BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ===***===
NGÔ PHƯƠNG MINH THUẬN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
KẾT QUẢ DẪN LƯU NANG GIẢ TỤY QUA THÀNH DẠ
DÀY DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ===***===
NGÔ PHƯƠNG MINH THUẬN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
KẾT QUẢ DẪN LƯU NANG GIẢ TỤY QUA THÀNH DẠ
DÀY DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI
Chuyên ngành : Nội Tiêu Hóa
Mã số : 62 72 01 43
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
1. TS.BS. DƯƠNG MINH THẮNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THÚY VINH
HÀ NỘI - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được
xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi thu thập số liệu nghiên cứu,
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Ngô Phương Minh Thuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Đảng ủy – Ban Giám đốc Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108, Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108 và
Bệnh viện Chợ Rẫy đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi được thực hiện chương trình
nghiên cứu sinh này. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS.
BS. Dương Minh Thắng, PGS.TS. Nguyễn Thúy Vinh, là người Thầy hướng dẫn
đã luôn tận tình chỉ bảo tôi trong việc truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
nghiên cứu, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và nghiêm
khắc góp ý kiến, chỉnh lý trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
Xin được trân trọng cảm ơn, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Nội
tiêu hóa đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ và
chương trình học tập.
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, tôi cũng nhận được
sự động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn đồng
nghiệp. Xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành với những tình cảm và sự giúp
đỡ tốt đẹp đó.
Để thực hiện được luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến bệnh
nhân, người đã tình nguyện cho tôi lấy mẫu để nghiên cứu và tôi luôn cầu
chúc sức khỏe cho họ.
Và, cho phép tôi được coi luận án này như một món quà tinh thần tặng
những người thân yêu của gia đình, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè
vô cùng quý mến của tôi.
Ngô Phương Minh Thuận
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU LIÊN QUAN VÀ SINH LÝ TỤY ...................... 3
1.1. Giải phẫu liên quan của tuyến tụy ............................................................... 3
1.2. Sinh lý học tuyến tụy ................................................................................. 4
2. NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
NANG GIẢ TỤY. ............................................................................................. 5
2.1. Nguyên nhân hình thành nang giả tụy ....................................................... 6
2.2. Cơ chế bệnh sinh tạo nang giả tụy ............................................................. 7
2.2.1. Nang giả tụy do viêm tụy cấp ................................................................. 7
2.2.2. Nang giả tụy do viêm tụy mạn .............................................................. 7
2.2.3. Nang giả tụy do chấn thương và sau phẫu thuật ..................................... 8
2.2.4. Nang giả tụy do ung thư tụy .................................................................... 8
2.3. Giải phẫu bệnh lý và đặc điểm của nang giả tụy ....................................... 8
2.3.1. Hình ảnh đại thể của nang giả tụy ........................................................... 8
2.3.2. Vi thể ..................................................................................................... 10
2.4. Chẩn đoán phân biệt nang giả tụy ............................................................ 10
2.4.1. Nang hoại tử tụy .................................................................................... 10
2.4.2. Nang tuyến tụy ...................................................................................... 11
3. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, PHÂN LOẠI VÀ DIỄN TIẾN NANG
GIẢ TỤY ......................................................................................................... 12
3.1. Triệu chứng lâm sàng nang giả tụy .......................................................... 12
3.2. Các xét nghiệm về huyết học và sinh hóa ................................................ 14
3.3. Chẩn đoán hình ảnh .................................................................................. 15
3.3.1. Siêu âm ổ bụng ...................................................................................... 15
iv
3.3.2. Chụp cắt lớp vi tính ............................................................................... 16
3.3.3. Chụp cộng hưởng từ .............................................................................. 17
3.3.4. Nội soi mật tụy ngược dòng .................................................................. 18
3.3.5. Siêu âm nội soi ...................................................................................... 18
3.3.6. Hình ảnh gián tiếp qua nội soi dạ dày - tá tràng ................................... 19
3.5. Phân loại nang giả tụy. ............................................................................. 20
3.5.1. Phân loại nang giả tụy theo nguyên nhân bệnh sinh ............................. 20
3.5.2. Phân loại nang giả tụy theo giải phẫu bệnh .......................................... 21
3.6. Diễn tiến và biến chứng của nang giả tụy ................................................ 22
3.6.1. Diễn tiến của nang giả tụy ..................................................................... 22
3.6.2. Biến chứng của nang giả tụy ................................................................ 22
4. ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY ...................................................................... 24
4.1. Điều trị bảo tồn ......................................................................................... 24
4.2. Điều trị bằng phẫu thuật ........................................................................... 25
4.2.1. Phẫu thuật dẫn lưu dịch nang ra ngoài .................................................. 25
4.2.2. Phẫu thuật dẫn lưu dịch nang vào trong ................................................ 25
4.2.3. Cắt nang giả tụy .................................................................................... 27
4.2.4. Phẫu thuật nội soi .................................................................................. 27
4.3. Dẫn lưu NGT qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi
tính ổ bụng ....................................................................................................... 28
4.4. Dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu hóa trên. ....................................... 29
4.4.1. Dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành dạ dày-tá tràng bằng máy nôi soi
nhìn thẳng (không có hướng dẫn của siêu âm) ............................................... 29
4.4.2. Dẫn lưu NGT qua nội soi mật tụy ngược dòng ..................................... 31
5. Dẫn lưu nang giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi ......................... 31
5.1. Nguyên lý và lịch sử của siêu âm nội soi ................................................. 31
5.2. Chỉ định và chống chỉ định dẫn lưu NGT qua siêu âm nội soi ................ 32
v
5.3. Phân loại kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi ................... 33
5.3.1. Kỹ thuật siêu âm nội soi kết hợp với nội soi qui ước ........................... 33
5.3.1. Kỹ thuật siêu âm nội soi một bước ....................................................... 33
5.4. Quy trình kỹ thuật dẫn lưu NGT qua siêu âm nội soi [44], [71] ............. 33
5.5. Các tai biến và biến chứng của thủ thuật. ................................................ 35
5.5.1. Chảy máu tiêu hóa ................................................................................. 35
5.5.2. Nhiễm trùng .......................................................................................... 36
5.5.3. Thủng vào khoang sau phúc mạc .......................................................... 36
5.6. Kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh ........................................................................... 38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: .............................................................................. 39
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................ 39
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................. 41
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 50
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 55
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 57
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ................... 57
3.1.1. Đặc điểm về giới ................................................................................... 57
3.1.2. Đặc điểm về tuổi ................................................................................... 57
3.1.3. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính .......................................................... 58
3.1.4. Phân bố theo nghề nghiệp ..................................................................... 58
vi
3.1.5. Các nguyên nhân của nang giả tụy........................................................ 59
3.2. LÂM SÀNG & CẬN LÂM SÀNG NANG GIẢ TỤY .......................... 60
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................ 60
3.2.2. Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng ...................................................... 60
3.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NANG GIẢ TỤY ............ 65
3.3.1. Siêu âm bụng ......................................................................................... 65
3.3.2. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng ................................................................... 67
3.3.3. Siêu âm nội soi ...................................................................................... 69
3.4. KẾT QUẢ DẪN LƯU NGT QUA SANS ............................................. 74
3.4.1. Kết quả về kỹ thuật dẫn lưu NGT qua SANS ....................................... 74
3.4.2. Kết quả về điều trị thành công về lâm sàng .......................................... 75
3.4.3. Đặc điểm về kỹ thuật............................................................................. 76
3.4.4. Tai biến, biến chứng của thủ thuật ........................................................ 79
3.4.4. Tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật .................................... 80
3.4.5. Thời gian nằm viện sau thủ thuật .......................................................... 81
3.4.6. Thời gian đặt stent hay thời gian rút stent sau thủ thuật ...................... 81
3.4.7. Tái phát nang giả tụy và phương thức điều trị ...................................... 82
3.5. MỐI LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ DẪN LƯU .................................... 83
3.5.1. Mối liên quan giữa kích thước nang / CLVT và thời gian rút stent ..... 83
3.5.2. Mối liên quan giữa nguyên nhân và thời gian rút stent ........................ 84
3.5.3. Mối liên quan tính chất dịch NGT/SANS và thời gian rút stent ........... 84
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 85
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU .............................. 85
4.1.1. Tuổi và giới tính .................................................................................... 85
4.1.2. Nguyên nhân gây nang giả tụy. ............................................................. 87
4.2. LÂM SÀNG VÀ CẬN LẬM SÀNG NANG GIẢ TỤY ......................... 88
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng nang giả tụy. .......................................................... 88
vii
4.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng nang giả tụy ................................................. 91
4.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH .......................................... 92
4.3.1. Siêu âm ổ bụng ...................................................................................... 92
4.3.2. Chụp cắt lớp vi tính ............................................................................... 94
4.3.3. Siêu âm nội soi ...................................................................................... 95
4.3.4. Nội soi dạ dày – tá tràng ....................................................................... 97
4.3.5. Kết quả xét nghiệm dịch nang giả tụy................................................... 98
4.4. KẾT QUẢ DẪN LƯU NANG GIẢ TỤY QUA SIÊU ÂM NỘI SOI ... 99
4.4.1. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật ................................................................. 99
4.4.2. Tỷ lệ điều trị thành công về lâm sàng ................................................. 101
4.5. MỘT SỐ BÀN LUẬN VỀ MẶT KỸ THUẬT ..................................... 104
4.5.1. Số lượng, loại stent và vị trị đặt stent dẫn lưu nang giả tụy................ 104
4.5.2. Thời gian thực hiện thủ thuật. ............................................................. 107
4.6. BIẾN CHỨNG VÀ TÁC DỤNG PHỤ KHÔNG MONG MUỐN ....... 107
4.6.1. Biến chứng chung. .............................................................................. 107
4.6.2. Tác dụng phụ không mong muốn ....................................................... 110
4.7. THEO DÕI & ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY TÁI PHÁT ...................... 111
4.7.1. Thời gian nằm viện ............................................................................. 111
4.7.2. Thời gian đặt stent ............................................................................... 112
4.7.3. Tái phát và kết quả điều trị nang giả tụy tái phát ................................ 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 117
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ...........................................................................
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
viii
DANH MỤC TỪ KHÓA VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng việt
Nang giả tụy NGT
Nội soi NS
Bệnh nhân BN
DD - TT Dạ dày - tá tràng
Siêu âm nội soi SANS
Chụp cắt lớp vi tính CLVT
Siêm âm bụng SAB
Dẫn lưu DL
Phương pháp PP
Thủ thuật TT
Cộng sự CS
BANC Bệnh án nghiên cứu
Kim loại KL
Đường kính ĐK
Kích thước KT
CĐHA Chẩn đoán hình ảnh
Ống tiêu hóa OTH
Stent Dụng cụ nhân tạo có dạng ống, dùng đặt qua các chỗ hẹp.
ix
Viết tắt tiếng Anh
EUS Endoscopic Ultrasound
(Siêu âm nội soi)
MRI Magnetic Resonance Imaging
(Cộng hưởng từ)
MRCP Magnetic Resonance Cholangiopancreatography
(Chụp cộng hưởng từ mật tụy)
ERCP Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography
(Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi)
PP Pancreatic Pseudocysts
(Nang giả tụy)
WON Walled-Off Necrosis
(Nang hoại tử tụy)
LAMS Lumen Apposing Metallic Stents
(Stent kim loại tự nở áp thành)
SEMS Self-expandle Metallic Stent
(Stent kim loại tự nở)
PCLs Pancreatic cystic lesions
(Tổn thương dạng nang của tụy)
IPMN Intraductal papillary mucinous neoplasms
(U nhú tân sinh dạng nhầy trong lòng ống)
MCN Mucinous Cystic Neoplasm
(Tổn thương tân sinh dạng nang nhầy)
SCA Serous Cystadenoma
(U tân sinh dạng nang thanh dịch)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại tổn thương dạng nang tuyến tụy thương gặp .................... 11
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi .......................................................................... 57
Bảng 3.2. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính ................................................... 58
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp ...................................................... 58
Bảng 3.4. Nguyên nhân gây nang giả tụy ....................................................... 59
Bảng 3.5. Phân bố các triệu chứng lâm sàng .................................................. 60
Bảng 3.6. Kết quả các chỉ số Amylase máu, Amylase nước tiểu ................... 64
Bảng 3.7. Số lượng nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng .................................... 65
Bảng 3.8. Kích thước nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng ................................. 65
Bảng 3.9. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng .......................................... 66
Bảng 3.10. Bản chất dịch trong nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng ................. 66
Bảng 3.11. Số lượng nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng ........................... 67
Bảng 3.12. Kích thước NGT trên chụp CLVT ổ bụng ................................... 68
Bảng 3.13. Vị trí NGT trên chụp CLVT ổ bụng ............................................. 68
Bảng 3.14. Số lượng nang giả tụy trên siêu âm nội soi .................................. 69
Bảng 3.15. Kích thước nang giả tụy trên siêu âm nội soi ............................... 70
Bảng 3.16. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm nội soi ....................................... 70
Bảng 3.17. Đặc điểm dịch nang giả tụy trên siêu âm nội soi .......................... 71
Bảng 3.18. Dấu hiệu chèn ép của NGT vào thành dạ dày tá tràng trên nội soi
thường và siêu âm nội soi ............................................................................... 71
Bảng 3.19. Kết quả xét nghiệm Dịch NGT ..................................................... 73
Bảng 3.20. Màu sắc dịch nang giả tụy ............................................................ 73
Bảng 3.21. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật đặt dẫn lưu NGT qua SANS ......... 74
Bảng 3.22. Tỷ lệ thành công về điều trị .......................................................... 75
Bảng 3.23. Số lượng stent được đặt dẫn lưu ................................................... 76
xi
Bảng 3.24. Loại stent được đặt dẫn lưu .......................................................... 77
Bảng 3.25. Vị trí stent được đặt dẫn lưu ......................................................... 77
Bảng 3.26. Thời gian thực hiện thủ thuật ........................................................ 79
Bảng 3.27. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật ..................................................... 79
Bảng 3.28. Tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật ........................... 80
Bảng 3.29. Thời gian nằm viện sau thủ thuật ................................................. 81
Bảng 3.30. Thời gian rút stent sau thủ thuật ................................................... 81
Bảng 3.31. Tái phát NGT và tái can thiệp sau thủ thuật ................................. 82
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa kích thước nang và thời gian rút stent ........... 83
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa nguyên nhân NGT và thời gian rút stent ....... 84
Bảng 3.34. Mối liên quan tính chất dịch của NGT với thời gian rút stent ..... 84
Bảng 4.1. Thành công về kỹ thuật dẫn lưu NGT có & không có SANS ...... 101
Bảng 4.2. Tổng kết và so sánh kết quả với các NC trên thế giới .................. 102
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu tuyến tụy [3]........................................................ 3
Hình. 1.2. Hình ảnh nang giả tụy trên siêu âm bụng ...................................... 16
Hình 1.3. Hình ảnh nang giả tụy trên CLVT .................................................. 17
Hình 1.4. Hình ảnh nang giả tụy trên chụp cộng hưởng từ (MRI) ................. 18
Hình 1.5. Hình ảnh Nang giả tụy và nang hoại tử tụy trên SANS ................. 19
Hình 1.6. Hình ảnh nang giả tụy đè vào dạ dày – tá tràng trên nội soi ........... 20
Hình 1.7. Phân loại nang giả tụy theo Nealon và Walser ............................... 21
Hình 1.8. Phẫu thuật nối nang giả tụy với dạ dày ........................................... 26
Hình 1.9. Phẫu thuật nối bên bên - tụy hỗng tràng…………………………..27
Hình 1.10. Các bước tiến hành dẫn lưu NGT xuyên thành dạ dày qua nội soi
......................................................................................................................... 30
Hình 1.11. Các bước dẫn lưu nang giả tụy qua SANS ................................... 34
Hình 2.1. Các dụng cụ nội soi ......................................................................... 40
Hình 2.2. Hệ thống máy SANS đầu dò linear của Olympus và hệ thống C-arm
......................................................................................................................... 41
Hình 2.3. Máy siêu âm bụng GE LOGIQ S8 và máy chụp CLVT SIEMENS
Somatom Defination AS ................................................................................. 41
Hình 2.4. Vị trí chọc khi nang giả tụy ở vị trí thân và đuôi tụy [79] .............. 44
Hình 2.5. Vị trí chọc khi nang giả tụy ở vị trí đầu tụy [79] ............................ 45
Hình 2.6. Chọc vào nang bằng kim FNA 19G và dây dẫn (guidewire) vào
nang [42] ......................................................................................................... 46
Hình 2.7. Nong đường thông bằng ống thông dò và bóng [42] ...................... 47
Hình 2.8. Đặt 2 stent dẫn lưu vào nang (trên nội soi và trên Xquang) [42] .. 48
Hình 3.1. Hình ảnh 4 nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng .......................... 67
Hình 3.2. Hình ảnh 01 nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng ........................ 67
xiii
Hình 3.3. NGT có dịch đồng nhất (A) và không đồng nhất (B) trên SANS ... 69
Hình 3.4. NGT kích thước lớn đè đẩy vùng thân vị dạ dày trên nội soi thường
và siêu âm nội soi. ........................................................................................... 72
Hình 3.5. Đặt 01 hoặc 02 stent nhựa hai đầu cong dẫn lưu NGT qua dạ dày 76
Hình 3.6. Sử dụng 02 Stent nhựa hai đầu cong và ống dẫn lưu mũi - nang ... 78
Hình 3.7. Sử dụng 2 Stent nhựa hai đầu cong dẫn lưu nang giả tụy ............... 78
Hình 3.8. Hình ảnh biến chứng stent di lệch vào trong nang sau thủ thuật .... 80
xiv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính trong nhóm nghiên cứu .......................... 57
Biểu đồ 3.2. Phân bố các nguyên nhân của nang giả tụy ................................ 59
Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng hồng cầu máu ................................................. 60
Biểu đồ 3.4. Phân bố số lượng bạch cầu máu ................................................. 61
Biểu đồ 3.5. Phân bố số lượng tiểu cầu máu ................................................... 61
Biểu đồ 3.6. Phân bố chỉ số Prothrombin Time (PT)...................................... 62
Biểu đồ 3.7. Phân bố chỉ số APTT .................................................................. 62
Biều đồ 3.8. Phân bố chỉ số INR ..................................................................... 63
Biểu đồ 3.9. Chỉ số Bilirubin TP máu ............................................................. 63
Biểu đồ 3.10. Chỉ số Bilirubin trực tiếp máu .................................................. 64
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật .................................................... 74
Biểu đồ. 3.12. Tỷ lệ điều trị thành công .......................................................... 75
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nang giả tụy (pancreatic pseudocysts) là một trong các nang thường gặp
nhất trong các bệnh lý dạng nang của tụy. Tuy nhiên, trong thực tế lâm sàng
tần suất mắc nang giả tụy (NGT) chiếm tỷ lệ thấp. Thống kê trên thế giới cho
biết tần suất mắc NGT chiếm khoảng: 0,5 - 1/100.000 dân [1]. Nguyên nhân
chính gây NGT thường gặp nhất ở bệnh nhân sau viêm tụy cấp, viêm tụy
mạn, chiếm tỷ lệ khoảng (90%). Các chấn thương vùng bụng [4],[14],[15]
cũng gây biến chứng hình thành NGT chiếm tỷ lệ: 3-22%. Bên cạnh đó, NGT
cũng có thể hình thành ở bệnh nhân sau phẫu thuật bụng, chiếm tỷ lệ dưới
20% trong tổng số các nguyên nhân gây NGT [4].
Theo phân loại Atlanta cải tiến năm 2012, định nghĩa NGT là ổ tụ dịch
quanh tụy, hình thành sau viêm tụy cấp, hay đợt cấp của viêm tụy mạn. Thời
gian hình thành NGT thường sau 4 tuần và khi đó NGT đã có vỏ nang hoàn
chỉnh, dịch nang thường đồng nhất, không có hoặc có rất ít mô đặc trong nang
[2]. Vách của nang giả tụy được tạo bởi mô xơ, mô hạt từ phúc mạc, từ mô
sau phúc mạc hay từ lớp thanh mạc của các tạng kế cận. Nang giả tụy khác
với các nang tụy thật là do không có lớp tế bào biểu mô trong thành nang
[3],[4]. Phân biệt này rất quan trọng để định hướng điều trị đúng đắn
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh, đã giúp cho chẩn đoán cũng như can thiệp điều trị NGT ngày
càng được tốt hơn. Về mặt sinh lý bệnh, với các nang giả tụy có kích thước
nhỏ hơn 6 cm thường có khả năng tự khỏi, hoặc điều trị bảo tồn, không cần
phải can thiệp điều trị [5]. Đối với các NGT có kích thước ≥ 6 cm, tồn tại
trên 4 tuần hoặc có các biến chứng thì có chỉ định điều trị [6].
Ngày nay, các phương pháp điều trị NGT kích thước trên 6 cm phụ
thuộc nhiều vào trang thiết bị và đội ngũ chuyên ngành. Các phương pháp bao
gồm phẫu thuật, can thiệp tối thiểu (dẫn lưu qua da, dẫn lưu qua nội soi thông
2
thường, dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi). Trong các thập kỷ 80-
90 của thế kỷ trước, với những nang giả tụy có kích thước lớn thì phần lớn
phải phẫu thuật. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật thường phức tạp, hậu
phẫu nặng nề, do vậy không được lựa chọn nhiều trong điều trị NGT. Dẫn lưu
nang qua da là một phương pháp điều trị thay thế với nhiều ưu điểm như: có
thể bơm rửa nang thường xuyên, thay đổi ống dẫn lưu dễ dàng. Tuy nhiên,
phương pháp này dễ gây phiền hà cho bệnh nhân, dẫn lưu không triệt để, tỷ lệ
tái phát cao và cũng có các biến chứng sau điều trị [3], [44]
Khi máy siêu âm nội soi chưa ra đời, dẫn lưu NGT xuyên thành dạ dày
qua nội soi thông thường cũng được ghi nhận là một phương pháp điều trị cho
bệnh nhân có NGT kích thước trên 6 cm. Tuy nhiên, phương pháp này cho
hiệu quả không cao, dẫn lưu dịch nang không triệt để (do stent nhỏ) và vẫn có
các biến chứng sau điều trị [7].
Siêu âm nội soi (Endoscopic Ultrasonography: EUS) là một kỹ thuật
tiên tiến được ứng dụng trong nhiều chuyên ngành khác nhau và được áp
dụng khá rộng rãi trong can thiệp nội soi điều trị. Dẫn lưu NGT xuyên thành
dạ dày-tá tràng dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi (SANS) được thực lần
đầu vào năm 1992, và từ đó cho đến nay phương pháp này được lựa chọn lựa
đầu tiên trong điều trị NGT [8],[9].
Tại Việt Nam, điều trị NGT dưới hướng dẫn của SANS mới chỉ thực
hiện tại một số bệnh viện lớn hay các trung tâm tiêu hóa lớn. Đây là một kỹ
thuật khá hiện đại, đòi hỏi người thầy thuốc không chỉ thành thạo trong kỹ
thuật nội soi can thiệp, mà cần phải có các kiến thức về siêu âm, cũng như
định khu giải phẫu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nang giả tụy
2. Đánh giá kết quả, đặc điểm kỹ thuật và biến chứng của phương pháp dẫn
lưu nang giả tụy qua thành dạ dày dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU LIÊN QUAN VÀ SINH LÝ TỤY
1.1. Giải phẫu liên quan của tuyến tụy
Tụy là một tuyến màu xám hồng, dài 12 đến 15 cm, nặng 70-80g,
chạy gần như ngang qua thành bụng sau từ phần xuống của tá tràng tới lách, ở
sau dạ dày. Từ tá tràng đến lách, tụy nằm vắt ngang trước cột sống thắt lưng,
hơi chếch lên trên và sang trái, một phần lớn ở tầng trên mạc treo đại tràng
ngang và một phần nhỏ ở tầng dưới. Do phát triển đi lên trong phía sau của
mạc treo vị tràng, nên khi trưởng thành tụy nằm sau túi mạc nối và sau dạ
dày, trong vùng thượng vị và vùng hạ sườn trái. Tụy hình giống một cái búa
dẹt gồm 4 phần: Đầu, cổ, thân, và đuôi.
Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu tuyến tụy [3]
- Đầu tụy: Dẹt theo hướng trước sau, nằm trong vòng cung của tá
tràng. Các bờ của đầu tụy bị bờ liền kề của tá tràng khía thành rãnh. Phần
dưới trái của của đầu có một mỏm, gọi là mỏm móc, nhô lên trên và sang trái
4
ở sau các mạch mạc treo tràng trên. Đầu cùng với phần cố định của tá tràng
tạo thành một khối có những liên quan chung. Mặt sau của đầu liên quan đến
tĩnh mạch chủ dưới, phần tận cùng của của các tĩnh mạch thận. Mỏm móc
nằm trước động mạch chủ. Ống mật chủ đào thành một rãnh ở mặt sau đầu
tụy hoặc đi trong mô tụy. Mặt trước lúc đầu dính với đại tràng ngang bằng mô
liên kết, sau đó trở thành nơi bám của mạc treo đại tràng ngang. Phần dưới
chỗ dính được phủ bằng phúc mạc liên tiếp với lá dưới của mạc treo đại tràng
ngang và tiếp xúc với hỗng tràng.
- Chỗ tiếp xúc đầu tụy và thân tụy: Vùng này ở ngang mức khuyết
tụy, dài khoảng 2 cm, còn gọi là cổ tụy. Mặt trước bờ phải cổ tụy có rãnh cho
động mạch vị - tá tràng, mặt sau bờ trái có một khuyết sâu chứa tĩnh mạch
mạc treo tràng trên và chỗ bắt đầu của tĩnh mạch cửa
-Thân tụy: Chạy chếch sang trái và lên trên, hình lăng trụ tam giác có
ba mặt (trước sau và dưới) và ba bờ (trên dưới và trước). Thân tụy nằm ở vị
trí đốt sống lưng 1 và được bao phủ phía trước bởi 2 lá sau của mạc nối nhỏ,
nó cũng liên quan tới đại tràng ngang. Động mạch đại tràng giữa tách ra từ
đáy bờ dưới tụy, chạy giữa 2 lá của mạc treo đại tràng.
- Đuôi tụy: Nằm ở mức đốt sống lưng 12 dài. Nó là phần di động
nhiều nhất của tụy. Phần tận cùng của đuôi tụy liên quan mật thiết với rốn
lách cùng động mạch và tĩnh mạch lách. Đuôi tụy được phủ bởi 2 lớp của mạc
chằng lách thận. Như vậy xét trên phương diện giải phẫu ngoại khoa, tụy có
thể chia có thể chia làm 2 phần cơ bản: Phần bên phải động mạch chủ là phần
nguy hiểm - vùng bên trái dộng mạch chủ là vùng an toàn.
1.2. Sinh lý học tuyến tụy
* Chức năng ngoại tiết: Mỗi ngày tụy bài tiết khoảng 1500 – 3000
ml dịch kiềm pH 7,8 – 8,5, chứa lượng lớn bicacbonate. Thành phần chính
của dịch tụy là các men tiêu hoá, bao gồm:
5
Nhóm enzym tiêu hoá protein: Tụy tiết ra các tiền enzymnhư
trypsinogen, chymotrypsinogen, procarboxypeptidase. Khi xuống tá tràng
chúng được hoạt hoá thành: Trypsin, chymotrypsin, carboxypeptidase. Chúng
thuỷ phân protein thành các peptid và acid amin. Bình thường các tiền
enzyme này không được hoạt hoá là nhờ chất ức chế (trypsin inhibitor) trong
bào tương tế bào nang tuyến, bao quanh các hạt chứa enzym.
Nhóm enzym tiêu hoá glucid: Amylase là enzym quan trọng nhất. Nó
thuỷ phân tinh bột chín và sống thành đường maltose và một ít polimer của
glucose như maltotriose, dextrin. Amylase hoạt động thuận lợi ở pH=7,1.
Trong 30 phút có thể thuỷ phân lượng tinh bột lớn gấp 20.000 lần nó.
Nhóm enzym tiêu hoá lipid: Lipase là enzym tiêu hoá mỡ trung tính
quan trọng nhất. Thuỷ phân lipid trung tính thành các acid béo, monoglycerid
và một lượng nhỏ diglycerid. Môi trường hoạt động thuận pH=8. Do vậy mỡ
được nhũ tương hoá thuận lợi cho phân huỷ và thấp thu. Ngoài ra còn có men
cholesterolesterhdrolase phân hủy cholesterolester và phospholipipase A/B
phân hủy các phospholipid.
Chức năng nội tiết.
Chủ yếu do tác dụng của insulin và glucagon:
- Insulin: Do tế bào beta đảo tụy tiết ra, mỗi ngày cơ thể sản xuất
khoảng 40 UI insulin tác dụng gây hạ đường máu do tăng tăng sử dụng
Glucose ở cơ, gan, mỡ, tăng dự trữ glycogen, ức chế tạo đường mới.
- Glucagon: Do các tế bào Alpha tiết ra, tác dụng gây tăng đường
huyết. Nhờ cơ chế tang phân giải glycogen và tăng tạo đường mới ở gan
2. NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
NANG GIẢ TỤY.
Nang giả tụy (pancreatic pseudocyst) là một trong các bệnh lý dạng
nang thường gặp của tuyến tụy. Nang giả tụy (NGT) chiếm khoảng 75 - 80%
tất cả tổn thương dạng nang của tụy [1].
6
Nang giả tụy được hình thành phần lớn (90%) sau viêm tụy cấp hoặc
viêm tụy mạn. Do vậy, điều trị thành công viêm tụy cấp sẽ góp phần làm giảm
nhiều biến chứng hình thành nang giả tụy [3].
Theo phân loại Atlanta cải tiến năm 2012 về viêm tụy cấp, nang giả
tụy là ổ tụ dịch tồn tại trên 4 tuần, được bao bọc hoàn toàn bằng lớp vỏ hoàn
chỉnh, hình thành từ mô xơ và mô hạt mà không có lớp tế bào biểu mô. Nang
giả tụy có dịch nang đồng nhất chiếm ưu thế, tuy nhiên vẫn có thể có rất ít mô
đặc (debris) hay mô hoại tử khi nang giả tụy có tình trạng nhiễm trùng [2].
2.1. Nguyên nhân hình thành nang giả tụy
Nguyên nhân gây ra NGT đã được nghiên cứu từ lâu. Hầu hết các tác
giả đều thống nhất có 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thường gặp nhất là sau viêm tụy cấp và viêm tụy mạn kéo dài,
chiếm khoảng 90%. Nguyên nhân gây viêm tụy cấp do rượu chiếm tỷ lệ
khoảng 50 - 84%. Sự lạm dụng rượu cũng được xem là nguyên nhân chính
của viêm tụy mạn. Viêm tụy cấp do sỏi mật, chiếm khoảng 4 - 18%. Viêm tụy
cấp do rượu phối hợp với sỏi mật chiếm khoảng 2 - 13% [12], [13], [14], [15].
- Do chấn thương là nguyên nhân thứ hai sẽ hình thành nang giả tụy.
Tỷ lệ hình thành nang giả suy sau chấn thương gặp khá nhiều ở trẻ em. Tỷ lệ
thay đổi tùy theo các tác giả và giao động trong khoảng: 3-22% [4], [14], [15].
- Sau phẫu thuật là nguyên nhân thứ ba sẽ gây nang giả tụy. Theo Văn
Tần và cs, tỷ lệ hình thành nang giả tụy sau phẫu thuật giao động 10-20% [4]
và tần suất này gặp nhiều sau phẫu thuật lớn ở ổ bụng.
- Một số nguyên nhân ít gặp như: ung thư tụy, cường chức năng tuyến
giáp, tăng lipid máu…
Ngoài ra, có một số trường hợp không xác định được nguyên nhân,
gọi là nang giả tụy hình thành tự phát.
7
2.2. Cơ chế bệnh sinh tạo nang giả tụy
2.2.1. Nang giả tụy do viêm tụy cấp
Tỷ lệ hình thành nang giả tụy sau viêm tụy cấp chiếm từ 10-20% [18].
Trong viêm tụy cấp, sự hoạt hóa mạnh của các men tụy trong ống tuyến và
nhu mô tụy làm hoại tử nhu mô và các ống tụy nhỏ, tạo ra những ổ viêm và
hoại tử. Khi tình trạng viêm tụy cấp ổn định, dịch xuất tiết sẽ được hấp thu
qua phúc mạc và các mô xung quanh. Trường hợp dịch xuất tiết không được
hấp thu hết, sẽ khu trú và hiện tượng vách hóa được tạo thành bởi các mô lân
cận do phản ứng viêm và nang giả tụy sẽ hình thành sau 4 - 6 tuần. Như vậy,
NGT hình thành trong viêm tụy cấp thường nằm ở ngoài nhu mô tụy và nó
thường không thông với ống tụy. Đôi khi dịch rỉ viêm này lan theo các rãnh
tự nhiên trong ổ bụng để hình thành NGT ở những vị trí xa hơn. Dịch rỉ viêm
có thể lan theo rãnh đại tràng xuống vùng hố chậu hay tiểu khung hình thành
nang giả tụy. Đôi khi dịch rỉ viêm chịu qua lỗ cơ hoành lên trung thất và hình
thành nang giả tụy ở vị trí này [16],[17]. Do vậy, khi một bệnh nhân có nang
giả tụy, ngoài việc khám lâm sàng, tìm hiểu bệnh sử, làm xét nghiệm cận lâm
sàng như chụp cắt lớp vi tính đa dãy đóng vai trò quan trọng, giúp chẩn đoán
bệnh chính xác và định hướng điều trị đúng đắn.
2.2.2. Nang giả tụy do viêm tụy mạn
Tỷ lệ viêm tụy mạn có biến chứng hình thành nang giả tụy là 20 - 40%
[18],[19]. Có hai giả thuyết hình thành NGT trong viêm tụy mạn:
- Một là những đợt viêm cấp tính trên nền viêm tụy mạn làm hủy hoại
nhu mô tụy và các ống tuyến, từ đó hình thành NGT. Trường hợp này NGT
có bản chất giống như NGT trong viêm tụy cấp [17].
- Hai là do sự tắc nghẽn hệ thống ống tụy (bởi các nút protein, sỏi
hoặc sự xơ hóa ống tuyến). Quá trình này diễn ra trong nội tại tuyến tụy, tạo
nên NGT trong nhu mô [16],[17].
8
2.2.3. Nang giả tụy do chấn thương và sau phẫu thuật
Chấn thương bụng kín, đặc biệt các chấn thương lớn có ảnh hưởng
đến tụy làm dập nát mô tụy, phá vỡ các ống tụy, gây rò dịch tụy, cùng với sự
tích tụ của khối máu tụ do chấn thương. Nếu không phát hiện kịp thời và điều
trị không đúng thì dịch tụy, mô tụy dập nát và khối máu tụ sẽ kích thích phản
ứng viêm làm các cơ quan lân cận dính và bao lại, từ đó hình thành nang giả
tụy. Như vậy, NGT do chấn thương thường có thông với ống tụy. Các tổn
thương này thường gặp ở bệnh nhân trẻ em sau các chấn thương bụng kín
[16],[20].
Một số loại phẫu thuật như cắt bán phần dạ dày, cắt lách…, nếu trong
quá trình phẫu thuật nếu vô tình làm rách nhu mô tụy, không phát hiện kịp
thời cũng có thể hình thành NGT [14].
2.2.4. Nang giả tụy do ung thư tụy
Trường hợp này khối u gây chèn ép và có thể gây tắc ống tụy, làm cho
dịch tiết ra bị cản trở và gây hiện tượng ứ dịch. Trong khi đó tụy ngoại tiết
vẫn tiếp tục tiết dịch, dẫn đến tăng áp lực trong ống tuyến, lúc đầu chỉ làm
giãn ống tuyến cục bộ. Tình trạng giãn ống tuyến ngày càng tăng sẽ làm vỡ
các ống tuyến, hình thành nên các NGT nằm ngoài nhu mô tụy [16], [17].
2.3. Giải phẫu bệnh lý và đặc điểm của nang giả tụy
2.3.1. Hình ảnh đại thể của nang giả tụy
* Hình thái nang giả tụy:
Nang giả tụy có hai hình thái sau [17]:
* Nang giả tụy ngoài nhu mô tụy (extrapancreatic pseudocysts): thành
của nang bao gồm một phần thuộc tổ chức tuyến tụy, phần còn lại không
thuộc tổ chức tuyến tụy (dạ dày, tá tràng, mạc treo đại tràng ngang..). Loại
này thường được hình thành do viêm tụy cấp. Nang thường có hình dạng
không nhất định, thành nang thường gồ ghề, dính vào các tạng lân cận.
9
* Nang giả tụy nằm hoàn toàn trong tổ chức tuyến tụy (intrapancreatic
pseudocysts): thường được hình thành do viêm tụy mạn. Nang thường có hình
tròn, bề mặt thành nang nhẵn.
* Vị trí nang giả tụy:
Vị trí nang giả tụy có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, tần suất mỗi vị trí
không giống nhau. Hầu hết các NGT thường ở mặt trước tụy, sau dạ dày, trên
mạc treo đại tràng ngang. Vị trí thường gặp là ở đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy
hoặc phối hợp các vị trí này. NGT do viêm tụy mạn thường nằm ở đầu tụy,
chiếm tỷ lệ khoảng 50%. Có thể gặp NGT ở những vị trí đặc biệt khác như:
giữa gan và dạ dày, gần rốn lách, chậu hông, hố thận, trung thất, khoang màng
phổi,…[17].
* Kích thước nang giả tụy
Kích thước nang giả tụy có thể thay đổi từ 2 - 35 cm [17]. Tuy nhiên,
chỉ định cho can thiệp điều trị khi kích thước nang giả tụy trên 6 cm [22].
Nang giả tụy do viêm tụy mạn thường có kích thước nhỏ hơn nang giả tụy do
viêm tụy cấp gây nên.
* Độ dày thành nang giả tụy
Đây là một đặc điểm quan trọng giúp thầy thuốc định hướng trong
điều trị và dự kiến các khó khăn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện can
thiệp điều trị, đặc biệt khi thực hiện dẫn lưu qua nội soi. Đo độ dầy của thành
nang giả tụy tụy được thực hiện khi bắt đầu làm siêu âm nội soi và đơn vị tính
là mili mét (mm). Thành nang càng dầy thì can thiệp dẫn lưu sẽ khó khăn hơn
khi thành nang mỏng. Những trường hợp nang giả tụy có thành dầy thường ở
bệnh nhân có nang để khá lâu, nhiễm trùng và dẫn đến xơ hóa thành nang.
Những trường hợp thành nang dầy, xơ hóa, không thể dẫn lưu qua siêu âm nội
soi thì phải chuyển bệnh nhân sang phẫu thuật [18], [23], [24].
* Số lượng nang giả tụy
10
Các nghiên cứu cho biết phần lớn các bệnh nhân thường có nang giả
tụy đơn độc, chiếm tỷ lệ 90-95%. Tuy nhiên, cũng có những bệnh nhân có
nhiều nang, chiếm tỷ lệ 5-10%. Trường hợp đa nang thường gặp ở bệnh nhân
có tiền căn viêm tụy mạn do rượu. Khi bệnh nhân có nhiều nang giả tụy cần
phải kiểm tra cẩn thận thông qua chụp cắt lớp vi tính ổ bụng để xác định số
lượng nang, vị trí và khả năng can thiệp [17].
* Mô hoại tử trong nang:
Mô hoại tử trong nang giả tụy bao gồm: men tụy, huyết tương, máu, tổ
chức hoại tử của tụy và mô lân cận hay xác bạch cầu [17].
* Nang giả tụy thông với ống tụy:
Trong một số trường hợp nang giả tụy có thông với ống tụy và thường
xảy ra sau viêm tụy cấp. Vì có hiện tượng nang giả tụy thông với ống tụy, nên
khi xét nghiệm các thành phần dịch trong nang tụy sẽ phát hiện thấy các thành
phần như amylase và lipase. Bradley và cs [25] đã tiến hành nội soi mật tụy
ngược dòng (ERCP) cho các bệnh nhân có nang giả tụy thì phát hiện thấy có
2/3 bệnh nhân có NGT có thông với ống tụy và xét nghiệm dịch nang đều
chứa amylase và lipase
2.3.2. Vi thể
Mặt trong thành NGT không được phủ lớp biểu mô. Trong giai đoạn
mới hình thành, thành nang chưa ổn định, có thể bao gồm dịch rỉ viêm, sự
thâm nhập của tế bào lympho, tổ chức hoại tử, tổ chức hạt và được giới hạn
bởi tổ chức mô liên kết của các tạng kế cận. Dần dần, sau khoảng 4 - 6 tuần,
thành nang trở nên ổn định, đó là một tổ chức xơ sợi có giới hạn rõ rệt [21].
2.4. Chẩn đoán phân biệt nang giả tụy
Nang giả tụy cần phải được chẩn đoán phân biệt với một số nang sau
2.4.1. Nang hoại tử tụy
Nang hoại tử tụy (walled-off pancreatic necrosis: WON), là ổ tụ dịch
hình thành sau 4 tuần ở những bệnh nhân bị viêm tụy cấp hoại tử. Nang hoại
11
tử tụy sẽ hình thành các vách, vôi hóa và có nhiều mô hoại tử trong nang.
Những bệnh nhân có nang hoại tử tụy thường có tiên lượng nặng nề, tỷ lệ tử
vong do nhiễm trùng chiếm khoảng 20-30%. Trong các thập kỷ trước, phần
lớn bệnh nhân đều phải phẫu thuật. Tuy nhiên, hậu phẫu phức tạp, tỷ lệ tử
vong giao động từ 3-34%. Ngày nay, có thể can thiệp của siêu âm nội soi có
hiệu quả cao và ít biến chứng. Các kỹ thuật điều trị qua siêu âm nội soi với
nang tụy hoại tử phải thực hiện tại các trung tâm lớn, bởi các thầy thuốc đã có
kỹ năng thành thạo về siêu âm nội soi.
2.4.2. Nang tuyến tụy
Các tổn thương nang tuyến tụy (pancreatic cystic lesions - PCLs) khá
đa đạng và phong phú. Các tổn thương có thể là lành tính, nhưng cũng có tổn
thương là ác tính. Bảng 1.1. trình bày về các loại tổn thương dạng nang tuyến
tụy thường gặp, đưa ra các thông số bao gồm: Tuổi, giới, đặc điểm lâm sang,
vị trí nang trong ổ bụng và nguy cơ hình thành ác tính. Các tổn thương dạng
nang tuyến tụy bao gồm [26], [27]:
+ U tân sinh dạng nang thanh dịch (serous cystadenoma: SCA)
+ U tân sinh dạng nang nhầy (mucinous systic neoplasm: MCN)
+ U nhú tân sinh dạng nhầy trong lòng ống (intraductal papillary
mucinous neoplasia: IPMN)
+ U đặc giả nhú (solid pseudopapillary neoplasm: SPN)
+ Nang giả tụy (pseudocyst: PC)
Thông tin
SCA
MCN
IPMN
SPN
PC
Tuổi
Trung niên
Trung niên
Người già
Người trẻ Mọi đối tượng
Giới
Chủ yếu nữ
Chủ yếu nữ
Nam>nữ
Chủ yếu nữ
Nam>Nữ
Lâm sàng
Khối u/đau
Khối u/đau
Viêm tụy mạn Khối u/đau
Đau
Vị trí nang
Mọi vị trí
Thân/đuôi tụy
Đầu tụy
Mọi vị trí
Mọi vị trí
Ác tính
Rất thấp
Trung bình-cao
Thấp-cao
Thấp
Không
Bảng 1.1. Các loại tổn thương dạng nang tuyến tụy thương gặp
12
3. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, PHÂN LOẠI VÀ DIỄN TIẾN NANG
GIẢ TỤY
3.1. Triệu chứng lâm sàng nang giả tụy
Các triệu chứng lâm sang ở bệnh nhân có nang giả tụy rất nghèo nàn.
Do vậy, cần phải thăm khám bệnh nhân tỷ mỉ, hỏi về tiền sử bệnh, các yếu tố
nguy cơ dễ gây nang giả tụy (tiền sử viêm tụy cấp, lạm dụng rượu…)
[24],[50]. Do vậy, vối những bệnh nhân này cần được khám định kỳ sau 3-4
tuần để kiểm tra nang giả tụy ở những bệnh nhân này. Một số các bệnh nhân
khi đến viện qua kiểm tra định kỳ, được siêu âm ổ bụng phát hiện thấy nang
giả tụy. Sau đây là một số triệu chứng lâm sàng điển hình ở bệnh nhân có
nang giả tụy.. [39].
* Đau bụng
Đau bụng là triệu chứng thường gặp và là lý do nhập viện của hầu hết
bệnh nhân có NGT. Đau thường khu trú ở vùng thượng vị và hạ sườn trái, có
khi đau ở hạ sườn phải. Với những bệnh nhân viêm tụy cấp, sau 10 ngày các
triệu chứng lâm sang, trong đó có đau bụng không giảm đi thường gợi ý nguy
cơ hình thành nang giả tụy. Với những bệnh nhâng có nang giả tụy to, gây
chèn ép các tạng xung quanh, có thể gây nên triệu chứng đau nhiều hơn.
Nghiên cứu của Rasch S và cs trên 129 bệnh nhân có nang giả tụy tại Đức cho
biết tỷ lệ đau do nang giả tụy chiếm: 82/129 bệnh nhân (63,6%)
* Buồn nôn và nôn:
Triệu chứng này cũng thường có nhưng không nhiều bằng triệu chứng
đau bụng. Nguyên nhân là do nang giả tụy gây chèn ép vào dạ dày - tá tràng,
làm dịch mật trong dạ dày đi lên thực quản. Nghiên cứu của Rasch S và cs
trên 129 bệnh nhân có nang giả tụy tại Đức cho biết tỷ lệ sốt do nang giả tụy
chiếm: 25/129 bệnh nhân (19,4%)
13
* Sốt: Triệu chứng sốt chiếm tỷ lệ thấp ở bệnh nhân có nang giả tụy.
Nguyên nhân sốt là do nang giả tụy bị nhiễm trùng. Điều trị kháng sinh
(đường tĩnh mạch) sẽ cải thiện triệu chứng trong trường hợp này. Tuy nhiên,
để điều trị triệt thì phải dẫn lưu dịch ở nang giả tụy qua siêu âm nội soi
* Vàng da: Triệu chứng vàng da cũng có thể gặp ở bệnh nhân NGT.
Nguyên nhân do NGT nằm ở vị trí của đầu tụy, dễ gây chèn ép vào đoạn cuối
của ống mật chủ và gây tắc mật. Nghiên cứu của Rasch S và cs trên 129 bệnh
nhân có nang giả tụy tại Đức cho biết tỷ lệ vàng da do nang giả tụy chiếm:
5/129 bệnh nhân (3,9%)
Trên lâm sàng các dấu hiệu tắc mật thể hiện vàng da và vàng niêm
mạc mắt. Để chẩn đoán mức độ vàng da cần xét nghiệm cận lâm sàng đầy đủ.
Các xét nghiệm về sinh hóa như: Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp và
gián tiếp. Để xác định vị trí của nang giả tụy cần dựa trên các chẩn đoán hình
ảnh, trong đó chụp cộng hưởng từ (MRI), dựng cây đường mật để xác định vị
của nang giả tụy gây chèn ép đường mật ngoài gan. Ngày nay, siêu âm nội soi
rất có giá trị trong chẩn đoán nang giả tụy gây chèn ép đường mật.
* Sờ thấy khối u tại ổ bụng: Khi nang giả tụy có kích thước lớn có
thể sờ thấy khi thăm khám bụng. Vị trí nang giả tụy hay gặp nhất là ở vùng
thượng vị và hạ sườn trái. Khi nang to có thể nằm choáng cả vùng thượng vị,
hạ sườn trái và hông trái, thậm chí gần hết bụng trên. Những bệnh nhân có
nang giả tụy to thường gặp ở những bệnh nhân sau viêm tụy kéo dài và một
số bệnh nhân ở vùng xa, ngại khám bệnh và khi đến bệnh viện thường có
nang giả tụy có kích thước lớn, thâm chí gây chèn ép
* Chán ăn và sụt cân: Chán ăn thường biểu hiện khi NGT chèn ép
vào đường tiêu hóa hoặc có kèm suy tụy, rối loạn tiêu hóa kéo dài.. làm cho
bệnh nhân ăn uống kém… Nghiên cứu của Rasch S và cs trên 129 bệnh nhân
14
có nang giả tụy tại Đức cho biết tỷ lệ sụt cân do nang giả tụy chiếm: 24/129
bệnh nhân (18,6%)
3.2. Các xét nghiệm về huyết học và sinh hóa
Xét nghiệm huyết học và sinh hóa là xét nghiệm thường quy, vừa
phục vụ cho chẩn đoán, vừa phục vụ cho điều trị.
* Xét nghiệm về công thức máu
Xét nghiệm công thức máu bao gồm các xét nghiệm cơ bản về: Hồng
cầu, huyết sắc tố, tiểu cầu. Phần lớn, bệnh nhân có NGT thường có kết quả
xét nghiệm công thức máu bình thường. Một số trường hợp có thể xuất hiện
tình trạng thiếu máu (tùy theo mức độ khác nhau) và nguyên nhân có thể do
biến chứng xuất huyết trong nang giả tụy [24]. Số lượng bạch cầu ở bệnh
nhân có NGT phần lớn ở mức bình thường và chỉ tăng lên khi bệnh nhân biến
chứng nhiễm trùng hoặc áp xe hóa trong nang giả tụy
* Sinh hóa máu và nước tiểu
Các xét nghiệm về sinh hóa máu có rất nhiều thông số. Tuy nhiên, các
xét nghiệm về amylase và lipase trong huyết thanh đóng vai trò quan trọng,
giúp cho chẩn đoán nguyên nhân gây nang giả tụy. Các nghiên cứu cho biết
có khoảng 50% bệnh nhân có nang giả tụy thì amylase thường tăng cao và
kéo dài [34],[40].
Xét nghiệm bilirubin máu (đặc biệt là bilirubin trực tiếp) có thể tăng
khi nang giả tụy kích thước lớn, chèn ép vào đường mật. Biểu hiện trên lâm
sàng bệnh nhân có thể xuất hiện dấu hiệu vàng da.
Xét nghiệm dịch nang
Trong quá trình thực hiện thủ thuật để can thiệp điều trị, các xét
nghiệm thành phần trong dịch của nang giả tụy phải được thực hiện. Các xét
nghiệm bao gồm xét nghiệm về amylsa và cấy khuẩn dịch nang giả tụy
15
Amylase dịch nang: Đây là xét nghiệm quan trọng giúp cho chẩn đoán
các nguyên nhân gây nang giả tụy. Khi có sự hiện diện amylase trong dịch
nang cho thấy có sự liên quan giữa NGT với ống tụy.
Vi khuẩn dịch nang: khi NGT biến chứng nhiễm trùng có thể tìm thấy
vi khuẩn dịch nang. Ngoài ra, có thể giúp làm kháng sinh đồ, định hướng điều
trị kịp thời và chính xác.
3.3. Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh học đóng vai trò quan trọng chẩn đoán nang giả
tụy. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh học từ đơn giản đến phức tạp. Các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh gồm có: siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi
tính ổ bụng, chụp cộng hưởng từ ổ bụng, nội soi mật tụy ngược dòng và siêu
âm nội soi.
3.3.1. Siêu âm ổ bụng
Siêu âm ổ bụng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thông thường, cơ bản
nhất và áp dụng thường quy cho tất cả các bệnh nhân có NGT khi vào điều trị
nội trú. Ưu điểm của siêu âm: Đơn giản, dễ thực hiện, không độc hại, cho kết
quả luôn. Hạn chế của siêu âm là phụ thuộc kinh nghiệm của người thực
hành, trang thiết bị (siêu âm thông thường, siêu âm màu Doppler…), thể trạng
của bệnh nhân (thể trạng béo, đã phẫu thuật bụng…).
Siêu âm có thể cho biết thông tin sơ bộ như: Vị trí nang, kích thước
nang, độ dầy của thành nang, tính chất dịch bên trong… Siêu âm cũng giúp
thêm các thông tin khác của các tạng lân cận: Tình trạng của ống Wirsung
(giãn hay không giãn), sự tiếp cận của nang với dạ dày… Siêu âm Doppler
còn giúp phát hiện giả phình mạch trong thành NGT [21].
Hình ảnh điển hình của nang giả tụy trên siêu âm là một khối âm vang
hình cầu hay bầu dục, có vách đều, chứa dịch phản âm kém và có tăng âm
16
phía sau. Trong trường hợp không diển hình, độ phản âm của nang sẽ thay
đổi, do thay đổi thành phần chứa trong nang.
Hình. 1.2. Hình ảnh nang giả tụy trên siêu âm bụng
(Bệnh nhân Nguyễn Văn H, 40 tuổi, ngày 20-02-2017)
Khả năng của siêu âm có thể phát hiện được nang giả tụy có kích
thước trên 2 cm. Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán nang giả tụy là 75 -
90% và độ đặc hiệu 92 - 98% [18], [39]. Siêu âm ổ bụng có thể phát hiện
thấy nang giả tụy kích thước trên 2 cm. Tại Việt Nam, một số các bệnh viện
lớn cũng áp dụng kỹ thuật chọc hút và dẫn lưu dịch trong nang giả tụy dưới
hướng dẫn của siêu âm. Tuy nhiên, phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm người làm siêu âm, tình trạng bệnh nhân (quá béo, bụng nhiều
hơi) và đặc biệt vị trí nang giả tụy có chop phép can thiệp được hay không.
Hình 1.2. Minh họa về nang giả tụy kích thước trên 6 cm, phát hiện trên siêu
âm ổ bụng tại bệnh viện Chợ Rẫy (TP Hồ Chí Minh)
3.3.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng là phương tiện có độ nhạy cao
giúp chẩn đoán nang giả tụy có kích thước nhỏ. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng sẽ
cung cấp thông tin như: Độ dày thành nang, sự liên quan của NGT với các cơ
quan lân cận, mức độ mô hoại tử trong nang, các tổn thương trong ổ bụng.
17
Ngày nay, với nhiều thế hệ máy chụp cắt lớp đa dãy, có thể giúp chẩn đoán
nang giả tụy ngày càng tốt hơn, tổng quát hơn. So với siêu âm ổ bụng, chụp
cắt lớp vi tính ổ bụng cho độ nhạy, độ đặc hiệu tốt hơn trong chẩn đoán nang
giả tụy, đặc biệt cho biết vị trí trí và mối liên quan của nang giả tụy với các
tạng xung quanh
Hình 1.3. Hình ảnh nang giả tụy trên CLVT
A. Nang giả tụy hình thành sau viêm tụy cấp
B. Nang giả tụy hình thành sau viêm tụy mạn (nốt can-xi hóa đầu tụy).
“Nguồn: Carbognin G., 2009” [41]
Thông qua chụp cắt lớp vi tính ổ bụng sẽ giúp bác sỹ định hình chiến
lược phù hợp. Độ nhạy của chụp cắt lớp vi tính ổ bụng trong chẩn đoán nang
giả tụy có độ nhạy từ 82 - 100% và độ đặc hiệu là 98% [39]. Thông qua chụp
CLVT ổ bụng xác định được vị trí của nang giả tụy, tình trạng ổ bụng và định
hướng khả năng can thiệp điều trị. Tuy nhiên, cũng giống như siêu âm, độ
nhậy của chụp CLVT ổ bụng nang giả tuỵ cũng phụ thuộc một số yếu tố nhất
định như: Trang thiết bị (nhiều hoặc ít lớn cắt), kinh nghiệm của thầy thuốc,
bệnh nhân quá béo... Hình 1.3. Minh họa NGT trên chụp CLVT ổ bụng
3.3.3. Chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging: MRI) cũng có giá
trị trong chẩn đoán nang giả tụy [24], đặc biệt cho những bệnh nhân có nang
18
giả tụy gây chèn ép đường mật. Tuy nhiên, với những nang giả tụy gây chèn
ép đường mật thì chụp cộng hưởng từ hoặc chụp cộng hưởng từ đường mật
rất có giá trị để đánh giá sự lưu thông của đường mật, thông qua hình ảnh
chụp đường mật bằng cộng hưởng từ. Các đánh giá này sẽ giúp cho các thầy
thuốc lựa chọn kỹ thuật điều trị thích hợp.
Hình 1.4. Hình ảnh nang giả tụy trên chụp cộng hưởng từ (MRI)
“Nguồn: Bobby Kalb, 2009” [43]
3.3.4. Nội soi mật tụy ngược dòng
Nội soi mật tụy ngược (endoscopic retrograde cholangio-
pancreatography: ERCP) là một kỹ thuật không được áp dụng nhiều cho chẩn
đoán NGT. Tuy nhiên, kỹ thuật này có thể áp dụng điều trị cho những bệnh
nhân có NGT thông với ống tụy. Thông qua chụp đường mật tụy qua nội soi
mật tụy ngược dòng để xác định tình trạng nang giả tụy thông với ống tụy.
3.3.5. Siêu âm nội soi
Siêu âm nội soi (Endoscopic ultrasonographgy: EUS) là một kỹ thuật
tiên tiến hiện đại và đã được ứng dụng trong chẩn đoán các tổn thương dạng
nang ở tụy từ năm 2009. Siêu âm nội soi (SANS) có thể giúp phát hiện được
những nang giả tụy có kích thước nhỏ hơn 2 cm [18]. Các thông tin thu được từ
siêu âm nội soi bao gồm: vị trí, kích thước, bờ tổn thương, tính chất dịch trong
nang, cấu trúc âm. Siêu âm nội soi không chỉ giúp cho chẩn đoán, mà còn giúp
cho can thiệp điều trị và ngày nay kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi
19
trong lâm sàng. Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm nội soi cho nang giả tụy
tương ứng là (93 - 100%) và (92 - 98%) [39]. Hình 1.5. Minh họa hình NGT
trên siêu âm nội soi
Hình 1.5. Hình ảnh Nang giả tụy và nang hoại tử tụy trên SANS
“Nguồn: Bang Y.J.”[42]
Thông qua siêu âm nội soi có thể thấy được các thông tin về nang giả
tụy như: Vị trí, kích thước, bờ của tổn thương, sự tiếp cận các tạng xung quanh,
hình ảnh dịch nang (màu sắc, tính chất). Nhờ có các thông tin này, giúp xác
định can thiệp, lấy dịch trong NGT để làm xét nghiệm. Các thông tin về siêu
âm nội soi, đặc biệt các thông tin về can thiệp qua siêu âm nội soi sẽ được trình
bày kỹ trong phần sau.
3.3.6. Hình ảnh gián tiếp qua nội soi dạ dày - tá tràng
Một số nang giả tụy kích thước lớn, nằm sát với thành dạ dày có thể gây
đè đẩy hoặc chèn ép vào thành dạ dày được nhìn thấy khi thực hiện nội soi dạ
dày tá tràng. Tại một số bệnh viện, do không có máy siêu âm nội soi, nên đã
thực hiện kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành qua dạ dày qua nội soi
thông thường và thực hiện trên màn X-quang tăng sáng. Tuy nhiên, hiệu quả
điều trị không cao và có một số biến chứng sau can thiệp điều trị. Ngày nay,
nội soi dạ dày thông thường chỉ là một phương pháp bổ trợ cho chẩn đoán
20
NGT khi mà nang giả tụy có dấu hiệu chèn ép vào thành dạ dày. Hình 1.6.
Minh họa về nang giả tụy đè đẩy vào dạ dày nhìn thấy qua nội soi dạ dày tá
tràng
Hình 1.6. Hình ảnh nang giả tụy đè vào dạ dày – tá tràng trên nội soi
(NGT đè đẩy vào phình vị; NGT đè đẩy đoạn DII tá tràng)
3.5. Phân loại nang giả tụy.
Hiện nay, có một số cách phân loại nang giả tụy. Tuy nhiên, có 2 cách
phân loại hay được áp dụng trong lâm sàng gồm: Phân loại dựa theo nguyên
nhân gây bệnh và phân loại dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh.
3.5.1. Phân loại nang giả tụy theo nguyên nhân bệnh sinh
D’Egidio và cs [54] dựa trên cơ chế bệnh sinh chia thành 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm các NGT được hình thành sau viêm tụy cấp thể hoại tử.
Ống tụy bình thường và ít khi nang giả tụy thông với ống tụy.
- Nhóm II: gồm các NGT được hình thành sau viêm tụy cấp hoặc đợt cấp
của viêm tụy mạn. Ống tụy bất thường nhưng không bị hẹp, thường có sự
thông giữa nang giả tụy với ống tụy.
- Nhóm III: gồm các nang gây ra bởi sự ứ đọng do quá trình viêm tụy
mạn. Ống tụy bị hẹp và luôn có sự thông giữa nang giả tụy với ống tụy.
21
Phân loại này được tác giả đơn giản hóa thành NGT hoại tử (nhóm I và
nhóm II) và NGT ứ đọng (nhóm III). Đây là cách phân loại được áp dụng
nhiều nhất. Ưu điểm của cách phân loại này là xếp những NGT có cùng đặc
điểm nguyên nhân bệnh sinh thành từng nhóm và như thế việc điều trị và theo
dõi sẽ tốt hơn.
3.5.2. Phân loại nang giả tụy theo giải phẫu bệnh
Dựa trên hình ảnh của ống tụy chính và sự liên quan của ống tụy chính
với nang giả tụy trên hình giải phẫu bệnh, Nealon và Walser [88] chia NGT
thành 5 loại sau (Minh họa trên hình 1.7)
-Loại I: Ống tụy bình thường, không thông với nang.
-Loại II: Ống tụy bình thường, có thông với nang.
-Loại III: Ống tụy bình thường, có một nơi hẹp, không thông với nang.
-Loại IV: Ống tụy bình thường, có một nơi hẹp, thông với nang.
-Loại V: Ống tụy bình thường, có một chỗ tắc, không thông với nang.
-Loại VI: Viêm tụy mạn, ống tụy không thông với nang.
-Loại VII: Viêm tụy mạn, ống tụy thông với nang.
Hình 1.7. Phân loại nang giả tụy theo Nealon và Walser
“Nguồn: Nealon W.H. và Walser E., 2002” [38]
22
3.6. Diễn tiến và biến chứng của nang giả tụy
3.6.1. Diễn tiến của nang giả tụy
Diễn tiến của nang giả tụy trải qua 3 bước: Giai đoạn hình thành, giai
đoạn tự hấp thu và không tự hấp thu.
* Giai đoạn hình thành:
+ Nang giả tụy ở bệnh nhân viêm tụy cấp: Nang được hình thành
trong vòng 4 - 6 tuần sau viêm tụy cấp [45]
+ Nang giả tụy ở bệnh nhân viêm tụy mạn có thể hình thành bất kỳ ở
giai đoạn nào, tỉ lệ này tăng theo thời gian và thường không có biểu hiện lâm
sàng rầm rộ. Hầu hết các nang giả tụy ở những bệnh nhân này được phát hiện
tình cờ hoặc thông qua khám sức khỏe định kỳ [45]
* Quá trình tự hấp thu và không hấp thu của nang giả tụy
Với những nang giả tụy có kích thước nhỏ có thể được hấp thu và biến
mất. Tỷ lệ tự hấp thu của nang giả tụy sau viêm tụy cấp chiếm 20 - 65%. Tỷ
lệ tự hấp thu của nang giả tụy sau viêm tụy mạn chiếm tỷ lệ thấp hơn khoảng
10%. Cơ chế của sự tự hấp thu này là do các dịch thấm qua phúc mạc, mô sau
phúc mạc, theo ống tụy dẫn lưu vào đường tiêu hóa [13].
Những nang giả tụy có kích thước ≥ 6 cm thì thường không tự hấp thu
và thường hình thành sau 6 tuần ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Các yếu tố nguy
cơ làm cho nang giả tụy không tự hấp thu gồm: Nang giả tụy đa nang, nang
giả tụy ở vùng đuôi tụy, nang giả tụy có thành dày, nang giả tụy hình thành
sau phẫu thuật ổ bụng, nang giả tụy ở bệnh nhân viêm tụy mạn do rượu [45].
