intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

47
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLXH ở nông thôn; mô tả, nhận diện những biểu hiện cơ bản nhất của quản lý xã hội ở nông thôn thông qua thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ƢNG QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ƢNG QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Mã số: 9 31 30 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Đỗ Văn Quân 2. TS. Bùi Phƣơng Đình HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu do tôi thu thập khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, qua nhiều lần đi khảo sát tại địa phương chọn mẫu nghiên cứu, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Ƣng
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI VÀ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 12 1.1. Nghiên cứu về nông thôn mới ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 12 1.2. Nghiên cứu quản lý xã hội ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 19 1.3. Nghiên cứu quản lý xã hội trong chương trình xây dựng nông thôn mới 29 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 31 2.1. Một số khái niệm - công cụ tiếp cận nghiên cứu của đề tài 31 2.2. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu luận án 42 2.3. Một số quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý xã hội và xây dựng nông thôn mới 51 2.4. Kinh nghiệm quản lý xã hội và xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới 56 2.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa 66 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 77 3.1. Chủ thể quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 77 3.2. Nội dung quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 88 3.3. Công cụ quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 104 3.4. Mục tiêu và kết quả quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới 109 Chƣơng 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THANH HÓA 120 4.1. Quản lý xã hội ở nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa những nhân tố tác động 120 4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa 133 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 173
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội NTM : Nông thôn mới QLNN : Quản lý nhà nước QLXH : Quản lý xã hội UBND : Uỷ ban nhân dân XDNTM : Xây dựng nông thôn mới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tám nấc thang mô tả mức độ tham gia của người dân trong lý thuyết sự tham gia của Sherry R. Arnstein (1969) 46 Bảng 2.2: Các thang bậc về sự tham gia của người dân dành cho các nước kém phát triển 47 Bảng 2.3: Các hình thức của sự tham gia phối hợp từ các giác độ 48 Bảng 3.1: Các nhóm chủ thể tham gia QLXH xây dựng nông thôn mới trong mẫu khảo sát 77 Bảng 3.2: Các hoạt động tham gia XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 78 Bảng 3.3: Xu hướng tham gia trong XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 79 Bảng 3.4: Tương quan giữa các hoạt động tham gia XDNTM với độ tuổi và giới tính của chủ thể QLXH (Tỷ lệ %) 80 Bảng 3.5: Mức độ chủ động trong quản lý xây dựng nông thôn mới 81 Bảng 3.6: Tương quan mức độ chủ động tham gia quản lý các hoạt động XDNTM với giới tính, mức sống của các chủ thể (Tỷ lệ %) 83 Bảng 3.7: Vai trò tích cực của các chủ thể trong thực hiện quá trình XDNTM 84 Bảng 3.8: Tương quan vai trò tích cực của từng chủ thể QLXH với giới tính và mức sống (Tỷ lệ %) 85 Bảng 3.9: Mức độ QLXH hiệu quả đối với các hoạt động, nội dung XDNTM của các chủ thể 87 Bảng 3.10: Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong nắm bắt và tuyên truyền chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật về XDNTM 89 Bảng 3.11: Vai trò của các chủ thể ngoài HTCT cơ sở trong nắm bắt, tuyên truyền chỉ thị, nghị quyết, chính sách và pháp luật XDNTM 90 Bảng 3.12: Mức độ tích cực của các chủ thể QLXH theo mức sống và giới tính 93 Bảng 3.13: Vai trò của các chủ thể QLXH trong khâu tuyên truyền chủ trương, chính sách, kế hoạch XDNTM 94
