BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG TÍN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
CÁC MÔN THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG NHA TRANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG TÍN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
CÁC MÔN THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM TRUNG ƢƠNG NHA TRANG
N n : Giáo dục ọc
M số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1.PGS.TS. C âu Vĩn Huy
2.TS. Vũ T ị T u Hƣơn
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác iả
Nguyễn Hồn Tín
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong trường
học. ........................................................................................................................ 5
1.2. Khái quát về giáo dục thể chất và thể thao ngoại khóa trong nhà trường .... 12
1.2.1. Giáo dục thể chất trong nhà trường ................................................... 12
1.2.2. Thể thao ngoại khóa trong nhà trường. ............................................. 13
1.3.Khái quát về chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo .............. 21
1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo ........................................................ 21
1.3.2. Đánh giá chất lượng chương trình. ................................................... 27
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên ...................................................... 37
1.4.1. Đặc điểm sinh lý. ............................................................................... 37
1.4.2. Đặc điểm tâm lý. ............................................................................... 38
1.4.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên ....................... 39
1.5. Giới thiệu về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang .............. 42
1.5.1.Quá trình hình thành và phát triển. .................................................... 42
1.5.2. Công tác GDTC tại trường CĐSP Trung ương Nha Trang .............. 43
1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan. ........................................................... 45
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 52
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 52
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 52
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................ 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 52
2.2.1.Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ....................................... 52
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm ......................................................... 53
2.2.3.Phương pháp phỏng vấn. .................................................................... 53
2.2.4. Phương pháp nhân trắc học. .............................................................. 55
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ......................................................... 55
2.2.6.Phương pháp thực nghiệm sư phạm . ................................................. 57
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê ....................................................... 57
2.3. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 62
3.1. Đánh giá chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV
ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang ....................... 62
3.1.1. Thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha
Trang. .......................................................................................................... 62
3.1.2. Thực trạng đội ngũ GV giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang. ...................................................... 64
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy các môn thể thao
ngoại khóa của Trường CĐSP Trung ương Nha Trang. ............................. 65
3.1.4. Thực trạng công tác tài chính phục vụ cho chương trình giảng dạy
các môn thể thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang ... 68
3.1.5. Đánh giá của SV về chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang ......................................... 69
3.1.6. Thực trạng thể lực chung của SV nữ ngành giáo dục mầm non trường
CĐSP Trung ương Nha Trang .................................................................... 74
3.1.7. Đánh giá của CBQL và GV về chương trình giảng dạy các môn thể
thao ngoại khóa của SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung
ương Nha Trang .......................................................................................... 79
3.2. Xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV
ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang ...................... 82
3.2.1. Cơ sở xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa
cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang . 82
3.2.2. Xác định mục tiêu để xây dựng nội dung chương trình giảng dạy các
môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP
Trung ương Nha Trang ............................................................................... 86
3.2.3. Nghiên cứu lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình các môn thể
thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung
ương Nha Trang .......................................................................................... 89
3.2.4. Thẩm định chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho
SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang ..... 103
3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV
ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang. ......................... 106
3.3.1. Tổ chức ứng dụng thực nghiệm chương trình các môn thể thao ngoại
khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang. ........................................................................................................ 106
3.3.2. Đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của SV sau khi thực nghiệm chương
trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa ............................................... 108
3.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng của SV sau thực nghiệm chương trình
giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa ................................................ 12929
3.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về chương trình giảng dạy các môn thể
thao ngoại khóa mới cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung
ương Nha Trang ........................................................................................ 130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐCÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BMI
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CLB Câu lạc bộ
ĐC Đối chứng
ĐH Đại học
GD Giáo dục
GDTC Giáo dục thể chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giảng viên
Học phần cơ bản HPCB
Học phần nâng cao HPNC
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
SV Sinh viên
TC Tiêu chí
Th.S Thạc sỹ
TN Thực nghiệm
TS Tiến sỹ
TB Trung bình
TDTT Thể dục thể thao
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
1.1 Bảng 1.1: Thực trạng về cơ sở vật chất, sân bãi 44
Cấu trúc và nội dung chương trình giảng dạy môn thể
3.1 thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non 63
trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
Đội ngũ GV môn GDTC tại Trường CĐSP Trung 64 3.2 ương Nha Trang giai đoạn 2012 – 2016
Tỷ lệ sinh viên/giảng viên 65 3.3
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC 67 3.4
Diện tích tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của 67 3.5 SV
3.6 Tài liệu giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa 67
Thực trạng công tác tài chính phục vụ cho chương 69 3.7 trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa
Các tiêu chí đánh giá chương trình giảng dạy các môn 73 3.8 thể thao ngoại khóa dành cho SV
Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV ngành
3.9 giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha 76
Trang
Đánh giá, phân loại thể lực nữ SV theo tiêu chuẩn của 77 3.10 Bộ GD&ĐT
Thể lực chung của SV nữ ngành giáo dục mầm non 78 3.11 trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Thống kê đánh giá của CBQL, GV về chương trình
giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của SV ngành 84 3.12 giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha
Trang
3.13 Khung mục tiêu chung của chương trình giảng dạy các 87
môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm
non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Kết quả thống kê đánh giá của CBQL, GV, chuyên gia
GDTC về mục tiêu chương trình các môn thể thao Sau trang 3.14 ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường 88
CĐSP Trung ương Nha Trang
Chương trình môn Aerobic cơ bản 90 3.15
Chương trình môn Aerobic nâng cao 92 3.16
Chương trình môn Bóng bàn cơ bản 95 3.17
Chương trình môn Bóng bàn nâng cao 97 3.18
Chương trình môn Cầu lông cơ bản 99 3.19
Chương trình môn Cầu lông nâng cao 100 3.20
Chương trình môn Bóng chuyền cơ bản 102 3.21
Chương trình môn Bóng chuyền nâng cao 102 3.22
Kết quả đánh giá của Hội đồng thẩm định chương
trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV 104 3.23 ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương
Nha Trang
Kết quả đánh giá thể lực trước thực nghiệm chương Sau trang 3.24 trình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm 110
Thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi Sau trang 3.25 học môn Aerobic 116
Thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau Sau trang 3.26 khi học môn Bóng bàn 120
Thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi Sau trang 3.27 học môn Cầu lông 123
Thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau khi Sau trang 3.28 học môn tự chọn Bóng chuyền 126
Đánh giá, xếp loại thể lực của 2 nhóm SV sau thực Sau trang 3.29 nghiệm chương trình. 128
Thống kê đánh giá của CBQL, GV về chương trình
giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa mới cho SV Sau trang 3.30 ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương 132
Nha Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG
Thực trạng yêu thích các môn thể thao ngoại khóa của 3.1 70 SV
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các môn thể thao
3.2 ngoại khóa đến kết quả học tập các môn chuyên 70
ngành SV
Thực trạng thời điểm trong ngày thích hợp để học các 70 3.3 môn thể thao ngoại khóa
Ý kiến của SV phù hợp cho một lớp học các môn thể 70 3.4 thao ngoại khóa
Thực trạng các yếu tố SV quan tâm khi học các môn 72 3.5 thể thao ngoại khóa
Thực trạng các môn thể thao ngoại khóa yêu thích của 72 3.6 SV
Kết quả đánh giá của sinh viên về chương trình giảng
3.7 dạy các môn thể thao ngoại khóa của Trường CĐSP 74
Trung ương Nha Trang
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn Kết 80 3.8 quả học tập mong đợi
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn 80 3.9 Chương trình chi tiết.
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn Nội 80 3.10 dung và cấu trúc chương trình
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn Kiểm 81 3.11 tra, đánh giá sinh viên.
Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn Chất 81 3.12 lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
3.13 Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tiêu chuẩn 83
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.14 114 phần cơ bản môn Aerobic
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.15 115 phần nâng cao môn Aerobic
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.16 118 phần cơ bản môn Bóng bàn
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.17 119 phần nâng cao môn Bóng bàn
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.18 122 phần cơ bản môn Cầu lông
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.19 123 phần nâng cao môn Cầu lông
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.20 125 phần cơ bản môn Bóng chuyền
Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm sau khi học học 3.21 126 phần nâng cao môn Bóng chuyền
Đánh giá, xếp loại thể lực của nhóm thực nghiệm 3.22 127 trước và sau chương trình thực nghiệm
Đánh giá, xếp loại thể lực của nhóm đối chứng trước 3.23 128 và sau chương trình thực nghiệm
Kết quả đánh giá của SV về chương trình giảng dạy
3.24 các môn thể thao ngoại khóa của Trường CĐSP 130
Trung ương Nha Trang
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển hiện nay, giáo dục thể chất (GDTC) có vai trò
quan trọng trong công tác đào tạo tại các trường Đại học (ĐH), Cao đẳng
(CĐ).Giáo dục thể chất trong các trường ĐH, CĐ là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục (GD) và đào tạo (ĐT), đồng thời là một mặt giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra lớp người mới, có năng lực, phẩm chất, có sức
khỏe, đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Mục tiêu chiến lược này thể
hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe và thể chất của lớp người lao
động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể nhận thấy được vai trò của GDTC thông qua các văn bản, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước. Vai trò quan trọng của GDTC được thể
hiện qua Luật Thể dục, Thể thao, tại Điều 20 về giáo dục thể chất và thể thao
trong nhà trường quy định: “Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản
cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện”. [ 37].
Trong nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, l nh vực giáo dục và đào tạo. Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục
2
- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. [ 6].Nghị định số 11/2015/NĐ-
CP ngày 31 tháng 1 năm 2015 của chính phủ cũng quy định về GDTC và hoạt
động thể thao trong nhà trường: Chương trình môn học Giáo dục thể chất
thuộc chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học; nội dung giáo dục thể chất thuộc chương trình giáo dục mầm non, thể
hiện mục tiêu giáo dục thể chất; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi
và cấu trúc nội dung giáo dục thể chất, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động GDTC, cách thức đánh giá kết quả thực hiện môn học Giáo dục thể
chất ở mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo. [ 49].
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang là một trong 03 trường Cao đẳng
sư phạm công lập trên cả nước phụ trách đào tạo giáo viên Mầm non và trực
tiếp chịu sự quản lý Nhà Nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào
tạo từ trình độ trung cấp, cao đẳng về giáo dục mầm non. Hiện nay trường
đang tổ chức đào tạo khoảng hơn 3.000 sinh viên. Để phụ trách công tác đào
tạo, Nhà trường còn có các tổ bộ môn chung. Trong đó nổi bật là bộ môn
Giáo dục thể chất.Bộ môn Giáo dục thể chất hiện đang quản lý các công tác
GDTC cho trường trong nhiều năm qua[ 71]. Ngoài những thành tựu đã đạt
được, còn đó những vấn đề khó khăn chưa giải quyết triệt để, đặc biệt là
chương trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên chuyên ngành
giáo dục mầm non sau khi chuyển qua hình thức đào tạo tín chỉ theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT [ 13]
Chương trình GDTC các môn thể thao ngoại khóa của Trường CĐSP
Trung ương Nha Trang sau 07 năm triển khai theo hình thức đào tạo tín chỉ đã
bộc lộ những bất cập và khó khăn như: thiếu thốn về cơ sở vật chất, sân bãi
tập luyện; chất lượng và số lượng đội ngũ giảng viên; nội dung, chương trình
chưa phù hợp; các hoạt động ngoại khóa chưa được phát triển mạnh… Chính
3
vì những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác GDTC
nói chung cũng như công tác TDTT ngoại khóa nói riêng.
Trước những yêu cầu đổi mới từ thực tiễn, Ban Giám hiệu nhà trường
đã yêu cầu Bộ môn Giáo dục thể chất phải đổi mới môn học Giáo dục thể chất
đáp ứng yêu cầu mới về đào tạo tín chỉ, đặc biệt là mạnh dạn đưa các nội
dung mới, theo hướng thiết kế chương trình tín chỉ linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
của SV và điều kiện nhà trường.
Vì vậy, việc “N iên cứu xây dựn c ƣơn trìn iản dạy môn t ể
t ao n oại k óa c o sin viên n n iáo dục mầm non Trƣờn Cao
đẳn Sƣ p ạm Trun ƣơn Nha Trang” là cần thiết được thực hiện.
Nghiên cứu nhằm cung cấp các số liệu khoa học khách quan giúp cho các nhà
chuyên môn, các nhà quản lý giáo dục có cơ sở để nhìn nhận và định hướng
thay đổi để nâng cao hiệu quả công tác GDTC ở Trường CĐSP Trung ương
Nha Trang được hiệu quả hơn trong tương lai.
Mục đíc n iên cứu
Xây dựng chương trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa cho sinh
viên ngành Giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
của sinh viên trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
Mục tiêu n iên cứu
Mục tiêu 1: Đánh giá chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Trường CĐSPTrung ương Nha
Trang.
Mục tiêu 2: Xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy các môn thể
thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung
ương Nha Trang.
4
Giả t uyết k oa ọc của luận án
Nếu xây dựng được chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa cho SV mang tính khoa học, hệ thống, khả thi và được kiểm chứng trong
thực tế, phù hợp với điều kiện tại đơn vị sẽ làm phong phú thêm cơ sở lý luận
và thực tiễn nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành giáo
dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang phù hợp với xu hướng
phát triển của công tác đào tạo ĐH, CĐ hiện nay là chú trọng các hoạt động
ngoại khóa nói chung cũng như thể thao ngoại khóa đã và đang trở thành một
trong những l nh vực được quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo dục.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Quan điểm của Đản , N nƣớc về côn tác iáo dục t ể c ất tron
trƣờn ọc
Một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước cũng như
ngành GD&ĐT và TDTT nước ta hiện nay là xã hội hóa thể thao, phát triển
rộng khắp phong trào TDTT trường học, nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ phát triển
toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ. [ 32]
Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đều nhất thiết phải coi
trọng công tác GDTC trong trường học. Thực tế cho thấy, TDTT trong trường
học góp phần đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai của đất nước, cung cấp nguồn
nhân lực có sức khoẻ, học vấn và đạo đức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Bên cạnh đó, “TDTT trường học có ý ngh a quan trọng đối với việc phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao trình độ thể thao. Sẽ không có thể thao
thành tích cao nếu như thể thao trường học không được phát triển, bởi TDTT
trường học là cái nôi của thể thao thành tích cao”.[ 32]
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học
được thể hiện ở nhiều nghị quyết, chỉ thị bao gồm:
- Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX (2001) cũng nêu rõ: “Tiếp tục nâng
cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa xã hội, xã hội hóa”.[ 2]
- Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu“Đổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất
lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân
6
dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh
cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”.[ 46]
- Đến Đại hội Đảng khóa X (2006), Đảng tiếp tục khẳng định “Đường
lối phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, quán triệt quan
điểm coi giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu”.[ 3]
- Luật thể dục, thể thao đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29/11/ 2006 và được Chủ tịch nước công bố ngày 12/12/2006 cũng
đã xác định rõ tầm quan trọng và ý ngh a, lợi ích, tác dụng của TDTT trường
học, trong đó các điều 20, 21, 22 có quy định rõ:
“Điều 20. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
+ Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục,
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các
bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
+Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người
học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới
tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền
vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với giáo dục thể chất và thể
thao trong nhà trường
+Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao cho các bậc học.
+ Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung
hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường.
7
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây:
+ Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm
trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên thể dục
thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương;
+ Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật
đối với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Điều 22. Trách nhiệm của nhà trường
+ Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
+ Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khoá.
+ Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể dục,
thể thao.
+Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.” [ 37]
- Đại hội Đảng khóa XI (2011) của Đảng xác định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD, ĐT, coi
trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp ”.[ 4]
8
- Nghị quyết TW8 ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo mạnh
mẽ của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã nhấn
mạnh:
“Phát triển Thể dục Thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội,
nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân
dân, chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và
môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân,
mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, đồng thời, là trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân.
Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác Thể dục Thể
thao bảo đảm cho sự nghiệp Thể dục Thể thao ngày càng phát triển”.[ 5]
- Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v
phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011- 2030 với nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa;
tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập
TDTT để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể”.[ 47]
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 về chiến lược phát triển
GD 2011-2020 yêu cầu nhiệm vụ: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
chuyên nghiệp, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy
mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến
trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển các chương trình giáo dục đại học
theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm
sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn
thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục.Xây
dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế. Mở rộng quy mô đào tạo, xây
dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý GD đại học đủ về số lượng, có
9
phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao,
phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến, bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên
của hệ thống GD đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng
viên đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến sỹ, đến năm 2020 có ít nhất
60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ ”.[ 48]
- Nghị quyết số 29-NQ/TW khóa XI ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, với quan điểm chỉ đạo:
“Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện, đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD
và ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân người
học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.”.[ 6]
- Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015, Qui định về
chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học,
cụ thể như sau:
+ “Về mục tiêu chương trình là nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao để nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện”.
+ “Khối lượng kiến thức của chương trình môn học Giáo dục thể chất
mà người học cần tích lũy tối thiểu là 3 (ba) tín chỉ. Cơ sở đào tạo quy định cụ
thể khối lượng kiến thức môn học này phù hợp với yêu cầu của từng ngành
đào tạo”
+ “Tổ chức xây dựng chương trình là Hiệu trưởng trường cao đẳng (sau
đây gọi chung là Thủ trưởng cơ sở giáo dục) quyết định số lượng thành viên
tham gia và ra quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình môn học Giáo
10
dục thể chất (sau đây gọi là Tổ soạn thảo)”.[ 20]
- Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016
về phê duyệt đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 với nhiệm vụ “Thực hiện tốt
giáo dục thể chất theo chương trình nội khóa, phát triển mạnh các hoạt động
thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể
lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần
đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương
pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng,
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và
phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho
trường học, củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và
TD, TT trường học”.[ 50]
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII ( 2016 ). Đảng Cộng sản Việt
Nam khẳng định:“GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD và ĐT nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình GD chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển
GD và ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; với tiến bộ khoa học-công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
và thị trường lao động”.[ 7]
- Thông tư số: 24/2019/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 năm 2019, Ban
hành qui chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào
tạo giáo viên quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo nhóm
ngành giáo viên và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào
tạo trình độ trung cấp và cao đẳng. Tại Thông tư này, “Bộ cũng qui định rõ về
11
khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo, cụ thể, trình độ đào
tạo cao đẳng là 86 tín chỉ. Trong đó, một tín chỉ tương ứng với 15 giờ học lý
thuyết và 30 giờ tự học hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 tự
học. Đồng thời, người học sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên phải có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong
l nh vực đào tạo”[ 21Error! Reference source not found.]
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng,
cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp,
phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi
thơ cho đến Đại học. Bộ giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành
quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó, đã khẳng định:
“GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp
phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ
của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất
– sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Cũng như khẳng định GDTC trong nhà trường các cấp nhằm
từng bước nâng cao trình độ văn hoá thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên.
Góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp
của học sinh, sinh viên Việt Nam và Quốc tế.
Nhà trường có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người
học. Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết
đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động TDTT trong nhà trường” .
Trong các trường ĐH, CĐ công tác GDTC có tác dụng tích cực trong
việc hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện
thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khoẻ và phát
triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác
dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai.
12
Như vậy có thể thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và chú trọng
vai trò của TDTT trường học. TDTT trường học bao gồm GDTC nội khóa và
hoạt động TDTT ngoại khóa, là một bộ phận quan trọng cấu thành nền TDTT
và cũng là một mặt không thể thiếu của nền giáo dục, là nền tảng của TDTT
toàn dân. TDTT trường học là giao điểm giữa hai l nh vực giáo dục và TDTT,
là cơ sở nền tảng của sự phát triển TDTT. Do đó đầu tư và phát triển TDTT
trường học hiện nay được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm như là NC
tất yếu của phát triển xã hội.
Dựa trên những quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT trường học
và những hoạt động đổi mới của giáo dục hiện nay, luận án tiến hành triển
khai thực hiện các công việc liên quan, cụ thể như: rà soát lại chương trình cũ,
xin ý kiến Ban giám hiệu thành lập ban xây dựng và thẩm định chương trình
mới, chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất, đưa chương trình vào thực nghiệm.
1.2.K ái quát về iáo dục t ể c ất v t ể t ao n oại k óa tron n
trƣờn
1.2.1. Giáo dục t ể c ất tron n trƣờn
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn “Giáo dục thể chất (GDTC) là
một bộ phận của GD nói chung cũng như các ngành GD khác, GDTC bao
gồm những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng thông qua trình sư phạm hoặc
dưới hình thức tự giáo dục”.[ 55]
Trong GDTCcó hai bộ phận đặc thù cơ bản là giảng dạy các động tác
(các hành vi vận động) và GD các tố chất thể lực (các năng lực thể chất). Nói
cách khác đặc điểm giáo dục thể chất là giảng dạy kỹ thuật động tác và bồi
dưỡng thể lực cho người học, đồng thời thông qua lượng vận động của các
bài tập mà kích thích điều chỉnh sự phát triển các đặc tính tự nhiên của cơ thể:
Sức mạnh, sức bền. Nhờ các bài tập thể dục ta có thể thay đổi được hình thái
chức năng, tạo ra những biến đổi thích nghi ngày càng tăng lên của cơ thể
như: hoàn thiện các chức năng điều chỉnh của hệ thần kinh, làm tăng trưởng
13
cơ bắp, tăng thêm khả năng chức phận của hệ tim mạch.[ 61],[ 27]
Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành qui định tổ chức
hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên qui định:“GDTC ngoại
khóa là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức
ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạođiều
kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng
khiếuthể thao. GDTCngoại khóa tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể thao trường
học góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con
người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh,
sinh viên - lực lượng tham gia vào quá trình lao động, xây dựng bảo
vệ Tổ quốc sau này”.[ 16]
Xây dựng mới chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa
phải được tuân thủ theo đúng các chức năng, nhiệm vụ, vai trò của GDTC,
các văn bản của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nhu cầu TDTT cho SV, giáo dục
con người phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2. Thể thao ngoại k óa tron n trƣờng.
1.2.2.1.Một số khái niệm liên quan
Khái niệm Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động được thực hiện
ngoài giờ học, tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học
sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường
[ 32]
Khái niệmHoạt động thể thao ngoại khóa: là hoạt động thể thao tự
nguyện có tổ chức được tiến hành ngoài giờ chính khóa, phù hợp với sở thích,
giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của học sinh, sinh viên. Hoạt động thể thao
ngoại khóa rất đa dạng bao gồm hoạt động thể thao được quy định trong giờ
giải lao, huấn luyện đội tuyển của trường phổ thông, tập luyện trong các CLB
thể thao, các hoạt động thi đấu thể thao. Thể thao ngoại khóa có lịch sử gần
100 năm nay, cụ thể là vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, nhằm mục đích tổ
14
chức giao lưu trong giáo hội, các cộng đồng dân cư, giữa các trường chủ yếu
ở các môn điền kinh, thể dục và các môn bóng [ 32]
1.2.2.2. Vai trò và nguyên tắc tổ chức thể thao ngoại khóa
Hoạt động thể thao ngoại khóa có vị trí quan trọng trong giáo dục và
TDTT trường học. Các hoạt động ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt động
dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp phần
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Thể thao ngoại khóa cùng với
GDTC nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học và song song tồn
tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong quá trình tổ chức
tập luyện thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: tăng cường
sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động;
trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong lao động và đời
sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về chính trị,
giáo dục chủ ngh a yêu nước, ý thức tập thể…, đào tạo lực lượng hậu bị cho
đội tuyển.[ 32]
Vì thế, hoạt động thể thao ngoại khóa là một bộ phận cấu thành quan
trọng của TDTT trường ĐH, CĐ là con đường trọng yếu để thực hiện mục
đích, nhiệm vụ của TDTT trường học. Do đó, không có thể thao ngoại khóa,
thì TDTT trường học cũng không hoàn chỉnh. Mặt khác, các buổi tập ngoại
khóa có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn giờ học chính khóa, đòi hỏi ý
thức tự tập luyện, tinh thần độc lập sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung
buổi tập ngoại khóa phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân, của một bộ
phận SV có nhu cầu ham thích tập luyện TDTT trong thời gian nhàn rỗi để
qua vận động tập luyện giúp nâng cao chất lượng giờ học nội khóa góp phần
phát triển năng lực, thể chất toàn diện và nâng cao thành tích thể thao cho học
sinh, sinh viên. Giờ học ngoại khóa nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học
nội khóa, được tiến hành vào giờ tự học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của
15
giáo viên TDTT, hướng dẫn viên hoặc tự tập luyện tự do. Ngoài ra, còn các
hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học còn có: Luyện tập trong các câu
lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể thao, các bài tập thể dục vệ sinh chống
mệt mỏi hang ngày, thể dục thể thao buổi sáng, giờ tự tập luyện của học sinh,
SV, phong trào tự rèn luyện thân thể. Như buổi tập nội khóa, cấu trúc buổi tập
ngoại khóa phải đảm bảo cơ thể dần dần bước vào hoạt động điều kiện tốt
nhất để thực hiện phần cơ bản và phần kết thúc của buổi tập [ 27].
Do nội dung buổi tập ngoại khóa có sự khác biệt, nên cách tổ chức tập
luyện có đặc trưng riêng. Hoạt động thể thao ngoại khóa với chức năng động
viên hấp dẫn nhiều người hơn tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích,
rèn luyện thân thể tham gia cổ vũ phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể.
Tác giả Trịnh Trung Hiếu đã đưa ra 3 nguyên tắc chung của giáo dục
TDTT là: Kết hợp giáo dục TDTT với thực tiễn lao động và chiến đấu; Phát
triển con người toàn diện; Nâng cao sức khỏe [ 27].
Theo V.P.Philin, việc tổ chức GDTC ngoài trường học được thực hiện
trên các cơ sở luận điểm: Phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc
GDTC; Có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ của tất cả các ngành, cơ quan, tổ chức
quan tâm trực tiếp đến hoạt động này cũng như của gia đình và xã hội; Kế
thừa kết quả GDTC trong trường học, giúp cho trường học tăng cường, nâng
cao và mở rộng kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo TDTT, tổ chức nghỉ ngơi lành
mạnh cho HS, SV; Sử dụng các hình thức hoạt động đa dạng, phù hợp với sự
ham thích, đặc điểm lứa tuổi và trình độ thể lực của người tập; Thường xuyên
dựa trên kỷ luật tự giác, sự ham thích và lợi ích của đối tượng tập luyện; Bảo
đảm sự chỉ đạo về phương pháp và việc kiểm tra y học có chất lượng đối với
tất cả các hình thức cơ bản về tập luyện TDTT ngoài trường học. [ 41]
Như vậy có thể đúc kết lại, trong khâu tổ chức, hướng dẫn thể thao
ngoại khóa trong nhà trường cần nắm rõ đặc điểm phát triển tâm sinh lý đối
tượng SV (lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, chuyên ngành, nhu cầu, sở thích thể
16
thao…), các điều kiện cần và đủ để thực hiện công tác này. Cần lưu ý một số
nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phù hợp với xu hướng phát triển chung và đạt hiệu quả thực tiễn.
- Đáp ứng nhu cầu, sở thích của đối tượng.
- Tự nguyện, tự giác.
- Có chương trình, kế hoạch cụ thể và có thể lồng ghép khoa học giữa
tập luyện và thi đấu phong trào.
-Xã hội hóa công tác thể thao ngoại khóa, đảm bảo tính phổ thông đại
chúng.
1.2.2.3. Mục đích của tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa.
Mục đích của tập luyện thể thao ngoại khóa tổ chức trong thời gian
nhàn rỗi của học sinh, sinh viên có nội dung: giáo dục những hiểu biết và
những kiến thức sử dụng tự giác các phương tiện giáo dục thể chất khác nhau
trong dời sống và hoạt động hàng ngày. Những buổi tập ngoại khóa có nội
dung khác nhau giúp cho học sinh, sinh viên nắm được nội dung trong
chương trình học tập về TDTT, chuẩn bị cho họ thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể, ngoài ra giúp hoàn thiện các nội dung thể thao vận động tự chọn.
Tập luyện thể thao ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện, nhằm tăng
cường vận động để củng cố sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động
thể lực, rèn luyện cơ thể và chữa bệnh, đồng thời giáo dục các tố chất vận
động và ý chí, tiếp thu các kỹ năng kỹ xảo vận động.Tổ chức thể thao ngoại
khóa cho SV là việc làm thiết thực. Việc làm này thể hiện rõ qua các mục
đích sau:
- Thỏa mãn nhu cầu vận động của SV
Hoạt động thể thao ngoại khóa có thể thỏa mãn nhu cầu tham gia hoạt
động TDTT của sinh viên, thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng
khiếu thể thao, thúc đẩy cho sự phát triển nhân cách toàn diện, hình thành chế
độ lao động - nghỉ ngơi khoa học, phát triển toàn diện đức, trí, thể, m dục,
17
làm phong phú sinh hoạt nghiệp vụ của sinh viên.Vận động là nhu cầu cơ bản
nhất của HS, SV vì thế, phải có đủ sân bãi, phòng tập TDTT là điều kiện
không thể thiếu để thành lập một trường học đủ chuẩn. Thỏa mãn nhu cầu vận
động cũng là tiêu chí tiên quyết khi phụ huynh lựa chọn trường học cho con
em họ.
-Hình thành chế độ học tập - nghỉ ngơi hợp lý.
Khi bước vào môi trường ĐH, CĐ SV sẽ phải đối mặt với hàng loạt các
hoạt động đa dạng mà đòi hỏi họ phải có sự ưu tiên lựa chọn, sắp xếp thời
gian hợp lý và khoa học để thích nghi và đạt hiệu quả tốt trong suốt quá trình
đào tạo. Theo A.D.Nôvicôp - L.P.Matvêep: Sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và lượng thông tin mới ngày càng nhiều làm cho lao động học tập của
SV càng trở nên nặng nhọc, căng thẳng. TDTT là phương tiện để hợp lý chế
độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động
trong tất cả các thời kỳ học tập ở trường, cho nên tầm quan trọng của TDTT
cũng tăng lên tương ứng [ 40]
-Tạo môi trường vận động, vui chơi, giải trí lành mạnh, hướng HS, SV
vào các hoạt động tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội.
Bước vào thời kỳ hội nhập toàn cầu, kinh tế xã hội phát triển thì đời
sống HS, SV càng cao và các điều kiện để thỏa mãn các loại nhu cầu này càng
đa dạng. Thực chất họ có những nhu cầu rất lành mạnh và chính đáng như:
nhu cầu được vận động, tập luyện TDTT, vui chơi giải trí…nhưng hiện nay,
do các trường còn nhiều khó khăn về sân bãi, cơ sở vật chất nên chưa thỏa
mãn đầy đủ các yêu cầu này. Trong khi đó, môi trường xã hội bên ngoài thì
phức tạp và luôn cám dỗ giới trẻ đi chệch hướng.
Qua đó, dễ nhận thấy việc tạo môi trường thể thao ngoại khóa lành
mạnh, hướng SV vào các hoạt động tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội là rất
quan trọng và vô cùng cấp thiết.
18
-Phát triển toàn diện thể chất và nhân cách SV.
