng bước thiết lập một hệ thống BHXH hiện đại, đa tầng,
đa tr cột. M i quốc gia sẽ lựa chọn cho mình mô hình ASXH phù hợp với thực tiễn
để áp d ng, tìm ra hệ thống chính sách BHXH phù hợp nhất cho quốc gia mình.
2.3.2. Hệ thống ASXH, BHXH của Việt Nam
2.3.2.1. Các bộ phận cấu thành hệ thống ASXH, BHXH ở Việt Nam hiện nay
Có nhiều quan điểm rộng, hẹp khác nhau về an sinh xã hội, điều này cũng ảnh
hưởng đến việc xem xét hệ thống ASXH. Trong nội dung này, hệ thống ASXH ở Việt
Nam được hiểu gồm ba bộ phận chính là: BHXH, Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội.
BHXH: BHXH là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa là tr cột trong hệ
thống ASXH ở Việt Nam, bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và
bảo hiểm y tế. Hiện nay BHXH Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy
vai trò của mình đối với đời sống người lao động. Đối tượng BHXH đã được mở
rộng tới mọi người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện.
Cứu trợ xã hội: được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường
xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp d ng với các đối tượng người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật
để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp d ng
59
với các đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn..., có tính chất
tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
Ƣu đãi xã hội: Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam. Ưu
đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có công với
nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận những
công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện trách
nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà còn nói lên đạo lý của dân tộc
“uống nước nhớ nguồn , “ăn quả nhớ kẻ trồng cây .
Nhìn chung, hệ thống ASXH, BHXH ở Việt Nam hiện nay có sự tương thích
và phù hợp với quan niệm về ASXH, BHXH của Tổ chức lao động quốc tế trong
Công ước 102 về quy phạm tối thiểu. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng trên thế giới
không có quốc gia nào tự cho rằng hệ thống ASXH, BHXH của mình là đầy đủ và
hoàn thiện. Do vậy việc tiến hành cải cách, mở rộng ra các chế độ bảo vệ nhằm
hướng tới sự bảo vệ toàn diện đầy đủ hơn cho các thành viên trong xã hội, làm cho
cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
2.4. Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về ASXH, BHXH
2.4.1. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về ASXH, BHXH
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với các
chính sách ASXH nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân. Chủ trương, đường lối
của Đảng về hệ thống chính sách ASXH. BHXH ngày càng được hoàn thiện cùng
với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991) khẳng định: “Chính sách xã hội bảo đảm và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi,
chữa bệnh và nâng cao thể chất...Có chính sách bảo trợ và điều tiết hợp l thu nhập
giữa các bộ phận dân cư, các ngành và các vùng , Cương lĩnh xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (được bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển thành quan điểm “Hoàn thiện hệ thống ASXH và c m từ
“ASXH đã được chính thức đưa vào văn kiện Đại hội IX.
60
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) của Đảng chủ trương: “Xây dựng
hệ thống ASXH đa dạng, phát triển mạnh hệ thống BHXH, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân…; đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội . Nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (Khóa X) nhấn mạnh: “Từng bước mở rộng và cải
thiện hệ thống ASXH để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đa dạng của mọi tầng lớp
nhân dân trong xã hội, nhất là của nhóm đối tượng chính sách, đối tượng nghèo".
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) và XII (năm 2016), nhận
thức về hệ thống chính sách ASXH tiếp t c hoàn thiện: chính sách ASXH phù hợp
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của
hệ thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng
lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; phát triển và
thực hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động,... Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền ASXH của công dân.
Nhìn chung, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 Khoá IX, Kết luận Hội nghị Trung ương 8 Khoá IX về cải cách
chính sách tiền lương, c thể hoá “Đề án Cải cách chính sách tiền lương, BHXH và
trợ cấp ưu đãi người có công và Hiến pháp năm 1992 về quyền của người lao
động đều có các quan điểm định hướng về phát triển chính sách ASXH, BHXH.
Theo đó, BHXH được coi là tr cột chính, có vai trò quan trọng trong thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; trực tiếp giảm thiểu rủi ro cho người lao động ngay cả khi
đang làm việc (hưởng chế độ ngắn hạn thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp) và quan trọng hơn là bảo đảm cuộc sống cho người lao động khi hết
tuổi lao động được hưởng lương hưu, chăm sóc sức khỏe cho đến hết cuộc đời (chế
độ dài hạn hưu trí, tử tuất và BHYT). các chế độ BHXH xây dựng theo nguyên tắc
mức hưởng trên cơ sở mức đóng và chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, tuỳ
theo tính chất của từng chế độ, góp phần thực hiện ASXH; bảo đảm mối tương quan
hợp lý giữa các đối tượng tham gia BHXH ở các thời kỳ khác nhau; bảo đảm quan
hệ hài hoà giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội; mở rộng đối tượng tham
gia BHXH, các chế độ BHXH và loại hình BHXH; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước và tiến trình công nghiệp hoá.
61
Đại hội Đảng đại biểu toàn quốc lần thứ XII tiếp t c nhấn mạnh vấn đề bảo
đảm an sinh xã hội; hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội; mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh
xã hội đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu
thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; phát triển và thực
hiện tốt các chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,...
Chuyển từ h trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội của công dân. Trên
cơ sở đó, văn bản của Đảng liên quan đến chính sách an sinh xã hội, BHXH trong
nền kinh tế thị trường đã được ban hành tiếp t c c thể quan điểm, đường lối của
Đảng. Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan đã thể chế hoá các quan
điểm, chủ trương của Đảng về an sinh xã hội và BHXH: Điều 34 của Hiến pháp
(2013); Bộ luật lao động (2012); Luật BHXH (2014), Luật an toàn vệ sinh lao động
(2015), Luật việc làm (2013), … đều c thể hoá các nội dung, nguyên tắc, chế độ của
chính sách BHXH ở các mức độ khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới m c tiêu mở
rộng diện bao phủ và từng bước nâng cao chất lượng an sinh xã hội cho người dân. Có
thể nói, hơn 30 năm đổi mới, những yếu tố, chế độ chủ yếu của chính sách BHXH,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đã cơ bản định hình. Chính sách BHXH được
xác lập là một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất
nước. Tuy nhiên, chính sách BHXH vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cả về hệ thống
chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện; chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế
- xã hội; chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao
động mới; việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH còn dưới mức tiềm
năng; độ bao phủ BHXH tăng chậm…
Ngày 19/5/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết
số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH với 5 quan điểm chỉ đạo, trong đó
nhấn mạnh quan điểm về phát triển hệ thống chính sách BHXH linh hoạt, đa dạng,
đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết cũng xác định rõ m c tiêu
phát triển đối tượng tham gia BHXH, đó là từng bước mở rộng vững chắc diện bao
62
phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
2.4.2. Chính sách BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.4.2.1. Thời kỳ trước khi có Điều lệ tạm thời về BHXH (trước tháng 12/1961)
Các văn bản thời kỳ này quy định những nội dung nguyên tắc về BHXH, do
dó các chế độ BHXH chưa được quy định một cách toàn diện, quỹ BHXH chưa
được hình thành. Song các chế độ trợ cấp, ph cấp mang tính chất BHXH đã có tác
d ng rất to lớn, giải quyết một phần những khó khăn trong đời sống của công nhân
viên chức Nhà nước và gia đình họ, củng cố thêm lòng tin của nhân dân vào Đảng,
Chính phủ.
2.4.2.2. Thời kỳ thực hiện Điều lệ BHXH tạm thời (từ tháng 1/1962 đến
12/1994)
Trong giai đoạn này, Điều lệ tạm thời được sửa đổi bổ sung 8 lần với 233
văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm đáp ứng với tình hình của đất nước trong từng
giai đoạn. Đặc biệt tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về sửa đổi, bổ sung một số chế độ chính sách thương
binh và xã hội khi Nhà nước thực hiện điều chỉnh giá - lương - tiền.
Đánh giá về bản chất thì BHXH trong giai đoạn này vẫn giữ nguyên những
đặc trưng cơ bản sau:
- Mang nặng cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, Nhà nước quy định và trực
tiếp thực hiện BHXH bằng bộ máy hành chính từ ngân sách Nhà nước.
- Người lao động khi đã vào biên chế Nhà nước thì đương nhiên được đảm
bảo việc làm, thu nhập và BHXH (chưa tồn tại đối tượng lao động tham gia BHXH
tại thành phần kinh tế ngoài nhà nước).
- Đối tượng tham gia BHXH không được mở rộng, chỉ bao gồm người lao
động trong biên chế nhà nước.
- Chính sách, chế độ BHXH đan xen và thực hiện thay nhiều chính sách xã hội
khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội, an dưỡng, điều dưỡng, kế hoạch hoá gia đình...
- Thực hiện BHXH do nhiều ngành quản lý; vừa quản lý Nhà nước vừa tổ
chức thực hiện.
63
Một số vấn đề tồn tại:
- Thứ nhất, chưa hình thành Quỹ BHXH trên cơ sở đóng góp của người lao động.
- Thứ hai, quản lý quỹ BHXH bị phân tán và thiếu chặt chẽ.
- Thứ ba, không tách giữa quản lý Nhà nước với thực hiện chính sách
BHXH.
- Thứ tư, quy định về điều kiện, mức hưởng, nhất là chế độ hưu trí còn thiếu
căn cứ khoa học và thực tiễn dẫn đến nhiều vấn đề bất hợp lý, khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện.
2.4.2.3. Thời kỳ từ tháng 1/1995 đến tháng 12/2006
- Năm 1994, Ban hành Điều lệ BHXH theo Nghị định số 43/CP và 66/CP.
- Năm 1995, thi hành các quy định trong Bộ luật lao động về BHXH, Chính
phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị
định số 45/CP ngày 15/7/1995 áp d ng đối với công chức, công nhân viên chức Nhà
nước, người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc và sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân.
- Năm 1999, ban hành Nghị định số 93/CP và 94/CP Sửa đổi bổ sung Điều lệ
BHXH năm 1995.
- Năm 2003, ban hành Nghị định số 01/CP và 89/CP Sửa đổi bổ sung Điều lệ
BHXH năm 1995. Điều lệ BHXH đã khắc ph c về cơ bản các tồn tại của chính sách
BHXH trước đó.
- Luật BHXH được thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2007 đối với
BHXH bắt buộc, từ 1/1/2008 đối với BHXH tự nguyện và từ 1/1/2009 đối với Bảo
hiểm thất nghiệp.
2.4.2.4. Thời kỳ từ năm 2007 đến nay
Thời kỳ từ năm 2007 đến 2013
Triển khai Luật BHXH năm 2006, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực
hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành [23, 24, 25, 26, 27, 28]. Nhìn chung,
pháp BHXH giai đoạn này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đối tượng
tham gia và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân (ban hành chính sách bảo hiểm
64
xã hội tự nguyện cho người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức; chính
sách bảo hiểm thất nghiệp cho người thất nghiệp, mất việc làm).
Sau 07 năm thực hiện Luật BHXH, số người tham gia BHXH liên t c tăng
lên qua các năm, tính đến hết 31/12/2013, số người tham gia BHXH bắt buộc là
10,9 triệu người, tăng 46,5% so với năm 2007, tăng gấp 4,7 lần so với số người
tham gia BHXH năm 1995 (trong đó có 8,7 triệu người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, tăng 44,8% so với năm 2009). Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai bảo
hiểm xã hội tự nguyện có 6.110 người tham gia, đến hết năm 2013 đã có 173.584
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tăng gấp 28,4 lần so với năm 2008
Tính đến hết ngày 31/12/2013, số thu BHXH đạt 115.665 tỷ đồng, tăng gấp
4,9 lần so với số thu năm 2007, tăng gấp 146,8 lần so với số thu năm 1995. Trong
đó, thu BHXH bắt buộc là 105.018,1 tỷ đồng, thu BHXH tự nguyện là 552 tỷ đồng
và thu BHTN là 10.095 tỷ đồng. Năm 2013, thu BHYT đạt 48.565 tỷ đồng, tăng 3,7
lần so với số thu năm 2009 và tăng 37,4 lần so với năm 2002. Năm 2014, thực hiện
kế hoạch Chính phủ giao, BHXH Việt Nam phấn đấu thu đạt 193.319 tỷ đồng, trong
đó thu BHXH là 128.264 tỷ đồng, thu BHYT là 53.341 tỷ đồng, thu BHTN là
11.714 tỷ đồng.
Hàng năm, ngành BHXH đã tổ chức tiếp nhận và giải quyết hàng triệu hồ sơ
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, số người được giải quyết hưởng chế độ hàng năm
kể từ năm 1995 đến hết năm 2013 là trên 59,6 triệu lượt người, trong đó hưởng
hàng tháng trên 1,6 triệu người; người hưởng BHXH một lần trên 5,6 triệu lượt
người và trên 52 triệu lượt người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức ph c
hồi sức khoẻ. Ngoài ra, BHXH Việt Nam đã tập trung giải quyết dứt điểm cho trên
50 nghìn hồ sơ tồn đọng trước năm 1995 hưởng các chế độ BHXH; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg cho trên 62.000 người
và hàng năm điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho khoảng 2,5 triệu
người lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đảm bảo kịp thời và chính xác.
Cùng với số đối tượng th hưởng tăng lên, các loại hình BHXH được mở
rộng và mức hưởng ở một số chế độ theo quy định của Luật BHXH được điều chỉnh
tăng, từ đó dẫn tới số tiền chi trả BHXH cũng tăng lên. Nếu như năm 2008, tổng số
65
chi từ nguồn Quỹ BHXH để giải quyết chế độ là 21.360 tỷ đồng thì đến năm 2013
là 77.614 tỷ đồng, tăng 3,6 lần so với năm 2008. Năm 2014, tổng chi BHXH theo
dự toán giao của Chính phủ là 131.844 tỷ đồng; chi BHYT là 56.076 tỷ đồng, chi
BHTN là 3.525 tỷ đồng.
Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH đã được cải tiến thông qua việc
đa dạng hóa phương thức chi trả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người th hưởng
như chi trả thông qua tài khoản thẻ ATM; chi trả thông qua đại diện chi trả xã,
thông qua hệ thống bưu điện xã. Việc chi trả các chế độ BHXH, quản lý đối tượng
nhìn chung ổn định, không có vướng mắc lớn xảy ra, những tồn tại trong công tác
chi trả đã dần được các địa phương chấn chỉnh, khắc ph c; công tác quản lý đối
tượng tiếp t c được tăng cường và được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Thời kỳ từ năm 2014 đến nay
Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, ngày 20 tháng 11 năm 2014, Quốc hội
đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Để hướng
dẫn việc thực hiện BHXH, Chính phủ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã
ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, pháp luật BHXH thời kỳ
này đã kế thừa, phát triển những quy định hiện hành phù hợp đã đi vào cuộc sống,
sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
bổ sung những quy định mới phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước và
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp t c hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội đa
dạng và linh hoạt; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; xây dựng chính
sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện; cơ bản tuân thủ nguyên tắc đóng - hưởng và bảo đảm khả
năng cân đối quỹ bảo hiểm xã hội; hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã
hội, xây dựng, thực hiện chính sách bảo hiểm hưu trí bổ sung; có lộ trình tiến tới
bảo đảm sự bình đẳng trong tham gia và th hưởng bảo hiểm xã hội giữa lao động
trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước; xây dựng các chế độ bảo hiểm xã hội
tuân thủ theo nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở mức đóng và có chia sẻ giữa những
người tham gia bảo hiểm xã hội tùy theo tính chất của từng chế độ, bảo đảm công
bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
66
của các bên tham gia bảo hiểm xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để mọi người lao
động tham gia và th hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; tăng cường ứng d ng
thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội để cải cách thủ t c hành chính và quản lý
đối tượng tham gia; tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có điều kiện phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam4.
2.4.2.4. Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Mức đóng
Mức đóng BHXH hàng tháng bằng tỷ lệ đóng BHXH nhân (x) tiền lương
tháng đóng BHXH (đối với BHXH bắt buộc)
BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện5
- Tỷ lệ đóng: 26% mức tiền lương, tiền - Tỷ lệ đóng: 22% mức thu nhập do
công tháng đóng BHXH của người lao người lao động tự lựa chọn.
động (trong đó: người lao động đóng: - Mức đóng thấp nhất bằng mức
8%, người sử dụng lao động đóng: 18%).
- Tiền lương tháng đóng BHXH đối với chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn6, c thể: 22% x 700.000 =
NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà 154.000 đồng/tháng.
nước quy định là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ - Mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở7 tại thời điểm đóng,
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt c thể: 22% x 1.300.000 x 20 =
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). 5.720.000 đồng/tháng
- Từ 1/1/2016-2017: Tiền lương tháng
đóng BHXH của NLĐ theo chế độ tiền
lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương
4 http://thudaumot.binhduong.gov.vn/web/Default.aspx?tabid=175&ID=441 5 Theo Luật BHXH (2014), từ ngày 01/01/2018, Nhà nước h trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện, c thể như sau: Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Thời gian h trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của m i người nhưng không quá 10 năm (120 tháng). Theo đó, mức h trợ tiền đóng hằng tháng cho người tham gia BHXH tự nguyện trong giai đoạn 2018-2020 là: 46.200 đồng/tháng với người nghèo, 38.500 đồng/tháng với người cận nghèo và 15.400 đồng/tháng với các đối tượng khác. 6Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp d ng cho giai đoạn 2016 – 2020, mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 là 700.000 đồng/người/tháng 7Theo NĐ 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2017 là 1.300.000 đồng/người/tháng
67
tháng đóng BHXH là mức lương và phụ
cấp lương.
- Từ 01/01/2018, tiền lương tháng đóng
BHXH là mức lương, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác. Các khoản bổ
sung dùng để tính đóng BHXH là các
khoản bổ sung xác định được mức tiền c
thể cùng với mức lương thỏa thuận trong
hợp đồng lao động và trả thường xuyên
trong m i kỳ trả lương.
- Chế độ hưởng
Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng 5 chế độ gồm ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất, trong khi người tham gia BHXH tự nguyện chỉ
được hưởng 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.
+ Chế độ ốm đau
NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc mà bị ốm, tai nạn có xác nhận của cơ sở
khám chữa bệnh có thẩm quyền mà không phải là TNLĐ-BNN hoặc có con dưới 7
tuổi bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì sẽ được hưởng chế độ ốm
đau. Mức hưởng chế độ ốm đau là 75% mức tiền lương của tháng liền trước tháng
NLĐ bị ốm.
+ Chế độ thai sản
Lao động nữ mang thai hộ, sinh con, nhận nuôi con nuôi (dưới 6 tháng tuổi)
đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, nhận
nuôi con nuôi sẽ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Luật BHXH hiện
hành cũng quy định lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ
hưởng chế độ thai sản. Quy định này được đánh giá là rất nhân văn, đáp ứng kịp
thời quyền lợi của người tham gia BHXH, tạo sự công bằng và bình đẳng đối với
những người tham gia trên nguyên tắc có đóng, có hưởng.
+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ TNLĐ-BNN là một trong 05 chế độ BHXH bắt buộc được quy định
trong Luật BHXH. Tuy nhiên, năm 2015, Quốc hội đã thông qua Luật An toàn, vệ
68
sinh lao động và chuyển chế độ TNLĐ-BNN sang Luật này nhằm m c tiêu nâng
cao hiệu quả bảo vệ, phòng ngừa, h trợ cho người lao động khi gặp TNLĐ-BNN.
+ Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được coi là chế độ quan trọng nhất trong chính sách BHXH.
Vì m c đích của việc tham gia BHXH hôm nay là để được nhận mức lương hưu đủ
khi về già, đảm bảo cuộc sống khi không còn tham gia lao động nữa.Sau một
khoảng thời gian dài làm việc, lao động nam đủ 60 tuổi, lao động nữ đủ 55 tuổi, có
20 năm đóng BHXH sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Trong một số trường hợp độ
tuổi để được hưởng lương hưu được quy định thấp hơn nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60
tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
m c đã được ban hành hoặc có 15 năm làm việc ở nơi có ph cấp khu vực hệ số 0.7
trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Đối với những lao động có 15 năm làm công
việc khai thác than trong hầm lò thì họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi đủ 50 tuổi
đến đủ 55 tuổi và đã đóng BHXH được 20 năm. Đặc biệt đối với những người bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có 20 năm đóng BHXH cũng đủ
điều kiện để hưởng chế độ hưu trí
Đối với chế độ BHXH tự nguyện, điều kiện để hưởng chế độ hưu trí cũng
tương tự như BHXH bắt buộc, NLĐ nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và đã đóng
BHXH được 20 năm.
+ Chế độ tử tuất
Quy định về mức hưởng trợ cấp mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng
trong BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện khá giống nhau, tuy nhiên, BHXH tự
nguyện không có chế độ trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân NLĐ. Ngoài ra, điều
kiện hưởng của trợ cấp mai táng phí trong chế độ BHXH tự nguyện quy định khắt
khe hơn so với BHXH bắt buộc, c thể: NLĐ có thời gian đóng BHXH tự nguyện
từ đủ 60 tháng trở lên chết thì mới được hưởng trợ cấp mai táng phí trong khi
BHXH bắt buộc chỉ quy định NLĐ đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH phải đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí.
69
- BHXH một lần
Theo quy định tại điều 60 của Luật BHXH hiện hành và Nghị quyết số
93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội thì những người đủ tuổi hưởng lương
hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không
tiếp t c tham gia BHXH tự nguyện, những người ra nước ngoài định cư, người đang
mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo
quy định của Bộ Y tế, trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một
năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp t c đóng
BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH có yêu cầu được nhận BHXH một lần sẽ
được hưởng BHXH 1 lần.
70
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC
Ở HÀ NỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
3.1.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên
Về vị trí địa lý:
Thành phố Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng,
tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang ở phía Bắc; Hà Nam, Hoà
Bình ở phía Nam; Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Hoà Bình, Phú Thọ ở phía Tây.
Từ ngày 01/8/2008, Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 của Quốc hội (khoá
XII) có hiệu lực về việc điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội và một
số tỉnh liên quan. Theo đó, Hà Nội mở rộng bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và
dân số của thành phố Hà Nội (cũ), tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Hà Nội ngày nay có diện tích tự
nhiên là 3.344,7 km2, nằm ở hai bên bờ tả ngạn và hữu ngạn sông Hồng, nhưng tập
trung chủ yếu ở hữu ngạn. Hà Nội hiện nay đang có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Số
đơn vị hành chính cấp xã là 584 (386 xã, 177 phường, 21 thị trấn), gần 8.000 thôn, tổ dân phố - nhiều nhất cả nước8.
3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Theo báo cáo của Hà Nội, tốc độ tăng trưởng bình quân của Hà Nội cao gấp
1,3 lần tốc độ chung cả nước; quy mô GRDP tăng gấp gần 2 lần sau 10 năm, không
chỉ của phần Hà Nội cũ mà của cả vùng mở rộng trước đây. Đến cuối năm 2017, Hà
Nội đã đóng góp 19% nguồn thu ngân sách cả nước, 16,5% GDP cả nước. Tăng
trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2008 - 2018 đạt bình quân
8 C thể, hiện Hà Nội có 12 quận gồm: Bắc Từ Liêm, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Đông, Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Tây Hồ và Nam Từ Liêm. 17 huyện gồm: Đan Phượng, Gia Lâm, Đông Anh, Chương Mỹ, Hoài Đức, Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Mê Linh, Sóc Sơn, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên và Ứng Hòa và 1 thị xã (Sơn Tây).
71
7,41% m i năm. Quy mô GRDP gấp 1,9 lần trước khi mở rộng, thu nhập bình quân đầu người tăng 2,3 lần lên hơn 3.900 USD9.
Hình 3.1. Vai trò của kinh tế Hà Nội
Tổng mức đầu tư cho nông thôn giai đoạn 2008-2018 khoảng 18.000 tỷ
đồng và gần 3/4 nguồn vốn này được h trợ riêng 14 huyện, thị của Hà Tây và Mê
Linh. Vậy nhưng, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, chênh lệch trình độ văn
hóa của những công dân thủ đô vẫn còn lớn. Thu nhập đầu người tính chung là 86 triệu
đồng năm 2017, nhưng tính riêng khu vực nông thôn chỉ là 38 triệu đồng.
Năm 2008, toàn thành phố chỉ có 27,5% lao động đang làm việc đã qua đào
tạo, nhưng đến năm 2018, con số này là 63,18%, cao hơn nhiều so với mức trung
bình của cả nước. Số người có việc làm cũng tăng khi năm 2018, toàn thành phố
giải quyết việc làm cho hơn 190.000 lao động, tăng 25,1% so với năm 2017. Hà
Nội hiện có 369 cơ sở giáo d c nghề nghiệp, trung bình m i năm tuyển sinh, đào
tạo nghề cho khoảng 150.000-190.000 lượt người.
Hà Nội là một trong 5 thành phố có lượng cung ứng lao động lớn nhất cả
nước. Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nhu cầu lao động tại Hà Nội giữ vị
trí cao so với các địa phương khác. Lượng cầu lao động nhìn chung tăng đều hàng
năm, ngoài lao động tại ch còn có một lượng lao động từ các địa phương khác đổ
về. Bình quân trong giai đoạn 2008 - 2014 tỷ lệ nhập cư thuần vào Hà Nội khoảng
0,5%/năm, tương ứng với khoảng 30.000 - 35.000 người được bổ sung thêm vào
dân số Hà Nội m i năm từ nguồn nhập cư. Để đáp ứng nhu cầu đó, Hà Nội đã thực
9 Báo điện tử Vnexpress: Cuộc chuyển mình 10 năm của kinh tế Hà Nội. Thứ tư, 1/8/2018, 09:43 (GMT+7).
72
hiện kế hoạch phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn cả về số lượng lẫn quy mô,
nên phần nào đã đáp ứng được việc làm cho người lao động. Năm 2014, số người có
việc làm chính thức trong các loại hình doanh nghiệp chiếm khoảng 52,8% tổng dân số
trên địa bàn.
Hình 3.2. Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội
Về cơ cấu, tỷ lệ lao động nữ và nam có sự chênh lệch trung bình khoảng
6,3% (lao động nữ luôn ít hơn lao động nam). Hà Nội được nhận định là đang trong
thời kỳ dân số vàng với nguồn nhân lực trẻ đạt cực đại và tỷ lệ dân số trẻ trong độ
tuổi lao động lớn. Nhóm tuổi từ 15 - 19 tuổi và trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ
khoảng 5% - 6%, nhóm tuổi từ 20 - 64 chiếm tỷ lệ chủ yếu trong lực lượng lao động
Hà Nội hiện nay. Theo khu vực, hiện tại Hà Nội có đến 60,6% trong tổng lao động
(khoảng 2,6 triệu người) đang sinh sống tại khu vực nông thôn. Theo thành phần
kinh tế, lao động trong khu vực nhà nước chiếm khoảng 19%, khu vực tư nhân vào
73
khoảng 13,5%, còn lại là cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác.
Theo ngành nghề, lực lượng lao động trên toàn Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản, với tỷ trọng bình quân khoảng 25% lực lượng lao động có
việc làm, tiếp đến là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm khoảng 18%/năm),
buôn bán nhỏ lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và các phương tiện khác (khoảng
17%/năm).