  7. Bảng 3.14: Mức độ hiệu quả trong tuyên truyền chủ trương, chính sách, kế hoạch XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa của các chủ thể QLXH 95 Bảng 3.15: Vai trò của các chủ thể QLXH trong huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực XDNTM 98 Bảng 3.16: Vai trò của các chủ thể trong tổ chức, điều hành thực hiện XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 99 Bảng 3.17: Tương quan vai trò tích cực của các chủ thể trong tổ chức, điều hành thực hiện XDNTM với giới tính và mức sống (Tỷ lệ %) 100 Bảng 3.18: Mức độ thành công trong khâu kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm các hoạt động XDNTM 103 Bảng 3.19: Mức độ hiệu quả của các công cụ QLXH trong XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 106 Bảng 3.20: Hiệu quả trong quản lý các mục tiêu XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa (tỷ lệ %) 110 Bảng 3.21: Mức độ thành công của các hoạt động trong quá trình quản lý XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 115 Bảng 3.22: Tương quan mức độ hài lòng kết quả QLXH trong XDNTM với trình độ học vấn 117 Bảng 4.1: Vai trò của công cụ quản lý đối với XDNTM ở tỉnh Thanh Hoá 122 Bảng 4.2: Những yếu tố tác động/rào cản đến QLXH trong XDNTM ở Thanh Hoá 123
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bản đồ 2.1: Các đơn vị hành chính tỉnh Thanh Hóa 66 Biểu đồ 3.1: Hiệu quả QLXH trong thực hiện khảo sát nhu cầu, xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí XDNTM 92 Biểu đồ 3.2: Vai trò tích cực của các chủ thể trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và phản hồi điều chỉnh quá trình XDNTM 101 Biểu đồ 3.3: Vai trò của hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách, nội quy của cấp ủy, chính quyền các cấp trong quản lý XDNTM 105 Biểu đồ 3.4: Mức độ hài lòng đối với kết quả QLXH trong XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa 116 Sơ đồ 1: Khung phân tích 5
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, quản lý nói chung và quản lý ở khu vực nông thôn nói riêng có cơ chế tổng quát: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; nhằm đề cao ý chí của các cơ quan nhà nước và tinh thần thượng tôn pháp luật; cũng như tính tự quản, sự tham gia của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy ở khu vực nông thôn Việt Nam, đang nổi lên mối quan hệ thiếu bền chặt, thậm chí là xung đột: giữa quản lý nhà nước (QLNN) và tự quản của cộng đồng; giữa các chủ thể như hệ thống chính trị (HTCT); doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các nhóm dân cư… trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của cộng đồng/địa phương. Từ những vấn đề nan giải trong thực hiện phương thức QLNN và tự quản ở khu vực nông thôn Việt Nam như vừa nêu, đặt ra một phương thức quản lý mới, đó là: quản lý xã hội (QLXH). Đây là phương thức quản lý có sự kết hợp biện chứng giữa QLNN và tự quản của cộng động nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh đổi mới, phát triển đất nước hiện nay. Thông qua việc đẩy mạnh hiện thực hóa phương thức QLXH, có thể phát huy được những yếu tố tích cực; đồng thời hạn chế được những hạn chế, bất cập của hoạt động QLNN và tự quản của cộng đồng. Một trong những nhiệm vụ cốt lõi của Việt Nam hiện nay là phải xử lý có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế - thực hiện tiến bộ công bằng xã hội - giải quyết, kiểm soát và quản lý các vấn đề xã hội. Muốn vậy, không thể thiếu được giải pháp cần phải chủ động trong thực hiện QLXH. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, Việt Nam còn chậm đổi mới, thiếu nhất quan trong tư duy nhận thức và hành động về QLXH. Đồng thời, chưa xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong thực hiện QLXH. Không những vậy, nguồn lực, công nghệ đáp ứng yêu cầu QLXH còn nhiều bất cập. Đặc biệt, chưa xây dựng được hệ thống lý luận khoa học mang tính chỉnh thể, đồng bộ về QLXH. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi hoạt động QLXH ở Việt Nam phải phù hợp với xu thế chung của thời đại. Mặt khác, kinh nghiệm phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ở Việt Nam thời gian qua cho thấy, không thể bỏ qua vai trò của cơ chế chính sách, các đặc điểm về văn hóa-xã hội trong QLXH. Tình hình đó đòi hỏi phải tập trung phân tích những yếu tố tác động đến QLXH đang trở nên hết sức cấp thiết, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Các nguyên lý QLXH phải được vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, một xã hội dựa trên phát triển nền nông nghiệp là chủ yếu đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH-