Phát triển toàn diện về thể chất lẫn nhân cách là phát triển cả đức dục,
trí dục, mỹ dục và thể dục. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Đức dục là tư
tưởng. Trí dục là sự hiểu biết về văn hóa, khoa học, kỹ thuật. Mỹ dục là sự
hiểu biết về những cái hay, cái đẹp. Cuối cùng là thể dục một mục tiêu không
thể thiếu theo quan điểm giáo dục của chúng ta, là cơ sở để tiếp thu tốt đức
dục, trí dục, mỹ dục”
Do đó, cùng với GDTC thể chất nội khóa, thể thao ngoại khóa thể hiện
rõ mục đích này.
-Rèn luyện kỹ năng sống qua các hoạt động giao lưu, giao tiếp.
Qua tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, SV sẽ có cơ hội cùng gặp
gỡ, tập luyện, giao tiếp với một nhóm người, một tập thể, một cộng đồng…,
qua đó sẽ hình thành ở họ các kỹ năng sống như: giao tiếp, ứng xử, quyết
định, thay đổi hành vi, lập mục tiêu, sự tự tin, giảm căng thẳng, sự thành công
cũng như học tập tinh thần đoàn kết và sự công bằng. Những tác động tích
cực này cũng giúp chống lại những nguy cơ và tác hại do lối sống t nh tại,
căng thẳng, cạnh tranh và nhiều áp lực gây ra khá phổ biến trong cuộc sống
giới trẻ ngày nay.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trong số các thanh thiếu niên, thường
xuyên tham gia vào các hoạt động thể chất ít có khả năng sử dụng thuốc lá.
Tương tự, các trẻ em có nhiều hoạt động thể chất thì kết quả học tập cao hơn.
Nhóm các môn thể thao và trò chơi tập thể thúc đẩy hội nhập xã hội tích cực
và tạo thuận lợi cho việc phát triển các kỹ năng xã hội ở trẻ [ 72].
-Phát triển thể chất và nâng cao kết quả học tập các môn thể thao cho SV
Thông qua việc hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa bằng các bài tập,
các kỹ thuật động tác là điều kiện để con người phát triển cơ thể một cách hài
hòa, bảo vệ và củng cố sức khỏe, hình thành năng lực chung và năng lực chuyên
môn, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh - sinh viên.
19
Giờ học ngoại khóa giúp củng cố và hoàn thiện bài học chính khóa mà
các em còn thiếu sót do lớp học chính khóa đông sinh viên, thời gian cho mỗi
buổi tập thì ngắn, nên giáo viên chưa bao quát hết được ở trên lớp và do phải
đảm bảo về tiến trình giảng dạy đôi khi phát hiện ra sai lầm của học sinh và
sinh viên giáo viên cũng không thể sửa được một cách triệt để. Ngoài ra, hoạt
động TDTT ngoại khóa cũng là môi trường để bồi dưỡng những sinh viên có
tài năng và năng khiếu thể thao, để từ đó có những có những đội tuyển tham
gia thi đấu các giải thể thao của trường, của khóa. Mặt khác, đây cũng là môi
trường để những sinh viên học yếu kém, bị trượt môn tham gia học tập, để từ
đó nâng cao được kết quả học tập của mình.
1.2.2.4. Đặc điểm hoạt động thể thao ngoại khóa.
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn, các buổi tập ngoại khóa
(không chính khóa) thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn so với
buổi tập nội khóa (chính khóa). Hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức kỷ
luật, tinh thần độc lập và sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập
ngoại khóa chủ yếu phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân.[ 55]
Theo Lê Văn Lẫm và Phạm Xuân Thành [ 32], khi tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa cần lưu ý đến các mặt:
- Tính chất hoạt động mềm hóa giữa bắt buộc và tự nguyện;
- Nội dung phong phú, linh hoạt không bị hạn chế;
- Không gian địa điểm tiến hành rộng lớn (trong trường hoặc ngoài trường);
- Hình thức đa dạng có thể tiến hành theo cá nhân, nhóm, khóa, trường;
- Thời gian hoạt động có thể tiến hành bất kỳ lúc nào trong ngày tùy
theo điều kiện thời gian của HS, SV;
Cán bộ (CB), GV đóng vai trò hướng dẫn, tư vấn, định hướng; còn HS,
SV phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động phát huy lòng đam mê, hứng
thú TDTT năng khiếu, năng lực sáng tạo của mình;
Quy mô hoạt động thể thao ngoại khóa thể hiện qua số lượng SV, CB -
GV GDTC, CB Đoàn, Công đoàn, phụ huynh HS-SV cùng tham gia. Số môn
20
thể thao tổ chức được cho HS, SV tập luyện, số giải thi đấu tham gia các cấp
trong năm;
Với đa số HS, SV TDTT ngoại khóa có tính phổ cập, chủ yếu biết chơi
một môn thể thao nào đó để rèn luyện sức khỏe là đã tốt rồi. Nhưng trong số
hàng ngàn đến hàng vạn HS, SV (tùy theo trường), sẽ có những em có năng
khiếu đặc biệt nổi trội thì đây chính là những nhân tố tích cực để hình thành
nên các đội tuyển, đội tiêu biểu thể thao của trường. Đối tượng này cần có chế
độ tập luyện chuyên biệt để nâng cao trình độ chuyên môn, sẵn sàng tham gia
thi đấu các giải ngoài trường. Đây cũng là lực lượng hướng dẫn viên (HDV)
tích cực mà GV GDTC cần phải chú tâm lựa chọn, đào tạo để hỗ trợ hướng
dẫn cho nhóm SV ở trình độ phổ cập;
TDTT ngoại khóa vừa bổ sung kiến thức thực hành cho giờ nội khóa
nhưng nó cũng có những đặc thù riêng mà GDTC nội khóa không có được.
TDTT ngoại khóa cùng với GDTC nội khóa hình thành nên một thể thống
nhất của TDTT trường học.
1.2.2.5. Các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức TDTT ngoại khóa.
Để công tác tổ chức TDTT ngoại khóa cho SV trong trường ĐH được tiến
hành thuận lợi cần có một số điều kiện đảm bảo như sau:
Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương,
chính sách, đường lối, các văn bản quy phạm phạm pháp luật; Sự ủng hộ của
Ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng các trường ĐH qua việc đầu tư kinh phí
cho hoạt động TDTT ngoại khóa; Các điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, phòng
tập, trang thiết bị phục vụ TDTT ngoại khóa; Đội ngũ cán bộ, GV TDTT đủ, có
năng lực chuyên môn tốt và có tâm huyết với phong trào; SV có nhận thức đúng
đắn và có nhu cầu lớn về TDTT ngoại khóa; Sự hỗ trợ và phối hợp đồng bộ giữa
các tổ chức xã hội, các hiệp hội, liên đoàn thể thao từ cơ sở đến trung ương.
Ngoài các điều kiện trên, để TDTT ngoại khóa phát triển thuận lợi
không thể không kể đến vai trò của Đoàn Thanh niên, Phòng công tác học
21
sinh, sinh viên, Hội thể thao trường, Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp
khu vực, Hội thể thao Đại học và chuyên nghiệp Việt Nam, Hội SV, Phòng
TDTT, Sở TDTT, các Liên đoàn thể thao và một số doanh nghiệp, các mạnh
thường quân, nhà tài trợ….Chính các tổ chức này đã đứng ra hoạch định, huy
động kinh phí, tổ chức các giải đấu cấp khu vực và quốc gia hàng năm cho
HS, SV.
Qua đó có thể thấy, để tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà
trường không hề đơn giản, phải có sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ
phận liên quan.. [ 62]
1.3.K ái quát về c ƣơn trìn đ o tạo, đán iá c ƣơn trìn đ o tạo
1.3.1.K ái niệm c ƣơn trìn đ o tạo
Theo từ điển Giáo dục học: Khái niệm chương trình đào tạo được hiểu
là:“Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến
thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập
theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy
định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và
văn bằng tốt nghiệp của cơ sở GD và ĐT”.[ 52]
Chương trình khung là khung qui định cứng về chương trình đào tạo
theo Quyết định số 15/2004/QĐ-BGDĐT, trong đó có số đơn vị học trình
(ĐVHT) cần được đào tạo, danh sách ở một số môn học chung cho tất cả các
trường có đào tạo ngành đó. Chương trình khung do Bộ GD-ĐT ban hành
không phải là một chương trình đào tạo hoàn chỉnh mà chỉ là phần nội dung
cứng.[ 9].
Chương trình đào tạo hiện nay theo Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT
ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định gồm 9 phần: 1/mục tiêu
đào tạo, 2/Thời gian đào tạo, 3/Khối lượng kiến thức toàn khóa, 4/Đối tượng
tuyển sinh, 5/Quy trình đào tạo, 6/Thang điểm, 7/Nội dung chương trình, 8/
Kế hoạch giảng dạy, 9/Hướng dẫn thực hiện chương trình.[ 17]
22
Cấu trúc chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC là một văn
bản dựa vào kế hoạch giảng dạy chung của trường để qui định nội dung dạy
học và chỉ đạo dạy học. Chương trình chỉ rõ phương pháp dạy học, qui định
mật độ, phạm vi và hệ thống nội dung dạy học, cũng như yêu cầu cơ bản đối
với dạy học. Nó là chỗ dựa để biên soạn giáo trình các học phần thể thao tự
chọn và giáo viên tiến hành giảng dạy, là căn cứ để quản lý công tác dạy học.
Chương trình và giáo trình các học phần tự chọn GDTC do Bộ Giáo dục và
Đào tạo thẩm định và ban hành. [ 8]
Kết cấu chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC nói chung
bao gồm 3 phần cơ bản:
a.Thuyết minh chương trình gồm các phần sau:
Mục tiêu và nhiệm vụ giảng dạy các học phần thể thao tự chọn.
Nguyên tắc xây dựng chương trình.
Phân phối thời gian của các nội dung dạy học.
Yêu cầu cơ bản của công tác giảng dạy các học phần thể thao tự chọn.
b.Chương trình chi tiết:
Đây là phần chính của chương trình, có hình thức diễn đạt ngắn gọn, rõ
ràng, qui định nội dung chương trình và qui mô của chương trình đó. Cách
thức diễn đạt có 3 loại:
Phân phối nội dung theo năm học.
Phân phối theo hệ thống nội dung.
Phân phối nội dung áp dụng ở cả hai cách trên.
c.Nội dun v tiêu c uẩn t i, kiểm tra kết t úc.
Phần này qui định biện pháp kiểm tra, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn
đánh giá giờ học.
d.Nguyên tắc biên soạn.
Nguyên tắc biên soạn chương trình cần đảm bảo các điều kiện sau:
23
- Kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện.
- Xây dựng quan niệm về giá trị giảng dạy GDTC hiện đại như giá trị
sinh học, giá trị tâm lý học, giáo dục học, xã hội học và mỹ học.
- Phát triển toàn diện thể chất, sinh lý và tâm đức cho sinh viên.
- Quán triệt trong các giai đoạn giảng dạy, đặc biệt là khi xác định
nhiệm vụ giảng dạy, lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Kết hợp giữa vai trò của giảng viên và tính tích cực tự giác của sinh
viên.
- Xây dựng sự hứng thú và động cơ học tập GDTC đúng đắn cho sinh
viên để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình đề ra.
- Trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy phải đáp ứng được mục tiêu,
nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình đề ra.
- Dựa vào nguồn kinh phí, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tập luyện hiện
có.
e.Đề cương chi tiết phải được thể hiện cụ thể rõ ràng về thời lượng, nội
dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng học phần, từng giai
đoạn của quá trình giảng dạy.
f.Giáo án giảng dạy phải theo đúng trình tự và nội dung mà đề cương
chi tiết đã xây dựng. Giáo án giảng dạy phải thể hiện được khối lượng vận
động, quãng nghỉ và phương pháp giảng dạy hợp lý.
g.Đề cương chi tiết học phần là giới thiệu khái quát về học phần có
trong chương trình đào tạo, liệt kê các chủ đề.chương, mục được cung cấp
trong học phần và sắp xếp theo trình tự logic để việc giảng dạy và học tập đạt
hiệu quả cao nhất. Học phần được chia làm 2 loại: Học phần bắt buộc ( phần
cứng ) được Bộ GD&ĐT, trường hoặc khoa chuyên ngành xác định là không
thể bỏ qua để có đủ kiến thức làm nền tảng cho việc tích lũy những kiến thức
chuyên ngành thiết kế ở trình độ theo yêu cầu. Đề cương chi tiết học phần
gồm: tên học phần, số ĐVHT, bộ môn phụ trách, mô tả học phần, mục tiêu
học phần, nội dung học phần, tài liệu tham khảo, phương pháp đánh giá.[ 8]
24
Theo Wentling ( 1993 ): “Chương trình đào tạo (Program of Training)
là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo ( khoá đào tạo ) cho
biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người
học sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung
đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.”[ 70]
Theo Tyler (1949) cho rằng :” Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có
4 phần cơ bản:
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Phương pháp hay quy trình đào tạo
- Cách đánh giá kết quả đào tạo.[ 67]
Văn bản chương trình giáo dục phổ thông của Hàn quốc (The School
Curriculum of the Republic of Korea bao gồm 4 thành phần cơ bản sau:
- Định hướng thiết kế chương trình
- Mục tiêu giáo dục của các bậc, cấp học phổ thông
- Các môn, phần học và phân phối thời gian nội dung, kế hoạch dạy
học
- Chỉ dẫn về tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình khung)
được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy
trong một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự
cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho
toàn khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng.
Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình
đào tạo đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy chương trình đào
25
tạo hay chương trình giảng dạy không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là
một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình
đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động đào
tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.[ 68]
1.2.2.2.Những nguyên tắc xây dựng chương trình.
Dựa vào nguồn tài liệu xây dựng chương trình khung theo quyết định
số 16/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 5 năm 2007 của BGDĐT về
Chương trình khung giáo dục Đại học trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm
non thuộc khối ngành sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.[ 11]
Quyết định số 904/QĐ-BGDĐT ngày 14/02/2004, hướng dẫn thực hiện
chương trình GDTC trong các trường ĐH, CĐ [ 10],Thông tư số 08/2011/TT-
BGDĐT ngày 17/2/2011 về chương trình đào tạo Đại học, Cao đẳng và
THCN [ 17], Luật Giáo dục [ 43], Qui định về nguyên tắc xây dựng chương
trình như sau:Nguyên tắc xây dựng chương trình được coi là bắt buộc để xác
định tính pháp lý của quá trình xây dựng chương trình, nguyên tắc có tác
dụng định hướng đảm bảo cho việc thiết kế chương trình mang tính khoa học,
thực tiễn. Trong xây dựng và thiết kế chương trình có 2 loại nguyên tắc đó là
nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc đặc thù.
- N uyên tắc cơ bản: Là nguyên tắc mang tính pháp lý và phổ cập mà
bất kì chương trình nào cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt.
- N uyên tắc đặc t ù: Là nguyên tắc được cấu trúc nhằm định hướng
cụ thể cho mỗi loại chuyên ngành đào tạo khác nhau.
Những nguyên tắc đặc thù theo nghề nghiệp đều mang những nét đặc
trưng cơ bản của 5 nguyên tắc sau:
+ Quán triệt mục tiêu.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
26
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
+ N uyên tắc đảm bảo tín k oa ọc.
Tính khoa học của thiết kế và xây dựng chương trình môn học GDTC
được thể hiện ở 2 mặt.
Lựa chọn nội dung chương trình cần cập nhật những tiến bộ của khoa
học công nghệ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, nội dung phù hợp
với tính chất và đặc điểm của sinh viên, giải quyết được hai vấn đề cơ bản của
GDTC là trang bị cho sinh viên thể lực chung và thể lực chuyên môn đáp ứng
nhu cầu học tập và lao động.
Sắp xếp nội dung chương trình.
Nội dung chương trình được sắp xếp phải đảm bảo tính kế thừa, nội
dung sau phải kế thừa được kết quả của nội dung trước, tận dụng tối đa sự
chuyển kỹ xảo các hoạt động vận động trên nền tảng đã có với các môn thể
thao đặc biệt là các môn có tính kế thừa sự chuyển kỹ xảo tốt. Lựa chọn nội
dung môn học GDTC phải đảm bảo đồng bộ giữa phát triển thể lực chung và
thể lực chuyên môn. Ứng dụng có hiệu quả các phương pháp giảng dạy tích
cực, các nguyên tắc cơ bản của GDTC.
+ N uyên tắc đảm bảo tín t ốn n ất.
Tính thống nhất giữa mục tiêu và nội dung, phương pháp giáo dục
cho sinh viên, sự thống nhất giữa mục tiêu của chương trình môn học và mục
tiêu đào tạo phải phù hợp. Chương trình phải phù hợp với thực tiễn của hệ
thống trường đại học, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, xu
thế phát triển của khoa học công nghệ của nền sản xuất hiện đại. Chương
trình còn xuất phát từ trình độ và thể lực của người học và những điều kiện
đảm bảo thực thi của chương trình.
27
+ N uyên tắc đảm bảo tín t ực tiễn.
Phải căn cứ vào thực tiễn và hoàn cảnh cụ thể. Tính thực tiễn của
chương trình cũng cần đặt trong sự tương quan giữa trình độ giáo dục của
Việt Nam với khu vực và trên thế giới với những điều kiện đảm bảo như đội
ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chủ trương cho việc thực thi chương trình.
Tính thực tiễn của chương trình còn thể hiện ở việc yêu cầu người
học khi kết thúc chương trình phải có khả năng phân tích được các bài tập, tự
tập luyện nâng cao thể chất, có khả năng tổ chức và điều khiển các hoạt động
tự kiểm tra đánh giá sức khỏe và biết giữ vệ sinh tập luyện, giữ gìn sức khỏe.
+ N uyên tắc đảm bảo tín sƣ p ạm.
Xây dựng chương trình các môn học nói chung và chương trình GDTC
nói riêng bao gồm 4 yếu tố cơ bản:
Lựa chọn nội dung chương trình
Cấu trúc nội dung chương trình.
Phương pháp giảng dạy.
Quá trình kiểm tra đánh giá.
Tóm lại, chương trình mới phải được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
cơ bản và nguyên tắc đặc thù như: Quán triệt mục tiêu, đảm bảo tính khoa
học, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính sư phạm.
1.3.2. Đán iá c ất lƣợn c ƣơn trìn .
Theo tài liệu của United Nation Educational Scientific and Cultural
Organization (UNESCO), đánh giá chương trình đào tạo là quá trình phân
tích tổng thể có hệ thống, có phê phán để đi đến nhận xét về chất lượng của
chương trình đào tạo. [ 69].
Theo tác giả Nguyễn Kim Dung ( 2006 ), Đánh giá chương trình đào
tạo lá quá trình xem xét toàn bộ các nhân tố của chương trình để kiểm tra
28
chương trình có đạt được tất cả những mục tiêu theo các phương pháp đã đề
ra hay không.[ 25]
Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/11/2007, về việc ban hành
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học có khái
niệm như sau: Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động quan trọng và
thường xuyên trong các trường đại học. Ở nhiều nước, đánh giá chương trình
là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm định nhà trường và kiểm
định chương trình đào tạo. Hầu hết các chương trình đào tạo đều được kiểm
định để đảm bảo rằng nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực có các kiến thức,
kỹ năng và phẩm chất đạo đức đáp ứng chuẩn nghề nghiệp do các Hiệp hội
kiểm định nghề nghiệp đề ra và đáp ứng các yêu cầu của các ngành nghề
trong xã hội. Trong quá trình kiểm định chương trình thì các hoạt động và
tiến trình đánh giá chương trình đóng vai trò quan trọng cung cấp các bằng
chứng cần thiết cho việc kiểm định.[ 12].
Tương đương với các nguyên tắc chỉ dẫn đánh giá trên, Peter F.Oliva
(1997). Bộ phân đánh giá và đổi mới chương trình của trường ĐH Austin đưa
ra chín bước cần thực hiện khi đánh giá chương trình sau đây:[ 66]
Bƣớc 1.Mô tả c ƣơn trìn .
Mô tả sứ mạng và các mục tiêu của các hoạt động giảng dạy, các đổi
mới mà chương trình giảng dạy sẽ được đánh giá hoặc đo lường. Các mô tả
này cung cấp tư liệu tham khảo cho việc đưa ra các quyết định đánh giá sau
đó. Các mô tả này bao gồm: Tuyên ngôn về nhu cầu, Hiệu quả giảng dạy
mong muốn, Các hoạt động giảng dạy, Các nguồn lực sẵn có, Các giai đoạn
phát triển chương trình, Điều kiện giảng dạy.
Bƣớc 2.Xác địn n u cầu của n ữn n ƣời liên quan.
Nhu cầu của những người liên quan phản ánh những câu hỏi trọng tâm
của họ về hoạt động, việc đổi mới chương trình giảng dạy. Xác định được các
nhu cầu của những người liên quan giúp cho các kết quả đánh giá được sử
29
dụng tốt nhất.
Bƣớc 3.Xác địn mục đíc đán iá.
Đưa ra một mục đích rõ ràng sẽ tránh được việc đưa ra các quyết định
nóng vội về cách thực hiện việc đánh giá. Ba mục đích phổ biến cho việc đo
lường và đánh giá chương trình giảng dạy là: Đánh giá bản chất, thay đổi việc
thực hành, đo lường hiệu quả.
Bƣớc 4.Xác địn các dự địn sử dụn kết quả đán iá.
Các dự định sử dụng kết quả đánh giá là các cách cụ thể để ứng dụng
kết quả đánh giá. Các dự định sử dụng kết quả đánh giá nên được lên kế
hoạch, ưu tiên và gắn kết với các vấn đề nghiên cứu trọng tâm. Các vấn đề
trọng tâm là những khía cạnh cụ thể của hoạt động, các đổi mới sẽ được xem
xét trong chương trình giảng dạy.
Bƣớc 5.T iết kế một kế oạc đán iá.
Một kế hoạch đánh giá là bản mô tả cụ thể quá trình đánh giá sẽ được
thực hiện như thế nào bao gồm: mục đích, mục tiêu đánh giá, các nguồn lực
sẵn sàng cho việc thực hiện, cần thu thập những thông tin nào, các phương
pháp đánh giá nào được sử dụng, mô tả vai trò, trách nhiệm của những người
tài trợ và người đánh giá, dự kiến khoảng thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
Bƣớc 6.T u t ập dữ liệu.
Các nhà đánh giá cố gắng thu thập dữ liệu (thông tin) và chuyển chúng
thành một bức tranh toàn diện về hoạt động giảng dạy, sự đổi mới chương
trình một cách đáng tin cậy cho những người sử dụng chúng. Các khía cạnh
sau đây của việc thu thập dữ liệu là hết sức quan trọng: Các chỉ số cụ thể mô
tả, Nguồn dữ liệu bao gồm các tài liệu (Các bài soạn, giáo trình, sổ sách hành
chính, thời gian họp, mẫu đăng ký, báo cáo nội bộ, sổ sách ghi dữ liệu, các
trang Web, ảnh, băng hình, băng âm thanh). Phương pháp đánh giá, Chất
lượng dữ liệu, Số lượng dữ liệu, Sự nhạy cảm đối với đặc điểm văn hóa.
30
Bƣớc 7.P ân tíc dữ liệu.
Phân tích dữ liệu liên quan đến việc tổ chức, phân loại, liên hệ, so sánh,
trình diễn thông tin.Trong suốt giai đoạn phân tích dữ liệu cần xác định được
các loại dữ liệu, tách biệt những phát hiện quan trọng (phân tích) hoặc kết hợp
các nguồn thông tin để có thể hiểu một cách khái quát hơn (sự tổng hợp).
Bƣớc 8.Kết luận v kiến n ị.
Kết luận có giá trị nhất khi chúng liên hệ với những bằng chứng được
thu thập, những nhận xét đối chiếu với chuẩn mà những người liên quan đã
đồng ý và thiết lập trước đó. Kết luận phải dựa trên nền tảng của những bằng
chứng bao gồm các yếu tố dưới đây: sự chuẩn hóa, sự giải thích, đánh giá,
kiến nghị.
Bƣớc 9.P ổ biến các kết quả.
Phổ biến các kết quả là một quá trình trao đổi thông tin thu thập được
và chương trình thông qua đo lường hoặc đánh giá với những đối tượng thích
hợp trong một thời gian nhất định, công bằng và theo một kiểu nhất quán.
Việc báo cáo các phát hiện tạm thời đôi khi hữu ích đối với các nhà giáo hoặc
các cán bộ nghiên cứu để đưa ra các đánh giá chương trình và giảng dạy tức
thời.
- Theo tác giả Carter Mc Namara, (1998) cho rằng khi thiết kế một
đánh giá chương trình, hãy xem xét các câu hỏi chính sau: [ 65]
1.Đánh giá nhằm mục đích gì? Bạn mong muốn đưa ra quyết định gì từ
kết quả của đánh giá?
2.Ai là người cần nghe các thông tin về kết quả của đánh giá?
3.Loại thông tin nào cần để đưa ra các quyết định nhằm cung cấp thêm
kiến thức cho các khách hàng đang dùng chương trình, điểm mạnh điểm yếu
của chương trình, lợi ích đối với các khách hàng hoặc chương trình đã thất bại
như thế nào và tại sao?
31
4.Thông tin nên được thu thập từ những nguồn nào?
5.Làm thế nào để các thông tin đó có thể được thu thập theo cách hợp
lý, ví dụ bảng câu hỏi, phỏng vấn, tài liệu kiểm tra, quan sát các hoạt động
giảng dạy...
6.Khi nào thì thông tin cần được thu thập? (khi nào thì buộc phải có?)
7.Nguồn lực nào cần có sẵn để thu thập các thông tin?
- Theo Carter Mc Namara (1998) và Peter F.OLiva (1997) có một số
loại hình đánh giá chương trình sau đây:[ 65],[ 66]
+ Đán iá dựa v o các mục tiêu:
Đánh giá dựa vào mục tiêu là đánh giá việc chương trình đáp ứng
những mục tiêu và mục đích đã được xác định trước như thế nào. Các câu hỏi
đặt ra khi thiết kế một đánh giá chương trình theo loại hình này là:
1.Mục tiêu chương trình được thiết kế như thế nào? Quá trình thực hiện
đã hiệu quả hay chưa?
2.Các quá trình thực hiện chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu là
gì?
3.Đã xác định khung thời gian cho việc thực hiện các mục tiêu chưa?
Nếu không thì tại sao?
4.Giáo viên, cán bộ viên chức đã có các nguồn lực tương xứng (tiền
bạc,
trang thiết bị, phương tiện, trình độ đào tạo...) để tiếp cận mục tiêu
chưa?
5.Các ưu tiên nên có sự thay đổi như thế nào để tập trung nhiều hơn
vào việc tiếp cận các mục tiêu? (phụ thuộc vào hoàn cảnh, câu hỏi này có lẽ
cần được xem xét kỹ bởi quyết định của ban quản lý chương trình, hơn là một
câu hỏi đánh giá)
6.Khoảng thời gian nên được thay đổi như thế nào?
7.Các mục tiêu nên được thay đổi như thế nào? (cẩn thận khi đưa ra sự
thay đổi này - cần hiểu được tại sao các nỗ lực không mang lại sự đạt được
32
mục tiêu trước khi thay đổi mục tiêu?). Các mục tiêu nào nên được thêm vào?
Và mục tiêu nào nên được thay đổi và tại sao?
8.Các mục tiêu nên được thiết kế như thế nào trong tương lai ?
+ Đán iá dựa v o kết quả:
Đánh giá chương trình tập trung vào kết quả ngày càng trở nên quan
trọng. Một đánh giá dựa trên kết quả tạo điều kiện cho việc trả lời câu hỏi liệu
tổ chức nhà trường có đang thực sự thực hiện chương trình phù hợp nhằm
mang lại những kết quả mong muốn không. Kết quả là lợi ích đối với sinh
viên thường thể hiện ở việc các em được nâng cao kiến thức, nhận thức, thái
độ hoặc kỹ năng.
Các bước phổ biến để thực hiện một đánh giá dựa vào kết quả gồm có:
1.Xác định kết quả chính cần kiểm tra hoặc xác minh đối với chương
trình thông qua đánh giá. Để làm điều đó các nhà đánh giá cần xem xét mục
đích tổng thể của nhà trường và việc chương trình giúp thực hiện mục đích đó
như thế nào?
Xác định hoạt động đánh giá chính sẽ thực hiện và lí do tại sao phải
thực hiện hoạt động đó và cái gì cần đạt?
2.Lựa chọn các kết quả cần xem xét, chọn các kết quả ưu tiên cần đạt,
nếu thời gian và nguồn lực hạn chế.
3.Đối với mỗi kết quả, ghi rõ những gì đo lường quan sát được hoặc
các chỉ số. Đây là bước làm sáng tỏ và quan trọng nhất trong đánh giá dựa
vào kết quả. Tuy nhiên đây cũng là bước có nhiều nhằm lẫn và thách thức
nhất nếu đánh giá xuất phát từ một khái niệm mơ hồ.
4.Nhận ra thông tin gì là cần thiết để diễn tả những chỉ số này.Nếu
chương trình mới, thì cần đánh giá để chứng minh rằng chương trình được
thực hiện theo kế hoạch đã lập ban đầu.
5.Thông tin đó có thể được thu thập một cách hiệu quả và thực tiễn với
cácphương pháp phù hợp: xem xét các tài liệu liên quan đến chương trình,
33
quan sát các quá trình thực hiện chương trình, các bảng hỏi và phỏng vấn các
sinh viên, khách hàng về lợi ích mà họ nhận được từ chương trình, nghiên
cứu tình huống về thành công và thất bại của chương trình...
6.Phân tích và báo cáo các kết quả
+ Đán iá quá trìn : Đánh giá quá trình thực hiện chương trình bao
gồm sự thu thập một cách có hệ thống các dữ liệu, sử dụng các phương pháp
phân tích phù hợp để đưa ra các kết luận và khuyến nghị về các hoạt động
giảng dạy, các sáng kiến và chương trình. (Peter F.OLiva, 1997).[ 66]
Các câu hỏi khi thiết kế một đánh giá để hiểu hoặc kiểm tra chặt chẽ
các quá trình thực hiện chương trình là:
1.Dựa vào đâu mà sinh viên cho rằng kiến thức, môn học hay dịch vụ
chương trình đó là cần thiết?
2.Khách hàng có yêu cầu gì trong việc phân phối chương trình hoặc các
dịch vụ thực hiện chương trình?
3.Sinh viên tiếp cận chương trình như thế nào?
4.Yêu cầu của sinh viên và các khách hàng khác đối với chương trình là
gì?
5.Các khách hàng và sinh viên suy ngh gì về điểm mạnh, điểm yếu của
Chương trình?
6.Sinh viên và khách hàng có gợi ý gì nhằm cải thiện chương trình?
7.Dựa vào đâu mà sinh viên quyết định rằng chương trình hoặc một số
khía cạnh nào đó của chương trình là không cần thiết nữa?
+ Đán iá tổn t ể quá trìn iản dạy: là kiểm tra toàn diện một
chương trình giảng dạy bao gồm điều kiện thực hiện chương trình, nhu cầu
khách hàng, quá trình, và kết quả giảng dạy. Đánh giá tổng kết được thực hiện
ở giai đoạn cuối của một chương trình giảng dạy hoặc một chu kỳ thực hiện
chương trình nhằm cung cấp thông tin cho những người ra quyết định đánh
giá giá trị của chương trình từ đó có thể đưa ra quyết định tiếp tục sử dụng,
34
chấm dứt, mở rộng hay chấp nhận chương trình. Thông tin thu thập trong
đánh giá quá trình có thể được sử dụng trong đánh giá tổng kết (Peter
F.OLiva, 1997).[ 66]
+ Đán iá một k ía cạn của quá trìn iản dạy: là kiểm tra một
cách hệ thống một khía cạnh đặc thù của hoạt động giảng dạy (ví dụ: Phương
pháp truyền tải nội dung, phương pháp kiểm tra, cải tiến công nghệ) để xác
định hiệu quả của nó và làm thế nào để cải thiện khía cạnh đó.