Một vấn đề nổi cộm hiện nay là trình độ lao động có việc làm mà chưa qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao
68,9%, trong khi đó lao động có trình độ cao đẳng nghề đạt 0,64%, đại học chiếm
14,26%, thạc sĩ 1,31%. Lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm một tỷ lệ nhỏ 0,66%, trong khi đó lao động giản đơn chiếm tỷ lệ lớn nhất
với 36,95%. Lao động phổ thông chiếm 16,83%. Với tỷ trọng lao động phổ thông
như vậy cho thấy khả năng cung ứng lao động phổ thông còn ít hơn nhiều so với nhu
cầu của các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Một thực
trạng hiện nay tại Hà Nội đó là sự thiếu h t lao động phổ thông ngày càng lớn. Đa
phần lao động phổ thông là người ngoại tỉnh. Đối với lao động người Hà Nội họ
không mặn mà với công việc do tính chất công việc nặng nhọc, lương thấp và do tâm
lý kén chọn việc làm, mức thu nhập của người lao động…
Thành phố Hà Nội đề cao chất lượng lao động và công tác đào tạo nghề cho
lao động. Hà Nội có trình độ lao động cao hơn so với các thành phố khác trong cả
nước nhờ đó năng suất lao động của Hà Nội cũng luôn dẫn đầu nhưng so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á thì năng suất lao động của Hà Nội còn là rất
thấp (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần)10.
3.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp và thực hiện chính sách BHXH
trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Sự phát triển của các doanh nghiệp
Những năm gần đây, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội phát
triển khá nhanh, đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức và lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Theo sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, số doanh nghiệp của Hà 10 Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm 10 thì chất lượng nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
74
Nội đang hoạt động là: 143.119 doanh nghiệp, chiếm 20%. Tính theo mật độ doanh
nghiệp đang hoạt động trên 1000 dân, Hà Nội có 19 doanh nghiệp/1000 dân. Số
lượng lao động của Hà Nội liên t c tăng trong hoạt động động có kết quả sản xuất
kinh doanh chiếm 3.4%. Chỉ số thu hút lao động làm việc tại các doanh nghiệp bình
quân giai đoạn 2016-2017 so với bình quân giai đoạn 2011-2015 ở Hà Nội tăng
16.9%. Tốc độ thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh ở Hà Nội tăng 28.9%. Tốc độ
doanh thu thuần của doanh nghiệp Hà Nội cũng tăng 16.2%. Tổng lợi nhuận trước
thuế của khu vực doanh nghiệp năm 2017 tăng 47.1% so với năm 2016.
Thu nhập bình quân tháng một lao động trong doanh nghiệp ở Hà Nội giai
đoạn 2016-2017 là: 8.54 triệu đồng. Hà Nội cũng có tỷ lệ doanh nghiệp thành lập
mới tăng 42.8% giai đoạn 2016-2017. Bên cạnh đó, Hà Nội cũng có sự quay trở lại
hoạt động của các doanh nghiệp là: 6.470 doanh nghiệp, tăng 36%. Bên cạnh việc
phát triển các doanh nghiệp, Hà Nội cũng đang phải đối mặt với thực trạng nhiều
doanh nghiệp phải hoàn thành thủ t c giải thể. Trong năm 2018, Hà Nội có 1.698
doanh nghiệp giải thể, tăng 32.8%.
Sự phát triển của các doanh nghiệp ở Hà Nội kéo theo đó là sự gia tăng về số
lượng người lao động hoạt động trong các doanh nghiệp. Việc gia tăng số lượng
người lao động trong các doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ người lao động
trong các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội.
3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH
Tỷ lệ bao phủ BHXH của thành phố hết năm 2018: số người tham gia BHXH
bắt buộc: 1650.417 người; BHXH tự nguyện 22.684 người; BH thất nghiệp 1.541.279
người; BHYT 6.487.756 người (chưa bao gồm số tham gia BHYT là thân nhân sĩ
quan quân đội do BHXH). Hiện nay, tỷ lệ bao phủ của BHYT là 86,5% dân số, vượt
1,2 % so với chỉ tiêu HĐND, UBND thành phố giao năm 2018 là 85,3%.
Năm 2018, khai thác, phát triển được 16.705 đơn vị, 84.214 lao động. Số thu
BHXH, BHYT, BHTN là 38.804,8 tỷ đồng, trong đó thu BHXH bắt buộc: 26.457, 1
tỷ đồng; BHTN: 2.094,3 tỷ đồng; BHXH tự nguyện: 177,6 tỷ đồng, BHYT: 9.385,8
tỷ đồng; Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: 524 tỷ đồng; thu lãi chậm
đóng: 165,7 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN cũng
cho thấy, có một bộ phận doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn chây ỳ, trốn đóng, nợ
75
đọng tiền BHXH, BHYT, BHTN. Tổng số đơn vị nợ là 28.184 đơn vị và có 405.393
lao động bị ảnh hưởng, với tổng số tiền nợ là 979,2 tỷ đồng (trong đó nợ BHXH là
900,3 tỷ đồng; nợ BHYT: 51,4 tỷ đồng; nợ BHTN: 23,2 tỷ đồng; nợ BHTNLĐ-
BNN: 4,3 tỷ đồng). Cơ cấu nợ phân bổ như sau:
+ Nợ từ 1 đến dưới 3 tháng: 17.164 đơn vị với 24,6 tỷ đồng;
+ Nợ từ 3 đến dưới 6 tháng: 4.878 đơn vị với 95,7 tỷ đồng;
+ Nợ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2.383 đơn vị với 104,6 tỷ đồng;
+ Nợ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: 1.632 đơn vị với 149,3 tỷ đồng;
+ Nợ từ 24 tháng trở lên: 2.127 đơn vị với 605 tỷ đồng.
Tình hình giải quyết các chế độ BHXH của thành phố cũng đạt được nhiều
kết quả tích cực. Hà Nội là địa phương có số đối tượng, số tiền chi trả lớn nhất cả
nước; công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH luôn được quan tâm, việc chi trả
luôn đảm bảo đến tận tay đối tượng trước ngày 10 hàng tháng, đảm bảo an toàn,
chính xác thông qua 02 hình thức chi trả: thông qua hệ thống bưu điện và qua tài
khoản cá nhân ATM. Tổng số tiền chi năm 2018 là 34.250,9 tỷ đồng cho 1.198.215
lượt đối tượng, trong đó, số tiền chi tiền lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng là
28.895,4 tỷ đồng cho 568.075 đối tượng; chi trợ cấp một lần 1.474,9 tỷ đồng cho
61.676 đối tượng; chi trợ cấp các chế độ BHXH ngắn hạn 3.060,1 tỷ đồng cho
509.752 đối tượng; chi trợ cấp thất nghiệp 820,5 triệu đồng cho 58.712 đối tượng.
BHXH thành phố Hà Nội cũng đã đẩy mạnh cải cách thủ t c hành chính,
nâng cao chất lượng ph c v , giảm thiểu các thủ t c phiền hà, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tổ chức và cá nhân tham gia, th hưởng BHXH, BHYT, BHTN. Hiện
nay, đã cung cấp dịch v công trực tuyến mức độ 3,4 cho 13 thủ t c hành chính,
100% các thủ t c hành chính được tiếp nhận thông qua hệ thống một cửa điện tử, có
67.774 đơn vị sử d ng lao động thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử, chiếm 97,3% các
đơn vị tham gia BHXH, BHYT.
Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, thành phố Hà Nội hiện nay
cũng đang gặp một số khó khăn: số người tham gia BHXH bắt buộc, tự nguyện còn
thấp so với số đối tượng thuộc diện tham gia; tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN
tuy có giảm mạnh so với nhiều năm trước đây nhưng vẫn cao hơn mức trung bình
của cả nước; nhận thức của người dân, người lao động về ý nghĩa của chính sách
BHXH còn hạn chế (tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện thấp, tính tuân thủ BHXH bắt
76
buộc thấp); mức độ hài lòng của người lao động, người th hưởng chính sách
BHXH, BHYT chưa cao, đòi hỏi cơ quan BHXH cần có nhiều giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân thủ đô.
3.3. Thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước
Để nhận biết thực trạng sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, NCS tập trung phân tích, tìm hiểu các nội
dung sau: số lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội; số
lượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; đặc điểm của người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước; tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm
xã hội; thuận lợi và khó khăn của ngươi lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà
nước khi tham gia bảo hiểm xã hội.
3.3.1. Thực trạng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia BHXH
Nguồn dữ liệu điện tử của BHXH Việt Nam về doanh nghiệp tham gia
BHXH đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 cho thấy tổng số
doanh nghiệp tham gia đóng BHXH là 93.695 doanh nghiệp, trong đó, số lượng
doanh nghiệp nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội chỉ chiếm 1.504 doanh nghiệp,
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 1,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia
bảo hiểm xã hội chiếm 6.561 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 7% và nhiều nhất là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội với 85.630 doanh nghiệp,
chiếm tỷ lệ 91,4% (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1. Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia BHXH
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn
Doanh nhiệp ngoài nhà
nhà nƣớc
đầu tƣ nƣớc ngoài
nƣớc
Tổng số DN
Số
tham gia
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
lượng
BHXH
1,7%
6.561
7%
85.630
91,4%
1.504
93.695
[Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam]
77
Bảng 3.2a. Số lao động đang làm việc, lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp ở Hà Nội
2016
2017
2018
Số lao động
Số lao động
Số lao động
Loại hình DN
Tổng số (Ngƣời)
Nữ (Ngƣời)
Tổng số (Ngƣời)
Nữ (Ngƣời)
Tổng số (Ngƣời)
Nữ (Ngƣời)
Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)
Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)
Số lao động đƣợc đóng BHXH (Ngƣời)
Tổng số
100%
42,26%
48,03%
100%
38,40%
53,29%
100%
39.86%
60,22%
86,5%
DNNN
100%
32,95%
100%
31,29%
90,1%
88,1%
100%
30,43%
100%
100%
100%
37%
44,3%
36,16%
38,26%
53,1%
36,33%
DN ngoài NN
DN FDI
100%
100%
100%
58,36%)
84,1%
83,9%
56,65%
85,6%
57,62%
[Nguồn: Số liệu tính toán từ Điều tra doanh nghiệp Hà Nội các năm 2016, 2017, 2018 của Tổng cục thống kê]
78
Nếu chỉ nhìn vào số lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo
hiểm xã hội trong tổng số loại hình doanh nghiệp thì thấy tỷ lệ doanh nghiệp ngoài
nhà nước tham gia nhiều nhất. Nhưng từ kết quả Điều tra doanh nghiệp hằng năm
của Tổng c c thống kê cho thấy, mặc dù ở loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước
vẫn có số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội nhiều nhất trong tổng số lao
động tham gia BHXH của tất cả các loại hình doanh nghiệp nhưng tỷ lệ tham gia
bảo hiểm so với tổng số lao động cần phải tham gia bảo hiểm xã hội lại ở mức rất
thấp, chỉ chiếm 37% (2016), 44,3% (2017), 53,1% (2018); trong khi đó doanh
nghiệp nhà nước, tỷ lệ này là 86,5% (2016), 90,1% (2017), 88,1% (2018); doanh
nghiệp FDI là 84,1% (2016), 83,9% (2017), 85,6% (2018) (bảng 3.2a). Như vậy,
mức độ tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội của nhóm doanh nghiệp ngoài nhà
nước đang ở mức rất thấp, mặc dù có tăng dần qua các năm (tỷ lệ lao động tham gia
BHXH trong tổng số lao động đang làm việc tại tất cả các loại hình doanh nghiệp:
năm 2016, chỉ đạt 48,03%; năm 2017 là 53,29%; năm 2018 là 60,22%), điều này sẽ
dẫn tới một bộ phận rất lớn lao động làm việc ở loại hình này không được tham gia
bảo hiểm xã hội, không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nguy cơ khi về gia sẽ có hàng triệu
lao động không được hưởng lương hưu. Điều này càng nghiêm trọng hơn khi khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng lao động làm việc
trong khu vực này ngày một tăng và số lượng doanh nghiệp nhà nước cùng với lao
động làm việc ở đây ngày càng thu hẹp dần. Đây là vấn đề chính sách lớn đối với
việc thực thi chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thời gian tới
Bên cạnh những doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện nghiêm việc đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động vẫn còn có không ít các doanh nghiệp ngoài
nhà nước còn trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng nhiều hình thức
“lách luật tinh vi. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:
“Một số doanh nghiệp tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thường
tháng sau nộp cho tháng trước, quy định của Luật là phải đóng hàng tháng”.
PVS. Nam, cán bộ ngành bảo hiểm xã hội
“Bảo hiểm xã hội phải đóng trên tổng mức thu nhập của người lao động. Hiện tại,
các doanh nghiệp thường đóng bằng mức lương tối thiểu vùng hoặc cao hơn một chút.
79
Theo quy định phải đóng trên tổng thu nhập của người lao động. Họ làm như vậy là để
lách luật, họ không bỏ tiền, biến tấu tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động”.
PVS. Nữ, cán bộ ngành bảo hiểm xã hội
Theo nhiều ý kiến đến từ các chuyên gia cho rằng: việc trốn đóng BHXH
thường diễn ra trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và ít diễn ra hơn trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Điều này được giải thích bằng nguồn
lực tài chính cũng như ý thức tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp FDI thường cao
hơn các doanh nghiệp ngoài nhà nước mà đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
lượng vốn hạn chế.
3.3.2. Số lượng người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
tham gia BHXH
Kết quả số liệu bảng 3.2 cho thấy: trong năm 2017-2018, số lượng người lao
động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội gia tăng mạnh.
C thể: trong năm 2017, số người lao động 4.137.032 người lao động trong năm
2017 tăng lên 4.599.719 người lao động trong năm 2018.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): số người lao động:
4.069.273 trong năm 2017 tăng lên 4.313.145 người lao động trong năm 2018.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: số người lao động: 1.077.024 trong năm
2017 tăng lên 1.033.553 người lao động trong năm 2018.
Bảng 3.2. Số người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc chia theo
loại hình doanh nghiệp trong cả nước năm 2017, 2018
Loại hình quản lý
2017
2018 (ƣớc tính)
Số đơn vị
Số đơn vị
Doanh nghiệp nhà nước
6,798
6,594
nghiệp
có
vốn
Doanh đầu tư nước ngoài FDI Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
15,769 205,985
Số ngƣời 1,077,024 4,069,273 4,137,032
16,557 243,062
Số ngƣời 1,033,553 4,313,145 4,599,719
Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
Kết quả số liệu sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động ở 03 loại
hình doanh nghiệp của Hà Nội nêu trên cho thấy tỷ lệ tương đồng với số liệu người
80
lao động tham gia bảo hiểm xã hội của cả nước. Tổng số lao động làm việc trong
doanh nghiệp nhà nước tham gia BHXH chiếm 10,1%, doanh nghiệp FDI chiếm
22,1%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 67,8% trong tổng số lao động tham gia
BHXH của 3 loại hình doanh nghiệp. Kết quả Điều tra doanh nghiệp hằng năm của
Tổng c c thống kê cho thấy, trong loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước, tỷ lệ
tham gia bảo hiểm so với tổng số lao động cần phải tham gia bảo hiểm xã hội lại ở
mức rất thấp, chỉ chiếm 37% (2016), 44,3% (2017), 53,1% (2018); trong khi đó
doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ này là 86,5% (2016), 90,1% (2017), 88,1% (2018);
doanh nghiệp FDI là 84,1% (2016), 83,9% (2017), 85,6% (2018) (bảng 3.2a).
Kết quả số liệu bên trên phản ánh một thực tế là thời gian qua số lượng người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước; trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước đều có xu hướng
tăng cao. Doanh nghiệp ngoài nhà nước có số lượng người lao động được tham gia
bảo hiểm xã hội cao nhất, cao hơn đáng kể so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước.
Với tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng, thời gian qua, chứng tỏ các
các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã có nhiều n lực trong việc đóng bảo hiểm xã
hội cho người lao động. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã thực hiện nghiêm
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và ý thức, nhận thức của người lao động
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước về bảo hiểm xã hội đã tốt lên. Nhiều người
lao động còn coi tham gia bảo hiểm xã hội là một trong những tiêu chí để bản thân
có thể gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
3.3.3. Nhận diện đặc điểm người lao động ở doanh nghiệp ngoài nhà nước
tham gia BHXH
Để nhận biết đặc điểm người lao động tham gia BHXH ở doanh nghiệp ngoài
nhà nước, NCS tập trung phân tích các yếu tố sau: thu nhập bình quân; giới tính; thời
gian tham gia BHXH; nơi sinh; hộ khẩu và nơi sống của người lao động. Việc xác định
rõ đặc điểm của người lao động cần thiết cho việc miêu tả rõ hơn nội dung nghiên cứu sự
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cũng như làm cơ sở cho việc phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
81
3.3.3.1. Thu nhập bình quân tháng của người lao động 11
Năm 2017, thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của
người lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 4254 nghìn đồng/tháng,
thấp hơn nhiều so với thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH tại khu vực
FDI: 5356 nghìn đồng/ tháng. Về tốc độ tăng thu nhập, cao nhất vẫn thuộc về tổ chức
có vốn nước ngoài (tăng 16,5% so với năm 2016), tiếp đến là khu vực DN ngoài quốc
doanh và nhà nước (lần lượt là 12,8% và 12,7%).
Hình 3.3: Thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc chia theo
khu vực năm 2017
Đơn vị: nghìn người
Nguồn: ILSSA tính toán từ số liệu BHXH Việt Nam năm 2016, 2017
So với thu nhập bình quân (quý 2/2017) thì mức thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH của khu vực doanh nghiệp Nhà nước chỉ bằng 66%, ở DN ngoài nhà nước bằng 72% và ở DN có vốn ĐTNN, tổ chức nước ngoài bằng 91% TNBQ tháng của NLĐ12.
Với mức thu nhập bình quân theo tháng của người lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước là không cao cho nên điều này cũng đã ảnh hưởng đến việc
tham gia BHXH của người lao động. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy:
11 Báo cáo Xu hướng về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2008-2017 và dự báo giai đoạn 2018-2020 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội 12 Theo số liệu Điều tra Lao động Việc làm quý 2/2017 thì TNBQ tháng của LĐ LCHL khu vực DN Nhà nước là 6,84 triệu đồng/tháng, của DN ngoài Nhà nước là 5,89 triệu đồng/tháng và của DN, tổ chức nước ngoài là 5,89 triệu đồng/tháng
82
“Anh bảo lương em thấp như vậy có 4 triệu, lại phải trích lại để đóng bảo
hiểm xã hội thì em không muốn tham gia đâu, đành rằng hiểu là sau này em được
hưởng nhưng do em lương thấp quá, tiền lo ăn hàng tháng không đủ anh ạ
PVS. Nữ lao động, 27 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
“Thu nhập cao thì trích bảo hiểm xã hội không vấn đề gì nhưng chúng em ở
đây thu nhập thấp, tiền tiêu hàng tháng còn không đủ thì chúng em không muốn
tham gia đâu
PVS. Nam lao động, 30 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Khi tìm hiểu về đặc điểm giới tính của người lao động với sự tham gia bảo
hiểm xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước. Kết quả số liệu bảng 3.3 cho thấy: có
sự bất cân đối về giới tính của người lao động khi tham gia BHXH tại doanh nghiệp
ngoài nhà nước. C thể: nam giới tham gia bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước là 432.689 người chiếm 70.8% cao hơn so với nữ giới tham gia bảo
hiểm xã hội là 389.841 người chiếm 64.7%.
Kết quả số liệu phản ánh một thực tế là vấn đề bình đẳng giới cần được coi
trọng hơn trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước bởi lẽ tỷ lệ nam giới tham gia bảo
hiểm xã hội đang cao hơn so với tỷ lệ nữ giới tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều này hoàn toàn khác biệt so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) khi vấn đề ưu tiên lao động là nữ giới luôn được coi trọng. C thể: tại doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): tỷ lệ nữ giới tham gia bảo hiểm xã hội trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 163.607 người, chiếm 27.1%; cao hơn
so với tỷ lệ nam giới: 104.817, chiếm 17.2%. Kết quả phân tích giới tính với sự tham gia
bảo hiểm xã hội cho thấy người lao động là nữ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) có được sự quan tâm nhiều hơn từ doanh nghiệp so với các loại hình
doanh nghiệp khác, được coi là một “điểm sáng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) và cũng hoàn toàn phù hợp với các chính sách ưu tiên vấn đề bình
đẳng giới trong lao động của các quốc gia trên thế giới.
Tỷ lệ người lao động là nữ giới ở doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo
hiểm xã hội cao hơn so với tỷ lệ người lao động là nữ giới trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ trong doanh
nghiệp nhà nước. Điều này không thể giải thích là doanh nghiệp ngoài nhà nước
thực hiện tốt việc ưu tiên lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội hơn doanh nghiệp
83
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước mà bản chất là số lượng
nữ giới ở trong doanh nghiệp ngoài nhà nước cao hơn nhiều số lượng nữ giới trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước.
Bảng 3.3. Giới tính người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
Loại hình doanh nghiệp
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Doanh Nghiệp nhà nước
73.033
12%
9.455
8,2%
122.488
Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước
104.817
17,2%
163.607
27,1%
268.404
ngoài FDI
Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh
432.689
70,8%
389.841
64,7%
822.530
Tổng cộng
610.539
100%
602.903
100%
1.213.422
- Khi phân tích khác biệt giới với thời gian tham gia BHXH từ dưới 12 tháng
trong 03 loại hình doanh nghiệp. Kết quả số liệu bảng 3.4 cho thấy:
Trong nhóm lao động tham gia BHXH bắt buộc từ dưới 12 tháng thì nam
giới có tỷ lệ cao gần gấp đôi so với nữ giới trong khu vực doanh nghiệp nhà nước
(64,6% và 35,4%); trong khi khu vực FDI, tỷ lệ nam, nữ chênh lệch là 17% (nam:
41,7% và nữ: 58,3%); trong khu vực DN ngoài nhà nước thì tỷ lệ này không chênh
lệch lớn (51,3% và 48,7%). Kết quả số liệu một lần nữa lại khẳng định các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước đã quan
tâm đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của các lao động nữ.
Bảng 3.4. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Loại hình doanh nghiệp
Thời gian tham gia BHXH từ
dƣới 12 tháng
Tổng số
Nam
Nữ
64.6%
35.4%
100%
DNNN
41.7%
58.3%
100%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
51.3%
48.7%
100%
DN ngoài nhà nước
Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
84
Kết quả số liệu bảng 3.5 cho thấy: yếu tố giới thể hiện rõ rệt trong nhóm lao
động có thời gian tham gia BHXH bắt buộc, sự chênh lệch này giữa nam và nữ 17%
(doanh nghiệp nhà nước, nam: 58,3% và nữ: 41,7%; doanh nghiệp ngoài nhà nước,
nam: 53,4% và nữ: 46,6%). Tuy nhiên, trong nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, tỷ lệ này chênh lệch lên đến 21%, nhưng nữ lại có tỷ lệ tham gia cao
hơn hẳn so với nam giới (nam: 39,9% và nữ: 60,2%). Kết quả số liệu vẫn khẳng
định rằng các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa thực hiện tốt chính sách bảo hiểm
xã hội với các lao động nữ so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Bảng 3.5. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Thời gian tham gia BHXH
Loại hình
từ dƣới 10 năm
Tổng số
doanh nghiệp
Nam
Nữ
58,3%
41,7%
100%
DNNN
39,9%
60,2%
100%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
53,4%
46,6%
100%
DN ngoài nhà nước
Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
- Về nơi sinh và hộ khẩu thường trú của người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước, kết quả số liệu bảng 3.6 cho thấy: đa số
người lao động tham gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước đều là người dân
Hà Nội, chỉ có 13,6% hiện đang cư trú ngoài khu vực Hà Nội, 16,2% có hộ khẩu
thường trú ngoài Hà Nội. Tuy nhiên, nếu nhìn vào yếu tố nơi sinh thì tỷ lệ này có
khác biệt đáng kể so với 02 yếu tố trước, có đến 42,3% người tham gia BHXH có
nơi sinh là ngoài Hà Nội, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với yếu tố hộ khẩu ngoài Hà
Nội và nơi cư trú hiện nay là ngoài Hà Nội. Điều này phản ánh mức độ di cư trong
dân số thủ đô những năm phát triển kinh tế thị trường vừa qua là rất lớn; bên cạnh
đó, những cởi mở về chính sách nhập hộ khẩu của thành phố cũng làm tăng tỷ lệ
người lao động có hộ khẩu thường trú tại thủ đô. Điều này cũng phù hợp với nhận
định về tính hội t lao động về các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của đất nước.
85
Bảng 3.6. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước chia theo yếu tố nơi sinh, hộ khẩu thường trú và nơi cư trú ở Hà Nội
Nơi cƣ trú
Nơi sinh
Loại hình doanh nghiệp
Hà Nội
Ngoài Hà Nội
Hộ khẩu thƣờng trú Ngoài Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Ngoài Hà Nội
115,868
6,620
116,115
6,373
81,193
41,295
228,775
39,649
232,666
35,758
100,249
168,175
703,049
667,884
154,646
371,850
Doanh Nghiệp nhà nước Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh
119,481 165,750
1,016,665
196,777
450,680 700,048
513,394
Tổng cộng
1,047,692
Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
Tỷ lệ người tham gia BHXH không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội của các
doanh nghiệp ngoài nhà nước cao hơn so với người tham gia BHXH không có hộ
khẩu thường trú ở Hà Nội trong khu vực nhà nước và khu vực FDI. Như vậy, những
người có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội đang làm việc chủ yếu trong doanh nghiệp
nhà nước; đa số người lao động không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội làm việc
trong khu vực FDI và ngoài nhà nước.
Điều này cũng tương tự với nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (World
Bank) về yếu tố hộ khẩu quan hệ với các vấn đề về việc làm trong doanh nghiệp đã
đánh giá: Những người đăng ký tạm trú có trải nghiệm việc làm rất khác với người
có hộ khẩu thường trú. C thể, 70% những người đăng ký tạm trú làm việc trong
khu vực ngoài nhà nước (gấp đôi tỷ lệ những người có hộ khẩu thường trú), và 30%
làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, những người đăng ký tạm
trú vẫn gặp phải nhiều rào cản về việc làm trong khu vực công [19]. Điều này cũng
trùng với nhận định của Lê Bạch Dương, Nguyễn Thanh Liêm (2011): “Tại những
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tuyển dụng của cơ quan nhà
nước và các tổ chức công vẫn yêu cầu có hộ khẩu thường trú. Trên thực tế, đôi khi
áp lực đến từ chính quyền thành phố muốn ưu tiên giải quyết vấn đề việc làm cho
cư dân thường trú . Mặc dù về mặt pháp lý trong Bộ luật lao động, Luật việc làm
86
đều không có quy định về việc ràng buộc hộ khẩu với việc làm, quyền có việc làm,
quyền lao động của công dân, song trên thực tế, việc không có hộ khẩu thường trú
cũng làm giảm đi một cách đáng kể, đối khi tước đi cơ hội việc làm của lao động
nhập cư nghèo trong sự cạnh tranh của thị trường lao động. Kết quả khảo sát của tác
giả Phạm Văn Quyết và cộng sự còn cho thấy, có 57,3% số lao động nhập cư nghèo
đang làm việc có hợp đồng lao động (hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng mùa
v ) được khảo sát đang làm việc trong khu vực chính thức nhưng vẫn không được
tham gia BHXH. Điều này xảy ra chủ yếu tại các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Nơi
mà cơ quan quản lý BHXH và cả cơ quan thuế thường ít quản lý, nắm bắt được tình
trạng lao động trong các doanh nghiệp này.