  10. 2 HĐH), trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; dưới sự tác động sâu sắc của cuộc Cách mạng Công nhiệp lần thứ tư - hay còn gọi là Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 [54]. Cùng với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong hai chương trình mục tiêu quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Việc thực hiện chương trình XDNTM đã tạo bước đột phá trong phát triển khu vực "tam nông", nâng cao đời sống cho người dân khu vực nông thôn. Bài học kinh nghiệm, lý luận và khoa học trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM ở Việt Nam cho thấy rõ, nơi nào biết quán triệt và vận dụng sáng tạo phương châm "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" một cách hài hòa, biết tăng cường sự chủ động tham gia tích cực của người dân trong XDNTM theo hướng thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, với khẩu hiệu "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng thành quả đổi mới" thì ở đó các thành tựu mang tính: toàn diện, hài hòa, tổng thể và bền vững được thể hiện rõ trên tất cả các tiêu chí về XDNTM. Ngược lại, những địa phương nào trong quá trình XDNTM, quá nhấn mạnh đến ý chí của các cơ quan chức năng, của HTCT; người dân tham gia một cách thụ động hoặc mang tính hình thức; thậm chí bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thành tích, tư duy nhiệm kỳ, lợi ích nhóm…thì ở địa phương đó tình trạng nợ đọng vốn huy động cho XDNTM gia tăng; cơ sở hạ tầng khang trang nhưng đời sống của người dân lại chưa tương xứng; kinh tế có thể phát triển nhưng ô nhiễm môi trường tự nhiên - xã hội cũng gia tăng; bên cạnh đó, chất lượng của HTCT cấp cơ sở; sự đồng thuận xã hội lại chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra. Để tiếp cận tổng thể, bao trùm những vấn đề như vừa nêu cần phải tiếp cận QLXH ở khu vực nông thôn [145]. Từ thực tiễn XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa cho thấy, có thể là địa bàn phù hợp cho việc tiến hành khảo sát, nhằm đưa ra các bằng chứng liên quan đến QLXH ở nông thôn Việt Nam. Theo số liệu của Ban chỉ đạo XDNTM tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011-2015 có 180/573 xã đạt chuẩn NTM, 02 huyện đạt chuẩn NTM, 51 thôn/bản đạt chuẩn NTM được các huyện công nhận. Bình quân trong toàn tỉnh, mỗi xã đạt 13 tiêu chí. Để có được những thành công như vừa nêu, tỉnh Thanh Hóa đã mạnh dạn, sáng tạo là tiến hành triển khai đồng loạt XDNTM ở tất cả các xã, không thực hiện xã điểm; tiến hành tổ chức lấy ý kiến nhân dân; thực hiện theo tinh thần: "lấy của dân lo cho dân". Đồng thời, phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng nguồn lực để tạo sự tin tưởng, đồng thuận của nhân dân, phát huy cho được vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong việc tham gia XDNTM [158].
  11. 3 Tuy nhiên, qúa trình triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Một số tổ chức Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Một số địa phương đã triển khai xây dựng nông thôn mới nhưng quyền làm chủ của nông dân bị vi phạm. Thành quả xây dựng nông thôn mới chưa thực sự được bảo vệ để giữ sự phát triển bền vững trong xã hội. Đồng thời, vấn đề môi trường nông thôn một số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nhưng chưa đạt tiêu chí bền vững, như lĩnh vực môi trường... Không những vậy, mức độ phân hóa xã hội, chênh lệch về mức sống giữa các hộ gia đình, địa phương và vùng miền ở khu vực nông thôn đang tăng…Từ những thành công và hạn chế XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa đặt ra yêu cầu phải tiếp cận chương trình này ở góc độ QLXH. Để có cơ sở khoa học mang tính lý thuyết và dựa trên bằng chứng cho những vấn đề vừa nêu trên, rất cần phải tiến hành nghiên cứu chủ đề QLXH ở nông thôn Việt Nam thông qua nghiên cứu chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa. Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Qua nghiên cứu chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa)" là đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành xã hội học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLXH ở nông thôn; mô tả, nhận diện những biểu hiện cơ bản nhất của quản lý xã hội ở nông thôn thông qua thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của QLXH trong xây dựng nông thôn mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò QLXH; vận dụng một số lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu QLXH thông qua hoạt động XDNTM. + Nhận diện những biểu hiện cơ bản nhất của QLXH ở nông thôn (chủ thể, đối tượng, công cụ, mục tiêu, kết quả và hạn chế...) thông qua việc nghiên cứu chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa. + Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLXH trong chương trình XDNTM ở tỉnh Thanh Hóa.