Đánh giá chương trình cần có các phương pháp phù hợp. Carter Mc
Namara đã đưa ra một số gợi ý về việc lựa chọn, sử dụng phương pháp đánh
giá như sau:
+ Lựa chọn, sử dụng phương pháp đánh giá (Carter McNamara, 1998).
[ 65]
Mục tiêu của việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là nhằm thu
được thông tin hữu ích, thực tế, hiệu quả và ít tốn kém nhất cho những người
ra quyết định chủ chốt. Cân nhắc các câu hỏi dưới đây khi lựa chọn phương
pháp đánh giá.
1. Những thông tin nào cần cho việc ra quyết định hiện thời về một
chương trình ?
2. Đối với loại thông tin này, có thể thu thập và phân tích bao nhiêu với
chi phí thấp và có giá trị thực tế nhất, ví dụ sử dụng bảng hỏi, điều tra hay
bảng liệt kê ?
3.Tính chính xác của thông tin ra sao ?
4. Các phương pháp sử dụng có thu được tất cả những thông tin cần
thiết không ?
5. Cần sử dụng thêm các phương pháp nào để thu thập thêm được
những thông tin cần thiết ?
6. Những thông tin thu được có đáng tin cậy cho các nhà ra quyết định,
nhà tài trợ hoặc các nhà quản lý cấp cao ?
35
7. Các phương pháp có phù hợp với đối tượng điều tra không ? Họ có
điền đầy đủ các thông tin một cách cẩn thận trong bảng hỏi, có khớp với
phỏng vấn và làm việc theo nhóm không..?
8. Hiện tại, ai có thể thực hiện các phương pháp hay cần được đào tạo ?
9.Thông tin có thể được phân tích như thế nào ?
Lý tưởng nhất là người đánh giá sử dụng phối hợp các phương pháp, ví
dụ như một bảng an két để thu thập nhanh chóng một khối lượng lớn thông
tin từ nhiều người, sau đó phỏng vấn để thu được các thông tin sâu sắc hơn từ
một số người nhất định đã trả lời an két. Nghiên cứu tình huống có thể được
sử dụng tiếp theo để phân tích sâu hơn những trường hợp riêng, đáng chú
ý...thí dụ những người đã được hưởng lợi hoặc không từ chương trình hoặc
những người từ bỏ chương trình.
Đán iá c ƣơn trìn t eo T ôn tƣ quy định về tiêu c uẩn
đán iá c ất lƣợn c ƣơn trìn đ o tạo iáo viên trìn độ cao đẳn v
trung cấp sƣ p ạm do Bộ GD&ĐT ban n
Các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục
được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên có thực hiện chương trình đào tạo giáo viên
trình độ cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm và các tổ chức, cá nhân có
liên quan thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của thông tư này.
Theo đó, các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo được đánh giá theo thang 7 mức. Trong đó, 3 mức từ 1-3 là chưa đạt
yêu cầu, cụ thể: Mức 1 là Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải
có giải pháp khắc phục ngay; Mức 2 là Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí,
cần có những giải pháp khắc phục; Mức 3 là Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu.
4 mức còn lại từ mức 4-7 là đạt yêu cầu, cụ thể: Mức 4: Đáp ứng yêu
cầu của tiêu chí; Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí; Mức 6 và Mức
36
7 tương ứng là đáp ứng rất tốt và đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.
Về quy định 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo gồm,
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra
Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học
Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và hỗ trợ người học
Tiêu chuẩn 6: Đánh giá kết quả học tập của người học
Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên và nhân
viên
Tiêu chuẩn 8: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 9: Bảo đảm và nâng cao chất lượng
Tiêu chuẩn 10: Kết quả đầu ra.
Các trường căn cứ vào tình hình cụ thể, chủ động lập kế hoạch xây
dựng chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai
đoạn và có các biện pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Đối với từng chương trình đào tạo cụ thể, trường có thể lựa chọn đánh
giá theo tiêu chuẩn ban hành tại Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn của tổ
chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có uy tín, được
Bộ GD&ĐT công nhận.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục căn cứ theo các quy định này
để đánh giá và công nhận chương trình đào tạo của trường đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT về quy
trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 23/3/2020, thay thế quyết định
72/2007/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo
dục ngành Giáo dục Tiểu học trình độ cao đẳng. Các trường đang thực hiện
đánh giá theo Quyết định 72 thì thực hiện tiếp đến hết ngày 01/7/2020, trừ
37
việc tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục chỉ được thực hiện đến thời điểm thông tư này có hiệu lực. [ 14], [ 22]
1.4.Đặc điểm tâm sin lý lứa tuổi sin viên (18-22 tuổi).[[
1.4.1.Đặc điểm sin lý.
- Hệ xương: Vẫn tiếp tục được cốt hoá mãi tới năm 24 - 25 tuổi mới
hoàn thiện, các cơ tăng khối lượng và đạt 43 - 44% trọng lượng toàn thân. Sự
cốt hoá bộ xương có ngh a là đã chấm dứt sự phát triển chiều dài. Quá trình
đó xảy ra do các màng xương được phát triển dày lên bao bọc quanh sụn.
- Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện, khả năng tư duy,
phân tích tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển thuận lợi tạo điều kiện
tốt cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do hoạt động mạnh của
tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên, làm cho quá trình hưng phấn của hệ
thần kinh chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức chế không cân bằng, ảnh
hưởng đến hoạt động thể lực, cho nên phải sử dụng các bài tập sao cho phù
hợp.
- Hệ cơ: Riêng cơ bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ co
phát triển sớm hơn cơ duỗi. Vì vậy, sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh,
sức bền là hợp lý, nhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm
bảo cho tất cả các loại cơ.
- Hệ tuần hoàn: Đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nam vào
khoảng 70 - 75 lần/phút và nữ khoảng 75 - 80 lần/phút. Sau vận động mạch
và huyết áp hồi phục tương đối nhanh, cho nên phù hợp với,những bài tập có
khối lượng cường độ tương đối lớn.
- Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam là 75-80cm
và nữ là 80-85cm, diện tiếp xúc của phổi khoảng 120-150cm2, dung lượng
phổi khoảng 4-5lít, tần số hô hấp 10 -20 lần/phút. Vì vậy tập các bài tập phát
triển sức mạnh và sức mạnh tốc độ rất phù hợp với lứa tuổi này.
38
- Nói tóm lại: Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố
chất thể lực. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả
năng phối hợp vận động tốt lên rõ rệt. Vì vậy, ở tuổi này có thể áp dụng tất cả
các bài tập dùng sức mạnh và sức bền, tham gia tập luyện và thi đấu tất cả các
môn thể thao rất tốt.
Vấn đề giáo dục sức bền ở lứa tuổi này đặc biệt thuận lợi vì khối lượng
tim và mạch máu đều đã đến mức tiêu chuẩn, hoạt động của tim ổn định, hệ
thần kinh phát triển đầy đủ. Hệ thống tín hiệu thứ hai đã đạt tới mức hoàn
chỉnh, ngôn ngữ bên trong và bên ngoài rất phong phú. Trong khi hệ thần
kinh phát triển đầy đủ thì cấu trúc nội tế bào của não lại trở nên phức tạp hơn
nhiều so với thời kỳ trước, số các sợi thớ liên hiệp tăng lên, các quá trình
hưng phấn và ức chế cũng như mối liên hệ giữa chúng được hoàn thiện.
Tất cả những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho ta áp dụng các phương
tiện và phương pháp tập luyện để giáo dục các tố chất thể lực. Sự phát triển
các tố chất thể lực theo lứa tuổi, quá trình hình thành và phát triển các tố chất
thể lực luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng vận động
và mức độ phát triển của cơ quan và hệ cơ của cơ thể.[ 28]
1.4.2.Đặc điểm tâm lý.
Lứa tuổi thanh niên có những đặc điểm tâm lý khác với các lứa tuổi
khác. Tuổi thanh niên là thời kỳ định hình của nhân cách. Đứng trước nhà
giáo dục, tuổi này là tuổi cống hiến, tuổi chuẩn bị làm chủ nước nhà, tuổi mà
lịch sử và xã hội sẽ giao phó cho họ những nhiệm vụ nặng nề. Vì thế họ là
vốn quý của xã hội. Xét về phương diện tâm lý, ở lứa tuổi nào trong đời sống
tâm lý cũng đều có mặt mạnh và yếu. Muốn làm công tác đào tạo, giáo dục
thanh niên trở thành con người mới xã hội chủ ngh a, chúng ta phải tìm hiểu
một số đặc điểm tâm lý thanh niên như:
- Đặc điểm về khả năng nhận thức: Sự phát triển hoàn thiện về cấu tạo
và chức năng của hệ thần kinh và các giác quan, sự phong phú thêm về tri
39
thức và kinh nghiệm, sự yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao
động, công tác xã hội đã giúp cho hoạt động học tập, lao động, công tác xã
hội đã giúp cho hoạt động nhận thức của thanh niên có những bước phát triển
mới về cảm giác, tri giác, trí nhớ, khả năng chú ý, khả năng tư duy, trí trưởng
tượng.
- Một số đặc điểm cơ bản của sự p át triển trí tuệ:
+ Thanh niên có khuynh hướng đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện
tượng.
+ Thanh niên thường đặt ra câu hỏi “Tại sao?”và thường tỏ ra nghi ngờ
tính chất đầy đủ và đúng đắn của các lời giải thích (hoài nghi khoa học).
+ Thanh niên hoạt động tư duy tích cực và độc lập:
+ Thanh niên suy ngh một cách độc lập, có khả năng khái quát hóa,
thích tìm kiếm những quy luật và nguyên tắc đứng đằng sau các hiện tượng
hàng ngày.
+ Tính chọn lọc của trí tuệ: Chỉ lựa chọn, sử dụng những phẩm chất trí
tuệ của mình có ý ngh a và có giá trị năng lực sáng tạo.
+ Khuynh hướng phát triển trí tuệ liên quan chặt chẽ đến năng lực sáng
tạo.
- Đặc điểm về tín các :
+ Tính cách là những đặc tính tương đối ổn định trong thanh niên.Nó
biểu hiện thái độ đối với hiện thực và được thể hiện qua hành vi.
+ Thanh niên có ý chí tốt đẹp và hành động ý chí đang độ phát triển.
Do biểu hiện ở tính kiên quyết, không ngại gian khổ, không sơ hy sinh, xả
thân vì trách nhiệm. Đó là đặc tính nổi bật ở tuổi trẻ, đặc tính ấy biểu hiện
trong thái độ đấu tranh không khoan nhượng, dám ngh , dám làm, kiên trì
chịu đựng, nỗ lực vượt mọi khó khăn muốn khẳng định sức mạnh và vai trò
của mình.
40
+ Thanh niên ngày nay có tính tự tin, tự chủ, tự tôn tự trọng phẩm chất,
trọng danh dự. Họ hiểu rõ giá trị và vai trò của tuổi trẻ trong xã hội, họ muốn
có một sự đối xử bình đẳng và sự tôn trọng con người. Họ căm ghét thái độ
coi thường, cách đối xử bất công và hành vi gia trưởng, thái độ quan liêu.
- Tuổi trẻ quá tin ở mình và muốn tự quyết công việc của mình, vì họ
giàu lòng tự tôn và tự trọng, tự chủ nhưng do thiếu kinh nghiệm sống cho nên
những quyết định của họ không phải lúc nào cũng đúng. Vì vậy tuổi trẻ cần
có sự chỉ dẫn một cách thông minh và tâm phúc của những người đi trước.
- Tuổi trẻ phát triển đặc tính quý nhất, đó là đức tính kiên trì, nhẫn nại,
đức tính này biểu hiện ở lòng mong muốn đạt được và biết cách hoàn thành
nhiệm vụ. Đó là tình cảm, động lực, năng lực phẩm chất ý chí phẩm chất đạo
đức, ý thức trách nhiệm của người thanh niên. Thanh niên còn có đức tính
trung thực, thẳng thắn, táo bạo và cần cù, chất phác, giản dị.Thanh niên vốn
có lòng yêu nước, yêu chế độ xã hội và ý chí thực hiện lẽ sống của mình.
Chính vì vậy họ sẵn sàng hy sinh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hạnh phúc tương lai
của mình.[ 55]
1.4.3.Đặc điểm p át triển các tố c ất t ể lực của sin viên
Phát triển các tố chất thể lực là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật
của quá trình giáo dục thể chất. Trong lý luận và phương pháp TDTT, tố chất
thể lực (tố chất vận động) là những đặc điểm tương đối riêng biệt trong thể
lực của con người và thường được chia thành năm loại cơ bản: Sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo.
Sức mạnh
Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liên hệ mật thiết với các
tổ chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa cơ. Ở tuổi
trưởng thành, sự phát triển của các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ sức
mạnh của các nhóm cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức mạnh
của các nhóm cơ duỗi phát triển hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động nhiều sẽ phát
triển nhanh hơn cơ hoạt động ít, ở độ tuổi 18-21 thì sức mạnh cơ bắp có sự
41
phát triển với nhịp độ cao và có tính chất đột biến.
Sức nhanh
Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của
phản ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực,
tốc độ biểu hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ, biến đổi rõ
rệt trong quá trình phát triển.
Sức bền
Sức bền phát triển đến 21-22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền có liên quan
mật thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp và khả năng ổn định của
cơ thể, tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong hoạt động t nh lực cũng
như động lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh vào độ tuổi 18-22, trong khi
sức bền yếm khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12-17.
Khả năng phối hợp vận động
Thể hiện khả năng điều khiển các yếu tố thể lực, không gian và thời
gian của động tác. Một trong các yếu tố quan trọng là định hướng chính xác
trong không gian. Khả năng này phát triển cao nhất ở lứa tuổi 7-10 tuổi, từ
10-12 tuổi khả năng này ổn định và ở tuổi 14-15 giảm xuống, đến 16-17 tuổi
khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức người lớn.
Mềm dẻo
Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp cơ của cơ thể con
người, nó là khả năng kéo dài dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không phát
triển động đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của cột sống ở
nam tuổi từ 7-14 nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi lớn
lên phát triển chậm lại. Độ linh hoạt phát triển cao vào độ tuổi 12-13, biên độ
khớp hông lớn nhất và độ tuổi 7-10, sau đó phát triển chậm lại.
Sự phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên thông qua việc học tập
chương trình các môn thể thao tự chọn, giúp cho sinh viên hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển toàn diện về thể chất, kích thích hoạt
42
động các cơ quan trong cơ thể, đào thải các chất độc ra ngoài cơ thể, tăng
cường sức đề kháng và làm giảm bệnh tật. [ 27]
1.5.Giới t iệu về trƣờn Cao đẳn Sƣ p ạm Trun ƣơn N a Tran [ 71]
1.5.1.Quá trìn ìn t n v p át triển.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang là đơn vị trực thuộc
Bộ GD&ĐT được thành lập ngày 26/9/1987, tiền thân là Trường THSP Nuôi
dạy trẻ TW3 theo Quyết định số 761/QĐ, ngày 26/9/1987
- Ngày 1/10/1991, đổi tên thành Trường THSP Nhà trẻ - Mẫu giáo
TW2 theo Quyết định số 2571/KHTV.
- Ngày 24/7/1996, nâng cấp thành Trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo
TW2 theo Quyết định số 477/TTg.
- Ngày 19/01/2007, đổi tên thành Trường CĐSP Trung ương - Nha
Trang theo Quyết định số 350/QĐ-BGDĐT.
Trường hiện có 08 phòng, ban chức năng, 04 khoa đào tạo chuyên môn
và 04 đơn vị trực thuộc; tổng số CB, GV, công nhân viên 154 người trong đó
có 76 GV; trình độ chuyên môn đội ngũ GV SĐH đạt tỷ lệ 59,21%.
Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trình độ cao
đẳng và trung cấp. Trong đó có 06 mã ngành sư phạm: GDMN, GDĐB,
GDTC, SPAN, SPMT, SPTA; 03 mã ngành ngoài sư phạm: Việt Nam học
(HDDL), QTVP và TKĐH; phạm vi tuyển sinh trong cả nước. Tuy nhiên từ
năm học 2018 – 2019 do khó khăn trong công tác tuyển sinh các ngành
GDTC, SPAN,SPMT, SPTA và các ngành ngoài sư phạm vì vậy Nhà trường
chỉ tuyển sinh Ngành giáo dục mầm non với khoảng 700 chỉ tiêu mỗi năm.
Quy mô đào tạo tất cả các hệ của Trường hiện nay có khoảng 2.500
SV-HS; diện tích đất sử dụng của trường gần 10 ha, trong đó có một cơ sở
thực hành mầm non trên 0,5 ha. Nhà trường có đầy đủ hệ thống giảng đường,
thư viện, trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy và học, kết nối mạng Internet; có
05 kí túc xá với sức chứa từ 1.600 đến 1.900 HSSV nội trú; 01 nhà thi đấu đa
43
năng…
Trong gần 30 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã đạt được
nhiều thành tích nổi bật về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế. Đến nay đã có hơn 25.000 HS - SV các hệ ra trường; có trên 50 đề tài
NCKH và 11 dự án cấp Bộ đã được nghiệm thu; đào tạo 01 khóa lưu học sinh
Lào tại trường; hợp tác với Ủy ban II và tổ chức y tế Hà Lan hỗ trợ giáo dục
trẻ khuyết tật; kết ngh a với Trường Đại học Keimyung - Hàn Quốc, Trường
Sư phạm Đồng-Khăm-Xạng (Lào); thường xuyên mời chuyên gia nước ngoài
về giảng dạy, bồi dưỡng chuyên đề tại trường cho CB, GV… Sinh viên do
Nhà trường đào tạo luôn được các cơ sở giáo dục đánh giá cao về chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường là địa chỉ đào tạo tin cậy và uy tín của
khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích về thi đua, khen thưởng. Tập
thể Nhà trường đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
Nhất (2011), hạng Nhì (2002), hạng Ba (1997); Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (2007); Nhiều Bằng khen của Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh Khánh
Hòa.
Hướng phát triển trong thời gian tới của Nhà trường là: Phát huy truyền
thống đã có, giữ vững ổn định và phát triển quy mô đào tạo; đẩy mạnh công
tác NCKH và HTQT; làm tốt công tác chuẩn bị đội ngũ, cơ sở vật chất; mở
rộng hợp tác, giao lưu quốc tế, tranh thủ nguồn hỗ trợ đào tạo từ bên ngoài để
phát triển đội ngũ CB, GV; góp phần đưa Nhà trường phát triển nhanh và bền
vững.
1.5.2.Côn tác GDTC tại trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang hiện có bộ môn Giáo dục thể
chất. Trong đó bộ môn GDTC thực hiện công tác giảng dạy GDTC cho sinh
viên toàn trường nhằm giáo dục đạo đức, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ
chức kỷ luật, lối sống tích cực lành mạnh, xây dựng niềm tin, duy trì và củng
44
cố sức khỏe cho sinh viên, tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, đảm bảo
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dun c ƣơn trìn môn Giáo dục t ể c ất nội k óa: Chương
trình môn Giáo dục thể chất trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương Nha
Trang được thực hiện trong 3 học kì tương ứng mỗi học kì là 30 tiết (1 tín
chỉ); Trong đó: GDTC 1: Nhảy dây và Aerobic; GDTC 2: Điền kinh; GDTC
3: Cầu lông và bóng chuyền.
T ực trạn về đội n ũ iáo viên iản dạy môn GDTC
Đội ngũ giảng viên GDTC của Trường đều tốt nghiệp đúng chuyên
ngành trong đó có 08 giảng viên trình độ là Thạc s , 01 đang nghiên cứu sinh.
Các giảng viên có sự phân đều theo các chuyên ngành đào tạo như: điền kinh,
bóng đá, bóng chuyền, thể dục, bóng rổ, cầu lông…Đây là tiềm năng rất lớn
về giảng dạy, huấn luyện các đội đại biểu của trường hoặc công tác phát triển
phong trào, thực hiện nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
GDTC.
Kết quả tìm hiểu cho thấy, cơ sở vật chất của trường đầy đủ, một số
hạng mục mới được trang bị như: nhà thi đấu đa năng, phòng tập bóng bàn.
Tuy nhiên nhà tập thể dục, sân bóng chuyền, sân điền kinh ngoài trời hiện nay
đã xuống cấp trầm trọng ảnh hưởng đến an toàn, vệ sinh học tập.
Bản 1.1:T ực trạn về cơ sở vật c ất, sân b i
STT Sân b i dun cụ Số lƣợn C ất lƣợn
1 Nhà tập luyện TDTT đa năng 1 Tốt
2 Nhà thực hành môn thể dục 1 Khá
3 Nhà tập môn bóng bàn 1 Tốt
4 Sân tập môn Điền kinh 1 Kém
45
5 Sân tập môn bóng đá 3 Trung bình
6 Sân tập môn bóng chuyền 4 Khá
7 Sân tập môn cầu lông, đá cầu 4 Trung bình
8 Sân tập môn bóng rổ 1 Khá
9 Sân tập môn bóng ném 1 Trung bình
Nội dun c ƣơn trìn môn Giáo dục t ể c ất n oại k óa: Còn rất
nhiều vấn đề phải quan tâm và sẽ được trình bày chi tiết ở phần thực trạng.
1.6.Các côn trìn n iên cứu liên quan.
GDTC là một trong những l nh vực quan trọng được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong những năm gần đâyđã có một
số công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng chương trình và hoạt động
thể thao ngoại khóa như:
- Nguyễn Văn Toàn (2014), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu
quả giáo dục thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm
giáo dục thể chất trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa” [ 53]. Luận án đã
xây dựng và ứng dụng các giải pháp một cách hiệu quả để nâng cao chất
lượng đào tạo GTDC theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên khoa sư phạm
GDTC trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa.
- Nguyễn Văn Hòa (2017), Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể
thao tự chọn cho sinh viên không chuyên trường Đại học Cần Thơ [ 29]. Luận án
xây dựng được một chương trình mới với thời lượng là 90 tiết bao gồm 9 môn và
ứng dụng cho sinh viên không chuyên. Kết quả đạt được sự tăng trưởng về hình
thái và thể lực, phân loại thể lực với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT đại loại tốt.
Ngoài ra luận án còn tham khảo thêm một số tài liệu và nhóm các nghiên
cứu về các giải pháp và định hướng công tác TDTT trường học như:
- Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998) “Nghiên cứu xác định cơ chế
chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch công tác TDTT,
từ năm 1998-2000 và định hướng đến 2025”[ 1]. Đề tài đã thu thập các văn
46
kiện, văn bản, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về
ngành TDTT, để từ đó xây dựng các giải pháp tối ưu cho những sứ mệnh và
tầm nhìn trong việc quy hoạch ngành TDTT đến năm 2025.
- Trần Văn Dũng (2010), “Một số khó khăn trong chuyển đổi phương
thức đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ tại trường Đại học Tây
Nguyên”[ 26]. Luận văn nghiên cứu thực trạng về chuyển đổi phương thức đào
tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ, để tìm ra những nguyên nhân khó khăn
như xây dựng chương trình, sắp xếp đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài
chính, qu thời gian, xây dựng phần mềm đăng ký môn học. Để đưa ra các
giải pháp ứng dụng, mang lại hiệu quả đào tạo.
- Đỗ Đình Quang (2011), “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể
chất nhằm nâng cao hiệu quả học tập kỹ thuật các môn thể thao trong chương
trình đào tạo sinh viên khoa thể dục thể thao trường Đại học Hải Phòng”
[ 44]. Từ những nhược điểm trong giảng kỹ thuật động tác thể thao, đề tài đã
đề ra các giải pháp phát triển thể chất như: hệ thống lại các bài tập phát triển
các tố chất vận động, áp dụng khoa học kỹ thuật thể thao nhằm nâng cao hiệu
quả học tập cho sinh viên trường.
- Bùi Trọng Toại, Huỳnh V nh Hưng, Bùi Thị Dung, Nguyễn Hữu
Danh (2011), Nghiên cứu nhu cầu tham gia tập luyện thể thao của sinh viên
nhằm cải thiện hiệu quả môn GDTC tại trường Đại học kinh tế , Kỷ yếu hội
nghị khoa học TDTT quốc tế lần thứ 7-TP.HCM. [ 56]. Nhóm tác giả đã khảo
sát nhu cầu tập luyện thể thao của sinh viên qua các tiêu chí như: sự hứng thú,
ham thích và khó khăn trong tập luyện TDTT, để đưa ra các giải pháp nhằm
cải thiện hiệu quả môn GDTC.
- Lâm Quang Thành, Ngô Tuấn Anh (2011), Nghiên cứu sự hài lòng
của sinh viên qua học tập môn GDTC của Trường Đại học KHTN-TP.HCM
[ 57]. Nhóm tác giả đánh giá mức độ hài lòng qua chương trình môn học
GDTC của Trường Đại học KHTN- TP.HCM, từ đó đưa ra các giải pháp như:
47
sự quan tâm của Ban giám hiệu, cải tiến chương trình, cải tiến các điều kiện
đảm bảo.
- Trần Văn Lam (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác giáo dục thể chất trường học theo hướng đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam”[ 31]. Tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp về tổ
chức chỉ đạo, nhân sự, chương trình, cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo để
nâng cao chất lượng công tác GDTC theo hướng đổi mới căn bản toàn diện nền
giáo dục.
- Bùi Bảo Trung (2012), “Nghiên cứu tổ chức hoạt động CLB môn cầu
lông ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen”[ 61]. Tác giả lấy mô
hình thí điểm của hoạt động CLB cầu lông, để làm tiền đề phát triển phong
trào TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen.
- Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở
Thành phố Hồ Chí Minh” [ 59]. Tác giả đã xác định được các tiêu chí như:
mục đích, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, điều kiện đảm bảo, thành
viên tham gia, cơ sở pháp lý..để xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động TDTT ngoại khóa cho sinh viên TP.HCM.
- Trần Tuấn Linh (2014), “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng
dạy môn bóng đá trong giờ học thể dục thể thao tự chọn học sinh trường
THCS Nguyễn Trung Trực Huyện Bến Lức tỉnh Long An” [ 34]. Tác giả đã xây
dựng được chương trình giảng dạy với thời lượng 60 tiết, phát triển thể lực,
phân loại thể lực đạt loại tốt, phát triển được phong trào bóng đá trong trường
học, làm cơ sở để xây dựng đội tuyển bóng đá của trường THCS Nguyễn
Trung Trực, Long An.
- Nguyễn Đức Toàn (2014), “Nghiên cứu xây dựng chương trình
GDTC môn bóng chuyền tự chọn cho nam sinh viên trường đại học bách
khoa thành phố Hồ Chí Minh”[ 54]. Tác giả đã xây dựng được một chương
48
trình mới với thời lượng là 90 tiết, ứng dụng cho sinh viên nam không
chuyên. Kết quả đạt được sự tăng trưởng về hình thái và thể lực, phân loại thể
lực với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT đại loại tốt, phát triển phong trào bóng đá,
làm cơ sở xây dựng đội tuyển bóng đá của trường Đại học Bách khoa
TP.HCM.
- Trần Văn Mạnh (2007) với đề tài: "Nghiên cứu tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa góp phần nâng cao thể chất SV trường đại học Xây dựng";
[ 38]
- Hoàng Thị Bích Thủy (2007) với đề tài "Nghiên cứu ứng dụng biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường đại học
Y Hải Phòng";[ 63]
- Nguyễn Quốc Huy (2008) với đề tài: " Nghiên cứu một số biện pháp
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên đại học
Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội"; [ 30]
Bùi Đình Cầu (2014), “Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường đại học Thương Mại”,
luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường ĐHTDTT Bắc Ninh [ 23]
- Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng (2000) qua đề tài “Nghiên cứu hiệu
quả của hoạt động ngoại khóa theo loại hình CLB TDTT hoàn thiện đối với
sự phát triển thể chất các trường ĐH TP.Huế” đã tiến hành TN trên 3 nhóm
SV (nam, nữ): nhóm TN1 (tập luyện ngoại khóa theo hình thức CLB TDTT
đơn thuần), nhóm TN2 (tập luyện ngoại khóa theo hình thức CLB TDTT hoàn
thiện), nhóm ĐC (tập luyện ngoại khóa theo hình thức tự phát) và đã đưa ra
kết luận: Hình thức tập luyện ngoại khóa trong các CLB TDTT hoàn thiện
cho hiệu quả cao nhất đối với sự phát triển thể chất của SV [ 45]
- Phạm Khánh Minh (2001) trong đề tài “Nghiên cứu cải tiến tổ chức
và quản lý các hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực của SV
Trường ĐH Mỏ - Địa Chất” thì cho rằng tập luyện ngoại khóa cần tiến hành
49
theo lớp và có người hướng dẫn [ 39]
- Lê Văn Long (2010) nghiên cứu đề tài “Yếu tố ảnh hưởng tới công
tác GDTC và hoạt động thể thao ở Học viện Cảnh sát nhân dân” đã thu được,
các môn thể thao được SV ưa thích tham gia tập luyện ngoại khóa là: bóng đá,
võ thuật, cầu lông, bóng chuyền và bóng bàn [ 36]
-Trần Thùy Linh (2002) “Nghiên cứu hiệu quả hình thức tập luyện thể
dục ngoại khóa bắt buộc phát triển thể chất cho nữ SV Trường ĐH Sư phạm
Huế” ghi nhận được thể chất SV nữ đã cải thiện đáng kể sau thời gian tham
gia tập luyện ngoại khóa được theo dõi giám sát chặt chẽ. [ 35]
- Nguyễn Văn Hòa (2017) với đề tài “Cải tiến chương trình giảng dạy các
môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên trường Đại học Cần Thơ” cũng
khẳng định rằng: Nhóm TN tập TDTT ngoại khóa có nhịp điệu phát triển thể
chất cao hơn nhiều so với nhóm ĐC không tập luyện ngoại khóa [ 29]
- Hoàng Công Dân (2005) với đề tài: “Nghiên cứu biện pháp phát triển
thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi
phía Bắc từ 15-17 tuổi”, đây là một công trình có giá trị thực tiễn cao về đánh
giá thể chất, kết hợp đưa các môn thể thao dân tộc và trò chơi dân gian vào
tập luyện ngoại khóa trong trường học nhằm phát triển thể chất cho học sinh.
[ 24]
Qua một số công trình nghiên cứu, tài liệu về các giải pháp tổ chức hoạt
động TDTT ngoại khóa mà luận án đã biết và tham khảo đã trình bày khái
quát trên đây, luận án nhận thấy các công trình nghiên cứu, tài liệu tập trung
vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất ở các bậc học
với các quan điểm lý luận, lý thuyết về xây dựng các nội dung, hình thức, các
phương pháp, biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa đều có những
điểm mạnh riêng. Tuy nhiên nghiên cứu các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu
quả hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang thì chưa có đề tài nào đề cập tới.
50
Kết luận c ƣơn 1
Quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo và phát triển khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn
minh, phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ về trí tuệ, trong sáng
về đạo đức mà là con người cường tráng về thể lực. Đảng và Nhà nước coi
trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh
viên được thực hiện trong hệ thống quốc dân từ Mầm non đến Đại học. TDTT
trường học bao gồm GDTC nội khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa, là một
bộ phận quan trọng cấu thành nền TDTT và cũng là một mặt không thể thiếu
của nền giáo dục, là nền tảng của TDTT toàn dân. TDTT trường học là giao
điểm giữa hai l nh vực giáo dục và TDTT, là cơ sở nền tảng của sự phát triển
TDTT. Quan điểm về thể thao trường học được thể hiện qua các chỉ thị của
Trung Ương, Nghị định của chính phủ và Quyết định của Bộ GD&ĐT nhằm
phát triển thể thao trường học trong giai đoạn mới và sứ mệnh cho tương lai.
Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình đã chỉ ra các khái
niệm về GDTC, học phần tín chỉ, khái niệm chương trình, những nguyên tắc
xây dựng chương trình, qui trình đánh giá chất lượng, đánh giá chất lượng
chương trình, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi SV.
Những công trình nghiên cứu liên quan có giá trị về cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn và định hướng cho việc đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Qua những cơ sở lý luận của luận án sẽ làm tiền đề cho sự định hướng
về đổi mới và phát triển công tác GDTC, mà cụ thể là nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm
non trường Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang, đáp ứng nhu cầu học
51
tập và giảng dạy GDTC của SV và GVnhà trường.
52
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tƣợn n iên cứu
2.1.1. Đối tƣợn n iên cứu:
Chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành
giáo dục mầm non trường CĐSPTrung ương Nha Trang.
2.1.2. K ác t ể n iên cứu
- Khách thể phỏng vấn: 30 CBQL, chuyên gia, GV tham gia giảng dạy
môn GDTC trong và ngoài trường.
- Khách thể nghiên cứu: Trong 493 SVnữ đăng ký tham gia học môn
thể thao ngoại khóa (Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông). Luận án đo
lường các chỉ tiêu thể lực ban đầu của 493 SV nữ. Sau đó lựa chọn ngẫu
nhiên 320 SV, trong đó:
Mỗi môn thể thao ngoại khóa có :
+ Nhóm TN: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
+ Nhóm ĐC: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
2.2. P ƣơn p áp n iên cứu
2.2.1.P ƣơn p áp tổng hợp v p ân tíc t i liệu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu nhằm thu thập những thông
tin có liên quan mang tính lý luận, phân tích, tổng hợp và hệ thống các kiến
thức đó, qua đó hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu của
luận án. Các nội dung phân tích tài liệu liên quan đó là:
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện về công tác GD&ĐT, GDTC, TDTT ở
bậc ĐH có liên quan đến Luận án như: Các văn kiện, các chỉ thị, nghị quyết,
thông tư, quyết định, quy chế của Đảng và Nhà nước, chính phủ, Bộ GD&ĐT
làm cơ sở nghiên cứu của luận án.
53
- Nghiên cứu các luận văn thạc s , luận án tiến s , tạp chí khoa học
trong nước và quốc tế có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của luận án.
- Nghiên cứu chương trình giảng dạy môn GDTC của các trường cao
đẳng trên địa bàn TP Nha trang và trên cả nước để làm cơ sở xây dựng
chương trình mới.
- Nghiên cứu văn bản, quyết định của Ban giám hiệu trường CĐSP
Trung ương Nha Trang về việc chỉ đạo xây dựng chương trình giảng dạy thể
thao ngoại khóa và quyết định thành lập hội đồng thẩm định. [ 51]
2.2.2.P ƣơn p áp quan sát sƣ p ạm
Phương pháp quan sát sư phạm dùng để thu thập những thông tin về
các đối tượng trong quá trình nghiên cứu như:
- Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục, năng lực hoạt động giảng
dạy của giảng viên, kỹ năng tiếp thu kiến thức và thực hành của sinh viên.
- Giám sát công việc thu thập số liệu liên quan đến luận án của các đối
tượng nghiên cứu.
- Quan sát để tìm ra những ưu, nhược điểm của chương trình cũ và
mới. Qua đó điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Kiểm tra, đánh giá, nhận định rà soát tất cả các kết quả nghiên cứu
[ 51]
2.2.3.P ƣơn p áp p ỏng vấn.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
và phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng được xác
định trong luận án.
2.2.3.1.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Nội dung phỏng vấn được xây dựng gồm những vấn đề có liên quan
đến
công tác GDTC, thể thao ngoại khóa cho SV như:
54
+ Đánh giá thực trạng chương trình thể thao ngoại khóa của Trường.
+ Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC như: đội ngũ
cán bộ, sân bãi tập luyện, kinh phí, công tác phối hợp với các các đơn vị trong
trường.
2.2.3.2.Phương pháp phỏng vấn gián tiếp
Thông qua bảng hỏi để tiến hành điều tra đến các đối tượng là CBQL,
GV, các chuyên gia GDTC nhằm thu thập những thông tin cần thiết liên quan
đến luận án. Nội dung phỏng vấn đề cập đến chương trình, xây dựng nội dung
chương trình để giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của Trường CĐSP
Trung ương Nha Trang, cũng như cách sắp xếp các nội dung và chương trình
đào tạo một cách logic và khoa học, Đánh giá của CBQL, GV, SV về chương
trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa trước TN và sau TN tại trường
CĐSP Trung ương Nha Trang[ 51].
2.2.4. P ƣơn p áp n ân trắc ọc[ 58]
Luận án đã sử dụng phương pháp này để kiểm tra hình thái và chức
năng của đối tượng nghiên cứu:
2.2.4.1. Chiều cao đứng (cm)
Là chiều cao từ mặt sàn đến điểm đỉnh đầu (Vertex) của người được đo
và là một trong những chỉ số đặc trưng về hình thái.
Dụng cụ đo: Thước đo nhân trắc kiểu Martin, có độ dài 2 mét, được
chia chính xác đến milimét, nước sản xuất: Nhật Bản.
Phương pháp đo: Người được đo ở tư thế đứng nghiêm, đuôi mắt và
ống tai ngoài tạo thành một đường thẳng nằm ngang. Có ba điểm chạm phía
sau là gót, mông và xương chẩm vào mặt phẳng thước. Người kiểm tra đứng
bên phải người được đo. Khi đọc số đo, hai mắt nhìn ngang ở vị trí đỉnh đầu.
2.2.4.2. Cân nặng (kg)
Là chỉ số được dùng để đánh giá sự phát triển thể lực và tình trạng sức
khoẻ của người tập, chỉ số này biến đổi và chịu tác động của các yếu tố khác nhau.
55
Dụng cụ đo: Cân điện tử Ohans, model DS 44L, khoảng cân từ 0.1 đến
200kg, nước sản xuất: Nhật Bản.
Phương pháp đo: Cân được đặt lên mặt sàn bằng phẳng. Người được
đo ngồi lên ghế, đặt hai chân lên mặt bàn cân và từ từ đứng dậy. Cân xong,
người được đo ngồi xuống ghế và đưa hai chân sang hai bên và bước ra ngoài,
đọc kết quả đo chính xác đến hàng 100g.
2.2.4.3. Chỉ số BMI (Body Mass Index)
Xác định được mối quan hệ sinh học giữa yếu tố môi trường (cân nặng) và
yếu tố di truyền (chiều cao) trong quá trình phát dục của trẻ em và sự phát triển
của cơ thể con người.
BMI = cân nặng(kg)/chiều cao²(m)
Cách đánh giá như sau: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
BMI < 18,5 là thiếu cân và gầy quá
18,5 ≤ BMI ≤ 24,9 là phát triển bình thường
25 ≤ BMI ≤ 29,9 là tiền béo phì
30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ 1
35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì độ 2
BMI > 39,9 là béo phì độ 3
2.2.5.P ƣơn p áp kiểm tra sƣ p ạm.
Để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực chung của SV
trường Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang, trong nghiên cứu
đề tài đã dựa vào các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn “Xây dựng tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam” của Viện
khoa học TDTT, kết hợp với Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ban hành
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
đánh giá xếp loại thể lực chung sinh viên gồm 6 chỉ tiêu thể lực sau:
- Lực kế tay thuận (kg) - Chạy 30m XPC (giây)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) - Chạy con thoi 4x10m (giây)
56
- Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy tùy sức 5 phút (m)
Quy định cũng nêu mỗi học sinh, sinh viên được đánh giá 4 trong 6 nội
dung trên, trong đó nội dung Bật xa tại chỗ và Chạy tùy sức 5 phút là bắt
buộc. Để thuận tiện và phù hợp với điều kiện tại Trường, luận án triển khai
thực hiện đánh giá thể lực trên 4 test:
Chạy 30m xuất p át cao ( iây)
Mục đích: Đánh giá sức nhanh
Dụng cụ và sân bãi: Đồng hồ bấm giờ, đường chạy thẳng có chiều dài
ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m.
Nghiệm thể đứng tại nơi vạch xuất phát với tư thế xuất phát cao nhanh
chóng rời vạch khi có hiệu lệnh xuất phát, dùng kỹ thuật chạy ngắn của môn
điền kinh chạy nhanh qua vạch đích. Đồng hồ bấm chạy khi có hiệu lệnh xuất
phát và bấm dừng khi nghiệm thể chạm vào mặt phẳng không gian thẳng góc
với vạch đích.
Nằmngửagậpbụng30s(lần)
Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ bụng, cơ thân.
+ Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
+ Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở
đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng
cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được
kiểm tra tách ra khỏi sàn.
+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngã người, co bụng được tính một lần.
Tính số lần đạt được trong 30 giây.
Bật xa tại chỗ (cm):
Mục đích: Đánh giá sức mạnh bộc phát
Dụng cụ sân bãi gồm: Thước, thảm cao su giảm chấn, kích thước 4mx
2m. Trên thảm đặt thước đo để tính độ dài bật xa. Thước đo là một thước dây
Trung Quốc, kẻ vạch xuất phát và mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
57
Nghiệm thể kiểm tra đứng sau vạch quy định,dùng sức mạnh của toàn
thân chủ yếu là sức mạnh của chân đạp mạnh xuống đất phối hợp với đánh
lăng tay để đưa thân người bật lên trên không.Khi rơi xuống phải khuỵu
gối,dùng lực chân hoãn xung lực tác động và phối hợp với 2 tay để giữ thăng
bằng.Bật hai lần với sự cố gắng lớn nhấtvà lấy thành tích xa nhất .
Chạy tùy sức 5 p út (m).
Mục đích: Đánh giá sức bền chung
Yêu cầu sân bãi và dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng
trống ít nhất 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường)
đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác
định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm
có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Nghiệm thể kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích-kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết
đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian
5 phút. Khi hết giờ, nghiệm thể kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất.Thực hiện một lần. Cách tính thành tích: đơn vị đo
quãng đường chạy được là mét. [ 15], [ 51], [ 58]
2.2.6.P ƣơn p áp t ực nghiệm sƣ p ạm .
Thực nghiệm là quá trình tác động vào đối tượng một cách chủ động,
trong những điều kiện đã được khống chế, để gây ra ở đối tượng những biểu
hiện về quan hệ nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp
đi lặp lại nhiều lần và đo đạc định lượng, định tính một cách khách quan các
hiện tượng cần nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi việc quan sát, các sự vật
hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên
cứu một cách chủ định. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp được áp
58
dụng trong các l nh vực khoa học.
Sau khi xây dựng được chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho
SV, nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả
chương trình các môn thể thao ngoại khóa đã xây dựng.
Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so
sánh songsong trên 2 nhóm của 4 môn thể thao ngoại khóa (Aerobic, Bóng
chuyền, Bóng bàn, Cầu lông).
Khách thể tham gia thực nghiêm: Nhóm thực nghiệm: 40 SV x 4 môn = 160
SV (nữ) và Nhóm đối chứng: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
Nội dung thực nghiệm:
+ Nhóm thực nghiệm sẽ học theo chương trình ngoại khóa tự chọn mới
được xây dựng.
+ Nhóm đối chứng sẽ học theo chương trình các môn thể thao tự chọn
đãđược biên soạn trước đây.
Thời gian thực nghiệm: Cả 2 nhóm đều học tập trong thời gian là 1 năm bao
gồm 2 học kỳ tương ứng với 2 học phần với thời lượng là 60 tiết. Thời gian
học 1 buổi/1 tuần ( mỗi buổi 2 tiết học. Mỗi tiết là 50 phút. Điều kiện tập
luyện của các nhóm là như nhau theo giờ học GDTC của trường.
2.2.7. P ƣơn p áp toán học thốn kê [ 60] [ 64]
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài với sự trợ giúp của phần
mềm SPSS, Microsoft Excel để tính toán các tham số đặc trưng phục vụ cho
việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài như:
+ Giá trị trun bìn :
=
Trong đó:
59
: Số trung bình
∑ : Tổng
Xi :Giá trị của cá thể
n:Kích thước mẫu
+ P ƣơn sai( n 30 )
+ Độ lệc c uẩn: Là căn bậc hai của phương sai, nói lên sự phân tán
của các trị số Xi xung quanh giá trị trung bình.
=
+ Hệ số biến t iên( Cv) : Là tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung
bình cộng của dãy phân phối được biểu thị thành tỷ lệ ( % ) khoảng biến
thiên.
Trong đó: : là độ lệch chuẩn
: Giá trị trung bình
Cách đánh giá: Nếu Cv không lớn hơn 10% thì số liệu được coi là đồng
nhất
+ Sai số tƣơn đối của iá trị trun bìn .
Trong đó: : Là chỉ số đánh giá tính đại diện mẫu
: Là giới hạn chỉ số t – Student ứng
60
với xác xuất p = 0.05 và độ tự do là n
: Là sai số tương đối giá trị trung bình
và được tính bằng công thức:
=
+ C ỉ số t - Student: được dùng để so sánh 2 số trung bình cộng với
các mẫu độc lập ( 30 )
Trong đó: : Số trung bình cộng của nhóm thực
nghiệm.
: Số trung bình cộng của nhóm đối chứng.
: Phương sai của nhóm thực nghiệm.
: Phương sai của nhóm đối chứng.
: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm thực
nghiệm.
Kích thước tập hợp mẫu của nhóm đối
chứng.
+ C ỉ số t – Student(dùng cho 2 mẫu liên quan nhau )
61
Trong đó: di: Là hiệu số giữa các cặp thứ hạng của các
giá trị
n: Là số cặp
+ N ịp độ p át triển các c ỉ tiêu :
=
Trong đó: W: Nhịp độ tăng trưởng ( % )
: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu
: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu
100 và 0.5: Các hằng số.
2.3. Tổ chức n iên cứu
T ời ian n iên cứu: Luận án tiến hành từ tháng 11 năm 2016 đến
tháng 12 năm 2020, được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 12 năm 2016
- Xây dựng đề cương chi tiết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và các vấn đề có liên quan đến luận án.
- Tổ chức nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC trường
CĐSP Trung ương Nha Trang
Giai đoạn 2: Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017
- Hoàn thành chương 1 tổng quan, chương 2 đối tượng, phương pháp
và tổ chức nghiên cứu.
- Tiếp tục khảo sát và đánh giá thực trạng công tácGDTC trường CĐSP
Trung ương Nha Trang
Giai đoạn 3: Từ tháng 1/2018 tháng 12/2019.
- Xây dựng và thẩm định chương trình các môn thể thao ngoại khóa
- Thực nghiệm chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới đã xây
dựng
- Đánh giá thực nghiệm chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới
đã xây dựng
62
- Hoàn chỉnh quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu.
Giai đoạn 4: Từ t án 1/2020 đến t án 12/2020
- Viết và hoàn thiện các nhiệm vụ của luận án.
- Bảo vệ luận án trước Hội đồng cơ sở
Địa điểm n iên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại trường Trường CĐSP Trung
ương Nha Trang và Trường ĐH TDTT TP. HCM.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đán iá c ƣơn trìn iảng dạy các môn thể thao ngoại k óa c o
SV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
3.1.1.Thực trạng thực hiện c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể
thao ngoại k óa cho SV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun
ƣơn N a Tran .
Nội dung và cấu trúc chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa của SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang
được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1.
- Nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa bao gồm 7 môn:
Aerobic, Bóng chuyền, Bơi lội, Bóng Rổ, Cầu Lông, Vovinam và Bóng bàn.
- Mỗi môn có 3 cấp độ (90 tiết), tổng cộng gồm 3 học phần. Mỗi học
phần 30 tiết. Nhìn chung chương trình giảng dạy ở các học phần thể thao
63
ngoại khóa chủ yếu là giảng dạy thực hành, các nội dung lý thuyết được giảng
dạy lồng ghép với giờ thực hành, số tiết lý thuyết còn hạn chế chưa bao hàm hết
các nội dung giảng dạy, giờ giảng dạy lý thuyết được thực hiện trên sân tập nên
giảng viên không thể truyền tải hết được các kỹ năng và kiến thức về các môn thể
thao.
- Thời gian học kỹ thuật chiếm đa phần trong các buổi học làm hạn chế
việc nâng cao thể lực cho SV
Bản 3.1: Cấu trúc v nội dun c ƣơn trìn iản dạy môn t ể t ao
n oại k óa c o SV n n iáo dục mầm non
trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran .
Stt
Tên môn ọc
Điều kiện để ọc
ọc p ần
M
ọc
p ần
Số
tín
c ỉ
T ời lƣợn
( số tiết)
Lý
t uyết
04
T ực
n
26
A0015
02
1 Aerobic 1
Aerobic 2
A0015
0
02
30
2
Aerobic 3
A0015
0
02
30
3
A0015
02
02
28
4 Bóng chuyền 1
Bóng Chuyền 2
A0015
0
02
30
5
Bóng Chuyền 3
A0015
0
02
30
6
A0015
02
02
28
7 Bơi lội 1
Bơi lội 2
A0015
1
02
29
8
Bơi lội 3
A0015
1
02
29
9
A0015
0
02
30
10 Bóng Rổ 1
Bóng Rổ 2
A0015
0
02
30
11
Bóng Rổ 3
A0015
0
02
30
12
A0015
0
02
30
13 Cầu Lông 1
Cầu Lông 2
A0015
02
02
28
14
Không
Phải được học HP
Aerobic 1
Phải được học HP
Aerobic 1,2
Không
Phải được học HP
bóng chuyền 1
Phải được học HP
bóng chuyền 1,2
Không
Phải được học HP
Bơi lội 1
Phải được học HP
Bơi lội 1,2
Không
Phải được học HP
Bóng rổ 1
Phải được học HP
Bóng rổ 1,2
Không
Phải được học HP
Cầu lông 1
Cầu Lông 3
15
A0015
02
28
02
A0015
02
28
02
16 Võ Vovinam1
Võ Vovinam2
17
A0015
0
30
02
Võ Vovinam3
18
A0015
02
28
02
A0015
0
30
02
19 Bóng bàn 1
Bóng bàn 2
20
A0015
0
30
02
Bóng bàn 3
21
A0015
0
30
02
Phải được học HP
Cầu lông 1,2
Không
Phải được học HP
Vovinam 1
Phải được học HP
Vovinam 1,2
Không
Phải được học HP
Bóng bàn 1
Phải được học HP
Bóng bàn 2
64
3.1.2. Thực trạn đội n ũ GV giảng dạy các môn t ể thao ngoại
k óa của Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran .
Đội ngũ GV giảng dạy GDTC là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng dạy học GDTC, đội ngũ đầy đủ và có chất lượng là điều kiện thiết
yếu để nâng cao chất lượng học tập GDTC của SV của Trường CĐSP Trung
ương Nha Trang.
Qua bảng 3.8, cho thấy kết quả trình bày ở bảng 3.8 cho thấy số lượng
giảng viên GDTC của Trường CĐSP Trung ương Nha Trang bao gồm từ 10 –
11 GV GDTC; đa số là nam; trình độ cử nhân và thạc sỹ chiếm đa số.
Bản 3.2: Đội n ũ GV môn GDTC tại Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a
Tran iai đoạn 2012 – 2016
Giản viên
cơ hữu
CĐ
Trìn độ c uyên môn
ĐH
ThS
TS
Năm ọc
2012 - 2013
Nam Nữ
4
7
SL % SL %
0
0%
72,7%
27.3%
SL %
0%
0
8
SL %
03
2013 - 2014
7
4
0
0%
72,7%
27.3%
0
0%
8
03
2014 - 2015
7
4
0
6
0%
54.5%
36.3%
1
9.2%
4
2015-2016
7
3
0
0
0%
0%
100%
0
0%
10
Qua bảng thống kê cho thấy số lượng GV trong bộ môn vẫn đảm bảo
được tỷ lệ SV/GV đảm bảo theo qui định của Bộ GD&ĐT. Chỉ có năm học
65
2015-2016 với số lượng SV là 1522 thì tỷ lệ SV/GV là 152.2 SV/1GV chưa
đạt yêu cầu theo qui định của Bộ GD&ĐT.
Bảng 3.3: Tỷ lệ sin viên/giản viên
Tỷ lệ SV/GV theo qui
định của Bộ GD&ĐT
Số lƣợng GV
giảng dạy
Tỷ lệ SV/GV
tại trƣờng
Năm
học
11
129SV/ 1 GV
Số
lƣợng
SV
1420
11
128 SV/ 1 GV
150 SV/GV
11
129.9 SV/1 GV
1408
10
152.2 SV/1 GV
1418
2012-
2013
2013-
2014
2014-
2015
2015-
2016
1522
Trình độ của GV ngày càng tăng lên và ngày càng được chuẩn hóa về
trình độ, cụ thể về số lượng GV cơ hữu là 100%, GV thỉnh giảng là 0%; số
lượng GV đạt trình độ đại học giảm và trình độ thạc s tăng lên, trình độ tiến
s tăng từ 0% lên 9.2%. Nhìn chung trình độ GV đạt 100% GV có trình độ từ
thạc s trở lên, đáp ứng yêu cầu dạy tốt, học tốt của nhà trường. Điều này góp
phần nâng cao chất lượng công tác GDTC trong Trường CĐSP Trung ương
Nha Trang.
Thực trạng về tỷ lệ SV/GV như hiện tại, cùng với xu thế hội nhập và sứ
mệnh phát triển của nhà trường có thể thấy rằng lực lượng GV môn GDTC tại
trường đang gặp phải những khó khăn, cụ thể là (152.2 SV/1GV) cao hơn so
với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (150SV/1GV). Bên cạnh đó, một số
giảng viên trẻ được tuyển dụng để thay thế các giảng viên đã về hưu, có
chuyên môn tốt nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế làm ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng đào tạo. Vì vậy cần phải quan tâm đến công tác chỉ đạo
và tổ chức quản lý về nguồn nhân lực cho bộ môn, định hướng chiến lược
phát triển.
3.1.3. Thực trạn cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy các môn t ể
66
thao ngoại k óa của Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran .
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ học tập GDTC giữ một
vai trò rất quan trọng, không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng
công tác GDTC. Hơn nữa, đây còn là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác
giảng dạy, tập luyện của giảng viên và SV. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy
đủ thì công tác GDTC mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi dụng cụ tập
luyện có chất lượng sẽ gây hứng thú cao cho cả SV tập luyện và người giảng
dạy.
Trong những năm qua, Bộ môn đã chủ động đề nghị xây dựng, nâng
cấp nhà tập và sân bãi hiện có. Cụ thể hiện tại Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang có 1 Nhà tập luyện TDTT đa năng, 01 Nhà thực hành môn thể dục, nhà
tập Võ, 03 Sân tập môn bóng đá, 04 Sân tập môn bóng chuyền, 04 Sân tập
môn cầu lông, 01 Sân tập môn bóng rổ, 01 Nhà tập môn bóng bàn và 01 Sân
tập môn Điền kinh. Trong số các nhà tập, sân tập trên chỉ có Nhà tập luyện
TDTT đa năng và Nhà tập môn bóng bàn là đang còn phục vụ tập luyện tốt.
Còn các nhà tập, sân tập còn lại chỉ đảm bảo ở mức khá, trung bình và kém.
Ngoài ra bộ môn vẫn chưa có bể bơi để phục vụ cho việc học tập môn Bơi lội
của SV.
Ngoài việc ổn định cơ sở học tập, Bộ môn cũng chủ động đề nghị mua
sắm các trang thiết bị dụng cụ phục vụ dạy học, nghiên cứu khoa học với mục
đích nâng cao công tác GDTC như: cầu, bóng, đồng hồ, dây nhảy, máy đo
thông khi phổi, đồng hồ đo công năng tim, lực kế bóp tay, đồng hồ bấm giờ,
cân y tế, thước dây, máy đo lực lưng, tích kê số, đống hồ gõ nhịp, cốt mốc
giao thông nhưa... Kết quả hiện tại, Bộ môn đã được trang bị 2 máy đo thông
khi phổi, 3 đồng hồ đo công năng tim, 4 lực kế bóp tay, 4 đồng hồ bấm giờ, 2
cân y tế, 2 thước dây, 2 máy đo lực lưng, 4 bộ tích kê, 2 bộ cốt mốc giao
thông nhựa. Các dụng cụ này là phương tiện quan trọng hỗ trợ trong việc
kiểm tra định kỳ thể chất SV của trường.
67
Bảng 3.4: Thực trạn cơ sở vật chất phục vụ côn tác GDTC
Chất
TT
Nội dung
Số lƣợng
G i c ú
lƣợng
Nhà tập luyện TDTT đa
1
Tốt
năng
1
Nhà thực hành môn thể
1
Khá
dục, nhà tập Võ
Sân tập môn bóng đá
2
3
Trung bình
Sân tập môn bóng chuyền
3
4
Khá
Sân tập môn cầu lông
4
4
Trung bình
Sân tập môn bóng rổ
5
1
Khá
Bể bơi
6
0
Trung bình Đi thuê bên ngoài
Nhà tập môn bóng bàn
7
1
Tốt
Sân tập môn Điền kinh
8
1
Kém
Qua bảng 3.5 cho thấy: Diện tích tập luyện cho SV (3.6m2/SV) có tỷ lệ
đạt yêu cầu theo qui định Bộ GD&ĐT là (3,5m2 – 4m2 / 1 SV).
Số lượng sinh viên
Tỷ lệ m2/sinh viên
Diện tích
học các học phần tự
Tỷ lệ m2/sinh viên
theo qui định Bộ
tập luyện
chọn
1400
3.6m2/SV
GD&ĐT
3,5m2 – 4m2 / 1 SV
5000 m2
Bảng 3.5: Diện tíc tập luyện các môn t ể thao ngoại k óa của SV
Qua bảng thống kê cho thấy: Sách chuyên môn có số lượng là 12 chiếm
46.15%, có 3 giáo trình của các môn thể thao ngoại khóa chiếm 11.54% và 11
tài liệu tham khảo chiếm 42.31%.
Bảng 3.6: T i liệu giảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa
STT
Loại
Số lƣợng
n
%
1
Sách chuyên môn
12
46.15
2
Giáo trình
3
11.54
3
Tài liệu tham khảo
11
42.31
100
68
Tổng
26
3.1.4. Thực trạn côn tác t i c ín p ục vụ c o c ƣơn trìn
giảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa của trƣờn CĐSP Trun ƣơn
Nha Trang
Qua kết quả thống kê bảng 3.7 cho thấy, Kinh phí hoạt động dành cho
GDTC tăng lên hàng năm từ 40.000.000đ năm học 2012-2013, lên
60.000.000đ năm học 2013-2014, lên 80.000.000đ năm học 2014- 2015 và
95.000.000đ năm học 2015-2016 từ nguồn ngân sách, chiếm tỷ lệ từ 18.75 %
đến 50 %.
69
Bảng 3.7: Thực trạn côn tác t i c ín p ục vụ c o c ƣơn trìn giảng
dạy môn t ể thao ngoại k óa
Năm ọc
Sin viên
N ân sác
Tăn trƣởng Nguồn cung
35.000.000đ
40.000.000đ
-Phòng Kế
2012-2013
toán tài chính
70.000.000đ
60.000.000đ
50
2013-2014
- Phòng CTSV
71.000.000đ
80.000.000đ
33.3
2014-2015
76.000.000đ
95.000.000đ
18.75
2015-2016
3.1.5. Đán iá của SV về c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể thao
ngoại k óa của trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
3.1.5.1. Thực trạng tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa của SV
Thực trạng về các vấn đề liên quan đến việc tham gia tập luyện các
môn thể thao ngoại khóa của SV bao gồm các nội dung như sau:
- Khi được hỏi về sự yêu thích đối với các môn thể thao ngoại khóa, chỉ
có 30.6% SV cho trả lời là “Thích”, số lượng SV “Rất thích” môn học này
chưa cao chỉ có 9.4 %. Ngược lại qua kết quả khảo sát cho thấy có đến 52%
SV chọn phương án trả lời là “Bình thường”, cóđến 5.3% SV chọn phương án
“Không thích và 2.1 % SV “Rất không thích” môn học này.
70
Biểu đồ 3.1: Thực trạn yêu t íc các môn t ể thao ngoại k óa của SV
- Trong số 493 SV tham gia khảo sát có 37.6 % SV cho biết rằng việc
học tập các môn thể thao ngoại khóa hưởng đến kết quả học tập các môn
chuyên ngành ở mức độ “Bình thường”, mức độ “Không ảnh hưởng” có 35.5
% SV và thấp nhất là mức độ “Rất ảnh hưởng” với 7.0 %.
Biểu đồ 3.2: Thực trạng mức độ ản ƣởng của các môn t ể thao ngoại
k óa đến kết quả học tập các môn c uyên n n SV
- Có đến 38.5% SV cho rằng thời điểm nào trong ngày thích hợp để học
các môn thể thao ngoại khóa là trong khoảng từ 6h30 - 9h05, số lượng ít SV
cho rằng thời điểm thích hợp là vào khoảng 13h00 - 15h35 (chiếm 9.0 %).
Kết quả thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3: Thực trạng thời điểm tron n y t íc hợp để học các môn
thể thao ngoại k óa
- Qua khảo sát cho thấy, có đến 53.2% SV cho rằng một lớp học có “Từ
15 đến 30 SV” tham gia học tập là hợp lý nhất. Kết quả thống kê chi tiết được
trình bày tại biểu đồ 3.4.
71
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của SV p ù ợp cho
một lớp học các môn t ể thao ngoại k óa
- Khi chọn học một môn thể thao ngoại khóa trong chương trình
GDTC, có đến 34.4% SV quan tâm đến việc“Nâng cao sức khỏe cho bản
thân”, yếu tố ít được quan tâm nhất đó là tính chất của các môn học tập thể và
cá nhân trong tập luyện. Kết quả thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ
3.5.
Biểu đồ 3.5: Thực trạn các yếu tố SV quan tâm k i ọc các môn t ể
thao ngoại k óa
72
- Qua khảo sát cho thấy những môn thể thao mà SV yêu thích cũng rất
đa dạng và phong phú như: Aerobic, Bơi lội, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng
bàn, Cầu lông, Bóng rổ, Yoga, Vovinam…. Trong đó có 4 môn được SV yêu
thích nhiều nhất đó là môn “Cầu lông” với 19 %, xếp thứ 2 là môn “Bóng
chuyền” với 18 %, thứ 3 là môn “Bóng bàn” với 15 %, tiếp theo là môn
“Aerobic”” với 12% .