3.6.2. Biến chứng của nang giả tụy
Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 20% xảy ra biến chứng ở nang giả
tụy dưới 6 tuần, 46% xảy ra đối với nang giả tụy từ 7 - 12 tuần và 75% ở
những nang giả tụy trên 13 tuần. Như vậy, thời gian tồn tại càng lâu thì tỉ lệ
23
xảy ra biến chứng càng cao [1],[16],[17],[23]. Các biến chứng của nang giả
tụy gồm có
* Nhiễm trùng
Nhiễm trùng có thể xảy ra tự nhiên hoặc sau các thủ thuật chẩn đoán
hay điều trị. Khi có biến chứng nhiễm trùng cần phải được điều trị kịp thời, để
tránh các biến chứng lan ra xung quanh. Dẫn lưu nang đóng vai trò quan trọng
để làm giảm các nguy cơ của nhiễm trùng cho toàn thân. Các biện pháp hỗ trợ
khác như: Nuôi dưỡng toàn thân, kháng sinh… sẽ góp phần điều trị tích cực
cho bệnh nhân có nang giả tụy bị nhiễm trùng [17].
* Chảy máu tiêu hóa trong nang
Đây là một biến chứng nặng của nang giả tụy, có thể gây tử vong, nếu
như bệnh nhân không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nguy cơ chảy máu
trong nang sẽ tăng lên ở nang giả tụy đang bị nhiễm khuẩn. Nguồn chảy máu
thường là những giả phình mạch ở thành của nang giả tụy. Các giả thuyết cho
rằng các men trong NGT có thể ăn mòn thành các mạch máu lân cận, làm cho
thành mạch mỏng đi và hình thành nên giả phình mạch. Các mạch máu trong
nang giả tụy thường xuất phát ở nhiều nguồn khác nhau như: động mạch lách,
động mạch tá tụy, động mạch vị tá tràng, động mạch đại tràng giữa... [24].
Chảy máu trong nang có thể gây ra vỡ nang, biểu hiện trên lâm sàng là
tình trạng thiếu máu và dấu hiệu bụng ngoại khoa, cần can thiệp khẩn cấp để
cầm máu và chống nhiễm khuẩn. Khi chảy máu trong nang thông vào ống tiêu
hóa, biểu hiện trên lâm sang là dấu hiệu đi cầu phân đen. Điều trị kết hợp nội
khoa, can thiệp cầm máu ở nang giả tụy [17].
Nút động mạch gây chảy máu trong NGT bằng can thiệp mạch là kỹ
thuật hay được áp dụng cho bệnh nhân có chảy máu trfong NGT. Nếu thất
bại, phẫu thuật hay được áp dụng cho những bệnh nhân này [24]
* Vỡ nang và rò nang
24
Nang giả tụy có thể vỡ vào các cơ quan sau: vỡ vào khoang phúc mạc,
vỡ vào đường tiêu hóa hoặc vỡ ra khoang sau phúc mạc. Khi NGT vỡ vào
đường tiêu hóa (dạ dày, tá tràng, ruột non, đại tràng) thì các chất thải sẽ đào
thai qua đường tự nhiên và sau đó nang có thể tự hấp thu. Trong trường hợp
nang giả tụy vỡ vào khoang phúc mạc sẽ gây tình trạng nhiễm trùng ổ bụng
và cần phải can thiệp ngoại khoa hoặc phẫu thuật nội soi ổ bụng
* Chèn ép vào đường mật
Nang giả tụy khi nằm ở vị trí đầu tụy có thể gây chèn ép ống mật chủ,
làm tắc mật, gây triệu chứng vàng da ở bệnh nhân. Khi bệnh nhân có triệu
chứng vàng da cần kết hợp các xét nghiệm cận lâm sàng
4. ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY
Điều trị nang giả tụy phụ thuộc nhiều yếu tố: vị trí nang, kích thước
nang, số lượng nang, tính chất dịch trong nang, độ dày thành nang, sự liên
quan của nang giả tụy với các tạng xung quanh và biến chứng của nang giả
tụy…[47].
Các phương pháp điều trị nang giả tụy bao gồm:
* Điều trị bảo tồn
* Điều trị bằng phẫu thuật
* Dẫn lưu NGT dưới hướng dẫn của siêu âm, chụp CLVT
* Dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu hóa trên
* Dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi
4.1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn nang giả tụy chỉ được đặt ra nang giả tụy có kích
thước nhỏ dưới 6 cm, nang có thể tự hấp thu. Điều trị bảo tồn cũng áp dụng
cho người già yếu, nhiều bệnh kết hợp và không có chỉ định điều trị can thiệp
xâm lấn. Các phương pháp điều trị bảo tồn gồm có: Nuôi dưỡng, kháng sinh
và định kỳ theo dõi kích thước của NGT sau mỗi đợt điều trị
25
Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy nang giả tụy không có triệu chứng,
kích thước nhỏ hơn 5,5 cm và không có mô hoại tử bên trong sẽ được hấp thu
hoàn toàn trung bình trong 5 tháng [24].
Tác giả Almaihan A [48] đưa ra chỉ định bảo tồn khi: nang giả tụy
không có triệu chứng, có kích thước nhỏ (dưới 6 cm), nang giả tụy mới hình
thành (dưới 6 tuần).
4.2. Điều trị bằng phẫu thuật
Trong các thập kỷ trước, khi các kỹ thuật can thiệp qua nội soi chưa
được áp dụng trong lâm sàng thì các phương pháp phẫu thuật vẫn được sử
dụng nhiều. Chỉ định phẫu thuật thường áp dụng cho những trường hợp nang
giả tụy phức tạp, có liên quan đến tổn thương ống tụy, nang có kích thước
lớn, nang kèm theo các tổn thương trong đường mật tụy... Một số phương
pháp phẫu thuật thường được sử dụng bao gồm: Dẫn lưu ngoài, dẫn lưu trong,
cắt nang giả tụy….
4.2.1. Phẫu thuật dẫn lưu dịch nang ra ngoài
Chỉ định chính cho việc dẫn lưu dịch nang giả tụy ra bên ngoài khi
bệnh nhân già yếu, nang đã bị nhiễm trùng, có nhiều nguy cơ rủi ro như vỡ
nang, chảy máu trong nang. Bệnh nhân cần phải nuôi dưỡng đầy đủ, kháng
sinh dự phòng bội nhiễm. Thông thường ống dẫn lưu có thể được rút sau 2-4
tuần tùy theo mức độ nặng, bệnh lý nền của tụy và tình trạng của ống tụy.
4.2.2. Phẫu thuật dẫn lưu dịch nang vào trong
Trong các thập kỷ trước, kỹ thuật dẫn lưu trong cho nang giả tụy cũng
hay được áp dụng trong ngoại khoa. Các chỉ định này áp dụng cho các NGT
không bị nhiễm trùng, nằm ở vị trí giải phẫu phù hợp có thể thực hiện dẫn lưu
sang các tạng khác. Các phương pháp nối nang dẫn lưu này thực hiện tương
đối đơn giản và hiệu quả làm giảm triệu chứng lâu dài. Các kỹ thuật dẫn lưu
dịch nang trong ổ bụng bao gồm:
26
+ Kỹ thuật nối nang giả tụy với dạ dày: Áp dụng cho nang giả tụy ở
mặt sau dạ dày không thấp hơn phần đứng bờ cong lớn dạ dày, có thể tiến
hành nối với mặt hay qua mặt trước vào mặt sau dạ dày, đôi khi mở thông dạ
dày phối hợp. Hình 1.8. Minh họa nội nang giả tụy với dạ dày
Hình 1.8. Phẫu thuật nối nang giả tụy với dạ dày
“Nguồn: Atlas of Upper Gastrointestinal and Hepato-Pancreato-Biliary
Surgery, 1st edition. Springer, 2007” [51]
+ Kỹ thuật nối nang giả tụy với tá tràng: Áp dụng cho nang giả
tụy ở vùng đầu tụy, tiếp giáp hoặc dính vào tá tràng-hỗng tràng. Khi đó dịch
trong nang tụy sẽ đào thải qua đường tự nhiên
+ Kỹ thuật nối nang giả tụy với hỗng tràng kiểu Rouxeny: Phương
pháp này có thể áp dụng cho nang giả tụy ở tất cả những vị trí mà kỹ thuật nối
với dạ dày và tá tràng không tiến hành được: NGT ở tiểu khung, NGT ở trung
thất... có thể chọn miệng nối ở vị trí thích hợp nhất hợp với nguyên lý dẫn
lưu, tránh trào ngược dịch tiêu hóa vào nang giả tụy.
27
Hình 1.9. Phẫu thuật nối bên bên - tụy hỗng tràng
“Nguồn: Hepatobiliary and pancreatic surgery, 2013” [52]
4.2.3. Cắt nang giả tụy
Khi nang giả tụy khu trú vùng đuôi tụy có thể thực hiện cắt nang đuôi
tụy và lách. Trong các thập kỷ 80 của thế kỷ trước, kỹ thuật này chỉ được áp
dụng tại các trung tâm y học lớn, có đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về
phẫu thuật ổ bụng. Kỹ thuật này hay được áp NGT khu trú vùng đầu tụy có
thể làm phẫu thuật cắt khối tá tụy, tuy nhiên đây là kỹ thuật xâm lấn rộng, hậu
phẫu phức tạp, nên không được ứng dụng nhiều trong lâm sàng. Các biến
chứng sau điều trị gồm: Rò, chảy máu, nhiễm trùng...
4.2.4. Phẫu thuật nội soi
Phẫu thuật nội soi là một kỹ thuật tiên tiến, được nhiều bác sỹ ngoại
khoa chuyên ngành phẫu thuật bụng áp dụng và hạn chế nhiều biến chứng rủi
ro cho phẫu thuật mở. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng có những biến chứng và
hậu phẫu khá phức tạp, giá thành điều trị còn cao
Nghiên cứu của Trần Văn Phơi (1996) [41] tỷ lệ tử vong sau phẫu
thuật là 2,2%. Nghiên cứu của Phạm Văn Bình (1996) [42] tại bệnh viện Việt
Đức cho biết lệ tử vong là 1,6%, biến chứng sau mổ (biến chứng nặng) là
20% .Theo nghiên cứu của Văn Tần (2004) [43], tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ
là 8%, biến chứng muộn là 5%, tái phát sau mổ là 5%. Nghiên cứu của
28
Nguyễn Cường Thịnh (2004) [44] tại bệnh viện TWQĐ 108 cho biết biến
chứng sau phẫu thuật nang giả tụy chiếm 3% và tỷ lệ tái phát nang giả tụy
chiếm 7%. Do vậy, ngày nay phẫu thuật điều trị nang giả tụy không được thực
hiện nhiều trong lâm sàng.
4.3. Dẫn lưu NGT qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc chụp cắt lớp
vi tính ổ bụng
Dẫn lưu qua da điều trị NGT được Weichel mô tả lần đầu tiên vào
năm 1971. Kỹ thuật kinh điển này vẫn đang được ứng dụng ở các cơ sở y tế
khi chưa có máy siêu âm nội soi.
Chỉ định dẫn lưu NGT qua da [18]:
- Nang giả tụy nhiễm trùng.
- Nang giả tụy kích thước > 6 cm còn biểu hiện triệu chứng đau mặc
dù đã điều trị nội khoa tích cực [18].
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp,
phình tách động mạch chủ, rối loạn nhịp tim phức tạp, tăng huyết áp không
kiểm soát được, suy hô hấp, tụt huyết áp.
- Rối loạn đông máu: tỷ lệ prothrombin <50%, tiểu cầu < 50 G/l.
Adam và cs (1992) [60] thực hiện một nghiên cứu hồi cứu trên 94
bệnh nhân có nang giả tụy, so sánh hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm: Nhóm phẫu
thuật và nhóm dẫn lưu NGT qua da. Kết quả nghiên cứu cứu cho biết hiệu quả
điều trị của nhóm dẫn lưu nang giả tụy qua da tốt hơn so với nhóm phẫu thuật
(dẫn lưu trong). Kết quả cụ thể như sau: Không có bệnh nhân nào bị tử vong ở
nhóm dẫn lưu NGT qua da, trong khi đó có 7% bệnh nhân bị tử vong ở nhóm
phẫu thuật (p < 0,05). Tỷ lệ biến chứng chung của nhóm phẫu thuật cũng tăng
cao hơn (16,7%) so với nhóm dẫn lưu nang giả tụy qua da dưới hướng dẫn
của siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng (7.7%). Theo tác giả, dẫn lưu
qua da có nhiều ưu điểm: (1) Tỷ lệ tử vong thấp, (2) bệnh nhân không phải
29
chịu một cuộc phẫu thuật lớn, (3) không ảnh hưởng đến phẫu thuật nếu dẫn
lưu qua da thất bại.
Tại Việt Nam, khi máy siêu âm nội soi chưa ra đời, dẫn lưu nang giả
tụy qua da dưới hướng dẫn của siêu âm thông thường cũng được áp dụng.
Tuy nhiên, số liệu nghiên cứu còn ít. Hạn chế của kỹ thuật này chỉ áp dụng
cho một số NGT nhất định, có thể can thiệp được. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị
không cao, có một số biến chứng như: tuột dây dẫn lưu, nhiễm trùng, dẫn lưu
không triệt để. Do vậy, phương pháp này cũng không được ứng dụng nhiều
trong lâm sàng.
4.4. Dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu hóa trên.
Với sự tiến bộ của nội soi can thiệp đã phát triển hơn 30 năm, kỹ thuật
dẫn lưu NGT qua nội soi được xem là phương pháp ít xâm lấn so với phẫu
thuật và tránh được những biến chứng của phương pháp dẫn lưu NGT qua da
[63],[64]. Các kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tiêu hóa trên gồm có
các kỹ thuật sau (từ đơn giản đến phức tạp):
* Dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành dạ dày-tá tràng bằng máy nôi soi
nhìn thẳng (không có hướng dẫn của siêu âm)
* Dẫn lưu nang giả tụy thực hiện qua nội soi mật tụy ngược dòng
* Dẫn lưu nang giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi
Đây là 3 kỹ thuật đã được ứng dụng trong lâm sàng ở nhiều nước trên
thế giới. Tuy nhiên, ngày nay chỉ còn kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu
âm nội soi được áp dụng nhiều nhất, đặc biệt ở các nước tiên tiến..
4.4.1. Dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành dạ dày-tá tràng bằng máy nôi soi
nhìn thẳng (không có hướng dẫn của siêu âm)
Trong các thập kỷ trước, khi máy siêu âm nội soi chưa ra đời, kỹ thuật
dẫn lưu nang giả tụy thực hiện trên máy nội soi dạ dày thông thường (máy nội
soi nhìn thẳng) đã được áp dụng trong thực tiễn lâm sàng
30
Chỉ định dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi khi: Nang giả tụy đã trưởng
thành (> 4 tuần), nang đơn độc, nang không có biến chứng nhiễm trùng, dịch
nang đồng nhất, độ dày từ mặt trong thành dạ dày hoặc tá tràng (ở vị trí tiếp
xúc) đến mặt trong thành nang giả không quá 10 mm, thành NGT phải dính
vào thành ống tiêu hóa (dạ dày hay tá tràng).
Hình 1.10. Các bước tiến hành dẫn lưu NGT xuyên thành dạ dày qua nội soi
A. Chọc nang xuyên thành dạ dày bằng dao kim
B. Đưa đường dẫn (guidewire) vào nang dưới màn huỳnh quang
C. Dịch trong NGT chảy vào dạ dày sau khi đặt stent dẫn lưu.
(“Nguồn: Cavallini A., 2011" [65])
Chống chỉ định: NGT biến chứng nhiễm trùng, dịch trong nang có
nhiều mô hoại tử, nhiều khối tổ chức dạng đặc ở đáy hay lơ lửng, vị trí chọc
nang có mạch máu hay những trường hợp chưa loại trừ u tụy dạng nang.
Vị trí dễ thực hiện nhất là NGT ở mặt trước thân tụy và ở đầu tụy.
Thông thường, khi các nang giả tụy dính vào thành sau của dạ dày hay mặt
trong tá tràng được nhận biết trên nội soi bằng hình ảnh có dấu ấn của nang đè
vào thành dạ dày tá tràng (bulging sign). Những dấu hiệu này giúp can thiệp
thuận lợi và có hiệu quả khi thực hiện trên máy nội soi nhìn thẳng. Ở một số
cơ sở, có thể kết hợp giữa nội soi với kết hợp siêu âm để dẫn lưu dịch nang
vào dạ dày. Kỹ thuật này đều phải thực hiện với sự trợ giúp của Xquang. Hình
31
1.10. Minh họa về các bước dẫn lưu NGT xuyên thành dạ dày qua nội soi
thường
Tuy nhiên, hạn chế của kỹ thuật này chỉ khu trú cho một số trường
hợp nhất định, nang phải tiếp giáp gần thành dạ dày (dưới 1 cm), ở vị trí thuận
lợi. Các hạn chế khác như: Tuột dẫn lưu, tắc ống dẫn lưu, chảy máu… Do
vậy, kỹ thuật này cũng không được ứng dụng nhiều trong lâm sàng.
4.4.2. Dẫn lưu NGT qua nội soi mật tụy ngược dòng
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) cũng được ứng dụng điều trị
nang giả tụy và được chia thành 2 nhóm nhỏ:
* Dẫn lưu qua nhú vater vào ống Wirsung
* Dẫn lưu xuyên thành dạ dày kết hợp dẫn lưu qua nhú vater.
Kỹ thuật này được áp dụng cho trường hợp nang giả tụy có thông với
ống tụy [66]. Do vậy, khi dẫn lưu dịch từ trong ống tụy, thì dịch trong nang
giả tụy sẽ không còn. Kỹ thuật được thực hiện trên màn X-quang tăng sáng.
Quy trình thực hiện như nội soi mật tụy ngược dòng. Kỹ thuật đạt được khi
đặt được stent vào ống tụy. Stent được rút sau 3 tháng hoặc cho đến khi NGT
được hấp thu hoàn toàn.
Tỉ lệ thành công của phương pháp này là 84 - 93%, tỉ lệ biến chứng 0 -
12% bao gồm: viêm tụy cấp, nhiễm trùng nang giả tụy thứ phát. Hạn chế của
kỹ thuật này chỉ áp dụng cho nang giả tụy có thông với ống tụy.
5. Dẫn lưu nang giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi
5.1. Nguyên lý và lịch sử của siêu âm nội soi
Nguyên lý của siêu âm nội soi là dùng đầu dò có khả năng phát chùm
tia siêu âm gắn vào đầu các dây soi, hoặc đầu dò có khả năng phát chùm tia
siêu âm đưa qua các kênh thủ thuật của máy nội soi. Siêu âm nội soi là sự kết
hợp của 2 kỹ thuật nội soi và siêu âm.
Mục đích và nguyên lý của siêu âm nội soi nhằm khảo sát hình ảnh các
tạng, các tổn thương bất thường trong ổ bụng. Như vậy, dây nội soi có tác
32
dụng là phương tiện đưa đầu dò siêu âm tới vị trí cần đến trong đường tiêu
hóa. Siêu âm nội soi không chỉ cung cấp hình ảnh tổn thương, còn giúp chẩn
đoán (thông qua sinh thiết tổn thương qua siêu âm nội soi) và can thiệp điều
trị (dẫn lưu dịch, cầm máu...)
Siêu âm nội soi có 2 loại đầu dò: đầu dò radial và đầu dò linear. Đầu dò
radial để phục vụ cho mục đích chẩn đoán, có góc quét 120-3600. Đầu dò
linear có khả năng quét tối đa 1200 , nhưng có thể giúp thực hiện can thiệp
điều trị. Trong một số trường hợp có thể dùng đầu dò mini đưa qua kênh sinh
thiết của máy siêu âm nội soi. Máy siêu âm nội soi có cả dây nội soi cửa sổ
thẳng và cửa sổ bên
Dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi (Endoscopic drainge) được
ứng dầu đầu tiên vào những năm 1990 và hiệu quả điều trị thành công đạt trên
90%. Từ đó đến nay, kỹ thuật này đã được ứng dụng trên nhiều nước và hiệu
quả điều trị vượt trội hơn so với các phương pháp thông thường khác
5.2. Chỉ định và chống chỉ định dẫn lưu NGT qua siêu âm nội soi
* Chỉ định [9],[95]
- Nang giả tụy có kích thước ≥ 6 cm
- Nang giả tụy gây đau bụng dai dẳng cho bệnh nhân
- Nang giả tụy gây đè đảy, chèn ép vào dạ dày-tá tràng
- Nang giả tụy gây chén ép, tắc nghẽn đường mật
- Nang giả tụy lớn nhanh khi theo dõi qua chẩn đoán hình ảnh
- Nang giả tụy nhiễm trùng
- Nang giả tụy xuất huyết
* Chống chỉ định:
- Nang không phải là nang giả tụy
- Dịch nang có nhiều mô hoại tử, có nhiều vách trong nang.
- Có rối loạn đông máu, chưa được điều chỉnh.
- Có bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, suy hô hấp..)
33
5.3. Phân loại kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi
Có 2 kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi [9]
5.3.1. Kỹ thuật siêu âm nội soi kết hợp với nội soi qui ước
Siêu âm nội soi kết hợp nội soi quy ước (EUS-endoscopy technique)
đòi hỏi phải sử dụng các thiết bị gồm: Máy siêu âm nội soi, máy nội soi dạ
dày tá tràng và màn hình tăng sáng.
Đầu tiên, SANS đầu dò radial được dùng để đánh giá các đặc điểm
của nang như: kích thước, dịch nang, và các yếu tố khác như: khoảng cách
nang đến lòng ống tiêu hóa, có giả phình mạch trong vách nang, mối liên
quan với động mạch lách, ống tụy và bệnh lý của đường mật kèm theo nếu có
(như sỏi mật..). Sau đó, lựa chọn điểm xuyên thành tối ưu là nhiệm vụ quan
trọng nhất. Tiếp sau đó, máy SANS dùng đầu dò linear hay nội soi tá tràng để
thực hiện thông dò vào nang từ lòng ống tiêu hóa với các dụng cụ như: Kim
FNA 19G, dao kim, guiedwire, bóng nong và stent…
5.3.1. Kỹ thuật siêu âm nội soi một bước
Kỹ thuật siêu âm nội soi một bước (EUS-single step technique) là thủ
thuật dựa hoàn toàn vào sự thông dò của siêu âm nội soi
Kỹ thuật SANS một bước thường đòi hỏi phải có máy SANS kênh thủ
thuật lớn (đường kính ≥ 3,7 mm) mà không cần thay đổi máy nội soi khác.
Các dụng cụ khác bao gồm: kim chọc hút 19G (FNA needle), guidewire 0,035
inch, cannula 4,5-5F hay dao kim có guidewire, bóng nong đường mật, stent
nhựa 2 đầu cong 7-10F.
Kỹ thuật được tiến hành với các bước sau: xác định điểm xuyên thành,
dùng kim chọc hút xuyên thành, đưa guidewire vào trong nang, nong đường
dò bằng balloon và cuối cùng là đặt một hay nhiều stent vào nang. Ưu điểm
của kỹ thuật này là không phải thay máy nhiều lần, thao tác ngắn gọn.
5.4. Quy trình kỹ thuật dẫn lưu NGT qua siêu âm nội soi [44], [71]
34
Bước 1: SANS xác định vị trí nang, chổ tiếp xúc giữa thành dạ dày
hay tá tràng với vách nang. Xác định điểm xuyên thành tốt nhất trên thành dạ
dày hay tá tràng. Sau đó, dùng chức năng siêu âm Doppler để đánh giá mạch
máu giữa thành dạ dày-tá tràng và vách nang. Dùng kim FNA 19G xuyên qua
thành dạ dày - tá tràng để thông vào nang, rút dịch nang làm xét nghiệm sinh
hóa, tế bào, và các chất đánh dấu u (CEA, CA 19.9).
Hình 1.11. Các bước dẫn lưu nang giả tụy qua SANS
Nguồn: Phillip S.G. (2016) [44]
(A). SANS xác định NGT tiếp xúc DD-TT
(B). Chọc dò và luồn guidewire vào NGT
(C). Nong đường thông dò vào NGT bằng bóng nong
(D). Đặt 2 stent nhựa hai đầu cong vào NGT
35
Bước 2: Luồn 1 guidewire qua catheter để vào tận trong nang. Thông
thường, việc luồn guidewire được kiểm soát dưới màn huỳnh quang. Các
guidewire tiêu chuẩn dùng tốt trong trường hợp này vì không có chỗ hẹp hay
gập góc đặc biệt nào. Sau khi guidewire đã được cố định trong nang, rút kim
FNA ra ngoài.
Bước 3: Nong đường thông dò vào nang bằng cystotome đường kính
6-10F và bóng nong 8-10mm. Sau đó, đặt thêm guidewire thứ 2 nếu muốn đặt
2 stent vào nang.
Bước 4: Đặt 1 hoặc 2 stent nhựa 2 đầu cong (double pigtails) với
đường kính stent từ 7F-10F. Có thể đặt thêm sonde mũi – nang nếu dịch trong
nang có ít mô lợn cợn hay mô hoại tử nhằm tưới rữa và có thể rút sonde sau
5-7 ngày.
5.5. Các tai biến và biến chứng của thủ thuật.
Các biến chứng bao gồm: chảy máu tiêu hóa sớm hay muộn (1-10%),
nhiễm trùng sớm hay muộn (0%-8%), thủng ra sau phúc mạc (0%-4%) [44]
5.5.1. Chảy máu tiêu hóa
Chảy máu tiêu hóa (CMTH) có thể xuất hiện ngay khi thực hiện kỹ
thuật chọc xuyên thành dạ dày vào nang giả tụy. Nguyên nhân gây CMTH là
do gây tổn thương vào các mạch máu trong nang (giả phình mạch) hoặc chọc
vào tĩnh mạch, động mạch dạ dày-tá tràng. Với những người có nhiều kinh
nghiệm, trang thiết bị tốt thì nguy cơ CMTH sau siêu âm nội soi sẽ thấp hơn
rất nhiều so với những người chưa có kinh nghiệm.
Để hạn chế các biến chứng này cần phải thực hiện doppler màu trước
khi can thiệp nội soi, tránh làm tổn thương mạch máu. Mặt khác, cần chọn
đường chọc chính xác và hạn chế di chuyển kim chọc dò nhiều, giảm thiểu tối
đa biến chứng CMTH.
36
Biểu hiện trên lâm sàng CMTH có thể thể hiện 2 hình thức: Chảy máu
sớm (phát hiện ngay trong khi đang thực hiện thủ thuật) và chảy máu muộn
(sau can thiệp siêu âm nội soi). Theo dõi sau thủ thuật đóng vai trò quan
trọng, bao gồm theo dõi huyết động (mạch, huyết áp, tình trạng toàn thân và
xét nghiệm huyết học...). Can thiệp qua nội soi (kẹp clip, điện đông... ) đóng
vai trò quan trọng trong điều trị CMTH sau can thiệp siêu âm nội soi.
5.5.2. Nhiễm trùng
Nhiễm trùng cũng là biến chứng hay gặp của thủ thuật. Nguyên nhân
thường do tắc nghẽn stent và việc dẫn lưu không thể thực hiện hoàn toàn.
Biểu hiện lâm sàng với các dấu hiệu sốt, đau bụng, chướng bụng.. Ngày nay,
do tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng cao, cho nên việc dùng
kháng sinh dự phòng trước và sau thủ thuật là cần thiết...
5.5.3. Thủng vào khoang sau phúc mạc
Đây là biến chứng thường xảy ra nếu vách của nang giả tụy chưa đủ
trưởng thành, hay khoảng cách từ vách nang đến thành dạ dày – tá tràng hơn
1cm. Thủng là biến chứng nguy hiểm, vì có thể rò các chất trong NGT vào ổ
bụng gây viêm phúc mạc. Dấu hiệu trên lâm sàng thể hiện bằng các triệu
chứng như căng chướng bụng, phản ứng thành bụng, tràn khí dưới da. Trên
phim X-quang ổ bụng có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành. Cần phát hiện sớm
và điều trị ngoại khoa là ưu tiên hàng đầu. Các nghiên cứu cho biết tỷ lệ thủng
chiếm: 0-4%.
5.6. Kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước
Mặc dù kỹ thuật siêu âm nội soi đã ra đời khá lâu (trên 20 năm),
nhưng đây là một kỹ thuật khá khó, đòi hỏi trang thiết bị tốt và đặc biệt cần có
thầy thuốc có kinh nghiệm không chỉ trong chuyên ngành nội soi tiêu hóa, mà
cần có kiến thức về siêu âm và giải phẫu bệnh.
37
Tại Việt Nam, siêu âm nội soi được sử dụng lần đầu tiên vào năm
1995 tại khoa Tiêu hóa- Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội). Tuy nhiên, kỹ thuật
này chỉ dừng ở phạm vi chẩn đoán. Các kỹ thuật can thiệp điều trị qua siêu
âm nội soi còn rất ít, trong đó có kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua SANS.
Ngược lại, ở các nước tiên tiến, kỹ thuật siêu âm nội soi can thiệp đã
được ứng dụng rộng rãi và đã thay thế dần cho kỹ thuật nội soi mật tụy ngược
dòng (ERCP) kinh điển. Đối với nang giả tụy, kích thước ≥ 6 cm thường được
ưu tiên bằng kỹ thuật dẫn lưu qua siêu âm nội soi.
Fabbri C và cs [72] đã phân tích tổng hợp 55 nghiên cứu trên thế giới
ở 1867 bệnh nhân có nang giả tụy được dẫn lưu qua siêu âm nội soi. Kết quả
nghiên cứu cho biết: thành công về kỹ thuật đạt 97% (83-100%), thành công
về lâm sàng đạt: 90% (69-100%), biến chứng chung: 17% (0-52%), tái phát
nang: 8% (0-23%). Kỹ thuật này còn thực hiện trên những bệnh nhân có nhiều
nguy cơ, có các bệnh lý khác kèm theo như: tăng áp tĩnh mạch cửa, giãn tĩnh
mạch dạ dày [72].
Hiệu quả dẫn lưu NGT phụ thuộc rất nhiều vào trang thiết bị, đặc biệt
các stent dùng để dẫn lưu. Các stent kim loại phủ tự nở (self-expandable
metallic stents) có hiệu quả hơn so với các loại stent thông thường khác.
Nghiên cứu của của Ang TL và cs (năm 2017) tập hợp 8 nghiên cứu gần đây
sử dụng stent kim loại bọc tự nở để dẫn lưu dịch ở nang giả tụy, kết quả
nghiên cứu cho biết tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật đạt từ 91-100%, thành
công về lâm sàng đạt từ: 76,6-100%. Các biến chứng sau điều trị rất thấp và
hiện nay kỹ thuật này ngày càng được ứng dụng nhiều hơn.,.
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định
có nang giả tụy (NGT), nằm điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy và có chỉ
định dẫn lưu NGT qua dạ dày – tá tràng dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng 08/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Có tiền sử viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, chấn thương bụng hay phẫu
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có các tiêu chuẩn sau:
- Có triệu chứng lâm sàng do nang giả tụy gây nên: đau bụng, khối u
thuật bụng
- Thời gian tồn tại nang giả tụy ≥ 4 tuần.
- Tiêu chuẩn của NGT cần can thiệp qua siêu âm nội soi [9].
bụng, buồn nôn, nôn ói, mau no, chậm tiêu, sốt, vàng da, sụt cân…
+ NGT có kích thước ≥ 6 cm.
+ Khoảng cách từ NGT đến thành ống tiêu hóa (DD-TT) ≤ 1cm
+ Dịch nang đồng nhất
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Nang không phải là nang giả tụy
- Dịch nang có nhiều mô hoại tử, có nhiều vách trong nang.
- Bệnh nhân có rối loạn đông máu (tiểu cầu < 50 G/L, chỉ số INR > 1.5)
chưa được điều chỉnh.
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, suy hô hấp..)
- Bệnh nhân không đồng ý phương pháp điều trị đã được chỉ định
39
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can
thiệp không đối chứng, theo dõi dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Trong lâm sàng, số lượng bệnh nhân có nang giả tụy cần thiệp qua nội
soi không nhiều và theo nghiên cứu của Bang và cs năm 2015 cho biết tỷ lệ
điều trị thành công chung khoảng 85% [101].