  12. 4 + Đề xuất giải pháp mang tính định hướng nhằm phát huy vai trò của phương thức QLXH ở nông thôn nói chung và trong XDNTM nói riêng. 3. Đối tƣợng, phạm vi, địa bàn, thời gian, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu trong luận án: QLXH ở nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới. - Phạm vi nghiên cứu của luận án: Nhận diện QLXH ở nông thôn thông qua xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa. - Địa bàn nghiên cứu của luận án: 6 xã đại diện cho 3 mức độ/kết quả khác nhau thuộc 3 vùng Đồng bằng, Trung du và Miền núi trong XDNTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 - 2019. - Khách thể nghiên cứu: 600 người dân trong cộng đồng: bao gồm những đại diện: các nhóm dân cư, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia và hưởng lợi chính sách XDNTM. 4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích 4.1. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất: Quản lý xã hội ở nông thôn trong XDNTM có những đặc điểm gì cần quan tâm? Thứ hai: QLXH ở nông thôn được thể hiện như thế nào trong XDNTM? Thứ ba: Nhân tố nào đóng vai trò quyết định của phương thức QLXH ở nông thôn thông qua XDNTM? Thứ tư: Có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Phương thức QLXH trong XDNTM có đặc điểm: sự đa dạng các nhóm chủ thể quản lý; phong phú về công cụ quản lý; với nhiều nội dung/đối tượng quản lý khác nhau và hướng đến mục tiêu phát triển bao trùm. Giả thuyết 2: Việc thực hiện phương thức QLXH ở nông thôn đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của chương trình XDNTM theo hướng bền vững. Giả thuyết 3: Năng lực, trách nhiệm, tinh thần đổi mới sáng tạo và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có ảnh hưởng quyết định đối với việc thực hiện phương thức QLXH ở nông thôn thông qua chương trình XDNTM. Giả thuyết 4: Có nhiều giải pháp để tăng cường vai trò của phương thức QLXH trong XDNTM, trong đó quan trọng nhất chính là vấn đề tư duy, tầm nhìn cách làm và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
  13. 5 4.3. Khung phân tích Nhìn vào khung phân tích của luận án có thể diễn giải như sau: Biến độc lập: Các nhóm chủ thể quản lý xã hội/các nội dung quản lý xã hội; các công cụ quản lý xã hội/các mục tiêu quản lý xã hội. Biến phụ thuộc: Mức độ hoàn thành của 19 tiêu chí/tính đồng bộ/tính bền vững/ sự hài lòng. Biến trung gian: Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội ở tỉnh Thanh Hóa; quan điểm chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về quản lý xã hội và xây dựng nông thôn mới. Môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội tỉnh Thanh Hóa + Mức độ hoàn thành Đặc điểm Chủ thể của 19 tiêu QLXH cộng đồng; chí QUẢN LÝ XÃ + Tính Đặc điểm tổ Nội dung HỘI TRONG QLXH đồng bộ chức, thuộc XÂY DỰNG + Tính bền HTCT; NÔNG THÔN Công cụ vững nhân khẩu QLXH + Sự hài MỚI xã hội của lòng các nhóm Mục tiêu, kết quả QLXH Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về QLXH và xây dựng nông thôn mới Sơ đồ 1: Khung phân tích Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng 5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể và phƣơng pháp xử lý, phân tích thông tin 5.1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước; các lý thuyết xã hội học có liên quan làm cơ sở lý luận để phân tích QLXH ở nông thôn từ trường hợp cụ thể: XDNTM.
  14. 6 - Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp nghiên cứu định tính Phân tích các công trình nghiên cứu, các tài liệu, văn bản sách báo trong và ngoài nước đã nghiên cứu về QLXH và chương trình XDNTM. Phương pháp này giúp có những thông tin tổng quát về vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá những đóng góp, những hạn chế của các nghiên cứu đã có, trên cơ sở đó kế thừa và nghiên cứu những vấn đề mà các nghiên cứu trước không đề cập. Với mục đích xác định những khoảng trống về lý luận và thực tiễn có liên quan cũng như giúp xác định các chỉ báo, biến số. Đồng thời phát hiện ra những khía cạnh mới chưa được nghiên cứu hoặc chưa được phân tích sâu ở những nghiên cứu trước đây về vấn đề này. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa các biến số thông qua việc xử lý, phân tích các kết quả thu được từ nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua công cụ nghiên cứu là bảng hỏi nhằm thu thập thông tin. Thanh Hóa có 27 đơn vị hành chính, trong đó gồm 2 thành phố, 2 thị xã và 24 huyện, với 637 đơn vị cơ sở được chia thành 573 xã, 35 phường và 29 thị trấn, trong đó có 220 xã miền núi; 3 vùng địa lý, hành chính rõ rệt là đồng bằng, trung du và miền núi. Trên cơ sở đó nghiên cứu sinh chọn ngẫu nhiên có chủ đích 3 huyện và 6 xã theo các tiêu chí: 2 xã đồng bằng; 2 xã thuộc trung du; 2 xã miền núi; Trong đó có 3 xã đã hoàn thành XDNTM, 1 xã mới thực hiện được dưới 15 tiêu chí; 1 xã thực hiện được 15 tiêu chí và 1 xã đạt 18 tiêu chí [154]. Tổng số bảng hỏi mà đề tài thực hiện: 600 bảng hỏi/6 xã của 3 huyện. Như vậy, mỗi xã sẽ là 100 bảng hỏi. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu tiến hành phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân chùm nhiều giai đoạn, với dung lượng mẫu là 600 mẫu. - Bước 1: Lập danh sách các huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chọn mẫu hướng đích lấy ra 3 huyện theo yêu cầu: huyện đồng bằng; huyện trung du và huyện miền núi. Đó là các huyện: Hoằng Hóa, Vĩnh Lộc và Thường Xuân. - Bước 2: Lập danh sách các xã trong 3 huyện, chọn ngẫu nhiên đơn giản mỗi huyện lấy ra 2 xã trong danh sách (01 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và 01 xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới). Bao gồm các xã Hoằng Đại, Hoằng Đồng của huyện Hoằng Hóa; xã Vĩnh Khang, Vĩnh Yên của huyện Vĩnh Lộc; xã Ngọc Phụng, Bát Mọt của huyện Thường Xuân. Đồng thời, lập danh sách các thôn trong 2 xã được xác định, chọn ngẫu nhiên danh sách các thôn của xã, lấy 2 thôn đưa vào danh
  15. 7 sách khảo sát. Trong danh sách các hộ gia đình của thôn, mỗi thôn sẽ chọn ngẫu nhiên 50 hộ gia đình để đưa vào danh sách khảo sát. Như vậy, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có 3 huyện, 6 xã và 12 thôn với 600 người dân/hộ gia đình được xác định để khảo sát định lượng. - Bước 3: Lên danh sách tổng số có 600 người dân/hộ gia đình trên địa bàn nông thôn tỉnh Thanh Hóa được chọn vào mẫu khảo sát. - Bước 4: Tiến hành khảo sát lấy thông tin, với sự tham gia của 12 cộng tác viên là các cán bộ thuộc Đoàn Thanh niên của 6 xã. Mặc dù danh sách được xác định 600 đối tượng để lấy thông tin, tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, thực tế tổng số phiếu thu về là 510 phiếu, trong đó có 494 phiếu hợp lệ. - Bước 5: nhập dữ liệu và phân tích các đặc điểm nhân khẩu - xã hội của mẫu khảo sát. Tổng số phiếu hợp lệ trên địa bàn thuộc diện khảo sát là 494 người thuộc các nhóm dân cư, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cán bộ trực tiếp tham gia và hưởng lợi chính sách XDNTM. Xét về tương quan độ tuổi: Phiếu điều tra chia thành 5 nhóm tuổi khác nhau: Dưới 30 tuổi; từ 31 đến 39 tuổi; từ 40 đến 49; từ 50 đến 59 và từ 60 tuổi trở lên. Kết quả khảo sát cho thấy trong số 494 người được khảo sát có 447 người tham gia trả lời về đội tuổi của mình (chiếm 90,5%). Trong đó: nhóm tuổi dưới 30 có 99 người (chiếm 20,0%); nhóm tuổi từ 31 đến 39 có 188 người (chiếm 38,1%); nhóm tuổi từ 40 đến 49 có 50 người (chiếm 10,1%); nhóm tuổi từ 50 đến 59 có 86 người (chiếm 17,4%); nhóm tuổi từ 60 trở lên có 24 người (chiếm 4,9%). Như vậy, độ tuổi của nhóm đối tượng được khảo sát khá phong phú và đa dạng, tuy nhiên tập trung nhiều hơn cả ở nhóm tuổi từ 31 đến 39. Xét về tương quan giới tính: Phiếu khảo sát cho biết tỷ lệ giới tính của các đối tượng tham gia trả lời như sau: có 202 người là nam giới (chiếm 40,4%); trong khi đó nữ giới có 292 người (chiếm 59,6%). Như vậy, số đối tượng được khảo sát là nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới. Xét về tương quan thành phần dân tộc: Phiếu điều tra phân chia số người thành 2 nhóm thành phần dân tộc là nhóm thành phần dân tộc chiếm đa số (dân tộc kinh) và nhóm thành phần các dân tộc thiểu số (khác). Qua khảo sát, số người tham gia trả lời thuộc thành phần dân tộc Kinh có 369 người (chiếm 74,7%) và 125 người thuộc dân tộc thiểu số (chiếm 25,3%). Xét về tương quan trình độ học vấn: Phiếu điều tra chia thành 5 nhóm trình độ học vấn. Kết quả điều tra cụ thể như sau: có 478 người trả lời trình độ học vấn
