intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Xây dựng đảng và Chính quyền nhà nước: Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

56
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Xây dựng đảng và Chính quyền nhà nước: Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị giai đoạn hiện nay

  1. ` HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM DUNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG THỐNG NHẤT LÃNH ĐẠO VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2021
  2. ` HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM DUNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG THỐNG NHẤT LÃNH ĐẠO VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ngành: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 9 31 02 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN VĂN GIANG HÀ NỘI - 2021
  3. ` MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................. 6 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án ....... 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án .... 18 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu ..................................... 23 Chương 2: THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG THỐNG NHẤT LÃNH ĐẠO VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................…27 2.1. Hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị Việt Nam ........................................ 27 2.2. Nguyên tắc và thực hiện nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị - khái niệm, nội dung, phương thức ................................................................................................. 46 Chương 3: THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG THỐNG NHẤT LÃNH ĐẠO VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM ...................................................... 68 3.1. Thực trạng thực hiện nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị ......................................................... 68 3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm ......................................................................... 103 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG THỐNG NHẤT LÃNH ĐẠO VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐẾN NĂM 2030............................................... 114 4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng thực hiện nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đến năm 2030 .............................................................................. 114 4.2. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đến năm 2030 ........................................................................................................... 120
  4. ` KẾT LUẬN ........................................................................................................... 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................. 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 160
  5. ` DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương BBT : Ban Bí thư BCT : Bộ Chính trị CB, CC : Cán bộ, công chức CT-XH : Chính trị - xã hội ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT, GS : Kiểm tra, giám sát MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản QLBC : Quản lý biên chế TCBM : Tổ chức bộ máy TNLĐ : Thống nhất lãnh đạo UBKT : Ủy ban Kiểm tra UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa VTVL : Vị trí việc làm
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tổ chức và công tác tổ chức là vấn đề hệ trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN). V.I. Lênin chỉ rõ: “tổ chức làm cho sức mạnh tăng thêm gấp mười lần” [91, tr. 47]; “Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp vô sản không có vũ khí nào khác ngoài tổ chức” [89, tr. 7]. Nhưng V.I. Lênin cũng cảnh báo: “Lĩnh vực trọng yếu nhất và khó khăn nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức” [89, tr. 7], bởi vậy Người khẳng định: “Trong nước cộng hòa của chúng ta, không có một vấn đề chính trị hay tổ chức quan trọng nào do một cơ quan nhà nước giải quyết mà lại không có chỉ thị của Ban chấp hành trung ương đảng” [93, tr. 38]. Vận dụng quan điểm của V.I. Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) luôn coi trọng công tác tổ chức, lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy (TCBM) của Đảng, các tổ chức cách mạng và khi cầm quyền là xây dựng TCBM của hệ thống chính trị (HTCT). Bước vào thời kỳ đổi mới, ĐCSVN rất quan tâm lãnh đạo đổi mới TCBM của Đảng và HTCT đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Để lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp TCBM của HTCT, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, kết luận về nhiệm vụ này, như: Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16-8-1999 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) khóa VIII về một số vấn đề về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 09-02-2007 của Hội nghị lần thứ tư BCHTW khóa X về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội (CT- XH); Kết luận số 64-KL/TW ngày 28-5-2013 của BCHTW Đảng khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
