Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường (Nghiên cứu trường hợp xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang)
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường (Nghiên cứu trường hợp xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang)" nhằm tìm hiểu sự những yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong thực hiện tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Nam Định và An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường (Nghiên cứu trường hợp xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang)
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Nghiên cứu trường hợp Xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 931 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS, TS. LÊ NGỌC HÙNG HÀ NỘI, 2022
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các dữ liệu và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Ngọc Huy
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 7 5. Các biến số và khung lý thuyết .......................................................................................... 8 6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 10 7. Điểm mới của luận án ...................................................................................................... 15 8. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................... 15 9. Kết cấu của luận án .......................................................................................................... 16 Chương 1 ............................................................................................................................. 17 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN............................................................................................................................ 17 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG THÔN MỚI ................................... 17 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN .................................................................................................... 25 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ SỰ THAM GIA TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN ............................................................. 32 1.4. NHỮNG NỘI DUNG TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ................ 45 Chương 2 ............................................................................................................................. 47 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............................................... 47 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................ 47 2.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................................... 47 2.1.1. Nông thôn .................................................................................................................. 47 2.1.2. Nông thôn mới ........................................................................................................... 48 2.1.3. Sự tham gia ................................................................................................................ 49 2.1.4. Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường ................................................ 51 2.1.2.2. Quan điểm về phát triển nông thôn và nông thôn mới ........................................... 54 2.1.3. Một số lý thuyết nghiên cứu về sự tham gia .............................................................. 58 2.1.3.1. Lý thuyết về sự tham gia ......................................................................................... 58 2.3.1.1. Lý thuyết của Sherry R. Arstein ............................................................................. 58 2.3.1.2. Lý thuyết của Thomas C. Beierle và Jerry Cayford ............................................... 59 2.3.1.3. Lý thuyết “Bánh xe tham gia của người dân” ......................................................... 60 2.3.1.4. Tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam ......................................... 61 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................... 68 2.2.1. Truyền thống tham gia của người dân ....................................................................... 68 2.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về sự tham gia của người dân ......................... 69
- iv 2.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................... 76 Chương 3 ............................................................................................................................. 82 SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI Ở NAM ĐỊNH VÀ AN GIANG ................................................................................. 82 3.1. ĐỊA BÀN VÀ MẪU KHẢO SÁT ................................................................................ 82 3.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI .................. 90 3.3. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI TẠI NAM ĐỊNH VÀ AN GIANG ................................................................. 94 Chương 4 ........................................................................................................................... 124 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................ 124 4.1. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÌNH THỨC THAM GIA TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 124 4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI................................................................. 137 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 146 KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................ 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 151