Cỡ mẫu tối thiểu được ước tính theo công thức tính cỡ mẫu:
n = [Z2(1-α/2)P(1-P)]/d2
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu tối thiểu
- Z: hệ số tin cậy với α=5%
- Với độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96
- Với P = 0,85
- d: sai số mong muốn = 0,1
Thay vào công thức trên ta có được: n = 49
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 49.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
Các phương tiện nghiên cứu bao gồm:
- Các xét nghiệm cơ bản về huyết học, sinh hóa, miễn địch được thực
hiện trên các thiết bị sẵn có tại bệnh viện Chợ Rẫy.
- Máy siêu âm nội soi đầu dò linear GF-UCT 180 của hãng Olympus
- Máy nội soi dạ dày tá tràng GIF CV 190 của hãng Olympus
- Máy C-arm: KMC 950 của Hàn Quốc
- Máy siêu âm: GE LOGIQ S8 của Mỹ
- Máy chụp CLVT: SIEMENS Somatom Defination AS của Đức
- Máy cắt đốt nội soi ERBE 200D của Đức
40
- Các dụng cụ nội soi bao gồm:
+ Kim chọc hút qua siêu âm nội soi: kim FNA 19G của Olympus,
Boston Scientic
+ Dây dẫn (Guidewire) đường kính 0.035mm: Guidewire EliteTM của
Olympus, Guidewire JagwireTM của Microvasive, Guidewire stripe-guide của
Endoflex
+ Dụng cụ tạo đường thông vào nang: Cystotom (6Fr) của Endoflex và
Catheter
+ Dao kim (needle knife): Dao kim KD-10Q, KD-V441M của
Olympus
+ Bóng nong có đường kính: 6-12mm để nong rộng đường thông dò
vào nang
+ Stent nhựa hai đầu cong (double pigtails) đường kính 7F, 8.5F và
10F EndoFlex, MTW và Olympus
+ Bộ đẩy stent 7F-8.5F và 10F: OASIS của Cook, bộ đẩy V-system
của Olympus
+ Ống dẫn lưu mũi – nang (nasocystic sonde) đường kính 6F
+ Thòng lọng, kìm cá sấu để rút stent qua nội soi dạ dày – tá tràng
+ Ống tiêm 10 ml: hút dịch NGT .
Hình 2.1. Các dụng cụ nội soi
(Stent nhựa 2 đầu cong, cystotom 6Fr và bóng nong ĐK # 6 mm)
41
Hình 2.2. Hệ thống máy SANS đầu dò linear của Olympus và hệ thống C-arm
(tại phòng nội soi can thiệp-Bệnh viện Chợ Rẫy)
Hình 2.3. Máy siêu âm bụng GE LOGIQ S8 và máy chụp CLVT
SIEMENS Somatom Defination AS
(Khoa Chẩn đoán hình ảnh- Bệnh viện Chợ Rẫy)
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Thu thập số liệu trước can thiệp điều trị
Tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu đều được khám lâm
sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình
42
ảnh (siêu âm bụng và/ hoặc chụp cắt lớp vi tính) trước khi tiến hành thực
hiện thủ thuật dẫn lưu nang và theo dõi sau khi dẫn lưu nang. Các bước tiến
hành nghiên cứu cụ thể như sau:
* Lập hồ sơ bệnh án trước khi can thiệp điều trị
Các bệnh nhân đã được sàng lọc từ các phòng khám của bệnh viện hoặc
từ các tuyến trước chuyển về khoa, cần phải lập bệnh án và cho nằm điều trị
nội trú tại khoa Nội tiêu hóa- Bệnh viện Chợ Rẫy. Các thông tin cần khai
thác khi làm bệnh án gồm:
- Khai thác tiền sử của bệnh: viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, chấn thương
tụy hay phẫu thuật bụng..
- Các triệu chứng lâm sàng: đau bụng, khối u bụng (mass), buồn nôn,
nôn ói, mau no, chậm tiêu, sốt, vàng da, sụt cân…
- Bệnh nhân được tiến hành làm các xét nghiệm đầy đủ:
+ Xét nghiệm về huyết học: Bao gồm xét nghiệm về công thức máu
(hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, máu lắng), xét nghiệm về chức năng đông
máu (INR, PT, APTT)
+ Xét nghiệm chức năng gan, trong đó chú ý xét nghiệm về SGOT,
SGPT, Bilirubin (toàn phần, trực tiếp, gián tiếp trong máu), xét nghiệm về
amylase, lipase (máu và niệu)
+ Chẩn đoán nang giả tụy dựa trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
(siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính)
+ Sau khi đã hoàn thiện bệnh án, tiến hành sơ kết bệnh án và lên kế
hoạch điều trị. Bệnh nhân được tư vấn và viết cam kết thực hiện thủ thuật
trong thời gian nằm viện
2.2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân, theo dõi khi gây mê ở bệnh nhân dẫn lưu
nang giả tụy dưới hướng dẫn siêu âm nội soi
* Trước thủ thuật
43
Tất cả các bệnh nhân đều được làm tại phòng nội soi can thiệp và thực
hiện qua gây mê. Do vậy, cần kiểm tra các thông tin gồm:
+ Tiền sử bệnh của bệnh nhân
+ Tiền sử sử dụng thuốc tê, mê, tiền sử dị ứng thuốc.
+ Khám lâm sàng: Dấu sinh tồn, lưu thông hô hấp
+ Kiểm tra lại các xét nghiệm thường quy, các yếu tố đông máu: Nếu
bệnh nhân bắt buộc dùng thuốc chống đông hoặc chống kết tập tiểu cầu phải
ngưng trước ít nhất 5-7 ngày khi tiến hành thủ thuật dưới sự theo dõi của
chuyên gia huyết học.
- Bệnh nhân phải nhịn ăn uống ít nhất 8 giờ trước khi làm thủ thuật.
- Lập đường truyền tĩnh mạch với kim thông nòng để trong khi thực
hiện có thể tiêm thuốc hoặc xử trí cấp cứu khi cần.
- Kháng sinh dự phòng trước khi làm thủ thuật: kháng sinh phổ rộng
(Cephalosporin thế hệ 3), thời gian sử dụng là 24 giờ trước thủ thuật và 3 - 5
ngày sau thủ thuật.
* Chuẩn bị và ttheo dõi khi gây mê
- Ghi nhận mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 trước khi làm thủ thuật.
- Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm nghiêng trái hoặc nằm sấp mặt
nghiêng phải
- Bác sĩ nội soi thực hiện thủ thuật: rửa tay theo nguyên tắc ngoại khoa,
mang găng, khẩu trang và mặc áo chì chắn tia X.
- Tiền mê bằng: Penthidine 100mg: 50-100mg tiêm tĩnh mạch,
Midazolam 5mg: 2-3mg tiêm tĩnh mạch, Buscopan 20mg: 20mg tiêm bắp
2.2.4.3. Quy trình kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy xuyên thành dạ dày-tá
tràng dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi.
Quy trình kỹ thuật được thực hiện theo “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
nội khoa, chuyên ngành tiêu hóa, Bộ Y tế (2014) [42], [44], [78]
44
Bước 1: Xác định vị trí chọc dò vào nang trên thành dạ dày tá tràng
Đưa máy siêu âm nội soi vào dạ dày tá tràng, xác định và đánh giá các
đặc điểm của NGT như vị trí, kích thước, vách nang, tính chất dịch nang…
Kiểm tra khoảng cách tiếp giáp giữa nang giả tụy với thành dạ dày-tá tràng
tại vị trí thuận lợi.
Xác định vị trí chọc dò vào nang: vị trí chọc thông vào nang thường
được chọn ở vị trí máy soi ngắn (dễ thao tác, cố định máy soi tốt). Khoảng
cách giữa nang giả tụy với thành dạ dày – tá tràng ≤ 1 cm. Để tránh các biến
chứng chảy máu, cần thực hiện siêu âm Doppler màu kiểm tra các mạch
máu, đặc biệt các giả phình mạch trên vách nang.
* Những điểm cần chú ý khi chọn vị trí chọc nang
- Nếu có nhiều nang giả tụy, thì chọn các nang giả tụy có kích thước
lớn, nhưng phải ở vị trí thuận lợi và khoảng cách tiếp giáp giữa nang giả tụy
với thành dạ dày ≤ 1 cm.
- Tùy theo vị trí nang giả tụy nằm trong ổ bụng, vị trí dẫn lưu có thể
thực hiện ở dạ dày hay tá tràng.
Hình 2.4. Vị trí chọc khi nang giả tụy ở vị trí thân và đuôi tụy [79]
+ Nếu nang giả tụy nằm ở vị trí thân và đuôi tụy thường được dẫn lưu
qua thành dạ dày. Vị trí ở dạ dày thường được chọn là thân vị cao phía bờ
45
cong nhỏ, hoặc phía dưới đường nối thực quản – dạ dày (đường Z) khoảng
2-3 cm. Hình 2.4. Minh họa vị trí chọc qua thành dạ dày, khi nang giả tụy ở
vị trí thân và đuôi tụy
+ Nếu nang giả tụy nằm ở vị trí đầu tụy hay ở móc tụy thường được
dẫn lưu ở vị trí hành tá tràng hay phần xuống tá tràng. Điểm thông dò ngay
gối tá tràng hay ngay phía dưới. Tuy nhiên, ở vị trí này cần chú ý động mạch
vị tá, và hạn chế nong đường thông dò với bóng nong có đường kính lớn,
nhằm hạn chế các biến chứng gây nên trong quá trình thực hiện thủ thuật
(thủng, chảy máu). Hình 2.5. Minh họa vị trí chọc qua tá tràng, khi nang giả
tụy nằm ở vị trí đầu tụy.
Hình 2.5. Vị trí chọc khi nang giả tụy ở vị trí đầu tụy [79]
Bước 2: Chọc thông và đặt dây dẫn giữ đường thông với nang
Dùng kim FNA 19G đâm xuyên qua vách dạ dày hay tá tràng dưới
hướng dẫn của siêu âm nội soi. Điều chỉnh đầu ống soi cho phù hợp và tiến
hành chọc kim (FNA 19G) vào nang, để kim sẽ chọc thẳng vuông góc với
thành của nang giả tụy.
46
Hút dịch nang làm xét nghiệm (Amylase, CEA, cấy dịch nang..), quan
sát và đánh giá tính chất dịch nang (màu sắc, độ nhớt, mô đặc trong nang..).
Dịch nang lấy ra để cấy khuẩn cần tuân thủ tốt quy trình và bệnh phẩm phải
được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm
Luồn 1 dây dẫn qua kim FNA 19G tạo ít nhất 1 - 2 vòng trong nang.
Thông thường, việc luồn dây dẫn vào nang được kiểm soát dưới màn hình
tăng sáng. Sau khi dây dẫn đã nằm ổn định trong nang, rút kim chọc dò ra
ngoài. Hình 2.6. Minh họa chọc nang bằng kim FNA 19 và luồn dây dẫn
(guidewire) vào bên trong nang
Hình 2.6. Chọc vào nang bằng kim FNA 19G
và dây dẫn (guidewire) vào nang [42]
Bước 3: Nong đường thông dò vào nang
Tiến hành nong đường thông dò vào nang bằng các dụng cụ: cystotom,
catheter, bóng nong có đường kính 6-12 mm
Đặt thêm 1 dây dẫn vào nang (nếu đặt 2 stent dẫn lưu hay đặt thêm ống
dẫn lưu mũi - nang).
Những điểm cần chú ý:
47
Tùy theo từng cơ sở thực hành, dụng cụ nong có thể sử dụng các
phương tiện sau: Nong bằng nhiệt (cystotom), nong bằng ống nong đường
mật hoặc bóng nong cơ vòng Oddi (đường kính: 6 – 12 mm), mức độ nong
rộng tùy vào số lượng stent đặt dẫn lưu vào nang. Khi bơm bóng nong: bơm
bóng nong chậm, quan sát dưới C-arm và dưới màn hình siêu âm nội soi để
điều chỉnh cho phù hợp. Do vậy, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa giữa bác
sỹ chính thực hiện thủ thuật và kỹ thuật viên phải thành thạo khi bơm bóng.
Kỹ thuật đặt hai đường dẫn (guidewire) sau khi nong: đặt hai đường
dẫn có vỏ ngoài khác màu sắc để dễ quan sát và đặt qua Catheter 10F hay có
thể dùng loopwire. Hình 2.7. Minh họa nong đường thông bằng ống thông dò
(hình bên trái) và nong bằng bóng (hình bên phải)
Hình 2.7. Nong đường thông bằng ống thông dò và bóng [42]
(Nong đường thông dò vào nang bằng bóng)
Bước 4: Đặt stent dẫn lưu vào nang
Đặt 1 hoặc 2 stent nhựa hai đầu cong, đường kính 7-10F hay kết hợp đặt
ống dẫn lưu mũi – nang (nếu dịch nang lợn cợn hay dịch nang nhiễm trùng),
để cố định đường thông dò và dẫn lưu dịch nang. Kiểm tra vị trí stent dưới
màn hình tăng sáng. Hình 2.8. Minh họa đặt stent dẫn lưu vào nang
48
Hình 2.8. Đặt 2 stent dẫn lưu vào nang (trên nội soi và trên Xquang) [42]
2.2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá về kỹ thuật và lâm sàng
* Đánh giá về kỹ thuật:
Đánh giá về kỹ thuật được chia thành 2 mức độ: thành công về kỹ thuật
và không thành công về kỹ thuật
- Thành công về kỹ thuật: Stent được đặt đúng vị trí, một đầu stent ở
trong nang, một đầu stent trong lòng ống tiêu hóa, thấy được dịch dẫn lưu
chảy vào dạ dày-tá tràng
- Thất bại: Không đặt được stent dẫn lưu nang.
* Đánh giá về hiệu quả về lâm sàng.
Đánh giá về hiệu quả lâm sàng cũng được chia thành 2 mức: Điều trị
thành công và điều trị không thành công [972].
- Điều trị thành công: Bệnh nhân được xem như điều trị thành công khi
bệnh nhân ổn định về lâm sàng và rút được stent sau khi lâm sàng đã ổn định.
Các tiêu chí cụ thể như sau:
+ Lâm sàng ổn định: Bệnh nhân không đau, không sốt, không nôn, ăn
uống được và có thể tăng cân sau 01 tháng điều trị.
+ Điều kiện rút stent: Kiểm tra nang giả tụy trên siêu âm hoặc chụp cắt
lớp vi tính ổ bụng thấy nang tụy hết dịch hoặc ít nhất giảm ≥ 50 thể tích nang
so với ban đầu.
49
- Điều trị không thành công:
+ Về lâm sàng: Bệnh nhân không cải thiện triệu chứng lâm sàng sau dẫn
lưu (vẫn đau, chướng bụng...) và kích thước nang tăng lên so với kích thước
nang ban đầu. Bệnh nhân phải chuyển sang phương pháp điều trị khác như:
phẫu thuật hoặc dẫn lưu nang qua da
+ Bệnh nhân có biến chứng liên quan đến thủ thuật cần phải thực hiện
phương pháp điều trị khác (phẫu thuật dẫn lưu nang hay dẫn lưu nang ra da).
-Tái phát nang: Bệnh nhân đã được dẫn lưu thành công lần đầu, nhưng
nang tái phát nhanh và phải can thiệp dẫn lưu lần 2.
2.2.4.5. Kế hoạch theo đõi dẫn lưu NGT qua SANS.
Bệnh nhân sau khi đặt stent thành công đều được tái khám định kỳ theo
kế hoạch cho đến khi rút được stent dẫn lưu. Đồng thời cũng theo dõi các biến
chứng có thể xảy ra sau khi bệnh nhân đã được đặt stent dẫn lưu nang giả tụy
qua siêu âm nội soi.
Quy trình tái khám gồm 2 nội dung:
+ Khám lâm sàng: ghi nhận các triệu chứng lâm sàng do nang giả tụy
như: đau bụng, căng trướng bụng, khối u bụng (mass), buồn nôn/nôn ói, chậm
tiêu/mau no, sốt, vàng da, sụt cân, chán ăn...
+ Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính để đánh
giá kích thước nang hồi phục sau dẫn lưu
- Tái khám lần 1 (sau 01 tháng)
+ Thời gian: Sau 01 tháng sau dẫn lưu nang
+ Về lâm sàng: Các triệu chứng thuyên giảm, hoặc không còn triệu
chứng. Kết quả về chẩn đoán hình ảnh (siêu âm hoặc chụp CLVT): Nang
giả tụy có kích thước ≤ 2 cm. Bệnh nhân đủ điều kiện rút stent qua nội soi
thông thường.
50
+ Lâm sàng có cải thiện. Tuy nhiên, nếu kích thước nang giả tụy > 2
cm, thì tiếp tục theo dõi bệnh nhân 1-2 và 6 tháng
+ Lâm sàng không cải thiện và kích thước nang tăng hơn 50% so với
kích thước nang ban đầu. Bệnh nhân có chỉ định dẫn lưu nang giả tụy qua siêu
âm nội soi lần 2 hoặc/và kết hợp phương pháp dẫn lưu khác.
- Tái khám lần 1 (sau 06 tháng)
+ Sau 06 tháng: Lâm sàng cải thiện, nang giả tụy không còn hoặc kích
thước nang ≤ 2 cm hoặc giảm hơn < 50% so với kích thước nang ban đầu thì
có chỉ định rút stent dẫn lưu qua nội soi thông thường
+ Sau 06 tháng: Lâm sàng cải thiện, nhưng kích thước nang không
thuyên giảm và/hoặc kích thước nang lớn hơn 50% so với kích thước nang
ban đầu, bệnh nhân có chỉ định chụp cộng hưởng từ đường mật tụy (MRCP)
hoặc xét chỉ định nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) hay để đánh giá tình
trạng ống tụy chính (vỡ, rò hay đứt ống tụy..) và sự liên thông giữa nang và
ống tụy, khi đó bệnh nhân có chỉ định đặt stent ống tụy qua nội soi mật tụy
ngược dòng. Nếu thất bại phải chuyển sang phẫu thuật
Theo dõi và đánh giá các biến chứng sau thủ thuật
- Biến chứng sớm (<1 tuần sau thủ thuật): chảy máu, nhiễm trùng, thủng
vào phúc mạc, di lệch stent (vào trong nang giả tụy hay ra ngoài ống tiêu hóa)
- Biến chứng muộn (>1 tuần sau thủ thuật): chảy máu, nhiễm trùng, tắc
stent, di lệch stent (vào trong nang giả tụy hay ra ngoài ống tiêu hóa)...
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Các thông số lâm sàng và cận lâm sàng của BN trước điều trị
• Lâm sàng:
- Tuổi
- Giới tính
51
- Tiền sử bệnh hay nguyên nhân hình thành nang giả tụy: viêm tụy cấp,
viêm tụy mạn, chấn thương bụng, phẫu thuật bụng…
- Triệu chứng cơ năng: đau bụng, cảm giác căng trướng bụng, khối u
phồng bụng, buồn nôn/nôn ói, chậm tiêu/mau no...
- Triệu chứng thực thể: sờ thấy khối u bụng (mass), đề kháng thành
bụng, sốt, vàng da, vàng mắt, sụt cân…
• Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm huyết học: công thức máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)
- Đông máu toàn bộ: PT, INR, APTT
- Xét nghiệm sinh hóa: Bilirubin toàn phần, trực tiếp, gián tiếp/ máu,
Amylase/máu, amylase/niệu.
- Xét nghiệm dịch NGT: Amylase/ dịch nang giả tụy, CEA/ dịch nang
giả tụy, màu sắc dịch nang giả tụy
• Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm bụng
+ Kích thước nang giả tụy.
+ Số lượng NGT: một hay nhiều nang (≥ 2 nang)
+ Vị trí nang: đầu, thân, đuôi tụy, toàn bộ tụy, vị trí khác.
+ Tính chất dịch trong nang: đồng nhất, không đồng nhất (có hồi âm trong
nang)
+ Vách nang: rõ/đều, không rõ…
+ Các bệnh lý kèm theo: sỏi đường mật, sỏi tụy, VTC, VTM…
Chụp cắt lớp vi tính:
+ Kích thước nang giả tụy
+ Số lượng nang: một hay nhiều nang
+ Vị trí nang: đầu, thân, đuôi tụy, toàn bộ tụy, vị trí khác.
+ Tính chất dịch trong nang: đồng nhất, không đồng nhất, có mô hoại tử.
52
+ Vách nang: rõ/đều, không rõ.
+ Các bệnh lý kèm theo: sỏi đường mật, sỏi tụy, VTC, VTM…
- Chụp cộng hưởng từ
+ Kích thước nang giả tụy
+ Số lượng nang: một hay nhiều nang
+ Vị trí nang: đầu, thân, đuôi tụy, toàn bộ tụy, vị trí khác..
+ Tính chất dịch trong nang: đồng nhất, không đồng nhất, có mô hoại tử..
+ Vách nang: rõ/đều, không rõ…
+ Tình trạng ống tụy chính, mối liên thông giữa ống tụy và nang?
- Nội soi dạ dày – tá tràng
+ Có hình ảnh của nang giả tụy đè vào dạ dày hay tá tràng
+ Vị trí đè vào dạ dày hay tá tràng: thân vị, hang vị, hành tá tràng, toàn bộ
DD..
+ Có thay đổi giải phẫu (sau phẫu thuật) hay hẹp lòng DD – TT
+ Các bệnh lý khác của DD-TT
- Siêu âm nội soi
+ Kích thước nang giả tụy
+ Số lượng nang: một hay nhiều nang
+ Vị trí nang: đầu, thân, đuôi tụy, toàn bộ tụy, vị trí khác...
+ Vách nang: rõ/đều, không rõ…
+ Khoảng cách từ nang – dạ dày/tá tràng: ≤ 1cm hay > 1cm, không tiếp cận
được qua DD/TT…
+ Tính chất dịch trong nang: đồng nhất, dịch lợn cợn, dịch mủ viêm, dịch xuất
huyết, không đồng nhất, có mô hoại tử (ít/nhiều)..
+ Màu sắc dịch nang: trong, vàng trong, nâu, nâu đen, đỏ, đục nhiễm trùng,
màu sô-cô-la…
+ Tình trạng ống tụy chính, mối liên thông giữa ống tụy và nang?
53
+ Có giãn tĩnh mạch dạ dày, có mạch máu lớn chen giữa nang và thành DD-
TT, có giả phình mạch trên vách nang…
2.2.5.2. Các thông số về kỹ thuật dẫn lưu NGT qua SANS
2.2.5.2.1. Các thông số về chẩn đoán nang giả tụy trên SANS
- Vị trí nang giả tụy tiếp xúc thành dạ dày – tá tràng
+ Dạ dày: thân vị, hang vị, toàn bộ dạ dày
+ Tá tràng: Hành tá tràng, D2 tá tràng
- Khoảng cách từ nang giả đến thành dạ dày- tá tràng
+ Nằm cạnh dạ dày-tá tràng (<1cm)
+ Không tiếp cận dạ dày tá tràng (>1cm)
- Kích thước nang giả tụy
+ Nhỏ < 6cm
+ Từ 6 - 10cm
+ Từ 11 – 15cm
+ Trên 15cm
- Bản chất dịch trong nang giả tụy
+ Đồng nhất
+ Không đồng nhất (dịch lợn cợn, ít mô đặc/hoại tử trong nang)
+ Nhiều mô đặc/hoại tử (>50% thể tích nang)
- Màu sắc dịch nang giả tụy
+ Dịch trong, vàng trong, vàng chanh
+ Dịch nâu, nâu đen
+ Dịch mủ, đục, màu sôcôla
+ Dịch đỏ máu
-Tính chất dịch nang giả tụy
+ Bình thường
+ Quánh, dai…
54
- Có hay không giãn tĩnh mạch trên thành DD-TT, hay giả phình mạch vách
NGT
- Số lượng nang giả tụy
+ Một nang
+ Nhiều nang (≥ 2 nang)
- Tính chất vách nang giả tụy
+ Vách rõ, đều
+ Vách không rõ, không đều, vôi hóa vách nang…
- Các bệnh lý mật tụy kèm theo: sỏi mật, sỏi tụy, hình ảnh viêm tụy cấp, viêm
tụy mạn…
2.2.5.2.2. Các thông số về kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua SANS
- Vị trí đặt stent dẫn lưu
+ Dạ dày: thân vị, hang vị, tâm vị…
+ Tá tràng: hành tá tràng
- Số lượng stent được dẫn lưu: một hay hai stent nhựa hai đầu cong
- Loại stent được đặt: stent nhựa hai đầu cong, ống dẫn lưu mũi - nang
- Kích thước stent: 7F, 8.5F, 10F
- Chiều dài stent: 5cm, 7cm…
2.2.5.3. Theo dõi về biến chứng và tái phát nang giả tụy
+ Biến chứng sớm (<1 tuần sau dẫn lưu): chảy máu, thủng, nhiễm trùng, di
lệch stent...
+ Biến chứng muộn (>1 tuần sau dẫn lưu): nhiễm trùng, tắc stent, di lệch
stent…
+ Tái phát: Trong 12 tháng theo dõi sau khi đã được rút stent dẫn lưu NGT
lần đầu thành công, bệnh nhân được theo dõi về tỷ lệ tái phát nang giả tụy.
Nếu có tái phát, bệnh nhân có chỉ định điều trị nội trú và lên kế hoạch điều trị.
55
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS và Excel
- Tính các trị số trung bình
- Vẽ các biểu đồ kết quả nghiên cứu
- Kiểm định Chi bình phương (χ2 test) được sử dụng để đánh giá sự
khác biệt về tỷ lệ của một thông số giữa các nhóm
- Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê với giá trị p <0,05.
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Kỹ thuật dẫn lưu NGT qua SANS đã được thông qua Hội đồng Khoa
học và Y đức của Bệnh viện Chợ Rẫy.
- Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu là các bệnh nhân hoàn toàn tự
nguyện, có lựa chọn phương pháp điều trị sau khi được tư vấn về tình trạng
bệnh tật, các chỉ định điều trị, tai biến, biến chứng của kỹ thuật và quá trình
theo dõi. Bệnh nhân được giữ bí mật các thông tin sức khỏe bản thân, có
quyền từ chối theo dõi điều trị và quyền chọn bác sỹ thực hiện kỹ thuật điều
trị…
- Kỹ thuật này nằm trong danh mục các thủ thuật của Bộ Y tế và được
bảo hiểm y tế chi trả nên nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến kinh tế của
bệnh nhân.
56
57
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/2016 đến 08/2019, chúng tôi có 60 bệnh nhân
được chẩn đoán nang giả tụy và có chỉ định dẫn lưu qua siêu âm nội soi
(SANS). Sau đây, là kết quả nghiên cứu cụ thể:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính trong nhóm nghiên cứu
Nhận xét: Nam: 52/60 (86,7%), nữ: 8/60 (13,3%), tỷ lệ nam/nữ: 6,5/1
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi
Mức độ tuổi < 20 tuổi 20-29 tuổi 30-39 tuổi 40-49 tuổi 50-59 tuổi 60-69 tuổi ≥ 70 tuổi Tổng Số BN 2/60 14/60 20/60 14/60 6/60 3/60 1/60 60/60 (%) 3,3% 23,3% 33,3% 23,3% 10,0% 5,0% 1,7% 100%
58
Nhận xét: Tuổi trung bình: 37,6 ± 12,2 tuổi (14-70 tuổi)
Nang giả tụy gặp nhiều nhóm tuổi: 30-39 tuổi: 20/60 (33,3%)
3.1.3. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính
Bảng 3.2. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính
Giới tính Nam Nữ
Nhóm tuổi n % n %
Dưới 40 30/52 57,7 6/8 75,0
40-49 13/52 25,0 1/1 12,5
50-59 6/52 11,5
60-69 2/52 3,8 1/1 12,5
1/52 1,9 ≥ 70
Tổng 52/52 100 8/8 100
Nhận xét: Ở cả hai giới, nhóm tuổi thường gặp nhất là dưới 40 tuổi.
3.1.4. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp
Số BN Tỷ lệ % Nghề nghiệp
Nông dân 30/60 50,0
Công nhân 9/60 15,0
Công nhân viên chức 7/60 11,7
Học sinh, sinh viên 1/60 1,7
Nội trợ 1/60 1,7
Khác 12/60 20,0
Tổng 60/60 100
Nhận xét: Nang giả tụy gặp nhiều ở bệnh nhân có nghề nghiệp:
Nông dân (50%) và công nhân (15%)
59
3.1.5. Các nguyên nhân của nang giả tụy
Bảng 3.4. Nguyên nhân gây nang giả tụy
Số BN Tỷ lệ % Nghề nghiệp
28/60 46,7% Viêm tụy cấp
8/60 13,3% Viêm tụy mạn
18/60 30,0% Chấn thương bụng
6/60 10,0% Phẫu thuật bụng
60/60 100% Tổng
Biểu đồ 3.2. Phân bố các nguyên nhân của nang giả tụy
Nhận xét: Viêm tụy cấp và chấn thương bụng gây nang giả tụy nhiều
nhất, chiếm tỷ lệ tương ứng là: 46,7% và 30%
60
3.2. LÂM SÀNG & CẬN LÂM SÀNG NANG GIẢ TỤY
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.5. Phân bố các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%)
Đau bụng 57/60 95,0
Sở thấy khối ổ bụng 39/60 65,0
No sớm, chậm tiêu 32/60 53,3
Buồn nôn, nôn 17/60 28,3
Triệu chứng khác (sụt cân, sốt..) 6/60 10,0
Nhận xét: Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau bụng: 95%, sờ thấy khối u bụng: 65%, no sớm, chậm tiêu: 53,3% 3.2.2. Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng 3.2.2.1. Kết quả xét nghiệm về số lượng hồng cầu
Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng hồng cầu máu
Nhận xét: Giảm số lượng hồng cầu mức độ nặng: 2/60 bệnh nhân (3,3%),
mức nhẹ: 10/60 bệnh nhân (16,7%). Số lượng hồng cầu trung bình: 4,25 ±
0,58 (K/L)
61
3.2.2.2. Kết quả xét nghiệm về số lượng bạch cầu
Biểu đồ 3.4. Phân bố số lượng bạch cầu máu
Nhận xét: Số lượng bạch cầu trung bình 8,33 ± 3,06 G/L. Có 7/60 bệnh nhân
(11,7%) có số lượng bạch cầu > 11 K/L
3.2.2.3. Kết quả xét nghiệm về số lượng tiểu cầu
Biểu đồ 3.5. Phân bố số lượng tiểu cầu máu
Nhận xét: Tiều cầu máu trung bình 355.42 ± 158.82 G/L. Thấp nhất: 72
(G/L), cao nhất: 791 (G/L)
3.2.2.4. Kết quả xét nghiệm về Prothrombin Time (PT)
62
Biểu đồ 3.6. Phân bố chỉ số Prothrombin Time (PT)
Nhận xét:
- Chỉ số trung bình: 12,9 ± 1,6 (giây)
- Chỉ có 01 bệnh nhân (1,7%) có Prothrombin Time > 16 giây.
3.2.2.5. Kết quả xét nghiệm về APTT
Biểu đồ 3.7. Phân bố chỉ số APTT
Nhận xét:
- APTT thấp nhất: 23,6 giây, APTT cao nhất: 40,5 giây
- Chỉ số APTT trung bình: 30,4 ± 3,79 giây
63
3.2.2.6. Kết quả xét nghiệm về IRN
Biều đồ 3.8. Phân bố chỉ số INR
Nhận xét:
- Chỉ số INR thấp nhất: 0.94, cao nhất: 1.42
- Chỉ số INR trung bình: 1,1 ± 0,1
3.2.2.7. Kết quả xét nghiệm Bilirubin toàn phần (TP)
Biểu đồ 3.9. Chỉ số Bilirubin TP máu
Nhận xét:
- Nồng độ Bilirubin TP máu trung bình: 0.7 ± 1.1 mg/dL
- Chỉ có 1 BN có Bilirubin TP > 2,0
64
Biểu đồ 3.10. Chỉ số Bilirubin trực tiếp máu
Nhận xét:
Nồng độ Bilirubin trực tiếp trung bình: 0,4 ± 0,9 mg/dL
Chỉ có 1 bệnh nhân có Bilirubin trực tiếp > 2,0 mg/Dl
3.2.2.8.. Xét nghiệm Amylase máu, Amylase nước tiểu
Tất cả các bệnh nhân (n = 60) đều được xét nghiệm Amylase máu và
nước tiểu trước can thiệp điều trị
Bảng 3.6. Kết quả các chỉ số Amylase máu, Amylase nước tiểu
Xét nghiệm Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Amylase/máu (U/L) 43 4396.5 435,6 ± 747,5
Amyalse/ nước tiểu (U/L) 160.8 60129.3 5196,1 ± 12775,8
Nhận xét: Amylase/máu trung bình: 435,6 ± 747,5 mg/dL;
Amylase/nước tiểu trung bình: 5196,1 ± 12775,8 mg/dL
65
3.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NANG GIẢ TỤY 3.3.1. Siêu âm bụng 3.3.1.1. Số lượng nang giả tụy Tất cả 60 bệnh nhân nghiên cứu đều được siêu âm ổ bụng chẩn đoán nang giả tụy trước khi điều trị qua siêu âm nội soi.