  16. 8 chiếm 96,8%; số người không trả lời trình độ học vấn của mình là 16 người chiếm 3,2%. Trong số những người tham gia trả lời về trình độ học vấn của mình có 5 người có trình độ tiểu học trở xuống (chiếm 1,0%); số người có trình độ trung học cơ sở chiếm 14% (69 người); số người có trình độ phổ thông trung học chiếm 27,3% (135 người); số người có trình độ trung cấp chiếm 23,9% (118 người); số người có trình độ cao đẳng/đại học trở lên chiếm 30,6% (151 người). Xét về cơ cấu học vấn của nhóm đối tượng được điều tra cho thấy, phần lớn các chủ thể đều có trình độ học vấn ở mức khá và trung bình, trong đó số người có trình độ trung cấp và cao đẳng/đại học trở lên chiếm tỷ lệ khá cao ở địa bàn thuộc các xã nông thôn (30,6% trình độ cao đẳng/đại học và 23,9% trình độ trung cấp). Kết quả trên cho thấy, mặt bằng trình độ nhận thức của người dân thuộc địa bàn điều tra khá tốt. Đây là điều kiện tốt để thực hiện các chính sách quản lý về XDNTM. Xét mối tương quan về tôn giáo: Trong số đối tượng được khảo sát có 474 người trả lời về tôn giáo của mình (chiếm 96,0%), trong đó số người theo Phật giáo chiếm 1,8% (9 người); số người theo Thiên chúa giáo chiếm 1,6% (8 người); số người không theo tôn giáo chiếm 89,5% (442 người); số người theo các tôn giáo khác chiếm 3,0% (15 người). Số người không công khai thành phần tôn giáo của mình chiếm 4% (20 người). Như vậy thấy rằng, trong nhóm đối tượng được khảo sát có sự phong phú về thành phần tôn giáo, điều này phần nào tác động đến việc triển khai và thực hiện công tác QLXH trong quá trình XDNTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Xét về tương quan mức sống của gia đình so với mặt bằng trong xã hội hoặc thôn/xóm: Có 269 người tham gia trả lời có mức sống trung bình (chiếm 54,5%); có 141 người gia đình có mức sống khá (chiếm 28,5%); mức sống cận nghèo có 36 người (chiếm 7,3%); mức sống giàu có 11 người (chiếm 2,2%) và mức sống nghèo có 16 người (chiếm 3,2%). Như vậy có thể thấy, phần lớn những hộ dân trên địa bàn điều tra có mức sống trung bình và khá, đây là điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn lực trong tham gia XDNTM và phát huy vai trò QLXH trong XDNTM ở Thanh Hóa. Xét về tương quan nghề nghiệp chính của các chủ thể điều tra: Phiếu điều tra đưa ra 10 nhóm nghề nghiệp chính. Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các đối tượng được điều tra là nông dân (chiếm 42,7%); số người được điều tra là lao động tự do chiếm 12,3%; số người là cán bộ thôn, xã chiếm 16,2%; cán bộ hưu trí chiếm 2,0%; số cán bộ thoát ly chiếm 5,1%; số người là công nhân chiếm 4,9%; số người làm buôn bán, dịch vụ chiếm 3,0%; số người là chủ các doanh nghiệp chiếm 1,9%
  17. 9 và 8,7% số người thuộc các ngành nghề khác. Kết quả trên cho thấy ngoài bộ phận chủ yếu là nông dân, các lực lượng khác chiếm tỷ lệ khá cao, đó là những thuận lợi về trong công tác tuyên, phổ biến các chính sách về XDNT. Đồng thời, thời phát huy trách nhiệm của các lực lượng trong tham gia quản lý XDNTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Về tương quan tham gia các tổ chức chính trị - xã hội: Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn những người được điều tra đều tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội trên địa phương. Trong đó những người được khảo sát tham gia nhiều nhất là Hội phụ nữ chiếm 33,6%; Tổ chức Đảng chiếm 20,6%; Đoàn thanh niên chiếm 10,1%; Công đoàn chiếm 6,5%; Hội nông dân chiếm 5,9%; Cựu chiến binh chiếm 3,6%; không tham gia tổ chức nào chiếm 8,3%... Kết quả trên cho thấy ý thức quần chúng, ý thức chính trị của người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa khá tốt, là điều kiện thuận lợi trong thực hiện quản lý XDNTM ở Thanh Hóa. Xét tương quan khu vực sinh sống: Trong số 494 người được khảo sát có 473 người trả lời khu vực sinh sống của gia đình (chiếm 95,7%). Trong đó, có 37,7% số người sinh sống ở các xã đồng bằng; có 19.6% số người sinh sống ở các xã trung du; có 38,5% số người sinh sống ở các xã miền núi. Có thể thấy, phần lớn số người được khảo sát chủ yếu sinh sống tập trung ở khu vực đồng bằng và miền núi. Xét tương quan chủ thể chính trong mối liên hệ với XDNTM: Phiếu điều tra phân chia thành 13 nhóm chủ thể tham gia và quá trình XDNTM. Trong số những người được khảo sát có mặt ở tất cả các nhóm chủ thể đưa ra. Tuy nhiên, nhóm chủ thể tập trung nhiều nhất bao gồm nhóm chủ thể là cá nhân người dân (44,5%); nhóm chủ thể là các hộ gia đình (27,1%); nhóm chủ thể là cấp ủy Đảng (5,3%); nhóm chủ thể chính quyền (4,9%) còn lại cá nhóm chủ thể khác phân bố rải rác. Xét tương quan về mức độ thực hiện thành công XDNTM: Phiếu điều tra phân chia thành 3 nhóm theo mức độ thực hiện XDNTM: Nhóm 1 đã hoàn thành XDNTM chiếm 44.3%; nhóm thực hiện từ 15 đến 18 tiêu chí XDNTM chiếm 29.6%; nhóm thực hiện dưới 15 tiêu chí XDNTM chiếm 26.10%. + Phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân * Thảo luận nhóm: Sau khi có những phân tích sơ bộ từ số liệu điều tra định lượng, nghiên cứu sinh tiến hành thực hiện các cuộc thảo luận nhóm đối với người dân và cán bộ cấp xã dựa trên bảng hướng dẫn thảo luận nhóm. Mục đích là nhằm thu thập thông tin bổ sung cho những phát hiện từ nghiên cứu định lượng, làm sâu sắc cho kết quả nghiên cứu định lượng, phát hiện ra những vấn đề mới nảy sinh
  18. 10 trong quá trình thu thập thông tin định lượng đối với người dân và cán bộ liên quan đến QLXH trong XDNTM. Tổng số lượng mà nghiên cứu sinh tiến hành thảo luận nhóm, nhằm lấy thông tin phục vụ luận án: 6 cuộc. Cụ thể: 3 cuộc thảo luận nhóm đối với người dân trong cộng đồng được xác lập trên địa bàn 3/6 xã đã tiến hành khảo sát định lượng, mỗi cuộc có từ 5-7 người dân tham gia. Tổng số là 18 người dân đã tham gia thảo luận nhóm; 3 cuộc thảo luận nhóm đối với cán bộ xã/thôn trên địa bàn 3/6 xã đã tiến hành khảo sát định lượng, mỗi cuộc có từ 5-7 cán bộ xã/thôn tham gia. Tổng số là 19 cán bộ xã/thôn đã tham gia thảo luận nhóm. * Phỏng vấn sâu: Sau khi có những phân tích sơ bộ từ số liệu điều tra định lượng. Tiến hành phỏng vấn sâu đối với người dân và cán bộ cấp xã dựa trên bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu. Mục đích nhằm thu thập thông tin bổ sung cho những phát hiện từ nghiên cứu định lượng, giải thích kết quả của nghiên cứu định lượng, phát hiện ra những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình trao đổi với người dân, cán bộ xã/thôn. Ngoài ra làm sáng tỏ những vấn đề mà nghiên ở định lượng chưa lượng hóa được. Tổng số lượng mà nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu nhằm lấy thông tin phục vụ luận án: 24 cán bộ và người dân. Cụ thể: Phỏng vấn sâu: 12 người dân tại 6/6 xã đã từng tiến hành khảo sát định lượng. Phỏng vấn sâu: 12 cán bộ thôn/xã tại 6/6 xã đã từng tiến hành khảo sát định lượng. 5.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin Những thông tin định tính thu được, được tác giả sử dụng phần mềm NVIVO 16.0 để phân tích. Những thông tin định lượng bằng bảng hỏi được xử lý bởi phần mềm SPSS 20.0. Để đảm bảo độ tin cậy, các bảng hỏi thiếu thông tin khoảng 25% số lượng câu hỏi trở lên bị loại bỏ và không nhập vào cơ sở dữ liệu. Do đó, có 16 phiếu không đảm bảo yêu cầu đã được loại bỏ ở bước nhập dữ liệu thông tin, tổng số phiếu đáp ứng yêu cầu là 494. Quá trình xử lý và viết kết quả sẽ kết hợp phân tính định tính và định lượng, phối hợp các nguồn thông tin, dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích thông tin định lượng: 1) Phân tích tần suất; 2) Phân tích tương quan (crosstabs). 6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Điểm mới 1. Thực hiện chuyên đề nghiên cứu xã hội học nông thôn mà cụ thể là tập trung tìm hiểu, nhận diện vấn đề QLXH trong XDNTM mang tính hệ thống, chỉnh thể (đối tượng, khái niệm, phương pháp nghiên cứu, lý thuyết…).