  7. 2 XIII khẳng định: “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống chính trị; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị” [60, tr. 239]. Với sự lãnh đạo tập trung, quyết liệt đó, TCBM của HTCT các cấp đã nhiều lần được sắp xếp, đổi mới, kiện toàn. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ngày càng được nâng cao; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. HTCT cơ bản ổn định, phù hợp với Cương lĩnh và Hiến pháp; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, TCBM của HTCT vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp. Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị chưa hợp lý; còn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Việc kiện toàn TCBM của HTCT gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ đạt hiệu quả chưa cao. Cơ chế kiểm soát quyền lực của người đứng đầu cấp uỷ, cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn yếu. Năng lực quản lý, điều hành và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của một số cơ quan nhà nước còn hạn chế. TCBM, phương thức hoạt động của MTTQ và các tổ chức CT- XH chậm đổi mới, vẫn còn tình trạng “hành chính hóa”, “công chức hóa”... Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, bất cập nêu trên là công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, tổ chức đảng đối với việc đổi mới, sắp xếp và quản lý TCBM của HTCT chưa thật kiên quyết, tập trung; việc quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng về sắp xếp, kiện toàn TCBM, tinh giản biên chế có nơi, có lúc thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ; còn tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, lợi ích cục bộ; tư tưởng bao cấp, tâm lý dựa dẫm còn khá phổ biến. Một số cấp ủy, chính
  8. 3 quyền, người đứng đầu ở các cấp chưa có quyết tâm cao và hành động thiếu quyết liệt. Công tác quản lý TCBM và biên chế chưa chặt chẽ, chưa tập trung thống nhất vào một đầu mối... Để khắc phục nguyên nhân đó, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả yêu cầu toàn Đảng phải: “nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị” [56, tr. 43-44]. Trên thực tế từ trước đến nay, Đảng luôn lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp TCBM của HTCT, tuy nhiên, với việc quy định rõ ràng vấn đề này thành nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ công tác đổi mới, sắp xếp TCBM của HTCT đã đánh dấu một sự phát triển nhận thức mới của Đảng về công tác tổ chức trong điều kiện Đảng cầm quyền hiện nay. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về HTCT nói chung, TCBM của HTCT nói riêng, nhưng chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo (TNLĐ) việc đổi mới TCBM của HTCT ở nước ta. Vì vậy, việc luận án nghiên cứu đề tài: “Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị giai đoạn hiện nay” là thực sự cấp thiết cả về lý luận, thực tiễn, góp phần thực hiện tốt nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT trong thời gian qua, luận án đề xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc này trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Luận giải những vấn đề lý luận về nguyên tắc và thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT. - Đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới
  9. 4 TCBM của HTCT từ năm 2013 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện nguyên tắc. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu quan điểm của Đảng trong phạm vi thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay. Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT từ năm 2013 đến nay, khi có Kết luận số 64-KL/TW ngày 28- 05-2013 của Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Trọng tâm khảo sát là những kết quả đạt được trong thực hiện đổi mới TCBM của HTCT của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của BCHTW khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phương hướng, giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCSVN về sự lãnh đạo của Đảng và công tác tổ chức của Đảng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là việc thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT ở nước ta chủ yếu trong quá trình đổi mới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, và sử dụng
  10. 5 các phương pháp nghiên cứu cụ thể của các khoa học liên ngành và chuyên ngành: phương pháp phân tích tổng hợp, lô gíc lịch sử, điều tra xã hội học, khảo sát, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, chuyên gia... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên tắc và thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay: khái niệm, nội dung, vai trò nguyên tắc; khái niệm, nội dung, phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT. Khái quát một số kinh nghiệm bước đầu thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT. Đề xuất hai giải pháp mới để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT: Cụ thể hóa nội dung thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT; tiếp tục đổi mới phương thức Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT phù hợp với điều kiện mới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án góp phần tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển lý luận về thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đổi mới TCBM của HTCT hiện nay; là tài liệu tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ và đảng viên trong công tác xây dựng Đảng, nhất là trong thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ việc đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay; là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy các học phần về Đảng lãnh đạo các lĩnh vực, đặc biệt là học phần về tổ chức của chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị và tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị - Đào Trí Úc (2006), Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểm tra, giám sát (KT, GS) của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị, Đề tài khoa học cấp Nhà nước [155]. Đề tài đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận của việc xây dựng cơ chế KT, GS của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước ta. Trên cơ sở đó, đề tài đánh giá thực trạng của các cơ chế và tình hình KT, GS của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước ở nước ta: cơ sở pháp lý và hiệu quả thực tế, rút ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và đề xuất các giải pháp tăng cường sự KT, GS của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước và mô hình của sự KT, GS đó. - Lê Minh Thông (2007), Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [146]. Cuốn sách là công trình khoa học được hình thành trên cơ sở kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề tài KX.10-01 thuộc Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện HTCT nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn sách làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HTCT ở nước ta trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, qua đó nêu bật bước chuyển từ tư duy lý luận về chuyên chính vô sản và hệ thống chuyên chính vô sản sang tư duy dân chủ XHCN và HTCT; chuyển từ tư duy lý luận về Nhà nước chuyên chính vô sản sang tư duy lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. - Trần Ngọc Đường, Ngô Đức Mạnh (Đồng chủ biên) (2008), Mô hình tổ
  12. 7 chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [64]. Cuốn sách được kết cấu gồm ba phần, trong đó cuốn sách đã tập trung phân tích cơ sở lý luận của việc đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; trên cơ sở đó các nhà khoa học đã đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức này trong thực tiễn; nhóm tác giả đề xuất 03 giải pháp tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền XHCN, bao gồm: một là, yêu cầu về hệ quan điểm tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ; hai là, xây dựng mô hình Quốc hội từ nay đến năm 2010 và các năm tiếp theo; ba là, xây dựng mô hình Chính phủ từ nay đến năm 2010 và các năm tiếp theo. - Trần Đình Hoan (2008), Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005-2020, Đề tài khoa học cấp Nhà nước [79]. Trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với tổng kết thực tiễn đổi mới ở Việt Nam trong hai mươi năm (1986-2006), các nhà khoa học đã tập trung phân tích làm rõ tính tất yếu khách quan của việc đổi mới HTCT ở nước ta, nêu ra các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc đổi mới HTCT; đồng thời đề xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới HTCT ở Việt Nam giai đoạn 2005-2020. Những giải pháp bao gồm: một là, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tổng kết lý luận và thực tiễn quá trình đổi mới HTCT ở nước ta; hai là, xây dựng chiến lược đổi mới HTCT phù hợp và khả thi trong điều kiện hiện nay ở nước ta; ba là, hoàn thiện, tăng cường các cơ sở pháp luật để đổi mới thành công HTCT, đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; bốn là, đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ trong HTCT; năm là, tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, nêu cao quyết tâm và trách nhiệm đổi mới của các tổ chức trong HTCT; sáu là, dựa vào nhân dân để đổi mới HTCT. - Lê Hữu Nghĩa (2008), Đổi mới quan hệ giữa Đảng, bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp
  13. 8 Nhà nước [106]. Đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ giữa Đảng, bộ máy nhà nước và các tổ chức CT-XH trong HTCT ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đổi mới các quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH trong HTCT ở Việt Nam hiện nay, khái quát sơ lược quá trình hình thành và phát triển quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH; đánh giá những ưu điểm và hạn chế, yếu kém của quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta qua các giai đoạn đổi mới, tìm ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, ý nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta. Từ đó, các tác giả chỉ ra những căn cứ xác định và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta hiện nay. Đề tài là tài nguồn tài liệu tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các tổ chức trong HTCT ở nước ta hiện nay. - Lê Minh Thông - Nguyễn Tài Đức (Đồng chủ biên) (2008), Một số vấn đề về cơ sở khoa học của công tác tổ chức trong hệ thống chính trị [147]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của Đề tài cấp bộ KHBĐ (2004)-10 do Ban Tổ chức Trung ương chủ trì. Cuốn sách gồm 2 chương, nội dung chương 1 của cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung nhất về cơ sở khoa học của công tác tổ chức trong HTCT như: khái niệm, vị trí, vai trò và bản chất khoa học của công tác tổ chức trong HTCT; góp phần làm cơ sở cho công tác tổ chức và cung cấp cơ sở dữ liệu nghiên cứu ban đầu cho ban đầu về khoa học tổ chức. Chương 2 cuốn sách đánh giá thực trạng công tác tổ chức trong HTCT; nghiên cứu thực trạng quán triệt và vận dụng cơ sở khoa học; thực trạng công tác nghiên cứu lý luận và công tác tổng kết thực tiễn về công tác tổ chức. Từ đó tìm ra nguyên nhân của hạn chế, đề xuất phương hướng và năm giải pháp tăng cường tính khoa học của công tác tổ chức trong HTCT. Cuốn sách cung cấp cho cho tác giả những dữ liệu khi nghiên cứu, tìm hiểu về HTCT và những vấn đề về công tác tổ chức nói chung, TCBM của HTCT nói riêng. - Nguyễn Hữu Đổng (2009), Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay [63]. Trước hết, cuốn sách giúp cho người đọc
  14. 9 một cái nhìn tổng quát về khái niệm HTCT Việt Nam, khái niệm, chức năng, vai trò của ĐCSVN trong HTCT Việt Nam, các tổ chức CT-XH trong HTCT Việt Nam; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH. Tiếp đó, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động, giải pháp nhằm xác định rõ chức năng và nâng cao vai trò của ĐCSVN, các tổ chức CT-XH; trong đó có những giải pháp điển hình như: đổi mới nhận thức về chức năng của các thành tố trong HTCT; phân định ranh giới, phạm vi hoạt động giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH; thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội... - Đào Trí Úc (2009), Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [156]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu chủ yếu của Đề tài KX.10-07 “Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Trong đó, tác giả tập trung làm rõ vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động bộ máy đảng, nhà nước và các thiết chế trong HTCT; đánh giá thực trạng sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát của các thiết chế trong HTCT nước ta; tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc sử dụng cơ chế giám sát xã hội, các giải pháp chủ yếu tăng cường sự hoạt động của bộ máy đảng, nhà nước và xây dựng mô hình tổng thể của cơ chế giám sát nhằm đảm bảo dân chủ hóa đời sống xã hội, cải cách bộ máy nhà nước theo hướng gần dân, phục vụ nhân dân. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu đề tài thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT hiện nay. - Lưu Văn Sùng (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam - những vấn đề lý luận và mô hình tổ chức bộ máy [124]. Công trình tập trung nghiên cứu hai phần: thứ nhất, Lý luận của C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin về Đảng Cộng sản; thứ hai, hệ thống những vấn đề lý luận và mô hình TCBM Đảng Cộng sản nói chung và ĐCSVN nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất 05 giải pháp chủ yếu về mô hình TCBM của ĐCSVN: một là, thay đổi cấu trúc và cơ chế vận hành của tổ chức đảng đảm bảo thực hiện dân chủ trong Đảng là giải pháp cơ bản để Đảng ta thật sự trong
  15. 10 sạch, xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ thật trung thành của nhân dân; hai là, thay đổi cấu trúc và cơ chế vận hành của tổ chức đảng để tập trung trí tuệ trong Đảng và toàn xã hội là giải pháp đặc biệt quan trọng làm cho Đảng ta luôn ở vị trí tiên phong; ba là, hoàn thiện tổ chức đảng theo ngành và theo lãnh thổ để đảm bảo thực hiện những quyết định chính trị và công tác cán bộ của Đảng; bốn là, phân định và kiểm soát quyền lực giữa Đảng, Nhà nước là giải pháp cơ bản để khắc phục sự song trùng, chồng chéo về tổ chức và hoạt động giữa các cơ quan đảng, nhà nước; năm là, phát huy vai trò của MTTQ, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân là giải pháp bảo đảm sự lãnh đạo bền vững, lâu bền của Đảng. Cuốn sách góp phần cung cấp thêm thông tin và tài liệu tham khảo để tìm hiểu về mô hình TCBM của Đảng khi nghiên cứu thực hiện đề tài luận án. - Nguyễn Đăng Thành, Vũ Hoàng Công, Nguyễn An Ninh (Đồng chủ biên) (2017), Đổi mới bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước trong điều kiện mới [142]. Xuất phát từ thực tiễn quá trình đổi mới bộ máy của Đảng và Nhà nước gắn liền với sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 30 năm qua, vấn đề đặt ra của quá trình này và yêu cầu tiếp tục đổi mới bộ máy để đáp ứng tình hình hình mới là lý do để tập thể các tác giả nghiên cứu công trình này. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: phần thứ nhất, cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước trong điều kiện mới; phần thứ hai, nghiên cứu thực trạng bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và bộ máy của Nhà nước; phần thứ ba, đề xuất phương hướng, các giải pháp tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và bộ máy của Nhà nước trong điều kiện mới. Những nội dung nghiên cứu góp phần gợi mở hướng tiếp cận, cơ sở lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu đổi mới TCBM của HTCT, trong đó có vấn đề đổi mới TCBM của Đảng và Nhà nước giai đoạn hiện nay. - Đinh Ngọc Giang (2019), Xây dựng mô hình tổ chức tổng thể hệ thống chính trị ở Việt Nam trong điều kiện mới [65]. Bài viết cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quát về mô hình tổng thể của HTCT Việt Nam, thực chất việc xây dựng mô hình tổng thể của HTCT ở nước ta hiện nay là các hoạt động đổi mới tổ
  16. 11 chức HTCT. Tác giả xây dựng bộ khung tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình tổng thể của HTCT, bao gồm năm tiêu chí: một là, giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; hai là, kiên định mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; ba là, thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bốn là, tinh gọn, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông, kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển của HTCT; năm là, thượng tôn pháp luật, công khai, minh bạch, đáp ứng quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Bài viết gợi mở cho luận án hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT để từng bước cụ thể hóa, hiện thực hóa nguyên tắc trong thực tiễn. - Lê Quang Hoan (2019), Về đổi mới mô hình tổng thể hệ thống chính trị ở nước ta [77]. Tác giả nhấn mạnh 08 nội dung cần tiếp tục thực hiện để đổi mới mô hình tổng thể của HTCT nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu mới đang đặt ra hiện nay: thứ nhất, đổi mới, kiện toàn TCBM nhằm khắc phục tình trạng song trùng với bộ máy nhà nước; thứ hai, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN; thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các tổ chức CT-XH nhằm khắc phục tình trạng “hành chính hóa”, “công chức hóa”, nâng cao hiệu quả, chức năng giám sát và phản biện xã hội; thứ tư, xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong HTCT; thứ năm, hoàn thiện thể chế bảo đảm tự do, dân chủ, minh bạch trong bầu cử để thực hiện đúng sự ủy quyền của nhân dân trong việc nắm giữ và thực thi quyền lực của Nhà nước; thứ sáu, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập quyền và phân quyền; thứ bảy, xây dựng HTCT theo mô hình VTVL, chuyển các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) sang cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế. Những nội dung được đề cập trong bài viết gợi mở và cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình tổng thể của HTCT, trong đó có nội dung đổi mới TCBM của HTCT. - Vũ Hoàng Công (2020), Thực trạng thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng, nhà nước và một số cơ quan đảng, chính quyền cấp tỉnh, huyện ở nước ta
  17. 12 hiện nay [37]. Cuốn sách được kết cấu gồm ba chương, đã cung cấp những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn chủ trương thí điểm hợp nhất một số cơ quan và chức danh của Đảng, chính quyền như một số khái niệm cơ bản về hợp nhất cơ quan, chức danh tương đồng; thí điểm hợp nhất chức danh và cơ quan tương đồng; cơ sở lý luận cho phép hợp nhất các cơ quan đảng, nhà nước tương đồng chức năng, nhiệm vụ; kinh nghiệm hợp nhất của một số đảng cầm quyền trên thế giới, tiêu chí đánh giá sự đúng đắn và hiệu quả của việc hợp nhất… Trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, nguyên nhân của thực trạng và dự báo những triển vọng thực hiện thí điểm hợp nhất chức danh và cơ quan tương đồng chức năng và nhiệm vụ. Đặc biệt, tác giả tổng kết 03 mô hình và phương án hợp nhất cần thí điểm phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta: một là, các phương án hợp nhất cụ thể trong mô hình bí thư không kiêm chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND); hai là, các phương án hợp nhất trong mô hình bí thư kiêm chủ tịch HĐND; ba là, các phương án hợp nhất trong mô hình bí thư kiêm chủ tịch UBND. Để thực hiện thành công thí điểm các mô hình và triển khai trong thực tế, tác giả đề xuất sáu giải pháp chủ yếu bảo đảm thực hiện thí điểm thành công. Cuốn sách là nguồn tư liệu quý, gợi mở cho đề tài nhiều nội dung khi nghiên cứu thực trạng tổ chức, hợp nhất, sáp nhập TCBM của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương trên cả nước. - Nguyễn Văn Giang (2020), Cơ sở lý luận - thực tiễn về xây dựng mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị ở Việt Nam phù hợp với điều kiện mới, Đề tài khoa học cấp Nhà nước [71]. Công trình đã luận chứng cơ sở lý luận, thực tiễn cơ bản về xây dựng mô hình tổ chức của HTCT Việt Nam trong điều kiện mới. Trên cơ sở khảo cứu các kinh nghiệm nước ngoài về đổi mới, hoàn thiện tổ chức, bộ máy của HTCT trong quá trình phát triển và kinh nghiệm lịch sử thế giới, dân tộc; đề tài đã chỉ ra những nội dung có giá trị tham chiếu cho Việt Nam về xây dựng mô hình chính trị tổng thể HTCT. Đề tài làm rõ thực trạng xây dựng, kiện toàn mô hình tổ chức tổng thể HTCT ở Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, chỉ ra nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng, đổi mới mô hình tổ chức tổng thể
  18. 13 HTCT ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Đặc biệt, đề tài đề xuất một số vấn đề trọng tâm: một là, quan điểm xây dựng mô hình tổ chức tổng thể HTCT ở Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030; hai là, mô hình tổ chức tổng thể HTCT của Việt Nam trong điều kiện mới, đồng thời luận chứng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất mô hình này; ba là, những giải pháp đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể HTCT ở Việt Nam trong giai đoạn 2021-2025 đến năm 2030 phù hợp với điều kiện mới. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo đối với đề tài luận án ở những nội dung cơ bản: những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn mô hình tổ chức tổng thể HTCT Việt Nam, từ đó thấy được mối quan hệ giữa các tổ chức trong HTCT; đánh giá thực trạng TCBM của các tổ chức thành viên HTCT trong giai đoạn hiện nay; thực trạng tổ chức thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng, nhà nước và nhất thể hóa một số chức danh đảng, chính quyền các cấp trong thời gian vừa qua và những giải pháp xây dựng mô hình tổ chức tổng thể HTCT Việt Nam. - Đào Thị Thanh Thủy (2020), Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra [149]. Bài viết đánh giá một cách khái quát những kết quả đạt được trong đổi mới, sắp xếp TCBM nhà nước về xây dựng, hoàn thiện thể chế nhà nước nhằm tiếp tục đổi mới, sắp xếp TCBM nhà nước; kết quả về tổ chức thực hiện thí điểm sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Bên cạnh những kết quả đạt được về đổi mới, sắp xếp TCBM nhà nước, bài viết chỉ rõ những hạn chế, khó khăn trong tổ chức thực hiện đổi mới sắp xếp TCBM. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế, khó khăn trong đổi mới TCBM nhà nước của HTCT, tác giả đề cập đến một số vấn đề đặt ra nhằm tiếp tục đổi mới, sắp xếp TCBM nhà nước trong HTCT. Bài viết có giá trị tham khảo cho luận án khi nghiên cứu cụ thể việc thực hiện đổi mới, sắp xếp TCBM của một tổ chức thành viên trong HTCT là Nhà nước, từ đó góp phần hoàn thiện nghiên cứu một cách tổng thể thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay.
  19. 14 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Đảng, cấp ủy lãnh đạo hệ thống chính trị và đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị - Đỗ Quang Tuấn (2005), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới, Đề tài khoa học cấp Nhà nước [151]. Đề tài đã nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức lãnh đạo của đảng cộng sản; sự đổi mới phương thức lãnh đạo của ĐCSVN trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới; khái niệm phương thức lãnh đạo và những nhân tố tác động đến phương thức lãnh đạo; một số đặc điểm của MTTQ và các đoàn thể nhân dân; một số đặc điểm phương thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân; thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân; đề xuất phương hướng, giải pháp chung và giải pháp đặc thù để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Những giải pháp chung gồm: một là, nâng cao chất lượng các định hướng của Đảng đối với các tổ chức quần chúng về chính trị, tư tưởng, nội dung, phương thức hoạt động, tổ chức và cán bộ; hai là, thể chế hóa kịp thời các chủ trương của Đảng về dân vận; tăng cường công tác dân vận của chính quyền, sự phối hợp công tác giữa chính quyền với MTTQ và các đoàn thể nhân dân; ba là, củng cố, tăng cường HTCT, xây dựng cơ sở vững mạnh; bốn là, tăng cường hoạt động của ban dân vận cấp ủy giúp Đảng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về phương thức lãnh đạo đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân; năm là, thực hiện quy chế hóa, chương trình hóa, hiện đại hóa sự lãnh đạo của các cấp ủy đối với hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. - Phạm Ngọc Quang (2007), Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp Nhà nước [111]. Đề tài đã góp phần phát triển lý luận về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, làm rõ những vấn đề có tính nguyên tắc trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối với ba loại cơ quan quyền lực quan trọng nhất của Nhà nước là: Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao. Từ những phân tích của đề tài, luận án có thể
  20. 15 tham khảo vào thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT những nội dung sau: một là, sự cần thiết phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo đổi mới TCBM của HTCT; hai là, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các bộ phận trong TCBM của Nhà nước; ba là, các yếu tố ảnh hưởng đến lãnh đạo của Đảng như TCBM và sự vận hành TCBM của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH, nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ chế TCBM và mối quan hệ của các tổ chức trong HTCT… - Nguyễn Văn Vĩnh (2007), Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay [163]. Cuốn sách luận giải những vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận và thực tiễn Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; làm rõ những khái niệm về đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhà nước pháp quyền và kinh nghiệm đảng cầm quyền một số nước trên thế giới. Từ thực trạng Đảng lãnh đạo Nhà nước, nêu những định hướng lớn có tính nguyên tắc về Đảng lãnh đạo Nhà nước, đề xuất 10 giải pháp chủ yếu mang tính khả thi tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước từ năm 1986 đến nay. Những nội dung của cuốn sách có thể tham khảo khi thực hiện đề tài luận án là đổi mới nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước từ năm 1986 đến nay như: Đảng lãnh đạo Quốc hội, cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan thực hiện quyền tư pháp, cơ quan chính quyền địa phương; từ đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và vấn đề đặt ra trong TCBM của Nhà nước cần đổi mới cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là đáp ứng được yêu cầu đổi mới TCBM của HTCT trong điều kiện hiện nay. Đây là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo đối với tác giả luận án khi thực hiện đề tài thực hiện nguyên tắc Đảng TNLĐ đổi mới TCBM của HTCT giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Văn Giang, Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên) (2011), Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật [69]. Cuốn sách làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, đó là những vấn đề về sự hình thành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1