Bảng 3.7. Số lượng nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Thông tin n (%)
01 nang giả tụy 57/60 (95,0%)
02 nang giả tụy 02/60 (3,3%)
03 nang giả tụy 01/60 (1,7%)
Tổng số nang 64 nang giả tụy/60 bệnh nhân
60/64 (93,7%)
Số nang có kích thước > 6 cm (cần can thiệp qua siêu âm nội soi)
4/64 (6,4%)
Số nang có kích thước < 6 cm (điều trị nội khoa)
Nhận xét: Tổng 64 nang giả tụy (NGT), trong đó: 01 NGT (95%), ≥ 02 NGT (5%). Số NGT > 6 cm cần can thiệp qua siêu âm nội soi: 60/64 nang (93,7%) 3.3.1.2. Kích thước nang giả tụy cần can thiệp điều trị Những bệnh nhân có nang giả tụy kích thước ≥ 6 cm được điều trị qua siêu âm nội soi. Các thông tin của bệnh nhân này đã được đưa vào nghiên cứu Bảng 3.8. Kích thước nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Kích thước nang giả tụy Số BN Tỷ lệ (%)
6-10 cm 19/60 31,6%
11-15 cm 22/60 36,7%
>15 cm 19/60 31,7%
Kích thước trung bình
12,5 ± 3,9 (cm) (6,8-20,9 cm)
Nhận xét: Số BN có nang giả tụy kích thước: 11-15 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (36,7%), kích thước nang trung bình: 12,5 ± 3,9 cm
66
3.3.1.3. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Có tổng 60 NGT kích thước > 6 cm cần can thiệp điều trị. Bảng 3.9
trình bày về vị trí của NGT trên siêu âm ổ bụng
Bảng 3.9. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Vị trí Số BN Tỷ lệ (%)
4/60 6,7% Đầu
28/60 46,7% Thân – Đuôi
9/60 15,0% Đuôi
14/60 23,3% Toàn bộ tụy
5/60 8,3% Vị trí khác
60/60 100% Tổng
Nhận xét: Nang giả tụy gặp nhiều ở thân - đuôi tụy (46,7%), toàn bộ tụy
(23,3%)
3.3.1.4. Hình ảnh nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Bảng 3.10. Bản chất dịch trong nang giả tụy trên siêu âm ổ bụng
Bản chất dịch nang Số BN Tỷ lệ (%)
Đồng nhất (echo trống) 37/60 61,7%
Dịch lợn cợn 23/60 38,3%
(echo hỗn hợp/có hồi âm)
Tổng 60/60 100
Nhận xét: Đa số NGT có dịch đồng nhất trên siêu âm ổ bụng: 61,7%
67
3.3.2. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
Dựa trên kết quả siêu âm ban đầu, tất cả bệnh nhân (BN) đều được chụp
cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng. Sau đây là kết quả thu được.
Bảng 3.11. Số lượng nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng
Thông tin n (%)
Có 01 nang giả tụy 57/60 (95,0%)
3/60 (5,0%) Có ≥ 02 nang giả tụy
Tổng số nang 64 nang giả tụy/60 bệnh nhân
Nhận xét: Số bệnh nhân có 1 và trên 2 nang giả tụy tương ứng: 95,5 và 5%
Hình 3.1. Hình ảnh 4 nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng
(Bệnh nhân Trần Minh T. 1988, Số mẫu bệnh án: 49)
Hình 3.2. Hình ảnh 01 nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng
(Bệnh nhân A T. 1999- Số mấu bệnh án: 54)
68
3.3.2.1. Kích thước nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng
Cũng giống như siêu âm, những nang giả tụy có kích thước < 6 cm
được điều trị nội khoa. Những nang giả tụy có kích thước ≥ 6 cm được can
thiệp điều trị qua siêu âm nội soi. Sau đây là kết quả về kích thước NGT trên
chụp cắt lớp (CLVT) ổ bụng của 60 bệnh nhân can thiệp siêu âm nội soi
Bảng 3.12. Kích thước NGT trên chụp CLVT ổ bụng
Kích thước NGT Tỷ lệ (%) Số BN
6-10cm 33,3 20/60
11-15cm 35,0 21/60
>15cm 31,7 19/60
KT nang trung bình 13,4 ± 4,4 (cm)
Nhận xét: Số bệnh nhân có nang giả tụy kích thước: 11-15 cm chiếm
tỷ lệ cao nhất (35,0%). Kích thước nang trung bình: 13,4 ± 4,4 cm
3.3.2.3. Vị trí nang giả tụy trên chụp CLVT ổ bụng
Bảng 3.13. Vị trí NGT trên chụp CLVT ổ bụng
Số BN Tỷ lệ (%) Vị trí
Đầu 10,0 6/60
Thân – Đuôi 45,0 27/60
Đuôi 16,7 10/60
Toàn bộ 21,6 13/60
Vị Trí Khác 6,7 4/60
Tổng 100 60/60
Nhận xét: Nang giả tụy gặp nhiều ở thân-đuôi tụy (45%), toàn bộ (21,6%)
69
3.3.3. Siêu âm nội soi
Trước khi thực hiện can thiệp điều trị dẫn lưu NGT, tất cả các bệnh
nhân đều được siêu âm nội soi để đánh giá: Số lượng, kích thước, vị trí,
khoảng cách từ nang giả tụy đến thành dạ dày… Sau đây là kết quả :
3.3.3.1. Số lượng nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Bảng 3.14. Số lượng nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Thông tin n (%)
Có 01 nang giả tụy 57/60 (95,0%)
3/60 (5,0%) Có ≥ 02 nang giả tụy
Tổng số nang 64 nang giả tụy/60 bệnh nhân
Nhận xét: Số bệnh nhân có 1 và trên 2 nang giả tụy tương ứng: 95,5 và 5%
Hình 3.3. NGT có dịch đồng nhất (A) và không đồng nhất (B) trên SANS
(Bệnh nhân Ka N. 1982- Số mẫu bệnh án: 17 và BN H’H. 1994, bệnh án: 23)
70
3.3.3.2. Kích thước nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân nang giả tụy có kích thước ≥ 6
cm, để đưa vào can thiệp dẫn lưu qua siêu âm nội soi. Sau đây là thông tin về
kích thước nang giả tụy ≥ 6 cm.
Bảng 3.15. Kích thước nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Kích thước NGT Số BN Tỷ lệ (%)
6-10cm 20/60 33,3
11-15cm 22/60 36,7
>15cm 18/60 30,0
KT nang trung bình 12,4 ± 3,9 (6,5-20,0 cm)
Nhận xét:
- Đa số NGT có kích thước > 10cm: 40/60 bệnh nhân (66,7%)
- Kích thước NGT trung bình: 12,4 ± 3,9 cm
3.3.3.3. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Bảng 3.16. Vị trí nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Vị trí nang giả tụy Số BN Tỷ lệ (%)
Đầu 6/60 10,0
Thân – Đuôi 31/60 51,7
Đuôi 11/60 18,3
Toàn bộ 12/60 20,0
Tổng 60/60 100%
Nhận xét: Nang giả tụy gặp nhiều ở thân-đuôi tụy (51,7%), toàn bộ (20%)
71
3.3.3.4. Đặc điểm bản chất dịch trong nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Bảng 3.17. Đặc điểm dịch nang giả tụy trên siêu âm nội soi
Bản chất dịch NGT Số BN Tỷ lệ (%)
Dịch đồng nhất 41/60 68,3
Dịch không đồng nhất 19/60 31,7
Tổng 60/60 100
Nhận xét: Số bệnh nhân có nang giả tụy dịch đồng nhất: 68,3%
3.3.3.4. Dấu hiệu chèn ép thành dạ dày qua nội soi
Các nang giả tụy (đặc biệt các NGT có kích thước lớn, nằm sát dạ dày)
có thể gây nên các dấu hiệu chèn ép (hoặc đè đẩy) vào thành dạ dày và có thể
quan sát được khi làm nội soi thông thường hoặc siêu âm nội soi.
Bảng 3.18. Dấu hiệu chèn ép của NGT vào thành dạ dày tá tràng
Trên nội soi thường và siêu âm nội soi
Các dấu hiệu trên nội soi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Có dấu chèn ép vào thành dạ dày 48/60 80
Không có dấu chèn ép vào thành dạ dày 12/60 20
Tổng 60/60 100
Nhận xét: Số bệnh nhân có nang giả tụy chèn ép vào thành dạ dày: 80%
72
Hình 3.4. NGT kích thước lớn đè đẩy vùng thân vị dạ dày
trên nội soi thường và siêu âm nội soi.
(Bệnh nhân Nguyễn Thanh L. 1964, Nam. Số mẫu bệnh án:37)
73
3.2.3.5. Kết quả xét nghiệm dịch nang giả tụy qua siêu âm nội soi
Trước khi đặt stent dẫn lưu nang giả tụy, tất cả bệnh nhân đều được lấy
dịch nang giả tụy qua siêu âm nội soi, để xét nghiệm tìm: Amylase, Lipase và
CEA, giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt.
Bảng 3.19. Kết quả xét nghiệm Dịch NGT
Thấp Xét nghiệm Cao nhất Trung bình nhất
Amylase (U/L) 95163,4 22383,9 ± 25351,3 5,0
Lipase (U/L) 112693,8 27325,8 ± 19534,1 7,0
CEA (ng/mL) 310,6 8,2 ± 4,4 0,2
Nhận xét: Amyalase trung bình: 22383,9±25351,3 (U/L), Lipase trung bình:
27325,8 ± 19534,1 (U/L), CEA trung bình: 8,2 ± 41,4 (ng/mL)
Bảng 3.20. Màu sắc dịch nang giả tụy
Xét nghiệm n (%)
Dịch nâu đen 30/60 (50%)
Trong/vàng 23/60 (38,3%)
Đục/Sôcla 7/60 (11,6%)
Nhận xét: Đa số dịch NGT có màu nâu/ nâu đen chiếm tỷ lệ cao
nhất là 50%, dịch trong hay vàng trong chiếm tỷ lệ là 38,3%. Một số ít NGT
nhiễm trùng, dịch nang có màu đục hay màu socola (11,6%)
74
3.4. KẾT QUẢ DẪN LƯU NGT QUA SANS
Có 60 bệnh nhân có nang giả tụy có kích thước ≥ 60 cm, đã được đặt
dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi. Sau đây là kết quả thu được.
3.4.1. Kết quả về kỹ thuật dẫn lưu NGT qua SANS
Bảng 3.21. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật đặt dẫn lưu NGT qua SANS
Kết quả về kỹ thuật Số BN Tỷ lệ (%)
Đặt stent dẫn lưu vào nang thành công 58/60 96,7
Đặt stent dẫn lưu vào nang thất bại 2/60 3,3
Tổng 60/60 100
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật
Nhận xét:
- Đặt stent dẫn lưu vào nang thành công chiếm tỷ lệ cao: 58/60 (96,7%)
- Có 02 bệnh nhân không đặt được stent vào nang giả tụy (3,3%). Lý do:
01 bệnh nhân có vách nang đã bị xơ hoá, không đặt được stent; 01 bệnh nhân
có biến chứng di lệch stent vào trong nang giả tụy
75
3.4.2. Kết quả về điều trị thành công về lâm sàng
Điều trị thành công: Cải thiện triệu chứng lâm sàng, kích thước nang ≤ 2 cm,
hoặc giảm trên 50% thể tích nang so với ban đầu và rút được stent dẫn lưu.
Bảng 3.22. Tỷ lệ thành công về điều trị
Kết quả lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%)
Điều trị thành công về lâm sàng 56/58 96,5
Không thành công về lâm sàng 2/58 3,5
58 100 Tổng
Biểu đồ. 3.12. Tỷ lệ điều trị thành công
Nhận xét: Điều trị thành công chiếm tỷ lệ cao: 56/58 bệnh nhân
(96,5%). Có 02 bệnh nhân điều trị không thành công: kích thước nang không
giảm, to lên và có triệu chứng lâm sàng nên phải chuyển sang phẫu thuật….
76
3.4.3. Đặc điểm về kỹ thuật
44.3.1. Số lượng stent sử dụng
Chúng tôi có 58/60 bệnh nhân đã đặt stent thành công. Sau đây là thông
tin về số lượng stentt cần sử dụng.
Bảng 3.23. Số lượng stent được đặt dẫn lưu
Thông tin Số BN Tỷ lệ (%)
01 stent 9/58 15,5
02 stent 49/58 84,5
Tổng 58/58 100
Nhận xét: Đặt 2 stent chiếm tỷ lệ cao nhất: 49/58 bệnh nhân (84,5%)
Hình 3.5. Đặt 01 hoặc 02 stent nhựa hai đầu cong dẫn lưu NGT qua dạ dày
(BN Phạm Thế T. 1976, BANC số 47 và BN Trần Minh T. 1988, BANC số 49)
77
3.4.3.2. Loại stent được đặt
Bảng 3.24. Loại stent được đặt dẫn lưu
Loại stent được đặt Số BN Tỷ lệ (%)
Stent nhựa hai đầu cong 56/58 96,5
Stent nhựa hai đầu cong+ 2/58 3,5
ống dẫn lưu mũi nang
Stent kim loại 0 0
Nhận xét: Có 58/58 bệnh nhân đều được đặt dẫn lưu với stent nhựa hai
đầu cong. Có 2 bệnh nhân đặt thêm ống dẫn lưu mũi – nang (do có mô hoại tử
và dịch nang nhiễm trùng cần phải bơm rữa qua ống dẫn lưu). Không có bệnh
nhân nào sử dụng stent kim loại.
3.4.3.3. Vị trí đặt stent
Trong nghiên cứu, 58/58 bệnh nhân được dẫn lưu nang giả tụy qua thành
dạ dày. Không có bệnh nhân nào dẫn lưu qua hành tá tràng.
Bảng 3.25. Vị trí stent được đặt dẫn lưu
Vị trí đặt stent Số BN Tỷ lệ (%)
56/58 96,5 Thân vị
2/58 3,5 Hang vị
58/58 100 Tổng
Nhận xét: Dẫn lưu qua vùng thân vị dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất:
56/58 bệnh nhân (96,5%).
78
Hình 3.6. Sử dụng 02 Stent nhựa hai đầu cong và ống dẫn lưu mũi - nang
(BN Nguyễn Văn L. 1982, BANC số 25 BN Trần Minh T. 1988, BANC số 49)
Hình 3.7. Sử dụng 2 Stent nhựa hai đầu cong dẫn lưu nang giả tụy
(BN Trần Duy L., Bệnh án mẫu số 55)
79
3.4.3.4. Thời gian trung bình thủ thuật
Thời gian thủ thuật tính từ lúc bắt đầu xác định phát hiện thấy nang cho
đến khi đặt được stent dẫn lưu qua dạ dày thành công.
Bảng 3.26. Thời gian thực hiện thủ thuật
Thời gian thực hiện thủ thuật Số lượng (n)
Thời gian trung bình 43 ± 9,5 phút
Thời gian ngắn nhất của thủ thuật 30 phút
Thời gian dài nhất của thủ thuật 60 phút
Nhận xét: Thời gian trung bình đặt stent thành công là: 43± 9,5 phút
3.4.4. Tai biến, biến chứng của thủ thuật
Bảng 3.27. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật
Biến chứng Số BN (n) Tỷ lệ (%)
7/58 12,0% Biến chứng chung
Các loại biến chứng
Chảy máu 2/58 3,4%
Nhiễm trùng 4/58 6,8%
Di lệch stent 1/58 1,7%
Thời gian xuất hiện biến chứng
Biến chứng sớm (< 1 tuần) 3/58 5,2%
Biến chứng muôn (> 1 tuần) 4/58 6,9%
Nhận xét: - Tỷ lệ biến chứng chung của thủ thuật là 11,7 % (7/60 BN)
- Biến chứng sớm (< 1 tuần sau thủ thuật): 2 BN có chảy máu mức độ
nhẹ (tự cầm sau thủ thuật), 1 BN có biến chứng di lệch stent vào trong nang
ngay sau thủ thuật (phẫu thuật dẫn lưu nang và lấy stent ra khỏi nang)
80
- Biến chứng muộn (> 1 tuần sau thủ thuật): 4 BN có triệu chứng nhiễm
trùng nang sau dẫn lưu, trong đó 2 BN chỉ cần điều trị nội khoa bằng liệu
pháp kháng sinh, và 2 BN cần phải phối hợp phương pháp dẫn lưu khác là dẫn
lưu qua da kết hợp liệu pháp kháng sinh.
Hình 3.8. Hình ảnh biến chứng stent di lệch vào trong nang sau thủ thuật
(Bệnh nhân Ka Nh. 1982, Bệnh án mẫu số 17)
3.4.4. Tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật
Bảng 3.28. Tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật
Biến chứng Số BN (n) Tỷ lệ (%)
Chướng bụng 11/58 18,9%
Buồn nôn và nôn 8/58 13,7%
Tụt huyết áp 1/58 1,7%
Đau rát họng 7/58 12,0%
Amylase, Lipase máu tăng 7/58 12,0%
Nhận xét: Các tác dụng phụ không mong muốn gồm: Chướng bụng
(18,9%), buồn nôn và nôn (13,7%), đau rát họng (12,0%)
81
3.4.5. Thời gian nằm viện sau thủ thuật
Thời gian nằm viện được tính là thời gian từ lúc đặt được stent dẫn lưu
cho đến lúc bệnh nhân xuất viện
Bảng 3.29. Thời gian nằm viện sau thủ thuật
Thời gian nằm viện sau TT Ngày nằm viện
Thời gian ngắn nhất 2
Thời gian dài nhất 9
Thời gian nằm viện trung bình 4,3 ± 3,0
Nhận xét:
- Thời gian nằm viện TB của thủ thuật: 4,3 ± 3,0 ngày
- Thời gian nằm viện ngắn nhất: 02 ngày, dài nhất: 09 ngày
3.4.6. Thời gian đặt stent hay thời gian rút stent sau thủ thuật
Bảng 3.30. Thời gian rút stent sau thủ thuật
Thời gian đặt stent Số ngày
Thời gian ngắn nhất 28 (ngày)
Thời gian dài nhất 375 (ngày)
Thời gian trung bình 107,6 ± 125,1 (ngày)
Nhận xét:
- Thời gian đặt stent trung bình là: 107,6 ± 125,1 ngày
82
3.4.7. Tái phát nang giả tụy và phương thức điều trị
Sau điều trị dẫn lưu nang thành công (56/58 bệnh nhân), bệnh nhân đã
được rút stent. Tất cả bệnh nhân tiếp tục được theo dõi thêm ít nhất trong
vòng 6 tháng. Sau đây là kết quả theo dõi sau rút stent lần đầu.
Bảng 3.31. Tái phát NGT và tái can thiệp sau thủ thuật
Thông tin Số BN (n) Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ tái phát nang giả tụy 4/56 7,1%
Lâm sàng tái phát nang giả tụy
1/56 1,8% Tái phát không triệu chứng
3/56 5,3% Tái phát có triệu chứng
Hình thức can thiệp điều trị
1/56 1,8% Nang tự hấp thu
3/56 5,3% Đặt stent lần 2
Nhận xét:
- Tỷ lệ tái phát nang giả tụy là: 4/56 (7,1%)
- Tỷ lệ tái can thiệp sau dẫn lưu thành công lần đầu là: 3/56 (5,3%)
83
3.5. MỐI LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ DẪN LƯU
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 56/58 BN điều trị thành công về lâm
sàng. Có 4/56 BN bị tái phát nang giả tụy (sau điều trị rút stent lần đầu).
Chúng tôi theo dõi về mối liên quan giữa hiệu quả điều trị với các yếu tố khác
nhau trên 52 bệnh nhân.
3.5.1. Mối liên quan giữa kích thước nang / CLVT và thời gian rút stent
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa kích thước nang và thời gian rút stent
Thời gian rút stent Kích thước P ≤ 3 tháng > 3 tháng nang (cm) (n = 41) (n =11)
≤ 10 cm 16/41 (39%) 1/11 (9,1%) 0,06 > 10 cm 25/41 (61%) 10/11 (90,9%)
Tổng 41 (100%) 11 (100%)
Nhận xét:
- Thời gian rút stent > 3 tháng gặp nhiều ở bệnh nhân có NGT kích thước
> 10 cm (90,9%) so với bệnh nhân có NGT kích thước ≤ 10 cm (9,1%). Tuy
nhiên, sự khác biệt chưa ó ý nghĩa thống kê (p=0,06)
84
3.5.2. Mối liên quan giữa nguyên nhân và thời gian rút stent
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa nguyên nhân NGT và thời gian rút stent
Thời gian rút stent Nguyên nhân P 1 - 3 tháng > 3 tháng
Chấn thương bụng 13 (31,7%) 3 (27,3%)
Phẫu thuật bụng 2 (4,9%) 3 (27,3%) 0,12 Viêm tụy cấp 21 (51,2%) 3 (27,3%)
Viêm tụy mạn 5 (12,2%) 2 (18,2%)
Tổng 41 (100%) 11 (100%)
Nhận xét:
Thời gian rút stent (trên 3 tháng và dưới 3 tháng) không phụ thuộc vào
các nguyên nhân gây nang giả tụy (p = 0,12)
3.5.3. Mối liên quan tính chất dịch NGT/SANS và thời gian rút stent
Bảng 3.34. Mối liên quan tính chất dịch của NGT với thời gian rút stent
Thời gian Tính chất dịch P ≤ 3 tháng >3 tháng
Dịch đồng nhất 27 (67,5%) 7 (58,3%) 0,55 Dịch lợn cợn 13 (32,5%) 5 (41,7%)
Tổng 40 (100%) 12 (100%)
Nhận xét: Thời gian rút stent không phụ thuộc vào đặc điểm của dịch
nang giả tụy (p = 0,55)
85
Chương 4
BÀN LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi đưa ra một số bàn
luận như sau
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi và giới tính
Trong thời gian từ tháng 01/2016- 08/2019, tại khoa Nội soi- Bệnh viện
Chợ Rẫy- Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến hành thực hiện dẫn lưu
qua SANS cho 60 bệnh nhân được chẩn đoán nang giả tụy đủ điều kiện tiêu
chuẩn chọn bệnh đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu (biểu đồ 3.1) cho
biết có 52 bệnh nhân là nam giới chiếm tỷ lệ 86,7% và 8 bệnh nhân là nữ
(13,3%). Nam giới mắc nhiều hơn so với nữ, với tỷ lệ nam/nữ = 6,5/1.
Để đánh giá về tần suất mắc nang giả tụy, chúng tôi phân tách thành
các nhóm tuổi khác nhau. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1 và biểu đồ 3.2) cho
biết số bệnh nhân nang giả tụy có tuổi từ: 30 - 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất:
20/60 bệnh nhân (33,3%). Số bệnh nhân có tuổi từ: 41-50 chiếm 18,3%. Kết
quả nghiên cứu cũng cho biết tuổi trung bình là: 37,6 ± 12,2 tuổi. Bệnh nhân
ít tuổi nhất là 14 tuổi và bệnh nhân cao tuổi nhất là 70 tuổi. Như vậy, kết quả
nghiên cứu này cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân nang giả tụy còn khá
trẻ và phần lớn các bệnh nhân này đều liên quan đến viêm tụy cấp và chấn
thương bụng.
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác trong nước. Nghiên cứu của Nguyễn Cường Thịnh
(2004) trên 132 bệnh nhân có nang giả tụy tại Bệnh viện TWQĐ 108 cho biết
tuổi trung bình là 47,2 tuổi (thấp nhất: 5 tuổi, cao nhất: 74 tuổi), tỷ lệ nam gặp
nhiều hơn nữ (64,4% so với 35,6%) [12]. Nghiên cứu Lê Lộc (2004) tại Bệnh
viện TW Huế, tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,5 tuổi (5-90 tuổi), tỷ lệ
86
nam/nữ là 4/1 [81]. Nghiên cứu của Văn Tần và cộng sự (2004) tại bệnh viện
Bình Dân trên 105 bệnh nhân cũng cho biết tuổi trung bình ở bệnh nhân nang
giả tụy gặp nhiều ở tuổi trung niên và trong đó số bệnh nhân ở nhóm: 20-59
tuổi chiếm tỷ lệ là: 73,3% [4]. Với những kết quả này cho thấy nam giới
thường mắc nang giả tụy nhiều hơn nữ giới. Các nghiên cứu này cho biết một
trong những nguyên nhân dễ gây viêm tụy cấp và nang giả tụy thường gặp
nhiều ở nam giới có thói quen lạm dụng bia rượu. Bên cạnh đó, tỷ lệ tai nạn
giao thông gây chấn thương bụng thì nam giới cũng nhiều hơn so với nữ giới
Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài cũng thấy rằng phần lớn nang giả
tụy gặp nhiều ở tuổi trung niên và nam nhiều hơn nữ. Trong một thống kê từ
năm 1997 đến 2001 của Hiệp hội phẫu thuật Hoa Kỳ đã thống kê trên một số
lượng toàn quốc so sánh giữa 2 nhóm điều trị nang giả tụy bằng dẫn lưu qua
da (Percutaneous drainage) trên 8121 bệnh nhân so sánh với 6409 bệnh nhân
nang giả tụy được phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho biết phần lớn nang giả
tụy gặp ở trung niên, với tuổi trung bình nhóm dẫn lưu qua đa là: 53 ± 16 tuổi
và nhóm phẫu thuật là: 51 ± 15 tuổi. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết tỷ lệ
nam giới ở nhóm dẫn lưu qua da và nhóm phẫu thuật cho nang giả tụy chiếm
tỷ lệ tương ứng là: 58% và 59% [77].
Năm 2019. Farias GFA và cs [123] đã tập hợp 6 nghiên cứu của các tác
giả khác nhau so sánh (từ năm 2008 đến 2017) về hiệu quả dẫn lưu nang giả
qua siêu âm nội soi so với phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho biết tuổi trung
bình của nhóm nang giả tụy điều trị qua siêu âm nội soi giao động từ: 43,1-52
tuổi và nam gặp nhiều hơn nữ.
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết
87
tuổi trung bình nhóm dung stent nhựa và stent kim loại chiếm tỷ lệ tương ứng
là: 40,7 ± 10,2 (tuổi) và 43,9 ± 15,1 (tuổi). Kết quả cũng cho biết nam mắc
bệnh chiếm ưu thế nhiều hơn so với nữ. Đặc điểm về tuổi và giới có liên quan
đến nguyên nhân và yếu tố nghề nghiệp
4.1.2. Nguyên nhân gây nang giả tụy.
Về sinh lý bệnh, quá trình hình thành nang giả tụy xuất phát từ các
bệnh lý (yếu tố nội tại) hoặc do các yếu tố bên ngoài gây chấn thương bụng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày trong bảng 3.4 cho biết nang giả tụy
gặp nhiều nhất ở bệnh nhân sau viêm tụy cấp, chiếm tỷ lệ: 28/60 bệnh nhân
(46,7%), kế đến là chấn thương bụng: 18/60 bệnh nhân (30%). Các nguyên
nhân khác gặp ít hơn như sau viêm tụy mạn: 8/60 bệnh nhân (13,3%), sau
phẫu thuật ổ bụng: 6/60 bệnh nhân (10%).
Các nghiên cứu trong nước cũng thấy rằng viêm tụy cấp và chấn
thương bụng là hai nguyên nhân chính gây nang giả tụy. Tỷ lệ nang giả tụy
sau viêm tụy cấp trong nghiên cứu của Văn Tần [8], Nguyễn Cường Thịnh
[12] và Lê Lộc [81] tương ứng là: 51,4%, 48,5% và 71,4%. Cũng tương tự
như vậy, tỷ lệ nang giả tụy sau chấn thương bụng của 3 nghiên cứu trên chiếm
tỷ lệ tương ứng là: 9,5%, 16,7% và 21,5%. Các tác giả thấy rằng một số
nguyên nhân khác như: Sỏi mật, tiểu đường… cũng có thể là nguyên nhân
gây nang giả tụy, tuy nhiên tỷ lệ này chiếm rất thấp so với viêm tụy cấp hoặc
sau chấn thương bụng.
Cũng trong nghiên cứu của Hiệp hội phẫu thuật Hoa Kỳ (từ 1997-2001)
trên 8121 bệnh nhân nang giả tụy được điều trị dẫn lưu dịch qua da, kết quả
nghiên cứu cho biết nang giả tụy hình thành từ viêm tụy cấp chiếm:
4060/8121 bệnh nhân (50%) và ở bệnh nhân nhân viêm tụy mạn là 112/8121
bệnh nhân (13,7%). Các nguyên nhân khác như: tiểu đường, viêm đường mật
cũng có thể hình thành nang giả tụy chiếm tỷ lệ tương ứng là: 17,4% và
88
15,9%. Cho đến nay, cơ chế hình thành nang giả tụy ở bệnh nhân tiểu đường,
đặc biệt ở những bệnh nhân tiểu đường nặng chưa rõ ràng. Để giảm bớt các
biến chứng này thì cần phải theo dõi và có phác đồ tốt cho bệnh nhân tiểu
đường.
Một số nghiên cứu khác thấy rằng nang giả tụy có thể hình thành sau các
thủ thuật can thiệp ống tiêu hóa như trong kỹ thuật nội soi mật tụy ngược
dòng, nhưng với tỷ lệ thấp và hiện số lượng nghiên cứu còn hạn chế [106].
4.2. LÂM SÀNG VÀ CẬN LẬM SÀNG NANG GIẢ TỤY
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng nang giả tụy.
Nhìn chung, các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân có nang giả tụy
thường rất nghèo nàn và không thể hiện rõ ràng, trừ các trường hợp nang giả
tụy có kích thước lớn. Thông thường các triệu chứng lâm sàng thể hiện trên
các triệu chứng tăng dần cùng với kích thước của nang giả tụy và theo cùng
với thời gian.
Trong nghiên cứu của chúng tôi các triệu chứng lâm sàng nổi trội gồm
có: đau bụng, khối u phồng ở bụng, mau no, chậm tiêu, buồn nôn, nôn ói. Các
triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: sụt cân, sốt, vàng da, vàng mắt, chán ăn.
Chúng tôi sẽ phân tích kỹ một số các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân có
nang giả tụy.
Đau bụng: Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày bảng 3.5 cho biết
có 57/60 bệnh nhân (95,0%) có triệu chứng đau bụng. Đây là lý do nhập viện
của hầu hết các bệnh nhân. Tỉ lệ đau bụng trong nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với các nghiên cứu của tác giả khác. Lê Lộc [81] và Văn Tần
[4] cho biết tỷ lệ đau bụng do nang giả tụy đều chiếm tỷ lệ 100%. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu khác ở nước ngoài thì tỷ lệ đau bụng có thấp hơn. Nghiên
cứu của Cavallini A và cs [65], Parks RW và cs [82] cho biết tỷ lệ đau bụng
chiếm tương ứng là: 38,2% và 55%. Sự khác biệt này là phần lớn các bệnh
89
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở vùng xa của thành phố, khả năng
chẩn đoán và phương tiện giúp sàng lọc và chẩn đoán của tuyến dưới còn hạn
chế.
Nguyên nhân gây đau là do sự kích thích của phúc mạc với dịch tụy hay
do nang to chèn ép vào các tạng lân cận hoặc do tăng áp lực trong nang [17].
Tuy nhiên, tính chất đau bụng thường không có quy luật: đau ở vùng trên rốn,
hoặc lan tỏa khi nang giả tụy có kích thước lớn. Với nang giả tụy kích thước
trung bình thì chỉ đau bụng âm ỉ, có khi kèm theo buồn nôn, đau lan xuyên ra
sau lưng hoặc không. Chúng tôi có 01 bệnh nhân có cơn đau quặn dữ dội,
khiến bệnh nhân phải vào viện trong tình trạng cấp cứu.