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia ND Nông dân NTM Nông thôn mới TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông VSCC Vệ sinh công cộng
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Quan điểm phát triển nông nghiệp – nông thôn – nông dân, 57 “tam nông” qua các kỳ Đại hội của Đảng, 1986- 2021 Bảng 2.2 Tám nấc thang mô tả sự tham gia của người dân của 59 Arnstein Bảng 2.3 Cơ chế tham gia theo Thomas C. Beierle và Jerry Cayford 60 Bảng 2.4 Cơ chế tham gia theo Nguyễn Trung Kiên và Lê Ngọc 62 Hùng Bảng 2.5 Hình thức và mức độ tham gia 63 Bảng 2.6 Nội dung cơ bản của pháp lệnh dân chủ cơ sở 74 Bảng 2.7 Tiêu chí môi trường NTM theo từng giai đoạn 76 Bảng 2.8 Hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường 79 Bảng 3.1 Một số kết quả về đặc điểm nhân khẩu – xã hội của mẫu 88 khảo sát Bảng 3.2 Kết quả thực hiện NTM theo vùng 92 Bảng 3.3 Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường giữa các vùng 94 Bảng 3.4 So sánh kết quả thực hiện tiêu chí môi trường, 2018 96 Bảng 3.5 Nội dung người dân tham gia theo loại công trình 109 Bảng 3.6 Nội dung tham gia của người dân theo tỉnh 111 Bảng 3.7 Cấp độ tham gia của người dân 116 Bảng 3.8 Các hoạt động của người dân tham gia BVMT NTM 118 Bảng 3.9 Quyền quyết định các hoạt động bảo vệ môi trường 120 NTM Bảng 4.1 Nghề nghiệp và quá trình tham gia của người dân 125 Bảng 4.2 Các hoạt động tham gia theo nghề nghiệp 126 Bảng 4.3 Nghề nghiệp và hoạt động xây dựng hệ thống nước 127 thải Bảng 4.4 Mức sống và các hoạt động tham gia của người dân 129 Bảng 4.5 Kết quả tương quan giữa địa bàn với các hoạt động 133 trong xây dựng công trình VSCC Bảng 4.6 Tương quan giữa các yếu tố với hình thức trao đổi trong 136 cuộc họp Bảng 4.7 Tương quan giữa các yếu tố cá nhân với mức độ tham gia 138 Bảng 4.8 Tương quan các yếu tố thuộc về gia đình và mức độ tham 139 gia Bảng 4.9 Tương quan giữa các yếu tố tổ chức thực hiện với mức độ 141 tham gia Bảng 4.10 Mức độ hài lòng của người dân khi tham gia thực hiện môi 144 trường NTM
- vii DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu 3.1 Hình thức tham gia trong hoạt động sử dụng nước sạch 99 Biểu 3.2 Hình thức tham gia trong hoạt động sử dụng nước sạch 99 theo tỉnh Biểu 3.3 Hình thức tham gia trong xây dựng hệ thống thoát nước 102 thải Biểu 3.4 Hình thức tham gia trong xây dựng hệ thống thoát nước 103 thải theo tỉnh Biểu 3.5 Hình thức tham gia trong hoạt động thu gom rác 105 Biểu 3.6 Hình thức tham gia trong hoạt động thu gom rác thải 106 theo tỉnh Biểu 3.7 Hình thức tham gia trong xây dựng công trình vệ sinh 108 công cộng Biểu 3.8 Hình thức tham gia trong xây dựng công trình vệ sinh 109 công cộng theo tỉnh Biểu 3.9 Mức độ tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường 115 Biểu 3.10 Các hoạt động của người dân tham gia BVMT nông thôn 118 mới Biểu 3.11 Quyền quyết định các hoạt động bảo vệ môi trường 120 NTM Biểu 3.12 Mức độ hài lòng khi tham gia BVMT nông thôn theo 123 tỉnh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do đó, phát triển nông nghiệp và nông thôn luôn được các cấp chính quyền từ cơ sở đến trung ương đặc biệt quan tâm. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ “Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân” [37]. Nghị quyết số 26- NQ/TW cũng nhấn mạnh “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới dự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [37]. Cụ thể hóa các nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Quyết định 800/2010/QĐ-TTg đã nêu rõ mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của Chương trình xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu chung là “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [95]. Để đảm bảo thực hiện được mục tiêu chung này, Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
- 2 nông thôn mới bao gồm 5 nhóm nội dung được cụ thể bằng 19 tiêu chí với 39 chỉ số. Các nhóm nội dung bao gồm Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường và Hệ thống chính trị. Thực hiện Chương trình nông thôn thành công với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là một chương trình phát triển tổng thể từ phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng đến vệ sinh môi trường. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được thực hiện trên toàn quốc từ năm 2010 đến nay. Kết quả thực hiện nông thôn mới đã đạt được nhiều thành công bước đầu. Theo Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đến hết năm 2018, cả nước có 3838 xã (chiếm 43,02%) đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân cả nước đạt 14,57 tiêu chí/xã, có 61 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Tuy nhiên, có những tiêu chí khó đạt được trong quá trình thực hiện nông thôn mới. Tại Hội thảo Toàn cảnh 10 năm xây dựng nông thôn mới, các ý kiến cho thấy một trong những tiêu chí khó hoàn thành là tiêu chí số 17 - môi trường. Theo thứ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường cho biết tại hội thảo “Trong 10 thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, đã có 786 xã đạt tiêu chí Môi trường và An toàn thực phẩm, đạt 34,5%... chúng ta cần thẳng thắn nhìn nhận là công tác bảo vệ môi trường nhiều nơi gặp khó khăn, đặc biệt là khu vực miền núi phía Bắc” [11:tr.48]. Tiêu chí số Môi tường cũng được coi là “tiêu chí làm khó không ít địa phương trong xây dựng NTM”. Có ý kiến cho rằng “Nếu hỏi về những tiêu chí “làm khó” chính quyền và người dân trong quá trình xây dựng NTM thì chắc chắn câu trả lời sẽ à tiêu chí 17-một tiêu chí tưởng đơn giản nhưng vô cũng khó khăn” [11]. Trong tiêu chí môi trường thì chỉ tiêu về chất thải, nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đúng quy định cho thấy kết quả thực hiện còn hạn chế, đa số cac địa phương chưa quan tâm đầu tư biện pháp, công trình về xử lý nước thải; chất thải chăn nuôi chưa được xử lý đạt quy chuẩn theo quy định; tỷ lệ thu gom chất thải rắn nhiều địa phương còn hạn chế [11].