Biểu đồ 3.6: Thực trạn các môn t ể thao ngoại k óa yêu t íc của SV
3.1.5.2. Đánh giá của SV về chương trình giảng dạy các môn thể thao
ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Để tìm hiểu sự đánh giá của SV vềchương trình giảng dạy các môn thể
thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang, nghiên cứu sử
dụng 13 tiêu chí được dùng để đánh giá môn học dành cho SV của Phòng Bảo
đảm chất lượng để khảo sát đánh giá của SV. Các tiêu chí đánh giá được mã
hóa cụ thể như sau để thuận tiện cho việc nhập liệu cũng như diễn giải trên
biểu đồ.
73
Bảng 3.8: Các tiêu c í đán iá c ƣơn trìn iảng dạy
các môn t ể thao ngoại k óa d n c o SV
TT MÃ HÓA
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Các môn học có nội dung, hình thức giảng dạy hấp dẫn và lôi cuốn,
1
TC1
kích thích nhu cầu học tập và duy trì tập luyện thường xuyên của
SV.
Chương trình các môn thể thao ngoại khóa đáp ứng được nhu cầu
TC2
2
học tập của SV.
TC3
Chương trình dạy học linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV
3
Tỉ lệ phân bổ khối lượng kiến thức, kỹ năng chung và kiến thức, kỹ
TC4
4
năng chuyên môn
TC5
Chương trình các môn thể thao ngoại khóa mang tính thực tiễn cao
5
Chương trình các môn thể thao ngoại khóa góp phần trang bị kiến
TC6
6
thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc học
TC7
7
tập và tập luyện
TC8 Nội dung thực giảng đáp ứng đề cương học phần đã công bố
8
TC9 Giảng viên đảm bảo kiến thức chuyên môn và năng lực giảng dạy
9
10
TC10
Phương pháp kiểm tra phù hợp với tính chất, đặc điểm môn học
Các nội dung kiểm tra được GV nhận xét rõ ràng, hữu ích cho bản
11
TC11
thân sau khi học tập.
12
TC12
Điểm kiểm tra kết thúc môn đánh giá được tổng hợp kiến thức, kỹ
năng cần thiết mà SV phải đạt được khi hoàn thành môn học
13
TC13 Mức độ hài lòng chung khi tham gia học tập môn học
Qua kết quả thống kê tại biểu đồ 3.8cho thấy, với mức ý ngh a về giá
trị trung bình của các yếu tố theo thang đoLikert thì tất cả 13 tiêu chí đánh
giáchương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa đều được SV đánh
giá ở mức độ Bình thường/không có ý kiến (Giá trị trung bình từ 3.0-3.4).
74
Điều đó chứng tỏ rằng SV còn chưa hài lòng với môn học mà mình đã chọn.
Nên cần phải xây dựng chương trình môn học thể thao ngoại khóa mới phù
hợp hơn, cần xác định mục tiêu giảng dạy nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng
của SV từ đó nâng cao thái độ tích cực tập luyện của SV.
Biểu đồ 3.7: Kết quả đán iá của sin viên về c ƣơn trìn iảng dạy
các môn t ể thao ngoại k óa của Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Trang
3.1.6. Thực trạng thể lực chung của SVnữ n n iáo dục mầm
non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
3.1.6.1. Cơ sở xây dựng các chỉ tiêu đánh giáthể lực chung của SV nữ
ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực chung của SV nữ
trường Trường CĐSP Trung ương Nha Trang, trong nghiên cứu đề tài đã dựa
vào các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn “Xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam” của Viện khoa học TDTT,
kết hợp với Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 18 tháng 9
75
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc đánh giá xếp loại thể lực chung
SV gồm 6 chỉ tiêu thể lực sau:
- Lực kế tay thuận (kg) - Chạy 30m XPC (giây)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) - Chạy con thoi 4x10m (giây)
- Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy tùy sức 5 phút (m)
Quy định cũng nêu mỗi học sinh, sinh viên được đánh giá 4 trong 6 nội
dung trên, trong đó nội dung Bật xa tại chỗ và Chạy tùy sức 5 phút là bắt
buộc. Để thuận tiện và phù hợp với điều kiện tại Trường, luận án triển khai
thực hiện đánh giá thể lực trên 4 test:
- Chạy 30m XPC (giây)
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây)
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Chạy tùy sức 5 phút (m)
Luận án cũng thu thập các số liệu về chiều cao, cân nặng nhằm thống
kê tình trạng cân đối cơ thể của SV nữ ngành giáo dục mầm non trường
CĐSP Trung ương Nha Trang.
3.1.6.2. Thực trạng thể lực chung của SV nữ ngành giáo dục mầm non
trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Luận án tiến hành lấy số liệu đánh giá thể lực của SV năm thứ 1, 2, 3
hiện đang học học phần thể thao tự chọn. Số lượng mẫu ngẫu nhiên 500 SV
nữ. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra có 7 SV không thể hoàn thành bài
kiểm tra vì cá lý do cá nhân, vì thế mẫu đánh giá thực trạng chính thức là 493
SV, đạt 98.6% so với dự kiến ban đầu. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng
3.9
76
Bản 3.9: T ực trạn t ể lực t eo từn c ỉ tiêu của nữ SV
n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran (n= 493)
Cv% STT CHỈ TIÊU
1 Chiều cao (cm) 160.16 6.03 3.77
Hình 2 Cân nặng (kg) 50.70 6.67 13.15 thái
3 BMI 19.79 2.59 13.07
1 Bật xa tại chỗ (cm) 140.25 15.86 11.31
2 Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần) 16.88 3.66 21.7 Thể
lực 3 Chạy 30m (s) 6.08 0.51 8.34
4 Chạy 5 phút tùy sức (m) 690.9 48.27 6.99
Hìn t ái
- Chiều cao (cm): Chiều cao trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư
phạm Trung ương Nha Trang là 160.16 ±6.03 cm. Hệ số biến thiên Cv là
3.77% <10%, chứng tỏ chiều cao của nữ sinh viên đồng đều.
- Cân nặng (kg): Cân nặng trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư
phạm Trung ương Nha Trang là 50.7 ±6.67 cm. Hệ số biến thiên Cv là
13.15% >10%, như vậy cân nặng của nữ sinh viên chưa đồng đều.
- BMI: chỉ số khối cơ thể trung bình của nữ sinh viên Cao đẳng sư
phạm Trung ương Nha Trang là 19.79 ±2.59. Chỉ số này ở mức cân đối theo
kết quả công bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Thể lực
- Test bật xa tại chỗ (cm): Trung bình thành tích Bật xa tại chỗ là
140.25 ±21.8 cm. Hệ số biến thiên Cv là 11% >10%, như vậy thành tích Bật
xa tại chỗ của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang chưa có
sự đồng đều.
77
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Nữ sinh viên có thành tích nằm
ngửa gập bụng là 16.88 ±3.66 lần. Hệ số biến thiên Cv là 21.7% >10%, như
vậy thành tích gập bụng của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha
Trang chưa có sự đồng đều.
-Test chạy 30m XPC (giây): Nữ sinh viên có thành tích chạy 30m XPC
là 6.08 ±0.51 giây. Hệ số biến thiên Cv là 8.34% <10%, như vậy thành tích
chạy 30m của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang có sự
đồng đều.
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Nữ sinh viên có thành tích chạy tùy sức
5 phút là 690.9 ±48.27 m. Hệ số biến thiên Cv là 6.99% <10%, như vậy thành
tích chạy tùy sức 5 phút (m) của nữ sinh viên Cao đẳng sư phạm Trung ương
Nha Trang có sự đồng đều.
Đán iá, xếp loại thể lực sin viên trƣờn CĐSP Trun ƣơn
Nha Trang.
Như đã đề cập, việc đánh giá xếp loại thể lực sinh viên dựa trên sáu
nội dung cụ thể là: Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây), bật xa tại chỗ (cm),
chạy 30m XPC (giây), chạy tùy sức 5 phút (m). Sinh viên được xếp loại thể
lực theo 3 mức: Tốt, Đạt, Chưa đạt, theo 3 lứa tuổi tương ứng:
+ Năm nhất – lứa tuổi 19
+ Năm hai, ba - lứa tuổi 20
Bảng 3.10: Đán iá, p ân loại thể lực nữ SV t eo tiêu c uẩn
của Bộ GD&ĐT
Tuổi Xếp loại C ạy 30m
XPC ( iây)
19
20 Nằm n ửa ập
bụn (lần/30
giây)
> 19
≥ 16
<16
> 20
≥ 17 Bật xa
tại c ỗ
(cm)
> 169
≥ 153
< 153
> 170
≥ 155 < 5.70
≤ 6.70
> 6.70
< 5.60
≤ 6.60 C ạy tùy
sức 5 p út
(m)
> 940
≥ 870
< 870
> 950
≥ 890 Tốt
Đạt
Chưa đạt
Tốt
Đạt
78
Chưa đạt <17 <155 >6.60 <890
Kết quả tổng hợp cho thấy, số xếp loại Tốt đạt 11.6%, xếp loại Đạt
chiếm 14.9%, chưa đạt chiếm nhiều nhất 73.5%. Số lượng cụ thể ở từng test
được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.11. Thể lực chung của SV nữ n n iáo dục mầm non trƣờng
CĐSP Trun ƣơn N a Tran
Bật xa tại c ỗ
(cm) C ạy 30m
XPC ( iây) C ạy tùy sức
5 p út (m) Nằm n ửa
ập bụn 30s
(lần)
Xếp
loại
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số
lượng Số
lượng Số
lượng Số
lượng Tỉ lệ
trun
g
bìn
chun
g
11.6 Tốt 4.3% 21 99 109 0.0% 0
14.9 Đạt 6.5% 32 200 60 0.4% 2 20.1
%
40.6
% 22.1
%
12.2
%
194 440 324 491 73.5 89.2
% 39.4
% 65.7
% 99.6
%
493 493 493 493 100
% 100
% 100
% 100
%
Chư
a
đạt
Tổn
g
cộn
g
- Test bật xa tại chỗ (cm): 21SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 4.3%, 32 SV
xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 6.5%, 440 SV không đạt chiếm tỷ lệ 89.2%.
- Test nằm ngửa gập bụng (lần): 99 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 20.1%,
200 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 40.6%, 194 SV không đạt chiếm tỷ lệ 39.4%.
- Test chạy 30m (giây): 109 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 22.1%, 60 SV
xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 12.2%, 324 SV không đạt chiếm tỷ lệ 65.7%.
79
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): 2 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 0.4%, 491
SV không đạt chiếm tỷ lệ 99.6%, không có SV nào đạt loại tốt.
Như vậy, thực trạng ban đầu về thể lực của nữ sinh viên trường CĐSP
Trung ương Nha Trang được đánh giá qua các test Nằm ngửa gập bụng, bật
xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút. Trong đó chỉ có test nằm
ngửa gập bụng (lần)là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh,
sinh viên theo quyết định 53/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.1.7. Đán iá của CBQL v GV về c ƣơn trìn iảng dạy các
môn t ể thao ngoại k óa của SV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP
Trun ƣơn N a Tran
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành khảo sát thông qua phỏng vấn
30 người là CBQL, GV về chương trình giảng dạy môn thể thao ngoại khóa
của SV ngành giáo dục mầm non của trường. Các tiêu chí được lựa chọn để
đánh giá dự trên tham khảo qua bộ tiêu chuẩn AUN – QA bao gồm 6 tiêu
chuẩn và 19 tiêu chí. Mức độ đánh giá của người trả lời được đánh giá theo thang
đo linkert với 5 mức như sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Hoàn toànđồng ý
Qua phân tích cho thấy kết quả đánh giá của CBQL, GV về chương trình
các môn thể thao ngoại khóa dành cho SV ngành giáo dục mầm non trường
CĐSP Trung ương Nha Trang như sau:
Tiêu c uẩn 1: Kết quả học tập mon đợi
Về kết quả học tập mong đợi của chương trình qua đánh giá của CBQL,
GV cho thấy: Mức độ đánh giá “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng ý” chỉ chiếm tỷ
lệ là 23.33%. Mức độ bình thường chiếm 66.67%. Chỉ có 6.67% CBQL, GV
80
đánh giá ở mức độ “Không đồng ý” và Hoàn toàn không đồng ý”.
Biểu đồ 3.8: Kết quả đán iá của CBQL, GV về
tiêu c uẩn Kết quả học tập mon đợi
Tiêu c uẩn 2: C ƣơn trìn c i tiết.
Về chương trình chi tiết qua kết quả khảo sát cho thấy: chỉ có 20%
CBQL, GV đánh giá ở “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng ý. Mức độ “Bình
thường” chiếm 66.67%. Có đến 13.33% CBQL, GV đánh giá “Không đồng ý”
và “Hoàn toàn không đồng ý”.
Biểu đồ 3.9: Kết quả đán iá của CBQL, GV về tiêu c uẩn
C ƣơn trìn c i tiết.
Tiêu c uẩn 3: Nội dun v cấu trúc c ƣơn trìn .
Trong nhóm tiêu chuẩn này có 7 tiêu chí, qua đánh giá của CBQL, GV
cho thấy: mức độ đánh giá “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng ý”của chương trình
chiếm tỷ lệ 3.33% đến 20%. Mức độ “Bình thường” chiếm từ 70% đến
81
93.33%. Mức độ “Không đồng ý” và “Hoàn toàn không đồng ý” chiếm 3.33%
đến 10.00%. Như vậy ở tiêu chuẩn nội dung và cấu trúc chương trình, CBQL,
GV đánh giá đa số ở mức độ bình thường.
Biểu đồ 3.10: Kết quả đán iá của CBQL, GV về tiêu c uẩn
Nội dun v cấu trúc c ƣơn trìn
Tiêu c uẩn 4: Kiểm tra, đán iá sin viên.
Qua kết quả thống kê cho thây, mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng
ý” của 4 tiêu chí được CBQL, GV đánh giá với tỷ lệ từ 3.33 % - 30%. Mức độ
“Bình thường” chiếm từ 66.67% đến 80%. Mức độ “Không đồng ý” và “Hoàn
toàn không đồng ý” không có người chọn. Như vậy ở tiêu chuẩn “Kiểm tra,
đánh giá sinh viên” được CBQL, GV đánh giá đa số ở mức độ bình thường.
Biểu đồ 3.11: Kết quả đán iá của CBQL, GV về tiêu c uẩn
Kiểm tra, đán iá sin viên.
82
Tiêu c uẩn 5: Chất lƣợn đội n ũ cán bộ giảng dạy
Qua kết quả thống kê cho thấy, mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và
“Đồng ý” của 3 tiêu chí được CBQL, GV đánh giá với tỷ lệ từ 3.33 % đến
20%. Mức độ “Bình thường” chiếm từ 70% đến 80%. Mức độ “Không đồng
ý” và “Hoàn toàn không đồng ý” không có người chọn. Như vậy ở tiêu
chuẩn “Chất lượng cán bộ giảng dạy” được CBQL, GV đánh giá đa số ở
mức độ bình thường.
Biểu đồ 3.12: Kết quả đán iá của CBQL, GV về tiêu c uẩn
Chất lƣợng đội n ũ cán bộ giảng dạy
Tiêu c uẩn 6: Đảm bảo chất lƣợn quá trìn iảng dạy v ọc tập.
Qua kết quả thống kê cho thây, mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng
ý”của 3 tiêu chí được CBQL, GV đánh giá với tỷ lệ từ 3.34 % đến 13.33%.
Mức độ “Bình thường” chiếm từ 83.33% đến 86.66%. Mức độ “Không đồng
ý” và “Hoàn toàn không đồng ý” không có người chọn. Như vậy ở tiêu
chuẩn “Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập” được CBQL,
GV đánh giá đa số ở mức độ “Bình thường”
83
Biểu đồ 3.13: Kết quả đán iá của CBQL, GV về tiêu c uẩn
Đảm bảo chất lƣợn quá trìn iảng dạy v ọc tập
Bảng 3.12: Thốn kê đán iá của CBQL, GV về c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa của SV
n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Trang
STT
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
5
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
3
4
2
1
Tiêu c uẩn 1: Kết quả ọc tập mon đợi
n
%
n %
n
%
%
n %
n
I
1
3.33
7 23.33 20 66.67
6.67
0 0.00
2
1
Chương trình các môn thể thao ngoại khóa thúc đẩy hoạt
động học tập, và hình thành thói quen tham gia tập luyện
TDTT cho SV.
n
%
n %
n
%
%
n %
n
II Tiêu c uẩn 2 : C ƣơn trìn c i tiết.
1
3.33
5 16.67 20 66.67
13.33 0 0.00
4
1
Chỉ rõ kết quả học tập mong đợi về các phương diện kiến
thức và sự hiểu biết các môn thể thao, hình thành cơ bản
k năng, k xảo vận động cho SV.
n
%
n %
n
%
%
0 0.00
n
III Tiêu c uẩn 3 : Nội dun v cấu trúc c ƣơn trìn .
1
3.33
4 13.33 24 80.00
1
3.33
0 0.00
1
2
6.67
2
6.67
23 76.67
10.00 0 0.00
3
2
3 10.00 1
3.33
25 83.33
3.33
0 0.00
1
3
Nội dung các môn học thể thao ngoại khóa trong chương
trình đáp ứng nhu cầu học tập của SV. Phù hợp với định
hướng đào tạo của nhà trường
Nội dung các môn học tự chọn trong chương trình phù
hợp với trình độ, đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên.
Nội dung các môn học trong chương trình được cập nhật
thường xuyên.
Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu
4 Nội dung chương trình có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
5 Độ khó của các học phần được tăng lên theo thời gian.
6
1
1
1
3.33
3.33
3.33
6 20.00 21 70.00
5 16.67 22 73.33
5 16.67 22 73.33
6.67
6.67
6.67
0 0.00
0 0.00
0 0.00
2
2
2
3.33
1
3.33
28 93.33
0.00
0 0.00
0
1
7
Đảm bảo tính khoa học, trình tự từ dễ đến, tăng lên theo
thời gian.
n %
n
%
n %
%
%
n
n
IV Tiêu c uẩn 4 : Kiểm tra, đán iá sin viên.
0
90
10
27
3
0
0
0
0
0
1
6
3.34
20
23 76.66
0
0
0
0
1
2
4 13.33 5 16.67 21
70
0
0
0
0
3
1
3.34
9
30
20 66.66
0
0
0
0
4
Cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung và
mục tiêu của từng học phần.
Các phương pháp đánh giá đa dạng theo từng học phần,
đảm bảo phù hợp với quy định đào tạo tín chỉ
Các qui trình kiểm tra, thi cử được rõ ràng, được phổ biến
cho mọi người và được tuân thủ chặt chẽ
Sinh viên thực được thông báo rõ ràng về cách thức đánh
giá, kiểm tra trong quá trình học tập
V Tiêu c uẩn 5: C ất lƣợn đội n ũ cán bộ iản dạy
3.34
6
20
23 76.66
0
0
0
0
1
1
10
6
20
21
70
0
0
0
0
3
2
0
6
20
24
80
0
0
0
0
0
3
%
n %
n
%
%
n %
n
n
VI
3.34
4 13.33 25 83.33
0
0
0
0
1
1
3.34
3
10
26 86.66
0
0
0
0
1
2
Giảng viên tham gia giảng dạy có đủ số lượng để thực
hiện chương trình các môn học thể thao ngoại khóa
Các nhiệm vụ giảng dạy được xác định phù hợp với bằng
cấp, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên
Trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giảng dạy được quy định
hợp lý.
Tiêu c uẩn 6: Đảm bảo c ất lƣợn tron quá trìn
iản dạy v ọc tập.
Chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu xã hội.
Chương trình khắc phục được những mặt tồn tại của
chương trình cũ.
Chương trình được thực hiện một cách hệ thống, khoa học
0
4 13.33 25 83.33
3.34
0
0
1
0
3
80
Như vậy, chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho SV được CBQL,
GV đánh giá đáp ứng chung ở mức độ bình thường theo thang đo liket dựa trên 6
tiêu chuẩn: Kết quả học tập mong đợi; Chương trình chi tiết;Nội dung và cấu trúc
chương trình; Kiểm tra, đánh giá sinh viên; Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy;
Đảm bảo chất lượng trong quá trình giảng dạy và học tập với 19 tiêu chí cụ thể đã
trình bày ở trên.
Tiểu kết mụctiêu 1
Thông qua kết quả đánh giá chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang cho
thấy:
- Chương trình giảng dạy ở các môn thể thao ngoại khóa cho SV từ năm
2012 – 2016 bao gồm 7 môn: Aerobic, Bóng chuyền, Bơi lội, Bóng Rổ, Cầu
Lông, Vovinam và Bóng bàn. Chủ yếu là giảng dạy thực hành, các nội dung lý
thuyết được giảng dạy lồng ghép với giờ thực hành, số tiết lý thuyết còn hạn chế
chưa bao hàm hết các nội dung giảng dạy, giờ giảng dạy lý thuyết được thực hiện
trên sân tập nên giảng viên không thể truyển tải hết được các kỹ năng và kiến
thức về các môn thể thao. Thời gian học kỹ thuật chiếm đa phần trong các buổi
học làm hạn chế việc nâng cao thể lực cho SV.
-Qua thống kê cho thấy số lượng GV trong bộ môn vẫn đảm bảo được tỷ lệ
sinh viên/giảng viên đảm bảo theo qui định của Bộ GD&ĐT. Chỉ có năm học
2015-2016 với số lượng SV là 1522 thì tỷ lệ SV/GV là 152.2 SV/1GV chưa đạt
yêu cầu theo qui định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên chất lượng của giảng viên chưa
cao, số lượng giảng viên có trình độ đào tạo sau đại học chưa nhiều.
- Trường CĐSP Trung ương Nha Trang có 1 Nhà tập luyện TDTT đa năng,
01 Nhà thực hành môn thể dục, nhà tập Võ, 03 Sân tập môn bóng đá, 04 Sân tập
môn bóng chuyền, 04 Sân tập môn cầu lông, 01 Sân tập môn bóng rổ, 01 Nhà tập
môn bóng bàn và 01 Sân tập môn Điền kinh. Trong số các nhà tập, sân tập trên
chỉ có Nhà tập luyện TDTT đa năng và Nhà tập môn bóng bàn là đang còn phục
81
vụ tập luyện tốt. Còn các nhà tập, sân tập còn lại chỉ đảm bảo ở mức khá, trung
bình và kém. Ngoài ra bộ môn vẫn chưa có bể bơi để phục vụ cho việc học tập
môn Bơi lội của SV. Diện tích tập luyện của SV đảm bảo so với qui định của Bộ
GD&ĐT là (2.6m2 /1 SV) và kinh phí dành cho các hoạt động thể thao còn khiêm
tốn.
- Thực trạng ban đầu về thể lực của nữ SV trường CĐSP Trung ương Nha
Trang được đánh giá qua các test Nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m
XPC, chạy tùy sức 5 phút. Trong đó chỉ có test nằm ngửa gập bụng (lần) là ở mức
Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên theo quyết định
53/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ba test còn lại là những test đánh giá các tổ
chất thể lực cơ bản là sức nhanh, sức mạnh, sức bền của học sinh, sinh viên lại
chưa đạt yêu cầu. Đây là một thực trạng rất đáng quan tâm.
- Qua khảo sát cho thấy những môn thể thao mà SV yêu thích cũng rất đa
dạng và phong phú như: Aerobic, Bơi lội, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu
lông, Bóng rổ, Yoga, Vovinam,... Tuy nhiên thì có 4 môn được SV yêu thích
nhiều nhất đó là môn “Cầu lông” với 19 %, xếp thứ 2 là môn “Bóng chuyền” với
18 %, thứ 3 là môn “Bóng bàn” với 15 %, tiếp theo là “Aerobic” với 12 % SV lựa
chọn.
- Kết quả đánh giá sự hài lòng của SV về chương trình giảng dạy các môn
thể thao ngoại khóacho thấy: SV chỉ đánh giá các chương trìnhở mức độ Bình
thường/không có ý kiến (Giá trị trung bình từ 3.0-3.4).
- Qua thống kê cho thấy, chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho SV
được CBQL, GV đánh giá đáp ứng chung ở mức độ bình thường theo thang đo
liket dựa trên 6 tiêu chuẩn với 19 tiêu chí đánh giá.
Sau khi đánh giá về thực trạng chương trình các môn thể thao ngoại khóa
cho SV thông qua các tiêu chí đã được trình bày ở phần trên, luận án đã chỉ ra
được những ưu nhược điểm của chương trình và đi đến kết luận, phải xây dựng
một chương trình mớiphù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo GDTC góp phần
82
nâng cao hiệu quả cho công tác đào tạo SV của trường CĐSP Trung ương Nha
Trang.
3.2. Xây dựn c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa c o SV
n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
3.2.1. Cơ sở xây dựng c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại
k óa c o SV n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a
Trang
3.2.1.1.Cơ sở pháp lý để xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại
khóa tự chọn tại Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương – Nha Trang.
Để xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho SV tại trường
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang, tác giả dựa trên các cơ sở pháp lý như
sau:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ ngh a và hội nhập quốc tế. [ 6]
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 1 tháng 12 năm 2011 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. [ 4]
- Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính
Phủ quy định chương trình GDTC và hoạt động TDTT trong nhà trường. [ 49]
- Quyết định số: 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 ban hành
quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. [ 19]
- Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015, Qui định về chương
trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng [ 20]
83
3.2.1.2.Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trìnhgiảng dạy các môn thể thao
ngoại khóa.
- Trên cơ sở thực trạng công tác GDTC của các trường ĐH, CĐ của
ngành giáo dục nói chung, cũng như kế thừa kinh nghiệm của công trình đã
được công bố của các tác giả, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong l nh vực
thể thao trườnghọc.
- Hoạt động tập luyện thể thao ngoại khóa của SV ở nhà trườngcũng được
các cấp quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để SV học tập, tập luyện.
- Số lượng sân bãi, trang thiết bị phục vụ cho các môn thể thao ngoại khóa
mặc dù còn thiếu. Tuy nhiên về cơ bản chất lượng của các sân bãi và trang thiết
bị đang có là ở mức khá và có thể đảm bảo triển khai các hoạt động thể thao
ngoại khóa cho SV.
- Đội ngũ giảng viên GDTC của nhà trường đáp ứng giảng dạy chương
trình thể thao ngoại khóa và quan tâm đến công tác GDTC nói chung và hoạt
động thể thao ngoại khóa cho SV nói riêng.
- Nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa cũ chưa đáp ứng
yêu cầu của nhà trường; nội dung chương trình các môn thể thao ngoại khóa có
xu hướng là không đảm bảo và phù hợp với sự phát triển thể lực của SV.
- Nhóm các môn thể thao ngoại khóa mà SV có nhu cầu tham gia tập
luyện cao như: Cầu lông, Bóng chuyền, Bóng bàn, Aerobicphù hợp với điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc tổ chức các lớp học cho SV
- Ngoài ra từ thực trạng công tác GDTC tại Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang như: Qui trình tổ chức đào tạo; Công tác kiểm tra đánh giá và đảm bảo chất
lượng; Công tác tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa...đều là các căn cứ quan
trọng để tiến hành làm cơ sở cho việc xây dựng chương trìnhgiảng dạy các môn thể
thao ngoại khóa, đảm bảo chương trình được xây dựng sẽ có tính khả thi cao không
những nâng cao sự hứng thú tập luyện của SV mà còn nâng cao trình độ thể lực
của SV ngày càng tốt hơn.
84
3.2.1.3. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại
khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Đảm bảo tín mục tiêu
Thứ nhất: Mục tiêu các môn học phải là bộ phận hữu cơ của mục tiêu
GDTC, có ngh a phải thể hiện mức độ, định hướng yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ của các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ.
Thứ hai: Mục tiêu thể hiện ở hai mức độ là mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể, đáp ứng được yêu cầu trên hai mặt giáo dục và giáo dưỡng là: Hình thành kỹ
năng,kỹ xảo vận động, kiến thức cơ bản của các môn thể thao, giáo dục nhân
cách và phẩm chất cho sinh viên. Mục tiêu của nội dung đào tạo là phải giải
quyết tốt hai nhiệm vụ cơ bản giáo dục và giáo dưỡng nêu trên. [ 33]
Đảm bảo tín k oa ọc
Tính khoa học của việc thiết kế cải tiến nội dung chương trình phải được
thể hiện ở hai mặt:
- Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung giảng dạy được lựa chọn cần
cập nhật những tiến bộ của xã hội, phù hợp với những điều kiện thực tiễn của
nhà trường, nội dung phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý đối tượng, phải giải
quyết được hai vấn đề cơ bản của giáo dục đào tạo là trang bị cho sinh viên kiến
thức cần thiết về các môn thể thao tự chọn và đáp ứng được yêu cầu xã hội [ 48].
- Sắp xếp nội dung chương trình: Nội dung chương trình được sắp xếp
phải đảm bảo tính kế thừa, nội dung sau phải kế thừa nội dung trước[ 33]
Đảm bảo tín t ống nhất
Tính thống nhất giữa mục tiêu, nội dung và chương trình, sự thống nhất
giữa nội dung giảng dạy phải phù hợp với mục tiêu đào, được thể hiện sự giải
quyết hợp lý giữa yêu cầu về nội dung giảng dạy với kiến thức và năng lực được
trang bị cho SV hệ không chuyên. Nội dung giảng dạy phù hợp với những điều
kiện thực tiễn của nhà trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, xu thế phát triển của khoa học công nghệ của nền sản xuất hiện đại…[ 33]
85
Đảm bảo tín sƣ p ạm
Một là, lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung lựa chọn để xây dựng
chương trình chi tiết cho từng học phần phải được xác định ở ba loại hình kiến
thức: kiến thức, kỹ năng nền tảng; kiến thức chuyên ngành hẹp; kiến thức về
phương pháp. Như vậy có thể thấy rằng, nội dung chương trình phải quy nạp
tổng thể kiến thức toàn diện, phù hợp với yêu cầu của mục tiêu đào tạo trong
từng ngành nghề đào tạo, ngoài ra chương trình còn phải có tính thực tiễn và
hiện đại.
Hai là, cấu trúc nội dung chương trình: Nội dung giảng dạy được sắp xếp
đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đảm bảo tính liên tục của quá trình nhận
thức, tiếp thu kỹ năng, nội dung sau kế thừa của nội dung trước. Nội dung cũng
phải đảm bảo tính tuần tự, sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Ba là, phương pháp giảng dạy: Phương pháp lựa chọn để giảng dạy nội
dung là sự kết nối mang tính sư phạm truyền thụ và khả năng tiếp thu l nh hội của
người học, đảm bảo cho quá trình nhận thức tư duy của người học, cần trang bị cho
người học nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau đặc biệt là áp dụng các phương
pháp giảng dạy học tích cực để người học được chủ động, sáng tạo, phát huy năng
lực tự học, tự chiếm l nh tri.
Bốn là, quá trình kiểm tra đánh giá: Quá trình đánh giá kết quả lao động
luôn được gắn liền với thực tiễn dạy và học, coi việc kiểm tra đánh giá luôn là
động lực thúc đẩy quá trình đào tạo, phải coi việc đánh giá là một phương pháp
hữu hiệu mang tính sư phạm cao trong quá trình đào tạo. Tuy vậy những tiêu chí
và tiêu chuẩn đánh giá phải được xây dựng trên nền tảng những nội dung kiến
thức đã được thiết kế trong nội dung giảng dạy, phải phù hợp với yêu cầu về năng
lực và tri thức cần trang bị cho người học, phải coi việc kiểm tra đánh giá là động
lực thúc đẩy quá trình học tập, chứ không phải là áp lực lớn đối với người học.