Sờ thấy khối u bụng: Đây cũng là triệu chứng lâm sàng xuất hiện
thường gặp sau đau bụng. Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày bảng 3.5
cho biết có 39/60 bệnh nhân (65%) sờ thấy khối u vùng bụng theo kích thước
khác nhau. Để chẩn đoán chính xác khối u vùng bụng cần được thăm khám
lâm sàng thật kỹ lưỡng và phải thực hiện nhiều lần. Với những nang giả tụy
điển hình, kích thước lớn, thì có thể quan sát thấy khối u vồng lên thành bụng.
Vị trí khối u có thể ở bất kỳ vị trí nào trong ổ bụng. Tuy nhiên, hay gặp nhất
vùng thượng vị, hoặc hạ sườn trái hoặc hạ sườn phải. Phần lớn các khối có
ranh giới rõ, không di động. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết
quả tương đương nghiên cứu trong nước và cho biết tỷ lệ sờ thấy khối u bụng
giao động từ: 66,7 - 91,6% [12], [83].
Thăm khám sờ thấy khối u phụ thuộc rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan. Với những bệnh nhân bụng to, thành bụng dầy, hoặc nang giả tụy nằm
sau phần đuôi tụy… thì hầu như không thể sờ thấy tổn thương này. Vì vậy,
tham khám lâm sàng chỉ là một biện pháp bổ trợ cho chẩn đoán ở bệnh nhân
có nang giả tụy.
90
No sớm, chậm tiêu: Đây cũng là triệu chứng lâm sàng thường gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.5 cho
biết có 32/60 bệnh nhân (53,3%) có triệu chứng no sớm và chậm tiêu. Triệu
chứng này có thể được giải thích là do nang giả tụy có kích thước lớn chèn ép
vào đường ra của dạ dày tá tràng.
Buồn nôn và nôn: Đây không phải là triệu chứng chính của nang giả
tụy. Cơ chế gây nôn, buồn nôn là do nang to gây chèn ép vào dạ dày. Những
nang giả tụy ở vùng đầu tụy có kích thước càng lớn thì tỉ lệ xuất hiện triệu
chứng này càng cao [16],[21]. Tuy nhiên, triệu chứng này thường đi kèm với
đau bụng và trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.5) cho thấy có 17/60
bệnh nhân (28,3%) có triệu chứng này. Triệu chứng buồn nôn và nôn theo các
nghiên cứu khác nhau chiếm tỷ lệ từ: 9,1 - 35,7% [2],[83]. Do vây, khi những
bệnh nhân đã có các triệu chứng này thì cần phải can thiệp càng sớm càng tốt
để đề phòng các biến chứng từ nang giả tụy
Vàng da là biểu hiện của tình trạng tắc mật do NGT chèn ép vào đường
mật [16],[21]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5/60 trường hợp (8,3%)
vàng da (bảng 3.5). Xét nghiệm bilirubin của 05 bệnh nhân này đều vượt mốc
cho phép. Vàng da là do nang giả tụy nằm ở vị trí đầu tụy chèn ép ống mật
chủ gây tắc mật. Trong những trường hợp nay, chụp cộng hưởng từ rất có giá
trị giúp chẩn đoán vị trí tắc nghẽn của đường mật, để từ đó đưa ra đường lối
chiến lược điều trị phù hợp. Các nghiên cứu khác cũng cho biết nang giả tụy
tại vị trí tiếp giáp đầu tụy chèn ép đường mật gây triệu chứng vàng da chiếm
tỷ lệ 1,4 - 12% [1],[83].
Các triệu chứng khác: sốt, sụt cân, tiêu chảy… là những triệu chứng ít
gặp hơn ở bệnh nhân nang giả tụy. Chúng tôi gặp 02 bệnh nhân có triệu
chứng sốt. Nguyên nhân gây sốt là do tình trạng nang giả tụy bị nhiễm trùng.
Tỉ lệ nang giả tụy có triệu chứng nhiễm trùng chiếm tỷ lệ giao động từ 14,3 -
91
34,5% [2],[28]. Khi có sốt, bệnh nhân cần phải được điều trị kháng sinh để
ngăn ngừa biến chứng nhiễm trùng huyết trước khi tiến hành can thiệp qua
siêu âm nội soi dẫn lưu dịch nang giả tụy. Có 02 bệnh nhân gầy sút cân sau
viêm tụy cấp nặng kéo dài, tình trạng thiểu dưỡng nặng. Chúng tôi đã phải
điều trị nội khoa tích cực và dẫn lưu dịch nang sơm
4.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng nang giả tụy
4.2.2.1. Xét nghiệm huyết học và bilirubin máu
Xét nghiệm huyết học là xét nghiệm thường quy, phục vụ cho chẩn đoán
và phục vụ cho can thiệp. Dựa trên chỉ số của huyết sắc tố, mức độ thiếu máu
được phân thành 3 mức: Nhẹ, vừa và nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi
(trình bày biểu đồ 3.4) cho biết có 10/60 bệnh nhân (16,7%) thiếu máu mức
độ nhẹ và 2/60 bệnh nhân (3,3%) mất máu mức độ nặng. Những bệnh nhân bị
mất máu nặng đều xuất hiện ở bệnh nhân chấn thượng bụng nặng và có biến
chứng hình thành nang giả tụy. Những bệnh nhân thiếu máu nhẹ đều xuất hiện
ở bệnh nhân sau viêm tụy cấp mức độ nặng, kéo dài.
Các nghiên cứu trong nước trên những bệnh nhân nang giả tụy được
phẫu thuật cho biết tỷ lệ thiếu máu trước mổ giao động từ: 10,2% -24,3%
[84],[85]. Các nghiên cứu này cho rằng ngoài tình trạng thiểu dưỡng, một số
nghiên cứu cho rằng thiếu máu có thể do tình trạng chảy máu trong nang giả
tụy kích thước lớn hoặc nang giả tụy có nhiễm khuẩn [84],[85].
Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.5 cho biết số bệnh nhân có bạch cầu
tăng chiếm: 6/60 bệnh nhân (11,7%). Các nghiên cứu trong nước cho biết tỷ
lệ bạch cầu tăng thay đổi từ 24,3 - 42% [4],[84],[85]. Đa số các tác giả cho
rằng, bạch cầu tăng là biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng nang, nhiễm trùng
đường mật phối hợp hoặc có thể nang giả tụy bị vỡ.
Chúng tôi cũng tiến hành xét nghiệm toàn bộ về chức năng gan cơ bản,
trong đó quan tâm nhiều về xét nghiệm bilirubin máu toàn phần. Kết quả
92
nghiên cứu trong biểu đồ 3.10 cho biết trong 60 bệnh nhân nang giả tụy có chỉ
định dẫn lưu nang, thì có 4/60 bệnh nhân (6,7%) có bilirubin toàn phần máu
tăng trên 1,2 mg/dL và có 1/60 bệnh nhân (1,7%) có bilirubin tăng trên 2
mg/dL. Đối chiếu với lâm sàng, cả 5 bệnh nhân này đều có vàng da và vàng
mắt. Kết quả chẩn đoán hình ảnh và siêu âm nội soi đều cho biết 5 bệnh nhân
này đều có nang giả tụy nằm sát đầu tụy, gây chèn ép đường mật và gây tắc
mật, cần phải điều trị can thiệp sớm.
4.2.2.2. Xét nghiệm Amylase máu và nước tiểu
Xét nghiệm amylase và lipase máu là một xét nghiệm thường quy phục
vụ cho chẩn đoán nguyên nhân cho bệnh nhân có nang giả tụy. Amylase máu
tăng là do sự khuếch tán từ dịch nang vào máu hoặc có sự tắc nghẽn các ống
tụy làm khuếch tán vào máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.6) cho
biết hàm lượng amylase máu trung bình là 435,6 ± 747,5 U/Lvà amylase niệu
trung bình là 5196,1 ± 12775,8 U/L.
Kết quả của tác giả Trần Văn Phơi [23] cho thấy 84% bệnh nhân có
amylase máu trên 250 U/L, Lê Đình Thái [84] ghi nhận 54,3% bệnh nhân có
amylase máu tăng trên 220 U/L, Phạm Văn Bình [86] có 69% bệnh nhân có
amylase tăng trên 200 U/L.
Amylase niệu cũng thường tăng đồng hành với amylase máu. Theo Phạm
Văn Bình [86] và Lê Đình Thái [84] cho biết tăng amylase niệu tương ứng là:
32,8% và 45,6%.
Những kết quả nghiên cứu này đã cho thấy có mối liên quan chặt chẽ
giữa xét nghiệm cận lâm sàng với bệnh sinh hình thành nang giả tụy, trong đó
viêm tụy cấp là một tác nhân quan trọng dễ gây nang giả tụy nhiều nhất
4.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
4.3.1. Siêu âm ổ bụng
93
Siêu âm ổ bụng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, dễ
thực hiện và không đắt tiền, vì thế siêu âm ổ bụng là xét nghiệm thường quy
cho bệnh nhân có nang giả tụy. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng phụ thuộc vào
kinh nghiệm của người thực hiện, trang thiết bị và hiện trạng của bệnh nhân…
Các thông tin ghi nhận trên siêu âm đối với nang giả tụy bao gồm: vị trí, số
lượng, kích thước và cấu trúc âm… Ngày nay, siêu âm mầu Doppler giúp
đánh giá thêm về các thông tin của mạch máu trong nang, giúp cho thầy thuốc
biết được các thông tin trước khi thực hiện can thiệp qua siêu âm nội soi…..
Cấu trúc âm trên siêu âm sẽ giúp thầy thuốc định hướng về thời gian hình
thành nang giả tụy (sớm hay muộn). Cấu trúc âm hay gặp nhất là cấu trúc
echo trống với cản âm xa. Trong giai đoạn sớm, NGT có thể xuất hiện phức
tạp hơn, với những echo khác nhau bên trong.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều được làm siêu
âm ổ bụng trước khi bệnh nhân được can thiệp qua siêu âm nội soi. Kết quả
nghiên cứu (bảng 3.7) cho biết số bệnh nhân có 01 nang giả tụy chiếm 57/60
bệnh nhân (95,0%), số bệnh nhân có 02 nang giả tụy chiếm: 2/60 bệnh nhân
(3,3%) và số bệnh nhân có 3 nang giả tụy chiếm: 1/60 bệnh nhân (1,7%). Như
vậy, tổng số nang giả tụy phát hiện được là 64 nang/60 bệnh nhân. Nếu tính
theo kích thước nang thì số bệnh nhân có kích thước nang chiếm 60/60 bệnh
nhân (100%). Còn tính theo số lượng nang, thì số bệnh nhân có nang giả tụy
kích thước ≥ 6 cm chiếm: 60/64 nang (93,7%).
Kết quả siêu âm ổ bụng cũng cho biết thông tin về kích thước và vị trí
của nang giả tụy (bảng 3.8 và bảng 3.9), trong đó số bệnh nhân có kích thước
nang giả tụy: 11-15 cm chiếm tỷ lệ cao nhất: 22/60 bệnh nhân (36,7%) và
nang giả tụy gặp nhiều nhất vùng thân-đuôi tụy: 28/60 bệnh nhân (46,7%).
Siêu âm cũng cho biết tính chất âm của nang giả tụy và kết quả trong bảng
3.10 cho biết dịch nang đồng nhất (echo trống) chiếm 37/60 bệnh nhân
94
(61,7%) và dịch nang không đồng nhất chiếm 23/60 bệnh nhân (38,3%). Tuy
nhiên, hạn chế của siêu âm bụng không đưa ra các thông tin về toàn bộ ổ
bụng, các vị trí tiếp cận của nang giả tụy với các tạng xung quanh. Vì vậy, cần
phải chụp cắt lớp vi tính và/hoặc siêu âm nội soi.
4.3.2. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là phương tiện chẩn đoán hình ảnh (CĐHA)
được sử dụng chủ yếu và thường qui trong chẩn đoán bệnh lý nang giả tụy
(NGT). Hình ảnh NGT trên chụp CLVT là tổn thương giảm đậm độ, thành
nang dày có thể bắt thuốc ở thì có tiêm cản quang [16]. Theo Lerch MM và cs
[61], độ nhạy của CLVT trong chẩn đoán nang giả tụy là 82 - 100% và độ đặc
hiệu 98%. Thông qua chụp CLVT giúp xác định kích thước, vị trí, hình thái,
tính chất dịch trong nang, độ dày thành nang, số lượng nang, biết được ống
tụy có sỏi hay không có soi, giãn hay không giãn, vị trí của nang với các tạng
xung quanh.
Tất cả các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều được chụp CLVT để
chẩn đoán xác định NGT. Thông qua kết quả chụp CLVT có thể xác đinh về:
số lượng, vị trí, kích thước và mật độ của nang giả tụy.
* Về số lượng nang giả tụy: Kết quả trình bày trong bảng 3.11 cho biết
có 57/60 bệnh nhân (95,0%) có 1 nang và số bệnh nhân có ≥ 2 nang chiếm
5/60 bệnh nhân (5,0%). Nếu so với siêu âm ổ bụng, thì chụp CLVT sẽ cho kết
quả tốt hơn các thông số về số lượng nang. Doherty và cs cho biết trong
nghiên cứu số bệnh nhân có 01 nang trên chụp CLVT chiếm 85% [89].
* Kích thước nang giả tụy: Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.12),
kích thước trung bình nang giả tụy trên chụp CLVT là: 13,4 ± 4,4 cm, trong
đó kích thước nang nhỏ nhất: 6,5 cm và kích thước nang lớn nhất là 24 cm.
Kết quả cũng cho biết số bệnh nhân nang giả tụy kích thước > 15 cm chiếm tỷ
lệ: 31,7% và số bệnh nhân nang giả tụy kích thước > 10 cm chiếm tỷ lệ:
95
66,7%. Phạm Hữu Tùng và cs [88] cho biết kích thước trung bình của nang
giả tụy chiếm tỷ lệ là: 11,7 cm. Nghiên cứu của Ocampo C và cs [22] ghi
nhận kích thước trung bình của nang giả tụy là 10,0 cm. So với 2 nghiên cứu
này chúng tôi thấy rằng kích thước nang giả tụy của chúng tôi lớn hơn, vì
phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở xa, mắc bệnh
đã lâu, không đi khám định kỳ, vì vậy khi đến bệnh viện nang giả tụy đã to.
* Vị trí nang giả tụy: Cũng giống như kết quả siêu âm ổ bụng, vị trí nang
giả tụy (trình bày bảng 3.13) gặp nhiều nhất ở thân-đuôi tụy, chiếm tỷ lệ
27/60 bệnh nhân (45,0%). Kết quả của chúng tôi có khác so với nghiên cứu
của Phạm Hữu Tùng và cs [88] cho biết tỷ lệ nang giả tụy ở thân tụy chiếm
thấp hơn (37,5%). Tuy nhiên, nghiên cứu của Lê Lộc và cs (2004) [81] thấy
rằng tỷ lệ nang giả tụy tại vị trí thân tụy chiếm cao hơn (60,3%). Như vậy, để
nghiên cứu khách quan hơn, cần thực hiện trên số lượng lớn hơn. Sự phối hợp
chụp CLVT với siêu âm nội soi sẽ giúp cho thầy thuốc định hướng chẩn đoán,
cũng như định hướng điều trị được tốt hơn
4.3.3. Siêu âm nội soi
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh kỹ thuật cao, trong đó có siêu âm nội soi. Đối với nang giả tụy, thì
siêu âm nội soi rất có giá trị trong chẩn đoán, kể cả nang giả tụy kích thước <
2 cm. Có một số nghiên cứu đã cho biết siêu âm nội soi có hiệu quả chẩn
đoán nang giả tụy tốt hơn so với chụp CLVT. Ngoài ra, siêu âm nội soi giúp
can thiệp điều trị qua nội soi và chẩn đoán nang giả tụy thông qua chọc hút
nang giả tụy dưới hướng dẫn siêu âm nội soi. Thông qua chọc hút dịch nang
bằng kim nhỏ (FNA) giúp chẩn đoán phân biệt tổn thương dạng nang lành
tính hay ác tính của tụy rõ ràng hơn [18].
Siêu âm nội soi có giá trị cao trong chẩn đoán nang giả tụy so với chụp cắt
lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ khi nang giả tụy ở dạng mô đặc (debris) hay mô
96
hoại tử trong NGT. Nghiên cứu của Medarapalem JB và cs cho biết khả năng
chẩn đoán nang giả tụy dạng mô đặc với độ nhậy 92%, tăng cao hơn có ý nghĩa
(p < 0,001) so với khả năng chẩn đoán nang giả tụy mô đặc bằng chụp cắt lớp
vi tính (32%) [94].
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.14) cho biết số bệnh nhân có 01
nang giả tụy chiếm 57/60 bệnh nhân (95,0%), số bệnh nhân có nang giả tụy
kích thước 10-15 cm (bảng 3.14) chiếm tỷ lệ cao nhất: 22/60 bệnh nhân
(36,7%) và số bệnh nhân nang giả tụy có dịch đồng nhất trên siêu âm nội soi
đạt 41/60 bệnh nhân(68,3%). Những kết quả này khá tương đồng với kết quả
chụp cắt lớp vi tính. Tuy nhiên, tính ưu việt của siêu âm nội soi cho biết mối
tương quan của nang giả tụy với các tạng xung quanh sẽ tốt hơn so với chụp
CLVT. Mặt khác, siêu âm nội soi còn đo được khoảng cách giữa thành nang
tiếp giáp với thành dạ dày và các thông tin này sẽ quyết định có nên thực hiện
đạt dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi.
Siêu âm nội soi giúp đánh giá vị trí của nang giả tụy, từ đó định hướng
cho điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày trong bảng 3.16 cho
biết vị trí nang giả tụy ở vùng thân-đuôi tụy chiếm: 31/60 bệnh nhân (51,7%),
kế đến toàn bộ tụy (20%), đuôi tụy (18%)
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết vị
trí nang giả tụy ở vị trí thân-đuôi tụy của nhóm dẫn lưu stennt nhựa và nhóm
stent kim loại chiếm tỷ lệ cao nhất so với các vị trí khác tương ứng cho mỗi
nhóm là: 86,9% và 86,1%%. Ngoài vị trí đầu tụy chiếm khoảng 10%, vùng
quanh gan (peri-hepatic) chiếm < 3%.
97
Một số đặc điểm quan trọng cần đánh giá khi khảo sát nang giả tụy trên
siêu âm nội soi như: vách nang giả tụy đã trưởng thành hay chưa (vách rõ,
đều, tăng âm), bản chất dịch nang có đồng nhất hay có mô hoại tử và mô đặc
bên trong, khối lượng mô đặc (debris) nhiều hay ít, vị trí của nang giả tụy liên
quan với ống tiêu hóa, khoảng cách nang giả tụy với thành ống tiêu hóa có
dưới <1cm hay không, có mạch máu thành ống tiêu hóa hay giả phình mạch
trên vách nang nơi định chọc dò vào nang hay không…
Có vài tác giả trên thế giới đưa ra tiêu chuẩn khoảng cách nang giả tụy
đến thành ống tiêu hóa là dưới 1,5cm cũng có thể thực hiện dẫn lưu nang qua
siêu âm nội soi [64]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thực hiện trên số lượng
bệnh nhân không nhiều. Mặt khác, kỹ thuật cần có chuyên gia giầu kinh
nghiệm, bởi vì nếu nang giả tụy cách xa thành ống tiêu hóa càng xa thì nguy
cơ dò dịch nang vào ổ bụng càng cao. Do vậy, khuyến cáo nên tuân thủ đúng
quy trình để đảm bảo an toàn và tăng hiệu quả điều trị.
4.3.4. Nội soi dạ dày – tá tràng
Nội soi dạ dày tá tràng là một phương pháp thông thường để đánh giá các
tổn thương khác trong dạ dày hay được áp dụng trước khi can thiệp qua siêu
âm nội soi. Ngoài đánh giá các tổn thương ở dạ dày, mục đích của nội soi dạ
dày để quan sát sự chèn ép của nang giả tụy vào thành dạ dày (dấu hiệu
bulging sign)
Kết quả nghiên cứu trình bày bảng 3.18 cho thấy có 48/60 bệnh nhân
(80%) có hình đè đẩy của nang giả tụy vào thành dạ dày. Trước đây, khi
chúng tôi chưa có máy siêu âm nội soi, chúng tôi dựa trên hình ảnh đè đẩy
của nang giả tụy vào thành dạ dày, kết hợp với chụp CLVT (trước can thiệp),
sự hỗ trợ của siêu âm ổ bụng để tiến hành đặt dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi
thường. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này không cao và vẫn có các
biến chứng. Vì vậy, dẫn lưu dịch nang giả tụy qua siêu âm nội soi là cần thiết,
98
kể cả khi bệnh nhân không có dấu hiệu đè đẩy của nang giả tụy vào thành dạ
dày- dấu hiệu không chèn ép (non-bulging sign). Varadarajulu và CS (2008),
cho biết với các trường hợp thất bại dẫn lưu qua nội soi thường đều có thể
thực hiện đươc qua SANS mà không có bất kỳ tai biến, biến chứng nào [97].
Tuy nhiên, thực hiện nội soi dạ dày thông thường trước khi siêu âm nội soi
vẫn là một kỹ thuật bổ trợ cho can thiệp điều trị qua siêu âm nội soi
4.3.5. Kết quả xét nghiệm dịch nang giả tụy
Xét nghiệm dịch nang giả tụy nhằm góp phần chẩn đoán nguyên nhân
gây nang giả tụy và cũng đánh giá tình trạng nhiễm trung dịch nang thông qua
màu sắc của dịch nang. Xét nghiệm dịch trong nang tụy được thực hiện ngay
trong quá trình làm thủ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi.
Amylase có trong dịch nang chứng tỏ có sự thông giữa nang giả tụy với
ống tụy. Amylase dịch nang thường tăng cao rõ rệt, rất ít khi thấy lượng
amylase trong dịch nang thấp hơn amylase huyết thanh. Trường hợp amylase
dịch nang thấp là do mất sự thông thương giữa nang giả tụy với hệ thống ống
tụy hoặc do dịch nang có trao đổi với huyết thanh [78].
Trong bảng 3.19 cho biết có 60/60 bệnh nhân (100%) đều có amylase và
lipase trong nang giả tụy. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết hàm lượng trung
bình amylase và lipase dịch nang giả tụy tương ứng là: 22383,9 ± 25351,3
(U/L) và 27325,8 ± 19534,1 (U/L). Kết quả cũng cho biết hàm lượng cua CEA
là 8,2±4,4 ng/ml
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lê Đình Thái [84] cho biết
100% bệnh nhân nang giả tụy đều có amylase trong dịch nang, trong đó 30
bệnh nhân amylase 3500 UI/L. Nghiên cứu của Văn Tần và cs [4] cho thấy
95/95 bệnh nhân (100%) nang giả tụy đều có amylase trong dịch nang tụy và
hàm lượng đều đạt trên 10000 UI/L. Nghiên cứu của Waaij LA và cs [36] cho
biết lượng amylase thấp nhất là 2280 UI/L và tác giả cho rằng khi amylase dịch
99
nang dưới 250 UI/L có thể giúp loại trừ chẩn đoán nang giả tụy
Nhận định màu sắc của dịch nang cũng giúp cho thầy thuốc định hướng
cho chẩn đoán. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.20) cho biết dịch
nang giả tụy có màu nâu-đen, màu vàng trong và màu đục socola chiếm tỷ lệ
tương ứng: 50%, 38,3% và 11,6%. Nghiên cứu của Phạm Hữu Tùng và ccs
[88] ở bệnh nhân có nang giả được dẫn lưu cho biết dịch nang mầu nâu đen
(9,52%), mầu vàng (9,52%) và trắng đục (40,8%). Như vậy, nghiên cứu của
chúng tôi cho biết phần lớn các nang giả tụy trong nghiên cứu này đã bị trong
thời gian khá dài
Ngày nay, một số nghiên cứu thường sử dụng kết hợp giữa kết qua sinh
thiết với xét nghiệm về dấu ấn ung thư (tumor marker) như CEA, CA 72-4,
CA 125… Trong một nghiên cứu vào năm 2004 trên 341 bệnh nhân tổn
thương dạng nang của tụy với KT nang > 1cm, họ thực hiện SANS kết hợp
FNA để xét nghiệm CEA, CA 72-4, CA 125, CA 19-9, CA 15-3 và tế bào
học, kết quả CEA > 192 ng/ml trong dịch nang có thể chẩn đoán tổn thương
ác tính với độ nhạy 73% và độ đặc hiệu 84% (với p < 0,001) [91],[92].
4.4. KẾT QUẢ DẪN LƯU NANG GIẢ TỤY QUA SIÊU ÂM NỘI SOI
4.4.1. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật
Kỹ thuật siêu âm nội soi là một kỹ thuật khó, đặc biệt khi can thiệp qua
nộisoi thì cần có đội ngũ chuyên gia giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chỉ
tiêu thành công về kỹ thuật là một chỉ tiêu bắt buộc cho bất kỳ một kỹ thuật
can thiệp điều trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành thực hiện dẫn lưu nang
giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi cho 60 bệnh nhân có nang giả tụy
kích thước ≥ 6 cm. Thành công về kỹ thuật là phải đặt được stent vào trong
nang giả tụy và dịch nang được lưu thông ra khỏi nang. Kết quả nghiên cứu
100
trình bày trong bảng 3.21 cho biết số bệnh nhân đặt stent dẫn lưu vào nang
thành công đạt: 56/60 bệnh nhân (96,7%).
Kết quả đặt stent dẫn lưu vào nang thành công trong nghiên cứu của
chúng tôi tương đương với các nghiên cứu trên thế giới với tỷ lệ giao động từ
92-100% [7398],[100],[98],[112]. Trong nghiên cứu gần đây nhất (năm 2020)
bởi Kazim E.và cs [112] tại Parkistan trên 71 bệnh nhân có nang giả tụy được
dẫn lưu qua siêu âm nội soi cho biết tỷ lệ thành công về kỹ thuật đạt: 71/71
bệnh nhân (100%)
Chúng tôi có 02 bệnh nhân không đặt stent vào trong nang. Bệnh nhân
thứ nhất (bệnh nhân Nguyễn Văn A, 28 tuổi): Không đặt được stent do thành
vách dày, không thể nong chỗ thông dò vào nang để đặt stent dẫn lưu. Do
vậy, bệnh nhân chỉ thực hiện hút dịch nang qua kim FNA 19G làm xét
nghiệm và sau đó bệnh nhân này phải chuyển sang phẫu thuật. Trường hộp
thứ 2 (Bệnh nhân Ka Nh., 34 tuổi): do stent tụt vào trong nang, không lấy ra
được, do vậy phải chuyển sang ngoại khoa.
Hiện nay, dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi đã thay thế dẫn lưu
qua nội soi quy ước (dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi dạ dày). Kỹ thuật dẫn
lưu nang giả tụy qua nội soi thông thường cần phải có dấu hiệu nang giả tụy
đè đẩy vào thành dạ dày. Tuy nhiên, kỹ thuật siêu âm nội soi đã khắc phục
các nhược điểm của nội soi thông thường (không cần hình đè đẩy). Thêm nữa,
siêu âm nội soi có thể thực hiện dẫn lưu đối với các bệnh nhân có tuần hoàn
bàng hệ như thuyên tắc tĩnh mạch lách, có bệnh lý đông máu, có ít vùng giải
phẫu để dẫn lưu. Trong các trường hợp này thì dẫn lưu qua hành tá tràng có
thể thực hiện thuận lợi hơn dẫn lưu qua dạ dày.
Ngày nay, kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi đã được
phổ cập ở các nước tiên tiến và mang lại hiệu quả vượt trội so với dẫn lưu
không có hướng dẫn của siêu âm nội soi. Bảng 4.4 so sánh về tỷ lệ thành công
101
dẫn lưu nang giả tụy dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi và không có hướng
dẫn của siêu âm nội soi [83], [97],[99],
Bảng 4.1. Thành công về kỹ thuật dẫn lưu NGT có & không có SANS
Thành công kỹ thuật Dẫn lưu Dẫn lưu không P
có SANS có SANS
Varadarajuiu -cs (2008) [97] 100% 33% p<0,001
Park DH và cs (2009) [99] 94% 72% p=0,039
Hồ Đăng Quý Dũng và cs 100% 75% p<0,05
(2014) [83]
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hồ Đăng Quý Dũng và cs năm 2014
thực hiện dẫn lưu nang giả tụy không có siêu âm nội soi. Kết quả nghiên cứu
cho biết tỷ lệ thành công về kỹ thuật và thành công về lâm sàng tương ứng là:
75% và 89%. Lý do không không thực hiện dẫn lưu nang giả tụy gồm: Không
có dấu hiệu đè đẩy của nang giả tụy vào thành dạ dày tá tràng, có giãn tĩnh
mạch dạ dày nơi chọc dò và không tiếp cận được nang giả tụy qua nội soi
thông thường. Do vậy, kỹ thuật này không còn được áp dụng nhiều trên thế
giới [83].
4.4.2. Tỷ lệ điều trị thành công về lâm sàng
Thành công về lâm sàng là mục tiêu cuối cùng được đặt ra cho người
thầy thuốc. Hiện nay, có rất nhiều cách đánh giá về tiêu chuẩn thành công về
lâm sàng ở bệnh nhân được dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi.
Theo Felix Ruckect và cs năm 2017 [102], có đưa ra cách đánh giá thành
công về lâm sàng chia thành 3 giai đoạn theo thời gian
- Ngắn hạn: là kết quả trong 30 ngày đầu sau khi dẫn lưu nang giả tụy
- Trung hạn: là kết quả sau 6 tháng dẫn lưu nang giả tụy
- Dài hạn: là kết quả sau điều trị thành công ban đầu với việc rút được
stent dẫn lưu và nang giả tụy không còn.
102
Ngày nay, các nghiên cứu trên thế giới đều thống nhất để đánh giá thành
công về lâm sàng sau dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi cần dựa trên sự
cải thiện lâm sàng ở người bệnh (theo thời gian) và kích thước nang giả tụy
giảm đi. Các tiêu chuẩn đó bao gồm:
- Bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng sau dẫn lưu và
- Nang giả tụy giảm xuống ≤ 2 cm, hoặc giảm trên 50% so với kích
thước nang ban đầu
- Rút được stent dẫn lưu sau thời gian từ 1 - 6 tháng sau thủ thuật, mà
không cần phải kết hợp hay thay thế bằng phương pháp dẫn lưu khác.
Dựa trên các tiêu chuẩn này, kết quả nghiên cứu trình bày ở 3.22 cho
biết tỷ lệ thành công về lâm sàng đạt: 56/58 bệnh nhân (96,5%). Các kết quả
nghiên cứu trên Thế giới cho biết: Tỷ lệ dẫn lưu nang giả tụy thành công về
lâm sàng giao động từ: 75-97,1% [73],[100],[105],[112]. Bảng 4.2 trình bày
về kết quả điều trị thành công về kỹ thuật và thành công về lâm sàng của kỹ
thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi
Bảng 4.2. Tổng kết và so sánh kết quả với các NC trên thế giới
Tác giả nghiên cứu n Biến chứng TC về kỹ thuật Điều trị TC
33 94% 82% 15%
71 100% 97,1% 8,5%
55 93% 75% 25%
118 92% 89% 31%
Antillon và CS – 2006 (Mỹ) [100] Kazim E.và CS – 2020 (Pakistan) [112] Ng P. Y. và CS – 2013 (Rumani) [73] Sharaiha R.Z. và CS – 2015 (Mỹ) [105] Chúng tôi 60 96,7% 96,5%
12,0%
Chúng tôi có 2 bệnh nhân dẫn lưu dịch nang không thành công do nang
bị nhiễm trùng (01 bệnh nhân) và 01 bệnh không giảm kích thước nang sau
103
đặt stent. Cả 2 bệnh nhân phải phối hợp với phương pháp dẫn lưu khác là dẫn
lưu nang giả tụy qua da dưới hướng dẫn của siêu âm ổ bụng.