- 3 Các nghiên cứu nghiên cứu khoa học về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2016 cho thấy, tiêu chí Môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là một tiêu chí khó thực hiện thành công. Một số nghiên cứu về Chương trình MTQG xây dựng NTM, cho thấy, trong số 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia NTM dành cho cấp xã thì tiêu chí số 17 – tiêu chí môi trường là thực hiện chậm và gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ xã thực hiện thành công tiêu chí Môi trường cũng thấp. Kết quả khảo sát với 3 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới đã chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong thực hiện và khẳng định “Tiêu chí về môi trường: đối với việc quy hoạch nghĩa trang nhân dân, cần phải có thời gian để quy hoạch và thuyết phục nhân dân, vì với nhiều vùng vẫn còn những tập quán lâu đời không thể thay đổi trong thời gian ngắn,... Các tiêu chí về nước sạch hợp vệ sinh, thu gom rác thải cũng cần thời gian. Quy định mỗi xã có một bãi rác là khó, có nơi đã hình thành đội thu gom rác nhưng đội này vẫn chưa đi vào hoạt động” (Trần Minh Yến, 2013: 119). Nghiên cứu về xây dựng NTM tại Vùng Duyên hải Nam trung bộ cũng cho thấy, tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường thấp. Theo nghiên cứu này thì “Cái “khó” khi thực hiện tiêu chí môi trường... chính là phương diện nước sạch và “nghĩa trang” bởi nó vừa liên quan đến nguồn kinh phí hoạt động, vừa liên quan đến phong tục, thói quen, tập quán của bà con nông dân trong sinh hoạt hàng ngày” [38; tr.193]. Đến năm 2020 tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM vẫn là tiêu chí khó đat được, theo các báo cáo mặc dù tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường NTM đã tăng từ 47,5% năm 2016 lên 62,0% năm 2020 [20: tr.137], nhưng đây vẫn là tỷ lệ thấp và thấp hơn so với các tiêu chí khác trong bộ tiêu chí NTM quốc gia dành cho cấp xã. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng với thế giới, sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường, đồng thời ô nhiễm môi trường cũng đang tác động tiêu cực tới đời sống của người dân cũng như tới hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhiều hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đang ảnh
- 4 hưởng làm suy giảm môi trường tự nhiên như đô thị hóa, phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp... Trong đó, phát triển kinh tế nông nghiệp và làng nghề ở khu vực nông thôn đang có những tác động tiêu cực đến môi trường. Tính đến năm 2020, cả nước có 4575 làng nghề, trong đó 1951 làng nghề được công nhận. Về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của các làng nghề chưa được coi trọng đúng mức, rất ít làng nghề có hệ thống thu gom rác thải và xử lý chất thải rắn; chỉ có 16% làng nghề có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; tỷ làng nghề có điểm thu gom chất thải công nghiệp khoảng 20,9% [20; tr.12]. Hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp cũng đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Mặc dù giai đoạn 2016 – 2020, ngành kinh tế nông nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đang phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông nghiệp bình quân đạt 2,71%/năm và đang tạo ra sức ép lớn lên môi trường từ việc sử dụng các loại hóa chất trong hoạt động trồng trọt, thức ăn dư thừa trong hoạt động chăn nuôi. Thực tế trong sản xuất nông nghiệp cho thấy, việc sử dụng phân bón là yếu tố quyết định tới năng suất, chất lượng nông phẩm. Tuy nhiên, sử dụng phân bón mất cân đối, ít sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, thời gian bón phân và cách bón phân không khoa học đang tạo ra ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và làm mất khả năng sản xuất. Đồng thời với sự lạm dụng phân bón, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, lượng chất thải rắng phát sinh từ hoạt động trồng trọt, đặc biệt là bao bì thuốc bảo vệ thực vật cũng tăng nhanh và khó kiểm soát. Theo tính toán, hàng năm có khoảng 50%-70% lượng phân bón vô cơ không được cây trồng hấp thụ, thải ra môi trường [20: tr.24]. Hoạt động chăn nuôi cũng đang tạo ra sức ép lên môi trường, nhất là giai đoạn vừa qua khi nhiều loại dịch bệnh xảy ra trên cả nước như dịch tả lợn châu Phi, lở mồm long móng, cúm gia cầm...Khi dịch bệnh gia tăng dẫn đến tình trạng người chăn nuôi vứt lợn chết ra đường, xuống sông, kênh, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới đời sống người dân nông thôn.