[ 42]
Đảm bảo tín t ực tiễn
86
Khi xác định nội dung giảng dạy cần phải căn cứ vào thực tiễn cũng phù
hợp với những điều kiện đảm bảo như giáo viên, cơ sở vật chất… cho việc thực
thi nội dung giảng dạy [ 33]
Đảm bảo tín cập nhật, tiếp cận xu thế mới
Nội dung các môn học trong chương trình đào tạo hiện đại, tạo điều kiện
cho người học tiếp thu những kiến thức mới nhất của khu vực và thế giới. Nội
dung chương trình có cập nhật những nội dung học phù hợp với quan điểm của
Đảng và Nhà nước về tính dân tộc và phát triển kỹ năng sống. [ 33]
Đảm bảo tín k ả thi
Những nội dung cải tiến của chương trình môn học phải phù hợp với tình
hình đặc điểm tâm sinh lý của SV, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, phù hợp với
tình hình đội ngũ GV, với điều kiện cơ sở vật chất…và chương trình triển khai
phải góp phần tích cực trong công tác nâng cao thể chất của SV, đảm bảo phát
triển thể chất đạt mức độ trung bình và tốt các tiêu chuẩn phân loại thể chất của
người Việt Nam
3.2.2. Xác định mục tiêu để xây dựng nội dun c ƣơn trìn giảng
dạy các môn t ể thao ngoại k óa c o SV n n iáo dục mầm non Trƣờng
CĐSP Trun ƣơn N a Tran
Để xác định mục tiêu xây dựng nội dung chương trình các môn thể thao
ngoại khóa tại Trường CĐSP Trung ương Nha Trang, tác giả tiến hành qui trình
3 bước gồm: Tổng hợp các văn bản pháp lý liên quan, thảo luận nhóm và khảo
sát ý kiến chuyên gia. Kết quả thống nhất được mục tiêu xây dựng nội dung
chương trình gồm:
- Mục tiêu chung: Học phần cơ bản có 1 tiêu chí, học phần nâng cao 1
có 1 tiêu chí. Tất cả đều có mục tiêu là phát triển thể chất, nắm bắt các kỹ thuật
cơ bản của môn thể thao ngoại khóa, tổ chức hoạt động giao lưu đội nhóm, tạo
môi trường văn hóa thể thao lành mạnh, hình thành thói quen vận động suốt đời.
- Mục tiêu cụ thể:
87
+ Học phần cơ bản có 3 tiêu chí: kiến thức, kỹ năng, thái độ
+ Học phần nâng cao 1 có 3 tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ
Các mục tiêu chương trình được trình bày tại bảng 3.13 sau:
Bản 3.13: K un mục tiêu c un của c ƣơn trìn giảng dạy các môn t ể
thao ngoại k óa c o SV n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP Trun
ƣơn N a Tran
MỤC TIÊU HỌC PHẦN CƠ BẢN
Mục tiêu c un
Mục tiêu cụ t ể
- Phát triển thể chất
- Nắm bắt các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao tự chọn.
- Tổ chức hoạt động giao lưu đội nhóm.
- Tạo môi trường văn hóa thể thao lành mạnh.
- Hình thành thói quen vận động suốt đời.
Kiến thức:
- Sơ lược về lịch sử.
- Nguyên lý kỹ thuật cơ bản.
- Điều luật cơ bản của các môn thể thao.
- Sơ lược sơ cứu chấn thương.
- Ảnh hưởng, tác dụng của các môn thể thao.
Kỹ năn :
- Rèn luyện nâng cao thể chất
- Nắm bắt kỹ thuật cơ bản các môn thể thao
- Làm quen với tập luyện theo đội, nhóm.
T ái độ:
- Giáo dục tính tích cực, tự giác.
- Ý thức tổ chức kỷ luật.
- Có tinh thần đồng đội cao.
MỤC TIÊU HỌC PHẦN NÂNG CAO
Mục tiêu c un - Phát triển thể chất
- Nắm bắt các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao tự chọn.
88
Mụctiêucụt ể
- Tổ chức hoạt động giao lưu đội nhóm.
- Tạo môi trường văn hóa thể thao lành mạnh.
- Hình thành thói quen vận động suốt đời.
Kiến thức:
- Bước đầu nắm bắt nguyên lý kỹ thuật nâng cao.
- Điều luật nâng cao.
- Phương pháp tổ chức thi đấu cơ bản của các môn thể thao
tự chọn.
- Sơ cứu chấn thương cơ bản.
Kỹ năn :
- Rèn luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn
thể thao.
- Các bài tập chiến thuật cơ bản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương.
- K năng trọng tài trong điều khiển một trận đấu.
T ái độ:
- Giáo dục tính tích cực tự giác.
- Ý thức tổ chức kỷ luật.
- Có tinh thần đồng đội cao.
Từ kết quả mục tiêu của chương trình các môn thể thao ngoại khóa, tác
giả tiến hành phỏng vấn các GV, chuyên gia GDTC. Tổng số phiếu phát ra là 55
phiếu, số phiếu thu về là 55 phiếu hợp lệ. Mức độ phù hợp của người trả lời
được đánh giá theo thang đo linkert với 5 mức: 1: Rất không phù hợp, 2: Không
phù hợp; 3: Bình thường, 4: Phù hợp; 5: Rất phù hợp. Kết quả phỏng vấn được
trình bày tại bảng thống kê dưới đây. Qua kết quả phỏng vấn cho thấy:
Ở học phần cơ bản (HPCB):
Mức độ rất phù hợp chiếm tỷ lệ từ 33.33 % đến 73.33%, mức độ phù hợp
chiếm tỷ lệ từ 26.67% đến 43.33%, mức độ bình thường chiếm tỷ lệ từ 5% đến
33.33%,không có lựa chọn ở mức độ không phù hợp và rất không phù hợp.
Ở học phần nân cao (HPNC):
Mức độ rất phù hợp chiếm tỷ lệ từ 30.00 % đến 63.33%, mức độ phù hợp
chiếm tỷ lệ từ 20.00% đến 53.33%, mức độ bình thường chiếm tỷ lệ từ 5% đến
89
8%,không có lựa chọn ở mức độ không phù hợp và rất không phù hợp.
Kết quả này là cơ sở cho việc xây dựng các nội dung trong chương trình
giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang
Bảng 3.14: Kết quả thốn kê đán iá của CBQL, GV, c uyên ia GDTC về mục tiêu c ƣơn trìn các môn t ể
t ao n oại k óa c o SV n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
MỨC ĐỘ PHÙ HỢP
MỤC
TIÊU
HỌC PHẦN CƠ BẢN
5
4
3
2
1
n %
n %
n %
n %
n %
16 53.33
9 30.00 5 16.67 0 0.00 0 0.00
Mục
tiêu
chung
- Phát triển thể chất
- Nắm bắt các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao tự chọn.
- Tổ chức hoạt động giao lưu đội nhóm.
- Tạo môi trường văn hóa thể thao lành mạnh.
- Hình thành thói quen vận động suốt đời.
8
12 40.00
26.67 10 33.33 0 0.00 0 0.00
Mục
tiêu
cụ t ể
8
0
22 73.33
26.67
0.00
0 0.00 0 0.00
7
10 33.33
13 43.33
23.33 0 0.00 0 0.00
Kiến thức:
- Sơ lược về lịch sử.
- Nguyên lý kỹ thuật cơ bản.
- Điều luật cơ bản của các môn thể thao.
- Sơ lược sơ cứu chấn thương.
- Ảnh hưởng, tác dụng của các môn thể thao.
Kỹ năn :
- Rèn luyện nâng cao thể chất
- Nắm bắt kỹ thuật cơ bản các môn thể thao
- Làm quen với tập luyện theo đội, nhóm.
T ái độ:
- Giáo dục tính tích cực, tự giác.
- Ý thức tổ chức kỷ luật.
- Có tinh thần đồng đội cao.
5
4
3
2
1
HỌC PHẦN NÂNG CAO
MỤC
TIÊU
n %
n %
n %
n %
n %
12 40.00
10 33.33 8 26.67 0 0.00 0 0.00
Mục
tiêu
chun
g
- Phát triển thể chất
- Nắm bắt các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao tự chọn.
- Tổ chức hoạt động giao lưu đội nhóm.
- Tạo môi trường văn hóa thể thao lành mạnh.
- Hình thành thói quen vận động suốt đời.
9
30.00
16 53.33 5 16.67 0 0.00 0 0.00
Mục
tiêu
cụ
10 33.33
15 50.00 5 16.67 0 0.00 0 0.00
t ể
6
19 63.33
20.00 5 16.67 0 0.00 0 0.00
Kiến thức:
- Bước đầu nắm bắt nguyên lý kỹ thuật nâng cao.
- Điều luật nâng cao.
- Phương pháp tổ chức thi đấu cơ bản của các môn thể thao tự chọn.
- Sơ cứu chấn thương cơ bản.
Kỹ năn :
- Rèn luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn thể thao.
- Các bài tập chiến thuật cơ bản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương.
- K năng trọng tài trong điều khiển một trận đấu.
T ái độ:
- Giáo dục tính tích cực tự giác.
- Ý thức tổ chức kỷ luật.
- Có tinh thần đồng đội cao.
89
3.2.3. N iên cứu lựa chọn nội dun v xây dựn c ƣơn trìn các
môn t ể thao ngoại k óa cho SV n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP
Trun ƣơn N a Trang
Từ kết quả mục tiêu chương trình đã xây dựng, nghiên cứu tiến hành
lựa chọn nội dung chương trình của 4 môn thể thao bao gồm: Aerobic, Bóng
chuyền, Bóng bàn và Cầu lông.
Qui trình lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình gồm 3 bước tiêu
chuẩn như sau:
Bước 1: Tổng hợp tài liệu, thảo luận nhóm, phát triển chương trình dự
thảo.
Bước 2: Phỏng vấn CBQL, GV, chuyên gia GDTC về chương trình dự
thảo.
Bước 3: Hiệu chỉnh, thống nhất chương trình chính thức.
Qua kết quả phỏng vấn nghiên cứu đã xây dựng được về cấu trúc và nội
dung của chương trình các môn thể thao ngoại khóacho SV tại trường Trường
CĐSP Trung ương Nha Trang bao gồm các nội dung như sau:
3.2.3.1.Chương trình môn Aerobic
C ƣơn trìn môn Aerobiccơ bản
Mô tả c ƣơn trìn : Môn học giúp cho người học có kiến thức về sơ
lược lịch sử môn Aerobic, sinh viên được hướng dẫn thực hành kỹ thuật bảy
bước cơ bản, kết hợp tay, các kỹ thuật độ khó nhóm A (chống đẩy dạng chân,
chống đẩy 1 chân), các kỹ thuật độ khó nhóm B (ke chữ V, ke chữ L), làm
quen với dụng cụ hỗ trợ, biểu diễn đồng đội...
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức: Học phần giới thiệu sơ lược lịch sử Aerobic, thực hành
các động tác với độ khó khác nhau, sử dụng tốt các dụng cụ hỗ trợ.
- Về kỹ năng:
90
+ Sinh viên hình thành một số kỹ thuật cơ bản của môn Aerobic
+ Biết tự khởi động trước khi tập và thả lỏng sau khi tập.
+ Có khả năng tự luyện tập các kỹ thuật cơ bản
+ Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện trong sinh viên, tạo môi trường tập luyện thể
thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui chế của
trường.
Nội dun c ƣơn trìn :
Bảng 3.15: C ƣơn trìn môn Aerobiccơ bản
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Lịch sử ra đời và phát triển môn Aerobic
- Ý ngh a tác dụng của môn Aerobic Lý 4 thuyết - Nguyên lý kỹ thuật động tác
- Luật (cơ bản).
- Bảy bước cơ bản, kết hợp tay
- Các kỹ thuật độ khó nhóm A (chống đẩy
dạng chân, chống đẩy 1 chân)
- Các kỹ thuật độ khó nhóm B (ke chữ V, Cơ bản ke chữ L)
- Bài tập với dụng cụ hỗ trợ biểu diễn Thực 24 hành - Biên soạn các nhóm động tác tư thế đứng,
ngồi
- Chạy đội hình: Thoi, tam giác
- Thực hành biên soạn và ghép bài nhóm
- Thực hành biểu diễn đồng đội
- Thể lực
91
Kiểm - Giữa kỳ: Kỹ thuật theo độ khó (ngẫu
tra, nhiên) 2 đánh - Cuối kỳ: Bài biểu diễn đồng đội giá
C ƣơn trìn môn Aerobic nân cao
Mô tả c ƣơn trìn : Sinh viên được hướng dẫn thực hành về kỹ thuật
độ khó nhóm C và D. Ngoài ra sinh viên nắm bắt được các luật lệ nâng cao để
thi đấu,tham gia hoạt động câu lạc cổ động của trường, sơ lược kỹ năng thực
hành sơ cấp cứu chấn thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị
về các luật thi đấu nâng cao, các thức biên soạn bài hoàn chỉnh với phong phú
đội hình.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Các kỹ thuật độ khó nhóm C, D
+ Linh hoạt với kỹ năng chạy đội hình so le ngang, vòng cung
+ Biết được phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài
+ Phát triển thể lực nâng cao
- Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện trong sinh viên, tạo môi trường tập luyện thể
thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui chế của
trường.
92
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.16: C ƣơn trìn môn Aerobic nân cao
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Nguyên lý kỹ thuật nâng cao
- Kỹ năng thực hành sơ cấp cứu. Lý 6 - Luật (nâng cao) thuyết - Phương pháp trọng tài
- Phương pháp và tổ chức thi đấu
- Các kỹ thuật độ khó nhóm C (Bật quay
360 độ, bật co gối)
- Các kỹ thuật độ khó nhóm D (Thăng
bằng, quay 360 độ) Nân cao - Biên soạn các nhóm động tác tư thế quỳ, Thực 22 nằm hành
- Chạy đội hình so le ngang, vòng cung
- Thực hành biên soạn và ghép bài nhóm
- Tổ chức thi đấu và trọng tài
- Thể lực nâng cao.
- Giữa kỳ: Kỹ thuật theo độ khó (ngẫu Kiểm tra nhiên) 2 đánh giá - Cuối kỳ: Bài biểu diễn đồng đội
3.2.3.2. Chương trình môn Bóng bàn
C ƣơn trìn môn Bón b n cơ bản
Mô tả c ƣơn trìn : Môn học giúp cho người học có kiến thức về sơ
lược lịch sử bộ môn Bóng bàn, sinh viên được hướng dẫn thực hành kỹ thuật
cơ bản Bóng bàn về cách cầm vợt, líp bóng thuận tay, trái tay nhằm có kỹ
93
năng Bóng bàn cơ bản. Ngoài ra sinh viên nắm bắt được các luật lệ cơ bản để
thi đấu, lịch sử hình thành và phát triển cũng như tác dụng khi tập luyện môn
bóng bàn,tham gia hoạt động câu lạc nội khóa, sơ lược kỹ năng thực hành sơ
cấp cứu chấn thương, góp phần rèn luyện thân thể, tăng cường thể chất cho
sinh viên.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức: Học phần giới thiệu sơ lược lịch sử ra đời môn Bóng bàn,
nguyên lý chung về đánh bóng và một số kỹ thuật cơ bản như: líp bóng trái
tay và phải tay, giao bóng.
- Về kỹ năng:
+ Sinh viên hình thành một số kỹ thuật cơ bản của môn Bóng bàn như:
cách cầm vợt, cảm giác bóng, líp bóng trái tay và phải tay.
+ Biết tự khởi động trước khi tập và thả lỏng sau khi tập.
+ Có khả năng tự luyện tập các kỹ thuật cơ bản của Bóng bàn như: líp
bóng phải tay và trái tay.
+ Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện bóng bàn trong sinh viên, tạo môi trường tập
luyện thể thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui
chế của trường.
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.17: C ƣơn trìn môn Bón b n cơ bản
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Lịch sử quá trình phát triển môn bóng
bàn
- Lợi ích và tác dụng của môn bóng bàn Lý 4 thuyết - Một số điều luật cơ bản Cơ bản
- Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ
cấp cứu.
Thực - Hướng dẫn cách cầm vợt và cảm giác
94
hành bóng.
- Líp bóng thuận tay
- Kỹ thuật di chuyển bước đơn
- Líp bóng trái tay 24 - kỹ thuật giao bóng.
- Thực hành sơ cấp cứu.
- Thể lực
- Giữa kỳ: Líp bóng thuận tay Kiểm tra, 2 đánh giá - Cuối kỳ: Líp bóng trái tay và giao bóng
C ƣơn trìn môn Bón b n nân cao
Mô tả c ƣơn trìn : Sinh viên được hướng dẫn thực hành về kỹ thuật
líp bóng trái tay, líp bóng thuận tay, giao bóng. Ngoài ra sinh viên nắm bắt
được các luật lệ nâng cao để thi đấu tác dụng khi tập luyện môn bóng
bàn,tham gia hoạt động câu lạc nội khóa, sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp
cứu chấn thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị
về các luật thi đấu nâng cao, nguyên lý chiến thuật nâng cao trong bóng bàn,
ảnh hưởng và tác dụng khi tập luyện môn bóng bàn, các giai đoạn thực hiện
kỹ thuật líp bóng thuận tay, trái tay, gò bóng.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Cách cầm vợt, các giai đoạn thực hiện kỹ thuật líp bóng thuận tay, trái
tay, gò bóngtrong môn bóng bàn.
+ Các tố chất thể lực trong môn bóng bàn.
+ Biết tự khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng sau khi kết thúc tập
luyện trong môn bóng bàn.
95
+ Khả năng tự tập luyện và thi đấu đối kháng theo nhóm với các bài
chiến thuật nâng cao.
+ Biết tự khởi động trước khi tập và thả lỏng sau khi tập.
+ Có khả năng tự luyện tập các kỹ thuật cơ bản của Bóng bàn như: líp
bóng phải tay và trái tay.
- Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện bóng bàn trong sinh viên, tạo môi trường tập
luyện thể thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui
chế của trường.
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.18: C ƣơn trìn môn Bón b n nân cao
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Nguyên lý kỹ thuật nâng cao
- Kỹ năng thực hành sơ cấp cứu. Lý 6 - Luật (nâng cao) thuyết - Phương pháp trọng tài
- Phương pháp và tổ chức thi đấu
- Ôn kỹ thuật giao bóng
- Kỹ thuật gò bóng thuận tay.
Nâng cao - Kỹ thuật gò bóng thuận tay. Thực - Kỹ thuật vụt bóng 22 hành - Thực hành biên soạn và ghép bài nhóm
- Tổ chức thi đấu và trọng tài
- Thể lực nâng cao.
- Giữa kỳ: Kỹ thuật gò bóng thuận tay Kiểm
tra đánh 2 - Cuối kỳ: Kỹ thuật gò bóng trái tay và vụt
giá bóng
96
3.2.3.3. Chương trình môn Cầu lông
C ƣơn trìn môn Cầu lôn cơ bản
Mô tả c ƣơn trìn :
Sinh viên được hướng dẫn thực hành về các cầm vợt, cầm cầu, kỹ thuật
phát cầu thuận, đánh cầu thấp thuận tay, cầu bổng cao tay thuận tay, phát cầu
trái tay kỹ thuật đánh cầu thấp nghịch tay, cầu bổng cao tay nghịch tay. Ngoài
ra sinh viên nắm bắt được các luật lệ cơ bản để thi đấu, lịch sử hình thành và
phát triển cũng như tác dụng khi tập luyện môn cầu lông,tham gia hoạt động
câu lạc nội khóa, sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu chấn thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị
cơ bản về luật thi đấu, lịch sử hình thành, các nguyên lý chiến thuật trong cầu
lông, ảnh hưởng và tác dụng khi tập luyện môn cầu lông, các giai đoạn thực
hiện cầm vợt, cầm cầu, kỹ thuật phát cầu thuận, đánh cầu thấp thuận tay, cầu
bổng cao tay thuận tay, phát cầu trái tay kỹ thuật đánh cầu thấp nghịch tay,
cầu bổng cao tay nghịch tay.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Cầm vợt, cầm cầu, kỹ thuật phát cầu thuận, đánh cầu thấp thuận tay,
cầu bổng cao tay thuận tay, phát cầu trái tay kỹ thuật đánh cầu thấp nghịch
tay, cầu bổng cao tay nghịch tay.
+ Các tố chất thể lực trong môn cầu lông.
+ Biết tự khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng sau khi kết thúc tập
luyện trong môn cầu lông.
+ Khả năng tự tập luyện và thi đấu đối kháng theo nhóm với các bài
chiến thuật cơ bản.
- Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
97
hứng thú và đam mê tập luyện cầu lông trong sinh viên, tạo môi trường tập
luyện thể thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui
chế của trường.
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.19: C ƣơn trìn môn Cầu lôn cơ bản
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Lịch sử quá trình phát triển môn Cầu
lông
- Lợi ích và tác dụng của môn Cầu lông Lý 4 thuyết - Một số điều luật cơ bản
- Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ
cấp cứu.
- Hướng dẫn cách cầm vợt, cầm cầu
- Tư thế cơ bản, cảm giác cầu
- Kỹ thuật phát cầu thuận tay Cơ bản - Kỹ thuật đánh cầu thấp thuận tay. Thực 24 - Kỹ thuật đánh cầu bổng cao tay, thuận hành tay
- Kỹ thuật phát cầu trái tay.
- Đánh cầu bổng cao tay, nghịch tay.
- Thể lực
- Giữa kỳ: Kỹ thuật phát cầu thuận tay Kiểm tra, 2 - Cuối kỳ: Kỹ thuật phát cầu trái tay, kỹ đánh giá thuật đánh cầu thấp trái tay.
98
C ƣơn trìn môn Cầu lôn nân cao
Mô tả c ƣơn trìn : Sinh viên được hướng dẫn thực hành về kỹ thuật
bỏ nhỏ và cá kỹ thuật đã học ở phần cơ bản. Ngoài ra sinh viên nắm bắt được
các luật lệ nâng cao để thi đấu tác dụng khi tập luyện môn cầu lông,tham gia
hoạt động câu lạc nội khóa, sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu chấn
thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị
về các luật thi đấu nâng cao, nguyên lý chiến thuật nâng cao trong cầu lông,
ảnh hưởng và tác dụng khi tập luyện môn cầu lông, các giai đoạn thực hiện
cầm vợt, cầm cầu, kỹ thuật phát cầu thuận, đánh cầu thấp thuận tay, cầu bổng
cao tay thuận tay, phát cầu trái tay kỹ thuật đánh cầu thấp nghịch tay, cầu
bổng cao tay nghịch tay, kỹ thuật bỏ nhỏ.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Cách cầm vợt, cầm cầu, kỹ thuật phát cầu thuận, đánh cầu thấp thuận
tay, cầu bổng cao tay thuận tay, phát cầu trái tay kỹ thuật đánh cầu thấp
nghịch tay, cầu bổng cao tay nghịch tay, kỹ thuật bỏ nhỏ.
+ Các tố chất thể lực trong môn cầu lông.
+ Biết tự khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng sau khi kết thúc tập
luyện trong môn cầu lông.
+ Khả năng tự tập luyện và thi đấu đối kháng theo nhóm với các bài
chiến thuật nâng cao.
- Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện cầu lông trong sinh viên, tạo môi trường tập
luyện thể thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui
chế của trường
99
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.20: C ƣơn trìn môn Cầu lôn nân cao
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Nguyên lý kỹ thuật nâng cao
- Chiến thuật Lý 6 - Luật (nâng cao) thuyết - Phương pháp trọng tài
- Phương pháp và tổ chức thi đấu
- Kỹ thuật bỏ nhỏ.
- Ôn tập các kỹ thuật đánh cầu bổng cao
Nâng cao tay, thuận tay, trái tay. Thực 22 hành - Kỹ thuật chặn cầu trên lưới.
- Kỹ thuật đập cầu.
- Thi đấu
- Giữa kỳ: Kỹ thuật đánh cầu bổng cao tay, Kiểm thuận tay – trái tay. tra đánh 2 - Cuối kỳ: Kỹ thuật đánh cầu bổng thuận giá tay + bỏ nhỏ.
3.2.3.4. Chương trình môn Bóng chuyền
C ƣơn trìn mônBón c uyền cơ bản
Mô tả c ƣơn trình:
Sinh viên được hướng dẫn thực hành về kỹ thuật chuyền bóng cao tay,
đệm bóng, phát bóng thấp tay và cao tay. Ngoài ra sinh viên nắm bắt được các
luật lệ cơ bản để thi đấu, lịch sử hình thành và phát triển cũng như tác dụng
100
khi tập luyện môn bóng chuyền,tham gia hoạt động câu lạc nội khóa, sơ lược
kỹ năng thực hành sơ cấp cứu chấn thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị
cơ bản về luật thi đấu, lịch sử hình thành, các nguyên lý chiến thuật trong
bóng chuyền, ảnh hưởng và tác dụng khi tập luyện môn bóng chuyền, các giai
đoạn thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay, đệm bóng, phát bóng thấp tay
và cao tay.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Kỹ thuật chuyền bóng cao tay, đệm bóng, chắn bóng, phát bóng thấp
tay và cao tay.
+ Các tố chất thể lực trong môn bóng chuyền.
+ Biết tự khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng sau khi kết thúc tập
luyện trong môn bóng chuyền.
+ Khả năng tự tập luyện và thi đấu đối kháng theo nhóm với các bài
chiến thuật cơ bản.
- Về thái độ:
Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo hứng thú và
đam mê tập luyện bóng chuyền trong sinh viên, tạo môi trường tập luyện thể
thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và qui chế của
trường
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.21: C ƣơn trìn môn Bón c uyền cơ bản
Học phần Phần Nội dung Số tiết
Lý - Lịch sử quá trình phát triển môn Bóng Cơ bản 2 thuyết chuyền
101
- Lợi ích và tác dụng của môn Bóng
chuyền
- Một số điều luật cơ bản
- Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành
sơ cấp cứu.
- Cảm giác bóng
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay.
- Kỹ thuật di chuyển Thực - Kỹ thuật chắn bóng. 24 hành - Kỹ thuật đệm bóng
- Kỹ thuật phát bóng.
- Thể lực
- Giữa kỳ: Kỹ thuật chuyền bóng cao
tay Kiểm tra, 2 đánh giá - Cuối kỳ: Kỹ thuật phát bóng, đệm
bóng
C ƣơn trìn môn Bón c uyền nân cao
Mô tả c ƣơn trìn :
Sinh viên được hướng dẫn thực hành về kỹ thuật đập bóng, chắn bóng.
Ngoài ra sinh viên nắm bắt được các luật lệ nâng cao để thi đấu tác dụng khi
tập luyện môn bóng chuyền,tham gia hoạt động câu lạc nội khóa, sơ lược kỹ
năng thực hành sơ cấp cứu chấn thương.
Mục tiêu c ƣơn trìn :
- Về kiến thức:
Sau khi học xong học phần này, sinh viên được trang bị về các luật thi
đấu nâng cao, nguyên lý chiến thuật nâng cao trong bóng chuyền, ảnh hưởng
102
và tác dụng khi tập luyện môn bóng chuyền, các giai đoạn thực hiện kỹ thuật
đập bóng, chắn bóng.
- Về kỹ năng:
Học viên hình thành và phát triển được:
+ Kỹ thuật đập bóng, chiến thuật tấn công phòng thủ, kỹ thuật chuyền
bóng cao tay, đệm bóng, phát bóng thấp tay và cao tay trong môn bóng
chuyền,
+ Các tố chất thể lực trong môn bóng chuyền.
+ Biết tự khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng sau khi kết thúc tập
luyện trong môn bóng chuyền.
+ Khả năng tự tập luyện và thi đấu đối kháng theo nhóm với các bài
chiến thuật nâng cao.
- Về thái độ:Giáo dục tính tự giác tích cực, ý thức tổ chức kỷ luật, tạo
hứng thú và đam mê tập luyện bóng chuyền trong sinh viên, tạo môi trường
tập luyện thể thao lành mạnh và có tinh thần đồng đội cao, tuân thủ nội qui và
qui chế của trường.
Nội dun c ƣơn trìn
Bảng 3.22: C ƣơn trìn môn Bón c uyền nân cao
Học phần Phần Nội dung Số tiết
- Luật (nâng cao) Lý 6 - Phương pháp trọng tài thuyết - Phương pháp và tổ chức thi đấu
- Ôn tập kỹ thuật đệm bóng, phát bóng,
Nâng cao chuyền bóng
- Chiến thuật tấn công, phòng thủ. Thực 22 hành - Phối hợp phát bóng, đệm bóng, chuyền
bóng, đập bóng, chắn bóng.
- Thi đấu
103
- Giữa kỳ: Kỹ thuật đập bóng Kiểm
tra đánh 2 - Cuối kỳ: Phối hợp phát bóng + đệm
giá bóng + chuyền bóng + đập bóng.
3.2.4. T ẩm địn c ƣơn trìn iản dạy các môn t ể thao ngoại
k óa cho SV n n iáo dục mầm non Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a
Trang
Căn cứ theo quyết định số: 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm
2014 ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ và thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015, Qui định về
chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
của Bộ GD&ĐT.
Căn cứ theo thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015, ban
hành qui định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học, và qui
trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo.
Căn cứ vào quyết định số 528/QĐ-CDDSPTWNT của Hiệu trưởng
trường CĐSP Trung ương Nha Trang về việc thành lập Tổ soạn thảo chương
trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành Giáo dục Mầm non
ngày 07 tháng 12 năm 2017.
Căn cứ vào quyết định số 531/QĐ-CDDSPTWNT của Hiệu trưởng
trường CĐSP Trung ương Nha Trang về việc thẩm định chương trình giảng
dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành Giáo dục Mầm non ngày 07
tháng 10 năm 2018.
Trên cơ sở tuân thủ đúng các bước về xây dựng chương trình, tổ soạn
thảo đã tổ chức xây dựng dự thảo chương trình 4 môn học thể thao ngoại
khóa: Aerobic, Bóng bàn, Cầu lông, Bóng chuyền.
Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo, Ban Giám hiệu
104
Trường CĐSP Trung ương Nha Trangđã thành lập Hội đồng thẩm định chương
trình 04 môn thể thao ngoại khóacho SV ngành giáo dục mầm non.
Kết quả thẩm định chương trình các môn học thể thao ngoại khóa cho
SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang được
trình bày chi tiết tại bảng 3.23.
Bảng 3.23: Kết quả đán iá của Hội đồng thẩm định c ƣơn trìn iản
dạy các môn t ể thao ngoại k óa cho SV n n iáo dục mầm non
Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran (n=4)
Kết luận của Hội đồng
TT
Nội dung thẩm định
Đáp ứng
yêu cầu
K ôn đáp
ứn yêu cầu
%
%
Số
lƣợng
Số
lƣợng
1 Căn cứ để xây dựng chương trình các môn học
100
0
0
4
2 Mục tiêu của chương trình các môn học
100
0
0
4
Cấu trúc chương trình các môn học
3
4
100
0
0
- Sự hợp lý của các học phần trong chương trình,
trong việc sắp xếp các khối kiến thức phù hợp
- Thời lượng của từng học phần;
4 Thời lượng của chương trình các môn học
100
0
0
4
100
0
0
4
5
Nội dung của chương trình đáp ứng mục tiêu, phù
hợp trình độ đào tạo của SV
4
100
0
0
6
Đề cương chi tiết của học phần/môn học (mục
tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy, phương
pháp đánh giá, tài liệu tham khảo)
Qua kết quả tại bảng 3.23 cho thấy chương trình các môn thể thao ngoại
khóa mới xây dựng đã được các thành viên của Hội đồng thẩm định đánh giá
105
đạt các yêu cầu về mục tiêu, cấu trúc, thời lượng, nội dung và đề cương chi
tiết môn học. Từ kết quả đánh giá của Hội đồng thẩm định, trên cơ sở đề nghị
của Hội đồng Khoa học và đào tạo, Hiệu trưởng Trường CĐSP Trung ương Nha
Trang đã ký Quyết định ban hành chương trình 04 môn thể thao ngoại khóa
Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn và Cầu lông cho SV ngành giáo dục mầm
non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang cho SV và cho phép tiến hành thực
nghiệm.
Tiểu kết mục tiêu 2:
Qua nghiên cứu đã xây dựng được chương trình giảng dạy 04 môn thể
thao ngoại khóa: Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn và Cầu lông cho SV ngành
giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
Nội dung các chương trình biên soạn dựa trên cơ sở các văn bản pháp
lý như: Quyết định 2653/QĐ/BGD&ĐT ngày 25/7/2014về kế hoạch hành
động của ngành giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ – CP ngày
9/6/2014, Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ qui
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở.
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định “về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường”và
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệthống tín chỉ”.
Sau khi xây dựng, nội dung các chương trình đã được Ban giám hiệu
phê duyệt cho thực nghiệm kiểm chứng trên đối tượng SV nữngành giáo dục
mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
Chương trình được xây dựng và lấy ý kiến của tập thể cán bộ, GV
trongvà ngoài trường, kết quả đạt được là đều thông qua chương trình.
106
Quá trình cải tiến chương trình được tiến hành trong khuôn khổ đảm
bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khách quan trong cho SV cao đẳng,
phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của GV của nhà
trường. Nội dung chương trình và mục tiêu của chương trình phù hợp với khả
năng học tập của SV. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm
bảo tính sư phạm, tính cập nhậtđủ điều kiện để SV hình thành các kỹ năng, kỹ
xảo vận động, thói quen vận động thể chất cho SV ngành giáo dục mầm non
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang.
3.3. Đán iá iệu quả c ƣơn trìn iản dạy các môn t ể t ao n oại k óa
cho SV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Trang.
3.3.1. Tổ chức ứng dụng thực nghiệm c ƣơn trìn các môn thể
thao ngoại k óa c o SV n n iáo dục mầm non Trƣờng CĐSP Trung
ƣơn N a Tran .
Sau khi xây dựng được chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho
SV, nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả
chương trình các môn thể thao ngoại khóa đã xây dựng.
Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so
sánh songsong trên 2 nhóm của 4 môn thể thao ngoại khóa (Aerobic, Bóng
chuyền, Bóng bàn, Cầu lông).
K ác t ể:
+ Nhóm thực nghiệm: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
+ Nhóm đối chứng: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
Nội dung thực nghiệm:
+ Nhóm thực nghiệm sẽ học theo chương trình ngoại khóa tự chọn mới
được xây dựng.
+ Nhóm đối chứng sẽ học theo chương trình các môn thể thao tự chọn
đãđược biên soạn trước đây.
107
Thời gian thực nghiệm:
Cả 2 nhóm đều học tập trong thời gian là 1 năm bao gồm 2 học kỳ
tương ứng với 2 học phần với thời lượng là 60 tiết. Thời gian học 1 buổi/1
tuần ( mỗi buổi 2 tiết học. Mỗi tiết là 50 phút. Điều kiện tập luyện của các
nhóm là như nhau theo giờ học GDTC của trường.
Tổ chức thực hiện
- Ban chủ nhiệm:
+ Ban giám hiệu chỉ đạo chung.
+ Trưởng khoa quản lý về chương trình mới.
+ 1 phó khoa phụ trách về hậu cần và tuyên truyền.
+ 1 phó khoa phụ trách về khen thưởng kỷ luật.
+ Trưởng bộ môn phụ trách chung về chuyên môn các môn thể thao tự
chọn.
- Tiểu ban chuyên môn phụ trách trực tiếp các môn học thể thao tự
chọn gồm:
+ Tổ trưởng các môn thể thao tự chọn phụ trách chung.
+ Giảng viên kết hợp với các trưởng nhóm, điều phối viên, cộng tác
viên,cố vấn học tập quản lý và giảng dạy trực tiếp cho các hội viên các nhóm
môn học theo đúngchuyên ngành.
- Hình thức lên lớp của nhóm thực nghiệm chương trình mới có sự kết
hợp của nhiều đối tượng như: Sự kết hợp giữa giảng viên với các trưởng
nhóm, cộng tác viên (vận động viên ưu tú trong các đội tuyển), điều phối
viên, cố vấn học tập và các hội viên.
+ Trưởng nhóm có nhiệm vụ kiểm tra về tình hình hoạt động và nhu
cầu học tập của từng hội viên, báo cáo về cho giảng viên và điều phối viên.
+ Cộng tác viên phụ giúp với giảng viên và trưởng nhóm để tư vấn và
hướngdẫn học tập cho hội viên.
108
+ Điều phối viên sẽ tư vấn và hướng dẫn hội viên tham gia vào lớp học
đã đăng ký và những lớp học mà sinh viên muốn tìm hiểu thêm. Tổ chức các
hoạt động giao lưu, thi đấu giữa các lớp học, xây dựng được các đội nhóm
sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa.
+ Giảng viên là người quản lý chung và thu thập các thông tin từ các
trưởng nhóm, cộng tác viên, điều phối viên. Sau đó báo cáo kết quả hoạt động
của hội viên về cho các tiểu ban chuyên môn và các cố vấn học tập của các
khoa để theo dõi, nắm bắt tình hình.
+ Cố vấn học tập của các khoa có nhiệm vụ tư vấn và đôn đốc cho hội
viên khitham gia học tập các môn thể thao và báo cáo tình hình học tập về cho
khoa.
+ Ngoài môn thể thao mà sinh viên đăng kí học, sinh viên có thể tham
gia đăng ký tìm hiểu thêm các môn thể thao khác với sự giúp đỡ của các điều
phối viên.
+ Hàng tuần có họp mặt, báo cáo tình hình hoạt động học tập và sinh
hoạt của các nhóm môn học.
Tiêu c í đo lƣờn đán iá iệu quả thực nghiệm:
Luận án tiến hành sử dụng các tiêu chí như sau: Trình độ thể lực; Sự
hứng thú tập luyện; Mức độ hài lòng và đánh giá mức độ phù hợp của chương
trình các môn thể thao ngoại khóa sau thực nghiệm
3.3.2. Đán iá sự tăn trƣởn về t ể lực của SV sau k i t ực n iệm
c ƣơn trìn iản dạy các môn t ể t ao n oại k óa
3.3.2.1. Đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của 2 nhóm đối chứng thực
nghiệm trước thực nghiệm chương trình.
Trước thực nghiệm, luận án tiến hành đánh giá thể chất của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng, đảm bảo độ đồng đều, không có sự chênh lệch
109
thành tích quá lớn, nhằm đảm bảo tính khách quan cho kết quả thực nghiệm.
Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so
sánh songsong trên 2 nhóm của 4 môn thể thao tự chọn (Aerobic, Bóng
chuyền, Bóng bàn, Cầu lông). Bao gồm 320 SV, trong đó:
+ Nhóm thực nghiệm: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
+ Nhóm đối chứng: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).
Về nội dung học, nhóm thực nghiệm sẽ học theo chương trình ngoại
khóa tự chọn mới được xây dựng. Nhóm đối chứng sẽ học theo chương trình
các môn thể thao tự chọn đãđược biên soạn trước đây.Cả 2 nhóm đều học tập
trong thời gian là 1 năm bao gồm 2 học kỳ tương ứng với 2 học phần với thời
lượng là 90 tiết. Thời gian học 1 buổi/1 tuần ( mỗi buổi 2 tiết học). Mỗi tiết là
50 phút. Điều kiện tập luyện của các nhóm là như nhau theo giờ học GDTC
của trường.
Kết quả kiểm tra ban đầu ở 4 môn (Bóng bàn, Aerobic, Cầu lông, Bóng
chuyền) của cả hai nhóm thực nghiệmvà đối chứng như sau:
Thể lực của ai n óm trƣớc thực nghiệm c ƣơn trìn môn
Aerobic
Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm chương trình môn Aerobic
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng cho thấy:
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 140.63 ±14.82 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ
sinh viên nhóm đối chứng là 146.08 ±14.73 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của
hai nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất
95% với sig.=0.11 >0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
110
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.35 ±3.68 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 15.56±1.96 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý
ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.01 >0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 5.85 ±0.48 giây; nhóm đối chứng là 5.71 ±0.52 giây. Hệ
số biến thiên của cả hai nhóm lần lượt là 8.21% và 9.15% <10%, chứng tỏ
thành tích chạy 30m của hai nhóm nữ sinh viên đạt độ đồng đều và không có
sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.24
>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ
sinh viên nhóm thực nghiệm là 700.25 ±49.87m. Thành tích chạy tùy sức 5
phút của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 712 ±46.59m. thành tích chạy tùy
sức 5 phút của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.29 >0.05
Bản 3.24: Kết quả đán iá t ể lực trƣớc t ực n iệm c ƣơn trìn của ai n óm đối c ứn v t ực n iệm
N óm t ực n iệm
n = 40
N óm đối c ứn
n = 40
Môn
Nội dun
Sig.
p
s
s
Cv%
Cv%
P > 0.05
Aerobic
Bóng
bàn
Cầu lông
Bóng
chuyền
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
5.77
8.13
14.82
3.68
0.48
49.87
6.08
6.29
12.67
3.06
0.56
114.48
6.46
6.15
13.47
2.84
0.53
105.67
5.66
5.96
16.02
2.58
0.67
81.22
160.28
51.33
140.63
17.35
5.85
700.25
159.98
50.08
165.28
17.08
5.99
682.78
160.58
50.15
164.58
16.75
5.94
676.18
159.48
50.38
159.83
15.03
5.96
664.53
3.60
15.84
10.54
21.20
8.21
7.12
3.80
12.56
7.67
17.93
9.27
16.77
4.03
12.27
8.18
16.93
8.91
15.63
3.55
11.83
10.02
17.19
11.21
12.22
160.68
51.85
146.08
15.65
5.71
712.00
161.45
50.93
162.63
15.45
5.92
666.05
160.68
51.85
161.53
15.55
5.89
664.80
158.40
49.80
158.43
15.95
5.74
698.30
5.70
8.47
14.73
1.96
0.52
46.59
5.48
6.00
14.95
3.43
0.61
96.77
5.70
8.47
13.25
3.40
0.61
102.37
5.54
5.31
14.32
3.19
0.48
106.82
3.55
16.33
10.08
12.50
9.15
6.54
3.40
11.78
9.19
22.18
10.29
14.53
3.55
16.33
8.20
21.85
10.33
15.40
3.50
10.66
9.04
20.02
8.42
15.30
0.76
0.78
0.11
0.06
0.24
0.29
0.26
0.54
0.40
0.03
0.62
0.49
0.94
0.31
0.32
0.09
0.74
0.63
0.40
0.65
0.69
0.16
0.10
0.12
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
P > 0.05
111
Thể lực của ai n óm trƣớc thực nghiệm c ƣơn trìn môn Bón
b n
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 165.28 ±12.67 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 162.63 ±14.95 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.4 >0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.08 ±3.06 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 15.45±3.43 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.03>0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.99 ±0.56 giây; nhóm đối chứng là 5.92 ±0.61 giây. Thành tích
chạy 30m của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống
kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.62 >0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 682.78 ±114.48 m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút
của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 666.05 ±96.77m. thành tích chạy tùy sức 5
phút của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.49 >0.05
Thể lực của ai n óm trƣớc thực nghiệm c ƣơn trìn môn Cầu
lôn
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 164.58 ±13.47 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 161.53 ±13.25 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.32 >0.05
112
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 16.75 ± 2.84 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 15.5 ± 3.4 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.09 >0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.94±0.53 giây; nhóm đối chứng là 5.89 ±0.61 giây. Thành tích
chạy 30m của hai nhóm nữ sinh viên đạt không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.74 >0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 676.18 ±105.67m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 664.80 ± 102.37m. thành tích chạy tùy sức 5
phút của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.63 >0.05
Thể lực của ai n óm trƣớc thực nghiệm c ƣơn trìn môn Bón
chuyền
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 159.83 ±16.02 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 158.43 ±14.32 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.69 >0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 15.03 ±2.58 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 15.95±3.19 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.16 >0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.96 ±0.69 giây; nhóm đối chứng là 5.74 ±0.48 giây. Thành tích
113
chạy 30m của hai nhóm nữ sinh viên đạt độ đồng đều và không có sự khác biệt
mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.10>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 664.53 ±81.22m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 698.3 ±106.82m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.12 >0.05.
Như vậy kết quả đánh giá thể lực trước thực nghiệm chương trình (Môn
Aerobic, Bóng bàn, Cầu lông, Bóng chuyền) của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm cho thấy tập hợp mẫu đảm bảo điều kiện không có sự khác biệt, chênh
lệch thành tích giữa hai nhóm, đảm bảo yêu cầu khách quan cho việc tiến hành
thực nghiệm chương trình
3.3.3.2. Kết quả đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của 2 nhóm đối chứng
và thực nghiệm sau khi thực nghiệm chương trình
Kết quả đán iá sự tăn trƣởng về thể lực của 2 n óm đối chứng
v t ực nghiệm sau khi thực nghiệm c ƣơn trìn môn Aerobic
Sau thực nghiệmhọc phần cơ bản
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 143.38 ±11.4 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 147.8 ±11.49 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.14 >0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.55 ±3.5 lần. Thành tích nằm ngửa gập
bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 16.1 ±2.02 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.02 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
114
thực nghiệm là 5.83 ±0.4 giây; nhóm đối chứng là 5.7 ±0.51 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.2
>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 721.18 ±49.5m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 737.1 ±42.5m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.11 >0.05
Biểu đồ 3.14: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc
học phần cơ bản môn Aerobic
Nhóm thực nghiệm: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
có mức tăng trưởng từ 0.36% đến 2.94%, sự khác biệt chưa rõ rệt và chưa có ý
ngh a thống kê ở ngưỡng xác xuất 95%. Tốt nhất là thành tích Chạy 5 phút tùy
sức (m)với mức tăng trưởng 2.94%.
Nhóm đối chứng: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ đối chứng có
mức tăng trưởng từ 0.5% đến 3.6%. Tốt nhất là thành tích Chạy 5 phút tùy sức
(m)với mức tăng trưởng 2.94%. Sự khác biệt nàyrõ rệt và có ý ngh a thống kê ở
ở ngưỡng xác xuất 95% với sig.=0.0<0.5.
Sau thực nghiệm học phần nân cao
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 145.4 ±10.6 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
115
viên nhóm đối chứng là 149.6 ±23.88 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.30 >0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 18.6 ±3 lần. Thành tích nằm ngửa gập
bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 16.6 ±2.05 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.7 ±0.4 giây; nhóm đối chứng là 5.62 ±0.51 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.31 >0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 742.2 ±49.8m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ
sinh viên nhóm đối chứng là 757.4 ±42.23m. thành tích chạy tùy sức 5 phút của
hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng
xác suất 95% với sig.=0.15 >0.05
Biểu đồ 3.15: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc
học phần nân cao môn Aerobic
116
Nhóm thực nghiệm: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
có mức tăng trưởng từ 1.4% đến 5.67%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần) với mức tăng trưởng 5.67%, sự tăng trưởng này rõ rệt và có ý
ngh a thống kê với sig.=0.01.
Nhóm đối chứng: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ đối chứng có
mức tăng trưởng từ 1.2% đến 2.2%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng
30s (lần) với mức tăng trưởng 3.2%. Có sự khác biệt rõ rệt mang ý ngh a thống
kê ở test Chạy 5 phút tùy sức (m) với sig.=0.0 <0.5.
Khi so sánh thành tích sau thực nghiệm học phần nâng cao cả 4/4 test thể
lực của nữ nhóm thực nghiệm đều tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng.
Bảng 3.25: Thể lực của 2 n óm t ực nghiệm v đối chứng sau khi học môn Aerobic
T ực n iệm
Đối c ứn
Nội dun
p
tTN.ĐC
Sig. W%
Sig. W%
TTN
TTN
HPCB
147.8
0.6
P >0.05
HPCB
143.38 0.36 1.94
1.2
Bật xa tại chỗ (cm)
0.14
HPCB
140.63
17.35
16.1
0.4
146.1
15.7
P <0.05
17.55 0.81 1.15
2.5
0.02
Nằm ngửa gập bụng 30s
(lần)
5.85
5.7
5.7
0.8
P >0.05
5.83 0.84 0.36
0.5
0.20
Chạy 30m XPC (giây)
712.0
738.1
0.0
P >0.05
700.25 721.18 0.07 2.94
3.6
0.11
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Nội dun
Sig. W%
Sig. W%
p
tTN.ĐC
HPCB
HPCB
HPNC
149.6
HPNC
145.40 0.42 1.40
0.7 1.23
Bật xa tại chỗ (cm)
P >0.05
0.3
143.38
17.55
147.8
16.1
16.6
18.58 0.01 5.67
0.3 3.22
P< 0.05
0.0
HPNC
Nằm ngửa gập bụng 30s
(lần)
5.83
5.7
5.6
5.71 0.25 1.93
0.5 1.19
P >0.05
0.31
Chạy 30m XPC (giây)
738.1
757.4
721.18 742.18 0.07 2.87
0.0 2.57
P >0.05
0.15
Chạy 5 phút tùy sức (m)
117
Kết quả đán iá sự tăn trƣởng về thể lực của 2 n óm đối chứng
v t ực nghiệm sau khi thực nghiệm c ƣơn trìn môn Bón b n
Sau thực nghiệmhọc phần cơ bản
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 167.1±11.8 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm đối chứng là 164.0 ±13.36 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai nhóm
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.28>0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.6 ±2.7 lần. Thành tích nằm ngửa gập
bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 15.8 ±3.04 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.01 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 6.0 ±0.5 giây; nhóm đối chứng là 5.90 ±0.57 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.65>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 705.6 ±107.2m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 687.1 ±97.38m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.43 >0.05
118
Biểu đồ 3.16: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau khi học
học phần cơ bản môn Bón b n
Nhóm thực nghiệm: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
có mức tăng trưởng từ 0.63% đến 3.28%, sự khác biệt chưa rõ rệt và chưa có ý
ngh a thống kê ở ngưỡng xác xuất 95%. Tốt nhất là thành tích Chạy 5 phút tùy
sức (m)với mức tăng trưởng 3.28%.
Nhóm đối chứng: Thành tích thể lực của nhóm nữ đối chứng có mức tăng
trưởng từ 0.46% đến 3.11%. Tốt nhất là thành tích Chạy 5 phút tùy sức (m)với
mức tăng trưởng 3.11%. Sự tăng trưởng này chưa khác biệt rõ rệt và chưa có ý
ngh a thống kê ở ở ngưỡng xác xuất 95%.
Sau thực nghiệm học phần nân cao
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 170.7±11.4 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm đối chứng là 166.0 ±11.23 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai nhóm
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.07>0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
119
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 19.6 ±2.0 lần. Thành tích nằm ngửa gập
bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 16.9 ±2.22 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.9 ±0.4 giây; nhóm đối chứng là 5.83 ±0.43 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.69>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 758.8 ±100.9m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 727.7 ±80.08m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.14 >0.05
Biểu đồ 3.17: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc
học phần nân caomôn Bón b n
120
Nhóm thực nghiệm: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
có mức tăng trưởng từ 1.34% đến 10.78%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần) với mức tăng trưởng 10.78%, sự tăng trưởng này rõ rệt và có ý
ngh a thống kê với sig.=0.00<0.05.
Nhóm đối chứng: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ đối chứng có
mức tăng trưởng từ 1.06% đến 6.72%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng
30s (lần) với mức tăng trưởng 6.72%. Sự tăng trưởng này chưa khác biệt rõ rệt
và chưa có ý ngh a thống kê ở ở ngưỡng xác xuất 95%.
Khi so sánh thành tích sau thực nghiệm học phần nâng cao cả 4/4 test thể
lực của nữ nhóm thực nghiệm đều tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng. Thành
tích chênh lệch rõ rệt nhất và có ý ngh a thống kê là ở test Nằm ngửa gập bụng
30s (lần) với Sig.=0.00<0.05.
Bảng 3.26: Thể lực của 2 n óm t ực nghiệm v đối chứng sau khi học môn Bón b n
T ực n iệm
Đối c ứn
Nội dung
p
tTN.ĐC
Sig. W%
Sig. W%
TTN
TTN
HPCN
167.10 0.51
1.10
HPCB
163.98 0.68
0.83
Bật xa tại chỗ (cm)
P > 0.05
0.28
HPCB
165.28
17.08
17.55 0.47
2.74
15.83 0.61
2.40
162.63
15.45
P < 0.05
0.01
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
5.99
5.95 0.76
0.63
5.92
5.90 0.84
0.46
P > 0.05
0.65
Chạy 30m XPC (giây)
682.78 705.58 0.37
3.28 666.05 687.10 0.34
3.11
P > 0.05
0.43
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Nội dun
Sig. W%
Sig. W%
p
tTN.ĐC
HPCB
HPCB
HPNC
170.68 0.18
2.12
HPNC
166.03 0.47
1.24
P > 0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
0.07
167.10
17.55
19.55 0.00 10.78
16.93 0.07
6.72
163.98
15.83
P < 0.05
0.00
HPNC
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
5.95
5.87 0.47
1.34
5.90
5.83 0.59
1.06
P > 0.05
0.69
Chạy 30m XPC (giây)
705.58 758.83 0.03
7.27 687.10 727.68 0.05
5.74
P > 0.05
0.14
Chạy 5 phút tùy sức (m)
121
Kết quả đán iá sự tăn trƣởng về thể lực của 2 n óm đối chứng
v t ực nghiệm sau khi thực nghiệm c ƣơn trìn môn Cầu lôn
Sau thực nghiệmhọc phần cơ bản
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 167.68±10.6 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 163.35 ±11.31 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.09>0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.58 ±2.22 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 16.20 ±2.06 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống
kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.01 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.84 ±0.47 giây; nhóm đối chứng là 5.82 ±0.51 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.82>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 705.43 ±98.75 m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 685.43 ±97.64m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.37 >0.05
Biểu đồ 3.18: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc
122
học phần cơ bản môn Cầu lôn
Nhóm thực nghiệm: Thành tích thể lực của nhóm nữ thực nghiệm có mức
tăng trưởng từ 1.6% đến 4.81%, sự khác biệt chưa rõ rệt và chưa có ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác xuất 95%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng 30s
(lần) với mức tăng trưởng 4.81%.
Nhóm đối chứng: Thành tích thể lực của nhóm nữ đối chứng có mức tăng
trưởng từ 1.12% đến 4.09%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
với mức tăng trưởng 4.09%, sự khác biệt nàyrõ rệt và có ý ngh a thống kê ở ở
ngưỡng xác xuất 95% với sig.=0.1<0.5.
Sau thực nghiệm học phần nân cao:
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 172.6±7.6 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm đối chứng là 165.35 ±10.49 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai nhóm
có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.00<0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 19.75 ±2.13 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 17.30 ±2.14 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống
kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.69 ±0.42 giây; nhóm đối chứng là 5.71 ±0.52 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.72>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 784.53 ±90.54m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 723.15 ±98.85m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
123
của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác
suất 95% với sig.=0.01 <0.05
Biểu đồ 3.19: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc học phần
nân cao môn Cầu lôn
Nhóm thực nghiệm: Thành tích thể lực của nhóm nữ thực nghiệm có mức
tăng trưởng từ 2.89% đến 11.65%. 3 test Bật xa tại chỗ (cm), Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần), Chạy 5 phút tùy sức (m) có sự tăng trưởng này rõ rệt và có ý
ngh a thống kê với sig.<0.05.Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng 30s
(lần) với mức tăng trưởng 11.65%
Nhóm đối chứng: test Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) có sự tăng trưởng rõ
rệt mang ý ngh a thống kê với sig.=0.02<0.05. các test còn lại có mức tăng
trưởng từ 1.22% đến 6.57%. Sau thực nghiệm chương trình, nhóm thực nghiệm
có 3 test có sự tăng trưởng mang ý ngh a thống kê, các mức tăng trưởng đều tốt
hơn so với nhóm đối chứng.
Bảng3.27: Thể lực của 2 n óm t ực nghiệm v đối chứng sau khi học môn Cầu lôn
T ực n iệm
Đối c ứn
Nội dun
p
tTN.ĐC
Sig. W%
Sig. W%
TTN
TTN
HPCN
167.68
0.26
1.87
HPCB
163.35
0.52
1.12
Bật xa tại chỗ (cm)
164.58
161.53
P > 0.05
0.09
HPCB
16.75
17.58
0.16
4.81
15.55
16.20
0.31
4.09
P < 0.05
0.01
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
5.94
5.84
0.41
1.60
5.89
5.82
0.55
1.30
P > 0.05
0.82
Chạy 30m XPC (giây)
676.18
705.43
0.21
4.23
664.80
685.43
0.37
3.06
P > 0.05
0.37
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Nội dung
Sig. W%
Sig. W%
p
tTN.ĐC
HPCB
HPCB
HPNC
172.60
0.02
2.89
HPNC
165.35
0.42
1.22
Bật xa tại chỗ (cm)
167.68
163.35
P < 0.05
0.00
17.58
19.75
0.00
11.65
16.20
17.30
0.02
6.57
P < 0.05
0.00
HPNC
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
5.84
5.68
0.10
2.92
5.82
5.71
0.38
1.80
P > 0.05
0.72
Chạy 30m XPC (giây)
705.43
784.53
0.00
10.62
685.43
723.15
0.09
5.36
P < 0.05
0.01
Chạy 5 phút tùy sức (m)
124
Kết quả đán iá sự tăn trƣởng thể lực của 2 n óm đối chứn v
thực nghiệm sau khi thực nghiệm c ƣơn trìn môn Bóng chuyền
Sau thực nghiệmhọc phần cơ bản
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 163.15±14.21 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh
viên nhóm đối chứng là 161.3±10.79 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.52>0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 17.03 ±2.58 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 17.00 ±1.94 lần. Thành tích nằm
ngửa gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.96 >0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.76 ±0.67 giây; nhóm đối chứng là 5.58 ±0.37 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.15>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 700.6 ±70.7m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ
sinh viên nhóm đối chứng là 722.15 ±104.19m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.29>0.05
125
Biểu đồ 3.20: Nhịp tăn trƣởng thể lực của 2 n óm sau k i ọc
học phần cơ bản môn Bón c uyền
Nhóm thực nghiệm: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm
có mức tăng trưởng từ 2.06% đến 12.48%, sự khác biệt rõ rệt và chưa có ý ngh a
thống kê ở ngưỡng xác xuất 95% ở test Nằm ngửa gập bụng 30s (lần), với
Sig.=0.00<0.5
Nhóm đối chứng: Thành tích 4/4 test thể lực của nhóm nữ đối chứng có
mức tăng trưởng từ 1.8% đến 6.37%. Tốt nhất là thành tích Nằm ngửa gập bụng
30s (lần) với mức tăng trưởng 6.37%. Chưa có sự khác biệt rõ rệt ở ở ngưỡng
xác xuất 95% với thành tích của nhóm đối chứng sau chương trình cơ bản.
Sau thực nghiệm học phần nân cao
- Test bật xa tại chỗ (cm): Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm thực nghiệm là 171.6±9.89 cm. Thành tích Bật xa tại chỗ của nữ sinh viên
nhóm đối chứng là 166.18 ±9.21 cm. Thành tích bật xa tại chỗ của hai nhóm có
sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.02<0.05
-Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): Thành tích nằm ngửa gập bụng
của nữ sinh viên nhóm thực nghiệm là 19.7 ±1.95 lần. Thành tích nằm ngửa gập
bụng của nữ sinh viên nhóm đối chứng là 18.65 ±1.82 lần. Thành tích nằm ngửa
gập bụng của hai nhóm nữ sinh viên có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
126
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.01 <0.05
-Test chạy 30m XPC (giây): Thành tích chạy 30m của nữ sinh viên nhóm
thực nghiệm là 5.53 ±0.46 giây; nhóm đối chứng là 5.46 ±0.30 giây. Thành tích
không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với
sig.=0.41>0.05
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích chạy tùy sức 5 phút của nữ sinh
viên nhóm thực nghiệm là 782.8 ±51.61m. Thành tích chạy tùy sức 5 phút của
nữ sinh viên nhóm đối chứng là 767.6 ±91.61m. thành tích chạy tùy sức 5 phút
của hai nhóm nữ sinh viên không có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.38>0.05.
Biểu đồ 3.21: N ịp tăn trƣởn t ể lực của 2 n óm sau k i ọc
học phần nân cao môn Bón c uyền
Nhóm thực nghiệm: 4/4 test thể lực của nhóm nữ thực nghiệm có sự tăng
trưởng rõ rệt và có ý ngh a thống kê với sig.<0.05. Các test tăng trưởng từ 4.08%
đến 14.57%.
Nhóm đối chứng: 2/4 test thể lực Nằm ngửa gập bụng 30s (lần), Chạy 5
phút tùy sức (m)của nhóm nữ đối chứng có sự tăng trưởng rõ rệt và có ý ngh a
thống kê với sig.<0.05.Khi so sánh thành tích sau thực nghiệm học phần nâng
cao cả 4/4 test thể lực của nữ nhóm thực nghiệm đều tăng trưởng tốt hơn nhóm
đối chứng.
Bảng 3.28: Thể lực của 2 n óm t ực nghiệm v đối chứng sau khi học môn tự chọn Bóng chuyền
T ực n iệm
Đối c ứn
Nội dun
p
tTN.ĐC
Sig. W%
Sig. W%
P > 0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
TTN
159.83
HPCN
163.15
0.34
2.06
TTN
158.43
HPCB
161.30
0.32
1.80
0.52
HPCB
P > 0.05
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
15.03
17.03
0.00
12.48
15.95
17.00
0.08
6.37
0.96
P > 0.05
Chạy 30m XPC (giây)
5.96
5.76
0.19
3.41
5.74
5.58
0.11
2.79
0.15
P > 0.05
Chạy 5 phút tùy sức (m)
664.53
700.60
0.04
5.29
698.30
722.15
0.32
3.36
0.29
Nội dun
Sig. W%
Sig. W%
p
tTN.ĐC
HPNC
171.60
0.00
5.05
HPNC
166.18
0.04
2.98
Bật xa tại chỗ (cm)
HPCB
163.15
HPCB
161.30
P < 0.05
0.02
HPNC
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
17.03
19.70
0.00
14.57
17.00
18.65
0.00
9.26
P < 0.05
0.01
Chạy 30m XPC (giây)
5.76
5.53
0.00
4.08
5.58
5.46
0.11
2.22
P > 0.05
0.41
Chạy 5 phút tùy sức (m)
700.60
782.80
0.00
11.08
722.15
767.60
0.04
6.10
P > 0.05
0.38
127
Như vậy, sau khi thực nghiệm chương trình tự chọn ngoại khóa các môn
Aerobic, Bóng bàn, Cầu Lông, Bóng chuyền với hai học phần tự chọn và nâng
cao, nhóm thực nghiệm chương trình có mức tăng trưởng thể lực tốt hơn so với
nhóm đối chứng. Tính tổng ở cả hai học phần có 11/32 nội dung test có sự khác
biệt mang ý ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% giữa thành tích của nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
3.3.2.3. Phân loại thể lực của nhóm đối chứng, thực nghiệm với tiêu
chuẩn của Bộ GD&ĐT.
Sau chương trình thực nghiệm, luận án tiến hành đánh giá xếp loại thể lực
SV dựa trên 06 nội dung cụ thể là: Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây), bật xa tại
chỗ (cm), chạy 30m XPC (giây), chạy tùy sức 5 phút (m) theo 3 mức: Tốt, Đạt,
Chưa đạt, theo 3 lứa tuổi 20.
N óm t ực nghiệm: Trước khi thực nghiệm chương trình, tổng xếp loại
thể lực có 125 thành tích loại Tốt, chiếm 19.5%, 130 thành tích loại Đạt, chiếm
20.3% và 385 thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 60.2%. Song, sau khi thực
nghiệm, thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên rõ rệt với 170 thành tích loại
Tốt, chiếm 26.6%, 143 thành tích loại Đạt, chiếm 22.3% và 327 thành tích xếp
loại Chưa đạt, giảm còn 51.1%.
Biểu đồ3.22: Đán iá, xếp loại thể lực của n óm t ực nghiệm trƣớc v sau
c ƣơn trìn t ực nghiệm
128
N óm đối chứng: Trước khi thực nghiệm chương trình, tổng xếp loại
thể lực của nhóm đối chứng có 128 thành tích loại Tốt, chiếm 20%, 122 thành
tích loại Đạt, chiếm 19.1% và 390 thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 60.9%.
Sau khi thực nghiệm, thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên với 160 thành
tích loại Tốt, chiếm 25%, 173 thành tích loại Đạt, chiếm 27% và 307 thành tích
xếp loại Chưa đạt, giảm còn 48%.
Biểu đồ3.23: Đán iá, xếp loại thể lực của n óm đối chứn trƣớc v sau
c ƣơn trìn t ực nghiệm
Như vậy, sau một chương trình thực nghiệm, nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng đều có sự thay đổi tích cực về số lượng sinh viên có mức thể lực
“Tốt” và “Đạt”. Song, kết quả đánh giá từ các test cho thấy nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm luôn tăng cao hơn nhóm đối chứng. Như vậy có thể chứng
minh một phần tính hiệu quả và phù hợp của chương trình mới xây dựng.
Bảng 3.29: Đán iá, xếp loại thể lực của 2 n óm SV sau thực nghiệm c ƣơn trìn .
N óm đối c ứn
Tổn
Tổn
Bật xa tại
chỗ (cm)
Chạy 30m
(giây)
Bật xa tại
chỗ (cm)
Chạy 30m
(giây)
Xếp loại
Chạy tùy
sức 5 phút
(m)
Nằm ngửa
gập bụng
30s (lần)
Chạy tùy
sức 5 phút
(m)
N óm t ực n iệm
Nằm
ngửa gập
bụng 30s
(lần)
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ
lệ
Số
lượng
Tỉ
lệ
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Tỉ
lệ
44
16.9
27
33.8
Số
lượn
g
54
0.0
0
2
1.3
41.3
66
12.5
40
20
125
Số
lượ
ng
128
Tốt
27.5
25.0
19.5
20.0
32.5
52
36.9
59
8.1
13
3.8
6
28.1
5
3.1
6.3
10
38.8
45
62
20.3
130
19.1
122
Đạt
40.0
64
46.3
74
58.1
93
96.3
154
46.9
95.6
153
52.5
84
48.8
75
78
60.2
385
60.9
390
Trước
thực
nghiệ
m
Chưa
đạt
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
640
100
640
Tổng
56.9
91
3.8
6
10.6
46
17
170
160
54
29.4
47
40.6
65
2.5
4
Tốt
33.8
28.8
26.6
25.0
44.4
4.4
7
3.8
6
55.6
71
89
22.3
143
27.0
173
33.8
54
45.0
72
3.8
6
6.9
11
Đạt
26.9
38.8
62
92.5
148
33.8
43
54
51.1
327
48.0
307
32.5
52
25.6
41
55.6
89
90.6
145
Sau
thực
nghiệ
m
Chưa
đạt
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
100
160
Tổng
100
640
100
640
129
3.3.3. Đán iá mức độ i lòn của SV sau thực nghiệm c ƣơn
trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa
Để khảo sát mức độ hài lòng của nhóm SV thực nghiệm học các môn thể
thao ngoại khóa theo chương trình mới, nghiên cứu tiến hành lập phiếu khảo sát
trực tiếp đến các SV. Số phiếu phát ra cho mỗi môn thể thao là 40 phiếu. Như
vậy có 4 môn thể thao là bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, bóng rổ và cầu
lông.Tổng số phiếu phát ra là 160, số phiếu thu về là 160 phiếu, số phiếu hợp lệ
là 160 phiếu. Mức độ đồng ý của người trả lời được đánh giá theo thang đo
Likert với 5 mức là: 1- Rất không hài lòng, 2 – Không hài lòng, 3 – Bình
thường, 4 – Hài lòng, 5 – Rất hài lòng.
Mức ý ngh a về giá trị trung bình của các yếu tố theo thang đo Likert:
- 1.00 – 1.80:Rất không hài lòng
- 1.81 – 2.60: Không hài lòng
-2.61 – 3.40: Không ý kiến
-3.41 – 4.20: Hài lòng
- 4.21 – 5.00: Rất hài lòng
Qua kết quả thống kê cho thấy, với mức ý ngh a về giá trị trung bình của
các yếu tố theo thang đo Likert thì tất cả 13 tiêu chí đánh giá chương trình giảng
dạy các môn thể thao ngoại khóa đều được SV đánh giá ở mức độ Hài lòng trở
lên (Giá trị TB từ 3.7-4.5).
Trong đó, tiêu chí được đánh giá cao nhất là TC2: “Chương trình các
môn thể thao ngoại khóa đáp ứng được nhu cầu học tập của SV”với (TB = 4.5).
Tiếp theo là tiêu chí “Chương trình các môn thể thao ngoại khóa góp phần
trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.”” (TB =4.46), xếp ở vị
cuốn, kích thích nhu cầu học tập và duy trì tập luyện thường xuyên của SV” với (TB
trí thứ 3 là tiêu chí “Các môn học có nội dung, hình thức giảng dạy hấp dẫn và lôi
= 4.45)
130
Biểu đồ 3.24: Kết quả đán iá của SV về c ƣơn trìn iảng dạy các môn
thể thao ngoại k óa của Trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
3.3.4. Đán iá của CBQL v GV về c ƣơn trìn iảng dạy các môn
thể thao ngoại k óa mới c o SV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP
Trun ƣơn N a Tran
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 30 người là CBQL, GV về chương trình
giảng dạy môn thể thao ngoại khóa mới cho SV ngành giáo dục mầm non của
trường.
Tổng số phiếu phát ra là 30 phiếu, số phiếu thu về là 30 phiếu, số phiếu
hợp lệ là 30 phiếu. Qua phân tích cho thấy kết quả đánh giá của CBQL, GV về
chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa mới cho SV ngành giáo
131
dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang bao gồm các nội dung như
sau:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Hoàn toànđồng ý
Tiêu c uẩn 1: Kết quả ọc tập mon đợi.
Về kết quả học tập mong đợi của chương trình qua đánh giá của CBQL,
GV cho thấy:có đến 96.67% CBQL, GV đánh giá ở mức độ “Đồng ý”và Hoàn
toàn đồng ý” đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới. Chỉ có
3.33% đánh giá ở mức độ “Bình thường”. Không có CBQL, GV đánh giá ở các
mức độ còn lại.
Tiêu c uẩn 2: C ƣơn trìn c i tiết.
Về chương trình chi tiết qua kết quả khảo sát cho thấy: có đến 70%
CBQL, GV đánh giá ở mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và 30% đánh giá ở mức độ
“Đồng ý” đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới. Không có
CBQL, GV đánh giá ở các mức độ còn lại.
Tiêu c uẩn 3: Nội dun v cấu trúc c ƣơn trìn .
Trong nhóm tiêu chuẩn này có 7 tiêu chí, qua đánh giá của CBQL, GV cho
thấy: mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng ý” đối với chương trình các môn thể
thao ngoại khóa mới chiếm tỷ lệ 6.67% đến 93.33%. Không có CBQL, GV đánh
giá ở các mức độ còn lại.
Tiêu c uẩn 4 :Kiểm tra, đán iá sin viên.
Có 4 tiêu chí trong nhóm này, trong đó mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và
“Đồng ý” đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa mớiđược các CBQL,
GV đánh giá từ 6.67 đến 93.33%. Không có CBQL, GV đánh giá ở các mức độ
khác.
132
Tiêu c uẩn 5 :C ất lƣợn đội n ũ cán bộ iản dạy.
Qua kết quả thống kê cho thấy, mức độ “Hoàn toàn đồng ý” và “Đồng ý”
với 4 tiêu chí trong nhóm này được CBQL, GV đánh giá với tỷ lệ từ 20 % - 80%.
Không có CBQL, GV đánh giá ở các mức độ khác.
Tiêu c uẩn 6 : Đảm bảo c ất lƣợn tron quá trìn iản dạy v ọc tập
Qua khảo sát ở cả 3 tiêu chí cho thấy, tỷ lệ trả lời ở mức độ “Hoàn toàn
đồng ý” và “Đồng ý” đối với chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới
của các CBQL, GV là từ 6.67% - 93.33% %. Không có CBQL, GV đánh giá ở
các mức độ khác.
Kết quả khảo sát 30CBQL, GVvề chất lượng chương trình các môn thể
thao thể thao ngoại khóa mới gồm có 6 tiêu chuẩn với 19 tiêu chí đánh giá. Qua
kết quả thống kê cho thấy chương trình mới đã được đội ngũ CBQL, GV đánh giá
chất lượng cao hơn so với chương trình cũ. Tỷ lệ đánh giá mức độ “Hoàn toàn
đồng ý” và “Đồng ý” đối với các tiêu chí theo các nhóm tiêu chuẩn là 6.67% đến
93.33% (chương trình cũ tỷ lệ là 3.33% đến 20%), không có lựa chọn ở mức độ
“Bình thường”, “Không đồng ý” và “Hoàn toàn không đồng ý”. Như vậy chương
trình các môn thể thao ngoại khóa mới có chất lượng cao hơn chương trình cũ,
đáp ứng với nhu cầu giảng dạy cho SV.
Bảng 3.30: Thốn kê đán iá của CBQL, GV về c ƣơn trìn iảng dạy các môn t ể thao ngoại k óa mới
choSV n n iáo dục mầm non trƣờn CĐSP Trun ƣơn N a Tran
STT
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
5
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
3
4
2
1
Tiêu chuẩn 1: Kết quả học tập mong đợi
I
n
%
n %
%
n %
n %
n
1
26 86.67 3 10.00
3.33
0
0.00 0 0.00
1
II
n
%
n %
%
n %
n %
n
1
21 70.00 9 30.00
0.00
0
0.00 0 0.00
0
Chương trình các môn thể thao ngoại khóa thúc đẩy hoạt
động học tập, và hình thành thói quen tham gia tập luyện
TDTT cho SV.
Tiêu chuẩn 2 : Chương trình chi tiết.
Chỉ rõ kết quả học tập mong đợi về các phương diện kiến
thức và sự hiểu biết các môn thể thao, hình thành cơ bản
k năng, k xảo vận động cho SV.
III Tiêu chuẩn 3 : Nội dung và cấu trúc chương trình.
n
%
n %
%
n %
0 0.00
n
1
26 86.67 4 13.33
0
0.00
0
0.00 0 0.00
2
26 86.67 4 13.33
0.00 0 0.00
0.00
0
0
3
28 93.33 2
6.67
0.00
0
0.00 0 0.00
0
Nội dung các môn học thể thao ngoại khóa trong chương
trình đáp ứng nhu cầu học tập của SV. Phù hợp với định
hướng đào tạo của nhà trường
Nội dung các môn học tự chọn trong chương trình phù
hợp với trình độ, đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên.
Nội dung các môn học trong chương trình được cập nhật
thường xuyên.
4 Nội dung chương trình có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau. 27 90.00 3 10.00
5 Độ khó của các học phần được tăng lên theo thời gian.
25 83.33 5 16.67
0.00
0.00
0
0
0.00 0 0.00
0.00 0 0.00
0
0
Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu
6
22 73.33 8 26.67
0.00
0
0.00 0 0.00
0
7 Đảm bảo tính khoa học, trình tự từ dễ đến, tăng lên theo 23 76.67 7 23.33
0.00
0
0.00 0 0.00
0
thời gian.
IV Tiêu chuẩn 4 : Kiểm tra, đánh giá sinh viên.
n
%
n %
%
n %
n %
n
1
26 86.67 4 13.33
0.00 0 0.00
0
0.00
0
2
28 93.33 2
6.67
0.00 0 0.00
0
0.00
0
3
21 70.00 9 30.00
0.00 0 0.00
0
0.00
0
4
22 73.33 8 26.67
0.00 0 0.00
0
0.00
0
Cách thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung và
mục tiêu của từng học phần.
Các phương pháp đánh giá đa dạng theo từng học phần,
đảm bảo phù hợp với quy định đào tạo tín chỉ
Các qui trình kiểm tra, thi cử được rõ ràng, được phổ biến
cho mọi người và được tuân thủ chặt chẽ
Sinh viên thực được thông báo rõ ràng về cách thức đánh
giá, kiểm tra trong quá trình học tập
V Tiêu chuẩn 5: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
n
%
n %
%
n %
n %
n
1
20 66.67 10 33.33
0.00 0 0.00
0
0.00
0
2
24 80.00 6 20.00
0.00 0 0.00
0
0.00
0
3
22 73.33 8 26.67
0
0.00
0.00 0 0.00
0
Giảng viên tham gia giảng dạy có đủ số lượng để thực
hiện chương trình các môn học thể thao ngoại khóa
Các nhiệm vụ giảng dạy được xác định phù hợp với bằng
cấp, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên
Trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giảng dạy được quy định
hợp lý.
VI
Tiêu chuẩn 6: Đảm bảo chất lượng trong quá trình giảng
dạy và học tập.
Chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu xã hội.
1
28 93.33 2
6.67
0.00
0
0.00 0 0.00
0
2
26 86.67 4 13.33
0
0.00
0
0.00 0 0.00
3
26 86.67 4 13.33
0
0.00
0
0.00 0 0.00
Chương trình khắc phục được những mặt tồn tại của
chương trình cũ.
Chương trình được thực hiện một cách hệ thống, khoa
học
133
Tiểu kết mục tiêu 3:
Kết quả triển khai thực nghiệm chương trình giảng dạy các môn thể thao
ngoại khóa cho thấy các chương trình có tính khả thi, góp phần vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo GDTC cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP
Trung ương Nha Trang cả về số lượng và chất lượng ở các nội dung cụ thể như
sau:
- Sau khi thực nghiệm chương trình tự chọn ngoại khóa các môn Aerobic,
Bóng bàn, Cầu Lông, Bóng chuyền với hai học phần tự chọn và nâng cao, nhóm
thực nghiệm chương trình có mức tăng trưởng thể lực tốt hơn so với nhóm đối
chứng. Tổng ở cả hai học phần có 12/32 nội dung test có sự khác biệt mang ý
ngh a thống kê ở ngưỡng xác suất 95% giữa thành tích của nhóm thực nghiệm và
đối chứng, cụ thể:
+ Đối vớichương trình ở cơ bản, có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
5 nhóm/test: Môn Aerobic: 1 test (Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)); Môn Bóng
bàn: 1 test (Nằm ngửa gập bụng 30s (lần); Môn Cầu lông: 1 test (Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần); Môn Bóng chuyền: 2 test (Bật xa tại chỗ (cm) và Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần)).
+ Đối với chương trình nâng cao, sự khác biệt rõ rệt ở 12 nhóm/test: Môn
Aerobic: 1 test (Nằm ngửa gập bụng 30s (lần); Môn Bóng bàn: 1 test (Nằm ngửa
gập bụng 30s (lần); Môn Cầu lông: 3 test (Bật xa tại chỗ (cm), Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần), Chạy 5 phút tùy sức (m); Môn Bóng chuyền: 2 test (Bật xa tại
chỗ (cm) và Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)).
- Kết quả xếp loại thể lực theo quyết định 53 của Bộ GD&ĐT cho thấy
nhóm thực nghiệm có số lượng sinh viên đạt thành tích ở mức “Tốt”, “Đạt” cao
hơn, tỷ lệ ở mức “Không đạt” thấp hơn so với nhóm đối chứng, mặc dù phân
loại ban đầu hai nhóm là sấp xỉ như nhau, sự thay đổi ở các nhóm cụ thể:
+ Trước khi thực nghiệm chương trình, tổng xếp loại thể lực có 125
thành tích loại Tốt, chiếm 19.5%, 130 thành tích loại Đạt, chiếm 20.3% và 385
134
thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 60.2%. Song, sau khi thực nghiệm, thành
tích của nhóm thực nghiệm tăng lên rõ rệt với 170 thành tích loại Tốt, chiếm
26.6%, 143 thành tích loại Đạt, chiếm 22.3% và 327 thành tích xếp loại Chưa
đạt, giảm còn 51.1%.
+Nhóm đối chứng: Trước khi thực nghiệm chương trình, tổng xếp loại
thể lực của nhóm đối chứng có 128 thành tích loại Tốt, chiếm 20%, 122 thành
tích loại Đạt, chiếm 19.1% và 390 thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 60.9%.
Sau khi thực nghiệm, thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên với 160 thành
tích loại Tốt, chiếm 25%, 173 thành tích loại Đạt, chiếm 27% và 307 thành tích
xếp loại Chưa đạt, giảm còn 48%
Kết quả khảo SV về mức độ hài lòng đối với chương trình các môn thể
thao ngoại khóa sau thực nghiệm đều được SV đánh giá ở mức độ Hài lòng trở
lên (Giá trị TB từ 3.7-4.5).
Kết quả khảo sát của CBQL, GV cho thấy chương trình các môn thể thao
ngoại khóa mới xây dựng có chất lượng cao hơn chương trình cũ, đáp ứng vào
việc đào tạo GDTC cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương
Nha Trang.
135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Thực trạng chương trình giảng dạy ở các môn thể thao ngoại khóa cho
SV từ năm 2012 – 2016 bao gồm 7 môn: Aerobic, Bóng chuyền, Bơi lội, Bóng
rổ, Cầu Lông, Vovinam và Bóng đá. Chủ yếu là giảng dạy thực hành, các nội
dung lý thuyết được giảng dạy lồng ghép với giờ thực hành, số tiết lý thuyết
còn hạn chế.Số lượng GV trong bộ môn vẫn đảm bảo được tỷ lệ sinh viên/giảng
viên đảm bảo theo qui định của Bộ GD&ĐT. Diện tích tập luyện của SV đảm
bảo so với qui định của Bộ GD&ĐT là (2.6m2 /1 SV), kinh phí dành cho các
hoạt động thể thao còn khiêm tốn.Thực trạng ban đầu về thể lực của nữ SV
Trường CĐSP Trung ương Nha Trang được đánh giá qua các test Nằm ngửa gập
bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút. Trong đó chỉ có test
nằm ngửa gập bụng (lần) là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học
sinh, sinh viên theo Quyết định 53/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả
khảo sát cho thấy những môn thể thao mà SV yêu thích nhiều nhất là môn “Cầu
lông”, “Bóng chuyền”, “Bóng bàn”và “Aerobic”. Kết quả đánh giá của SV về
chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóacũ ở mức độ Bình
thường/không có ý kiến (Giá trị trung bình từ 3.0-3.4), còn CBQL, GV đánh giá
đáp ứng chung ở mức độ bình thường theo thang đo liket dựa trên 6 tiêu chuẩn
với 31 tiêu chí.
2. Đã xây dựng chương trình các học phần thể thao ngoại khóa tự chọn
cho 4 môn: Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, với thời lượng là 30
tiết. Quá trình cải tiến chương trình được tiến hành trong khuôn khổ đảm bảo
tính khoa học, phù hợp với thực tiễn khách quan trong giáo dục đại học, phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của giảng viên. Nội
dung chương trình và mục tiêu của chương trình phù hợp với khả năng tiếp thu
136
của sinh viên. Cấu trúc chương trình và thời lượng chương trình đảm bảo tính sư
phạm, tính cập nhật.. đủ điều kiện để SV hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận
động trong quá trình học tập.
3. Đã đánh giá được hiệu quả chương trình giảng dạy các môn thể thao
ngoại khóasau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm các môn Aerobic, Bóng bàn,
Cầu Lông, Bóng chuyền với hai học phần tự chọn và nâng cao.Nhóm TN
chương trình có mức tăng trưởng thể lực tốt hơn so với nhóm ĐC; Tổng ở cả hai
học phần có 12/32 nội dung test có sự khác biệt mang ý ngh a thống kê ở
ngưỡng xác suất p<0,05 giữa thành tích của nhóm TN và ĐC. Kết quả khảo sát
SV sau thực nghiệm cho thấy chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại
khóa đều được SV đánh giá ở mức độ Hài lòng trở lên (Giá trị TB từ 3.7 -4.5)
và CBQL, GV đánh giá về chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới có
chất lượng cao hơn chương trình cũ, đáp ứng với nhu cầu giảng dạy cho SV.
KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận trên, nghiên cứu đưa ra những kiến nghị sau:
- Trường CĐSP Trung ương Nha Trang cần đưa chương trình các môn thể
thao ngoại khóa đã xây dựng trong luận án này vào ứng dụng cho việc giảng dạy
GDTC cho SV ngành giáo dục mầm non.
- Đối với những yếu tố chưa được đảm bảo, hoàn thiện mà nghiên cứu tìm
ra được, cần được điều chỉnh, cải thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác
GDTC cho SV ngành giáo dục mầm non của nhà trường.
-Trường CĐSP Trung ương Nha Trang hàng năm cần đánh giá tổng thể
về chất lượng công tác GDTC một cách triệt để để tìm ra các tồn tại và hạn chế
để đưa ra chính sách, giải pháp hợp lý khắc phục kịp thời.
- Trong quá trình nghiên cứu do hạn chế về thời gian, kinh phí, quy mô
nghiên cứu chỉ giới hạn ở 4 môn thể thao, vì vậy cần có những công trình nghiên
cứu tiếp theo để bổ sung cho vấn đề nghiên cứu của đề tài này.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.Nguyễn Hồng Tín, Châu V nh Huy, Vũ Thị Thu Hương (2020), Đánh giá
chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành
giáo dục mầm non Trường Cao đẳng sư phạm trung ương Nha Trang, Tạp chí
Khoa học và đào tạo TDTT, số 6, trang 20-28.
2.Nguyễn Hồng Tín, Châu V nh Huy, Vũ Thị Thu Hương (2020), Nghiên cứu
lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại khóa
cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Trường Cao đẳng sư phạm trung
ương Nha Trang, Tạp chí Khoa học và đào tạo TDTT, số 6, trang 29-39.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1998), Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách
và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch công tác TDTT ngành Giáo
dục - đào tạo từ năm 1998 - 2000 và định hướng đến 2025.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết TW08 ngày 01/12/2011,
về tăng cường sự lãnh đạo mạnh mẽ của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
về TDTT đến năm 2020.
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số
29-NQ/TW khóa XI ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Tài liệu xây dựng chương trình khung
cho các ngành đào tạo đại học và cao đẳng, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Quyết định số 15/2004/QĐ-BGD&ĐT về
việc ban hành bộ chương trình khung giáo dục Đại học khối ngành sư phạm.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Quyết định số 904/QĐ-BGD&ĐT
ngày 14/02/2004, Về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình GDTC trong
các trường ĐH, CĐ ”.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 16/2007/QĐ-
BGD&ĐT ngày 15/05/2007, V/v Ban hành chương trình khung giáo dục đại
học trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non thuộc khối ngành sư phạm.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-
BGD&ĐT ngày 1/11/2007, V/v Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường đại học.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
15/08/2007, Về việc Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 72/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
30/11/2007, Về việc Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình giáo dục ngành giáo dục tiểu học trình độ cao đẳng.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
18/9/2008 Về việc Ban hành qui định về việc đánh giá xếp loại thể lực học
sinh, sinh viên.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT, về việc
ban hành qui định tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh
viên
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 08/2011/TT-BGD&ĐT ngày
17/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định điều kiện, hồ sơ, quy
trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành
đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn tự đánh giá
chương trình theo tiêu chuẩn AUNQA.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số: 17/VBHN-BGDĐT ngày 15
tháng 5 năm 2014 ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGD&ĐT ngày
14/10/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về chương trình môn học
giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học”
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 24/2019/TT-BGD&ĐT ngày
26/12/2029 của Bộ Giáo dục Đào tạo “Ban hành quy chế đào tạo trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên”.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 02/2020/TT-BGD&ĐT ngày
05/02/2020 của Bộ Giáo dục Đào tạo “Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm và trung
cấp sư phạm”
23. Bùi Đình Cầu (2014), Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường đại học Thương Mại, Luận văn
thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh.
24. Hoàng Công Dân (2005), “Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất cho học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15-
17 tuổi”.
25. Nguyễn Kim Dung (2006), Các khái niệm thường dùng trong đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học, Tạp chí giáo dục, số 66, tháng 9/2003.
26. Trần Văn Dũng (2010), Một số khó khăn trong chuyển đổi phương thức đào
tạo niên chế sang học chế tín chỉ tại trường Đại học Tây Nguyên.
27. Trịnh Trung Hiếu (2001), Lý luận và phương pháp TDTT trong nhà trường,
NXB TDTT, Hà Nội.
28. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thủy, Lê Hữu Hưng (2000), Y
học TDTT, NXB TDTT Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Hòa (2017), Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể
thao tự chọn cho sinh viên không chuyên trường Đại học Cần Thơ, Luận án tiến
s khoa học.
30. Nguyễn Quốc Huy (2008), "Nghiên cứu một số biện pháp tổ chức
hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên đại học Ngoại
ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội".
31. Trần Văn Lam (2012), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác GDTC trường học theo hướng theo hướng đổi mới căn bản và toán diện
giáo dục Việt Nam, Hội nghị khoa học quốc tế phát triển thể thao – tầm nhìn
Olympic.
32. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học, NXB
TDTT, Hà Nội.
33. Lewis R. (2012). Các yếu tố cơ bản của đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
Báo cáo tập huấn Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và văn hóa chất
lượng bên trong các trường đại học, 22-24/02/2012.
34. Trần Tuấn Linh (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn
bóng đá trong giờ học thể dục thể thao tự chọn học sinh trường THCS
Nguyễn Trung Trực Huyện Bến Lức tỉnh Long An.
35. Trần Thùy Linh (2002), “Nghiên cứu hiệu quả hình thức tập luyện
thể dục ngoại khóa bắt buộc phát triển thể chất cho nữ SV Trường ĐH Sư
phạm Huế”.
36. Lê Văn Long (2010), “Yếu tố ảnh hưởng tới công tác GDTC và hoạt
động thể thao ở Học viện Cảnh sát nhân dân”.
37. Luật Thể dục, Thể thao (2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Trần Văn Mạnh (2007), "Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa góp phần nâng cao thể chất SV Trường Đại học Xây dựng".
39. Phạm Khánh Minh (2001), “Nghiên cứu cải tiến tổ chức và quản lý
các hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao thể lực của SV Trường ĐH Mỏ
- Địa Chất”.
40. Nôvicôp - L.P.Matvêep (1980), Dịch: Phạm Trọng Thanh, Lê Văn
Lẫm, Lý luận và phương pháp GDTC (Tập II), NXB. TDTT, Hà Nội, tr. 313
- 338.
41. Philin (1987), Dịch: Nguyễn Quang Hưng, Phạm Trọng Thanh, Lý
luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Hà Nội - năm 1996, tr.5, 6,
13.
42. Piter F. Oliva (2006), Xây dựng chương trình môn học, Nguyễn Kim
Dung dịch, NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
43. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục, Luật số: 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019.
44. Đỗ Đình Quang (2011), Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể chất
nhằm nâng cao hiệu quả học tập kỹ thuật các môn thể thao trong chương
trình đào tạo sinh viên khoa thể dục thể thao trường Đại học Hải Phòng.
45. Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Gắng (2000), “Nghiên cứu hiệu quả của
hoạt động ngoại khóa theo loại hình CLB TDTT hoàn thiện đối với sự phát
triển thể chất các trường ĐH TP.Huế”.
46. Thủ tướng chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005,
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 –
2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v
phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2030.
48. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012
về chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
49. Thủ tướng chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 1
năm 2015, Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà
trường.
50. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016
“Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường
học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
51. Nguyễn Tiên Tiến và cộng sự (2016), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong TDTT, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
52. Từ điển bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa
Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Toàn (2014), Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả giáo
dục thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm giáo dục
thể chất trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa,Luận án Tiến sĩ khoa học
giáo dục.
54. Nguyễn Đức Toàn (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình GDTC môn
bóng chuyền tự chọn cho nam sinh viên trường đại học bách khoa thành phố
Hồ Chí Minh.
55. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB
TDTT, Hà Nội.
56. Bùi Trọng Toại và cộng sự (2011), Nghiên cứu nhu cầu tham gia tập luyện
thể thao của sinh viên nhằm cải thiện hiệu quả môn GDTC tại trường Đại
học kinh tế, Kỷ yếu Hội nghị khoa học TDTT quốc tế lần thứ 7 – TP.HCM.
57. Lâm Quang Thành, Ngô Tuấn Anh (2011), Nghiên cứu sự hài lòng của sinh
viên qua học tập môn GDTC của Trường Đại học KHTN – Tp.HCM , Kỷ
yếu Hội nghị khoa học TDTT quốc tế lần thứ 7 – TP.HCM.
58. Lâm Quang Thành, Nguyễn Thành Lâm, Nguyễn Hoàng Minh Thuận
(2016), Giáo trình Đo lường thể thao, NXB ĐHQG TP HCM.
59. Nguyễn Đức Thành (2012), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
60. Nguyễn Hoàng Minh Thuận và cộng sự (2017), Giáo trình Thống kê trong
TDTT, NXB ĐH Quốc Gia TP.HCM
61. Bùi Bảo Trung (2012), Nghiên cứu tổ chức hoạt động CLB môn cầu lông
ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen.
62. Vũ Đức Thu &ctg (1995), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
63. Hoàng Thị Bích Thủy (2007), "Nghiên cứu ứng dụng biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường đại học Y Hải
Phòng"
64. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức.
TIẾNG ANH
65. Carter Mc Namara (1998), Basic Guide to Program Evaluation.
66. Peter F.Oliva (1997), Developing the curriculum, Fourth edition, Longman 6.
67. Tyler, R. W. (1949),Basic principles of curriculum and instruction.
[Twenty-ninth impression, 1969] Chicago, IL: The University of Chicago
Press.
68. The School Curriculum of the Republic of Korea (1995), Program of
Training.
69. UNESCO (United Nation Educational Scientific and Cultural Organization)
Criteria, Analytic Quality Glossary, Retrieved October 28, 2007.
70. Wentling T (1993), Planning for effective training: A guide to curriculum
development, Published by Food and Agricultural Organization of the United
Nation.
INTERNET
71. http://sptwnt.edu.vn/page/Co-cau-to-chuc-01-011
72. WHO (2008), Health and development through physical activity and sport.
http://whqlibdoc.who.int