Trong nghiên cứu tiến cứu của Antillon và cs (2006) thực hiện dẫn lưu
nang giả tụy cho 33 bệnh nhân dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi, kết quả
nghiên cứu cho biết: Dẫn lưu hết dịch hoàn toàn đạt: 27/33 bệnh nhân (82%)
và dẫn lưu một phần (giảm 50% kích thước nang ban đầu) đạt 4/33 bệnh nhân
(12%). Tái phát được ghi nhận chỉ xảy ra ở 1 bệnh nhân trong suốt quá trình
theo dõi là 46 tuần [100].
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết tỷ
lệ thành công về kỹ thuật cho 2 nhóm đều đạt 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ thành
công về lâm sàng nhóm sử dụng stent nhựa chỉ đạt 73,7%, trong khi đó nhóm
sử dụng stent kim loại đạt 94,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Một nghiên cứu tại nhiều bệnh viện trong nhóm thực hành siêu âm nội
soi điều trị nang giả tụy tại châu Á cho biết tỷ lệ thành công về kỹ thuật, về
lâm sàng và biến chứng của thủ thuật tương ứng là: 97,29%, 92,18% và
13,5% [95].
Theo tác giả Shyam Varadarajulu (2012), tỷ lệ thành công về kỹ thuật và
lâm sàng lần lượt là 89-100% và 82-100%, tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là
1,7-15%, tỷ lệ tái phát sau thủ thuật là 3-17,7% [98].
Một nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh kết quả điều trị nang giả tụy giữa
dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi với phương pháp phẫu thuật. Kết quả
nghiên cứu cho biết tỷ lệ thành công về lâm sàng của 2 phương pháp là tương
đương nhau, tương ứng là: 95% và 100% (p = 0,05). Tuy nhiên, dẫn lưu qua
siêu âm nội soi không có biến chứng, trong khi đó ở nhóm phẫu thuật tỷ lệ
104
biến chứng là 10%. Mặt khác, thời gian nằm viện của nhóm dẫn lưu qua siêu
âm nội soi ít ngày hơn (2 ngày) so với nhóm phẫu thuật (6 ngày), (p < 0,001),
đồng thời chi phí thủ thuật cũng ít hơn (7011 USS) có ý nghĩa thống kê (p =
0,003) so với phẫu thuật (15052 USD).
Trong NC của chúng tôi, không có nhóm đối chứng so sánh trực tiếp
giữa các phương pháp dẫn lưu NGT khác nhau, tuy nhiên với tỷ lệ thành công
điều trị là 96,5%, tỷ lệ biến chứng là 11,7% và tái phát là 7,1%, và thời gian
nằm viện trung bình là 4,3 ngày cũng tương tự kết quả của các NC khác trên
thế giới.
4.5. MỘT SỐ BÀN LUẬN VỀ MẶT KỸ THUẬT
4.5.1. Số lượng, loại stent và vị trị đặt stent dẫn lưu nang giả tụy
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có một số yếu tố khác đến nay vẫn
còn được cân nhắc nhằm làm tăng hiệu quả của thủ thuật dẫn lưu nang giả tụy
qua siêu âm nội soi như: loại stent được sử dụng, số lượng stent và vị trí dẫn
lưu stent qua dạ dày tá tràng…
Về số lượng stent: Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày tại bảng
3.23 cho biết số bệnh nhân đặt 2 stent chiếm tỷ lệ: 49/58 bệnh nhân (84,5%)
nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân chỉ đặt 01 stent: 9/58 bệnh nhân (15,5%).
Trong 49 bệnh nhân được đặt 2 stent thì 44 bệnh nhân có nang giả tụy kích
thước trên 10 cm. Có 05 bệnh nhân có nang giả tụy kích thước < 10 cm,
nhưng do dịch nang không đồng đều, vì vậy nguy cơ tắc stent rất cao, cho nên
chúng tôi phải tiến hành đặt 02 stent.
Về số lượng stent và thời gian đặt stent để dẫn lưu nang, cho đến nay
cũng chưa có một y văn nào thống nhất về vấn đề này. Nhưng phần lớn
thường dựa trên kích thước của nang giả tụy. Mặt khác cũng còn dựa theo
kinh nghiệm của người làm thủ thuật. Theo các tác giả trên thế giới, số lượng
stent có thể đặt dẫn lưu nang là từ 1 đến 5 stent. Trong nghiên cứu của chúng
105
tôi, đa số bệnh nhân được đặt 2 stent hai đầu cong vì đa số nang có dịch đồng
nhất và kích thước nang khá to.
Về loại stent: Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng chủ yếu loại stent
hai đầu cong (double pigtails) với đường kính 8,5 F. Đây là loại stent khó bị
di lệch thay vì stent thẳng 10F có thể gây biến chứng di lệch và xuất huyết
muộn [113]. Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.24 cho biết số bệnh
nhân sử dụng stent nhựa hai đầu cong chiếm tỷ lệ cao: 56/58 bệnh nhân
(96,5%). Chúng tôi chỉ có 2/58 bệnh nhân (3,5%) sử dụng kết hợp stent nhựa
hai đầu cong kết hợp với sử dụng ống dẫn lưu mũi nang.
Theo Giovannini M và cs (2012), sự lựa chọn stent và số lượng stent sẽ
phụ thuộc vào tính chất dịch của nang. Đối với những nang có dịch đồng nhất
có thể được dẫn lưu chỉ với một hoặc hai stent 7F hay 8,5F. Ngược lại, nếu
dịch nang lợn cợn (dịch nang không đồng nhất) hay nang nhiễm trùng cần
phải tưới rửa dịch nang trước khi đặt stent và phải chọn stent có đường kính
lớn 10F và kết hợp đặt ống dẫn lưu nang-mũi để tiếp tục bơm rửa bằng nước
muối qua ống dẫn lưu [71].
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào có nang giả tụy
bị hoai tử (walled-off necrosis: WON). Do vậy, không có bệnh nhân nào phải
sử dụng stent kim loại để dẫn lưu nang giả tụy. Ngày nay, các nghiên cứu trên
thế giới đều sử dụng stent kim loại cho các nang giả tụy bị hoại tử. Với sự tiến
bộ không ngừng của kỹ thuật, các stent kim loại không ngừng cải tiến với
stent kim loại tự bung và một số loại stent mới (LAMS) như: Nagi stent,
Axios stent, Xlumena… Kỹ thuật dẫn lưu nang cũng được cải tiến với kỹ
thuật dẫn lưu nang một bước với bộ dụng cụ mới (Navix system) [44]. Tuy
nhiên, giá thành của stent kim loại còn khá cao, do vậy lựa chọn hợp lý là
điều cần đặt ra vì điều kiện kinh tế còn hạn hẹp [95].
106
Vị trí đặt stent: Vị trí đặt stent phụ thuộc vào sự tiếp giáp của nang giả
tụy với thành dạ dày (dạ dày, hay tá tràng). Trong nghiên cứu của chúng tôi
trình bày bảng 3.25 cho biết có 56/58 bệnh nhân (96,5%) được đặt stent tại vị
trí vùng thân vị và chỉ có 02 bệnh nhân đặt stent tại vị trí vùng hang vị. Không
có bệnh nhân nào đặt stent qua tá tràng.
Các nghiên cứu thống kê trên thế giới cũng cho biết về vị trí đặt stent
khác nhau và nó phụ thuộc vào vị trí tiếp xúc của nang giả tụy với thành dạ
dày hay tá tràng, vị trí của nang giả tụy đối chiếu với giải phẫu của tụy như
đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy hay tiếp giáp kể cả đường mật. Các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh như: Cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, nội soi mật tụy
ngược dòng, đặc biệt là siêu âm nội soi sẽ giúp cho định hượng vị trí đặt stent
dẫn lưu. Trong một tập hợp nghiên cứu của Rosso E và cs [46] tập hợp 17
nghiên cứu từ năm 1985 đến năm 2002 cho biết ttrong 466 bệnh nhân nang
giả tụy, số bệnh nhân được dẫn lưu xuyên thành dạ dày-tá tràng chiếm tỷ lệ:
327/466 bệnh nhân (70,2%), số bệnh nhân được dẫn lưu qua đường mật
(trans-papillary) chiếm: 111/466 bệnh nhân (23,8%) và số bệnh nhân kết hợp
cả 2 kỹ thuật xuyên thành dạ dày và đường mật (transmural & transpapilary)
chiếm: 25/466 bệnh nhân (5,4%). Như vậy, dẫn lưu xuyên thành dạ dày
chiếm tỷ lệ cao nhất.
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết vị
trí đặt nang giả tụy xuyên thành dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất cho cả 2 nhóm
này, tương ứng là: 95,1% và 88,9%.
107
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh nhân còn ít (60 bệnh
nhân), do vậy để đánh giá khách quan cần nghiên cứu trên số lượng bệnh
nhân nhiều hơn và nên thực hiện ở nhiều trung tâm lớn.
4.5.2. Thời gian thực hiện thủ thuật.
Thời gian thực hiện thủ thuật được xác định từ khi phát hiện thấy nang
giả tụy trên siêu âm nội soi, tiến hành đặt stent thành công. Thời gian đặt stent
phụ thuộc nhiều yếu tố như: kinh nghiệm của người thực hiện thủ thuật, dụng
cụ (mới, cũ), tình trạng nang giả tụy, các kết quả điều trị ở tuyến trước…
Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày trong bảng 3.26 cho biết thời
gian trung bình đặt stent vào nang thành công là: 43 ± 9,5 (phút), trong đó
thời gian ngắn nhất là 30 (phút) và dài nhất là 60 (phút).
4.6. BIẾN CHỨNG VÀ TÁC DỤNG PHỤ KHÔNG MONG MUỐN
4.6.1. Biến chứng chung.
Trong 60 bệnh nhân nang giả tụy đưa vào nghiên cứu, chúng tôi đã tiến
hành đặt stent thành công cho 58 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu trình bày
trong bảng 3.26 cho biết tỷ lệ có biến chứng chung chiếm: 7/58 bệnh nhân
(12,0%). Trong bảng 4.2 đã cho biết biến chứng chung của kỹ thuật đặt stent
dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi giao động từ: 8,5% đến 31%
[73],[100],[105],[112]. Nhìn chung, các biến chứng của đặt stent không nguy
hiểm và có thể kiểm soát được khi theo dõi chặt chẽ sau điều trị. Sau đây,
chúng tôi đi phân tích một số biến chứng hay gặp trong kỹ thuật đặt stent dẫn
lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi.
4.6.1.1. Chảy máu tiêu hóa
Chảy máu tiêu hóa (CMTH) là một biến chứng có thể xảy ra trong lúc
thực hiện thủ thuật hay có thể xuất hiện muộn. NGT lớn thường đi kèm với
tăng áp tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch trên thành dạ dày-tá tràng, đồng thời
cũng dễ hình thành các mạch máu trong nang. Do vậy, CMTH có thể xảy ra
108
khi tạo đường thông dò vào nang giả tụy. Đối với những nang giả tụy thành
dầy, nhiều mạch máu dễ có nguy cơ cao gây CMTH khi thực hiện tạo đường
thông. Tình trạng CMTH tại thành nang có thể xuất hiện ngay trong khi thực
hiện và nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời (điện đông, kẹp clip) thì có thể
kiểm soát chảy máu. Chảy máu cũng có thể xuất hiện muộn trong nang do có
thể đầu stent va chạm, gây tổn thương dạ dày và gây chảy máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.27) cho biết có 2/58 bệnh nhân
(3,4%) có CMTH. Tuy nhiên, mức độ chảy máu ở mức độ nhẹ, tự cầm mà
không cần phải can thiệp cầm máu
4.6.1.2. Di lệch và tắc stent
Di lệch stent là một trong những biến chứng thường gặp của thủ thuật.
Có 2 hình thức di lệch: Di lệch stent vào trong nang giả tụy và stent di lệch ra
khỏi nang giả tụy. Nếu stent bị di lệch ra ngoài, nhưng dịch trong nang tụy
không còn thì không cần can thiệp và có thể lấy stent ra qua nội soi thông
thường. Trường hợp stent di lệch ra ngoài một phần và dịch dẫn lưu không
hoàn toàn thì cần phải đặt lại stent qua siêu âm nội soi.
Trong bảng 3.27, chúng tôi gặp 1/58 bệnh nhân (1,7%) có stent đi vào
trong nang ngay sau khi dẫn lưu và không thể lấy stent ra khỏi nang. Bệnh
nhân này đã phải chuyển sang phẫu thuật và rút stent.
Trong quá trình theo dõi sau điều trị, chúng tôi không gặp bệnh nhân nào
bị tắc stent. Tắc stent thường hay gặp ở những bệnh nhân nang giả tụy hoại tử
và nếu bệnh nhân sử dụng stent nhựa thì nguy cơ tắc stent sẽ cao. Nghiên cứu
của Ruckert F và cs [103] trên 53 bệnh nhân nang giả tụy được đặt stent qua
siêu âm nội soi, kết quả cho biết có 5/53 bệnh nhân (9,3%) có tắc stent. Kết
quả cũng cho biết có 2/53 bệnh nhân (3,9%) có biến chứng thủng tạng rỗng
do thủ thuật gây nên. Do vậy, để thành thạo kỹ thuật cần phải tuân thủ nghiệm
ngặt các thao tác khi thực hành siêu âm nội soi.
109
Siêu âm nội soi dẫn lưu nang giả tụy là một thủ thuật bao gồm nhiều
bước như: chọc thông dò vào nang, nong đường thông dò và đặt stent. Việc sử
dụng màn hình tăng sáng là cần thiết để theo dõi vị trí dây dẫn vào đúng và
cuộn lại trong nang hay chưa cũng như theo dõi trong suốt thì đặt stent. Kỹ
thuật này sẽ phối hợp cùng siêu âm nội soi đảm bảo cho stent đặt đúng và cod
hiệu quả. Mặc dù có 2 nghiên cứu đã báo cáo có thể thực hiện thủ thuật trực
tiếp chỉ sử dụng siêu âm nội soi mà không cần đến màn hình tăng sáng với kết
quả cũng tương tương với việc có dùng màn hình tăng sáng. Tuy nhiên, chúng
tôi thấy rằng việc sử dụng màn hình tăng sáng có thể hổ trợ tốt hơn cho chúng
ta quan sát và theo dõi một cách chính xác các bước của thủ thuật nhằm đảm
bảo sự an toàn và không phải chịu thêm các nguy cơ sai lệch của thủ thuật.
4.6.1.3. Nhiễm trùng
Nhiễm trùng NGT sau dẫn lưu là biến chứng hay gặp. Nhiễm trùng NGT
sau dẫn lưu có thể do nhiễm trùng ngược dòng từ ống tiêu hóa, do thủ thuật
đặt stent dẫn lưu, do stent dẫn lưu không hiệu quả hoặc do tắc stent. Các dấu
hiệu nhiễm trùng sau đặt stent biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng như:
đau bụng, sốt, xét nghiệm máu có bạch cầu tang và chẩn đoán hình ảnh (siêu
âm hoặc chụp CLVT) thấy kích thước nang không giảm so với trước dẫn lưu.
Nguyên nhân nhiễm trùng thường do tắc stent dẫn lưu là thường gặp nhất, đặc
biệt là ở những bệnh nhân có dịch nang giả tụy không đồng nhất, có ít mô đặc
hay mô hoại tử trong nang.
Trong bảng 3.27 chúng tôi gặp 4/58 bệnh nhân (6,8%) có triệu chứng
nhiễm trùng sau dẫn lưu nang giả tụy. Trong 4 bệnh nhân này, có 2 bệnh nhân
đáp ứng điều trị bằng với kháng sinh, 2 bệnh nhân còn lại phối hợp kháng
sinh kết hợp dẫn lưu qua da.
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
110
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết tỷ
lệ nhiễm khuẩn huyết gặp chủ yếu nhóm sử dụng stent nhựa 26,2%, trong khi
đó ở nhóm stent kim loại chỉ có 2,7% (p < 0,05). Tác giả cho rằng với những
nang giả tụy có hoạt tử khi có chỉ định đặt dẫn lưu thì nên sử dụng stent kim
loại sẽ có hiệu quả tốt hơn so với sử dụng stent nhựa.
Chúng tôi nhận thấy rằng, để hạn chế biến chứng nhiễm trùng nang sau
thủ thuật cần phải chú ý tính chất dịch nang giả tụy khi đặt stent. Mặt khác
cũng nên phối hợp với ống dẫn lưu mũi-nang để bơm rữa qua sonde nếu thấy
dịch nang lợn cợn hay dịch nang có màu sắc đục, màu sô-cô-la. Bên cạnh đó,
bệnh nhân phải được sử dụng kháng sinh dự phòng trước 24 khi bắt đầu can
thiệp và tiếp tục duy trig 3-5 ngày kháng sinh phổ rộng như Cephalosporin thế
thệ 3 (vì hiện tại tình trạng kháng thuốc ngày càng tang lên)
Thủng vào ổ bụng hay vào khoang phúc mạc là biến chứng nguy hiểm
của thủ thuật, thường cần phải phối hợp các chuyên khoa khác như ngoại
khoa để điều trị tích cực cho bệnh nhân. Chúng tôi nhận thấy để hạn chế biến
chứng thủng, chúng ta đặc biệt lưu ý khi thực hiện các kỹ thuật như: nong
đường thông dò với bóng nong lớn (>10mm), sử dụng dụng cụ nong đốt điện
(cystotom, needle knife..) thật cẩn thận, quan sát kỹ dưới C-arm khi đưa
đường dẫn (guidewire) vào nang tránh di lệch guidewire vào ổ bụng hay
xuyên giữa thành ống tiêu hóa và vách nang…Trong nghiên cứu của chúng
tôi, không có bệnh nhân bị biến chứng thủng do thủ thuật. Các nghiên cứu
trên thế giới cho biết nguy cơ thủng phúc mạc chiếm khoảng 0,2% [72]
4.6.2. Tác dụng phụ không mong muốn
Kỹ thuật siêu âm nội soi là một kỹ thuật xâm lấn, thực hiện trong thời
gian khá dài, đặc biệt khi có can thiệp điều trị và thực hiện dưới gây mê. Do
vậy, sẽ có thể có các tác dụng phụ không mong muốn.
111
Trước khi thực hiện đề tài, tại khoa Nội soi tiêu hóa -Bệnh viện Chợ
Rẫy (thành phố Hồ Chí Minh) chúng tôi đã tiến hành kỹ thuật dẫn lưu nang
giả tụy qua nội soi thông thường, kết hợp có hướng dẫn của siêu âm ổ bụng
và màn X-quang tăng sáng. Tuy nhiên, hiệu quả dẫn lưu không cao, có nhiều
biến chứng và tác dụng phụ không mong muốn
Khi chúng tôi triển khai kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội
soi đã hạn chế được các biến chứng và tác dụng phụ không mong muốn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày trong bảng 3.28 cho biết các tác
dụng không mong muốn bao gồm như sau: Chướng bụng (18,9%), buồn nôn
và nôn (13,7%), tụt huyết áp (1,7%), đau rát họng (22,4%), tăng nhẹ amylase
và lipase (12,0%). Tuy nhiên, các dấu hiệu như chướng bụng, buồn nôn và
nôn, đau rát họng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, không phải can thiệp điều
trị và bệnh nhân tự hồi phục. Chúng tôi gặp 01 bệnh nhân (1,7%) có tụt huyết
áp nhẹ trong quá trình gây mê, đã được phát hiện kịp thời và điều trị hồi phục
luôn. Sau điều trị, tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi cẩn thận về lâm
sàng và chúng tôi đã tiến hành xét nghiêm công thức và xét nghiệm về
amylase/lipase. Kết quả nghiên cứu có 7/58 bệnh nhân (12%) có tăng nhẹ
amylase/lipase (mang tính chất phản ứng tụy) và những bệnh nhân này đều tự
hồi phục sau 2-3 ngày điều trị nội khoa tích cực. Không có bệnh nhân nào bị
viêm tụy cấp nặng. Những kết quả nghiên cứu này đã cho thấy kỹ thuật dẫn
lưu nang giả tụy
4.7. THEO DÕI & ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY TÁI PHÁT
4.7.1. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện là một thông số đánh giá về hiệu quả điều trị dẫn
lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi. Kỹ thuật đặt dẫn lưu nang giả tụy qua
siêu âm nội soi cần đòi hỏi bác sỹ phải có kinh nghiệm về nội soi can thiệp và
có kiến thức sâu về siêu âm. Do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở cơ sở y
112
tế lớn, với đội ngũ chuyên gia giầu kinh nghiệm, vì vậy kết quả thành công về
kỹ thuật và lâm sàng là khá cao. Kết quả này đã giúp giảm ngày nằm điều trị
và giảm các chi phí phát sinh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày tại bảng 3.29 cho thời gian
nằm viện trung bình là 4,3 ± 3 ngày, trong đó bệnh nhân nằm ngắn ngày nhất
là 2 ngày và dài nhất là 9 ngày.
Năm 2017, Bapaye A và cs [109] đã nghiên cứu trên 133 bệnh nhân nang
giả tụy có hoại tử (walled-off pancreatic necrosis: WON) được dẫn lưu nang
giả tụy qua siêu âm nội soi và chia thành 2 nhóm: nhóm sử dụng stent nhựa (n
= 61) và nhóm sử dụng stent kim loại (n = 72). Kết quả nghiên cứu cho biết
thời gian nằm viện trung bình nhóm sử dụng stent nhựa và nhóm dung stent
kim loại chiếm tỷ lệ tương ứng là: 8 ± 5,3 (6-47 ngày) và 4,1 ± 2,6 (3-23
ngày), có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p < 0,05). Nghiên cứu này đã
cho thấy những bệnh nhân có nang giả tụy bị hoại tử có thời gian nằm viện
dài hơn và có liên quan về các loại stent khác nhau.
4.7.2. Thời gian đặt stent
Thời gian đặt stent trong nang giả tụy (hay còn gọi là thời gian lưu stent)
phụ thuộc rất nhiều về kết quả trên lâm sàng và kết quả cận lâm sàng điều trị
dẫn lưu nang giả tụy. Thời gian lưu stent trong nang càng ngắn thì sẽ rút stent
sớm hơn. Nếu thời gian lưu stent lâu trong nang thì cũng đồng nghĩa rút stent
muộn
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.31), thời gian lưu stent trong
nang giả tụy ngắn nhất là 28 ngày và thời gian lưu stent dài nhất là 375 ngày.
Thời gian lưu stent trung bình là: 107,6 ± 125,1 (ngày). Như vậy, đa số các
bệnh nhân được rút stent trong khoảng thời gian từ 1-3 tháng
Sau điều trị 01 tháng, tất cả các bệnh nhân đều được tái khám về lâm
sàng và làm các xét nghiệm theo quy trình định săn. Điều kiện để rút stent khi
113
bệnh nhân đạt được các tiêu chuẩn như: triệu chứng lâm sàng cải thiện, nang
giả tụy hết dịch hoặc kích thước nang giả tụy ≤ 2 cm trong vòng 3 tháng đầu
sau dẫn lưu.
Kết quả nghiên cứu từ châu Á năm 2015 [95] cho những bệnh nhân được
đặt stent cho nang giả tụy cho biết thời gian đặt trung bình cho stent là 6 tuần
(2-30 tuần).
Những bệnh nhân cần lưu stent lâu dài là những bệnh nhân có tình trạng
vỡ ống tụy chính ở thân hay đuôi tụy. Trong trường hợp vỡ hoàn toàn ống tụy
(hay hội chứng ống tụy không liên tục), dịch tiết của tụy sẽ theo đường dò
chảy ra, kết quả là nang tồn tại dai dẳng hay dễ tái phát. Trong tình huống
này, việc đặt stent lâu dài hay đặt dẫn lưu vĩnh viễn để tạo đường dò từ nang
qua dạ dày là cần thiết. Phương pháp này đã được chứng minh bởi nhiều
trung tâm, cho hiệu quả dẫn lưu cao hơn 90% và rất an toàn [75],[116].
4.7.3. Tái phát và kết quả điều trị nang giả tụy tái phát
Tái phát nang giả tụy đã được công bố trong nhiều nghiên cứu khác
nhau. Trong một nghiên cứu gần đây đã tổng hợp từ 3 nghiên cứu khác nhau
trên 322 bệnh nhân có nang giả tụy đã đặt stent qua siêu âm nội soi cho biết tỷ
lệ tái phát nang giả tụy với stent nhựa là 10,8% và trong đó có khoảng 50%
nang giả tụy tự hấp thu mà không cần điều trị [101].
Trong thời gian theo dõi điều trị (trình bày tại bảng 3.31), chúng tôi có
4/56 bệnh nhân (7,1%) có tái phát nang giả tụy. Trong 4 bệnh nhân này, có 01
bệnh nhân có tái phát nang kích thước < 6 cm và không có triệu chứng lâm
sàng và chỉ điều trị bảo tồn. Ba (03) bệnh nhân còn lại có triệu chứng lâm
sàng và kích thước nang giả tụy > 6 cm nên có chỉ định tái can thiệp dẫn lưu
lần hai . Trong 03 bệnh nhân này, có 02 bệnh nhân được đặt dẫn lưu stent qua
siêu âm nội soi, 01 bệnh nhân đã được nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP),
phát hiện thấy liên thông giữa nang giả tụy và ống tụy chính, bệnh nhân đã
114
được đặt stent vào ống tụy chính qua đường của nhú vater. Cả 03 bệnh nhân
này đều được can thiệp qua nội soi thành công.
Các nghiên cứu đều khuyến cáo đặt dẫn lưu ống tụy qua nhú Vater có thể
thực hiện trong trường hợp nang giả tụy và ống tụy chính có liên thông với
nhau. Dẫn lưu ống tụy chính cũng có thể được thực hiện khi nang giả tụy ở xa
thành ống tiêu hóa (> 1cm) và một số trường hợp mà dẫn lưu xuyên thành gặp
khó khăn như bệnh nhân có bệnh lý nền như rối loạn đông máu nặng
[117],[118]. Dẫn lưu ống tụy chính có thể đặt stent trực tiếp vào nang giả tụy
hoặc chỉ cần đặt stent nang qua chỗ rò ống tụy [119]. Tuy nhiên, đây là một
kỹ thuật khá khó, hiệu quả thấp hơn (42-49%) so với dẫn lưu xuyên thành dạ
dày dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi. Bên cạnh đó, dẫn lưu ống tụy chính
có thể gây nhiều biến chứng hơn dẫn lưu xuyên thành dạ dày, cho nên kỹ
thuật này chỉ thực hiện bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm [120].
Tóm lại, dẫn lưu nang giả tụy qua siêu âm nội soi có hiệu quả với tỷ lệ
cao thành công về kỹ thuật, thành công về lâm sàng và ít biến chứng trong và
sau điều trị. Mặc dù, tần suất nang giả tụy chiếm không nhiều, nhưng chẩn
đoán đúng, lựa chọn phương pháp hợp lý, trong đó dẫn lưu dịch nang giả tụy
dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi là một phương pháp lý tưởng, đặc biệt ở
các trung tâm y tế lớn, có trang thiết bị và đội ngũ bác sỹ nhiều kinh nghiệm
trong nội soi can thiệp.
115
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 60 bệnh nhân nang giả tụy được dẫn lưu qua thành
dạ dày dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2016 đến tháng 08/2019, chúng tôi có một số kết luận như sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nang giả tụy
* Đặc điểm chung: Tỷ lệ nam/nữ: 6,5/1. Tuổi trung bình: 37,6 ± 12,2
(14 – 70 tuổi). Nang giả tụy gặp nhiều ở nhóm tuổi: 30-39 chiếm: 20/60 bệnh
nhân (33,3%). Nguyên nhân gây nang giả tụy hay gặp gồm viêm tụy cấp:
28/60 bệnh nhân (46,7%), chấn thương bụng: 18/60 bệnh nhân (30%)
* Lâm sàng: Đau bụng: 57/60 bệnh nhân (95,0%), sờ thấy khối ở bụng:
39/60 bệnh nhân (65%), no sớm-chậm tiêu: 32/60 bệnh nhân (53,3%)
* Cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm sinh hóa máu
- Amylase máu trung bình: 435,6 ± 747,5 mg/dL
- Amylase niệu trung bình: 5196,1 ± 12775,8 mg/dL
+ Xét nghiệm dịch nang giả tụy
- Amylase/dịch nang giả tụy trung bình: 22383,9 ± 25351,3 U/L
- CEA/dịch nang giả tụy trung bình: 8,2 ± 41,4 ng/mL
+ Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: Số bệnh nhân có 01 nang giả tụy chiếm
tỷ lệ cao nhất: 57/60 bệnh nhân (95%). Kích thước trung bình của nang giả
tụy là: 13,4 ± 4,4 cm. Vị trí: Nang giả tụy tại thân - đuôi tụy và toàn bộ tụy
gặp nhiều nhất tương ứng: 45,0% và 21,6%
+ Siêu âm nội soi: Là phương tiện chẩn đoán quyết định nang giả tụy.
Số bệnh nhân có 01 nang giả tụy chiếm tỷ lệ cao nhất: 57/60 bệnh nhân
(95%). Kích thước trung bình của nang giả tụy là: 12,4 ± 3,9 cm (nang nhỏ
nhất 6 cm, nang to nhất 20 cm). Vị trí: Nang giả tụy tại thân - đuôi tụy và toàn
116
bộ tụy gặp nhiều nhất tương ứng: 51,7% và 20%. Dấu hiệu chèn ép thành dạ
dày: 48/60 bệnh nhân (80%).
2. Đánh giá kết quả, đặc điểm kỹ thuật và biến chứng của phương pháp
dẫn lưu nang giả tụy qua thành dạ dày dưới hướng dẫn của siêu âm nội
soi.
* Kết quả điều trị:
- Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 58/60 bệnh nhân (96,7%)
- Tỷ lệ thành công về lâm sàng: 56/58 bệnh nhân (96,5%)
- Tỷ lệ tái phát nang giả tụy: 4/56 bệnh nhân (7,1%). Có 3 bệnh nhân
được can thiệp nội soi lần 2 đều thành công. 01 bệnh nhân nang giả tụy < 6
cm được điều trị bảo tồn
- Thời gian nằm viện trung bình: 4,3 ± 3,0 ngày
* Đặc điểm về kỹ thuật:
- Đặt 02 stent chiếm tỷ lệ cao nhất: 49/58 bệnh nhân (84,5%). Số bệnh
nhân đặt stent nhựa hai đầu cong: 56/58 bệnh nhân (96,5%), stent nhựa + ống
dẫn lưu mũi nang: 2/58 bệnh nhân (3,5%). Vị trí đặt stent tại thân vị chiếm tỷ
lệ cao nhất: 56/58 bệnh nhân (96,5%)
* Biến chứng của thủ thuật
- Tỷ lệ biến chứng chung: 7/58 bệnh nhân (12,0%), bao gồm: chảy máu
tiêu hóa: 2/58 bệnh nhân (3,4%), nhiễm trùng: 4/58 bệnh nhân (6,8%), di lệch
stent: 1/58 bệnh nhân (1,7%).
- Một số tác dụng phụ không mong muốn: Chướng bụng (18,9%), buồn
nôn và nôn (13,7%), đau rát họng (12,0%).
117
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu, với những kết quả thu được cho thấy dẫn lưu nang giả
tụy qua thành dạ dày dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi là một phương pháp
điều trị hiệu quả, an toàn và nên được lựa chọn đầu tiên cho những bệnh nhân
có nang giả tụy kích thước ≥ 6 cm. Phương pháp này nên được triển khai áp
dụng cho các bệnh viện khi đã có máy siêu âm nội soi và có đội ngũ cán bộ có
kinh nghiệm thực hành nội soi can thiệp.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Ngô Phương Minh Thuận, Dương Minh Thắng, Nguyễn Thúy Vinh, Hồ
Đăng Quý Dũng, Phạm Hữu Tùng, Trần Đình Trí (2021), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân nang
giả tụy được dẫn lưu qua siêu âm nội soi”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, tập
16, số 8, tr. 19-26
2. Ngô Phương Minh Thuận, Dương Minh Thắng, Nguyễn Thúy Vinh, Hồ
Đăng Quý Dũng, Phạm Hữu Tùng, Trần Đình Trí (2021), “Nghiên cứu kết
quả dẫn lưu nang giả tụy qua dạ dày tá tràng dưới hướng dẫn siêu âm nội soi”,
Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, tập 16, số 8, tr. 38-45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Habashi S, Draganov PV (2009). "Pancreatic pseudocyst". World J
Gastroenterol, 15(1), pp. 38 - 47.