- 5 Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trong của phát triển bền vững và trong Chương trình Nghị sự 30 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp quốc đã đưa ra một mục tiêu về mội trường, đó là mục tiêu số 6 “Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người”. Việt Nam là một quốc gia thành viên của Liên Hợp quốc, đang rất tích cực thực hiện 17 mục tiêu, trong đó có mục tiêu 6. Kết quả 5 năm thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững cho thấy, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công, trong đó có nội dung về môi trường. Đối với mục tiêu 6, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng từ 90% năm 2010 lên gần 96% năm 2018, tỷ lệ này tăng cả ở thành thị và nông thôn. Tuy nhiên tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh thấp hơn thành thị (93,7% so với 99,5%). Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững khẳng định, đối với mục tiêu số 6, Việt Nam đã đạt được 3/6 mục tiêu cụ thể, nhưng xét về tổng thể vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức để đạt các mục tiêu cụ thể về nước sạch và vệ sinh môi trường. Hai mục tiêu cụ thể khó đạt được nhất là mục tiêu cụ thể 6.3 về “Kiểm soát chất lượng nguồn nước và nô nhiễm nước” và mục tiêu cụ thể 6.4 về “Hiệu quả sử dụng nguồn nước” [83]. Như vậy, có thể thấy bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững số 6, đảm bảo bền vững về môi trường. Hiện nay, nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang được nhiều nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu. Chương trình NTM đã được triển khai nhiều năm, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu về nông thôn chủ yếu tập trung vào tìm hiểu phương thức sản xuất của các hộ gia đình nông dân, vai trò của nông dân, biến đổi gia đình nông dân.... trong khi đó, người dân ở nông thôn với tư cách là chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới thì gần như ít được quan tâm nghiên cứu. Mặc dù đã có một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tới những chủ đề về xây dựng nông thôn mới, chủ yếu là những chuyên ngành như kinh tế học, văn hóa học, tâm lý học... nhưng với chuyên ngành xã hội học thì đang còn thiếu vắng những nghiên cứu hướng
- 6 tới cắt nghĩa mối quan hệ giữa người dân nông thôn với quá trình xây dựng nông thôn mới, nhất là bảo vệ môi trường nông thôn. Vì vậy, việc tìm hiểu người dân tham gia như thế nào vào quá trình xây dựng nông thôn mới nói chung và bảo vệ môi trường nông thôn nói riêng, dưới góc độ tiếp cận của xã hội học có những đóng góp không chỉ về lý luận mà còn về mặt thực tiễn cho cả nhà khoa học và nhà quản lý. Có thể thấy rằng, để thực hiện thành công tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đòi hỏi cần phải nghiên cứu sự tham gia của người dân với tư cách là chủ thế của quá trình xây dựng nông thôn mới; những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu chí môi trường, từ đó đưa ra giải pháp phát huy hơn nữa vai trò quan trọng của người dân trong việc thực hiện tiêu chí Môi trường. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường” (Nghiên cứu trường hợp xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang)” làm đề tài nghiên cứu sinh chuyên ngành Xã hội học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường, cụ thể là thực hiện tiêu chí môi trường tại tỉnh Nam Định và An Giang. (Giới hạn trong việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới) - Tìm hiểu sự những yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong thực hiện tiêu chí môi trường trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Nam Định và An Giang. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những cơ sở lý luận xã hội học trong nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn. - Khảo sát thực trạng sự tham gia của người dân trong thực hiện tiêu chí môi trường trong hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- 7 - Cung cấp bằng chứng khoa học về những yếu tố ảnh hưởng của sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới thông qua thực hiện tiêu chí môi trường. - Tìm kiếm các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới nói chung và thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng. - Đề xuất chính sách để phát huy hiệu quả sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án trong sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện tiêu chí số 17 về “môi trường” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban thành theo Quyết định 800-QĐ/TTg. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Nam Định và An Giang; - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020. - Phạm vi nội dung: Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường ở nông thôn trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới. Cụ thể, trong nghiên cứu này, luận án chỉ phân tích làm rõ sự tham gia của người dân trong việc thực hiện năm nội dung trong của tiêu chí số 17 bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM gồm: Sử dụng nước sạch; Thoát nước thải; Thu gom rác thải; Công trình VSCC và Quản lý nghĩa trang. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- 8 - Câu hỏi nghiên cứu 1: Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường được thể hiện thông qua những hoạt động gì, hình thức và mức độ như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường ở Nam Định và An Giang có những khác biệt gì? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong thực hiện tiêu chí môi trường ở nông thôn? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu 1. Người dân chủ yếu tham dưới với mức độ thụ động và hình thức đóng góp ý kiến, các nguồn lực và hưởng thụ trong thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới. - Giả thuyết nghiên cứu 2. Sự tham gia của người dân trong BVMT giữa Nam Định và An Giang khác nhau về hình thức tham gia, nội dung tham gia, tính tích cực và sự hài lòng trong quá trình tham gia. - Giả thuyết nghiên cứu 3. Có ba nhóm yếu tố tác động tới sự tham gia của người dân gồm yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, học vấn), yếu tố gia đình (mức sống, số người cùng sinh sống) và yếu tố tổ chức thực hiện (tuyên truyền, tập huấn) ở địa phương. 5. Các biến số và khung lý thuyết 5.1. Các biến số 5.2.1. Biến số độc lập Nhóm biến số đặc trưng cá nhân: - Tuổi: Được tính theo năm - Giới tính: 1=Nam, 2= Nữ - Học vấn của người trả lời: được sắp xếp từ cấp thấp đến cao. Cụ thể từ tiểu học trở xuống; THCS; THPT; Sau THPT.
- 9 - Nghề nghiệp của người trả lời: Trong nghiên cứu này tập trung so sánh hai nhóm nghề là Nông dân và những người không phải nông dân (nghề khác) Nhóm biến số đặc trưng hộ gia đình - Mức sống của hộ gia đình được sắp xếp từ thấp đến cao. Thấp nhất là mức “Dưới trung bình” (Nghèo và cận nghèo), mức “Trung bình” và mức “Trên trung bình” (Khá và giàu). - Số người sống chung: Tổng số người cùng sống chung. Nhóm biến số đặc trung cho quản lý địa phương Đây là nhóm biến số thuộc về hoạt động tổ chức thực hiện, cũng như hoạt động của các ban chỉ đạo. Trong đó đặc biệt quan tâm về công tác tuyên truyền, tập huấn trước khi tiến hành thực hiện. - Địa bàn khảo sát: An Giang và Nam Định - Công tác tuyên truyền: Trong nghiên cứu này quan tâm tới có hay không. 0 = Không tuyên truyền và 1= Có tuyên tryền - Công tác tập huấn: 0 = Không tập huấn và 1= Có tập huấn 5.1.2. Biến số phụ thuộc Hệ biến số phụ thuộc bao gồm: Hình thức/Nội dung tham gia; Mức độ tham gia. - Hình thức tham gia: đo lường xem người dân tham có các hoạt động nào trong số các hoạt động sau: (1) Được thông báo thực hiện; (2) Được cán bộ khuyên làm; (3) Được hỏi ý kiến; (4) Được trao đổi trong hội họp; (5) Chỉ có ý kiến và xã quyết định; (6) Thư góp ý. - Nội dung tham gia: Xem xét người dân tham gia vào các hoạt động nào sau đây: (1) Lập kế hoạch; (2) Thiết kế; (3) Vận động tài chính; (4) Đóng góp tài chính; (5) Ra quyết định; (6) Giám sát xây dựng; (7) Giám sát vận hành công trình
- 10 - Mức độ tham gia: được phân tích dựa trên các lý thuyết về sự tham gia. Trong đó gồm ba mức độ từ thấp đến cao gồm: Mức thấp, Mức trung và Mức cao. 5.1.3. Biến số can thiệp - Các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng NTM của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương. 5.2. Khung phân tích 6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận - Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường nông thôn mới dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng phương pháp luận trong phân tích, luận giải các kết quả và những vấn đề đặt ra.