  19. 11 2. Nhấn mạnh việc xem xét, phân tích đánh giá vai trò, sự tác động của phương thức QLXH trong XDNTM trên cả hai phương diện: thúc đẩy và rào cản; thành công và hạn chế; dựa trên các bằng chứng cụ thể và được dẫn dắt bởi lý thuyết khoa học và khung phân tích. 3. Phát hiện ra tính chất tương tác xã hội và hành động xã hội giữa các chủ thể liên quan đến QLXH ở nông thôn (nhóm chủ thể thuộc HTCT cấp cơ sở và nhóm không thuộc HTCT cấp cơ sở; nhóm tham gia QLXH và nhóm xã hội hưởng lợi XDNTM; quản lý nhà nước và QLXH trong XDNTM…). 6.2. Về lý luận 1. Góp phần hệ thống hóa và làm sáng rõ những luận cứ khoa học cho việc xác lập và phát triển chủ đề nghiên cứu về QLXH từ góc độ xã hội học. 2. Góp phần xác lập mối quan hệ biện chứng giữa quản lý xã hội ở nông thôn và xây dựng nôn thôn mới. 6.3. Về thực tiễn 1. Góp phần đưa ra luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát huy vai trò của phương thức QLXH ở nông thôn; mà cụ thể là đối với chương trình XDNTM. 2. Góp phần giải quyết mối quan hệ cơ bản đang đặt ra trong thực tiễn ở nông thôn Việt Nam hiện nay: QLXH - XDNTM. 3. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập và chỉ đạo thực tiễn liên quan đến QLXH ở nông thôn và xây dựng NTM. 7. Cấu trúc luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 11 tiết, 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 3: Nhận diện quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa.
  20. 12 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI VÀ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG THÔN MỚI Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.1.1. Nghiên cứu nông thôn, xây dựng nông thôn mới ở một số nƣớc trên thế giới Xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển khu vực: nông nghiệp, nông dân và nông thôn là một vấn đề quan trọng đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Đặc biệt là các quốc gia có cùng hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam, như: Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Lào… Đáng chú ý là các nghiên cứu về XDNTM ở Trung Quốc và ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là những quốc gia có sự tương đồng về bối cảnh chính trị, kinh tế - xã hội với Việt Nam. Luận án tiến sĩ của tác giả Bun-ThoongChít-ma-ni (2011), Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo XDNTM trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, tác giải Luận án nêu đặc điểm của nông thôn Lào, qua phương thức Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng NTM; rút ra những kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp có tính đặc thù, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong việc xây dựng NTM hiện nay [169, tr.36-40]. Tại Trung Quốc, theo xu hướng này có thể kể đến các nghiên cứu của Trác Vệ Hoa (2008), "Lý luận và thực tiễn cải cách và phát triển nông thôn Trung Quốc 30 năm". Bài viết của tác giả khẳng định: Cần phải ra sức thúc đẩy cải cách sáng tạo, tăng cường xây dựng chế độ ở nông thôn, tạo động lực lớn mạnh và sự bảo đảm về chế độ cho phát triển nhịp nhàng kinh tế, xã hội thành thị và nông thôn. Xây dựng chế độ có tính căn bản, tính toàn cục, tính lâu dài, có ý nghĩa to lớn và sâu xa đối với việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nông thôn, thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc. Ra sức phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nâng cao hiệu quả đầu ra đất đai, hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng suất lao động của nông nghiệp, tăng cường năng lực chống chọi rủi ro, năng lực cạnh tranh quốc tế, năng lực phát triển bền vững của nông nghiệp [187]. Khi nghiên cứu về vấn đề XDNTM ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… bên cạnh các tác giả là người nước ngoài còn có thể kể đến các tác giả là người Việt Nam. Những nghiên cứu này có đặc điểm chung là đặt trong mối liên hệ, bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2