2. Banks PA, Bollen TL, Dervenis C et al (2013). “Classification of acute
pancreatitis – 2012: revision of the Atlanta classification and definitions
by international consensus”. Gut, 62(1), pp. 102 – 111.
3. Bài giảng chuyên ngành Ngoại bụng (2015). “Nang giả tụy”. Bệnh viện
quân Y 103.
4. Văn Tần, Hồ Khánh Đức và Cs (2004). "Đặc điểm và kết quả điều trị
nang giả tụy tại Bệnh viện Bình Dân (1995 - 2004)". Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 167 - 172.
5. Baillie J (2004). “Pancreatic pseudocysts (Part I)”. Gastrointest Endosc,
59(7), pp. 873 – 879.
6. Fockens P (2002). “EUS in drainage of pancreatic pseudocysts”.
Gastrointest Endosc, 56(4 suppl), pp. 93 – 97.
7. Rogers BH, Cicurel NJ, Seed RW (1975), "Transgastric needle
aspiration of pancreatic pseudocyst through an endoscope". Gastrointest
Endosc, 21(3), pp. 133 – 134.
8. Grimm H, Binmoeller KF, Soehandra N (1992). “Endosonography-
guided drainage of a pancreatic pseudocyst”. Gastrointest Endosc, 38(2),
pp. 170 - 171.
9. Vila JJ, Carral D, Urien-Fernandez I (2010). “Pancreatic pseudocyst
drainage guided by endoscopic ultrasound”. World J Gastrointest
Endosc, 2(6), pp. 193 – 197.
10. Samuelson AL, Shah RJ (2012). “Endoscopic Management of Pancreatic
Pseudocysts”. Gastroenterol Clin North Am, 41(1), pp. 47 – 62.
11. Nguyễn Hoàng Vũ (2011). "Tá tràng và tụy", Giải phẫu học Sau Đại
học, Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 430 - 444.
12. Nguyễn Cường Thịnh (2004). "Nang giả tụy: nguyên nhân, điều trị và
kết quả". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 163 – 166.
13. Apostolou C, Krige JE, Bornman PC (2006). "Pancreatic pseudocysts".
SAJS, 44(4), pp. 148 – 155.
14. Pitchumoni CS, Agarwal N (1999). "Pancreatic pseudocysts. When and
how should drainage be performed?". Gastroenterol Clin North Am,
28(3), pp. 615 – 639.
15. Yin WY, Chen HT (2005) "The role of surgery in pancreatic
pseudocyst". Hepatogastroenterology, 52(64), pp. 1266 - 1273.
16. Forcione DG, Bounds BC (2006). "Pancreatic cystic lesions", The
clinician's guide to pancreaticobiliary disorders, 4th edition, Slack, pp.
257-286.
17. Roviello F, Pedrazzani C (2009). "Pancreatic Pseudocyst". Surgical
Treatment of Pancreatic Diseases, 1st edition, Springer, pp. 139 – 152.
18. Aghdassi AA, Mayerle J, Kraft M, et al (2006). "Pancreatic pseudocysts-
when and how to treat?". HPB (Oxford), 8(6), pp. 432 - 441.
19. Usatoff V, Brancatisano R, Williamson RC (2000). "Operative treatment
of pseudocysts in patients with chronic pancreatitis". Br J Surg, 87(11),
pp. 1494 - 1499.
20. Andren-Sandberg A, Dervenis C (2004). "Pancreatic pseudocysts in the
21st century. Part I: classification, pathophysiology, anatomic
considerations and treatment". JOP, 5(1), pp. 8 - 24.
21. Varadarajulu S (2021). "Management of chronic pancreatic pseudocyts:
when to observe, when and how to drain", Clinical Pancreatology for
Practising Gastroenterologists and Surgeons, 1st edition, Blackwell, pp.
323 – 330.
22. Ocampo C, Oria A, Zandalazini H, et al (2007). "Treatment of acute
pancreatic pseudocysts after severe acute pancreatitis", J Gastrointest
Surg, 11(3), pp. 357 – 363.
23. Trần Văn Phơi (1996). Đặc điểm về chẩn đoán và điều trị nang giả tụy,
Luận án phó tiến sĩ khoa học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Zinner MJ, Stanley WA (2007), Pseudocyst, Maingot's abdominal
operations, 11th edition, McGraw-Hill.
25. Bradley EL, Clements LJ (1975). "Spontaneous resolution of pancreatic
pseudocysts: implications for timing of operative intervention", Am J
Surg, 129(1), pp. 23 - 28.
26. Barresi L, Tarantino I, Granata A, et al (2012). “Pancreatic cystic
lesions: How endoscopic ultrasound morphology and endoscopic
ultrasound fine-needle aspiration help unlock the diagnostic puzzle”.
World J Gastrointest Endosc, 4(6), pp. 247 - 59.
27. Jacobson BC, Baron TH, Adler DG, et al (2005). “ASGE guideline: The
role of endoscopy in the diagnosis and the management of cystic lesions
and inflammatory fluid collections of the pancreas”. Gastrointest
Endosc, 61(3), pp. 363 - 370.
28. Lee BU, Song TJ, Lee SS, et al (2014). “Newly designed, fully covered
metal stents for endoscopic ultrasound (EUS) - guided transmural
drainage of peripancreatic fluid collections: A prospective randomized
study”. Endoscopy, 46(12), pp. 1078 - 1084.
29. Thiruvengadam N, Park WG. (2015). “Systematic review of pancreatic
cyst fluid biomarkers: The path forward”. Clin Transl Gastroenterol.
6(6), pp. e88.
30. Wang Q-X, Xiao J, Orange M, et al (2015). “EUS-guided FNA for
diagnosis of pancreatic cystic lesions: A meta-analysis.” Cell Physiol
Biochem. 36(3), pp. 1197 - 1209.
31. Al-Haddad M, El Hajj II, Eloubeidi MA (2010). “Endoscopic ultrasound
for the evaluation of cystic lesions of the pancreas.” JOP, 11(4), pp. 299
– 309.
32. Kelvin YMC, Park JS, Seo DW (2014). “Role of endosonography in the
management of incidental pancreatic cystic lesions”. Gastrointest
Intervention, 3(1), pp. 40 - 45.
33. Iqbal S, Friedel D, Gupta M, et al (2012). “Endoscopic-ultrasound guided
fine-needle aspiration and the role of the cytopathologist in solid
pancreatic lesion diagnosis”. Patholog Res Int, 2012, pp. 317167.
34. Rockacya M, Khalida A (2013). “Update on pancreatic cyst fluid
analysis.” Ann Gastroenterol. 26(2), pp. 122 - 127.
35. Bhutani MS (2004). “Role of endoscopic ultrasonography in the
diagnosis and treatment of cystic tumors of the pancreas.” JOP, 5(4), pp.
266 - 272.
36. Waaij LA, Dullemen HM, Porte RJ (2005). "Cyst fluid analysis in
the differential diagnosis of pancreatic cystic lesions: a pooled
analysis". Gastrointest Endosc, 62(3), pp. 383 - 389.
37. D'Egidio A, Schein M (1991). "Pancreatic pseudocysts: a proposed
classification and its management implications". Br J Surg, 78(8), pp.
981 - 984.
38. Nealon WH, Walser E (2002). "Main pancreatic ductal anatomy can
direct choice of modality for treating pancreatic pseudocysts (surgery
versus percutaneous drainage)". Ann Surg, 235(6), pp. 751 - 758.
39. Khanna AK, Tiwary SK, Kumar P (2012). "Pancreatic pseudocyst:
therapeutic dilemma". Int J Inflam, 2012, pp. 279476.
40. Cooperman AM (2001). "Surgical treatment of pancreatic pseudocysts",
Surg Clin North Am, 81(2), pp. 411 - 419.
41. Carbognin G, Biasiutti C (2009). "Imaging of Pancreatic Pseudocyst",
Imaging of the Pancreas Acute and Chronic Pancreatitis, 1st edition.
Springer Verlag, pp. 269 - 295.
42. Bang JY, Varadarajulu S (2019). “Endoscopic Ultrasound-Guided
Drainage of Pancreatic Fluid Collections”. Endosonography, 4st edition.
Elsevier, pp. 291 - 301.
43. Kalb B, Sarmiento JM, Kooby AD, et al (2009). “MR Imaging of Cystic
Lesions of the Pancreas”. Radiographics, 29(6), pp. 1749 - 1765.
44. Ge SP, Weizmann M, Watson RR (2016). “Pancreatic Pseudocysts –
Advances in Endoscopic Management”. Gastroenterol Clin North Am,
45(1), pp. 9 - 27.
45. Andren-Sandberg A, Ansorge C, Eiriksson K, et al (2005). "Treatment of
pancreatic pseudocysts". Scand J Surg, 94(2), pp. 165 - 175.
46. Rosso E, Alexakis N, Ghaneh P, et al (2003). "Pancreatic pseudocyst in
chronic pancreatitis: endoscopic and surgical treatment". Dig Surg,
20(5), pp. 397 - 406.
47. Frantzides CT, Ludwig KA, Redlich PN (1994). "Laparoscopic
management of a pancreatic pseudocyst", J Laparoendosc Surg, 4(1), pp.
55 - 59.
48. Almaihan A, Matar A, Murshid E et al (2018). "Conservative
management versus surgical drainage in pancreatic pseudocyst", Int Surg
J, 5(7), pp. 2383 - 2387.
49. Matsuoka L, Alexopoulos SP (2017). “Surgical Management of
Pancreatic Pseudocysts”. Gastrointest Endoscopy Clin N Am, 28(2), pp.
131 - 41.
50. Behrns KE, Ben-David K (2008). “Surgical Therapy of Pancreatic
Pseudocysts”. J Gastrointest Surg, 12(12), pp. 2231 - 2239.
51. Aranha VG, et al (2007), “Drainage of Pancreatic Pseudocysts”, Atlas of
Upper Gastrointestinal and Hepato-Pancreato-Biliary Surgery, 1st
edition. Springer. pp. 729 - 744.
52. Yeo, JC, Kennedy PE, and Lillemo DK (2012). “Roux-en-Y Lateral
pancreaticojejunostomy for chronic pancreatitis”. Master techniques in
surgery: hepatobiliary and pancreatic surgery, 1st edition. Lippincott
Williams & Wilkins, pp. 157 - 170.
53. Müller WM, Friess H, Leitzbach S et al (2008). “Perioperative and
follow-up results after central pancreatic head resection (Berne
technique) in a consecutive series of patients with chronic pancreatitis”.
Am J Surg, 196(3), pp. 364-72.
54. Melman L, Azar R, Beddow K, et al (2009). “Primary and overall
success rates for clinical outcomes after laparoscopic, endoscopic, and
open pancreatic cystgastrostomy for pancreatic pseudocysts”. Surg
Endosc, 23(2), pp. 267 – 271.
55. Varadarajulu S, Wilcox CM, Latif S, et al (2011). “Management of
pancreatic fluid collections: a changing of the guard from surgery to
endoscopy”. Am Surg, 77(12), pp. 1650 – 1655.
56. Schlosser W, Siech M, Beger HG (2005). “Pseudocyst treatment in
chronic pancreatitis–surgical treatment of the underlying disease
increases the long-term success”, Dig Surg, 22(5), pp. 340 - 345.
57. D'Egidio A, Schein M (1992). "Percutaneous drainage of pancreatic
pseudocysts: a prospective study". World J Surg, 16(1), pp. 141 - 145.
58. Heider R, Meyer AA, Galanko JA et al (1999). “Percutaneous drainage
of pancreatic pseudocysts is associated with a higher failure rate than
surgical treatment in unselectedpatients”. Ann Surg, 229(6), pp. 781 -
787.
59. Criado E, De Stefano AA, Weiner TM, et al (1992). "Long term results
of percutaneous catheter drainage of pancreatic pseudocysts", Surg
Gynecol Obstet, 175(4), pp. 293 - 298.
60. Adams DB, Anderson MC (1992). "Percutaneous catheter drainage
compared with internal drainage in the management of pancreatic
pseudocyst", Ann Surg, 215(6), pp. 571 - 576.
61. Lerch MM, Stier A, Wahnschaffe U, et al (2009).”Pancreatic
pseudocysts observation, endoscopic drainage, or resection”. Dtsch
Arztebl Int, 106(38), pp. 614 - 621. Cantasdemir M, Kara B, Kantarci F,
et al (2003). "Percutaneous drainage for treatment of infected pancreatic
pseudocysts", South Med J, 96(2), pp. 136 - 40.
62. Nealon WH, Bhutani M, Riall TS, et al (2009). "A unifying concept:
pancreatic ductal anatomy both predicts and determines the major
complications resulting from pancreatitis", J Am Coll Surg, 208(5), pp.
790 - 799.
63. Zhang AB, Zheng SS (2005). "Treatment of pancreatic pseudocysts in
line with D'Egidio's classification", World J Gastroenterol, 11(5), pp.
729 - 732.
64. Holt BA, Varadarajulu S (2015). “The endoscopic management of
pancreatic pseudocysts (with videos)”. Gastrointest Endosc,
81 (4), pp. 804 - 812.
65. Cavallini A, Butturini G, Malleo G, et al (2011). "Endoscopic
transmural drainage of pseudocysts associated with pancreatic
resections or pancreatitis: a comparative study". Surg Endosc,
25(5), pp. 1518 - 1525.
66. Boerma D, Gulik TM, Obertop H, et al (1999). "Internal drainage of
infected pancreatic pseudocysts: safe or sorry?". Dig Surg, 16(6), pp. 501
- 505.
67. Roeder BE, Pfau PR (2005). “Endoscopic pancreatic pseudocyst
drainage”. Tech Gastrointest Endosc, 7(4), pp. 211 - 218
68. Seewald S, Ang TL, Teng K, et al (2009). “ EUS-guided drainage of
pancreatic pseudocyst, abscesses and infected necrosis”. Digest Endosc,
21(1), pp. 61 - 65.
69. Fockens P, Johnson TG, Van Dullemen HM et al (1997).
“Endosonographic imaging of pancreatic pseudocysts before edoscopic
transmural drainage”. Gastrointest Endosc, 46(5), pp. 412-416.
70. Varadarajulu S (2006). "Non-operative management of pancreatic
pseudocysts: there is still a role". Ann Surg, 244(1), pp. 161 - 162.
71. Giovannini M, Bernardini D, Seitz JF (1998). “Cystogastrostomy
entirely performed under endosonography guidance for pancreatic
pseudocyst: results in six patients”, Gastrointest Endosc, 48(2), pp. 200 -
203.
72. Fabbri C, Luigiano C, Lisotti A et al (2014). “Endoscopic ultrasound-
guided treatments: Are we getting evidence based – a symtematic
review”. World J Gastroenterol, 20(26), pp. 8424 - 8448.
73. Ng PY, Rasmussen DN, Vilmann P et al (2013). “Endoscopic
ultrasound-guided drainage of pancreatic pseudocysts: Medium-term
assessment of outcomes and complications” Endosc Ultrasound, 2(4),
pp. 199 - 203.
74. Varadarajulu S, Bang JY, Sutton BS, et al (2013) "Equal efficacy of
endoscopic and surgical cystogastrostomy for pancreatic pseudocyst
drainage in a Randomized Trial", Gastroenterology, pp. 583 - 590..
75. Varadarajulu S, Lopes TL, Wilcox CM, et al (2008), “EUS versus
surgical cystogastrostomy for management of pancreatic pseudocysts”.
Gastrointest Endosc, 68(4), pp. 649 - 55.
76. Morton JM, Brown A, Galanko JA, et al (2005), "A national comparison
of surgical versus percutaneous drainage of pancreatic pseudocysts:
1997-2001". J Gastrointest Surg, 9(1), pp. 15 - 20.
77. Akshintala VS, Saxena P, Zaheer A, et al (2014). “A comparative
evaluation of outcomes of endoscopic versus percutaneous drainage for
symptomatic pancreatic pseudocysts”. Gastrointest Endosc, 79(6), pp.
921–928.
78. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội khoa, chuyên ngành tiêu hóa, Bộ Y tế
(2014), “Nội soi siêu âm dẫn lưu nang tụy”, Nhà xuất bản Y học, tr. 225 -
227.
79. Bapaye A, Aher A (2012). “EUS guided drainage of Pancreatic
Pseudocysts (PPC’s), Abscesses and Fluid Collection (PFC’s)”,
Practical Handbook of Endoscopic Ultrasonography, 1st edition,
Springer, pp. 263 - 276.
80. Nasr YJ, Chennat J (2012). “Endoscopic ultrasonography-guided transmural drainage of pseudocysts”. Tech Gastrointest Endosc, 14, pp. 195 - 198.
81. Lê Lộc, Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện (2004). "Kết quả điều trị nang
giả tụy", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(3), tr. 173 - 176.
82. Parks RW, Tzovaras G, Diamond T, et al (2000). "Management of
pancreatic pseudocysts", Ann R Coll Surg Engl, 82(6), pp. 383 - 387.
83. Hồ Đăng Quý Dũng và cộng sự (2014). “Nghiên cứu kết quả của kỹ
thuật dẫn lưu nang giả tụy qua nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-
2013”. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 9(1), tr. 72 - 77.
84. Lê Đình Thái (2002). Nghiên cứu chẩn đoán, chỉ định và kết quả điều trị
phẫu thuật nang giả tụy, Luận văn thạc sĩ Y học, Học viện Quân y Hà Nội.
85. Lê Văn Thành (1996), Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nang giả tụy, Luận văn thạc sĩ Y
học, Học viện Quân y Hà Nội.
86. Phạm Văn Bình (1997), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật
nang giả tụy, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y khoa Hà Nội
87. Zulfikaroglu B, Koc M, Ozalp N (2004). “Candida albicans-infected
pancreatic pseudocyst: report of a case”. Surg Today, 34(5), pp, 466 -
469. Migaleddu V, Strusi G, Fais G (1995). "Percutaneous drainage with
vacuum aspiration of pancreatic pseudocysts ", Eur Radiol, 5(5), pp. 501
- 503.
88. Phạm Hữu Tùng (2008), Điều trị nang giả tụy bằng đặt stent dẫn lưu
qua nội soi tiêu hóa, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
89. Doherty GM, Lawrence WW (2010). "Pancreas: Current Diagnosis and
Treatment Surgery" 13rd edition, McGraw-Hill Companies, pp. 572 -
597.
90. Frossard JL, Amouyal P, Amouyal G et al (2003). “Performance of
endosonography-guided fine needle aspiration and biopsy in the
diagnosis of pancreatic cystic lesions”. Am J Gastroenterol, 98(7),
pp. 1516 - 1524.
91. Brandwein SL, Farrell JJ, Centeno BA, et al (2001). “Detection and
tumor staging of malignancy in cystic, intraductal, and
solid tumors of the pancreas by EUS”. Gastrointest Endosc, 53(7), pp.
722 - 727.
92. Brugge WR, Lewandrowski K, Lee-Lewandrowski E et al (2004).
“Diagnosis of pancreatic cystic neoplasms: a report of the cooperative
pancreatic cyst study”. Gastroenterology, 126(5), pp. 1330 - 1336.
93. Vilmann P, Hancke S, Pless T, et al (1998), “One-step endosonography-
guided drainage of a pancreatic pseudocyst: a new technique of stent
delivery through the echo endoscope”. Endoscopy; 30(8), pp. 730 - 733.
94. Medarapalem JB, Appasani S, Gulati A, et al (2014). “Characterization
of fluid collections using quantification of solid debris in acute
pancreatitis – a comparative study of EUS vs. CT for prediction of
intervention”. Gastrointest Endosc, 79(5), AB445.
95. Teoh AYB, Ho LK, Dhir VK, et al (2015). “A multi-insittutional survey
on the practice of endoscopic ultrasound (EUS) guided pseudocyst
drainage in the Asian EUS group”, Endosc Int Open, 3(2), pp. 130 - 133.
96. Trevino JM, Tamhane A, Varadarajulu S (2010), “Successful stenting in
ductal disruption favorably impacts treatment outcomes in patients
undergoing transmural drainage of peripancreatic fluid collections”. J
Gastroenterol Hepatol, 25(3), pp. 526 - 531.
97. Varadarajulu S, Christein JD, Tamhane A, et al (2008), "Prospective
randomized trial comparing EUS and EGD for transmural drainage of
pancreatic pseudocysts (with videos)", Gastrointest Endosc, 68(6), pp.
1102 - 1111.
98. Varadarajulu S (2012). "Endoscopic management of pancreatic
pseudocysts", J Dig Endosc, 3(5), pp. 58 - 64.
99. Park DH, Lee SS, Moon SH, et al (2009), “Endoscopic ultrasound-
guided versus conventional transmural drainage for pancreatic
pseudocysts: a prospective randomized trial”. Endoscopy, 41(10), pp.
842 - 848.
100. Antillon MR, Shah RJ, Stiegmann G, et al, (2006). “Single-step
EUS-guided transmural drainage of simple and complicated pancreatic
pseudocysts”. Gastrointest Endosc, 63(6), pp. 797 - 803
101. Bang JY, Hawes R, Bartolucci A, et al (2015). "Efficacy of metal and
plastic stents for transmural drainage of pancreatic fluid collections: a
systematic review”. Dig Endosc, 27(4), pp. 486 - 498.
102. Ruckert F, Lietzmann A, Wilhelm TJ, et al (2017). “Long-term results
after endoscopic drainage of pancreatic pseudocysts: A single-center
experience”. Pancreatology, pp. 1 - 6.
103. Lee BU, Song TJ, Lee SS, et al (2014). “Newly designed, fully covered
metal stents for endoscopic ultrasound (EUS) - guided transmural
drainage of peripancreatic fluid collections: A prospective randomized
study”. Endoscopy, 46(12): 1078–1084.
104. Mukai S, Itoi T, Baron TH, et al (2015). “Endoscopic ultrasoundguided
placement of plastic vs. biflanged metal stents for
therapy of walled-off necrosis: a retrospective singlecenter series”.
Endoscopy, 47(1), pp. 47 - 55.
105. Sharaiha RZ, DeFilippis EM, Kedia P, et al (2015). “Metal versus
plastic for pancreatic pseudocyst drainage: Clinical outcomes and
success”. Gastrointest Endosc, 82(5), pp. 822 - 827.
106. Ang TL, Kongkam P, Kwek AB, et al (2016) “A two-center
comparative study of plastic and lumen-apposing large
diameter self-expandable metallic stents in endoscopic
ultrasound-guided drainage of pancreatic fluid collections”. Endosc
Ultrasound, 5(5), pp. 320 - 327.
107. Bang JY, Hasan MK, Navaneethan U, et al (2017). “Lumen
apposing metal stents (LAMS) for drainage of pancreatic
fluid collections: When and for whom?”. Dig Endosc,
29(1), pp. 83 - 90.
108. Bapaye A, Dubale NA, Sheth KA, et al (2017). “Endoscopic
ultrasonography-guided transmural drainage of walledoff pancreatic
necrosis: Comparison between a specially
designed fully covered bi-flanged metal stent and multiple
plastic stents”. Dig Endosc, 29(1), pp. 104 - 110.
109. Siddiqui AA, Kowalski TE, Loren DE, et al (2017). “Fully covered self-
expanding metal stents versus lumen-apposing fully covered self
expanding metal stent versus plastic stents for endoscopic drainage of
pancreatic walled-off necrosis: Clinical outcomes and success.
Gastrointest Endosc, 85(4), pp. 758 - 765.
110. Sadik R, Kalaitzakis E, Thune A, et al (2011). “EUS-guided drainage is
more successful in pancreatic pseudocysts compared with abscesses”.
World J Gastroenterol, 17(4), pp. 499 - 505.
111. Gluck M, Ross A, Irani S, et al (2010). “Endoscopic and percutaneous
drainage of symptomatic walled-off pancreatic necrosis reduces hospital
stay and radiographic resources”. Clin Gastroenterol Hepatol, 8(12), pp.
1083-1088.
112. Kazim E, Ali AM, Zulfika I, et al (2020). “Endoscopic Ultrasound
Guided Pancreatic Pseudocyst drainage experience at a tertiary care
unit”. Pak J Med Sci, 36(4), pp. 637 - 641.
113. Baron T.H. (2008), “Endoscopic drainage of pancreatic pseudocysts”, J
Gastronintest Surg, 12(2), pp. 369-372.
114. Han SY, Kim GH, Pyeon SI, et al (2018). “Endoscopic Ultrasound-
guided Pancreatic Pseudocyst Drainage without Fluoroscopy”, Korean J
Pancreas Biliary Tract, 23(1), pp. 24 - 31.
115. Arvanitakis M, Delhaye M., Bali M.A. et al (2007). “Pancreatic-fluid
collections: a randomized controlled trial regarding stent removal after
endoscopic transmural drainage”. Gastrointest Endosc, 65(4), pp. 609 -
619.
116. Pelaez-Luna M, Vege SS, Petersen BT, et al (2008). “Disconnected
pancreatic duct syndrome in severe acute pancreatitis: clinical and
imaging characteristics and outcomes in a cohort of 31 cases”.
Gastrointest Endosc, 68(1), pp. 91 - 97.
117. Binmoeller KF, Seifert H, Walter A, et al, (1995). “ Transpapillary and
transmural drainage of pancreatic pseudocysts”. Gastrointest Endosc,
42(3), pp. 219 - 224.
118. Catalano MF, Geenen JE, Schmalz MJ, et al (1995). “Treatment of
pancreatic pseudocysts with ductal communication by transpapillary
pancreatic duct endoprosthesis”. Gastrointest Endosc, 42(3), pp. 214 -
218.
119. Varadarajulu S, Noone TC, Tutuian R. et al (2005). “Predictors of
outcome in pancreatic duct disruption managed by endoscopic
transpapillary stent placement”. Gastrointest Endosc, 61(4), pp. 568 -
575.
120. Amin S, Yang DJ, Lucas AL et al (2017). “There is no advantage to
transpapillary pancreatic duct stenting forthe transmural endoscopic
drainage of pancreatic fluid collections: a meta-analysis”. Clin Endosc ,
50(4), pp. 388 – 394.
121. Kahaleh M, Shami VM, Conaway MR (2006). “Endoscopic ultrasound
drainage of pancreatic pseudocyst: a prospective comparison with
conventional endoscopic drainage”. Endoscopy, 38(4), pp. 355 - 359.
122. Farias FAG, Bernardo WM, De Moura DTH, et al (2019). “Endoscopic
versus surgical treatment for pancreatic pseudocysts”. Medicine, 98(8),
pp. 1542 - 1555.
Mã số BN:
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU
I. HÀNH CHÁNH:
1. Họ tên:
2. Năm sinh:
3. Giới:
(1) Nam
(2) Nữ
4. Nghề nghiệp:
(1) CN (2) ND (3) CNV (4)Khác:
5. Địa chỉ:
6. Số ĐT liên lạc:
7. Số nhập viện:
8. Ngày nhập viện:
9. Ngày xuất viện:
10. Ngày thực hiện thủ thuật:
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
III. TIỀN SỬ - BỆNH SỬ:
1. Tiền sử bệnh lý tuỵ:
(1) Viêm tụy cấp
(2) Viêm tụy mạn
2. Tiền sử
(1) CT bụng
(2) PT bụng (3) Bệnh khác
3. Rượu/ bia:
(1) có
(2) không
4. Thời gian hình thành NGT (tuổi NGT):
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
1. Đau bụng:
(1) Có
(2) Không
2. Khối u vùng bụng (mass):
(1) Có
(2) Không
3. Buồn nôn – nôn ói:
(1) Có
(2) Không
4. No sớm, chậm tiêu:
(1) Có
(2) Không
5. Vàng da, vàng mắt:
(1) Có
(2) Không
6. Sốt:
(1) Có
(2) Không
7. Triệu chứng khác:
V. XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG:
1. Công thức máu:
HC (T/L):
BC (G/L):
TC (G/L):
2. Đông máu toàn bộ
PT(giây):
INR:
APTT:
3. Sinh hoá:
Bilirubin/máu (mg/dL): TP
TT
GT
Creatinin (mg/dL):
BUN (mg/dL):
Amylase/máu(U/L):
Amylase/niệu(U/L)
Khác
4. Xét nghiệm dịch NGT:
Màu sắc dịch NGT
Amylase (U/L)
CEA (ng/ml)
VI. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
6.1. SIÊU ÂM BỤNG
1. Kích thước nang (mm):
2. Số lượng nang:
3. Vị trí nang: 1. Đầu tụy
2. Thân tụy 3. Thân đuôi 4. Đuôi tụy 5. Khác
4. Tính chất dịch nang (Echo)
1. Đồng nhất 2. Không đồng nhất (có hồi âm)
5. Vách
1. Rõ
2. Không rõ
6. Bệnh lý kèm theo:
6.2. CT SCAN
1. Kích thước nang (mm):
2. Số lượng nang:
3. Vị trí nang: 1. Đầu tụy
2. Thân tụy 3. Thân đuôi 4. Đuôi tụy 5. Khác
4. Tính chất dịch nang
1. Đồng nhất 2. Không đồng nhất
5. Tiếp cận với DD-TT (≤1 cm)
1. Có
2. Không
6. Vách
1. Rõ
2. Không rõ
7. Bệnh lý kèm theo
1. VTC
2. VTM
3. Sỏi mật
8. Khác
6.3. MRI / MRCP
1. Đặc điểm NGT
2. Mối liên thông giữa OT và NGT
1. Có
2. Không
3. Khác
6.4. NỘI SOI DẠ DÀY
1. Hình ảnh đè vào thành DD-TT 1. Có
2. Không
1. Thân vị 2. Hang vị
3. HTT
2. Vị trí :
3. Bệnh lý khác
6.5. SIÊU ÂM NỘI SOI
1. Kích thước nang (mm):
2. Số lượng nang:
3. Vách
1. Rõ
2. Không rõ
4. Vị trí tiếp cận với DD/HTT 1. DD
2. TT
3. DD-TT
5. Tính chất dịch nang 1. Đồng nhất 2. Ít mô lợn cợn 3. Không đồng nhất
6. Màu sắc dịch
1. Trong 2. Nâu/đen 3. Đục/Sôcôla 4. Đỏ/XH
7. Siêu âm Doppler 1. Không MM
2. Có MM
8. Bệnh lý mật/ tụy
1. Sỏi mật
2.VTC 3. VTM
4. Khác
9. Khác
VII. KỸ THUẬT DẪN LƯU NANG QUA NSSA:
1. Vị trí DL
1. Thân vị
2. Hang vị
3. HTT
2. Số lượng stent :
1. 1 Stent
2. 2 Stent 3. sonde mũi-nang
3. ĐK stent (Fr)
1. 7Fr
2. 8.5 Fr
3. 10Fr
4. Loại stent 1. Nhựa hai đầu cong
2. Sonde mũi – nang
5. Có nong bằng bóng
1. Có
2. Không
6. Thời gian thủ thuật (phút)
VIII. BIẾN CHỨNG:
1. BC sớm (1 tuần sau TT): 1. Có
2. Không
Chảy máu
1. Có 2. Không
Thủng
1. Có (1. Điều trị bảo tồn 2. PT)
2. Không
Nhiễm trùng 1. Có (1. Nhẹ 2. Vừa 3.Nặng)
2. Không
Di lệch stent
1. Có
2. Không
Biến chứng khác
2. BC muộn (sau 1 tuần)
1. Có
2. Không
Nhiễm trùng
1. Có
2. Không
Di lệch stent
1. Có
2. Không
Biến chứng khác
IX. KẾT QUẢ SAU ĐẶT STENT:
1. TC KỸ THUẬT:
(1). Thành công
(2). Không thành công – Lý do:
2. KQ ĐIỀU TRỊ
Lâm sàng:
Kích thước NGT sau DL (1 tháng – 3 tháng):
Kích thước Nang khi rút stent:
Ngày rút stent:
Thời gian dẫn lưu / TG rút stent :
1. Thành công:
2. Thất bại
Lâm sàng
KT nang (mm)
Có biến chứng
Cần kết hợp hay thực hiện PP điều trị khác 1. Có
2.Không
Nếu có: 1. Phẫu thuật
2. DL ra da
3. PP Khác
X. THEO DÕI SAU RÚT STENT:
Ngày tái khám
1. Lâm sàng
2. KT nang