- 11 - Luận án tiến hành nghiên cứu trên cơ sở cụ thể hoá các Chủ trương, đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM, sự tham gia của người dân trong thực hiện các chương trình dự án. Trong nghiên cứu này sẽ vận dụng các chủ trương của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong Nghị quyết số 26-NQ/TƯ, của Ban Chấp hành Trung ương khoá X, năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TƯ; Quyết định 800/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM; Pháp lệnh Dân chủ cơ sở, và một số văn bản khác. - Luận án cũng sử dụng cơ sở phương pháp luận là các lý thuyết trong khoa học xã hội và xã hội học trong nghiên cứu đề tài. Các lý thuyết được sử dụng trong luận án như “Lý thuyết về sự tham gia” trong khoa học xã hội, “lý thuyết vị thế, vai trò xã hội” trong xã hội học… 6.2. Phương pháp thu thập thông tin 6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Trong luận án này, các loại tài liệu được lựa chọn thu thập và phân tích bao gồm: chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, nhất là những tài liệu về thực hiện tiêu chí số 17, trong bô tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; công trình nghiên cứu về bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của người dân và các báo cáo, số liệu khác liên quan tới nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng trong luận án này nhằm mục tiêu tìm kiếm, thu thập những dữ liệu định tính cũng như một số dữ liệu định lượng liên quan đến nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong các nghiên cứu trước đây hoặc các tài liệu khác đã được công bố. Các tài liệu này được phân tích và rút ra những dữ liệu, thông tin liên quan đến sự tham gia của người dân trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là sự tham gia của người dân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay
228 p | 530 | 101
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của truyền thông đại chúng trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay
27 p | 208 | 29
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Tiếp cận chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân nông thôn tại y tế cơ sở (nghiên cứu hai xã Tân Quý tây và Hưng Long, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh)
18 p | 161 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
175 p | 86 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Quan niệm của người phụ nữ Việt Nam hiện nay về hạnh phúc
163 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nghiên cứu tại tỉnh Tiền Giang)
198 p | 18 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại Khu công nghiệp Thăng Long, Hà Nội)
200 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Bình đẳng giới trong các quyết định ở gia đình nhóm dân tộc thiểu số tại Việt Nam
233 p | 25 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Thực trạng chăm sóc trẻ em trong gia đình nông thôn ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
207 p | 36 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Việc tham gia nhóm phi chính thức và hành vi sai lệch của học sinh THPT tại thành phố Hà Nội
172 p | 34 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội
179 p | 41 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Liên kết xã hội của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại khu công nghiệp Thăng Long – Hà Nội
191 p | 59 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Mâu thuẫn giữa học sinh Trung học phổ thông và cha mẹ trong giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội)
204 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Hoạt động bảo trợ của Giáo hội Công giáo cho nhóm NMĐT tại Tổng giáo phận thành phố Hồ Chí Minh
188 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bolikhamxay hiện nay
238 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bolikhamxay hiện nay
27 p | 10 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Hoạt động bảo trợ của Giáo hội Công giáo cho nhóm người mẹ đơn thân tại Tổng giáo phận thành phố Hồ Chí Minh
25 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn