intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:207

22
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay" được thực hiện với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm, luận án đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHÙNG QUANG HÙNG BỒI DƯỠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHÙNG QUANG HÙNG BỒI DƯỠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước Mã số: 9310202 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Trương Ngọc Nam 2. PGS, TS Đinh Ngọc Giang HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phùng Quang Hùng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ...... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 16 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ...................................................... 29 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BỒI DƯỠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI ................................................................................................................. 34 2.1. Các học viện, trường sĩ quan quân đội; cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị các học viện, trường sĩ quan quân đội ................................ 34 2.2. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh ........................................................... 49 2.3. Khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội ........................................................................................................... 60 Chương 3. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY ................................................................... 75 3.1. Thực trạng bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội .................................. 75 3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội .................................................................................................................... 92
  5. Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ QUAN CHÍNH TRỊ Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THỜI GIAN TỚI ................................................. 110 4.1. Những yếu tố tác động và phương hướng tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội thời gian tới ................................................... 110 4.2. Những giải pháp tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội thời gian tới ................................................................................................... 122 KẾT LUẬN .................................................................................................. 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................... 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 161 PHỤ LỤC...................................................................................................... 175
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Ban Chấp hành Trung ương BCHTƯ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT Chủ nghĩa Mác - Lênin CNMLN Đảng ủy Quân sự Trung ương ĐUQSTƯ Đội ngũ cán bộ ĐNCB Giáo dục, đào tạo GD, ĐT Học viện, trường sĩ quan HV, TSQ Nghiên cứu khoa học NCKH Quân đội nhân dân QĐND Quân ủy Trung ương QUTƯ
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh có ảnh hưởng to lớn đến cán bộ, đảng viên, nhân dân ta và bạn bè quốc tế. Phong cách làm việc của Người là phong cách làm việc mẫu mực của một lãnh tụ chính trị và nhà khoa học chân chính, thể hiện rõ sự thống nhất biện chứng giữa tính chính trị - giai cấp, tính khoa học, vừa thấm nhuần chủ nghĩa nhân văn cao cả và triết lý hành động vì con người của nhà văn hóa lớn. Phong cách làm việc này bắt nguồn từ sự thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin (CNMLN) về mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân lãnh tụ và quần chúng nhân dân; từ phẩm chất đạo đức cách mạng trọn đời vì nước vì dân của Hồ Chí Minh. Các học viện, trường sĩ quan (HV, TSQ) quân đội là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quân đội, những người phục vụ quân đội lâu dài, trực tiếp tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của quân đội. Cơ quan chính trị là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT) ở các HV, TSQ, trực tiếp góp phần xây dựng các HV, TSQ vững mạnh về chính trị. Phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ (ĐNCB) cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội có vai trò rất quan trọng, là yếu tố trực tiếp góp phần tạo nên chất lượng của ĐNCB cơ quan chính trị, tạo chuyển biến về chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT ở các HV, TSQ. Phong cách làm việc của đội ngũ này được hình thành, phát triển trong quá trình công tác của người cán bộ, là sự kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng của tổ chức và tự bồi dưỡng, rèn luyện của bản thân mỗi người. Trong đó, bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay là một trong những biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng góp phần hoàn thiện, phát triển các phẩm chất cán bộ cơ quan chính trị; nâng cao kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trực tiếp góp phần xây dựng cơ quan chính trị các HV, TSQ vững mạnh toàn diện.
  8. 2 Thực tiễn cho thấy, thời gian qua, cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp đã nêu cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị các HV, TSQ với nhiều đổi mới, sáng tạo cả về nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành, nên đã đạt được kết quả quan trọng. Qua đó, góp phần hình thành, bồi dưỡng, phát triển và hoàn thiện phẩm chất, nhân cách, năng lực của ĐNCB cơ quan chính trị; chất lượng hoạt động tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các hoạt động CTĐ, CTCT ở các HV, TSQ quân đội từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội vẫn còn bộc lộ nhiều mặt bất cập, hạn chế cả trong nhận thức, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; nội dung bồi dưỡng chưa cụ thể, còn biểu hiện chung chung, chưa sát đơn vị, sát với yêu cầu chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm của cơ quan chính trị và ĐNCB cơ quan chính trị; hình thức, biện pháp bồi dưỡng có đơn vị, có thời điểm còn thiếu linh hoạt, sáng tạo; chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao. Phong cách làm việc của ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Hiện nay, trước những yêu cầu mới của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII, khóa XIII), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI và Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị khóa XIII về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII, Nghị quyết số 847- NQ/QUTW ngày 28/12/2021 của Quân ủy Trung ương (QUTƯ) về phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân trong tình hình mới; yêu cầu xây dựng quân đội “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại;...
  9. 3 vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ” [28, tr.157-158]; yêu cầu xây dựng các HV, TSQ quân đội “chính quy, tiên tiến, mẫu mực”, từng bước thực hiện mô hình “Nhà trường thông minh” tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư; trước tác động của mặt trái cơ chế thị trường và sự chống phá quyết liệt, thâm hiểm, xảo quyệt của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, lĩnh vực quân sự, quốc phòng… đặt ra những đòi hỏi rất cao và toàn diện về phẩm chất, năng lực, uy tín của ĐNCB quân đội nói chung và phong cách làm việc của ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội nói riêng. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” để làm luận án tiến sĩ. Đây là vấn đề vừa cơ bản, vừa mang tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết. Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội; phong cách làm việc Hồ Chí Minh; bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội.
  10. 4 Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan trực tiếp đến bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Phạm vi điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu ở các HV, TSQ quân đội phía Bắc: Học viện Chính trị, Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Phòng hóa. Các tư liệu và số liệu được sử dụng trong luận án được giới hạn từ năm 2016 đến nay. Phương hướng và giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; về công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội nói riêng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước; tình hình, nhiệm vụ của quân đội; thực trạng bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính
  11. 5 trị ở các HV, TSQ quân đội; các công trình khoa học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, đề tài, luận án đã được nghiệm thu công bố; các số liệu, tài liệu, báo cáo, tổng kết của cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chính trị các cấp và hệ thống các số liệu thực tế về bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội do tác giả khảo sát, điều tra là cơ sở thực tiễn của luận án. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của CNMLN và sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng ở chủ yếu ở chương 1 và chương 2 của luận án nhằm nghiên cứu về việc bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội một cách đầy đủ và toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn; đồng thời xác định rõ nội dung cần tập trung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 để đánh giá thực trạng bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội từ năm 2016 đến nay. Phương pháp lịch sử và logic: Một mặt, bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội được mô tả và phân tích trong khoảng thời gian được xác định và điều kiện cụ thể, có dẫn chứng minh họa là số liệu thống kê có nguồn gốc rõ ràng. Mặt khác, bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị được xem xét trong mối quan hệ với các nhiệm vụ lãnh đạo các mặt công tác, các lĩnh vực khác ở các HV, TSQ quân đội. Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Được sử dụng để luận giải và làm rõ những vấn đề cơ bản của luận án xác định từ thực tiễn. Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng nhằm đánh giá, xử lý các số liệu từ các nguồn tổng hợp được.
  12. 6 Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng chủ yếu ở chương 2. Thông qua phiếu điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình công tác bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNVB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Luận án điều tra 2 đối tượng: 1) Cán bộ cơ quan chính trị ở 05 HV, TSQ quân đội; 2) Cán bộ, giảng viên, học viên ở 05 HV, TSQ quân đội, với 400 phiếu. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Thông qua hoạt động thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo việc bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội, được thể hiện trong các báo cáo sơ kết, tổng kết, các cuộc trao đổi, hội thảo, khảo sát… để đánh giá và rút ra những kinh nghiệm. Nghiên cứu thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn để đề ra những giải pháp cần thiết, khả thi, đáp ứng yêu cầu của việc bồi dưỡng. Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng nhằm thu thập ý kiến khác nhau của các nhà khoa học có kinh nghiệm để tác giả có cái nhìn khách quan, tổng thể, toàn diện hơn về đề tài nghiên cứu. Các phương pháp trên được sử dụng linh hoạt, đan xen, kết hợp để phát huy hiệu quả tổng hợp nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. 5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận án góp phần luận giải, làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận, thực tiễn về bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Luận án cung cấp luận cứ khoa học giúp đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) và cấp ủy, cán bộ chủ trì cơ quan chính trị tại các HV, TSQ vận dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội hiện nay. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các nhà trường quân đội và bồi
  13. 7 dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng khái niệm về ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội; khái niệm bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong những giải pháp tăng cường bồi dưỡng phong cách làm việc Hồ Chí Minh cho ĐNCB cơ quan chính trị ở các HV, TSQ quân đội hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
  14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của đội ngũ cán bộ Ép-ghê-nhi Ca-bê-lép (1985), Đồng chí Hồ Chí Minh [7]. Cuốn sách viết về cuộc đời và sự nghiệp cao cả, vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tác giả đã trình bày có hệ thống, sâu sắc về quê hương xứ Nghệ và quá trình hoạt động cách mạng không mệt mỏi của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ thuở thiếu thời đến khi ra đi tìm đường cứu nước, gặp được chân lý thời đại, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đồng thời, cuốn sách đã khắc họa rõ nét hình ảnh Hồ Chí Minh - người chiến sĩ cộng sản lỗi lạc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã có những cống hiến quan trọng cho phong trào cách mạng thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. John Lê Văn Hóa (1989), Tìm hiểu nền tảng văn hóa dân tộc trong tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh [46]. Cuốn sách gồm có 3 phần (8 chương), là công trình nghiên cứu công phu, với tinh thần cởi mở, với mục đích giới thiệu tư tưởng Hồ Chí Minh, sự nghiệp, tầm vóc vĩ đại của Hồ Chí Minh và bản sắc văn hóa Việt Nam với cộng đồng quốc tế, đặc biệt là kiều bào ta ở nước ngoài. Tác giả khẳng định: “Chúng tôi chú trọng nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thống và tập quán, của thái độ cá nhân và quần chúng đối với chính quyền và chính trị ở Việt Nam, và cách hòa nhập những phương diện văn hóa quan trọng
  15. 9 này của Hồ Chí Minh trong hoạt động chính trị của Người nhằm thu phục dân chúng thôn quê - nơi mà đa số người Việt Nam sinh sống” [45, tr.15]. “Cụ Hồ là đối tượng của hơn chục công trình nghiên cứu về tiểu sử. Các công trình đó coi Cụ là một trong những nhân vật chính trị nổi tiếng nhất ở thế kỷ XX” [45, tr.20]. Một giờ với đồng chí Hồ Chí Minh [92]. Cuốn sách là tập hợp các bài nói, bài viết tiêu biểu của lãnh đạo và nhân dân các nước trên thế giới về Chủ tịch Hồ Chí Minh; khẳng định tầm ảnh hưởng to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đời sống nhân loại. Các chính khách, học giả và bạn bè quốc tế đầu khẳng định: Hồ Chí Minh là nhà yêu nước vĩ đại, dành trọn cuộc đời cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc; người cộng sản mẫu mực; người quốc tế xã hội chủ nghĩa trong sáng; người có đạo đức tuyệt vời, thiên tài cách mạng hiếm thấy. Nội dung cuốn sách đã toát lên trí tuệ, đạo đức, bản lĩnh và phong cách Hồ Chí Minh với sức lôi cuốn mạnh mẽ, kỳ diệu, được bạn bè quốc tế yêu quý, nể trọng, ca ngợi. Bộ Tổ chức Thành ủy Thẩm Quyến (1996), Sổ tay công tác tổ chức đảng của đặc khu Thẩm Quyến [6]. Tài liệu đề cập về công tác quản lý cán bộ, đảng viên, nêu một trong những nguyên nhân làm nảy sinh nguy cơ trong cải cách, mở cửa hội nhập là coi nhẹ công tác xây dựng ĐNCB, đảng viên, công tác chính trị tư tưởng và vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Để phát huy đúng đắn vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở đảng, làm cho CNMLN, tư tưởng Mao Trạch Đông phát triển, cần phải xây dựng ĐNCB, đảng viên có trình độ, xây dựng hệ thống trường đảng, chỉnh đốn phương pháp học tập, bồi dưỡng lý luận, nâng cao chất lượng giảng dạy. Các tổ chức đảng từ cơ sở trở lên, cần xây dựng kiện toàn chế độ học tập, phát huy tính tự giác học tập trong đảng viên, tiến hành thi kiểm tra và lưu giữ kết quả học tập của cán bộ, đảng viên, coi đó là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ.
  16. 10 Tăng Ngọc Thành, Chu La Canh (1997), Đẩy mạnh cải cách mở cửa, tiến lên phía trước [116]. Các tác giả tiến hành tổng kết kinh nghiệm và thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc sau 20 năm đổi mới, phân tích, dự báo những thách thức Trung Quốc đang và sẽ phải đối mặt trong mở cửa, hội nhập dưới góc độ khoa học chính trị, về công tác xây dựng Đảng, xây dựng ĐNCB. Đặc biệt, công trình đi sâu phân tích phương châm “bốn hóa” trong xây dựng ĐNCB cho hệ thống chính trị ở Trung Quốc, cụ thể là: “Cách mạng hóa”, “trẻ hóa”, “tri thức hóa”, “chuyên môn hóa”. Chỉ ra những tiêu chuẩn cán bộ, nguyên tắc tiến hành công tác cán bộ và một số kinh nghiệm trong công tác cán bộ thời kỳ cải cách mở cửa, trong đó có kinh nghiệm: phải coi trọng bồi dưỡng cán bộ mới và cốt cán cách mạng. Đảng Cộng sản Trung Quốc coi việc bồi dưỡng người kế tục sự nghiệp cách mạng là việc quan trọng trong công tác cách mạng của Đảng [116, tr. 37]. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước [45]. Cuốn sách của tập thể tác giả Trung Quốc làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc xây dựng ĐNCB Trung Quốc trong thời kỳ mới, trên cơ sở tiêu chuẩn “tài đức song song”, trong đó tri thức được đề cao. Những vấn đề về đường lối tổ chức cán bộ, công tác cán bộ; việc lựa chọn lớp người kế tục; vấn đề xây dựng ĐNCB theo phương châm “bốn hóa”, nguyên tắc và tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới; công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục và bố trí, sử dụng nhân tài; việc thực hiện chế độ nhân sự cán bộ; những vấn đề về tôn trọng trí thức, trọng dụng nhân tài; bảo đảm chế độ, chính sách và tạo môi trường cho cán bộ, nhân tài phát triển,... đã được công trình luận giải một cách sâu sắc. Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn kiên trì tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình, tập trung xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Về vấn đề cán bộ, bồi dưỡng cán bộ, các tác giả đã trích dẫn tư tưởng Mao Trạch Đông về vai trò, trách nhiệm của cán bộ trong tự
  17. 11 học tập, tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, đó là: cán bộ lãnh đạo phải cố gắng để trở thành chuyên gia tinh thông công tác kinh tế; phải hăng hái nỗ lực để nâng cao trình độ CNMLN, làm cho mình trở thành chuyên gia tinh thông công tác chính trị nữa. Bunlon Saluôisắc (2014), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao” [112]. Bài báo khẳng định, ĐNCB là lực lượng nòng cốt trong tổ chức thực hiện các quan điểm, đường lối của Đảng về quân sự, quốc phòng. Đồng thời, cũng chính ĐNCB, nhất là cán bộ giữ các cương vị lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các cơ quan, đơn vị trong toàn quân là lực lượng giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, xây dựng quân đội vững mạnh. Để xây dựng được ĐNCB Quân đội nhân dân Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao, cần thực hiện tốt các nội dung trong công tác cán bộ, nâng cao trình độ mọi mặt của ĐNCB phải gắn với trách nhiệm lãnh đạo, quản lý chỉ huy đơn vị; lấy kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của cán bộ để đánh giá chất lượng công tác xây dựng đội ngũ này trên thực tế. Chú trọng việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và thực hiện tốt các chính sách cán bộ; thường xuyên quan tâm nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực toàn diện, kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ và trình độ phối hợp hiệp đồng khéo léo giữa các lực lượng trong quân đội. Prachacksha Saisang (2019), “PRESIDENT HO CHI MINH, The Founder of Modern Vietnam - Thailand Relations” (Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đặt nền móng cho quan hệ Việt Nam - Thái Lan hiện đại) [113]. Tác giả cuốn sách đã khẳng định công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh với dân tộc Việt Nam; luận giải tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế và làm rõ hành trình truyền bá chủ nghĩa yêu nước trong cộng đồng Việt kiều tại Thái Lan và chỉ rõ những ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân Việt Nam, nhân dân Thái Lan và toàn nhân loại tiến bộ. Tác giả cuốn sách đã xây dựng 5 chương với các nội
  18. 12 dung: Chương 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh, người con ưu tú của dân tộc Việt Nam. Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế. Chương 3: Chủ tịch Hồ Chí Minh và hành trình truyền bá chủ nghĩa yêu nước trên đất nước Thái Lan. Chương 4: Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đặt nền móng cho quan hệ Việt Nam-Thái Lan hiện đại. Chương 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong trái tim nhân dân Việt Nam, nhân dân Thái Lan và toàn nhân loại tiến bộ. Alain Ruscio (2019), “Ho Chi Minh - Écrits et Combats”(Hồ Chí Minh - Viết và tranh đấu) [105]. Đây là tác phẩm thứ 3 của Alain Ruscio về Chủ tịch Hồ Chí Minh được xuất bản tại Pháp. Cuốn sách “Hồ Chí Minh - Viết và tranh đấu” là tác phẩm tổng hợp những bài viết của chính Chủ tịch Hồ Chí Minh và những tư liệu quý được lưu trữ tại cơ quan lưu trữ của Pháp. Ngoài ra, cuốn sách cũng có nhiều tư liệu là bài viết của các nhân vật chính trị và bạn bè quốc tế viết về Bác Hồ. Tác giả đã chọn cách biên soạn này để đưa ra một chân dung hoàn chỉnh dưới nhiều góc nhìn khác nhau về người mà ông gọi là “Oncle Hồ - Bác Hồ”. Cuốn sách như một món quà thể hiện lòng kính trọng đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã dành cả cuộc đời cho độc lập của dân tộc. Sandra Scagliotti (2021), Lettere Per La Pace In VietNam, Nhà xuất bản Anteo Edizioni [114]. Tác giả cuốn sách đã chuyển ngữ từ tác phẩm tiếng Việt “Hồ Chí Minh với những bức thư mong muốn hòa bình cho Việt Nam” do Tiến sỹ Nguyễn Anh Minh thực hiện sang tiếng Italia, đó là các bức thư được sưu tầm và chọn lọc của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết trong giai đoạn 1945 - 1969 có nội dung về hòa bình, hạnh phúc cho các dân tộc, lên án chiến tranh và kêu gọi nhân dân thế giới ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của Việt Nam. Thông qua qua cuốn sách này, tác muốn giúp nhân dân Italia và thế giới hiểu được mong muốn hòa bình đến thế nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam.
  19. 13 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang A.A.Grê-Scô (1978), Các Lực lượng vũ trang của Nhà nước Xô Viết [43]. Cuốn sách đã làm rõ vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB quân đội. Tác giả khẳng định: “Không thể xây dựng và phát triển quân đội mà không có một số lượng đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị, cán bộ kỹ thuật - kỹ sư được đào tạo một cách thích đáng. Đó là chân lý hoàn toàn rõ ràng. Sĩ quan là cơ sở, là sườn của quân đội và hạm đội” [43, tr.289]. Tác giả đưa ra mục tiêu, yêu cầu cụ thể với cán bộ, sĩ quan và việc đào tạo họ phải đạt được những thuộc tính về nhân cách như sau: Một là, tính kiên định cộng sản chủ nghĩa, lòng trung thành vô hạn với Đảng và nhân dân; hai là, kỷ luật và ý thức chấp hành cao; ba là, sáng kiến và tính chủ động; bốn là, ý chí chỉ huy và năng lực tổ chức; năm là, trình độ nghiệp vụ cao, trình độ văn hóa và trình độ kỹ thuật quân sự cao; sáu là, biết huấn luyện và giáo dục những người dưới quyền của mình. A.M.Ioblev (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo cán bộ quân đội [58]. Cuốn sách khái quát quá trình lãnh đạo, chỉ ra vai trò to lớn của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lãnh đạo các giai đoạn xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang. Đảng Cộng sản Liên Xô luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng ĐNCB quân đội mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Theo tác giả, muốn xây dựng một quân đội mạnh phải xây dựng được ĐNCB mạnh và muốn có ĐNCB mạnh cần làm tốt công tác cán bộ, trong đó phải đặc biệt quan tâm đến việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB trong các nhà trường quân đội. Đây là vấn đề có tính chiến lược, phải thực hiện thật tốt nếu không “sẽ gây ra hậu quả khôn lường”. Chương Tư Nghị (1986), Công tác đảng, công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [94]. Cuốn sách khẳng định: QUTƯ và Quân Giải
  20. 14 phóng nhân dân Trung Quốc rất quan tâm, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB, đó là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa chiến lược, mang tính quyết định đến việc xây dựng quân đội “cách mạng hóa”, “hiện đại hóa” và “chính quy hóa”. “Quân ủy Trung ương cần phải đưa nhiệm vụ giáo dục, huấn luyện cán bộ lên vị trí chiến lược, đảng ủy các cấp phải coi trọng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ” [94, tr.336]. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB cần đảm bảo toàn diện, về nội dung, từ chính trị, quân sự, khoa học tự nhiên, khoa học quân sự... Trong đó, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng “năng lực sáng tạo” và “rèn luyện năng lực thực hành” của cán bộ trong thực tiễn: “Bồi dưỡng toàn diện cho cán bộ cả về kiến thức chính trị, quân sự, khoa học tự nhiên và kinh nghiệm thực tiễn; những kiến thức thực tiễn là vấn đề quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ các cấp” [94, tr.336]. Về hình thức cần thực hiện đa dạng, phong phú các hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực cán bộ; trong đó“tự học thành tài là con đường chủ yếu để cán bộ đạt được tri thức, là cái nôi đào tạo ra nhân tài [94, tr.347]. Neang Phat (2016), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay” [99]. Luận án khẳng định: Quân đội Hoàng gia Campuchia đặc biệt quan tâm, chăm lo xây dựng ĐNCB quân đội, bảo đảm cho quân đội “được quản lý và chỉ huy thông suốt”. Tác giả phân tích đặc điểm của ĐNCB, chỉ ra những yếu tố tác động đến xây dựng ĐNCB quân đội, đề xuất 6 giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay: Trong giải pháp 3 khi bàn về đổi mới, nâng cao chất lượng tạo nguồn, tuyển chọn, quy hoạch ĐNCB quân đội, luận án khẳng định: thực hiện đúng phương châm “động”, “mở” và “mềm” trong quy hoạch ĐNCB các cấp, không hạn chế số người định sẵn, có nhiều nguồn lựa chọn, không khép kín trong từng cơ quan, đơn vị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0