3.3.3.2. Thời gian của người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước
Kết quả số liệu bảng 3.7 cho thấy: trong 3 loại hình doanh nghiệp, lao động
làm việc trong doanh nghiệp ngoài nhà nước có thời gian tham gia BHXH từ 10
năm trở lên thấp nhất, là 20%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 21% và
doanh nghiệp nhà nước là 57%.
Bảng 3.7. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp
tại thành phố Hà Nội năm 2018
Loại hình doanh nghiệp
Lao động có thời gian
Tổng số lao động
Tỷ lệ
tham gia BHXH từ 10
tham gia BHXH
%
năm trở lên
trong DN
Doanh nghiệp nhà nước
69,884
122,488
57 %
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
268,424
21 %
ngoài
57,081
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
167,050
822,530
20 %
Tổng số
294,015
1,213,442
24,2%
Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
Năm 2017, có 651 nghìn người hưởng BHXH bắt buộc một lần, giai đoạn
2007-2017 có trên 5 triệu người nhận BHXH một lần từ quỹ BHXH bắt buộc, tăng
15,1%; trong khi đó chỉ có trên 1,1 triệu người được giải quyết chế độ hưu trí. Từ
87
1/1/2016 theo quy định của Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động sau 1 năm
nghỉ việc hoặc không tiếp t c đóng BHXH mới được hưởng BHXH một lần, tuy
nhiên sau 1 năm thực hiện quy định, số người yêu cầu được nhận BHXH một lần
vẫn tăng cao cho thấy đa số người lao động vẫn lựa chọn nhận tiền và ngừng đóng
BHXH thay vì tiếp t c đóng BHXH để được hưởng lương hưu để đảm bảo cuộc
sống khi hết tuổi lao động.
Số người mới tham gia BHXH tăng chậm trong khi số người nghỉ hưởng
lương hưu và số người dời khỏi hệ thống để hưởng BHXH một lần tăng nhanh đã
khiến tỷ lệ giữa người đóng và người hưởng tiếp t c giảm từ 12,9% người đóng cho
một người hưởng vào năm 2016 xuống còn 8,5% người đóng cho một người hưởng
vào năm 2016. Thực tế này cho thấy việc gia tăng đối tượng tham gia BHXH là rất
cần thiết để đảm bảo tính bền vững của quỹ BHXH.
Bảng 3.8. Thời gian tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp tại
thành phố Hà Nội năm 2018
Loại hình doanh nghiệp
Tổng số LĐ tham gia BHXH trong DN
LĐ tham gia BHXH dƣới 12 tháng
LĐ tham gia BHXH từ 6 đến 10 năm
LĐ tham gia BHXH từ 1 năm đến 5 năm
LĐ tham gia BHXH tỷ lệ từ 10 năm trở lên 57 %
100%
Doanh nghiệp nhà nước
5.9%
19.7%
17.3%
100%
17.9%
41%
20%
21%
24.5%
41%
14.3%
20%
100%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp ngoài nhà nước Tổng số
24.2%
38.8%
15.8%
21.2%
100% Nguồn: Số liệu đề tài tính toán từ cơ sở dữ liệu điện tử quản l BHXH của
BHXH Việt Nam
Nhìn vào cơ cấu số người tham gia BHXH bắt buộc trong cả nước thì khu
vực doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 68,3% tổng số người tham gia, tuy nhiên, trong tổng
số người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong khu vực doanh nghiệp thì khu
vực doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 10,4%%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 43,4%, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 46,2%. Trong khi đó
ở Hà Nội, tỷ lệ người lao động tham gia BHXH trong khu vực FDI (22,1%) thấp
hơn nhiều so với khu vực ngoài quốc doanh (67,8%). Điều này, cho thấy việc thu
88
hút nguồn vốn FDI của thủ đô còn có hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng của một
trung tâm về chính trị - kinh tế của đất nước.
3.3.3.4. Mức lương trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định rõ mức đóng BHXH được tính
trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào
quỹ hưu trí; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ TNLD-BNN. Vậy tại các doanh nghiệp ngoài
nhà nước, việc mức lương trích đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như thế
nào? Kết quả điều tra thực hiện Luật BHXH đối với BHXH bắt buộc cho thấy: Có
81,8% công nhân cho biết, mức trích nộp đóng bảo hiểm các loại của họ dựa vào
mức lương cơ bản (lương ghi trong HĐLĐ); 4,4% trích đóng theo lương thực nhận;
1,5% đóng theo một mức cố định; 12,3% không biết mình đóng theo mức nào [49].
Phân theo ngành sản xuất, công nhân dệt may có 81,0% cho biết họ được
trích đóng bảo hiểm theo mức lương cơ bản; công nhân điện tử là 93,1%. Phân theo
giới tính, có 90,8% nữ và 77,1% nam công nhân đồng tình ý kiến này. Phân theo
tuổi: dưới 18 tuổi, chiếm 50,0%; từ 19 - 20 tuổi, chiếm 80,0%; từ 21- 24 tuổi, chiếm
86,9%; từ 24 – 29 tuổi, chiếm 90,7%; từ 30 – 39 tuổi, chiếm 88,7%, từ 40 - 49 tuổi,
chiếm 96,2%; từ 50 tuổi trở lên là 100,0%. Công nhân nhập cư có 86,2% được đóng
bảo hiểm theo lương cơ bản; công nhân địa phương là 94,7%.
Trên thực tế, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, mức đóng
BHXH bắt buộc hiện nay của Việt Nam còn cao. Do vậy, trên thực tế, nhiều doanh
nghiệp có xu hướng trốn đóng BHXH để tăng lợi nhuận, giảm chi phí. Nghiên cứu
đánh giá tác động chính sách BHXH bắt buộc của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội (2012) cho thấy, mức tiền lương đóng BHXH bình quân chỉ chưa bằng 70%
tiền lương của người lao động, điều này sẽ dẫn đến tình trạng khi người lao động
nghỉ hưu, mức lương hưu sẽ thấp hơn rất nhiều so với tiền lương khi đang làm việc,
gây ảnh hưởng lớn đến đời sống người nghỉ hưu và điều này cũng gây áp lực trong
việc điều chỉnh lương hưu cho quỹ bảo hiểm xã hội. Đa số doanh nghiệp hiện chỉ
đóng tiền lương BHXH bình quân thấp hơn nhiều so với tiền lương thực lĩnh của
người lao động ở khối các doanh nghiệp (chỉ khoảng trên 60%), con số này cao hơn
ở khối các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tuy nhiên cũng chỉ
89
bằng khoảng trên dưới 80% tiền lương thực tế. Đối với người lao động thuộc đối
tượng đóng BHXH theo thang bảng lương do nhà nước quy định (khu vực nhà
nước hoặc do ngân sách nhà nước chi) thì tiền lương tháng đóng BHXH cũng thấp
hơn nhiều so với tiền lương thực tế (khoảng 60% tiền lương), trong khi đối với
người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử
d ng lao động thì con số này là khoảng 80% tiền lương. Người lao động làm việc
trong lĩnh vực hoạt động dịch v , lĩnh vực xây dựng, sản xuất, chế biến có mức tiền
lương đóng BHXH thấp hơn nhiều so với tiền lương của người lao động (chỉ chiếm
khoảng 55-65%), tỷ lệ này cao hơn đối với các lĩnh vực hoạt động chuyên môn, hoạt
động của các cơ quan, đơn vị, tuy nhiên cũng chỉ chiếm trên 70% tiền lương [49].
3.3.4. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
Kết quả số liệu về tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Hà
Nội cho thấy: trong năm 2017, các doanh nghiệp ngoài nhà nước nợ 1.954.225 triệu
đồng tiền tham gia bảo hiểm xã hội, chiếm 15%. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội
với 02 doanh nghiệp nhà nước (11.5%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(2.3%), doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất.
Trong năm 2018, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã
hội chiếm 12.5%. Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước đã
có xu hướng giảm hơn so với năm 2017. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội với
02 doanh nghiệp nhà nước (10.5%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(1.6%), doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất so
với các doanh nghiệp.
Trong năm 2019, các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội
chiếm 12.5%; Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn giữ
nguyên so với năm 2018. Nếu so sánh tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội với 02 doanh nghiệp nhà
nước (10.5%); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1.6%), doanh nghiệp ngoài nhà
nước vẫn có tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội cao nhất so với các doanh nghiệp.
Kết quả số liệu trên cho thấy: vấn đề nợ bảo hiểm xã hội đang phổ biến trong
doanh nghiệp ngoài nhà nước so sánh với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả số liệu cho thấy việc thực hiện đóng tiền bảo hiểm
xã hội tại doanh nghiệp ngoài nhà nước là chưa tốt, ngoài ra việc kiểm tra, giám sát,
90
thanh tra, kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài nhà nước cửa cơ
quan bảo hiểm xã hội thời gian qua là chưa tốt.
Kết quả phân tích tài liệu cũng cho thấy:
Việc trốn đóng bảo hiểm xã hội chứng tỏ một thực tế là sự phối hợp giữa người
lao động, tổ chức công đoàn, bảo hiểm xã hội, sở Lao động, Thương binh và Xã hội kể
cả UBND quận, huyện nơi doanh nghiệp đang hoạt động chưa tốt, chưa thực hiện tốt
hoạt động thường xuyên thanh kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện những DN nợ
BHXH, yêu cầu DN truy nộp tiền bảo hiểm xã hội.
Việc trốn đóng bảo hiểm xã hội cũng thể hiện những l hổng trong pháp luật
về BHXH do mức xử phạt hành chính nợ BHXH, cơ chế giám sát hoạt động của
doanh nghiệp trong việc nộp tiền BHXH, ngăn chặn sự chậm trễ trong việc đóng
tiền BHXH; Ngoài ra, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội do ý thức tuân thủ pháp luật
về BHXH của người sử d ng lao động chưa nghiêm, không thực hiện đúng các quy
định của pháp luật trong việc thu nộp BHXH một số đơn vị hành chính sự nghiệp
th hưởng ngân sách nhà nước cũng nợ BHXH; Việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra
tại các doanh nghiệp nợ còn nhiều hạn chế, chưa có biện pháp xử lý triệt để các
trường hợp vi phạm về trốn đóng, nợ đóng BHXH. Nhiều doanh nghiệp không thực
hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Công tác khởi kiện chưa được thực hiện: Theo
Luật BHXH số 58/2014/QH13, từ ngày 1-1-2016 cơ quan BHXH không có quyền
khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH mà giao quyền
khởi kiện cho tổ chức Công đoàn.
Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận một số doanh nghiệp ngoài nhà nước chậm
đóng bảo hiểm xã hội do gặp phải khó khăn tác động tiêu cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
3.3.5.1. Thuận lợi
Thứ nhất, BHXH Việt Nam cũng thường xuyên sửa đổi, hoàn thiện quy
trình, hồ sơ trong tất cả các lĩnh vực từ thu, cấp sổ BHXH, chi trả chế độ BHXH
theo hướng ngày càng giảm bớt các thủ t c hành chính không phù hợp, rút ngắn
thời gian hoàn thành thủ t c nộp BHXH nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và
91
người lao động. C thể: cắt giảm từ 263 thủ t c hành chính (năm 2009) xuống còn
32 thủ t c hành chính (năm 2016): trong đó: lĩnh vực thu từ 76 thủ t c xuống còn 7
thủ t c: Lĩnh vực cấp sổ BHXH từ 46 thủ t c xuống còn 02 thủ t c; lĩnh vực giải
quyết chế độ BHXH từ 89 thủ t c xuống còn 15 thủ t c; áp d ng công nghệ thông
tin, kết nối mạng giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp trong việc báo
tăng, giảm, điều chỉnh thông tin cá nhân …
“Trước đây mỗi lần báo tăng, giảm lao động thì hoặc làm hồ sơ ốm đau, thai
sản phải trực tiếp ra cơ quan BHXH thành phố khai báo, trường hợp sai sót phải làm
đi làm lại rất nhiều lần. Nhưng hiện nay, việc báo tăng, giảm đã qua thư điện tử của
BHXH thông tin sửa chữa không phải qua cơ quan BHXH. Về hồ sơ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cũng thuận lợi sau khi làm xong, bộ phận bưu điện trực
tiếp nhận sau khi hoàn thành xong sẽ trực tiếp gửi lại về cho doanh nghiệp”.
PVS. Nữ; Người lao động, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Ngoài ra, ngành BHXH còn đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối thoại với chủ
doanh nghiệp, cán bộ làm chính sách BHXH và người lao động tại các doanh nghiệp
ngoài nhà nước. Cùng với đó, BHXH thành phố trực tiếp đối thoại với người sử d ng
lao động, người làm chính sách về những khó khăn, vướng mắc trong việc điều chỉnh
thông tin trên sổ BHXH. Công tác tuyên truyền này đã giúp người sử d ng lao động và
người lao động hiểu rõ hơn chính sách BHXH bảo đảm quyền lợi của người lao động.
- BHXH thành phố Hà Nội luôn quan tâm thực hiện tốt công tác quản lý thu
đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố. Cử cán bộ chuyên
quản theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn đăng ký tham gia và đóng nộp BHXH; thường
xuyên tổ chức kiểm tra doanh nghiệp trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH.
Đội ngũ cán bộ viên chức của ngành BHXH thành phố Hà Nội ngày càng được
nâng cao cả về trình độ chuyên môn nghiệp v và lý luận chính trị, luôn ý thức trau
dồi kiến thức về BHXH cũng như đạo đức nghề nghiệp và luôn n lực hết mình để
đạt hiệu quả cao trong công việc. Tạo môi trường làm việc lành mạnh, duy trì phát
động phong trào thi đua khen thưởng. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Hà Nội
gọn nhẹ, khoa học đây là một trong những cơ sở để BHXH thành phố hoạt động có
hiệu quả.
92
- Nhận thức về sự cần thiết tham gia BHXH và ý thức chấp hành pháp luật
của đơn vị sử d ng lao động ngày càng được nâng lên, chủ động hơn trong việc
phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để đăng ký tham gia và đóng nộp, giải quyết
chế độ BHXH cho người lao động. Nhận thức của người lao động về vai trò, ý
nghĩa của chính sách BHXH ngày càng được nâng cao; đời sống, thu nhập ngày
càng ổn định nên quan tâm hơn đến chính sách BHXH.
3.3.5.2. Những khó khăn trong tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động
trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
Thời gian qua, trong quá trình hoạt động tham gia bảo hiểm xã hội, các doanh
nghiệp ngoài nhà nước đã gặp phải nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu định tính từ
phân tích tài liệu và phỏng vấn sâu lãnh đạo các doanh nghiệp ngoài nhà nước cho thấy:
Thứ nhất, công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa
thuận lợi và hiệu quả: Một số doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi thực hiện giao
dịch điện tử qua phần mềm của ngành BHXH. C thể:
- Đường truyền chậm, còn l i và sai sót, chưa cập nhật thường xuyên: Quy
trình khai báo biến động lao động bằng hồ sơ giao dịch điện tử gặp nhiều khó khăn
do đường truyền chậm, cán bộ xử l , theo d i giải quyết hồ sơ còn chậm dẫn đến
DN nộp cách 15 ngày mà vẫn chưa nhận được giấy hẹn thông báo về việc xử l hồ
sơ của DN, DN không kịp nộp hồ sơ bổ sung ngay trong tháng để khớp với số liệu
trên BH. Dẫn đến tình trạng: phát sinh lãi phạt không đang đáng có cho DN; Ngoài
ra nếu DN không kịp chỉnh sửa trong tháng, DN phải làm lại toàn bộ hồ sơ vào
tháng sau, phát sinh nhiều thủ tục khác. Phần mềm kê khai dữ liệu (Ivan) chưa cập
nhật thường xuyên dữ liệu mới nhất, thông tin trên phần mềm chưa đầy đủ, chưa có
thông tin về NLĐ nước ngoài, hoặc phần mềm chưa tự động thoái thu cho LNĐ
nghỉ ốm 14 ngày. NVBH vẫn phải cập nhật bằng tay.
- Giao dịch điện tử qua phần mềm của ngành bảo hiểm xã hội chưa thuận
tiện, khó sử d ng.
“Trong quá trình thực hiện thủ tục BHXH bằng phần mềm điện tử nên khi
giao dịch phần mềm mới thường cập nhật thường xuyên, khi đăng k tăng giảm
xong không xác nhận được đăng k tăng giảm có thành công không. việc so sánh
93
sau khi nhập dữ liệu thay đổi trên phần mềm với cơ quan BH còn gặp nhiều khó
khăn và mất nhiều thời gian”
PVS. Nam, Cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước
- Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa sử d ng được do vậy
DN phải thường xuyên cập nhật vào phần mềm để theo dõi, kiểm tra tình trạng hồ
sơ và tải kết quả
- Khi gặp vấn đề về sử d ng phần mềm thì h trợ của BHXH còn chậm, đôi
khi DN phải lên nộp hồ sơ cứng gây mất thời gian và công sức, phát sinh thêm chi
phí cho DN, trong khi đối với những DN có ít lao động thì giao dịch điện tử không
thực sự mang lại nhiều thay đổi.
“Phần mềm kê khai mới chỉ sử dụng được cho phần thu BHXH. Các chức năng
khác vẫn chưa sử dụng được trong khi đó phần mềm kê khai đang được áp dụng
(TS24) vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình kê khai. Doanh nghiệp đã hỏi cơ quan
BHXH và được trả lời các chức năng khác (BHYT, Chế độ BHXH) chưa áp dụng và
doanh nghiệp chưa biết khi nào thì có thể áp dụng, vẫn mất thời gian làm hồ sơ giấy và
thời gian đi lại nộp hồ sơ trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan BHXH.”
PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư
ngoài nhà nước
Thứ hai, việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn
chậm, muộn gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao
động. Để tiết kiệm tối đa thời gian đi lại, chờ đợi khi tham gia giao dịch với cơ quan
BHXH, BHXH Việt Nam đã triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
TTHC qua hệ thống giao dịch điện tử (đến nay đã có 90% số DN tham gia); với các
hồ sơ chưa thực hiện qua hệ thống giao dịch điện tử, cơ quan BHXH thực hiện giao
nhận tại DN thông qua dịch v chuyển phát bưu chính (hệ thống bưu điện), DN
không phải trực tiếp đến cơ quan BHXH để giao dịch. Tuy nhiên, nhiều DN lại gặp
phải khó khăn do thực hiện theo hình thức này ph thuộc vào bưu điện, mọi giao
dịch với cơ quan BHXH qua bưu điện chỉ thuận lợi khi hồ sơ không có sai sót, trong
trường hợp có nhầm lẫn, sai sót phải sửa chữa lại thì thực hiện giao dịch qua bưu
điện gây tốn kém chi phí và mất thời gian, thậm chí quá thời hạn, ảnh hưởng đến
việc chi trả chế độ cho người lao động.
94
Thứ ba, đối với chính sách Bảo hiểm xã hội, nhiều DN phản hồi về trình tự
thủ t c vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu không cần thiết và phức tạp.
“Cụ thể đối với chế độ ốm đau, thai sản việc giải quyết chế độ 1 lần cho nam
có vợ sinh con mà vợ không tham gia bảo hiểm Xã hội, vì Bảo hiểm xã hội quản l
theo tỉnh nên không thể kiểm tra vợ của người lao động nam nếu có tham gia bảo
hiểm ở đơn vị khác tỉnh. Hoặc trong trừơng hợp NLĐ khi con ốm không muốn vào
BV vì thủ tục rườm rà, phức tạp nên họ đến cơ sở tư để khám. Vì không có quyền
cấp giấy nghỉ việc hương BHXH nên các cơ sở khám tư chỉ được cấp cho NLĐ sổ
con ốm. Theo quy định, thì bên BHXH không chấp nhận Sổ con ốm, như vậy quyền
lợi của NLĐ đã bị thu hẹp lại. Người lao động nghỉ bệnh trên 14 ngày thì phải đợi
cơ quan Bảo hiểm giải quyết xong chế độ ốm đau mới được báo giảm, gây khó khăn
cho Doanh nghiệp."
PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước
“Tại khoản 2, điều 2, Luật BHXH 2014 quy định người lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Tuy
nhiên, chỉ có thể áp dụng quy định này đối với lao động nước ngoài đến từ các nước
mà Việt Nam đã k thỏa thuận chung về BHXH để đảm bảo lợi ích cho những lao
động nước ngoài này khi họ trở về nước hoặc chuyển sang làm việc tại quốc gia
khác. Tuy nhiên, hiện nay lại chưa k kết được các thỏa thuận này.
Ngoài ra, có DN còn cho rằng cơ quan BHXH không có xác nhận về kết quả
tiếp nhận hồ sơ, phát sinh và vướng mắc của DN chưa được cơ quan BHXH giải
quyết thỏa đáng.
Thứ tư, đối với chính sách Bảo hiểm y tế, DN và người lao động còn gặp
nhiều khó khăn khi thực hiện KCB bằng thẻ BHYT như: quy trình chuyển tuyến,
chưa tổ chức KCB ngoài giờ hành chính và cuối tuần, sai lệch thông tin về tên đơn
vị trong giấy hưởng BHYT, công tác bàn giao thẻ BHYT cho DN, thu hồi thẻ BHYT
của NLĐ thôi việc, giới hạn phạm vi đăng k KCB ban đầu…
Thứ năm, đối với chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, khó khăn, vướng mắc mà
DN gặp phải chủ yếu ở thủ t c giải quyết chế độ BHTN như : đăng k thất nghiệp,
thẩm định hồ sơ, giải quyết trợ cấp… còn có quy định chồng chéo, người lao động
95
mất thời gian đi lại và chờ đợi, thậm chí một số cơ quan còn giải quyết muộn, vượt
quá số ngày quy định. Đối với trường hợp thời gian hưởng BHTN có những tháng
lẻ được bảo lưu, NLĐ phải đem sổ BHXH về công ty cũ để chốt, khiến NLĐ phải đi
lại nhiều gây lãng phí thời gian và tiền bạc".
“Thời gian quy định trong luật về việc giải quyết thủ tục BH thì vừa phải, hợp
l . Tuy nhiên, cơ quan BH lại không thực hiện đúng thủ tục này. Thời gian giải quyết
thực tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp đôi đến gấp 3 thời gian”
"Thời gian in sổ BHXH cho người lao động mới tham gia, còn hơi lâu bình
thường phải 02 tháng người lao động mới có sổ."
"Cơ quan Bảo hiểm thường xuyên trả kết quả chậm hơn giấy hẹn (trung bình 5
ngày)"; “quá trình bộ phận kế toán BHXH chuyển tiền chế độ BHXH của NLĐ còn
chậm, thường 1 tháng đến 2 tháng sau khi hồ sơ được duyệt”.
Thời gian in thẻ y tế cho người lao động thêm mới: phải mất gần 02 tháng kể
từ ngày gửi hồ sơ chứng từ hợp lệ. “Thời gian giải quyết chế độ BHTN còn dài, thủ
tục phức tạp”.
PVS. Nam, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp FDI.
Đáng lưu ý là có DN cho rằng việc trả kết quả qua bưu điện hay phần mềm giao
dịch điện tử thường chậm trễ hơn so với nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH:
“Nếu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm thì thời gian trả kết quả sẽ
đúng thời gian hơn. Còn nộp hồ sơ qua phần mềm bảo hiểm thì lâu hơn, có khi kéo
dài thêm hơn 01 tuần”
PVS. Nữ, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Ngoài ra, theo kết quả quá trình khảo sát, một số doanh nghiệp cho rằng sự phối
hợp giữa các phòng ban của đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương chưa tốt nhất là cán
bộ một cửa và các bộ phận khác.
“Cán bộ 1 cửa tiếp nhận và giải quyết TTHC thực hiện đúng quy định. Tuy
nhiên, kết quả trả về đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn giải quyết.
Việc giải quyết chưa thực sự linh hoạt và đáp ứng mong muốn của Doanh nghiệp”.
PVS. Nam, cán bộ ph trách bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Thứ sáu, Nhận thức, thái độ, niềm tin của người lao động trong việc tham
gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước còn hạn chế
96
Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số lượng người lao động tham gia BHXH
bắt buộc trong các doanh nghiệp tại Hà Nội thấp, chỉ chiếm khoảng 52% tổng số lao
động đang làm việc trong các doanh nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt
buộc cũng chỉ chiếm khoảng 85% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một trong những lý do người lao động tham gia BHXH thấp như vậy là
do vẫn còn không ít người lao động chưa nhận thức đầy đủ và chưa quan tâm đến
chính sách an sinh xã hội quan trọng này. Thậm chí nhiều người lao động còn muốn
doanh nghiệp nơi mình làm việc không tham gia BHXH để hàng tháng không bị trừ
khoản tiền đóng BHXH. Một số người lao động muốn không tham gia BHXH để
được nhận thêm vài trăm nghìn đồng là không biết rằng số tiền mình mất đi lớn hơn
rất nhiều cả hiện tại và trong tương lai. Họ không nhận thức BHXH đem lại cho
người lao động những lợi ích mà không có khoản tiết kiệm nào có thể so sánh được.
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy:
“Em cũng không chủ động quan tâm nhiều đâu, em chỉ biết là hàng tháng
khi lĩnh lương thì em phải ngừa lại tiền để đóng bảo hiểm xã hội, chứ đóng bao
nhiêu, hệ số như thế nào em cũng không quan tâm lắm”.
PVS. Nam lao động, 25 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước
“Kể mà không tham gia BHXH thì hàng tháng em có thể tiết kiệm được một khoản
tiền đỡ phải đóng BHXH, anh bảo thời buổi kinh tế khó khăn như này hàng tháng em đều
thiếu tiền, không đóng BHXH thì tự nhiên em lại tiết kiệm được một khoản”.
PVS. Nữ lao động, 26 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước
Kết quả phỏng vấn sâu còn cho thấy nhiều người lao động còn có nhận thức
sai lầm khi tham gia bảo hiểm xã hội là: họ coi việc gửi tiết kiệm còn có lợi hơn
tham gia BHXH.
“Em thấy em gửi tiền tiết kiệm hàng tháng, em thấy còn có lợi hơn tiền tham
gia BHXH bởi vì nguồn tiền này em có thể quản l được và em thích rút ra lúc nào
thì em rút”.
PVS. Nam, 28 tuổi, người lao động tại doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Kết quả nghiên cứu định tính còn cho thấy:
Hầu hết người lao động đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham
gia BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ sử
d ng lao động để đòi hỏi quyền được tham gia BHXH.
97
“Em biết lợi ích do BHXH mang lại nhưng anh bảo bây giờ em đấu tranh thì
em sẽ mâu thuẫn với lãnh đạo đơn vị, thậm chí lại bị chuyển sang bộ phận vất vả
hơn, thậm chí còn bị thôi việc, mà giờ em là lao động chính trong gia đình cho nên
em không muốn đấu tranh với chủ doanh nghiệp đâu”.
PVS. Nữ lao động, 28 tuổi tại doanh nghiệp ngoài nhà nước
Một số ít người lao động do nhận thức về BHXH còn hạn chế, chưa ý thức
được lo cho tương lai nên muốn phần đóng BHXH, BHYT, BHTN được trả thẳng
vào lương để tăng thêm thu nhập ngay trước mắt lo cho cuộc sống cho hiện tại.
Chính sách BHXH là do Nhà nước tổ chức thực hiện nhưng nhiều người lao động
chưa hiểu rõ, nhầm tưởng giống như các lại hình bảo hiểm thương mại khác. Ý thức
trách nhiệm của một số người sử d ng lao động đối với người lao động chưa cao,
việc chấp hành pháp luật về BHXH chưa nghiêm. Sự hiểu biết của người lao động
về chính sách BHXH chưa cao
Về mặt nhận thức có thể hiểu theo hai chiều hướng trái ngược nhau. Thứ
nhất là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ khi đó họ có thể tham gia nhưng cũng có thể
không tham gia vì cho rằng thời gian nhận quyền lợi quá xa (từ 20-30 năm), thủ t c
đôi khi lại không vừa ý... Thứ hai là, nhận thức không đúng đắn và chưa đầy đủ.Với
các đối tượng lao động loại này, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp
luật về bảo hiểm xã hội là vô cùng quan trọng giúp mở rộng diện bao phủ. Về thái
độ của người lao động, đây là nhân tố mang nặng tính chất đám đông. Cho nên,
công tác tuyên truyền vận động là cần thiết.Tuy nhiên, nhận thức và thái độ luôn có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Thái độ thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực.Về chính
sách bảo hiểm xã hội, nó luôn bộc lộ ở những trạng thái tâm lý và cảm nhận khác
nhau trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau. Nhưng gốc gác của vấn đề
này vẫn là do nhận thức chi phối. Vì vậy, vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn đến
công tác tuyên truyền trong quá trình mở rộng đối tượng tham gia.
98
Tiểu kết chƣơng 3
Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của đất nước, do vậy, sự phát triển
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm qua đã thu hút sự phát triển của
doanh nghiệp, người lao động về làm việc tại thủ đô. Về cơ cấu, tỷ lệ lao động nữ
và nam có sự chênh lệch trung bình khoảng 6,3% (lao động nữ luôn ít hơn lao động
nam). Hà Nội được nhận định là đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn nhân lực
trẻ đạt cực đại và tỷ lệ dân số trẻ trong độ tuổi lao động lớn. Một vấn đề nổi cộm
hiện nay là trình độ lao động có việc làm mà chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật
trên địa bàn Thành phố Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao 68,9%, trong khi đó lao động có
trình độ cao đẳng nghề đạt 0,64%, đại học chiếm 14,26%, thạc sĩ 1,31%. Theo tính
toán từ nguồn dữ liệu điện tử của BHXH Việt Nam, tổng số doanh nghiệp tham gia
đóng BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội là 93.695 doanh nghiệp, trong đó, số
lượng doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 1,6%; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ 7% và nhiều nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm tỷ lệ 91,4%. Tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước tham
gia BHXH chiếm 10,1%, doanh nghiệp FDI chiếm 22,1%, doanh nghiệp ngoài nhà
nước chiếm 67,8% trong tổng số lao động tham gia BHXH của 3 loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, dữ liệu thống kê cũng cho thấy, ngay cả trong khu vực doanh
nghiệp, số lao động tham gia BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp tại Hà Nội
cũng thấp, chỉ chiếm khoảng 52% tổng số lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp; tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc cũng chỉ chiếm khoảng 85%
tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa số người tham gia
BHXH của Hà Nội đều là người dân thủ đô, chỉ có 13,6% hiện đang cư trú ngoài
khu vực Hà Nội, 16,2% có hộ khẩu thường trú ngoài Hà Nội. Tuy nhiên, có đến
42,3% người tham gia BHXH có nơi sinh là ngoài Hà Nội, tỷ lệ này cao hơn nhiều
so với yếu tố hộ khẩu ngoài Hà Nội và nơi cư trú hiện nay là ngoài Hà Nội. Điều
này phản ánh mức độ di cư trong dân số thủ đô những năm phát triển kinh tế thị
trường là rất lớn; bên cạnh đó, những cởi mở về chính sách nhập hộ khẩu của thành
phố cũng làm tăng tỷ lệ người lao động có hộ khẩu thường trú tại thủ đô. Điều này
cũng phù hợp với nhận định về tính hội t lao động về các trung tâm kinh tế - xã hội
99
lớn của đất nước và đặt ra nhiều vấn đề về an sinh xã hội cho nhóm lao động di cư,
chưa có hộ khẩu thường trú tại thành phố. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước còn đang phổ biến.
Người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội cũng đang
đối mặt với thuận lợi và khó khăn khi tham gia bảo hiểm xã hội. Về thuận lợi,
BHXH Việt Nam cũng thường xuyên sửa đổi, hoàn thiện quy trình, hồ sơ trong tất
cả các lĩnh vực của ngành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối thoại với chủ doanh
nghiệp; thực hiện tốt công tác quản lý thu đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước
trên địa bàn thành phố; Nhận thức về sự cần thiết tham gia BHXH và ý thức chấp
hành pháp luật của đơn vị sử d ng lao động ngày càng được nâng lên, chủ động hơn
trong việc phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để đăng ký tham gia. Về khó khăn,
công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa thuận lợi và hiệu
quả; việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn chậm, muộn
gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao động; trình tự
thủ t c thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu
không cần thiết và phức tạp; thực hiện khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, nhận thức,
thái độ của người lao động về bảo hiểm xã hội còn hạn chế.
100
Chƣơng 4
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
SỰ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC Ở HÀ NỘI
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
Hiện nay, chúng ta phải khẳng định rằng có rất nhiều yếu tố tác động đến sự
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Các nghiên cứu khoa học trước đó đã chỉ ra rằng: chủ trương, chính sách và pháp
luật liên quan; việc tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật; người lao động; đặc
điểm doanh nghiệp và tổ chức công đoàn, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...
ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trên cả 02 phương
diện tích cực lẫn tiêu cực, đan xen lẫn nhau. Việc nhận diện rõ các yếu tố tác động
bao gồm: thúc đẩy và rào cản đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
trong doanh nghiệp ngoài nhà nước là rất quan trọng, là cơ sở cho việc đề xuất hệ
thống các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trong thời gian tới.
4.1.1. Chủ trương, chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội
4.1.1.1. Thực trạng việc ban hành chủ trương, chính sách và pháp luật về
BHXH
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã hội
thông qua việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo c thể: Chỉ thị số 15-CT/TW
ngày 26/5/1997 về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,
trong đó “yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban, đảng đoàn, ban cán sự đảng và
đảng uỷ trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH ; Chỉ thị
số 38-CT/TW ngày 07/09/2009 của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh công tác
BHYT trong tình hình mới, trong đó nhấn mạnh: “BHYT là một chính sách xã hội
quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính
sách an sinh xã hội ; Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị,
101
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012
- 2020; tiếp t c khẳng định quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng ta, đồng thời
xác định những định hướng mới mang tầm chiến lược: “BHXH và BHYT là hai
chính sách xã hội quan trọng, là tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội... Thực hiện tốt các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và của m i người dân"; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về cải cách chính sách BHXH, trong
đó nêu rõ m c tiêu cải cách chính sách bảo hiểm xã hội: “Để BHXH thực sự là một tr
cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ
BHXH, hướng tới m c tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng,
bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên
nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch .
- Về mặt xây dựng, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội: tại kỳ họp thứ
05, Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ Luật Lao động có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1995 (trong đó dành 01 chương XII quy định riêng về chế độ BHXH); ngày
25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động 1994.
BHXH Việt Nam đã chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tham mưu Chính phủ hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua các dự luật quan trọng
bao gồm: Luật BHXH số 71/2006/QH11, Luật BHXH số 58/2014/QH13; Luật
BHYT số 25/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số
46/2014/QH13; Luật việc làm số 38/2013/QH13; Luật an toàn, vệ sinh lao động số
84/2015/QH13; Luật Dược số 105/2016/QH13; bổ sung trong Bộ Luật hình sự số
100/2015/QH13 quy định xử lý hình sự các hành vi gian lận, trốn đóng BHXH,
BHYT, BHTN. Đồng thời, với việc tham gia hoàn thiện các dự luật về chế độ,
chính sách BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam cũng tích cực tham gia xây dựng,
102
hoàn thiện trên 320 dự thảo Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT.
4.1.1.2. Tác động tích cực của chủ trương, chính sách và pháp luật đến sự
tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
Thứ nhất, các chính sách bảo hiểm xã hội đã giúp cho đối tượng tham gia
BHXH được mở rộng: từ việc chỉ thực hiện BHXH bắt buộc đối với công nhân viên
chức Nhà nước, lực lượng vũ trang; đã mở rộng đến người lao động làm việc trong
các thành phần kinh tế, có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên; lao động Việt
Nam làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam; người
tham gia BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức.
Thứ hai, các chính sách bảo hiểm xã hội đã hướng đến sự bình đẳng trong
th hưởng chính sách giữa các nhóm đối tượng; phù hợp với hệ thống các chế độ
BHXH được đề cập trong các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế. Cơ chế quản
lý và sử d ng Quỹ BHXH dần được hoàn thiện theo hướng bảo đảm yêu cầu cân
đối và tăng trưởng quỹ; có sự liên thông về thời gian tham gia giữa 02 loại hình
BHXH bắt buộc và tự nguyện, tạo sự bình đẳng cho người lao động.
Thứ ba, các chính sách bảo hiểm xã hội đã bổ sung chế tài xử lý hình sự đối
với việc trốn đóng, gian lận, tr c lợi quỹ BHXH, BHYT để đảm bảo sự công bằng
và bảo vệ quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHYT, điều này tác động tích cực
đến việc răn đe các doanh nghiệp trong việc h trợ người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội.
Nhìn chung, các quy định mới của pháp luật BHXH theo hướng mở rộng đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc, cùng với các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp
luật cũng ảnh hưởng tới hành vi của người sử d ng lao động và người lao động
tham gia BHXH.
4.1.1.3. Tác động tiêu cực từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về BHXH đến sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Thứ nhất, thiếu các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện Luật, chính sách bảo
hiểm xã hội. Nhiều ý kiến từ các doanh nghiệp cho rằng chúng ta hiện nay chúng ta
đang thiếu các văn bản quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thực hiện các quy định của
103
Luật, chính sách bảo hiểm xã hội hoặc văn bản ban hành muộn. C thể, các ý kiến
tập trung nhiều nhất ở thực hiện các quy định và chế độ BHXH bắt buộc trong Luật
BHXH như: quy định về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với lao động
là người nước ngoài, lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ 1-3 tháng; quy định về căn
cứ đóng BHXH bao gồm tiền lương, ph cấp và các khoản bổ sung khác;quy định về
việc NLĐ được tự bảo quản sổ BHXH; quy định về chế độ thai sản cho nam giới; quy
định về điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp hoặc TNLĐ khi bị suy giảm khả
năng lao động: chưa có hướng dẫn nếu bị suy giảm tạm thời hoặc thủ t c lấy lại số tiền
đã ứng trước khi đi giám định suy giảm khả năng lao động.
Thứ hai, hệ thống luật pháp liên quan đến bảo hiểm xã hội chưa có sự thống
nhất giữa các Luật về điều kiện thời gian hợp đồng lao động làm căn cứ đóng
BHXH gây khó khăn trong việc theo dõi quản lý công tác thu đóng, xác nhận sổ
BHXH và giải quyết chế độ cho người lao động.
“Hiện nay Luật BHXH (điều 2) quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
là người lao động có hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên. Luật BHYT quy định
đóng BHYT có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; Luật việc làm (điều 43) quy
định đối tượng đóng BHTN có hợp đồng từ 03 tháng trở lên”.
PVS. Nam, Cán bộ Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội.
4.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
Việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội ảnh
hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước. Sự ảnh hưởng này thông qua 02 nội dung: cải cách thủ t c hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và công tác thông tin và tuyên truyền.
4.1.2.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội đã tác động tích cực đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước
- Việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Hằng năm, ngành BHXH ban hành kế hoạch kiểm soát thủ t c hành chính,
trong đó trọng tâm là rà soát các thủ t c hành chính; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
các văn bản để đánh giá và kịp thời loại bỏ hoặc sửa đổi thủ t c không phù hợp,
104
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, đồng thời đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết
kiệm thời gian, chi phí, công sức của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Kế quả là:
Đến cuối năm 2015, bộ thủ t c hành chính đã giảm xuống còn 33 thủ t c (so
với 115 thủ t c cuối năm 2014), giảm 56% số lượng hồ sơ (gồm biểu mẫu, tờ khai,
đơn, công văn đề nghị); giảm 82% số chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 78% quy
trình thao tác thực hiện; thời gian thực hiện kê khai nộp bảo hiểm giảm từ 235 giờ
xuống còn 81 giờ, dự kiến khi Luật BHXH được thực hiện từ ngày 01/01/2016 sẽ
giảm xuống còn 45 giờ - đạt mức trung bình của các nước ASEAN, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước dễ dàng tham gia BHXH.
- Việc đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Ngành BHXH cũng đã đẩy mạnh việc giao dịch điện tử đối với thủ t c tham
gia BHXH; Năm 2016, triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ, cơ
quan BHXH Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp cải cách TTHC như: rà soát bộ
TTHC của ngành để tiếp t c cắt giảm và đơn giản hóa, nhằm tạo thuận lợi cho
người tham gia và DN như: bỏ quy định ký 2 lần/năm với người nhận lương hưu
qua ATM; chuẩn bị giao sổ BHXH cho NLĐ; chi trả tiền BHXH trực tiếp vào tài
khoản người th hưởng… Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, từ đầu năm 2016, đã
cắt giảm thêm 01 TTHC, từ 33 thủ t c cuối năm 2015 xuống còn 32 thủ t c; giảm
38% thành phần hồ sơ, giảm 42% tiêu thức trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 54% quy
trình, thao tác thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm xã hội [42].
- Việc đẩy mạnh công nghệ thông tin gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính
BHXH Việt Nam cũng đã đẩy mạnh đẩy mạnh ứng d ng công nghệ thông tin
gắn với công tác cải cách TTHC như giao dịch điện tử thông qua thu, sổ thẻ, giải
quyết và chi trả các chế độ BHXH; duy trì hoạt động chuyển phát hồ sơ, kết quả cho
đơn vị sử d ng lao động qua dịch v bưu chính bưu chính, DN không phải trực tiếp
đến cơ quan BHXH để giao dịch; Theo tính toán của cơ quan BHXH Việt Nam,
phương thức giao dịch điện tử và qua hệ thống bưu điện đã giúp giảm 16 giờ đi lại,
chờ đợi trong việc làm thủ t c tại cơ quan BHXH cho 1 đơn vị trong 1 năm; với
khoảng 200 nghìn DN đang tham gia BHXH, số thời gian đi lại, chờ đợi tiết kiệm
được lên tới hơn 3 triệu giờ/năm.
105
- Văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ của công chức, viên chức ngành
BHXH Văn hóa ứng xử và phong cách ph c v của công chức, viên chức ngành
BHXH đã chuyển biến tích cực theo m c tiêu ph c v người tham gia và th hưởng
BHXH tốt nhất. Kết quả là, trong 6 tháng đầu năm 2016, thời gian thực hiện TTHC
của ngành BHXH đã giảm xuống còn 48,5 giờ. Ngành BHXH đang phấn đấu đến
cuối năm 2016 việc đẩy mạnh giao dịch điện tử sẽ giúp giảm xuống còn 45 giờ -
bằng với mức trung bình của các nước ASEAN. Những kết quả từ cải cách TTHC
đã nâng cao chất lượng dịch v công của ngành BHXH, từ đó tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia theo m c tiêu Nghị quyết của Chính phủ [44].
Những n lực bên trên của ngành bảo hiểm xã hội đã ảnh hưởng tích cực đến
sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Bằng chứng là tỷ lệ người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng lên từ năm
2016 đến năm 2018 [43].
4.1.2.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội đã tác động tiêu cực đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước
- Trình tự, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn rườm rà, phức tạp
Nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước phản hồi về trình tự thủ t c vẫn còn rườm
rà, qua nhiều khâu không cần thiết và phức tạp: C thể đối với chế độ ốm đau, thai
sản việc giải quyết chế độ 1 lần cho nam có vợ sinh con mà vợ không tham gia bảo
hiểm Xã hội, vì Bảo hiểm xã hội quản lý theo tỉnh nên không thể kiểm tra vợ của
người lao động nam nếu có tham gia bảo hiểm ở đơn vị khác tỉnh. Hoặc trong trường
hợp NLĐ khi con ốm không muốn vào bệnh viện vì thủ t c rườm rà, phức tạp nên họ
đến cơ sở tư để khám. Vì không có quyền cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH nên các cơ
sở khám tư chỉ được cấp cho người lao động có sổ con ốm. Theo quy định, thì bên
BHXH không chấp nhận Sổ con ốm, như vậy quyền lợi của NLĐ đã bị thu hẹp lại.
Người lao động nghỉ bệnh trên 14 ngày thì phải đợi cơ quan Bảo hiểm giải quyết xong
chế độ ốm đau mới được báo giảm, gây khó khăn cho doanh nghiệp."
Doanh nghiệp ngoài nhà nước và người lao động còn gặp nhiều khó khăn khi
thực hiện KCB bằng thẻ BHYT như: quy trình chuyển tuyến, chưa tổ chức KCB
106
ngoài giờ hành chính và cuối tuần, sai lệch thông tin về tên đơn vị trong giấy hưởng
BHYT, công tác bàn giao thẻ BHYT cho DN, thu hồi thẻ BHYT của NLĐ thôi việc,
giới hạn phạm vi đăng ký KCB ban đầu…
- Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của ngành BHXH
Khi được hỏi thời gian giải quyết thủ t c về BHXH (số giờ trung bình 1 năm
DN cần để hoàn thành các thủ t c đăng ký và nộp BHXH, BHYT), kết quả trả lời
của DN cho thấy: có 54% số DN có số thời gian giải quyết BHXH dưới 50 giờ/năm
– thấp hơn so với số giờ trung bình mà BHXH Việt Nam tuyên bố đã đạt được năm
2016: 48,5 giờ/năm; trong đó có chỉ có 20% số DN đạt dưới 20 giờ/năm; 34% số
DN mất từ 30 đến 50 giờ/năm. Còn 46% số DN phải mất trên 50 giờ/năm để giải
quyết TTHC về BHXH; trong đó có 22% số DN mất từ 51-70 giờ và còn 24% số
DN phải giành trên 70 giờ/năm cho BHXH.
Kết quả này cho thấy mặc dù cải cách TTHC của BHXH đã được DN đánh
giá khá cao, đem lại thuận lợi lớn cho DN và NLĐ nhưng số thời gian thực tế mà
nhiều DN phải giành cho TTHC của BHXH còn cao đòi hỏi ngành BHXH cần tiếp
t c n lực hơn nữa với kế hoạch cải cách TTHC của mình.
Nhiều DN vướng mắc, khó khăn do thời gian giải quyết các thủ t c BHXH
của DN còn chậm, vượt số ngày quy định. Theo các doanh nghiệp, thời gian giải
quyết thủ t c và trả kết quả theo quy định là hợp lý, tuy nhiên trên thực tế cơ quan
BHXH thường trả muộn hơn so với giấy hẹn, nhất là với các chế độ BHXH. Thậm
chí có DN cho rằng thời gian thực tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp
2 đến gấp 3 lần. Ví d : thời gian làm thủ t c chốt sổ BHXH, in và phát thẻ BHYT,
in sổ BHXH, giải quyết và thanh toán các chế độ BHXH, thủ t c xin cấp lại sổ hoặc
cấp lại tờ khai:
“Thời gian quy định trong luật về việc giải quyết thủ t c BH thì vừa phải, hợp lý.
Tuy nhiên, cơ quan BH lại không thực hiện đúng thủ t c này. Thời gian giải quyết thực
tế bao giờ cũng dài hơn thời gian quy định từ gấp đôi đến gấp 3 thời gian; Thời gian in
sổ BHXH cho người lao động mới tham gia, còn hơi lâu bình thường phải 02 tháng
người lao động mới có sổ; Cơ quan Bảo hiểm thường xuyên trả kết quả chậm hơn
giấy hẹn (trung bình 5 ngày); quá trình bộ phận kế toán BHXH chuyển tiền chế độ
BHXH của NLĐ còn chậm, thường 1 tháng đến 2 tháng sau khi hồ sơ được duyệt;
107
Thời gian in thẻ y tế cho người lao động thêm mới: phải mất gần 02 tháng kể từ
ngày gửi hồ sơ chứng từ hợp lý
Phỏng vấn sâu, nam 42 tuổi, cơ quan Bảo hiểm xã hội Hà Nội.
Đáng lưu ý là có doanh nghiệp cho rằng việc trả kết quả qua bưu điện hay phần
mềm giao dịch điện tử thường chậm trễ hơn so với nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH:
“Nếu nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm thì thời gian trả kết quả sẽ
đúng thời gian hơn. Còn nộp hồ sơ qua phần mềm bảo hiểm thì lâu hơn, có khi kéo
dài thêm hơn 01 tuần
- Công tác hướng dẫn người lao động và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã
hội còn hạn chế
DN ngoài nhà nước chưa cập nhật và thông tin kịp thời những thay đổi về thủ
t c, hồ sơ, các biểu mẫu gây khó hiểu, khó tiếp cận và mất thời gian cho doanh
nghiệp sửa chữa. Ví d : phần mềm kê khai thay đổi giao diện nhưng không được
thông tin trước, form mẫu biểu thay đổi nhưng DN ngoài nhà nước không được thông
báo kịp thời:
Thông tin được niêm yết công khai nhưng chưa đầy đủ, c thể, rõ ràng khiến
DN ngoài nhà nước làm sai sót, nhầm lẫn phải sửa đổi nhiều lần.
“Như chỉ nêu tên văn bản, chưa có quy định hướng dẫn, thủ tục còn sơ sài,
chưa rõ ràng. Trang tra cứu thông tin quá trình tham gia BH của người lao động
chưa cập nhật đầy đủ thông tin. Hay không nhận được thông tin từ nhà cung cấp
hoặc cơ quan BH khi phần mềm kê khai thay đổi cách thức giao diện quản l .
Thông tin trao đổi từ cơ quan BH còn chậm, thời gian giải quyết (VD: chốt sổ cho
NLĐ, làm lại thẻ... phải đợi khoảng 15 ngày, trả kết quả qua bưu điện)”
Kết quả phỏng vấn sâu Nữ 43 tuổi, bảo hiểm xã hội Hà Nội
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa được hướng dẫn c thể, đầy đủ khi gặp
vướng mắc khiến doanh nghiệp phải đi lại nhiều gây mất thời gian và chi phí: Khi
doanh nghiệp gặp vấn đề cần giải quyết, cơ quan BHXH không hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ, doanh nghiệp phải đi lại nhiều gây mất thời gian và chi phí. Khi nộp hồ sơ
bảo hiểm, nếu có yêu cầu đề nghị bổ sung hay chỉnh sửa thông tin đôi khi vẫn chưa
hướng dẫn r ràng. Cách tính toán và giải quyết chế độ chưa công khai, khiến
108
người lao động và doanh nghiệp không hiểu vì sao BHXH lại tính được ra số tiền
hưởng chính sách đó".
- Hồ sơ biểu mẫu kê khai của BHXH còn nhiều bất cập
Biểu mẫu chưa hợp lý khiến doanh nghiệp ngoài nhà nước khó kê khai và đối
chiếu dữ liệu: Ví d : mẫu đề nghị ốm đau thai sản, Trợ cấp TN, Khai báo đối với
tăng giảm lao động. Khi báo tăng đóng bảo hiểm cho nhân viên mới, phần mềm yêu
cầu nhập thông tin cá nhân (địa chỉ, nơi sinh, nguyên quán…) của NLĐ bằng mã số
nhưng khi in ra tờ khai, thông tin lại hiển thị dưới dạng chữ. Việc này gây khó khăn
cho DN và NLĐ khi kê khai và đối chiếu dữ liệu.
Thường xuyên thay đổi biểu mẫu gây khó khăn trong việc cập nhật biểu mẫu.
Ví d : biểu mẫu về hưởng chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản: Biểu mẫu về hưởng
chế độ dưỡng sức, ốm đau, thai sản, thay đổi thường xuyên, không ổn định biểu
mẫu. Thông tin kê khai báo tăng hiện có mục kê khai chi tiết nơi cấp giấy khai sinh
(Số nhà /Phường, Xã/ Quận, Huyện/ Tỉnh, Thành Phố), rất khó khăn cho đơn vị khi
lấy thông tin từ người lao động.”
Ngoài ra, chất liệu sổ BHXH mỏng, dễ rách/nhàu nét, mực in không rõ ràng:
“Sổ bảo hiểm xã hội nên thay đổi chất liệu, vì sổ bảo hiểm xã hội là giấy có
thời hạn sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm nhưng rất mỏng, dễ rách, mực in bị mờ,
nhòe không r ràng, nên thay đổi chất liệu được tích hợp bằng thẻ....”.
Phỏng vấn sâu, nam, 42 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội.
- Phần mềm thực hiện giao dịch điện tử chưa thuận lợi và hiệu quả
Một số doanh nghiệp ngoài nhà nước gặp khó khăn khi thực hiện giao dịch
điện tử qua phần mềm của ngành BHXH. C thể: đường truyền chậm, còn l i và sai
sót, chưa cập nhật thường xuyên.
“Quy trình khai báo biến động lao động bằng hồ sơ giao dịch điện tử gặp
nhiều khó khăn do đường truyền chậm, cán bộ xử l , theo d i giải quyết hồ sơ còn
chậm dẫn đến DN nộp cách 15 ngày mà vẫn chưa nhận được giấy hẹn thông báo về
việc xử l hồ sơ của DN, DN không kịp nộp hồ sơ bổ sung ngay trong tháng để khớp
với số liệu trên BH. Dẫn đến tình trạng: phát sinh lãi phạt không đang đáng có cho
DN; Ngoài ra nếu DN không kịp chỉnh sửa trong tháng, DN phải làm lại toàn bộ hồ
sơ vào tháng sau, phát sinh nhiều thủ tục khác. Phần mềm kê khai dữ liệu (Ivan)
109
chưa cập nhật thường xuyên dữ liệu mới nhất, thông tin trên phần mềm chưa đầy
đủ, chưa có thông tin về NLĐ nước ngoài, hoặc phần mềm chưa tự động thoái thu
cho LNĐ nghỉ ốm 14 ngày. NVBH vẫn phải cập nhật bằng tay;
Phỏng vấn sâu, nữ 43 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội
+ Phần mềm điện tử chưa thuận tiện, khó sử d ng:
“Trong quá trình thực hiện thủ tục BHXH bằng phần mềm điện tử nên khi
giao dịch phần mềm mới thường cập nhật thường xuyên, khi đăng k tăng giảm
xong không xác nhận được đăng k tăng giảm có thành công không. việc so sánh
sau khi nhập dữ liệu thay đổi trên phần mềm với cơ quan bảo hiểm xã hội còn gặp
nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian .
Phỏng vấn sâu, nam 45 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội
- Ứng dụng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa sử dụng
Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email chưa được sử d ng. Do vậy, DN
phải thường xuyên cập nhật vào phần mềm để theo dõi, kiểm tra tình trạng hồ sơ và
tải kết quả; Khi gặp vấn đề về sử d ng phần mềm thì h trợ của BHXH còn chậm,
đôi khi DN phải lên nộp hồ sơ cứng gây mất thời gian và công sức, phát sinh thêm
chi phí cho DN, trong khi đối với những DN có ít lao động thì giao dịch điện tử
không thực sự mang lại nhiều thay đổi.
“Phần mềm kê khai mới chỉ sử dụng được cho phần thu BHXH. Các chức năng
khác vẫn chưa sử dụng được trong khi đó phần mềm kê khai đang được áp dụng
(TS24) vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình kê khai. Doanh nghiệp đã hỏi cơ quan
BHXH và được trả lời các chức năng khác (BHYT, Chế độ BHXH) chưa áp dụng và
doanh nghiệp chưa biết khi nào thì có thể áp dụng, vẫn mất thời gian làm hồ sơ giấy
và thời gian đi lại nộp hồ sơ trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan BHXH”.
Phỏng vấn sâu, nữ, 48 tuổi, cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội
- Việc giải quyết và trả hồ sơ
Việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan BHXH còn chậm, muộn
gây khó khăn cho DN trong chi trả các chế độ trợ cấp cho người lao động. Nhiều
doanh nghiệp lại gặp phải khó khăn do thực hiện theo hình thức này ph thuộc vào
bưu điện, mọi giao dịch với cơ quan BHXH qua bưu điện chỉ thuận lợi khi hồ sơ
không có sai sót, trong trường hợp có nhầm lẫn, sai sót phải sửa chữa lại thì thực
110
hiện giao dịch qua bưu điện gây tốn kém chi phí và mất thời gian, thậm chí quá thời
hạn, ảnh hưởng đến việc chi trả chế độ cho người lao động.
Cán bộ tiếp nhận, giải quyết của ngành BHXH còn chưa hướng dẫn nhiệt tình,
rõ ràng về các thủ t c khi giao dịch điện tử, giải đáp thắc mắc,cứng nhắc, thiếu linh
hoạt; sự phối hợp giữa các phòng ban của đơn vị Bảo hiểm xã hội địa phương chưa
tốt nhất là cán bộ một cửa và các bộ phận khác:
“Cán bộ 1 cửa tiếp nhận và giải quyết TTHC thực hiện đúng quy định. Tuy
nhiên, kết quả trả về đơn vị chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn giải quyết. Việc
giải quyết chưa thực sự linh hoạt và đáp ứng mong muốn của Doanh nghiệp”.
(PVS, 39 tuổi, Cán bộ bảo hiểm xã hội Hà Nội)
4.1.2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội
Công tác thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm
xã hội. Theo lý thuyết can thiệp xã hội của truyền thông, báo chí cung cấp thông tin,
kiến thức và tạo diễn đàn công chúng chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm,
giúp cho công chúng xã hội mở mang hiểu biết, thay đổi nhận thức, điều chỉnh thái
độ và hành vi xã hội của công chúng [09].
Ở Trung ương, công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước luôn được ngành BHXH quan tâm, chú
trọng. BHXH Việt Nam đã có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể, cơ quan thông tấn báo chí ký kết và triển khai các hoạt
động tuyên truyền qua từng thời kỳ, như: Quy chế phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp Ph nữ Việt Nam, Trung ương Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam; các cơ quan truyền thông, phát thanh, truyền hình ở Trung
ương (Báo Nhân dân, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông
tấn xã Việt Nam…).
111
Hoạt động tuyên truyền được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa
phương với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của ngành và từng thời kỳ phát triển của đất nước. Kết hợp hài hòa giữa các hình
thức tuyên truyền truyền thống, như: hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại trực tiếp
với người lao động, người dân; tuyên truyền qua các ấn phẩm… với các hình thức
thông tin, truyền thông hiện đại trên các ứng d ng internet, sản xuất các clip, video,
tiểu phẩm, phim ngắn, các chương trình, gameshow truyền hình thực tế; tuyên truyền,
tư vấn, giải đáp chế độ, chính sách trên Hệ thống chăm sóc khách hàng (call center),
Hệ thống trả lời tự động (chatbot), Cổng Thông tin điện tử và trang Fanpage BHXH
Việt Nam... đang ngày càng thu hút sự quan tâm của đông đảo của người lao động và
nhân dân với trên 100 triệu lượt truy cập [05].
Ở Hà Nội, công tác thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH tiếp
t c được ngành BHXH đẩy mạnh, quan tâm cả về chiều rộng và chiều sâu; thực hiện
thường xuyên, đồng bộ và thống nhất trên toàn thành phố, chủ động đối thoại, toạ
đàm với doanh nghiệp và người lao động; phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
quận, huyện, thị xã, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể tổ chức trên 200 Hội nghị
tuyên truyền, tập huấn, toạ đàm, đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
với 48.814 người tham dự; treo 2.477 băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích;
Bảo hiểm xã hội Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Thành uỷ,
các cơ quan Báo, đài, phát thanh truyền hình đăng 425 tin bài về kết quả nổi bật của
BHXH Thành phố; ngoài ra, BHXH Thành phố còn gửi 85 tin bài tới trang tin điện tử
của Đảng uỷ khối các cơ quan Thành phố; trang điện tử Thành uỷ, cổng TTDT của
BHXH Việt Nam, báo và tạp chí bảo hiểm xã hội; phối hợp với các phòng văn hoá
thông tin các huyện lập chuyên m c phát thanh riêng về bảo hiểm xã hội tại khung
giờ cố định, trong năm 2018 đã phát 108.906 lượt bài tuyên truyền về chính sách
BHXH trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, đài truyền thanh huyện [05].
Ngành BHXH và Bộ LĐ-TB&XH là kênh tiếp cận quan trọng nhất của doanh
nghiệp với thông tin về luật pháp và chính sách, thủ t c hành chính: 65,5% DN đã
được tiếp cận qua cơ quan BHXH; 59,4% qua các hội thảo tham vấn ý kiến của DN
và khóa đào tạo nghiệp v do cơ quan BHXH và ngành LĐ-TB&XH tổ chức;
57,4% DN tiếp cận thông tin qua website của ngành BHXH. Ngoài ra, các cơ quan
112
truyền thông như báo chí và truyền hình cũng đóng góp đáng kể vào việc cập nhật
thông tin mới cho các DN: lần lượt là 30% và 15,7% (xem hình 6). Kết quả này cho
thấy cơ quan bảo hiểm xã hội Hà Nội đã kết nối khá chặt chẽ với doanh nghiệp trong
việc tuyên truyền và thông tin về những thay đổi của chính sách, thủ t c về BHXH.
Hình 4.1: Các kênh tiếp cận thông tin về BHXH của DN (%)
4.1.3. Những yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước
Hạn chế của nội dung này trong đề tài là NCS không có được bộ số liệu đầy
đủ về các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước để sử
d ng trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Để khắc ph c hạn chế nêu trên,
mặc dù chưa thực sự rõ nét nhưng trong quá trình phân tích, NCS đã cố gắng sử
d ng một số lý thuyết, công trình nghiên cứu và số liệu sẵn có để phần nào đó làm
rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước đến sự tham gia bảo hiểm xã hội.
- Lý thuyết hành vi hợp lý (theory of Reasoned Action – TRA) và lý thuyết
hành vi có kế hoạch (theory of Planned Behaviour- TPB) là hai lý thuyết được các
nhà khoa học xã hội sử d ng thường xuyên trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi của người dân. Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) được phát triển lần đầu
vào năm 1967 bởi Fishbein, sau đó đã được sửa đổi và mở rộng bởi Ajzen và
113
Fishbein (1975). Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng
bởi thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan của hành vi. Tương tự như lý
thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là ý định
của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi nhất định và ý định thực hiện hành vi
sẽ chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố như thái độ với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và
nhận thức về kiểm soát hành vi.
Như vậy, theo lý thuyết TRA, liên hệ đối với sự tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ ph thuộc vào thái độ
của người lao động và những tiêu chuẩn, lợi ích từ sự tham gia bảo hiểm xã hội
khiến cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Đối với lý thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB), ý định tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động là yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội và ý định này chịu sự tác động của 3 yếu tố
nhận thức, thái độ, hành vi của người lao động.
- Kết quả số liệu bảng 4.1 cho thấy có sự khác biệt trong tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội. C
thể: số lượng nữ giới (132,775) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn nam giới
(91.299); số lượng người lao động là dân tộc Kinh (219.151) tham gia bảo hiểm xã
hội cao hơn người lao động là dân tộc thiểu số (4.923); Số lượng người lao động cư
trú tại Hà Nội (188.109) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với số lượng người
lao động cư trú ngoài Hà Nội (35.965); Số lượng người lao động có hộ khẩu thường
trú ở Hà Nội (195.569) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với người lao động
không có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội (28.505); Số lượng người lao động có nơi
sinh ở Hà Nội (129.636) tham gia bảo hiểm xã hội cao hơn so với người lao động
sinh ở ngoài Hà Nội (94.438).
Kết quả số liệu bên trên không phản ánh được các yếu tố giới tính, dân tộc, nơi
cư trú, hộ khẩu thường trú và nơi sinh có ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động. Tuy nhiên, số liệu cũng gợi mở về khả năng có thể các yếu tố:
giới tính, dân tộc, nơi cư trú, hộ khẩu thường trú và nơi sinh ảnh hưởng tới sự tham
gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
114
Bảng 4.1. Sự khác biệt trong tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội13
Giới tính
Dân tộc
Nơi cƣ trú
Nơi sinh
Hộ khẩu thƣờng trú
Nam
Nữ
Kinh
Hà Nội
Hà Nội
Hà Nội
Ngoài Hà Nội
Ngoài Hà Nội
Ngoài Hà Nội
Dân tộc thiểu số
91,299
132,775
219,151
4,923
188,109
35,965
195,569
28,505
129,636 94,438
- Dự án “Tăng cường quyền của công nhân và đại điện của công đoàn do
Viện công nhân công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với hợp cùng Uỷ
ban Châu Âu thực hiện trong năm 2016. Cuộc điều tra xã hội học này bao gồm
1040 mẫu nghiên cứu, được khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Dương và
Vĩnh Phúc.
Kết quả số liệu mô hình hồi quy logistic của Dự án “Tăng cường quyền của
công nhân và đại điện của công đoàn cho thấy: ba biến số: giới tính, trình độ học vấn
và nhóm tuổi của người lao động giải thích tốt cho mô hình nghiên cứu; ba biến số
này đều có ý nghĩa về mặt thống kê; kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa về mặt độ
lớn của hệ số.
- Về giới tính, người lao động càng là nữ giới thì càng tích cực tham gia bảo
hiểm xã hội. Lao động là nữ giới thì khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động tăng thêm 3.6 lần. Để nam giới tích cực hơn trong việc tham gia bảo hiểm
xã hội cần phải xem xét yếu tố cân bằng về giới trong các doanh nghiệp cũng như
nam giới cũng phải được hưởng những quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại tương
đương so với nữ giới.
- Về trình độ học vấn, số liệu mô hình hồi quy cho thấy nhóm người lao động
có trình độ học vấn càng cao thì càng có xu hướng tham gia bảo hiểm xã hội điều
này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có
nhiều cơ hội để tìm hiểu về chủ trương, chính sách và pháp luật và các lợi ích do
bảo hiểm xã hội mang lại, khi họ có đủ kiến thức, sự hiểu biết thì tất yếu họ sẽ tích
13 Số liệu điều tra doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội do Tổng c c thống kê tiến hành năm 2018.
115
cực tham gia bảo hiểm xã hội. Việc người lao động có trình độ học vấn càng cao thì
càng tham gia bảo hiểm xã hội nhiều hơn là phù hợp với lý thuyết sự lựa chọn hợp
lý. C thể là: trong quá trình xem xét cá nhân người lao động và người sử d ng lao
động lựa chọn tham gia hoặc không tham gia BHXH (kể cả trốn tham gia BHXH)
được nhìn nhận dựa trên giữa tính toán về lợi ích được và mất mà theo họ là có lợi
nhất cho mình khi tham gia BHXH.
Bảng 4.2. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố thuộc đặc điểm cá nhân người lao
động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
Số lƣợng Yếu tố đặc điểm cá nhân ngƣời lao động tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội Tỷ số chênh lệch
Giới tính Nam giới Nữ giới Nhập cƣ Không Có Hôn nhân Kết hôn Chưa kết hôn Dân tộc Dân tộc khác Dân tộc kinh Trình độ học vấn Dưới THPT PTTH Số con Chưa có con Đã có con Nhóm tuổi Trên 35 tuổi Từ 16 đến 20 tuổi Từ 21 đến 24 tuổi Từ 25 đến 29 tuổi Từ 30 đến 34 tuổi 1 3.6*** 1 0.5 1 1 1 0.6 1 2.3* 1 1.4 1 0.07* 0.4 0.3 0.3 157 853 217 793 459 551 142 868 276 734 759 251 102 85 344 346 133
Ghi chú: * có ý nghĩa ở mức 5 phần trăm
** có ý nghĩa ở mức 1 phần trăm
116
Kết quả phân tích số liệu bên trên phản ánh số liệu của 3 địa phương (Hà
Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc), không phản ánh số liệu của riêng của Hà Nội. Tuy
nhiên, kết quả số liệu cũng gợi mở yếu tố giới tính và trình độ học vấn của người
lao động ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội.
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy trình độ học vấn ảnh hưởng đến người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội. C thể như: “Người lao động trong đấy trình độ
thấp nên dẫn đến tình trạng mình có được doanh nghiệp đóng đầy đủ hay không chỉ
khi cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thanh tra, kiểm toán đến thì mới biết được cái việc
đấy”. PVS, Nam, 42 tuổi, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, dù chưa có đủ căn cứ khoa học, việc sử d ng các tài liệu sẵn có để
phân tích các yếu tố thuộc về người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
Hà Nội ảnh hưởng tới sự tham gia bảo hiểm xã hội đã phần nào đó gợi mở về các
yếu tố ảnh hưởng (nhận thức, thái độ, hành vi; giới tính, dân tộc, hộ khẩu thường
trú, nơi sinh, trình độ học vấn, nhóm tuổi) của người lao động tới sự tham gia bảo
hiểm xã hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội.
4.1.3.2. Nhận thức của người lao động về tham gia bảo hiểm xã hội
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh: trong nhiều vấn đề xã hội, nhận thức của
khách thể nghiên cứu tác động đến thái độ và hành vi của họ. Nhận thức làm thay
đổi thái độ và hành động xã hội của con người. C thể như: Lý thuyết học hỏi xã
hội của Bandura (1977) cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận
thức của con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Các tác
giả như Beck (1989) và Ellis (1962) cho rằng lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá
rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường
trong quá trình học hỏi. Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nhận thức tác động đến
thái độ và hành động tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cho nên việc
người lao động nhận thức về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội sẽ phần nào
đó tác động đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của họ.
Kết quả nghiên cứu phỏng vấn sâu cho thấy một số phát hiện chính như: đại
đa số người được hỏi đều nhận thức rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội mang lại
117
nhiều lợi ích cho cá nhân và gia đình của người lao động và việc tham gia bảo
hiểm xã hội là cần thiết.
Tuy nhiên, một số người lao động chưa nhận thức đầy đủ về bảo hiểm xã
hội, chưa hiểu rõ về các lợi ích do việc tham gia bảo hiểm xã hội mang lại, thậm chí
một số người lao động còn nhầm lẫn giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Nhận thức về lợi ích của BHXH mang lại cho người lao động
“Xét về lâu dài thì có vấn đề gì xảy ra bảo hiểm xã hội sẽ còn có nhiều cái tốt
cho mình. Ví dụ: như mình sẽ có được các quyền lợi được hưởng, nếu tai nạn lao
động này thì sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả” PVS. Nam, 25 tuổi, Doanh nghiệp
ngoài nhà nước;
“Bây giờ còn trẻ đi làm thì cũng muốn đóng bảo hiểm đế sau này có ốm đau
hay xảy ra gì thì cũng có chút quyền lợi, gia đình đỡ nặng chi phí , PVS. Nam 26
tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước;
“Về bảo hiểm xã hội thì em nghĩ chưa tính về sau về hưu, mà bảo hiểm xã
hội giữ cho sức khỏe của mình về tai nạn, khi ốm đau sẽ có hỗ trợ từ phía bảo hiểm
xã hội”, PVS. Nam, 27 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Kết quả số liệu còn cho thấy một số người lao động không quan tâm đến việc
tham gia bảo hiểm xã hội. C thể như: “Mình cũng không quan tâm đến bảo hiểm
xã hội, mình vẫn đang trong độ tuổi lao động nên là cũng nghĩ là chưa cần thiết,
chưa đụng chạm gì đến quyền lợi gì mình tham gia vào nên là chưa thấy cần thiết.
Mình cũng chưa được hưởng cái gì từ bảo hiểm này, kể cả ốm đau này nọ nên là
mình cũng chưa để đến, chắc khi nào sảy ra việc cơ thì mình sẽ để , bởi nó là bắt
buộc nên mình phải thực hiện thôi, nếu nó là tự nguyện thì mình sẽ phải cân nhắc”.
PVS. Nam 43 tuổi, Doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Một số người lao động hiểu nhiều về bảo hiểm y tế hơn là bảo hiểm xã hội. Họ
cho rằng bảo hiểm y tế thường được sử d ng khi đi khám bệnh, còn bảo hiểm xã hội thì
họ chưa thấy được lợi ích gì từ việc tham gia bảo hiểm xã hội. Đó cũng là tiêu chí để
đánh giá nhận thức của người lao động về bảo hiểm xã hội đang có vấn đề. C thể như:
118
“Bảo hiểm y tế thì em còn biết chứ bảo hiểm xã hội thì em không biết đâu, bảo
hiểm y tế thì dùng thường xuyên khi đi khám bệnh chứ em chưa được lợi ích gì từ bảo
hiểm xã hội cả”. PVS. Nam, 25 tuổi, doanh nghiệp FDI.
Một số người được hỏi hiểu rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi
mà nhà nước dành cho công nhân, người lao động còn bản thân họ không thấy
quyền lợi của mình ở trong đó, điều này cho thấy người lao động chưa thật sự chủ
động trong việc tìm hiểu cũng như tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nhận thức về mức đóng BHXH của người lao động
Một số người lao động không quan tâm đến mức đóng bảo hiểm mà họ phải
đóng là bao nhiêu và khi có yêu cầu đóng thì họ đóng. C thể như:
“Thực sự là ở công ty mình đóng bảo hiểm cũng chẳng bận tâm đâu, bảo
đóng thế nào thì đóng thôi, thứ hai là mình chỉ quan tâm đến mức phẩy của mình,
hoặc 3 năm lên lương chẳng hạn thì là bảo hiểm lên chẳng hạn. Giờ đóng theo mức
lương nên cũng không quan tâm đến mức phẩy nữa, nhưng thực chất mức lương
mình làm hay là lương hệ số thì lương càng cao thì bảo hiểm càng cao thành ra
thực lĩnh là ít hơn , PVS, Nữ, 40 tuổi, Doanh nghiệp ngoài nhà nước
- Nhận thức về tổ chức có thể hỗ trợ người lao động khi tham gia BHXH
Một số người lao động không hiểu biết về các tổ chức có thể h trợ họ trong
việc tham gia bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp như tổ chức công đoàn. C thể như:
“Em chưa hiểu về công đoàn lắm nhưng em chỉ hiểu là họ hỗ trợ về quyền
lợi của công nhân thì sinh ra công đoàn. Có gì thắc mắc hay kiến thì công đoàn
đứng ra bảo vệ mình”, PVS. Nam, 26 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Một số người lao động có nhận thức về quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội
còn hạn chế. Do lo ngại sợ bị mất việc và không dám bảo vệ quyền lợi, lợi ích cho
mình nên họ đã mắc ngoặc cùng với chủ lao động trốn không tham gia bảo hiểm xã
hội. Thậm chí, nhiều lao động lớn tuổi do thiếu hiểu biết về chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội đã bị chủ doanh nghiệp lợi d ng cho nghỉ chế độ trước bởi doanh
nghiệp luôn mong muốn tìm được lao động trẻ tuổi có thể cống hiến được nhiều
hơn cho công ty, doanh nghiệp hơn là những lao động đã cao tuổi.
119
Người lao động khi đi giải quyết các thủ t c bảo hiểm xã hội như: chế độ
sinh, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thường trực tiếp làm việc với cơ quan bảo
hiểm xã hội, không qua chủ lao động nhưng việc đóng tiền tham gia bảo hiểm xã
hội lại do chủ doanh nghiệp đóng. Điều này một phần nào đó đã gây ra thiệt thòi
cho người lao động.
Những phân tích phỏng vấn sâu bên trên cho thấy: mặc dù người lao động
thừa nhận rằng việc tham gia bảo hiểm xã hội là cần thiết nhưng người lao động lại
không quan tâm tìm hiểu về những lợi ích mà bảo hiểm xã hội mang lại, không đủ
kiến thức về nội dung của bảo hiểm xã hội thậm chí một số người lao động còn
đánh đồng bảo hiểm xã hội với bảo hiểm y tế, không hiểu vai trò của tổ chức công
đoàn tại doanh nghiệp. Chính sự thiếu các kiến thức về bảo hiểm xã hội và vai trò
của tổ chức công đoàn mà người lao động có thể sẽ phải chịu thiệt thòi đối với các
chủ doanh nghiệp về những quyền lợi do bảo hiểm xã hội mang lại.
4.1.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Để xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội
của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), mô hình hồi quy logistic được thiết lập. M c đích của mô hình hồi quy
logistic là xác định các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo
hiểm xã hội. Hệ thống biến số của mô hình là: biến giả (dummy) nhận giá trị là 1
nếu doanh nghiệp tham gia vào chương trình và nhận giá trị 0 khi doanh nghiệp
không tham gia vào chương trình bảo hiểm xã hội. Mô hình sử d ng số liệu điều tra
của 3 cuộc điều tra doanh nghiệp do Tổng c c thống kê tiến hành vào các năm
2016, 2017 và 2018. Mô hình đa biến được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
Hệ thống các biến số độc lập bao gồm:
1. Biến số loại hình doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm: doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước.
2. Biến số ngành kinh tế được chia thành 15 lĩnh vực:Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản, khai khoáng; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước; Công nghiệp
chế biến, chế tạo; Cung cấp nước, xử l rác, nước thải; Xây dựng; Bán buôn, bán lẻ,
sửa chữa ôtô, xe máy; Vận tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thông tin và
120
truyền thông; Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh
bất động sản; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính
và dịch vụ hỗ trợ; Giáo dục và đào tạo; Y tế và trợ giúp xã hội.
3. Biến số quy mô doanh nghiệp theo lao động được chia thành 4 quy mô
doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp siêu nhỏ (1 đến 10 lao động); Doanh nghiệp
nhỏ(10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa (100-200 lao động); Doanh nghiệp
lớn ( 200 lao động).
Ở m i biến số độc lập đều có các biến số nhỏ được máy tính chỉ định làm
nhóm đối chứng. C thể là: biến số độc lập 1 (loại hình doanh nghiệp): Biến số loại
hình doanh nghiệp (FDI) là nhóm đối chứng, nhận giá trị = 1; Biến số độc lập 2
(ngành kinh tế) thì biến số Nghệ thuật, vui chơi giải trí là nhóm đối chứng, nhận giá
trị = 1; Biến số độc lập 3 (Quy mô doanh nghiệp) thì biến số Doanh nghiệp lớn
(>200 lao động) là nhóm đối chứng, nhận giá trị = 1.
Kết quả số liệu mô hình hồi quy logistic dưới đây cho thấy: Thứ nhất, các đặc
điểm loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp theo lao động đều giải thích tốt
mô hình. Thứ hai, hầu hết hai biến này đều có ý nghĩa về mặt thống kê cao, hai biến số
này đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1 phần trăm. Thứ ba, tất cả các kết quả
nghiên cứu cũng đều có ý nghĩa về mặt độ lớn của hệ số. C thể là:
- Đối với năm 2016:
+ Loại hình doanh nghiệp: càng là các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì càng
ít tham gia vào chương trình bảo hiểm xã hội, so với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) tỷ số chênh lệch là: [0.21 so với 1];
+ Càng là doanh nghiệp có quy mô lao động lớn thì tham gia bảo hiểm xã
hội càng cao. Tỷ số chênh giữa các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ (1
đến 10 lao động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa
(100-200 lao động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động). Tỷ số chênh lệch lần
lượt là [0.04 – 0.2 – 0.3 -1].
+ Ngành kinh tế: càng là Doanh nghiệp y tế và trợ giúp xã hội; doanh nghiệp
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin truyền thông thì càng tích cực
tham gia bảo hiểm xã hội. Đối với các ngành khác thì sự khác biệt không lớn do độ
121
lớn của các tỷ lệ xác suất không cao, cũng như sự khác biệt của các loại hình doanh
nghiệp này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đối với năm 2017:
+ Loại hình doanh nghiệp: tương tự như năm 2016, càng là doanh nghiệp
ngoài nhà nước thì càng ít tham gia bảo hiểm xã hội, so với các doanh nghiệp có
vốn nước ngoài (FDI) tỷ số chênh lệch là [0.25-1].
+ Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội. Doanh
nghiệp có số lao động càng lớn thì tỷ lệ lớn thì tỷ lệ tham gia chương trình bảo hiểm
xã hội càng cao. Tỷ số chênh giữa Các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ
(1 đến 10 lao động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa
(100-200 lao động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động) là [0.05-0.2-0.4-1].
+ Ngành kinh tế: năm 2017 có sự thay đổi so với năm 2016 c thể là: càng là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; doanh nghiệp bán
buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ;
Giáo d c và đào tạo; Y tế và trợ giúp xã hội thì càng tích cực tham gia bảo hiểm xã hội.
- Đối với năm 2018: Càng là doanh nghiệp ngoài nhà nước thì càng có xu
hướng ít tham gia bảo hiểm xã hội, so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), tỷ số chênh lệch là [0.1-1];
Tương tự như 02 năm 2016 và 2017, quy mô lao động của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội. Quy mô lao động của doanh nghiệp
càng lớn thì tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội càng cao. Tỷ số chênh lệch giữa các
doanh nghiệp là: Các doanh nghiệp có quy mô lao động siêu nhỏ (1 đến 10 lao
động); doanh nghiệp nhỏ (10 đến 100 lao động); Doanh nghiệp vừa (100-200 lao
động); doanh nghiệp lớn (trên 200 lao động), tỷ số chênh lệch lần lượt là [0.04-
0.25-0.5-1].
Với các ngành kinh tế: năm 2018 có sự thay đổi so với 2 năm 2016 và 2017
c thể là: càng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế và trợ giúp xã hội;
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Giáo d c và đào tạo càng tích cực
tham gia chương trình bảo hiểm xã hội. Một phát hiện đáng chú ý là doanh nghiệp
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có xu hướng giảm tham gia bảo hiểm
xã hội hơn so với năm 2017.
122
Bảng 4.3. Mô hình hồi quy logistic các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài nhà nước14
Yếu tố tác động đến tham gia Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 bảo hiểm xã hội
Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Tỷ số chênh lệch Tỷ số chênh lệch Tỷ số chênh lệch
Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp FDI – Nhóm đối 1 1564 1 1607 1605 1 chứng
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 0.21*** 7071 0.25*** 7074 0.1*** 7042
Ngành
Nghệ thuật, vui chơi giải trí – 1 52 1 47 52 1 Nhóm đối chứng
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,
khai khoáng; sản xuất và phân 1.1 45 0.8 46 0.7 46
phối điện, khí đốt, hơi nước
Công nghiệp chế biến, chế tạo 1.1 1538 1.4 1528 1.2 1519
Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải 1.2 22 1.4 25 1.9 25
Xây dựng 0.7 1530 1.4 1561 0.8 1577
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe 1.5 2320 3.2* 2335 1.9* 2315 máy
Vận tải kho bãi 1.2 335 1.5 348 1.6 342
Dịch v lưu trú và ăn uống 0.5 586 0.6 589 0.5* 594
Thông tin và truyền thông 2.1* 410 2.3* 403 1.9 409
Hoạt động tài chính, ngân hàng và 2.9* 86 16.6** 90 4.2* 84 bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động 1.4 233 1.8 244 1.5 233 sản
14 Số liệu được sử d ng từ nguồn điều tra tra doanh nghiệp của tổng c c thống kê tiến hành năm
2016,2017,2018
123
Hoạt động chuyên môn, khoa học 1.6 847 3.1* 826 1.9 821 và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch v 0.9 447 1.8 448 0.9 438 h trợ
Giáo d c và đào tạo 1.9 134 3* 138 2.8* 139
Y tế và trợ giúp xã hội 3.7* 50 3* 53 6.8* 53
Quy mô doanh nghiệp theo lao
động
Doanh nghiệp lớn ( 200 lao 1 942 1 893 1 966 động) – Nhóm đối chứng
Doanh nghiệp siêu nhỏ (1 đến 10 0.04*** 2154 0.05*** 2630 0.04*** 1981 lao động
Doanh nghiệp nhỏ(10 đến 100 lao 0.2*** 4492 0.2*** 4199 0.25*** 4582 động)
Doanh nghiệp vừa (100-200 lao 0.3*** 1047 0.4*** 959 0.5* 1118 động)
Hệ số R bình phương 0.27 0.253 0.282
Ghi chú: * có ý nghĩa ở mức 5 phần trăm;
N 8635 8681 8647
** có ý nghĩa ở mức 1 phần trăm
*** Kiểm định giả thuyết nghiên cứu thứ nhất, thứ hai, thứ ba: loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô lao động của doanh
nghiệp ảnh hƣởng tới mức độ tham gia bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động
trong doanh nghiệp.
Với kết quả số liệu nêu trên cho thấy: chấp nhận giả thuyết nghiên cứu 1:
Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước; giả thuyết nghiên cứu 2: ngành nghề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và giả thuyết nghiên cứu 3:
124
quy mô lao động của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm của
người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
4.1.5. Doanh nghiệp ngoài nhà nước đối xử không công bằng với người
lao động
Hiện nay, ở Hà Nội, vấn đề doanh nghiệp ngoài nhà nước đãi ngộ người lao
động lớn tuổi chưa tốt đang là vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. “Chấm dứt
hợp đồng lao động không công bằng” của một số doanh nghiệp ngoài nhà nước trở
thành vấn đề thu hút sự quan tâm, thu hút sự chú ý của rất nhiều cơ quan, ban ngành
đoàn thể, các chuyên gia, nhà hoạch định chính sách nói chung và chính sách bảo
hiểm xã hội nói riêng. Việc chấm dứt hợp đồng lao động không công bằng ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống, quyền lợi, sinh kế của người lao động, trong đó có
quyền tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Một trong những lý do của việc doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động
trên cơ sở phân biệt đối xử dựa trên tuổi tác của người lao động. Vậy phân biệt tuổi
tác của người lao động là gì? Phân biệt tuổi tác là khi một người được đối xử kém
thuận lợi hơn người khác trong một tình huống tương tự, vì tuổi của họ.
Ví d , có thể là “phân biệt tuổi tác trực tiếp nếu người nộp đơn lớn tuổi
không được xem xét cho một công việc bởi vì người sử d ng lao động lấy lý do là
họ không có khả năng sử d ng công nghệ. Cũng là phân biệt tuổi tác khi có một quy
tắc hoặc chính sách giống nhau đối với tất cả mọi người nhưng có ảnh hưởng không
công bằng đối với những người ở một độ tuổi c thể. Điều này được gọi là “phân
biệt đối xử gián tiếp . Ví d , nó có thể là phân biệt tuổi gián tiếp nếu người sử d ng
lao động đòi hỏi một người lớn tuổi hơn để đáp ứng một bài kiểm tra thể lực - mà
nhiều người trẻ hơn có thể đáp ứng - nếu tiêu chuẩn thể lực không phải là yêu cầu
cố hữu của công việc. (Nguồn: Australian Human Rights Commission (2014):
Know your rights: Age Discrimination).
Vậy tình trạng phân biệt đối xử về tuổi với người lao động ở Việt Nam và Hà
Nội như thế nào? Và nó ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động ở Hà Nội? Một số phát hiện từ các nghiên cứu trước đó cho thấy:
125
Theo nghiên cứu của Viện công nhân, công đoàn (2018) trong báo cáo “Khái
quát tình hình công nhân, công chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp và một số dự báo” ph c v xây dựng Văn kiện Đại hội
XII CĐVN thì hiện tượng các đơn vị, doanh nghiệp có biểu hiện tìm cách chấm dứt
hợp đồng lao động không công bằng đối với lao động trung niên, lao động có số năm
làm việc cao, đặc biệt là lao động nữ gia tăng nhưng còn thiếu các biện pháp xử lý.
Theo kết quả báo cáo nghiên cứu của Viện CNCĐ - TLĐLĐVN (2017) doanh
nghiệp ngoài nhà nước còn có sự đối xử không công bằng với người lao động còn ở
ch : bị sức ép năng suất, định mức lao động cao - cường độ lao động căng thẳng - sức
khoẻ giảm sút; thu nhập không cao và bấp bênh, không có thời gian lo cho hạnh phúc
gia đình, giáo dưỡng con cái. Đặc biệt có không ít DN tìm cách chấm dứt sử d ng LĐ
trung niên như: chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn; giao kết nhiều HĐLĐ ngắn hạn và
chấm dứt khi hết hạn; tạo cớ hoặc sắp xếp lại sản xuất để chấm dứt HĐLĐ, sa thải…
Báo cáo nghiên cứu của V Pháp chế - Bộ LĐTBXH (2017) cho rằng: đã
xuất hiện một số tình trạng phân biệt đối xử với lao động lớn tuổi, mặc dù không
phổ biến nhưng thực tế là đang diễn ra ở các địa phương, tập trung ở một số doanh
nghiệp ngoài nhà nước, ngành gia công thâm d ng LĐ như dệt may, giầy da, điện -
điện tử, g , chế biến thuỷ sản, tại một số tỉnh trong đó có Hà Nội. Về hình thức
chấm dứt HĐLĐ: một số doanh nghiệp tìm cách để NLĐ tự thỏa thuận xin chấm
dứt HĐLĐ trước hạn do không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thay đổi cơ
cấu công nghệ.
Ngoài ra, trong thời gian gần đây, nhiều cơ quan báo chí cũng đã phản ánh
tình trạng phân biệt đối xử và sa thải lao động tuổi trung niên. Theo tác giả Song
Phương (2017), trong những năm gần đây xảy ra tình trạng doanh nghiệp tìm cách
cho nghỉ việc những lao động tuổi trung niên làm các công việc giản đơn, đặc biệt ở
ngành dệt và da giày. Tác giả cũng cho biết những lao động tuổi trung niên này sau
đó sẽ khó tìm kiếm được công việc trong các doanh nghiệp. Theo Xuân Thảo
(2017), thì trong những năm gần đây có tình trạng doanh nghiệp lách luật, sử d ng
nhiều biện pháp để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trên 35 tuổi.
Theo điều tra của Nhóm phóng viên báo Người lao động (2018), thì có hiện tượng
126
doanh nghiệp lấy lí do thu hẹp sản xuất để chấm dứt HĐLĐ với lao động lớn tuổi,
nhưng sau đó lại tuyển d ng lao động thời v , lao động trẻ thay thế. Ngoài ra, bài
báo cũng đưa ra nhiều dẫn chứng những lao động ở độ tuổi trung niên rất khó khăn
trong việc tìm kiếm công việc mới sau khi bị sa thải.
4.1.6. Tổ chức công đoàn
Theo Luật Công đoàn năm 2012, "Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng
lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [31].
Vậy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc giúp người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước như thế nào? Kết quả phỏng vấn
sâu đối tượng là người lao động từ hai loại hình doanh nghiệp cho thấy:
- Vai trò của công đoàn trong việc hướng dẫn người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội là mờ nhạt, liên quan đến việc đóng tham gia bảo hiểm xã hội người lao
động chủ yếu liên hệ trực tiếp với người quản lý chứ ít khi liên hệ với công đoàn.
Thậm chí, vai trò của công đoàn trong các hoạt động khác của người lao động còn
chưa được thể hiện rõ.
“Nói chung mới đầu vào thì chỉ biết đóng bảo hiểm qua người quản l thôi
còn công đoàn em chưa tiếp xúc nhiều. Ngày lễ tết thì thông qua công đoàn thôi còn
lại đóng bảo hiểm thông qua quản l hết rồi. Hơn một năm nay em chưa thấy công
đoàn tham gia cái gì cả. Bọn em chủ yếu làm việc với quản l , rồi quản l làm việc
với công đoàn, chứ bọn em làm sao mà nói” PVS. Người lao động, Nữ, 25 tuổi,
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
127
“Em chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ công đoàn, em cũng không cập nhật được
các thông tin gì cho em về nghĩa vụ và quyền lợi của em khi em tham gia bảo hiểm xã
hội. Vào thì chỉ làm xong công việc của mình thì về thôi. Nên cái đó thì em cũng không
biết”, PVS. Người lao động, Nam, 18 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Một số ý kiến còn cho rằng tổ chức công đoàn chỉ là bù nhìn và bị chi phối
bởi sự quản lý của cấp trên, của ban giám đốc công ty.
“Thực ra công đoàn cũng bị chi phối bởi sự quản l của các cấp trên như
ban giám đốc công ty, họ có quyền hạn nhất định nào đấy thôi, được quyết định một
số việc nào đó thôi. Trong công ty tư nhân thì quyền giám đốc, phó giám đốc vẫn
nhiều nhất trong giải quyết các công việc nói chung của công ty”, PVS. Nam, 38
tuổi, Người lao động tại doanh nghiệp ngoài nhà nước.
“Thực ra công đoàn riêng công ty và công đoàn của Việt Nam nói chung là
hầu như không có bảo vệ r ràng người lao động. Toàn dựa vào giới chủ nó không
hoạt động độc lập. Bản chất của công đoàn là hoạt động độc lập và bảo vệ quyền
lợi cho người lao động để nói lên tiếng nói của người lao động. Ở Việt Nam nói
chung là không như thế giới chưa được độc lập và cái việc đấy còn phụ thuộc nhiều
và chủ kiến của chủ lao động”.PVS. NLD, 42 Tuổi, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tổ chức công đoàn ít khi cung cấp các thông tin về bảo hiểm xã hội, người
lao động chủ yếu biết các thông tin về bảo hiểm xã hội qua đài truyền hình.
“Thường là trên thời sự hay các chương trình TV đều có nói đến mỗi khi có thay
đổi về mức lương trước khi thực tế xảy ra. Sau đó, đến gần lúc đó thì bên BH sẽ có
thông báo về thay đổi đến từng DN và DN phổ biến cho NLĐ. Thực ra NLĐ họ
cũng được biết đến những có đó qua nhiều kênh thông tin như thế qua mạng hay TV
và họ cũng có tự tìm hiểu”, PVS. Nam, 38 tuổi, Người lao động tại doanh nghiệp
siêu nhỏ.
“Tổ chức công đoàn ở công ty ít khi tuyên truyền hay phổ biến về quyền lợi của
bọn em khi tham gia bảo hiểm. Hầu như chỉ phổ biến có một lần thôi nhiều người
nắm được thông tin hay không nắm được thì cũng là từ lúc ban đầu luôn”, PVS,
Nam, 26 tuổi, doanh nghiệp ngoài nhà nước.
128
- Kết quả khảo sát từ Dự án “Tăng cường quyền của công nhân và đại diện
của công đoàn tại Hà Nội năm 2016-2017 cho thấy kết quả khá tương đồng với
nghiên cứu định tính bên trên. C thể như: Trong số các doanh nghiệp khảo sát, khi
hỏi công nhân doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở chưa? Kết quả trả lời cho
biết, 92,3% công nhân trả lời “đã thành lập , Chỉ có 1,0% công nhân trả lời doanh
nghiệp họ làm việc “chưa thành lập công đoàn cơ sở , Điều đặc biệt là, vẫn còn
6,8% trả lời “không biết doanh nghiệp đã có công đoàn cơ sở chưa (?) Việc nhiều
người lao động không biết doanh nghiệp mình đã có công đoàn cơ sở hay chưa, thể
hiện hạn chế trên các mặt: i) công tác tuyên truyền về công đoàn chưa rộng rãi, hoạt
động công đoàn chưa có nhiều ảnh hưởng đến công nhân; ii) bản thân công nhân
cũng không quan tâm đến hoạt động công đoàn, tổ chức đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích cho mình. Tỷ lệ tham gia công đoàn: Trong số công nhân trả lời, có 81,7%
họ là đoàn viên công đoàn; Có 18,3% công nhân trả lời họ “chưa phải là đoàn viên
công đoàn.
Hình 4.2. Ý kiến công nhân đánh giá hoạt động của công đoàn cơ sở
- Chỉ có 48,4% công nhân khẳng định công đoàn cơ sở đã thực sự đại diện
bảo vệ quyền lợi của công nhân có hiệu quả. Ý kiến này, ở công nhân dệt may,
chiếm 52,9%, cao hơn ngành điện tử, chỉ chiếm 45,3%; nữ chiếm 50,0%, cao hơn
nam giới tới 8,0% (nam chiếm 42,0%); công nhân nhập cư, chiếm 47,1%, thấp hơn
công nhân địa phương, chiếm 53,3%.
- Chỉ có 10,8% cho rằng công đoàn cơ sở đại diện bảo vệ công nhân “chưa
hiệu quả; có 28,1% công nhân cho rằng, hoạt động công đoàn cơ sở còn chịu sự chi
phối của chủ doanh nghiệp.
129
Bảng 4.4: Ý kiến của công nhân đánh giá hoạt động công đoàn phân theo độ tuổi.
Đơn vị: %
Tỷ lệ Độ tuổi
chung 16- 19- 21- 25- 30- 40- >49 Các nội dung đánh giá
18 20 24 29 39 49
Không có ý kiến gì 10,3 0,0 13,3 7,4 10,2 14,5 4,0 0,0
Đại diện bảo vệ công nhân có 48,4 33,3 51,1 52,5 44,5 44,9 48,0 100,
hiệu quả
ĐD bảo vệ công nhân chưa hiệu 10,8 50,0 13,3 10,7 9,4 8,7 12,0 0,0
quả
Hoạt động CĐCS lệ thuộc bởi 28,1 16,7 22,2 26,2 32,0 31,9 36,0 0,0
chủ DN
Ý kiến khác 2,4 0,0 0,0 3,3 3,9 0,0 0,0 0,0
Kết quả phân tích số liệu bên trên cho thấy: vai trò của công đoàn trong việc
giúp công nhân tìm hiểu về doanh nghiệp, địa phương nơi làm việc còn hạn chế.
Công đoàn cũng chưa thực sự thể hiện rõ vai trò của mình trong việc giúp người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội.
4.1.7. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được đề cập với nhiều khái niệm khác
nhau. Theo khái niệm của Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững
thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý
và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của
lực lượng lao động và gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn
xã hội nói chung [35]. Thực hiện an sinh xã hội là một nội dung cơ bản và tất yếu
trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và được quy định bằng pháp luật của
Nhà nước chứ không phải chỉ là sự trợ giúp, lòng hảo tâm, làm từ thiện của doanh
nghiệp đối với người lao động. Doanh nghiệp thực hiện tốt an sinh xã hội góp phần
bảo đảm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động; góp phần bảo đảm
130
lợi ích chung cho cộng đồng xã hội; làm thay đổi cách thức thực hiện và cấu trúc an
sinh xã hội của một quốc gia; chia sẻ gánh nặng với nhà nước.
Việc doanh nghiệp đảm bảo chế độ tiền lương, không ngừng nâng cao phúc
lợi cho người lao động không chỉ vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp mà còn là sự
chia sẻ trách nhiệm của Nhà nước đối với sự an toàn của xã hội nói chung. Bên
cạnh đó là sự góp sức của các doanh nghiệp trong việc thực hiện ưu đãi xã hội, cứu
trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo thể hiện vai trò quan trọng của lực lượng này trong
việc tạo dựng một môi trường xã hội ổn định, cuộc sống con người được đảm bảo.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
còn chưa n lực cố gắng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động như: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trả lương thưởng; đào tạo lao động; điều kiện làm việc đúng
theo quy định.
Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, một trong những nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nửa vời là do tổ chức công đoàn ở
một số nơi còn yếu. Tại khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân chỉ có khoảng
10% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, nhiều doanh nghiệp hoạt động tổ chức công
đoàn chỉ mang tính chất hình thức, là cánh tay nối dài của chủ sử d ng lao động.
Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vẫn chưa chủ động quan
tâm thực hiện tốt an sinh xã hội do khó khăn về tài chính của bản thân các doanh
nghiệp. Một số biểu hiện c thể như: không quan tâm đến quyền lợi của người lao
động, “quỵt tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; buộc người lao động
phải làm việc kiệt sức, không có giải pháp tái tạo sức lao động của mình. Một số
doanh nghiệp còn có động cơ “đánh bóng hình ảnh với m c đích không trong sáng
như: làm ăn phi pháp, móc ngoặc, trốn tránh trách nhiệm với người lao động ngay
trong doanh nghiệp, gây ô nhiễm môi trường.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH
Tập trung rà soát, hoàn thiện, sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn thực
hiện Luật, chính sách bảo hiểm xã hội, cần có sự thống nhất giữa hệ thống các luật
liên quan đến bảo hiểm xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách,
131
pháp luật về bảo hiểm xã hội cần sớm tập trung giải quyết các nội dung: Trình tự,
thủ t c thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội còn rườm rà, phức tạp; Thời gian giải
quyết các thủ t c hành chính của ngành BHXH; Công tác hướng dẫn người lao
động và doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội còn hạn chế; Hồ sơ biểu mẫu kê
khai của BHXH còn nhiều bất cập; Ứng d ng thông báo kết quả hồ sơ qua email;
Việc giải quyết và trả hồ sơ…
4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan Ban Tuyên giáo Trung ương, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên
quan trong triển khai thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm xã hội; Tăng cường thông
tin tuyên truyền đối với các chủ thể như: các cán bộ xã, phường và thông qua các tổ
chức công đoàn; Tăng cường các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền thông qua
cán bộ thu chuyên quản; hệ thống phương tiện thông tin đại chúng; mạng xã hội,
cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các hội nghị, toạ
đàm, họp tuyên truyền trực tiếp đến người lao động, địa điểm tuyên truyền nên tổ
chức tại tr sở doanh nghiệp.
- Thiết lập một đường dây nóng nhằm giải đáp các thắc mắc và nghe phản
ánh tình trạng trốn đóng BHXH để người dân có thể tìm hiểu ngay khi có nhu cầu.
Ngoài tuyên truyền về các chính sách, chế độ hưởng BHXH các văn bản của pháp
luật, giải đáp hướng dẫn việc thực hiện các chế độ BHXH.
- Lựa chọn những nội dung tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người
lao động đặc biệt là lao động trẻ tuổi để họ hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của
mình trong khi tham gia BHXH, các tổ chức có thể trợ giúp khi tham gia BHXH;
Nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp để cho doanh nghiệp thấy được tham gia
cho người lao động không chỉ là trách nhiệm mà còn là sự cần thiết trong việc đảm
bảo công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn,
dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Nêu gương những cá nhân, đơn vị điển
hình trong thực hiện tốt chính sách để nhân rộng và kịp thời phê phán những đơn vị
chưa chấp hành nghiêm túc, ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
132
4.2.3. Công tác mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các
doanh nghiệp ngoài nhà nước
Tập trung huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành đối với việc
khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại doanh nghiệp ngoài nhà nước. Do
đó, cần phải tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia BHXH hàng năm cho các quận, huyện trên địa bàn thành
phố, giao chỉ tiêu theo từng nhóm đối tượng, trong đó có đối tượng người lao động
tại các doanh nghiệp. Tham mưu để có những chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn các đơn
vị triển khai thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu được giao, định kỳ đánh giá kết quả
thực hiện, có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị thực
hiện tốt, hoàn thành chỉ tiêu với kết quả cao nhất.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động Thương binh và
Xã hội; Liên đoàn Lao động thành phố; Đảng ủy khối doanh nghiệp thành phố trong
việc tổ chức, triển khai hoạt động bảo hiểm xã hội.
- Khi các doanh nghiệp tham gia đấu thầu một lĩnh vực công việc nào đó thì
hồ sơ dự thầu phải có xác nhận của cơ quan BHXH về tình hình thực hiện BHXH
cho người lao động của đơn vị, coi đây là một tiêu chí để xét năng lực nhà thầu.
- Cần phải xem xét yếu tố cân bằng về giới trong các doanh nghiệp cũng như
nam giới cũng phải được hưởng những quyền lợi mà bảo hiểm xã hội mang lại tương
đương so với nữ giới.
4.2.4. Các giải pháp quản l thu BHXH
Tăng cường các biện pháp quản lý thu đối với doanh nghiệp, tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, nợ đọng để
đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng cân đối quỹ BHXH.
Quản lý tốt và tiến hành theo dõi thường xuyên, liên t c từng loại đối tượng
tham gia, m i cán bộ chuyên quản phải bám sát doanh nghiệp và NLĐ thuộc các
khối ngành kinh tế được phân công; kịp thời hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham
gia cho người lao động phát sinh tăng mới; Cán bộ chuyên quản thu cần chủ động,
nhạy bén trước những biến động về tổng quỹ tiền lương của đơn vị sử d ng lao
động, kịp thời thông báo, hướng dẫn đơn vị lập trích nộp đúng theo quy định.
133
Tích cực vận động, khuyến khích các chủ doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền
lương, tiền công cho NLĐ thông qua tài khoản ATM, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan BHXH dễ dàng nắm bắt được diễn biến tiền lương, tiền công của từng
đơn vị tham gia BHXH;
Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để giám sát các
đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật như việc ký kết hợp đồng và
thực hiện các chính sách BHXH; Phối hợp với cơ quan Thuế để đối chiếu việc các
đơn vị kê khai về lương trong hồ sơ tham gia BHXH khác với hồ sơ kê khai về
lương để nộp thuế, từ đó hạn chế được tình trạng trốn tránh nghĩa v đóng BHXH.
Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong công tác thu
hồi nợ đọng tiền đóng BHXH, giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ, số lượng đơn vị kiểm
tra, thanh tra. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề và kiên quyết
xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH.
4.2.5. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH
Tiếp t c thực hiện tốt cơ chế một cửa ở tất cả các hệ thống BHXH từ cấp
thành phố cho đến cấp quận, huyện. Thực hiện công khai các giấy tờ, văn bản
hướng dẫn, các thủ t c tham gia BHXH trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm tránh cho các đối tượng hiểu sai quy định, làm sai quy định và phải đi lại giao
dịch nhiều.
Thực hiện tốt cơ chế giao dịch BHXH điện tử về thu và cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam. Thực hiện giảm thời gian nộp bảo hiểm
xã hội; Hoàn thiện sửa đổi các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về
BHXH; rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp v của ngành để
đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, thủ t c không còn phù hợp.
4.2.6. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH
Các sở, ngành cần tăng cường phối kết hợp để thực hiện các hoạt động thanh
tra, kiểm tra liên ngành, thông qua đó, có thể đối chiếu giữa số lao động, hợp đồng
lao động, số thu của doanh nghiệp đăng ký nộp BHXH và đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế..., kịp thời phát hiện trường hợp chưa tham gia để yêu cầu đăng ký tham gia
theo quy định; cần có biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật
134
như trốn đóng, không đăng ký tham gia hoặc đăng ký tham gia không đủ số người
thuộc diện theo quy định, nợ đọng BHXH.
Cần tăng cường sự phối hợp các Sở, ngành quyết liệt xử lý nghiêm các đơn
vị vi phạm, đồng thời phối hợp để thực hiện tốt biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của các đơn vị sử d ng lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và
lãi phát sinh theo quy định.
4.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính về quản l thu
đối với doanh nghiệp
Cơ quan BHXH thành phố Hà Nội cần xác định rõ chức năng nhiệm v ,
trách nhiệm của từng cấp, từng bộ phận, từng cán bộ chuyên thu và giao trách
nhiệm cho các đơn vị đó giải quyết xử lý trong phạm vi cho phép đồng thời thường
xuyên giám sát kết quả hoạt động của các đơn vị trực thuộc mình quản lý; cần có sự
đánh giá đúng mặt mạnh và những điểm yếu của tổ chức bộ máy, từ đó thực hiện
phân cấp, phân nhiệm phù hợp và định ra chiến lược phát triển về nội lực.
Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp: thực hiện cơ
chế một cửa trong khâu tiếp nhận, cần có những đổi mới về phương pháp, công c
quản lý trong công tác thu BHXH.
Đồng thời thực hiện quy định về phân công, phân nhiệm và lề lối làm việc
của đơn vị để các cán bộ, viên chức phát huy sự chủ động sáng tạo trong công việc
đối với những lĩnh vực được phân công ph trách, nâng cao tinh thần trách nhiệm
đồng thời nhất thống quan điểm chỉ đạo từ các cấp.
Tăng cường ứng d ng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu
BHXH; Tổ chức các lớp dạy về công nghệ thông tin cho các cán bộ BHXH; Cung
cấp các tài liệu kèm theo m i khi ứng d ng công nghệ mới; Cung cấp kinh phí và có
kế hoạch để BHXH các cấp tự tổ chức các khóa học về công nghệ mới được ứng
d ng trong hoạt động quản lý BHXH.
Hoàn thiện nghiệp v cán bộ quản lý thu BHXH ; Xây dựng đội ngũ cán bộ
giỏi về chuyên môn nghiệp v , am hiểu các chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức
chính trị vững vàng, năng động, sáng tạo trong công việc.
Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp v thường xuyên về
BHXH cho cán bộ công chức BHXH thành phố Hà Nội. Hàng năm, cử các cán bộ
135
trong cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác và các lớp bồi dưỡng
nâng cao nghiệp v .
- Luôn coi trọng công tác giáo d c chính trị , tư tưởng, năng lực chuyên
môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH; Quan tâm
đào tạo các chuyên gia giỏi về tin học, nhất là về phần mềm quản lý, các chuyên
gia về chính sách, pháp lý BHXH, các cán bộ làm công tác kiểm tra, tính toán số
liệu cùng với các phương tiện hiện đại, phương pháp quản lý kinh tế để hoàn
thành sự nghiệp chung về BHXH.
- Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý thu. Đẩy mạnh
hoạt động kiểm tra giám sát thu tại BHXH các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh
là yêu cầu cần thiết, nó đảm bảo thu đúng, thu đủ đối tượng thuộc diện theo quy
định, bảo tồn nguồn thu BHXH tránh làm thất thoát quỹ BHXH muốn hoạt động
kiểm tra đạt hiệu quả cần phải:
- Nắm chắc số đơn vị sử d ng lao động và quỹ tiền lương của từng đơn vị để
từ đó thu BHXH cho đúng và đủ. Tăng số lần kiểm tra, giám sát định kỳ việc nộp
BHXH của các đơn vị, giải đáp thắc mắc, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý thu BHXH nhằm đảm bảo
quyền lợi của họ theo đúng pháp luật.
Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy chế, lề
lối làm việc của cán bộ, công chức thuộc hệ thống BHXH; kịp thời chấn chỉnh và có
hình thức xử lý nghiêm đối với bất kỳ cán bộ, viên chức nào có hành vi nhũng nhiễu,
phiền hà đối với các đơn vị và cá nhân tham gia và hưởng các chế độ BHXH, tiến hành
phê bình công khai với những cán bộ mắc phải sai phạm tùy theo mức độ vi phạm.
Cần có sự khen thưởng kịp thời khi cán bộ khai thác được nhiều đối tượng
tham gia và quản lý thu đối với các đơn vị được tốt, từ đó mới khuyến khích, động
viên và có sự cạnh tranh nâng cao năng lực làm việc của cán bộ.
4.2.8. Giải pháp h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển
Tạo điều kiện giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô doanh nghiệp và các loại
hình doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp doanh nghiệp đối xử không công
bằng với người lao động, đẩy mạnh tạo việc làm cho người lao động. Hay nói cách
khác, đây là các giải pháp nhằm tác động vào thị trường lao động để tạo ra nhiều
136
ch làm việc cho người lao động. Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh; cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là vấn đề
đào tạo, đào tạo lại để người lao động chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp trong thị
trường lao động. Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với
người lao động, tránh việc phân biệt đối xử với người lao động; Tạo điều kiện cho
người lao động tham gia được vào thị trường lao động hoặc có cơ hội quay trở lại
thị trường lao động; Tập trung ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện
thể chế, đơn giản hóa các thủ t c hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn
4.2.9. Giải pháp thành lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN
Tiếp t c thành lập tổ chức cơ sở Đảng và tổ chức Công đoàn trong các doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định 98/2014/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời đôn
đốc các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, đảm bảo cho các doanh nghiệp chấp
hành nghiêm chính sách pháp luật nói chung và pháp luật về BHXH nói riêng, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.
Tiểu kết chƣơng 4
Thông qua kết quả phân tích dữ liệu, có thể thấy các yếu tố giới tính, nhóm
tuổi và trình độ học vấn của người lao động có ảnh hưởng đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội. Các yếu tố khác: nhập cư, dân tộc, số con, và tình trạng hôn nhân
không ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Về nhận thức, mặc dù nhiều người lao động thừa nhận rằng việc tham gia
bảo hiểm xã hội là cần thiết nhưng lại không quan tâm tìm hiểu về những lợi ích mà
bảo hiểm xã hội mang lại, không đủ kiến thức về các chế độ bảo hiểm xã hội, thậm
chí một số người lao động còn đánh đồng bảo hiểm xã hội với bảo hiểm y tế, không
hiểu vai trò của tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp. Chính sự thiếu các kiến thức
về bảo hiểm xã hội và vai trò của tổ chức công đoàn mà người lao động có thể sẽ
phải chịu thiệt thòi đối với các chủ doanh nghiệp.
Về loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ tham gia
chương trình bảo hiểm xã hội thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI). Về quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp có số lao động càng
137
nhiều thì càng tích cực tham gia chương trình bảo hiểm xã hội. Về lĩnh vực hoạt
động, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: doanh nghiệp hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin truyền thông; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
ô tô, xe máy; Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ; y tế và trợ giúp xã
hội; giáo dục và đào tạo có tỷ lệ tham gia chương trình bảo hiểm xã hội cao hơn so
với các lĩnh vực khác.
Từ năm 2016 đến năm 2018, có sự thay đổi về mặt tỷ lệ các doanh nghiệp
tham gia chương trình bảo hiểm xã hội theo ngành kinh tế: doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực y tế và trợ giúp xã hội có xu hướng tham gia chương trình bảo hiểm
xã hội nhiều hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác; có sự giảm rõ rệt
về việc tham gia bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm (năm 2017 so với năm 2018). Việc tham gia bảo hiểm xã
hội chịu sự ảnh hưởng bởi loại hình doanh nghiệp; doanh thu, quy mô lao động; quy
mô doanh nghiệp sự phát triển của từng lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. Hiện
nay, cũng xuất hiện tình trạng phân biệt đối xử với lao động lớn tuổi, ở Hà Nội. Vai
trò của công đoàn trong việc hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội còn
mờ nhạt, liên quan đến việc đóng tham gia bảo hiểm xã hội người lao động chủ yếu
liên hệ trực tiếp với người quản lý chứ ít khi liên hệ với công đoàn. Các quy định mới
của pháp luật BHXH theo hướng mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, cùng
với các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật cũng ảnh hưởng tới hành vi của
người sử d ng lao động và người lao động tham gia BHXH.
Các yếu tố tổ chức thực hiện BHXH, nhất là cải cách thủ t c, ứng d ng công
nghệ thông tin trong thu-chi BHXH cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ DN cho biết họ thấy
“thuận lợi hơn trước những cải cách của BHXH. Tuy nhiên, thủ t c, phần mềm
chuyên d ng BHXH cũng còn có một số l i, chưa hoàn thiện nên cũng ảnh hưởng
đến việc đóng – hưởng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp.
Yếu tố công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền BHXH cũng có ảnh
hưởng tới tham gia BHXH của doanh nghiệp, của người lao động, tuy nhiên, chưa có
số liệu đo lường trực tiếp về tác động của truyền thông, thông tin đến hành vi tham
gia BHXH của người lao động trên thực tế. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
138
Trong chương này, nghiên cứu sinh cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước bao gồm: Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến BHXH; mở rộng
phát triển đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước; quản lý
thu BHXH; Về cải cách thủ t c hành chính trong thực hiện BHXH; Sự phối hợp
giữa các Sở, ngành với cơ quan BHXH; hoàn thiện công tác tổ chức và hành chính
về quản lý thu đối với doanh nghiệp; h trợ doanh nghiệp và NLĐ phát triển; thành
lập các tổ chức cơ sở đảng, công đoàn trong DN.
139
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm tới việc phát triển hệ thống an
sinh xã hội của quốc gia, trong đó có hệ thống chính sách BHXH phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn. Bảo hiểm xã hội đã trở thành
một tr cột chính của hệ thống an sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
Chính sách bảo hiểm xã hội đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một tr
cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống. Quỹ bảo
hiểm xã hội đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, hoạt động theo nguyên tắc đóng -
hưởng và chia sẻ giữa những người lao động cùng thế hệ và giữa các thế hệ tham
gia bảo hiểm xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, số
người tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, số người được hưởng bảo
hiểm xã hội không ngừng tăng lên. Các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã từng bước được hoàn
thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ quốc tế. Tuy
nhiên, việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều
hạn chế, bất cập. Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa theo kịp
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hoá dân số và
sự xuất hiện các quan hệ lao động mới. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội còn dưới mức tiềm năng; độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng
chậm; số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Tình trạng trốn đóng,
nợ đóng, gian lận, tr c lợi bảo hiểm xã hội chậm được khắc ph c. Quỹ hưu trí và tử
tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn… Để thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về
cải cách chính sách bảo hiểm xã hội để bảo hiểm xã hội thực sự là một tr cột chính
của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm
xã hội, hướng tới m c tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân, cần xác định các m c tiêu c
thể gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước:
140
Giai đoạn đến năm 2021: Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao
động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỉ lệ giao dịch điện tử đạt
100%; thực hiện dịch v công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ
quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Giai đoạn đến năm 2025: Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao
động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Giai đoạn đến năm 2030: Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao
động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
Đồng thời, các xác định các nội dung cải cách để mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm xã hội, hướng tới m c tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân, bảo đảm quyền, lợi ích
chính đáng, hợp pháp của người tham gia BHXH như: Xây dựng hệ thống BHXH
đa tầng gồm (1) Trợ cấp hưu trí xã hội; (2) BHXH cơ bản, bao gồm BHXH bắt buộc
và BHXH tự nguyện; (3) Bảo hiểm hưu trí bổ sung; Sửa đổi quy định về điều kiện
thời gian tham gia BHXH tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí theo hướng linh hoạt
đồng thời với việc điều chỉnh cách tính lương hưu theo nguyên tắc đóng - hưởng,
công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt
141
buộc sang các nhóm đối tượng khác; Tăng cường sự liên kết, h trợ giữa các chính
sách BHXH cũng như tính linh hoạt của các chính sách nhằm đạt được m c tiêu mở
rộng diện bao phủ; Cải cách trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách nhằm
củng cố niềm tin, tăng mức độ hài lòng của người tham gia vào hệ thống BHXH;
Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia BHXH trong khu vực phi chính
thức; Sửa đổi, khắc ph c các bất hợp lý về chế độ bảo hiểm hưu trí hiện nay theo
hướng linh hoạt hơn về điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chặt chẽ hơn trong quy định
hưởng chế độ BHXH một lần, tăng tuổi nghỉ hưu bình quân thực tế của người lao
động; Thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình; Sửa đổi các quy định
về mức đóng, căn cứ đóng BHXH để đạt m c tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH;
Điều chỉnh tỉ lệ tích luỹ để đạt tỉ lệ hưởng lương hưu tối đa phù hợp với thông lệ
quốc tế; Đa dạng hóa danh m c, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn,
bền vững, hiệu quả; Thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối
tương quan với tiền lương của người đang làm việc, thay đổi cách thức điều chỉnh
lương hưu theo hướng chia sẻ.
Nhìn chung, các chính sách BHXH chuyển dần từ tính chất tự nguyện sang
chính sách bắt buộc và đang trong lộ trình tiến tới BHXH toàn dân do Nhà nước
chịu trách nhiệm tổ chức với sự tham gia rộng rãi của người dân. Bên cạnh đó, tính
chất công bằng trong hệ thống chính sách BHXH được thể hiện thông qua nguyên
tắc đóng - hưởng, công bằng, chia sẻ. Nhà nước không tham gia một cách dàn trải
mà chỉ h trợ cho người khó khăn, yếm thế, dễ bị tổn thương, cho người nghèo ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người có công với cách mạng, lực
lượng vũ trang,... để họ có thêm điều kiện tài chính tham gia như các đối tượng
khác, không có sự h trợ này hàng triệu người nghèo có thể sẽ rơi vào bần cùng, đói
nghèo khi ốm đau, bệnh tật nặng, dài ngày...
Luận án đã phân tích tổng quan về các kết quả nghiên cứu hiện có và trình
bày cơ sở lý luận, thực tiễn, cùng với những kết quả điều tra, thống kê về người
tham gia BHXH trong doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXH của người lao động trong doanh nghiệp, mặc dù có một số hạn chế về mẫu
nghiên cứu, nhưng luận án cũng đã đạt được một số kết quả chính sau đây.
142
1. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với
các chính sách ASXH, đặc biệt là BHXH nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân.
Chính sách, pháp luật về BHXH không ngừng được hoàn thiện nhằm thực hiện m c
tiêu “Công dân có quyền đảm bảo an sinh xã hội như Hiến pháp (2013) đã ghi
nhận, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, từng bước thực hiện m c tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh , phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2. Mặc dù ASXH, BHXH đã có một số tiến bộ trong thời gian gần đây,
nhưng diện bao phủ còn hẹp, chưa đảm bảo nhu cầu an sinh của người lao động và
tuân thủ quy định của pháp luật lao động, BHXH. Tỷ lệ người lao động tham gia
BHXH trong doanh nghiệp nói chung còn thấp so với tổng lực lượng lao động và cả
trong tổng số lao động làm công hưởng lương. Tỷ lệ tăng đối tượng tham gia
BHXH hằng năm còn thấp, chỉ tương ứng với số người dời khỏi hệ thống chính
sách để hưởng BHXH một lần, do vậy, việc thực hiện m c tiêu bảo hiểm xã hội
toàn dân còn nhiều khó khăn, thách thức.
3. Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường vừa mang tính chất kinh tế,
vừa mang tính chất xã hội, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, vừa bình đẳng, vừa
không bình đẳng, vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập thể, trong đó
điểm nổi bật là người lao động luôn ở vị trí yếu thế hơn so với người sử d ng lao
động. Vai trò đại diện, bảo vệ người lao động của công đoàn sẽ giúp cân bằng lại
quan hệ giữa người lao động với người sử d ng lao động trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tính “thực chất đại diện của công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế, do vậy,
việc thực hiện vai trò còn hạn chế, từ đó ảnh hưởng tới việc tập hợp đoàn viên tham
gia tổ chức mình.
4. Quan hệ bảo hiểm xã hội vừa có tính chất an sinh xã hội, vừa có tính chất
kinh tế, do vậy, hành vi người lao động tham gia/không tham gia, mức đóng BHXH
cao/thấp, mức tiền lương… ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH của người lao động.
Nhận thức của một bộ phận người lao động vì nhu cầu, lợi ích trước mắt và đời
sống thực tế còn khó khăn nên “đồng tình với người sử d ng lao động trong việc
giảm mức tiền lương đóng BHXH, thậm chí không tham gia BHXH, để hưởng thêm
143
một phần tiền lương do doanh nghiệp không tham gia BHXH, điều này để lại hệ luỵ
lâu dài cho việc đảm bảo an sinh xã hội của người lao động khi về già.
5. Hệ thống chính sách, pháp luật về lao động và BHXH còn đang trong quá
trình hoàn thiện, bên cạnh đó, các yếu tố về tổ chức thực hiện chính sách cũng đang
trong quá trình cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động. Do vậy, một bộ phận người
sử d ng lao động vì lợi ích, lợi nhuận thường cắt giảm chi phí an sinh, phúc lợi xã
hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH
vẫn còn là một hiện tượng khá phổ biến, mức độ tuân thủ pháp luật BHXH của DN
còn có hạn chế.
6. Luận án đã có một số phát hiện đáng chú ý về thực trạng tham gia bảo hiểm
xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà
nước như sau:
- Số lượng người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà nước càng ngày càng gia tăng.
Người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia bảo hiểm xã hội nhiều
hơn so với số lượng người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) rất quan tâm đến vấn đề
bình đẳng giới thúc đẩy lao động nữ được tham gia bảo hiểm xã hội, làm tốt hơn so với
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp ngoài nhà
nước vẫn đang phải đối diện với nhiều khó khăn trong việc ủng hộ người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội như: công nghệ thông tin phần mềm thực hiện giao dịch điện
tử chưa thuận lợi và hiệu quả; việc giải quyết và trả hồ sơ qua bưu điện của cơ quan
BHXH còn chậm; thủ t c hành chính vẫn còn rườm rà, qua nhiều khâu không cần thiết
và phức tạp …
7. Luận án cũng đã kiểm định một số giả thuyết nghiên cứu và xác định được
các yếu tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm: Chủ trương, chính sách và pháp luật liên
quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật;
người lao động; đặc điểm doanh nghiệp và tổ chức công đoàn, trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp …
144
8. Dù đã có cố gắng, song nghiên cứu này mới chỉ phân tích thông tin chủ
yếu qua các nguồn tài liệu thứ cấp và cũng có hạn chế trong việc thu thập thông tin
từ doanh nghiệp về tiền lương, bảo hiểm xã hội – đây là những vấn đề nhạy cảm đối
với doanh nghiệp nên nhiều nhận định mới mang tính chất mô tả, phân tích, lý giải
bước đầu về tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà
nước. Những bằng chứng về mối quan hệ chính sách, pháp luật với hành vi tham gia
BHXH còn hạn chế, chưa có bằng chứng c thể về mặt thống kê do thiếu các số liệu
đồng bộ để phân tích. Chủ đề này cần được tiếp t c đi sâu để có thể cung cấp thêm
các luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan BHXH các cấp để
nghiên cứu, đánh giá tính khả thi của các chính sách hiện hành, từ đó, đề xuất, kiến
nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Khuyến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu trên, NCS đề xuất một số khuyến nghị về
chính sách để thúc đẩy việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH trong doanh
nghiệp, khắc ph c tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH trong các doanh nghiệp
hiện nay.
2.1. Đối với Quốc hội
- Thông qua hoạt động giám sát, đề nghị Quốc hội nghiên cứu sớm cải cách thể
chế hoàn thiện hệ thống pháp luật về BHXH theo các m c tiêu của Nghị quyết số 28-
NQ/TW (2018) về cải cách chính sách BHXH. Theo đó, tiếp t c hoàn thiện các cơ chế
quản lý, tổ chức bộ máy thực hiện BHXH hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của
nhiệm v trong tình hình mới.
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật BHXH nhằm giải quyết các vướng mắc, bất cập
trong tổ chức thực hiện; đảm bảo công bằng xã hội; đảm bảo bình đẳng giới; cải thiện
một bước về tài chính BHXH; đảm bảo tính khả thi và ổn định của chính sách.
- Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện chính sách BHXH trong các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước.
2.2. Đối với Chính phủ và các bộ ngành, địa phương
- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, cải cách thủ t c hành chính, nâng cao
hiệu quả cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế, từ đó
145
tạo đà cho giải quyết các vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.
- Quy định c thể hơn, phân công rõ ràng hơn nhiệm v của các cơ quan quản lý
nhà nước về BHXH ở Trung ương và địa phương;
- Chính phủ có cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm của các bộ, ngành liên
quan đối với việc quản lý doanh nghiệp (bao gồm thành lập mới, giải thể, phá sản,
ngừng hoạt động, bỏ trốn…), số đơn vị sử d ng lao động và số người lao động thuộc
diện tham gia BHXH bắt buộc;
- Đề nghị thực hiện nghiêm quy định của Bộ luật Hình sự tội trốn đóng
BHXH, tội chiếm d ng tiền BHXH của người lao động đối với trường hợp trích tiền
đóng BHXH của người lao động nhưng không nộp cho cơ quan BHXH trong thời
gian dài, đã bị xử phạt hành chính nhưng tiếp t c vi phạm;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách h trợ có trọng điểm cho một số đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện với mức h trợ phù hợp đủ để khuyến khích người lao
động tham gia BHXH.
- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan BHXH Việt Nam
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về
BHXH, lao động.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường hơn nữa công tác quản lý
nhà nước về BHXH trên địa bàn;
2.3. Với tổ chức đại diện người lao động, người lao động, người sử dụng
lao động
- Đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức của công đoàn các cấp, nâng cao năng
lực đại diện, bảo vệ của cán bộ công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trong doanh nghiệp.
- Kịp thời tuyên truyền phổ biến đầy đủ các chính sách, pháp luật lao động cho
các doanh nghiệp, người lao động ; h trợ người lao động, doanh nghiệp thực hiện các
quy định pháp luật lao động, BHXH.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, hoà giải, thương lượng trong giải quyết tranh
chấp, mẫu thuẫn trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp ; thực hiện nghiêm các quy
định về định kỳ đối thoại, trao đổi tại nơi làm việc giữa người lao động và người sử
d ng lao động.
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Lâm Văn Đoan (2019), Vai trò công đoàn trong việc bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng về bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp, Tạp
chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 3/2019
2. Lâm Văn Đoan (2019), Mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội,
hướng tới mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội cho người dân , Tạp chí Khoa học chính trị
số 2/2019
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Đặng Nguyên Anh (2012), An sinh xã hội ở Việt Nam: vấn đề và một số 1 khuyến nghị chính sách, Viện Xã hội học.
Đặng Nguyên Anh (2012), ASXH ở Việt Nam: vấn đề và một số khuyến nghị
2 chính sách, Báo cáo tại Hội thảo ASXH cho khu vực phi chính thức: Vấn đề và
triển vọng, Viện KHXH Việt Nam và MISEREOR
Mạc Tiến Anh (2005), Khái niệm Bảo hiểm xã hội, Học viện Chính trị quốc gia 3 Hồ Chí Minh
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Đánh giá tình hình hoạt động quỹ BHXH; 4 dự báo cân đối quỹ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, BHXH Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Báo cáo tổng kết ngành bảo hiểm xã hội 5 của BHXH Việt Nam 2018, Báo cáo Tổng kết ngành Bảo hiểm xã hội.
Mai Ngọc Cường, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt 6 Nam, Nxb CTQG, tr 22, Hà Nội
Mai Ngọc Cường (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ
7 thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 – 2015, Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Nguyễn Trọng Đàm & Đặng Nguyên Anh (2013) đã có bài viết “An sinh xã hội ở 8 Việt Nam – Thực trạng và đề xuất mô hình, giải pháp”, Tạp chí xã hội học
Nguyễn Văn Dững, Đ Thị Thu Hằng (2018), Truyền thông l thuyết và kỹ 9 năng cơ bản, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
Phạm Trường Giang (2010) đã hoàn thành luận án tiến sĩ về “Hoàn thiện cơ 10 chế thu BHXH ở Việt Nam
Nguyễn Hải Hữu (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Tr19, Nxb Lao động – Xã 11 hội, Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2013), Phát triển hệ thống ASXH ở Việt
12 Nam đến năm 2020, cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Cộng hòa Liên bang
Đức (GIZ) và Viện Khoa học lao động xuất bản, Hà Nội.
Lê Ngọc Hùng (2004), Xã hội học kinh tế, trang 131, Nhà xuất bản Đại học 13 Quốc gia Hà Nội.
Lê Ngọc Hùng (2017) Ba nấc thang phát triển lý thuyết về vị thế và vai trò của 14 con người trong cấu trúc xã hội
148
15 Lê Ngọc Hùng: Chính sách xã hội. NXB Thế giới, Hà Nội, 2017, trang 195-196.
ILO và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2013), Khả năng cân đối dài hạn 16 của quỹ BHXH của Việt Nam hiện nay, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội
ILO (2013), “Đổi mới trong mở rộng bảo hiểm xã hội với các công nhân độc 17 lập”, Tổ chức lao động quốc tế.
Ngân hàng thế giới (2012),Việt Nam: phát triển một hệ thống BHXH hiện đại –
18 những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương
lai, Ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới và Viên hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2016), Hệ 19 thống đăng k hộ khẩu ở Việt Nam. NXB Hồng Đức.
Bùi Sỹ Lợi (2016) đã thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ về“Nghiên cứu các giải
pháp nhằm triển khai thực hiện BHXH bắt buộc cho người lao động làm việc theo 20 hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng theo quy định của
Luật BHXH năm 2014”
21 UNDP (2015),“Hệ thống an sinh xã hội theo vòng đời ở Việt Nam”, UNDP.
Ngân hàng thế giới (2012) nghiên cứu “Việt Nam: phát triển một hệ thống
22 BHXH hiện đại – những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải
cách trong tương lai
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của 23 Luật BHXH về BHXH bắt buộc;
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/04/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, 24 công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân, công an nhân dân;
Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ 25 sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;
Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn một số điều của 26 Luật BHXH về BHXH tự nguyện;
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng 27 dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN;
Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
28 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHXH về BHTN.
149
Phạm Thị Lan Phương & Nguyễn Văn Song (2014), Thực trạng tham gia bảo
29 hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Đại
học Quốc gia Hà Nội
Trương Thị Phượng (2012), Nguyễn Quốc Bình (2013), Các nhân tố tác động 30 tới sự tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
31 Quốc hội (2012), Luật công đoàn
32 Quốc hội (2014), Luật bảo hiểm xã hội.
Phạm Văn Quyết và cộng sự (2017), Nghiên cứu về hoà nhập xã hội của lao
33 động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam, Đại học Khoa học, Xã hội và
Nhân văn
Đ Văn Sinh (2005), Hoàn thiện quản lý quý BHXH ở Việt Nam, Luận án 34 Tiến sĩ.
Lê Thị Hoài Thu (2012) Bảo đảm an sinh xã hội – trách nhiệm của doanh 35 nghiệp, Viện Nghiên cứu Lập pháp
Phạm Thanh Tùng (2017), Giải pháp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại 36 tỉnh Quảng Bình.
Tổ chức lao động quốc tế và Viện Khoa học và Lao động xã hội (2014) đã tiến
37 hành nghiên cứu “Bảo hiểm xã hội, tăng cường an sinh xã hội cho mọi người
dân”, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Tổ chức lao động quốc tế và Tổng c c thống kê (2016), “lao động phi chính
38 thức ở Việt Nam”, https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-
bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_638334.pdf
Tổng c c thống kê (2017, 2018, 2019), Nghiên cứu sự tham gia bảo hiểm xã hội 39 từ các doanh nghiệp, Tổng c c thống kê.
Dương Văn Thắng (2014), Đổi mới và phát triển BHXH ở Việt Nam, Bảo hiểm 40 xã hội Việt Nam.
Phạm Thanh Tùng (2017) đã có bài viết “Giải pháp tham gia bảo hiểm xã hội 41 tự nguyện tại tỉnh Quảng Bình”.
Hoàng Minh Tuấn (2018) luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
42 công tác quản l nhà nước về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”; Đại học Quốc gia
Hà Nội.
43 Tổng c c thống kê (2017), Niên giám thống kê năm 2017, tr. 273, NXB Thống kê.
44 VCCI (2016), Ý kiến doanh nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
150
(FDI) tại Việt Nam về những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp”, Phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam.
Viện công nhân công đoàn (2016), “Tăng cường quyền của công nhân và đại 45 điện của công đoàn”,Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Uỷ ban Châu Âu.
Viện Công nhân công đoàn (2016), Báo cáo kết quả định lượng tăng quyền của 46 công nhân và đại diện công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Viện Công nhân, công đoàn (2018) “Khái quát tình hình công nhân, công
47 chức, viên chức, lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
một số dự báo”, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Viện Công nhân công đoàn (2019), Hiện trạng chấm dứt hợp đồng lao động của
48 lao động trung niên (35-44 tuổi) trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
V Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Báo cáo
49 kết quả điều tra tình hình thực hiện Luật BHXH đối với BHXH bắt buộc, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội.
V Các vấn đề xã hội (2016), Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của
50 Ban Tuyên giáo Trung ương về ASXH ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học các
ban Đảng Trung ương
TIẾNG ANH
Ajzen (1991), the theory of planned behavior, xem tại 51 www.researchgate.net/publication/272790646
Ajzen & Fishbein (1975), Theory of reasoned Action, European Journal of 52 Oncology Nursing, 2015.
Alkenbrack S, Jacobs B, Lindelow (2013) M. Achieving universal health
53 coverage through voluntary insurance: what can we learn from the experience
of Lao PDR? BMC Health Services Research.
Alkenbrack và cộng sự (2015), Bảo hiểm và phát triển, trang 15: 473 BMC 54 Health Services Research,
Belinda S. Mandigma (2016), Quyết định phạm vi bảo hiểm xã hộ ở Philipin, 55 http://www.ijssh.org/vol6/728-S004.pdf
56 BSR (2016), Bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc,
151
https://www.ethicaltrade.org/sites/default/files/shared_resources/social_insuran
ce_in_china_summary.pdf
Georges, C.,Helmuth, C&Pierre, P.(2000), Sự bền vững chính trị và thiết lập
57 bảo hiểm xã hội, https://tailieu.vn/doc/luan-an-tien-si-kinh-te-nghien-cuu-nhan-
to-anh-huong-den-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-bao-hiem-xa-h-2147056.html
Helmuth, C, & Kerstin, R (2015), Bảo hiểm xã hội với thị trường thiếu cạnh 58 tranh và rủi ro.
59 Jeanette Yu (2019),Chính sách bảo hiểm xã hội của Trung Quốc.
Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014),Công việc và hoạt động trốn đóng bảo hiẻm
60 xã hội, bằng chứng từ việc gia hạn lợi ích dựa trên việc
làm”,https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0047272714001066
Lieberman SS, Wagstaff A (2009), Health financing and delivery in Vietnam:
61 lookingforward. Washington, DC: The International Bank for Reconstruction
andDevelopment, p. 171, The World Bank;
OECD (2018), Tăng cường bảo hiểm xã hội cho Việt Nam,
62 https://www.oecd.org/dev/inclusivesocietiesanddevelopment/Increasing_social
_insurance_coverage_in_Vietnam_SMES.pdf
Rena Eichler&Elizabeth Lewis(2019), Xây dựng công cụ đánh giá bảo hiểm xã 63 hội, https://www.paho.org/hq/documents/siat_tool.pdf
Rebecca Holmes and Lucy Scott (2016), Mở rộng bảo hiểm xã hộ cho lao động
64 phi chính thức”, https://www.odi.org/sites/odi.org.uk/files/resource-
documents/10620.pdf
Sarah Alkenbrack và cộng sự (2015), Nghiên cứu về việc trốn đóng BHYT bắt 65 buộc ở Lào.
Xian, H., Qin, G. (2014), Bảo hiểm xã hội có đánh giá về hiệu suất của chính 66 quyền địa phương không?
Yao và Zhong (2010), Lu và cộng sự (2010), Tương quan giữa doanh nghiệp
tư nhân có tổ chức công đoàn và việc tham gia bảo hiểm xã hội, 67 https://tailieu.vn/doc/luan-an-tien-si-kinh-te-nghien-cuu-nhan-to-anh-huong-
den-cong-tac-quan-ly-nha-nuoc-ve-bao-hiem-xa-h-2147056.html
152
PHỤ LỤC
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY
(Đối tượng là người lao động)
Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với
ông (bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ
trao đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông
tin thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện ngày một tốt hơn.
PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG
Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Tuổi:
- Giới tính:
- Trình độ học vấn:
- Trình độ chuyên môn đào tạo:
- Công tác tại doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước (tư nhân)
- Số lượng lao động đang làm việc tại doanh nghiệp (ước tính):
- Công việc c thể trong doanh nghiệp:
153
PHẦN II. NỘI DUNG
Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
1.1. Nhận thức của người lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc
C1. Anh (chị) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại doanh nghiệp nơi anh (chị) đang làm việc? và tại sao anh (chị) lại cho rằng
như vậy?
C2. Anh (chị) biết và hiểu như thế nào về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo
hiểm xã hội? Nếu anh (chị) biết và hiểu, thì anh chị tiếp cận những thông tin chính
sách, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội qua những kênh thông tin nào? Anh
(chị) có thể nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội? và tại sao anh (chị) thấy rằng đó là khó khăn và thuận
lợi đối với mình?
C3. Anh (chị) đánh giá như thế nào về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động tại doanh nghiệp của mình?
C4. Theo anh chị, người lao động có quan tâm nhiều đến việc doanh nghiệp đóng
bảo hiểm xã hội cho mình hay không? Nếu có thì tại sao? và Nếu không thì tại sao?
C5. Anh (chị) có biết trong doanh nghiệp đã có trường hợp người lao động nào
không tham gia bảo hiểm xã hội không? Họ có thể tìm ai để bảo vệ khi chủ doanh
nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ? Đánh giá mức độ bảo vệ
này có hiệu quả không? Tại sao?
C6. Theo anh chị, chủ doanh nghiệp hiện tại có đóng bảo hiểm xã hội đủ cho người
lao động không? Tại sao có? Tại sao không?
1.2. Thái độ của người lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
C1. Anh (chị) thấy các chính sách, pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay
có phù hợp không? Lý do tại sao?
C2. Anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp
hiện tại trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?
154
C3. Tổ chức công đoàn có trợ giúp gì cho anh (chị) khi tham gia bảo hiểm xã hội
không? Nếu có, anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ
chức công đoàn trợ giúp anh (chị) tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?
C4. Nếu chủ doanh nghiệp không đóng bảo hiểm mà cho thêm một ít tiền để tăng
thêm lương cho người lao động thì anh chị có đồng tình không? Tại sao có? Và tại
sao không?
C6. Anh (chị) đồng tình hay không đồng tình với việc một bộ phận người lao động
nhận bảo hiểm xã hội một lần hoặc không đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng
lương hưu? Lý do tại sao?
1.3. Hành động của người lao động trong việc tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
C1. Anh, chị bắt đầu đi làm việc và được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm
nào? Thời điểm đó, anh chị đã từng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa? Việc
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của anh chị liên t c hay bị gián đoạn? Lý do
đóng gián đoạn hoặc liên t c ?
C2. Khi tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp hiện tại, Anh chị có tìm hiểu
thông tin quy định của pháp luật về quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội của mình
như thế nào? Nếu có, anh (chị) gặp khó khăn gì trong việc tìm hiểu thông tin quy
định của pháp luật và quyền lợi tham gia BHXH không?
C3. Các thông tin về bảo hiểm xã hội (mức đóng, số tiền đóng, nghĩa v của doanh
nghiệp phải đóng bhxh bắt buộc cho công nhân, quyền lợi của người lao động khi
tham gia bhxh bắt buộc…), Qua các kênh thông tin từ đâu (quản l trực tiếp, người
thân, đồng nghiệp, các phương tiện truyền thông đại chúng)? Tần suất nhận được
các thông tin đó thế nào (hàng tháng, hàng quý)?
1.4. Mong muốn của người lao động trong việc tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
C2. Nếu không còn làm việc trong doanh nghiệp hoặc các cơ sở kinh tế tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, anh (chị) có tiếp t c tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
không? Lý do tham gia tiếp hoặc không tham gia tiếp t c?
155
C3. Anh (chị) mong muốn tổ chức công đoàn làm gì cho người lao động khi có
tranh chấp về lương, bảo hiểm xã hội; bảo vệ người lao động khi không được đóng
bảo hiểm xã hội hoặc đóng BHXH không đúng với mức tiền lương thực nhận?\
C5. Nếu không làm việc tại doanh nghiệp nữa? anh (chị) sẽ làm công việc gì ? có
tiếp t c tham gia BHXH không? Nếu không còn làm việc/ mà chuyển sang làm tự
do thì anh chị có muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Nếu không, anh
chị có muốn hưởng BHXH một lần không? Lý do lựa chọn như vậy? Nếu hưởng
BHXH một lần hoặc không có lương hưu BHXH Anh (chị) nghĩ thế nào về các
thuận lợi, khó khăn đối với cuộc sống và trợ cấp khi về già?
2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm
xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố chủ quan
C1. Theo anh (chị) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người
lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động? Lý do tại sao?
C2. Theo anh (chị) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia
bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C3. Theo anh (chị) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như
thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?
C4. Ý kiến của anh (chị) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện
nay? Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?
2.2. Các yếu tố khách quan
C1. Theo anh (chị) làm việc ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp tư nhân có khác nhau trong việc tham gia bảo hiểm xã hội không?Nếu có, lý
do tại sao?
C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C4.
C5.
156
3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia
BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
C1. Trong công ty anh (chị) đang làm việc có mẫu thuẫn gì giữa chủ - thợ hoặc chủ
doanh nghiệp - người lao động Mâu thuẫn gì là quan trọng nhất?
C2. Doanh nghiệp anh (chị) đang làm việc đã từng có tranh chấp về BHXH giữa
doanh nghiệp và công nhân bao giờ chưa? Nếu có, việc này có thường xuyên
không? Mức độ nghiêm trọng có lớn không? Quan điểm của anh (chị) về vấn đề này
như thế nào?
C3. Theo anh (chị), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa
người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người
lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?
C4. Theo anh (chị), công đoàn có tiếp cận, quan tâm, bảo vệ người lao động khi có
tranh chấp bhxh bắt buộc với chủ doanh nghiệp không? Cán bộ công đoàn cơ sở có
bảo vệ, giúp đỡ, hướng dẫn người lao động khi họ có tranh chấp bhxh không? Tại
sao?
C5. Anh (chị) có dám đấu tranh với chủ doanh nghiệp khi có vi phạm pháp luật bảo
hiểm xã hội xảy ra đối với mình không? Tại sao?
***
157
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY
(Đối tượng là cán bộ công đoàn)
Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông
(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao
đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin
thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn được cải thiện ngày một tốt hơn.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Tuổi:
- Giới tính:
- Trình độ học vấn:
- Trình độ chuyên môn đào tạo:
- Công tác tại doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước (tư nhân)
- Công việc c thể trong doanh nghiệp:
- Tham gia vị trí quản lý gì trong doanh nghiệp không?
-Thâm niên công tác và kinh nghiệm hoạt động công đoàn?
158
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
1.1. Nhận thức của cán bộ công đoàn về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
của người lao động
C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại doanh nghiệp nơi ông (bà) đang làm việc? và tại sao ông (bà) lại cho rằng
như vậy?
C2. Ông (bà) biết và hiểu như thế nào về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo
hiểm xã hội? Nếu ông (bà) hiểu, thì ông (bà) tiếp cận những thông tin chính sách,
pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội qua những kênh thông tin nào? Ông (bà) có
thể nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội? và tại sao ông (bà) thấy rằng đó là khó khăn và thuận lợi đối với
mình?
C3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động tại doanh nghiệp của mình? Ông (bà) có thấy chủ doanh nghiệp có chấp hành
pháp luật bảo hiểm xã hội tốt không? Tại sao?
C4. Theo ông (bà) người lao động có quan tâm nhiều đến việc doanh nghiệp đóng
bảo hiểm xã hội cho mình hay không? Nếu có thì tại sao? và Nếu không thì tại sao?
C5. Ông (bà) có biết trong doanh nghiệp đã có trường hợp người lao động nào
không tham gia bảo hiểm xã hội không? Họ có thể tìm ai để bảo vệ khi chủ doanh
nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ?; Đánh giá mức độ bảo vệ
này có hiệu quả không? Tại sao?
C6. Theo ông (bà), chủ doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội đủ cho người lao
động không? Tại sao có? Tại sao không?
C7. Cán bộ công đoàn cơ sở hiện nay mức sống như thế nào? Có đáp ứng được nhu
cầu sống của bản thân và gia đình không?
C8. Công nhân mong đợi về công đoàn như thế nào? Có những khó khăn, thuận lợi
gì trong việc thực hiện được nhưng mong đợi của công nhân?
159
1.2. Thái độ của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc
C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với các chính sách, pháp luật liên quan
đến bảo hiểm xã hội hiện nay? Lý do tại sao? Đâu là những l hổng trong chủ
trương, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay?
C2. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp
trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?
C3. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ chức công
đoàn trợ giúp anh (chị) tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?
C4. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm
xã hội trong việc giải quyết chế độ, chính sách cho anh, chị? Lý do tại sao?
C5. Nếu chủ doanh nghiệp không đóng bảo hiểm mà cho thêm người lao động một
ít tiền để tăng thêm lương cho người lao động thì ông (bà) có đồng tình không? Tại
sao có? Và tại sao không?
C6. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với việc một bộ phận người lao động
nhận bảo hiểm xã hội một lần, không đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng lương
hưu? Lý do tại sao?
1.3. Hành động của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động
C1. Những hoạt động c thể mà công đoàn trong doanh nghiệp của ông (bà) đang
làm việc đã triển khai? Và Ông (bà) đánh giá về mức độ hiệu quả của hoạt động
này?
C2. Ông (bà) đánh giá về hoạt động của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi về
tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp? Tính hiệu quả
và thực chất ra sao? Công đoàn cơ sở có nắm được thông tin về tình hình thực thi
pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp của mình không? Qua kênh thông tin
nào? Có thường xuyên không?
C3. Ông (bà) đánh giá như thế nào về tình trạng thực thi pháp luật bảo hiểm xã hội
trong doanh nghiệp ? và tại sao ông (bà) đánh giá như vậy?
160
C4. Khi có người lao động yêu cầu công đoàn bảo vệ thì đã được xử lý như thế nào?
Ông (bà) có thể kể một số hành động bảo vệ người lao động c thể tại doanh nghiệp
của mình mà ông (bà) biết được?
C5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp hiện nay?
C6. Ông (bà) đánh giá về niềm tin của công nhân đối với tổ chức công đoàn hiện
nay như thế nào? Có khó khăn, thuận lợi, hạn chế gì? Giải pháp?
1.4. Mong muốn của cán bộ công đoàn với việc tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động
C1. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
trong h trợ giúp ông (bà) thực hiện tốt hơn đối với công việc bảo vệ người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp?
C2. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với Nhà nước trong h trợ giúp ông (bà)
thực hiện tốt hơn đối với công việ bảo vệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tại doanh nghiệp?
C3. Ông (bà) có mong muốn đề xuất gì với doanh nghiệp trong việc h trợ giúp ông
(bà) thực hiện tốt hơn đối với công việc bảo vệ người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tại doanh nghiệp?
2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm
xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố chủ quan
C1. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người
lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động? Lý do tại sao?
C2. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia
bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C3. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như
thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?
C4. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?
Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?
161
2.2. Các yếu tố khách quan
C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm
của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C5. Các yếu tố tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan bảo hiểm xã hội có ảnh
hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động như thế nào? Lý do tại sao?
3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia
BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
C1. Ý kiến của ông (bà) về quan hệ chủ - thợ hoặc chủ doanh nghiệp - người lao
động hiện nay như thế nào? Có nhiều mâu thuẫn không? Mâu thuẫn gì là quan trọng
nhất?
C2. Theo ông (bà), doanh nghiệp đã từng có tranh chấp về BHXH giữa doanh
nghiệp và công nhân không? Việc này có thường xuyên không? Các tranh chấp này
hiện nay trong doanh nghiệp có không? Mức độ nghiêm trọng có lớn không? Ý kiến
của ông (bà) về vấn đề này như thế nào?
C3. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa
người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người
lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?
C4. Ông (bà) có dám đấu tranh với chủ doanh nghiệp khi có vi phạm pháp luật bảo
hiểm xã hội xảy ra đối với mình không? Tại sao?
***
162
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY
(Đối tượng là cán bộ bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ cơ quan
quản l nhà nước)
Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông
(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao
đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin
thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách BHXH được cải thiện ngày
một tốt hơn.
PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG
Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Tuổi:
- Giới tính:
- Cơ quan công tác:
- Công việc đang làm? Có đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý không?
- Thâm niên nghề nghiệp:
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
1.1. Nhận thức của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l nhà
nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại doanh nghiệp của người lao động? Và tại sao Ông (bà) lại cho rằng cần
thiết?
163
C2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chủ trương, chính sách và pháp luật của
Đảng và nhà nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các
doanh nghiệp hiện nay? Đầy đủ? hay không đầy đủ? Đâu là những hạn chế cần phải
khắc ph c, sửa chữa?
C3. Ông (bà) có nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của công đoàn cơ sở trong
doanh nghiệp? Họ có khả năng chăm lo, bảo vệ, đại diện cho người lao động trong
quan hệ với chủ sử d ng lao động hay doanh nghiệp không? Khi có vi phạm pháp
luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp, công đoàn có bảo vệ được quyền lợi cho
người lao động không?
C4. Ông (bà) nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của người công nhân trong
doanh nghiệp? Họ có biết và có khả năng bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội khi
doanh nghiệp vi phạm không?
C5. Ông (bà) đánh giá về những mặt được (thuận lợi) và những mặt chưa được (hạn
chế, khó khăn) trong thực thi chính sách BHXH hiện nay của cơ quan? Nguyên
nhân?
C6. Ông (bà) cho rằng có những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc chấp hành
pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp:
- Về phía chủ doanh nghiệp
- Về người lao động
- Về công đoàn
- Về phía cơ quan quản lý nhà nước
- Về cơ quan bảo hiểm xã hội (tổ chức thực hiện chính sách)
Và tại sao Ông (bà) lại cho là như vậy?
1.2. Thái độ của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l nhà
nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với các chính sách, pháp luật liên quan
đến bảo hiểm xã hội hiện nay? Lý do tại sao? Đâu là những l hổng trong chủ
trương, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội hiện nay?
C2. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của doanh nghiệp
trong việc giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Lý do tại sao?
164
C3. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của các tổ chức công
đoàn trợ giúp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội? lý do tại sao?
C4. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm
xã hội trong việc giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động? Lý do tại sao?
1.3. Hành động của cán bộ bảo hiểm xã hội và cán bộ cơ quan quản l
nhà nước trong việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp hiện
nay? Đâu là những thuận lợi và hạn chế trong thực thi chính sách, pháp luật?
C2. Việc thanh tra ngành bảo hiểm xã hội, thanh tra lao động thanh kiểm tra việc
chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp đã mang lại hiệu quả như thế
nào? Chế tài xử lý vi phạm được áp d ng ra sao?
C3. Ông (bà) nhận định như thế nào về tình hình vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
hiện nay tại doanh nghiệp? Những loại doanh nghiệp? người sử d ng lao động nào
thường vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội?
C4. Những khó khăn, thuận lợi và thách thức, hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp?
1.4. Giải pháp trợ giúp việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động
C1, Ông (bà) có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo hiểm xã
hội trong doanh nghiệp không?
C2. Làm thế nào để cải thiện tình hình thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội tại
doanh nghiệp tốt hơn?
2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm
xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố chủ quan
C1. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người
lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động? Lý do tại sao?
165
C2. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia
bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C3. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như
thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?
C4. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?
Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?
2.2. Các yếu tố khách quan
C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm
của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C5. Các yếu tố tổ chức thực hiện thu BHXH có ảnh hưởng tới sự tham gia BHXH
của người lao động như thế nào? Lý do tại sao?
3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia
BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
C1. Theo ông (bà) mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ảnh
hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay?
C2. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa
người lao động và người sử d ng lao động thì ai là người đứng ra bảo vệ cho người
lao động? (tự mình, nhóm bạn bè, đồng nghiệp; công đoàn….). Lý do tại sao?
C3. Vai trò của các tổ chức công đoàn (bảo vệ người lao động) đã ảnh hưởng tới sự
tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
***
166
HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY
(dành cho người chủ doanh nghiệp/ người quản l doanh nghiệp)
Để nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội cho người lao động, chúng tôi xin phép được trao đổi với ông
(bà). Chúng tôi không chia sẻ tên của ông (bà) với bất cứ ai? Xin ông (bà) cứ trao
đổi lại nếu chưa r thông tin, câu hỏi đưa ra. Chúng tôi mong muốn các thông tin
thu nhận được sẽ góp thêm một phần cho cuộc sống của người lao động, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện ngày một tốt hơn.
PHẦN I. CÁC THÔNG TIN CHUNG
Tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Tuổi:
- Giới tính:
- Doanh nghiệp đang thuộc loại hình gì (FDI, Tư Nhân/ngoài nhà nước):
- Quy mô doanh nghiệp (số lao động):
- Công việc hay vị trí quản lý trong doanh nghiệp ?
- Kinh nghiệm (thời gian) tham gia quản lý doanh nghiệp:
- Có tham gia tổ chức Đảng, Đoàn thể chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
hay đại biểu dân cử địa phương không (hoặc trước đây đã từng tham gia) ?
167
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Thực trạng tham gia BHXH bắt buộc của ngƣời lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
1.1. Nhận thức của người quản l doanh nghiệp về việc tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc của người lao động
C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại doanh nghiệp của người lao động? Và tại sao Ông (bà) lại cho rằng cần
thiết?
C2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chủ trương, chính sách và pháp luật của
Đảng và nhà nước về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các
doanh nghiệp hiện nay? Đầy đủ? hay không đầy đủ? Đâu là những hạn chế cần phải
khắc ph c, sửa chữa?
C3. Ông (bà) có nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của công đoàn cơ sở trong
doanh nghiệp? Họ có khả năng chăm lo, bảo vệ, đại diện cho người lao động trong
quan hệ với chủ sử d ng lao động hay doanh nghiệp không? Khi có vi phạm pháp
luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp, công đoàn có bảo vệ được quyền lợi cho
người lao động không?
C4. Ông (bà) nhìn nhận như thế nào về vai trò, vị thế của người công nhân trong
doanh nghiệp? Họ có biết và có khả năng bảo vệ quyền lợi bảo hiểm xã hội khi
doanh nghiệp vi phạm không?
C5. Ông (bà) đánh giá về những mặt được (thuận lợi) và những mặt chưa được (hạn
chế, khó khăn) trong thực thi chính sách BHXH hiện nay tại doanh nghiệp nói
chung? Nguyên nhân?
C6. Ông (bà) cho rằng có những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc chấp hành
pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp:
- Về phía chủ doanh nghiệp
- Về người lao động
- Về công đoàn
- Về phía cơ quan quản lý nhà nước
- Về cơ quan bảo hiểm xã hội (tổ chức thực hiện chính sách)
Và tại sao Ông (bà) lại cho là như vậy?
168
1.2. Thái độ của doanh nghiệp về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
cho người lao động
C1. Ông (bà) đồng tình hay không đồng tình với trách nhiệm bảo đảm an sinh xã
hội của doanh nghiệp cho người lao động? Lý do tại sao?
1.3. Hành động của người quản l doanh nghiệp về việc tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động
C1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về việc thực thi chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp hiện
nay? Những khó khăn, thuận lợi và thách thức, hạn chế trong việc tham gia bảo
hiểm xã hội của doanh nghiệp hiện nay? Nguyên nhân?
C2. Ông (bà) nhận định như thế nào về tình hình vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội
hiện nay tại doanh nghiệp? Những loại doanh nghiệp? người sử d ng lao động nào
thường vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội?
C3. Trên thực tế, hằng năm, nhiều doanh nghiệp trốn đóng, nợ đọng bảo hiểm xã
hội cho người lao động? Ý kiến của ông bà về hiện tượng này?
C4. Việc thanh tra ngành bảo hiểm xã hội, thanh tra lao động thanh kiểm tra việc
chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp có ảnh hưởng nhiều tới hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không? Có Kiến nghị, đề xuất gì
không?
C5. Có ý kiến cho rằng, doanh nghiệp còn có khó khăn trong thực hiện các thủ t c
tham gia BHXH cho người lao động (thủ t c tham gia phức tạp; thái độ nhân viên
chưa thân thiện?...) ? Kiến nghị, đề xuất các giải pháp để tăng hiệu quả chính sách,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp?
1.4. Giải pháp trợ giúp việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người
lao động
C1. Ông (bà) có mong muốn, đề xuất giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp không?
+ Với Chính phủ?
+ Với chính quyền địa phương
+ Các cơ quan tổ chức khác?
169
2. Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm
xã hội của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố chủ quan
C1. Việc nắm thông tin, hiểu biết chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội là rất quản
trọng để doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách. Theo ông (bà) thông tin về các
quy định của chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp thường
được tìm hiểu, biết từ nguồn nào (tivi, báo chí, cơ quan quản lý doanh nghiệp; tự
bản thân doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu…)? Bộ phận (đơn vị) nào trong doanh
nghiệp sẽ nắm thông tin về chính sách, pháp luật BHXH và tham mưu cho người
chủ doanh nghiệp thực hiện? Có khó khăn, hạn chế gì không? Lý do?
C2. Doanh nghiệp có được tham gia góp ý kiến vào quá trình xây dựng, thực hiện
chính sách BHXH không? Nếu có vướng mắc về thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội trong doanh nghiệp thì sẽ liên hệ với ai (cơ quan lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội…)? Mức độ hài lòng hay hiệu quả xử lý như thế nào ? Lý do?
C4. Theo ông (bà) yếu tố nhận thức (trình độ học vấn, sự hiểu biết …) của người
lao động ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động? Lý do tại sao?
C5. Theo ông (bà) việc hiểu biết các thông tin về quy định và quyền lợi tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp không ? Lý do tại sao?
C6. Theo ông (bà) lương và thu nhập hiện tại của người lao động có ảnh hưởng như
thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động?
C7. Ý kiến của ông (bà) về đời sống người công nhân trong doanh nghiệp hiện nay?
Những thuận lợi, khó khăn và thách thức?
2.2. Các yếu tố khách quan
C1. Các yếu tố loại hình doanh nghiệp (FDI, tư nhân…) có ảnh hưởng như thế nào
đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
C2. Các yếu tố loại hình ngành nghề ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
170
C3. Các yếu tố quy mô doanh nghiệp, vốn, tài sản, lợi nhuận thu được hằng năm
doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia bảo hiểm xã hội của
người lao động? Lý do tại sao?
C4. Các yếu tố chính sách và pháp luật ảnh hưởng như thế nào đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội của người lao động? Lý do tại sao?
3. Các đặc trƣng của quan hệ lao động ảnh hƣởng tới sự tham gia
BHXH của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
C1. Theo ông (bà) mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động ảnh
hưởng tới sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay?
C2. Theo ông (bà) nhận thức, thái độ, hành vi và cả trách nhiệm xã hội của người
quản lý doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật bảo hiểm xã hội cho người lao động tại doanh nghiệp?
C3. Theo ông (bà), khi có tranh chấp lao động, tranh chấp bảo hiểm xã hội giữa
người lao động và người sử d ng lao động thì người quản lý doanh nghiệp phải xử
lý như thế nào để giải quyết tranh chấp này. Lý do tại sao? (Nếu kinh nghiệm thực tế
xử l tranh chấp về bảo hiểm xã hội nếu có)
C4. Vai trò của các tổ chức công đoàn (bảo vệ người lao động) đã ảnh hưởng tới sự
tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
C5. Ông (bà) có hài lòng về chất lượng/hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH
cho các doanh nghiệp của cơ quan BHXH không? Tại sao?
***